Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình thông qua HĐGD NGLL

pdf 24 trang phuongvu95 3770
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình thông qua HĐGD NGLL", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_ky_nang_song_cho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình thông qua HĐGD NGLL

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh thế giới đang tạo ra những biến đổi nhanh chóng, phức tạp và sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội toàn cầu, trong đó có giáo dục. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng Khoa học công nghệ, công nghệ và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của nền giáo dục các nước trên thế giới. Từ các yêu cầu mới về phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu, dẫn đến những yêu cầu về hình mẫu nhân cách người lao động mới, đòi hỏi những yêu cầu mới về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào mục tiêu tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mà còn hướng đến mục tiêu phát triển đầy đủ và tự do giá trị của mỗi cá nhân giúp cho con người có năng lực để cống hiến, đồng thời có năng lực để sống một cuộc sống có chất lượng và hạnh phúc. Vì thế học kỹ năng sống trở thành quyền của người học và chất lượng giáo dục phải được thể hiện cả trong kỹ năng sống của người học, cho nên giáo dục kỹ năng sống cho người học đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo dục các nước . Thực tiễn khi đời sống kinh tế - xã hội có nhiều thay đổi đã có tác động mạnh mẽ đến đời sống con người. Nhiều vấn đề nảy sinh mà trước đây con người chưa từng gặp phải hoặc chưa phải đối đầu thì nay đòi hỏi phải có cách ứng phó để tránh khỏi gặp những rủi ro không cần thiết. Điều đó đặt ra cho con người cần thiết phải có kỹ năng sống. Với mục tiêu giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; sống tốt và làm việc hiệu quả. Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Ở lứa tuổi của học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, nhất là học sinh trung học cơ sở, đây là thời kỳ quá độ từ trẻ em sang người lớn, là giai đoạn hình thành những giá trị nhân cách, giàu mơ ước, thích tìm tòi, khám phá song thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo và dễ bị kích động Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường cùng với sự bùng nổ thông tin, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và
  2. 2 tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thử thách, những áp lực tiêu cực, làm cho thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện nhận thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống, có thể bị lôi cuốn vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, lối sống ích kỷ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Đối với học sinh các trường THPT Tạ Uyên ngoài những đặc điểm chung về tâm, sinh lý lứa tuổi các em hầu hết là con em các vùng khó khăn, từ vùng sâu, vùng xa đến học tập và sinh hoạt tập thể tại trường, mang theo rất nhiều tập tục lạc hậu, thói quen trong sinh hoạt còn chưa văn minh, thiếu kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đối phó với những khó khăn trong cuộc sống và khả năng tự phục vụ bản thân. Vì vậy đòi hỏi phải trang bị và rèn luyện những kỹ năng sống cơ bản, cần thiết giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hoà và lành mạnh, để chúng có thể tự tin tham gia vào cuộc sống đa dạng hiện nay và thích nghi với những thay đổi của xã hội. Tuy nhiên việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông nói chung và trường THPT Tạ Uyên nói riêng trong thời gian qua chưa được quan tâm đúng mức, do đó giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học và các hoạt động giáo dục chưa thực sự hiệu quả. Đặc biệt là công tác quản lý, chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua HĐGD NGLL còn hạn chế, lúng túng trong việc lựa chọn con đường, cách thức tổ chức hoạt động rèn kỹ năng sống cho học sinh một cách hiệu quả. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình thông qua HĐGD NGLL” làm luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường.
  3. 3 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động GDKNS và HĐGD NGLL trong trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được những biện pháp phù hợp, đảm bảo khoa học, có tính khả thi quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL thì việc GDKNS cho học sinh sẽ đạt hiệu quả cao hơn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản của việc quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL cho học sinh (khái niệm quản lý GDKNS, quả lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL ) để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài . 5.2 Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình. 5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nghiên cứu: Xác định biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình thông qua các HĐGD NGLL 6.2. Phạm vi nghiên cứu: trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. Thời gian trong 3 năm học trở lại đây từ năm học 2014-2015 đến năm học 2016 - 2017. 6.3. Đối tượng khảo sát: - 01 hiệu trường của trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô - 61 phó hiệu trưởng và giáo viên của trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình. - 576 học sinh của trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình. - 56 phụ huynh học sinh của trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình.
  4. 4 7. Phương pháp nghiên cứu Đề tài này, tác giả sử dụng các nhóm phương pháp sau: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập, nghiên cứu các tài liệu có liên quan: văn bản của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình, Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình, các sách báo, các bài viết của các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục học. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp khảo nghiệm. 7.3. Xử lí thông tin dữ liệu: Sử dụng thống kê toán học để xử lí số liệu thực tế, số liệu khảo sát, số liệu thử nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý được đề xuất. 8. Đóng góp của luận văn - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT. - Đề xuất một số biện pháp quản lý có tính khả thi, hiệu quả về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT, đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay và phù hợp với thực tiễn ở địa phương. 9. Cấu trúc của luận văn. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL. Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình thông qua HĐGD NGLL. Chương 3. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình thông qua HĐGD NGLL.
  5. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP 1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1 Ở nước ngoài 1.1.2 Ở Việt Nam 1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1 Khái niệm quản lý 1.2.2 Khái niệm biện pháp quản lý 1.2.3 Khái niệm quản lý giáo dục 1.3 Giáo dục kỹ năng sống 1.3.1 Khái niệm kỹ năng sống và khái niệm GDKNS 1.3.1.1. Khái niệm về kỹ năng sống 1.3.1.2. Khái niệm giáo dục KNS “GDKNS là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp” 1.3.2 Mục tiêu của GDKNS và nguyên tắc GDKNS 1.3.2.1. Mục tiêu GDKNS Mục tiêu giáo dục Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của thế kỷ XXI: Học để biết; Học để làm; Học để tự khẳng định mình; học để cùng nhau chung sống. Bốn trụ cột trong giáo dục này vừa là mục tiêu, vừa là nội dung hoạt động để phát triển giáo dục, vì thế đây cũng chính là cách tiếp cận để thực hiện GDKNS cho mọi người, cụ thể: Học để biết: KNS liên quan đến “kiến thức”. Học để làm: KNS liên quan đến “hành vi”. Học để cùng chung sống: KNS liên quan đến “thái độ”. Học để tự khẳng định mình: KNS liên quan đến “giá trị”. Mục tiêu GDKNS cho học trong nhà trường nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho các em hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực loại bỏ những hành vi thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Hay nói cách khác, mục tiêu của GDKNS là giúp học sinh làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày. Rèn cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình,
  6. 6 cộng đồng. Mở ra cơ hội, hướng suy nghĩ tích cực và tự tin, tự quyết định và lựa chọn những hành vi đúng đắn. 1.3.2.2. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống 1.3.3 Nội dung KNS cần giáo dục cho học sinh THPT. Những KNS cơ bản cần GD cho HS trong trường THPT: 1- Kỹ năng tự nhận thức bản thân. 15- Kỹ năng ra quyết định. 2- Kỹ năng xác định giá trị. 16- Kỹ năng giải quyết vấn 3- Kỹ năng kiểm soát cảm xúc. đề. 17- Kỹ năng kiên định. 4- Kỹ năng ứng phó với căng thẳng. 18- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm. 5- Kỹ năng tiềm kiếm sự hỗ trợ. 19- Kỹ năng đạt mục tiêu. 6- Kỹ năng thể hiện sự tự tin. 20- Kỹ năng quản lý thời gian. 7- Kỹ năng giao tiếp. 21- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông 8- Kỹ năng lắng nghe tích cực. tin. 22- Kỹ năng tư duy áng tạo 9- Kỹ năng thể hiện sự cảm thông. 23- Kỹ năng tự học 10- Kỹ năng thương lượng. 24- Kỹ năng phòng ngừa bạo lực và tệ 11- Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn. nạn xã hội 12- Kỹ năng hợp tác. 25- Kỹ năng lãnh đạo 13- Kỹ năng tư duy phê phán. 26- Kỹ năng ghi nhớ 14- Kỹ năng tư duy sáng tạo 27- Kỹ năng biết tự trọng 1.3.4 Tầm quan trọng của việc GDKNS cho học sinh trong các nhà trường phổ thông. 1.4 Hoạt động GD NGLL 1.4.1 Khái niệm HĐGD NGLL HĐGD NGLL là hoạt động GD được tổ chức ngoài thời gian học trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động cơ bản, được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường; hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ . 1.4.2 Mục tiêu và nguyên tắc tổ chức HĐGD NGLL 1.4.2.1 Mục tiêu của HĐGD NGLL - HĐGD NGLL ở trường THPT nhằm củng cố và khắc sâu kiến thức của các môn học, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho HS về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú them vốn kiến thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể của HS. Rèn cho HS các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi THPT. Bồi dưỡng thái độ tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội, hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước, có thái độ đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
  7. 7 1.4.2.2 Nguyên tắc tổ chức HĐGD NGLL * Nguyên tắc về tính mục đích: * Nguyên tắc tính tự nguyện, tự giác: * Nguyên tắc tính đến các đặc điểm lứa tuổi và cá biệt của HS: * Nguyên tắc kết hợp sự lãnh đạo sư phạm với tính độc lập, tự quản của HS: * Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả: 1.4.3 Vai trò của HĐGD NGLL 1.4.4 GDKNS thông qua tổ chức HĐGD NGLL GDKNS thông qua tổ chức HĐGD NGLL là giáo viên tổ chức các hoạt động đa dạng phong phú nhằm kích thích học sinh thâm gia một cách tích cực, chủ động vào quá trình hoạt động, thông qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi cho người học theo hướng tích cực nhằm phát triển nhân cách học sinh một cách toàn diện, giúp các em có thể sống một cách an toàn, khỏe mạnh tích cực chủ động trong cuộc sống hàng ngày. 1.5 Quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL 1.5.1 Khái niệm quản lý giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS thông qua HĐGD NGLL 1.5.1.1 Khái niệm quản lý giáo dục kỹ năng sống 1.5.1.2 Khái niệm quản lý HĐGD NGLL 1.5.1.3 Khái niệm quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL Quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL trong nhà trường được hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý có mục đích, có tổ chức có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và những lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt của hoạt động GDKNS thông qua HĐGD NGLL nhằm thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách cho HS. 1.5.2 Mục tiêu GDKNS thông qua HĐGD NGLL 1.5.3 Nội dung quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL 1.5.3.1 Quản lý về công tác kế hoạch hóa GDKNS thông qua HĐGD NGLL 1.5.3.2 Quản lý về nội dung, chương trình và tư liệu GDKNS thông qua HĐGD NGLL 1.5.3.3 Quản lý tổ chức, bộ máy nhân sự nòng cốt tham gia GDKNS thông qua HĐGD NGLL 1.5.3.4 Quản lý công tác thực hiện GDKNS trong nhà trường thông qua HĐGD NGLL. 1.5.3.5 Kiểm tra đánh giá giá việc thực hiện GDKNS thông qua HĐGD
  8. 8 NGLL. 1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL của Hiệu trưởng 1.6.1 Yếu tố chủ quan 1.6.2 Yếu tố khách quan 1.6.2.1 Yếu tố giáo dục của nhà trường 1.6.2.2 Yếu tố giáo dục gia đình 1.6.2.3 Yếu tố giáo dục xã hội 1.6.2.4 Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh Kết luận chương 1 Quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL là hoạt động có mục đích, có tổ chức có kế hoạch của Hiệu trưởng đến tập thể giáo viên và những lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tổ chức chỉ đạo thực hiện bằng các hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để GDKNS thông qua HĐGD NGLL hoạt theo những quy luật khách quan nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện của HS. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT TẠ UYÊN HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGLL 2.1. Khảo sát thực trạng 2.1.1. Mục đích khảo sát 2.1.2. Nội dung khảo sát 2.1.3. Phương pháp khảo sát 2.1.4. Phương pháp xử lý số liệu 2.2. Khái quát về điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện Yên Mô và của trường THPT Tạ Uyên 2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Yên Mô. Yên Mô là một huyện nghèo của tỉnh Ninh Bình gồm 16 xã và 1 thị trấn, trong đó có 1 xã đặc biệt khó khăn; 16 xã khu vực II trong đó có 05 thôn đặc biệt khó khăn, có tổng diện tích 144,1 km2. Dân số khoảng 175.245 người.có vị trí chiến lược trọng yếu, có nhiều đường giao thông lớn nối liền với các huyện, các tỉnh trong vùng; cụ thể: Quốc lộ 1A; tỉnh lộ 480;
  9. 9 2.2.2. Giáo dục đào tạo huyện Yên Mô. Về GD đào tạo: Quy mô trường lớp được duy trì và ổn định; đã đạt phổ cập Mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2009; Công tác phổ cập GD Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS được duy trì vững chắc; đội ngũ cán bộ quản lý, GV và nhân viên được tăng cường về số lượng, chất lượng đào tạo ngày càng cao; công tác xây dựng CSVC trường học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được quan tâm đầu tư, đến tháng 10/2012 toàn huyện đã có 35 trường đạt chuẩn quốc gia; chất lượng GD đang không ngừng phát triển và đạt kết quả khá cao, bước đầu đáp ứng nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, thúc đẩy các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo của địa phương. 2.2.3. Giáo dục đào tạo trường THPT Tạ Uyên. Bảng 2.6. Chất lượng giáo dục học sinh trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô trong 5 năm trở lại đây Hạnh kiểm (%) Học lực (%) Năm học Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém 2012-2013 63,9 30,6 5,1 0,4 2,4 40,9 50,5 6,1 0,1 2013-2014 65,3 26,8 6,9 1,0 4,4 45,4 45,9 4,2 0,1 2014-2015 66,9 24,6 6,3 0,4 4,5 46,8 44,7 4,0 0 2015-2016 69,8 23,5 6,5 0,2 5,7 50,1 41,3 2,9 0 2016-2017 71,3 21,4 6,2 1,0 10,3 52,4 34,1 3,1 0 (Số liệu do bộ phận văn phòng trường cung cấp) Bảng 2.7. Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh của trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô năm học 2016- 2017 TT Trường Hạnh kiểm (%) Học lực (%) THPT Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém 1 Tạ Uyên 79,5 18,9 1,5 0,1 19,2 53,3 25,3 2,2 0,0 Tổng hợp 79,5 18,9 1,5 0,1 19,2 53,3 25,3 2,2 0,0 (Số liệu do bộ phận văn phòng các nhà trường cung cấp) Bảng 2.8. Số liệu học sinh bỏ học, lưu ban năm học 2016- 2017 Trường Sĩ số Rèn luyện Lưu ban TT Thi lại Bỏ học THPT Trong hè thẳng 1 Tạ Uyên 767 37 01 0 11 Tổng hợp 767 37 01 0 11
  10. 10 Bảng 2.9. Số liệu học sinh bị kỉ luật năm học 2016- 2017 Hình thức kỉ luật Lớp Trường Sĩ số TT Cảnh THPT Khiển trách Lớp kỉ luật cáo 1 Tạ Uyên 767 05 07 21 Tổng hợp 767 05 07 21 2.3. Thực trạng GDKNS của học sinh ở trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình thông qua các HĐGD NGLL 2.3.1 Kết quả GDKNS cho học sinh ở trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình thông qua HĐGD NGLL Từ những việc làm cụ thể nêu trên, bước đầu hình thành cho HS những KNS cơ bản cần thiết như: Kỹ năng tự nhận thức, Kỹ năng tự tin, Kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng kiên định và từ chối, nhiều em đã có ý thức sâu sắc về con người và cuộc sống, có trách nhiệm với cộng đồng, có nhận thức về sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa tác động đến cuộc sống của bản thân, gia đình, bản làng. Đa số các em đã bắt nhịp được với cái mới, cái tiến bộ và từng bước bỏ đi thói quen xấu, tư tưởng lạc hậu, ích kỷ, có khát vọng sống đẹp 2.3.2 Tồn tại, hạn chế 2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 2.4 Thực trạng quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL ở trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình 2.4.1 Nhận thức về tầm quan trọng của GDKNS cho HS Bảng 2.10 Nhận thức về sự cần thiết của việc GDKNS cho HS Tổng Mức độ cần TT Đối tượng số RCT đạt CT CC SL % SL % SL T % 1 Hiệu trưởng 01 1 100 0 0 0 0 2 Giáo viên 60 22 36,66 32 53,3 6 0,01 3 Học sinh 57 196 34.02 220 338.1 16 27.7 4 Cha mẹ học 566 26 46,42 28 50.09 02 3.578 5 sinh Tổng số 69 245 35,35 280 040,4 16 24,2 3 0 8 5 Kết quả ở bảng 2.10 cho thấy: Hầu hết CBQL, GV, HS và cha mẹ HS đã nhận thức được tầm quan trọng của việc GDKNS cho HS là rất cần thiết và cần thiết, tỷ lệ 75,35%. Tuy nhiên, vẫn có những GV, cha mẹ HS và HS cho rằng chưa cần thiết GDKNS. Điều đó chứng tỏ rằng họ chưa nhận thức đúng vai trò tầm quan trọng của
  11. 11 GDKNS đối với con người trong xã hội hiện nay, nhất là đối với HS trường THPT Tạ Uyên. 2.4.2 Nhận thức của CBQL, GV và HS về những KNS quan trọng cần thiết phải giáo dục cho HS trường THPT Tạ Uyên Trong số 26 kỹ năng sống chúng tôi đưa ra có 19 KNS được đa số CBQL, GV cho rằng quan trọng phải GD cho HS mức độ cần thiết của các KNS được đội ngũ CBQL, GV xếp theo thứ bậc từ 1đến 11; còn 7 KNS tỷ lệ CBQL, GV đánh giá ở mức chưa cần thiết cao, đó là: Kỹ năng Lãnh đạo; kỹ năng kiểm soát cảm xúc; đảm nhận trách nhiệm; tư duy phê phán; ra quyết định; lắng nghe tích cực; tìm kiếm và xử lý thông tin. Đánh giá của HS về mức độ quan trọng của KNS, xếp theo thứ bậc từ thấp đến cao; trong số 26 KNS đưa ra có tới 20 KNS được học sinh cho là quan trọng và cần thiết với chúng và được xếp theo thứ bậc từ 1 đến 15, còn 06 KNS còn lại Tỷ lệ HS cho rằng chưa cần thiết với chúng, cụ thể là: Kỹ năng biết tự trọng; kỹ năng lãnh đạo; ghi nhớ; ra quyết định; hợp tác; thương lượng và kỹ năng thể hiện sự tự tin. So sánh kết quả khảo sát từ bảng 2.11a và 2.11b cho thấy sự lựa chọn những KNS quan trọng và cần thiết cho HS của CBQL, GV và HS đều tập trung vào những KNS đã được Bộ GD và ĐT đưa vào triển khai thực hiện trong trường phổ thông. Tuy nhiên có sự khác biệt có những KNS đối với HS cho là cần thiết với chúng thì CBQL, GV lại cho rằng chưa cần thiết, sự khác biệt này là do HS chưa được trải nghiệm nhiều trong cuộc sống. 2.4.3 So sánh hiệu quả GDKNS thông qua hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường Bảng 2.12: Đánh giá của CBQL, GV về hiệu quả GDKNS qua môn học và các hoạt động GD RHQ HQ KHQ Thứ TT Tên môn học/ hoạt động GD SL % SL % SL % bậc 1 Các môn khoa học xã hội 7 12.10 42 68.55 12 19.35 7 2 Các môn khoa học tự nhiên 6 9.68 41 67.74 14 22.58 8 3 Ngoại ngữ 7 12.10 42 68.55 12 19.35 7 4 Các môn năng khiếu 7 12.10 42 68.55 12 19.35 7 5 Giáo dục công dân 38 62.90 28 45.16 -5 -8.06 2 6 Giáo dục thể chất 6 9.68 31 51.61 24 38.71 9 7 Hoạt động GDNGLL 24 38.71 37 61.29 0 0.00 3 8 Hoạt động Đoàn TN 24 38.71 36 59.68 1 1.61 4 9 Hoạt động của GVCN 39 64.52 22 35.48 0 0.00 1 10 Giáo dục hướng nghiệp 17 28.23 40 66.13 3 5.65 6
  12. 12 Bảng 2.12. cho thấy: So sánh kết quả từ bảng số liệu trên ta có thể nhận xét được rằng công tác GDKNS cho HS thông qua hoạt động giáo dục trong đó có HĐGD NGLL mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lồng ghép GDKNS thông qua các môn học trên lớp (trừ môn GDCD). 2.5. Thực trạng các hình thức tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THPT Tạ Uyên Yên Mô, Ninh Bình thông qua các hoạt động NGLL Bảng 2.13. Đánh giá của HS trường THPT Tạ Uyên về tính hiệu quả của các hình thức GD kĩ năng sống thông qua HĐGD NGLL của nhà trường Các hình thức GDKNS thông qua hoạt động Thứ TT ĐTB NGLL bậc Thông qua các câu lạc bộ 1 2,85 8 “ Học mà vui- Vui mà học” 2 Thông qua 1 môn học 4,05 3 3 Thông qua nhiều môn học 3,50 6 4 Thông qua sinh hoạt lớp, đoàn, hội 4,38 1 5 Thông qua hoạt động TDTT 3,95 4 6 Thông qua hoạt động VH, VN 3,88 5 7 GDKNS qua hoạt động XH, từ thiện 2,63 10 8 GDKNS qua hoạt động giao lưu, kết nghĩa 3,31 7 9 GDKNS qua các tiết chào cờ đầu tuần 4,25 2 GDKNS thông qua việc tổ chức cho học sinh đi 10 2,51 11 tham quan 11 GDKNS thông qua các hình thức khác 2,75 9 Qua bảng số liệu, chúng ta thấy, trường THPT Tạ Uyên đã có nhiều hình thức để thực hiện công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Có 3/9 hình thức giáo dục đem lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục KNS cho học sinh ( ĐTB 4,0 ) chính là: Giáo dục KNS thông qua sinh hoạt lớp, Đoàn, hội; Giáo dục KNS thông qua các tiết chào cờ đầu tuần; Giáo dục KNS qua một môn học. Điều ấy cho thấy các trường tập trung nhiều vào hình thức giáo dục KNS thông qua tuyên truyền, giáo huấn. Các hình thức GD NGLL như cho học sinh đi tham quan, qua hoạt động thể dục thể thao chưa thực sự phát huy hiệu quả. Vì vậy các nhà trường cần phải tiếp tục đổi mới các hình thức giáo dục qua sự phối hợp nhiều hình thức giáo dục khác nhau, phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm tâm sinh lý HS THPT.
  13. 13 2.6. Thực trạng công tác quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL của Hiệu trưởng trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình 2.6.1. Đánh giá của giáo viên về thực hiện các nội dung quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL của Hiệu trưởng trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình. Bảng 2.14: Đánh giá của giáo viên về thực hiện các nội dung quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL của Hiệu trưởng Mức độ thực hiện Trung TT Nội dung quản lý Tốt Khá Chưa đạt bình SL % SL % SL % SL % Kế hoạch hóa GDKNS thông 1 6 9.68 19 30.65 22 36.29 14 23.39 qua HĐGD NGLL Nội dung, chương trình GDKNS thông qua HĐGD 9 15.32 23 37.10 21 33.87 8 13.71 2 NGLL Đội ngũ nhân sự nòng cốt tham gia GDKNS thông qua 2 4.03 17 28.23 21 33.87 21 33.87 3 HĐGD NGLL Phối hợp các lực lượng GDKNS thông qua HĐGD 1 2.42 17 27.42 22 35.48 21 34.68 4 NGLL Kiểm tra, đánh giá kết quả GDKNS thông qua HĐGD 0 0.00 8 12.90 24 39.52 29 47.58 5 NGLL Kết quả bảng 2.14 cho thấy: Kết quả giáo viên đánh giá về các nội dung quản lý của hiệu trưởng trong việc quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL cho HS chủ yếu ở mức độ trung bình. Trong đó nội dung quản lý về nội dung, chương trình GDKNS đánh giá ở mức tốt cao nhất, tỷ lệ 15,97%; công tác kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện GDKNS thông qua HĐGD NGLL đánh giá ở mức chưa đạt cao nhất, tỷ lệ 45,38%. Từ kết quả nhận xét của giáo viên về thực hiện các nội dung quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL của Hiệu trưởng và kết hợp với việc phỏng vấn với hiệu trưởng nhà trường về việc quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL chúng tôi có nhận xét như sau:
  14. 14 Việc xây dựng kế hoạch quản lý GDKNS cũng đã được thực hiện lồng ghép trong kế hoạch năm học và các kế hoạch GD của nhà trường; công tác quản lý nội dung, chương trình GDKNS được thực hiện thông qua các môn học và HĐGD NGLL, nhưng việc GDKNS thông qua HĐGD NGLL có hiệu quả hơn. CSVC, tài liệu, thiết bị, đồ dùng chỉ đảm bảo nhu cầu tối thiểu phục vụ cho việc GDKNS; Việc xây dựng đội ngũ tham gia GDKNS cho HS, trong đó chỉ có một số ít GV được tham gia lớp tập huấn GDKNS do Sở GD và Đào tạo tổ chức, hầu hết CBQL, GV chưa được tập huấn mà chỉ làm theo kinh nghiệm của bản thân; về quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia GDKNS chưa được hiệu trưởng quan tâm, chủ yếu giao cho GV Tổng phụ trách Đội và đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. Chưa huy động được sự tham của các lực lượng ngoài nhà trường vào việc GDKNS cho HS. Nội dung GDKNS cho HS, chưa được thể hiện rõ nét trong các kế hoạch của nhà trường; chưa khai thác triệt để nội dung, chương trình GDKNS trong các môn học và HĐGD NGLL; chưa chủ động xây dựng nội dung, chương trình GDKNS riêng cho trường mình; tài liệu, điều kiện CSVC, đồ dùng, thiết bị phục vụ cho HĐ GDKNS còn thiếu. Công tác kiểm tra, đánh gia kết quả GDKNS chưa thường xuyên còn mang tính hình thức, chưa xây dựng tiêu chí đánh giá và cũng chưa gắn kết quả GDKNS vào việc đánh giá giáo viên cũng như trong công tác thi đua, khen thưởng, chưa thực sự thúc đẩy học sinh tham gia GDKNS cho HS 2.6.2 Đánh giá của GV về việc xây dựng kế hoạch quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL của hiệu trưởng Bảng 2.15: Đánh giá của GV về việc xây dựng kế hoạch quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL của hiệu trưởng Quản lý các loại kế hoạch Mức độ thực hiện GDKNS thông qua HĐGD Tốt Khá Trung bình Yếu TT NGLL SL % SL % SL % SL % Kế hoạch cả năm về thực hiện 1 hoạt động GDKNS thông qua 0 0.00 13 21.85 31 50.42 17 27.73 HĐGD NGLL Kế hoạch hàng tháng theo các chủ điểm, kỷ niệm các ngày lễ 6 10.08 18 30.25 26 42.02 11 17.65 2 lớn trong năm, các hoạt động ngoại khóa Kế hoạch thực hiện nội dung, chương trình, quá trình và các 4 6.72 19 31.93 25 40.34 13 21.01 3 điều kiện GDKNS thông qua HĐGD NGLL
  15. 15 Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ 4 nòng cốt tham gia GDKNS thông 2 2.52 14 23.53 29 47.06 16 26.89 qua HĐGD NGLL Kế hoạch phối hợp các lực 5 lượng trong và ngoài nhà trường 2 2.52 15 25.21 27 44.54 17 27.73 tham gia Kế hoạch kiểm tra đánh giá thực 0 0.00 7 11.76 35 57.98 18 30.25 6 hiện các kế hoạch GDKNS So sánh kết quả từ bảng 2.14 và phỏng vấn trực tiếp ý kiến của hiệu trưởng, chúng tôi có nhận xét như sau: ý kiến của hiệu trưởng và kết quả đánh giá của GV về kế hoạch quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL của hiệu trưởng là tương đối đồng nhất về mức độ thực hiện. Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch quản lý GDKNS lồng ghép trong kế hoạch năm học, kế hoạch xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, Bên cạnh đó hiệu trưởng chưa thực sự quan tâm, chưa vào cuộc đối với công tác quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL. 2.6.3 Đánh giá của GV mức độ quan tâm của hiệu trưởng về các nội dung GDKNS được tích hợp trong HĐGD NGLL ở trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình Sau khi có kết quả khảo từ hiệu trưởng và GV, chúng tôi tiến hành phỏng vấn hiệu trưởng, bí thư đoàn trường, GVCN và tổ trưởng chuyên môn được biết: công tác quản lý về nội dung, chương trình GDKNS thông qua HĐGD NGLL được thực hiện khá đầy đủ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về các nội dung GDKNS tích hợp trong môn HĐGD NGLL và các chương trình hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Chúng tôi đưa ra nhận xét như sau: Nhìn chung công tác quản lý về nội dung, chương trình GDKNS thông qua HĐGD NDLL đã được hiệu trưởng quan tâm thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên việc khai thác các nội dung GDKNS thông qua HĐGD NGLL và các chương trình của đội chưa triệt để; nhà trường chưa chủ động xây dựng nội dung, chương trình GDKNS riêng cho trường mình; tài liệu, điều kiện CSVC, đồ dùng, thiết bị phục vụ cho HĐGDKNS còn thiếu. Qua quan sát hoạt động Thảo luận nội quy và nhiệm vụ năm học ở lớp khối 10, ở khối 11 của trường, cho thấy: Nội dung GDKNS trong các HĐGD NGLL chưa được cụ thể, còn rất mờ nhạt. 2.6.4 Đánh giá của GV về quản lý đội ngũ thực hiện GDKNS thông qua HĐGD NGLL của hiệu trưởng trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh
  16. 16 Ninh Bình Hiệu trưởng đã thực sự quan tâm đến xây dựng đội ngũ nhân sự nòng cốt và xây dựng môi trường GDKNS thông qua HĐGD NGLL và quản lý thời gian và phân bổ nguồn lực cho thực hiện hoạt động GDKNS thông qua HĐGD NGLL. Việc hỗ trợ xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa bạn học, giữa thầy với trò, giữa thầy với thầy và tạo điều kiện về môi trường và kỹ thuật học tập tích cực được hiệu trưởng đã được quan tâm, chú ý. Năng lực hợp tác, đàm phán và xây dựng đội ngũ; ra quyết định và hướng dẫn người khác thực hiện của hiệu trưởng còn hạn chế; việc củng cố và phát triển mối quan hệ hợp tác giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường chưa thường xuyên. Công tác tổ chức đội ngũ nhân sự nòng cốt GDKNS thông qua HĐGD NGLL cho HS chưa được quan tâm, coi trọng. Việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực có thể tự tin, sáng tạo trong việc GDKNS cho học sinh chưa được đầu tư thỏa đáng, hầu hết CBQL, GV chưa được tập huấn mà chỉ làm theo kinh nghiệm của bản thân; chưa huy động hết các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia vào việc GDKNS cho HS mà chủ yếu giao cho ban chấp hành đoàn trường và giáo viên chủ nhiệm lớp; vì thế công tác quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia GDKNS thông qua HĐGD NGLL chưa được quan tâm, coi trọng. 2.6.5 Đánh giá của giáo viên về quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS thông qua HĐGD NGLL của Hiệu trưởng Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá cho hoạt động GDKNS thông qua HĐGD NGLL lồng ghép trong kế hoạch kiểm tra nội bộ của trường; đã quan tâm đến việc xây dựng lực lượng kiểm tra; việc đánh giá kết quả thực hiện GDKNS thông qua HĐGD NGLL chủ yếu dựa trên kết que rèn luyện của HS ( thể hiện qua việc xếp loai hạnh kiểm của HS). Chưa xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện GDKNS thông qua HĐGD NGLL; có kế hoạch kiểm tra nhưng chưa quan tâm việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện, việc kiểm tra của các lực lượng dưới quyền thực hiện chưa thường xuyên, chỉ mang tính hình thức, đối phó; chưa gắn kết quả GDKNS vào việc đánh giá giáo viên cũng như trong công tác thi đua, khen thưởng, chưa thực sự thúc đẩy học tham gia GDKNS cho HS. 2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL Hầu hết CBQL, GV, HS và cha mẹ HS đã nhận thức được tầm quan trọng của việc GDKNS cho HS trong giai đoạn hiện nay; việc tích hợp GDKNS thông qua HĐGD NGLL đã được triển khai thực hiện, trường biết
  17. 17 khai thác lợi thế của HĐGD NGLL để GDKNS cho HS đã có những kết quả bước đầu. Công tác quản lý của hiệu trưởng đối với việc GDKNS thông qua HĐGD NGLL từng bước được quan tâm, thông qua việc xây dựng kế hoạch, quản lý nội dung chương trình, xây dựng đội ngũ thực hiện Tuy nhiên, mức độ nhận thức của các đối tượng trong và ngoài nhà trường về KNS khác nhau; Đội ngũ thực hiện GDKNS làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bản thân; việc tổ chức các HĐGD NGLL chưa được thường xuyên, chưa có chiều sâu vẫn còn mang tính phong trào; công tác quản lý của hiệu trưởng đối với công tác này chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL của hiệu trưởng. Kết luận chương 2 Kết quả thực trạng quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL bao gồm 05 nội dung, đó là: quản lý về kế hoạch thực hiện hoạt động GDKNS thông qua HĐGD NGLL; quản lý về nội dung, chương trình; Trong đó Quản lý nội dung, chương trình GDKNS thông qua HĐGD NGLL được thực hiện tốt nhất; Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả GDKNS thông qua HĐGD NGLL là yếu nhất, các nội dung còn lại chủ yếu thực hiện ở mức độ trung bình. Trong đó hai yếu tố chủ quan và khách quan thì yếu tố chủ quan có ảnh hưởng lớn hơn các yếu tố khách quan. Từ cơ sở lý luận đã nêu ở chương 1, qua việc phân tích thực trạng các giải pháp quản lí hoạt động GDKNS ở trường THPT Tạ Uyên thông qua các hoạt động NGLL ở chương 2, chúng tôi sẽ tập trung làm rõ các giải pháp cụ thể trong chương 3 của luận văn. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠ UYÊN HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH THÔNG QUA HĐGD NGLL 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính cần thiết và tính khả thi 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển.
  18. 18 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô, Ninh Bình thông qua các hoạt động NGLL 3.2.1 Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về công tác GDKNS và QL GD KNS thông qua HĐGD NGLL của trường THPT Tạ Uuyên. 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.1.2. Nội dung và cách tiến hành Hiệu trưởng phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia GDKNS cho HS trong và ngoài nhà trường, làm cho mọi người thấy được vai tò và tầm quan trọng của việc cần GDKNS cho HS hiện nay. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện Tổ chức nhiều hoạt động tập thể, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền thông qua tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động ngoại khóa, các buổi chào cờ, sinh hoạt lớp hàng tuần ; Hiệu trưởng tạo điều kiện về CSVC, thiết bị và nguồn kinh phí để hỗ trợ và nâng cao chất lượng các hoạt động, đạt hiệu quả và mục đích tuyên truyền đã đề ra. 3.2.2 Kế hoạch hóa công tác quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL ở trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình 3.2.2.1 Mục tiêu của biện pháp 3.2.2.2 Nội dung và cách tiến hành Bước 1: Đề ra các mục tiêu GDKNS thông qua HĐGD NGLL, khảo sát đội ngũ CBQL, GV, HS và các yếu tố về tài lực, vật lực, phân tích môi trường giáo dục tìm những thuận lợi, khó khăn, thời cơ và thách thức. Bước 2: Lập kế hoạch phải bán sát các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình trên cơ sở Kế hoạch năm học của trường xây dựng kế hoạch quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL cho HS trường THPT Ta Uyên, Hiệu trưởng cần chú ý các yếu tố sau: Bước 3: Thành lập các nhóm công tác về GDKNS thông qua HĐGD NGLL và phân công nhiệm vụ. Bước 4: Điều chỉnh kế hoạch 3.2.2.3 Điều kiện thực hiện 3.2.3.Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua HĐGD NGLL 3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp 3.2.3.2. Nội dung biện pháp Các lực lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua HĐGD NGLL
  19. 19 bao gồm các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Để hoạt động GDKNS cho học sinh thông qua HĐGD NGLL đạt kết quả cao cần tăng cường phối hợp, phát huy và chú trọng vai trò của tất cả các lực lượng giáo dục : Giáo viên chủ nhiệm: Về phía gia đình: Tổ chức Đoàn Thanh niên: Chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương: 3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.4 Phát triển đội ngũ thực hiện GDKNS thông qua HĐGD NGLL ở trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình. 3.2.4.1 Mục tiêu của biện pháp 3.3.4.2 Nội dung và cách tiến hành Thứ nhất, tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc GDKNS trong nhà trường thông qua HĐGD NGLL; Thứ hai, Trong quá trình bồi dưỡng đội ngũ GV, hiệu trưởng cần đàm phán và xây dựng đội ngũ nòng cốt cho công tác GDKNS thông qua HDGD NGLL. Hiệu trưởng quyết định lựa chọn những giáo viên phù hợp, thành lập Ban chỉ đạo bao gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đại diện BCH Công đoàn, Bí thư Đoàn, đại diện GVCN. 3.2.4.3 Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng phải là người có kỹ năng giao tiếp tốt, chuyên môn, kinh nghiệm, kỹ thuật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, phong cách làm việc khoa học, có khả năng hướng dẫn người khác thực hiện công việc. Quản lý về thời gian và phân phối và sử dung các nguồn lực hợp lý. 3.2.5. Đa dạng hoá nội dung, hình thức và phương pháp GDKNS cho học sinh THPT của các hoạt động NGLL. 3.2.5.1.Mục tiêu biện pháp 3.2.5.2. Nội dung biện pháp * Đa dạng hóa hình thức tổ chức các HĐGD NGLL Tăng cường các hình thức như + Hoạt động theo tiến độ thời gian thực hiện xen kẽ cùng với chương trình, kế hoạch học tập các môn học trên lớp hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hoạt động hè + Hoạt động đáp ứng yêu cầu xã hội, mở các câu lạc bộ sở thích, văn hóa văn nghệ, Thể dục thể thao. + Hoạt động theo chủ điểm các ngày lễ lớn trong năm học. + Tổ chức các hội thi tìm hiểu mang tính chất giáo dục kĩ năng sống (sức khỏe
  20. 20 sinh sản, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội), + Mời các chuyên gia để nói chuyện chuyên đề cho các em học sinh về chủ đề giáo dục KNS. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp + Tổ chức, chỉ đạo các hình thức GDKNS theo hướng đa chiều, phù hợp với các nội dung GDKNS đề ra bằng nhiều HĐGD NGLL đa dạng, phong phú, khuyến khích các em rèn luyện KNS, điều chỉnh hành vi, thái độ, hình thành những thói quen đạo đức một cách tự nhiên, phù hợp với khả năng và tâm sinh lý lứa tuổi. + Chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp GDKNS cho học sinh theo hướng đổi mới, lấy học sinh làm trung tâm. + Thống nhất mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp GDKNS cho học sinh, chú ý đến tính phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. + Tập huấn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường về cách áp dụng, xây dựng nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh theo hướng đổi mới. 3.2.5.4 Điều kiện thực hiện biện pháp: Tập thể cán bộ, giáo viên đồng lòng thực hiện chuẩn nội dung GDKNS thông qua HĐGD NGLL cho học sinh; sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp GDKNS cho học sinh. Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy cần có phương pháp sư phạm tốt. Được sự ủng hộ cả về tinh thần lẫn vật chât của xã hội, đặc biệt là của cha mẹ học sinh để tiến hành các HĐGD NGLL, tham quan, giao lưu 3.2.6 Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS thông qua HĐGD NGLL 3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp 3.2.6.2. Nội dung biện pháp - Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các nhà quản lý và đội ngũ giáo viên của trường về vai trò và tầm quan trọng và sự cần thiết đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, nhất là trong công tác quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL cho HS ở trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình. - Xây dựng kế hoạch đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả GDKNS thông qua HĐGD NGLL. - Xây dựng lực lượng kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch GDKNS thông qua HĐGD NGLL bao gồm Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, bí thư đoàn, nhân viên Y tế, phân công nhiệm vụ cụ thể, thống nhất nội dung kiểm tra, hình thức kiểm tra, xây dựng tiêu chí đánh giá. - Bồi dưỡng cho lực lượng kiểm tra đánh giá những hiểu biết về công
  21. 21 tác kiểm tra, đánh giá, phương pháp, cách thức tổ chức, tiến hành kiểm tra đánh giá, hiểu biết về KNS và GDKNS; nâng cao vai trò và năng lực tự kiểm tra,đánh giá của học sinh. - Việc thực hiện kế hoạch hiệu quả cho biện pháp hiệu trưởng thu thập thông tin, qua đó đánh giá và điều chỉnh tiến độ hiện tại so với kế hoạch ban đầu. Thường xuyên sơ kết, tổng kết đánh giá thi đua, ghi nhận và nhân rộng kết quả thực của quá trình thực hiện GDKNS cho HS thông qua HĐGD NGLL. - Hiệu trưởng định hướng hoạt động cho GV và HS trong việc GDKNS một cách rõ ràng thông qua các HĐGD NGLL. - Hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và kết quả hoạt động GDKNS thông qua HĐGD NGLL. - Xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động GDKNS cho HS thông qua các HĐGD NGLL. 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Mỗi biện pháp có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau, song chúng lại có tác động qua lại với nhau, đan xen nhau. Việc tổ chức thực hiện các biện pháp đạt hiệu quả chỉ khi chúng được thực hiện một cách đồng bộ và nhất quán. Tuy nhiên cũng có thể thấy rằng, ở mỗi giai đoạn khác nhau, mỗi địa phương khác nhau, đặc điểm tình hình ở mỗi trường khác nhau , mức độ phù hợp của từng biện pháp khi được áp dụng cũng khác nhau. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biên pháp được đề xuất. Tính khả thi và tính cần thiết của biện pháp đề xuất được đánh giá ở mức “rất cần thiết” và “rất khả thi” có tỷ lệ cao và có mối quan hệ với nhau, có những biện pháp đề xuất được đánh giá ở mức “rất cần thiết” và “rất khả thi” cao nhất là biện pháp 5. Tuy nhiên có những biện pháp được đánh giá ở mức “rất cần thiết” rất cao, những tính khả thi của biện được đánh giá ở mức “rất khả thi” chiếm tỷ lệ thấp, cụ thể ở biện pháp 6. Kết luận chương 3 Cả 06 biện pháp đề xuất đều được khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi, kết quả cho thấy: các biện pháp đều có tính khả thi và tính cần thiết cao, có những biện pháp đề xuất được đánh giá ở mức “rất cần thiết” và “rất khả thi” là biện pháp 5; tuy nhiên có những biện pháp được đánh giá ở mức “rất cần thiết” rất cao, những tính khả thi của biện được đánh giá ở mức “rất khả thi” chiếm tỷ lệ thấp, cụ thể ở biện pháp 6.
  22. 22 Điều đó cho thấy có những biện pháp được cho là rất cần thiết phải thực hiện, trong quá trình thực hiện do những yếu tố chủ quan và khách quan tác động nên có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của biện pháp đề xuất. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Hoạt động GDKNS cho học sinh trong nhà trường phổ thông có vai trò hết sức quan trọng. Do đó, GDKNS không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội; Việc GDKNS sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã hội. GDKNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ; GDKNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Vì vậy, GDKNS là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp. Quản lý giáo dục KNS trong nhà trường được hiểu như là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động giáo dục KNS của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục và rèn luyện KNS cho học sinh đã đề ra . HĐGD NGLL là động GD được tổ chức ngoài thời gian học trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động cơ bản, được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường; hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ .HĐGD NGLL có vai trò: là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường và xã hội; là sự tiếp nối hoạt động dạy học; là một bộ phận gắn bó hữu cơ, thống nhất và toàn diện của quá trình sư phạm. Quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL là hoạt động có mục đích, có tổ chức có kế hoạch của Hiệu trưởng đến tập thể giáo viên và những lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tổ chức chỉ đạo thực hiện bằng các hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để GDKNS thông qua HĐGD NGLL hoạt theo những quy luật khách quan nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện của HS. Việc quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL bao gồm 05 nội dung: Quản lý kế hoạch thực hiện hoạt động GDKNS thông qua HĐGD NGLL; Quản lý nội dung, chương trình GDKNS thông qua HĐGD NGLL;
  23. 23 - Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL như: nhận thức của hiệu trưởng về vai trò của hoạt động GDKNS thông qua HĐGD NGLL; Năng lực của những người dưới quyền tham gia vào hoạt động GDKNS thông qua HĐGD NGLL; - Kết quả nghiên cứu thực trạng GDKNS thông qua HĐGD NGLL ở trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình bước đầu cũng đã có những kết quả. Tuy nhiên còn một số hạn chế, tồn tại trong đó có công tác quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL cho HS. Quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL bao gồm 05 nội dung, đó là: quản lý về kế hoạch thực hiện hoạt động GDKNS thông qua HĐGD NGLL; quản lý về nội dung, chương trình; Trong đó Quản lý nội dung, chương trình GDKNS thông qua HĐGD NGLL được thực hiện tốt nhất; Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả GDKNS thông qua HĐGD NGLL là yếu nhất, các nội dung còn lại chủ yếu thực hiện ở mức độ trung bình. Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL của hiệu trưởng, đó là: Nhận thức của hiệu trưởng về vai trò, tầm quan trọng của GDKNS thông qua thông qua HĐGD NGLL; năng lực tham gia GDKNS thông qua HĐGD NGLL Trong đó hai yếu tố chủ quan và khách quan thì yếu tố chủ quan có ảnh hưởng lớn hơn các yếu tố khách quan. Qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu khảo sát tại trường THPT Tạ Uyên huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình cho thấy việc đề xuất 06 biện pháp quản lý GDKNS cho HS thông qua HĐGD NGLL dựa trên cơ sở khoa học và các nguyên tắc đề xuất: Đảm bảo tính kế thừa; đảm bảo tính hệ thống; đảm bảo tính thực tiễn và đảm bảo tính khả thi. Trên cơ sở 05 nguyên tắc đề xuất, đó là: nguyên tắc đảm bảo tính mục đích; nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển , chúng tôi đề xuất 06 biện pháp như sau: Nâng cao nhận thức của các lực lượng GDKNS thông qua HĐGD NGLL, kế hoạch hóa công tác quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL, ở mỗi biện pháp tác giả đều làm rõ mục tiêu, nội dung và cách tiến hành cũng như các điều kiện để thực hiện. Cả 06 biện pháp đề xuất đều được khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi, kết quả cho thấy: các biện pháp đều có tính khả thi và tính cần thiết cao, có những biện pháp đề xuất được đánh giá ở mức “rất cần thiết” và “rất khả thi” là biện pháp 1; tuy nhiên có những biện pháp được đánh giá ở mức “rất cần thiết” rất cao, những tính khả thi của biện được đánh giá ở mức “rất khả thi” chiếm tỷ lệ thấp, cụ thể ở biện pháp 6.
  24. 24 Điều đó cho thấy có những biện pháp được cho là rất cần thiết phải thực hiện, trong quá trình thực hiện do những yếu tố chủ quan và khách quan tác động nên có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của biện pháp đề xuất. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình Cần có những văn bản chỉ đạo toàn diện đối với các trường về công tác GDKNS cho HS. Có những yêu cầu, nội dung mang tính đặc thù cho các trường THPT có học sinh trong vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh. Hàng năm tổ chức các đợt tập huấn về GDKNS cho đội ngũ CBQL và GV; tổ chức Hội thảo chuyên đề về GDKNS cho HS. Tổ chức cho đội ngũ CBQL tham quan học hỏi kinh nghiệm về quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL ở các trường trong và ngoài tỉnh. Công tác kiểm tra, thanh tra đối với các trường cần chú trọng HĐGDKNS cho HS, phát hiện những trường làm tốt, nhân rộng điển hình GDKNS cho HS trong toàn tỉnh. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng. 2.2. Đối với trường THPT Tạ Uyên Xây dựng kế hoạch quản lý GDKNS thông qua HĐGD NGLL, kế hoạch phối hợp với các lực lượng GD ngoài nhà trường phù hợp với đặc điểm của nhà trường. Tăng cường bội dưỡng đội ngũ, tổ chức tập huấn cho GV về GDKNS, đặc biệt chú ý đến GVCN lớp và bí thư đoàn trường, đội ngũ cán bộ lớp Xây dựng lực lượng nòng cốt tham gia GDKNS cho HS. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc tích hợp nội dung KNS trong các kế hoạch HĐGD NGLL của các lực lượng sư phạm. Thường xuyên đánh giá kết quả GDKNS thông qua các hoạt động cụ thể HĐGD NGLL. Huy động các nguồn lực, sử dụng hợp lý trong việc xây dựng nhà trường văn hóa, trường học thân thiện, học sinh tích cực.