Tóm tắt Luận văn Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam

doc 26 trang phuongvu95 7700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_bien_phap_quan_ly_hoat_dong_tu_hoc_cua_hoc.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ___ ___ ĐỖ THỊ HIẾU BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH KHOA VĂN HÓA - HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60.14.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hà Nội - 2017
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Phước Minh Phản biện 1: PGS.TS Đỗ Tiến Sỹ Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hằng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sỹ họp tại Học viện Quản lý giáo dục. Vào hồi: 7 giờ 30, ngày 15 tháng 7 năm 2017 CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN VĂN TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  3. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong vấn đề giáo dục nói chung và việc học nói riêng, người học có rất nhiều phương pháp học tập để chiếm lĩnh tri thức, trong đó phương pháp tự học là một phương pháp vừa cổ điển nhất, vừa hiện đại nhất và cũng là phương pháp hữu hiệu nhất. Tự học là con đường phát triển suốt đời của mỗi người, và cũng là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam như lời Bác Hồ đã căn dặn: “về cách học, phải lấy tự học làm cốt”. Trong những năm qua, khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam luôn quan tâm đến việc quản lý hoạt động tự học của học sinh, luôn tạo một môi trường tốt cho học sinh học tập và rèn luyện, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của Học viện. Tuy nhiên, học sinh còn nhiều hạn chế về năng lực tự học, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và của ngành. Nguyên nhân chủ yếu là do học sinh chưa có kỹ năng và phương pháp tự học khoa học, thiếu suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội kiến thức, còn có tính trông chờ vào việc truyền thụ kiến thức của thầy cô. Bên cạnh đó, công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh chưa được quan tâm đúng mức, chủ yếu vẫn là quản lý hành chính, chưa có hình thức tổ chức và biện pháp quản lý hoạt động tự học thật sự phù hợp. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam” nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của khoa Văn hóa nói riêng và Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học (HĐTH) của học sinh (HS) khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của HS nhằm nâng cao kết quả học tập của HS. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của học sinh THPT 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam. 4. Giả thuyết khoa học
  4. 4 Trong những năm qua, khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam rất quan tâm đến công tác quản lý HĐTH của học sinh và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, quá trình triển khai hoạt động này vẫn còn một số hạn chế cần được rút kinh nghiệm, bổ sung, điều chỉnh. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý HĐTH khoa học và phù hợp với tình hình thực tế của khoa Văn hóa, thì sẽ góp phần nâng cao kết quả HĐTH của HS, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động tự học của HS 5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tự học, biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. 5.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: đề tài chỉ khảo sát thực trạng hoạt động tự học của học sinh và các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp của học sinh khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. 6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu tại khoa Văn hóa của Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. 6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát: 03 đồng chí trong Ban giám đốc, 07 CBQL phòng đào tạo, phòng CTCT-QL HSSV, 07 cán bộ Đoàn TN, 07 cán bộ quản lý KTX; 21 CBQL và GV đang công tác tại khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam; 250 HS cấp THPT. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Phương pháp thống kê toán học
  5. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Từ xa xưa, tự học đã trở thành một vấn đề được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục học trên thế giới quan tâm, nghiên cứu như Trung Quốc, Hy Lạp, Nga Ở Việt Nam, có rất nhiều các văn kiện, Nghị định, Nghị quyết, các bài báo, các công trình, các Hội nghị, Hội thảo đã nghiên cứu, đề cập đến vấn đề tự học. Có thể kể đến các tác giả như: Nguyễn Cảnh Toàn, Phan Trọng Luận, Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức Hiện nay, có nhiều luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ nghiên cứu vấn đề tự học ở những khía cạnh và góc độ khác nhau như: Nâng cao hoạt động tự học cho học sinh, sinh viên; nghiên cứu hoạt động tự học của học sinh, sinh viên; tìm hiểu tình hình tự học của học sinh, sinh viên; các biện pháp nâng cao kết quả tự học của học sinh, sinh viên nhưng cho đến thời điểm này, chưa có một công trình được công bố nào nghiên cứu về Quản lý hoạt động tự học của học sinh khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lí Quản lí là quá trình tác động gây ảnh hưởng tới khách thể thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, bằng những công cụ và phương pháp mang tính đặc thù nhằm đạt được mục tiêu chung của toàn hệ thống. 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lí giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lí giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. 1.2.2. Tự học Tự học là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức. Hoạt động học là hoạt động tự thân, có học là có tự học, vì không ai có thể học giúp cho người khác. Tự học có mối quan hệ
  6. 6 chặt chẽ thống nhất với quá trình dạy học, nhưng có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân, bằng khả năng và ý chí của mình để đạt được mục đích. 1.2.4. Quản lý tự học Quản lý tự học là một nội dung cơ bản của quản lý nhà trường. Quản lý hoạt động tự học là quản lý các hoạt động học tập tích cực của người học và các điều kiện đảm bảo cho người học học tập tích cực, nhằm nâng cao hiệu quả học tập của người học và hiệu quả đào tạo của cơ sở giáo dục. 1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động tự học Biện pháp quản lý hoạt động tự học là những cách thức, cách giải quyết những vấn đề của hoạt động tự học mà chủ thể quản lý chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện để hoạt động tự học của học sinh đạt kết quả tốt nhất theo mục tiêu đào tạo. 1.2.6. Học sinh Trung học phổ thông a. Khái niệm: “Học sinh Trung học phổ thông” là thuật ngữ để chỉ nhóm học sinh đầu tuổi thanh niên (từ 15, 16 tuổi đến 17, 18 tuổi). b. Đặc điểm tâm sinh lý người học c. Đặc điểm hoạt động tự học của học sinh khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam 1.3. Hoạt động tự học của học sinh 1.3.1. Vai trò của hoạt động tự học Tự học giúp các em rèn luyện thói quen lao động trí óc, khả năng suy nghĩ, phán đoán độc lập, rèn luyện phẩm chất tự giác, tự giáo dục, ý thức chấp hành nội quy, kỷ luật, xây dựng thái độ, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng tự hoàn thiện bản thân để có thể đạt được những thành công trên con đường học vấn và trở thành người công dân, người lao động với đầy đủ hành trang bước vào cuộc sống. 1.3.2. Hình thức của hoạt động tự học Hoạt động tự học là hoạt động mang tính tự giác, độc lập cao nhưng không thể tách rời công tác tổ chức quản lý để học sinh nâng cao tính tích cực, tự giác học tập. Mọi người có thể tiến hành hoạt động tự học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách và với mọi nội dung. 1.3.3. Nội dung của quá trình tự học
  7. 7 Để việc tự học có hiệu quả, người học cần xác định rõ những nội dung của quá trình tự học gồm mấy vấn đề sau: xây dựng động cơ học tập; xây dựng kế hoạch học tập; tự mình nắm vững nội dung tri thức; tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập. 1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học * Yếu tố khách quan là các yếu tố tác động từ bên ngoài vào chủ thể người học như Đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước; mục tiêu đào tạo; nội dung, chương trình dạy học; phương pháp giảng dạy và các tổ chức kiểm tra, đánh giá của GV * Yếu tố chủ quan: năng lực học tập, động cơ học tập và tự học, ý thức khả năng tự học, hứng thú học tập, hứng thú nghề nghiệp, thái độ học tập, vốn kiến thức nền tảng, kinh nghiệm tự học, các kỹ năng tự học. 1.4. Quản lý hoạt động tự học của học sinh 1.4.1. Mục tiêu của việc quản lý hoạt động tự học Chủ thể quản lý phải nắm được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của tự học, về thái độ, động cơ, ý thức tự học của học sinh để có biện pháp thúc đẩy, khuyến khích học sinh phát huy các yếu tố tích cực, hạn chế các yếu tố tiêu cực phấn đấu ngày càng đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện. 1.4.2. Bản chất của quản lý hoạt động tự học Bản chất quản lý việc tự học của học sinh là những tác động có mục đích, có phương hướng rõ ràng của nhà quản lý nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh. 1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động tự học của học sinh Quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy - học nhằm nâng cao nhận thức, hình thành động cơ tự học cho học sinh Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh Quản lý việc xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tự học của học sinh 1.4.4. Vai trò của các lực lượng tham gia quản lý hoạt động tự học của học sinh
  8. 8 Trong quản lý hoạt động tự học của học sinh, Ban giám đốc cần phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong và ngoài giờ lên lớp: các phòng, khoa, bộ môn nhằm đảm bảo chất lượng tự học của học sinh. Kết luận Chương 1 Tự học là hoạt động độc lập, chủ yếu mang tính cá nhân, là công việc của người học. Trong quá trình học tập, người học phải tự giác sử dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất để chiếm lĩnh tri thức khoa học, nắm vững kỹ năng. Bên cạnh đó, công tác quản lí hoạt động tự học của học sinh đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng của tất cả các bộ phận chức năng và các chủ thể quản lý từ cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức đoàn thể, trong nhà trường. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, tổ chức để xây dựng kế hoạch tổng thể các nhiệm vụ và biện pháp quản lí hoạt động tự học sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của khoa, của Học viện.
  9. 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH KHOA VĂN HÓA - HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu về Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam 2.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Học viện Từ một trường Trung cấp âm nhạc, với cơ sở vật chất nghèo nàn, đội ngũ giáo viên ít ỏi, chương trình, giáo trình chưa hoàn thiện đến khi có được sự đầu tư của Nhà nước, năm 1981 trường được đổi tên thành Nhạc viện Hà Nội, từ năm 2008 đến nay, trường chính thức mang tên Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Trải qua 60 năm, Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam đã có những bước phát triển, cả về lượng và chất, trở thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu, biểu diễn âm nhạc uy tín hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Học viện Theo Quyết định số: 2379/QĐ-BVHTTDL ngày 27 tháng 05 năm 2008 của Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. 2.1.3. Về cơ sở vật chất của Học viện Được sự quan tâm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Học viện đã có 01 khu nhà hiệu bộ 04 tầng, 02 giảng đường 07 tầng (với 65 phòng học); 01 nhà KTX với sức chứa 400 học sinh,sinh viên; 01 trung tâm thư viện 04 tầng với hàng nghìn đầu sách; có phòng máy vi tính và một số trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác dạy và học. Tuy vậy, số lượng phòng học hiện có của Học viện không đảm bảo cho việc dạy học 01ca/ ngày nên Học viện vẫn phải tổ chức học 2 ca/ngày. Do đó, cũng phần nào ảnh hưởng đến hoạt động tự học của học sinh. 2.1.4. Khoa Văn hoá - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam Khoa Văn hoá giảng dạy chương trình văn hóa phổ thông Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Trung học chuyên nghiệp cho HS hệ Trung cấp của Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam, gồm các môn học: Toán học, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh, Giáo dục công dân, Công nghệ, Mĩ thuật, Tự chọn, Thể dục.
  10. 10 Khoa đã được tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua như: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch các năm 1969, 1972, 2006, 2011; Bằng khen Tập thể lao động xuất sắc của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015. 2.2. Giới thiệu khảo sát về thực trạng quản lý 2.3. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh Chúng tôi đã khảo sát về thực trạng nhận thức của học sinh về vai trò của tự học; về động cơ, kỹ năng tự học của học sinh; về lập kế hoạch tự học, sử dụng thời gian tự học; về nội dung tự học của học sinh; về sử dụng các phương pháp tự học của học sinh; về điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của học sinh đối với 250 đối tượng là học sinh cấp THPT khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam bằng phiếu hỏi. Sau đó tính phần trăm trên tổng số phiếu trả lời để lập bảng thống kê. Kết hợp cùng với số liệu thống kê cho thấy, đa số các đối tượng được khảo sát đều nhận thức được việc tự học là quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên, một số HS nhận thức về vai trò tự học chưa toàn diện, năng lực tự học của HS còn hạn chế, thiếu ý thức tự giác trong học tập; phần lớn HS chưa có kế hoạch tự học, nếu có thì thực hiện chưa thường xuyên; nội dung tự học của HS chưa mở rộng, chưa sâu vẫn còn lệ thuộc rất nhiều ở sách giáo khoa, vở ghi chép; phương pháp tự học chưa khoa học, chưa phát huy tính tích cực chủ động của bản thân; thời gian dành cho tự học còn quá ít, chưa thường xuyên tự học và tham khảo tài liệu; chưa khai thác hết tiềm năng và môi trường nội trú; chưa quan tâm và khai thác triệt để ứng dụng của các phương tiện hỗ trợ học tập hiện đại 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh 2.4.1. Công tác chỉ đạo quản lý hoạt động tự học Trong những năm qua, khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam luôn quan tâm chỉ đạo công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của khoa nói riêng và của Học viện nói chung. 2.4.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của quản lý hoạt động tự học của học sinh
  11. 11 Đa số cán bộ quản lý và giáo viên của Khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động tự học. 2.4.3. Thực trạng công tác kế hoạch hoá quản lý hoạt động tự học Học viện đã có kế hoạch tổng thể cả năm học về quản lý hoạt động học tập, tự học của HS để các khoa, phòng, các tổ chức đoàn thể, GVCN làm căn cứ xây dựng kế hoạch quản lý HĐTH của HS theo chức năng, nhiệm vụ của mình. 2.4.4. Thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm hình thành động cơ học tập tự học cho học sinh Việc giáo dục động cơ tự học cho HS trong các buổi sinh hoạt theo chủ điểm và các hoạt động ngoại khóa có tác dụng tích cực đến việc nâng cao nhận thức về vấn đề tự học cho học sinh. Tuy nhiên, việc phát động các phong trào thi đua học tập giữa các khối lớp, lồng ghép giáo dục động cơ tự học trong các buổi sinh hoạt Đoàn TN và công tác thi đua khen thưởng những tấm gương tự học tốt cũng chưa được tổ chức thường xuyên, chưa tạo được động lực và sức lan tỏa trong phong trào tự học, tự rèn luyện, phấn đấu, vượt khó khăn trong học tập của HS. 2.4.5. Thực trạng quản lý việc hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học Kết quả khảo sát mức độ thực hiện việc chỉ đạo quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học vẫn còn hạn chế, vấn đề này cần khắc phục để việc tổ chức quản lý hoạt động tự học của HS có kết quả cao hơn trong thời gian tới. 2.4.6. Thực trạng quản lý việc hướng dẫn học sinh xây dựng nội dung tự học Bảng 1. Thực trạng quản lý hướng dẫn HS xây dựng nội dung tự học Mức độ thực hiện Nội dung Thường Thỉnh Chưa TT xuyên thoảng thực hiện SL % SL % SL % 1 Cung cấp danh mục sách báo, tài / / 35 77,8 10 22,2 liệu, sách tham khảo
  12. 12 2 Giao nội dung thảo luận và bài tập / / 32 71,1 13 28,9 tự học ngoài giờ. 3 Tăng cường thiết kế hệ thống câu / / 19 42,2 26 57,8 hỏi, bài tập 4 Tập thiết kế nội dung bài học, làm 28 62,2 17 37,8 báo cáo thuyết trình trước lớp / / 5 Định hướng cho HS nghiên cứu / / 22 48,9 23 51,1 theo chủ đề 6 Định hướng cho HS cách vận 21 46,7 24 53,3 dụng kiến thức và liên hệ thực tế. / / Qua khảo sát cho thấy, việc hướng dẫn HS xây dựng nội dung tự học luôn được quan tâm, tuy nhiên, việc định hướng HS nghiên cứu theo chủ đề, cách vận dụng kiến thức và liên hệ thực tế vẫn chưa được thực hiện thường xuyên (51,1% - 53,3% ở mức thỉnh thoảng). 2.4.7. Thực trạng quản lý việc hướng dẫn học sinh nâng cao kỹ năng, phương pháp tự học Bảng 2. Thực trạng việc hướng dẫn HS nâng cao kỹ năng, phương pháp tự học Mức độ thực hiện Nội dung Thường Thỉnh Chưa TT xuyên thoảng thực hiện SL % SL % SL % Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực 1 41 91,1 4 8,9 / / người học nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS Hướng dẫn cách hệ thống hóa, khái 2 28 62,2 17 37,8 / / quát hóa bài học Hướng dẫn HS kỹ năng, phương 3 27 60,0 18 40,0 / / pháp nghe giảng kết hợp ghi chép Hướng dẫn HS kỹ năng, phương 4 pháp đọc sách và nghiên cứu tài 29 64,4 16 35,6 / / liệu Tổ chức cho HS giao lưu, trao đổi 5 về phương pháp học tập, kinh 33 73,3 12 26,7 / / nghiệm tự học
  13. 13 Kết quả khảo sát cho thấy, việc hướng dẫn học sinh nâng cao kỹ năng, phương pháp tự học rất được quan tâm nhưng việc tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao kỹ năng, phương pháp tự học cho HS chưa đạt được kết quả như mong muốn. Thực trạng này đòi hỏi khoa Văn hóa cần phải có các biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng dạy và học. 2.4.8. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh Bảng 3. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh Mức độ thực hiện Chưa Thường Thỉnh thực TT Nội dung xuyên thoảng hiện SL % SL % SL % 1 Kiểm tra việc HS chấp hành thời 38 84,4 7 15,6 / / gian tự học 2 Kiểm tra nội dung học tập, bài 24 53,3 21 46,7 / / tập đã giao của HS 3 Ra đề kiểm tra, đề thi liên quan tới nội dung tự học, tự nghiên 25 55,6 20 44,4 / / cứu 4 Động viên khen thưởng kịp thời 33 73,3 12 26,7 / / Theo kết quả khảo sát, nội dung kiểm tra việc chấp hành thời gian tự học có tới 84,4% CBQL, GV đánh giá là thường xuyên quan tâm. 73,3% ý kiến cho rằng công tác động viên khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích trong việc tự học được thực hiện thường xuyên. Việc kiểm tra nội dung học tập, bài tập được giao thì có 53,3% ý kiến đánh giá ở mức độ thường xuyên và 46,7% đánh giá ở mức độ thỉnh thoảng. Đối với biện pháp quản lý ra đề thi, kiểm tra liên quan tới nội dung tự học, tự nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng tự nghiên cứu, sáng tạo của HS được đánh giá ở mức độ thường xuyên là 53,3% - 55,6%. 2.4.9. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động tự học của học sinh
  14. 14 Việc quản lý hội trường phòng học, thư viện, ký túc xá phục vụ hoạt động tự học của học sinh được đa số ý kiến khảo sát đánh giá tốt. Còn việc quản lý sách tham khảo, tạp chí, tài liệu tham khảo; quản lý phòng thí nghiệm, phòng thực hành, phòng máy vi tính, máy chiếu chưa thực sự tốt, chưa đáp ứng nhu cầu tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Như vậy, Học viện nói chung và khoa Văn hóa nói riêng chưa thực sự quan tâm đến việc quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tự học của HS. Những điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả tự học của học sinh 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh 2.5.1. Thuận lợi Đa số CBQL, GV và HS trong khoa Văn hóa đều nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề tự học, tự nghiên cứu của HS. Đa số các em đã xác định được động cơ học tập đúng đắn, có kỹ năng, phương pháp tự học tốt, đặc biệt, các em cơ bản biết xây dựng kế hoạch tự học, xác định đúng nội dung tự học, môi trường học tập cũng góp phần nâng cao chất lượng học của HS. 2.5.2. Hạn chế Các hoạt động giáo dục nhằm tác động đến nhận thức, thái độ, kỹ năng tự học của HS có quan tâm nhưng chưa thường xuyên, một số HS còn chưa có ý thức tự giác trong việc tự học, tự đọc tài liệu, nội dung, phương pháp học tập chưa phù hợp, kỹ năng tự học còn yếu. CBQL, GV chưa thực sự quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch tự học của HS, chưa chú trọng kỹ năng tự học cho các em, việc hướng dẫn HS tự học cũng chưa được chú trọng. Việc kiểm tra đánh giá kết quả tự học, việc quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc tự học còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đủ và kịp thời yêu cầu dạy và học. 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế Từ thực tế khảo sát, chúng tôi thấy có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên, điển hình là những nguyên nhân sau: nhiều HS chưa có ý thức, động cơ, thái độ học tập đúng đắn, chưa có phương pháp học phù hợp; đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu kinh nghiệm trong hoạt động tự học của HS,
  15. 15 việc kiểm tra đánh giá kết quả tự học của HS còn mang tính hình thức. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách giáo khoa, TLTK chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của HS 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học sinh CBQL và GV trong Học viện đều nhận thức rõ những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lí chính là ý thức, động cơ tự học của người học. Khi ý thức, động cơ của người học chưa cao thì các biện pháp tác động khó có hiệu quả. Do vậy. trọng tâm của các biện pháp quản lý hoạt động tự học của HS khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam là việc khơi dậy năng lực sẵn có ở người học, phát triển năng lực tự học cho HS. Tổng kết chương 2 Hoạt động tự học và công tác quản lý hoạt động tự học của HS khoa Văn hóa được quan tâm và đạt được kết quả nhất định góp phần nâng cao chất lượng tự học của HS khoa Văn hóa nói riêng và chất lượng đào tạo của Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, vẫn còn một số HS chưa nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của hoạt động tự học, chưa có thái độ, kỹ năng, phương pháp học tập đúng đắn; công tác quản lý hoạt động tự học của HS vẫn còn bộc lộ những yếu kém, bất cập, chưa đồng bộ, sự phối hợp giữa các bộ phận và phòng ban chức năng chưa được nhịp nhàng. Khoa Văn hóa cũng đã đề ra được những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động tự học của HS nhưng hiệu quả chưa cao, chưa đồng bộ.
  16. 16 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH KHOA VĂN HÓA - HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM 3.1. Định hướng đề xuất các biện pháp quản lý các hoạt động tự học của học sinh 3.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động tự học 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Việc đảm bảo tính kế thừa nhằm giữ gìn, phát huy những ưu điểm và thành quả của công tác quản lý hiện tại của khoa. 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Việc triển khai các biện pháp quản lý hoạt động tự học cho HS phải phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của cán bộ quản lý, giáo viên và đa số HS đang công tác và học tập tại khoa hiện nay. 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả Nguyên tắc này nhằm nâng cao được chất lượng giáo dục đào tạo ở khoa Văn hóa nói riêng và Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam nói chung. Để làm được điều đó không còn cách nào khác là phải tạo cơ hội cho HS tự lĩnh hội và làm chủ tri thức của mình thông qua sự tự giác, tích cực học tập bằng lòng say mê, thật sự khao khát muốn tìm tòi, khám phá thế giới tri thức. 3.3. Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh 3.3.1. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của hoạt động tự học a). Mục đích của biện pháp Trau dồi và nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của tự học và quản lý hoạt động tự học b). Nội dung của biện pháp Nâng cao nhận thức, thái độ học tập, tự nghiên cứu cho học sinh là giúp cho học sinh xác định được mục đích và từ việc có được nhận thức đúng đắn, học sinh sẽ tự giác, chủ động trong quá trình học tập.
  17. 17 c). Cách thức thực hiện Ngay từ tuần sinh hoạt chính trị đầu khóa học, đầu năm học, khoa Văn hóa cần tổ chức cho tất cả CBQL, giáo viên, học sinh thấy được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của tự học và quản lý hoạt động tự học. d). Điều kiện thực hiện biện pháp Cán bộ quản lý, GVCN phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm và phải xác định được về việc nâng cao nhận thức, thái độ tự học cho học sinh là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định tới chất lượng học tập của HS. 3.3.2. Tăng cường quản lý các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tự học cho học sinh a). Mục đích của biện pháp Nhằm trang bị cho HS nắm vững được hệ thống các kỹ năng, phương pháp tự học. b). Nội dung của biện pháp * Hướng dẫn học sinh kỹ năng xây dựng kế hoạch tự học * Hướng dẫn học sinh kỹ năng đọc SGK và tài liệu tham khảo * Rèn kỹ năng trả lời câu hỏi, bài tập * Hướng dẫn học sinh kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học c. Cách thức tiến hành Khoa Văn hóa phối hợp với Ban quản lý KTX xây dựng kế hoạch hướng dẫn cho HS các kỹ năng tự học ngay từ đầu khoá và củng cố các kỹ năng tự học cho HS thường xuyên trong suốt năm học. d). Điều kiện thực hiện Cần có sự thống nhất chỉ đạo từ BGĐ, cả các khoa, tổ, bộ môn, các phòng chức năng để có sự phân công cụ thể, rõ ràng và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường nhằm đánh giá thực trạng vận dụng các kỹ năng tự học của HS trong quá trình học tập. 3.3.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phát huy năng lực tự học của học sinh a). Mục đích của biện pháp Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm
  18. 18 kiếm thông tin ), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. b). Nội dung của biện pháp Công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên theo hướng nâng cao vai trò tự học của học sinh gắn liền với các khâu trong quá trình dạy học như: soạn giáo án, nội dung, phương pháp, phương tiện sử dụng, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; mức độ khai thác, sử dụng phương tiện thiết bị trong dạy học. c). Cách thức tiến hành Phổ biến tới toàn thể cán bộ quản lý và giáo viên các quy định về đổi mới phương pháp dạy học, các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học. d). Điều kiện thực hiện Để tạo động lực cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, CBQL cần hình thành, phát triển, kích thích động cơ dạy học của thầy, động cơ học tập của trò, phổ biến, hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch riêng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cá nhân. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện kế hoạch để đảm bảo cho sự thành công của quá trình đổi mới phương pháp dạy học. 3.3.4. Nâng cao hiệu quả đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm kích thích hoạt động tự học a). Mục đích của biện pháp Thông qua KTĐG, cán bộ quản lí giáo dục lựa chọn giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó có việc chỉ đạo đổi mới PPDH, đặt Dạy - Học - KTĐG vào một chỉnh thể thống nhất biện chứng, đồng bộ. b). Nội dung của biện pháp Đổi mới kiểm tra, đánh giá để tăng cường đánh giá chất lượng tự học của học sinh, CBQL cần chỉ đạo GV rà soát ngân hàng đề thi đảm bảo nội dung thi phải đúng với nội dung chương trình và phải đúng với nội dung trọng tâm của từng học phần, môn học.
  19. 19 c). Cách thức tiến hành Cụ thể hóa các quyết định, quy định của Bộ GD&ĐT, Học viện về việc kiểm tra, đánh giá thành các văn bản quy định và tổ chức triển khai tới toàn thể cán bộ, giáo viên và toàn thể HS trong toàn khoa. d). Điều kiện thực hiện CBQL tổ chức bồi dưỡng để GV đổi mới KTĐG; chỉ đạo việc thực hiện đổi mới hình thức tổ chức và nội dung kiểm tra; thường xuyên theo dõi nội dung chương trình dạy học của môn học để chỉ đạo thực hiện tốt đồng thời kiểm tra việc đổi mới giờ dạy, đánh giá kết quả giảng dạy của GV và việc nhận thức kiến thức, thái độ, kỹ năng ở môn học của HS để thúc đẩy đổi mới PPDH của GV và phương pháp học tập của HS. 3.3.5. Quản lý hoạt động tự học của học sinh trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp a). Mục đích của biện pháp Nhằm giúp HS hình thành ý thức tự học, tự quản ngoài giờ lên lớp, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả tự học và chất lượng học tập của HS toàn Học viện. b). Nội dung của biện pháp - Tự học có hướng dẫn của giáo viên. - Tự học vào các thời gian nghỉ: sáng sớm, buổi chiều, buổi tối (sau 21h30’). c). Cách thức tiến hành Trưởng khoa xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao để quản lý hoạt động tự học của HS đến các tổ bộ môn và các cá nhân trực thuộc. Từng tháng, từng kỳ tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động tự học của HS; trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý hoạt động tự học của HS tốt hơn. d). Điều kiện thực hiện BGĐ Học viện, trưởng khoa Văn hóa quan tâm chỉ đạo thường xuyên công tác quản lý hoạt động tự học của HS ngoài giờ. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng CTCT-QLHSSV với GVCN, tổ chức Đoàn TN và các lực lượng khác trong và ngoài Học viện tham gia quản lý HS.
  20. 20 3.3.6. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học sinh, làm tốt công tác thi đua khen thưởng a). Mục đích của biện pháp Nhằm hình thành cho HS động cơ thái độ học tập nghiêm túc, nâng cao trách nhiệm trong học tập, có ý thức tự giác, nhu cầu và thói quen tự kiểm tra, đánh giá, đồng thời là cơ sở để thực hiện công tác thi đua khen thưởng, tạo động lực thúc đẩy hoạt động học tập của HS đạt kết quả cao. b). Nội dung của biện pháp Kiểm tra việc dạy của GV và nội dung tự học, tự nghiên cứu theo kế hoạch, chương trình, yêu cầu đề ra, chấp hành giờ giấc tự học và nội dung tự học của HS. c). Cách thức tiến hành CBQL chỉ đạo GVCN, GV bộ môn cùng Đoàn TN, Hội HSSV, Ban quản lý KTX, cán bộ nhân viên thư viện và phụ trách phòng máy, phòng thí nghiệm thực hiện các công việc sau: kiểm tra nề nếp học tập của HS: việc thực hiện kế hoạch học tập, kế hoạch tự học (thời gian, nội dung, địa điểm tự học, kết quả tự học), việc nghiên cứu đọc sách, TLTK ở thư viện, trong giờ thực hành, thí nghiệm Báo cáo định kỳ theo tháng hoặc đột xuất về những hoạt động sinh hoạt và tự học, tự nghiên cứu của HS trong khu KTX. d). Điều kiện thực hiện BGĐ, trưởng khoa phải thật sự quan tâm, chỉ đạo sát sao về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của HS. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng đảm bảo tính công bằng, công khai trong quá trình xét duyệt. 3.3.7. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tự học của học sinh a). Mục đích của biện pháp Giúp cho GV và HS nâng cao chất lượng dạy và tự học, hoàn thành kế hoạch tự học, tự nghiên cứu của HS và thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động tự học của HS. b). Nội dung của biện pháp Xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách do nhà nước cấp và nguồn phúc lợi đào tạo của Học viện, của khoa để đầu tư, nâng cấp
  21. 21 CSVC, thiết bị dạy học theo hướng đồng bộ, hiện đại hóa để đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho hoạt động dạy của GV và tự học của HS. c). Cách thức tiến hành Đầu năm học, dựa trên kế hoạch của nhà trường, khoa chủ động thành lập tổ tư vấn, xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí mua sắm trang thiết bị dựa trên cơ sở đề nghị của các tổ bộ môn. d). Điều kiện thực hiện BGĐ Học viện, trưởng khoa Văn hóa phải đầu tư đồng bộ, hiệu quả về hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lí, khai thác và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phải được tập huấn về nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc được phân công phụ trách. 3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động tự học Các biệp pháp quản lí vừa nêu trên có quan hệ chặt chẽ bổ sung cho nhau và có vai trò hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tự học của HS. Hệ thống các biệp pháp quản lý HĐTH nêu trên được xác lập từ cơ sở lý luận và thực tiễn, thể hiện rõ mục đích của nhà nghiên cứu là: Quản lý HĐTH của HS khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam”. Mỗi biện pháp đều có vai trò ý nghĩa tác động trực tiếp đến nhận thức, thái độ của HS trong mỗi giai đoạn của quá trình tự học tạo điều kiện để HS đạt kết quả cao hơn. 3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh Bảng 3.3. Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐTH của học sinh khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
  22. 22 TT Biện pháp Tính cần Tính khả thi thiết X Thứ X Thứ bậc bậc 1 Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, học sinh 2 2,83 2 về tầm quan trọng của hoạt 2,83 động tự học 2 Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng 2,77 3 2,79 4 tự học cho học sinh 3 Chỉ đạo đổi mới PPDH theo hướng nâng cao vai trò tự 2,85 1 2,88 1 học của học sinh 4 Nâng cao hiệu quả đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả 2,73 5 2,77 5 học tập của HS nhằm kích thích HĐTH 5 Quản lý hoạt động tự học của học sinh trong các hoạt 2,71 7 2,73 6 động giáo dục ngoài giờ lên lớp 6 Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học 2,75 4 2,81 3 của HS 7 Tăng cường quản lý CSVC, trang thiết bị và ứng dụng 2,69 7 2,71 7 CNTT vào hoạt động tự học của HS
  23. 23 Kết quả bảng 3.3 cho thấy, các biện pháp quản lý HĐTH của học sinh khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam được đánh giá cao ở mức độ rất cần thiết, Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới PPDH theo hướng nâng cao vai trò tự học của học sinh” được đánh giá rất cần thiết ở mức độ cao nhất với X = 2,85 và xếp bậc thứ 1/7. Biện pháp “Tăng cường quản lý CSVC, trang thiết bị và ứng dụng CNTT vào hoạt động tự học của HS” được đánh giá ở mức rất cần thiết với X = 2,69 và xếp bậc thứ 7/7. Kết quả bảng 3.3. cho thấy, các biện pháp quản lý mà tác giả đề cập đến trong luận văn đều được đánh giá cao ở mức độ khả thi. Các biện pháp quản lý được đánh giá có tính khả thi cao nhất là biện pháp Chỉ đạo đổi mới PPDH theo hướng nâng cao vai trò tự học của học sinh; nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của hoạt động tự học và quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của HS Biện pháp Tăng cường quản lý CSVC, trang thiết bị và ứng dụng CNTT vào hoạt động tự học của HS vẫn là biện pháp được đánh giá thấp nhất với X = 2,71 và xếp thứ bậc 7/7. Kết luận Chương 3 Xuất phát từ cơ sở lý luận ở chương 1 và những phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tự học và quản lý HĐTH của học sinh ở chương 2, tác giả đã đề xuất bẩy biện pháp quản lý HĐTH của học sinh khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam trên cơ sở những nguyên tắc đảm bảo tính tính kế thừa, tính thực tiễn, tính hiệu quả. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh mà tác giả nêu trên chưa phải là các biện pháp hoàn hảo, nhưng đây là những biện pháp chủ yếu nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao hơn nữa chất lượng tự học của học sinh. Qua khảo nghiệm, kết quả nhận được cho thấy cả bẩy biện pháp quản lý trên đều có tính cần thiết và tính khả thi có thể áp dụng trong quản lý HĐTH của học sinh khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.
  24. 24 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Tự học có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học nhưng nó có tính độc lập cao và mang đậm sắc thái cá nhân. Tự học là một hoạt động mà ở đó HS giữ vai trò chủ động, tích cực, tự giác cao trong việc học tập. Hoạt động tự học là quá trình tổ chức nhận thức độc lập, tự phát huy năng lực cá nhân một cách tích cực, tự giác, tự học nhằm lĩnh hội tri thức khoa học theo một hướng nhất định, hình thành kỹ năng kỹ xảo, kỹ năng tương ứng đáp ứng được yêu cầu xã hội trong thời kì mới. Quản lý hoạt động tự học của HS là một nội dung cơ bản trong quá trình quản lý hoạt động dạy học. Với xu thế phát triển của xã hội hiện nay, tự học và quản lý tự học càng trở nên quan trọng, giúp HS phát huy được nội lực của bản thân, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của HS. 1.2. Trong những năm qua, khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam đã đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức nhiều hình thức hoạt động nhằm nâng cao kết quả học tập và tự học của học sinh. Tuy nhiên, hoạt động tự học của HS chưa có chiều sâu, một số HS chưa thật sự có ý thức về tự học chưa dành thời gian nhiều và hay mang tính ỷ lại đối phó. Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý hoạt động tự học của học sinh, quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động tự học, quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng tự học cho học sinh vẫn còn những hạn chế. 1.3. Trên cơ sở lý luận quản lý và kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh khoa Văn hóa - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam, kế thừa và phát huy những ưu điểm hiện có và khắc phục những tồn tại, hạn chế, luận văn đã đề xuất bảy biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của học sinh. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với BGĐ Học viện Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn, các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên để nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng dạy học. Tổ chức cho các khoa trao đổi về thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, giao lưu
  25. 25 học hỏi kinh nghiệm giữa các khoa với nhau nhằm nâng cao hiệu quả tự học cho HS. Đầu tư cho các khoa về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; xây dựng KTX tạo điều kiện cho HS tự học ngoài giờ lên lớp hiệu quả, dự án đầu tư cần tính toán đến tính hiện đại, đồng bộ đáp ứng với yêu cầu đổi mới của giáo dục. 2.2. Đối với khoa Văn hóa Đối với cán bộ quản lý Cần vận dụng các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh một cách linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo căn cứ vào tình hình cụ thể của khoa để lựa chọn phương pháp phù hợp, hoặc phối hợp các biện pháp với nhau trên cơ sở phải dựa vào sức mạnh của cả một hệ thống từ trưởng khoa, tổ trưởng đến các lực lượng giáo dục trong và ngoài khoa, có như vậy mới đem lại cho học sinh phương pháp tự học và sự ham học, sự cần thiết phải học. Xây dựng kế hoạch, phương hướng phấn đấu và đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy và tự học. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa các đơn vị, tổ chức quản lý trong Học viện đối với công tác quản lý HĐTH của học sinh. Đối với giáo viên Chủ động học tập, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao năng lực về tổ chức các hoạt động giáo dục và dạy học; tăng cường các kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học, sử dụng phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học linh hoạt, sáng tạo, nhằm phát huy tính tích cực tự học của HS. Đẩy mạnh đổi mới kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng; rèn luyện phương pháp tự học và bồi dưỡng ý chí và năng lực tự học cho học sinh. Đối với học sinh: Phải xác định mục đích, động cơ học tập đúng đắn, phải tự giác trong học tập, phải nhận thức được tự học là một nhu cầu, một hứng thú của bản thân HS. Biết xây dựng kế hoạch tự học hợp lý, chọn hình thức tự học thích hợp với điều kiện của bản thân mình theo hướng tăng cường chất lượng và nâng cao hiệu quả học tập.`
  26. 26 2.3. Đối với Đoàn thanh niên Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục thái độ, động cơ học tập, thi cử và ý thức tự học đúng đắn cho học sinh. Tổ chức diễn đàn về phương pháp tự học trên website của Học viện để HS có thể trao đổi ý kiến, kinh nghiệm và có những định hướng tích cực trong việc tự tìm ra phương pháp tự học tích cực. Tạo nhiều sân chơi bổ ích như: Câu lạc bộ môn học, cổ vũ mạnh mẽ phong trào lớp học tự quản, phát động các phong trào để HS mạnh dạn đề xuất ý kiến, tâm tư nguyện vọng trong quá trình tự học. Phối kết hợp với các khoa, bộ môn, phòng ban động viên, tuyên dương khen thưởng kịp thời những GV và GVCN có nhiều đóng góp trong công tác tự học của học sinh và những học sinh có thành tích cao trong học tập.