Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 5750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_gdkns_cho_tre_mau_giao_o.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục mầm non có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của nhân cách con người. Vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định giáo dục mầm non là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người. Mục tiêu của giáo dục mầm non là “giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1 ”[12] hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Giáo dục mầm non gồm nhiều nội dung, trong đó GDKNS có vị trí, vai trò hết sức quan trọng và cần thiết trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ. Kỹ năng sống không phải tự nhiên mà có mà là kết quả giáo dục, rèn luyện thường xuyên của mỗi người, từ tuổi ấu thơ cho đến lúc trưởng thành. Vì vậy, vai trò của GDKNS giúp trẻ phát triển cân đối hài hòa, giàu lòng thương yêu, biết quan tâm nhường nhịn những người xung quanh, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên, thông minh, ham hiểu biết, yêu thích cái đẹp, quý trọng cái đẹp, cần được giáo dục chăm sóc trẻ có một số kỹ năng sơ đẳng như: quan sát, ghi nhớ, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận, phán đoán để trẻ sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông. Quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo là nội dung quan trọng trong các trường mầm non, trực tiếp tác động đến quá trình hình thành, phát triển phẩm chất, nhân cách và kỹ năng sống của trẻ cũng như hiệu quả công tác giáo dục mầm non. Những năm qua, hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Long Biên, thành phố Hà Nội bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tạo tiền đề cho trẻ bước vào lớp một. Tuy nhiên, hoạt động quản lý GDKNS cho trẻ mẫu giáo cũng còn một số hạn chế, bất cập như: công tác lập kế hoạch chưa xác định rõ mục tiêu và nội dung; tổ chức và chỉ đạo còn lúng túng, các tiêu chí kiểm tra đánh giá chưa rõ ràng. Từ lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo và thực tiễn về quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non
  2. 2 Quận Long Biên, Hà Nội từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Long Biên – Hà Nội; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn Quận nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo của các trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo của các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non. 4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Long Biên – Hà Nội. 4.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội. 5. Giả thuyết khoa học Trong những năm qua, hoạt động GDKNS cho trẻ chưa đạt được kết quả như mong muốn, một phần là do công tác quản lý hoạt động này còn nhiều hạn chế, khó khăn. Nếu đề xuất được biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ một cách khoa học, hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao được chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ ở các trường mầm non trong quận Long Biên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi chủ thể quản lý Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý GDKNS cho trẻ mẫu giáo của hiệu trưởng trường mầm non công lập Quận Long Biên, Hà Nội. 6.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát Đề tài nghiên cứu và khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên và trẻ mẫu giáo (3-6 tuổi) ở 10 trường mầm non công lập quận Long Biên. 6.3. Giới hạn về thời gian Đề tài nghiên cứu, khảo sát trong thời gian 3 năm học trở lại đây (từ năm học 2014-2015 đến năm học 2016-2017) 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
  3. 3 Quan điểm phương pháp luận trong nghiên cứu luận văn được nghiên cứu theo tiếp cận hệ thống và cấu trúc hệ thống. Quản lý hoạt đông GDKNS cho trẻ vẫn đảm bảo nguyên tắc quản lý dựa trên nội dung GDKNS cho trẻ và chức năng quản lý giáo dục. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh, khái quát hóa, đánh giá, tổng hợp các thông tin, tài liệu để xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cho vấn đề nghiên cứu: Các tài liệu, sách, báo cáo khoa học, tạp chí về quản lý, nghiên cứu có liên quan đến hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo. 7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: - Phương pháp trò chuyện: - Phương pháp điều tra: 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học: Tiến hành sử dụng các phép toán thống kê nhằm xử lý các số liệu đã điều tra được, từ đó thu được các số liệu phù hợp để đánh giá trong quá trình nghiên cứu 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non. - Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non công lập quận Long Biên Hà Nội. - Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non công lập quận Long Biên Hà Nội
  4. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài Trên thế giới GDKNS đang là xu thế chung của nhiều nước, theo thống kê hiện nay đã có hơn 155 nước quan tâm đến việc đưa kỹ năng sống vào nhà trường, trong đó 143 nước đã đưa vào chương trình chính giáo dục ở các các cấp học, bậc học trong đó có bậc mầm non. Các quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến vấn đề GDKNS cho cá nhân. Điều này được thể hiện rõ ở các cuộc hội thảo quốc tế, các chương trình, dự án nghiên cứu và tài trợ (đặc biệt cho các nước nghèo và cho các đối tượng dễ bị rủi ro). Các nội dung được nghiên cứu và GDKNS tập trung chủ yếu vào các khía cạnh như: kỹ năng ứng phó với sự thay đổi của xã hội, ứng phó với rủi ro và các kỹ năng phát triển cá nhân. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước * Các công trình về GDKNS Các chương trình giáo dục kĩ năng sống do Bộ Giáo dục & Đào tạo thực hiện: Ngoài ra, còn có rất nhiều các chương trình GDKNS khác nữa do: Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em cũng như các chương trình giáo dục kĩ năng sống do các tổ chức quốc tế trực tiếp triển khai với các đối tác ở địa phương. GDKNS là vấn đề cần thiết cho mọi đối tượng, ở mọi nơi. Tuy nhiên do nhận thức, thiếu nguồn lực và kinh nghiệm nên việc triển khai giáo dục kĩ năng sống một cách có ý thức, có hệ thống và có hiệu quả ở Việt Nam còn hạn chế. Luận văn thạc sỹ Giáo dục học (2011), của Nguyễn Thị Diệu Hà, đề tài “Một số biện pháp GDKNS cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề”. *Các công trình về quản lý hoạt động GDKNS. Đề tài khoa học mã số 60.14.05 (2010) của Hoàng Thị Kim Liên, về “Một số giải pháp quản lý công tác GDKNS cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Nghi Lộc, Nghệ An” Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục của Lữ Thị Kim Hoa, về “Biện pháp quản lý công tác GDKNS cho học sinh trong các trường tiểu học quận Liên Chiểu - Thành phố Đà Nẵng”. Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục của Vũ Thị Xuân, về “Quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh các trường trung học cơ sở ở quận Lê Chân,
  5. 5 thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”. Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư số: 04 /2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 2 năm 2014 của Bộ trưởng “Qui định quản lý hoạt động GDKNS và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa” 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Mặc dù có rất nhiều cách tiếp cận và khái niệm khác nhau về quản lý, song nhìn chung các định nghĩa đều thể hiện: - Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. - Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Bởi thế, trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý, người cán bộ quản lý phải hết sức linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo để chỉ đạo hoạt động của tổ chức một cách khoa học nhằm đạt được mục đích đề ra của tổ chức. 1.2.2. Quản lý giáo dục hoạt động GDKNS Quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có định hướng của hiệu trưởng các trường Mầm Non đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo. 1.2.3. Kỹ năng, kỹ năng sống Kỹ năng Kỹ năng là khả năng vận dụng tri thức, kinh nghiệm của bản thân để giải quyết hoặc thực hiện một hoạt động nào đó của con người. Kỹ năng sống Có nhiều quan niệm về kỹ năng sống, có thể hiểu: Kỹ năng sống là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp cho con người có thể kiểm soát quản lí có hiệu quả các nhu cầu và thách thức trong cuộc sống hàng ngày. 1.2.4. Giáo dục kỹ năng sống. GDKNS cho trẻ mẫu giáo là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan với kiến thức và thái độ, giúp trẻ ý thức về bản thân, quan hệ xã hội, giao tiếp, hình thành các thành các kiến thức cần thiết để trẻ bước vào lớp một[13]. 1.2.5. Trẻ mẫu giáo Theo các nhà nghiên cứu tâm lý học trẻ em thì trẻ mẫu giáo là lứa tuổi thường có khuynh hướng muốn độc lập, trưởng thành. Trẻ em giai đoạn này (trẻ
  6. 6 mẫu giáo) luôn muốn là trung tâm chú ý của người lớn. Ở giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi này, trí tưởng tượng của trẻ phát triển mạnh và phần lớn thời gian của trẻ là chơi đùa. Trẻ chơi mà học và học mà chơi[16]. 1.2.6. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo Dựa vào những quan điểm của các nhà nghiên cứu, có thể hiểu kỹ năng sống là những năng lực tâm lý – xã hội, là hành động tích cực, có liên quan đến kiến thức và thái độ, trực tiếp hướng vào hoạt động của cá nhân, hoặc tác động vào người khác, hoặc hướng vào những hoạt động là thay đổi môi trường xung quanh, giúp mỗi cá nhân ứng phó có hiệu quả với các yêu cầu, thách thức của cuộc sống hằng ngày. 1.3. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1. Vị trí của trường mầm non 1.3.2. Mục tiêu của giáo dục mầm non 1.3.3. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo 1.3.4. Vai trò của Hiệu trưởng trong việc quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường 1.4. Quá trình GDKNS cho trẻ mẫu giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 1.4.1. Một số nguyên tắc đối với GDKNS cho trẻ mẫu giáo. 1.4.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống 1.4.3. Nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng sống Nội dung GDKNS cho trẻ mẫu giáo phải đảm bảo tính mục đích, tính toàn diện, tính khoa học và tính vừa sức, phù hợp với sự phát triển tâm, sinh lý của trẻ. Từ mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục mầm non, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo, do đó ở trường mầm non GDKNS cho trẻ mẫu giáo bao gồm rất nhiều nội dung, trong đó cần tập trung giáo dục những nhóm kỹ năng sống cơ bản sau: * Nhóm kỹ năng ý thức về bản thân * Nhóm kỹ năng quan hệ xã hội * Nhóm kỹ năng giao tiếp * Nhóm kỹ năng thực hành cuộc sống * Nhóm kỹ năng ứng phó với thay đổi 1.4.4. Phương pháp, hình thức tổ chức 1.4.4.1 Nhóm phương pháp trực quan a. Phương pháp làm mẫu b. Phương pháp làm cùng c. Phương pháp nêu gương 1.4.4.2. Nhóm phương pháp dùng lời:
  7. 7 a. Phương pháp trò chuyện b. Phương pháp giảng giải ngắn 1.4.4.3. Nhóm phương pháp thực hành a. Phương pháp dùng trò chơi b. Phương pháp giao việc c. Phương pháp giáo dục Montessori 1.4.5. Điều kiện thực hiện GDKNS 1.4.6. Đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống 1.5. Nội dung quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non 1.5.1. Xây dựng kế hoạch GDKNS cho trẻ mẫu giáo - Những yêu cầu đối với việc xây dựng kế hoạch GDKNS : + Đảm bảo tính mục đích: + Đảm bảo tính khoa học: + Đảm bảo tính cụ thể, đo được : + Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi: + Đảm bảo tính dân chủ: + Đảm bảo tính hệ thống, nhất quán trong tổ chức nhà trường: 1.5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch GDKNS cho trẻ mẫu giáo Tổ chức thực hiện kế hoạch GDKNS đó chính là giai đoạn hiện thực hóa nững ý tưởng đã nêu trong kế hoạch để đưa hoạt động GDKNS của nhà trường từng bước đi lên. 1.5.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo Chỉ đạo hoạt động GDKNS cần tập trung vào các nội dung: + Chỉ đạo GDKNS thông qua đội ngũ giáo viên + Chỉ đạo lồng ghép, tích hợp GDKNS vào giảng dạy và các hoạt động của nhà trường + Chỉ đạo GDKNS thông qua hội cha mẹ học sinh 1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo Kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS cần chú trọng các vấn đề sau: - Kiểm tra việc lập kế hoạch của hoạt động GDKNS - Kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp GDKNS và KTĐG - Kiểm tra việc sử dụng CSVC, TBDH phục vụ yêu cầu đổi mới phương pháp GDKNS và KTĐG - Kiểm tra việc thực hiện nội dung chương trình GDKNS, phát hiện những vấn đề chưa hợp lý để điều chỉnh
  8. 8 - Kiểm tra nề nếp, nội dung GDKNS - Kiểm tra chất lượng giáo án, giờ dạy trên lớp - Kiểm tra hồ sơ sổ sách của giáo viên - Kiểm tra công tác kiểm tra đánh giá kết quả GDKNS của học sinh 1.6. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo Phương tiện vật chất, trang thiết bị phục vụ GDKNS Môi trường học tập và môi trường xã hội Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên của nhà trường Kết luận chương 1 GDKNS cho trẻ mẫu giáo là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan với kiến thức và thái độ, giúp trẻ ý thức về bản thân, quan hệ xã hội, giao tiếp, hình thành các thành các kiến thức cần thiết để trẻ bước vào lớp một. GDKNS có vị trí, vai trò quan trọng đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non là hoạt động có mục đích, có tổ chức được tiến hành một cách chặt chẽ, có kế hoạch của chủ thể giáo dục đến đối tượng giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đã xác định. Vì vậy, đòi hỏi các chủ thể giáo dục, trực tiếp là cán bộ quản lý và giáo viên trong mỗi nhà trường cần chú trọng quản lý tất cả các mặt từ mục tiêu, kế hoạch GDKNS, quản lý các lực lượng giáo dục, quản lý phương pháp và hình thức tổ chức GDKNS, quản lý phương tiện công cụ hỗ trợ GDKNS, đánh giá được kết quả GDKNS cho học sinh. Trên cơ sở đó đánh giá đúng thực trạng hoạt động GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ ở các trường mầm non.
  9. 9 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI 2.1. Vài nét khái quát về địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.1.3. Tình hình chung giáo dục và đào tạo 2.1.4. Tình hình về giáo dục bậc Mầm non 2.2. Sơ lược tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát - Khảo sát thực trạng GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non công lập trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội - Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non công lập quận Long Biên, thành phố Hà Nội. 2.2.3. Đối tượng khảo sát 2.2.4. Phương pháp khảo sát - Quan sát: - Nghiên cứu sản phẩm: - Trò chuyện: - Điều tra: 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phương pháp thống kê toán học: Tiến hành sử dụng các phép toán thống kê nhằm xử lý các số liệu đã điều tra được, từ đó thu được các số liệu phù hợp để đánh giá trong quá trình nghiên cứu 2.2.6. Tiêu chí đánh giá - Đánh giá theo điểm trung bình : Công thức tính điểm trung bình 2.3. Thực trạng các kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội Về thực trạng các kỹ năng sống của trẻ tác giả luận văn bước đầu nêu lên một số nhóm cơ bản để lấy ý kiến của 200 thầy cô và phụ huynh học sinh, việc phân theo nhóm kỹ năng sống cũng chỉ mang tính tương đối
  10. 10 Bảng 2.1. Thực trạng các kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội Mức độ thực hiện Thứ TT Nội dung Rất Tốt Khá TB Yếu bậc tốt Nhóm kỹ năng nhận thức, gồm các kỹ năng như: nhận thức về bản 1 37 103 45 12 3 3,80 1 thân, an toàn, tự lực, tự tin, nói năng lễ phép.v.v. Nhóm kỹ năng xã hội, gồm các 2 kỹ năng như: thân thiện, kết bạn, yêu thương bố mẹ, ông bà, 37 98 40 20 5 3,71 3 kính trọng người lớn.v.v. 3 Nhóm kỹ năng giao tiếp, gồm các kỹ năng như: hòa nhã, lắng 35 102 38 21 4 3,72 2 nghe; cởi mở.v.v. Nhóm kỹ năng thực hiện công 4 việc, gồm các kỹ năng như: hợp tác, giúp đỡ, tìm kiếm sự giúp đỡ, 25 109 39 22 5 3,64 4 kiên trì, vượt khó.v.v. Nhóm kỹ năng về ứng phó thay 5 đổi, gồm các kỹ năng như: sáng tạo, mạo hiểm, ham hiểu biết, tò 18 112 49 13 8 3,60 5 mò, hay hỏi.v.v. 2.4. Thực trạng hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội 2.4.1. Thực trạng nhận thức về vai trò và trách nhiệm GDKNS cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội. GDKNS trẻ trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non trên đại bàn quận Long Biên có được quan tâm hay không phụ thuộc vào chủ thể giáo dục có nhận thức đầy đủ về kỹ năng sống và về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác GDKNS hay không. Quá trình điều tra, khảo sát nhận thức về công tác GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non trong Quận, qua khảo sát 150 phiếu đối với cán bộ, giáo viên ở 9 trường và 50 phụ huynh với câu hỏi.
  11. 11 Bảng 2.2. Vai trò, trách nhiệm của lực lượng tham gia GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non hiện nay. Mức độ Thứ Nội dung Rất Quan Tương Không Hoàn STT bậc quan trọng đối quan toàn 1 Thầy cô trọng175 19 quan5 trọng1 không0 4,84 1 trọng quan Phụ huynh học 2 125 35 27 3 trọng0 4,27 3 sinh Các tổ chức đoàn 3 117 47 32 4 0 4,39 2 thể xã hội 2.4.2. Thực trạng thực hiện phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non. Qua khảo sát về cơ bản các ý kiến đều nhận định các trường đã từng bước vận dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp GDKNS phù hợp với tâm, sinh lý tuổi mẫu giáo. Ở các trường mầm non thường sử dụng các phương pháp sau trong GDKNS cho trẻ. Bảng 2.4. Thực trạng việc thực hiện các phương pháp GDKNS cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn hiện nay. Mức độ thực hiện Rất Hiếm Không TT Phương pháp Thường Thỉnh Thứ bậc Thường thực thực xuyên thoảng xuyên hiện hiện Phương pháp 1 14 182 4 0 0 4,05 5 làm mẫu Phương pháp 2 9 185 6 0 0 4,02 6 làm cùng Phương pháp 3 128 70 2 0 0 4,63 1 làm gương Phương pháp 4 15 183 2 0 0 4,07 2 trò chuyện Phương pháp 5 22 168 10 0 0 4,06 3 giảng giải ngắn
  12. 12 Phương pháp 6 12 187 1 0 0 4,06 3 trò chơi Phương pháp 7 11 167 12 10 0 3,81 7 giao việc Phương pháp 8 26 101 53 14 6 3,64 8 montessori Về hình thức GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non trên địa bàn quận Long Biên hiện nay các trường thường áp dụng đó là: Bảng 2.5. Thực trạng mức độ thực hiện các hình thức GDKNS ở các trường mầm non trên địa bàn hiện nay. Mức độ thực hiện Rất Hiếm Không Thứ TT Hình thức Thường Thỉnh thường thực thực bậc xuyên thoảng xuyên hiện hiện Hoạt động vui chơi 1 22 168 10 0 0 4,06 3 Hoạt động giao tiếp 2 12 187 1 0 0 4,055 5 Hoạt động ngôn ngữ 3 17 177 6 0 0 4,055 4 Hoạt động nhận thức 4 13 153 28 6 0 3,845 6 Hoạt động lao động 5 11 167 12 10 0 3,795 7 Hoạt động tạo hình 6 26 101 53 14 6 3,635 8 Sử dụng các phương 7 tiện để giáo dục 128 70 2 0 0 4,63 2 Thông qua thực hiện các chế độ hàng ngày 8 158 36 6 0 0 4,76 1 để giáo dục
  13. 13 Như vậy, có thể khẳng định các trường đã vận dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp GDKNS cho trẻ, những hình thức phương pháp nêu trên bước đầu đã đem lại hiệu quả thiết thực trong công tác GDKNS cho trẻ. 2.4.3. Thực trạng các điều kiện thực hiện GDKNS cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non. Kết quả khảo sát 150 cán bộ, giáo viên tại 9 trường mầm non về mức độ cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật được đầu tư cho hoạt động GDKNS cho thấy: Bảng 2.6. Thực trạng mức độ đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động GDKNS cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn hiện nay. Đánh giá TT Rất đầy đủ Đầy đủ Tương đối Nội dung đầy đủ SL % SL % SL % Cơ sở vật chất phục vụ hoạt 1 động GDKNS cho trẻ 20 13% 96 64% 34 23% Trang thiết bị, đồ dùng phục 2 vụ hoạt động GDKNS cho trẻ 19 12,7% 107 71,3% 24 16% 80 70 60 50 Rất đầy đủ 40 Đầy đủ 30 Tương đối đầy đủ 20 10 0 CSVC Thiết bị 2.4.4. Đánh giá chung kết quả hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội. Tóm lại, từ thực trạng kết quả GDKNS cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Long Biên có thể khẳng định công tác giáo dục nói chung, GDKNS cho trẻ những năm qua là tốt, bước đầu đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
  14. 14 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội GDKNS cho trẻ muốn có hiệu quả cao phụ thuộc rất nhiều vào khâu từ xác định mục tiêu, lập kế hoạch, xây dựng chương trình, nội dung, chỉ đạo các hoạt động giáo dục. Để đánh giá đúng mức mục tiêu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo GDKNS, tác giả luận văn tiến hành điều tra mức độ thực hiện công tác xây dựng kế hoạch và chỉ đạo GDKNS của 9 trường mầm non trên địa bàn và khảo sát 150 cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên ở 9 trường mầm non: Thạch Bàn, Phúc Đồng, Gia Thụy, Đô Thị Sài Đồng, Long Biên, Cự Khối, Hoa Sữa, Bồ Đề, Ngọc Thụy. 2.5.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo Xây dựng và quản lý kế hoạch hoạt động là một trong những quá trình của quản lý. Việc xây dựng kế hoạch sát hợp và có tính khả thi sẽ làm cho hoạt động của từng nhà trường đạt hiệu quả theo mục tiêu giáo dục đã đề ra. Theo khảo sát giáo viên và cán bộ quản lý thì việc xây dựng kế hoạch GDKNS cho trẻ bộc lộ nhiều ưu điểm cũng như một số nhược điểm. Khảo sát 150 giáo viên của 6 trường trên địa bàn cho thấy. Bảng 2.7: Việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống Mức độ thực hiện Thứ TT Nội dung Rất bậc Tốt Khá TB Yếu tốt Tìm hiểu về nhu cầu và phân 1 tích thực trạng về GDKNS cho 4,01 2 24 109 12 5 0 trẻ Nắm vững những quy định và 2 yêu cầu của cấp trên về 3,98 4 21 106 18 7 0 GDKNS cho trẻ Xác định mục đích và nội dung 3 23 98 23 6 0 3,92 5 GDKNS Xác định hình thức và phương 4 0 3,99 3 pháp thực hiện 19 113 14 5 Xác định các lực lượng tham 5 0 4,06 1 gia thực hiện 21 103 21 7 Xác định thời gian, kinh phí và 6 18 98 28 6 0 3,71 9 các điều kiện cần thiết
  15. 15 Xây dựng các kế hoạch 7 GDKNS theo thời gian và công 14 109 22 5 0 3,88 7 việc Xây dựng tiêu chí đánh giá 8 12 106 18 16 0 3,8 8 KNS 9 Duyệt các kế hoạch 23 98 22 7 0 3,91 6 2.5.2. Thực trạng tổ chức hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo Các hoạt động GDKNS được tiến hành có kế hoạch, có tổ chức dưới sự quản lý, điều hành của hiệu trưởng, hiệu phó và giáo viên ở từng lớp. Việc tổ chức hoạt động GDKNS cho trẻ được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ đảm bảo về nội dung, chương trình, tính mô phạm và an toàn tuyệt đối. Bảng 2.8: Việc tổ chức hoạt động GDKNS cho trẻ ở các trường Mức độ quản lý Rất Tốt Khá TB Yếu Thứ bậc TT Tổ chức GDKNS cho trẻ tốt Ra những quyết định, quy 1 26 87 23 8 6 3,79 7 định về hoạt động GDKNS Xây dựng cơ chế báo cáo hoạt 2 22 98 20 6 4 3,85 4 động GDKNS Phân công các bộ phận tham 3 27 88 22 9 6 3,85 4 gia GDKNS Phổ biến các kế hoạch 4 22 94 23 7 4 3,82 6 GDKNS đến giáo viên và các Quybộ phận định nhiệm vụ, chức 5 26 93 24 6 3 3,91 3 năng, quyền lợi của các bộ Tổphận chức và cá tập nhân huấn, tham bồi gia dưỡng 6 cho giáo viên những kiến 32 92 18 5 3 3,97 2 thức về GDKNS Tổ chức giao lưu học tập kinh 7 32 97 15 6 2 4,05 1 nghiệm GDKNS Tổ chức các chuyên đề 8 15 96 29 6 4 3,75 8 GDKNS cho trẻ 2.5.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo Chỉ đạo thực hiện hoạt động là một nội dung hết sức quan trọng trong công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, dù kế hoạch có được xây dựng tốt những công tác chỉ đạo không sát sao, cụ thể thì kết quả giáo dục kỹ năng sống sẽ không đạt mục tiêu đề ra.
  16. 16 Bảng 2.9: Việc chỉ đạo hoạt động GDKNS cho trẻ ở các trường Mức độ quản lý Rất TT Chỉ đạo GDKNS cho trẻ Tốt Khá TB Yếu Thứ bậc tốt 1 Thành lập ban chỉ đạo 32 93 17 5 3 3,97 1 Tham mưu ý kiến cấp trên về 2 25 92 23 7 3 3,86 5 hoạt động GDKNS Hướng dẫn giáo viên nhà 3 22 96 22 6 4 3,88 3 trường thực hiện kế hoạch Giám sát việc thực hiện kế 4 25 88 24 10 5 3,83 6 hoạch đã đề ra Theo dõi, đôn đốc, động viên 5 25 93 24 7 3 3,90 2 giáo viên và nhân viên Chỉ đạo lồng ghép tích hợp 6 GDKNS vào các hoạt động 24 94 22 8 2 3,87 4 của nhà trường 2.5.4. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo. Mức độ kiểm tra đánh giá hiệu quả GDKNS của các nhà trường trong toàn Quận chưa thống nhất, chưa thường xuyên thể hiện: Bảng 2.10: Thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả GDKNS Mức độ thực hiện TT Nội dung Rất Thứ Tốt Khá TB Yếu tốt bậc 1 Xác định nội dung 12 102 27 5 4 3,75 2 2 Xác định các phương pháp kiểm tra 13 98 23 10 6 3,68 4 Thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra 3 12 92 32 9 5 3,65 6 đột xuất 4 Phổ biến các tiêu chí đánh giá 14 96 30 6 4 3,73 3 5 Tổ chức nhận xét rút kinh nghiệm 11 90 40 7 3 3,68 4 Khen thưởng cá nhân tập thể có 6 thành tích tốt, nhắc nhở và phê bình 23 95 22 6 4 3,85 1 cá nhân và tập thể chưa tốt
  17. 17 Công tác kiểm tra đánh giá kết quả GDKNS của các nhà trường trên các nội dung qua khảo sát cho thấy mức độ thực hiện cơ bản là tốt, ý kiến yếu theo các nội dung chiếm tỷ lệ rất ít. 2.6. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội. Bảng 2.11: Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến GDKNS cho học trẻ. Mức độ tác động STT Nội dung tác động Tác động Không tác Ít tác động nhiều động Chất lượng đội ngũ cán SL % SL % SL % bộ quản lý và giáo viên 1 của nhà trường 178 89% 16 8% 6 3% Phương tiện vật chất, 2 trang thiết bị phục vụ 164 82% 29 14,5% 7 3,5% GDKNS Môi trường học tập và 3 162 81% 33 16,5% 5 2,5% môi trường xã hội Qua kết quả tổng hợp ý kiến ở bảng 11 cho thấy, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục và quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo. 2.7. Đánh giá chung về quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội. 2.7.1. Mặt mạnh 2.7.2. Mặt tồn tại, hạn chế 2.7.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại Kết luận chương 2 Xuất phát từ thực trạng giáo dục KNS, quản lý GDKNS và căn cứ trên tình hình thực tế của các trường mầm non trên địa bàn quận Long Biên, chúng tôi cho rằng, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý phải tìm tòi, nghiên cứu ra những giải pháp quản lý tích cực mang tính đồng bộ , khoa học để nâng cao chất lượng GDKNS cho trẻ. Từ cơ sở lý luận đã nêu ở chương 1, qua việc phân tích thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS ở các trường mầm non quận Long Biên ở chương 2, chúng tôi sẽ tập trung làm rõ các biện pháp cụ thể trong chương 3 của luận văn.
  18. 18 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống 3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa 3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn 3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội 3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho CBQL và các lực lượng GDKNS cho trẻ mẫu giáo các trường mầm non a) Mục tiêu biện pháp Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh và các tổ chức đoàn thể trong công tác giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. b) Nội dung thực hiện - Quán triệt, nâng cao nhận thức về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, của bộ ngành và địa phương cho cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh về sự cần thiết, vai trò tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. c) Cách thức thực hiện - Tổ chức các buổi hội thảo, nói chuyện chuyên đề, các lớp tập huấn nhằm trang bị kiến thức về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và phụ huynh học sinh d) Điều kiện thực hiện Muốn đạt hiệu quả cao trong công tác GDKNS cho trẻ thì cần phải có sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, sự ủng hộ hoạt động của chi bộ Đảng, chính quyền, Đoàn thể và toàn thể cán bộ giáo viên . 3.2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi mẫu giáo a) Mục tiêu biện pháp Xây dựng kế hoạch một cách đồng bộ, thống nhất từ cán bộ quản lý tới giáo viên, xác định nội dung giáo dục kỹ năng sống theo từng lứa tuổi phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. b) Nội dung thực hiện
  19. 19 - Xây dựng kế hoạch cho học sinh toàn trường trong cả một năm. - Trong kế hoạch phải giao trách nhiệm, phân công công việc cụ thể tới các tổ chức, cá nhân, các lực lượng tham gia giáo dục và người được giáo dục. c) Cách thức thực hiện Bước 1: Khảo sát tình hình cán bộ, giáo viên, học sinh và yếu tố tài lực, vật lực trong nhà trường trước khi bắt đầu năm học mới. Bước 2: Căn cứ vào các chế định giáo dục và đào tạo, các quy định, nhiệm vụ trọng tâm của ngành trong năm học đó. Bước 3: Lập kế hoạch. Bước 4: Điều chỉnh kế hoạch. d) Điều kiện thực hiện Để có cơ sở xây dựng kế hoạch GDKNS thì hiệu trưởng phải chủ động kế hoạch nhà trường từ đầu năm học, định hướng, chỉ đạo cho phó hiệu trưởng việc xây dựng kế hoạch GDKNS phù hợp với kế hoạch của nhà trường. 3.2.3. Đa dạng hóa nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo các trường mầm non. a) Mục tiêu biện pháp Nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường. b) Nội dung thực hiện Đa dạng hóa nội dung, hình thức tổ chức phương pháp động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo hướng đổi mới, lấy học sinh làm trung tâm. c) Cách thức thực hiện Thống nhất mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, chú ý đến tính phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi mẫu giáo. d) Điều kiện thực hiện Tập thể cán bộ, giáo viên đồng lòng thực hiện chuẩn nội dung GDKNS cho trẻ; sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp GDKNS cho trẻ. 3.2.4. Chỉ đạo ứng dụng phương pháp Montesseri vào GDKNS cho trẻ mẫu giáo các trường mầm non a) Mục tiêu biện pháp Giúp cho giáo viên cụ thể hóa bài tập để rèn luyện các kỹ năng sống tương ứng, giúp Ban giám hiệu nhà trường theo sát tình hình, dễ dàng hơn trong việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống. b) Nội dung thực hiện - Giúp trẻ chủ động chọn khu vực học và theo đuổi hứng thú của mình đến khi trẻ muốn đổi qua hoạt động khác. Qua đó trẻ tự lập, tự khám phá và tự
  20. 20 sửa sai. Với phương pháp này, người lớn không can thiệp quá nhiều đối với trẻ, đặc biệt là việc áp đặt tư tưởng, quan niệm, cách nhìn của mình với bé. c) Cách thức thực hiện + Chỉ đạo xây dựng và thống nhất chương trình và thiết kế phòng hoạt động chung về ứng dụng phương pháp Montessori + Tổ chức tuyên truyền giới thiệu, chia sẻ nội dung của việc ứng dụng phương pháp Montessori trong dạy trẻ kỹ năng sống. + Xây dựng bộ hồ sơ đánh giá thực hiện + Tiến hành ứng dụng phương pháp montessori để dạy trẻ kỹ năng sống d) Điều kiện thực hiện Phải đảm bảo sự tôn trọng tính riêng biệt của mỗi trẻ và phải bố trí phòng học và giáo cụ phù hợp với những nhu cầu và mục đích của mỗi trẻ. 3.2.5. Tăng cường việc khai thác, sử dụng có hiệu quả phương tiện, công cụ hỗ trợ vào hoạt động giáo dục kỹ năng sống. a) Mục tiêu biện pháp Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, các công cụ thiết bị hỗ trợ cho giáo viên và học sinh trong công tác giáo dục kỹ năng sống . b) Nội dung thực hiện Sử dụng có hiệu quả phương tiện, công cụ hỗ trợ để góp phần thúc đẩy hiện thực hóa mục tiêu GDKNS, làm cho quá trình GDKNS có chất lượng và hiệu quả. c) Cách thức thực hiện Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên và trẻ về vai trò của việc sử dụng cơ sở vật chất, công cụ thiết bị giáo dục. Hướng dẫn giáo viên và trẻ sử dụng các thiết bị, công cụ hỗ trợ giáo dục kỹ năng sống. Thường xuyên rà soát kiểm tra công cụ thiết bị hỗ trợ giáo dục kỹ năng sống. d) Điều kiện thực hiện Đưa việc sử dụng thiết bị dạy học thành một tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy, xếp loại thi đua. 3.2.6. Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo. a) Mục tiêu biện pháp Động viên, kích thích đội ngũ cán bộ giáo viên thực hiện có hiệu quả công tác GDKNS. b) Nội dung thực hiện
  21. 21 Kiểm tra đánh giá tạo động lực cho giáo viên làm việc nghiêm túc, tích cực. Khen thưởng có thể tiến hành theo tháng, theo chủ đề, theo đợt thi đua, theo học kỳ và theo năm học. c) Cách thức thực hiện + Xác định rõ các tiêu chí kiểm tra đánh giá + Cụ thể hóa các tiêu chuẩn thi đua, trách phạt. + Tiến hành khen thưởng, trách phạt d) Điều kiện thực hiện Những người cầm cân nảy mực trong kiểm tra, đánh giá khen thưởng, kỷ luật cần phải công tâm, sáng suốt, có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm trong việc đánh giá, xếp loại, được tập thể giáo viên tín nhiệm 3.2.7. Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non a) Mục tiêu biện pháp Kết hợp với chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, hội phụ huynh để phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường - gia đình - xã hội. b) Nội dung thực hiện Phối kết hợp với cha mẹ học sinh, các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường trong công tác giáo dục kỹ năng. c) Cách thức thực hiện Nhà trường xây dựng kế hoạch, bàn bạc thống nhất các nội dung phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình, xã hội, trong kế hoạch cần chỉ rõ những kỹ năng sống cần và rất cần giáo dục cho trẻ ở trường mầm non như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận thức bản thân d) Điều kiện thực hiện Ban giám hiệu nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Long Biên, chúng tôi đề xuất 7 biện pháp quản lý. Các biện pháp trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, không thể tách rời tạo thành một chỉnh thể thống nhất trong việc thực hiện quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường, để đạt được mục tiêu giáo dục kỹ năng sống đã đề ra. 3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi các biện pháp đã đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
  22. 22 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm Cán bộ quản lý thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Long Biên: 3 người; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn quận Long Biên: 47 người; giáo viên: 100 người. 3.4.3. Quy trình khảo nghiệm Để tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của sáu biện pháp đề ra, tác giả xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý theo 5 mức độ. 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm Sau khi thu về số liệu tác giả phân tích, tính điểm trung bình đánh giá theo thứ bậc từ 1 đến 5 về tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp. Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 4.96 4.94 4.92 4.9 Tính cần thiết 4.88 Tính khả thi 4.86 4.84 4.82 4.8 1 2 3 4 5 6 7 Hệ số tương quan r = 0,93 cho phép kết luận giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất có thứ bậc đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi tương đồng nhau. Kết quả trên cho thấy thực hiện quan điểm đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước ta đó là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh giai đoạn hiện nay, trong đó có giáo dục kỹ năng sống. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay giảm tải nội dung chương trình đối với các cấp học trong đó có giáo dục mầm non. Để công tác giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non các trường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội đạt được mục tiêu đề ra, thì cán bộ quản lý các nhà trường
  23. 23 cần quan tâm tới 7 biện pháp mà đề tài nghiên cứu đề xuất. Mỗi biện pháp có vị trí, vai trò nhất định, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết gắn bó với nhau, hỗ trợ thúc đẩy nhau, biện pháp này là cơ sở, là tiền đề cho biện pháp kia. Thực hiện đồng bộ 7 biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống trong các nhà trường chắc chắn rằng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động động giáo dục kỹ năng sống ở các trường mầm non trên đại bàn quận Long Biên sẽ đạt kết quả cao, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục bậc học mầm non. Những biện pháp đề xuất ở trên có thể là tài liệu tham khảo cho hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống của các trường mầm non trên địa bàn quận Long Biên và các trường mầm non địa phương khác. Kết luận chương 3 Từ những nguyên tắc nêu trên quá trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo các trường mầm non trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và phụ huynh học sinh phải triển khai thực hiện nghiêm túc các biện pháp đó là: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm CBQL và các lực lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo các trường mầm non; Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi mẫu giáo; Đa dạng hóa nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo; Chỉ đạo ứng dụng phương pháp Montessori vào giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo; Tăng cường việc khai thác, sử dụng có hiệu quả phương tiện, công cụ hỗ trợ vào hoạt động giáo dục kỹ năng sống; Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động GDKNS cho trẻ mẫu giáo; Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo Mỗi biện pháp có vị trí, vai trò, nội dung và cách thức thực hiện cụ thể vì vậy quá trình giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở các nhà trường phải triển khai thực hiện đồng bộ, có như vậy hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống mới đạt hiệu quả cao.
  24. 24 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài xác định nguyên tắc và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Các biện pháp quản lý mà đề tài nghiên cứu có thể áp dụng cho các trường mẫu giáo trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội cũng như các địa phương khác tuỳ theo đặc điểm, điều kiện của mỗi nhà trường mà có thể vận dụng các biện pháp trên cho phù hợp. 2. Kiến nghị Qua các biện pháp đã đề xuất, tác giả xin nêu một số kiến nghị như sau: Với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội và Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Long Biên - Tăng cường các lớp tập huấn về giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống. - Trong kinh phí hàng năm của các đơn vị nên có nguồn kinh phí dành riêng cho các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, để hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống có hiệu quả. Với Ban Giám hiệu nhà trường - Cần có nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường; phân tích thực trạng hoạt động quản lý, từ đó có những biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường. - Tăng cường bồi dưỡng năng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, đặc biệt là nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức quản lý và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. - Chú trọng khâu chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, thông qua kiểm tra đánh giá sẽ phát hiện điểm mạnh, điểm yếu của công tác giáo dục kỹ năng sống, cán bộ quản lý điều chỉnh kế hoạch, xây dựng nội dung giáo dục học sinh phù hợp với sự phát triển của nhà trường