Luận văn Khảo sát danh mục thuốc và vaccine được sử dụng tại trung tâm y tế dự phòng Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh năm 2015

pdf 73 trang yendo 6911
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Khảo sát danh mục thuốc và vaccine được sử dụng tại trung tâm y tế dự phòng Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_khao_sat_danh_muc_thuoc_va_vaccine_duoc_su_dung_tai.pdf

Nội dung text: Luận văn Khảo sát danh mục thuốc và vaccine được sử dụng tại trung tâm y tế dự phòng Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh năm 2015

  1. BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI VÕ TRUNG HIẾU KHẢO SÁT DANH MỤC THUỐC VÀ VACCINE ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2017
  2. BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI VÕ TRUNG HIẾU KHẢO SÁT DANH MỤC THUỐC VÀ VACCINE ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGHÀNH:TCQLD MÃ SỐ: CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Xuân Thắng Thời gian thực hiện: Từ ngày 18/07/2016 đến ngày 18/11/2016 HÀ NỘI 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập từ lớp đại học của Trường Đại học Dược Hà Nội đến nay là lớp DSCKI tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy, Cô và bạn bè của ngôi trường mến yêu. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến TS Đỗ Xuân Thắng người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược đã trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập để nâng cao trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học, các phòng ban và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện, dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh chị em tại khoa dược- VTTBYT, các khoa phòng liên quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi về thời gian, kinh nghiệm cũng như tài chính trong suốt quá trình học tập từ lớp DSĐH và đến giờ là lớp CKI và đặc biệt là cung cấp các nguồn tài liệu quý báo để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này. Trân trọng ! Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016 Học viên Võ Trung Hiếu
  4. MỤC LỤC TRA STT NỘI DUNG NG LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH DANH MỤC BẢNG ĐẶT VẤN ĐỀ 2 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN 3 1.1 Tình hình sử dụng thuốc theo CTMTYTQG 3 1.1.1 Khái quát về chương trình mục tiêu y tế quốc gia 3 Khái quát về hoạt động sử dụng thuốc theo CTMTYTQG, viện 1.1.2 10 trợ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015 Tình hình sử dụng vaccine theo chương trình TCMR và vaccine 1.2 dịch vụ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 12 2015 1.2.1 Vaccine chương trình tiêm chủng mở rộng 12 1.2.2 Vaccine tiêm chủng dịch vụ 13 1.3 Một vài nét về Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 15 1.3.1 Chức năng và nhiệm vụ 15 Sơ đồ tổ chức Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP. Hồ Chí 1.3.2 18 Minh 1.3.3 Cơ cấu nhân lực năm 2015 19 Giới thiệu sơ nét về Khoa Dược -VTTBYT Trung Tâm Y Tế Dự 1.3.4 20 Phòng Quận 8, TP.HCM 1.4 Tính cấp thiết của đề tài 21
  5. CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 2.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 22 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 22 2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 22 2.2 Phương pháp nghiên cứu 22 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu 22 2.2.2 Biến số nghiên cứu 22 2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 24 2.2.4 Xử lý và phân tích số liệu 24 2.2.5 Phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu 24 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25 Kết quả sử dụng thuốc theo CTMTYTQG, Viện trợ tại Trung 3.1 25 Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015 3.1.1 Thuốc chương trình phòng chống Lao 26 3.1.2 Thuốc chương trình kế hoạch hóa gia đình 28 3.1.3 Thuốc chương trình bảo vệ sức khỏe tâm thần 29 3.1.4 Thuốc chương trình phòng chống sốt rét 31 3.1.5 Thuốc chương trình vitamin A 32 3.1.6 Thuốc chương trình ARV 32 3.1.7 Thuốc chương trình Methadone 34 3.1.8 Thuốc chương trình nhiễm trùng cơ hội 35 Kết quả sử dụng vaccine theo chương trình TCMR, vaccine tiêm 3.2 chủng dịch vụ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM 36 năm 2015 3.2.1 Vaccine chương trình tiêm chủng mở rộng 36 3.2.1.1 Cơ cấu danh mục vaccine cấp phát và sử dụng theo chương trình 36
  6. TCMR 3.2.1.2 Hoạt động bảo quản vaccine TCMR tại kho dược 38 3.2.1.3 Hoạt động nhập-xuất vaccine TCMR 39 3.2.1.4 Hoạt động kiểm kê, báo cáo vaccine TCMR 40 3.2.2 Vaccine tiêm chủng dịch vụ 40 3.2.2.1 Hoạt động mua sắm vaccine dịch vụ 40 3.2.2.2 Cơ cấu danh mục cấp phát và sử dụng vaccine dịch vụ 41 CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN 45 Sử dụng thuốc trong CTMTYTQG,viện trợ tại Trung Tâm Y Tế 4.1 45 Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015 Sử dụng vaccine trong chương trình TCMR, vaccine dịch vụ tại 4.2 49 Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015 4.2.1 Sử dụng vaccine trong chương trình TCMR 49 4.2.2 Sử dụng vaccine tiêm chủng dịch vụ 50 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 1. KẾT LUẬN 53 Sử dụng thuốc theo CTMTYTQG, viện trợ tại Trung Tâm Y Tế 1.1. 53 Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015 Sử dụng Vaccine chương trình TCMR, vaccine tiêm chủng dịch 1.2. 55 vụ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015 2. KIẾN NGHỊ 56 TÀI LỆU THAM KHẢO 58
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Thuốc kháng virus sao chép ARV Antiretroviral ngược BYT Bộ Y tế BGĐ Ban giám đốc BHYT Bảo hiểm y tế BVSKTT Bảo vệ sức khỏe tâm thần BSGĐ Bác sĩ gia đình BCSD Báo cáo sử dụng Chương trình mục tiêu Y tế CTMTYTQG Quốc gia CBVC Cán bộ viên chức CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản DMTTT Danh mục thuốc trung tâm DMTSD Danh mục thuốc sử dụng ĐVT Đơn vị tính ĐH Đại học GTTTSD Giá trị tiền thuốc sử dụng human immunodeficiency virus infection / acquired Hội chứng suy giảm miễn HIV/AIDS immunodeficiency dịch mắc phải ở người syndrome HC Hoạt chất KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
  8. KSDB Kiểm soát dịch bệnh KD-VTTBYT Khoa dược-Vật tư thiết bị y tế STT Số thứ tự SD Sử dụng SYT Sở y tế SL Số lượng TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh TTYTDP Trung Tâm Y Tế Dự Phòng TCMR Tiêm chủng mở rộng TYT Trạm Y Tế TDDL Tác dụng dược lý UBPC AIDS Ủy Ban Phòng Chống AIDS VN Việt Nam World Health WHO Tổ chức y tế thế giới Organization YHDP Y học dự phòng
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng DANH MỤC TRANG Thuốc sốt rét theo nhóm người bệnh và chủng loại ký sinh 1.1 6 trùng sốt rét 1.2 Danh mục vaccine trong chương trình TCMR 13 Một số loại vaccine dịch vụ thường dùng trong các cơ sở y tế 1.3 14 dự phòng 1.4 Cơ cấu nhân lực tại TTYTDP Quận 8 19 1.5 Công tác đào tạo trong năm 2015 19 Các chỉ số, biến số nghiên cứu trong phân tích danh mục 2.1 22 thuốc chương trình MTYTQG, viện trợ sử dụng Cơ cấu danh mục thuốc chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia 3.1 25 -Viện trợ theo nhóm tác dụng dược lý Cơ cấu danh mục thuốc chương trình phòng chống Lao năm 3.2 27 2015 Cơ cấu danh mục Thuốc chương trình kế hoạch hóa gia đình 3.3 28 năm 2015 Cơ cấu danh mục Thuốc chương trình bảo vệ sức khỏe tâm 3.4 30 thần năm 2015 Cơ cấu danh mục thuốc chương trình phòng chống sốt rét 3.5 31 năm 2015 3.6 Cơ cấu danh mục thuốc chương trình vitamin A năm 2015 32
  10. 3.7 Cơ cấu danh mục thuốc chương trình ARV năm 2015 32 3.8 Cơ cấu danh mục Thuốc chương trình methadone năm 2015 34 Cơ cấu danh mục Thuốc chương trình nhiễm trùng cơ hội 3.9 35 năm 2015 3.10 Cơ cấu danh mục vaccine TCMR năm 2015 37 3.11 Cơ cấu danh mục vaccine dịch vụ năm 2015 41
  11. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ HÌNH/ BIỂU DANH MỤC TRANG ĐỒ Sơ đồ tổ chức Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8-TP. 1.1 18 HCM 3.1 Quy trình nhập kho vaccine TCMR 39 3.2 Quy trình xuất kho vaccine TCMR 40 3.3 Quy trình mua sắm vaccine tiêm chủng dịch vụ 41 3.4 Biểu đồ cơ cấu tỷ lệ % sử dụng Vaccine TCMR năm 2015 38 3.5 Biểu đồ cơ cấu tỷ lệ % sử dụng Vaccine dịch vụ năm 2015 44
  12. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nói chung và tại TP Hồ Chí Minh nói riêng trong thời gian qua đời sống của người dân ngày càng được cải thiện một cách đáng kể thu nhập được nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần ngày càng cải thiện, vấn đề chăm sóc sức khỏe theo yêu cầu là một đòi hỏi chính đáng và thiết yếu của người dân. Trong những năm gần đây các mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho người dân được Đảng và nhà nước đặt lên hàng đầu, những bệnh viện mới cả công và tư lần lượt được hình thành với các trang thiết bị hiện đại và kỹ thuật cao được đưa vào vận hành song song đó vấn đề về thuốc men, vaccine sinh phẩm là một phần không thể thiếu trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân. Sự ra đời của vaccine là thành tựu vĩ đại của lịch sử y học mà các nhà khoa học đã nghiên cứu thành công và đưa vào sử dụng đạt hiệu quả cao trong công tác phòng bệnh. Chính điều đó đã thúc đẩy nền y học thế giới ngày càng phát triển mạnh, nhiều loại vaccine lần lượt được phát minh đã làm thay đổi hiệu quả tình hình sức khỏe của con người. Trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân nói chung và việc tiêm vaccine phòng một số bệnh truyền nhiễm nói riêng Bộ Y Tế giao trách nhiệm cho Trung Tâm Y Tế Dự Phòng từ tuyến tỉnh đến các tuyến cơ sở phải theo sát mục tiêu “phòng bệnh hơn chữa bệnh” là hướng đi đúng đắn cho việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các thế hệ mai sau. Mặc dù còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và trang thiết bị nhưng Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 hàng năm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân. Các hoạt động về truyền thông nhằm đẩy lùi dịch bệnh, công tác tiêm chủng, khám chữa bệnh cho người dân luôn được ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe của Quận 8 nhắc nhở và thường xuyên đôn đốc. Các chỉ số về sức khỏe luôn được cải thiện khống chế được các loại dịch không 1
  13. để xảy ra các loại lớn trên địa bàn của Quận, Cơ sở vật chất, thuốc men của các Trạm Y tế phường trên địa bàn dần được đầu tư dàn trãi theo tiêu chí quốc gia về y tế phường xã giai đoạn 2011-2020[1]. Các hoạt động truyền thông phổ biến về các vấn đề sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh BHYT, đưa trẻ đến các cơ sở y tế hoặc trường học để được thực hiện việc tiêm phòng luôn được thực hiện thường xuyên, qua đó nhận thấy công tác dược tại đơn vị từ khâu chuẩn bị thuốc men cho việc phòng và chữa bệnh đến việc sử dụng luôn được đảm bảo an toàn, hợp lý. Hiện nay, tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 chưa có nghiên cứu, đánh giá nào cụ thể về tình hình sử dụng thuốc và vaccine, do đó để góp phần có một cái nhìn tổng quan hơn về hoạt động này tại đơn vị, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát danh mục thuốc và vaccine được sử dụng tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015” với các mục tiêu sau : 1. Khảo sát thuốc sử dụng theo chương trình mục tiêu y tế quốc gia, viện trợ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015. 2. Khảo sát hoạt động sử dụng vaccine chương trình tiêm chủng mở rộng và vaccine dịch vụ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015. Từ đó đưa ra một số đề xuất góp phần sử dụng thuốc và vaccine tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 ngày càng hợp lý và an toàn hơn. 2
  14. CHƯƠNG I : TỔNG QUAN 1.1.Tình hình sử dụng thuốc theo chương trình mục tiêu Y Tế Quốc Gia 1.1.1. Khái quát về chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Chương trình TCMR: Định nghĩa vaccine: Là chế phẩm chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch, được dùng với mục đích phòng bệnh[12]. Trong nhiều năm qua, với những nỗ lực không ngừng của ngành y tế công tác y tế dự phòng đã đạt được nhiều tiến bộ về các tổ chức, hệ thống cũng như các thành tựu quan trọng trong nhiều lĩnh vực, các chương trình tiêm chủng phòng bệnh bằng các loại vaccine đã được triển khai rộng khắp trên toàn quốc, từ đồng bằng đến vùng cao, hải đảo đã làm cho tỷ lệ các bệnh truyền truyền nhiễm thường gặp giảm đáng kể vì được chủng ngừa đúng cách. Sử dụng vaccine là biện pháp phòng bệnh truyền nhiễm hiệu quả nhất và ít tốn kém nhất hiện nay có rất nhiều bệnh truyền nhiễm có thể phòng ngừa bằng vaccine, tại Việt Nam sử dụng vaccine bằng hình thức tự nguyện và được nhà nước chi trả thông qua chương trình TCMR. Hàng năm Nhà nước cấp kinh phí đầy đủ để mua vaccine sử dụng cho trẻ em và phụ nữ mang thai là đối tượng của Chương trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia. Các vaccine sử dụng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia đã được triển khai trên toàn quốc cho hơn 1,5 triệu trẻ, thực tế qua triển khai tiêm chủng mở rộng hơn 30 năm qua với hàng trăm triệu mũi tiêm đã minh chứng tính an toàn của vaccine và hiệu quả phòng bệnh đã làm thay đổi cơ cấu bệnh tật ở trẻ em Việt Nam[19]. Thời gian qua, các vaccine sản xuất trong nước sử dụng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia đã góp phần bảo vệ trẻ hiệu quả khỏi các bệnh truyền nhiễm.Việt Nam đã sản xuất được 10 loại vaccine sử dụng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia và đến nay, Chương trình tiêm 3
  15. chủng mở rộng Quốc gia tại Việt Nam đã triển khai 12 loại vaccine phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, trong đó có 10 loại vaccine do Việt Nam sản xuất trong nước. Đó là vắc xin phòng các bệnh lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm gan B, sởi, viêm não Nhật Bản B, tả, thương hàn. Với các vaccine sản xuất trong nước được sử dụng trong tiêm chủng mở rộng từ năm 1985 đến nay, Việt Nam đã thanh toán bệnh bại liệt từ năm 2000, loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh vào năm 2005. Các bệnh truyền nhiễm khác trong Chương trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia như bạch hầu, ho gà, viêm não Nhật Bản, sởi đã giảm từ hàng trăm đến hàng nghìn lần so với thời kỳ trước khi triển khai tiêm chủng[19]. Chương trình sức khỏe tâm thần: Cũng như chương trình TCMR năm 1998 Dự án Bảo vệ sức khỏe Tâm thần cộng đồng (BVSKTT) được đưa vào Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội – bệnh dịch nguy hiểm HIV & AIDS, nay thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Từ khi đi vào hoạt động Dự án đã xây dựng mô hình về quản lý, điều trị và chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại cộng đồng, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau tuy có lúc vẫn thiếu hụt nguồn kinh phí cho dự án tuy nhiên việc triển khai dự án chăm sóc cho người bị rối loạn tâm thần được triển khai rộng khắp từ việc xây dựng mạng lưới, triển khai mô hình lồng ghép nội dung chăm sóc sức khoẻ tâm thần với các nội dung chăm sóc sức khoẻ khác của trạm y tế xã, phường. Phát hiện, quản lý và điều trị người bệnh kịp thời để họ sớm trở về sống hoà nhập với cộng đồng đó là mục tiêu thiêng liêng của dự án mà nhà nước đề ra. Qua 12 năm triển khai, đến nay mạng lưới chuyên khoa tâm thần phủ khắp từ trung ương đến địa phương (63 tỉnh, thành), tỷ lệ người bệnh tâm thần được quản lý, điều trị chiếm trên 70% [16]. Các hoạt động của dự án như: khám sàng lọc phát hiện bệnh nhân mới, khám và cấp phát thuốc điều trị ngoại trú hàng 4
  16. tháng cho bệnh nhân tâm thần tại các địa phương, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa đều kịp thời, giúp họ nhanh chóng ổn định, đỡ tốn kém về kinh tế khi điều trị bệnh. Chuyên môn cán bộ y tế cơ sở qua dự án được tập huấn, đào tạo nâng cao kiến thức tâm thần và tay nghề ngày một vững vàng. Dự án BVSKTT cộng đồng đã thực sự có hiệu quả tích cực đi vào đời sống của nhân dân, nhận được nhiều sự quan tâm, ủng hộ của các cấp chính quyền. Tỷ lệ người bệnh ổn định, sống hòa nhập với cộng đồng, không tái phát đi viện tăng lên từng năm. Gia đình người bệnh giảm gánh nặng về kinh tế trong điều trị và các hành vi gây rối của bệnh tâm thần[16] . Chương trình phòng chống sốt rét : Khái niệm: Bệnh sốt rét là bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng Plasmodium ở người gây nên. Bệnh lây theo đường máu, chủ yếu là do muỗi Anopheles truyền. Có 5 loài ký sinh trùng sốt rét gây bệnh cho người: Plasmodium falciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium malariae, Plasmodium ovale và Plasmodium knowlesi. Ở nước ta bệnh lưu hành chủ yếu vùng rừng, đồi, núi, ven biển nước lợ, bệnh xảy ra quanh năm, nhưng chủ yếu vào mùa mưa[2]. Định nghĩa về cas bệnh: Cas bệnh lâm sàng: Bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng điển hình hoặc sốt không điển hình mà không được xét nghiệm máu hoặc kết quả xét nghiệm âm tính nhưng có 4 đặc điểm sau: Hiện đang sốt (trên 37,5°C) hoặc có sốt trong 3 ngày gần đây, không giải thích được nguyên nhân gây sốt khác, đang ở hoặc qua lại vùng sốt rét trong vòng 9 tháng trở lại điều trị bằng thuốc sốt rét có đáp ứng tốt trong vòng 03 ngày[12]. Phác đồ điều trị bệnh sốt rét : 5
  17. Bảng 1.1.Thuốc sốt rét theo nhóm người bệnh và chủng loại ký sinh trùng sốt rét. Sốt rét Nhóm Sốt rét Sốt rét Sốt rét nhiễm phối Sốt rét lâm người doP.falciparu doP.vivax/P.o doP.malariae/ hợp sàng bệnh m vale P.knowlesi cóP.falcipar um Dưới 3 DHA-PPQ(1) DHA-PPQ(1) Chloroquin Chloroquin DHA-PPQ(1) tuổi DHA- DHA- Từ 3 Chloroquin DHA-PPQ(1) PPQ(1)+Primaq Chloroquin PPQ(1)+Prim tuổi trởlên +Primaquin uin aquin Phụ nữ có Quinin + Quinin + Quinin + thai trong Chloroquin Chloroquin Clindamycin Clindamycin Clindamycin 3 tháng Phụ nữ có thai trên 3 DHA-PPQ(1) DHA-PPQ(1) Chloroquin Chloroquin DHA-PPQ(1) tháng Chú thích: (1) DHA(Dihydroartemisinin)-PPQ(Piperaquin phosphat): biệt dược là CVArtecan, Arterakine[2]. Tại Việt Nam định kỳ hàng năm Ngày Thế giới phòng chống sốt rét 25/4 được tổ chức thực hiện tại các địa phương, triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe và phát động biện pháp phòng chống sốt rét can thiệp. Năm 2014 mặc dù kinh phí CTMTQG phòng chống sốt rét giảm 40% (từ 95 tỷ năm 2013 xuống còn 56 tỷ năm 2014), toàn quốc có 27.868 bệnh nhân sốt 6
  18. rét giảm 21,29% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó có 15.752 ca có ký sinh trùng giảm 8,03%, tử vong 6 trường hợp[17]. Mặc dù hiện nay công tác phòng chống sốt rét tại nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể và đang chuyển chiến lược từ phòng chống sốt rét sang chiến lược loại trừ sốt rét nhưng những yếu tố nguy cơ đang còn tiềm ẩn, việc kháng thuốc của ký sinh trùng và kháng hóa chất của muỗi đã đe dọa các thành quả trong thời gian gần đây nên bệnh sốt rét có thể quay trở lại bất cứ lúc nào, bất kỳ ở đâu nếu chúng ta không cảnh giác, mang tính chủ quan, lơ là, cắt giảm các nguồn lực, không đầu tư tiếp tục để xây dựng các điều kiện bền vững nhằm duy trì thành quả lâu dài. Với thông điệp “Đầu tư cho tương lai - Đánh bại sốt rét” là mục tiêu tiếp thêm sinh lực cho hành động chống lại sốt rét, việc phát hiện, chẩn đoán, điều trị sớm đúng phác đồ, ngủ màn thường xuyên và triển khai đồng bộ các biện pháp can thiệp tích cực để đánh bại sốt rét.Với phương châm: trách nhiệm phòng chống sốt rét là trách nhiệm của mỗi người chúng ta và của toàn xã hội, để đánh bại sốt rét thì chúng ta cần phải đầu tư hơn nữa cho hôm nay và cho tương lai . Chương trình Phòng chống Lao quốc gia: Khái niệm về bệnh lao phổi : Lao là một bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây nên. Bệnh lao có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể, trong đó lao phổi là thể lao phổ biến nhất (chiếm 80 – 85%) và là nguồn lây chính cho người xung quanh. Chẩn đoán lao phổi: Lâm sàng: - Toàn thân: Sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi đêm, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân. - Cơ năng: Ho, khạc đờm, ho ra máu, đau ngực, khó thở. - Thực thể: Nghe phổi có tiếng bệnh lý (ran ẩm, ran nổ, ). Cận lâm sàng: 7
  19. - Soi đờm trực tiếp tìm AFB: Tất cả những người có triệu chứng nghi lao phải được xét nghiệm đờm ít nhất 2 mẫu, tốt nhất là 3 mẫu: 1 mẫu tại chỗ khi đến khám, 1 mẫu buổi sáng sớm sau ngủ dậy và mẫu thứ 3 lấy tại chỗ khi đem mẫu đờm buổi sáng đến phòng xét nghiệm. - Nuôi cấy tìm vi khuẩn lao: Nuôi cấy trong môi trường đặc cho kết quả sau 6-8 tuần. Nuôi cấy trong môi trường lỏng (MGIT, BATEC) cho kết quả khoảng 10 ngày. - Xquang phổi chuẩn: Hình ảnh trên phim Xquang gợi ý lao phổi tiến triển là thâm nhiễm, nốt, xơ hang, có thể co kéo ở 1/2 trên của phế trường, có thể 1 bên hoặc 2 bên. Ở người có HIV, hình ảnh Xquang phổi ít thấy hình hang, tổn thương khoảng kẽ nhiều hơn và có thể ở vùng thấp của phổi[3] . Việt Nam bắt đầu triển khai các hoạt động chống lao từ năm 1957 với việc thành lập Viện Chống Lao Trung ương (nay là Bệnh viện Phổi Trung ương). Chương trình Chống lao Quốc gia Việt Nam được thành lập năm 1986. Chiến lược về điều trị có kiểm soát trực tiếp được áp dụng từ năm 1992.Việt Nam xếp thứ 12 trong số 22 quốc gia có gánh nặng bệnh lao cao nhất thế giới. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính Việt Nam có khoảng 180.000 ca bệnh lao mỗi năm (199/100.000 dân).Việt Nam cũng nằm trong nhóm 27 quốc gia có gánh nặng bệnh lao kháng đa thuốc (MDR-TB) cao chiếm khoảng 85% số ca bệnh lao kháng thuốc ước tính trên toàn cầu (3.500 ca lao kháng đa thuốc/năm)[20]. Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản: Từ những năm đầu của thế kỷ 21 công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản tại VN bao gồm công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và kế hoạch hóa gia đình đã và đang từng bước thay đổi cả về số lượng và chất lượng. Việt Nam cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao tiếp cận sức khỏe sinh sản cho tất cả mọi người bao gồm chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, kế hoạch hóa gia đình, tăng cường việc sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, xây dựng các chương 8
  20. trình, chính sách và pháp luật về sức khỏe sinh sản và quyền, cũng như cung cấp các dịch vụ có chất lượng tới người nghèo và các nhóm dân số dễ bị tổn thương. Độ bao phủ của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, bao gồm cả các dịch vụ lồng ghép trong kế hoạch hóa gia đình đã được mở rộng. Chất lượng dịch vụ bao gồm cả dịch vụ về làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh đã được cải thiện rõ rệt. Chủ động phối hợp với các nhà cung cấp viễn thông tư nhân để chủ động cung cấp thông tin cho thanh thiếu niên và thanh niên chưa lập gia đình, cải thiện sự hợp tác giữa các cơ sở công và tư nhân trong việc cung cấp các dịch vụ thân thiện và các biện pháp phòng tránh thai, xây dựng các chính sách riêng cho sức khỏe tình dục/sức khỏe sinh sản và tăng cường cơ chế hợp tác đa ngành trên lĩnh vực sức khỏe tình dục/sức khỏe sinh sản của thanh niên, đẩy mạnh sự tham gia của thanh thiếu niên trong việc xây dựng, thực hiện và giám sát các dịch vụ về sức khỏe tình dục/sức khỏe sinh sản và các can thiệp. Xây dựng chiến lược toàn diện quốc gia và các chính sách về phòng, chống và kiểm soát bệnh ung thư sinh sản, tăng cường hệ thống y tế, cải thiện các mối liên kết và lồng ghép vấn đề HIV với sức khỏe tình dục/sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình trong các chính sách, các chương trình và các dịch vụ ở tất cả các cấp, hoàn thiện các chính sách và biện pháp can thiệp cho thích hợp về mặt văn hóa, đảm bảo cung cấp dịch vụ sức khỏe tình dục/sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình có chất lượng, mang lại sự tin tưởng, hài lòng cho người dân. Chương trình Vitamin A: Vitamin A là một vi chất dinh dưỡng quan trọng, tham gia vào nhiều chức phận trong cơ thể như vai trò tăng trưởng, chức năng thị giác, bảo vệ biểu mô, miễn dịch cơ thể . Những nguy cơ khi thiếu vitamin A 9
  21. Làm trẻ em chậm lớn, nhất là ở những trẻ nhỏ. Giảm sức đề kháng cơ thể đối với bệnh tật, trẻ dễ bị nhiễm trùng nhiễm khuẩn nặng, đặc biệt là các nhiễm khuẩn đường hô hấp, đường tiêu hóa và sởi. Nhiễm trùng vitamin A là một vòng luẩn quẩn bệnh lý dẫn tới nguy cơ tử vong cao. Ở mức độ thiếu vitamin A nặng sẽ gây nên các tổn thương ở mắt, gọi là bệnh “Khô mắt”, nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến hậu quả mù vĩnh viễn. Đối tượng và liều uống: (loại viên nang vitamin A 200.000 đơn vị quốc tế) Uống theo đợt chiến dịch, mỗi năm hai đợt cho trẻ 6-36 tháng tuổi: Từ 6-12 tháng tuổi: uống nửa viên/6 tháng uống một lần Từ 13-36 tháng tuổi: uống 1 viên/6 tháng uống một lần Uống thường xuyên không theo chiến dịch và chỉ uống một lần: + Bà mẹ sau khi sinh con: uống 1 viên + Trẻ dưới 5 tuổi bị mắc các bệnh có nguy cơ thiếu vitamin A (Sởi, tiêu chảy kéo dài, viêm hô hấp cấp, suy dinh dưỡng nặng): Dưới 1 tuổi uống nửa viên. Trên 1 tuổi uống 1 viên. + Trẻ dưới 6 tháng tuổi không được bú mẹ cho uống 50.000 đơn vị (khoảng 2 giọt). 1.1.2. Khái quát về hoạt động sử dụng thuốc theo chương trình mục tiêu y tế quốc gia, viện trợ năm 2015 tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015. Chương trình Phòng chống Lao quốc gia: Hàng quý khoa dược kết hợp cùng khoa Lao tiến hành lĩnh thuốc theo bảng phân phối của bệnh viện Phạm Ngọc Thạch hoặc lĩnh đột xuất khi có yêu cầu, sau đó bộ phận dược tiến hành phân chia về các Trạm y tế phường và giữ lại phần nhiều để khám chữa bệnh tại khoa Lao. 10
  22. Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản (Hay Kế hoạch hóa gia đình): Được phân phối bởi Trung Tâm Chăm Sóc Sức Khỏe Sinh Sản của TP.HCM hàng quý Khoa dược-VTTBYT tiến hành dự trù rồi sau đó lĩnh về sau đó phân chia cho khoa CSSKSS và 16 Trạm y tế phường. Chương trình sức khỏe Tâm thần: Được cấp phát bởi bệnh viện Tâm Thần TP.HCM và được khoa dược trung tâm lĩnh theo dự trù của đơn vị thường vào ngày 5-10 tây hàng tháng việc bảo quản và cấp phát theo đúng quy định theo thông tư 19/2014[4], Sau khi lĩnh về được kiểm nhập dưới sự chứng kiến của hội đồng kiểm nhập thuốc tại đơn vị sau đó tiến hành phân chia cho 16 TYT phường và giữ lại một phần để điều trị cho các bệnh nhân tuyến quận. Chương trình phòng chống sốt rét : Được cấp phát bởi Trung tâm phòng chống Sốt rét – Ký sinh trùng – côn trùng TP. HCM theo phân bổ từ Trung tâm Y tế Dự phòng TP.HCM cho 24 Quận, huyện sau đó Khoa dược-vttbyt tiến hành lĩnh về phân phối cho bệnh viện Quận 8, phòng khám đa khoa Xóm Củi, phòng khám đa khoa Rạch Cát và 16 Trạm y tế phường. Chương trình Vitamin A: Được lĩnh tại Trung tâm Dinh Dưỡng TPHCM theo phân bổ dựa trên số trẻ quản lý tại địa phương, khoa tiến hành lĩnh về sau đó cấp phát cho khoa Sức khỏe trẻ em rồi thực hiện chiến dịch cho uống vitamin A ở 16 phường trong toàn quận 8, hoạt động này được diễn ra 6 tháng một lần. Chương trình ARV: Được phân phối bởi Uỷ Ban PC AIDS tại Thành phố Hồ Chí Minh thông qua các công ty dược phẩm giao đến tận khoa Tham Vấn và Hỗ Trợ Cộng Đồng rồi từ đây có một bộ phận dược tiếp nhận theo đúng quy trình và tiến hành phân chia một phần lớn giữ lại tại khoa để điều trị cho bệnh nhân và một phần phân 11
  23. phát về các Trạm y tế phường để cho các bệnh nhân đến lĩnh. Chương trình này cũng dành một phần kinh phí để tiến hành mua sữa để cấp cho các bà mẹ mang thai bị nhiễm ARV và những bé được sinh ra bởi những bệnh nhân này cho đến khi bé được 3 tuổi, hoạt động cấp phát sữa này thực hiện bởi khoa dược tại trung tâm. Chương trình thuốc methadone: Được cấp phát bởi UBPC AIDS căn cứ theo báo cáo và dự trù của đơn vị. Đối với thuốc này thì từ khâu bảo quản đến việc cấp phát cho bệnh nhân phải được theo dõi thật chặt chẽ dưới sự giám sát của các thiết bị ghi hình vì đây là thuốc có tính chất gây nghiện do đó việc quản lý và sử dụng phải tuân theo thông tư 19/2014/TT-BYT về Quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc[4] và thông tư 14/2015/TT-BYT về quản lý thuốc Methadone[5]. Hàng ngày các bệnh nhân đến cơ sở điều trị để uống trực tiếp dưới sự giám sát của các nhân viên y tế. Chương trình thuốc nhiễm trùng cơ hội: Được sự tài trợ bởi dự án của các tổ chức phi chính phủ được phân phối bởi UBPC Aids và được giao đến tận khoa tham vấn và hỗ trợ cộng đồng của quận sau đó bộ phận dược tại đây cấp phát theo toa đúng quy định theo quyết định 04/2008/QĐ-BYT[6] và năm 2016 thực hiện theo thông tư 05/2016 của Bộ Y Tế[7]. 1.2. Tình hình sử dụng vaccine theo chương trình tiêm chủng mở rộng và vaccine dịch vụ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015. 1.2.1. Vaccine chương trình tiêm chủng mở rộng: Được lĩnh tại TTYTDP TP. Hồ Chí Minh hàng tháng và đột xuất khi có yêu cầu việc đi lĩnh được giao cho 2 thành viên tại khoa dược và khoa KSDB đảm nhận công tác lĩnh vaccine được thực hiện nghiêm ngặt theo kế hoạch vận 12
  24. chuyển vaccine hàng năm được đề ra tại đơn vị và tuyệt đối tuân theo thông tư 12/2014/TT-BYT về hướng dẫn quản lý sử dụng vaccine trong tiêm chủng[8]. Các loại vaccine TCMR thực hiện tại đơn vị. Bảng 1.2. Danh mục vaccine trong chương trình TCMR. Tên STT Chỉ định/Phòng bệnh Liều lượng Vaccine 1 Viêm gan B Phòng virus viêm gan B 0,5ml 2 BCG Phòng bệnh Lao 0,1ml 3 DTC Bạch hầu-Ho gà-Uốn ván 0,5ml 4 Sabin(OPV) Phòng bại liệt Giọt 5 Sởi Phòng bệnh sởi 0,5ml 6 VAT Phòng bệnh uốn ván 0,5ml Trẻ 1-3 tuổi: 0,5ml 7 VNNB B Phòng bệnh viêm não Nhật Bản Trẻ ˃ 3 tuổi : 1ml Bạch hầu/Ho gà/Uốn ván/Viêm 8 Quinvaxem 0,5ml gan B/viêm não do hib 9 Sởi-Rubella Phòng Sởi-Rubella 0,5ml 1.2.2. Vaccine tiêm chủng dịch vụ: Vaccine dịch vụ được mua theo nhu cầu sử dụng tại đơn vị, hàng năm hội đồng thuốc và điều trị đơn vị tiến hành họp và thống nhất danh mục vaccine sử dụng trong năm do khoa dược đề xuất sau đó tiến hành trình SYT TP.HCM phê duyệt rồi tiến hành mua theo đúng các quy định hiện hành[11],[13],[14]. Nhận định từ các năm 2014 trở về sau tình hình mua vaccine dịch vụ để sử dụng luôn thiếu và yếu. Có lẽ đây cũng là tình hình chung tại các đơn vị có tiêm chủng vaccine dịch vụ vì các nhà sản xuất nước ngoài không sản xuất hoặc các nhà phân phối không nhập về được vì nhiều lý do khác nhau có thể kể đến như 13
  25. các nhà nhập khẩu tại VN không ước lượng được tình hình dịch bệnh hoặc ở các quốc gia khác thì một số loại vaccine dịch vụ đã được chính phủ đưa vào sử dụng như một loại vaccine TCMR do đó các nhà sản xuất ưu tiên phân phối cho các quốc gia trên do đó tình hình thiếu hụt vaccine dịch vụ tại VN luôn diễn ra nghiêm trọng. Mặc khác do tâm lý của các bậc phụ huynh khi có xảy ra dịch thì họ mới mang con đi tiêm phòng do đó xảy ra tình trạng thiếu hụt vaccine nghiêm trọng hay có thể kể đến là khi có xảy ra một vài cas tai biến được đăng trên báo đài mà chưa rõ nguyên nhân thì lập tức họ quay lưng lại ngay và cho rằng vaccine TCMR tại VN là vaccine không an toàn với tâm lý “của cho là của rẻ” do đó gây nên tình trạng quá tải cho vaccine dịch vụ. Mặc khác chúng ta phải nhìn nhận lại rằng công tác truyền thông còn bộc lộ nhiều yếu kém, hạn chế không chủ động trong công tác tuyên truyền rộng rãi và thường xuyên. Hơn thế nữa khi xảy ra một sự cố đáng tiếc nào đó trong công tác tiêm chủng mà chưa được xác nhận nguyên nhân thì các thông tin truyền thông báo chí luôn đưa các tin như là một tin nóng thời sự mang tính quốc gia lên các mặt báo giấy và các loại thông tin truyền thông hiện đại hiện có gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác tiêm chủng nói riêng và ngành y tế VN nói chung. Một số loại vaccine dịch vụ thường dùng trong các cơ sở y tế dự phòng. Bảng 1.3. Một số loại vaccine dịch vụ thường dùng trong các cơ sở y tế dự phòng. STT Tên Vaccine Chỉ định 1 Verorab 0,5ml Ngừa bệnh Dại 2 Varivax 0,5ml Ngừa Thủy đậu 3 Engerix B 0.5ml Ngừa viêm gan B cho trẻ em 14
  26. 4 Engerix B 1ml Ngừa viêm gan B cho người lớn 5 VAT 1ml Ngừa uốn ván 6 Rotarix 1ml Ngừa tiêu chảy 7 Rotavin M1-2ml Ngừa tiêu chảy 8 Jevax 1ml Ngừa viêm não nhật bản B 9 Mennigo A+C 0,5ml Ngừa viêm não mô cầu tuýp A, C 10 Cevarix 0,5ml Ngừa ung thư cổ tử cung 11 Vaxigrip 1ml Ngừa cúm mùa cho người lớn 12 Vaxigrip 0.5ml Ngừa cúm mùa cho trẻ em Ngừa bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại 13 Pentaxim 0,5ml liệt, viêm màng não do hib 14 MMRII 0,5ml Ngừa sởi-quai bị-rubell 15 Avaxim 80-0,5ml Ngừa viêm gan A cho trẻ em 1.3. Một vài nét về Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8. 1.3.1.Chức năng và nhiệm vụ: Trung tâm Y tế Dự phòng quận 8 được thành lập vào tháng 10/2007 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 8 trên cơ sở sắp xếp lại Trung tâm Y tế quận 8. Trung tâm Y tế Dự phòng quận 8 là đơn vị sự nghiệp y tế, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động và mở tài khoản ở Kho bạc Nhà nước theo quy định. Trụ sở chính đặt tại số 314 đường Âu Dương Lân, phường 3, quận 8 (trụ sở tạm đặt tại số 170 đường Tùng Thiện Vương, phường 11, quận 8). Trung tâm Y tế Dự phòng quận 8 chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân quận 8 và hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh. Chức năng: 15
  27. Trung tâm Y tế Dự phòng quận 8 có chức năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về y tế dự phòng: Phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khỏe sinh sản và truyền thông giáo dục sức khỏe trên địa bàn quận. Nhiệm vụ và quyền hạn: a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về y tế dự phòng: Phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khỏe sinh sản và truyền thông giáo dục sức khỏe trên cơ sở kế hoạch của thành phố và tình hình thực tế trên địa bàn quận trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. b) Tổ chức thực hiện các hoạt động sau: Triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về phòng, chống dịch bệnh, HIV/AIDS, các bệnh xã hội, tai nạn thương tích, sức khỏe lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe môi trường, sức khỏe trường học, dinh dưỡng cộng đồng, an toàn vệ sinh thực phẩm, truyền thông giáo dục sức khỏe theo phân cấp và theo quy định của pháp luật; Trực tiếp quản lý, hướng dẫn và giám sát chuyên môn, kỹ thuật về các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách và khám chữa bệnh thông thường đối với các trạm y tế phường, các cơ sở y tế trên địa bàn; Tham gia đào tạo, đào tạo lại, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ trách cho cán bộ y tế thuộc đơn vị mình và nhân viên y tế phường; Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực liên quan; Quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu y tế quốc gia và các dự án khác được Sở Y tế phân công; 16
  28. Thực hiện quản lý cán bộ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật; Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật; Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và Ủy ban nhân dân quận 8 giao[15]. 17
  29. 1.3.2. Sơ đồ tổ chức Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP. Hồ Chí Minh BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔ CHỨC-HCQT PHÒNG PHÒNG KẾ HOẠCH-TC PHÒNG TTGDSK KHOA KHOA KSDB KHOA YTCC TRẠM Y TẾ PHƯỜNG KHOA ATVSTP LIÊN CHUYÊN KHOA KHOA TV&HTCĐ KHOA CSSKSS KHOA XÉT NGHIỆM KHOA DƯỢC-VTTBYT TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 1 TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 9 TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 10 TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 2 TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 11 TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 3 TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 12 TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 4 TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 13 TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 5 TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 14 TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 6 TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 15 TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 7 TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 16 TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 8 Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8-TP. HCM 18
  30. 1.3.3. Cơ cấu nhân lực năm 2015 Cơ cấu nhân lực tại TTYTDP Quận 8 được thể hiện qua bảng sau : Bảng 1.4. Cơ cấu nhân lực tại TTYTDP Quận 8. Tổng số 286 Tỷ lệ (%) Sau đại học 6 2,10 Đại học 68 23,78 Cao đẳng 5 1,75 Trình độ Trung cấp 189 66,08 Sơ cấp 02 0,70 Khác 16 5,59 - Hiện nay, đã bổ sung đầy đủ 100% bác sĩ công tác tại trạm y tế phường. Về công tác đào tạo chuyên môn: Bảng 1.5. Công tác đào tạo trong năm 2015 Tổng cộng Đào tạo 50 Chuyên khoa II 1 Chuyên khoa I 3 Dài hạn Cao cấp chính trị 2 Bác sĩ 11 Trung cấp chính trị-HC 4 Văn thư lưu trữ 1 Định hướng BSGĐ 7 Ngắn hạn Y học cổ truyền 4 Sơ cấp chính trị 11 Bồi dưỡng nhận thức Đảng 6 19
  31. 1.3.4. Giới thiệu sơ nét về Khoa Dược-VTTBYT. Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 về toàn bộ công tác dược trong TTYTDP Quận 8 nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao, trang thiết bị y tế có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc, trang thiết bị y tế an toàn, hợp lý. Nhiệm vụ của khoa Dược 1. Lập kế hoạch, cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao, trang thiết bị y tế bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa). 2. Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao, trang thiết bị y tế, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu. 3. Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị, hội đồng TTBYT. 4. Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”. 5. Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc, tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc. 6. Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong TTYTDP Quận 8. 7. Phối hợp với khoa, phòng, Trạm Y Tế Phường theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong TTYTDP Quận 8. 8. Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao, trang thiết bị y tế. 20
  32. 9. Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo cáo về vật tư y tế tiêu hao (bông, băng, cồn, gạc). Nhân lực: 05 cán bộ nhân viên. Trưởng khoa : Chỉ đạo điều hành, lập kế hoạch cung ứng thuốc BHYT, thuốc chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia, Vaccin dịch vụ, mua sắm trang thiết bị, hóa chất,vật tư y tế Cập nhật số liệu và báo cáo đình kỳ, đột xuất khi có yêu cầu của cấp trên[9]. Dược chính: Kiểm tra, theo dõi thực hiện quy chế Dược tại 16 trạm y tế phường. Quản lý chất lượng thuốc, phát hiện và thu hồi thuốc hết hạn sử dụng. Hướng dẫn thực hiện tiêu chí 4 trong Bộ Tiêu chí quốc gia phường xã. Kho: Quản lý xuất nhập thuốc chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia, vaccine TCMR, vaccine dịch vụ, trang thiết bị, hóa chất, vật tư y tế, việc bảo quản thuốc, vaccin theo đúng quy chế hiện hành[9] . 1.4. Tính cấp thiết của đề tài: Qua các hoạt động thực tiễn tại đơn vị nhận thấy còn nhiều công tác bất cập thiếu tính khoa học và xảy ra nhiều sai sót do các yếu tố chủ quan lẫn khách quan, hiện nay chưa có một nghiên cứu hay một đánh giá nào tại đơn vị về hoạt động tồn trữ, cấp phát các loại thuốc theo chương trình mục tiêu quốc gia cũng như việc cấp phát, sử dụng vaccine TCMR và vaccine dịch vụ tại đơn vị, do đó qua đây tiến hành thực hiện một số khảo sát về các hoạt động thường ngày tại đơn vị để đánh giá các mặt đã làm được và các mặt còn hạn chế thiếu sót nhằm khắc phục để xây dựng cách làm việc thực sự khoa học và bài bản. 21
  33. CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu: 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: + Thuốc theo chương trình mục tiêu Y tế quốc gia, chương trình viện trợ của các tổ chức phi chính phủ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. + Vaccine chương trình Tiêm chủng mở rộng, vaccine tiêm chủng dịch vụ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 07 đến tháng 11 năm 2016. Địa điểm nghiên cứu: tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. 2.2.2.Biến số nghiên cứu: Biến số Bảng 2.1.Các chỉ số, biến số nghiên cứu trong phân tích danh mục thuốc chương trình MTYTQG, viện trợ sử dụng. Tên Phân Nguồn Giải thích các chỉ số, biến số và cách tính Biến Loại dữ liệu Tỷ lệ (%) số thuốc/HC của mỗi nhóm TDDL trong DMT Cơ cấu DMT DMT CTMTYTQG, viện trợ so với tổng số thuốc/HC trong DMT CTMTYTQG, viện trợ tại TTYTDPQ8 TTYTDP chương Q8- 2015 trình Số thuốc/ HC trong nhóm x 100% -DMTSD MTYT Tổng số thuốc /HC trong DMT CTMTYTQG, viện trợ Biến số (BCSD QG, Ý nghĩa: Số lượng thuốc/HC của mỗi nhóm TDDL trong DMT thuốc viện trợ TTYTDPQ8 chiếm bao nhiêu (%) so với tổng số thuốc/HC năm theo trong DMT TTYTDPQ8. 2015) nhóm -Số thuốc trung bình của mỗi hoạt chất theo nhóm tác dụng TDDL dược lý. 22
  34. Tổng số thuốc trong nhóm TDDL x 100% Tổng số hoạt chất trong nhóm TDDL tương ứng Ý nghĩa: Mỗi HC trong nhóm TDDL trong DMT TTYTDPQ8 trung bình có bao nhiêu thuốc. Cơ cấu - Tỷ lệ (%) số khoản thuốc được sử dụng của nhóm thuốc DMT DMTS CTMTYTQG, viện trợ so với tổng số khoản thuốc được cấp CTMTY D tại theo CTMTYTQG, viện trợ TQG, TTYT Tổng số thuốc trong nhóm TDDL sử dụng viện trợ DPQ8 x 100% TTYTDP năm Biến số Q8 2015 Tổng số thuốc trong nhóm TDDL tương ứng 2015 -DMTSD theo Ý nghĩa: Số thuốc sử dụng của của mỗi nhóm thuốc theo (BCSD CTMT CTMTYTQG, viện trợ chiếm bao nhiêu (%) so với tổng số thuốc YTQG, thuốc được cấp theo CTMTYTQG, viện trợ năm viện trợ 2015) - Tỷ lệ (%) số khoản vaccine TCMR được sử dụng so với tổng DM số khoản vaccine TCMR được cấp vaccine TCMR Cơ cấu Tổng số vaccine TCMR sử dụng x 100% TTYTDP DM Q8 2015 vaccine Tổng số vaccine TCMR tương ứng TCMR -DM Ý nghĩa: Số vaccine TCMR sử dụng chiếm bao nhiêu (%) so vaccine SD tại với tổng số vaccine TCMR được cấp Biến số TTYT TCMR DPQ8 SD năm (BCSD 2015 vaccine TCMR năm 2015) - Tỷ lệ (%) số khoản vaccine dịch vụ được sử dụng so với tổng DM số khoản vaccine dịch vụ được mua sắm vaccine Cơ cấu Tổng số vaccine dịch vụ sử dụng dịch vụ DM x 100% TTYTDP vaccine Q8 2015 Tổng số vaccine dịch vụ tương ứng TC -DM dịch vụ Ý nghĩa: Số vaccine dịch vụ sử dụng chiếm bao nhiêu (%) so Biến số vaccine SD tại với tổng số vaccine dịch vụ được mua sắm dịch vụ TTYT SD DPQ8 (BCSD năm vaccine 2015 dịch vụ năm 2015) 23
  35. 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu: Nghiên cứu các tài liệu. Hồi cứu báo cáo sử dụng thuốc và vaccine TCMR vaccine dịch vụ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. 2.2.4. Xử lý và phân tích số liệu: - Phương pháp tính tỷ trọng: là phương pháp tính toán tỷ lệ phần trăm của giá trị số liệu của một hay một nhóm đối tượng số liệu nghiên cứu trên tổng số. - Phương pháp phân tích: Các bước tiến hành: Bước 1: Liệt kê sản phẩm. Bước 2: Điền thông tin cho mỗi thuốc gồm: a, Đơn giá của sản phẩm b, Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại Trung tâm Bước 3: Tính giá trị tiền cho mỗi thuốc bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm. Các chỉ số nghiên cứu trong khảo sát sử dụng thuốc được trình bày theo bảng dưới đây. 2.2.5. Phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu: - Số liệu sau khi thu thập được mã hóa, làm sạch. Số liệu được nhập bằng phần mềm Microsoft Excel. - Các số liệu trình bày bằng phần mềm Microsoft Word dưới dạng: bảng biểu, đồ thị, biểu đồ và sơ đồ. 24
  36. CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả sử dụng thuốc theo chương trình mục tiêu y tế quốc gia, viện trợ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015. Danh mục thuốc chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia sử dụng chủ yếu là thuốc sản xuất trong nước và được cấp miễn phí: Nhóm thuốc chương trình phòng, chống lao nhận từ Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TP. HCM, thuốc chương trình kế hoạch hóa gia đình nhận từ Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản TP. HCM, thuốc chương trình bảo vệ sức khỏe tâm thần được nhận từ Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Tâm thần TP. HCM, thuốc chương trình phòng, chống sốt rét được cấp từ Trung tâm phòng chống Sốt rét – Ký sinh trùng – côn trùng TP. HCM, thuốc vitamin A được cấp từ Trung tâm Dinh dưỡng TP. HCM, ngoài ra các thuốc từ chương trình ARV, methadone và thuốc từ chương trình nhiễm trùng cơ hội cũng được cấp phát miễn phí từ Uỷ ban Phòng chống AIDS TP. HCM để kịp thời điều trị cho bệnh nhân nhiễm aids trên địa bàn quận 8. Bảng danh mục thuốc chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia-Viện trợ thể hiện qua bảng 3.1. Bảng 3.1.Cơ cấu danh mục thuốc chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia -Viện trợ theo nhóm tác dụng dược lý. Tỷ lệ biệt Số lượng Số lượng STT Nhóm thuốc dược/Hoạt hoạt chất biệt dược chất Thuốc chương trình phòng, 1 12 13 1.08 chống lao Thuốc chương trình kế 2 6 6 1 hoạch hóa gia đình Thuốc chương trình bảo vệ 3 9 11 1.22 sức khỏe tâm thần 25
  37. Thuốc chương trình phòng, 4 3 3 1 chống sốt rét 5 Thuốc vitamin A 1 2 2 6 Thuốc từ chương trình ARV 10 10 1 7 Thuốc methadone 1 1 1 Thuốc từ chương trình 8 10 10 1 nhiễm trùng cơ hội Tổng 52 56 Nhận xét: Danh mục thuốc sử dụng trong chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia năm 2015 có 52 hoạt chất tương ứng 56 biệt dược. Nhóm thuốc điều trị lao chiếm số lượng nhiều nhất cả về hoạt chất và biệt dược với 12 hoạt chất và 13 biệt dược kế đến là thuốc từ chương trình ARV và thuốc từ chương trình nhiễm trùng cơ hội với 10 hoạt chất và 10 biệt dược, kế đến phải kể thuốc từ chương trình bảo vệ sức khỏe tâm thần với 9 hoạt chất và 11 biệt dược, thuốc từ chương trình KHHGĐ với 6 hoạt chất và 6 biệt dược, thuốc từ chương trình sốt rét với số lượng hoạt chất và biệt dược là 3, thuốc từ chương trình vitamin A với 1 hoạt chất và 2 biệt dược, cuối cùng là thuốc từ chương trình Methadone với 1 hoạt chất và 1 biệt dược. 3.1.1. Thuốc chương trình phòng chống Lao Danh mục thuốc phòng chống Lao được thể hiện qua bảng 3.2. 26
  38. Bảng 3.2. Cơ cấu danh mục thuốc chương trình phòng chống Lao năm 2015 Tiền Tỷ lệ S SL SL SD sử T Tên thuốc/ĐVT tồn Nhập Xuất Tồn dụng T đầu cuối (Triệu đồng) (%) Streptomycin(S)1g (Lọ) 1 6,203 5,000 6,203 8,177 19,9 55 2 Kanamicin 1g(Lọ) 1,701 7,610 8,325 986 27,5 89 Pyrazinamid 3 11,055 57,000 48,670 19,385 71,5 72 (Z)500mg(viên) Rifampicin/Isoniazid 4 79,180 12,768 83,591 8,357 153,3 91 (R/H 150/100mg) (viên) Rifampicin/Isoniazid 147,40 144,48 214,52 5 77,359 144,5 73 (R/H 150/75mg) (viên) 8 0 9 Ethambutol (EMB) 186,84 132,31 6 15,765 70,287 4,6 65 400mg(viên) 0 8 Rifampicin(R) 7 366 6,000 6,366 - 7,6 100 150mg(viên) Isoniazid(H) 8 10,407 46,636 19,415 37,628 259,8 34 300mg(viên) Rifampicin/Isoniazid/ 114,26 183,97 9 Pyrazinamid/Ethambutol 85,992 16,281 480,1 92 8 9 (150/75/400/ 275mg) (v) 10 Levofloxacin500mg (v) 16,565 57,100 47,358 26,307 64,3 64 11 Cycloserine250mg(viên) 4,583 43,800 27,846 20,537 267,5 58 12 Prothiomid 250mg(viên) 6,472 43,400 29,558 20,314 104,5 59 Para-aminosalicylic acid 13 - 200 75 125 2 38 (PAS)4000mg(gói) 1.607, Tổng cộng 1 27
  39. Nhận xét : Trong năm 2015 Trung tâm Y tế Dự phòng Quận 8 nhận thuốc lao từ Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TP.HCM theo bảng phân bổ về tiến hành quản lý cấp phát cho bệnh nhân theo đúng quy định, chương trình chống Lao quốc gia tại đơn vị tập trung công tác phát hiện và tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Trong 13 loại thuốc được cấp phát về thì duy nhất chỉ có 1 loại là Rifampicin(R) 150mg được sử dụng hết 100% thậm chí là không đủ dùng do đó phải ứng trước tại kho dược bệnh viện Phạm Ngọc Thạch hay có lúc phải vay mượn thêm từ các đơn vị trong thành phố HCM, có 03 loại thuốc được sử dụng trên 80% còn lại là 9 loại sử dụng trong năm dưới 75% thậm chí có 2 loại thuốc được sử dụng trong năm rất thấp là Isoniazid(H) 300mg với tỷ lệ 34% và Para- aminosalicylic acid (PAS)4000mg việc sử dụng 38% đối với thuốc Isoniazid(H) 300mg do có những loại thuốc có kết hợp Isoniazid(H) nên lượng sử dụng khá ít, đối với Para-aminosalicylic acid (PAS)4000mg việc sử dụng 38% là do lượng thuốc này mới nhận về nên chưa sử dụng kịp trong năm 2015. 3.1.2.Thuốc chương trình kế hoạch hóa gia đình. Danh mục Thuốc chương trình kế hoạch hóa gia đình được thể hiện qua bảng 3.3. Bảng 3.3. Cơ cấu danh mục Thuốc chương trình kế hoạch hóa gia đình năm 2015. Tiền Tỷ lệ S SL SL SD sử T Tên thuốc/ĐVT tồn Nhập Xuất Tồn dụng T đầu cuối (Triệu đồng) (%) 1 Nospa 40mg(Viên) 1,932 8,400 10,332 - 5,9 100 Cyclindox 4,04 2 510 8,000 4,470 6,7 53 (Doxycyclin)100mg(Viên) 0 28
  40. 1,66 3 Amoxycillin 500mg(Viên) 6,760 - 5,100 5,9 75 0 4 DMPA (Lọ) - 675 675 - 17,9 100 5 Napha Levo (Vỉ) - 325 325 - 1,8 100 6 Ideal(Vỉ) - 1,050 1,050 - 4,6 100 Tổng cộng 42,8 Nhận xét : Thực hiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đã phân phối, cung cấp đầy đủ, kịp thời các phương tiện tránh thai theo đúng nhu cầu của phòng chỉ đạo tuyến trên, tiếp tục thực hiện đẩy mạnh và tăng cường tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai. Kết quả năm 2015, đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch giao về số bà mẹ được sàng lọc trước sinh, số trẻ sơ sinh được sàng lọc, số mới sử dụng các biện pháp tránh thai như đặt vòng tránh thai, cấy thuốc tránh thai, dùng viên uống tránh thai và sử dụng bao cao su Thuốc chương trình KHHGĐ được nhận từ Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP.HCM hàng tháng được cấp phát và sử dụng một cách hợp lý trong 6 loại thuốc thì có đến 4 loại là sử dụng hết 100% ngoài ra có 02 loại thuốc là Amoxycillin 500mg và Cyclindox (Doxycyclin)100mg với tỷ lệ sử dụng tương ứng là 75% và 53%. 3.1.3.Thuốc chương trình bảo vệ sức khỏe tâm thần. Danh mục Thuốc chương trình bảo vệ sức khỏe tâm thần được thể hiện qua bảng 3.4. 29
  41. Bảng 3.4. Cơ cấu danh mục Thuốc chương trình bảo vệ sức khỏe tâm thần năm 2015. Tiền Tỷ lệ S SL SL SD sử T Tên thuốc/ĐVT tồn Nhập Xuất Tồn dụng T đầu cuối (Triệu đồng) (%) 1 Aminazine 25mg(Viên) 6,358 353,000 302,085 57,273 31,7 84.06 Chlorpromazine 2 4 5,000 4 5,000 0,0015 0.08 100mg(Viên) Levomepromazin 3 5,600 32,500 29,955 8,145 20,8 78.62 25mg(Viên) 4 Haloperidol 2mg(Viên) 6,272 96,000 87,339 14,933 9,6 85.40 Trihexy Phenidyl 5 2,532 25,000 19,750 7,782 2,2 71.73 2mg(Viên) 100.0 6 Diazepam 5mg(Viên) 269 - 269 - 0,04 0 7 Seduxen 5mg(Viên) - 400 279 121 0,11 69.75 Amitriptyline 8 445 7,000 5,803 1,642 0,8 77.94 25mg(Viên) Phenobarbital 9 5,486 128,000 111,999 21,487 22,4 83.90 100mg(Viên) 10 Carbatol 200mg(Viên) 9,801 105,000 104,563 10,238 52,3 91.08 11 Zapnex 10mg(Viên) - 20,100 16,253 3,847 26 80.86 Tổng cộng 165,8 Nhận xét : Các loại thuốc hướng thần được cấp phát theo toa của BS chế độ quản lý báo cáo thực hiện theo đúng quy trình, chế độ nghiêm ngặt theo đúng thông tư 19/2014/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Y Tế về quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc. 30
  42. Trong 11 loại thuốc được cấp phát về để điều trị cho bệnh nhân tại địa phương thì có 01 loại là Diazepam 5mg được cấp phát hết 100%, có 05 loại cấp phát trên 80% còn lại 04 loại được cấp phát từ 69,75% đến 78,62%, chỉ duy nhất thuốc Chlorpromazine 100mg được sử dụng khá thấp vì trong năm do công tác đấu thầu tại BV Tâm Thần TP.HCM không lựa chọn được nhà cung cấp do đó bệnh nhân phải sử dụng thuốc Aminazine 25mg thay thế đến gần cuối năm mới nhận được thuốc Chlorpromazine 100mg do đó tỷ lệ sử dụng là khá thấp. 3.1.4. Thuốc chương trình phòng chống sốt rét. Danh mục thuốc phòng chống sốt rét được thể hiện qua bảng 3.5. Bảng 3.5.Cơ cấu danh mục thuốc chương trình phòng chống sốt rét năm 2015. Tiền Tỷ lệ SL SL SD sử STT Tên thuốc/ĐVT tồn Nhập Xuất Tồn dụng đầu cuối (Triệu đồng) (%) 1 Artesunate 60mg(Viên) - 9 9 - 0,1 100 2 Arterakine(Viên) 32 128 160 - 0,51 100 3 Primaquine 13.2mg(Viên) 34 84 118 - 0,05 100 Tổng cộng 0.66 Nhận xét: Thuốc sốt rét được nhận từ Trung tâm phòng chống Sốt rét – Ký sinh trùng – côn trùng TP. HCM và khoa dược tiến cấp phát về cho Bv Quận 8, PKĐK Xóm Củi, PKĐK Rạch Cát và 16 Trạm Y tế Phường trên địa bàn và được sử dụng toàn bộ 100%, chủ yếu là việc cấp phát theo yêu cầu của người dân và các tình nguyện viên khi đi vào các vùng lưu hành sốt rét như ở các miền Đông Nam Bộ 31
  43. 3.1.5. Thuốc chương trình vitamin A. Danh mục thuốc chương trình vitamin A được thể hiện qua bảng 3.6. Bảng 3.6. Cơ cấu danh mục thuốc chương trình vitamin A năm 2015. SL Tiền Tỷ lệ SL ST Tồn SD sử Tên thuốc/ĐVT tồn Nhập Xuất T cuố dụng đầu (Triệu i đồng) (%) 1 Vitamin A 100,000 UI (viên) - 3,500 3,500 - 1,1 100 21,50 2 - - 6,8 100 Vitamin A 200,000 UI(viên) 21,500 0 Tổng cộng 7.9 Nhận xét : Đẩy mạnh công tác giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi, nâng cao thể lực, tầm vóc con người Việt Nam. Thành tựu giảm suy dinh dưỡng trẻ em nhanh và bền vững của Việt Nam nói riêng và tại Quận 8 nói chung đã được các cấp các ngành đều quan tâm chỉ đạo sát xao, trong năm 2015 thực hiện cấp phát và cho uống vitamin A cho Trẻ từ 6 đến 36 tháng đạt tỷ lệ 100%. Trong năm, mỗi phường chỉ tổ chức thực hành dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ <2 tuổi kết hợp với truyền thông về dinh dưỡng 2 lần/ năm trước chiến dịch uống VitaminA. 3.1.6. Thuốc chương trình ARV. Danh mục thuốc ARV được thể hiện qua bảng 3.7. Bảng 3.7.Cơ cấu danh mục thuốc chương trình ARV năm 2015. Tiền Tỷ lệ S SL SL tồn SD sử T Tên thuốc/ĐVT Nhập Xuất Tồn đầu dụng T cuối (Triệu đồng) (%) 1 Abacavir 300mg(Viên) 2,329 23,220 19,182 6,36 78,2 75.08 32
  44. 7 154,32 145,66 32,0 2 Efavirenz 600mg(Viên) 23,369 344,4 81.98 0 6 23 Lamivudine 182,16 176,85 25,3 3 20,043 122,9 87.47 150mg(Viên) 0 8 45 Lamivudine-Tenofovir- 328,26 304,23 57,5 2.282, 4 Efavirenz 33,568 84.08 0 1 97 1 300/300/600mg(Viên) Lamivudine-Zidovudine 333,12 306,20 76,4 3.924, 5 49,496 80.03 150/300mg(Viên) 0 8 08 7 Lamivudine- 285,30 262,60 68,5 6 Zidovudine-Nevirapine 45,877 607,3 79.29 0 0 77 150/300/200mg(Viên) Lopinavir/Ritonavir 154,20 132,89 33,0 1.428, 7 11,711 80.10 200/50mg(Viên) 0 8 13 5 Nevirapine 110,28 31,5 8 14,938 93,669 79,4 74.80 200mg(Viên) 0 49 9 Ritonavir 100mg(Viên) 1,650 3,090 4,380 360 74,4 92.41 11,5 10 Tenofovir 300mg(Viên) 10,184 90,930 89,558 231,2 88.57 56 9.173, Tổng cộng 1 Nhận xét : Trong năm 2015 tại đơn vị triển khai 10 loại thuốc điều trị ARV/AIDS do các tổ chức phi chính phủ viện trợ và được sử dụng khá hợp lý trong điều trị và hoạt động dự trù. Tất cả các thuốc được sử dụng từ 74,80% đến 92.41%, chỉ tính riêng chi phí về thuốc điều trị cho bệnh nhân trên địa bàn số tiền thuốc sử dụng là khá lớn (hơn 9 tỷ đồng) từ các quỹ viện trợ của các tổ chức phi chính phủ. Sắp tới đây các tổ chức này sẽ dần rút đi để viện trợ cho các quốc gia khác do đó chi phí khi điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh này luôn là gánh nặng của quốc gia vì đa phần họ là những người nghèo và phải dùng thuốc thường xuyên 33
  45. mà không có khả năng chi trả do đó biện pháp tối ưu nhất của nhà nước hiện giờ là họ phải tham gia vào BHYT. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại thống kê các bệnh nhân bị nhiễm đang được điều trị trên địa bàn chỉ khoảng 30% trong số họ là có BHYT do đó các biện pháp truyền thông, tư vấn, vận động họ mua BHYT được các ban ngành trên địa bàn thường xuyên thực hiện mặt khác các kiến thức về HIV/AIDS đã tuyên truyền rộng rãi đến các đối tượng nguy cơ cao, tầng lớp dân cư, đặc biệt là đối tượng tái hoà nhập cộng đồng. 3.1.7. Thuốc chương trình methadone. Danh mục Thuốc chương trình methadone được thể hiện qua bảng 3.8. Bảng 3.8. Cơ cấu danh mục Thuốc chương trình methadone năm 2015. Tỷ lệ sử ST SL tồn SL Tồn Tên thuốc ĐVT Nhập Xuất dụng T đầu cuối (%) 1 Methadone ml 114.780 1.696.000 1.528.320,5 282.459,5 84.40 Nhận xét : Quận 8 là một trong 4 quận, huyện đầu tiên của TP. HCM thực hiện việc điều trị cho người nghiện bằng thuốc thay thế là methadone, hàng ngày bệnh nhân đến cơ sở là khoa Tham vấn và hỗ trợ cộng đồng quận 8 để thực hiện việc uống methadone theo chỉ định của BS, bộ phận dược sẽ tiến hành cấp cho bệnh nhân uống tại chổ và có sự giám sát của các camera, việc trên được thực hiện một cách nghiêm ngặt tuy nhiên trước đó vẫn có trường hợp bệnh nhân ngậm bông vào cổ họng rồi uống vào sau đó đem thẩm lậu ra ngoài bán cho người khác. Điều đáng nói là việc làm trên kéo dài cũng qua một thời gian khá dài sau đó mới bị phía công an phát hiện qua một đường dây buôn bán bên ngoài, sau 34
  46. này biện pháp ban giám đốc tại trung tâm đưa ra là phải pha nước vào thuốc cho bệnh nhân uống và sau khi uống xong bắt buộc bệnh nhân phải nói “cảm ơn” xong mới được ra về qua đó cũng đã khắc phục được tình trạng trên. Việc bệnh nhân muốn được dùng thuốc methadone trên cũng rất hạn chế số lượng vì hiện giờ nguồn thuốc cũng do các tổ chức nước ngoại viện trợ do đó muốn được xét duyệt vào uống thì phải thỏa mãn những điều kiện hết sức khó khăn, gắt gao, mà chủ tịch UBND Quận 8 làm trưởng ban xét duyệt, thiết nghĩ hiện giờ nhu cầu các bệnh nhân cần được điều trị là khá lớn, nhất là trên địa bàn Quận 8 nổi tiếng là đứng đầu về tệ nạn ma túy cũng như người nghiện do đó cần phải nhân rộng mô hình thêm nữa để các bệnh nhân có nhu cầu tiếp cận điều trị. 3.1.8. Thuốc chương trình nhiễm trùng cơ hội. Danh mục Thuốc chương trình nhiễm trùng cơ hội được thể hiện qua bảng 3.9. Bảng 3.9. Cơ cấu danh mục Thuốc chương trình nhiễm trùng cơ hội năm 2015. Tỷ lệ SL SL tồn Nhậ sử STT Tên thuốc/ĐVT Xuất Tồn đầu p dụng cuối (%) 1 Acyclovir 800mg(viên) 285 720 475 530 47 2 Cefixime 200mg (viên) 144 0 144 0 100 3 Fluconazole 150mg(viên) 1,094 2,500 3,128 466 87 4 Itraconazole 100mg(viên) 186 0 186 0 100 Sulfamethoxazol/ 5 trimethoprim 302,637 5,000 224,109 83,528 73 800/160mg(viên) Multivitamin: B1: 6 125mg,B6: 125mg, B12: 2,394 2.000 4178 216 95 125mcg(viên) Sắt, a.folic, B12(Rolivit) 7 2,454 0 2,454 0 100 (viên) 35
  47. 8 Isoniazid 150mg(viên) 174,288 9,000 142,321 40,967 78 9 Loratadine 10mg(viên) 0 200 0 200 0 10 Chlopheniramin 4mg(viên) 0 200 0 200 0 Nhận xét: Song song với việc điều trị các bệnh nhân bị nhiễm ARV thì các tổ chức phi chính phủ cũng dành một phần viện trợ để thực hiện điều trị cho các bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch ở thể nặng như vừa bị lao vừa bị nhiễm ARV do đó họ phải điều trị song song ở 2 chương trình khác nhau. Nhận thấy công tác phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn được nhiều dự án đầu tư, tạo điều kiện quản lý và chăm sóc hỗ trợ toàn diện cho người nhiễm tốt hơn, công tác truyền thông trong cộng đồng và tập huấn nâng cao kỹ năng cho nhân viên và gia đình người nhiễm được quan tâm và đạt hiệu quả cao. Trong 10 loại thuốc được UBPC Aids tại TP.HCM cấp phát dựa trên nhu cầu đề xuất tại đơn vị có 03 loại được sử dụng 100%, 03 loại sử dụng từ 73% đến 95% nhưng đối với loại Acyclovir 800mg chỉ sử dụng 47% thực chất là chưa hợp lý vì các loại thuốc này dựa trên nhu cầu tại đơn vị mà tuyến trên mới tiến hành mua để cấp phát mặc dù với giá trị không lớn tuy nhiên cũng gây lãng phí cho ngân sách viện trợ qua đây cho thấy việc phối kết hợp đề xuất giữa bác sĩ điều trị và bộ phận dược khi dự trù là chưa phù hợp với tình hình thực tế. Riêng 02 loại thuốc là Loratadine 10mg và Chlopheniramin 4mg không được sử dụng với lý do là 02 loại này được tiếp nhận vào cuối tháng 11/2015 do đó chưa đưa vào sử dụng. 3.2. Kết quả sử dụng vaccine theo chương trình TCMR, vaccine tiêm chủng dịch vụ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015. 3.2.1. Vaccine theo chương trình TCMR. 3.2.1.1. Cơ cấu danh mục vaccine cấp phát và sử dụng theo chương trình TCMR. 36
  48. Danh mục vaccine chương trình TCMR được thể hiện qua bảng 3.10. Bảng 3.10. Cơ cấu danh mục vaccine TCMR năm 2015. Tiền Tỷ lệ SL SL SD sử STT Tên thuốc/ ĐVT tồn Nhập Xuất Tồn dụng đầu cuối (Triệu đồng) (%) Viêm gan B 1 276 70 330 16 2,76 95.38 (HBVax , lọ 2 liều) 2 BCG lọ/10 liều 560 290 770 80 1,1 90.59 3 DTC, Lọ /20 liều 80 6,780 6,840 20 16,6 99.71 Sabin, Hn, lọ /20 4 160 14,420 14,360 220 27,5 98.49 liều 5 Sởi, lọ/10 liều 550 5,250 5,460 340 29,9 94.14 6 VAT, lọ/20 liều 1,140 2,680 3,260 560 3,7 85.34 7 VNNB B, lọ/5 liều 400 4,700 5,000 100 53,2 98.04 Quinvaxem lọ/1 8 339 7,410 7,696 53 422,1 99.32 liều Sởi- Rubella, 9 0 3,220 1,180 2,040 14 36.65 lọ/10liều Tổng cộng 570,9 Nhận xét : Trong năm 2015 tại đơn vị triển khai 9 loại vaccine trong chương trình TCMR tại địa bàn các loại vaccine được bảo quản một cách bài bản đúng quy trình theo thông tư 12/2014/TT-BYT về hướng dẫn quản lý sử dụng vaccine trong tiêm chủng[8]. Trong tất cả các loại vaccine được nhập về thì tỷ lệ sử dụng là khá cao trên 85% chỉ duy nhất vaccine Sởi-rubella là tỷ lệ sử dụng thấp do cuối năm 2015 mới tiến hành nhập về để thực hiện chiến dịch tiêm sởi-rubella cho đối tượng là 37
  49. trẻ ở độ tuổi từ 6-15 tuổi chiến dịch kéo dài qua năm 2016 nên tỷ lệ sử dụng ở giai đoạn này là khá thấp. Tỷ lệ % sử dụng 120,00% 95,38% 99,71% 98,49% 94,14% 98,04% 99,32% 100,00% 90,59% 85,34% 80,00% 60,00% 40,00% 36,65% 20,00% 0,00% Hình 3.4. Biểu đồ Cơ cấu tỷ lệ % sử dụng Vaccine TCMR năm 2015. Nhận thấy vaccine TCMR với 9 loại thì có đến 7 loại là vaccine được sản xuất trong nước chỉ có 2 loại là phụ thuộc vào nước ngoài qua đó thể hiện chủ trương chính sách quốc gia về tiêm chủng mở rộng là ưu tiên sử dụng các loại vaccine do các đơn vị trong nước sản xuất mặt khác thể hiện sự tiến bộ trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất vaccine trong nước nói riêng và lĩnh vực sản xuất vaccine trên thị trường quốc tế nói chung, một loại thuốc cần đầu tư về nhà máy và quy trình sản xuất hết sức khó khăn, phức tạp và tốn kém. 3.2.1.2.Hoạt động bảo quản vaccine TCMR tại kho dược. Kho dược có đầy đủ các trang thiết bị thiết yếu để bảo quản an toàn của vaccine đáp ứng nhu cầu phòng chữa bệnh tại địa phương. Nhận xét: Kho bảo quản vaccine được xây dựng chắc chắn và khép kín, tránh ánh nắng trực tiếp chiếu vào được trang bị đầy đủ các thiết bị bảo quản hay phục vụ bảo quản đúng quy chế hiện hành nhằm đảm bảo và hạn chế các trường hợp hư hao vaccine do các sự cố gây ra, kho có máy phát điện dự phòng đảm bảo 38
  50. cho nguồn điện luôn được hoạt động, có hệ thống chuông cảnh báo khi mất điện hay các sự cố về nguồn điện. Tại kho còn ban hành các quy định, nội quy kho, có kế hoạch vận chuyển vaccine cũng như kế hoạch xử lý khi xảy ra các sự cố do điện, có bảng theo dõi nhiệt độ và được theo dõi 02 lần trong ngày. 3.2.1.3. Hoạt động nhập-xuất vaccine TCMR. Khoa dược thống kê, theo dõi việc xuất vaccine hàng ngày tại khoa KSDB và các Trạm y tế phường qua sổ sách ghi chép xuất vào buổi sáng và kết trước 16 giờ hàng ngày dựa vào báo cáo tồn kho hàng tháng mà tiến hành dự trù mới, tuy nhiên việc ước tính lượng tồn kho để dự trù vaccine mới chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chứ chưa xây dựng được công thức tính tồn kho. Quy trình nhập kho vaccine TCMR: Không đạt Kiểm tra các thủ tục Tiến hành kiểm nhập trước nhập kho (Hội đồng kiểm nhập) Đạt Lập biên bản Nhập kho bảo kiểm nhập quản (Thủ kho) Hình 3.1: quy trình nhập kho vaccine TCMR Công tác giám sát tiêm chủng cũng như công tác thanh kiểm tra bởi Cục Y Tế Dự Phòng –BYT, Sở Y Tế TP.HCM, Trung Tâm Y Tế Dự Phòng TP.HCM được thực hiện định kỳ, đột xuất và được đánh giá cao. 39
  51. Quy Trình xuất kho TCMR: Nộp sổ dự trù Kiểm tra số lượng tồn (Bộ phận thống kê) Có đầy đủ dụng cụ vận Lãnh đạo Ra phiếu xuất khoa duyệt kho (thủ kho) chuyển Kiểm tra Đạt Tiến hành sử dụng (t°,cảm quang ) Hình 3.2: quy trình xuất kho vaccine TCMR 3.2.1.4. Hoạt động kiểm kê, báo cáo vaccine TCMR: Hai hoạt động này được diễn ra hàng tháng, hoạt động kiểm kê được thực hiện bởi hội đồng kiểm kê thuốc, vaccine tại trung tâm bao gồm: Phó giám đốc là chủ tịch hội đồng kiểm kê, kế toán trưởng là thành viên, trưởng khoa dược là thư ký, và các thành viên khác bao gồm thủ kho, kế toán viên. Việc báo cáo định kỳ một tháng 01 lần và đột xuất khi có lãnh đạo yêu cầu công việc này được thực hiện bởi các thành viên phụ trách trong khoa dược và kho, báo cáo dựa vào các số liệu nhập, xuất hàng ngày được thự hiện theo phương pháp kiểm tra trên máy tính và đối chiếu với số lượng thực tế. 3.2.2. Vaccine tiêm chủng dịch vụ. 3.2.2.1. Hoạt động mua sắm vaccine dịch vụ. Tuy có một số điểm tương đồng với vaccine TCMR như các hoạt động về bảo quản, cấp phát và sử dụng nhưng đối với vaccine dịch vụ hàng năm hội đồng thuốc và điều trị họp thống nhất danh mục vaccine dịch vụ sử dụng tại đơn vị nhằm nâng cao đời sống cho CBVC tại đơn vị cũng như việc đáp ứng cho nhu cầu phòng và điều trị bệnh, sau khi hội đồng thống nhất danh mục khoa dược 40
  52. tiến hành lập riêng một danh mục vaccine dịch vụ để trình Sở Y Tế TP.HCM và phòng tài chính thuộc Uỷ Ban Nhân Dân Quận 8 xem xét phê duyệt. Hoạt động mua sắm vaccine dịch vụ tại đơn vị được thực hiện theo quy định luật đấu thầu số 43/2013, nghị định 63/2014, và công văn 6655 năm 2014 của Cục Quản Lý dược-Bộ Y Tế [11],[13],[14]. Để cụ thể hóa việc mua sắm vaccine dịch vụ, tại đơn vị thực hiện theo quy trình mua sắm được tóm tắt như sau: Thành lập tổ Chủ đầu tư phê Thực hiện mời chuyên gia, tổ duyệt hồ sơ thầu thẩm định lập hồ mời thầu sơ mời thầu Chủ đầu tư phê Tổ thẩm định Tổ chuyên gia duyệt kết quả kiểm tra kết quả xét thầu (chấm trình chủ đầu tư điểm) Công bố kết quả Ký kết hợp được lựa chọn đồng cung cấp Hình 3.3. Quy trình mua sắm vaccine tiêm chủng dịch vụ Các hoạt động, quy trình về bảo quản, cấp phát, báo cáo sử dụng, kiểm tra giám sát của vaccine dịch vụ được thực hiện tương tự như vaccine TCMR. 3.2.2.2 Cơ cấu danh mục cấp phát và sử dụng vaccine dịch vụ. Danh mục vaccine chương trình dịch vụ được thể hiện qua bảng 3.11. Bảng 3.11. Cơ cấu danh mục vaccine dịch vụ năm 2015. Tiền Tỷ lệ SL SL ST Nhậ SD sử Tên thuốc/ĐVT tồn Xuất Tồn T p dụng đầu cuối (Triệu đồng) (%) Ngừa Dại-Verorab 13,50 1 317 13,817 0 2.024,2 100 0,5ml(Liều) 0 41
  53. Ngừa Thủy đậu- 2 0 500 500 0 277,7 100 Varivax(Liều) Ngừa viêm gan B- 3 0 3,750 3,563 187 218,3 95.01 Engerix B 0.5ml(Liều) Ngừa viêm gan B- 4 233 3,000 2,950 283 295,8 91.25 Engerix B 1ml(Liều) Ngừa uốn ván - 5 72 7000 853 6,219 8,9 12.06 VAT(Liều) Ngừa tiêu chảy-Rotarix 6 26 1,500 1,428 98 953 93.58 1ml(Liều) Ngừa tiêu chảy-Rotavin 7 0 1,750 1,698 52 462,5 97.03 M1(Liều) Ngừa viêm não nhật bản 8 305 0 180 125 8,9 59.02 B 1ml(Liều) Ngừa viêm não mô cầu- 9 95 4,750 4,840 5 600,1 99.90 Mennigo A+C(Liều) Ngừa ung thư cổ tử cung 10 34 200 219 15 159,9 93.59 Cevarix(Liều) Ngừa cúm mùa Vaxigrip 11 29 650 643 36 112,5 94.70 1ml(Liều) Ngừa cúm mùa Vaxigrip 12,00 12 66 11,730 336 1.583,6 97.22 0.5ml(Liều) 0 Ngừa 5 trong 1- 13 0 1,015 1,015 0 553,2 100 Pentaxim(Liều) Ngừa sởi-quai bị-rubella- 10,50 14 1 10,037 464 1.156,8 95.58 MMRII(Liều) 0 Ngừa viêm gan A- 15 0 450 428 22 124,3 95.11 Avaxim 80(Liều) Tổng cộng 8.539,4 Nhận xét : 42
  54. Trong năm 2015 thì qua lựa chọn thì cũng đã lập được 25 loại vaccine đưa vào danh mục. Tuy nhiên tới thời điểm hiện tại cũng chỉ triển khai được 15 loại do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Các loại vaccine chủ yếu là sản xuất từ nước ngoài, do các công ty không cung ứng đủ các loại vaccine do hết hàng hoặc do không sản xuất từ nước ngoài hoặc tại VN không dự trù đủ nguồn hàng cho nhà sản xuất nên họ không phân phối tại thị trường VN mà họ chỉ ưu tiên cho các đối tác ở các nước khác có đưa các loại vaccine này vào chương trình TCMR tại quốc gia họ, mặt khác các sự cố do chủ quan hay khách quan về tiêm chủng cũng khiến cho thị trường vaccine hết sức biến động và không lúc nào là không gợn sóng. Đặc biệt trong năm 2014 và 2015 là tình hình tai biến do tiêm chủng xảy ra khá nhiều do nhiều nguyên nhân khác nhau do đó tạo ra một tâm lý hết sức lo âu của các bậc phụ huynh do đó cũng làm cho các nhà quản lý phải đau đầu. Tại đơn vị trong năm 2015 lượng vaccine được sử dụng là khá ít do nguồn hàng bị cạn kiệt không về VN. Trong 15 loại vaccine được triển khai tại đơn vị có đến 13 loại là sử dụng trên 90% qua đây cho thấy nhu cầu phòng bệnh của người dân trên địa bàn là khá cao và công tác mua sắm là khá hợp lý mặt khác do đây là nguồn dịch vụ tại đơn vị do đó việc cân nhắc mua sắm các loại vaccine nào để thực hiện tiêm chủng tại đơn vị là phải thận trọng và có sự phối kết hợp giữa bộ phận truyền thông, tư vấn, bác sĩ chỉ định, bộ phận tiêm chủng và khoa dược là nơi tổng hợp đề xuất các ý kiến trình qua hội đồng mua sắm tiến hành mua sắm theo quy định. Mặc dù hết sức thận trọng trong việc lựa chọn mua sắm tuy nhiên việc sử dụng chỉ 12.06% đối với vaccine phòng bệnh uốn ván (mặc dù hạn dùng là khá xa) cũng là một bài học để khoa rút kinh nghiệm trong việc đề xuất mua các loại vaccine (sự việc này do sai sót từ chính tôi là người dự trù hàng do lỗi đánh máy nhập hàng 700 liều thành 7000 liều, lúc giao hàng thì lại đang bận đi học tập 43
  55. trung do đó người khác nhận và không thông báo lại), riêng vaccine viêm nảo nhật bản bắt đầu từ năm 2015 tại đơn vị tiến hành đưa vaccine này vào phục vụ chương trình TCMR tại địa phương nên tỷ lệ sử dụng chỉ 59,02% do nguồn vaccine tồn từ năm 2014 chuyển sang. Tỷ lệ sử dụng % 120.00% 100.00%100.00% 99.90% 100.00% 97.03% 93.59% 97.22% 95.11% 100.00% 95.01% 91.25% 93.58% 94.70% 95.58% 80.00% 59.02% 60.00% 40.00% 20.00% 12.06% 0.00% Hình 3.5. Biểu đồ Cơ cấu tỷ lệ % sử dụng Vaccine tiêm chủng dịch vụ năm 2015 Nhận thấy đối với vaccine dịch vụ thì ngược lại so với vaccine TCMR vì trong 15 loại thì có đến 12 loại vaccine là phải phụ thuộc vào thị trường nước ngoài thực ra việc này cũng là bình thường vì tại VN có khá ít loại vaccine dịch vụ được sản xuất và tiêu thụ do đó tại đơn vị cũng đã đưa 3 loại vào sử dụng. 44
  56. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1. Sử dụng thuốc trong chương trình mục tiêu y tế quốc gia,viện trợ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015. Danh mục thuốc sử dụng trong chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia năm 2015 có 52 hoạt chất tương ứng 56 biệt dược. Nhóm thuốc điều trị lao chiếm số lượng nhiều nhất cả về hoạt chất và biệt dược, trong danh mục thuốc sử dụng chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia. Cả 2 nhóm thuốc chương trình ARV và thuốc từ chương trình nhiễm trùng cơ hội có số hoạt chất và biệt dược tương ứng cho từng loại là 10 hoạt chất và 10 biệt dược kế đến là thuốc chương trình bảo vệ sức khỏe tâm thần với số hoạt chất là 9 và số biệt dược là 11, tiếp theo là thuốc từ chương trình KHHGĐ với 6 hoạt chất và 6 biệt dược, thuốc chương trình phòng chống sốt rét với 3 hoạt chất và 3 biệt dược, thuốc Vitamin A với 1 hoạt chất và 2 biệt dược cuối cùng là thuốc methadone với 1 hoạt chất và 1 biệt dược. Thuốc chương trình phòng chống Lao: Được nhận miễn phí từ Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TP.HCM trong 13 loại thuốc được cấp phát về thì duy nhất chỉ có 1 loại là Rifampicin(R) 150mg được sử dụng hết 100%, có 03 loại thuốc được sử dụng trên 80% còn lại là 9 loại sử dụng trong năm dưới 75% thậm chí có 2 loại thuốc được sử dụng trong năm rất thấp là Isoniazid(H) 300mg với tỷ lệ 34% và Para-aminosalicylic acid (PAS)4000mg việc sử dụng 38% đối với thuốc Isoniazid(H) 300mg do có những loại thuốc có kết hợp Isoniazid(H) nên lượng sử dụng khá ít, đối với Para-aminosalicylic acid (PAS)4000mg việc sử dụng 38% là do lượng thuốc này mới nhận về nên chưa sử dụng kịp trong năm 2015. Ngoài ra khi phân bổ về cho các đơn vị thì bệnh viện Phạm Ngọc Thạch phân bổ theo số lượng bệnh nhân báo cáo từ đầu năm chứ không dựa trên số bệnh nhân thực tế vì có những trường hợp bệnh nhân bỏ trị hay chết, bệnh nhân phát hiện mới do đó số lượng thuốc khi lĩnh về là theo phân bổ từ tuyến trên do đó chưa sát với nhu cầu thực tế do vậy các đơn vị bệnh viện hay trung tâm y 45
  57. tế dự phòng có điều trị trong thành phố phải thường xuyên tự vay mượn lẫn nhau sau đó khi lĩnh thuốc mới về mới trả bổ sung lại, mặt khác nhận thấy rằng do phía bệnh viện Phạm Ngọc Thạch đề nghị các đơn vị tuyến dưới lĩnh thuốc theo hàng quý do đó tính chính xác trong việc phân bổ là chưa cao. Thuốc trong chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản: (hay thuốc Kế hoạch hóa gia đình) trong tổng số 6 loại thuốc (không bao gồm các vật tư khác được cấp như: vòng tránh thai, các vật tư, hóa chất sát khuẩn, bông, băng ) được phân phối bởi Trung Tâm Chăm Sóc Sức Khỏe Sinh Sản của TP.HCM thì có đến 4 loại trong năm 2015 được sử dụng hết 100%, hai loại còn lại là thuốc Amoxycillin được sử dụng là 1.660 viên chiếm tỷ lệ là 75% và Doxycyclin được sử dụng là 4.040 viên chiếm tỷ lệ là 53% so với số lĩnh về. Thuốc chương trình bảo vệ sức khỏe tâm thần: Được cấp phát bởi bệnh viện Tâm Thần TP.HCM, tại đơn vị trong năm 2015 có 11 loại thuốc được sử dụng do tồn của năm trước và số lượng lĩnh về thêm: Có 01 loại thuốc với biệt dược Diazepam được sử dụng hết 100% với số lượng là 269 viên và với biệt dược là Seduxen thì sử dụng là 121 viên (chiếm tỷ lệ là 69,75%) so với số lượng lĩnh về trong năm. Đối với thuốc Chlopromazine được sử dụng với con số hết sức khiêm tốn là chỉ có 4 viên (tỷ lệ là 0,08%) so với số lượng lĩnh về, điều này được lý giải rằng 4 viên này là do số lượng tồn của năm trước, cho đến tháng cuối tháng 11 năm 2015 mới có lại loại thuốc này do đó tỷ lệ kê đơn đối với thuốc này là vô cùng thấp, mặt khác do không có thuốc trên thì bệnh nhân được dùng thuốc với biệt dược aminazine 25mg với số lượng là khá lớn với 302.085 viên (chiếm tỷ lệ 84,06% so với số lượng tồn đầu và lĩnh về), còn lại các loại thuốc khác được sử dụng trong khoảng từ 71,73% đến 91,08% so với số lượng tồn đầu cộng với số lượng nhập mới. Hiện nay có nhiều thuốc thế hệ mới để điều trị cho bệnh nhân vẫn chưa được triển khai về địa phương mà bệnh nhân phải tự mua như 46
  58. Risperidol hay clozapine đa phần bệnh nhân trên địa bàn quận 8 là những bệnh nhân thuộc diện hộ nghèo và bản thân họ không có được việc làm là khá cao do đó chi phí mua thuốc điều trị hay mua thuốc bổ an thần kinh là thêm những gánh nặng về chi phí điều trị cho bệnh nhân và gia đình. Thuốc chương trình phòng chống bệnh Sốt rét: Được nhận miễn phí từ Trung tâm phòng chống Sốt rét – Ký sinh trùng – côn trùng TP. HCM trong năm 2015 tại đơn vị đã tiếp nhận và sử dụng 100% 03 loại thuốc theo đúng quy định, hầu hết là cấp phát cho mục đích dự phòng cho các người dân và các thanh niên chiến dịch tình nguyện hoặc CBVC đi công tác vào vùng lưu hành dịch sốt rét theo phác đồ của Bộ Y Tế[2].Tuy nhiên ghi nhận trên địa bàn Quận 8-TPHCM thì trong năm 2015 cũng ghi nhận 2cas mắc sốt rét ngoại lai, so với năm 2014 là 6 cas (số liệu từ BC tổng kết năm 2015). Thuốc chương trình Vitamin A: Được lĩnh tại Trung tâm Dinh Dưỡng TPHCM với 2 loại thuốc, trong năm 2015 số lượng được cấp phát và sử dụng với vitamin A 100.000UI là 3.500 viên (tỷ lệ sử dụng 100%) và vitamin A 200.000UI với số lượng là 21.500 viên (tỷ lệ sử dụng đạt 100%). Thuốc chương trình ARV: Được phân phối bởi Uỷ Ban PC AIDS tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong năm 2015 chỉ riêng số tiền sử dụng cho các loại thuốc này để phục vụ cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS là hơn 9 tỷ đồng một con số khá lớn để điều trị cho bệnh nhân ở một quận thuộc TP.HCM nếu tính toàn bộ 24 quận huyện của riêng một TP.HCM thì quả là số tiền không hề nhỏ và nếu tính trên toàn quốc thì đó là một con số khổng lồ (chưa tính đến các chi phí khác như xét nghiệm, vật tư, hỗ trợ ) , vì sao tôi phải đặt ra vấn đề này một cách cố ý vì trong các năm tới đây các quỹ viện trợ của các tổ chức phi chính phủ sẽ rút dần toàn bộ và nhà nước chúng ta phải gánh đến những chi phí cực khủng này. Theo đánh giá và phân tích của các nhà quản lý thì biện pháp duy nhất để là chiếc phao cứu cánh cho các bệnh nhân này là phải tham gia BHYT tuy nhiên 47
  59. việc khó khăn nhất là nguồn kinh phí để có tấm thẻ không phải là chuyện đơn giản vì đa số các bệnh nhân này là họ không có khả năng để chi trả việc mua BHYT mặc khác theo quy định của cơ quan bảo hiểm thì phải mua theo hộ gia đình đó là khó khăn tiếp theo, ngoài ra có không ít bệnh nhân là thiếu các giấy tờ hành chính pháp lý (không có chứng minh nhân dân hoặc không có đăng ký hộ khẩu, tạm trú ) theo như khảo sát đến tháng 9/2016 tại TPHCM số lượng bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS có thẻ BHYT là chỉ khoảng 36%[18] . Đứng trước tình trạng cấp bách trên ngày 09 tháng 09 năm 2016 Bộ Y Tế đã ký công văn số 6741/BYT-AIDS nhằm kêu gọi công tác tuyên truyền, thuyết phục các bệnh nhân này mua BHYT và vận động các địa phương lập các quỹ để hỗ trợ mua thẻ BHYT cho những bệnh nhân này[10] . Thuốc chương trình methadone: Năm 2011 Quận 8 là một trong 4 quận đầu tiên của TP.HCM thực hiện Chương trình điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone do tổ chức phi chính phủ viện trợ (FHI), qua 05 năm thực hiện, đơn vị luôn thực hiện đúng quy định về quản lý và sử dụng thuốc gây nghiện[4] và quy định về quản lý thuốc Methadone[5].Trong năm 2015 số lượng methadone được sử dụng là 1.528.320,5ml (khoảng hơn 1.528 lít tương ứng với 84,40% tổng số lượng tồn kho và nhập về) để điều trị cho 405 bệnh nhân trên địa bàn Quận 8, một số lượng tương đối lớn thuốc gây nghiện đã được sử dụng. Trước tình hình các dự án viện trợ của các tổ chức phi chính phủ ngừng 1 phần và tiếp đến là sẽ ngừng hẳn viện trợ kể từ tháng 03 năm 2015 được sự cho phép của UBND TP.HCM tại đơn vị tiến hành thu phí là 8.000 đồng cho 01 lần uống của bệnh nhân để bù đắp một số hạng mục đang bị cắt giảm, tuy nhiên nhận thấy việc nhu cầu cấp thiết của các bệnh nhân cần điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone là rất lớn nhưng việc được xét chọn vào để được điều trị là vô cùng khó khăn do xét rất nhiều tiêu chí gắt gao do đó cần phải 48
  60. có một cơ chế thông thoáng và một nguồn lực tài chính đủ lớn để đáp ứng cho việc điều trị các bệnh nhân mắc bệnh (vì đa phần họ là những người nghèo, bất cần ) nhằm hạn chế được những vi phạm pháp luật mà những bệnh nhân này thực hiện ở xã hội. Thuốc từ chương trình nhiễm trùng cơ hội : Được tiếp nhận và cấp phát bởi UBPC Aids qua các tổ chức viện trợ, tại đơn vị trong năm đã tiếp nhận 10 loại thuốc và đưa vào cấp phát cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS là 8 loại (có 03 loại thuốc được sử dụng 100%) 03 loại sử dụng từ 73% đến 95% nhưng đối với loại Acyclovir 800mg chỉ sử dụng 47% thực chất là chưa hợp lý, có 02 loại không được sử dụng với lý do là 02 loại này được tiếp nhận vào cuối tháng 11/2015 do đó chưa đưa vào sử dụng. 4.2. Sử dụng vaccine trong chương trình TCMR, vaccine dịch vụ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015. 4.2.1. Sử dụng vaccine trong chương trình TCMR. Vaccine TCMR được nhận từ kho dược TTYTDP TP.HCM và được giao nhận, vận chuyển theo đúng quy trình, công tác tiêm chủng mở rộng được triển khai sử dụng và bảo quản theo đúng Thông tư số 12/2014 của Bộ Y Tế[8]. Tại đơn vị công tác TCMR được triển khai đến 16 Trạm y tế phường tất cả các vaccine được bảo quản cẩn thận tại kho dược và được xuất đi hàng ngày với sự phối hợp của khoa KSDB các điểm tiêm tại 16 trạm y tế đều có bác sĩ chỉ định tiêm chủng và theo dõi 100% cán bộ tiêm chủng và cán bộ phục vụ trong công tác tiêm chủng đều được tập huấn các quy trình do Sở y tế TP.HCM, TTYTDP TP.HCM tập huấn, tại đơn vị sử dụng 9 loại vaccine trong đó có 7 loại là sản xuất trong nước (chiếm tỷ lệ 77,78%) và 02 loại là nhập khẩu (chiếm tỷ lệ 22,22%) qua đây cho thấy tỷ lệ sử dụng vaccine được sản xuất trong nước là tương đối cao. 49
  61. Trong 9 loại vaccine trên thì có đến 8 loại vaccine được sử dụng với tỷ lệ rất cao (đạt từ 85,34% đến 99,71%) ngoại trừ vaccine Sởi-Rubella là tỷ lệ sử dụng khá thấp là 36,65% (tương ứng với 1.180 liều) điều này không thật sự lo lắng vì cuối năm 2015 mới tiến hành nhập về để thực hiện chiến dịch tiêm sởi- rubella cho đối tượng là trẻ ở độ tuổi từ 6-15 tuổi chiến dịch kéo dài qua năm 2016 nên chưa đánh giá tỷ lệ sử dụng ở giai đoạn này thấp hay cao là chưa thật sự khách quan. Nhận thấy trong năm 2015 khoa dược-vttbyt đã dự trù, bảo quản, thực hiện báo cáo đúng quy định tại thông tư 12/2014 của Bộ Y Tế đáp ứng nhu cầu TCMR tại địa phương[8]. 4.2.2 Sử dụng Vaccine Tiêm chủng dịch vụ. Quy trình cung ứng vaccine dịch vụ cũng gần giống như TCMR tuy nhiên phải trải qua thêm các bước như: Lựa chọn trình danh mục cho các cơ quan ban ngành phê duyệt sau đó tiến hành các thủ tục mua sắm như chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và được đánh giá là gọn nhẹ hơn quy trình đấu thầu thuốc, trang thiết bị vì đứng trước tình hình khan hiếm vaccine dịch vụ để phục vụ cho người dân năm 2014 thì Cục quản lý Dược –BYT có ra quyết định 6655 để thực hiện đơn giản hơn trong việc mua sắm vaccine dịch vụ[13], tiếp đến là công tác bảo quản, cấp phát và báo cáo cũng thực hiện theo thông tư 12/2014/TT-BYT như vaccine TCMR, Trong năm 2015 tại đơn vị sử dụng 15 loại vaccine dịch vụ trong tổng số 25 loại vaccine được xây dựng đưa vào danh mục sử dụng tại đơn vị như vậy là khá thấp tuy nhiên tình hình vaccine dịch vụ trong năm 2015 có nhiều biến động và khan hiếm nên chỉ có 15 loại được sử dụng là phản ánh đúng tình hình thực tế. Qua đây cho thấy việc xây dựng danh mục còn lãng phí (xây dựng 25 loại vaccine trong danh mục) nhưng thực tế chỉ sử dụng 15 loại do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như: Thời điểm xây dựng danh mục thì vaccine đó lại có tuy nhiên khi được phê duyệt và tiến hành mua sắm thì lại không có nguồn 50
  62. hàng cung do phải phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nước ngoài hay cùng một chủng loại vaccine chúng ta cần phải phòng từ hai đến ba loại vaccine để có thể thay đổi khi nguồn hàng bị đứt. Có 03 loại vaccine được sử dụng khá nhiều là vaccine ngừa dại với 13.817 liều (chiếm 100% tỷ lệ sử dụng), kế đến là vaccine cúm mùa dành cho trẻ em với 11.730 liều (chiếm 97,22% tỷ lệ sử dụng) tiếp theo là vaccine ngừa sởi-quai bị- rubella với 10.037 liều (chiếm 100% tỷ lệ sử dụng). Đặc biệt hơn phải kể đến sự khủng hoảng của vaccine 5 trong 1(pentaxim) mà như một giọt nước làm tràn ly làn sóng đấy kéo dài cho đến ngày hôm nay thật sự giai đoạn này là một khó khăn cho các nhà quản lý và các ban ngành đoàn thể từ cấp Bộ đến các cấp tại địa phương cùng xoắn tay vào giải quyết, từ truyền thông báo đài đến truyền thông cộng đồng và can thiệp từ các hãng dược phẩm nước ngoài, do chỉ một vài cas tai biến của vaccine 5 trong 1 TCMR (Quinvaxem) mà truyền thông trong nước dậy sóng, các bậc phụ huynh bất chấp đem cả con ra nước ngoài để được tiêm phòng gây tình trạng lãng phí, còn trong nước thì chen lấn để tranh giành được tiêm vaccine dịch vụ thậm chí có rất nhiều phụ huynh chờ đợi đến nổi khi con họ đã hơn 9 tháng tuổi mà vẫn chưa tiêm được một mũi vaccine nào gây nên tình trạng hết sức nguy hiểm cho chính con của họ về sau. Không phủ nhận những thông tin lợi ích của các cơ quan truyền thông báo chí mang lại tuy nhiên hiện tại thời buổi bùng nổ thông tin như hiện nay cũng có một bộ phận cơ sở báo đài đưa ra các thông tin chưa được kiểm chứng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác tiêm chủng nói riêng và ngành y tế VN nói chung qua đây tôi cho rằng chúng ta cần phải có cái nhìn sắc nét hơn, trách nhiệm hơn về quy chế thu thập thông tin, tìm hiểu trước khi công bố đến với người dân và cần phải mạnh tay hơn việc xử lý hành chính hoặc các chế tài xử phạt các tập thể cũng như cá nhân trong giới truyền thông khi đưa những thông 51
  63. tin không đúng hoặc chưa xác thực gây tâm lý hoang mang cho người dân cũng như các bậc phụ huynh có con nhỏ. Cũng xin nói thêm rằng hẳn chúng ta vẫn còn nhớ sự cố đau lòng khi tiêm chủng viêm gan B cho trẻ sơ sinh xảy ra tại bệnh viện Đa Khoa Hướng Hóa năm 2013 do tiêm nhầm thuốc, do sự cố này mà suốt trong một thời gian dài tiếp theo do áp lực từ phía báo đài truyền thông và chưa có kết luận từ phía cơ quan điều tra nên có rất nhiều trẻ được sinh ra trên toàn quốc buộc phải ngưng tiêm vaccine viêm gan B trong 24 giờ sau sinh (đây chính là thời gian vàng trong việc sử dụng vaccine này). Trong năm 2015 tại đơn vị tỷ lệ sử dụng vaccine là khá cao có 03 loại vaccine được sử dụng với tỷ lệ 100% là vaccine ngừa dại, thủy đậu và vaccine 5 trong 1, có 10 loại tỷ lệ sử dụng là từ 91,25% đến 99,90% , còn viêm nảo nhật bản tỷ lệ sử dụng là 59,02% do tình hình vaccine viêm nảo nhật bản trong chương trình TCMR triển khai khá hiệu quả nên tiêm chủng dịch vụ là thấp cuối cùng là vaccine VAT tỷ lệ sử dụng chỉ chiếm 12,06% tương ứng với sử dụng là 853 liều, số lượng còn tồn lại là khá cao với hơn 6000 liều qua đây cho thấy song song việc dự trữ nguồn hàng khá hợp lý thì cũng có những sai sót chuyên môn trong khâu dự trù nguồn hàng (tuy là giá tiền không cao và hạn dùng là rất xa). Trái ngược lại với vaccine TCMR thì trong 15 loại vaccine tiêm chủng dịch vụ được triển khai tại đơn vị thì có đến 12 loại vaccine là được nhập từ nước ngoài (chiếm tỷ lệ 80%) có 3 loại là được sản xuất trong nước (chiếm tỷ lệ 20%) do thực tế trong nước có rất ít vaccine dịch vụ được sản xuất do đó phải phụ thuộc vào thị trường nước ngoài. 52
  64. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Từ các kết quả thu được ở trên, đề tài đưa ra một số kết luận như sau : 1.1. Sử dụng thuốc theo Chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia, viện trợ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015. Năm 2015, TTYTDPQ8 tiếp nhận thuốc miễn phí từ các đơn vị Y tế tuyến trên và thực hiện nghiêm túc việc cấp phát, sử dụng thuốc, vaccine theo quy định hiện hành. Các thuốc, vaccine sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ cao về số lượng danh mục sử dụng,(trừ vaccine dịch vụ) thể hiện việc thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc. Danh mục thuốc sử dụng trong chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia năm 2015 có 52 hoạt chất tương ứng 56 biệt dược. Nhóm thuốc điều trị lao chiếm số lượng nhiều nhất cả về hoạt chất và biệt dược với 12 hoạt chất và 13 biệt dược, ít nhất là thuốc từ chương trình Methadol với 1 hoạt chất và 1 biệt dược. Nhóm thuốc có biệt dược/ hoạt chất cao nhất là 2, còn lại các nhóm thuốc khác có biệt dược/ hoạt chất là 1. - Thuốc chương trình phòng chống Lao: Có 1 loại thuốc được sử dụng 100% số lượng nhập về (Rifampicin 150mg), các loại thuốc khác được sử dụng dao động từ 34-92% . - Thuốc chương trình KHHGĐ: Được cấp phát và sử dụng một cách hợp lý trong 6 loại thuốc thì có đến 4 loại là sử dụng hết 100%. - Thuốc chương trình bảo vệ sức khỏe Tâm thần cộng đồng: Thuốc được sử dụng cao nhất là Diazepam 5mg (100%), tiếp theo là thuốc carbatol 200mg(với 91,08%) kế đến là các loại thuốc khác dao động trong khoảng từ (69,75%-85,40%) duy nhất chỉ có 1 loại thuốc là chlopromazine 100mg được sử 53
  65. dụng thấp (có thể nói xem như là không được sử dụng) vì chỉ xuất 4viên (chiếm 0,08%) do đến cuối năm mới nhập loại thuốc này về. - Thuốc chương trình phòng chống sốt rét: Trong năm 2015 tại đơn vị được cấp 03 loại thuốc là: Artesunate 60mg, Arterakine, Primaquine 13.2mg và tại đơn vị đã sử dụng hết 100% số lượng được cấp. - Thuốc chương trình vitamin A : Trong năm 2015 số lượng được cấp phát và sử dụng với vitamin A 100.000UI và vitamin A 200.000UI (tỷ lệ sử dụng đạt 100%). - Thuốc chương trình ARV: Được sự tài trợ của các tổ chức phi chính phủ tại đơn vị sử dụng 10 loại thuốc với số tiền khá lớn là hơn 9 tỷ đồng để điều trị cho các bệnh nhân bị nhiễm HIV/AIDS có thể nói Quận 8 là nơi tiếp nhận khá lớn bệnh nhân mắc các bệnh nguy hiểm này, có thể nói đây là những loại thuốc kháng virus đặc trị do đó là khá đắt so với các bệnh nhân này đa phần là người nghèo.Trong năm 2015 tỷ lệ sử dụng các loại thuốc này trong khoảng từ 74,80 đến 92,41% số lượng được viện trợ. - Thuốc chương trình methadone : Trong năm 2015 số lượng methadone được sử dụng là 1.528.320,5ml (khoảng hơn 1.528 lít tương ứng với 84,40% tổng số lượng tồn kho và nhập về) để điều trị cho 405 bệnh nhân trên địa bàn Quận 8. - Thuốc từ chương trình nhiễm trùng cơ hội: Tại đơn vị trong năm đã tiếp nhận 10 loại thuốc và đưa vào cấp phát cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS là 8 loại (có 03 loại thuốc được sử dụng 100%) tuy nhiên có 02 loại không được sử dụng với lý do là 02 loại này được tiếp nhận vào cuối tháng 11/2015 do đó chưa đưa vào sử dụng. Các thuốc còn lại được sử dụng đúng mục đích với tỷ lệ sử dụng là từ 47-95%. Trung tâm được cấp thuốc đủ sử dụng trong năm và đảm bảo cơ số tồn kho an toàn trong 01 tháng. 54
  66. 1.2. Sử dụng Vaccine chương trình Tiêm chủng mở rộng, vaccine tiêm chủng dịch vụ tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TP.HCM năm 2015. Sử dụng Vaccine chương trình Tiêm chủng mở rộng. Vaccine TCMR được nhận từ TTYTDP TP.HCM và được giao nhận, vận chuyển theo đúng quy trình, công tác tiêm chủng mở rộng được triển khai sử dụng và bảo quản theo đúng Thông tư số 12/2014 của Bộ Y Tế[8]. 100% cán bộ tiêm chủng và cán bộ phục vụ trong công tác tiêm chủng đều được tập huấn các quy trình do Sở y tế TP.HCM, TTYTDP TP.HCM tập huấn, tại đơn vị trong 9 loại vaccine được đưa vào sử dụng thì có đến 8 loại vaccine được sử dụng với tỷ lệ rất cao (đạt từ 85,34% đến 99,71%) ngoại trừ vaccine Sởi-Rubella là tỷ lệ sử dụng khá thấp là 36,65% (tương ứng với 1.180 liều). Danh mục vaccine sử dụng tương đối đầy đủ, đã đáp ứng tương đối tốt cho nhu cầu phòng bệnh tại địa phương. Hiện tại, tính lượng tồn kho để dự trù vaccine vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, dựa vào số lượng sử dụng của tháng trước chưa xây dựng được công thức tính lượng tồn kho. Sử dụng Vaccine Tiêm chủng dịch vụ. Tại đơn vị đã triển khai 15 loại vaccine dịch vụ để phục vụ cho công tác tiêm chủng dịch vụ, có 03 loại vaccine được sử dụng với tỷ lệ 100% là vaccine ngừa dại, thủy đậu và vaccine 5 trong 1, có 10 loại tỷ lệ sử dụng là từ 91,25% đến 99,90% , riêng vaccine viêm nảo nhật bản tỷ lệ sử dụng là 59,02% do tình hình vaccine viêm nảo nhật bản trong chương trình TCMR triển khai khá hiệu quả nên tiêm chủng dịch vụ là thấp cuối cùng là vaccine VAT tỷ lệ sử dụng chỉ chiếm 12,06% tương ứng với sử dụng là 853 liều, số lượng còn tồn lại là khá cao với hơn 6000 liều qua đây cho thấy song song việc dự trữ nguồn hàng khá hợp lý thì cũng có những sai sót chuyên môn trong khâu dự trù nguồn hàng. Trái ngược lại với vaccine TCMR thì trong 15 loại vaccine tiêm chủng dịch vụ được triển khai tại đơn vị thì có đến 12 loại vaccine là được nhập từ 55
  67. nước ngoài (chiếm tỷ lệ 80%) có 3 loại là được sản xuất trong nước (chiếm tỷ lệ 20%) do thực tế trong nước có rất ít vaccine dịch vụ được sản xuất do đó phải phụ thuộc vào thị trường nước ngoài. 2. KIẾN NGHỊ Từ các kết luận trên, tôi đưa ra một số kiến nghị sau Đảm bảo nguồn tài chính bền vững cho các chương trình mục tiêu Y tế quốc gia từ nguồn ngân sách Nhà nước, các nguồn viện trợ, vận động, hỗ trợ 100% các bệnh nhân bị nhiễm HIV/AIDS có được thẻ BHYT. Cung cấp thêm một số thuốc thế hệ mới, thuốc bổ trong điều trị cho bệnh nhân bị rối loạn tâm thần. Thuốc chương trình phòng chống Lao cần phải được cấp phát theo tình hình bệnh nhân thực tế. Cần đưa thêm một số vaccine cơ bản vào chương trình TCMR Quốc Gia. Cần mở rộng thêm đối tượng được tiếp cận với việc điều trị bằng thuốc methadone. Các cơ quan quản lý nhà nước về y tế cần phối hợp chủ động với các tập đoàn dược phẩm sản xuất vaccine dịch vụ để đảm bảo cung ứng đầy đủ cho nhu cầu sử dụng vaccine trong nước (do không có đầy đủ vaccine dịch vụ gây nên tình trạng lãng phí trong xây dựng danh mục). Mặt khác cần phải đề nghị xóa bỏ cơ chế độc quyền phân phối, độc quyền nhập khẩu vaccine tại thị trường VN, ví dụ như tập đoàn Sanofi toàn quốc chỉ có 02 nhà phân phối ở phía Bắc là Công ty Hồng Thúy còn ở phía Nam là Công ty Dược Mỹ Phẩm May hay GSK, MSD chỉ có công ty Cổ Phần TW2 mới được phép nhập khẩu . Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, sản xuất thêm một số loại vaccine dịch vụ tại Việt Nam bằng nhiều hình thức như kêu gọi các nhà đầu tư trong nước hay 56
  68. các tập đoàn dược phẩm lớn trên thế giới để tránh phụ thuộc quá nhiều vào thị trường vaccine nước ngoài. Cần phải xác định trách nhiệm của các cơ quan truyền thông báo đài đưa tin không chính xác hay chưa được kiểm chứng gây hoang mang dư luận và làm ảnh hưởng đến công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung và đối với trẻ em nói riêng. Cần xây dựng công thức tính lượng tồn kho vaccine TCMR và cả dịch vụ để dự trù vaccine hợp lý hơn. Đẩy mạnh công tác dược, giám sát chặt chẽ nhằm hạn chế thấp nhất những sai sót trong sử dụng thuốc, vaccine. 57
  69. TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Bộ Y Tế (2014), Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020, 2014. 2. Bộ Y Tế (2013), Quyết định 3232/QĐ-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2013 về việc ban hành hướng dẫn, chẩn đoán, điều trị bệnh sốt rét, 2013. 3. Bộ Y Tế (2009), Quyết định số 979/QĐ-BYT ngày 24 tháng 03 năm 2009 về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh Lao, 2009. 4. Bộ Y Tế (2014), Thông tư 19/2014/TT-BYT ngày 02 tháng 06 năm 2014 về Quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, 2014. 5. Bộ Y Tế (2015), Thông tư 14/2015/TT-BYT ngày 25 tháng 6 năm 2015 về Quản lý thuốc methadone, 2015. 6. Bộ Y Tế (2008), Quyết định số 04/2008 ngày 01 tháng 02 năm 2008 Về việc ban hành Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, 2008. 7. Bộ Y Tế (2016), Thông tư 05/2016/TT-BYT ngày 29 tháng 02 năm 2016 quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, 2016. 8. Bộ Y Tế (2014), Thông tư 12/2014/TT-BYT ngày 20 tháng 03 năm 2014 về hướng dẫn việc quản lý sử dụng vaccine trong tiêm chủng, 2014. 9. Bộ Y Tế (2011), Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 về Ban hành quy chế hoạt động khoa dược bệnh viện, 2011. 10. Bộ Y Tế (2016), công văn số 6741/BYT-AIDS ngày 09 tháng 09 năm 2016 về mở rộng BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS, 2016. 11. Chính phủ (2014), Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ Tướng Chính Phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, 2014. 58
  70. 12. Cục Y Tế Dự Phòng và Môi Trường-Bộ Y Tế (2009), Cẩm nang phòng chống bệnh truyền nhiễm. 13. Cục Quản Lý Dược-Bộ Y Tế (2014), công văn số 6655/QLD-GT ngày 23 tháng 04 năm 2014 của Cục Quản Lý Dược-Bộ Y Tế về hướng dẫn mua văc-xin phục vụ nhu cầu tiêm phòng, 2014. 14. Quốc Hội (2013), Luật đấu thầu số 43/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013. 15. Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh (2007), Quyết định số 110/2007/QĐ-UBND ngày 03/8/2007 về việc thành lập Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8, 2007. TÀI LIỆU INTERNET 16. tID=83&MN=26. Báo cáo Bệnh viện Tâm Thần TW1 (2013). 12 năm triển khai Dự án Bảo vệ sức khỏe Tâm thần cộng đồng. 17. the-gioi-phong-chong-sot-ret-2542015.html. Sở Y Tế Hà Tĩnh-Trung Tâm PCSR-KST-CT (2015). Hưởng ứng thế giới ngày PCSR. 18. 20160901081550072.htm. Trung tâm tin tức VTV24 (2016). Chỉ 1/3 người nhiễm HIV sử dụng thẻ BHYT. 19. nguy-hiem/6490.html. 59
  71. TS Dương Thị Hồng-Phó Viện trưởng Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (2015). Hiệu quả các loại vắc xin trong Chương trình TCMR. 20. WHO tại Việt Nam (2016). Các thông tin về bệnh Lao. 60
  72. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lâp - Tự do – Hạnh phúc BÁO CÁO SỬA CHỮA LUẬN VĂN DSCK CẤP I KHÓA 18 Kính gửi: - Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I - Phòng Sau đại học Trường đại học Dược Hà Nội - Giáo viên hướng dẫn: TS. Đỗ Xuân Thắng Họ và tên học viên: Võ Trung Hiếu Tên đề tài: Khảo sát danh mục thuốc và vaccine được sử dụng tại Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2015. Chuyên ngành : Tổ chức quản lý dược Mã số: CK 60720412 Đã bảo vệ luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I vào hồi 14 giờ, ngày 17 tháng 02 năm 2017 tại TP. Hồ Chí Minh.Quyết định số: 1158/QĐ-DHN ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hiệu trưởng Trường Đại học Dược Hà Nội. NỘI DUNG SỬA CHỮA, HOÀN CHỈNH 1. Những nội dung đã được sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng Giải trình việc chỉnh sửa của STT Nội dung Hội đồng yêu cầu sửa học viên Đổi tên đề tài. Đổi tên đề tài. “Phân tích danh mục thuốc và vaccine “Khảo sát danh mục thuốc và được sử dụng tại Trung Tâm Y Tế Dự vaccine được sử dụng tại Trung 1 Phòng Quận 8 Thành Phố Hồ Chí Minh Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 năm 2015” Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2015” 61
  73. 2 Điều chỉnh lại 02 mục tiêu Đã điều chỉnh 02 mục tiêu 3 Điều chỉnh lại các chữ viết tắt theo thứ tự Đã điều chỉnh theo thứ tự 4 Điều chỉnh ngắn gọn lại phần Tổng quan Đã điều chỉnh ngắn gọn 5 Bổ sung sắp xếp lại chương 2 Đã bổ sung sắp xếp lại 6 Sang trang giữa các chương Đã sang trang giữa các chương Làm ngắn gọn lại các nhận xét dài dòng ở Đã làm ngắn gọn lại 7 chương 3 8 Bảng số liệu bổ sung dòng “Tổng cộng” Đã bổ sung dòng “Tổng cộng” 9 Bỏ % tại các cột tỷ lệ % Đã bỏ % tại cột tỷ lệ Đã bỏ các số liệu không cần 10 Bỏ số liệu không cần thiết ở chương 3 thiết Điều chỉnh lại theo thứ tự phần tài liệu Đã điều chỉnh lại theo thứ tự 11 tham khảo phần tài liệu tham khảo 2. Những nội dung xin bảo lưu: Không Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2017 Xác nhận của cán bộ hướng dẫn Học viên Võ Trung Hiếu Thư ký Chủ tịch Hội đồng 62