Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công trình đường sắt

pdf 53 trang yendo 3870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công trình đường sắt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_hoan_thien_cong_tac_hach_toan_chi_phi_san_xuat_va_t.pdf

Nội dung text: Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công trình đường sắt

  1. Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công trình đường sắt
  2. Chương i: Lý luận chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp I - đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán cpsx và tính giá thành sản phẩm. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái tạo Đ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế cho đất nước. Một phần lớn thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng. So với các ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ bản có những đặc trưng được thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. 1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp. - Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài Do vậy, việc tổ chức, quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công. Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thước đo kể cả về mặt giá trị lẫn kỹ thuật. - Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hay giá thỏa thuận với chủ đầu tư do vậy tính toán chất lượng hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng lãnh thổ, còn các điều kiện sản xuất như máy móc, lao động, vật tư, đều phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này đòi hỏi công tác sản xuất có tính lưu động cao đồng thời gây nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt, cho chất lượng sản phẩm đạt như dự toán thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và hồi vốn.
  3. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp. Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp (khoán thi công, ) Chu kỳ sản xuất kéo dài, do vậy tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để tránh những tổn thất rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh doanh. Sản xuất xây lắp phải diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên. Do vậy, sản xuất kinh doanh xây lắp rất dễ xảy ra các khoản thiệt hại. 1.3. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị kinh doanh xây lắp. Những đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, do đối tượng hạch toán chi phí có thể là các hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục công trình hoặc các nhóm các hạng mục công trình cụ thể, nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Từ đó xác định phương pháp tính giá trị cho thích hợp. Phương pháp tính trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí số hoặc phương pháp tỷ lệ Từ những đặc điểm trên trong đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác kế toán vừa phải đảm bảo yêu cầu là ghi chép tính toán đầy đủ chi phí sản xuất giá thành sản phẩm vừa thực hiện phù hợp với ngành nghề chức năng của mình cung cấp thông tin và số liệu chính xác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. II - Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 2.1 - Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
  4. Với bất kỳ phương thức sản xuất nào, quá trình sản xuất cũng cần hội tụ đủ ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ngành xây lắp có đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác nhưng để tạo ra sản phẩm cũng cần phải có tư liệu lao động (gồm các loại máy móc thiết bị, các tài sản cố định ), đối tượng lao động (các nguyên liệu, vật liệu, thiết bị đưa đi lắp đặt ) và sức lao động của con người. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất hình thành nên ba loại chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động là chi phí về lao động sống. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Như vậy chỉ được tính vào chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan về khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà căn cứ vào số liệu chi tiết của từng khoản mục chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình ở từng thời điểm nhất định. Vì vậy, việc phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu cho công tác quản trị doanh nghiệp cũng như công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, cách thức nghiên cứu mà chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:  Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí phát sinh từ đâu hay dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất, hoặc tác động của chi phí đó như thế nào. Trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố sau đây: - Chi phí nguyên vật liệu như: xi măng, sắt, thép, cát, gạch, sỏi, đá, - Chi phí công cụ, dụng cụ như: giàn giáo, cuốc xẻng, - Chi phí nhiên liệu động lực mua ngoài như: xăng dầu, mỡ, khí nén,
  5. - Chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê ngoài - Chi phí khấu hao tài sản cố định là các khoản hao mòn của các loại tài sản trong doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, - Chi phí dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước, - Chi phí bằng tiền khác.  Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra làm 2 loại: Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất đến một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều loại sản phẩm công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng giống như chi phí trực tiếp, nhưng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý đội thi công của các doanh nghiệp xây lắp. Vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.  Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí: Theo cách phân tích này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Có 4 khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu mà đơn vị xây lắp chi ra để tạo nên thực thể công trình như nguyên vật liệu chính, các cấu kiện bê tông và phụ gia khác. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tất cả các khoản thù lao phải trả trực tiếp cho công nhân tiến hành xây dựng, lắp đặt công trình. - Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc xây dựng công trình như khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy
  6. - Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi đội xây lắp bao gồm các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định của đội 2.2 - Giá thành sản phẩm xây lắp. 2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp. Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá liên quan đến khối lượng hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với mức chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. 2.2.2. Phân loại giá thành Về lý luận cũng như thực tế, giá thành được chia thành nhiều loại khác nhau.  Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp (Zdt) Giá thành dự toán mỗi công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường.
  7. Giá thành dự toán Giá thành dự toán của Lợi nhuận định công trình, hạng = công trình, hạng mục - mức mục công trình công trình Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp (Zkh) Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp được lập dựa vào định mức chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp. Giá thành kế hoạch phải được tính trước khi bước vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức: Giá thành kế hoạch sản Giá trị dự toán Mức hạ giá thành kế = - phẩm xây lắp xây lắp hoạch Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp (Ztt) Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế không cần thiết như: chi phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư Việc chia thành ba loại giá trên cho phép doanh nghiệp so sánh giữa giá thành thực tế với giá thành dự toán để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp xây lắp khác. Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cần đảm bảo nguyên tắc sau: Zdt > Zkh > Ztt Nguyên tắc trên cũng áp dụng khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành. Đây cũng là điều kiện đảm bảo có lãi cho doanh nghiệp, có tích luỹ cho Nhà nước.  Căn cứ vào phạm vi cấu thành giá thành Do dặc điểm của đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản thì thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài, khối lượng sản phẩm lớn nên để tiện cho
  8. việc theo dõi những chi phí phát sinh ta phân chia giá thành làm hai loại: giá thành hoàn chỉnh và giá thành không hoàn chỉnh. - Giá thành hoàn chỉnh: Là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn chỉnh đảm bảo kỹ thuật chất lượng, đúng thiết kế và hợp đồng bàn giao, được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép chúng ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình nhưng lại không đáp ứng kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong suốt quá trình thi công công trình. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời, đòi hỏi phải xác định giá thành xây lắp thực tế. - Giá thành không hoàn chỉnh (giá thành công tác xây lắp thực tế): Phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định cho phép kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau, phát hiện nguyên nhân gây tăng giảm chi phí, tuy nhiên chỉ tiêu này phản ánh lại không toàn diện, chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình. 2.3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt thống nhất của quá trình xây lắp, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí còn gía thành sản phẩm thể hiện kết quả của quá trình sản xuất. Do đó chúng giống nhau về chất, đều là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra. Tuy nhiên giữa chúng lại có sự khác nhau cơ bản: nếu nói chi phí sản xuất là tổng hợp tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ thì giá thành lại là sự tổng hợp của các khoản phí gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định để nghiệm thu và bàn giao. Giá thành không bao gồm chi phí dở dang cuối kỳ, những khoản chi phí thực tế đã chi ra nhưng còn chờ phân bổ cho kỳ sau, nhưng giá thành lại bao
  9. gồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí đã trích trước nhưng thực tế chưa chi và những khoản chi phí kỳ trước phân bổ cho kỳ này. 2.4 - Nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vai trò của công tác này là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị phục vụ cho việc ra quyết định, vì vậy việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phản ánh chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất. - Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tượng tập hợp chi phí, áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao động sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi phí chênh lệch ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời. - Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. - Thông qua ghi chép, phản ánh tính toán để đánh giá có hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí và lập giá thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên. III - đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 3.1- Đối tượng, phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 3.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Để phục vụ cho việc tính giá thành chính xác công việc đầu tiên đòi hỏi nhà quản lý phải làm là xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong ngành sản xuất nói chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thường căn cứ vào: + Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm
  10. + Loại hình sản xuất sản phẩm (sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt) + Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . + Đặc điểm tổ chưc bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý). + Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp. Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thường tập hợp chi phí theo công trình hoặc hạng mục công trình. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết và quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho việc tổ chức tốt công tác chi phí. Từ khâu hạch toán ban đầu đến tổ chức tài khoản, tổng hợp số liệu và ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp đều phải luôn luôn bám sát đối tượng tập hợp chi phí. 3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Trong doanh nghiệp xây lắp có những phương pháp hạch toán chi phí sau: + Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình hay hạng mục công trình: Hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay hạng mục công trình. + Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại cho từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành sản phẩm. Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng hạch toán chi phí là đơn đặt hàng. + Phương pháp hạch toán chi phí theo tổ, đội thi công: Các chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp theo từng tổ đội thi công công trình, trong tổ đội đó chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như công trình, hạng mục
  11. công trình. Thực tế có nhiều chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu phí một cách chính xác và hợp lý theo phương pháp phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có thực hiện khoán. 3.1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là bước công việc cần tiến hành để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành kịp thời, chính xác. Cũng như các ngành sản xuất khác, chi phí sản xuất của ngành xây lắp được tập hợp qua các bước cơ bản sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ các liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và đơn giá thành lao vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, tính ra giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. 3.2 - Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. 3.2.1. Đối tượng tính giá thành : Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết cho việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm của sản xuất sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đã tiến hành, căn cứ vào tính chất sản phẩm và đặc điểm cung cấp sử dụng từng loại sản phẩm đó mà xác định đối tượng tính giá cho phù hợp. Đó có thể là từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành. Đây là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính giá thành sản phẩm, lập theo từng đối tượng phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán hiệu quả xác định chính xác thu nhập. 3.2.2. Phương pháp tính giá thành
  12. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá cho phù hợp, có thể chọn một trong những phương pháp sau: + Phương pháp tính giá thành trực tiếp: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp xây lắp. Do sản phẩm xây lắp đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo. Công thức tính như sau: Z = DĐK + C - DCK Trong đó: Z - tổng giá thành sản phẩm DDK - giá trị công trình dở dang đầu kỳ C - tổng chi phí phát sinh trong kỳ DCK - giá trị công trình dở dang cuối kỳ. + Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này áp dụng thích hợp với việc xây lắp các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp sản phẩm có thể đưa ra các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Công thức tính như sau: Z = DĐK + C1+C2+ +Cn - DCK Trong đó: C1, C2, , Cn là chi phí sản xuất từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình của một công trình. Ngoài hai phương pháp để tính giá thành như trên mà các doanh nghiệp xây lắp hay áp dụng còn một số phương pháp tính giá thành khác như: phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp tính giá thành theo định mức, .v.v. Việc áp dụng phương pháp tính giá thành nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm và trình độ năng lực sản xuất, trình độ áp dụng công nghệ mới của từng doanh nghiệp. IV - hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất
  13. Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1846/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 trong đó quy định về tài khoản sử dụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính 4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 4.1.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: giá trị thực tế của vật liệu chính,vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động và phụ tùng lao động khác cần thiết để tạo nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc liên quan. Chi phí nguyên vật liệu không bao gồm các chi phí đã tính vào máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung. Giá trị thực tế được hạch toán vào khoản mục này ngoài giá trị thực tế còn có cả chi phí thu mua vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho vật liệu hoặc xuất thẳng đến nơi công trình. 4.1.2. Kết cấu tài khoản sử dụng Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán( gồm có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT) Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 để tính giá thành công trình xây lắp. - Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. 4.1.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. Các nghiệp vụ về nguyên vật liệu khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 4.2 - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 4.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT) - Tiền lương, tiền công phải trả cho CN sản xuất có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên các chứng từ như: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương
  14. - Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh nghiệp. - Không hạch toán vào tài khoản này khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp. 4.2.2. Kết cấu tài khoản sử dụng Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Bên nợ: - Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Bên có: - Kết chuyển chi phí NCTT vào bên nợ TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư. 4.2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. Các nghiệp vụ về nhân công trực tiếp khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 4.3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 4.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (CFSDMTC) - Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. -Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy không sử dụng tài khoản này mà hạch toán chi phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Không hạch toán vào tài khoản này khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. 4.3.2. Kết cấu tài khoản sử dụng Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Bên nợ: - Các chi phí liên quan đến máy thi công: chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương
  15. Bên có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai: + TK 6231 - Chi phí nhân công + TK 6232 - Chi phí vật liệu + TK 6233 - Chi phí dụng cụ + TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công + TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác 4.3.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt hay giao máy thi công cho các tổ, đội, xí nghiệp. - Trường hợp đơn vị có tổ chức đội máy thi công riêng và phân cấp hạch toán cho đội máy và tổ chức hạch toán kế toán riêng thì chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3 - Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp tổ chức đội máy thi công riêng biệt) - Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công hoặc có tổ chức nhưng không hạch toán kế toán riêng thì chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4 - Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt) - Trường hợp đơn vị đi thuê máy: + Chỉ thuê máy thi công không thuê nhân công điều khiển và phục vụ máy. + Trường hợp thuê máy theo khối lượng công việc. Bên thuê máy chỉ phải trả tiền cho bên cho thuê theo đơn giá thỏa thuận với công việc đã hoàn thành. Nội dung hạch toán phản ánh theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.5: Hạch toán CPSDMTC - Trường hợp đơn vị thuê máy 4.4 - Hạch toán chi phí sản xuất chung
  16. 4.4.1. Kết cấu tài khoản sử dụng Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung Bên nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên có: - Các khoản ghi giảm phát sinh chi phí sản xuất chung (nếu có) - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai: + TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xư + TK 6272 - Chi phí vật liệu + TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác. 4.4.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. Các nghiệp vụ về CPSXC khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 4.5 - Phương pháp phân bổ chi phí: Chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng đối tượng tập hợp chi phí. áp dụng phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước sau: - Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng - Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn - Xác định chi phí sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Tiêu thức phân bổ Chi phí sản xuất phân bổ Tỉ lệ (hệ số) = của x cho từng đối tượng phân bổ từng đối tượng Tỷ lệ (hệ số) = Tổng chi phí cần phân bổ
  17. phân bố Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng V - Đặc điểm hạch toán theo phương thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây lắp. Hình thức khoán trong doanh nghiệp là một hình thức quản lý mới xuất hiện trong các doanh nghiệp ở nước ta. Các đơn vị nhận khoán thường là các xí nghiệp, tổ, đội thuộc đơn vị giao khoán. Các đơn vị này có thể nhận khoán gọn cả công trình hoặc hạng mục công trình. 5.1. Hạch toán tại đơn vị giao khoán. a./ Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng. TK111,112,152,153 TK141(1413) TK621,622,623,627 Tạm ứng vật tư tiền cho Phản ánh chi phí thực tế khối đơn vị nhận khoán lượng xây lắp hoàn thành TK111,112,3388 TK111,112,334,1388 Thanh toán bổ sung số tạm Thu hồi số tạm ứng thừa tạm ứng thiếu cho đơn vị nhận khoán Quá trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: b./ Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính. Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: TK111,112152,153,642 TK136(1362) TK336 TK154 ứng trước tiền, NVL Bù trừ các khoản cho đơn vị nhận khoán phải thu nội bộ với TK214 các khoản phải trả nội bộ KHTSCĐ phân bổ cho Nhận khối lượng giao khoán đơn vị nhận khoán hoàn thành bàn giao TK621,622,623,627 Kết chuyển chi phí phát sinh tại đơn vị giao khoán
  18. 5.2. Hạch toán tại đơn vị nhận khoán a./ Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không được phân cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán về cả giá trị nhận và chi phí thực tế từng khoản mục phí. b./ Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính Khi tạm ứng về tiền, vật tư, khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản được cấp trên (đơn vị giao khoán) chi hộ, trả hộ, ghi: Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 153, 623, 627, ) Có TK 336 (3362): Các khoản được đơn vị giao khoán ứng trước. Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các tài khoản: 621, 622, 623, 627 và 154. Khi hoàn thành bàn giao, kế toán ghi: + Nếu đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng: Nợ TK 336 (3362): Giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn giao Có TK 154 (1541): Giá thành công trình nhận khoán bàn giao + Nếu đơn vị hạch toán kết quả riêng: - Phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao: Nợ TK 632: Có TK 154 (1541): - Ghi nhận giá thanh toán nội bộ: Nợ TK 336 (3362): Tổng số phải thu ở đơn vị cấp trên về khối lượng khoán. Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ. Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có). Khoản chênh lệch giữa số đã tạm ứng với giá trị công trình nhận khoán nội bộ bàn giao sẽ được thanh toán bổ sung hoặc nộp lại. VI. Tổng hợp CPSX, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 6.1. Tổng hợp chi phí sản xuất:
  19. Trong kỳ khi phát sinh chi phí, kế toán đã phản ánh theo từng khoản mục chi phí (CFNVLTT, CFNCTT, CFSDMTC, CFSXC). Căn cứ vào kết quả các bảng phân bổ chi phí tính cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí để tính ra giá thành công trình, hạng mục công trình. Tài khoản sử dụng: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. a/. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp Bên có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao - Các khoản giảm chi phí Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Tài khoản 154 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai: + TK 1541- Xây lắp + TK 1542- Sản phẩm khác + TK 1543- Dịch vụ + TK 1544- Chi phí bảo hành xây lắp Quy trình tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 1.7 - Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.) 6.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất là bước công việc cung cấp số liệu cho kế toán tính ra giá thành của công trình hoàn thành. Nhưng việc tính giá thành có chính xác hay không còn phụ thuộc vào việc tính giá sản phẩm dở dang trong kỳ. Vì vậy hàng tháng kế toán phải tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang. Tính giá sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. - Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá sản phẩm là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Do
  20. đó đến cuối kỳ sản phẩm chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí được tính vào giá trị sản phẩm dở dang. - Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế sau khi đã phân bổ chi phí thực tế cho giai đoạn hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán. Phương pháp này yêu cầu khối lượng tính toán nhiều hơn, việc xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý là rất khó đòi hỏi chuyên môn cao nhưng nó phản ánh chi phí một cách kịp thời, chính xác. VII. tổ chức hệ thống sổ kế toán về Chi Phí Sản Xuất và tính giá Thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Có nhiều hình thức sổ kế toán như: nhật ký sổ cái, nhật ký chung, nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ để hạch toán chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào mô hình kinh doanh, tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và kế toán có thể lựa chọn một trong các hình thức trên. Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ thì sử dụng các loại sổ sau: - Hệ thống sổ chi tiết: sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất được mở theo đối tượng hạch toán. Cụ thể có các sổ chi tiết 621, 622, 623, 627, 154, 632 được mở cho từng công trình, hạng mục công trình. - Hệ thống sổ tổng hợp: gồm Sổ Cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Hàng ngày căn cứ vào bảng phân bổ và các chứng từ chi khác để lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Ngoài ra các bảng phân bổ và các chứng từ chi còn được dùng để ghi các sổ chi tiết 621,622,623,627. Cuối tháng khóa sổ và đối chiếu số liệu, tiến hành lập các báo cáo tài chính.
  21. hương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty công trình đường sắt. I. KháI quát chung về công ty công trình đường sắt. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Công trình đường sắt. Tên giao dịch: Công ty Công trình Đường sắt Trụ sở chính: Số 09 Láng Hạ - Quận Ba Đình -TP.Hà Nội Số điện thoại: 04.5145715 - 4.5145831 - Fax: 04.5145671 Tài khoản: 1251.00000.16477 - Tại NH Đầu tư phát triển Đông Đô Mã số thuế: 3300101075. Ngành nghề kinh doanh của công ty: Xây dựng các công trình giao thông: đường bộ, đường sắt. Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng. Sản xuất vật liệu xây dựng như: cấu kiện bê tông đúc sẵn, gia công sửa chữa phương tiện Công ty Công trình Đường Sắt là đơn vị trực thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam, trước đây là xí nghiệp liên hợp công trình thuộc liên hợp công trình đường sắt Việt Nam, là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Từ khi thành lập tới nay Công ty có những bước phát triển không ngừng, Công ty đã trở thành một doanh nghiệp trực tiếp tham gia xây dựng các công trình lớn vừa thực hiện hoàn thành kế hoạch của Tổng công ty giao phó vừa khai thác, đấu thầu các công trình mới. Tiền thân với tên gọi là đội cầu, đường, kiến trúc, thông tin, tín hiệu, được thành lập theo quyết định số 1027/QĐ/TCCB - LĐ ngày 27/5/1993 của Bộ Giao thông vận tải, đăng ký kinh doanh số: 100091 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp. Trụ sở đóng tại: số 131 đường Thạch Hãn-TP.Huế-Tỉnh Thừa Thiên Huế. Đến ngày 20/03/2003 được đổi tên thành Công ty Công trình đường sắt theo quyết định số 734/2003/QĐ - GTVT của Bộ Giao thông vận tải. Đến tháng 6/2003 do yêu cầu và nhiệm vụ mới công ty chuyển trụ sở ra đóng tại số 09 - Láng Hạ - Q.Ba Đình - Hà Nội.
  22. Trong năm 2004 vừa qua Công ty đã thực hiện một số công trình, hạng mục công trình như: cầu Thịnh kỷ, cầu chui Lạng Sơn, ga Giáp Bát, cầu Long Biên, cầu Diễn Hồng Các công trình đều được xây dựng với chất lượng tốt, thi công và bàn giao công trình đúng tiến độ, đã và đang ngày càng tạo uy tín, khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Có được sự thành công này là nhờ sự nỗ lực không nhỏ của tập thể ban lãnh đạo Công ty, của đội ngũ quản lý, kỹ sư và công nhân kỹ thuật lành nghề với sự trợ giúp đắc lực của giàn máy móc thiết bị hiện đại. Bước đầu, khi thành lập Doanh nghiệp nhà nước là 650 người đến năm 2004, tổng số công nhân viên toàn công ty là 1870 người và sản lượng sản xuất ra là 178.664 triệu đồng. Sau đây là kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty trong 3 năm qua: (Đơn vị tính: Triệu đồng) STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 1 Tổng Doanh thu 185.826 152.596 178.664 2 Tổng Lợi nhuận 5.782 5.593 5.650 3 Nộp Ngân sách Nhà nước 3.757,3 2.833,3 4.325,1 4 Thu nhập bình quân 1,050 1,270 1,350 (Trích số liệu trong Báo cáo tài chính của các năm 2002, 2003, 2004) Trong nhiều năm tới, nhu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, công trình công nghiệp và dân dụng còn rất lớn, đó là những thuận lợi cơ bản cho ngành xây dựng nói chung và cho Công ty Công trình Đường sắt nói riêng. Trước những thuận lợi này đòi hỏi các cấp lãnh đạo Công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty nỗ lực hơn nữa để khắc phục những khó khăn nhằm xây dựng Công ty ngày một vững mạnh hơn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tạo thêm nhiều công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho CBCVN và đóng góp nhiều hơn cho Ngân sách Nhà nước. 1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Là đơn vị xây lắp nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những đặc điểm riêng biệt, khi công ty trúng thầu công trình sẽ giao khoán
  23. từng phần việc hoặc toàn bộ công trình đó cho mỗi đội sản xuất hoặc cho xí nghiệp (những đơn vị trực thuộc) theo hình thức khoán sản phẩm, các đơn vị trực thuộc tập hợp chứng từ, hóa đơn để nộp cho bộ máy kế toán của công ty. Bên cạnh sự tác động của đặc điểm xây dựng thì việc tổ chức hạch toán các yếu tố đầu vào, đầu ra còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ, hầu hết các công trình phải tuân theo quy trình sản xuất như sau: Đấu Ký hợp Tổ Nghiệm Bàn giao, thầu đồng với chức thu KT và thanh hoặc chủ đầu thi tiến độ thi quyết toán giao tư (bên công công với công trình A) bên A thầu 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Ban Giám Đốc, 6 phòng ban và 10 xí nghiệp thành viên. * Ban Giám đốc gồm: Tổng Giám đốc: Là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có nhiệm vụ quản lý toàn diện và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật: Là người phụ trách công tác kỹ thuật, an toàn trong thi công, tiến độ chất lượng, tổ chức nghiệm thu công trình. Phó Tổng Giám đốc nội chính: Là người phụ trách đôn đốc các chế độ chính sách đối với CBCNV. Đối nội, đối ngoại, xây dựng các quy chế của công ty công trình đường sắt. Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Là người tham mưu cho tổng giám đốc các kế hoạch sản xuất, điều hành cung ứng vật tư thiết bị, hợp đồng kinh tế * Các phòng ban gồm: Phòng Kế Hoạch - Kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc, phó Tổng Giám đốc kinh doanh, điều hành thiết bị, các hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch mua sắm thiết bị, đại tu sửa chữa, thanh lý thiết bị xuống cấp. Phòng Kỹ thuật - Công nghệ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó TGĐ kỹ thuật. Nghiên cứu các hồ sơ kỹ thuật của các công trình, lập dự án, tổ chức phương án thi công, theo dõi giám sát tiến độ thi công kiểm tra chất lượng sản phẩm.
  24. Phòng Tổ chức - Lao động: Phụ trách công tác tuyển dụng lao động, đào tạo thợ lành nghề, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ. Cải tiến cơ cấu tổ chức sắp xếp nhân lực theo yêu cầu sản xuất. Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho TGĐ về công tác kế toán tài chính, mở sổ sách theo dõi tài chính, tài sản, vật tư, lập hồ sơ chứng từ ghi chép và hạch toán các tài khoản kế toán, có trách nhiệm quản lý tài sản vật tư, các loại vốn, giúp công ty thực hiện theo đúng chế độ kế toán, thực hiện việc thu nộp Ngân sách, lưu trữ các tài liệu, chứng từ theo đúng nguyên tắc quy định của Nhà nước. Phòng hành chính tổng hợp và trạm y tế: Có nhiệm vụ tham mưu về công tác quản lý hành chính, lưu trữ công văn đi, đến, quản lý con dấu theo đúng chế độ quy định. Tổ chức các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao, thông tin. Trạm y tế có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Phòng Vật tư - Thiết bị: Có nhiệm vụ tham mưu, cung ứng vật tư trong công ty trên cơ sở nhiệm vụ thi công các công trình, phòng vật tư chủ động xác định số lượng và chất lượng vật tư cho công trình hàng tháng. * Các xí nghiệp thành viên: gồm 10 xí nghiệp thành viên. Các xí nghiệp trực thuộc được phép hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng nhưng chỉ là tài khoản chuyên chi. Các đơn vị trực thuộc vẫn phải gửi hóa đơn lên để công ty hạch toán. Sơ đồ mạng lưới tổ chức của Công ty CT đường sắt – Sơ đồ 1.8 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Bộ máy kế toán của công ty đóng một vai trò quan trọng. Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình hình thực tế của công ty và tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán nửa tập trung nửa phân tán. Các đơn vị trực thuộc công ty hạch toán phụ thuộc theo phân cấp cụ thể của công ty. Phòng kế toán phân công công việc như sau: Trưởng phòng kế toán: là người chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc công ty và các cơ quan pháp luật về toàn bộ công tác kế toán cũng như toàn bộ thông
  25. tin cung cấp, có nhiệm vụ theo dõi chung, tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ Công ty, phân công công việc cụ thể cho các nhân viên kế toán. Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán: dựa vào chứng từ từ các phần hành gửi đến để vào sổ tổng hợp. Cuối tháng tính ra số tiền phát sinh, số dư đối chiếu với các sổ chi tiết để làm căn cứ lập các báo cáo tài chính. Kế toán thanh toán nội bộ kiêm kế toán tiền mặt: Tính lương, tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho toàn công ty. Căn cứ vào giấy xin tạm ứng, các hoá đơn mua hàng để viết phiếu thu, phiếu chi, cuối tháng lên bảng tổng hợp tiền mặt. Kế toán vật tư kiêm kế toán công nợ: Thường xuyên cập nhật số nhập, xuất vật tư phát sinh vào các sổ, thẻ chi tiết. Đối chiếu thống nhất với các phòng ban liên quan. Lập các thủ tục thanh toán với người bán, người mua. Kế toán Ngân hàng kiêm kế toán chi phí tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ có liên quan đến ngân hàng như đi vay, theo dõi tiền bên A trả. Dựa vào định mức chi phí và chi phí thực tế phát sinh tập hợp được để tính giá thành. Kế toán tài sản cố định kiêm Thủ quỹ: Là người thực hiện thu, chi, có nhiệm vụ đảm bảo an toàn quỹ và căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ các biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ kế toán phản ánh vào sổ sách bằng các bút toán thích hợp. Kế toán theo dõi khoán kiêm kế toán thu khối lượng và kế toán thuế: theo dõi các khoản ứng tiền của các công trình, kiểm tra các thủ tục hoàn ứng, cuối quý lên khối lượng thu hồi vốn. Theo dõi các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước. Kế toán các xí ngiệp thành viên: Có nhiệm vụ kiểm tra thu thập chứng từ, hoá đơn và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày vào các sổ chi tiết và tổng hợp, cuối tháng lập bảng kê về phòng kế toán Công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở công ty - Sơ đồ 1.9 1.5 - Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty Cùng với việc đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc phục vụ thi công công trình, từ năm 1997 Công ty đã áp dụng hạch toán kế toán bằng máy vi tính
  26. nhằm giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán các phần hành, nâng cao tính chính xác và kịp thời của thông tin cung cấp. - Chế độ kế toán áp dụng tại công ty là chế độ áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp theo quyết định: 1864/QĐ/BTC/CĐKT ban hành ngày 16 tháng 12 năm 1998. - Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng phù hợp và tuân thủ theo nguyên tắc được quy định trong quyết định 1141/TC-QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định 1864/1998/QĐ-BTC. - Xuất phát từ đặc điểm hoạt động của Công ty cũng như để thuận lợi cho công tác hạch toán bằng máy vi tính Công ty lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. - Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. - Do đặc điểm là công ty xây lắp và hình thức kinh doanh của công ty nên kỳ lập báo cáo của công ty là theo quý. - Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ và lập Báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam. - Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên. - Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty Công trình Đường sắt phải lập các báo cáo sau: Mẫu biểu 01 - DN: “Bảng Cân đối kế toán” Mẫu biểu 02 - DN: “Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh” Mẫu biểu 03 - DN: “Thuyết minh báo cáo tài chính” Hiện nay Công ty Công trình đường sắt đang sử dụng phần mềm kế toán: “Accounting System”. Phần mềm này được áp dụng đối với hình thức: “Chứng từ ghi sổ”. Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc ban đầu. Kế toán từng phần hành lập chứng từ ghi sổ để vào máy. Sau đó máy sẽ tự động lên các loại sổ và các báo cáo chuyên dùng. Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực xây dựng nên mỗi một công trình có một ký hiệu riêng tạo điều kiện thuận lợi cho
  27. công tác quản lý. Việc mã hoá hệ thống tài khoản chi tiết chi phí tại Công ty được thực hiện như sau: VD: Công trình Cầu Trà Si được ký hiệu là: 016. Khi nhập tài khoản 621 thì mã TK là: VL016, khi nhập tài khoản 141 thì mã TK là TƯ 016, 1.6 - Hệ thống sổ kế toán được áp dụng trong công ty Hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm: - Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ Cái tài khoản - Sổ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ: - Hàng ngày kế toán xí nghiệp thành viên tập hợp, ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như phiếu thu, phiếu chi và vào các bảng kê. - Cuối tháng lên bảng kê và gửi về phòng tài chính kế toán Công ty. - Căn cứ vào chứng từ do kế toán công trình gửi về, Kế toán Công ty kiểm tra và hàng quý lên chứng từ ghi sổ cho từng công trình, sau đó kế toán vào máy, máy sẽ tự động vào các sổ kế toán liên quan. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của Công ty CT Đường Sắt – Sơ đồ 2.1 II. Tình hình thực tế công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công trình Đường sắt. 2.1- Đặc điểm và nội dung chi phí sản xuất ở Công ty. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, Công ty Công trình Đường sắt luôn luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình thi công. Tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành chi phí phát sinh khi xây lắp các công trình xây dựng được chia thành các khoản mục chi phí sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết được sử dụng cho thi công công trình như giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện bê tông + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho công nhân lao động trực tiếp của Công ty, các khoản phụ cấp, lương làm thêm
  28. Ngoài tiền lương trả cho số công nhân trong biên chế của Công ty khoản mục này còn bao gồm cả tiền công phải trả cho số lao động thuê ngoài. + Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công của công ty phản ánh các khoản chi phí về máy thi công sử dụng cho công trình như các khoản phân bổ chi phí sửa chữa, vận chuyển máy thi công, các khoản chi lương của công nhân điều khiển máy, chi phí máy thuê ngoài, chi phí khấu hao máy thi công + Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, cấu tạo nên thực thể công trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Khấu hao tài sản cố định, chi phí công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động, dịch vụ mua ngoài, bảo hiểm công trình + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của Công ty đây là những khoản chi phí gián tiếp phục vụ cho việc quản lý hành chính, bao gồm chi phí nhân viên văn phòng Công ty, chi phí vật liệu công cụ dùng chi quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động quản lý Công ty, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Thực tế ở Công ty khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp không được tính trực tiếp vào giá thành công trình hoàn thành, mà đến cuối kì hạch toán được phân bổ và kết chuyển sang TK 911 - Xác định kết quả sản xuất kinh doanh, để tính giá thành toàn bộ công trình. 2.2- Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Để làm sáng tỏ về phương pháp hạch toán CPSX tại Công ty Công trình đường sắt, trong bài viết này em xin lấy số liệu thực tế của công trình: Cầu Trà Si là công trình mà Công ty đã thi công và hoàn thành bàn giao trong năm 2004. Đội thi công là Xí nghiệp công trình 798 2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK này cũng được mở chi tiết cho từng công trình. Đối với ngành xây lắp nói chung và Công ty Công trình đường sắt nói riêng thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
  29. công trình, sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí nguyên vật liệu có chính xác hay không có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm Xây lắp. Vì vậy, Công ty rất chú trọng đến việc hạch toán loại chi phí này. Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty bao gồm: Nguyên vật liệu mua ngoài, NVL xuất từ kho của công ty, NVL tự sản xuất. Do các công trình thi công được phân bố ở nhiều nơi, xa công ty nên để tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng kịp thời công việc cung ứng vật liệu công ty giao cho các đội thi công tự tìm các nguồn cung ứng vật liệu bên ngoài dựa trên định Tổng công ty đường sắt Việt Nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Công ty Công trình Đường sắt Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  Số: 105/HĐGK/CTCTĐS mức đã ra. Chính do đặc điểm này mà nguồn cung cấp vật liệu chủ yếu là mua ngoài. Phòng kế hoạch kết hợp với phòng kỹ thuật của công ty lên kế hoạch mua nguyên vật liệu để phục vụ tiến độ thi công hợp lý tránh lãng phí và gây ứ đọng vốn của công ty. Mẫu Hợp đồng giao khoán: Hợp đồng giao khoán nội bộ Tên công trình: Cầu trà si - Căn cứ quyết định số: 455 ngày 27/02/2004: Về việc ban hành quy chế tạm thời phân cấp tổ chức và hoạt động SXKD trong CTCTĐS của Tổng Giám đốc Công ty công trình đường sắt. - Căn cứ vào hồ sơ dự thầu: gói thầu 04/KVI Công trình: Cầu Trà Si - Căn cứ vào khối lượng điều tra thực tế tại công trường Hôm nay, ngày 12 tháng 09 năm 2004. Tại trụ sở Công ty Công trình đường sắt - Số 09 Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội Đại diện bên giao khoán: Ông Nguyễn Thanh Huyền - Tổng Giám đốc Công ty Công trình Đường sắt Đại diện bên nhận khoán: Ông Hoàng Quốc Tôn - Giám đốc xí nghiệp công trình 798 Ông Nguyễn Huy Tuấn - Chủ nhiệm công trình
  30. Sau khi xem xét hồ sơ dự thầu, hồ sơ TK - TC công trình và đã bàn bạc cụ thể. Hai bên thống nhất ký hợp đồng giao khoán thi công công trình: Cầu Trà Si. Gồm những nội dung sau: 1. Công ty Công trình đường sắt giao khoán trọn gói toàn bộ chi phí cho công trình: Cầu Trà Si. (Có bản phụ khối lượng và định mức đơn giá kèm theo) 2. Về chất lượng: Thi công hoàn chỉnh theo đúng hồ sơ TKKT được duyệt, đảm bảo chất lượng thiết kế và đúng tiến độ bàn giao đưa vào sử dụng. 3. Về kinh phí và thể thức thanh toán hợp đồng giao khoán. + Kinh phí: 2.450.133.320 ( Bằng chữ: Hai tỷ, bốn trăm năm mươi triệu, một trăm ba mươi ba ngàn, ba trăm hai mươi đồng) + Phương thức thanh toán: Bằng tiền mặt Thanh toán kinh phí từng tháng và quyết toán hợp đồng căn cứ theo khối lượng thi công được nghiệm thu thực tế tại hiện trường (có xác nhận của kỹ thuật phụ trách công trình). Nhưng không vượt quá khối lượng giao khoán. 4. Thời gian thi công. +> Hoàn thành sau 4 tháng kể từ ngày khởi công. +> Nếu bên nhận khoán thi công đảm bảo tiến độ quy định thì bên giao khoán thưởng tập thể xí nghiệp 798 là: 5000.000 đồng - Năm triệu đồng chẵn. 5. Các điều kiện đảm bảo an toàn. Trong quá trình thi công phải tuyệt đối đảm bảo an toàn lao động, an toàn công trình (có bản quy định kèm theo) Đại diện bên giao khoán Đại diện bên nhận khoán Khi có nhu cầu sử dụng vật tư đội trưởng đội thi công công trình sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua. Để có kinh phí đi mua vật tư, nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo Công ty xét duyệt cấp vốn. Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư, phiếu báo giá vật tư và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên ban lãnh đạo Công ty ký duyệt tạm ứng cho các đội. Đơn vị: Công ty Công trình đường sắt Mẫu số 03TT Địa chỉ: Số 09 - Láng Hạ - Hà Nội Ban hành theo QĐ: 1141/TC/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 12 tháng 09 năm 2004
  31. Kính gửi: - Tổng giám đốc Công ty Công trình đường sắt - Phòng TC - KT Tên tôi là: Hoàng Quốc Tôn - Địa chỉ: Xí nghiệp công trình 798 Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 100.000.000 đồng Bằng chữ: Một trăm triệu đồng chẵn Lý do tạm ứng: Tạm ứng thi công công trình cầu Trà Si Thời hạn thanh toán: Tổng Giám đốc Kế toán trưởng P.Trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng Trên cơ sở giấy tạm ứng, Kế toán lập phiếu chi, khi phiếu chi có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị, kế toán quỹ sẽ xuất tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu, Liên 2 giao người xin tạm ứng, Liên 3 chuyển cho thủ quỹ chi tiền và ghi sổ quỹ. Giấy xin tạm ứng là cơ sở để kế toán quỹ ghi chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 111, 141, rồi vào sổ cái TK 111, 141. Đơn vị: Cty CT Đường sắt Phiếu chi Quyển số: 05 Mẫu số: 02/TT Địa chỉ: Số 09- Láng Hạ - HN Ngày 12 tháng 09 năm 2004 Số : 78 QĐ:1141/TC/CĐKT Nợ : 141 Ngày 1/11/1995 của Có : 111 Bộ tài chính Họ tên người nhận tiền: Hoàng Quốc Tôn Điạ chỉ: Xí nghiệp công trình 798 Lý do chi: Chi tạm ứng thi công công trình Cầu Trà Si Số tiền: 100.000.000. (Bằng chữ: Một trăm triệu đồng chẵn) Kèm theo: chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu (ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một trăm triệu đồng chẵn./ Ngày 12 tháng 09 năm 2004 Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tại các đội xây dựng: Thủ kho đội sản xuất tiến hành lập phiếu nhập kho vật tư, sau đó căn cứ vào nhu cầu sử dụng lập phiếu xuất kho vật tư sử dụng cho việc thi công công trình. Phiếu xuất kho lập thành 3 liên: 1 liên
  32. giao cho người lĩnh, 1 liên giao cho bộ phận cung ứng, 1 liên giao cho thủ kho ghi thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán ghi sổ. Đơn vị: XNCT 798 Phiếu Xuất kho Theo QĐ:114TC/QĐ/CĐKT Địa chỉ: KimNỗ-ĐôngAnh-HN Ngày 01 tháng 10 năm 2004 Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính Nợ : 621 Có : 152 Số: 325 Họ tên người nhận hàng: Vũ Đăng Quang Lý do xuất kho: Lắp ráp dầm thép - Công trình cầu Trà Si Xuất tại kho: Đội thi công công trình cầu Trà Si Tên, nhãn hiệu, quy cách, Mã Đơn vị TT Số lượng Đơn giá Thành tiền phẩm chất vật tư số tính (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 1 ống vách ệ1650x5m kg 2.557 9.309 23.803.113 2 ống nhựa ệ26 m 200 7.000 1.400.000 3 Que hàn ệ4 kg 40 11.000 440.000 4 Cát đen m3 800 26.666 21.332.800 5 Bao tải gai Cái 20 8.000 160.000 Cộng 47.135.913 Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn mươi bảy triệu một trăm ba mươi lăm ngàn chín trăm mười ba đồng./ Xuất, ngày 01 tháng 10 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phiếu xuất kho phải ghi đầy đủ số lượng thực xuất và có chữ ký của thủ trưởng đơn vị, người nhận, thủ kho. Định kỳ một tuần, kế toán xí nghiệp tiến hành phân loại chứng từ, lập tờ kê chi tiết kèm theo các phiếu xuất nhập vật tư sau đó gửi về phòng kế toán công ty. Các báo cáo gửi về phòng kế toán như: Bảng kê chứng từ xuất vật tư theo tháng (Bảng 1.1), bảng tổng hợp xuất vật tư (Bảng 1.2) Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành căn cứ vào bảng tổng hợp xuất vật tư để lập chứng từ ghi sổ. Công ty Công trình Đường sắt Số: 2550 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 10 năm 2004
  33. Chứng từ Tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Xuất VLC thi công CT Cầu Trà Si 141 108.415.066 Xuất VLP thi công CT Cầu Trà Si 141 1.347.566 Xuất NL thi công CT Cầu Trà Si 141 8.349.512 Cộng 621 118.112 144 Kèm theo: .chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng Tại công ty: Sau khi nhận được các chứng từ, hóa đơn, bảng kê xuất vật tư của các đội sản xuất, kế toán công ty căn cứ vào chứng từ đó vào sổ chi tiết TK 621(bảng 1.3) sau đó ghi vào sổ cái TK 621(bảng 1.4). Đối với vật tư do đội tự mua hoặc công ty xuất thẳng tới công trình thì giá vật tư xuất dùng được tính như sau: Giá thực tế vật tư Giá mua ghi trên Chi phí thu mua, = + xuất cho công trình hóa đơn vận chuyển Đối với vật tư xuất từ kho thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp giá đích danh. Sau khi khớp số liệu giữa bảng tổng hợp xuất vật tư và sổ cái TK 621, sổ theo dõi chi tiết TK 621, kế toán chi phí kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154. Sơ đồ: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TK331,111,1 12 TK141 TK621 TK154 Tạm ứng tiền mua NVL Quyết toán chi vật Kết chuyển chi phí TT với người bán tư tại đội NVL TK152,153 Nhập kho NVL không sử dụng hết 2.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- CPNCTT, TK này cũng được mở chi tiết cho từng công trình.
  34. Chi phí nhân công trực tiếp của công ty là khoản chi trả cho người lao động. Bao gồm tiền lương trả cho công nhân viên trong biên chế, tiền công trả cho lao động thuê ngoài. Tại Công ty Công trình Đường sắt chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Do vậy việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tính toán giá thành công trình xây dựng hợp lý chính xác. Đồng thời nó còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thanh toán lương, tiền công thỏa đáng, kịp thời cho người lao động. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương đó là lương trả theo thời gian và lương trả theo sản phẩm. + Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng cho cán bộ quản lý sản xuất và nhân công trong trường hợp thực hiện các công việc không có khối lượng giao khoán cụ thể. Trả lương theo thời gian phải căn cứ trên cấp bậc của công nhân viên, căn cứ vào số ngày công trong tháng để tính ra số tiền phải trả. + Hình thức trả lương theo sản phẩm: được áp dụng cho bộ phân trực tiếp ở các xí nghiệp thành viên thi công xây lắp tiến hành những công việc có định mức hao phí nhân công làm theo công nhật hoặc làm khoán theo hợp đồng giao khoán. Khi khối lượng công việc hoàn thành, nhân viên kế toán gửi hợp đồng làm khoán kèm theo biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành lên phòng kế toán Công ty. Cuối tháng căn cứ vào các bảng chấm công do đội gửi lên nhân viên kế toán lập bảng thanh toán tiền lương (bảng 1.5) để trả lương cho công nhân trong đội. Ngoài các lao động trong biên chế, các xí nghiệp thi công còn sử dụng lao động thuê ngoài để thực hiện các công việc không cần các kỹ năng như san lấp mặt bằng, đào xúc đất Việc sử dụng lao động thuê ngoài tại các địa phương, nơi công trình đang thi công giúp cho Công ty giảm bớt các chi phi về đưa đón, di chuyển nhân công từ đó tạo điều kiện cho đội sử dụng các lao động thường xuyên được hiệu quả và tiết kiệm hơn.
  35. Bảng thanh toán lương của từng đội cũng được gửi về phòng kế toán Công ty, kế toán tiền lương chịu trách nhiệm kiểm tra tính đúng đắn, hợp pháp của bảng thành toán lương. Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương lập bảng tổng hợp lương (bảng 1.6), bảng phân bổ tiền lương và BHXH (bảng 1.7). Căn cứ vào những chứng từ kế toán do đội thi công gửi lên phòng kế toán, kế toán công ty vào sổ chi tiết TK 622 (bảng 1.8) và sổ Cái TK 622 (bảng 1.9) cho từng công trình. Ví dụ: Tổng tiền lương mà Tổ ông Tuấn được phòng kế hoạch duyệt là 8.246.000đ trong đó: +> Tổng số công ăn lương sản phẩm là: 171 công +> Tổng số công ăn lương thời gian là: 12 công +> Tổng số công ăn lương 100% là: 25 công +> Tổng số tiền phụ cấp là: 62.000đ Ông Trần Quốc Tuấn có mức lương cơ bản là 1.150.000 trong đó số công ăn lương sản phẩm là: 10, công lương thời gian là: 5, công lương 100% là: 11. Phụ cấp trách nhiệm là: 29.000 Tổng số tiền lương của ông Tuấn là: -> Lương thời gian và lương 100% là: Lương cơ bản x (Công thời gian + Công 100% lương) 26 1.150.000 = x (5 + 11) = 707.692 (đồng) 26 -> Lương sản phẩm là: Tổng quỹ lương của toàn tổ sau khi trừ đi tiền phụ cấp trách nhiệm, lương thời gian và lương 100% còn lại là quỹ lương sản phẩm chia cho tổng số công ăn lương sản phẩm ta được đơn giá của lương sản phẩm Tổng quỹ lương sản phẩm của tổ Ông Tuấn là: 8.246.000 - 62.000 - 885.177 - 458.823 = 6.840.000 (đồng) Lương sản phẩm của Ông Tuấn là: (6.840.000 : 171) x 10 = 400.000 (đồng) => Tổng số lương mà ông Tuấn nhận được là:
  36. 707.692 + 400.000 = 1.107.692 (đồng) Có thể khái quát quy trình hạch toán CP NCTT tại Công ty như sau Sơ đồ hạch toán CPNCT tại Công ty Công trình Đường sắt - Sơ đồ 1.6 TK 334 TK 622 TK 154 Phải trả CNV Kết chuyển chi phí nhân trong doanh nghiệp công trực tiếp TK111, 112 Lương công nhân thuê ngoài TK 141 Quyết toán chi phí nhân công đã tạm ứng 2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 vừa được mở chi tiết cho từng công trình vừa hạch toán chung cho các khoản chi phí không thể phân bổ trực tiếp được, đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành phân bổ theo phương pháp thích hợp. Các yếu tố chi phí trong khoản mục chi phí máy thi công được kế toán Công ty hạch toán như sau: + Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân điều khiển máy. Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành căn cứ vào phần II bảng phân bổ tiền lương và BHXH - Cột tổng cộng TK 334: Công trình Cầu Trà Si. + Chi phí nhiên liệu phục vụ cho máy thi công như xăng, dầu, Các khoản này đội phải tự chi và cuối kỳ gửi các chứng từ về phòng kế toán Công ty để hạch toán vào chi phí máy. Kế toán căn cứ vào bảng kê xuất vật tư cột nhiên liệu phục vụ máy lập chứng từ ghi sổ và vào máy tính. Máy sẽ tự động lên các sổ chuyên dùng như sổ chi tiết TK 6232 và Sổ Cái TK 623 + Chi phí khấu hao máy thi công: Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Bảng 2.1), cột TK 6234. Kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ chứng từ ghi sổ lên máy. Máy móc thi công của công ty được theo dõi về mặt hiện vật và giá trị tại phòng vật tư thiết bị và phòng kế toán. Hàng tháng, kế toán tài sản cố định
  37. và nhân viên phòng vật tư thiết bị tính ra khấu hao máy và chi phí trích trước sửa chữa lớn chi phí máy thi công. Việc tính trước khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 04/11/1990. Mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng TSCĐ được xác định như sau: Công ty áp dụng khấu hao theo phương pháp đường thẳng, cuối quý phân bổ khấu hao một lần. Mức trích khấu hao quý đối với từng TSCĐ được xác định như sau: Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao tháng = Thời gian sử dụng x 12 tháng VD: Nguyên giá của xe ô tô tải là: 284.915.761 đồng. Tỷ lệ khấu hao là 10%, xe ô tô này trong quý 4 chỉ có một tháng được dùng phục vụ cho công trình cầu Trà Si. Còn hai tháng còn lại không được phục vụ cho công trình nào. Số khấu hao mỗi quý của xe ô tô tải là: (284.915.761 x 10%) : 4 = 7.122.894 đồng Số khấu hao tính cho TK 6234 - cầu Trà Si là: (7.122.894 : 3) x 1 = 2.374.298 đồng Số khấu hao tính chung cho tất cả các công trình cần phân bổ là: (7.122.894 : 3) x 2 = 4.748.596 đồng + Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công: + Chi phí mua ngoài khác: bao gồm các chi phí khác bằng tiền Toàn bộ chi phí máy được tập hợp riêng cho từng công trình, đến cuối kỳ kế toán kết chuyển để tính giá thành công trình. Các chứng từ gốc phản ánh các khoản chi phí phát sinh về máy thi công cho công trình nào sẽ được hạch toán chi tiết cho công trình đó. Đồng thời toàn bộ các chi phí này sẽ được hạch toán vào TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công và vào các sổ sau: sổ theo dõi chi tiết TK 623 (bảng 2.2), sổ Cái TK 623 (bảng 2.3) Có thể khái quát quy trình hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty như sau:
  38. Sơ đồ hạch toán CFSDMTC tại công ty TK 334, 111 TK 623 TK 154 Tiền lương CN điều khiển máy Kết chuyển CPSD MTC TK 214 Khấu hao máy thi công TK 141 Quyết toán tạm ứng CPMTC TK liên quan Chi phí chung 2.2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung Khoản mục chi phí này phản ánh các khoản chi không trực tiếp tạo ra sản phẩm xây lắp song nó tạo điều kiện cho quá trình thi công diễn ra liên tục và thuận lợi. Nó có thể lên quan đến một công trình riêng biệt hoặc có thể liên quan tới nhiều công trình. Khoản mục chi phí này bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân viên quản lý: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương theo chế độ quy định như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội. Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương dòng TK 6271 cột tổng cộng TK 334 và TK 338 để lập chứng từ ghi sổ. Bảo hiểm xã hội trích 20% tổng quỹ lương cơ bản trong đó: + 15% lương cơ bản: Tính vào chi phí sản xuất trong tháng + 5% lương cơ bản: Người lao động phải nộp Bảo hiểm y tế trích 3% tổng quỹ lương cơ bản trong đó: + 2% lương cơ bản: Tính vào chi phí sản xuất trong tháng + 1% lương cơ bản: Người lao động phải nộp Kinh phí công đoàn trích 2% tổng quỹ lương thực tế trong đó: + Toàn bộ được tính vào chi phí sản xuất trong tháng
  39. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập kế toán vào máy, máy sẽ tự động lên các sổ kế toán như sổ chi tiết TK 6271- 016 và sổ cái TK 627 Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho quản lý đội: Chi phí này thường là chi phí gián tiếp phát sinh có thể liên quan tới nhiều công trình. Được tập hợp sau đó cuối kỳ phân bổ theo tiêu thức: Chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào bảng kê xuất vật tư tháng 10 chi phí sản xuất chung cột VL chính, VL phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ. Cuối tháng kế toán phân bổ cho từng công trình, sau đó lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó kế toán vào máy. VD: Tổng chi phí vật liệu chung trong kỳ tập hợp được là: 13.406.000 đồng Tổng chi phí nhân công trong kỳ là: 609.288.166 đồng Chi phí nhân công của công trình cầu Trà Si là: 466.897.842 đồng Chi phí vật liệu chung tính cho công trình cầu Trà Si là: 13.406.000 = x 466.897.842 = 10.273.024(đồng) 609.288.166 Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung cho đội: chủ yếu là chi phí về khấu hao phương tiện đi lại của các đội trưởng xây dựng (các loại xe con). Kế toán căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ đối với các phương tiện dùng chung cho đội tập hợp lên tài khoản 627 - Chi phí chung. Cuối kỳ thực hiện phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phân bổ: Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí mua ngoài khác: Khoản chi phí này gồm chi phí mua nhiên liệu, xăng xe cho phương tiện đi lại của các đội xây dựng, các khoản chi phí về làm nhà tạm, lắp đặt điện thoại và các chi phí bằng tiền khác liên quan đến nhiều công trình. Từ các chứng từ phát sinh cụ thể do các đội gửi lên, kế toán lập bảng kê chứng từ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền (bảng 2.4) Kế toán sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh về chi phí sản xuất tiến hành vào các sổ theo dõi chi tiết TK627 (Bảng 2.5), sổ Cái TK 627 (Bảng 2.6) Có thể khái quát quy trình hạch toán CFSXC tại Công ty qua sơ đồ sau:
  40. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Công trình đường sắt TK 141 TK 627 TK 154 Chi phí sản xuất chung tạm ứng được duyệt Kết chuyển TK 142, 335 chi phí sản xuất chung Phân bổ hoặc trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ TK 214 Khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội TK 334, 338 Lương và các khoản trích theo lương của CNSX, quản lý đội, nhân viên giám sát thi công III. Tập hợp cpsx, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 3.1. Tập hợp chi phí sản xuất để tính gía thành sản phẩm Sau khi đã hạch toán, phân bổ các CPSXC vào các TK 621, 622, 623, 627 như trên, toàn bộ chi phí sản xuất sẽ được tập hợp vào tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh. Tài khoản này được theo dõi cụ thể như sau: - Căn cứ tổng phát sinh bên Nợ TK 621 “Cầu Trà Si”, sổ chi tiết và sổ Cái TK 621 kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 154 - Cầu Trà Si: 1.305.959.099 (đ) Có TK 621 - Cầu Trà Si: 1.305.959.099 (đ) - Căn cứ tổng phát sinh bên Nợ TK 622 “Cầu Trà Si”, sổ chi tiết và sổ Cái TK 622 kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 154 - Cầu Trà Si: 99.004.400 (đ) Có TK 622 - Cầu Trà Si: 99.004.400 (đ) - Căn cứ tổng phát sinh bên Nợ TK 623 “Cầu Trà Si”, sổ chi tiết và sổ Cái TK 623 kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công: Nợ TK 154 - Cầu Trà Si: 246.357.873 (đ) Có TK 623 - Cầu Trà Si: 246.357.873 (đ)
  41. - Căn cứ tổng phát sinh bên Nợ TK 627 “Cầu Trà Si”, sổ chi tiết và sổ Cái TK 627 kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 154 - Cầu Trà Si: 466.897.842 (đ) Có TK 627 - Cầu Trà Si: 466.897.842 (đ) Căn cứ vào các sổ chi tiết và sổ Cái TK 621, 622, 623, 627, 154, giá trị dự toán xây lắp hoàn thành, chi phí dở dang đầu kỳ lên bảng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ . Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình Đường sắt TK621 TK154 TK632 TK911 Kết chuyển chi phí Kết chuyển giá Kết chuyển Z sản NVL thực tế thành sản phẩm phẩm để XĐQKD TK622 Kết chuyển chi phí công nhân thực tế TK623 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công TK627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK642 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp TK1422 Chi phí QLDN chờ kết chuyển Kết chuyển chi phí QLDN kỳ trước để lại ơ 3.2. Đánh giá sản phẩm làm dở tại công ty. Với đặc điểm riêng có của mình, các doanh nghiệp trong ngành xây lắp thường có giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ rất lớn. Tuy nhiên, do sản phẩm xây lắp có kết cấu và đặc điểm kỹ thuật phức tạp, nên để đánh giá chính xác giá trị
  42. sản phẩm dở dang là rất khó. Vì vậy, kế toán đơn vị phải kết hợp với cán bộ kỹ thuật để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được chính xác nhất. Tại Công ty công trình đường sắt, việc đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện theo phương pháp kiểm kê và tiến hành vào cuối mỗi quý với sự tham gia của Tổng giám đốc, Phó giám đốc kỹ thuật, phòng vật tư – thiết bị, phòng kỹ thuật và quản lý công trình. Căn cứ vào kết quả kiểm kê và sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán, kết toán tính ra chi phí sản xuất dở sang cuối kỳ theo công thức sau: Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của Giá trị dự Chi phí thực khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp toán của tế khối lượng dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ = x khối lượng xây lắp dở Giá trị dự toán của Giá trị dự toán của xây lắp dở dang cuối kỳ khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp dang cuối kỳ hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ 3.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm. Đây là bước cuối cùng của quá trình tập hợp CPSX. Để tính giá thành từng công trình được đầy đủ, chính xác, phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tập hợp CPSX đúng đối tượng và phương pháp, tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chính xác, xác định đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành. Với đối tượng là công trình hoặc hạng mục công trình công ty đã sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp và tổng cộng chi phí. Cuối kỳ, để tổng hợp được toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ kế toán tiến hành cộng sổ số liệu trên sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627. Sau khi đã cộng số liệu của từng công trình, tiến hành tổng cộng số liệu tất cả các công trình để tổng hợp lên TK 154, TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (bảng 2.5) VD: Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong quý IV năm 2004 của Cầu Trà Si là: Z = Dđk + C - Dck = 259.900.827 + 2.118.219.214 - 0 = 2.378.120.041 Vậy giá thành sản xuất của công trình Cầu Trà Si là: 2.378.120.041 đồng
  43. Sau khi tính được giá thành thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao kế toán tiến hành hạch toán: Kết chuyển giá thành công trình Cầu Trà Si: Nợ TK 632 - Cầu Trà Si: 2.378.120.041 (đ) Có TK 154 - Cầu Trà Si: 2.378.120.041 (đ) Sau khi tính được giá thành thực tế cho từng công trình, tiến hành phân bổ chi phí gián tiếp (chi phí quản lý doanh nghiệp) cho từng công trình. Tổng chi phí quản lý được lấy từ sổ chi tiết TK 642. Do tổng chi phí quản lý doanh nghiệp thường là lớn nên nếu phân bổ toàn bộ chi phí quản lý vào giá thành sản phẩm trong kỳ là không hợp lý. Để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu công ty tiến hành phân bổ quản lý cho từng sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trên cơ sở giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ hạch toán (dư nợ TK 154) và giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ. Phần chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ được phản ánh trên TK 142 để tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân bổ vào cuối kỳ sau. Sau khi tính được tổng chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân bổ cho các sản phẩm hoàn thành của tất cả các công trình, kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình theo công thức sau: Tổng chi phí QLDN Chi phí quản lý cần phân bổ Chi phí TT của doanh nghiệp phân = x Công trình Cầu Trà bổ cho công trình Tổng chi phí thực tế Si Cầu Trà Si của tất cả các CT VD: Trong năm 2004, tổng chi phí QLDN phát sinh là: 2.651.068.681 đồng Tổng chi phí thực tế giá thành SPXL hoàn thành là: 60.810.382.971 đồng Chi phí thực tế giá thành SPXL của Công trình Cầu Trà Si là: 2.118.219.214 đồng => Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho công trình cầu Trà Si là: = 2.651.068.681 / 60.810.382.971 x 2.118.219.214
  44. = 92.345.161 đồng Tại Công ty Công trình Đường sắt chi phí quản lý phân bổ cho các khối lượng công trình hoàn thành sẽ được kết chuyển vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, Nợ TK 911: 92.345.161 (đ) Có TK 642: 92.345.161 (đ) Chi phí quản lý phân bổ cho khối lượng xây lắp dở dang được đưa vào TK 142 “chi phí chờ kết chuyển” để đến kỳ sau khi có khối lượng xây lắp hoàn thành mới kết chuyển vào TK 911 Trích Bảng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Quý IV năm 2004 như sau: bảng 2.9 Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành tại công ty Công trình đường sắt. I. Nhận xét chung về công tác hạch toán kế toán tại công ty công trình đường sắt. Là công ty trực thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam, trong những năm qua, Công ty công trình đường sắt đã góp phần không nhỏ trong việc tạo ra các công trình đường sắt, đường bộ phục vụ cho giao thông Việt Nam nói riêng cũng như sự nghiệp CNH-HĐH nói chung. Kể từ khi thành lập Công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD, khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Đó là kết quả của sự cố gắng nỗ lực của tập thể lãnh đạo cán bộ công nhân viên toàn công ty. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty vẫn là hoạt động xây lắp. Với mục tiêu đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ thi công đồng thời tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, Góp phần đảm bảo công ăn việc làm, cải thiện mức sống của cán bộ công nhân viên. Để thực hiện điều này, bên cạnh những quy định, quy chế chung toàn bộ ngành, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp tổng hợp, trong đó việc quản lý chi phí, hạ giá thành là biện pháp trọng tâm.
  45. Trong thời gian thực tập thực tế tại Công ty công trình đường sắt, được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của phòng kế toán cũng như các phòng ban khác, tôi đã thu thập được rất nhiều kiến thức bổ ích. Mặc dù thời gian tìm hiểu không dài, song trong phạm vi hiểu biết của mình, em xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến nhận xét của mình về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty. Với mong muốn được góp một phần nhỏ bé vào quá trình hoàn thiện công tác kế toán của Công ty. 1.1. Về ưu điểm. Về bộ máy quản lý: Với bộ máy quản lý được bố trí theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Các phòng ban chức năng đủ đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh trong quá trình thi công công trình. Công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất được tổ chức hợp lý có hiệu quả. Đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác giúp cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo công ty. Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Quy trình làm việc của bộ máy kế toán khoa học, hợp lý. Việc phân công, phân nhiệm công việc của từng cán bộ kế toán phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Với đội ngũ kế toán có kinh nghiệm chuyên môn vững vàng về lĩnh vực tài chính kế toán, nhờ đó việc hạch toán kế toán được thực hiện một cách có hiệu quả, xử lý và cung cấp các thông tin kế toán một cách kịp thời cho lãnh đạo công ty. Về tổ chức công tác kế toán: - Công tác đánh giá khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời cho công tác tính giá thành. - Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp giá đích danh phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của Công ty. Với hình thức này, hệ thống sổ sách của Công ty đơn giản, dễ hiểu, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu.
  46. - Tại Công ty có thuận lợi rất lớn trong công tác hạch toán đó là Công ty đã tổ chức ứng dụng phần mềm kế toán chuyên dụng vào công tác hạch toán kế toán. Đã giảm thiểu đáng kể khối lượng công việc của mỗi nhân viên. Ngoài ra còn có thuận lợi là tính toán nhanh chóng, chính xác, cung cấp mẫu sổ ngắn gọn, đơn giản, nhưng đầy đủ và dễ hiểu. - Công ty tổ chức giao khoán nội bộ làm tăng cường tiết kiệm sản xuất tại các xí nghiệp thành viên, khuyến khích người lao động tích cực hơn trong công việc vì được hưởng lương theo thành quả lao động của mình. Những ưu điểm nêu trên có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cũng không tránh được những thiếu sót, tồn tại cần hoàn thiện. Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: +> Về đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Công ty tập hợp CPSX và tính giá thành theo công trình, hạng mục công trình. Điều đó rất phù hợp với đặc điểm sản xuất đặc thù của ngành xây lắp và sản phẩm xây dựng vì SPXL thường có thời gian sản xuất kéo dài, mỗi công trình lại có dự toán thiết kế riêng. Do vậy, việc chọn đối tượng kế toán tập hợp CPSX, tính giá thành sản xuất của Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí và tính giá thành. +> Về phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành: Kế toán Công ty đã tổ chức tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình. Các chi phí được tập hợp từng tháng theo từng khoản mục chi phí và chi tiết từng công trình. Vì vậy, khi công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần tổng hợp chi phí sẽ tính được giá thành thực tế của SPXL theo từng khoản mục chi phí. Như vậy, cách hạch toán và phương pháp tính giá thành tại Công ty là đúng chế độ, phù hợp với tình hình của Công ty. 2.2. Về nhược điểm.  Về công tác tập hợp chứng từ:
  47. Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp khoán nội bộ nên việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào việc thu thập chứng từ và lập Bảng tổng hợp do các công trình gửi về. Những công trình ở xa, đôi khi chuyển chứng từ về chậm, làm ảnh hưởng đến việc hạch toán số liệu của phòng kế toán Công ty. Do địa bàn hoạt động của Công ty trải dài khắp các tỉnh thành trên cả nước. Nên công ty đã qui định là định kỳ hàng tháng các xí nghiêp gửi chứng từ gốc lên phòng kế toán của Công ty một lần. Do đó, ở phòng kế toàn của Công ty thường xẩy ra tình trạng quá nhiều việc vào cuối tháng. Hơn nữa tình trạng chứng từ được chuyển lên rất chậm cũng thường xuyên xảy ra. Vì thế mà nguyên tắc kịp thời trong kế toán không được đảm bảo.  Về hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. Các công trình xây lắp thường chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện tự nhiên, do đó khoản thiệt hại phát sinh trong quá trình sản xuất thi công là tất yếu xảy ra. Tuy nhiên khi lập dự toán Công ty không theo dõi khoản này. Khi thực tế xẩy ra thì chi phí đó được tính vào giá thành của công trình. Do đó, làm tăng giá thành của công trình.  Về hạch toán khoản mục chi phí sản xuất Việc hạch toán chi phí sản xuất theo mô hình tổ chức hạch toán kế toán khoán gọn ở Công ty Công trình đường sắt làm cho xí nghiệp có hạch toán độc lập mất dần đi sự độc lập của mình vì tại công ty sử dụng 2 TK 136 và 336 về việc thanh toán nội bộ giữa đơn vị giao khoán và đơn vị nhận khoán để theo dõi khoán những đội sản xuất không hạch toán dộc lập cũng như xí nghiệp có hạch toán độc lập. Việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp trong công ty cũng chưa được chính xác làm ảnh hưởng đến giá thành của công trình. II. một số kiến nghịnhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty công trình đường sắt. Xuất phát từ những tồn tại về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phấm ở Công ty. Với sự cần thiết và những yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán. Vấn đề đặt ra của Công ty là phải phát huy được những ưu điểm và khắc
  48. phục những tồn tại từng bước hoàn thiện công tác kế toán phù hợp với hệ thống kế toán Nhà nước ban hành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên được tiếp xúc thực tế, em xin được phép đưa ra một số ý kiến đề xuất của mình nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công trình đường sắt như sau: 2.1. Về công tác tổ chức tập hợp chứng từ kế toán. Là công ty có địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công ở nhiều vùng khác nhau cho nên việc hoàn chứng từ của đội lên công ty bị chậm trễ là điều không thể tránh khỏi. Để đảm bảo việc luân chuyển chứng từ về phòng kế toán của Công ty kịp thời theo qui định thì Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán xí nghiệp thành viên. Mà biện pháp hữu hiệu nhất là thực hiện về mặt tài chính. Xuất phát từ hình thức khoán của công ty là công ty tiến hành cấp tạm ứng cho các xí nghiệp để mua nguyên vật liệu, thuê nhân công. Do đó, để khắc phục những chậm trễ trong việc luân chuyển chứng từ thì công ty cần thực hiện nghiêm túc quy định: xí nghiệp phải thanh toán dứt điểm chứng từ lần này mới được tạm ứng tiếp chứng từ lần tiếp sau và mức độ tạm ứng cho mỗi lần cần phải được sự xem xét cẩn thận của các phòng ban liên quan. 2.2. Về hạch toán kế toán nguyên vật liệu Để hạch toán chính xác hơn về chi phí nguyên vật liệu, làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Thì việc hạch toán nguyên vật liệu mua về xuất thẳng đến chân công trình cần phải quan tâm đến nguyên vật liệu còn dư cuối kỳ. Phòng tài chính kế toán cần yêu cầu các nhân viên kế toán thống kê lập bảng kê NVL còn lại chưa sử dụng cuối kỳ ở các công trình để có căn cứ phản ánh chính xác hơn chi phí NVLTT thực tế phát sinh. Bảng kê NVL còn lại cuối kỳ có thể lập theo mẫu sau: Công ty Công trình Đường sắt Bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ Xí nghiệp Công trình 793 Quý IV năm 2004 Công trình: Cầu Trà Si
  49. Số còn lại cuối kỳ STT Tên vật liệu ĐVT Ghi chú Khối lượng Đơn giá Thành tiền . Que hàn kg 15 10.000 150.000 . Tổng cộng 1.500.000 Giám đốc xí nghiệp Chủ nhiệm công trình Thủ kho công trình Nếu điều kiện không cho phép, không thể tổ chức việc kiểm kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ ở các công trình thì cũng cần phải tổ chức kiểm kê lượng vật liệu còn lại chưa sử dụng tại công trường xây dựng khi công trình đã hoàn thành. 2.3. Về hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. Do đặc điếm của các công trình xây lắp là: thời gian thi công kéo dài, thi công ở ngoài trời. Do đó, khoản thiệt hại trong sản xuất là điều khó tránh khỏi. +> Trường hợp thiệt hại do nguyên nhân khách quan như: thời tiết, thiên tai, hoả hoạn, vật tư cung ứng không kịp thời. Những chi phí về vật liệu, nhân công, máy thi công phải bỏ ra để khắc phục thiệt hại này công ty nên tính vào chi phí bất thường. Nợ TK 711 - Chi phí bất thường Có TK 152, 334, 111 . +> Nếu khoản thiệt hại do nguyên nhân chủ quan như: Làm thất thoát vật tư, phá đi làm lại do làm ẩu. Đối với trường hợp này muốn giải quyết tốt thì cần phải tổ chức giám sát thi công chặt chẽ. Khi khoản thiệt hại phát sinh phải lập biên bản để xác định khối lượng thất thoát. Sau đó, yêu cầu cá nhân làm sai phải bồi thường vật chất nhằm nâng cao trách nghiệm của cán bộ công nhân tham gia sản xuất. Toàn bộ chi phí này kế toán nên tập hợp như sau: Nợ TK 138 (1381) - Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 111, 152, 334, 331 Khi nhận bồi thường kế toán ghi:
  50. Nợ TK 111, 152, 334, 331 Có TK 138(1381) +> Việc chủ đầu tư thanh toán chậm và nợ đọng kéo dài đối với các đơn vị xây lắp thường xuyên diễn ra. Nguyên nhân chính là do vốn Nhà nước cung cấp chậm hay do trong khi thi công phải điều chỉnh lại thiết kế, dự án. Để giảm khoản thiệt hại này, Công ty nên thành lập một bộ phận làm nhiệm vụ thu hồi công nợ, bộ phận này do phòng kế toán chỉ đạo, các thành viên bao gồm: kế toán, kỹ thuật, chủ công trình. Bộ phận này có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đòi nợ, hồ sơ quyết toán thanh lý của hợp đồng của từng công trình, trực tiếp và thường xuyên quan hệ với chủ đầu tư để giải quyết thanh toán. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.4. Về vấn đề phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp trong công ty năm 2004 là 2.651.068.681 đồng trong tổng chi phí của doanh nghiệp là: 60.810.382.971đồng, chiếm 6,18% trong giá thành sản phẩm, đây là một tỷ lệ khá cao do sự phân tán của hoạt động xây dựng, chi phí đấu thầu Do đó, phân bổ chính xác khoản mục này cho các đối tượng hạch toán giá thành có ý nghĩa quan trọng, hiện nay công ty phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức tổng chi phí của công trình hoàn thành, việc phân bổ CPQLDN theo tiêu thức tổng chi phí của công trình hoàn thành chưa được hợp lý, nên phân bổ như vậy chỉ đúng với các công trình đều được thực hiện với tiến độ đồng đều, còn với những công trình thực hiện với tiến độ nhanh chậm khác nhau thì việc phân bổ sẽ không được chính xác, vì những công trình thi công kéo dài phải chịu nhiều tổn thất, CPQLDN tốn kém hơn nhiều. Vì vậy, giá thành công trình không được phản ánh một cách chính xác. Để khắc phục tình trạng này, công ty cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp. Theo em, công ty nên phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: CPQLDN Chi phí NVLTT của sản phẩm xây lắp Tổng CPQLDN chờ = x phân bổ cho hoàn thành trong kỳ kết chuyển đầu kỳ
  51. từng đối Tổng chi phí NVLTT của khối lượng xây và thực tế phát sinh tượng lắp hoàn thành và dở dang cuối kỳ trong kỳ Chi phí NVLTT chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất. Do vậy, việc phân bổ chi phí QLDN theo tiêu thức này sẽ đánh giá được chính xác chi phí QLDN cho từng công trình. 2.5. Về tổ chức kế toán trên máy. Hiện nay công ty đã áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán, giảm bớt được khối lượng tính toán, ghi chép của kế toán. Tuy nhiên phần mềm kế toán mà Công ty đang áp dụng đã được thiết kế từ rất lâu. Do đó, tính năng của nó chưa được hoàn thiện lắm. Đang còn rất nhiều công việc kế toán mà kế toán viên phải tiến hành bằng thủ công như: Tính lương, phân bổ lương, trích và phân bổ khấu hao. Do vậy, Công ty cần hoàn thiện lại phần mềm kế toán cho phù hợp nhằm giảm khối lượng công việc cho kế toán viên. Đồng thời nâng cao tính chính xác trong việc tính toán. Cho phù hợp với cách hạch toán của công ty, cũng như khối lượng công việc ngày càng nhiều. Trên đây em đã trình bày toàn bộ phần “hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công trình đường sắt”. Thực hiện tốt công tác kế toán sẽ giúp cho kế toán có được sự quản lý chặt chẽ các chi phí xây lắp tại các đội, xác định được lãi lỗ từng công trình, hạng mục công trình góp phần nâng cao công tác quản lý của doanh nghiệp.
  52. Tài liệu tham khảo - Giáo trình Kế toán doanh nghiệp I, II Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội - Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán Chủ biên PTS. Nguyễn Thị Đông - NXB Tài chính 1997 - Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp Chủ biên PTS. Đặng Thị Loan - NXB Tài chính 1997 - Giáo trình Kế toán quản trị Chủ biên PTS. Nguyễn Minh Phương - NXB Giáo dục 1998
  53. - Giáo trình Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh Chủ biên PTS. Nguyễn Năng Phúc - NXB Thống kê 1998 - Hệ thống kế toán doanh nghiệp của hệ thống kế toán Việt Nam. NXB Tài chính - Hà Nội năm 1995. - Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp của hệ thống kế toán Việt Nam NXB Tài chính Hà Nội, năm 1999. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Chủ biên PTS. Ngô Thế Chi - NXB Thống Kê 1997 - Các tài liệu của Công ty Công trình Đường sắt. - Một số luận văn của khoá trước.