Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu

pdf 97 trang thiennha21 21/04/2022 13355
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_quy_trinh_giao_nhan_hang_hoa_nhap_khau.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH LOGISTICS CHIM BỒ CÂU NGUYỄN THỊ QUỲNH NHƯ Niên khóa: 2017 – 2021
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH LOGISTICS CHIM BỒ CÂU Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Quỳnh Như TS. Lê Thị Phương Thảo Lớp: K51A KDTM MSV:17K4041170 Niên khóa: 2017 – 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc. Sinh viên Nguyễn Thị Quỳnh Như
  4. Lời Cảm Ơn! Đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô giáo giảng dạy tại Trường Đại Học Kinh Tế Huế đã dạy dỗ và truyền đạt kinh nghiệm cho em trong 3 năm học và rèn luyện tại trường, đặc biệt là Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã mang đến cho em nhiều kiến thức có tiền đề hoàn thành tốt nhiệm vụ trong quá trình thực tập cũng như những kiến thức đó sẽ là hành trang theo em giúp em vượt qua những thử thách và khó khăn trong công việc và cuộc sống công việc sau này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến giảng viên hướng dẫn thực tập là TS. Lê Thị Phương Thảo đã luôn nhiệt tình hỗ trợ em rất nhiều trong thời gian qua, giải đáp những thắc mắc, giúp đỡ em trong những lúc khó khăn nhất, hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo để đạt kết quả tốt nhất. Và hơn hết, xin trân trọng cảm ơn đơn vị thực tập, anh Tôn Thất Dung - Giám đốc điều hành, anh Lê Thanh Quang - Giám đốc kinh doanh, chị Nguyễn Thị Thu Thảo - Nhân viên chứng từ của phòng kinh doanh đã tạo điều kiện cho em được thực tập và trải nghiệm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Logistics Chim Bồ Câu. Cảm ơn các anh chị đã hỗ trợ em rất nhiều trong quá trình thực tập, chỉ bảo cho em rất nhiều trong thời gian qua để em hoàn thành tốt nhiệm vụ, học hỏi nhiều kiến thức thực tế và hoàn thành tốt bài bài cáo. Nhờ có anh chị, em biết thêm về các kiến thức thực tế, quy trình làm việc, cung cấp các dịch vụ ở công ty, được trải nghiệm và hiểu thêm về môi trường làm việc chuyên nghiệp. Trong quá trình thực tập, cũng nhưng trong quá trình làm bài báo cáo, khó tránh khỏi sai sót rất mong thầy cô thông cảm và bỏ qua. Đồng thời do trình độ lí luận và kinh nghiệm thực tiễn em còn hạn chế nên bài báo cáo có thể có thiếu sót trong bài. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để bài của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! HÂN
  5. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 2 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 2.1. Mục tiêu chung 3 2.2. Mục tiêu cụ thể 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 4 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 4 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 4 5. Kết cấu đề tài 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 6 1.1 Cơ sở lý luận 6 1.1.1. Khái quát về nhập khẩu hàng hóa 6 1.1.2. Vận tải bằng Container đường biển 7 1.1.3. Sơ lược về giao nhận 8 1.1.4. Đặc điểm của giao nhận 8 1.1.5. Các bên có liên quan trong nghiệp vụ giao nhận 9 1.1.6. Các chứng từ sử dụng trong giao hàng nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển 10 1.1.7. Nguồn luật điều chỉnh 11 1.1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức FCL 12 1.2 Nội dung của quy trình giao hàng nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển 18 1.2.1. Thỏa thuận dịch vụ giao nhận với khách hàng 18 1.2.2. Nhận, kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu từ khách hàng 18 1.2.3. Nhận thông báo hàng đến, lấy lệnh giao hàng, kiểm tra D/O, cược container, gia hạn container 21 HÂN
  6. 1.2.4. Làm thủ tục hải quan điện tử 22 1.2.6. Nhận hàng tại cảng và giao hàng cho khách 29 1.2.7. Lập chứng từ kế toán và lưu hồ sơ 32 1.3 Tổng quan chung về tình hình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam 33 1.3.1. Thông tin thực tiễn, số liệu, các vấn đề phát sinh liên quan 33 1.3.3. Khái quát các nghiên cứu liên quan 36 KẾT LUẬN CHƯƠNG I 38 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH LOGISTICS CHIM BỒ CÂU 39 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu 39 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 39 2.1.2. Thông tin chung 40 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 41 2.1.4. Chức năng hoạt động của Công ty 43 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 45 2.2. Quy trình giao nhận hàng hoá nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu 49 2.2.1. Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hoá nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu 49 2.2.2. Diễn giải các bước trong quy trình thực tế tại Công ty 50 2.2.2.1. Tiếp nhận và xử lý yêu cầu hàng nhập từ khách hàng (B1) 50 2.2.2.2. Thương lượng và chào giá dịch vụ (B2) 50 2.2.2.3. Lập hợp đồng vận chuyển (B3) 50 2.2.2.4. Gửi Shipping Instruction cho đại lý (B4) 51 2.2.2.5. Nhận bộ chứng từ (B5) 51 2.2.2.6. Kiểm tra bộ chứng từ (B6) 52 2.2.2.7. Xử lý và lưu trữ hồ sơ (B7) 54 2.2.2.8. Lên và truyền tờ khai hải quan (B8) 54 2.2.2.9. Lấy lệnh hãng tàu (B9) 64 2.2.2.10. Làm thủ tục thông quan (B10) 65 2.2.2.11. Làm thủ tục lấy hàng (B11) 67 2.2.2.12. Giao lệnh cho xe (B12) 70 2.2.2.13. Lấy cược và hoàn ứng (B13) 71 HÂN
  7. 2.2.2.14. Lập Debit note và gửi khách hàng (B14) 72 2.3. Đánh giá quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu (FCL)bằng đường biển tại công ty 73 KẾT LUẬN CHƯƠNG II 75 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH LOGISTICS CHIM BỒ CÂU 76 3.1. Định hướng phát triển của Công ty 76 3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của Công ty 77 3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao và phát triển trình độ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn và công tác đào tạo của đội ngũ nhân viên. 77 3.2.2. Giải pháp 2: Cải tiến trong khâu chào giá cho khách hàng 78 3.2.3. Giải pháp 3: Hạn chế rủi ro do sai sót của nhân viên 79 3.2.4. Giải pháp 4: Tối thiểu hóa các chi phí 80 3.2.5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng 81 3.2.6. Giải pháp 6: Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty 82 PHẦN III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 84 1.1. Kiến nghị đối với Cảng vụ 84 1.2. Kiến nghị đối với Nhà nước 84 1.3. Kiến nghị đối với Công ty 85 KẾT LUẬN 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 HÂN
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TNHH Trách nhiệm hữu hạn XNK Xuất nhập khẩu Cont Container B/L Bill of Lading Vận đơn đường biển HBL House Bill of Lading Vận đơn gom hàng MBL Master Bill of Lading Vận đơn chủ EIR Equipment Interchange Phơi phiếu ghi lại tình Receipt trạng của container SI Shipping Instruction Chỉ thị bốc hàng HS Harmonized Mã phân loại hàng hóa Commodity xuất nhập khẩu Description and Coding System C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ Booking Booking confirmation Lệnh cấp container rỗng Commercial Invoice Hoá đơn thương mại Packing list Phiếu đóng gói hàng Debit note Giấy đòi nợ HÂN
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Quy trình làm thủ tục hải quan tại Cảng 26 Hình 2.1. Logo Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu 40 Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu 41 Hình 2.4. Hệ thống ECUS5 – VINACC 57 Hình 2.5. Khai hải quan thông tin doanh nghiệp 57 Hình 2.6. Đăng ký mở tờ khai nhập khẩu (IDA) 58 Hình 2.7. Khai báo ở tab thông tin chung 59 Hình 2.8. Khai báo ở tab Thông tin chung 2 60 Hình 2.9. Khai báo ở tab Danh sách hàng 61 Hình 2.10. Khai chính thức tờ khai IDC 63 Hình 2.11. Kết quả trả về từ Hải quan 64 DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 2 Doanh thu từ hoạt động giao nhận của Công ty 47 HÂN 1
  10. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước đang phát triển, logistics được các nhà quản trị xem như là một công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong chuỗi cung ứng toàn cầu hiện nay, logistics có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sản phẩm của doanh nghiệp đến tay khách hàng. Logistics trong chuỗi cung ứng xuất nhập khẩu bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng nhằm thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu khách hàng trong quá trình tạo ra lợi nhuận cho chính doanh nghiệp. Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực logistics tại Việt Nam. Công ty đang ngày càng phát triển với mong muốn trở thành doanh nghiệp Logistics của Việt Nam có thương hiệu uy tín trong phạm vi Việt Nam và Đông Nam Á bằng sự phục vụ chuyên nghiệp, chất lượng tốt với chi phí cạnh tranh. Để các doanh nghiệp liên kết tạo thành các chuỗi cung ứng toàn cầu thì nhu cầu giao thương và vận chuyển của các doanh nghiệp giữa các quốc gia là cực kỳ lớn. Chính vì vậy mà các dịch vụ vận chuyển, thủ tục hải quan phát triển mạnh trên thế giới nói riêng và Việt Nam nói chung. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam cũng đang tập trung mạnh vào mảng này. Do đó, Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu ngày càng tập trung phát triển dịch vụ thông quan nhập khẩu hàng hóa FCL bằng đường biển của mình bởi vì dịch vụ này đang được khách hàng sử dụng nhiều tại công ty. Đây cũng là lý do em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu”. HÂN 2
  11. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển trong giai đoạn 2019-2020, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển của Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống lý luận chung về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển. - Phân tích thực trạng, đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu trong giai đoạn 2019-2020. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển của Công ty trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Các vấn đề về quy trình và hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu số liệu thứ cấp của Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu trong giai đoạn 2018-2020. HÂN 3
  12. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu - Thu thập các tài liệu liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa, hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa và thông tin về ngành Logistics Việt Nam. - Giáo trình môn Xuất nhập khẩu 2, Giáo trình vận tải và bảo hiểm trong thương mại quốc tế. - Thông tin của Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu - Các báo cáo về kết quả kinh doanh, tổ chức bộ máy, nguồn vốn, tài sản. - Các dữ liệu liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa: các bộ chứng từ, hóa đơn thanh toán quốc tế. Thu thập số liệu của Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu trong giai đoạn 2018-2020. - Tham khảo các nguồn tài liệu, sách, báo, internet, phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại, sử dụng điện thoại để chụp hình và ghi âm. - Các khóa luận tốt nghiệp, các tài liệu trên Internet liên quan đến ngành Logistics ở Việt Nam. - Trang website: www.pigeonlog.vn - trang web chính thức của Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Phương pháp thống kê mô tả Là phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu tóm tắt trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát các đối tượng nghiên cứu. - Phương pháp thu thập thông tin Nguồn thông tin bên trong là nguồn thông tin trong sổ sách của công ty, báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh, các bộ chứng từ giao nhận xuất nhập khẩu. Đồng thời thu thập các nguồn thông tin bên ngoài bao gồm: sách báo, trang mạng HÂN 4
  13. xã hội, trang mạng thông tin trong ngành, cùng với các đề tài có sẵn liên quan đến đề tài đang nghiên cứu. - Phương pháp quan sát Quan sát các hoạt động kinh doanh, quy trình giao nhận xuất nhập khẩu, xử lý thông tin nội bộ. 5. Kết cấu đề tài Ngoài 2 phần Đặt vấn đề và Kết luận – Kiến nghị, đề tài bao gồm: Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển. Chương 2: Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu. Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hoá nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu HÂN 5
  14. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái quát về nhập khẩu hàng hóa  Khái niệm Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài. Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các công ty nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng.  Vai trò Vai trò quan trọng hàng đầu là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, tránh tình trạng khan hiếm bất ổn. Khi mà tự quốc gia đó không thể sản xuất hoặc sản xuất không đủ để cung cấp, cần nhập khẩu từ những nguồn bên ngoài nhằm đảm bảo cân đối kinh tế, phát triển ổn định bền vững. Hàng hóa nhập khẩu kết hợp hàng hóa có sẵn trong nước giúp thị trường tiêu dùng trở nên đa dạng hóa và nhộn nhịp hơn bao giờ hết. Giờ đây người dân có rất nhiều sự chọn lựa từ chủng loại hóa, nguồn gốc xuất xứ, giá cả lẫn chất lượng. Khả năng tiêu dùng và mức sống của người dân vì thế cũng được nâng tầm. HÂN 6
  15. Khi có nhiều thương hiệu đến từ nhiều quốc gia, tình trạng độc quyền sẽ bị xóa bỏ, đảm bảo quyền lợi cho người dân. Thời kỳ kinh tế tự cung tự cấp lạc hậu cũng dần khép lại. Thay vào đó là một thị trường năng động, tiến tới hợp tác rộng rãi giữa các quốc gia, là cơ hội để phát huy lợi thế so sánh công bằng. Nhập khẩu còn đóng vai trò như một “cú hích” giúp các doanh nghiệp trong nước không ngừng vươn lên. Bởi khi hàng ngoại nhập về nhiều, người dân có thêm nhiều chọn lựa, sự cạnh tranh mạnh mẽ, thì buộc doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi, phát triển, cải tiến chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình để giữ chân khách hàng. Quá trình chuyển giao công nghệ nhờ nhập khẩu sẽ giúp kinh tế quốc gia không ngừng cải thiện. Sự học hỏi lẫn nhau tạo nên mức cân bằng về trình độ sản xuất giữa các quốc gia, đồng thời giúp các đất nước “đến sau” kế thừa nhanh chóng, không phải mất quá nhiều chi phí và thời gian. Với hình thức xuất nhập khẩu đối lưu, thì nhập khẩu cũng trở thành xuất khẩu. Nhập khẩu sẽ góp phần thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của quốc gia. 1.1.2. Vận tải bằng Container đường biển  Lợi ích của vận chuyển container đường biển Lợi ích của container hóa: tạo ra một đơn vị vận chuyển đồng nhất bảo vệ hàng hóa tốt hơn, giảm thiểu việc hàng hóa bị mất khuyến khích cho hoạt động “door to door”, tăng hiệu quả và tiết kiệm chi phí vận tải. Đối với chủ hàng bảo quản tốt hàng hóa một cách hữu hiệu tình trạng mất cắp. Chủ hàng có thể không phải đóng kiện như thế sẽ tiết kiệm được chi phí. Bên cạnh đó việc bốc hàng nhanh gọn sẽ rút ngăn được thời gian vận chuyển hàng hóa. Chủ hàng còn có thể nhận được ưu đãi từ chủ tàu “Free time”. Đối với hãng tàu: tiết kiệm được thời gian để tăng số chuyến đi trong năm (chi phí xếp dỡ giảm 30%); tận dụng tối đa dung tích của tàu, ít bị khiếu nại hơn. HÂN 7
  16. Đối với người giao nhận: tập trung được hàng hóa và giao nhận thuận lợi hơn, khi vận tải đa phương thức cũng thuận lợi hơn, ngoài ra cũng giảm thiểu được các khiếu nại từ chủ hàng. 1.1.3. Sơ lược về giao nhận  Giao nhận Giao nhận là một dịch vụ tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục liên quan đến quá trình sử dụng các phương tiện, công cụ để giao nhận hàng hoá tại nơi gửi hàng cho đến nơi nhận hàng.  Người giao nhận Người giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics (trong đó có dịch vụ giao nhận) hoặc kinh doanh riêng lĩnh vực giao nhận hàng hoá. Các loại doanh nghiệp này có phạm vi kinh doanh trong nước hoặc dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế tuỳ theo phạm vi đăng ký kinh doanh của họ.  Container và gửi hàng nguyên Container Container là một công cụ vận tải (một loại thùng) dùng để chứa đựng hàng hoá. Gửi hàng nguyên container (FCL) là phương thức chủ hàng/người xếp hàng (người xuất khẩu) có đủ hàng hoá chất xếp đầy container hoặc nhiều container để chở đến cho người nhập khẩu. 1.1.4. Đặc điểm của giao nhận Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm đối tượng thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm thay đổi các đối tượng đó. Mang tính chất thụ động: Phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về luật pháp, thể chế của chính phủ (nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước thứ ba, ). Người giao nhận thực hiện theo sự uỷ thác của khách hàng. HÂN 8
  17. Người giao nhận là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá.  Vai trò của giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm mà không cần có sư tham gia của người gửi và người nhận hàng. Giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của phương tiện vận tải vận dụng tối đa hiệu quả sử dụng cũng như các phương tiện hỗ trợ khác. Giúp giảm giá thành của hàng hoá xuất khẩu do giúp các nhà sản xuất giảm bớt các chi phí bỏ ra như: Chi phí đi lại, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí cơ hội, 1.1.5. Các bên có liên quan trong nghiệp vụ giao nhận  Người kinh doanh dịch vụ giao nhận Người kinh doanh dịch vụ giao nhận (Fowarder/Freight fowarder/Forwarding agent) là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics (trong đó có dịch vụ giao nhận) hoặc kinh doanh riêng lĩnh vực giao nhận hàng hoá.  Người chủ hàng Người chủ hàng là người nắm quyền sở hữu hàng hoá.Ở nơi giao hàng họ thường là người xuất khẩu. Tuy nhiên, có một số chủ hàng tự tổ chức quá trình giao nhận hàng hoá cho mình.  Cơ quan hải quan Cơ quan hải quan là cơ quan quản lý hành chính nhà nước, họ tham gia vào công tác giao nhận với vai trò kiểm tra hàng hoá căn cứ vào cơ chế điều hành hàng hoá xuất nhập khẩu.  Cảng vụ Cảng vụ (Port authorities) hàng hải là các bộ phận chuyên trách của cảng, tham gia quản lý cảng, quản lý tàu ra vào cảng, neo đậu, cung cấp thiết bị bốc dỡ HÂN 9
  18. hàng hoá và làm các thủ tục bốc dỡ, vận chuyển, lưu giữ hàng hoá với hãng tàu, đại lý hãng tàu, chủ hàng, người giao nhận. 1.1.6. Các chứng từ sử dụng trong giao hàng nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển  Hợp đồng thương mại Hợp đồng thương mại(Sales contract) là thoả thuận giữa thương nhân với thương nhân, thương nhân với các bên có liên quan nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại.  Hóa đơn thương mại Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) là một chứng từ thương mại được phát hành bởi người bán cho người mua để nhận được một số tiền nào đó mà người mua hàng hóa hay dịch vụ có nghĩa vụ phải thanh toán cho người bán hàng theo những điều kiện cụ thể.  Vận đơn đường biển Vận đơn đường biển (Bill Of Lading) là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người vận chuyển lập, ký và cấp cho người gửi hàng trong đó người vận chuyển xác nhận đã nhận một số hàng nhất định để vận chuyển bằng tàu biển và cam kết giao số hàng đó cho người có quyền nhận hàng tại cảng đích với chất lượng tốt và số lượng đầy đủ như biên nhận.  Phiếu đóng gói hàng hóa Bảng kê/phiếu chi tiết hàng hóa (Packing list) là chứng từ mô tả chi tiết nội dung lô hàng và thông thường không bao gồm giá trị lô hàng. Phiếu đóng gói được gửi cho nhà nhập khẩu và xuất trình cho hải quan kiểm tra hàng xuất khẩu  Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa HÂN 10
  19. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of origin) cho biết nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa được sản xuất tại vùng lãnh thổ, hay quốc gia nào. Hiện tại có nhiều loại C/O, tùy từng trường hợp khác nhau thì sử dụng các mẫu C/O theo quy định. - C/O form A: Mẫu C/O ưu đãi dùng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam - C/O form B: Mẫu C/O không ưu đãi dùng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam - C/O form D: các nước trong khối ASEAN - C/O form E : ASEAN - Trung Quốc - C/O form EAV: Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á - Âu - C/O form ICO: Mẫu C/O cấp cho mặt hàng cà phê xuất khẩu của Việt Nam. - C/O form T: Mẫu C/O cấp cho hàng dệt may của Việt Nam đi EU, . - C/O form AJ: Việt Nam và các nước ASEAN khác sang Nhật Bản. - C/O form S: Mẫu C/O ưu đãi Việt Nam sang Lào.  Giấy chứng nhận số lượng và chất lượng Chứng từ này nhằm kết luận lô hàng sau khi sản xuất có phù hợp với tiêu chuẩn và điều khoản chất lượng, số lượng cam kết trong hợp đồng hay không.  Lệnh giao hàng Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O) là chứng từ nhận hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu nhận được để trình cho cơ quan giám sát kho hàng trước khi có thể rút hàng ra khỏi container, kho, bãi,  Tờ khai hải quan Tờ khai hàng hóa hải quan là một trong những loại văn bản được chủ hàng sử dụng để kê khai số liệu hàng hóa trong đó, để bên lực lượng kiểm soát khi xuất nhập khẩu hàng hóa nhìn rõ thông tin đưa hàng vào nước ta. 1.1.7. Nguồn luật điều chỉnh  Nguồn luật quốc gia HÂN 11
  20. Luật pháp Việt Nam liên quan đến giao nhận chủ yếu bao gồm: Bộ Luật dân sự năm 2015; Luật Thương Mại năm 2005; Bộ Luật Hàng hải năm 2005; Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 sửa đổi bổ sung 2014,  Nguồn luật quốc tế Các nguồn luật quốc tế liên quan đến hoạt động giao nhận có thể tập hợp như sau: Nghị định thư Visby 1968; Công ước Hamburg 1978; Quy tắc Hague-Visby ký tại Brucxen 1979  Các công ước quốc tế Công ước Viên 1980 về buôn bán quốc tế. Công ước Brucxen năm 1924 thống nhất một số điều kiện về vận chuyển đường biển, bắt buộc các nước quốc gia thực hiện. Công ước Hambua 1978: Là công ước Liên Hợp Quốc về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển. Công ước này nhằm tạo nên sự bình đẳng giữa chủ hàng và chủ tàu, xoá bỏ các miễn trách cho người chuyên chở dựa vào nguyên tắc xác định lỗi. Công ước Lahay năm 1929: Thống nhất trách nhiệm của người chuyên chở trên phạm vi toàn thế giới. 1.1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức FCL  Các nhân tố bên trong doanh nghiệp - Các nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính Cần phải có một bộ máy quản lý, lãnh đạo hoàn chỉnh, không thừa, không thiếu và tổ chức phân cấp quản lý, phân công lao động trong mỗi doanh nghiệp sao cho phù hợp. Nếu bộ máy cồng kềnh không cần thiết sẽ làm cho việc kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả và ngược lại. - Nguồn tài chính HÂN 12
  21. Là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng sản xuất kinh doanh, cũng như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm: vốn chủ sở hữu hay vốn tự có và các nguồn có thể huy động được. Tài chính không chỉ gồm tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp mà còn bao gồm các khoản vay, các khoản thu nhập sẽ có trong tương lai. Nếu thiếu nguồn tài chính cần thiết, các doanh nghiệp có thể bị phá sản bất cứ lúc nào. Trong kinh doanh, tài chính được coi là vũ khí sắc bén để chiếm lĩnh thị trường và thôn tính các đối thủ cạnh tranh. - Nhân tố về con người Con người là trung tâm hoạt động xã hội và mọi hoạt động kinh doanh đều nhằm phục vụ con người ngày một tốt hơn. Vì vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì trước hết phải chăm lo mội mặt đời sống cán bộ, có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng nhằm khuyến khích người lao động, đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh. Đây là yếu tố hàng đầu nhằm đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp trong kinh doanh. - Nhân tố tổ chức mạng lưới kinh doanh Hiện nay các nhà kinh doanh luôn tìm mọi cách để mở rộng mạng lưới kinh doanh, nhất là các thị trường lâu dài. Trong điều kiện thị trường kinh doanh luôn biến động như hiện nay thì việc mở rộng mạng lưới kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, phát hiện nhu cầu và tăng khả năng phục vụ của doanh nghiệp trên thị trường.  Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp - Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của ngân hàng Hoạt động nhập khẩu có liên quan trực tiếp đến đối tác nước ngoài và ngoại tệ sử dụng trong quá trình thanh toán. Vì vậy, chính sách tỷ giá hối đoái có tác dụng mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. HÂN 13
  22. Mọi việc thanh toán và tính giá trong kinh doanh nhập khẩu đều sử dụng đến ngoại tệ và tỷ giá hối đoái là cơ sở để so sánh giá cả của hàng hoá trong nước và hàng hoá thế giới, đồng thời phục vụ cho sự lưu thông tiền tệ và hàng hoá của các quốc gia. Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể gây những biến động lớn trong tỷ trọng hàng nhập khẩu. - Giá cả vận tải biển biến động Đối với các loại hàng vận chuyển bằng container thì vì là hầu hết phụ thuộc vào các hãng tàu quốc tế, do đó giá cước vận chuyển sẽ ảnh hưởng theo hướng tăng cao. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hoá ở Việt Nam thì lại phụ thuộc đội tàu nước ngoài nên phải chịu tăng giá cước, tăng các chi phí, làm cho hàng hoá cạnh tranh không tốt với hàng hoá từ các nước có lợi thế hơn về vận chuyển. Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản là những ví dụ khi họ có những doanh nghiệp sản xuất mạnh, đồng thời luôn có cả những đội tàu hùng hậu hoạt động khắp các châu lục. - Chế độ chính sách pháp luật trong nước và quốc tế Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau bởi vậy nó chịu tác động của chính sách luật pháp trong nước và những quy định luật pháp quốc tế bởi chúng thể hiện ý trí của nhà nước và sự thống nhất chung của quốc tế. Ngoài hệ thống luật pháp, tuỳ từng thời kỳ phát triển của đất nước mà chính phủ ban hành các chính sách vĩ mô quản lý hoạt động nhập khẩu. Các chính sách này tác động trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu là việc dựng lên các hàng rào thuế quan, phi thuế quan nhằm bảo vệ nền sản xuất có khả năng cạnh tranh kém trong nước như: hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lượng, - Yếu tố hạ tầng cơ sở phục vụ mua bán hàng hoá quốc tế Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu, chẳng hạn: HÂN 14
  23. Hệ thống cảng biển được trang bị hiện đại cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hoá được mua bán. Hệ thống ngân hàng: sự phát triển của hệ thống ngân hàng đặc biệt là hoạt động ngân hàng cho phép các nhà nhập khẩu thuận lơi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng cho phép các hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện một cách an toàn hơn đồng thời giảm bớt được mức độ thiệt hại có thể xảy ra đối với các nhà kinh doanh trong trường hợp xảy ra rủi ro. - Yếu tố thị trường trong nước và nước ngoài: Tình hình và sự biến động của thị trường trong nước và nước ngoài như sự thay đổi, xu hướng thay đổi của giá cả, khả năng cung cấp, khả năng tiêu thụ và xu hướng biến động dung lượng của thị trường . Tất cả các yếu tố đó đều ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. - Thuế nhập khẩu Nhiệm vụ của thuế nhập khẩu nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, bảo vệ phát triển sản xuất, Tuy nhiên điều đó sẽ làm cho mức giá của sản phẩm khi nhập khẩu vào Việt Nam bị đôn lên. Khi người tiêu dùng phải chi trả quá cao cho một mặt hàng, thì họ sẽ dễ dàng cân nhắc giữa mặt hàng trong nước với mặt hàng nước ngoài, làm giảm sức mua, từ đó ảnh hưởng tới nhập khẩu. - Hạn ngạch nhập khẩu Hạn ngạch nhập khẩu sẽ giới hạn lượng hóa nhập vào một quốc gia. Mục đích nhằm bảo vệ những nhà sản xuất trong nước. Tránh tình trạng hàng hóa nhập khẩu ồ ạt làm doanh nghiệp trong nước bị “lép vế” quá mức. - Điều kiện quốc gia HÂN 15
  24. Với các quốc gia có điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu (Về hệ thống cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, cảng biển) thì chắc chắn hoạt động xuất nhập khẩu sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn. - Cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ Các công ty logistics Việt Nam mới chỉ hoạt động trong phạm vi nội địa hay một vài nước trong khu vực, và chủ yếu làm đại lý hoặc đảm nhận từng công đoạn cho các doanh nghiệp logistics quốc tế. Trong khi đó, các công ty nước ngoài (khoảng 25 công ty đa quốc gia, chiếm tới 70-80% thị phần cung cấp dịch vụ logistics ở Việt Nam) với phạm vi hoạt động gần 100 quốc gia khác nhau. Đây là một trong những cản trở cho các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp các dịch vụ trọn gói cho khách hàng. Trong bối cảnh khi mà hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày càng phát triển, thương mại nội địa ngày càng mở rộng, nhu cầu dịch vụ logistics càng gia các doanh nghiệp Việt Nam nên khắc phục, hạn chế thua thiệt ngay trên “sân nhà” đối với lĩnh vực được coi là ngành dịch vụ “cơ sở hạ tầng” của nền kinh tế, không chỉ đem lại nguồn lợi to lớn đối với đất nước mà còn có vai trò quan trọng trong đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế hiện nay. Trên đây là các nhân tố chính. Tuy nhiên thực tế nhập khẩu là một hoạt động mang tính quy mô nên có vô số yếu tố có thể tác động. Có thể kể thêm như thị hiếu người dùng trong nước, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, bản thân khả năng của doanh nghiệp, tình hình chính trị thế giới, 1.1.9. Các tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu  Doanh thu, lợi nhuận Doanh thu là toàn bộ tiền cung cấp dịch vụ và bán hàng, bao gồm cả tiền trợ giá mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa. Doanh thu phản ánh được tình hình doanh thu của công ty qua các kỳ kinh doanh. Dựa vào sự HÂN 16
  25. tăng trưởng của doanh thu mà công ty xác định được hiệu quả kinh doanh của công ty. Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công tự thương mại sau mỗi kỳ kinh doanh. Lợi nhuận là tổng chênh lệch giữ doanh thu bán hàng( dịch vụ) và chi phí kinh doanh của các công ty thương mại. Khi đó, công ty có lợi nhuận kinh doanh cao thì chứng tỏ công ty hoạt động có hiệu quả.  Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận Biểu thị sự biến động về doanh thu, lợi nhuận qua các năm. Tốc độ tăng trưởng bằng doanh thu/ lợi nhuận năm nay chia cho doanh thu/ lợi nhuận năm trước đó trở đi một để xem tốc độ phát triển hiệu quả kinh doanh của công ty như thế nào. Dựa trên chỉ số tốc độ tăng trưởng mà công ty có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh của kỳ này so với kỳ trước. Khi chỉ số này dương chứng tỏ doanh thu/ lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước và ngược lại.  Chất lượng dịch vụ khách hàng Với một công ty giao nhận không thể thiếu dịch vụ chăm sóc khách hàng. Là một bộ phận kết nối, cung cấp thông tin lô hàng cho khách hàng, giải đáp những thắc mắc của khách hàng về những vấn đề chưa được rõ trên giấy thông báo hàng đến. Bộ phận chăm sóc khách hàng của công ty sẽ theo dõi lô hàng trong suốt quá trình vận chuyển cho tới khi hàng tới được đích đến cuối cùng. Công ty đem đến sự hài lòng trong việc cung cấp dịch vụ vận tải đường biển với hệ thống chuyên nghiệp, giá cước luôn có ưu thế. Với ưu thế về hệ thống mạng lưới sẽ đem lại hiệu quả về thời gian và tiền bạc cho khách hàng.  Mức an toàn của hàng hóa giao nhận Mức an toàn của hàng hóa được vận chuyển đường hàng không tỷ lệ an toàn rất cao so với đường biển. Trong 90 phút sẽ có một vụ đắm tàu (theo thống kê của thế giới), còn hàng không việc xảy ra tai nạn rất hiếm khi xảy ra. Với trường hợp thiếu kiện, mất hàng, hàng bị vỡ đa số so đầu nước gửi không kiểm tra kỹ số lượng hàng hóa trong kiện trước khi gửi hàng đi. Nếu nói tới mức độ an toàn thì chuyển HÂN 17
  26. phát nhanh là hình thức vận chuyển đảm bảo nhất, bởi qua một quy trình làm việc chuyên nghiệp và cẩn thận, hàng sẽ được đóng gói và bảo quản cẩn thận.  Thị phần của doanh nghiệp trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa bằng đường biển Thị phần là tỷ lệ phần trăm về thị trường mà một công ty nắm giữ so với tong quy mô thị trường. Công ty có thị phần cao nhất được xem là thương hiệu dẫn đầu. Thị phần là một trong những chỉ tiêu đánh giá mức độ thành công của doanh nghiệp. 1.2 Nội dung của quy trình giao hàng nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển 1.2.1. Thỏa thuận dịch vụ giao nhận với khách hàng Một công việc khá quan trọng của phòng kinh doanh là tìm kiếm khách hàng, các doanh nghiệp nhập khẩu có nhu cầu thuê dịch vụ để hoàn thành thủ tục nhập hàng hóa. Lúc này nhân viên phòng kinh doanh có nhiệm vụ đưa ra những điều khoản thỏa thuận về quyền lợi và nghĩa vụ các bên, thông qua giám đốc để đàm phán và ký kết hợp đồng dịch vụ với khách hàng. Trong hợp đồng dịch vụ phải nêu rõ các điều kiện có thỏa thuận về khu vực vận chuyển, cước phí vận chuyển, phí dịch vụ giao nhận, phí kiểm hóa hàng hóa, phí nâng hạ, lệ phí hải quan, và các chi phí có liên quan như phí cầu đường, phí D/O (lệnh giao hàng), phí lưu container, phí lưu bãi, Các điều kiện về phương thức thanh toán giữa công ty khách hàng và công ty dịch vụ, về trách nhiệm của mỗi bên trong hợp đồng; điều khoản khiếu nại tranh chấp, hiệu lực hợp đồng Các điều khoản sẽ được thỏa thuận rõ ràng và được hai bên kí kết qua hợp đồng dịch vụ này 1.2.2. Nhận, kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu từ khách hàng Đối với hàng nhập khẩu, nhằm tránh những sai sót trong quá trình làm chứng từ gây khó khăn cho việc làm thủ tục thông quan lô hàng, nhà xuất khẩu sẽ fax hoặc email bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu kiểm tra trước khi gửi bộ chứng từ gốc. HÂN 18
  27. Để công việc giao nhận được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi thì ngay khi nhận được bộ chứng từ, nhân viên giao nhận cần kiểm tra kỹ lưỡng tính chính xác, đồng nhất và hợp lệ của mỗi chứng từ, nhằm giải quyết nhanh chóng các thủ tục thông quan cho lô hàng.  Kiểm tra hợp đồng ngoại thương - Số và ngày hợp đồng - Tên và địa chỉ các bên mua bán - Mô tả hàng hóa (tên hàng, số lượng, đơn giá, tổng trị giá ) - Điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR ) - Phương thức thanh toán - Thời điểm và địa điểm giao hàng  Kiểm tra hóa đơn thương mại - Số và ngày của hợp đồng trên hóa đơn (nếu có) - Số và ngày của hóa đơn - Tên và địa chỉ các bên mua bán - Mô tả hàng hóa (tên hàng, số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng trị giá) - Điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR ) - Phương thức thanh toán (nếu có)  Kiểm tra Bill Of Lading - Số và ngày B/L - Những thông tin của ô shipper, consignee và notify. Đặc biệt ô Consignee phải thể hiện tên và địa chỉ chính xác của Công ty nhập khẩu vì chỉ có người trong mục này mới được nhận hàng. - Tên tàu, cảng bốc, cảng dỡ - Tên hàng, số lượng, trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì. HÂN 19
  28. - Số cont, số seal  Kiểm tra Packing List - Số và ngày của Invoice trên Packing list - Mô tả hàng hóa (tên hàng, số lượng) - Đơn vị tính - Trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì. - Quy cách đóng gói, loại bao bì  Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ - Đơn vị và ngày cấp giấy chứng nhận - Nơi xuất xứ - Tổng khối lượng - Số lượng  Kiểm tra giấy chứng nhận số lượng và chất lượng - Đơn vị và ngày cấp giấy chứng nhận - Thông tin sản phẩm - Thông tin về cách đóng gói Tất cả chứng từ phải trùng khớp với nhau, đặc biệt là với hợp đồng. Tùy theo tính chất và loại hình nhập khẩu của từng lô hàng mà ngoài những chứng từ trên, nhân viên chứng từ sẽ yêu cầu công ty khách hàng gửi thêm những chứng từ khác cần thiết. Khi nhận đầy đủ những chứng từ trên, bộ phận chứng từ của Công ty giao nhận sẽ kiểm tra chi tiết lại một lần, xem các chi tiết giữa các chứng từ có phù hợp với nhau hay không. Các chứng từ trên rất quan trọng, các chi tiết phải đúng thì mới nhập khẩu được lô hàng, vì vậy việc kiểm tra chứng từ rất cần thiết. Nếu các chi tiết trên chứng từ đã đúng thì tiến hành các bước tiếp theo, còn nếu chưa đúng phải thông báo cho doanh nghiệp nhập khẩu biết để bổ sung, sửa chữa. HÂN 20
  29. 1.2.3. Nhận thông báo hàng đến, lấy lệnh giao hàng, kiểm tra D/O, cược container, gia hạn container Khi nhận chứng từ từ Công ty khách hàng, trong đó có thông báo hàng đến (Notice Arrival), nhân viên chứng từ sẽ photo lại một bản giao cho bộ phận giao nhận. Nhân viên giao nhận căn cứ trên giấy báo hàng đến xem hàng đến ngày nào để đi lấy lệnh giao hàng cho kịp lúc, tránh tình trạng lưu container, lưu bãi. Nhân viên giao nhận liên hệ với hãng tàu để lấy lệnh giao hàng D/O (Delivery Order) Nếu là vận đơn thông thường thì khi đi lấy D/O nhân viên giao nhận cần cầm theo vận đơn gốc cùng với giấy giới thiệu của doanh nghiệp nhập khẩu đến hãng tàu để lấy D/O. Nếu là vận đơn Surrendered thì nhân viên giao nhận chỉ cần cầm giấy giới thiệu và giấy báo hàng đến hãng tàu là nhận được D/O. Nếu là vận đơn theo lệnh To Order thì mặt sau của vận đơn phải có ký hậu (thanh toán bằng L/C mà trên vận đơn có To Order thì mặt sau vận đơn phải có ký hậu của ngân hàng). Khi lấy D/O nhân viên giao nhận cần phải đóng các khoản chi phí như phí D/O, phí THC, cước vận tải (nếu nhập theo giá CIF), phí vệ sinh container, phí gia hạn D/O (nếu D/O đã hết hạn), phí cược container (phí này hãng tàu sẽ trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu sau khi doanh nghiệp nhập khẩu đã hoàn trả container rỗng về bãi mà hãng tàu chỉ định) Gia hạn D/O đối với những D/O hết hạn là đóng thêm một khoản phí gọi là phí lưu cont. Trên giấy báo hàng đến của hãng tàu thường có ghi ngày cho phép free phí lưu cont, khoảng 13-14 ngày (tùy từng hãng), khi hết hạn này thì bắt buộc doanh nghiệp phải đóng khoản phí gọi là phí gia hạn lệnh. Cược container là đóng một khoản phí để đảm bảo với hãng tàu sẽ giữ gìn container tốt, trả rỗng đúng hạn, đúng nơi chỉ định. Sau này doanh nghiệp sẽ được hoàn lại tiền cược cont, nếu cont có hư hỏng, móp méo thì hãng tàu sẽ trừ vào khoản tiền cược cont của mình. HÂN 21
  30. Nhân viên giao nhận đóng các khoản phí trên tại quầy thu ngân và ký xác nhận lên hóa đơn, giữ lại hóa đơn màu đỏ, còn hóa đơn màu xanh và màu tím thì nhân viên thu ngân lưu. Nhân viên giao nhận cầm hóa đơn trở lại để lấy bộ D/O bao gồm: - 3 bản D/O gốc - 1 bản B/L có đóng dấu hãng tàu Khi nhận lệnh giao hàng D/O, nhân viên giao nhận cần kiểm tra số Cont, số Seal, số lượng hàng, trọng lượng hàng các nội dung trên D/O và trên B/L có khớp nhau không. Nếu có sai sót đề nghị bên phát hành D/O sửa chữa và đóng dấu correct hay nếu có sai sót nhiều thì yêu cầu phát hành D/O mới. Sau khi nhận D/O đã có dấu giao thẳng, nhân viên giao nhận xuống cảng làm thủ tục nhận hàng. Trên D/O có ghi rõ lệnh có giá trị đến ngày nào, người mua phải căn cứ vào đó để sắp xếp thời gian nhận hàng sao cho thích hợp, tránh phí lưu cont, lưu bãi. Thông thường các hãng tàu cho phép khoảng 1-4 ngày miễn phí lưu cont, lưu bãi kể từ ngày tàu cập cảng. Nếu vượt quá thời gian này thì người mua phải báo với hãng tàu cho gia hạn thêm. Trong lúc chưa nhận được sự trả lời từ phía hãng tàu là có cho miễn phí thêm một khoảng thời gian nữa hay nếu không thì thì người mua phải đóng phí lưu cont, lưu bãi. Có dấu “gia hạn” trên D/O thì mới có thể làm thủ tục hải quan để thông quan hàng nhập khẩu được. 1.2.4. Làm thủ tục hải quan điện tử Đối với công ty, thời gian bắt đầu khai báo là khi nhận được thông báo hàng đến (Arrival Notice) từ hãng tàu. Trong quá trình khai báo cần phải nghiên cứu kỹ mã số hàng hoá xuất nhập khẩu (mã số HS) để áp dụng thuế suất cho đúng. Sau khi điền đầy đủ các thông tin, nhân viên giao nhận sẽ kiểm tra và bấm nút “Khai báo”, hồ sơ Hải quan điện tử sẽ được gửi đến Chi cục Hải quan khai báo. Khi nhận được thông tin khai báo, Hải quan sẽ xem xét, tính toán các mẫu khai; nếu có sai lệch, phía hải quan sẽ gửi lại, yêu cầu doanh nghiệp chỉnh sửa; nếu các chứng từ và danh mục đã phù hợp, phía hải quan sẽ gửi thông báo chấp nhận chứng từ của HÂN 22
  31. doanh nghiệp và gửi cho doanh nghiệp (01) phiếu tiếp nhận tờ khai Hải quan. Doanh nghiệp in phiếu tiếp nhận để làm bộ hồ sơ mở tờ khai. Các chứng từ cần thiết để lên tờ khai bao gồm các chứng từ sau: - Hợp đồng ngoại thương (Sale Contract): 01 bản sao - Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 01 bản sao - Phiếu đóng gói (Packing List): 01 bản sao - Vận đơn đường biển (Bill Of Ladimg): 01 bản sao - Giấy báo hàng đến (Arrival Notice) : 01 bản sao Lên tờ khai hải quan  Bước 1: Khởi động phần mềm khai báo hải quan ECUS 5 VNACCS => Click chọn “thử nghiệm”  Bước 2: Đăng nhập vào ECUS 5 VNACCS  Bước 3: Khai trước thông tin tờ khai (IDA) Vào menu: “Tờ khai xuất nhập khẩu” chọn “Đăng ký mở tờ khai nhập khẩu (IDA)” Chỉ khai báo các thông tin trong 3 tab: Thông tin chung, Thông tin chung 2, Danh sách hàng. - Bước 3.1: Khai báo tab “Thông tin chung” Khai báo các thông tin cơ bản: - Bước 3.2: Khai báo tab “Thông tin chung 2” Khai báo thông tin về hóa đơn thương mại: Khai báo tờ khai trị giá: Khai báo về thông tin hợp đồng: Khai báo về thông tin khác: Phần ghi chú: ta nhập lại thông tin về hợp đồng, bao gồm số hợp đồng và ngày hợp đồng - Bước 3.3: Khai báo tab “Danh sách hàng” HÂN 23
  32. Tại tab “Danh sách hàng” ta nhập thông tin hàng hóa trực tiếp trên danh sách hàng. Khi khai báo tab “Danh sách hàng” bằng phần mềm ECUS 5 VNACCS có một số lưu ý quan trọng như sau: Chỉ tiêu Trị giá tính thuế và Thuế suất nhập khẩu: Trên danh sách hàng ô “Trị giá tính thuế” và ô “Thuế suất nhập khẩu (%)” có màu xám nên không cần nhập dữ liệu của hai ô này vì theo nghiệp vụ VNACCS thông thường Trị giá tính thuế và Thuế suất sẽ do hệ thống Hải quan trả về. Các chỉ tiêu về thuế suất và tiền thuế của các sắc thuế: Các cột dữ liệu “Thuế suất tiêu thụ đặc biệt (%)”, “Tiền thuế tiêu thụ đặc biệt”, “Thuế suất môi trường”, “Tiền thuế môi trường”, “Thuế suất VAT (%)”, “Tiền thuế VAT” có màu xám nên không cần phải nhập liệu, thông tin từ các cột dữ liệu này sẽ do hệ thống của Hải quan trả về, người khai chỉ cần chọn các mã biểu thuế tương ứmg cho các sắc thuế này. - Bước 3.4: Tiến hành Khai trước thông tin tờ khai (IDA) Sau khi đã nhập xong thông tin cho 3 tab “Thông tin chung”, “Thông tin chung 2”, “Danh sách hàng”, ta bấm chọn nút “Ghi” và chọn mã nghiệp vụ “2. Khai trước thông tin tờ khai (IDA)” để gửi thông tin. Khi đó, chương trình sẽ yêu cầu xác nhận chữ ký số khi khai báo, ta chọn chữ ký số từ danh sách và nhập vào mã PIN của Chữ ký số Thành công hệ thống sẽ trả về số tờ khai và bản copy tờ khai bao gồm các thông tin về thuế được hệ thống tự động tính.  Bước 4: Khai chính thức tờ khai (IDC) Sau khi đăng ký thành công bản khai trước thông tin tờ khai nhận được thông tin hệ thống trả về, ta tiến hành đăng ký chính thức tờ khai với cơ quan Hải quan, ta chọn mã nghiệp vụ “3. Khai chính thức tờ khai (IDC)” HÂN 24
  33. Sau đó sẽ hiện ra cửa sổ thông báo kết quả khai báo: “Khai báo tờ khai thành công”  Bước 5: Lấy kết quả phân luồng, thông quan Ta chọn nghiệp vụ “4. Lấy kết quả phân luồng, thông quan” để nhận được kết quả phân luồng, lệ phí hải quan, thông báo tiền thuế và chấp nhận thông quan của tờ khai.  Bước 6: In tờ khai Sau khi nhận được các kết quả xác nhận tờ khai được chấp nhận thông quan, người khai có thể xem lại và in các bản in bằng cách nhấn vào nút “In Tờ Khai”. HÂN 25
  34. 1.2.5. Làm thủ tục Hải quan tại cảng và nhận hàng Hình 1.1. Quy trình làm thủ tục hải quan tại Cảng (Nguồn:  Đăng ký tờ khai. - Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai hải quan Sắp xếp bộ hồ sơ hải quan theo thứ tự như sau: Tờ khai hải quan điện tử: 02 bản chính. Hợp đồng mua bán (Sales Contract): 01 bản sao Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) số: 01 bản chính Phiếu đóng gói (Packing List): 01 bản chính Vận đơn đường biển (Bill of Lading): 01 bản chính Giấy Giới thiệu của công ty - Bước 2: Nộp bộ hồ sơ hải quan tại cửa Thông quan điện tử hàng nhập khẩu HÂN 26
  35. Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, nhân viên giao nhận của Công ty mang hồ sơ đến cửa thông quan điện tử hàng nhập khẩu để nộp cho Hải quan tiếp nhận. Công chức Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ Hải quan, thực hiện theo kết quả phân luồng. Có 3 mức độ kiểm tra phân luồng khác nhau như sau: Luồng xanh: được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Luồng vàng: hàng hóa thuộc luồng vàng phải kiểm tra chi tiết hồ sơ nhưng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Luồng đỏ: phải kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng hóa Có 2 mức độ kiểm tra ở luồng đỏ: Mức (1): Kiểm tra tỷ lệ ( theo tỷ lệ 5% hoặc 10%) tùy theo tính chất, qui cách đóng gói của lô hàng. Mức (2): Kiểm tra toàn bộ lô hàng Sau khi lãnh đạo Chi Cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với lô hàng này, nếu là hàng miễn kiểm (luồng xanh) thì trả hồ sơ tại quầy trả tờ khai. Nếu là hàng kiểm (luồng đỏ) thì hồ sơ đuợc luân chuyển trả lại cho công chức tiếp nhận đăng ký tờ khai hải quan để ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức. - Bước 3: Hải quan tiếp nhận hồ sơ, thu lệ phí và thông quan  Xây dựng giá tính thuế. Tiếp theo công chức hải quan sẽ kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá tính thuế, mã số, chế độ, tham vấn giá Dựa vào bảng giá tối thiểu của hải quan để xem xét, đối chiếu lại với giá của người khai tự khai. Nếu giá trên tờ khai của hàng hoá cao hơn hoặc không thấp hơn 80% giá tối thiểu của hải quan thì chấp nhận, ngược lại công chức hải quan sẽ thông báo cho chủ hàng biết, điều chỉnh lại giá và ghi vào mặt sau của tờ khai. HÂN 27
  36. Tiếp theo hải quan tính lại thuế dựa vào mã số hàng hoá cùng đơn giá tính lại (nếu đơn giá có điều chỉnh) và thông báo thuế cho chủ hàng. Sau khi kiểm tra, tính toán xong nếu thấy kết quả tính thuế của doanh nghiệp hoàn toàn hợp lý thì công chức hải quan đóng dấu và ký xác nhận lên Tờ khai hải quan điện tử, các tờ phụ lục đính kèm và tờ khai trị giá tính thuế rồi chuyển qua bộ phận thu lệ phí hải quan.  Nộp thuế và lệ phí hải quan. Trong trường hợp phải nộp thuế ngay, dựa vào hợp đồng hai bên ký kết thông thường công ty giao nhận sẽ thanh toán thay tất cả các chi phí cho công ty Nhập khẩu và sẽ quyết toán sau nên nhân viên giao nhận sẽ đi nộp thuế để thuận tiên cho việc hoàn tất mở tờ khai.  Đối chiếu D/O Nhân viên giao nhận đến bãi (vì đây là hàng nguyên container), đưa (01) D/O ghi số tàu, loại hình tờ khai, tên người nhận, tên hàng, số lượng, trọng lượng cho hải quan giám sát. Nhân viên hải quan sẽ căn cứ vào D/O đối chiếu tên người gửi, người nhận, tên hàng, số lượng, trọng lượng với trên hồ sơ lưu manifest của hải quan, xem hàng đã vào bãi hay chưa. Sau đó đóng dấu “Đã đối chiếu” lên D/O và trả lại cho nhân viên giao nhận của Công ty để làm thủ tục hai quan khi lấy hàng về.  Kiểm tra vị trí container, tìm hàng Thường thì lúc tàu về, container được dỡ xuống đặt tại bãi trung tâm. Các container lúc này được xếp theo các hàng hình cây cao. Do đó cần phải đưa container về bãi kiểm hoá để thuận tiện cho việc kiểm tra thực tế hàng hoá của hải quan. Nhân viên giao nhận xin chuyển container từ bãi trung tâm về bãi kiểm hoá tại văn phòng điều độ cảng. Tại đây trình (02) D/O, trên (01) D/O ghi số container, số seal, lưu lại văn phòng. Nhân viên điều độ cảng đóng dấu xác nhận và ghi ngày, giờ chuyển container lên D/O còn lại và trả cho nhân viên giao nhận. HÂN 28
  37. Khi biết chính xác ngày giờ container được chuyển về bãi kiểm hóa, nhân viên giao nhận phải đến tận nơi để kiểm tra xem số container, số seal.  Nhận lại tờ khai. Nhân viên giao nhận xuất trình biên lai đã đóng lệ phí hải quan và bản sao giấy nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước (trường hợp phải nộp thuế ngay) và nhận lại tờ khai (bản lưu người khai). Nhân viên giao nhận ký xác nhận đã nhận lại tờ khai vào phiếu tiếp nhận theo dõi và mặt sau tờ khai rồi sau đó đi làm thủ tục nhận hàng. 1.2.6. Nhận hàng tại cảng và giao hàng cho khách  Đến hàng tàu cược container Nhân viên giao nhận của Công ty cầm lệnh giao hàng đến Công ty hàng tàu để đóng dấu giao thẳng. Để được đóng dấu “giao thẳng” nhân viên giao nhận của Công ty viết phiếu cược Container, tại quầy tiếp nhận, nhân viên giao nhận của Công ty điền đầy đủ các thông tin như sau: - Tên Công ty: - Tên tàu / Số chuyến: - Số B/L: - Số container: - Số tiền cược: Sau khi điền các thông tin trên, nhân viên giao nhận của Công ty ký tên vào “Giấy mượn Container về kho riêng”. Sau đó, sang bộ phận thu ngân để đóng tiền cược. Thu ngân sau khi nhận được tiền sẽ giao biên lai thu tiền cược, nhân viên giao nhận của Công ty mang biên lai đến quầy tiếp nhận. Lúc đó, hãng tàu sẽ ký tên xác nhận và đóng đấu “Đã thu tiền” lên “Phiếu cược”, đồng thời đóng dấu “Giao thẳng” lên các D/O và giao cho nhân viên giao nhận của Công ty. HÂN 29
  38.  Đăng ký lấy phiếu EIR Nhân viên giao nhận của Công ty xuống phòng Thương vụ cảng xuất trình D/O có đóng dấu “Giao thẳng” để đổi lấy phiếu EIR. Hải quan thương vụ cảng sẽ thu tiền nâng hạ Container và ra hóa đơn đồng thời in phiếu EIR (gồm 4 liên) giao cho nhân viên giao nhận của Công ty và giữ lại 1 D/O.  Thanh lý cổng Nhân viên giao nhận của công ty xuất tờ khai, lệnh hình thức, D/O đối chiếu cho hải quan cổng đối chiếu, kiểm tra vào sổ theo dõi: - Kiểm tra thủ tục hải quan trên tờ khai. - Căn cứ trên tờ khai và trên phiếu xuất đối chiếu tên hàng, số lượng, trọng lượng, ghi số xe vào nhận hàng sau đó vào sổ hải quan. Hải quan cổng sẽ giữ lại 1 phiếu EIR màu xanh cùng lệnh hình thức và đóng dấu xác nhận lên phiếu EIR màu hồng. Nhân viên giao nhận nhận lại D/O và phiếu EIR màu hồng, giao cho bảo vệ cảng phiếu EIR màu hồng để đối chiếu với xe chở hàng khi qua cổng.  Nhận hàng Dự kiến thời gian hoàn tất thủ tục hải quan rồi báo cho công ty biết để sắp xếp và điều xe đi nhận hàng. Khi xe vào bãi, nhân viên giao nhận của công ty liên hệ với công nhân cảng để họ xếp hàng lên xe, mặt khác kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng trước khi lấy hàng. Trong trường hợp hàng nhiều thì trong quá trình bốc xếp hàng hoá, nhân viên giao nhận phải theo dõi, đốc thúc công nhân tổ chức thực hiện nhanh gọn, đồng thời đảm bảo an toàn tránh hư hỏng cho hàng hoá do bất cần của công nhân. Sau đó viết phiếu bàn giao cho các xe, trong đó ghi rõ số xe, số lượng thực chở, địa điểm hàng được chở đến và giao phiếu EIR màu hồng cho xe để kiểm tra khi xe qua cổng. HÂN 30
  39.  Kéo container về kho và giao hàng cho khách hàng. Sau khi nhận hàng tại cảng xong, nhân viên giao nhận cho xe đầu kéo container về tiến hành giao hàng cho khách hàng tại kho riêng của công ty và hai bên ký nhận vào biên bản bàn giao hàng hóa. Khi kiểm tra hàng hóa đúng và đầy đủ theo chứng từ, nhân viên đại diện cho khách hàng sẽ ký vào biên bản bàn giao hàng hóa nhằm chứng minh hàng hóa đã được giao theo đúng thỏa thuận. Khi giao hàng cho khách hàng thì nhân viên giao nhận phải lưu ý về số lượng của hàng hóa thực giao so với số lượng ghi trên chứng từ. Nếu như hàng hóa được Hải quan kiểm tra với tỷ lệ 5% hay 10% thì khó để đảm bảo đúng số lượng trên chứng từ. Nhưng khi hàng hóa được kiểm tra toàn bộ thì số lượng hàng hóa sẽ do nhân viên giao nhận chịu trách nhiệm thực tế so với số lượng trên chứng từ.  Trả vỏ container và lấy lại tiền cược container Nhân viên giao nhận yêu cầu tài xế sau khi chở hàng về kho và rút hàng, phải mang container trả về địa điểm mà hãng tàu đã quy định trong giấy mượn container. Sau khi trả container phải có xác nhận đã trả container, tình trạng container trên phiếu hạ container rỗng. Tài xế xe phải giao lại phiếu hạ container rỗng để nhân viên giao nhận đi lấy lại tiền cược. Những giấy tờ cần thiết trong quá trình đi lấy tiền cược: - Giấy cam kết mượn container. - Phiếu hạ container rỗng. Nhân viên giao nhân mang giấy tờ cần thiết đến hãng tàu để lấy lại tiền cược container. Nhân viên hãng tàu sẽ tính chi phí sửa chữa container nếu trên biên bản giao có ghi chú container bị hư hỏng, tùy vào mức độ khác nhau sẽ được trừ vào số tiến đã đóng cho hàng tàu. HÂN 31
  40. 1.2.7. Lập chứng từ kế toán và lưu hồ sơ Sau khi tất cả các thủ tục liên quan đã hoàn chỉnh, nhân viên giao nhận tiến hành bàn giao hồ sơ cần thiết cho khách hàng. Công ty sẽ nhận phí dịch vụ từ khách hàng dựa trên hợp đồng đã ký kết. Sau khi container đã giao đến kho của công ty Nhập khẩu, công ty giao nhận làm giấy báo nợ (Debit Note) gửi cho công ty Nhập khẩu để xác nhận các khoản phí. Khi gửi Debit Note, khách hàng thuận tiện hơn trong việc điều chỉnh nếu có phát sinh sai lệch. Sau khi công ty Nhập khẩu đã xác nhận, Công ty giao nhận xuất hóa đơn VAT và yêu cầu Công ty Nhập khẩu thanh toán. Trả lại cho Công ty Nhập khẩu bao gồm những chứng từ: - Hợp đồng ngoại thương (Sales contract): (01) bản sao - Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice): (01) bản chính - Vận đơn đường biển (Bill of Lading): (01) bản chính - Phiếu đóng gói (Packing List): (01) bản chính - Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ (Certificate of Origin): (01) bản chính - Giấy chứng nhận số lượng và chất lượng (Certificate of Quantity and Quality) :(01) bản chính Công ty giao nhận lưu giữ lại bao gồm những chứng từ: - Hợp đồng ngoại thương (Sales contract): (01) bản sao - Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice): (01) bản sao - Vận đơn đường biển (Bill of Lading): (01) bản sao - Phiếu đóng gói (Packing List): (01) bản sao - Tờ khai hải quan: (02) bản sao - Hóa đơn giá trị gia tăng: (01) bản sao HÂN 32
  41. 1.3 Tổng quan chung về tình hình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam 1.3.1. Thông tin thực tiễn, số liệu, các vấn đề phát sinh liên quan  Thực trạng nhập khẩu Việt Nam d105%2Dffda%2D415f%2Dbbb2%2D4a0beab0593f&ID=1708&Web=c00daeed% 2D988b%2D468d%2Db27c%2D717ca31ae3ff - Nhập khẩu hàng hóa trong tháng 9/2019 là 21,75 tỷ USD, giảm 3,1% về số tương đối, tương ứng giảm 701 triệu USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Các mặt hàng có trị giá giảm so với tháng trước là: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng giảm 242 triệu USD, tương ứng giảm 7,6%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 230 triệu USD, tương ứng giảm 4,6%; xăng dầu các loại giảm 146 triệu USD, tương ứng giảm 28,9%; than các loại 144 triệu USD, tương ứng giảm 37,7%; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 110 triệu USD, tương ứng giảm 29,5% - Tính đến hết tháng 9/2019, trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 187,5 tỷ USD. Trong đó, đã có tới 33 nhóm hàng chính đạt trên 1 tỷ USD, chiếm 88,7% trong tổng trị giá nhập khẩu của cả nước. Với kết quả này, trị giá nhập khẩu hàng hóa trong 9 tháng/2019 cao hơn cùng kỳ năm 2018 tới 14,45 tỷ USD, tương ứng tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2018. - Các mặt hàng tăng chủ yếu là: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 6,83 tỷ USD; máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng tăng 2,94 tỷ USD; dầu thô tăng 1,53 tỷ USD; ô tô nguyên chiếc các loại tăng 1,46 tỷ USD; than các loại tăng 1,15 tỷ USD Bên cạnh đó có một số nhóm hàng giảm mạnh như: Xăng dầu các loại giảm 2,06 tỷ USD; kim lọai thường và sản phẩm giảm 1,17 tỷ USD  Thực trạng về vận tải đường biển tại Việt Nam duong-bien-cua-viet-nam-doc.htm - Cần phát huy vai trò của hệ thống cảng biển Việt Nam là cửa ngõ ra biển Đông của nhiều hành lang vận tải ASEAN, tập trung vào các cảng: Vũng Tàu (Cái HÂN 33
  42. Mép - Thị Vải), Hải Phòng (Lạch Huyện), Quảng Ninh (Cái Lân), TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nghi Sơn, Vũng Áng. Phát triển đội tàu, hệ thống cảng biển, dịch vụ vận tải biển đồng bộ với hệ thống cảng biển, tập trung khai thác hiệu quả các tuyến vận tải biển nội địa nhằm giảm tải cho đường bộ, góp phần giảm chi phí, nâng cao sản lượng vận tải. - Đối với khu vực phía Bắc, tập trung hoàn thiện giai đoạn khởi động bến cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (cảng Lạch Huyện) và đầu tư các bến cảng theo quy hoạch được duyệt đến năm 2020. Triển khai đầu tư khu dịch vụ logistics sau cảng Lạch Huyện; phát triển các cảng cạn hỗ trợ cảng biển tại các trung tâm sản xuất hàng hóa khu vực Hà Nội, Bắc Ninh , các cảng container thủy nội địa theo các hành lang vận tải khu vực phía Bắc đưa hàng hóa đến, rời cảng bằng đường thủy nội địa, đường sắt. - Đối với khu vực miền Trung, thúc đẩy nghiên cứu đầu tư bến cảng cửa ngõ Liên Chiểu và tuyến đường bộ, đường sắt kết nối khai thông tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây. Đầu tư xây dựng các cảng cạn hỗ trợ vận tải đến các cảng biển khu vực miền Trung, đặc biệt tại khu vực Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai và các cửa khẩu). - Đối với khu vực miền Nam, tập trung phát triển cảng cửa ngõ quốc tế Cái Mép - Thị Vải, từng bước hình thành cảng trung chuyển quốc tế; ưu tiên đầu tư nâng cấp hạ độ sâu tuyến luồng Cái Mép - Thị Vải từ các bến cảng khu vực Cái Mép đến phao “0” đến cao độ -15,5m bằng nguồn vốn ngân sách hoặc ODA; tập trung đầu tư khu dịch vụ logistics Cái Mép Hạ, chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống cảng cạn tại TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh gắn với đường thủy nội địa để hỗ trợ cho các cảng biển TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu; thúc đẩy đầu tư tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu và tuyến đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu kết nối bến cảng Cái Mép - Thị Vải; Nâng cấp các cảng thủy nội địa tại đồng bằng sông Cửu Long đảm bảo điều kiện tiếp nhận các sà lan vận tải container nhằm tạo điều kiện kết nối thuận lợi giữa HÂN 34
  43. cảng Cái Mép - Thị Vải và nguồn hàng hóa; đẩy mạnh triển khai có hiệu quả đề án khai thác nhóm cảng biển số 5, trong đó tập trung giải quyết tình trạng ở khu vực Cát Lái, nghiên cứu giải pháp để thu hút tăng lượng hàng thông qua khu vực Cái Mép - Thị Vải 1.3.2. Các đề tài có nội dung liên quan Đề tài có sự tham khảo các khóa luận có đề tài liên quan, nhằm mục đích để làm thước đo chuẩn mực chính xác.  Đề tài: “Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ vận tải và Thương mại Việt Hoa” Đề tài đã đưa ra đầy đủ khung lý thuyết, bài làm khá hoàn chỉnh. Nội dung về quy trình Nhập khẩu FCL bằng đường biển khá đầy đủ, chi tiết. ( nhap-khau-diem-8-hot)  Đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Hàng hải Đại Quốc Việt” Đề tài chỉnh chu về mặt hình thức, về nội dung. Nội dung trình bày đầy đủ chi tiết các vấn đề liên quan. Giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa FCL bằng đường biển chặt chẽ, hợp lý. ( thien-quy-trinh-giao-nhan-hang-hoa-nhap-khau-nguyen-container-fcl-bang-duong- bien-tai-cong-ty-tnhh-hang-hai-dai-quoc-viet-663140.html)  Đề tài: “Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty cổ phần thương mại vận tải Song Minh” Đề tài hoàn thiện về các mặt, nội dung rõ ràng, hợp lý. Về mặt nội dung quy trình rất đầy đủ, chính xác, tác giả có thể yên tâm dựa vào. HÂN 35
  44. Đề tài khóa luận của các anh/chị đã được hội đồng phê duyệt, có độ tin cậy và chính xác cao để tác giả dựa vào. Ưu điểm khi tham khảo các khóa luận trên để bám sát vào bài làm, có thể hình dung dễ dàng các bước, thừa kế các kết quả nghiên cứu trước đó. Nhược điểm là có thể bị trùng với một số ý tưởng của người nghiên cứu, dễ dẫn đến bị đạo văn, lười suy nghĩ, lười nghiên cứu. Mỗi khóa luận, mỗi đề tài hay mỗi website thì sẽ có những ý kiến, ý tưởng khác nhau. Việc đọc và tham khảo càng nhiều khóa luận sẽ cho mình càng nhiều ý tưởng tốt hơn khi viết bài. Bên cạnh các thông tin chính xác thì ở trong các khóa luận trên, đâu đó vẫn còn một số lỗi nho nhỏ. Nhờ vậy, khi thực hiện đề tài mình sẽ tránh được những lỗi đó. Kinh nghiệm được rút ra từ những anh chị đi trước và thật sự rất đáng để học hỏi. Ngoài ra, để phục vụ cho việc viết để tài, tác giả còn tham khảo một số tài liệu trên các website, luanvan.net, 123doc.org, sách xuất nhập khẩu, nhằm mục đích để nắm rõ hơn các lý thuyết, khi viết bài tránh sai sót 1.3.3. Khái quát các nghiên cứu liên quan  Cuốn sách “Tủ sách cẩm nang pháp luật của doanh nghiệp - Thủ tục hải quan xuất, nhập khẩu” của tác giả Nguyễn Hồng Bắc (chủ biên) và Nguyễn Bá Bình: Cuốn sách giới thiệu các vấn đề chung về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan; thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác; thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại; thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cảng, chuyển cửa khẩu, quá cảnh; thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển, khu thương mại; quy định về HÂN 36
  45. thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu trong các điều ước quốc tế về hải quan mà Việt Nam là thành viên . . .  Luận văn thạc sĩ Luật kinh tế của tác giả Lê Như Quỳnh với đề tài “Những vấn đề pháp lý về kiểm tra hải quan nhằm đảm bảo thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”. Trong đề tài , tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận quan trọng về kiểm tra hải quan như địa vị pháp lý của chủ thể, cơ sở phát sinh, chấm dứt tồn tại của quan hệ pháp luật về kiểm tra hải quan, quyền và nghĩa vụ cụ thể của chủ thể, trình tự thực hiện kiểm tra hải quan và thủ tục thu nộp thuế xuất nhập khẩu. Công trình cũng hệ thống hóa các quy định pháp luật của kiểm tra hải quan, chỉ rõ những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong điều chỉnh pháp luật về kiểm tra hải quan, đề xuất phương hướng và giải pháp giúp cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm tra hải quan và thuế xuất nhập khẩu trong xu thế hội nhập.  Bài viết “Managing Risk in the customs Context” (Tạm dịch: Quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan) của tác giả David Widdonson, được đăng trong tuyển tập “Customs modernization Handbook” do Ngân hàng Thế giới xuất bản năm 2005 tại Washington, DC. Bài viết phân tích tầm quan trọng của việc quản lý hải quan, công cụ điều hành bằng pháp luật hải quan, những kết quả đạt được trong việc cân bằng quan hệ thương mại đối với hải quan, kiểm soát chất lượng hàng hóa, yêu cầu công bố thông tin của sản phẩm, đưa ra một số minh chứng về kiểm soát thủ tục hải quan. HÂN 37
  46. KẾT LUẬN CHƯƠNG I Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu giữ vị trí quan trọng trong hệ thống vận tải phục vụ nền kinh tế quốc dân. Đây là phương thức vận tải tiên tiến đã đang mang lại hiệu quả cao trong chuyên chở đặc biệt là giao nhận bằng container đường biển. Để tạo khả năng áp dụng phương thức giao nhận hiện đại này, nhiều nước trên thế giới đã xây dựng đội tàu chuyên dụng có trọng tải lớn để chuyên chở. Xây dựng các cảng container với các trang thiết bị xếp dỡ hiện đại, tự động hóa cùng với hệ thống kho cảng, bến bãi đầy đủ tiện nghi nhằm khai thác triệt để ưu thế của giao nhận hàng hóa. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cho người gửi hàng và người giao nhận cũng đạt được hiệu quả kinh tế cao trong công tác giao nhận hàng hóa. Chính vì vậy có rất nhiều công ty Logistics và giao nhận được thành lập để phục vụ cho công tác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó, môi trường kinh doanh dịch vụ giao nhận trở thành môi trường cạnh tranh sôi nổi và gay gắt giữa các công ty cung cấp dịch vụ này, mục đích là đem lại sự phục vụ tốt nhất cho các công ty đối tác. HÂN 38
  47. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH LOGISTICS CHIM BỒ CÂU 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu được thành lập bởi đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và chuyên nghiệp trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa, logistics và dịch vụ hàng hải tại Việt Nam. Công ty cung cấp các dịch vụ đa dạng phù hợp với nhu cầu của khách hàng, bao gồm cả việc vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và đường biển, vận tải đường hàng không/đường biển, hàng lẻ/hàng nguyên container, khai thuế hải quan, vận tải nội địa, vận tải hàng quá cảnh qua Lào và Campuchia, dịch vụ kho bãi - phân phối và giao nhận hàng hóa, dịch vụ đại lý hàng hải. Được quản lý bởi các chuyên gia giàu kinh nghiệm và làm việc chuyên nghiệp trong ngành, có khả năng cung cấp các giải pháp phù hợp với mức giá hợp lí, đáp ứng nhu cầu đặc biệt của mọi cá nhân, khách hàng. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Sự giao thương giữa Việt Nam với các nước ngày càng phát triển mạnh dẫn đến nhu cầu về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng không ngừng phát triển. Đồng thời, dịch vụ giao nhận vận tải ngày càng thể hiện và chứng minh vai trò quan trọng của mình trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế ngoại thương. Trên thực tế cho thấy bản thân các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu không thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhất việc đưa hàng hóa của mình ra nước ngoài và ngược lại do sự hạn chế trong chuyên môn và nghề nghiệp. Chính vì vậy việc ra đời của các Công ty dịch vụ giao nhận vận tải đang là nhu cầu cần thiết. Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu cũng là một trong những công ty ra đời trong hoàn cảnh trên. Từ những ngày đầu thành lập, hoạt động của Công ty còn nhỏ và gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với sự quyết tâm và nhiệt huyết của ban lãnh đạo cùng với HÂN 39
  48. đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm và năng động, công ty đã dần dần khẳng định được vị trí, khả năng và sự chủ động trong lĩnh vực Giao nhận vận chuyển Quốc tế. Với tiềm năng phát triển mạnh mẽ, mục tiêu của Công ty là sẽ trở thành một trong những đại lý có được sự tín nhiệm của các doanh nghiệp trong và ngoài nưóc về lĩnh vực Xuất Nhập Khẩu. Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu là công ty tư nhân với 100% vốn trong nước. Công ty được thành lập vào ngày 07 tháng 01 năm 2015 theo Giấy phép kinh doanh số CAAV No. 711/QĐ-CHK; 43/2015/GPKDVT do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Đà Nẵng cấp. 2.1.2. Thông tin chung - Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu - Tên tiếng anh: Pigeon Logistics Co.,Ltd - Địa chỉ: Tầng 12, VietinBank Tower, 36 Trần Quốc Toản, Phường Hải Châu 1, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng - Vốn điều lệ: 16.200.120.000 VND - Điện thoại: 0236.3831 267 | Fax: 0236.3831 278 Webite: www.pigeonlog.vn | Email: info@pigeonlog.vn - Giấy phép kinh doanh: CAAV No. 711/QĐ-CHK; 43/2015/GPKDVT - Mã số thuế: 0401655596 - Số lượng nhân viên: 55 người - Loại hình kinh doanh: Dịch vụ - Logo công ty: - Hình 2.1. Logo Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu HÂN 40
  49.  Lĩnh vực kinh doanh - Vận tải đường biển - Vận tải đường không - Vận tải hàng hóa quá cảnh - Vận tải nội địa - Vận tải đường biển nội địa - Dịch vụ thủ tục hải quan - Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải - Dịch vụ kho bãi - Phân phối 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu được thể hiện trong sơ đồ sau: Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu HÂN 41
  50. - Giám đốc điều hành Là người đứng đầu trong công ty, có quyền hạn cao nhất và giữ vai trò then chốt tại doanh nghiệp, điều hành mọi hoạt động của công ty và là người chịu trách nhiệm về việc đề ra chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. - Giám đốc dịch vụ vận tải quốc tế Là một trong những người đứng đầu công ty và có vai trò then chốt tại doanh nghiệp, điều hành và quản lý phòng đại lý vận tải quốc tế, đưa ra các quyết định liên quan đến các hoạt động và giải quyết các vấn đề gặp phải. Bên cạnh đó thì giám đốc dịch vụ vận tải quốc tế là một trong những người điều hành phòng kinh doanh. - Giám đốc Logistics Là người quản lý phòng vận tải nội địa, là người đưa ra các quyết định, chiến lược hoạt động của phòng, có quyền hạn cao nhất trong việc đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề mà phòng gặp phải. Giám đốc Logistics điều hành phòng vận tải nội địa và phòng kinh doanh. - Phòng nhân sự Phòng nhân sự có nhiệm vụ chính là quản trị nguồn nhân lực trong công ty. Thực hiện các nhiệm vụ chính: lập kế hoạch và tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân lực, duy trì và quản lý nguồn lực, thông tin, dịch vụ nhân sự trong doanh nghiệp. - Phòng kế toán Là phòng thực hiện các nghiệp vụ kế toán, ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn quá trình và kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng kinh phí của công ty. Hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị một cách kịp thời, đầy đủ đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh; chủ trì và phối hợp với các phòng có liên quan để lập kế hoạch kinh doanh, tài chính hàng năm và dài hạn của công ty; thực hiện, tham gia thực hiện và trực tiếp quản lý công tác đầu tư tài chính, HÂN 42
  51. cho vay tại đơn vị; tham mưu cho lãnh đạo đơn vị về việc chỉ đạo thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính – kế toán. - Phòng kinh doanh Đây là phòng chịu trách nhiệm trong việc tìm kiếm khách hàng cho doanh nghiệp, theo dõi tin tức của tàu và hãng tàu trên thế giới, nắm được lịch trình của các chuyến tàu. Bên cạnh đó, phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ chào giá dịch vụ đến khách hàng, đàm phán với các hãng tàu, hãng bay, forwarder để có mức giá tốt. - Phòng đại lý vận tải quốc tế Đại lý vận tải quốc tế tiến hành tìm kiếm khách hàng và các đại lý giao nhận trong và ngoài nước. Các hợp đồng xuất nhập khẩu được theo dõi và xử lý tại đây. Ngoài ra, còn cung cấp các dịch vụ làm hồ sơ thông quan hàng hóa. - Phòng vận tải nội địa Phòng vận tải nội địa cung cấp các dịch vụ vận tải bằng đường bộ và đường biển trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra còn cung cấp các dịch vụ kho bãi – phân phối. 2.1.4. Chức năng hoạt động của Công ty  Phạm vi hoạt động Công ty TNHH Chim kể từ khi thành lập luôn tập trung vào dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, đây cũng là dịch vụ chủ lực của công ty. Công ty đã xây dựng được mạng lưới rộng khắp với các hãng tàu, các công ty giao nhận, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhằm từng bước xây dựng hệ thống khách hàng rộng khắp, vươn tầm quốc tế. Cùng với hệ thống đại lý, đội ngũ nhân viên hùng hậu luôn sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng trong nước lẫn ngoài nước. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Công ty: đại lý tàu biển, kinh doanh kho bãi, dịch vụ vận tải nội địa, dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. HÂN 43
  52.  Dịch vụ chính - Vận chuyển hàng nguyên container (FCL), hàng lẻ (LCL) nội địa, quốc tế bằng đường biển - Vận chuyển hàng (Door to Door) quốc tế - Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa - Giải pháp hậu cần trọn gói, hàng dự án và hàng trưng bày triển lãm - Chuyên chở, đóng gói, khai báo hải quan - Cung cấp tổng thể các điều kiện trong giao nhận hàng hóa quốc tế  Phương châm phục vụ - Phí dịch vụ cạnh tranh nhất - Dịch vụ an toàn và hiệu quả nhất - Hàng hóa luôn được giao đúng thời hạn  Tầm nhìn Trở thành doanh nghiệp Logistics của Việt Nam có thương hiệu uy tín trong phạm vi Việt Nam và Đông Nam Á cung ứng dịch vụ bằng sự phục vụ chuyên nghiệp, chất lượng tốt nhất, với chi phí cạnh tranh.  Sứ mệnh Tích hợp các dịch vụ giá trị gia tăng của chuỗi cung ứng, tối ưu hóa các khâu trong chuỗi cung ứng, mang lại giá trị kinh tế cho các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Logistics của Công ty PLC, hướng đến cung ứng Logistics xanh, Logistics ngược.  Giá trị cốt lõi - Khách hàng là ông chủ Công ty: mỗi thành viên của Công ty đều có trách nhiệm mang lại lợi ích và sự hài lòng cho khách hàng - Minh bạch - Tôn trọng cá nhân: luôn tạo cơ hội để mỗi cá nhận được phát triển năng lực cá nhân, phát triển bản thân. Lãnh đạo luôn lắng nghe, chia sẻ mọi quan điểm, góp ý thẳng thắn. HÂN 44
  53. - Tinh thần đồng đội: Có chung niềm tin và mục tiêu, tất cả vì sự phát triển công ty. - Lao động đam mê và trách nhiệm cao nhất: Khi nhân viên không thể làm việc với trách nhiệm cao nhất, hãy thay đổi hoặc dừng lại. Công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất để các thành viên công ty có được điều này. - Hành động ngay: hành động ngay với sự nổ lực, kiên trì cao nhất cho đến khi đạt mục tiêu, nhìn thẳng thực tế, chấp nhận khó khăn và tìm mọi cách để vượt khó khăn với niềm tin vững chắc. 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty  Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh - Tiếp tục duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài, bền vững với các đối tác trong và ngoài nước theo nguyên tắc bình đẳng hai bên cùng có lợi. - Tập trung phát triển dịch vụ logistics. - Chú trọng đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu, phát triển mạng lưới khách hàng thường xuyên tạo cơ sở vững chắc cho hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp. - Giữ vững các mối quan hệ và uy tín với các bên thứ ba như cơ quan hành chính nhà nước, ngân hàng, đã có quan hệ lâu năm.  Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (Đơn vị: Triệu đồng) Năm 2019/2018 2020/2019 Chỉ tiêu Giá Giá 2018 2019 2020 % % trị trị Doanh thu 11.573 12.760 14.281 1.187 9,43 1.521 11,05 Chi phí 8.237 9.208 10.427 971 10,5 1.219 11,9 Lợi nhuận 2.336 3.552 3.854 216 6,47 302 8,5 trước thuế Lợi nhuận sau 1.502 1.664 1.890,5 162 6,47 266,5 8,5 thuế HÂN 45
  54. Trong những năm trở lại đây, kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu luôn đạt hiệu quả cao, doanh thu và lợi nhuận sau thuế hàng năm không ngừng tăng nhanh. Những chiến lược và mục tiêu mà ban giám đốc đã đề ra là rất hợp lý. Năm 2019 lợi nhuận tăng khá mạnh so với năm 2018, trong đó lợi nhuận trước thuế tăng 6,47% tương ứng tăng 216 triệu đồng, và lợi nhuận sau thuế tăng 6,47% tương ứng tăng 162 triệu đồng. Nguyên nhân lợi nhuận tăng là do hai nhân tố: - Mức doanh thu năm 2019 tăng so với năm 2018 là 9,43% tương ứng tăng 1.187 triệu đồng, đã làm cho lợi nhuận của công ty tăng khá mạnh. Nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường đồng thời thu được kết quả kinh doanh tương đối khả quan vào năm 2018, công ty đã đẩy mạnh công tác nghiên cứu Marketing thông qua việc chào giá trực tiếp và dịch vụ phục vụ khách hàng của công ty. - Chi phí năm 2019 tăng so với năm 2018 là 10,5% tương ứng với giá trị 971 triệu đồng. Trong năm 2018, vật giá tăng nhanh trong khi công ty cần phải nhập một số máy móc phục vụ kinh doanh đã làm chi phí tăng cao dẫn đến lợi nhuận sau thuế khá khiêm tốn. Tuy nhiên đây là tín hiệu tốt và làm đà phát triển cho Công ty khi công ty có được cơ sở vật chất hiện đại phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo. Năm 2020 lợi nhuận tăng mạnh mẽ so với năm 2019, trong đó lợi nhuận trước thuế tăng 8,5% tương ứng tăng 302 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 8,5% tương ứng tăng 226,5 triệu đồng. Nguyên nhân lợi nhuận tăng là do hai nhận tố sau: - Doanh thu năm 2020 tăng so với năm 2019 là 11,05% tương ứng tăng 1.521 triệu đồng, góg phần làm cho lợi nhuận của công ty tăng mạnh. Nguyên nhân của việc tăng này là do công ty đạt được hiệu quả cao trong công tác Marketing, nâng cao chất lượng dịch vụ. Đây là dấu hiệu khẳng định lợi nhuận sau thuế của công ty ngày càng tăng nhanh, chứng tỏ công ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả, và với xu hướng này thì lợi nhuận sau thuế công ty đạt đưoc sẽ tăng nhanh hơn nữa trong tương lai. HÂN 46
  55. - Chi phí năm 2020 tăng so với năm 2019 là 11,9% tương ứng tăng 1.219 triệu đồng. Chi phí tăng là do nhu cầu về dịch vụ giao nhận tại công ty đang tăng dần, nhưng cần tăng vừa phải để đảm bảo doanh thu có thể đạt hiệu quả tốt nhất nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Nhìn chung năm 2020, tình hình kinh doanh của công ty đã dần có hướng phát triển tốt hơn các năm trước. Công ty đã có những biện pháp nhằm kích thích, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh về nhiều mặt, tuy nhiên tốc độ gia tăng của doanh thu bị chậm lại ở một số thời điểm do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID19. Vì vậy, lợi nhuận của công ty chưa đạt được hiệu quả cao nhất. Trong tương lai công ty cần phải nổ lực để đẩy mạnh sự phát triển hơn nữa.  Tầm quan trọng của hoạt động giao nhận hàng hóa XNK bằng Container đường biển đối với Công ty Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là chủ yếu, hoạt động giao nhận luôn là hoạt động chủ chốt của công ty và đem lại nguồn thu lớn. Bảng 2. 1 Doanh thu từ hoạt động giao nhận của Công ty (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2018 2019 2020 Tổng doanh thu 11.573 12.760 14.281 Doanh thu từ giao nhận bằng Container 8.105 10.106 11.733 đường biển Doanh thu khác 3.468 2.654 2.548 Tỷ trọng của doanh thu từ giao nhận 70.03 79.20 82.16 bằng Container đường biển HÂN 47
  56. Qua bảng 2.2, thấy được doanh thu từ hoạt động giao nhận luôn chiếm tỷ trọng lớn và không ngừng gia tăng so với tổng doanh thu của toàn công ty. Doanh thu từ hoạt động giao nhận của công ty năm 2018 chiếm 70.03% tổng doanh thu toàn công ty. Năm 2019, tỷ trọng doanh thu đạt được từ hoạt động giao nhận so với tổng doanh thu đã tăng lên đến 79,20% và đến năm 2020, tỷ trọng này đã tăng lên mức 82,16%. Điều này chứng tỏ hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài ra, những chính sách, chiến lược kinh doanh của công ty đã cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động giao nhận với công ty như sau: Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu góp phần tạo nguồn vốn cho công ty, cho việc duy trì hoạt động kinh doanh. Với uy tín của mình, công ty định hướng mục tiêu là mở rộng thị phần, nâng cao khả năng chiếm lĩinh thị trường của mình. Từ đó lợi nhuận cao, đồng thời có những định hướng và chiến lược phù hợp để không bị động trước những ảnh hường xấu từ sự biến động của thị trường đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bảng 2. 3 Khối lượng hàng hóa giao nhận qua các năm (Đơn vị: Tấn) Năm 2018 2019 2020 2019/2020 2020/2019 Tổng sản lượng giao 6045 8046 7480 2001 -566 nhận Giao nhận hàng nhập 3587 4558 4993 971 435 Năm 2019 là năm có khôi lượng hàng hóa giao nhận lớn nhất (8046 Tấn). Bên cạnh đó, công ty cũng từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín, thu hút khách hàng, mở rộng thị trường giao nhận của mình. So sánh khối lượng hàng nhập năm 2019 so với 2018 tăng mạnh cả tổng sản lượng giao nhận và giao nhận hàng nhập. Công ty phát triển tốt, cố gắng hơn nữa để đạt được mục tiêu trở thành Công ty Logistics số 1 Việt Nam. HÂN 48
  57. Bảng so sánh năm 2020/2019, tổng sản lượng giao nhận so với năm 2019 âm (-566 Tấn), nhưng giao nhận hàng nhập vẫn tăng (435 Tấn). Một năm 2020 gặp nhiều biến cố, sang năm nỗ lực hơn nữa, có những chính sách tốt để phát triển cho công ty và cho nước nhà. Khối lượng giao nhận hàng nhập lớn hơn khối lượng giao nhận hàng hàng xuất do nước mình là nước nhập siêu. Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa của công ty phát triển với nhiều loại hình phong phú: đường biển – đường bộ - đường hàng không, các loại hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng quà tặng, hàng cá nhân, thu gom hàng xuất và chia lẻ hàng nhập, vận chuyển hàng quá cảnh, hàng ngoại giao và hành lý cá nhân. 2.2. Quy trình giao nhận hàng hoá nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu 2.2.1. Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hoá nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu Hình 2.3. Sơ đồ thực hiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty HÂN 49
  58. 2.2.2. Diễn giải các bước trong quy trình thực tế tại Công ty 2.2.2.1. Tiếp nhận và xử lý yêu cầu hàng nhập từ khách hàng (B1) Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu là công ty dịch vụ chuyên hoạt động về lĩnh vực xuất nhập khẩu, phục vụ cho rất nhiều doanh nghiệp có nhu cầu hỗ trợ về quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa. Một công việc khá quan trọng của phòng kinh doanh là tìm kiếm khách hàng, các doanh nghiệp nhập khẩu có nhu cầu thuê dịch vụ để hoàn thành thủ tục nhập hàng hóa. Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu tiếp nhận các yêu cầu vận chuyển hàng hóa chứa các thông tin gồm: Người gửi, người nhận, loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng, kích thước, loại hình dịch vụ, hình thức thanh toán, Công ty sẽ liên hệ đại lý kiểm tra giá cước, dịch vụ, có thể kiểm tra cước từ hãng tàu. Sau đó tính toán bảng giá dịch vụ để gửi cho khách hàng/đại lý. 2.2.2.2. Thương lượng và chào giá dịch vụ (B2) Sau khi tính toán xong bảng giá dịch vụ, Công ty sẽ chào giá cho khách hàng. Khách hàng khi nhận được bảng giá sẽ tiến hành thương lượng. Nếu như khách hàng đồng ý, sẽ tiến hành lập hợp đồng vận chuyển. Nếu không, giao dịch sẽ kết thúc. 2.2.2.3. Lập hợp đồng vận chuyển (B3) Lúc này nhân viên phòng kinh doanh có nhiệm vụ đưa ra những điều khoản thỏa thuận về quyền lợi và nghĩa vụ các bên, thông qua giám đốc để đàm phán và kí kết hợp đồng dịch vụ với khách hàng. Trong hợp đồng dịch vụ phải nêu rõ các điều kiện đã thỏa thuận về khu vực vận chuyển, cước phí vận chuyển, phí dịch vụ giao nhận, phí kiểm hóa hàng hóa, phí nâng hạ, lệ phí hải quan, và các chi phí có liên quan như phí cầu đường, phí D/O (lệnh giao hàng), container, phí lưu bãi, Các điều kiện về phương thức thanh toán giữa công ty khách hàng và công ty dịch vụ, về trách nhiệm của mỗi bên trong hợp đồng; điều khoản khiếu nại tranh chấp, hiệu lực hợp đồng HÂN 50
  59. Các điều khoản sẽ được thỏa thuận rõ ràng và được hai bên kí kết qua hợp đồng dịch vụ này. Bên Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu sẽ chịu trách nhiệm làm mọi thủ tục nhập khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp nhập khẩu, và doanh nghiệp nhập khầu có trách nhiệm thanh toán chi phí nhập khẩu và mọi chi phí có liên quan như đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ. 2.2.2.4. Gửi Shipping Instruction cho đại lý (B4) Công ty thông báo đại lý kế hoạch nhận hàng, lịch tàu dự kiến gửi đến khách hàng để xác nhận lịch tàu/routing với đại lý. Chỉ định đại lý hãng tàu vận chuyển lô hàng theo chi tiết SI (Shipping Instruction). SI là các thông tin hướng dẫn vận chuyển/giao hàng của nhà xuất khẩu/Shipper đến Cty vận tải/giao nhận. Đảm bảo người giao nhận vận chuyển hàng hóa theo đúng yêu cầu của người gửi hàng. Và hạn chế những sai sót trên trên các chứng từ giao nhận khác, đặc biệt là Bill of Lading. 2.2.2.5. Nhận bộ chứng từ (B5) Sau khi hai bên đã ký kết hợp đồng, khách hàng sẽ gửi những chứng từ cần thiết cho nhân viên kinh doanh và chuyển file hoặc in chứng từ chuyển cho nhân viên chứng từ để kiểm tra thông tin. Đối với hàng làm dịch vụ, nhân viên giao nhận của Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu sẽ nhận bộ chứng từ từ Công ty khách hàng của mình bằng fax. Đối với hàng nhập khẩu, nhằm tránh những sai sót trong quá trình làm chứng từ gây khó khăn cho việc làm thủ tục thông quan lô hàng, nhà xuất khẩu sẽ fax hoặc mail bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để nhà nhập khẩu kiểm tra trước khi gửi bộ chứng từ gốc. Bộ hồ sơ chứng từ gồm có: - Sales contract: Hợp đồng ngoại thương - Commercial invoice: Hoá đơn thương mại - Packing list: Phiếu đóng gói HÂN 51
  60. - Bill of lading: Vận đơn đường biển - Arrival note: Giấy báo hàng đến - C/O: Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ - Giấy giới thiệu của công ty chủ hàng. Trong một số trường hợp, khách hàng gửi luôn bộ chứng từ mà không gửi file mềm. 2.2.2.6. Kiểm tra bộ chứng từ (B6) Kiểm tra kỹ thông tin trên từng chứng từ Để công việc giao nhận được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi thì ngay khi nhận được bộ chứng từ, nhân viên giao nhận cần kiểm tra kỹ lưỡng tính chính xác, đồng nhất và hợp lệ của mỗi chứng từ, nhằm giải quyết nhanh chóng các thủ tục thông quan cho lô hàng.  Kiểm tra hợp đồng ngoại thương - Số và ngày hợp đồng - Tên và địa chỉ các bên mua bán - Mô tả hàng hóa (tên hàng, số lượng, đơn giá, tổng trị giá ) - Điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR ) - Phương thức thanh toán - Thời điểm và địa điểm giao hàng  Kiểm tra hóa đơn thương mại - Số và ngày của hợp đồng trên hóa đơn (nếu có) - Số và ngày của hóa đơn - Tên và địa chỉ các bên mua bán - Mô tả hàng hóa (tên hàng, số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng trị giá) - Điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR ) - Phương thức thanh toán (nếu có)  Kiểm tra Bill Of Lading - Số và ngày B/L HÂN 52
  61. - Những thông tin của ô shipper, consignee và notify. Đặc biệt ô Consignee phải thể hiện tên và địa chỉ chính xác của Công ty nhập khẩu vì chỉ có người trong mục này mới được nhận hàng. - Tên tàu, cảng bốc, cảng dỡ - Tên hàng, số lượng, trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì. - Số cont, số seal  Kiểm tra Packing List - Số và ngày của Invoice trên Packing list - Mô tả hàng hóa (tên hàng, số lượng) - Đơn vị tính - Trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì. - Quy cách đóng gói, loại bao bì  Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ - Đơn vị và ngày cấp giấy chứng nhận - Nơi xuất xứ - Tổng khối lượng - Số lượng  Kiểm tra giấy chứng nhận số lượng và chất lượng - Đơn vị và ngày cấp giấy chứng nhận - Thông tin sản phẩm - Thông tin về cách đóng gói Tất cả chứng từ phải trùng khớp với nhau, đặc biệt là với hợp đồng. Tùy theo tính chất và loại hình nhập khẩu của từng lô hàng mà ngoài những chứng từ trên, nhân viên chứng từ sẽ yêu cầu công ty khách hàng gửi thêm những chứng từ khác cần thiết. Khi nhận đầy đủ những chứng từ trên, bộ phận chứng từ của Công ty giao nhận sẽ kiểm tra chi tiết lại một lần, xem các chi tiết giữa các chứng từ có phù hợp với nhau hay không. Các chứng từ trên rất quan trọng, các chi tiết phải đúng thì mới nhập khẩu được lô hàng, vì vậy việc kiểm tra chứng từ rất cần thiết. Nếu các HÂN 53
  62. chi tiết trên chứng từ đã đúng thì tiến hành các bước tiếp theo, còn nếu chưa đúng phải thông báo cho doanh nghiệp nhập khẩu biết để bổ sung, sửa chữa. 2.2.2.7. Xử lý và lưu trữ hồ sơ (B7) Nhân viên chứng từ hoặc nhân viên kinh doanh sẽ tạo thư mục lưu trữ hồ sơ của khách hàng và tiến hành liệt kê các mặt hàng, tra mã HS và tính toán thuế trên Excel trước khi tiến hành lên tờ khai hải quan. Trong bước này, việc tra mã HS rất quan trọng vì nó liên quan đến thuế suất và mô tả hàng hóa đang lên tờ khai. Nếu mã HS không phù hợp thì lô hàng có thể không được thông quan. Mã HS (HS Code) là mã số dùng để phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu trên toàn thế giới theo Hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới WCO phát hành có tên là “Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa” (HS - Harmonized Commodity Description and Coding System). Dựa vào mã số này, cơ quan hải quan sẽ áp thuế xuất nhập khẩu tương ứng cho doanh nghiệp, đồng thời có thể thống kê được thương mại trong nước và xuất nhập khẩu. 2.2.2.8. Lên và truyền tờ khai hải quan (B8)  Lên tờ khai hải quan bằng phần mềm khai hải quan ECUS5  Kiểm tra lại tờ khai trên phần mềm để đảm bảo nội dung chính xác: - Những tiêu chí không được phép sửa trên tờ khai sẽ được kiểm tra hết sức cẩn thận - Tên người xuất khẩu, địa chỉ, mã bưu điện. - Số bill, số cont, chì, ngày hàng đến, tên tàu chặng cuối, địa điểm dỡ hàng. - Số ngày invoice, phương thức thanh toán, điều kiện giao hàng, mã phân loại hóa đơn, mã phân loại tờ khai trị giá.  Kiểm tra lại với số liệu đã tính toán ở bước 7 gồm thuế nhập khẩu, VAT, Nếu khớp kết quả (hoặc sai số nhỏ, dưới 100 đồng) thì thực hiện bước tiếp theo, nếu chưa khớp thì kiểm tra ngay lại tờ khai về thuế và đơn giá, trị giá, và điều chỉnh dữ liệu nếu cần thiết. HÂN 54
  63.  Nhân viên hiện trường kiểm tra độc lập lại toàn bộ tờ khai để đảm bảo nội dung trên tờ khai được chính xác. Khi thấy thông tin chưa rõ ràng đầy đủ thì yêu cầu người khai giải thích rõ ràng. Nếu thấy đã ổn thì hoàn tất việc kiểm tra. Sau khi cả hai người (người khai và người kiểm tra) đều thấy nội dung tờ khai đã chuẩn chỉnh thì chuyển sang bước tiếp theo.  Gửi tờ khai in thử cho khách hàng kiểm tra và xác nhận. Bổ sung, chỉnh sửa tờ khai theo yêu cầu của khách hàng, nếu thấy yêu cầu đó là hợp lý. Trong trường hợp thấy yêu cầu của khách hàng chưa hợp lý, chẵng hạn mã HS không chính xác để được mức thuế suất thấp, nhân viên chứng từ cần giải thích rõ các phương án, và để khách hàng quyết định.  Truyền tờ khai và nhận kết quả phân luồng từ hệ thống. Tùy theo tờ khai được phân luồng gì mà tiến hành các bước tiếp theo: - Luồng xanh: In tờ khai, chờ khách hàng nộp thuế, sau đó đến chi cục hải quan cảng Đà Nẵng giám sát làm nốt thủ tục thông quan. - Luồng vàng: Phải mang tờ khai và bộ hồ sơ lên cho hải quan kiểm tra hồ sơ. Nhân viên đi làm hiện trường phải đọc hồ sơ và trao đổi với người lên tờ khai để nắm được thông tin về lô hàng, để có thể chủ động giải thích khi hải quan hỏi. Hồ sơ hải quan cho hàng nhập khẩu gồm: Giấy giới thiệu của công ty Tờ khai hải quan: 01 bản in từ phần mềm Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 01 bản Vận đơn (Bill of Lading): 01 bản, có đóng dấu doanh nghiệp và dấu hãng vận chuyển biển (hãng tàu hoặc công ty Fowarding) Hóa đơn cước vận chuyển, hóa đơn phụ phí CIC, vệ sinh, phí chứng từ: 01 bản chụp Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin): 01 bản gốc (nếu có) Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành (nếu hàng phải kiểm tra): 01 bản gốc có dấu xác nhận của cơ quan chuyên ngành HÂN 55
  64. Chứng từ khác (nếu có, tùy theo loại hàng): bản chụp Chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality – CQ), Chứng nhận phân tích (Certificate of Analysis – CA), Chứng nhận sức khỏe (Health Certificate) . Ngoài ra, nhân viên hiện trường chuẩn bị sẵn bản photo những giấy tờ khác để tham khảo hoặc xuất trình, khi cần: Hợp đồng ngoại thương (Sales Contract), Phiếu đóng gói (Packing List) và những chứng từ liên quan như Catalog, hình ảnh, tài liệu kỹ thuật . của lô hàng. - Luồng đỏ: Hải quan vừa kiểm tra hồ sơ vừa kiểm tra thực tế hàng hóa. Cần hiểu rõ về lô hàng, hỏi khách hàng xem hàng hóa thực tế có chuẩn chỉnh không, có nhãn mác đầy đủ không, quy cách đóng gói đơn vị, đặc điểm, tính chất, công dụng . như thế nào, để có phương án kiểm hóa thích hợp. Khi đi kiểm hóa, nhân viên hiện trường mang theo một số dụng cụ cần thiết như: Seal (chì niêm phong), dao rạch giấy, băng dính .  Nộp thuế nhập khẩu và VAT Sau khi có kết quả phân luồng, gửi khách hàng file tờ khai để nộp thuế. Trong Emai, nhân viên hiện trường sẽ hướng dẫn khách hàng thông tin nộp thuế: - Cơ quan quản lý thu. Ví dụ: Chi cục hải quan cửa khẩu cảng Tiên Sa - Số tài khoản kho bạc. Ví dụ: 7111 - Tên kho bạc - Lưu ý khách hàng: Chỉ ghi 11 chữ số đầu tiên của tài khoản trên giấy nộp thuế Trường hợp khách hàng nhờ Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu nộp thuế giúp, thì đề nghị họ chuyển tiền và nộp thuế giúp họ. Điền thông tin vào giấy nộp thuế, kiểm tra cẩn thận tất cả các thông tin trước khi nộp cho ngân hàng kho bạc. Trước khi ký nhận giấy nộp thuế gốc từ ngân hàng, kiểm tra một lần nữa các thông tin để đảm bảo tính chính xác.  Lên tờ khai hải quan - Bước 1: Khởi động phần mềm khai báo hải quan ECUS 5 VNACCS HÂN 56
  65. => Click chọn “thử nghiệm” Hình 2.4. Hệ thống ECUS5 – VINACC (Nguồn: - Bước 2: Đăng nhập vào ECUS 5 VNACCS Hình 2.5. Khai hải quan thông tin doanh nghiệp HÂN 57
  66. (Nguồn: Hình 2.6. Đăng ký mở tờ khai nhập khẩu (IDA) (Nguồn: - Bước 3: Khai trước thông tin tờ khai (IDA) Vào menu: “Tờ khai xuất nhập khẩu” chọn “Đăng ký mở tờ khai nhập khẩu (IDA)” Chỉ khai báo các thông tin trong 3 tab: Thông tin chung, Thông tin chung 2, Danh sách hàng. HÂN 58
  67. Bước 3.1: Khai báo tab “Thông tin chung” Hình 2.7. Khai báo ở tab thông tin chung (Nguồn: Khai báo các thông tin cơ bản: Bước 3.2: Khai báo tab “Thông tin chung 2” HÂN 59
  68. Hình 2.8. Khai báo ở tab Thông tin chung 2 (Nguồn: HÂN 60
  69. Khai báo thông tin về hóa đơn thương mại: Khai báo tờ khai trị giá: Khai báo về thông tin hợp đồng: Khai báo về thông tin khác: Phần ghi chú: ta nhập lại thông tin về hợp đồng, bao gồm số hợp đồng và ngày hợp đồng Bước 3.3: Khai báo tab “Danh sách hàng” Hình 2.9. Khai báo ở tab Danh sách hàng (Nguồn: Tại tab “Danh sách hàng” ta nhập thông tin hàng hóa trực tiếp trên danh sách hàng. Khi khai báo tab “Danh sách hàng” bằng phần mềm ECUS 5 VNACCS có một số lưu ý quan trọng như sau: o Chỉ tiêu Trị giá tính thuế và Thuế suất nhập khẩu: HÂN 61
  70. Trên danh sách hàng ô “Trị giá tính thuế” và ô “Thuế suất nhập khẩu (%)” có màu xám nên không cần nhập dữ liệu của hai ô này vì theo nghiệp vụ VNACCS thông thường Trị giá tính thuế và Thuế suất sẽ do hệ thống Hải quan trả về. o Các chỉ tiêu về thuế suất và tiền thuế của các sắc thuế: Các cột dữ liệu “Thuế suất tiêu thụ đặc biệt (%)”, “Tiền thuế tiêu thụ đặc biệt”, “Thuế suất môi trường”, “Tiền thuế môi trường”, “Thuế suất VAT (%)”, “Tiền thuế VAT” có màu xám nên không cần phải nhập liệu, thông tin từ các cột dữ liệu này sẽ do hệ thống của Hải quan trả về, người khai chỉ cần chọn các mã biểu thuế tương ứmg cho các sắc thuế này. Bước 3.4: Tiến hành Khai trước thông tin tờ khai (IDA) Sau khi đã nhập xong thông tin cho 3 tab “Thông tin chung”, “Thông tin chung 2”, “Danh sách hàng”, ta bấm chọn nút “Ghi” và chọn mã nghiệp vụ “2. Khai trước thông tin tờ khai (IDA)” để gửi thông tin. Khi đó, chương trình sẽ yêu cầu xác nhận chữ ký số khi khai báo, ta chọn chữ ký số từ danh sách và nhập vào mã PIN của Chữ ký số Thành công hệ thống sẽ trả về số tờ khai và bản copy tờ khai bao gồm các thông tin về thuế được hệ thống tự động tính. - Bước 4: Khai chính thức tờ khai (IDC) Sau khi đăng ký thành công bản khai trước thông tin tờ khai nhận được thông tin hệ thống trả về, ta tiến hành đăng ký chính thức tờ khai với cơ quan Hải quan, ta chọn mã nghiệp vụ “3. Khai chính thức tờ khai (IDC)” Sau đó sẽ hiện ra cửa sổ thông báo kết quả khai báo: “Khai báo tờ khai thành công” HÂN 62
  71. Hình 2.10. Khai chính thức tờ khai IDC (Nguồn: - Bước 5: Lấy kết quả phân luồng, thông quan Ta chọn nghiệp vụ “4. Lấy kết quả phân luồng, thông quan” để nhận được kết quả phân luồng, lệ phí hải quan, thông báo tiền thuế và chấp nhận thông quan của tờ khai. HÂN 63
  72. Hình 2.11. Kết quả trả về từ Hải quan (Nguồn: - Bước 6: In tờ khai Sau khi nhận được các kết quả xác nhận tờ khai được chấp nhận thông quan, người khai có thể xem lại và in các bản in bằng cách nhấn vào nút “In Tờ Khai”. 2.2.2.9. Lấy lệnh hãng tàu (B9)  Nhân viên hiện trường sẽ ứng tiền làm hàng từ bộ phận kế toán. Gọi điện trước cho hãng tàu để hỏi về phí lấy lệnh, tiền cược container và lô hàng đã đủ điều kiện phát lệnh chưa.  Nếu bên vận tải biển là Forwarder thì cầm giấy giới thiệu và giấy báo hàng đến, bill gốc (nếu có) lên lấy ủy quyền rồi làm bước tiếp theo. Trong trường hợp Forwarder đã lấy lệnh giao hàng (D/O – Delivery Order) của hãng tàu thì có thể bỏ qua bước này, hoặc chỉ cần tới hàng tàu cược container, tùy trường hợp. Bộ hồ sơ gồm có: - Giấy báo hàng đến: 01 bản copy - Giấy giới thiệu: 01 bản gốc HÂN 64
  73. - Chứng minh nhân dân: 01 bản copy - Bill hãng tàu: 01 bản copy - Thông tin xuất hóa đơn (hỏi nhân viên Sales cung cấp) Khi lấy lệnh, nhân viên hiện trường sẽ chú ý gia hạn và nộp phí gia hạn (nếu cần)  Sau khi lấy được lệnh trên hãng tàu hoặc Forwarder - Kiểm tra lại số container, số chì, hạn lệnh - Kiểm tra số tiền, mã số thuế, tên công ty, địa chỉ trên hóa đơn. Nếu không khớp phải yêu cầu sửa trước khi ký lên hóa đơn.  Những chứng từ phải nhận được trước khi rời hãng tàu (tùy theo hãng) thường gồm: - Lệnh giao hàng có đóng dấu của hãng tàu: 03 bản - Phiếu cược: 01 bản - MBL có dấu hãng tàu: 01 bản - Các hóa đơn phí (Local Charge) - Phiếu thu tiền cược container 2.2.2.10. Làm thủ tục thông quan (B10)  Đăng ký tờ khai. - Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai hải quan Sắp xếp bộ hồ sơ hải quan theo thứ tự như sau: Tờ khai hải quan điện tử: 02 bản chính. Hợp đồng mua bán (Sales Contract): 01 bản sao Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) số: 01 bản chính Phiếu đóng gói (Packing List): 01 bản chính Vận đơn đường biển (Bill of Lading): 01 bản chính Giấy Giới thiệu của công ty HÂN 65
  74. - Bước 2: Nộp bộ hồ sơ hải quan tại cửa Thông quan điện tử hàng nhập khẩu Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, nhân viên giao nhận của Công ty mang hồ sơ đến cửa thông quan điện tử hàng nhập khẩu để nộp cho Hải quan tiếp nhận. Công chức Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ Hải quan, thực hiện theo kết quả phân luồng. Có 3 mức độ kiểm tra phân luồng khác nhau như sau: Luồng xanh: được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Luồng vàng: hàng hóa thuộc luồng vàng phải kiểm tra chi tiết hồ sơ nhưng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Luồng đỏ: phải kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng hóa Có 2 mức độ kiểm tra ở luồng đỏ: Mức (1): Kiểm tra tỷ lệ ( theo tỷ lệ 5% hoặc 10%) tùy theo tính chất, qui cách đóng gói của lô hàng. Mức (2): Kiểm tra toàn bộ lô hàng Sau khi lãnh đạo Chi Cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với lô hàng này, nếu là hàng miễn kiểm (luồng xanh) thì trả hồ sơ tại quầy trả tờ khai. Nếu là hàng kiểm (luồng đỏ) thì hồ sơ đuợc luân chuyển trả lại cho công chức tiếp nhận đăng ký tờ khai hải quan để ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức. - Bước 3: Hải quan tiếp nhận hồ sơ, thu lệ phí và thông quan  Xây dựng giá tính thuế. Tiếp theo công chức hải quan sẽ kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá tính thuế, mã số, chế độ, tham vấn giá Dựa vào bảng giá tối thiểu của hải quan để xem xét, đối chiếu lại với giá của người khai tự khai. Nếu giá trên tờ khai của hàng hoá cao hơn hoặc không thấp hơn 80% giá tối thiểu của hải quan thì chấp nhận, ngược lại công chức hải quan sẽ thông báo cho chủ hàng biết, điều chỉnh lại giá và ghi vào mặt sau của tờ khai. HÂN 66
  75. Tiếp theo hải quan tính lại thuế dựa vào mã số hàng hoá cùng đơn giá tính lại (nếu đơn giá có điều chỉnh) và thông báo thuế cho chủ hàng. Sau khi kiểm tra, tính toán xong nếu thấy kết quả tính thuế của doanh nghiệp hoàn toàn hợp lý thì công chức hải quan đóng dấu và ký xác nhận lên Tờ khai hải quan điện tử, các tờ phụ lục đính kèm và tờ khai trị giá tính thuế rồi chuyển qua bộ phận thu lệ phí hải quan. 2.2.2.11. Làm thủ tục lấy hàng (B11)  Nộp thuế và lệ phí hải quan. Trong trường hợp phải nộp thuế ngay, dựa vào hợp đồng hai bên ký kết thông thường công ty giao nhận sẽ thanh toán thay tất cả các chi phí cho công ty Nhập khẩu và sẽ quyết toán sau nên nhân viên giao nhận sẽ đi nộp thuế để thuận tiên cho việc hoàn tất mở tờ khai. HÂN 67