Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn

pdf 66 trang yendo 4610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doanh_xuat.pdf

Nội dung text: Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn

  1. Chuyên đề thực tập 1 Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  2. Chuyên đề thực tập 2 MỤC LỤC CHƯƠNG I 7 Lí LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 7 XUẤT NHẬP KHẨU 7 I. XUẤT NHẬP KHẨU VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 7 1. Khỏi niệm kinh doanh xuất nhập khẩu 7 2. Cỏc hỡnh thức xuất nhập khẩu chủ yếu 7 2.1 Cỏc hỡnh thức xuất khẩu chớnh 7 2.1.1 Hỡnh thức xuất khẩu trực tiếp(Direct Exporting) 7 2.1.2 Hỡnh thức xuất khẩu giỏn tiếp( Indirect Exporting) 8 2.1.3 Cỏc hỡnh thức xuất khẩu khỏc 9 2.2 Cỏc hỡnh thức nhập khẩu 10 2.2.1 Nhập khẩu uỷ thỏc 10 2.2.2. Nhập khẩu trực tiếp 10 2.2.3 Nhập khẩu theo hỡnh thức tỏi xuất 11 2.2.4 Nhập khẩu thông qua đấu thầu quốc tế 11 3. Nội dung kinh doanh xuất nhập khẩu 12 3.1 Nghiờn cứu và lựa chọn thị trường xuất nhập khẩu 12 3.1.1 Nghiên cứu thị trường trong nước 12 3.1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài 13 3.2 Lựa chọn phương án giao dịch 14 3.3 Tiến hành giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng 15 3.3.1 Hỡnh thức giao dịch 15 3.3.2 Các bước giao dịch và đàm phán 15 3.4 Thực hiện ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoỏ 16 II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 19 1. Cỏc yếu tố bờn ngoài doanh nghiệp 19 1.1 Yếu tố vĩ mụ 19 1.1.1 Thuế quan 19 1.1.2 Hạn ngạch 20 1.1.4 Tỷ giá hối đoái 21 1.1.5 Các chính sách và quy định của Nhà nước 22 1.2 Yếu tố vi mụ 23 1.2.1 Yếu tố kinh tế xó hội trong nước 23 1.2.2 Yếu tố địa lý – tài nguyờn thiờn nhiờn 24 1.2.3 Tiềm lực tài chớnh 24 2. Cỏc yếu tố bờn trong doanh nghiệp 25 2.1 Bộ mỏy quản lý doanh nghiệp 25 2.2 Tiềm năng về nguồn nhân lực 26 2.3 Mạng lưới kinh doanh 27 Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  3. Chuyên đề thực tập 3 2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật doanh nghiệp 27 III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 28 1. Khỏi niệm về hiệu quả 28 1.1 Hiệu quả kinh doanh 28 1.2 Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu 30 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu 30 2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 30 2.1.1 Chỉ tiêu phản ánh về mặt định lượng 31 2.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh về mặt định tính 32 2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp 32 3. Phương pháp đánh giá hiệu quả 33 CHƯƠNG II 34 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN 35 I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN 35 1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty 35 2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty 36 2.1. Hoạt động xuất nhập khẩu 36 2.2 Hoạt động kinh doanh nội địa 37 2.3 Cỏc dịch vụ khỏc 37 3. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cụng ty 37 3.1 Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của các phũng ban 37 3.2 Sơ đồ bộ mỏy tổ chức quản lý của Cụng ty 39 4. Cỏc nguồn lực của Cụng ty 40 II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN 41 1. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty 41 2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của cụng ty 43 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty 46 3.1 Chỉ tiờu hiệu quả tổng hợp 46 3.2 Chỉ tiờu tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất nhập khẩu 47 3.3 Chỉ tiêu tốc độ gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu(Vdt) 48 III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TèNH HèNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN 48 1. Cơ hội 48 2. Thỏch thức 50 3. Nguyờn nhõn 52 CHƯƠNG III 54 Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  4. Chuyên đề thực tập 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN 54 I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN 54 1. Mục tiờu 54 2. Phương hướng 54 2.1 Phương hướng về doanh thu của doanh nghiệp 55 2.2 Phương hướng về vốn của doanh nghiệp 55 2.3 Phương hướng về tổ chức sản xuất 55 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN 56 1. Đẩy mạnh tỡm hiểu và nghiờn cứu thị trường 56 2. Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 57 3. Nâng cao thương hiệu sản phẩm và mở rộng thị trường kinh doanh của công ty 58 4. Tiến hành giảm chi phí lưu thông, phân bổ hợp lý chi phớ quản lý 59 III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 61 1. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước 61 2. Nõng cao vai trũ quản lý và điều tiết của Nhà nước đối với xuất nhập khẩu 63 3. Thực hiện chính sách đầu tư, tiếp thu khoa học công nghệ trên thế giới 63 4. Phỏt triển hệ thống ngõn hàng 64 KẾT LUẬN CHUNG 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 66 Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  5. Chuyên đề thực tập 5 LỜI NÓI ĐẦU Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, trong tiến trỡnh hội nhập nền kinh tế như hiện nay thỡ sự phỏt triển ổn định là điều cần phải thực hiện đối với mỗi quốc gia nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Có thể thấy rằng, doanh nghiệp là các chủ thể kinh doanh, đồng thời cũng là nhân tố quyết định tới sự phát triển của đất nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là nhân tố thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh quốc dõn. Và một trong cỏc hỡnh thức kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất trong doanh nghiệp đó chính là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động không thể thiếu trong quá trỡnh phỏt triển, là kết quả tất yếu của quỏ trỡnh tự do hoỏ thương mại. Bất kỳ một quốc gia nào muốn trở thành vững mạnh đều phải tham gia vào lĩnh vực này. Và doanh nghiệp tũn tai trong quốc gia đó cũng tuân theo quy luật đó. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào lĩnh vực này. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn đó đạt được những thành công nhất định trên thị trường kinh tế. Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp lớn mạnh trong nước, Công ty đó và đang nỗ lực hết mỡnh để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Thực tế trong ba tháng thực tập tại Công ty, tôi đó thấy rằng vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu đang là vấn đề cấp thiết trong tỡnh hỡnh phỏt triển của Cụng ty hiện nay. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  6. Chuyên đề thực tập 6 Đó chính là lý do tôi lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mỡnh là: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn” Nội dung chuyên đề thực tập bao gồm: - Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu - Chương II: Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn - Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà và Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn đó hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Sinh viờn thực hiện: Phạm Thị Hạnh Lớp : QLKT45A Khoa: Khoa học quản lý Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  7. Chuyên đề thực tập 7 CHƯƠNG I Lí LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU I. XUẤT NHẬP KHẨU VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 1. Khỏi niệm kinh doanh xuất nhập khẩu Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Đó chính là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ ra thị trường nước ngoài hoặc bán hàng hóa dịch vụ cho các khu công nghiệp, khu chế xuất ở trong nước trên cơ sở dùng tiền làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu lợi nhuận thụng qua hành vi mua bỏn. Sự trao đổi đó là một hỡnh thức của mối quan hệ xó hội và phản ỏnh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các quốc gia. 2. Cỏc hỡnh thức xuất nhập khẩu chủ yếu 2.1 Cỏc hỡnh thức xuất khẩu chớnh Thực tế khi muốn xuất khẩu các sản phẩm đó được sản xuất trong nước, các doanh nghiệp chủ yếu chọn một trong hai hỡnh thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu giỏn tiếp. 2.1.1 Hỡnh thức xuất khẩu trực tiếp(Direct Exporting) Là hỡnh thức đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải tự lo bỏn trực tiếp cỏc sản phẩm của mỡnh ra nước ngoài. Xuất nhập khẩu trực tiếp nên áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp, có kinh nghiệm trên thị trường và nhón hiệu hàng hoỏ truyền thống của doanh nghiệp đó từng cú mặt trờn thị trường thế giới. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  8. Chuyên đề thực tập 8 2.1.2 Hỡnh thức xuất khẩu giỏn tiếp( Indirect Exporting) Hỡnh thức xuất khẩu giỏn tiếp là hỡnh thức khụng đũi hỏi cú sự tiếp xỳc trực tiếp giữa người mua nước ngoài với người mua sản xuất trong nước. Để bán sản phẩm của mỡnh ra nước ngoài, người sản xuất phải nhờ vào người hoặc tổ chức trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp. Doanh nghiệp cú thể thực hiện giỏn tiếp thụng qua cỏc hỡnh thức: *Cụng ty quản lý xuất khẩu(EMC – Export Management Company) Là công ty quản trị xuất khẩu cho các công ty khác. Các nhà xuất khẩu thường thiếu kinh nghiệm cơ bản bán hàng ra nước ngoài hoặc không đủ khả năng về vốn để tự tổ chức bộ máy xuất khẩu riêng. Do vậy họ phải thông qua EMC để xuất khẩu sản phẩm của chớnh mỡnh. Thông thường, chính sách giá cả, điều kiện bán hàng, quảng cáo là do chủ hàng quyết định. Các EMC giữ vai trũ cố vấn, thực hiện nhiệm vụ liờn quan đến xuất nhập khẩu và khi thực hiện các dịch vụ trên, các EMC sẽ được thanh toỏn bằng hoa hồng. *Thông qua khách hàng nước ngoài(Foreign Buyer) Là hỡnh thức xuất khẩu thụng qua nhõn viờn của cụng ty nước ngoài. Họ là những người hiểu biết về điều kiện cạnh tranh trên thị trường thế giới. Khi thực hiện hỡnh thức này, doanh nghiệp càn phải tỡm hiểu kỹ khỏch hang để thiết lập quan hệ làm ăn bền vững với thị trường nước ngoài. *Thụng qua uỷ thỏc xuất khẩu(Export Commission House) Những người hoặc tổ chức uỷ thác thường là đại diện cho người mua nước ngoài cư trú trong nước của nhà xuất khẩu. Nhà uỷ thác xuất khẩu hành động vỡ lợi ớch của người mua và người mua sẽ trả tiền ứng thác khi hàng hoá được chuẩn bị đặt mua. Nhà uỷ thác sẽ lập phiếu đặt hàng với nhà sản xuất được chọn Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  9. Chuyên đề thực tập 9 và họ sẽ quan tâm đến mọi chi tiết liên quan tới quỏ trỡnh xuất khẩu. Bỏn hàng cho nhà uỷ thỏc là một phương thức thuận lợi cho xuất khẩu. Việc thanh toán thường được bảo đảm nhanh chóng cho người sản xuất và những vấn đề vận chuyển hàng hoá hoàn toàn do các nhà được uỷ thác chịu trách nhiệm. *Thụng qua mụi giới xuất khẩu(Export Broker) Môi giới xuất khẩu là thực hiện chức năng liên kết các nhà xuất khẩu và các nhà nhập khẩu. Người môi giới sẽ được nhà xuất khẩu uỷ nhiệm và trả hoa hồng cho hoạt động của họ. Người môi giới thường chuyên sâu vào một số mặt hàng hay nhóm hàng nhất định. *Thụng qua hóng buụn xuất khẩu(Export Merchant) Hóng buụn xuất khẩu thường được đóng tại các nước xuất khẩu và mua hàng của người chế biến hoặc nhà sản xuất. Sau đó họ tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu, chịu mọi rủi ro lien quan đến xuất khẩu. Như vậy, các nhà sản xuất sẽ thông qua hóng buụn xuất khẩu để đảm bảo thị trường nước ngoài. Phương thức thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong nước là chiến lược được nhiều doanh nghiệp nước ta sử dụng. 2.1.3 Cỏc hỡnh thức xuất khẩu khỏc - Xuất khẩu hàng hóa dưới các hỡnh thức trao đổi hàng hóa, hỡnh thức sản xuất và gia cụng quốc tế. - Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, vật tư phụ tùng trong sản xuất. - Dịch vụ làm đại lý, ủy thỏc cho cỏc tổ chức nước ngoài. - Chuyển khẩu – tạm nhập tỏi xuất - Hoạt động kinh doanh các tổ chức kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  10. Chuyên đề thực tập 10 2.2 Cỏc hỡnh thức nhập khẩu 2.2.1 Nhập khẩu uỷ thỏc Nhập khẩu uỷ thỏc là hỡnh thức doanh nghiệp cú nhu cầu nhập khẩu nhưng bản thân doanh nghiệp không có đủ điều kiện và năng lực để có thể nhập khẩu trực tiếp. Hoặc nếu như có khả năng nhập khẩu thỡ hiệu quả kinh doanh mang lại là khụng cao. Do đó, để khắc phục tỡnh trạng này, doanh nghiệp sẽ tiến hành uỷ thỏc cho một doanh nghiệp khỏc cú khả năng nhập khẩu trực tiếp có được hiệu quả cao hơn và nhập khẩu những mặt hàng theo yêu cầu của doanh nghiệp trước đó. Bờn cạnh hỡnh thức uỷ thỏc này, cỏc nhà uỷ thỏc nhập khẩu sẽ bị tổn thất một khoản doanh thu do phải trả một khoản chi phớ uỷ thỏc hay được gọi là hoa hồng đại lý. Mặt khỏc, hỡnh thức uỷ thỏc nhập khẩu sẽ làm cho cỏc nhà nhà uỷ thỏc mất đi sự giao lưu, liên hệ trực tiếp với thị trường kinh tế nước ngoài. Hỡnh thức nhập khẩu uỷ thỏc là hỡnh thức phổ biến trờn thế giới và đặc biệt là các quốc gia đang phát triển mà Việt Nam là điển hỡnh. 2.2.2. Nhập khẩu trực tiếp Là hỡnh thức chớnh của doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu giữa các quốc gia trên thế giới. Các nhà nhập khẩu sẽ liên hệ trực tiếp với khách hàng, do đó đó tiết kiệm được một khoản chi phí trung gian trong giao dịch. Hỡnh thức nhập khẩu là sự giao lưu và trao đổi hàng hoá giữa các nước với nhau, là sự tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới về cho quốc gia mỡnh. Tuỳ vào điều kiện, tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế của mỗi đất nước sẽ quyết định nhập khẩu những mặt hàng nào là có lợi nhất trên thị trường. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  11. Chuyên đề thực tập 11 2.2.3 Nhập khẩu theo hỡnh thức tỏi xuất Là hỡnh thức nhập khẩu hàng hoỏ xuất sang ước thứ ba nhằm thu lại lợi nhuận mà không phải dùng để tiêu thụ trong thị trường nội địa. Phương thức tiến hành hỡnh thức tỏi xuất cú sự tham gia của cỏc đối tượng: nước nhập khẩu, nước xuất khẩu và nước tái xuất. Các sản phẩm, mặt hàng nhập khẩu sẽ không được chế biến ở các nước tát xuất. Doanh nghiệp thực hiện hoạt động nhập khẩu ở các nước tát xuất sẽ phải mất một khoản chi phí ở nơi xuất và nhập. Do vậy, các doanh nghiệp này phải tính toán để có thể đảm bảo được lợi nhuận mà không bị thâm hụt ngân sách. Quy trỡnh doanh nghiệp thực hiện tỏi xuất bao gồm hai hợp đồng: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu. Điều đặc biệt trong hợp đồng kinh doanh tái xuất, không nhất thiết hàng hoá phải thông qua nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng trực tiếp đến nước thứ ba. Doanh nghiệp tái xuất có thể thu được lợi nhuận do được thanh toỏn nhanh mà cú thể trả chậm cho bờn xuất khẩu. 2.2.4 Nhập khẩu thông qua đấu thầu quốc tế Là hỡnh thức mà doanh nghiệp cú nhau cầu nhập khẩu tổ chức đấu thầ quốc tế nhằm thu hút các nhà cung cấp hàng đàu tham dự, trả giá và đưa ra các điều kiện giao dịch trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoỏ. Đặc điểm của hỡnh thức này là người xuất trả giá cũn người nhập chọn giá. Do vậy sự cạnh tranh diễn ra rất cao và đũi hỏi năng lực thực sự của mỗi doanh nghiệp. Cũng theo hỡnh thức này, cỏc doanh nghiệp nhập khẩu cũng sẽ lựa chọn đối tác có giá trị dự thầu thấp nhất với hỡnh thức thanh toỏn phự hợp với tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế của đát nước. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  12. Chuyên đề thực tập 12 3. Nội dung kinh doanh xuất nhập khẩu Kinh doanh xuất nhập khẩu là quy trỡnh kinh doanh bao gồm rất nhiều bước nối tiếp nhau. Đó là quy trỡnh thể hiện nhiều nghiệp vụ, từ khõu xỏc định nhu cầu hàng hoá cần xuất nhập khẩu cho đến các việc điều tra nghiên cứu thị trường để chọn các đối tác nước ngoài có khả năng cung cấp hàng hoá, sản phẩm xuất nhập khẩu. Tiếp đó tiến hành các thủ tục giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nội dung hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được thực hiện theo quy trỡnh như sau: 3.1 Nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất nhập khẩu Trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế như hiện nay, nghiên cứu thị trường đó trở thành vấn đề quan trọng hàng đầu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào thị trường quốc tế. Bởi vỡ, mỗi một loại hàng hoỏ khỏc nhau sẽ cú những thị trường tiêu thụ khác nhau, do đó hiệu quả kinh doanh cũng sẽ rất khác nhau. Thị trường là nơi diễn ra các mối quan hệ giao lưu, trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới. Nó cũng chính là phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoỏ. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thỡ hoạt động nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. 3.1.1 Nghiên cứu thị trường trong nước Nghiên cứu thị trường trong nước là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng của doanh nghiệp. Hoạt động nghiên cứu này sẽ giúp các nhà kinh doanh nhanh chóng nắm bắt được các cơ hội để có thể có các chiến lược phát triển phù hợp ở trong nước. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  13. Chuyên đề thực tập 13 Mỗi thị trường cụ thể đều có một quy luật riêng, do đó các doanh nghiệp phải nhận biết được những biến đổi về nhu cầu cũng như giá cả các mặt hàng ở thị trường trong nước để có những giải pháp kinh doanh cụ thể trong thời gian nhất định. Việc nhận biết được các sản phẩm sẽ xuất nhập khẩu là điều kiện đầu tiên phải làm của doanh nghiệp. Từ đó sẽ tiến hành các chiến lược phát triển nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt được thị trường trong nước đang cần những sản phẩm nào, tỡnh hỡnh tiờu thụ và tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng đó. 3.1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài Nghiên cứu thị trường nước ngoài là việc nghiên cứu nhằm mục đích hiểu biết hơn về quy luật vận động cũng như sự biến đổi của chúng trong quỏ trỡnh hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu thị trường nước ngoài chính là hoạt động nghiên cứu theo các đặc tính của sản phẩm, nhu cầu của khách hàng, đặc tính, giá cả của thị trường cũng như dung lượng của thị trường. a) Dung lượng thị trường Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu thỡ việc nghiờn cứu về dung lượng thị trường hàng hoá là điều cần thiết. Chúng ta có thể hiểu dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên thị trường nhất định trong một thời kỳ nhất định thông thường là một năm. Tuy nhiên, dung lượng thị trường không ổn định mà luôn biến động tuỳ theo những tác động là nhỏ hay lớn. Nó sẽ thay đổi tuỳ theo những diễn biến của tỡnh hỡnh trong những giai đoạn nhất định. b) Nghiờn cứu giá cả và sự biến động của giá cả trên thị trường Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  14. Chuyên đề thực tập 14 Giá cả trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế có tính chất đại diện cho hàng hóa trên thị trường thé giới. Do đó việc xác định đúng giá cả có ý nghĩa rất lớn trong hiệu quả thương mại quốc tế. Mức giá này ghi trong hợp đồng quốc tế, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào, được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trên thực tế, các mức giá này sẽ được các trung tâm giao dịch quốc tế quy định. Để có thể dự đoán được những biến động của giá cả trên thị trường, phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tỡnh hỡnh thị trường loại hàng hoá đó. Từ đó đánh giá các ảnh hưởng tích cực, tiêu cực tác động đến sự vận động của giá cả hàng hoá đang nghiên cứu. c) Lựa chọn đối tượng giao dịch Trên thị trường, cùng một sản phẩm sẽ có rất nhiều đối tác kinh doanh khác nhau. Do đó, việc lựa chọn đối tượng để giao dịch phải dựa trên cơ sở tỡm hiểu cụ thể và phải tuõn theo nguyờn tắc hai bờn cựng cú lợi. Cỏc đối tượng giao dịch phân phối theo khu vực thị trường: Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi Tuỳ thuộc vào sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán quốc tế, các quốc gia đối tác ưu tiên. Như vậy lựa chọn đối tượng giao dịch khoa học và hợp lý sẽ là yếu tố tỏc động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2 Lựa chọn phương án giao dịch Giao dịch là sự tiếp xúc, quan hệ giữa các cá nhân để giao lưu, trao đổi thông tin. Do vậy hoạt động giao dịch bao gồm: - Lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu - Xác định số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu - Lựa chọn thị trường, khách hàng cũng như phương thức giao dịch Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  15. Chuyên đề thực tập 15 - Lựa chọn thời điểm, thời gian gioa dịch - Cỏc giải phỏp thực hiện mục tiờu 3.3 Tiến hành giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng Đây là khâu tiếp theo trong quy trỡnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Sau khi đó nghiờn cứu, tỡm hiểu thị trường và lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp sẽ tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu. 3.3.1 Hỡnh thức giao dịch - Giao dịch qua thư - Giao dịch qua điện thoại và các phương tiện thông tin đại chúng khác - Giao dịch trực tiếp - Giao dịch trung gian - Giao dịch tại trụ sở giao dịch hàng hoỏ 3.3.2 Các bước giao dịch và đàm phán Đàm phán là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên cùng nhất trí để thoả hiệp giải quyết vấn đề trong hoạt động xuất nhập khẩu để đi đến ký kết hợp đồng. Do đó tuỳ vào mức độ quan trọng doanh nghiệp sẽ lựa chọn các hỡnh thức khỏc nhau. Quy trỡnh giao dịch đàm phán bao gồm các bước sau: B1. Chào hàng Chào hàng chính là việc chào bán hay chào mua trên thị trường kinh doanh. Chào hàng gồm có: Chào hàng cố định và chào hàng tự do.Thực tế việc chào hàng sẽ giúp các doanh nghiệp giới thiệu và quảng bá sản phẩm của mỡnh để đưa ra lời đề nghị ký kết hợp đồng. B2. Hoàn giỏ Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  16. Chuyên đề thực tập 16 Khi người nhập hàng nhận được lời chào hàng, hoặc không chấp nhận hoàn toàn đơn chào hàng trước đó mà đưa ra lời đề nghị mới được gọi là hoàn giá hay trả giá. Khi đó cú hoàn giỏ thỡ lời chào hàng trước coi như được huỷ bỏ. Sau mỗi lần hoàn giá, lời chào hàng mới xuất hiện và các lời chào hàng trước đều không có giá trị. B3. Chấp nhận Là sự đồng ý hoàn toàn mọi yờu cầu và điều kiện chào hàng của bên đối tác. Sau đó tiến hành ký kết hợp đồng tuân theo các điều kiện sau: - Có sự đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi nội dung của chào hàng - Chấp nhận trong thời gian cú hiệu lực của lời chào hàng B4. Xỏc nhận Hai bên mua và bán sau khi thống nhất thoả thuận về điều kiện giao dịch sẽ tiến hành ghi chép lại mọi điều kiện đó thoả thuận gửi cho các đối tác. Đó chính là văn bản xác nhận ràng buộc giữa hai bên. Văn bản chính là hợp đồng bao gồm: xác nhận bên xuất và xác nhận bên nhập có đầy đủ chữ ký của hai bờn. Hợp đồng kinh tế về xuất nhập khẩu hàng hoá là hỡnh thức bảo vệ quyền lợi cho hai bên khi xảy ra tranh chấp. Điều kiện của hợp đồng phải tuân thủ: - Hợp đồng phải phản ánh chính xác nội dung - Ký kết hợp đồng phải thực sự do người thẩm quyền ký kết - Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng phải dùng thống nhất trong cả hai hợp đồng 3.4 Thực hiện ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá Sau khi việc giao dịch đàm phán có hiệu quả sẽ dấn tới việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương. Ký kết được hợp đồng là bước đầu thành công trong hoạt động kinh doanh. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  17. Chuyên đề thực tập 17 3.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng Khi ký kết hợp đồng, các bên sẽ tiến hành thực hiện hợp đồng. Quy trỡnh tổ chức thực hiện hợp đồng được thể hiện ở sơ đồ sau Biểu đồ 1: Sơ đồ quy trỡnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu Tạo nguồn hàng và khỏch hàng xuất khẩu Đàm phỏn ký kết hợp đồng xuất khẩu Thủ tục cần thiết thực hiện hợp đồng xuất khẩu Bờn nhập khẩu mở L/C nếu thanh toỏn theo L/C Xin giấy phộp xu ất khẩu Chuẩn bị hàng hoỏ xu ất khẩu Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu Uỷ thỏc lờn tàu Mua bảo Thủ tục hải quan Giao nhận hàng lờn hiểm tàu Làm thủ tục thanh to ỏn Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  18. Chuyên đề thực tập 18 Biểu đồ 2: Sơ đồ quy trỡnh thực hiện hợp đồng nhập khẩu Lựa chọn đối tỏc Ký kết hợp đồng nhập khẩu Xin giấy phộp nhập khẩu Mở tớn dụng(L/C) Thuờ tàu tiếp nhận vận chuyển hàng hoỏ Mua bảo hiểm vận chuyển hàng hoỏ Giao nhận hàng hoỏ Kiểm tra hàng hoỏ và trả tiền Thủ tục hải quan Khai bỏo hải quan Nghiệm thu hàng hoỏ Làm thủ tục hải quan Bồi thường nhập khẩu Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  19. Chuyên đề thực tập 19 II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Kinh doanh xuất nhập khẩu luôn luôn chịu tác động của rất nhiều các yếu tố. Do vậy hiệu quả doanh nghiệp đạt được lớn hay nhỏ sẽ phụ thuộc vào khả năng khai thác những ảnh hưởng của các yếu tố trên. 1. Cỏc yếu tố bờn ngoài doanh nghiệp 1.1 Yếu tố vĩ mụ Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trước hết phụ thuộc rất nhiều vào sự biến đổi của các yếu tố kinh tế thế giới. Khi tham gia vào hoạt động ngoại thương, mỗi doanh nghiệp đều chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp biết vận dụng sáng tạo những tác động tích cực ấy sẽ mang lại hiệu quả cao cho kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong điều kiện hội nhập nên kinh tế như hiện nay, sự biến động của các yếu tố kinh tế thế giới ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh tế của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thỡ sự tỏc động đó có thể tạo ra những thuận lợi hay những khó khăn trực tiếp nhất định. Bất kỳ một sự thay đổi, hay biến động nào đó về sự suy thoái nền kinh tế, tỡnh hỡnh lạm phỏt của cỏc quốc gia trờn thế giới cũng đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước. 1.1.1 Thuế quan Là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu. Thuế quan xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Chính sách thuế quan này sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhưng lại làm cho giá cả quốc tế của hàng hóa bị đánh thuế cao hơn mức giá trong nước. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  20. Chuyên đề thực tập 20 Thuế quan xuất khẩu có xu hướng làm giảm xuất khẩu và làm giảm nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Ngược lại, nó cũng có xu hướng làm giảm nhập khẩu và tăng nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam đó là thành viờn của WTO, hàng rào thuế quan đang xóa bỏ dần hỡnh thức bảo hộ và thay thế bằng hỡnh thức thuế nhập khẩu. Mặt khỏc quy mụ xuất khẩu của mỗi quốc gia là nhỏ hơn so với thị trường thế giới, vỡ thế thuế xuất khẩu sẽ làm hạ mức giá cả hàng hóa trong nước so với mức giá cả quốc tế. Như vậy thuế xuất khẩu sẽ làm giảm lượng cung quá mức trong nước đối với hàng xuất khẩu. Khi đó mỗi quốc gia sẽ phải có những biểu thuế khác nhau nhằm khuyến khích xuất khẩu một số mặt hàng được coi là có lợi thế của đất nước. Chính sách thuế quan nhằm bảo vệ cho hoạt động kinh doanh được phát triển một cách an toàn và hiệu quả. Nhà nước sẽ thông qua công cụ là thuế để đảm bảo và ổn định đời sống nhân dân. 1.1.2 Hạn ngạch Hạn ngạch là quy định của nhà nước về số lượng cũn giỏ trị của một mặt hàng hoặc nhúm mặt hàng được xuất khẩu, nhập khẩu từ một thị trường nhất định cụ thể. Hạn ngạch sẽ là một hỡnh thức hạn chế số lượng hoặc giá trị hàng hoá, thị trường nào đó trong một thời gian nhất định, điều đó sẽ ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hóa. Sự tác động của hạn ngạch đến xuất nhập khẩu được thể hiện thông qua: - Hạn ngạch có thể làm cho một doanh nghiệp duy nhất trở thành doanh nghiệp đa quyền có được mức giá cao nhằm thu lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. - Hạn ngạch ảnh hưởng đến quá trỡnh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  21. Chuyên đề thực tập 21 1.1.3 Trợ cấp xuất khẩu Trợ cấp xuất khẩu chớnh là thụng qua cỏc biện phỏp trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay lói suất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước. Đồng thời đó cũng là biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu có hiệu quả cao. Bên cạnh đó việc trợ cấp xuất khẩu cũng gây ra những tác động khác nhau tới nhiều lĩnh vực hoạt động có liên quan. Cụ thể đó chính là: - Mức cung thị trường nội địa giảm do quy mô xuất khẩu giảm. Giá cả thị trường sẽ tăng lên, tiêu dùng trong nước sẽ bị giảm đi rất nhiều. - Chi phớ rũng của xó hội bỏ ra để bảo hộ việc khuyến khích xuất khẩu đó gõy ra thiệt hại khụng nhỏ cho nền kinh tế xó hội. 1.1.4 Tỷ giỏ hối đoái Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ, vừa phản ánh sức mua nội tệ, vừa biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh mẽ đến hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái thấp sẽ gây ra bất lợi cho nhập khẩu nhưng lại khuyến khích xuất khẩu. Có thể khẳng định rằng tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Tỷ giá cao hoặc thấp lả do quan hệ cung cầu trên thị trường chi phối. Chính vỡ vậy, tỷ giỏ hối đoái tăng hoặc giảm sẽ làm biến đổi giá trị hàng hóa xuất khẩu và làm ảnh hường tới doanh thu của doanh nghiệp. Tuy nhiờn, việc duy trỡ tỷ giỏ hối đoái phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Tỷ giỏ hối đoái sẽ được ổn định nếu như các doanh nghiệp thực hiện những giải pháp như sau: Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  22. Chuyên đề thực tập 22 - Thực hiện chính sách dư hoặc tối thiểu là thăng bằng trong cán cân thanh toán quốc tế bằng cách đẩy mạnh xuất khẩu, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn ngoại tệ. - Kiểm soát và hạ thấp tỷ lệ lạm phát để ổn định giá cả và nâng cao sức mua nội tệ. - Thi hành chớnh sỏch lói suất thớch hợp để thu hút các khoản tiết kiệm và đầu tư, đồng thời hạn chế việc săn lùng ngoại tệ và vàng bạc. - Lập quỹ dự trữ ngoại hối để can thiệp vào thị trường ngoại hối khi xảy ra lạm phát. Tỷ giá hối đoái là công cụ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu. Do đó, khi ký kết hợp đồng, các doanh nghiệp phải cân nhắc, lựa chọn phương tiện thanh toán phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.1.5 Các chính sách và quy định của Nhà nước Chính sách và quy định của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhà nước đó tạo ra mụi trường pháp lý rằng buộc và điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp theo đúng pháp luật của Nhà nước. Để quản lý một cách chặt chẽ hoạt động kinh doanh trong nước cũng như ngoài nước, mỗi quốc gia đều phải có hệ thống pháp luật riêng quy định cho từng ngành, lĩnh vực kinh doanh. Xuất nhập khẩu là hoạt động lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia với nhau. Do vậy đối tượng hoạt động rất đa dạng và phong phú, thường xuyên chịu sự chi phối của các chính sách, pháp luật Nhà nước. Chúng ta cần phải thấy được tầm quan trọng của chính sách pháp luật quản lý hoạt động ngoại thương là không thể thiếu trong kinh doanh. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  23. Chuyên đề thực tập 23 Nhà nước đó cú rất nhiều cỏc chớnh sỏch tỏc động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Ví dụ như các chính sách: tín dụng đầu tư cho xuất nhập khẩu, đầu tư các khu công nghiệp có khoa học kỹ thuật tiên tiến Đó là những chính sách quy định cho từng loại hàng hoá, từng loại thị trường, từng loại khu vực. Từ đó các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ có những giải pháp kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trên nền kinh tế thị trường. Cú thể thấy rằng, tuỳ vào tính chất, phương pháp sử dụng các chính sách mà hiệu quả và mức độ ảnh hưởng của nó là tích cực hay tiêu cực. Tiêu biểu phải kể đến nghị định 57/1998 – CP đó tạo điều kiện thuận lợi cho các quyền tự do kinh doanh của thương nhân, đồng tời tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh. Chính nghị định này đó hạn chế tỡnh trạng ộp giỏ, giỏ cả khụng làm cho cỏc doanh nghiệp bị phỏ sản. Hiện nay hệ thống chớnh sỏch phỏp luật của Việt Nam đó được cải thiện nhiều song vẫn không tránh khỏi sự chồng chéo trong các thủ tục. Như vậy các chính sách của Nhà nước đều tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Và qua đó cũng đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải tuõn thủ theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà nước nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp. 1.2 Yếu tố vi mụ 1.2.1 Yếu tố kinh tế xó hội trong nước Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Nếu như kinh tế - xó hội trong nước ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động trao đổi, buôn bán sản phẩm diễn ra nhanh chóng. Ngược lại, nếu xó hội khụng ổn định sẽ làm cho hoạt động xuất nhập khẩu bị hạn chế nhiều mặt bởi nhiều hàng rào trở ngại. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  24. Chuyên đề thực tập 24 Lĩnh vực xuất nhập khẩu được coi là hiệu quả nhất nếu như diễn ra trong môi trường kinh tế - xó hội ổn định. Trên thực tế, Việt Nam là quốc gia có tỡnh hỡnh kinh tế xó hội ổn định cao trong khu vực và thế giới. Chính điều đó đó tỏc động tích cực tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập và kim ngạch cho đất nước. 1.2.2 Yếu tố địa lý – tài nguyờn thiờn nhiờn Vị trí địa lý có vai trũ quan trọng trong mối quan hệ lưu thông hàng hoá giữa các nước với nhau. Việt Nam có vị trí địa lý vô cùng thuận lợi để có thể thúc đẩy lĩnh vực xuất nhập khẩu, giao lưu buôn bán các nước. Các doanh nghiệp đó thấy rừ được thuận lợi này nên hoạt động trao đổi buôn bán ngày càng phát triển, đa dạng và phong phú. Không chỉ có yếu tố vị trí địa lý, nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn cũng là một trong những yếu tố quan trọng làm cơ sở cho các quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng cho hoạt động xuất nhập khẩu, tác động rất lớn đến từng loại hàng hoá, quy mô xuất nhập khẩu cho các quốc gia. Như vậy với vị trí địa lý và điều kiện tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của lĩnh vực xuất nhập khẩu. Mỗi quốc gia cần phải biết khai thác tối đa hai nguồn lực này để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.2.3 Tiềm lực tài chớnh Tài chớnh là yếu tố tổng hợp phản ỏnh thế mạnh của doanh nghiệp thông qua nguồn nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động, phân phối đầu tư có hiệu quả của nguồn vốn. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  25. Chuyên đề thực tập 25 Trong hoạt động kinh doanh, vốn đầu tư luôn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Chính vỡ vậy, để có thể kinh doanh có hiệu quả thỡ vấn đề sử dụng và phân phối vốn hợp lý là rất cần thiết. Nhưng thực tế cho thấy, rất ít doanh nghiệp Việt Nam làm được điều này. Với nguồn vốn đi vay, các doanh nghiệp khó có thể kinh doanh an toàn trên thị trường. Đó cũng là nguyên nhân có rất nhiều doanh nghiệp không thể tồn tại lâu dài trên thị trường kinh tế. Như vậy để nâng cao khả năng quản lý hiệu quả của nguồn vốn kinh doanh, doanh nghiệp có thể được thể hiện thông qua các chỉ tiêu: - Vốn chủ sở hữu - Vốn huy động - Khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn - Các khả năng sinh lợi khác vv 2. Cỏc yếu tố bờn trong doanh nghiệp 2.1 Bộ mỏy quản lý doanh nghiệp Bộ mỏy quản lý doanh nghiệp là yếu tố tạo nờn sức mạnh cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh sản xuất đặc biệt là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp phải thiết lập được cơ cấu bộ máy quản lý một cỏch khao học và hiệu quả. Do vậy mà, thiết lập và cỏch thức điều hành cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý sẽ là nhõn tố thỳc đẩy hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Ngược lại, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp sẽ thấp nếu như cơ cấu tổ chức yếu kém. Doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu đề ra và có được trỡnh độ quản lý của mỡnh khi cú sự sắp xếp hợp lý cỏc nhõn tố trong bộ mỏy. Chúng ta có thể thấy, chính khả năng tổ chức và quản lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp, bao quát tập trung vào những mối liên hệ tương tác của Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  26. Chuyên đề thực tập 26 tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể đó tạo nờn sức mạnh cho doanh nghiệp. Bộ mỏy quản lý trong doanh nghiệp được xây dựng chặt chẽ và có các mối quan hệ hỗ trợ nhau là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh sản xuất. 2.2 Tiềm năng về nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là nhân tố tác động rất lớn tới các sản phẩm hàng hoá xuất khẩu mang tính phụ thuộc rất nhiều vào sức lao động của con người. Nếu như nguồn nhân lực dồi dào sẽ là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xúc tiến xuất nhập khẩu mặt hàng đó. Tuy nhiên, sự tác động của nhân tố nguồn nhân lực cũng không gây biến động nhiều trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nếu xét trong điều kiện thời gian nhất ngắn. Việt Nam là nước có mật độ dân số cao nên nguồn nhân lực rất dồi dào và giá rẻ. Chính điều đó mà việc xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc cần nhiều nhân công đó trở thành mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của cỏc doanh nghiệp trong nước. Trong điều kiện hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp đang phát triển và hoàn thiện mạnh về tiến độ sản xuất thỡ mụi trường làm việc ngày càng mở rộng và đa dạng. Mặt khác, doanh nghiệp hoạt động theo hướng chuyên môn hoá nên sức ép cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài là rất lớn. Do vậy, chiến lược sử dụng lao động hợp lý chớnh là yờu cầu cấp bỏch và cần thiết trong cơ cấu tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp như hiện nay. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá thỡ yếu tố con người càng được nhấn mạnh. Bởi vỡ, hàng hoỏ sẽ chỉ được trao đổi khi có sự tác động của con người. Doanh nghiệp cần phải có những chính sách đào tạo, nâng cao, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên nhằm mục đích nâng cao năng lực và tinh thần trách nhiệm làm việc hết mỡnh của mối cỏ nhõn lao động. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  27. Chuyên đề thực tập 27 2.3 Mạng lưới kinh doanh Trên thực tế, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào mạng lưới kinh doanh của công ty. Một mạng lưới kinh doanh được coi là hợp lý và bố trớ cỏc mối quan hệ rộng lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh của mỡnh nõng cao hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược lại, mạng lưới kinh doanh không hợp lý, khoa học, cỏc mối quan hệ khụng rừ ràng sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay cỏc doanh nghiệp luụn xõy dựng cho mỡnh mạng lưới phù hợp với tỡnh trạng hoạt động kinh doanh cuả mỡnh. Qua đó, việc phát triển các mối quan hệ trao đổi, buôn bán doanh nghiệp sẽ trở nên dễ dàng và thuận tiện. 2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật doanh nghiệp Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp chính là: nhà xưởng, thiết bị,máy móc Đó là nguồn tài sản cố định của doanh nghiệp có thể huy động để tham gia vào quá trỡnh hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả xuất nhập khẩu. Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, công nghệ cao thỡ khả năng nắm bắt thông tin, thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ diễn ra thuận tiện và đạt hiệu quả cao. Nhưng một doanh nghiệp sẽ rất khó khăn trong việc phát triển kinh doanh nếu như cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém. Đó cũng là nguyên nhân hạn chế và kỡm hóm sự phỏt triển của kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngày nay, cỏc doanh nghiệp vẫn luụn chỳ trọng trong việc xõy dựng cơ sở vật chất tương đối hiện đại, nhằm tạo điều kiện thuận lợi ban đầu cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  28. Chuyên đề thực tập 28 III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 1. Khỏi niệm về hiệu quả Hiệu quả chính là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả được xác định bởi công thức: +) Hiệu quả tuyệt đối: E = K – C +) Hiệu quả tương đối: E = K/C Trong đó: K: Kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau C: Chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau E: Hiệu quả Cú thể thấy, hiệu quả kinh doanh cao hay thấp tuỳ thuộc vào trỡnh độ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Đặc biệt biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh tế phụ thuộc vào doanh nghiệp và mục tiêu đặt ra của doanh nghiệp đó. Đối với mỗi doanh nghiệp thỡ mục tiờu đó chính là doanh thu bán hàng và chi phí gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để có thể có doanh thu bán hàng đó. 1.1 Hiệu quả kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế xột trong một phạm vi của doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Vấn đề hiệu quả được hỡnh thành theo nhiều khỏi niệm khỏc nhau. Cụ thể: Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  29. Chuyên đề thực tập 29 *Xột trờn toàn bộ nền kinh tế quốc dõn và phạm vi toàn xó hội thỡ phạm vi hiệu quả sẽ là hiệu quả kinh tế quốc dõn(hay là hiệu quả kinh tế xó hội) và hiệu quả chớnh trị xó hội. + Hiệu quả kinh tế quốc dõn: Là hiệu quả tổng hợp được xem xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Chủ thể hưởng hiệu quả hiệu quả kinh tế quốc dõn là toàn bộ xó hội mà đại diện chính là Nhà nước. +Hiệu quả chớnh trị xó hội: Là hiệu quả mà chủ thể nhận được trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xó hội. *Xột trờn phạm vi từng yếu tố, từng doanh nghiệp sẽ cú 2 phạm trự: Phạm trự hiệu quả kinh tế và phạm trự hiệu quả kinh doanh. + Phạm trự hiệu quả kinh tế: Là lợi ích kinh tế đạt được sau khi bù đắp các khoản chi phí lao động xó hội. Hiệu quả này được xác định thông qua việc so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh với chi phớ bỏ ra. + Phạm trự hiệu quả kinh doanh: Là phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả lao động xó hội. Nú được xác định bằng việc so sánh giữa lương lao động hữu ích cuối cung thu được với hao phí lao động xó hội. *Căn cứ vào lợi ích nhận được trong những khoảng thời gian dài hay ngắn đó hỡnh thành nờn khỏi niệm hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. + Hiệu quả trước mắt: Là hiệu quả được xem xột trong khoảng thời gian ngắn, lợi ớch chỉ là mang tớnh tạm thời. + Hiệu quả lõu dài: Là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài, lợi ích mang tính lâu dài. Như vậy, ở nhiều góc độ khác nhau sẽ có nhiều quan điểm về hiệu quả khác nhau. Tuy nhiên, khi đề cập đến vấn đề hiệu quả chúng ta cần phải biết kết hợp Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  30. Chuyên đề thực tập 30 hài hoà giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, để từ đó có thể giải quyết vấn đề một cách ổn định và có lợi nhất trong hoạt động kinh doanh. 1.2 Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu Với vai trũ vụ cựng quan trọng trong nền kinh tế quốc dõn, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu đó trở thành lĩnh vực khụng thể thiếu trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu đem lại lợi nhuận rất lớn cho quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế. Do đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu là nhân tố quyết định để Việt Nam tham gia vào quá trỡnh phõn cụng lao động quốc tế, thâm nhập vào thị trường nước ngoài. Kinh doanh xuất nhập khẩu phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xó hội của mỗi quốc gia nờn hiệu quả hoạt động này được đánh giá ở những mức độ cũng rất khác nhau. Nó sẽ chịu ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô, vi mô, qua đó sẽ phát triển phù hợp với xu hướng chung của nền kinh tế thế giới và mỗi quốc gia núi riờng. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu 2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh trỡnh độ sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trỡnh sản xuất, kinh doanh. Đồng thời nó cũng là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, phản ánh trỡnh độ của nền sản xuất hàng hoá. Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh cả về mặt định lượng và mặt định tính. Xét về mặt định lượng, hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Về mặt định tính, đó lại là sự phản ánh ảnh Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  31. Chuyên đề thực tập 31 hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với việc giải quyết các yêu cầu, mục tiêu kinh tế và yêu cầu kinh tế xó hội. 2.1.1 Chỉ tiêu phản ánh về mặt định lượng Hệ thống chỉ tiêu này phản ánh quy mô phần thu nhập lần đầu của doanh nghiệp. Bao gồm: a) Lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, pahnr ánh kết quả cuối cùng của hợp đồng xuất nhập khẩu. Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả của hiệu quả kinh doanh đó là lợi nhuận doanh nghiệp đạt được phải cao nhất và ổn định. Lợi nhuận đó được tính là phần chênh lệch dương giữa tổng doanh thu và tổng chi của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy luật của sản xuất hàng hoá và của nền kinh tế thị trường. Cụng thức tớnh lợi nhuận: P = TR – TC Trong đó: P: Lợi nhuận TR: Tổng doanh thu TC: Tổng chi phớ Nếu P>0 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả Nếu P<0 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khôngcó hiệu quả Nếu P=0 doanh nghiệp hoà vốn b) Tỷ suất lợi nhuận: là chỉ tiêu cho biết hợp đồng xuất nhập khẩu có hiệu quả hay không, đồng thời phản ánh mức độ hiệu quả hợp đồng. Công thức được xác định như sau: I = P/TC Trong đ ó: I là tỷ suất lợi nhuận Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá tỷ lệ phần trăm lói so với tổng chi phớ doanh nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  32. Chuyên đề thực tập 32 Thực tế thỡ lợi nhuận của doanh nghiệp được gắn liền với rủi ro tối đa và sự mạo hiểm. Vấn đề chiếm lĩnh thị trường và thu được lợi nhuận có liên quan chặt chẽ với nhau gần như tỷ lệ thuận. Do đó, lợi nhuận ổn định là tiêu chuẩn cơ bản nhất để phân tích hiệu qủa sản xuất kinh doanh. c) Chỉ tiờu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: Là tỷ lệ giữa tổng chi phí bằng đồng bản tệ trên doanh thu tính bằng đồng ngoại tệ. Chỉ tiêu này thường được tính trước khi thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu để đánh giá hiệu quả hoạt động. Chỉ tiêu này được dùng để lựa chọn hợp đồng tối ưu khi có nhiều hợp đồng tham gia. 2.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh về mặt định tính Các chỉ tiêu phản ánh về mặt định tính được thể hiện như sau: +) Chỉ tiờu mức thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp phải tăng cường và đạt được ổn định. +) Doanh nghiệp hoạt động phải biết kết hợp hài hoà giữa ba lợi ích kinh tế: cá nhân, tập thể, Nhà nước. +) Năng lực cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp biểu hiện ở thương hiệu, cũng như uy tín trong hoạt động kinh doanh. +) Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường sẽ khẳng định thị trường của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. +) Tiêu chuẩn không thể thiếu đó phải kể đến sự quản lý của Nhà nước. Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải tuân thủ theo phỏp luật và sự quản lý vĩ mụ của Nhà nước. 2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm: Chỉ tiờu Công thức xác định * Nhúm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  33. Chuyên đề thực tập 33 - Doanh lợi theo chi phớ Lợi nhuận trong kỳ Tổng chi phớ tiờu thụ và sản xuất trong kỳ - Doanh lợi theo vốn sản xuất Lợi nhuận trong kỳ Vốn kinh doanh bỡnh quõn trong kỳ - Doanh lợi doanh lợi xuất nhập khẩu thuần Lợi nhuận trong kỳ Kim ngạch xuất nhập khẩu thuần - Kim ngạch xuất nhập khẩu trờn tổng chi phớ sản Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ xuất và tiờu thụ Tổng chi phớ sản xuất và tiờu thụ trong kỳ - Kim ngạch xuất nhập khẩu trên một đồng vốn sản xuất * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ Tổng lao động bỡnh quõn trong kỳ - Năng suất lao động Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ Tổng lao động bỡnh quõn trong kỳ - Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ Tổng lao động bỡnh quõn trong kỳ - Lợi nhuận binh quân tính cho một lao động Lợi nhuận trong kỳ Tổng lao động bỡnh quõn trong kỳ * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định - Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của mỏy múc Thời gian làm việc thực tế của MMTB thiết bị Thời gian làm việc theo thiết kế - Sức sản xuất của vốn cố định Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ Số dư bỡnh quõn vốn cố định trong kỳ - Sức sinh lợi của vốn cố định Lợi nhuận trong kỳ Vốn cố định bỡnh quõn trong kỳ * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Hệ số đảm nhiệm của vón lưu động Vốn lưu động bỡnh quõn trong kỳ Doanh thu tiờu thụ(Trừ thuế) - Số ngày luõn chuyển bỡnh quõn 1 vũng quay 365 ngày Số vũng quay vốn lưu động - Sức sản xuất của vốn lưu động Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ Vốn lưu động bỡnh quõn trong kỳ 3. Phương pháp đánh giá hiệu quả Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  34. Chuyên đề thực tập 34 Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được kết qủa đó trong những điều kiện nhất định. Do vậy để đánh giá hiệu quả chính xác cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau: +) Nguyờn tắc về mối quan hệ giữa mục tiờu và tiờu chuẩn hiệu quả. Theo nguyên tắc này, tiêu chuẩn hiệu quả sẽ được định ra trên cơ sở mục tiêu khác nhau nên hiệu quả cũng sẽ khác nhau. Do vậy, mục tiêu thay đổi dẫn đến tiêu chuẩn hiệu quả cũng thay đổi. +) Nguyờn tắc về sự thống nhất lợi ớch Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định khi có sự kết hợp các loại lợi ích. Đó là sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xó hội, lợi ớch trước mắt với lợi ích lâu dài, lợi ích kinh tế với lợi ích xó hội, lợi ớch vật chất và lợi ích tinh thần. Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn luôn phải đảm bảo sự thống nhất lợi ích một cách thích hợp. +) Nguyên tắc bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Hiệu quả kinh doanh phải được xuất phát từ nâng cao hiệu quả sản xuất của địa phương, cơ sở. Tính chất đồng đều, hệ thống sẽ thể hiện từ cấp dưới lên cấp trên, khi đó hiệu quả kinh doanh được xác định một cách chính xác và toàn diện. +) Nguyên tắc về tính đơn giản và thực tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Theo nguyên tắc này, phương pháp tính hiệu quả được dựa trên số liệu thực tế đơn giản. Không nên có những phương pháp quá phức tạp khi chưa đầy đủ thông tin cần thiết hoặc những thông tin không đảm bảo tính chính xác cao. CHƯƠNG II Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  35. Chuyên đề thực tập 35 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN 1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn là công ty mới thành lập song hoạt động kinh doanh của công ty đó đạt được những doanh thu nhất định trên thị truờng xuất nhập khẩu và hoạt động kinh doanh nội địa. Điểm mạnh và nổi bật nhất của công ty đó chính là ngành nghề kinh doanh rất đa dạng và phong phú, phù hợp với thị trường phát triển của đất nước. Bên cạnh đó công ty cũn cú hệ thống làm việc khoa học với đội ngũ kỹ sư nhiều kinh nghiệm được đào tạo tốt và tương đối chuyên nghiệp. Chính điều đó đó gúp phần nõng cao hiệu quả xuất nhập khẩu của cụng ty, khẳng định lại vị trí của doanh nghiệp trên thị truờng hiện nay. Ngày 21/06/2004 Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn đó chớnh thức được thành lập với giấy phép đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu số 010300469 hợp lệ do Sớ kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. - Tờn doanh nghiệp: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn - Ngày thành lập: 21/06/2004 MST: 0101509837 - Tờn giao dịch: Viet Tuan Trading Import – Export Joint Stock Company - Tờn viết tắt: Vitradimex., jsc Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  36. Chuyên đề thực tập 36 - Trụ sở chớnh cụng ty: Số 51/228 Lê Trọng Tấn, Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội - Điện thoại : 04.6416213 – 0983.2361996 – 0983.351838 - Fax: 04.6416219 - Webside: http: //www.vitradimex.com - Email: vitradimex@.fpt.com - Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VNĐ (5 tỷ đồng Việt Nam) Ngành nghề kinh doanh Mỏy múc trang thiết bị y tế Thiết bị đo lường kiểm nghiệm Cỏc loại hoỏ chất dựng trong y tế và trong cỏc lĩnh vực cụng nghiệp Dịch vụ lắp đặt bảo trỡ, bảo dưỡng máy y tế Tư vấn thiết kế phũng xột nghiệm Tư vấn lắp đặt thiết bị phũng thớ nghiệm, xột nghiệm - Tốc độ tăng trưởng hàng năm: 30% 2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty Hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện ở các hỡnh thức xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa. 2.1. Hoạt động xuất nhập khẩu + Gia công, sản xuất, buôn bán hàng dệt, may mặc, da giầy, đồ nội thất, hang thủ công mỹ nghệ (mây, tre đan, thêu ren, lụa, tơ tằm, đồ mỹ nghệ ) + Mua bỏn nụng lõm sản nguyờn liệu + Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoỏ Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  37. Chuyên đề thực tập 37 2.2 Hoạt động kinh doanh nội địa + Kinh doanh thiết bị viễn thụng, mỏy múc thiết bị y tế, thiết bị cụng nghiệp + Kinh doanh thiết bị lọc bụi cụng nghiệp, xử lý nước, nước thải công nghiệp và gia đỡnh + Kinh doanh cỏc loại hoỏ chất dựng trong y tế và trong các lĩnh vực công nghiệp( trừ hoá chất Nhà nước cấm) + Kinh doanh hàng tiờu dựng, vật liệu xõy dựng + Kinh doanh vận tải hàng hoỏ, kho bói + Kinh doanh bất động sản 2.3 Cỏc dịch vụ khỏc +Tư vấn, đầu tư và chuyển giao công nghệ + Tư vấn, đào tạo trong lĩnh vực thương mại điện tử, thiết kế Webside (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trỡnh) + Dịch vụ du lịch và cỏc sản phẩm du lịch Công ty đó cú quan hệ kinh doanh với rất nhiều nước trên thế giới, là đại diện độc quyền, nhà phân phối của các nước Anh, Pháp, Nhật, ý và đó tiến hành đa dạng hoá các mặt hàng trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Công tác Marketing, bán hàng cũng được thực hiện đa phương thức: bán buôn, bán lẻ, gửi hàng đi bán 3. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ mỏy quản lý của cụng ty 3.1 Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của các phũng ban Bộ mỏy quản lý của cụng ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Việt Tuấn được tổ chức theo mô hỡnh chức năng trực tuyến. Bao gồm: Ban Giám đốc gồm: Giám đốc và Phó Giám đốc + Giám đốc: Là người quản lý, điều hành cụng việc của cụng ty. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  38. Chuyên đề thực tập 38 Đồng thời cũng là người có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý toàn diện hoạt động trên cơ sở chấp hành đúng chủ trương, pháp luật của Nhà nước. Giám đốc có thể giao quyền cho cấp dưới giải quyết công việc là Phó Giám đốc. + Phó Giám đốc: Là người trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh, các phũng ban, chịu trỏch nhiệm trước cấp trên của mỡnh là Giỏm đốc. Đồng thời cũng giúp Giám đốc nắm vững tỡnh hỡnh hoạt động của công ty, để từ đó có những kế hoạch và quyết định cuối cùng. Phó Giám đốc sẽ nhận lệnh trực tiếp và điều chỉnh từ Giám đốc và người có vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. + Cỏc trợ lý: giúp đỡ Giám đốc – Phó Giám đốc trong các công tác ký kết, ghi chộp sổ sỏch khi giao dịch, cụng tỏc Hệ thống cỏc phũng ban + Phũng kinh doanh tổng hợp Nhiệm vụ: Tỡm hiểu và nghiờn cứu thị trường, phát hiện các nhu cầu để từ đó có các chiến lược kinh doanh trước mắt và lâu dài cho Ban Giám đốc trong việc thực hiện kế hoạch tiờu thụ, ký kết hợp đồng với bạn hàng trong và ngoài nước. Phũng kinh doanh sẽ trực tiếp tiến hành cỏc thương vụ kinh doanh cho công ty. Đồng thời cũng là đại diện cho công ty trong việc đàm phán với các đối tác trong nước. Phũng kinh doanh tổng hợp cũng chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban Giám đốc. + Phũng tổ chức hành chớnh Nhiệm vụ: - Đối nội, đối ngoại, lưu trữ hồ sơ giấy tờ - Quản lý, tổ chức sắp xếp nhõn sự. tiến hành cỏc cụng tỏc tuyển nhõn viờn mới theo yờu cầu của cỏc phũng ban Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  39. Chuyên đề thực tập 39 - Trực tiếp giao dịch với cơ quan hành chính của Nhà nước + Phũng kinh doanh xuất nhập khẩu Chức năng: Nghiên cứu và tỡm hiểu thị trường trong nước và ngoai nước, tiến hành ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu dựa trên các kế hoạch đó đề ra. Đồng thời phân phối hàng nhập khẩu, thu mua hoặc nhận ký gửi hàng hoỏ đối với hàng xuất khẩu, giải quyết các vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu. + Phũng tài chớnh Nhiệm vụ: - Tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu - Lập bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty qua các thời kỳ - Giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính: thanh toán, quyết toán bán hàng, tiền lương, tiền thưởng - Đóng góp trong việc xây dựng kế hoạch tài chính công ty 3.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Cụng ty GIÁM ĐỐC PHể GIÁM ĐỐC PHềNG PHềNG KINH PHềNG KINH PHềNG DOANH TỔ CHỨC DOANH TÀI TỔNG HÀNH XUẤT CHÍNH HỢP CHÍNH NHẬP KHẨU Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  40. Chuyên đề thực tập 40 Bộ mỏy quản lý cụng ty khỏ gọn nhẹ và hiệu quả. - Sự quản lý trực tiếp do sự lónh đạo, điều hành từ các phũng ban của Giỏm đốc. - Hoạt động kinh doanh công ty thực hiện thông qua phũng kinh doanh, cỏc phũng này sẽ chịu trỏch nhiệm về từng lĩnh vực kinh doanh. Với mụ hỡnh quản lý chức năng trực tuyến, các phũng ban cú mối quan hệ chặt chẽ với nhau và chịu điều hành trực tiếp của Giám đốc - Phó Giám đốc. Chính điều đó đó gúp phần vào sự phỏt triển và nõng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 4. Cỏc nguồn lực của Cụng ty Các nguồn lực của Công ty hiện nay được phân bổ tương đối hợp lý và được tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với các nguồn lực này, nếu như Công ty có thể sử dụng một cách hiệu quả cao sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho quỏ trỡnh kinh doanh. Cụ thể đó là: + Nguồn lực về hiệu quả kinh doanh các sản phẩm nội địa là thế mạnh trong công tác hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thực tế, hoạt động kinh doanh này đó mang lại hiệu quả cao cho Cụng ty. + Nguồn lực hiện tại đó chính là thế mạnh về nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Thực tế, Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ năng động và sáng tạo nên tạo rất nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  41. Chuyên đề thực tập 41 + Nguồn lực không thể không nhắc đến trong công ty cũn là nguồn lực về thị trường cung cấp sản phẩm cho các đối tác. Tiềm năng nguồn lực này sẽ cũn tiếp tục phỏt triển và mở rộng hơn nữa trong tương lai. + Nguồn lực về tài chính của Công ty đó tăng lên đáng kể qua các năm hoạt động. Nguồn lực này sẽ tiếp tục được phát huy hơn nữa trong các năm tiếp theo. Từ đó, cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN 1. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của cụng ty Trong 3 năm vừa qua, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn đó đạt được doanh thu nhất định trong hoạt động kinh doanh của mỡnh. Hiện nay tổng số vốn kinh doanh của công ty là 5 tỷ VNĐ - số vốn này quá nhỏ so với quy mô kinh doanh của công ty. Do vậy mà hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính đó là: Kinh doanh các loại máy móc thiết bị y tế, kinh doanh các loại hoá chất dùng trong y tế, cung cấp cho các bệnh viện, cơ sở y tế trong nội địa. Các hoạt động kinh doanh của công ty khá ổn định và đều đạt được mục tiêu đặt ra. Hiện nay, công ty vẫn không ngừng mở rộng thị trường nhằm mục đích phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh của mỡnh. Hoạt động sản xuất, xuất khẩu buôn bán hàng dệt, may mặc, da giầy, đồ nội thất, hàng thủ công mỹ nghệ cũng khá thuận lợi và đạt được doanh thu lớn trong những năm vừa qua. Theo số liệu báo cáo về danh mục các hợp đồng đó ký kết và thực hiện trong 3 năm gần đây, công ty đó cung cấp rất nhiều các máy móc, thiết bị có công nghệ cao và hiện đại cho các bệnh viện, cơ sở y tế trong nước với giá trị tương đối cao. Tiêu biểu có thể kể đến các máy móc như: Máy huyết học 18 thông số, máy Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  42. Chuyên đề thực tập 42 siêu âm xách tay với trị giá 368.000.000 VNĐ, kính hiển vi phẫu thuật mắt (120.000.000VNĐ), tủ sấy nóng tiệt trùng ( 329.729.000VNĐ ) Các máy móc này chủ yếu cung cấp cho các bệnh viện lớn trong nước, đó là Hải Phũng, Hưng Yên, Quảng Bỡnh,Yờn Bỏi Bên cạnh đó, hoạt động nhập khẩu đó mang lại lợi nhuận chính cho công ty. Hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty đó là các loại máy móc thiết bị bị y tế, các hoá chất dùng trong y tế ( trừ các hoá chất Nhà nước cấm ). Đó là những mặt hàng nhập khẩu về nhằm phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng trong nước mà chủ yếu là các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh của các tỉnh trên địa bàn cả nước. Thị trường chủ yếu mà công ty nhập khẩu hàng hoá, linh kiện chính là các nước có công nghệ khoa học tiên tiến như Đức, Mỹ, Italy, Nhật, Hàn Quốc. Việc nhập khẩu hàng hoá có thể theo đơn đặt hàng, do nhu cầu cung ứng trên thị trường mà công ty đang kinh doanh. Các sản phẩm được tiêu thụ rộng rói trờn thị trường trong nước, phục vụ nhu cầu của các đối tác. Việt Tuấn cũng đó dần dần được biết đến với uy tín trong quan hệ làm ăn, kinh doanh với phương châm cả hai bên cùng có lợi. Doanh thu đó tăng dần qua các năm và có tiến triển tốt theo hướng có lợi cho công ty. Bên cạnh đó, là đại diện độc quyền, nhà phân phối cho các hóng nước ngoài tại Việt Nam đó tạo cơ hội cho công ty cú thể giới thiệu những sản phẩm cú cụng nghệ cao tới khàch hàng, phự hợp với nhu cầu thực tế. Theo báo cáo về kinh nghiệm và năng lực sản xuất của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất ngày 15/8/2006 cho biết: Kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là các loại thiết bị máy móc y tế và các hoá chất dùng trong y tế. Trong ba năm hoạt động, doanh nghiệp đó cung cấp được số lượng lớn các sản phẩm cho các bệnh viện và trung Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  43. Chuyên đề thực tập 43 tâm trong cả nước. Đồng thời doanh nghiệp đó ký kết được rất nhiều hợp đồng và mở rộng dần thị trường tiêu thụ trong nước, tiến tới xâm nhập thị trường nước ngoài. Thực tế các sản phẩm bán ra có chất lượng tương đối phù hợp với giá tiền, nâng cao uy tín cho doanh nghiệp trong quá trỡnh xuất khẩu hàng hoỏ. Doanh nghiệp không có khả năng nhập khẩu các thiết bị y tế hiện đại trên thị trường thế giới do giá thành quá cao, công ty không có khả năng chi trả. Mặt khác, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp vẫn chưa được phân phối đồng đều. Doanh nghiệp chỉ chú trọng phát triển những mặt hàng có lợi trước mắt mà không phát triển những sản phẩm được coi là tiềm năng của công ty. Điển hỡnh như: sản phẩm dệt len, thủ công mỹ nghê vốn là những mặt hàng thế mạnh trong hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu hợp lý và khoa học sẽ là lời giải cho bài toỏn về tỡnh hỡnh khú khăn của công ty hiện nay. Có thể thấy rằng, thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn là tương đối ổn định. Song để nâng cao năng lực cạnh tranh của mỡnh hơn nữa trên thị trường đũi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực hết mỡnh đồng thời phải biết phát huy thế mạnh nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất có thể. 2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của cụng ty Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty thông qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  44. Chuyên đề thực tập 44 Mó Chỉ tiờu số 2004 2005 2006 1. Kim ngạch xuất nhập 11 964.743.587 1.222.402.072 1.986.532.521 khẩu thuần(Doanh thu thuần) 2. Giỏ vốn hàng bỏn 12 663.582.562 895.598.456 1.568.658.902 3. Chi phớ quản lý kinh 13 198.521.354 175.256.350 176.360.500 doanh 4. Chi phớ bỏn hàng 14 46.510.374 56.458.586 87.582.586 5. Lợi nhuận thuần từ hoạt 20 56.129.297 95.088.680 153.930.533 động kinh doanh (20= 11-12-13-14) 6. Lói khỏc 21 25.233.061 28.569.458 15.658.256 7. Lỗ khỏc 22 0 0 0 8. Tổng lợi nhuận kế 30 81.362.358 123.658.138 169.588.789 toỏn(30=20+21-22) 9. Các khoản điều chỉnh 40 0 0 0 tăng hoặc giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN 10. Tổng lợi nhuận chịu 50 81.362.358 123.658.138 169.588.789 thuế(50=30+(-)40) 11. Thuế thu nhập doanh 60 6.000.000 17.000.000 14.000.000 nghiệp phải nộp 12. Lợi nhuận sau 70 75.362.358 106.658.138 155.588.789 thuế(70=30-60) Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  45. Chuyên đề thực tập 45 Nhỡn vào bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây, chúng ta có thể nhận thấy công ty đó kinh doanh cú hiệu quả, thu được lợi nhuận hàng năm. Lợi nhuận năm 2006 đó tăng so với năm 2005, đó là dấu hiệu đáng mừng trong kinh doanh. Như vậy tỡnh hỡnh kinh doanh của cụng ty khỏ ổn định và có chiều hướng tăng lên qua các năm. Cụ thể: - Trong năm 2005, doanh thu thuần là 1.222.402.072 VNĐ, đến năm 2006 là 1.986.532.521VNĐ, tăng 764.130.449 VNĐ tương ứng với 62,5% so với năm trước. - Lợi nhuận sau thuế năm 2004 chỉ bằng 70,65% so với năm 2005, lợi nhuận sau thuế năm 2005 bằng 68,55% so với năm 2006. Rừ ràng doanh thu tăng, dẫn đến lợi nhuận của công ty cũng tăng. Tuy nhiên tốc độ tăng của lợi nhuận tăng nhanh hơn so tốc độ tăng của doanh thu. Điều đó đó đem lại hiệu quả kinh doanh nói chung của công ty. - Chi phớ quản lý kinh doanh, chi phớ bỏn hàng năm 2004 tương đối cao, nhưng đến các năm 2005, 2006 đó giảm, tuy nhiên chi phí năm 2006 vẫn cao hơn so với năm 2005. Do đó công ty cần có biện pháp giảm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Như đó phõn tớch ở trờn, cụng ty kinh doanh cú hiệu quả chớnh là do cú nhiều điều kiện thuận lợi, bên cạnh đó cũn phải kể đến sự nhạy bén với thị trường, nắm bắt các cơ hội, hợp tác với các đối tác nhằm mở rộng quan hệ phát triển bền vững và lâu dài. Sau ba năm hoạt động, hiệu quả kinh doanh của công ty đó tăng lên rừ rệt hàng năm, chỉ tiêu về lợi nhuận biến đổi đáng kể. Đó là điều đáng mừng cho công ty nhất là trong điều kiện đất nước ta có sự chuyển đổi mạnh về cơ cấu kinh tế do hội nhập WTO. Công ty được xem xét kinh doanh có hiệu quả song sự hiệu Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  46. Chuyên đề thực tập 46 quả ấy vẫn chỉ dừng lại ở mức độ phù hợp với quy mô công ty. So với cỏc doanh nghiệp khỏc thỡ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũn quỏ nhỏ và bị hạn chế. Thực tế, cụng ty cú quy mụ nhỏ nờn phạm vi hoạt động cũng thu hẹp, chưa có đủ năng lực để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác ở trong nước. Nhưng nếu như xét ở góc độ nào đó thỡ cụng ty hoạt động hiệu qủa là do môi trường kinh doanh khá an toàn, độ rủi ro thấp. Chính điều đó đó giỳp cho doanh nghiệp cú thể đứng vững và tồn tại song song bên cạnh rất nhiều các doanh nghiệp lớn khác. Bởi vỡ, một doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả không chỉ đánh giá ở chỉ tiêu lợi nhuận mà cũn đánh giá ở khả năng tồn tại lâu dài trên thị trường đó. Với năng lực của công ty Việt Tuấn, chúng ta hy vọng công ty sẽ ngày càng phát triển hơn nữa và thành công trên con đường kinh doanh của mỡnh. Cựng với chiến lược phát triển kinh doanh lâu dài, Công ty sẽ vượt qua được những thử thách trước mắt, hội nhập với nền kinh tế sôi động để có thể phát triển doanh nghiệp lớn mạnh hơn nữa trong tương lai. 3. Các chỉ tiêu đánh giỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của Cụng ty Thông qua kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau: 3.1 Chỉ tiờu hiệu quả tổng hợp Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thuần của Công ty qua các năm: + Năm 2004: 964.743.587 VNĐ + Năm 2005: 1.222.402.072 VNĐ + Năm 2006: 1.986.532.521 VNĐ Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  47. Chuyên đề thực tập 47 Năm 2006 là năm có kim ngạch xuất nhập khẩu thuần cao nhất, năm 2004 có kim ngạch là thấp nhất. Điều này khẳng định hiệu quả kinh doanh của Công ty đó tăng lên qua các năm. Thực tế trong năm 2005 và 2006, số lượng thiết bị máy móc y tế Công ty cung cấp trên thị trường là cao so với quy mô của doanh nghiệp. Nhỡn vào chỉ tiờu tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, chỳng ta thấy tốc độ tăng giữa các năm là tương đối cao, điển hỡnh là giữa năm 2005 và 2006. 3.2 Chỉ tiờu tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất nhập khẩu Cụng thức : I = P/D Trong đó: P: Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh D: Kim ngạch xuất nhập khẩu Ta có bảng tính tỷ suất lợi nhuận của các năm như sau: Chỉ tiờu P D I Năm 2004 56.129.297 964.743.587 0,0582 Năm 2005 95.088.680 1.222.402.072 0,0776 Năm 2006 153.930.533 1.986.532.521 0,0775 Nhỡn vào bảng số liệu trờn ta thấy: Tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2005 là cao nhất, đạt 7,76%. Trong khi đó, năm 2004, 2006 chỉ đạt 5,82% và 7,75%. Do đó, năm 2005 là năm Cồng ty hoạt động có hiệu quả nhất. Theo sự tính toán ở trên năm 2006 có kim ngạch xuất nhập khẩu là 1.986.532.521VNĐ - tỷ suất lợi nhuận là 7,75% xấp xỉ so với năm 2005. Như vậy, năm 2006 vẫn được coi là năm kinh doanh thàn công của Công ty. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  48. Chuyên đề thực tập 48 3.3 Chỉ tiêu tốc độ gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu(Vdt) Kim ngạch xuất nhập khẩu( năm i ) Vdt(năm i/ năm i-1) = Kim ngạch xuất nhập khẩu( năm i -1) 1.222.402.072 Vdt 2005/2004 = = 1,267 964.743.587 1.986.532.521 Vdt 2006/2005 = = 1,625 1.222.402.072 Tốc độ gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm tăng lên đáng kể. Đặc biệt là của năm 2006 so với năm 2005 đó tăng 1,28 lần so với tốc độ gia tăng của năm 2005 so với năm 2004. Công ty phát triển theo chiều hướng tích cực theo các năm. III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TèNH HèNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN 1. Cơ hội Với vị trí là một công ty kinh doanh nhỏ trên thị trường Việt Nam, song công ty đó cú rất nhiều cơ hội phát triển kinh tế trên thị trường. Và từ đó công ty cũng đó tận dụng một cỏch triệt để những cơ hội đó, nâng cao hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận cao nhất có thể. Cú thể thấy rằng, trong tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế sụi động hiện nay thỡ việc hội nhập là vụ cựng cần thiết và quan trọng đối với một công ty cổ phần như Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  49. Chuyên đề thực tập 49 Việt Tuấn. Do đó, công ty muốn tồn tại và phát triển thỡ việc kinh doanh phải hiệu quả và đạt được lợi nhuận trong những lĩnh vực mà công ty kinh doanh. Để làm được điều đó thỡ cụng ty cần phải nõng cao năng lực cạnh tranh cuả mỡnh, học hỏi những kinh nghiệm về quản lý, sản xuất của cỏc doanh nghiệp khỏc trờn thị trường trong nước cũng như ngoài nước. Điểm mạnh và nổi bật nhất của công ty đó chính là sự đa dạng về các sản phẩm kinh doanh và thị trường hoạt động của mỡnh. Cựng với đội ngũ nhân viên nhiệt huyết với công việc đó gúp phần làm cho bộ mỏy quản lý hoạt động một cách khá hiệu quả, nhất là trong điều kiện phát triển đất nước như hiện nay. Là một doanh nghiệp nhỏ nên thuận lợi của công ty có được là sự rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất nhập khẩu thấp, tạo điều kiện cho công ty có thể phát triển một cách chắc chắn từng bước một. Bên cạnh đó, công ty có tiềm năng trong việc mở rộng phạm vi hoạt động phát triển nhằm thực hiện mục tiêu trở thành một doanh nghiệp mạnh trên thị trường Việt Nam hiện nay. Thuận lợi tiếp theo mà công ty có được đó chính là không phải chịu tác động quá lớn của các chính sách Nhà nước quy định trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Thực tế, các chính sách của Nhà nước đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc xuất nhập khẩu hàng hoá do các thủ tục phức tạp và chồng chéo, gây phiền phức cho quá trỡnh xuất nhập. Cụng ty đó hạn chế được rất nhiều các khâu trung gian, giảm được chi phí đáng kể trong hoạt động xuất nhập khẩu. Hiện tại, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn đang nỗ lực mở rộng phạm vi kinh doanh nhằm thu hút nhiều hợp đồng để có thể phát triển và thực hiện mục tiêu trở thành doanh nghiệp mạnh trên cả nước trong khoảng thời gian ngắn nhất. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  50. Chuyên đề thực tập 50 Đặc biệt, lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu vẫn luôn là thế mạnh của công ty. Do vậy, doanh nghiệp có thể phát huy hết sức mạnh của mỡnh để có thể tạo ra hiệu quả cao tối đa, góp phần vào đẩy mạnh nền kinh tế đất nước. Nhưng không phải vỡ thế mà doanh nghiệp có thể tự do kinh doanh để đạt được lợi nhuận cho riêng mỡnh. Tất cả phải được kinh doanh theo đúng pháp luật của Nhà nước, Bởi vỡ chỉ cú tuõn theo phỏp luật, cụng ty mới đứng vững và tồn tại được lâu dài trên thị trường, hiệu quả kinh doanh mới được chấp nhận. Với những điều kiện thuận lợi mà công ty có được, chúng ta hy vọng công ty sẽ ngày càng phát triển và tự tạo ra các cơ hội mới để có thể phát huy sức mạnh nội lực của chính mỡnh trờn con đường kinh doanh. 2. Thỏch thức Toàn cầu hoỏ là quy luật phỏt triển tất yếu, khỏch quan của sự tiến bộ và của toàn bộ xó hội. Điều đó sẽ mang lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng kinh tế nhanh hơn nhưng đồng thời nó cũng mang lại nhiều thách thức. Do vậy, doanh nghiệp cần nắm bắt cơ hội, lường trước khó khăn, tạo ra những bước đi thích hợp để có thể nâng cao hiệu quả doanh nghiệp. Cũng như rất nhiều các doanh nghiệp hiện nay thỡ khú khăn lớn nhất mà công ty Việt Tuấn gặp phải chính là áp lực cạnh tranh từ các công ty nước ngoài và kinh nghiệm trong quản lý doanh nghiệp. Điểm yếu của công ty trước hết đó là lợi nhuận tương đối thấp, chi phí kinh doanh cao, năng lực cạnh tranh hạn chế, thiếu nguồn nhân lực cần thiết. Bên cạnh những cản trở đó, công ty cũn phải đối mặt với những hạn chế trong kinh nghiệm giao dịch trực tiếp với kinh tế quốc tế. Chính điều đó đó làm cho doanh thu hàng năm của công ty chưa cao. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  51. Chuyên đề thực tập 51 Do vốn điều lệ của công ty là quá nhỏ so với mức độ hoạt động kinh doanh nên sự phân phối trong kinh doanh các lĩnh vực luôn chênh lệch và không đều nhau. Công ty chỉ tập trung chính vào kinh doanh các thiết bị máy móc y tế mà không chú trọng vào đẩy mạnh hoạt động sản xuất các mặt hàng cũn lại của doanh nghiệp. Đặc biệt hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu cần có sự cân bằng để tạo ra lợi nhuận ổn định cho công ty. Việt Nam vừa gia nhập WTO, điều này đó làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các công ty trong nước nói chung và công ty Việt Tuấn nói riêng. Giá cả các sản phẩm sẽ có những sự biến đổi, ảnh hưởng tới thị trường tiêu thụ của công ty. Áp lực cạnh tranh với các sản phẩm nước ngoài sẽ ngày càng khốc liệt, do đó công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn để có thể đứng vững trên thị trường. Khó khăn công ty gặp phải cũn là quy mụ thị trường hoạt động cũn quỏ nhỏ, do đó sản phẩm không được cung cấp rộng rói trờn thị trường. Điều này ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận trong hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, điểm yếu của doanh nghiệp cũn là năng lực cạnh tranh hạn chế. Tuy nhiên, điểm yếu mà bất kỳ một doanh nghiệp Việt Nam gặp phải khụng riờng gỡ cụng ty Việt Tuấn đó chính là kinh nghiệm giao dịch trực tiếp với kinh tế quốc tế. Chính vỡ thế, cỏc doanh nghiệp đó mất đi rất nhiều cơ hội kinh doanh. Đặc biệt, Việt Nam gia nhập cam kết thực hiện giảm thuế, dỡ bỏ hỗ trợ xuất khẩu để hội nhập. Thực hiện cam kết này, đồng nghĩa với việc, công ty sẽ chịu rất nhiều áp lực cạnh tranh từ các công ty nước ngoài, các ngành công nghiệp. Khi các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam, họ sẽ dùng các chính sách ưu đói để có thể phát huy thế mạnh, thu hút nhiều khách hàng mục tiêu. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  52. Chuyên đề thực tập 52 Điều đó đó làm hạn chế rất nhiều hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nước. Chính nguy cơ bị chèn ép này đó làm cho rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước không cũn đứng vững, thậm chí bị phá sản. Bên cạnh đó, công ty là doanh nghiệp mới thành lập nên rất dễ gặp phải những rủi ro trong kinh doanh. Nếu như không có những biện pháp khắc phục kịp thời sẽ gây ra những tổn thất rất lớn cho công ty. Cụng ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn có rất nhiều những khó khăn gặp phải. Do vậy để vượt qua được những thách thức đó, công ty cần phải nỗ lực hết mỡnh, nắm bắt nhanh chúng cỏc cơ hội mà thị trường đem lại, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong cụng ty. 3. Nguyờn nhõn Như vậy, duy trỡ và phỏt triển ổn định hoạt động kinh doanh của công ty là điều rất khó khăn, đũi hỏi doanh nghiệp phải cú năng lực thực sự. Trên thực tế, doanh nghiệp vẫn không thể làm tốt được công việc đó. Do đó những nguyên nhân dưới đây sẽ làm rừ những yếu kộm của doanh nghiệp, để từ đó công ty sẽ có những giải pháp thích hợp cho sự phát triển trong hiện tại và tương lai. Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó là sự yếu kém từ trong bản thân doanh nghiệp. Điểm yếu phổ biến mà công ty gặp phải không chỉ là những khó khăn đơn thuần về mặt tài chính, mà cũn là sự yếu kộm trong quy trỡnh tổ chức kinh doanh. Một doanh nghiệp được coi là hoạt động hiệu quả khi quy trỡnh tổ chức được tiến hành một cách khoa học và hợp lý. Thực tế, bộ mỏy quản lý của cụng ty chưa có sự liên kết chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong kinh doanh. Vỡ thế sự thống nhất vẫn là điểm yếu của công ty hiện nay. Sự điều chỉnh và chỉ đạo của người đứng đầu sẽ quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  53. Chuyên đề thực tập 53 không có được quyết định đúng hướng sẽ làm cho hiệu quả của công ty bị giảm đi đáng kể. Nguyên nhân tiếp theo không thể không nhắc đến đó là sự phân phối trong kinh doanh các mặt hàng của công ty. Doanh nghiệp không hề có sự phân phối đồng đều giữa các lĩnh vực với nhau nên đó khụng phỏt triển được hết thế mạnh để có thể nâng cao hiệu quả trong sản xuất. Sự phát triển không đồng đều đó làm cho sự phỏt triển của cụng ty bị mất cõn đối khi hạch toán kế toán. Lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp nhận được chủ yếu thu từ quỏ trỡnh cung cấp cỏc thiết bị mỏy múc y tế cho cỏc trung tõm và bệnh viện trờn cả nước. Các lĩnh vực khác chỉ là sự kinh doanh thêm để bù đắp lại những khoản chi phí. Sự yếu kém đó chính là nguyên nhân làm cho năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế. Doanh nghiệp chính là chủ thể hội nhập, là nơi trực tiếp tiến hành kinh doanh, sản xuất hàng hoá. Trong thời gian hiện nay, nhập khẩu vẫn lớn, bởi cơ cấu nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là công nghiệp chế biến nên vẫn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu đầu vào. Khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế mạnh mẽ, sẽ tác động rất lớn tới hoạt động nhập khẩu. Khi đó doanh nghiệp phải biết vận dụng hành lang pháp lý để kinh doanh an toàn và hiệu quả. Nếu doanh nghiệp khụng gắn liền kinh doanh với việc tuân thủ chính sách của Nhà nước sẽ là nguyên nhân dẫn tới quá trỡnh sản xuất của cụng ty khụng cú hiệu quả cao. Trên đây chỉ là những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũn cú rất nhiều cỏc tỏc động khác tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  54. Chuyên đề thực tập 54 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN 1. Mục tiờu + Mục tiêu chính của công ty đó chính là kinh doanh ổn định, mở rộng thị trường trên khắp cả nước và từng bước phát triển trên thị trường thế giới rộng lớn. +Mục tiêu tiếp theo công ty đặt ra chính là lợi nhuận hàng năm của công ty. Đó cũng là chỉ tiêu biến động thường xuyên theo ảnh hưởng của môi trường kinh tế bên ngoài. Lợi nhuận phải ốn định và có xu hướng gia tăng theo các năm. + Tiến hành xâm nhập thị trường thế giới và mở rộng thị trường trong nước + Mở rộng quan hệ trao đổi, giao lưu hàng hoá giữa các quốc gia láng giềng. Như vậy, việc thực hiện mục tiêu nêu trên sẽ quyết định thành công trong kinh doanh muốn đạt tới của công ty. Công ty cần phải có mục tiêu chiến lược trong những khoảng thời gian nhất định để định vị thị trường sao cho hiêụ quả. 2. Phương hướng Phương hướng hoạt động kinh doanh là việc thực hiện mục tiêu đề ra trong một khoảng thời gian nhất định. Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn phải có được những phương hướng, chiến lược kinh doanh hiệu quả phát triển phù hợp với tỡnh hỡnh hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  55. Chuyên đề thực tập 55 2.1 Phương hướng về doanh thu của doanh nghiệp + Trong năm tới, tổng doanh thu của doanh nghiệp phải cao hơn hai lần so với năm 2006. + Tiến hành duy trỡ lợi nhuận ổn định thông qua phát triển các sản phẩm thế mạnh của công ty như: xuất khẩu các loại máy móc thiết bị y tế và các hoá chất dùng trong y tế, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, dệt len + Xác định quan điểm, chiến lược thâm nhập thị trường nhằm nâng cao doanh thu một cách hợp lý vỡ những định hướng này sẽ chỉ ra phương hướng phát triển chung cùng với mục tiêu phải đạt trong giai đoạn nhất định. 2.2 Phương hướng về vốn của doanh nghiệp + Thực hiện kiểm tra giỏm sỏt tài chính công ty thường xuyên để kịp thời xử lý những xử lý những khó khăn, bất cập nảy sinh. + Đa dạng hoá các hỡnh thức huy động vốn đầu tư: vay Quỹ hỗ trợ phát triển, vay ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty để tăng cường đầu tư chiều sâu, giảm các hao phí về nguyên, nhiên vật liệu trong quá trỡnh sản xuất và nõng cao hiệu quả kinh doanh. + Có phương án giải toả những tài sản tồn kho, kém hiệu quả để thu hồi vốn. + Chủ động ứng dụng và thực hiện các giao dịch thương mại điện tử, giảm bớt các khoản chi phí ở các khâu trung gian. 2.3 Phương hướng về tổ chức sản xuất + Tiếp tục duy trỡ, phỏt triển cỏc hoạt động xuất nhập khẩu, dịch vụ nội địa. + Phát triển ổn định nhóm hàng, mặt hàng truyền thống mà công ty đó đầu tư kinh doanh như: máy móc thiết bị y tế, đẩy mạnh tỷ suất mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận cao: mây tre đan, thủ công mỹ nghệ Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  56. Chuyên đề thực tập 56 + Củng cố và hoàn thiện bộ mỏy quản lý, quan tõm đến lợi ích của từng cá nhân trong công ty để nâng cao trách nhiệm làm việc của nhân viên. Từng bước đổi mới phương pháp quản lý sản xuất, kinh doanh để giảm chi phí quản lý. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT TUẤN Trong ba năm hoạt động, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn đó kinh doanh tương đối có hiệu quả. Tuy nhiên, Công ty gặp phải rất nhiều khó khăn và thử thách trong môi trường kinh doanh của mỡnh. Chớnh vỡ thế, cỏc giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty là rất cần thiết và quan trọng. Dưới đây là một số giải pháp cơ bản nhất được đưa ra, cụ thể là: 1. Đẩy mạnh tỡm hiểu và nghiờn cứu thị trường Tỡm hiểu và nghiờn cứu thị trường là hoạt động quan trọng và không thể thiếu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Qua đó, các doanh nghiệp mới có thể dựa vào đó để phân đoạn thị trường, định vị sản phẩm thị trường một cách thống nhất và khoa học. Quỏ trỡnh thu thập và xử lý dữ liệu là chớnh xỏc sẽ giỳp công ty đánh giá được xu hướng thị trường trong tương lai. Thông qua thị trường, công ty cũng xác định được cơ cấu mặt hàng kinh doanh, thị trường kinh doanh trong thời gian nhất định để đạt được lợi nhuận là cao nhất. Tuỳ điều kiện thực tế, công ty cần tập trung phát triển các loại sản phẩm có nhu cầu đối với từng phân đoạn thị trường. Đẩy mạnh sản xuất những mặt hàng có khả năng cạnh tranh và tiêu thụ tốt, tổ chức lại việc sản xuất những mặt hàng không có khả năng cạnh tranh. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  57. Chuyên đề thực tập 57 Công ty cần đánh giá nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và tiếp thị xuất khẩu. Lựa chọn tham gia các cuộc triển lóm - hội chợ chuyờn ngành để tiếp cận những tiến bộ kỹ thuật tiên tiến của thế giới, mở rộng thị trường và tỡm kiếm khỏch hàng. Thực tế, công ty có thể phân đoạn thị trường theo các tiêu thức khác nhau trên thị trường để có thể nghiên cứu nhu cầu của thị trường đối với các sản phẩm của công ty. Công tác nghiên cứu thị trường là hoạt động hết sức phức tạp và cần phải có thời gian và chi phí mới đạt được hiệu quả cao. Do đó, Công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác nghiên cứu thị trường và đặt thành nội dung quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỡnh. 2. Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Nguyên nhân chính dẫn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả đó chính là vấn đề về nguồn vốn sử dụng kinh doanh. Do đó phân phối và sử dụng vốn có hiệu quả là giải pháp quan trọng cho mỗi công ty cần thực thi. Đối với công ty có quy mô nhỏ như Việt Tuấn thỡ việc mở rộng quy mụ là rất cần thiết. Cụng ty cú thể huy động vốn bằng rất nhiều hỡnh thức: +) Huy động nguồn vốn thông qua liên kết đầu tư dài hạn với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. +) Huy động vốn từ nguồn vay ngắn hạn hoặc dài hạn của ngân hàng, cúng có thể huy động bằng nguồn vốn nước ngoài. +) Đa dạng hoá các hỡnh thức huy động vốn đầu tư: vay Quỹ hỗ trợ phát triển, vay ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty để tăng cường đầu tư chiều sâu, giảm các hao phí về nguyên, nhiên vật liệu trong quá trỡnh sản xuất và nõng cao hiệu quả kinh doanh. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  58. Chuyên đề thực tập 58 +) Ngoài ra cũn rất nhiều hỡnh thức huy động vốn khác Nõng cao hiệu quả sử dụng vốn là việc bảo toàn và phỏt triển vốn kinh doanh. Cụng ty cú thể ỏp dụng nhiều hỡnh thức khỏc nhau để đẩy mạnh tiến độ phát triển đồng thời thực hiện các hợp đồng sao cho quá trỡnh thu hồi vốn là nhanh nhất. Để đảm bảo phát triển được nguồn vốn, Công ty cần phải: +) Đa dạng hoá các mặt hàng, tạo điều kiện phân chia nguồn vốn. +) Trích lợi nhuận thích hợp để có thể phân chia và phát triển nguồn vốn. +) Thực hiện kiểm tra giám sát tài chính công ty thường xuyên để kịp thời xử lý những xử lý những khó khăn, bất cập nảy sinh. +) Công ty có chiến lược đầu tư đúng đắn, phù hợp với khả năng tài chính và quản lý, chú trọng đổi mới công nghệ trang thiết bị để sản xuất sản phẩm có chất lượng, chiếm lĩnh thị trường nội địa và xuất khẩu. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, doanh nghiệp là nhõn tố hết sức quan trọng trong tiến trỡnh hội nhập kinh tế. Vỡ vậy, Cụng ty phải chủ động đánh giá năng lực tài chính, năng lực sản xuất, tận dụng hiệu quả chính sách của Nhà nước để có định hướng phát triển mặt hàng xuất khẩu. 3. Nâng cao thương hiệu sản phẩm và mở rộng thị trường kinh doanh của công ty Công ty luôn xác định rừ được vị trí cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế của thị trường. Để có thể có được vị trí ổn định, Công ty cần phải chú ý đến việc nâng cao thương hiệu sản phẩm và mở rộng thị trường, thị phần kinh doanh. Trong điều kiện hội nhập kinh tế như hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Do đó, sự cạnh tranh là vô cùng gay gắt. Để Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  59. Chuyên đề thực tập 59 có thể tận dụng nhiều cơ hội kinh doanh, Công ty cần phải có những giải pháp nâng cao hơn nữa uy tín doanh nghiệp trên thị trường. Khi đó cú uy tớn và tạo dựng hỡnh ảnh tốt thỡ việc mở rộng thị trường của Công ty không phải là điều quá khó. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cần phải xác định chiến lược giá cả hợp lý, linh hoạt và phự hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại sản phẩm. Đối với những khách hàng quen thuộc, Công ty nên giảm giá và có chính sách khuyến khích vào từng thời điểm, mục tiêu của doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường kinh doanh. Tuy nhiên, việc mở rộng thị trường và nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm không phải thực hiện trong thời gian ngắn, mà đũi hỏi sự kiờn trỡ và quyết tõm của doanh nghiệp. Tuy nhiờn, tạo lập uy tớn, nõng cao hỡnh ảnh và mở rộng thị trường đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn để khẳng định thương hiệu của mỡnh trờn thị trường. 4. Tiến hành giảm chi phí lưu thông, phân bổ hợp lý chi phớ quản lý Trong hoạt động xuất nhập khẩu, chi phí cho các khâu trung gian là rất lớn. Do đó, vấn đề phân bổ chi phí quản lý, chi phớ trong lưu thông hàng hoá hợp lý góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty. Ngược lại, nếu sự phan bổ này không khoa học sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qỳa trỡnh xuất nhập khẩu hàng hoỏ của Cụng ty phải trải qua nhiều khõu trung gian. Vỡ thế, việc vận chuyển, chi phớ làm cỏc thủ tục đó làn cho doanh nghiệp phải mất một khoản chi phớ đáng kể. Để có thể giảm chi phí này, doanh nghiệp cần phải cú quy trỡnh hoạt động khoa học, lựa chọn điều kiện cơ sở thanh toán hợp lý, hạn chế chi phí trung gian để đảm bảo chi phí là thấp nhất. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  60. Chuyên đề thực tập 60 Công ty cần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp hoá, giảm chi phí hoạt động . Tăng cường triển khai các hệ thống quản lý sản xuất giảm rủi ro, giảm tỷ lệ sản phẩm kộm chất lượng, tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, hệ thống chi phí trong quản lý của Cụng ty cũng là vấn đề cần bàn tới. Thực trạng chi phớ quản lý trong doanh nghiệp hiện nay là tương đối cao. Chính điều đó đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của Cụng ty. Do vậy, Cụng ty phải cú cỏc giải phỏp quản lý chặt chẽ chi phớ quản lý trong hoạt động của doanh nghiệp để có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn của Cụng ty 5. Nâng cao năng lực, chuyên môn cho cán bộ trong Công ty Như đó khẳng định ở trên, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Vỡ thế, việc nõng cao và đào tạo họ trở thành những con người cú nghiệp vụ là nhiệm vụ Cụng ty cần thực hiện. Hiện nay, đội ngũ cán bộ của công ty cũn hạn chế trong việc ứng dụng cụng nghệ cao, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trỡnh ra quyết định trong hoạt động kinh doanh. Do đó, ngay từ bây giờ, Công ty cần có những chiến lược tuyển dụng nhân viên có trỡnh độ cao và có khả năng cống hiến cho doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, Cụng ty cú quy mụ nhỏ nờn nguồn nhõn lực của doanh nghiệp cũn hạn chế. Người chịu trách nhiệm ra quyết định và điều hành Công ty là những người có tuổi đời cũn rất trẻ. Do đó, chưa thực sự có kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường. Doanh nghiệp cũng đó gặp rất nhiều trở ngại do thiếu kinh nghiệm và dẫn tới hiệu quả kinh doanh thấp. Để có thể có được đội ngũ cán bộ nhân viên cú trỡnh Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  61. Chuyên đề thực tập 61 độ trong công việc, Công ty phai có kế hoạch tuyển thêm các nhân viên có trách nhiệm cao trong công việc. Tuy nhiên, song song với việc đào tạo đội ngũ cán bộ, Công ty cần đào tạo lại đội ngũ quản lý để có được đường lối kinh doanh đúng đắn, phự hợp với tỡnh hỡnh phỏt triển của doanh nghiệp. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC Doanh nghiệp là các chủ thể kinh tế của đất nước, doanh nghiệp lớn mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế của quốc gia. Do vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gắn liền với sự quản lý của Nhà nước thông qua sự ràng buộc các chính sách, quy định pháp luật. Việc thực hiện những điều kiện đó sẽ giúp doanh nghiệp kinh doanh an toàn và hiệu quả trên thị trường. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, Nhà nước phải có nhũng chính sách hỗ trợ khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. 1. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước Chức năng của Nhà nước là quản lý các hoạt động kinh tế thông qua chính sách pháp luật để phát triển theo định hướng đề ra. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, càng đũi hỏi Nhà nước phải có những quy định chặt chẽ đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Bởi vỡ, xuất nhập khẩu là hoạt động có sự liên kết của nhiều đối tác nên sẽ gây ra rất nhiều tổn thất nếu như không có sự ràng buộc nhất định. Nhà nước cần hoàn thiện hệ thông chính sách để có thể khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp. Dưới đây là một số kiến nghị đối với Nhà nước: + Nhà nước phải ban hành nhiều chớnh sỏch khuyến khớch cỏc thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu, sản xuất hàng xuất khẩu. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  62. Chuyên đề thực tập 62 + Hoàn chỉnh khuôn khổ pháp luật theo nền kinh tế thị trường và đổi mới các chính sách xuất nhập khẩu đó khuyến khớch hoạt động xuất nhập khẩu + Nhà nước cũng phải ban hành các chính sách tháo gỡ khó khăn, cắt giảm các thủ tục hành chính trở ngại về thuế, tiến hành hỗ trợ cho xuất nhập khẩu ví dụ như: Hỗ trợ lói suất vay vốn về sản xuất, hoạt động xuất khẩu hoặc có thể là sự trợ giá cho những mặt hàng xuất khẩu mới vào thị trường + Nhà nước cũng có thể ban hành các chính sách quản lý ngoại hối, điều chỉnh tỷ giá của đồng USD so với đồng Việt Nam để khuyến khích xuất khẩu, có chính sách đầu tư và nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu. + Với hoạt động xuất nhập khẩu, thỡ việc đưa ra chính sách quản lý ngoại tệ cú hiệu quả là vụ cung quan trọng. Nhà nước cần điều chỉnh nguyên tắc, cơ chế phân bổ ngoại tệ ở các doanh nghiệp cũng như việc chuyển giao ngoại tệ giữa các doanh nghiệp. + Bờn cạnh đó, Nhà nước cũng cần phải ban hành chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý. Nếu như Nhà nước duy trỡ tỷ giỏ cú lợi cho hoạt động xuất khẩu thỡ lại khụng cú lợi cho hoạt động nhập khẩu và ngược lại. + Nhà nước ban hành quyền xuất nhập khẩu trực tiếp không đồng nghĩa với việc quyền phân phối hàng hoá. Doanh nghiệp được cấp phép sẽ có quyền mua bán xuất nhập khẩu Có thể thấy, việc hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật Nhà nước là vấn đề cơ bản tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  63. Chuyên đề thực tập 63 2. Nõng cao vai trũ quản lý và điều tiết của Nhà nước đối với xuất nhập khẩu Sự quản lý và điều tiết của Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu. Trong thời kỳ phát triển kinh tế như hiện nay, Nhà nước là người đóng vai trũ định hướng và đề ra những mục tiêu chung cho quá trỡnh phỏt triển kinh tế. Đặc biệt, với sự phát triển kinh tế sôi động thỡ hầu hết tất cả cỏc thành phần kinh tế đều tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Do vậy, sự tham gia của Nhà nước sẽ góp phần cân bằng và tạo ra môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh lành mạnh. Nhà nước có thể đưa ra những phiếu điều tra về nhu cầu khai thác, trao đổi trên thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá để có thể kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Thông tin thống kê hàng hoá xuất nhập khẩu là cơ sở quan trọng để đánh giá, phân tích và dự báo sự phát triển kinh tế xó hội, gúp phần vào việc điều hành nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Sự quản lý và điều tiết của Nhà nước sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong quỏ trỡnh phõn tớch, định vị thị trường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời sẽ có những chính sách đầu tư khuyến khích xuất nhập khẩu. 3. Thực hiện chính sách đầu tư, tiếp thu khoa học công nghệ trên thế giới Việt Nam là quốc gia đang phát triển nờn quỏ trỡnh tiếp thu khoa học cụng nghệ cao là vấn đề cần thiết hiện nay. Chỉ có đổi mới, doanh nghiệp mới có thể nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường kinh tế. Trên thực tế, doanh nghiệp trong nước chưa biết tận dụng các nguồn lực sẵn có để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, nhiệm vụ của Nhà nước là phải Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  64. Chuyên đề thực tập 64 thực hiện chính sách đầu tư phù hợp, phát triển thế mạnh của các nguồn lực tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là điều kiện cho nền sản xuất thực hiện được các mục tiêu kinh tế đó đề ra theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đồng thời, cũng tạo cho nền sản xuất phát triển, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. 4. Phỏt triển hệ thống ngõn hàng Phát triển hệ thống ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho quỏ trỡnh vay vốn của cỏc doanh nghiệp một cỏch thuận lợi và dễ dàng hơn. Hiện nay, các thủ tục vay vốn để hoạt động kinh doanh cũn rất khú khăn và phức tạp. Doanh nghiệp gặp phải trở ngại do lói suất cũn quỏ cao, thời gian hoàn trả vốn là rất ngắn. Do vậy cỏc doanh nghiệp khú cú thể quay vũng vốn nhanh để có thể giải quyết nguồn vay cho ngân hàng. Đó cũng là nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Trước thực trạng đó, Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp ttrong các hoạt động xuất nhập khẩu trong công tác vay tín dụng. Tuy nhiên, không vỡ thế mà doanh nghiệp cú thể dựa vào sự ưu đói của Nhà nước để kinh doanh bất hợp pháp. Bên cạnh đó, Nhà nước phải thường xuyên củng cố và hoàn thiện hệ thống ngân hàng để tránh được những rủi ro về tài chính là thấp nhất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm kinh doanh trên thị trường. Trên đây là một số kiến nghị của phía ngành chủ quản đối với Nhà nước. Chúng ta hy vọng Nhà nước có thể thông qua đó để tạo nên khung pháp lý có lợi nhất cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp. Điều đó cũng góp phần vào việc phát triển nền kinh tế đất nước. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  65. Chuyên đề thực tập 65 KẾT LUẬN CHUNG Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu luôn là lĩnh vực đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp hiện nay. Đặc biệt, trong nền kinh tế hội nhập sôi động và có sự cạnh tranh quyết liệt này càng đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải hết sức nỗ lực để có thể đứng vững và tồn tại lâu dài trên thị trường. Cũng như bất kỳ doanh nghiệp khác trong cả nước, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn luôn luôn phải đề ra cho mỡnh những mục tiờu, phương hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian nhất định nhằm thích ứng một cách nhanh nhất đối với sự biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường. Tuy vẫn cũn rất nhiều những thỏch thức đang chờ đợi phía trước, nhưng cùng với sự khuyến khích và giúp đỡ của Nhà nước và Chính phủ, Công ty sẽ vượt qua được những thử thách đó để có thể kinh doanh tốt nhất,đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường kinh tế. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải tiến hành thực thi có hiệu quả các giải pháp nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu, như vậy Công ty mới có thể thực hiện được mục tiêu đó đề ra và phát triển hơn nữa thế mạnh của chính mỡnh. Với những thành tựu mà doanh nghiệp đạt được, chúng ta hy vọng Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn sẽ có được hiệu quả vững chắc trong hoạt động xuất nhập khẩu và sẽ trở thành doanh nghiệp lớn mạnh của quốc gia trong thời gian tới. Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A
  66. Chuyên đề thực tập 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.PGS - TS Phạm Ngọc Kiểm - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam - Nhà xuất bản chính trị quốc gia – năm 1999 2. Hiệu quả và quản lý dự ỏn Nhà nước - Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật - năm 2001 3. Chớnh sỏch kinh tế xó hội - Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật - năm 2001 4. Lý luận và thực tiễn thương mại quốc tế - Trung tâm kinh tế Châu Á Thái Bỡnh Dương – Nhà xuất bản thống kê – năm 1994 5. Kinh tế đối ngoại Việt Nam - Nội dung, giải pháp và hiệu quả - Vũ Phạm Quyết Thắng – Nhà xuất bản thống kê năm 1994 6. Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn năm 2005, 2006 7. Báo cáo kinh nghiệm và năng lực của nhà cung cấp trong các lĩnh vực kinh doanh, sản xuất chính của Công ty tháng 6 năm 2005 8. Báo cáo thực hiện danh mục các hợp đồng đó thực hiện năm 2006 9. Nghiờn cứu kinh tế số 9/1999 10. Tạp chí thương mại - số 99/3 11. Thời báo kinh tế - năm 2005 12. Báo kinh tế phát triển – năm 1999 Phạm Thị Hạnh - QLKT 45A