Khóa luận Uỷ thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn

pdf 81 trang thiennha21 19/04/2022 2560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Uỷ thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_uy_thac_cho_vay_ho_ngheo_giua_ngan_hang_chinh_sach.pdf

Nội dung text: Khóa luận Uỷ thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN PÁ Tên đề tài: ỦY THÁC CHO VAY HỘ NGHÈO GIỮA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BẰNG THÀNH, HUYỆN PẮC NẶM, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN PÁ Tên đề tài: ỦY THÁC CHO VAY HỘ NGHÈO GIỮA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BẰNG THÀNH, HUYỆN PẮC NẶM, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 – PTNT - N02 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Đỗ Xuân Luận Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Uỷ thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu của bản thân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo TS. Đỗ Xuân Luận. Các số liệu bảng, biểu và những kết quả trong khóa luận là trung thực, các nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm hiện có. Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên. Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2019 Sinh viên Hoàng Văn Pá
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một phần không thể thiếu trong chương trình đào tạo bậc đại học nhằm giúp sinh viên vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn, đồng thời qua đó tích lũy những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác chuyên môn sau khi tốt nghiệp. Nay thời gian thực tập kết thúc đề tài đã hoàn thành cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu cùng toàn thể các thầy, cô giáo trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyến đã tận tình giảng dạy và cho tôi nhiều kiến thức quý giá trong suốt bốn năm học. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo: TS. Đỗ Xuân Luận người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhân đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ trong UBND xã Bằng Thành và các ban TCTD, đã tạo điều kiện, giúp đỡ và cung cấp số liệu giúp cho tôi hoàn thành đề tài. Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới bà con xã Bằng Thành đã rất nhiệt tình cung cấp cho tôi những thông tin sát thực, kinh nghiệm quý báu để đề tài được hoàn thành. Và cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức và năng lực bản thân có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2019 Sinh viên Hoàng Văn Pá
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 28 Bảng 4.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm (2016 - 2018) 30 Bảng 4.3: Bảng thống kê vật nuôi của xã qua 3 năm (2016-2018) 31 Bảng 4.4: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Bằng Thành 32 Bảng 4.5: Điều kiện, thời hạn và lãi suất cho vay của các tổ chức TDNT tới các hộ nghèo được ủy thác cho vay 41 Bảng 4.6: Đặc điểm nhân khẩu của các hộ khảo sát 43 Bảng 4.7: Đặc điểm huy động vốn vay của các hộ khảo sát 44 Bảng 4.8. Đặc điểm sử dụng vốn ủy thác cho vay hộ nghèo của các hộ qua khảo sát trên địa bán xã 45
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Hộ nghèo đến vay vốn tại NHCSXH huyện Pác Nặm 11 Hình 4.1. Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống TDNT 37 Hình 4.2. Sơ đồ quy trình vay vốn của NHNo&PTNT xã Bằng Thành 38 Hình 4.3. Sơ đồ quy trình vay của NHCSXH trên địa bàn xã Bằng Thành 39
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản GDP Tổng sản phẩm quốc nội HTX Hợp tác xã KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình KT - XH Kinh tế - Xã hội NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NN - NT Nông nghiệp nông thôn TCTD Tổ chức tín dụng TCTDNT Tổ chức tín dụng nông thôn TD Tín dụng TDNT Tín dụng nông thôn TDTT Thể dục thể thao TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động UBND Ủy ban nhân dân VH Văn hóa
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1. Mục tiêu chung 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài Nghiên cứu 4 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa 4 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 4 1.4. Yêu cầu của đề tài 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 5 2.1.1. Khái niệm ủy thác và vốn 5 2.1.2. Vai trò của việc ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã 7 2.1.3. Vai trò của việc ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách đến quá trình phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã 9 2.1.4. Vai trò của việc ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách đến sản xuất Nông nghiệp trên địa bàn xã 12 2.1.5. Các nguồn vốn 14 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 15 2.2.1. Thực trạng sử dụng vốn của nông dân nước ta hiện nay 15
  9. vii 2.2.2. Thực tiễn việc tiếp cận các chính sách vay vốn nước ta hiện nay 19 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21 3.2. Nội dung nghiên cứu 21 3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương 21 3.2.2. Phân tích tình hình tiết cận nguồn vốn và sử dụng vay từ các nguồn vốn tín dụng của các hộ nghèo trên địa bàn xã 21 3.2.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của các hộ nghèo, Hội Phụ Nữ, Ngân Hàng chính sách trong việc cho vay ủy thác trên địa bàn xã 21 3.2.4. Đế xuất giải pháp tăng cường cho vay hộ nghèo và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo nói riêng và nền kinh tế hộ nói chung trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn 22 3.3. Phương pháp nghiên cứu 22 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 22 3.3.2. Phương pháp phân tích 25 3.3.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu 25 3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 26 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của địa phương 27 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 29 4.2. Phân tích tình hình tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách và các tổ chức chính trị trên địa bàn xã 35 4.2.1. Tình hình tiếp cận nguồn vốn ủy thác cho vay hộ nghèo trên địa bàn xã 35 4.2.2. Tình hình sử dụng vốn ủy thác cho vay hộ nghèo của các hộ trên địa bàn xã 43
  10. viii 4.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của chính quyền địa phương, hội phụ nữ và các hộ được ủy thác hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách và các tổ chức chính tri-xã hội trên địa bàn xã 46 4.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của chính quyền trong quá trình thực hiện ủy thác cho vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã 46 4.3.2. Những thuận lợi và khó khăn của hội phụ nữ trong quá trình thực hiện ủy thác cho vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã 48 4.3.3. Những thuận lợi và khó khăn của các hộ được ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hôi và các tổ chức chính tri-xã hội trên địa bàn xã 53 4.4. Đề suất giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ nghèo và sử dụng hiệu quả nguồn vốn được vay vào sản xuất kinh tế hộ và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn 55 4.4.1. Đế suất giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn nhàm xóa đói giảm nghèo nói riêng và sản xuất kinh tế hộ nói chung trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn 55 4.4.2. Đề suất giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn vào xóa đối giảm nghèo nói riêng và sản xuất kinh tế hộ nói chung trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn 58 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61 5.1. Kết luận 61 5.2. Kiến nghị 62 5.2.1. Đối với chính quyền địa phương 62 5.2.2. Đối với các tổ chức tín dụng 63 5.2.3. Đối với người dân 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65 BẢNG HỎI ĐIỀU TRA HỘ
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nền kinh tế nước ta đã và đang bước vào giai đoạn hội nhập với nền kinh tế quốc tế, sự chuyển biến về kinh tế - xã hội đang phát huy và có nhiều thành tựu to lớn, đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội, tạo điều kiện cho giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, nâng cao vị thế của việt nam trên thị trường quốc tế, Hội nghị trung ương thứ VI đã khẳng định: Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước theo hướng xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của kinh tế nông thôn đống góp một vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân, quá trình phát triển này đá và đang có sự hỗ trợ không ngừng từ phía các tổ chức tín dụng. Sau 20 năm đổi mới, việt nam đá có nhiều thành tựu, tuy nhiên đời sống của người dân vẫn chưa được cải thiện đáng kể, đặc biệt là người dân ở vùng nông thôn. Nhiều vùng nông thôn vấn còn nghèo về vật chất - kỹ thuật, hặn chế về nhiều mặt trong nền kinh tế - xã hội chung của đất nước. Nhiều hoạt động trên lý thuyết lấn thực tế đang tập trung vào xóa đối giảm nghèo, cải thiện đời sống cho bà con nông dân đã phần nào phát huy hiệu quả, những cái mà bà con quan tâm nhất là nguồn vốn tín dụng thì vẫn còn nhiều hạn chế. Nhu cầu vốn tín dụng xuất pháp từ nhiều hoạt động khác nhau và việc đáp ứng được nhu cầu đó cũng là một bước phát triển của các tổ chức tín dụng. Hiện nay mạng lưới tín dụng đã có mặt ở khắc mọi vùng nông thôn, miền núi. Hoạt động của các tổ chức tín dụng đá và đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều người dân ở vùng nông thôn vấn ít hoặc chưa tiếp cận được
  12. 2 các hoạt động của các tổ chức này. Mạng lưới tài chính này chưa thật sự có hiệu quả ở vùng xâu vùng xa. Đa số người nghèo ở đây chưa được cán bộ tín dụng tiếp cận. Những quy định mới về thế chấp tài sản đã tháo gỡ một phần khó khăn khi người dân vay vốn, nhưng vấn bất cập đối với một bộ phận nông dân. - Tín dụng chính sách xã hội là giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo một cách cơ bản và bền vứng. Trong những năm qua hệ thống tín dụng chính sách tín dụng không ngừng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đái của nhà nước, từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ toàn diện ở các vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Nâng cao thu nhập cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân đặc biệt là người dân nông thôn từ lâu vấn đang làm mối quan tâm hang đầu của Đảng và nhà nước ta. Vì vậy đã có rất nhiều chính sách, chương trình tháo gỡ khó khăn giúp người dân thoát nghèo. Vì vậy để thực hiện tốt các chính sách chương trình một cách có hiệu quả tốt đạt hiệu quả cao, nhà nước đã ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hang chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội cho người nông dân, để có đủ vốn chủ động đầu tư và tạo ra một thu nhập ổn định trong đời sống người nông dân. Xã Bằng Thành là một xã thuộc Huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Xã cách huyện Pắc Nặm 12km. Bằng Thành vấn là một xã nông nghiệp, kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí của người nông dân vấn còn chưa cao, diện tích đất canh tác, vốn, khoa học kỹ thuật còn yếu. Hoạt động kinh tế của hộ nông dân chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi bao gồm: Trồng cây keo, ngô, lúa, nuôi lợn, trâu, bò, gà, vịt
  13. 3 Đánh giá về đều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng như tìm hiểu tình hình thực trạng về cơ hội và thách thức của người dân trong việc ủy quyền cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội, nơi đây sẽ là cơ sở cho việc xây dựng một mô hình phát triển kinh tế tăng thu nhập cho người dân xã Bằng Thành nói riêng và cũng như người dân trong địa bàn huyện Pắc Nặm nói chung, làm tiền đề cho các can thiệt của các dự án phát triên nông thôn, các chương trình xóa đối giảm nghèo, cải thiện sinh kế để nâng cao đời sống cho người dân. Với mục đích như vậy nên tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Uỷ thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung - Phân tích được cơ hội và thách thức trong việc ủy quyền cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa bàn xã Bằng Thành. Từ đó đánh giá và đề xuất được các giải pháp khắc phục và phát huy các thế mạnh để nâng cao thu nhập đời sống người dân tại địa bàn nghiên cứu. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội phụ nữ trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn. - Phân tích và làm rõ những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân của những khó khăn của phương thức ủy thác cho vai hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội phụ nữ trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
  14. 4 - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay ủy thác từ ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội phụ nữ trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn. - Tìm hiểu những khó khăn trở ngại và biện pháp khắp phục cho người nông dân trong địa bàn nghiên cứu. 1.3. Ý nghĩa của đề tài Nghiên cứu 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa - Nâng cao năng lực cũng như rèn luyện các kỹ năng cho bản thân trong quá trình tiếp cận và nghiên cứu đề tài. - Giúp em được tiếp cận với thực tế nâng cao kiến thức, kỹ năng cho bản thân phục vụ cho công tác sau này. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập xử lý thông tin của em trong quá trình nghiên cứu và phục vụ công tác sau này. - Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học trên lớp trong sách vở vào thực tế trong quá trình nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xác định được các chính sách đang thực hiện tại địa bàn và đống góp về cơ cấu thu nhập của các hoạt động kinh tế từ đó có những biện pháp phù hợp cho từng hoạt động kinh tế. - Đề tài góp phần làm rõ hơn hiệu quả của các hoạt động chính sách mang lại cho người dân địa phương. 1.4. Yêu cầu của đề tài - Tiến hành tìm hiểu điểm nghiên cứu, quan sát và thực hiện phỏng vấn để thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp về các nội dung của đề tài nghiên cứu. - Tìm ra được các chính sách mà người dân đang thực hiên và được hưởng từ các chính sách từ nhà nước trên địa bàn nghiên cứu. - Nêu được những thuận lợi và khó khăn, đề suất các giải pháp khắc phục. - Tư liệu hóa được các thông tin để hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
  15. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Khái niệm ủy thác và vốn - Ủy thác là việc giao cho cá nhân, pháp nhân bên được ủy thác, nhân danh người ủy thác để làm một việc nhất định mà người ủy thác không thể làm trực tiếp hoặc không muốn làm. Trong luật dân sự việc ủy thác là hành vi pháp lý được thực hiện dưới hình thức văn bản - hợp đồng ủy thác, theo đó bên được ủy thác, còn gọi bên nhận làm đại lý được nhân danh và được bên ủy thác, bên giao làm đại lý trả tiền chi phí hoặc được trích trả một số tỷ lệ % tiền thu được để làm một số việc hoặc mua bán một số hàng hóa nhất định. Bên được ủy thác chỉ được làm và chỉ chịu trách nhiêm trong phạm vi được ủy thác. Nếu bên được ủy thác làm vượt khỏi phạm vi được ủy thác thì phải tự chịu trách nhiệm. Hợp đồng ủy thác phải ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ, trục sở tài khoản nếu là pháp nhân, phạm vi, nội dung ủy thác, quyền, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên và do các người có thẩm quyền ký kết vào hợp đồng. Do vai trò quan trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển một doanh nghiệp nói riêng và của một nền kinh tế nói chung, từ trước tới nay, không chỉ có các chủ doanh nghiệp, những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn huy động và cách thức sử dụng vốn mà ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn không ít giấy mực và tâm trí để đưa ra một định nghĩa, một nghiên cứu hoàn chỉnh nhất về vốn của doanh nghiệp. Dưới giác độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát hoá vốn thành phạm trù cơ bản. Theo Mark, tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa của Mark có tầm khái quát lớn.
  16. 6 Tuy nhiên, do hạn chế của trình độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư. Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã thừa kế quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: Đất đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp: đó có thể là các máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai, giá trị nhà xưởng Trong quan niệm về vốn của mình, Sammelson không đề cập tới các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong cuốn kinh tế học của D. Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác; vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Như vậy, D. Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Sammelson. Trong hai định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất nhau ở điểm chung cơ bản: vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong cách định nghĩa của mình, các tác giả đã đều thống nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của môt bộ phận nguồn lực mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị hàng hoá, dịch vụ nhất định, một loại giá trị tài sản nhất định. Nó là kết tinh của giá trị chứ không phải là đồng tiền in ra một cách vô ý thức rồi bỏ vào đầu tư.
  17. 7 Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hoá. Nó giống các hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người sở hữu có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay còn gọi là lãi suất) là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự tách dời về quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời. Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản, kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt, mà trong toàn bộ các quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt trong thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng. Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm, với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn thoả mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát, ta có thể coi: Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích luỹ được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp [2]. 2.1.2. Vai trò của việc ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã Thông qua ủy thác của tổ chức chính trị - xã hội, hội liên hiệp phụ nữ, hoạt động của các tổ TK&VV đã tác động tích cực đến nhận thức của người nghèo và các đối tượng chính sách khác, giúp họ vươn lên, tạo được tính cộng đồng, có sự tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong tổ. Đồng thời, các tổ TK&VV còn là kênh dẫn vốn trực tiếp, hiệu quả đến tận cơ sở, giúp NHCSXH chuyển tải nguồn vốn ưu đãi đến đúng đối tượng thụ hưởng và thực hiện một số công việc được NHCSXH ủy nhiệm, như: Họp bình xét cho
  18. 8 vay; giám sát việc sử dụng vốn vay; theo dõi, đôn đốc người vay trả nợ khi đến hạn; tuyên truyền, vận động tổ viên tham gia gửi tiền tiết kiệm, nhằm tạo thói quen tiết kiệm tích lũy trả dần nợ gốc; thực hiện thu lãi, thu tiết kiệm theo định kỳ hàng tháng; phối hợp xử lý nợ tồn đọng, nợ rủi ro hiệu quả. Tính đến ngày 4-2-2019 trên địa bàn xã có 17 tổ TK&VV từ NHCSXH đang hoạt động. Chi nhánh NHCSXH có tổng dư nợ đạt 22.657.900.000 tỷ đồng, trong đó dư nợ ủy thác đạt 22.657.900.000 tỷ đồng, chiếm 100% tổng dư nợ. Việc các tổ TK&VV hoạt động hiệu quả thông qua ủy thác của tổ chức chính trị - xã hội đã góp phần giải ngân kịp thời các chương trình tín dụng chính sách. Qua đó, đã hỗ trợ vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh cho hàng trăm nghìn lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Năm 2018, vốn tín dụng chính sách giúp 709 hộ nghèo, hộ vừa mới thoát nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn ưu đãi đầu tư sản xuất, kinh doanh hiệu quả; gần 50 lượt học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vay vốn học tập; xây dựng và sửa chữa 5 nghìn công trình nước sạch, vệ sinh; xây dựng và sửa chữa 3 căn nhà ở cho hộ nghèo ; góp phần tích cực thực hiện mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực và bảo đảm an sinh xã hội, ổn định an ninh - chính trị, xây dựng nông thôn mới trong toàn tỉnh. Phát huy kết quả đạt được, để hoạt động của các tổ TK&VV ngày càng đi vào nền nếp, đóng góp hiệu quả hơn cho hoạt động tín dụng chính sách, thời gian tới NHCSXH Bắc Kạn tiếp tục chỉ đạo phòng giao dịch các huyện phối hợp ban đại diện - hội đồng quản trị các cấp và các hội, đoàn thể nhận ủy thác phát huy vai trò tham mưu, đồng thời thường xuyên tổ chức kiểm tra để củng cố, kiện toàn kịp thời đối với các tổ TK&VV hoạt động không hiệu quả. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tạo điều kiện cho các hộ vay vốn biết cách làm ăn, thực hiện việc trả nợ đúng kỳ hạn. Tăng cường tuyên
  19. 9 truyền người dân thực hiện tiết kiệm, tổ chức sản xuất hiệu quả tích lũy vốn để tái đầu tư sản xuất, góp phần nâng cao đời sống cho người dân và hạn chế việc cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ hội, tổ trưởng tổ TK&VV để nâng cao vai trò, trách nhiệm trong việc nhận ủy thác, thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động tín dụng chính sách. 2.1.3. Vai trò của việc ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách đến quá trình phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã . Sau hơn 20 năm đi vào hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội xã đã phát huy được vai trò của tín dụng chính sách trong việc thực hiện các chương trình, mục tiêu xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn xã. Đây là kết quả của sự phối hợp đồng bộ giữa các hội đoàn thể với hoạt động chuyên môn của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội. Với đặc thù là ngân hàng chính sách, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng cho các đối tượng xã hội, do vậy cơ cấu nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) xã gồm: Vốn cho vay giải quyết việc làm, vốn cho hộ nghèo vay theo quy định chuẩn hộ nghèo Quốc gia (thời điểm hiện nay có thu nhập bình quân 260.000 đồng/người/tháng) và chuẩn hộ nghèo của tỉnh (có thu nhập bình quân 400.000 đồng/người/tháng ở khu vực đô thị và 300.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn), vốn cho vay xuất khẩu lao động, vốn hỗ trợ cho học sinh - sinh viên. Để nguồn vốn tín dụng đến với người có nhu cầu vay vốn được thuận tiện, nhanh chóng, Chi nhánh đã tổ chức 17 tổ TK&VV giao dịch trong toàn
  20. 10 xã. Các điểm giao dịch có khoảng cách 3km trở lên. Tại các điểm giao dịch, đều niêm yết công khai các văn bản thông báo những điều cần biết về NHCSXH, thủ tục và quy trình cho vay các nguồn vốn của NHCSXH. Cùng chung niềm vui như chị Ngoảng, nhiều hộ nghèo ở xã Bằng Thành đã vươn lên từ đồng vốn của NHCSXH huyện Pác Nặm. Vốn tín dụng của Ngân hàng CSXH đã giúp nhiều hộ nghèo có điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa giống mới và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi, tạo thêm nhiều sản phẩm cung ứng cho thị trường, từng bước tiếp cận phương thức sản xuất hàng hoá, thay đổi tập quán canh tác cũ để nhanh chóng thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Gia đình chị Sằm Mùi Liều ở thôn Khuổi Khí, xã Bằng Thành cũng đã thoát nghèo nhờ được vay vốn phát triển kinh tế từ NHCSXS huyện. Những năm trước đây, kinh tế gia đình chị Liều rất khó khăn, đời sống không ổn định vì thiếu đất canh tác, thiếu vốn sản xuất. Sản xuất nông nghiệp vẫn theo phong tục tập quán lạc hậu của đồng bào xưa đó là, dựa vào phát nương làm rẫy, trồng cây ngô, sắn. Do đó, gia đình thường xuyên thiếu đói từ 2 đến 3 tháng vào thời điểm giáp hạt. Được sự quan tâm của chính quyền địa phương các cấp, gia đình chị được vay vốn năm triệu đồng từ Ngân hàng CSXH để phát triển kinh tế. Từ tiền được vay, cộng thêm vốn tự có của gia đình, chị đã quyết định đầu tư nuôi bò sinh sản. Sau nhiều năm tích cực phát triển kinh tế, đến nay cuộc sống gia đình chị Liều đã có những thay đổi rõ rệt, với đàn bò gần chục con, lợn thịt 8 con, khai hoang được hơn 5000m2 ruộng trồng lúa, ngô Hàng năm, thu nhập từ việc bán các sản phẩm do mình làm ra, thu về cho gia đình gần 50 triệu đồng. Chị Liều không khỏi xúc động khi tâm sự cùng chúng tôi: Gia đình tôi vui lắm, nhờ ơn Đảng và Nhà nước, đặc biệt là NHCSXH huyện đã tạo điều
  21. 11 kiện cho những hộ dân nghèo như chúng tôi được vay vốn để phát triển kinh tế xoá đói, giảm nghèo từng bước vươn lên làm giàu bằng chính sức lao động của mình. Từ năm 2007 trở lại đây, gia đình tôi năm nào cũng được đón Tết cổ truyền một cách ấm cúng, đầy đủ và sung túc vì kinh tế gia đình ổn định nhờ đồng vốn vay của Nhà nước. Từ khi có nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH kết hợp với các chương trình khuyến nông, khuyến công, chuyển giao khoa học kỹ thuật, đời sống của các hộ nghèo có nhiều chuyển biến rõ rệt. Từ những phương thức sản xuất lạc hậu, mang tính tự cung tự cấp dựa nhiều vào tự nhiên là chủ yếu, đến nay nhiều hộ nghèo của huyện Pác Nặm đã biết đầu tư nuôi lợn, nuôi bò, trồng ngô áp dụng theo những tiến bộ khoa học nhằm phát huy hiệu quả kinh tế cao, tạo nguồn thu nhập đáng kể. Hình 2.1. Hộ nghèo đến vay vốn tại NHCSXH huyện Pác Nặm Theo ông Lưu Thông Hiểu, Giám đốc NHCSXH huyện thì thiếu vốn để sản xuất, được coi như một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến đói nghèo. Chính vì vậy, ngân hàng CSXH huyện luôn nỗ lực để đồng vốn đến
  22. 12 được với các hộ nghèo. Năm 2018, Ngân hàng đã cho 2.537 hộ nghèo vay vốn, với tổng dư nợ gần 72 tỷ đồng, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện xuống còn 52,08%. Trong năm 2019, ngân hàng sẽ tiếp tục tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với kênh tín dụng ưu đãi của Nhà nước, mở rộng mạng lưới giao dịch, đồng thời chủ động huy động các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương và địa phương để bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo, nỗ lực cùng các cấp, các ngành thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 50%, theo đúng tinh thần Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ nhất đã đề ra. 2.1.4. Vai trò của việc ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách đến sản xuất Nông nghiệp trên địa bàn xã Những năm qua, vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách Xã hội đã tạo đà cho nhiều hộ nghèo trên địa bàn xã đã vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống, trở thành điểm tựa vững chắc cho người nghèo tại địa phương. Cách đây vài năm, gia đình anh Hoàng Văn Pá ở Bản Mạn, là một trong những hộ nghèo nhất nhì thôn. Mặc dù, nhà cũng có ruộng vườn, nhưng do thiếu vốn, gia đình anh cứ mãi sống trong vòng luẩn quẩn nghèo khó. Cuộc sống của gia đình anh Pá chỉ thực sự thay đổi khi anh quyết định vay 50 triệu đồng từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để mua 1 cặp trâu sinh sản về nuôi Trong quá trình chăm sóc trâu, anh Pá đã được cán bộ chuyên môn của huyện, xã thường xuyên đến hướng dẫn kỹ thuật, nhờ đó trâu của gia đình anh lớn nhanh, không mắc dịch bệnh. Sau khi trâu lớn, được giá, gia đình đã bán đi để lấy vốn phát triển thêm chuồng trại nuôi lợn, gà Nhờ đó, đến nay, gia đình anh đã trả được hết số nợ và thoát được diện hộ nghèo, cuộc sống dần ổn định. Không riêng gia đình anh Pá, hàng trăm hộ gia đình khác ở xã đã vươn lên thoát nghèo nhờ vay vốn chính sách để phát triển sản xuất. Từ nguồn vốn
  23. 13 vay, cùng với sự định hướng, giúp sức của chính quyền, nhiều mô hình kinh tế đã được hình thành phát huy hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay như nuôi trâu, bò, dê ở các thôn, Khuổi Mạn, Bản Mạn, Lủng Mít ; trồng cây ăn quả ở thôn Khuổi Khí, Pắc Nặm Để chuyển tải nguồn vốn tín dụng ưu đãi đúng đối tượng thụ hưởng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, hỗ trợ tối đa cho đối tượng thụ hưởng, Ngân hàng Chính sách Xã hội xã đã phối hợp chặt chẽ với các tổ trưởng tổ vay vốn các thôn như: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thành niên, Hội Cựu chiến binh xây dựng hợp đồng ủy thác, triển khai rà soát, xác định đối tượng để cho vay vốn. Từ đó đã hình thành mạng lưới tổ tiết kiệm và vay vốn trên địa bàn từng thôn, bản đưa vốn vay ưu đãi của chính phủ đến đúng đối tượng, tạo điều kiện cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận dễ dàng vốn vay. Đến nay, mạng lưới hoạt động đã hình thành 17 tổ tiết kiệm và vay vốn tại xã. Không chỉ đơn thuần là giải ngân cho vay, thu nợ, để đồng hành cùng người dân, Ngân hàng chính sách xã hội huyện còn xây dựng chương trình phát huy vốn vay bằng cách phối hợp chặt chẽ với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức, đoàn thể, tham gia tư vấn, phổ biến, hướng dẫn các hộ vay vốn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh, tìm mô hình làm ăn phù hợp để bà con học tập, áp dụng. Từ đó, hiệu quả nguồn vốn vay được phát huy, nâng cao thu nhập, tạo thêm việc làm cho người dân, đồng vốn sau khi giải ngân được sử dụng đúng mục đích. Bên cạnh đó, để đảm bảo nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vay của các đối tượng thụ hưởng theo đúng cơ chế chính sách, Ngân hàng chính sách xã hội huyện còn chú trọng đến công tác huy động vốn tại địa phương. Để huy động vốn hiệu quả trong điều kiện lãi suất gửi tiết kiệm thấp hơn các ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách xã hội huyện đã bám sát cơ sở, đổi mới tác phong giao
  24. 14 tiếp, nâng cao chất lượng phục vụ và làm tốt công tác tuyên truyền. Vì thế, công tác thu hút nguồn vốn cũng đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Bằng các giải pháp hiệu quả và thiết thực, nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội đã được người dân đầu tư đúng hướng, góp phần giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động nông thôn, giúp nhiều hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Thông qua vay vốn Ngân hàng Chính sách Xã hội, người dân từng bước được làm quen với tín dụng ngân hàng, có ý thức vươn lên thoát nghèo, góp phần quan trọng vào công cuộc giảm nghèo, an sinh xã hội của địa phương. 2.1.5. Các nguồn vốn Vốn trong nông nghiệp được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau: (1) Vốn tích lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp: Là vốn tự do, do nông dân tiết kiệm được và sử dụng đầu tư vào tái sản xuất mở rộng. Mức độ tích lũy vốn thường được đánh giá bởi tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập hoặc tỷ lệ tiết kiệm so với GDP. (2) Vốn đầu tư của ngân sách: là vốn đầu tư cho nông nghiệp từ nguồn ngân sách của nhà nước. Vốn này được dùng vào khai hoang và xây dựng vùng kinh tế mới, nông trường quốc doanh, trạm, trại kỹ thuật nông nghiệp, thủy lợi, nghiên cứu khoa học, chương trình giải quyết việc làm ở nông thôn. (3) Vốn từ tín dụng nông thôn: Là vốn đầu tư cho nông nghiệp của nông hộ, trang trại và các doanh nghiệp nông nghiệp vay từ hệ thống định chế tài chính tài chính nông thôn thuộc khu vực chính thức và không chính thức. Định chế thuộc khu vực chính thức là những tổ chức kinh doanh tiền tệ đăng ký hoạt động theo pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm nộp các khoản thuế quy định cho nhà nước. Ở Việt Nam, hệ thống định chế này bao gồm: Ngân hàng phát triển nông nghiệp và nông thôn, Ngân hàng chính sách,
  25. 15 Ngân hàng công thương, HTX tín dụng nông nghiệp và Ngân hàng thương mại tư nhân. Định chế thuộc khu vực không chính thức là những tổ chức kinh doanh tiền tệ nhưng không đăng ký theo pháp luật của nhà nước hoặc có đăng ký nhưng không đủ chức năng thật sự như một định chế chính thức (không nộp thuế). Hệ thống này bao gồm: người cho vay chuyên nghiệp ở nông thôn, bạn bè – bà con cho vay lẫn nhau (có lãi suất hoặc không có lãi suất), các tổ chức đoàn thể quần chúng làm dịch vụ tài chính như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân (4) Nguồn vốn nước ngoài: Bao gồm 2 nguồn chủ yếu sau: + Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign IndirectINVESTMENT FII): nguồn vốn của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam với hình thức viện trợ và cho vay ưu đãi. Nguồn vốn này được các tổ chức tài chính – tiền tệ thế giới và chính phủ các nước giúp đỡ Việt Nam dưới hình thức vay với thời kỳ dài và lãi suất thấp hoặc bằng 0, nhằm sử dụng đầu tư cho một số chương trình như dự án khôi phục nông nghiệp Việt Nam, bảo vệ rừng, cơ sở hạ tầng nông thôn, chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng. + Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment FDI) [3]. 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Thực trạng sử dụng vốn của nông dân nước ta hiện nay Trong 20 năm qua, vốn tín dụng chính sách đã được đầu tư đến 100% xã, phường, thị trấn trên cả nước; trong đó, tập trung ưu tiên cho vay các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới Cụ thể, đến nay đã có trên 31,8 triệu lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn từ NHCSXH, với doanh số cho vay đạt 433.245 tỷ đồng, doanh số thu nợ đạt 272.336 tỷ đồng; Góp phần giúp trên 4,5 triệu hộ
  26. 16 vượt qua ngưỡng nghèo; Thu hút, tạo việc làm cho gần 3,4 triệu lao động, hơn 3,5 triệu lượt học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; Xây dựng trên 9,9 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn; Gần 105 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, gần 528 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ gia đình chính sách, trên 11 nghìn căn nhà phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung; trên 112 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài Việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của Đảng và Nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị, trật tự xã hội, an ninh quốc phòng; Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2001-2005 từ 17% xuống 7%; giai đoạn 2005-2010 từ 22% xuống 9,45%; giai đoạn 2011- 2015 từ 14,2% xuống 4,25% cuối năm 2015. Hoạt động nhận ủy thác từ NHCSXH cũng đã tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội tập hợp lực lượng, củng cố, nâng cao cả về số lượng, chất lượng phong trào hoạt động Hiện nay, có 4 tổ chức chính trị - xã hội đang phối hợp với NHCSXH tham gia quản lý 166.660 tỷ đồng, trong đó: Hội Phụ nữ tham gia quản lý 65.633 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 39,4%); Hội Nông dân tham gia quản lý 53.438 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 32%); Hội Cựu chiến binh tham gia quản lý 26.300 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 15,8%); Đoàn Thanh niên tham gia quản lý 21.289 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 12,8%) Cùng với việc tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng chính sách không ngừng được củng cố và nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh của toàn hệ thống NHCSXH giảm mạnh từ 13,75% tại thời điểm nhận bàn giao xuống còn 0,81% tại thời điểm 30/9/2017 (trong đó, nợ quá hạn 0,42%, nợ khoanh 0,39%).
  27. 17 Công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội đã và đang phát huy hiệu lực, hiệu quả. Công tác giám sát từ xa được chú trọng trong, qua đó, nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc sử dụng vốn hiệu quả. Việc đổi mới và đa dạng các hình thức truyền thông đã giúp người dân và các cấp, các ngành nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội. Việc triển khai Chỉ thị số 40 - CT/TW của Ban Bí thư đã có những tác động tích cực đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội. Cụ thể, dù NSNN có thời điểm khó khăn, nhưng các bộ, ngành đã quan tâm, tham mưu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ưu tiên dành nguồn lực để bổ sung cho NHCSXH; Bố trí vốn cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho NHCSXH; Bổ sung vốn điều lệ; Giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016-2020. Qua đó, đã đảm bảo nguồn lực, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Để tăng cường hoạt động tín dụng chính sách xã hội, NHCSXH đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan tham mưu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành bổ sung một số chương trình tín dụng chính sách xã hội mới như: Cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội; Cho vay bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo nhanh và bền vững theo; Cho vay hộ mới thoát nghèo; Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà; Cho vay phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số Cùng với Trung ương, các tỉnh, thành phố cũng đã quan tâm hỗ trợ NHCSXH về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác, cân đối nguồn vốn ủy thác để bổ sung nguồn vốn cho vay trên địa bàn. Theo thống kê, từ khi thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW đến nay, nguồn vốn ủy thác địa phương đã tăng thêm 4.593 tỷ đồng (tăng 118% so với trước khi
  28. 18 có Chỉ thị 40-CT/TW), đưa tổng nguồn vốn ủy thác địa phương đến nay đạt 8.485 tỷ đồng. - Nền kinh tế nước ta đã và đang bước vào giai đoạn hội nhập với nền kinh tế quốc tế, sự chuyển biến về kinh tế - xã hội đang phát huy và có nhiều thành tựu to lớn, đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội, tạo điều kiện cho giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Hội nghị Trung ương thứ VI đã khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Sự phát riển của kinh tế nông thôn đóng góp một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, và quá trình phát triển này đã và đang có sự hỗ trợ không nhỏ từ phía các tổ chức tín dụng. - Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã có nhiều thành tựu, tuy nhiên đời sống của người dân vẫn chưa được cải thiện đáng kể, đặc biệt là người dân ở vùng nông thôn. Nhiều vùng nông thôn vẫn còn nghèo về vật chất - kỹ thuật, hạn chế về nhiều mặt trong nền kinh tế - xã hội chung của đất nước. Nhiều hoạt động cả trên lý thuyết lẫn thực tiễn đang tập trung vào quá trình xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho bà con nông dân đã phần nào phát huy hiệu quả, nhưng cái mà bà con quan tâm nhất là nguồn vốn tín dụng thì vẫn còn nhiều hạn chế. Nhu cầu tín dụng của người dân xuất phát từ nhiều hoạt động khác nhau, và việc đáp ứng được nhu cầu đó cũng là một bước phát triển của các tổ chức tín dụng. Hiện nay, mạng lưới tín dụng đã có mặt ở khắp các vùng nông thôn, miền núi. Hoạt động của các tổ chức tín dụng này đã và đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều người dân ở khu vực nông thôn vẫn ít hoặc chưa thể tiếp cận được các hoạt động của các tổ chức tín dụng này. Mạng lưới tài chính còn chưa thực sự có hiệu quả ở vùng sâu vùng xa. Đa số
  29. 19 người nghèo ở đây chưa được cán bộ tín dụng tiếp cận. Những quy định mới về thế chấp tài sản đã tháo gỡ một phần khó khăn khi người dân vay vốn, nhưng vẫn bất cập đối với một bộ phận nông dân kinh doanh trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ và cả người nghèo 2.2.2. Thực tiễn việc tiếp cận các chính sách vay vốn nước ta hiện nay Trong những năm qua, hệ thống chính sách tín dụng ưu đãi không ngừng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Để tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động tín dụng chính sách, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tổ chức xây dựng kế hoạch, tham mưu trình ban hành và triển khai chỉ đạo thực hiện nhiều chính sách giảm nghèo như: - Chủ trì xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế chính sách đối với hoạt động tín dụng chính sách, tạo sự đồng bộ, phù hợp với mục tiêu đặt ra như: Quyết định số 15/2013/QĐ- TTg ngày 23/2/2013 về tín dụng đối với hộ cận nghèo; Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo; Các thông tư quy định chi tiết về chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện nghèo (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ); Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay của người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Hướng dẫn việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) (Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung); Hướng dẫn thực hiện cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi (Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
  30. 20 bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020) - Tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội (Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016), đề ra nhiệm vụ, giải pháp và phân công cụ thể trách nhiệm của các bộ, ngành, chính quyền địa phương, nhằm tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền từ Trung ương đến cơ sở trong việc xây dựng cơ chế chính sách và bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội. - Hỗ trợ góp phần bảo đảm ổn định nguồn vốn để NHCSXH thực hiện các chương trình tín dụng chính sách thông qua việc NHNN tái cấp vốn cho NHCSXH; Ban hành các Thông tư hướng dẫn và thường xuyên chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) nhà nước thực hiện duy trì 2% số dư tiền gửi tại NHCSXH theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002. - Hỗ trợ hoàn thiện, củng cố tổ chức và hoạt động của NHCSXH. Theo đó, NHNN đã cử lãnh đạo NHNN, lãnh đạo một số đơn vị tham gia HĐQT, ban chuyên gia tư vấn và ban kiểm soát HĐQT tại NHCSXH.
  31. 21 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Tình hình ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách và các tổ chức chính trị xã hội, thực trạng và giải pháp trên địa bàn xã Bằng Thành, huyển Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu * Không gian: Đề tài được thực hiện trên xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn. * Thời gian. Số liệu sơ cấp: Khảo sát năm 2019. Số liệu thứ cấp: Các báo cáo năm2016 - 2018. 3.2. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương - Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu, thủy văn, địa hình. - Điều kiện kinh tế - xã hội: Trồng trọt, chăn nuôi, dân số, giáo dục văn hóa. 3.2.2. Phân tích tình hình tiết cận nguồn vốn và sử dụng vay từ các nguồn vốn tín dụng của các hộ nghèo trên địa bàn xã - Tình hình tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ nghèo từ nguồn vốn tín dụng của các hộ. -Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ. 3.2.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của các hộ nghèo, Hội Phụ Nữ, Ngân Hàng chính sách trong việc cho vay ủy thác trên địa bàn xã - Nội dung. - Những thuận lợi của Hội Phụ Nữ trong việc cho vay ủy thác.
  32. 22 - Những thuận lợi của các hộ được ủy thác cho vay nghèo trong việc tiếp cận nguồn vốn vay trên địa bàn xã. - Những khó khăn của Hội Phụ Nữ trong việc cho vay ủy thác. - Những khó khăn của các hộ nghèo trong việc tiếp cận nguồn vốn vay trên địa bàn xã. 3.2.4. Đế xuất giải pháp tăng cường cho vay hộ nghèo và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo nói riêng và nền kinh tế hộ nói chung trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn - Đề xuất giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ nghèo góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo nói riêng và nền kinh tế hộ nói chung trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc nặm, tỉnh Bắc Kạn. - Đề suất giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo nói riêng và nền kinh tế hộ nói chung trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 3.3.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp - Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn. - Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được thu thập từ các nguồn thông tin đá công bố chính thức của cơ quan nhà nước, các công trình nghiên cứu tập thể cá nhân, tổ chức về tác động của nguồn vốn tìn dụng đến sản xuất kinh doanh nông nghiệp và các tài liệu khác, các báo cáo, tổng kết về thực hiên chủ trương và chính sách tài chình tín dụng của địa phương, Những thông tin thống kê về phát triển kinh tế của địa phương, tình hình hoặt động tín dụng của địa phương. Những tài liệu này chủ yếu được lấy ở ủy Ban nhân dân xã , các tài liệu nghiên cứu liên quan khác.
  33. 23 3.3.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp - Là những thông tin không có sắn mà người nghiên cứu trực tiếp thu thập trong quá trình nghiên cứu, là dữ liệu được thu thập lần đầu, trong thực tế khi thông tin thứ cấp không đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu, hoặc không tìm được thông tin thứ cấp phù hợp thì nhà nghiên cứu sẽ phải tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp. + Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn. Từ nhìn nhận bằng trực quan ban đầu và quá trình tiếp xúc phỏng vấn trực tiếp nhà quản lý và các hộ được vay (những người chụi ảnh hưởng trực tiếp của chính sách tín dụng) về tác dụng của tín dụng đến pháp triển đến kinh tế hộ của địa phương. + Phương pháp điều tra hộ. Phiếu điều tra được xây dựng dựa trên những thông tin cần thu thập. Nội dung của phiếu bao gồm những thông tin cở bản khái quát về hộ điều tra, những thông tin về tình hình cho vay, lãi xuất, mục đích sử dụng vay vốn, thông tin về nhu cầu vay vốn, kết quả sản xuất và sử dụng vốn vay. + Phương pháp chọn mẫu - Qua tham khảo những thông tin từ cán bộ xã, cán bộ thôn và người dân, thấy rằng các hộ dân vay vốn ở các thôn trong xã Bằng Thành tương đối đồng nhất. Vì vậy việc lựa chọn mẫu cho phỏng vấn hộ sẽ được bàn bạc cùng với các tổ trưởng tổ vay vốn ở các thôn dựa trên danh sách vay. - Chọn địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên Xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn, vì Bằng Thành vấn là một xã nông nghiệp, kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí của người nông dân vấn còn chưa cao, diên tích đất canh tác, vốn, khoa học ký thuật còn yếu. Hoạt động kinh tế của hộ nông dân chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi bao gồm: trồng cây keo, ngô, lúa, nuôi lợn, trâu, bò, gà, vịt Đánh giá về đều
  34. 24 kiện tự nhiên, kinh tế-xá hội cũng như tìm hiểu tình hình thực trạng về cơ hội và thách thức của người dân trong việc tiếp cận nguồn vốn qua hội phụ nữ trên địa bàn xã, nơi đây sẽ là cơ sở cho việc xây dựng một mô hình phát triển kinh tế tăng thu nhập cho người dân xã Bằng Thành nói riêng và cũng như người dân trong địa bàn huyện pắc nặm nói chung, làm tiền đề cho các can thiệt của các dự án phát triên nông thôn, các chương trình xóa đối giảm nghèo, cải thiện sinh kế để nâng cao đời sống cho người dân với mục đích như vậy nên tôi đã tiến hành nghiêm cứu đề tài. - Chọn mẫu nghiên cứu. Số lượng mẫu lựa chọn nghiên cứu được xãc định theo công thức của Slovin (1960), độ tin cậy 90%, sai số 10%: 푛 = (1+ .푒2) Trong đó: n là cỡ mẫu e là sai số cho phép N là tổng thể Trên địa bàn xã có 709 hộ gia đình vay vốn vậy số mẫu tiến hành điều tra sẽ được tính như sau: 709 Theo công thức trên ta có 푛 = =88 hộ (1+709.(0,01)2) Vậy số mẫu tiến hành điều tra là 88 trong 3 thôn sau. Thôn Pắc Nặm là thôn đầu tiên của xã có đường giao thông đi lại thuận tiên thuận lợi cho phát triên kinh tế, chủ yếu là người dao sinh sống. Thôn khuổi khí là thôn trung tâm của xã có nền kinh tế phát triển nhất và chủ yếu là người tày sinh sống. Thôn khuổi mạn là thôn cuối cùng của xã có vị trí không thuận lợi và giao thông đi lại khó khăn và chủ yếu là người mông sinh sống do vậy tác giả đã chon 3 thôn này để nghiên cứu.
  35. 25 Tại 3 thôn đã chọn, lựa chọn số mẫu tại mỗi thôn cụ thể như sau: Thôn Pắc Nặn 29 hộ Thôn Khuổi Khí 30 hộ Thôn Khuổi Mạn 29 hộ Sau khi xãc định được kích cỡ mẫu điều tra, sẽ tiến hành xây dựng bảng hổi. Bộ câu hỏi phỏng vấn nông hộ được thiết kế trước, sau khi điều tra thử tại thực địa đã được chỉnh sửa và bổ sung hoàn thiện. + Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp đại diện hộ nông dân với phiếu câu hỏi điều tra. Phương pháp quan sát trực tiếp. Đây là một phương pháp quan trọng cần thiết trong tất cả các cuộc PRA và PPA 3.3.2. Phương pháp phân tích Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu đề tài được thực hiện như sau: + Phương pháp chuyên gia: Dựa vào thực tiến, các chuyên gia như chủ hộ gia đình, người được vay, cán bộ nông nghiệp. + Phương pháp minh họa bằng hình ảnh: Phương pháp biểu đồ, đồ thị được ứng dụng để thể hiện mô tả một số số liệu hiện trạng và kết quả nghiên cứu. 3.3.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu Số liệu điều tra các hộ gia đình sau khi thu thập đầy đủ, sẽ tiến hành làm sạch biểu tức là kiểm tra rà soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại bỏ thông tin không chính xãc, sai lệch trông đều tra và chuẩn hóa lại các thông tin. Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp phân tổ, đồng thời được xử lý qua chương trình Excle. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích.
  36. 26 + Phương pháp phân tích. - Phương pháp thống kê so sánh. Các số liệu được so sánh với nhau qua các năm, các chỉ tiêu để thấy được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu + Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng. - Số hộ được ủy thác cho vay hộ nghèo - Lãi suất và thời hạn cho vay. + Nhóm chỉ tiêu phản ánh nhu cầu vay vốn. - Nhu cầu về mức vay vốn, thời hạn vay, lãi suất vay. - Mục đích muốn vay. - Tỷ lệ được cho vay nhu cầu vay. + Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn cho vay. - Số lượng và tỷ lệ cho vay hộ nghèo trên địa bán xã. - Tỷ lệ hoàn vốn trên tổng vốn đã cho vay, tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai mục đích. + Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình của hộ cho vay hộ nghèo. - Thay đổi thu nhập của hộ trước và sau được cho vay hộ nghèo.
  37. 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của địa phương 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Bằng Thành là một xã vùng sâu vùng xa của huyện Pác Nặm, cách trung tâm huyện là 15 km. - Phía Bắc giáp xã Sơn Lộ, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng. - Phía Đông giáp xã Mai Long huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. - Phía Nam giáp xã Xuân La, huyện Pác Nặm. - Phía Tây giáp xã Nhạn Môn huyện Pác Nặm. 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình Địa hình: Địa hình của xã thuộc tiểu vùng thấp của huyện nhưng được chia thành hai tiểu vùng rõ rệt, đó là vùng thấp và vùng cao. Vùng thấp có 7 thôn là vùng tương đối bằng phẳng, đây là vùng có đất canh tác trọng tâm của xã phù hợp với việc canh tác nông nghiệp và phát triển lâm nghiệp. Vùng cao có 9 thôn chủ yếu là đồi núi có các dãy núi đá cao, đường xã đi lại khó khăn, địa thế canh tác không bằng phẳng, không thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp. Hàng năm vào mùa khô hạn, một số ít thôn thiếu nước sinh hoạt. 4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết, thủy văn + Khí hậu: Nhiệt độ bình quân năm là 22°C đến 26°C, cao nhất là 37°C (tháng 7) và tối thiểu là 0°C (tháng 12) Lượng mưa trung bình năm thấp, đạt khoảng 1.800 mm, tập trung cao nhất vào tháng 7, tháng 8 chiếm tới 80% vào (mùa mưa) và thấp nhất vào tháng 01. Về mùa đông, nhiệt độ xuống thấp, rét đậm, rét hại nên ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân.
  38. 28 + Mặt nước: Diện tích mặt nước là 84,24 ha (hồ, ao) Bằng Thành là nơi khởi nguồn của một trong hai nhánh chính của sông Năng và là nơi hai nhánh hợp lưu với nhau, với các suối Khuổi Mạn, Khuổi Lạng, Khuổi Viêng, Khuổi Bang, Nà Lại, Khuổi Linh. 4.1.1.4. Tình hình sử dụng đất đai Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Diện tích Cơ cấu Loại đất (ha) (%) Tổng diện tích 8.587,67 100 1. Đất nông nghiệp 8354,80 97,28 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 873,47 10,45 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 809,48 92,67 1.1.1.1 Đất trồng lúa 56,34 6,45 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 753,14 93,04 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 62,16 7,17 1.2 Đất lâm nghiệp 7.481,33 89,55 1.2.1 Đất rừng sản xuất 5.692,12 76,08 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.789,20 23,91 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 1,83 0,02 2. Nhóm đất phi nông nghiệp 176,53 2,06 2.1 Đất ở 23,63 13,39 2.2 Đất chuyên dùng 90,74 51,40 2.3 Đất, sông ngòi, kênh mương, suối 62,16 35,21 3. Nhóm đất chưa sử dụng 56,34 0,66 3.1. Đất bằng chưa sử dụng 3,00 5,32 3.2. Đất đồi núi chưa sử dụng 53,34 94,68 (Nguồn: Khảo sát hiện trạng sử dụng đất của xã năm 2018)
  39. 29 Qua bảng 4.1 cho thấy, tổng diện tích đất tự nhiên của xã Bằng Thành là 8.587,67 ha. Trong đó đất nông nghiệp 8.354,8 ha, chiếm 97,29% Tổng diện tích đất tự nhiên, đất sản xuất nông nghiệp 873,47 ha (chiếm 10,45% tổng diện tich đất nông nghiệp), cụ thể: Đất trồng cây hàng năm là 809,48 ha chiếm 92,67% bao gồm diện tích đất trồng lúa, ngô, sắn, đậu đỗ, và các cây rau màu khác. Diện tích lâm nghiệp 7.481,33 ha chủ yếu là các cây quế, mỡ, bồ đề Diện tích đất nông nghiệp của xã là rất lớn 8354,8 ha (chiếm 97,29% Tổng diện tích đất tự nhiên trong toàn xã) vì địa hình ở đây chủ yếu là đồi núi diện tích vùng sườn dốc do có độ dốc. Vì vậy luôn thường xuyên ảnh hưởng bởi xói mòn rửa trôi nên độ màu mỡ thấp, trong tổng số diện tích đất tự nhiên, rừng sản xuất, rừng phòng hộ. Đất chưa sử dụng cũng chiếm diện tích không đáng kể 56.34 ha (chiếm 0,66% tổng diện tích đất tự nhiên). Đất chưa sử dụng chủ yếu là diện tích đất đồi núi, có độ dốc lớn, đất bạc màu không có khả năng canh tác, đất ở lẫn nhiều đá khó canh tác, hoặc canh tác cho hiệu quả kinh tế không cao. Qua bảng 4.1 cho ta thấy được xã bằng thành là một xã sản xuất nông nghiệp năng suất nông nghiệp thấp do người dân thếu vốn trông sản xuất để nâng cao năng xuất cây trồng người cần nguồn vốn tín dụng lớn trong sản xuất. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế UBND xã đã tăng cường công tác chỉ đạo trong sản xuất nông, lâm nghiệp, ban hành các Quyết định Phê duyệt phương an sản xuất vụ xuân, vụ mùa, Tập trung chỉ đạo các thôn triển khai thực hiện gieo trồng theo khung thời vụ, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra giống cây trồng. Chỉ đạo, tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng giống cây trồng theo bộ giống thu gọn của huyện quy định.
  40. 30 Chỉ đạo thực hiện tốt công tác PCTT-TKCN, phòng chống bênh, dịch, đói rết cho cây trồng, vật nuôi. Chỉ đạo nhân dân thực hiện tốt công tác trồng rừng năm 2018, thực hiện nghiêm theo quy định về công tác bảo vệ và phát triển rừng. Qua đó, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp nhìn chung ổn định và thu được nhiều kết quả: Bảng 4.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm (2016 - 2018) Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) STT Loại cây trồng 2016 2017 2018 2016 2017 2018 2016 2017 2018 Vụ xuân 51,6 48,8 52,2 52,5 268,0 256,2 1 Lúa Vụ mùa 166,7 188,2 48,7 43,0 811,8 809,3 Ngô 696,1 2910,9 108 2 Ngô 3,4 6,1 38,0 17,9 1,3 ruộng Ngô đồi 368,8 460,4 368,8 98,3 1,4 1,8 Cây Cây đỗ 28,6 24,0 0,0 16,0 18,0 0,0 45,7 4,3 0,0 hoa tương 3 màu Cây lạc 3,7 2,9 0,0 13,0 13,0 0,0 4,8 0,4 0,0 khác (Nguồn: Báo tổng kết của 3 năm 2016-2018) Nhận xét: Tổng sản lượng lương thực cây có hạt giảm 9,64 tấn so với cùng kỳ năm 2016 (Năm 2016 tổng sản lượng lương thực có hạt: 2.945.5 tấn). Nguyên nhân sản lượng giảm so với năm 2016 là do tổng diện tích gieo trồng giảm; một số diện tích được bà con thay đổi cơ cấu giống khác nên sản lượng giảm đáng kể. Cụ thể như vụ mùa nhân dân thay thế giống Bao Thai bằng giống lúa Thiên ưu 8, diện tích trồng giống lúa này xuất hiện bệnh lùn sọc đen gây hại nặng.
  41. 31 - Các loại cây trồng khác: Cây đậu tương: Diện tích thực hiện 24,0 ha/28 ha, đạt 85,7% KH. Năng suất đạt 18 tạ/ha, sản lượng đạt 4,3 tấn; Cây lạc: Diện tích gieo trồng 2,9 ha/2 ha, đạt 144% KH, năng suất đạt 13 tạ/ha, sản lượng đạt 0,4 tấn. Qua bảng 4.2 ta thấy được kết quả sản xuất kinh doanh của xã bằng thành đạt hiệu quả kinh tế chưa cao chưa tạo ra thu nhập cho người dân do người dân thếu vốn trong sản xuất và tiếp cận nguồn vốn còn kém nguồn vốn tín dụng nông thôn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. *Nghành chăn nuôi Trong lĩnh vực chăn nuôi, được sự quan tâm chỉ đạo của các cán bộ thú y nhân dân thực hiện tốt công tác chăn nuôi, chăn sóc bảo vệ đàn gia súc, gia cầm. Tổng đàn gia súc gia cầm qua thống 3 năm như sau: Bảng 4.3: Bảng thống kê vật nuôi của xã qua 3 năm (2016-2018) Năm 2016 2017 2018 Chỉ tiêu % so với % so % so Số lượng Số lượng Số lượng KH với KH vời KH Trâu, Bò 2.49/ 2.52 98,90 2.52 / 2.05 123,00 2.093 76,40 Lợn 3.33 / 3.30 100,80 3.50 / 3.30 106,00 2.16/3.60 58,80 Gia cầm 17.40 /17.40 100,10 19.25 /17.40 110,00 17.72/ 17.00 104,20 (Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của UBND xã Bằng Thành qua 3 năm 2016 - 2018) Nhận xét: Qua bảng 4.3 ta thấy, số vật nuôi qua các năm có sự thay đổi rõ rệt cụ thể như sau: Tổng số đàn trâu từ năm 2016 đến năm 2017 tăng 24 con đến năm 2018 có xu hướng giảm 426 con. Tổng đàn lợn năm 2016 đến năm 2017 có xu hướng tăng 137 con đến năm 2018 có xu hướng giảm 1383 con. Tổng đàn gia cầm năm 2016 đến năm 2017 có xu hướng tăng 1847 con đến năm 2018 có xu hướng giảm 1527 con.
  42. 32 Vì với số lượng đạt ra của xã năm 2016 là 2521 con mà năm 2016 trâu chỉ đạt được 2495 con nên so với kế hoạch chiếm 98,9%. 4.1.2.2. Tình hình dân số và lao động Lao động là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một xã hội có nguồn lực dồi dào và điều kiện tự nhiên thuận lợi, cộng với khoa học kỹ thuật công nghệ sẽ có nền sản xuất phát triển và tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Ở nước ta lao động nông nghiệp chiếm khoảng 70% tổng số lao động trong cả nước, nhưng thiếu năng lực trình độ chuyên môn. Vấn đề sử dụng lao động đang được xã hội hóa hết sức quan tâm vì sự phát triển ồ ạt về nhân lực sẽ dẫn đến mất cân bằng với điều kiện KT- XH. Khi đó không có đủ việc làm để đáp ứng được nhu cầu về số lượng lao động. Vấn đề này sẽ dẫn tới hàng loạt các vấn đề về xã hội như: Nạn thất nghiệp, mất an ninh trật tự, thiếu lương thực thực phẩm, rồi các tệ nạn xã hội khác Bảng 4.4: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Bằng Thành năm 2018 STT Chỉ số Đơn vị Tổng số 1 Tổng số hộ Hộ 745 2 Tổng số khẩu Người 3965 3 Tổng số lao động chính Người 2041 Lao động nông nghiệp Người 1983 Lao động phi nông nghiệp Người 58 4 Một số chỉ tiêu bình quân Bình quân khẩu/ hộ Khẩu/hộ 6 Bình quân lao đông/hộ Lđ/hộ 3 (Nguồn: Báo cáo UBND xã Bằng Thành năm 2018) Nhận xét: Đánh giá sơ bộ về đặc điểm lao động, những thuận lợi, khó khăn đối với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong tương lai.
  43. 33 Thuận lợi: Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực HU, HĐND, UBND huyện, sự tạo điều kiện giúp đỡ của các ngành, đoàn thể của huyện. Dân số trong xã đang ở quy mô với một lực lượng lao động khá đông, đủ đáp ứng nhu cầu lao động, trong tương lai nền kinh tế của xã dự kiến tiếp tục có bước phát triển. Khó khăn: Bằng Thành là một xã có 02 tiểu vùng do vậy việc bố trí dân cư gặp nhiều khó khăn, việc mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp để tạo ra các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá theo hướng CNH – HĐH rất khó thực hiện. Lực lượng lao động của xã hầu hết đều là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, người dân chủ yếu đều làm nông nghiệp, phụ thuộc nhiều vào thời tiết, quy mô sản xuất tạo thành hàng hoá còn nhỏ lẻ, đời sống nhân dân từng thôn không đồng đều. Cơ sở hạ tầng của xã trong thời gian tới chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. 4.1.2.3. Về văn hóa xã hội - Về văn hoá- xã hội: Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đẩy mạnh phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao trong toàn xã, phấn đấu đạt tiêu chuẩn xã văn hoá. Giáo dục huy động 100% trẻ 5 tuổi vào học mẫu giáo, huy động 100% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1, duy trì sỹ số học sinh, duy trì phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, và phổ cập Trung học cơ sở. An ninh - quốc phòng duy trì an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. - Sự nghiệp giáo dục: Năm 2017 tỷ lệ trong độ tuổi đi nhà trẻ và mẫu giáo đạt 401 cháu cao hơn 1,2% so với năm 2016. Số học tiểu học đạt 560 học sinh tăng 1,32 % so với năm 2015. Số học sinh trung học cơ sở đạt 350 tăng 1,2 % so với năm 2015. - Dân số KHHGĐ và CSSKSS được quan tâm, chỉ đạo thường xuyên. Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 đã giảm.
  44. 34 - VH – TDTT: Tổ chức lễ hội gắn với hoạt động văn hoá văn nghệ - TDTT, đảm bảo không khí vui chơi lành mạnh góp phần bảo tồn các giá trị văn hoá, truyền thống bài trừ mê tín, dị đoan, đấu tranh với các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, nghiện hút phong trào VH – văn nghệ TDTT tiếp tục duy trì và phát triển sâu rộng trong địa bàn xã. - Các chính sách xã hội: Thực hiện tốt các chính sách xã hội chăm sóc các đối tượng chính sách, người có công với nước “thương binh, bệnh binh” của xã. Tết nguyên đán năm 2018 được sự quan tâm của Đảng và nhà nước 709 hộ nghèo được nhận tiền ăn tết với tổng giá trị trên 500 triệu đồng nhân dân vui mừng và phấn khởi. Tóm lại, thông qua đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương ta thấy địa phương có những thuận lợi và khó khăn: - Thuận lợi: + Địa hình thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. + Diện tích đất tự nhiên khá lớn, tương đối màu mỡ. + Thu nhập bình quân đầu người tuy chưa cao nhưng đã đảm bảo cuộc sống hàng ngày. + Có nguồn nhân lực dồi dào. + Được Đảng và Nhà nước quan tâm. - Khó khăn: + Địa hình phức tạp, bị chia cắt, đi lại khó khăn. + Thời tiết, khí hậu, thủy văn thất thường, không ổn định và mưa lũ kéo dài. + Thiếu nước sản xuất và sinh hoạt diễn ra gay gắt. + Trình độ dân trí còn thấp, thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn trong sản xuất. + Khả năng tiếp cận, tiếp thu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn nhiều hạn chế. + Khả năng tiếp cận thông tin thị trường còn hạn chế.
  45. 35 4.2. Phân tích tình hình tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách và các tổ chức chính trị trên địa bàn xã 4.2.1. Tình hình tiếp cận nguồn vốn ủy thác cho vay hộ nghèo trên địa bàn xã 4.2.1.1. Tổng quan về hệ thống cung cấp tín dụng nông thôn tại địa bàn xã Bằng Thành Các thành phần tham gia vào cung cấp vốn tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở xã Bằng Thành bao gồm các tổ chức, chương trình chủ yếu sau: 1. Khu vực chính thức gồm có: NHNo&PTNT huyện Pắc Nặm, NHCSXH huyện Pắc Nặm Đây là lĩnh vực cung cấp vốn chủ yếu trên địa bàn thị xã. * NHNo&PTNN là định chế cho vay khu vực nông thôn lớn nhất và ngày càng chiếm thị phần lớn trong khối ngân hàng có vốn nhà nước. Vì thế NHNo&PTNT huyện Pắc Nặm là đơn vị cung cấp vốn lớn nhất trên địa bàn thị xã. NHNo&PTNT huyện Pắc Nặm có nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn nhàn rỗi của mọi tổ chức kinh tế và dân cư để đầu tư trực tiếp đến những bộ phận cần vốn cho sản xuất và đời sống đối với nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn thị xã. Đây là điều kiện thuận lợi để người dân các xã tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng dễ dàng hơn, cũng như thuận tiện trong việc nắm địa bàn, thẩm định, kiểm tra các khoản vay của các cán bộ tín dụng. * NHCSXH huyện Pắc Nặm là tổ chức phi lợi nhuận với mục đích chủ yếu là cung cấp tín dụng cho người nghèo, nhưng lại không có tiêu chí riêng xãc định khách hàng mà dựa vào quy định của chính phủ. Phương thức cho vay là ủy thác từng phần cho các tổ chức tín dụng và các tổ chức chính trị xã hội. Nguồn vốn chủ yếu là vay từ ngân hàng nhà nước. Tỷ lệ nguồn vốn huy động thấp vì lãi suất tiền gửi thấp chỉ bằng nửa của ngân hàng thương mại. Lãi suất cho vay luôn thấp hơn nhiều so với các ngân hàng thương mại nên chính phủ luôn phải bù đắp và ngân hàng cũng khó bền vững về tài chính, sản phẩm thu hút tiết kiệm còn yếu. Trong những năm qua, NHCSXH huyện Pắc
  46. 36 Nặm đã thực hiện các nghiệp vụ như: Cho vay, huy động vốn, thanh toán, nhận vốn ủy thác cho vay ưu đãi của tổ chức kinh tế xã hội, tổ chức phi chính phủ, chính quyền địa phương đầu tư cho các công trình, các dự án phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Bên cạnh đó, NHCSXH huyện Pắc Nặm luôn bám sát các chương trình xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội của địa phương nhằm triển khai kịp thời các chương trình tín dụng ưu đãi, chủ động xây dựng kế hoạch phân bổ nguồn vốn đến các xã. Như vậy, NHCSXH huyện Pắc Nặm đã có vai trò rất lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương. 2. Khu vực bán chính thức: Gồm các tổ chức quần chúng tham gia tích cực vào hoạt động tiết kiệm và tín dụng như: Hội Phụ Nữ và Hội Nông Dân. Các tổ chức này đóng vai trò trung gian quan trọng giữa NHCSXH trong việc đưa các công cụ tài chính đến với người dân. Với vai trò trung gian, các tổ chức này có nhiệm vụ thu lãi và gốc theo tháng từ các hộ đã vay vốn từ ngân hàng. 3. Khu vực phi chính thức: Gồm các tổ chức tín dụng nằm ngoài các đối tượng trên. Các TCTD này tuy hoạt động tự do nhưng vẫn có những nguyên tắc nhất định giữa người đi vay và người cho vay để tránh các rủi ro về tín dụng. Khu vực này trên địa bàn xã hoạt động đa dạng từ vay mượn bà con, bạn bè, hàng xóm với lãi suất rất thấp hay không phải trả lãi cho đến việc phải vay vốn tư nhân với lãi suất cao hơn cả ngân hàng, mua chịu hàng hóa, vật tư và các yếu tố đầu vào khác, các tổ chức phường, hụi, họ Vì khu vực này thủ tục cho vay đơn giản, thời gian nhận vốn nhanh nên khi có nhu cầu cần vốn gấp các hộ sản xuất thường tìm đến các TCTD này để vay vốn. Khu vực cho vay vốn này đã cung cấp một lượng vốn không ít hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất và tiêu dùng của các hộ sản xuất.
  47. 37 4.2.1.2. Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống TDN NHNo&PTNT NHNo&PTNT Ngân hàng chính sách xã Vay tư nhân, bạn bè hội Tổ chức hội Tổ trưởng tổ vay vốn Các hộ dân Hình 4.1. Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống TDNT Chúng ta có thể thấy được mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với hộ dân như sau: - NHNo&PTNT giao dịch với các hộ dưới hình thức trực tiếp không thông qua tổ chức xã hội nào. Người dân tự đi vay vốn theo khả năng thế chấp tài sản vốn có của mình, sau đó ngân hàng giải ngân trực tiếp, việc trả vốn và lãi người dân cũng giao dịch thẳng với cán bộ tín dụng của ngân hàng. UBND xã chỉ là nơi xác nhận đơn xin vay vốn của hộ sản xuất. - NHCSXH giao dịch với hộ thông qua tổ chức hội, đoàn thể: Hội Phụ Nữ. Vì đối tượng phục vụ của ngân hàng chủ yếu là hộ nghèo, không có tài sản thế chấp mà phải dựa vào tín chấp của các tổ chức đoàn hội của thôn, xã. Chính các tổ chức đoàn hội này sẽ là người trực tiếp kiểm tra việc sử dụng vốn, tiến hành thu lãi hàng tháng cho ngân hàng.
  48. 38 - Cho vay tư nhân, bạn bè: hình thức cho vay này rất đơn giản, cho vay trực tiếp, không thông qua tổ chức nào và thường thì họ là những người quen biết nhau. 4.2.1.3. Quy trình tiếp cận nguồn vốn từ các chính sách xã hội trên địa bàn xã a. Các kênh tiếp cận từ khu vực chính thức * NHNo&PTNT xã Bằng Thành + Quy trình vay vốn: Hồ sơ do Ngân hàng cấp Người dân làm đơn vay vốn UBND xã xãc nhận đơn vay Người dân mang hồ sơ lên gặp cán bộ tín dụng huyện Cán bộ tín dụng huyện thẩm định đơn vay Giải ngân vốn cho vay hoặc từ chối cho vay Hình 4.2. Sơ đồ quy trình vay vốn của NHNo&PTNT xã Bằng Thành 4+ Thủ tục vay vốn: Thủ tục vay bao gồm: Đơn vay vốn, sổ vay vốn (đối với trường hợp vay trên 20 triệu đồng) hoặc giấy vay vốn (trường hợp vay dưới 20 triệu đồng), giấy nhận nợ, tài sản thế chấp (sổ đỏ ). Nếu đủ điều kiện vay thì sau khi được cán bộ tín dụng huyện xét duyệt sẽ được nhận tiền ngay.
  49. 39 - Mức vốn vay: Tùy thuộc vào nhu cầu vay vốn, mục đích vay vốn và tài sản thế chấp. - Phương thức thu lãi, gốc: + Lãi: Được thu theo quý, đến cuối tháng người dân phải đến đóng lãi. + Gốc: Tiền gốc các hộ nộp trực tiếp cho cán bộ tín dụng huyện về thu ở xã. Sau đó cán bộ tín dụng nộp lại cho ngân hàng. * NHCSXH xã Bằng Thành - Quy trình vay Ngân hàng chính sách xã hội Gi Tổ chức hội ả i ngân sau sau 30ngày Tổ trưởng tổ vay vốn Họp tổ bình xét cho vay Người dân Hình 4.3. Sơ đồ quy trình vay của NHCSXH trên địa bàn xã Bằng Thành - Thủ tục vay vốn: Khá đơn giản vì không cần tài sản thế chấp. - Mức vốn vay: Đối với hộ nghèo hay với các hộ trung bình vay theo chương trình hộ nghèo thì mức vay tối đa là 100 triệu đồng/hộ. Đối với các hộ vay theo chương trình nước sạch môi trường thì mức vay tối đa là 4 triệu đồng/hộ. Đối với các hộ vay theo chương trình học sinh - sinh viên thì mức
  50. 40 vay tối đa trên một năm là 8,6 triệu đồng. Cho vay giải quyết việc làm tối đa là 100 triệu đồng tùy theo mô hình sản xuất của hộ vay vốn. - Phương thức thu lãi, gốc: Tiền lãi và gốc được ủy thác cho các hội ở xã Bằng Thành thu sau đó nộp lại cho Ngân hàng. b. Các kênh tiếp cận từ khu vực bán chính thức - Quy trình vay vốn: Tham gia vào lĩnh vực này có tổ chức xã hội gồm Hội Phụ Nữ. Thủ tục cho vay ở các hội này khá đơn giản, các hộ muốn vay vốn gặp trực tiếp cán bộ các hội tín dụng ở các thôn trình bày mục đích muốn vay vốn. Nếu thấy thỏa đáng cán bộ các hội ở các thôn sẽ trình bày lên cán bộ các hội ở xã. Sau khi xem xét cán bộ các hội ở xã sẽ họp bàn để xem hộ nào thực sự khó khăn và cần vốn hơn thì sẽ giải ngân trực tiếp vốn vay cho các hộ đó. - Thủ tục vay vốn: Vay ở lĩnh vực này cũng khá đơn giản, nhưng điều quan trọng là nếu muốn được vay vốn ở các hội này thì các hộ muốn vay vốn phải là thành viên của hội. Các hộ muốn vay vốn chỉ cần làm đơn xin vay vốn nộp cho cán bộ các hội. Sau khi xem xét nếu thấy hợp lý cán bộ các hội sẽ giải ngân vốn vay cho các hộ. - Mức vốn vay: Do nguồn vốn của các hội này không lớn nên mỗi thành viên của hội chỉ được vay tối đa 100 triệu đồng/hộ. - Phương thức thu lãi, gốc: Lãi và gốc các hộ nộp trực tiếp cho cán bộ các hội ở các thôn. Sau đó cán bộ các hội ở các thôn nộp lên cho cán bộ các hội ở xã. Lãi được thu theo tháng. c. Các kênh tiếp cận từ khu vực phi chính thức - Quy trình vay của khu vực này khá đơn giản, bên cần vay sau khi tìm hiểu qua bạn bè, bà con, người thân sẽ tới gặp bên có vốn hỏi vay, sau khi thỏa thuận xong nếu được sẽ cho vay trực tiếp, còn không thì thôi. - Thủ tục vay vốn: Phần lớn là giao dịch bằng miệng, chỉ có một vài trường hợp nếu mức vốn vay lớn họ ghi giấy nợ và bắt buộc bên đi vay kí vào để đề phòng rủi ro.
  51. 41 - Mức vốn vay: Tùy thuộc vào nhu cầu của bên vay và khả năng đáp ứng của bên cho vay. - Phương thức thu lãi, gốc: Phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên mà có cách thu lãi và gốc khác nhau, không theo một quy định nào. Thông thường bên cho vay thu lãi và gốc một lần theo quy định vì trong trường hợp này thường là lãi suất cao nên bên vay chỉ vay trong thời gian ngắn. d. Điều kiện, thời hạn, lãi xuất cho vay và mức vốn vay của các tổ chức TDNT tới các hộ nghòe được ủy thác cho vay. Bảng 4.5: Điều kiện, thời hạn và lãi suất cho vay của các tổ chức TDNT tới các hộ nghèo được ủy thác cho vay Thời hạn vay Lãi suất vay Kênh cho vay Điều kiện vay (năm) (%/tháng) Thế chấp 2 1,2 1. NHNo&PTNT Tín chấp 5 0,55 2. NHCSXH Tín chấp 5-10 0,55 3. Hội phụ nữ Tín chấp 5-10 0,55 0,00 4. Bà con, bạn bè Tín chấp - 0,50 1,00 1,50 5. Cho vay tư nhân Tín chấp - 1,20 (Nguồn: Các tổ chức tín dụng cung cấp,2018) Nhận xét: Điều kiện vay: Để được vay vốn ở các tổ chức TDNT các hộ phải có hộ khẩu thường trú tại xã Bằng Thành. Ngoài ra ở mỗi tổ chức tín dụng khác nhau sẽ có đòi hỏi những điều kiện vay khác nhau nữa. - Các hộ vay vốn ở NHNo&PTNT Pắc Nặm: NHNo&PTNT hiện đang cho vay theo hai hình thức là cho vay có tài sản thế chấp và cho vay tín chấp. Các tài sản được thế chấp là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà cửa và các tài sản cố định. Các tài sản này được các cán bộ tín dụng sử dụng khi các hộ vay vốn không thể trả nợ và để giảm nguy cơ từ chối hoàn trả vốn vay.
  52. 42 - Các hộ vay ở NHCSXH Pắc Nặm: Các hộ được vay vốn ở ngân hàng này là các hộ có tên trong danh sách hộ nghèo của xã hoặc có tên trong các chương trình cho vay hộ nghèo, chương trình nước sạch môi trường nông thôn, chương trình cho vay học sinh – sinh viên. Các hộ này được vay vốn theo hình thức vay tín chấp không cần phải thế chấp tài sản. - Các hộ vay ở các hội thì phải là thành viên của hội mới được vay vốn theo hình thức vay tín chấp không cần phải thế chấp tài sản. - Các hộ vay vốn ở khu vực phi chính thức thì chỉ cần dựa vào mối quan hệ quen biết, tin tưởng lẫn nhau để cho vay tín chấp mà không cần phải thế chấp tài sản. * Thời hạn vay: - NHNo&PTNT Pắc Nặm: NHNo&PTNT có ba thời hạn cơ bản đó là vay ngắn hạn (các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng), vay trung hạn (các khoản vay từ 12 tháng đến 36 tháng), vay dài hạn (các khoản vay có thời hạn trên 36 tháng). - NHCSXH Pắc Nặm: cho vay 36 tháng đối với các hộ vay theo chương trình hộ nghèo và các hộ vay theo chương trình nước sạch vệ sinh môi trường. Còn cho học sinh - sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vay vốn, thời hạn vay được xãc định như sau: Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay. Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. - Các hội cho vay thời hạn tối đa là 36 tháng. - Các tổ chức phi chính thức: khó xãc định được thời hạn cho vay vì đôi khi đến hạn mà người vay chưa trả được thì người cho vay có thể gia hạn thêm cho người vay cho đến khi người vay có trả hoặc người cho vay đòi nợ mới kết thúc thời hạn vay vốn. Như vậy, ta thấy nhìn chung thì các tổ chức TDNT cho các hộ vay vốn chủ yếu là cho vay dài hạn và trung hạn.
  53. 43 * Lãi suất cho vay: - NHNo&PTNT Pắc Nặm: Hiện nay ngân hàng đang áp dụng lãi suất 0,55%/tháng đối với các khoản vay dài hạn và trung hạn. - NHCSXH Pắc Nặm và các hội hiện đang cho vay với lãi suất 0,65%/tháng đối với các khoản vay trung hạn. Các tổ chức tín dụng này không cho vay ngắn hạn. - Cho vay tư nhân: Những người cho vay tư nhân hiện đang cho vay với nhiều lãi suất rất đa dạng có khi còn cao hơn lãi suất của ngân hàng. Hiện lãi suất phổ biến là 2%/tháng. - Bạn bè, hàng xóm: Khi vay ở đây những người đi vay hầu như không phải trả lãi vì thường họ giúp nhau là chính, còn nếu phải trả lãi thì thường rất thấp với những món vay lớn. Nhìn chung lãi suất của các tổ chức TDNT không cao và rất phù hợp với khả năng trả lãi của những hộ sản xuất nông nghiệp. 4.2.2. Tình hình sử dụng vốn ủy thác cho vay hộ nghèo của các hộ trên địa bàn xã Bảng 4.6: Đặc điểm nhân khẩu của các hộ khảo sát n=88 Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị 1. Tuổi bình quân tuổi 46 2. Trình độ văn hóa Hộ - Học cấp 1 30 - Học cấp 2 25 - Học cấp 3 20 - Khác 13 3.Dân tộc % - Mông 30 - Tày 30 - Dao 30 - Khác 10 4. Số nhân khẩu người 440 5. Số lao động người 264
  54. 44 Qua bảng 4.5 ta thấy, trong tổng số 88 hộ điều tra tuổi bình quân của các hộ là 46 tuổi. Trình độ văn hóa, có 30 chủ hộ học hết cấp 1chiếm 34,1%, 25 chủ hộ học hết cấp 2 chiếm 28,4%, 20 chủ hộ học hết cấp 3 chiếm 22,7% và duy nhất có 13 chủ hộ là không đi học chiếm 14,8% qua đó. Dân tộc Mông có 30 hộ chiếm 34,1%, dân tộc Tày có 29 hộ chiếm 30%, dân tộc Dao có 29 hộ chiếm 30%. Tổng số nhân khẩu của 88 hộ điều tra là 440 người trong đó có 264 người đang trong độ tuổi lao động. Tóm lại trong số 88 hộ điều là người dân tộc và trình độ văn hóa còn thấp đa số là mới chỉ học hết cấp 2 Bảng 4.7: Đặc điểm huy động vốn vay của các hộ khảo sát n = 88 Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Tỷ lệ (%) 1. Có tài tài khoản ngân hàng hộ 5 5,7 2. Thiếu vốn: - Có hộ 78 88,6 - Không 10 11,4 Qua bảng 4.6 ta thấy, số hộ có tài khoản ở ngân hàng là rất ít duy nhất chỉ có 5 hộ có tài khoản ở ngân hàng chiếm 5,7% còn lại là 83 hộ không có tài khoản ngân hàng chiếm 94,3%. Số hộ thiếu vốn có 78 hộ chiếm 88,6%, số hộ không thiếu vốn có 10 hộ chiếm 11,4%.
  55. 45 Bảng 4.8. Đặc điểm sử dụng vốn ủy thác cho vay hộ nghèo của các hộ qua khảo sát trên địa bán xã n=88 Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị 1. Tổng số hộ vay vốn 88 Hộ vay vốn Hộ 88 Hộ không vay 0 2. Lượng vốn vay của các hộ Triệu đồng 10-100 3. Vay từ NHNN&PTNT Hộ 0 4. Vay từ NHCSXH (hội phụ nữ ) Hộ 88 5. Lãi suất. - NHNN&PTNT - NHCSXH %/tháng 0.55 6. Kỳ hạn Tháng 36 7. Vay theo hình thức Nhóm 8. Khả năng hoàn trả vốn Đúng thời gian Hộ 88 Chậm thời gian 0 9. Thời điểm cần vốn vay - Trước sản xuất 88 - Thu hoạch sản phẩm 0 - Bảo quản sơ chế 0 10. Thời gian chờ đợi để nhận được Ngày 30 vốn vay Chủ yếu người dân 11. Mục đích sử dụng vốn sử dụng vốn để đầu tư phát triển kinh tế (Nguồn khảo sát năm 2019) Qua bảng ta thấy được việc sử dụng nguồn vốn vay 100% là vay theo nhóm thông qua hội phụ nữ và đều vay trước thời điểm sản xuất, đều sử dụng nguồn vốn vay vào đầu tư phát triển kinh tế.
  56. 46 4.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của chính quyền địa phương, hội phụ nữ và các hộ được ủy thác hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách và các tổ chức chính tri-xã hội trên địa bàn xã 4.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của chính quyền trong quá trình thực hiện ủy thác cho vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã 4.3.1.1. Những thuận lợi của chính quyền trong quá trình thực hiện ủy thác cho vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã Để hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận thuận lợi với Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng đưa các hoạt động nghiệp vụ về phục vụ ngay tại điểm giao dịch xã (xã/phường/thị trấn) thông qua hoạt động của tổ giao dịch xã. Điểm giao dịch xã được hiểu là nơi Ngân hàng tổ chức giao dịch với khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn một xã, được đặt trong khuôn viên trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã. Phiên giao dịch xã diễn ra vào ngày cố định hàng tháng, kể cả ngày lễ hoặc ngày nghỉ cuối tuần, và chỉ thực hiện giao dịch bù vào ngày khác nếu ngày giao dịch cố định tháng đó trùng vào ngày nghỉ Tết Nguyên đán. Các ngày giao dịch cố định của từng xã được niêm yết trên website của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đến cuối 2017 Ngân hàng có trên 10.900 điểm giao dịch xã. Hoạt động giao dịch lưu động tại xã do một tổ giao dịch thực hiện. Tổ này là một phận nghiệp vụ gồm tối thiểu ba nhân viên, có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền và công khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác; tiếp nhận hồ sơ vay vốn, giải ngân, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm và thực hiện quy trình xử lý nợ, họp giao ban với tổ trưởng tổ TK&VV và các tổ chức Hội, Đoàn thể nhận ủy thác. Việc tổ chức giao dịch vào ngày cố định tại điểm giao dịch xã được xem
  57. 47 là phát huy dân chủ, tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác thực hiện chức năng phản biện xã hội, tạo mối quan hệ gần gũi giữa nhân viên ngân hàng với người dân Ngoài Ngân hàng Chính sách xã hội, từ năm 2017 có thêm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) thực hiện hình thức điểm giao dịch lưu động. Tuy nhiên, Agribank thực hiện giao dịch ngay trên ô tô chuyên dùng 4.3.1.2. Những khó khăn của chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện ủy thác cho vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã - Công tác tuyên truyền về các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, quy định của NHCSXH còn chưa kịp thời. Do vậy, còn một bộ phận hộ nghèo và đối tượng chính sách khác chưa biết hoặc nhận thức chưa đúng về chính sách tín dụng ưu đãi, dẫn đến việc tham gia và thực hiện nghĩa vụ về vay vốn chưa đầy đủ. - Khâu chỉ đạo, hướng dẫn thành lập Tổ TK&VV ở một số địa phương còn xem nhẹ, chất lượng cán bộ Tổ TK&VV nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu. Quá trình bình xét các đối tượng vay vốn của Tổ chưa thực sự dân chủ, công khai; còn tình trạng chia đều, xẻ mỏng. Sinh hoạt Tổ TK&VV còn hình thức, đơn điệu, chủ yếu tập trung đôn đốc việc trả nợ và thực hiện thu lãi, việc hướng dẫn giúp đỡ, giám sát lẫn nhau giữa các tổ viên trong sản xuất và cuộc sống chưa nhiều. - Chất lượng tín dụng ủy thác chưa đồng đều thiếu bền vững, một phần là từ Ngân hàng người nghèo chuyển sang, nợ cho vay học sinh, sinh viên và xuất khẩu lao động. Một số cơ sở có tình trạng cán bộ Hội, cán bộ Tổ TK&VV lợi dụng làm ủy thác đã vay ké, thu gốc, thu lãi của người vay để chiếm dụng nhưng chưa
  58. 48 có biện pháp để xử lý dứt điểm; việc phối hợp với NHCSXH, chính quyền địa phương đôn đốc thu nợ tồn đọng chưa tích cực; chưa phát hiện kịp thời người vay bị rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng để thông báo cùng ngân hàng, chính quyền cấp xã lập biên bản, hoàn thiện hồ sơ bị rủi ro để trình cơ quan có thẩm quyền xử lý. Việc này đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. - Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động uỷ thác của Hội cấp trên đối với cấp dưới, nhất là việc kiểm tra của Ban Thường vụ Hội cơ sở đối với các Tổ TK&VV, kiểm tra việc hộ vay sử dụng vốn chưa thường xuyên hoặc có kiểm tra nhưng không sâu, chất lượng kiểm tra chưa cao. Một số cán bộ lãnh đạo Hội cấp tỉnh, huyện tham gia Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH chưa thực hiện đầy đủ nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định. - Công tác đào tạo, tập huấn cán bộ Hội, cán bộ Tổ TK&VV chưa thực sự chủ động, còn trông chờ NHCSXH và Hội cấp trên. Việc phối hợp với các ngành tổ chức tập huấn, hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn, chuyển giao kỹ thuật, trao đổi kinh nghiệm sản xuất thực hiện chưa thường xuyên, chưa nhiều. - Chế độ thông tin báo cáo hoạt động ủy thác trong hệ thống Hội thực hiện chưa nghiêm túc, chưa kịp thời. Công tác giao ban, rút kinh nghiệm một số nơi chưa thường xuyên kể cả trong nội bộ Hội Nông dân và giữa Hội Nông dân với NHCSXH. 4.3.2. Những thuận lợi và khó khăn của hội phụ nữ trong quá trình thực hiện ủy thác cho vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã 4.3.2.1. Những thuận lợi của hội phụ nữ trong quá trình thực hiện ủy thác cho vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã - Được NHCSXH tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho vay. - Được NHCSXH trả phí dịch vụ ủy thác.
  59. 49 Hiện nay mức phí dịch vụ uỷ thác NHCSXH trả cho các tổ chức hội, đoàn thể là 0,04% tính trên số dư nợ có thu được lãi. Số phí đó được coi là 100% và được thống nhất phân bổ cho: + Hội, đoàn thể cấp tỉnh là 4,5% + Hội, đoàn thể cấp huyện là 9%. + Hội, đoàn thể cấp xã là 84%. Công thức tính như sau: Mức phí Số tiền Tỷ lệ phí uỷ thác Tiền phí uỷ thác = x lãi thực x theo chất lượng uỷ thác Lãi suất thu (2) dư nợ (3) cho vay (1) Ví dụ: Gia đình anh Nguyễn quang long vay 100 triệu từ NHCSXH thông qua hội phụ nữ với lãi suất 0,55 mỗi tháng gia đình anh long đều trả tiền lãi đầy đủ vậy tiền phí ủy thác sễ được tính như sau: Tiền phí ủy thác= 0,04%*550000*100%=220 đồng. Trong đó: (1) Lãi suất cho vay theo thông báo của NHCSXH từng thời kỳ và từng chương trình cho vay; (2) Số tiền lãi thực thu là số tiền lãi NHCSXH nhận được tương ứng với từng mức lãi suất cho vay; (3) Tỷ lệ phí uỷ thác được hưởng theo chất lượng dư nợ, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức Hội, đoàn thể nhận uỷ thác có tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% dư nợ thì hưởng 100% mức phí dịch vụ uỷ thác; Trường hợp 2: Tổ chức Hội, đoàn thể nhận uỷ thác có tỷ lệ nợ quá hạn từ 2% đến dưới 3% dư nợ thì hưởng 80% mức phí dịch vụ uỷ thác; Trường hợp 3: Tổ chức Hội, đoàn thể nhận uỷ thác có tỷ lệ nợ quá hạn từ 3% đến dưới 4% dư nợ thì hưởng 50% mức phí dịch vụ uỷ thác;
  60. 50 Trường hợp 4: Tổ chức Hội, đoàn thể nhận uỷ thác có tỷ lệ nợ quá hạn từ 4% dư nợ trở lên thì không được hưởng phí dịch vụ uỷ thác. - Nhằm có cơ sở pháp lý thực hiện hoạt động cho vay một cách thống nhất, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của 2 bên, NHCSXH huyện Pắc Nặm và Hội LHPN xã Bằng Thành đã ký kết Hợp đồng uỷ thác về việc uỷ thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Trong thời gian qua, Hội LHPN xã Bằng Thành đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về chính sách tín dụng ưu đãi và các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác bằng nhiều hình thức đa dạng phong phú như: họp chi, tổ phụ nữ; qua hệ thống Đài Truyền thanh xã - Hội đã tuyên truyền, vận động các Chi, tổ phụ nữ thành lập Tổ Tiết kiệm và Vay vốn (TK&VV) theo đúng Quy chế về tổ chức và hoạt động của Tổ TK&VV ban hành theo quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của Hội đồng quản trị NHCSXH; vận động, đôn đốc Ban quản lý Tổ TK&VV tham dự đầy đủ các phiên giao dịch của NHCSXH; hướng dẫn hội viên Tổ TK&VV giao dịch với NHCSXH; vận động hội viên chấp hành quy ước hoạt động của Tổ TK&VV, thực hành tiết kiệm; giúp đỡ nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống, trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn đã cam kết với Ngân hàng, Qua đó, đã có gần 100% hội viên biết về nguồn vốn vay lãi suất ưu đãi của Chính phủ. - Để việc thành lập Tổ TK&VV đạt chất lượng cao, công tác lựa chọn đội ngũ cán bộ tổ được Hội coi trọng hàng đầu. Hội LHPN xã đã lựa chọn, giới thiệu những chị em có uy tín, có kinh nghiệm hoạt động tín dụng tiết kiệm để bầu vào các vị trí chủ chốt của Tổ. Hội đã phối hợp với Ngân hàng
  61. 51 CSXH huyện tập huấn nghiệp vụ quản lý cho 100% cán bộ Hội và Tổ trưởng các Tổ TK&VV. Việc bình xét cho vay luôn đảm bảo dân chủ công khai, đúng quy trình, đúng đối tượng, tập trung ưu tiên cho vay những hộ nghèo do phụ nữ làm chủ. Từ năm 2015 đến nay, Hội đã giúp cho 295 phụ nữ nghèo, cận nghèo, phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ. - Bên cạnh đó, Hội LHPN xã cũng luôn chú trọng chỉ đạo các tổ, nhóm duy trì sinh hoạt theo Điều lệ hội và quy chế của Tổ TK&VV. Cùng với việc thực hiện hoạt động tín dụng, tiết kiệm, thông tin về tình hình sử dụng vốn của các thành viên, hội còn lồng ghép các hoạt động như: Hướng dẫn kiến thức về sản xuất kinh doanh, chăm sóc sức khoẻ, kế hoạch hóa gia đình qua đó giúp cho phụ nữ nghèo nâng cao hiểu biết và tự tin áp dụng các kiến thức, kỹ năng mới vào trong thực tế cuộc sống và lao động sản xuất. - Việc quản lý tốt và phát huy hiệu quả của nguồn vốn uỷ thác của NHCSXH huyện Pắc Nặm, Hội LHPN xã Bằng Thành đã phát huy một kênh dẫn vốn, quản lý vốn tín dụng chính sách an toàn, hữu hiệu, tin cậy đối với nhân dân và cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương. Thông qua hoạt động uỷ thác của NHCSXH, Hội LHPN xã có điều kiện quan tâm hơn đến hội viên, làm cho sinh hoạt Hội có nội dung phong phú hơn, lồng ghép triển khai thực hiện được các nhiệm vụ chính trị khác. Và quan trọng nhất, thông qua hoạt động uỷ thác, Hội LHPN xã Bằng Thành đã giúp cho hội viên phụ nữ tiếp cận với các hoạt động vay vốn, gửi tiền của NHCSXH một cách nhanh chóng, thuận lợi, an toàn và hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí khi vay vốn, giúp hội viên có điều kiện phát triển kinh tế gia đình, vươn lên ổn định cuộc sống, góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của địa phương. - Với phương thức ủy thác, sự phối hợp chặt chẽ, đồng thuận giữa Ngân hàng Chính sách xã hội và Hội LHPN các cấp trên địa bàn, các hộ nghèo và
  62. 52 các đối tượng chính sách được tiếp cận vốn nhanh chóng để đầu tư vào sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh, dịch vụ. Từ số vốn được vay của Ngân hàng thông qua ủy thác và hỗ trợ của Hội, phụ nữ được vay vốn đã tích cực cùng các thành viên trong gia đình lao động sản xuất, học tập và ứng dụng kiến thức mới, giảm nghèo có hiệu quả. Qua đó, đã giúp được hơn 2.269 hộ phụ nữ thoát nghèo, tạo cơ sở cho nhiều chị em phát triển sản xuất, kinh doanh, vươn lên làm giàu chính đáng. - Thông qua hoạt động ủy thác, các cấp Hội đã phát huy vai trò trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ cho phụ nữ, nhất là hộ gia đình phụ nữ nghèo có cơ hội tiếp cận trực tiếp với các nguồn vốn vay thuận lợi, giúp chị em nâng cao tính tự chủ trong phát triển kinh tế, giảm nghèo, gắn hội viên với Hội, với chính quyền. Đồng thời, đã góp phần nâng cao chất lượng tín dụng chính sách; đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chỉ tiêu thoát nghèo của địa phương. 4.3.2.2. Những khó khăn của hội phụ nữ trong quá trình thực hiện ủy thác cho vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã - Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn của hộ vay chưa được thường xuyên, nên chưa nắm bắt và xử lý kịp thời những hộ vay vốn đầu tư sản xuất gặp rủi ro; một số hộ chuyển mục đích sử dụng hoặc sử dụng vào sinh hoạt trong gia đình nên dần mất vốn, dẫn đến tình trạng nợ quá hạn còn cao Trong công tác vận động, đôn đốc xử lý thu nợ, nhất là nợ quá hạn, đối với các tổ tiết kiệm và vay vốn chưa thường xuyên; một số đơn vị chưa xử lý đúng quy trình đối với các hộ nợ quá hạn, từ đó dẫn đến một số hộ nghèo vẫn còn chây ỳ; chế độ sinh hoạt của các tổ tiết kiệm và vay vốn chưa được thường xuyên; công tác kiện toàn nhân sự của các tổ do Hội quản lý còn chậm thực hiện.
  63. 53 - Tăng cường vai trò trách nhiệm của tổ chức Hội trong công tác thu hồi nợ, nhất là nợ quá hạn, nợ đến hạn đối với các hộ gia đình đã vượt nghèo để tiếp tục cho vay mới và giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. 4.3.3. Những thuận lợi và khó khăn của các hộ được ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hôi và các tổ chức chính tri-xã hội trên địa bàn xã 4.3.3.1. Những thuận lợi của các hộ được ủy thác cho vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã - Thị trường TDNT tại xã đã có một mạng lưới tổ chức rộng lớn nên tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo, nguồn vốn khá mạnh và tập trung, sẵn sàng cung ứng vốn tín dụng cho các hộ vay vốn sản xuất. - Nhờ nguồn vốn được ủy thác cho vay hộ nghèo đã làm tăng kết quả và hiệu quả sản xuất cả về mặt số lượng và chất lượng giúp các hộ nghèo nâng cao thu nhập và tạo ra đời sống ổn định cho người dân. - Chất lượng dịch vụ và uy tín của các tổ chức TDNT từng bước được nâng lên rõ rệt. Cán bộ tín dụng thôn xã rất nhiệt tình và gần gũi với người dân nên tạo điều kiện thuân lợi trong việc phổ biến, tuyên truyền kiến thức về tín dụng cho các hộ giúp họ dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn trên địa bàn. - Vốn vay từ các TCTD chính thức đã giúp các hộ giải quyết được vấn đề thiếu vốn trong cuộc sống và các mục đích cần thiết khác 4.3.3.2. Những khó khăn của các hộ được ủy thác cho vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã Tuy có mạng lưới tổ chức rộng lớn nhưng các TCTD ở nông thôn vẫn có những quy định vay vốn khắt khe không thể đáp ứng được nhu cầu vay của các hộ. Như vay ở NHCSXH và các hội thì không thể vay số tiền quá lớn, nên khi cần vốn lớn bắt buộc các hộ phải tìm đến những nguồn vay khác với lãi
  64. 54 suất cao hơn như vay ở tư nhân và vay ở NHNo&PTNT. Mà muốn vay ở NHNo&PTNT thì cần phải có tài sản thế chấp nên nếu không có tài sản thế chấp thì các hộ chỉ còn biết tìm đến vay tư nhân với lãi suất rất cao. - Chất lượng dịch vụ ủy thác của Hội, đoàn thể đặc biệt là việc trực tiếp thực hiện của Hội, đoàn thể cấp xã thiếu sâu sát, chưa thực sự chủ động thực hiện đầy đủ các nội dung công việc được ủy thác như chất lượng kiểm tra giám sát thấp, kiểm tra sau cho vay hình thức, không kiểm tra hoạt động của tổ TK&VV, lưu giữ hồ sơ chưa đầy đủ, chưa thường xuyên tham gia hướng dẫn khách hàng đến giao dịch tại Điểm giao dịch xã, chưa cụ thể hóa bằng văn bản việc thống nhất quy chế sử dụng phí ủy thác, chứng từ thanh quyết toán chi từ phí phí ủy thác còn thiếu. - Một số tổ thiết lập hồ sơ còn sai sót, có trường hợp hướng dẫn các hộ làm hồ sơ không đúng mục đích sử dụng vốn thực tế; Hầu hết các tổ vay vốn chưa duy trì sinh hoạt theo quy định, chủ yếu tập trung thu lãi, tiết kiệm của hộ gia đình. Biên bản họp ghi sơ sài, thiếu nội dung, một số tổ chưa kịp thời tuyên truyền để các hộ gia đình vay vốn hiểu rõ chủ trương, mục đích việc huy động tiết kiệm tại Tổ vay vốn, do vậy tỷ lệ hộ gia đình vay vốn tham gia gửi tiết kiệm thấp, thậm chí không tham gia gửi tiết kiệm hàng tháng. - Đa số các hộ trong nhóm hộ nghèo chỉ được tiếp cận với lượng vốn ưu đãi nhỏ. Nguyên nhân một phần là do trình độ văn hóa của nhóm hộ này, khi vay vốn làm ăn thua lỗ sợ không trả được nợ. - Đối tượng vay của NHCSXH và các hội rất hạn hẹp. - Các hộ muốn vay vốn nhiều để mở rộng đầu tư sản xuất với quy mô lớn nhưng lại không được cho vay vì các kế hoạch này chỉ phát huy hiệu quả trong tương lai mà cán bộ tín dụng lại không thể dự đoán được hiệu quả món vay mang lại nên không thể bất chấp rủi ro xảy ra với vốn của họ là các hộ
  65. 55 vay vốn không thu được lợi nhuận thì không trả được nợ nên các TCTD sẽ không mạo hiểm cho vay. 4.4. Đề suất giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn ủy thác cho vay hộ nghèo và sử dụng hiệu quả nguồn vốn được vay vào sản xuất kinh tế hộ và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn 4.4.1. Đế suất giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn ủy thác cho vay nhàm xóa đói giảm nghèo nói riêng và sản xuất kinh tế hộ nói chung trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn 4.4.1.1. Chính quyền xã Bằng Thành - Chính quyên xã Bằng Thành trong công tác tuyên truyền về các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, quy định của NHCSXH phải kịp thời để các bộ phận hộ nghèo và đối tượng chính sách khác biết hoặc nhận thức đúng về chính sách tín dụng ưu đãi, dẫn đến việc tham gia và thực hiện nghĩa vụ về vay vốn đầy đủ hơn. - Công tác đào tạo, tập huấn cán bộ Hội phụ nữ, cán bộ Tổ TK&VV cần có sự chủ động, không trông chờ NHCSXH và Hội cấp trên. - Chính quyền xã cần phối hợp với NHCSXH và tích cực tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp thực hiện tốt Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư TW để nâng cao hiệu lực lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương đối với hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn. - Chính quyền địa phương giúp đỡ các hộ được ủy thác c trong việc xãc nhận hồ sơ và hỗ trợ kỹ thuật sản xuất giúp nông hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cải thiện đời sống của nông hộ cũng như phát triển kinh tế địa phương. 4.4.1.2. Đối với hội phụ nữ - Hội phụ nữ cần kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn của hộ vay phải thường xuyên, nắm bắt và xử lý kịp thời những hộ vay vốn đầu tư sản xuất; một số hộ chuyển mục đích sử dụng hoặc sử dụng vào các hoạt động mất vốn, dẫn đến tình trạng nợ quá hạn.
  66. 56 - Hội phụ nữ tăng cường vai trò trách nhiệm của tổ chức Hội trong công tác thu hồi nợ, nợ đến hạn đối với các hộ được uỷ thác cho vay. - Hội phụ nữ phải thường xuyên phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng của các hộ vây, rà soát các khoản nợ đến hạn để kịp thời chỉ đạo đôn đốc, thu hồi nợ nhằm nâng cao chất lượng dư nợ, hạn chế sử dụng biện pháp xử lý nghiệp vụ gia hạn nợ và giảm thiểu tình trạng phát sinh nợ xấu, tuyên truyền nâng cao ý thức của người vay trong sử dụng vốn và thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng -Hôi phụ nữ nâng cao vai trò, trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ tại Điểm giao dịch xã, kịp thời nắm bắt và xử lý các vấn đề phát sinh của các tổ TK&VV thuộc Hội quản lý. -Hội phụ nữ cần Phối hợp với NHCSXH tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, đảm bảo 100% cán bộ tham gia vào hoạt động tín dụng chính sách xã hội được tập huấn nghiệp vụ. - Cùng với việc cho vay vốn, các cấp Hội làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, giúp nhau thoát nghèo và vươn lên làm giàu để đồng vốn mang lại hiệu quả cao. Ví dụ : Ông Hoàng Văn Ngôn - Chủ tịch UBND xã Bằng Thành cho biết: Qua các năm tuyên truyền thực hiện công tác trồng rừng theo dự án 147 thì mấy năm trở lại đây xã Bằng Thành luôn là xã đi đầu trong trông rừng ở Pác Nặm. Đến nay bà con trong xã đã có sản phẩm rừng trồng để bán, tạo được công ăn việc làm, bà con ý thức được con đường xóa đói giảm nghèo nhờ trồng rừng để có sản phẩm và thu nhập ổn định cho gia đình. Người dân đầu tư tiền vay để trồng rừng trên các diện tích đã khai thác. Hiện nay, phong trào bảo vệ và phát triển rừng ở xã Bằng Thành đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là phong trào trồng rừng kinh tế. Bởi nhân dân đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng về lợi ích to lớn cả trước mắt cũng
  67. 57 như lâu dài của rừng và kinh tế rừng mang lại. Với những chủ trương kịp thời hợp lý của chính quyền các cấp trong mục tiêu phủ xanh đất trống đồi trọc nói chung, trồng phát triển rừng kinh tế nói riêng, do đó nhiều diện tích rừng đã được phủ xanh. Qua sự mạnh dạn đầu tư của người dân trong việc trồng rừng đã tạo được thu nhập đáng kể cho nhiều hộ dân. Hiện nay, ở địa bàn xã Bằng Thành việc trồng rừng đã trở thành phong trào phát triển kinh tế hộ một cách ổn định vững chắc, nhiều hộ dân như gia đình anh Lục Văn Bạn đã mạnh dạn đầu tư hàng trăm triệu đồng để mở các tuyến đường lâm sinh phục vụ cho việc trồng, chăm sóc và khai thác rừng. Người dân không còn lo đầu ra cho sản phẩm như trước đây. Anh Lục Văn Bạn - Thôn Bản Khúa xã Bằng Thành cho biết thêm: Mong muốn của bản thân anh và bà con trong xã là nhà nước xem xét tạo điều kiện cho bà con được trồng rừng trên những diện tích rừng nghèo kiệt không có giá trị kinh tế. Hỗ trợ bà con về vốn cũng như KHKT để phát triển kinh tế rừng, vì qua thực tế trồng rừng là hướng phát triển phù hợp nhất hiện nay ở xã, nhất là trồng cây keo. Lá cây keo sẽ tự phân hủy tạo thành phân nhờ đó đất luôn màu mỡ. Đặc biệt hiện nay tại xã đã có xưởng sơ chế gỗ nên sản phẩm bà con làm ra đến đâu đều tiêu thụ được đến đó, không còn lo đầu ra cho sản phẩm như trước đây nữa Nhờ thực hiện đảm bảo các cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với người trồng rừng, nên diện tích rừng ở xã Bằng Thành năm sau luôn cao hơn năm trước. Việc bà con nông dân đã triển khai thực hiện có hiệu quả trồng rừng theo hướng nông - lâm kết hợp nên nghề rừng ngày càng phát trển theo hướng bền vững, rừng được quản lý chặt chẽ hơn. Tạo cho nhiều vùng đất trống đồi núi trọc được phủ xanh, đồng thời tạo việc làm tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải tạo được môi trường sinh thái và tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế - xã hội ở địa phương phát triển. Tác giả: Nhật Huân (Đài TT-TH Pác Nặm)
  68. 58 - Hội phụ nữ cần khuyến khích và phát huy hơn nữa phương thức cho vay ủy thác thông qua các hội để tạo lập được thị trường vốn đáp ứng nhu cầu tại chỗ cho người dân, giúp người dân không phải đi lại nhiều mà lại thuận lợi hơn trong việc vay vốn. 4.4.1.3. Đối với các hộ vay vốn - Các hộ được ủy thác cho vay thiết lập hồ sơ phải chính xác, sử dụng vốn phải đúng mục đích sử dụng vốn thực tế - Các hộ vay qua ủy thác trong nhóm hộ nghèo cần được tiếp cận với lượng vốn ưu đãi lớn vá cần mở rộng đối tượng vay của NHCSXH. - Nâng cao năng lực sản xuất của các hộ được ủy thác cho vay vào sản xuất để họ có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô lớn, tăng năng lực hoạch toán sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ sản xuất và sự hiểu biết của họ về các TCTD để họ dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng hơn. - Sự hạn chế về trình độ, hạn chế trong hiểu biết về thị trường tín dụng đã làm giảm khả năng tiếp cận và sử dụng vốn của các hộ sản xuất cho nên chính bản thân các hộ được vay qua ủy phải chủ động tiếp cận, tìm hiểu về các chương trình tín dụng. Từ đó lựa chọn những chương trình phù hợp với mình, điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ủy thác của các hộ. 4.4.2. Đề suất giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn được ủy thác cho vay vào xóa đối giảm nghèo nói riêng và sản xuất kinh tế hộ nói chung trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn 4.4.2.1. Về phía chính quyền địa phương - NHCSXH và các Hội đoàn thể được ủy thác tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền về các chương trình tín dụng chính sách; quyền lợi và nghĩa vụ của các hộ vay, giải đáp thắc mắc của người dân giúp cho người dân nắm vững chế độ, chính sách, nâng cao ý thức của người vay trong sử dụng vốn và thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng.