Khóa luận Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của người dân tại xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng

pdf 85 trang thiennha21 20/04/2022 1900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của người dân tại xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_tri_thuc_ban_dia_ve_khai_thac_va_su_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của người dân tại xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHOÀNG VĂN DƯƠNG NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THỰC VẬT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ TRƯỜNG HÀ HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : QLTNR Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHOÀNG VĂN DƯƠNG NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THỰC VẬT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ TRƯỜNG HÀ HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : QLTNR Lớp : K48 - QLTNR Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Đức Thiện TS. Đỗ Hoàng Chung Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Hoàng Chung. Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí, đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên tháng năm 2020 Giáo viên hướng dẫn Sinh viên TS. Đỗ Hoàng Chung Khoàng Văn Dương XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tàinguyên thực vật của người dân tại xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh CaoBằng”. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành. Vậy tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn chúng tôi. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Trần Đức Thiện. TS. Đỗ Hoàng Chung đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo Hạt Kiểm lâm Hà Quảng và ban lãnh đạo xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng cùng người dân trong xã Trường Hà – Hà Quảng, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày . tháng năm 2020 Sinh viên Khoàng Văn Dương
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG v DANH MỤC CÁC HÌNH vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở thực hiện đề tài 3 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 5 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước 6 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu 8 2.4.1. Vị trí địa lý 8 2.4.2. Địa hình, đất đai 8 2.4.3. Khí hậu - thuỷ văn 9 2.5. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội 11 2.5.1. Dân tộc, dân số và lao động 11 2.5.2. Thực trạng kinh tế 11 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13 3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 13 3.2. Nội dung nghiên cứu 13 3.3. Phương pháp nghiên cứu 13 3.3.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản 13
  6. iv 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 13 3.3.3. Phương pháp nghiên cứu thực vật học 17 3.3.4. Phương pháp nội nghiệp 19 3.3.5. Điều tra ô tiêu chuẩn 19 3.3.6. Điều tra theo tuyến với người cung cấp tin. 19 PHẦN 4. KẾT QUẢ DỰ KIẾN VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN 20 4.1. Một số loài cây thông dụng được người dân sử dụng trong khu vực nghiên cứu 20 4.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của một số cây dược liệu tiêu biểu được người dân xã Trường Hà, Hà Quảng, Cao Bằng sử dụng thường xuyên 32 4.3. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc 42 4.3.1. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc 42 4.3.2. Tri thức địa phương trong việc sử dụng các loài cây thuốc 47 4.4. Các loài thực vật dùng để làm thuốc và các bài thuốc quan trọng cần được bảo tồn, nhân rộng 51 4.4.1. Các loài thực vật dùng để làm thuốc cần được bảo tồn và nhân rộng 51 4.5. Đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo tồn và nhân rộng các loài cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc 52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 1. Kết luận 54 2. Kiến nghị 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 57 PHẦN PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Một số loài cây thông dụng được người dân sử dụng trong khu vực nghiên cứu 20 Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của một số cây dược liệu tiêu biểu được người dân sử dụng thường xuyên 33 Bảng 4.3. Mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái của một số loài cây tiêu biểu được cộng đồng dân tộc sử dụng làm thuốc 35 Bảng 4.4. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc 42 Bảng 4.5. Tri thức địa phương trong việc sử dụng các loài cây thuốc 47 Bảng 4.6. Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài tại địa bàn xã Trường Hà 51
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Biểu đồ về bộ phận thu hái một số loài cây thuốc được cộng đồng dân tộc khai thác và sử dụng 32 Hình 4.2. Biểu đồ các dạng cây thuốc được người dân thu hái làm thuốc 41 Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện về phương thức sử dụng các dạng cây thuốc của cộng đồng dân tộc 46
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu, phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái du lịch cộng đồng. Rừng là thảm thực vật của những cây gỗ trên bề mặt trái đất, giữ vai trò to lớn đối với con người: - Cung cáp nguồn gỗ, củi - Điều hòa khí hậu, tạo ra oxy - Điều hòa nước - Nơi cư trú của động, thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý - Làm cây thuốc chữa bệnh Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, theo các nhà phân loại thực vật ở Việt Nam giàu tài nguyên thực vật nhất. Đông Nam Á, nơi có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao. Trong đó có 3.948 loài được dùng làm thuốc (viện dược liệu, 2007) chiếm khoảng 37% số loài đã biết. Đó chưa kể đến những cây thuốc gia truyền của 53 dân tộc thiểu số ở Việt Nam, cho đến nay chúng ta chỉ mới biết được có một phần. Ngoài ra các nhà khoa học Nông Nghiệp đã thống kê được 1.066 loài cây trồng trong đó cũng có 179 loài cây sử dụng làm thuốc. Hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị suy giảm nghiêm trọng, kéo theo đa dạng sinh học cũng bị giảm trong đó có nhiều loài thực vật có giá trị kinh tế cao mà chưa kịp nghiên cứu đã mất dần việc nghiên cứu phát hiện và bảo tồn tiến đến sử dụng bền vững tài nguyên thực vật là một vấn đề cần thiết trong giai đoạn hiện nay do đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của người dân tại xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” được thực hiện nhằm tìm ra giải pháp
  10. 2 để bảo tồn và phát triển các loài thực vật có giá trị và kinh nghiệm sử dụng của người dân địa phương. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của người dân tại xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Biết được tri thức bản địa về cách khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của người dân địa phương. Biết được cách tiếp cận của người dân vào tài nguyên thực vật. 1.3. Ý nghĩa của đề tài Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp sinh viên làm quen với việc nghiên cứu khoa học, cũng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tế; biết cách thu thập, phân tích và xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với cộng đồng thôn bản và người dân và bắt đầu làm quen với việc nghiên cứu tìm hiểu ngoài thực địa. - Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với các nghiên cứu khoa học, áp dụng những kiến thức đã học được từ trong nhà trường và thực tiễn. Củng cố kiến thức cơ sở cũng nhưng chuyên môn ngành, sau này có điều kiện tốt hơn để phục vụ công tác phát triển ngành nông lâm kết hợp trong khoa lâm nghiệp. - Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác nghiên cứu khoa học. - Giúp sinh viên nâng cao trình độ, học hỏi kinh nghiệm trong thực tế để áp dụng vào việc nghiên cứu khoa học. 1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn - Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi ra trường. - Góp phần nghiên cứu về việc sử dụng các loài thực vật Lâm sản ngoài gỗ để bảo tồn nguồn tri thức bản địa.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở thực hiện đề tài Tri thức bao gồm sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng của thế giới tự nhiên xung quanh con người. Hệ thống tri thức là sản phẩm trí tuệ của loài người được tích lũy từ những kinh nghiệm của quá trình lao động sản xuất thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày. Hệ thống tri thức này hình thành trong thời gian dài lịch sử, tồn tại và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội qua sự trải nghiệm của nhân dân lao động. Vậy tri thức bản địa là gì? Theo định nghĩa chung cuả tổ chức Di sản văn hóa thế giới (UNESCO), tri thức bản địa là tri thức hoàn thiện được duy trì, tồn tại và phát triển trong một thời gian dài với sự tương tác qua lại gần gũi giữa con người với môi trường tự nhiên nó được truyền miệng từ đời này sang đời khác và rất ít khi được ghi chép lại. Tri thức bản địa là tri thức được tạo ra bởi một nhóm người qua nhiều thế hệ sống và quan hệ chặt chẽ với thiên nhiên trong một vùng nhất định. Tri thức bản địa là nguồn tài nguyên quốc gia giúp ích rất nhiều cho quá trình phát triển theo những phương sách ít tốn kém, có sự tham gia của người dân và đạt được sự bền vững. Các dự án phát triển dựa trên cơ sở tri thức bản địa sẽ lôi kéo được nhiều người dân tham gia, vì nó hợp với suy nghĩ của nhân dân, dân biết phải làm gì và làm như thế nào. Đó chính là cơ sở của sự thành công. Đặc điểm quan trọng của tri thức bản địa là luôn thích ứng với sự thay đổi của môi trường, các cộng đồng cư dân địa phương luôn có ý thức bản địa hóa những du nhập từ bên ngoài có lợi và thích hợp với cộng đồng. Trước đây người ta khái niệm lâm sản chủ yếu là gỗ, ít quan tâm đến các thành phần khác gỗ. Ngày nay, trong các chiến lược phát triển bền vững của các dự án lâm nghiệp xã hội, nông lâm kết hợp người ta đã chú ý nhiều đến các lâm sản khác ngoài gỗ. Và có khái niệm cơ bản về Lâm sản ngoài gỗ là bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được từ rừng hoặc từ bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ ở tất cả các hình thái của nó. Các loài cây thuốc đa phần là các sản phẩm Lâm sản ngoài gỗ thuộc một phần của tài nguyên thực vật. Tài nguyên thực vật là tổng hợp
  12. 4 của sinh quyển trong một loạt các thảm thực vật. Tài nguyên thực vật như là các nhà sản xuất chính, để duy trì chu kỳ dinh dưỡng sinh quyển và cơ sở dòng năng lượng trên trái đất. Tài nguyên thực vật giữ một vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của con người nói riêng và sinh vật nói chung. Nhưng trong thời gian vừa qua tài nguyên này đã bị suy thoái nghiêm trọng do sự tác động tiêu cực của con người, chính vì vậy, gần đây Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương, đường lối mới như: Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Luật đất đai năm 2013, Luật đa dạng sinh học năm 2008, Nghị định 32 của Chính phủ năm 2010, cùng với hàng loạt các văn bản khác đã ra đời nhằm bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lí. Đây là một cơ sở pháp lí quan trọng để thực hiện thành công đề tài tri thức bản về khai thác và sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao ở xã Kim Sơn Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khỏe của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Trần Thị Lan, 2005) [9]. Đến năm 1992, J.H.de Beer- một chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông lương thế giới khi nghiên cứu về vai trò của thị trường và của Lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của Thảo quả đối với việc cải thiện đời sống cho người dân ở miền núi sống ở trong và gần rừng, thu hút họ tham gia vào việc quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng bền vững, giúp họ có thể yên tâm sống chủ yếu vào nghề rừng. Theo ước tính của tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.000 – 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế
  13. 5 giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất chiết suất từ dược liệu (Dẫn theo Nguyễn Văn Tập, 2006) [10]. Tiến sĩ James A.Dule – nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các loại cây thuốc (Trần Thị Lan, 2005) [9]. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn Lâm sản ngoài gỗ để làm thuốc, nhiều nước đã có các đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử dụng nhiều nguồn tài nguyên này để xuất khẩu làm dược liệu và thu được một nguồn tài chính khá lớn. Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia đi đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Một nghiên cứu rất thành công của họ đã cho ra đời cuốn sách "Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc" vào năm 1968, do các nhà nghiên cứu Vân Nam - Trung Quốc thực hiện. Cuốn sách này đã đề cập tới đặc điểm sinh thái, công dụng, kỹ thuật gây trồng, ché biến và bảo quản cây Thảo quả (Phan Văn Thắng, 2002) [5]. Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khỏe của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Trần Thị Lan, 2005) [9]. Đến năm 1992, J.H.de Beer- một chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông lương thế giới khi nghiên cứu về vai trò của thị trường và của Lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của Thảo quả đối với việc cải thiện đời sống cho người dân ở miền núi sống ở trong và gần rừng, thu hút họ tham gia vào việc quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng bền vững, giúp họ có thể yên tâm sống chủ yếu vào nghề rừng.
  14. 6 Theo ước tính của tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.000 – 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất chiết suất từ dược liệu (Dẫn theo Nguyễn Văn Tập, 2006) [10]. Tiến sĩ James A.Dule – nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các loại cây thuốc (Trần Thị Lan, 2005) [9]. 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước Việt Nam nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thích hợp cho sự phát triển của thực vật nói chung và cây thuốc nói riêng. Một số vùng cao lại có khí hậu á nhiệt đới, phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát mẻ. Đặc biệt là nước ta có dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nơi có rất nhiều cây thuốc phục vụ cho đồng bào nhân dân sống gần ở trong rừng mà họ sống xa các trạm xá, bệnh viện thì việc cứu chữa tại chỗ là vô cùng cần thiết và cấp bách. Theo nguồn thông tin Viện Dược liệu (2004) thì Việt Nam có đến 3.948 loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả rêu và nấm) có công dụng làm thuốc. Trong số đó có trên 90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên. Nhưng qua điều tra thì con số này có thể được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu chưa được đầy đủ hay còn bỡ ngỡ, trong đó có cộng đồng dân tộc Dao ở xã Kim Sơn , huyện Định Hoá, Tỉnh Thái Nguyên. Những năm qua, chỉ riêng ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai thác một lượng dược liệu khá lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chỉ riêng ngành Đông dược cổ truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn dược liệu khô đã chế biến từ khoảng 200 loài cây. Ngoài ra còn xuất khẩu khoảng trên 10.000 tấn nguyên liệu thô [6] [8].
  15. 7 Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền tại xã Địch Quả- huyên Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của cộng đồng dân tộc cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây thuốc của đồng bào dân tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa khỏi rất nhiều loại bệnh nan y bằng những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những kiến thức quý báu này chưa được phát huy và chưa có cách duy trì hiệu quả, chưa có tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài thực vật rừng được người dân sử dụng làm thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu hái chúng. Thêm vào đó họ còn đưa ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời vụ, và các điều kiêng kị khi thu hái cây thuốc. Họ đã đánh giá được mức độ tác động của người dân địa phương, nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc [4]. Ở nước ta số loài cây thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây không ngừng tăng lên, theo báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và tài nguyên cây thuốc (Viện dược liệu, 2003) [7]. - Năm 1952 toàn Đông Dương có 1.350 loài. - Năm 1986 Việt Nam đã biết có 1.863 loài. - Năm 1996 Việt Nam đã biết có 3.200 loài. - Năm 2000 Việt Nam đã biết có 3.800 loài Trong công trình cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang có nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng rừng suy thoái hay quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả. Từ đó tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các hệ sinh thái, sự đa dạng các loài và di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và phát huy trí thức Y học cổ truyền và Y học dân gian gắn với sử dụng bền vững và phát triển cây thuốc [1]. Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền (CREDEP) từ trước đến nay khá nhiều địa phương trong nước đã có truyền thống trồng cây thuốc và có nhiều nghiên cứu về cây thuốc, bài thuốc chữa các bệnh thường gặp hang ngày. Đỗ Hoàng Sơn và cộng sự (2008) đã tiến hành đánh giá thực trạng khai thác, sử dụng vầ tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng
  16. 8 đệm. Qua điều tra họ thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm có 459 loài cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực vật. Người dân thuộc vùng đệm ở đây chủ yếu là cộng đồng dân tộc Sán Dìu sử dụng cây thuốc để chữa 16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số loài được sử dụng trong rừng tự nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn thuốc tươi từ Vườn quốc gia Tam Đảo được thu hái để buôn bán. Nguồn tài nguyên cây thuốc ở đây đang bị suy giảm khoảng 40% so với 5 năm trước đây. Trên cơ sở các nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần được ưu tiên và bảo tồn [11]. 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.4.1. Vị trí địa lý Hà Quảng là huyện miền núi nằm ở phía bắc tỉnh Cao Bằng, cách trung tâm Cao Bằng 40 km về hướng bắc, có tọa độ địa lý từ 22o47’23’’ đến 23o00’00’’ vĩ bắc (từ Làng Mòn - Hạ Thôn đến Nặm Sấn - Lũng Nặm), từ 105o57’14’’ đến 106o15’50’’ kinh đông (từ Lũng Pươi - Sóc Hà đến Ngườn Luông - Tổng Cọt). Trường Hà là một xã của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.Việt Nam, Xã có vị trí: Bắc giáp thị xã Tĩnh Tây địa cấp thị Bách Sắc tỉnh Quảng Tây Trung Quốc Đông giáp xã Kéo Yên Nam giáp thị trấn Xuân Hòa, xã Nà Sắc Tây giáp xã Nà Sắc và giáp Trung Quốc. 2.4.2. Địa hình, đất đai 2.4.2.1. Địa hình Huyện Hà Quảng có địa hình phức tạp do kiến tạo địa chất, do đó Huyện phân thành hai tiểu vùng chủ yếu: tiểu vùng thấp và tiểu vùng cao. Tiểu vùng thấp có 06 xã và 01 thị trấn, gồm các xã: Trường Hà, Nà Sác, Sóc Hà, Quý Quân, Đào Ngạn, Phù Ngọc và thị trấn Xuân Hòa. Đây là tiểu vùng có các thung lũng tương đối bằng phẳng, đất canh tác chủ yếu là đất trồng lúa, có hệ thống sông suối cơ bản đáp ứng được nhu càu về nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tiểu vùng cao có 12 xã, gồm các xã: Kéo Yên, Lũng Nặm, Vân An, Cải Viên, Nội Thôn, Tổng Cọt, Sỹ Hai, Hồng Sỹ, Mã Ba, Hạ Thôn, Thượng Thôn, Vần Dính. Đây là tiểu vùng hầu như không có sông suối, không đủ nước cho sinh hoạt
  17. 9 và sản xuất, đất canh tác chủ yếu là đất trồng hoa màu, kết cấu hạ tầng cũng chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại, lưu thông hàng hóa của nhân dân. 2.4.2.2. Đất đai a Nhóm đất phù sa Đất phù sa ở Hà Quảng hình thành từ sản phẩm bồi tụ của các sông, khe suối: Sông Bằng Giang, Suối Khuổi Hông Do vị trí địa lý và bản chất của các sản phẩm phù sa bồi đắp rất khác nhau nên đặc điểm của chúng cũng rất đa dạng. Nhóm đất này rất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp. b Nhóm đất xám bạc màu Được hình thành trên phù sa cổ. Phân bố ở các xã phía Bắc của huyện. Đây là loại đất đã bị thoái hóa do quá trình sử dụng không hợp lý từ lâu. c Nhóm đất đỏ vàng Phân bố ở tất cả các xã trong huyện. Hình thành do sản phẩm phong hóa của các đá macma, trầm tích và biến chất. Màu sắc đất chủ đạo là đỏ vàng. Một phần diện tích nhóm đất này có tầng dày hoặc trung bình và độ dốc <15o, đã được khai phá canh tác nương rẫy, trồng ngô. Phần lớn diện tích còn lại có độ dốc lớn và không có rừng che phủ hoặc chỉ có cây gỗ tái sinh rải rác. Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 140.942 ha đất có khả năng phát triển nông nghiệp, chiếm 21% diện tích tự nhiên. Phần lớn đất được sử dụng để phát triển cây hàng năm, chủ yếu là cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp còn ít. Hiệu quả sử dụng đất còn thấp, hệ số sử dụng đất mới đạt khoảng 1,3 lần. Đất có khả năng phát triển lâm nghiệp có khoảng 408.705 ha, chiếm 61,1% diện tích tự nhiên, trong đó rừng tự nhiên khoảng 248.148 ha, rừng trồng 14.448 ha, còn lại là đất trống, đồi núi trọc. Với phương thức nông lâm kết hợp, căn cứ độ dốc và tầng đất mặt đối với diện tích đất trống đồi núi trọc có thể trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản và chăn nuôi gia súc kết hợp với trồng rừng theo mô hình trang trại. Các loại đất chuyên dùng, đất xây dựng khu công nghiệp, đất xây dựng đô thị và đất xây dựng khác còn nhiều. Tỉnh cần có kế hoạch quản lý, sử dụng các loại đất trên cho hiệu quả, tạo thêm nguồn lực quan trọng để phát triển. 2.4.3. Khí hậu - thuỷ văn 2.4.3.1. Khí hậu Huyện Hà Quảng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh, khô
  18. 10 hanh và có gió mùa đông bắc; Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này thường lạnh, ít mưa. Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm từ 19,80C đến 21,60C, mùa hè có nhiệt độ trung bình dao động từ 250C đến 280C, mùa đông có nhiệt độ trung bình từ 140C đến 180C. Lượng mưa: Hà Quảng là một trong những huyện có lượng mưa bình quân cao nhất trên toàn tỉnh. Lượng mưa trung bình năm 1.637 mm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 - 9, chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm. Trong mùa khô lượng mưa chỉ chiếm 20 - 30% lượng mưa cả năm và thời kỳ khô hạn nhất là từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi hàng năm từ 850 - 1.000 mm. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau lượng nước bốc hơi lớn hơn lượng mưa, gây nên tình trạng thiếu nước và khô hạn nghiêm trọng. Độ ẩm không khí: Trung bình trong năm đạt 84 - 85%, tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 7 độ ẩm đạt 88 - 89%, tháng có độ ẩm thấp là tháng 12, đạt 80 - 82%. Gió: Có 2 hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 11. 2.4.3.2. Thuỷ văn Hệ thống thuỷ văn của huyện Hà Quảng phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực, có thể chia ra làm 2 mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ: Thường bắt đầu vào tháng 6 và kết thúc vào tháng 10. Tuy nhiên, trong từng năm cụ thể, giới hạn này có thể dao động trong phạm vi 1 tháng nhưng ít khi xảy ra. Lượng nước trên các sông, suối trong mùa lũ chiếm khoảng 65-80% lượng nước cả năm. Sự phân phối dòng chảy của các tháng không đều, lũ lớn thường tập trung vào các tháng 6,7,8. Mùa cạn: Bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, có năm muộn là tháng 6, 7; thời gian cạn kiệt nhất từ tháng 1 đến tháng 3. Nhìn chung, chế độ thuỷ văn của huyện trong mùa cạn có mối quan hệ mật thiết với các yếu tố như dòng chảy, lượng mưa và các điều kiện khác của lưu vực như diện tích các hồ chứa nước, thổ nhưỡng, thảm thực vật, cấu trúc địa tầng, mức độ hang động của đá vôi và các yếu
  19. 11 2.4.3.3. Tài nguyên rừng Hiện trên địa bàn tỉnh chủ yếu là rừng nghèo, rừng non mới tái sinh, rừng trồng và rừng vầu nên trữ lượng gỗ ít. Rừng tự nhiên còn một số gỗ quý như nghiến, sến, tô mộc, lát nhưng không còn nhiều, dưới tán rừng còn có một số loài đặc sản quý như sa nhân, bạch truật, ba kích, hà thủ ô và một số loài thú quý hiếm như: gấu, hươu, nai, và một số loài chim Mấy năm gần đây, nhờ có chủ trương và chính sách xã hội hoá nghề rừng, giao đất giao rừng, thực hiện chương trình 327, chương trình 5 triệu ha rừng, PAM 5322 và trồng rừng quốc gia nên tài nguyên rừng đang dần được phục hồi, độ che phủ rừng đạt 40% năm 2000, 45% năm 2002, lập lại thế cân bằng sinh thái. Trữ lượng gỗ, lâm sản tăng lên sẽ có những đóng góp cho nền kinh tế tỉnh trong tương lai. 2.5. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội 2.5.1. Dân tộc, dân số và lao động - Theo thống kê của huyện Hà Quảng đến năm 2014 dân số của huyện có 33.818 người, gồm 5 dân tộc anh em cùng sinh sống: Tày, Nùng, Mông, Dao và Kinh. - Mật độ dân số bình quân 75 người/km2, mật độ dân số phân bố không đều giữa các đơn vị hành chính, cao nhất là xã Phù Ngọc 144 người/km2, thấp nhất là xã Quý Quân 47 người/ km2. - Lao động: Có tổng số là 13.586 người, chiếm 59,1,4% dân số. Trong đó, lao động trong ngành nông, lâm thuỷ sản là 9.034 người chiếm 66,5%, loa động ngành công nghiệp và thương mại là 2.863 người chiếm 21% và lao động công nhân viên chức 1.689 người chiếm 12,5% lao động cả huyện. Lực lượng lao động của huyện khá dồi dào, chất lượng lao động nhìn chung chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm khoảng 19,2%; trong đó công nhân kỹ thuật chiếm khoảng 11,8% còn lại chủ yếu là lao động trong ngành nông lâm nghiệp chưa qua đào tạo. 2.5.2. Thực trạng kinh tế 2.5.2.1. Nông nghiệp Từ năm 2009 đến nay, huyện đã chú trọng mở rộng, đưa các loại giống mới vào sản xuất, năng suất và sản lượng một số cây trồng năm sau cao hơn năm trước: năng suất lúa tăng từ 43 tạ/ha năm 2009 lên 47,9 tạ/ha năm 2014; sản lượng cây thuốc lá tăng từ 1.137 tấn năm 2009 lên 1.487 tấn năm 2014. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 24 triệu đồng/ha năm 2009 lên 36 triệu đồng/ha năm 2014. Tổng sản
  20. 12 lượng lương thực có hạt năm 2009 đạt 15.168 tấn, đến hết năm 2014 đạt 17.963 tấn, cơ bản đảm bảo an ninh lương thực ở địa phương. 2.5.2.2. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Trong những năm qua đã có bước phát triển mới về số lượng và chất lượng, công cụ, dụng cụ được cải tiến, cơ giới nhỏ được ứng dụng vào sản xuất làm giảm đáng kể sức lao động của người dân, tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp qua các năm đều tăng, năm 2009 đạt 3.114,377 triệu đồng; năm 2010 đạt 3.675,79 triệu đồng, năm 2011 đạt 5.585 triệu đồng, năm 2012 đạt 6.385,636 triệu đồng, năm 2014 đạt 7.618,556 triệu đồng. 2.5.2.3. Hoạt động kinh doanh thương mại Trên địa bàn huyện trong 5 năm qua tương đối ổn định, giá cả các mặt hàng ít biến động, cung cầu hàng hóa luôn được đảm bảo; các nghề truyền thống hoạt động có hiệu quả, góp phần tăng thu nhập cho các hộ gia đình, như nghề sản xuất Khẩu sli tại Nà Giàng (xã Phù Ngọc), nghề làm hương, giấy gió tại Nà Mạ, Nà Kéo (xã Trường Hà). 2.5.2.4. Dịch vụ, du lịch Khu di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó tiếp tục được đầu tư, tôn tạo, ngày càng thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế, hàng năm ước tính có trên 50.000 lượt khách đến tham quan, du lịch. 2.5.2.5. Xây dựng cơ bản Việc triển khai thực hiện các dự án, công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện luôn đảm bảo đúng tiến độ, quy trình và chất lượng đề ra. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huyện từ năm 2009 đến năm 2013 là: 345.020,820 triệu đồng, đầu tư xây dựng được trên 250 công trình và hạng mục công trình. Cơ sở hạ tầng từng bước được phát triển, cơ bản đáp ứng tình hình phát triển chung của địa phương. Với những chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế hợp lý, trong những năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của huyện luôn đạt trên 10%, thu nhập bình quân đầu người tăng hàng năm, năm 2009 là 5,72 triệu đồng/người/năm; năm 2014 đạt 12 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm từ 1 đến 2% mỗi năm. Kinh tế phát triển đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân, đồng thời củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với cấp ủy, chính quyền địa phương.
  21. 13 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tài nguyên thực vật Địa điểm nghiên cứu: xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 3.2. Nội dung nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu đặt ra của đề tài có những nội dung sau: Nội dung 1 : Đánh giá được mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật (xác định số lượng người/gia đình có sử dụng các loài thực vật và lịch sử khai thác và sử dụng) Nội dung 2 : Nghiên cứu tri thức bản địa trong việc khai thác các loài thực vật. Nội dung 3 : Nghiên cứu tri thức bản địa trong việc sử dụng các loài thực vật. Nội dung 4 : Đề xuất giải pháp quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản Kế thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cùng các tài liệu có liên quan tớí các chuyên đề của các tác giả trong và ngoài nước tại khu vực nghiên cứu. 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 3.3.2.1. Liệt kê tự do Liệt kê tự do là kỹ thuật thường được áp dụng trong nghiên cứu xã hội. Áp dụng trong điều tra cây thuốc, liệt kê tự do cần được thực hiện qua hai giai đoạn: (i) liệt kê tự do và (ii) xác định cây thuốc. Liệt kê tự do: Là việc hỏi/ phỏng vấn một tập hợp người cung cấp tin (NCCT), đề nghị họ cho tên tất cả các tên của cây làm thuốc. Chọn mẫu: NCCT được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên – phân tầng: NCCT được phân thành một số nhóm nhất định (theo kinh nghiệm; dân tộc; độ tuổi; giới ), sau đó lấy ngẫu nhiên NCCT từ các loại đó. Phỏng vấn: Sử dụng một câu hỏi duy nhất cho tất cả NCCT, ví dụ: “Xin bác (anh/chị/ông/bà) kể tên tất cả các cây trong khu vực có thể được sử dụng làm thuốc mà bác (anh/chị/ông/bà) biết?”. Điều quan trọng nhất khi phỏng vấn là đề nghị
  22. 14 NCCT liệt kê đầy đủ tên cây làm thuốc bằng tiếng dân tộc của mình. Điều này tránh được sự nhầm lẫn tên cây thuốc giữa các ngôn ngữ, văn hóa khác nhau. Xử lý dữ liệu: Dữ liệu điều tra được xử lý bằng tay hay bằng các phần mềm máy tính, bao gồm: (i) liệt kê tất cả các tên cây thuốc được NCCT nhắc đến, (ii) đếm số lần tên cây thuốc n được nhắc đến (tần số nhắc đến), và (iii) xếp danh mục các tên theo thứ tự nào đó, ví dụ như xếp theo tần số giảm dần. Có thể xác định danh mục các loài được dùng làm thuốc tiêu biểu (hay các loài cốt lõi), là các loài được nhiều NCCT nhắc đến, cộng với một số lượng lớn các loài được một số ít NCCT hay chỉ một người nhắc đến. Các loài tiêu biểu phản ánh sự tồn tại của một tiêu chuẩn văn hóa, tri thức chung của cộng đồng liên quan đến lĩnh vực cây thuốc trong khu vực điều tra. Các loài còn lại thể hiện cái nhìn, tri thức, kinh nghiệm riêng của các thành viên trong cộng đồng. 3.3.2.2. Xác định cây thuốc Sau khi xử lý dữ liệu và loại bỏ tên đồng nghĩa, chúng ta có trong tay một danh mục tên các cây được cộng đồng sử dụng là thuốc. Tuy nhiên đây chỉ là danh mục bằng tên địa phương, chưa rõ tên nào thuộc loài nào. Do đó, cần thiết phải xác định tên phổ thông và tên khoa học của các cây mang tên đó. Để làm được việc này, cần thu thập mẫu tiêu bản của tất cả các tên cây thuốc đã được nêu ra trong danh mục, xử lý và định tên (tiến hành theo phương pháp điều tra theo tuyến). Việc xác định tên khoa học của các mẫu cây thuốc dựa trên tên được liệt kê nói trên sẽ góp phần loại bỏ các tên đồng nghĩa trong phần liệt kê tự do lần nữa. Như vậy số loài cây thuốc thực tế có thể sẽ nhỏ hơn số tên thống kê được trong giai đoạn liệt kê tự do. Cần chú ý là một tên địa phương có thể chỉ nhiều loài khác nhau, thường là các loài trong cùng một chi, có đặc điểm hình thái giống nhau hay các loài có cùng công dụng. Sỗ liệu điều tra của các mục trên được ghi vào các mẫu biểu có sẵn 3.3.2.3. Điều tra theo tuyến với người cung cấp tin quan trọng Đây là phương pháp thường được áp dụng trong điều tra tài nguyên thực vật. Dựa trên cơ sở kết quả của bước Liệt kê tự do, lựa chọn người cung cấp tin quan trọng và tiến hành xác định tên khoa học và vị trí phân loại của các loài cây thuốc trên thực địa.
  23. 15 NCCT quan trọng là những người am hiểu về cây thuốc trong khu vực, thường là những người già, phụ nữ, tự nguyện cung cấp thống tin. Mục tiêu điều tra là xác định chính xác các loài cây đã được liệt kê tại bước liệt kê tự do. Các bước thực hiện bao gồm: + Xác định tuyến điều tra: Tuyến điều tra có thể được xác định dựa trên thực trạng thảm thực vật, địa hình và phân bố cây thuốc trong khu vực. Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình điều tra, tuyến điều tra nên đi qua các địa hình và thảm thực vật khác nhau. Trong điều tra tại cộng đồng, lấy trung tâm công đồng làm tâm và đi theo bốn hướng khác nhau. Số lượng tuyến phụ thuộc vào thời gian và nhân lực sẵn có. + Thu thập thông tin tại thực địa: Cách đơn giản nhất là NCCT và điều tra viên cùng đi theo tuyến và phỏng vấn đối với bất kỳ cây nào gặp trên đường đi. Cách thu thập thông tin khác, có hệ thống hơn, là NCCT và điều tra viên dừng lại tại mỗi điểm có sự thay đổi về thảm thực vật và phỏng vấn đối với tất cả các loài cây thuốc xuất hiện trong khu vực đó. Thông tin cần phỏng vấn bao gồm: tên cây (tên địa phương), bộ phận dùng, cách dùng Để tiết kiệm thời gian người ta thường in sẵn một sổ mẫu biểu có các nội dung điều tra đã định trước và đánh dấu tại các nội dung phù hợp trong quá trình điều tra. Bất kỳ cây nào được NCCT xác định là cây thuốc đều được thu thập để xác định tên khoa học (Phụ lục 5) . + Xử lý thông tin: Thông tin thu thập được theo phương pháp này thường có tính chất định tính, bao gồm: Danh mục loài (tên địa phương, tên khoa học, bộ phận dùng, công dụng, ), ước lượng tần số xuất hiện trong tuyến điều tra. 3.3.2.4. Xác định các loài cây thuốc cần ưu tiên bảo tồn Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài: + Độ hữu ích của loài đối với người dân địa phương: sử dụng thang 3 mức điểm - Loài không có tiềm năng được dùng ở địa phương: 0 điểm - Loài sử dụng ít đối với người dân địa phương: 1 điểm - Loài có tầm quan trọng đối với người dân địa phương: 2 điểm + Mức độ để xâm nhập (vị trí mọc của loài để bị tìm thấy để khai thác): sử dụng thang 2 mức điểm - Loài mọc ở nơi rất khó xâm nhập: 0 điểm
  24. 16 - Loài mọc ở nơi rất dễ xâm nhập: 1 điểm + Tính chuyên biệt về nơi sống (sự xuất hiện của loài thể hiện khả năng sống thích nghi của loài hạn hẹp hay phổ biến): sử dụng thang 3 mức điểm - Loài xuất hiện ở nhiều nơi sống khác nhau: 0 điểm - Loài xuất hiện ở một số ít nơi sống: 1 điểm - Loài có nơi sống hẹp: 2 điểm + Mức độ tác động đến sự sống của loài (sự tác động của người dân ảnh hưởng đến sự sống của loài): sử dụng thang mức 3 điểm - Loài có ít nhất vài nơi sống của loài ổn định: 0 điểm - Loài có nơi sống phần nào không ổn định hay bị đe dọa: 1 điểm - Loài có nơi sống không chắc còn tồn tại: 2 điểm 3.3.2.5. Phương pháp phỏng vấn và thảo luận nhóm Sử dụng một số câu hỏi cho những người được chọn. Trong khi phỏng vấn, yêu cầu người cung cấp thông tin đưa ra tên cây theo tiếng của dân tộc mình. Quá trình phỏng vấn có thể diễn ra ở một chỗ (nhà, vườn hay trong rừng) hoặc cán bộ nghiên cứu cùng với người cung cấp tin vừa đi vừa phỏng vấn. Cách thứ hai có ưu điểm là trong một lúc, người cung cấp tin chưa thể nhớ hết các cây được sử dụng, khi đi như vậy sẽ giúp họ gợi nhớ tốt hơn. Trong phỏng vấn cần kết hợp cả các cách phỏng vấn sau: + Phỏng vấn mở: Là dạng phỏng vấn tự do, chúng ta có thể hỏi về bất kỳ cây nào với những câu hỏi tuỳ thuộc vào hoàn cảnh khi đó, thứ tự các nội dung cần hỏi có thể thay đổi tuỳ ý dựa trên câu trả lời của câu hỏi trước của người cung cấp thông tin. + Phỏng vấn bán cấu trúc: Một số câu hỏi được chuẩn bị trước và một số câu hỏi có thể thêm vào tuỳ theo các tình huống cụ thể. + Phỏng vấn có cấu trúc (phỏng vấn sâu): Là phỏng vấn có sử dụng một bộ câu hỏi nhất định đối với những người cung cấp thông tin có chọn lọc tham gia. + Phỏng vấn tái diễn (Trình diễn tri thức): Là cuộc phỏng vấn trong đó chúng ta yêu cầu người dân địa phương diễn giải lại một quy trình xử lý hay chế biến nào đó. + Phỏng vấn chéo: Là cách phỏng vấn để kiểm tra thông tin của người khác đã đưa ra trong các lần phỏng vấn trước.
  25. 17 Thảo luận nhóm: Sau khi có kết quả bước đầu về tri thức và kinh nghiệm qua phỏng vấn, để kiểm tra độ chính xác cũng như để có thêm các thông tin bổ sung, đánh giá mức độ ưu tiên bảo tồn các loài cây thuốc, chúng tôi tiến hành thảo luận nhóm. Nhóm thảo luận bao gồm cả những người tham gia và không tham gia phỏng vấn trước đó. Trong khi thảo luận, cán bộ nghiên cứu lần lượt đưa các thông tin đã thu thập được ra để mọi người tranh luận, nhiều kinh nghiệm đã được chỉnh lý và bổ sung qua quá trình này. 3.3.3. Phương pháp nghiên cứu thực vật học Thu mẫu: Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của người dân địa phương. Các mẫu tiêu bản tốt phải đảm bảo có đầy đủ các bộ phận đặc biệt là cành, lá cùng với hoa, quả (đối với cây lớn) hay cả cây (cây thảo nhỏ hay dương xỉ). Các cây lớn thu từ 3- 5 mẫu trên cùng cây; các cây thảo nhỏ và dương xỉ thì thu 3 - 5 cây (mẫu) sống gần nhau. Điều này là rất cần thiết để bổ sung cho nhau trong quá trình định mẫu và trao đổi mẫu vật. Các mẫu được thu thập phải có tỷ lệ tương đối phù hợp với kích thước chuẩn của mẫu tiêu bản: 41 x 29 cm. Tuy nhiên trong điều tra thực vật dân tộc học, các mẫu tiêu bản thu được thường không đầy đủ các tiêu chuẩn trên. Trong các trường hợp này, cần thu thập các mẫu vật có thể (cành, lá, hoa, quả, hạt, rễ ), các mẫu này không đủ cơ sở để xác định chính xác tên khoa học nhưng có thể định hướng cho quá trình thu thập thông tin kèm theo và thu mẫu tiêu bản bổ sung sau này. Bên cạnh các mẫu thực vật điển hình thì để mô phỏng cho giá trị sử dụng, chúng tôi còn thu thập các mẫu thực vật dân tộc học- các mẫu thực vật chứa đựng giá trị tri thức dân tộc như: bộ phận dùng, các bộ phận có đặc điểm để phân biệt bởi tri thức dân tộc, các sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật Ghi chép thông tin: Các thông tin liên quan đến mỗi mẫu vật phải được ghi chép ngay tại hiện trường. Các thông tin về thực vật cần có như: Dạng sống, đặc điểm thân, cành, lá, hoa, quả trong đó đặc biệt lưu ý đến các thông tin không thể hiện được trên mẫu tiêu bản khô như màu sắc hoa, quả khi chín, màu của nhựa, dịch, mủ; mùi, vị của hoa quả nếu có thể biết được Bên cạnh đó, các thông tin về thời gian, địa điểm thu mẫu, điều kiện tự nhiên, sinh thái nơi sống, mật độ, người thu mẫu cũng nên được ghi cùng.
  26. 18 Các thông tin về thực vật dân tộc học được ghi chép thông qua tri thức của người cung cấp thông tin. Có thể phỏng vấn trực tiếp hay quan sát cách thức thực hiện các tri thức đó để thu nhận thông tin. Các thông tin cần ghi là: tên dân tộc của cây, ý nghĩa của tên, mục đích sử dụng, bộ phận dùng, cách khai thác, bảo quản và sử dụng, cách thức dùng khi phối hợp với các cây khác, nguồn gốc thông tin Ngoài ra, do mẫu thực vật dân tộc thường không có đầy đủ các bộ phận để quan sát trực tiếp nên cán bộ điều tra đề nghị người cung cấp tin mô tả các bộ phận còn thiếu tuy nhiên những mô tả này chỉ để tham khảo và định hướng tiếp theo chứ không được coi là các mô tả thực vật vì cách nhìn nhận, mô tả của người dân không hoàn toàn trùng khít với cách mô tả thực vật của người nghiên cứu. Các thông tin có thể được vào phiếu điều tra ngay tại hiện trường hoặc ghi vào sổ tay sau đó đến cuối ngày phải vào phiếu. Xử lý mẫu: Trong khi thực địa, các mẫu được cắt tỉa cho phù hợp sau đó kẹp vào giữa hai tờ báo (kích thước 45 x 30 cm) và được ngâm trong dung dịch cồn 40o - 45o để mang về. Khi về, mẫu được lấy ra khỏi cồn và được đặt giữa hai tờ báo khô, cứ như vậy thành từng tập, kẹp bằng kẹp mắt cáo để mang đi phơi hoặc sấy khô. Mẫu có thể được xử lý độc và khâu hay không là tùy vào yêu cầu cụ thể. Định tên: Việc định tên được sử dụng theo phương pháp hình thái so sánh. Cơ sở để xác định là dựa vào các đặc điểm phân tích được từ mẫu vật, các thông tin ghi chép ngoài thực địa, từ đó so sánh với các khoá phân loại đã có hay với các bản mô tả, hình vẽ. Các tài liệu thường xuyên được dùng là: Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, Cây cỏ Việt Nam Các mẫu vật phức tạp, không có nhiều đặc điểm nhận dạng sẽ được chuyển cho các chuyên gia phân loại sâu để giám định. Lập danh lục: Từ các mẫu tiêu bản đã có tên, tiến hành lập danh lục thực vật, Tên khoa học của các loài được kiểm tra và chỉnh lý theo bộ “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”. Danh lục cuối cùng được xây dựng theo nguyên tắc: Tên các họ và trong mỗi họ thì tên cây được sắp xếp theo thứ tự abc. Trong bảng danh lục có các cột là: Stt, Tên dân tộc, tên phổ thông, tên khoa học, họ thực vật, chế biến và sử dụng, địa điểm thu mẫu.
  27. 19 3.3.4. Phương pháp nội nghiệp Tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu, thống kê tất cả các loài cây thuốc lên danh lục thực vật và viết báo cáo. Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để phân tích xử lý thống kê. 3.3.5. Điều tra ô tiêu chuẩn Trên tuyến điều tra, tại mỗi vị trí có sự thay đổi về thảm thực vật, tiến hành lập đo đếm lồng nhau với kích thước ô tiêu chuẩn (OTC) 100m 2 (10 x 10m) để đo đếm cây gỗ, trong OTC thiết lập 2 ô thứ cấp có diện tích 25 m 2 (5 x 5 m) để thu thập các thông tin về cây bụi và trong ô thứ cấp lập 4 ô dạng bản 1 m 2 (1 x 1m) để thu thập thông tin về cây thân thảo. Trên ô tiêu chuẩn điều tra một số chỉ tiêu: Thành phần loài, là số loài xuất hiện trên đơn vị diện tích; xác định mật độ loài là số cá thể trong mỗi loài trên đơn vị diện tích; tần số xuất hiện, là tỷ lệ phần trăm hay số lần xuất hiện của loài trong tất cả các ô tiêu chuẩn. Các số liệu được ghi vào biểu mẫu điều tra. 3.3.6. Điều tra theo tuyến với người cung cấp tin. Đây là phương pháp thường được áp dụng trong điều tra tài nguyên thực vật. Dựa trên cơ sở kết quả của bước Liệt kê tự do, lựa chọn người cung cấp tin quan trọng và tiến hành xác định tên khoa học và vị trí phân loại của các loài thực vật trên thực địa. Xác định tuyến điều tra: Tuyến điều tra có thể được xác định dựa trên thực trạng thảm thực vật, địa hình. Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình điều tra, tuyến điều tra nên đi qua các địa hình và thảm thực vật khác nhau. Trong điều tra tại cộng đồng, lấy trung tâm công đồng làm tâm và đi theo bốn hướng khác nhau. Số lượng tuyến phụ thuộc vào thời gian và nhân lực sẵn có. Thu thập thông tin tại thực địa: Cách đơn giản nhất là NCCT và điều tra viên cùng đi theo tuyến và phỏng vấn đối với bất kỳ cây nào gặp trên đường đi.Cách thu thập thông tin khác, có hệ thống hơn, là NCCT và điều tra viên dừng lại tại mỗi điểm có sự thay đổi về thảm thực vật và phỏng vấn đối với các loài thực vật xuất hiện ở khu vực đó. Xử lý thông tin: Thông tin thu thập được theo phương pháp này thường có tính chất định tính, bao gồm: Danh mục loài (tên địa phương, tên khoa học, bộ phận dùng, công dụng, ), ước lượng tần số xuất hiện trong tuyến điều tra.
  28. 20 PHẦN 4 KẾT QUẢ DỰ KIẾN VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN 4.1. Một số loài cây thông dụng được người dân sử dụng trong khu vực nghiên cứu Trên cơ sở điều tra các loài thức vật thông dụng được các đồng bào sử dụng và xác định tên theo tiếng địa phương và một số ít tên phổ thông, nhóm nghiên cứu đã cùng người dân đi rừng lấy mẫu, mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái sau đó mang về làm tài liệu tra cứu xác định tên phổ thông cùng tên khoa học và họ thực vật của chúng. Kết quả được tổng hợp thành bảng sau: Bảng 4.1. Một số loài cây thông dụng được người dân sử dụng trong khu vực nghiên cứu Tên phổ Tên địa Bộ phận Stt thông phương Tên khoa học dùng Công dụng I.Nghành Hạt Kín I.1. Trilliaceae - Họ Trọng lâu 1 Bảy lá một Triệt ay Paris polyphylla Thân, rễ Thanh nhiệt, giải hoa độc, trị ho, rắn cắn, sốt rét, I.2 Theaceae - Họ Chè 2 Vối thuốc Khảo cài Schima wallichii Lá, hoa,quả, Giải nhiệt rễ. I.3 Lamiaceae - Họ Bạc hà 3 Nhân trần Acrocephalus indicus Cả cây Thanh nhiệt giải độc, chống viêm, kháng khuẩn các vết thương, có khả năng gây ức chế các tế bào ung thư, hỗ trợ điều trị bệnh gan. I.4 Caricaceae - Họ Đu Đủ 4 Cây đu đủ Carica papaya bảo vệ tim mạch, hạn chế các mảng tiểu cầu, Chữa ho kèm theo mất tiếng.
  29. 21 I.5 Opiliaceae - Họ Sơn Cam 5 Rau ngót Melientha suavis chữa sởi, ho, viêm rừng phổi, sốt cao, đái rắt, tiêu độc, thông huyết, kích thích tử cung co bóp. I.6 Brassicaceae - Họ Cải 6 Cải soong Rorippa nasturtium- Cải xoong giúp aquaticum mát gan, Chống ung thư, Sáng mắt, cải thiện thị lực, Tăng cường sức khỏe tim mạch. I.7 Dioscoreaceae - Họ Củ nâu 7 Củ mài Dioscorea persimilis Củ Bồi bổ cơ thể suy nhược sau khi ốm, Tỳ vị nhược, chán ăn, khô miệng khát nước, táo bón. 8 Củ từ Dioscorea esculenta Củ Củ từ rất tốt cho những người bị tiểu đường, béo phì, cao huyết áp hoặc táo bón, khó ngủ. I.8 Piperaceae - Họ Hồ Tiêu (Tiêu) 9 Lá lốt Piper sarmentosum Lá điều trị các chứng phong, hàn, thấp, tê bại chân tay, điều trị rối loạn tiêu hóa, đầy hơi, nôn mửa, tiêu chảy, bệnh thận, chữa đau nhức xương khớp, đau đầu, đau răng, chảy mồ hôi.
  30. 22 I.9 Urticaceae – Họ Gai 10 Ðay rừng Ðay peo Pouzolzia sanguinea Toàn cây Chữa bệnh đái vàng I.10 Verbenaceae - Cỏ roi ngựa 11 Bọ mẩy Kèng ghđéng Clerodendrun Lá, rễ Chữa sốt phát ban, bungeisteud viêm amydan, cổ họng 12 Mò hoa Nỏ ghi gố Clerodendrun Thân, cành, lá Trị ho, lao phổi, trắng calamitosum viêm gan, cảm lạnh, 13 Bạc hà rừng Nòm già Caryopteris incana Cả cây Giải nhiệt, trị ho, 14 Mò hoa Chàn ghi giá Clerodendrum Rễ,thân, lá Chữa kinh nguyệt đỏ(xích squamatum(Vent), không đều, có kinh đồng nam) Willd đau bụng, viêm loét tử cung, bệnh phụ nữ, mụn nhọt, viêm mật, vàng da, huyết áp cao I.11 Zingiberaceae - Họ Gừng 15 Gừng Can khýong Zingiber Thân, rễ Chữa ho, mất officinal Rosc tiếng, tốt cho tiêu hóa, nôn mửa, say tàu xe 16 Nghệ đen Dẳng trang Curcuma aeruginosa Củ Chữa đau bụng, kía đầy hơi, bế kinh, 17 Sa nhân Say ghìn Amomun aromaticum Hạt Chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy trướng, nôn mửa
  31. 23 I.12 Sapindaceae - Họ Bồ hòn 18 Bồ hòn Mắc hón Sapindus saponaria Cây, hoa, hạt, Chữa ho đờm, hôi miệng, sâu răng 19 Vải Mắc pai Litchi chinensis Vỏ Trị cảm, rắn độc cắn, gẫy xương, phong thấp đau nhức xương đau I.13 Altingiaceae - Họ Tô hạp 20 Sau sau Liquidambar Chữa sâu răng, formosana đau răng, Chữa nổi mẩn, mề đay, lở ngứa, Chữa mụn nhọt, chấn thương, Chữa phong thấp, lưng gối đau, chân tay co quắp, toàn thân tê buốt. I.14 Solanaceae - Họ Cà 21 Cà độc Kìa ghim Brugmansia suaveolens Hoa và lá Chữa hen suyễn,ho, Dược hen, mụn nhọt I.15 Smilacaceae – Họ Khúc khắc 22 Khúc khắc Cổ săn lung Heterosmilax Rễ, củ Giải độc,lợi gân, gaudichaudiana I.16 Rautaceae - Họ Cam 23 Ba chạc Nòm pua tói Euodia lepta Lá, cành, Chữa ghẻ, mụn thân, rễ nhọt, phong thấp,, đau gân 24 Bưởi bung Mắc pục Gilycosmis parvyflora Vỏ, quả Trị hen, ho nhiều,, đau dạ dày, đau thoát vị I.17 Rubiaceae - Họ Cà phê 25 Bakích/ ruột Chay chàng Morindaofficnaliss Rễ Bổ thận, hóa đờm gà 26 Lưỡi rắn Lỉng mia Heloyotis corymbosa Toàn cây Chữa sốt rét, kiết lị, vàng da, bỏng, 27 Mõ lông Chờ gáy xiết Paederia scandens Lá Chữa đau khớp,, mia đau bụng, kiết lỵ 28 Gãng Lờ cãng ghin Radia spinosa Quả, rễ và vỏ Điều kinh, chữa mụn nhọt, lở loét I.18 Rhamnaceae - Họ Táo ta
  32. 24 29 Dây đòn Xà phoong Gouania leptoschya Lá, dây Giảm sốt, chữa ngộ gánh nòm độc, cảm gió I.19 Saururaceae - Lá giấp 30 Rau Diếp cá Cùa mua mia Houttuynia cordata Toàn cây Chữa sốt xuyết huyết, táo bón, mụn, viêm phổi, quai bị I.20. Plantaginaceae - Họ Mã đề 31 Bông mã đề Hàng trầy mia Plantago major Cả cây Chữa viêm càu thận cấp và mãn tính, sỏi niệu, viêm bàng quang cấp tính I.21 Poaceae - Họ Lúa 32 Cỏ may Mia pa hẩu Chryssopogon Cả cây Chữa da vàng, mắt aciculatus vàng, trị giun 33 Cỏ mần trầu Piềng Eleusine indica Toàn cây Chữa cao huyết áp, lao phổi, mụn nhọt, 34 Sả Trà gang Cymbopogon Lá Chống bệnh ung caesius thý, giảm tiêu hóa,, giảm huyết áp, 35 Ý dĩ Cổ lèng si Coix lacryma Hạt Chữa áp xe phổi,, viêm ruột, ỉa chảy,, phong thấp I.22 Polygonaceae - Họ Rau rãm 36 Thồm lồm Giông sui Polygonum Toàn cây Chữa viêm họng, chinensis viêm ruột, viêm gan, lỵ, nấm âm đạo 37 Cốt khí Reynoutria japonica Củ, rễ Chữa tê thấp, cầm máu, 38 Hà thủ ô đỏ Đòi đáo loàng Fallopia Củ, rễ Chữa suy thận, multiflora thiếu máu,
  33. 25 I.23 Portul acaeraceae – Họ Rau sam 39 Rau Sam Méc chèn pẻ Portulaca oleracea Toàn cây Trị bệnh tiểu đường, rối loạn hệ thống thần kinh,, chống lão hóa. I.24 Myristicaceae – Họ Máu chó 40 Máu chó Knema globularia Hạt Chữa ghẻ I.25 Myrsinaceae – Họ Đơn nem 41 Khôi Dạ dầy mia Ardisia gigantifolia Lá Chữa đau dạ dày 42 Đơn trắng Tùi nòm pẻ Maesa montana Cả cây Chữa đau răng, đau tai, băng huyết, đái ra máu, I.26 Myrtacea – Họ Sim 43 Ổi Mắc ổi Psidium guajava Lá, quả Trị tiêu chảy, mụn xanh nhọt, bầm tím, giảm đau răng I.27 Orchidaceae – Họ Lan 44 Lan kim Anoectochilus Cả cây Bổ máu, dưỡng âm, tuyến calcareus chữa trị nóng phổi và nóng gan I.28 Oxalidaceae – Họ Chua me đất 45 Khế chua Mắc pường sia Averrhoa carambola Lá, hoa, quả. Chữa dị ứng, mẩn ngứa, nhức đầu I.29 Papaveraceae – Họ Thuốc phiện 46 Cà dại hoa Kỉa vèng Argemone mexicana Rễ Chữa trai chân, vàng mụn cơm, bệnh ngoài ra I.30 Leeaceae – Họ Gối hạc 47 Gối hạc Leea rubra Rễ Chữa tê thấp, đau nhức khớp xương,, đau bụng,
  34. 26 I.31 Loranthaceae – Họ Tầm gửi 48 Tầm gửi Phác mạy Sp Cả cây Có tác dụng khỏe nghiến nghiến gân cốt, giảm đau nhức các khớp xương. 49 Tầm gửi gạo Phác mạy Helixanthera Cả cây Bổ thận, phong đỏ nghịu sp. thấp, an thai; thường trị phong thấp, tê bại, đau, đau bụng, huyết áp cao, lợi gan I.32 Malvaceae – Họ Bông 50 Dâm bụt Phù cuối pèng Hibiscusrosa sinesis Lá, hoa, vỏ, rễ Ch ữa mụn nhọt, kiết lị, quai bị, viêm tuyến mang tai I.33 Melastomataceae – Họ mua 51 Mua núi Mua đỏ Melastoma normale Toàn cây Chữa vàng da, băng huyết, tụ máu bầm tím, ung thư dạ dày I.34 Meliaceae – Họ Xoan 52 Xoan Mạy liên Melia azedarach Vỏ Chữa giun I.35 Menipermaceae – Họ Tiết dê 53 Bình vôi đỏ Kèng tìn Stephania rotunda Củ ,lá Chữa an thần, mất ngủ, nhức đầu, khó thở, 54 Dây đau Kèng pú mia Timospora sinensis Dây và lá Chữa sốt rét, đau xương dây thần kinhhông, phong thấp, 55 Hoàng đằng Fibraurea tinctoria Thân hoặc rễ Chữa viêm gan viêm ruột đau mắt 56 Dây tiết dê Lươt bé Cissampelis var. Lá và rễ Chữa táo bón, kiết hirsuta lị, đái dắt, I.36 Mimosaceae – Họ Trinh nữ 57 Xấu hổ Mia đót Mimosa var. unijuga Cả cây Chữa đau nhức xương, viêm dạ dày mạn tính, viêm khí quản, zona
  35. 27 I.37 Moraceae – Họ Dâu tằm 58 Dâu tằm Xa poong Morus alba Cả cây Chữa lao hạch, táo bón, phổi nóng, táo bón,,,, Cây Sung Ficus var. miquelii I.38 Musaceae – Họ Chuối 59 Chuối rừng Cuối đông Musa coccinea Hoa, quả Chống ung thư, thanh nhiệt, giải độc, chữa bệnh, trầm cảm, thiếu máu I.39 Elaeagnaceae – Họ Nhót 60 Nhót rừng Mắc nót đông Elaegaggnus bonii Toàn cây Chữa ho, lao phổi, thổ huyết, phong hàn, phong thấp đau nhức 61 Nhót nhà Mắc nót Elaeagnus latifolia Rễ, vỏ, lá Chữa hen suyễn, thổ huyết, viêm khí quản mạn tính I.40 Erythropalaceae – Họ dây hương 62 Long châu sói Lá, ngọn Chữa viêm thận, viêm gan, viêm Bò khai đường tiết liệu, tiểu Erythropalum scandens tiện không thông I.41 Euphorbiaceae – Họ Thầu dầu 63 Bòn bọt, Xẻ ai đẻng Glochidion rubrum Rễ, thân, hoa Chữa rắn cắn, phù bọt ếch thận, phù suy tim 64 Đơn lá đỏ Excoecaria Toàn cây Thanh nhiệt giải cochichinensis Lour độc, lợi tiểu, giảm đau. mẩn ngứa, mụn nhọt, đi lỵ, đái ra máu, đại tiện ra máu, ỉa lỏng lâu ngày. 65 Cây dâu da Baccaurea ramiflora Chữa ho, Trị chứng đất đau nhức, sưng đầu gối, Chữa đầy bụng, khó tiêu.
  36. 28 66 Diệp hạ Lèng 28hin Phyllanthus amarus Toàn cây Lợi tiểu, bảo vệ châu mia gan, chữa ỉa chảy, viêm ruột 67 Thầu dầu Pà mà mia Ricinus communis Hạt, rễ và lá Trị táo bón, viêm mủ da, phong thấp đau nhức khớp I.42 Fabaceae – Họ Đậu 68 Ba chẽ Pun khoái Dendrololium Lá Chữa lỵ, trực noom lanceolatum khuẩn, rắn cắn, ỉa chảy 69 Mắt trâu Guàng chàng Desmodium Toàn cây Thanh nhiệt, giải mia styracifolum độc, tiêu viêm 70 Làm bàm m'ba báp Entadaphaseoloides Vỏ,thân,hạt Tác dụng trừ phong Merr., E. sandess thấp và hoại Benth. huyết.Hạt có tác dụng chống co giật, giảm đau, lợi tiểu. I.43 Iridaceae – Họ Lay đơn 71 Tỏi đỏ (sâm Sẩm si Eleutherine bulbosa Củ Kháng sinh, chống đại hành) viêm, 72 Rẻ quạt (xạ Chày nòm dán Belamcanda chinensis Thân, rễ Chữa quai bị, viêm can) họng cấp tính, viêm khí quản mãn tính I.44 Laauceae – Họ Long não 73 Quế dại Que mu Cinnamomum loureirii Cả cây Chữa đau bụng,, đau thắt lưng, trị vẩy nến,mề đay I.45 Caprifooliaceae – Họ Cơm cháy 74 Kim ngân Nang dum mia Lonicera bournei Hoa sắp nở, Trị mụn nhọt, ban cành nhỏ và lá s ởi, ho do phế nhiệt I.46 Caryophyllaceae – Họ Cẩm chướng 75 Rau đắng Lều là Myosoton aquaticum Toàn cây Chữa sỏi thận, rắn (cây xương cắn, lợi tiểu, vàng cá) da I.47 Cucurbitaceae – Họ Bầu Bí 76 Gấc Pờ luồng piêu Momordica Hạt Trị mụn, lở loét, cochinchinensis khô da, khô mắt, 77 Giảo cổ lam Sắc giạ Gynostemma Thân, lá Hạ mỡ máu, chống pentaphylum lão hóa, hạ đường huyết, 28hin cường miễn dịch
  37. 29 I.48 Cusaitaceae – Họ Tơ hồng 78 Dây tơ Khau lương Cuscuta chinensis Dây Chữa mụn nhọt,, hồng tiểu tiện không thông, hen, viêm sỏi thận I.49 Araliaceae – Họ Nhân sâm 79 Đu đủ gai Đẻng quạ Trevesia palmata Cả cây Chữa phù thũng, đái dắt, tê thấp I.50 Asteliaceae – Họ Huyết dụ 80 Huyết dụ Quyền diên ái Cordyline terminalis Hoa, lá và rễ Trị chứng chảy máu cam, kiết lỵ chảy ra máu, ho ra máu I.51 Asteraceae – Họ Cúc 81 Cỏ lào (cỏ Nhá nhật Eupatorium Toàn cây, chủ Chữa lỵ cấp tính, nhật) coelestinum yếu là lá ỉa chảy, viêm đại tràng đau nhức xương 82 Cỏ ngũ sắc Mĩa lâu Ageratum conyzoides Toàn cây Chữa viêm xoang, trừ rễ chống dị ứng, 83 Xương xông Blumea lanceolaria Lá Trị ho 84 Ngải cứu Ngọi Artemisia japonica Cả cây Chữa đau bụng, sơ cứu vết thương, 85 Nhọ nồi Ecliptahintean Cả cây Trị xuất huyết nội /cỏ mực tạng, bảo vệ gan,rong kinh I.52 Bignoniaceae – Họ chùm ớt 86 Núc nác Đèng piêu Oroxylum indicum Cả cây Trị viêm họng cấp pang và mãn tính, viêm gan vàng da I.53 Campanulaceae – Họ Hoa chuông 87 Đẳng sâm Sẩm si Codonopsis javanica Rễ Chữa nhức mỏi đau 29hin, đầy bụng, tức ngực, kiết lỵ, tiêu chảy I.54 Amaranthaceae – Họ Rau dền Chữa viêm gan, Cỏ xước viêm thận, quai bị, 88 Mía ghim Achyranthes aspera Toàn cây chống sổ mũi,co giật
  38. 30 Dền gai dền gai có tác dụng Amaranthus spinosus lợi tiểu, thanh nhiệt trừ thấp 89 Mào gà đỏ Chay cóng gua Celosia var. cristata Cụm hoa và Cầm máu, chữa mia hạt sốt I.55 Ananascomosusceae-Họ Dứa xczzD90 ứa rừng Nhứa đông Ananascomosus Rễ, lá, quả Thanh nhiệt lợi tiểu, sỏi thận, giải độc rượu I.56 Apiaceae- Họ Hoa tán 91 Rau má Chéc trèn Hydrocotyle Toàn cây Chữa thổ huyết, tả rừng nepalensis lỵ, mụn nhọt, rôm sẩy I.57 Apocynaceae – Họ Trúc đào 92 Cây ba gạc Piết pua Rauvolfia vervicillata Vỏ, rễ Hạ huyết áp khoái 93 Cây sữa Đẻng nhầu Alstonia scholaris Toàn cây Chữa sốt, điều kinh, kiết lỵ, tiêu chảy I.58 Araceae – Họ Ráy 94 Khoai nưa Đòi queng Amorphophallus Củ Chữa ngực đầy, paeoniifolius Đau nhức Tức bụng 95 Thiên niên Hầu háp đang Homalomenahinten Thân, rễ Chữa tê thấp, bổ kiện gân cốt, kích thích tiêu hóa I.59 Proteaceae-họ chẹo thui 96 Cây tay ma Mừng phi helikiopsis lobata Cả cây Tắm đẻ, thấp khớp I.60 Capparidaceae-Màn màn 97 Trứng quốc co sáy tấu Siixis elongata Pierre Cả cây chữa đau nhức gân xương, thấp khớp. I.61 Vitaceace- họ nho 98 Trà dây - Ampelopsis Cả cây Đau dạ dày, viêm cantoniensis loét dạ dày, hành tá tràng. hanh nhiệt, mát gan, giải độc trong cơ thể I.62 Scrophulariaceae-họ Hoa mõm chó 99 Cam thảo Scoparia dulcis L. Cả cây Thanh nhiệt, giải đất độc cơ thể, hạ đường huyết, tiểu đường, ho viêm
  39. 31 họng I.63 Aquifoliaceae - Họ Trâm Bùi 100 Chè đắng Ilex kaushue Tăng cường sinh lực nữ II. Ngành hạt trần II.1. Gnetaceae – Họ Dây gắm Chữa rắn cắn,giải 101 Dây gắm Khau găm Gnetum montanum Lá và rễ độc, phong tê thấp III.Pteridophyta – Ngành dương xỉ Giã đắp cầm máu, 102 Dương xỉ Cút đông Cyclosorus parasiticus lá hàn vết thương (Nguồn:Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2020) Những dẫn liệu tại bảng 4.1 cho ta thấy rằng kinh nghiệm sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc ở xã Truường Hà rất đa dạng và phong phú. Các loài cây thuốc này không chỉ chữa một bệnh mà có thể chữa được nhiều bệnh, tùy theo sự hiểu biết của mỗi người mà có các tri thức khai thác và sử dụng khác nhau trong cộng đồng dân tộc nghiên cứu. Những hiểu biết của họ về công dụng, bộ phận sử dụng của các loài cây thuốc phụ thuộc nhiều vào độ tuổi, giới tính mà có những hiểu biết khác nhau. Sự khác biệt vốn kiến thức về cây thuốc khá lớn và chỉ một vài cá nhân có được kiến thức này, những kiến thức này phải trải qua thời gian tích lũy kinh nghiệm thực tiễn và khả năng quan sát tinh tế của từng cá nhân trong cộng đồng. Thu hái ở hầu hết các bộ phận của cây thuốc như: rễ, lá, hoa, quả, củ đến cả cây. Tùy từng loài cây mà người dân có thể thu hái các bộ phận trên của một loài cây thuốc để sử dụng chữa các bệnh khác nhau. Để tiện theo dõi về các mức độ sử dụng của từng bộ phận cây thuốc. Bên cạnh đó người dân còn thu hái lá kết hợp cả rễ, thân, hoa hoặc củ để sử dụng. Khi số lượng dân số còn ít thì sự tác động này của người dân vẫn chưa gây ảnh hưởng lớn đến tài nguyên cây thuốc cũng như thực vật rừng, nhưng khi số lượng dân số ngày một tăng cao kéo theo nhu cầu của họ cũng tăng lên. Nên sự tác động này gây ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp tới nguồn tài nguyên cây thuốc cũng như các nguồn tài nguyên khác tại khu vực nghiên cứu. Đặc biệt khi người dân không chỉ khai thác các bộ phận mà cây có thể tái sinh được như: lá, vỏ cây để sử dụng. Để đáp ứng được nhu cầu hiện tại người dân khai thác để sử dụng chỉ chiếm 44%
  40. 32 còn lại khai thác để bán nhằm bù đắp chi phí trang trải cho cuộc sống hàng ngày. Họ đã thực hiện khai thác triệt để thu hái cả cây, đào cả rễ, cả củ lên, từ đó đã làm cho số lượng các loài cây thuốc suy giảm mạnh chúng không còn khả năng tái sinh lại trong tự nhiên. 34 35 30 27 25 20 16 15 12 12 11 9 9 10 6 3 5 2 1 0 Lá Hoa và Quả Rễ Thân, Vỏ Toàn Hạt Củ Dây và Cành Nhựa nụ rễ cây lá Hình 4.1. Biểu đồ về bộ phận thu hái một số loài cây thuốc được cộng đồng dân tộc khai thác và sử dụng Qua hình 4.1 trên, ta thấy mức độ khai thác và sử dụng các bộ phận của một số loài cây thuốc không đều chủ yếu là cả cây (chiếm 34 cây) và lá (chiếm 27 cây) trên tổng số 102 cây. Bên cạnh đó người dân còn thu hái lá kết hợp cả rễ, thân, hoa hoặc củ để sử dụng. Khi số lượng dân số còn ít thì sự tác động này của người dân vẫn chưa gây ảnh hưởng lớn đến tài nguyên cây thuốc cũng như thực vật rừng, nhưng khi số lượng dân số ngày một tăng cao kéo theo nhu cầu của họ cũng tăng lên. 4.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của một số cây dược liệu tiêu biểu được người dân xã Trường Hà, Hà Quảng, Cao Bằng sử dụng thường xuyên Để tiện cho việc nghiên cứu, sử dụng một số cây thuốc và bài thuốc được tốt hiện tại cộng đồng nhóm nghiên cứu đã tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn 26 hộ dân trong xã Trường Hà được người dân nhắc đến nhiều nhất từ cao xuống thấp :
  41. 33 Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của một số cây dược liệu tiêu biểu được người dân sử dụng thường xuyên Số lần được STT Tên phổ thông Tên khoa học nhắc đến 1 Bình vôi đỏ Stephania rotunda 29 2 Khúc khắc Smilax glabra 28 3 Hà thủ ô đỏ Fallopia multiflora 27 4 Lan kim tuyến Anoectochilus calcareus 26 5 Dứa rừng Ananascomosus 25 6 Tầm gửi nghiến Sp 24 7 Tầm gửi gạo đỏ Helixanthera 23 8 Rau ngót rừng Melientha suavis 22 9 Diệp hạ châu Phyllanthus urinaria L 22 10 Nghệ đen Curcuma aeruginosa 21 11 Đơn lá đỏ Excoecaria cochinchinensis Lour 20 12 Huyết dụ Cordyline teminalisvar.ferrea 19 13 Cam thảo đất Scoparia dulcis L 18 14 Giảo cổ lam Gynostemma pentaphyllum 17 15 Ba kích Morindaofficnaliss 16 16 Tay ma helikiopsis lobata 15 17 Xương xông Blumea lanceolaria 14 18 Cây nhân trần Acrocephalus indicus 14 19 Củ mài Dioscorea persimilis 14 20 Đẳng sâm Codonopsis javanica 13 21 Cốt khí Reynoutria japonica 12 22 Cây sung Ficus var. miquelii 12 23 Nhọ nồi Ecliptahintean 11 24 Vối thuốc Schima wallichii 11 25 Củ từ Dioscorea esculenta 11 26 Dương xỉ Cyclosorus parasiticus 10 27 Kim ngân Lonicera bournei 9 Thiên niên kiện 28 Homalomena hintean 8 (Ráy hương 29 Gối hạc Leearubra 7 30 Sau sau Liquidambar formosana 7 31 Sâm đại hành Eleutherine bulbosa 6 32 Ba gạc Rauvolfia vervicillata 5 33 Dền gai Amaranthus spinosus 1
  42. 34 Qua bảng 4.2 trên, ta thấy có 33 loài thực vật được cộng đồng dân tộc ở Xã Trường Hà khai thác và sử dụng làm thuốc cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng. Bằng phương pháp điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu, chúng tôi đã xác định mức độ đe dọa của các loài cây thuốc theo. Đây là những loài có giá trị nên bị người dân khai thác quá mức kiệt quệ dẫn đến số lượng các loài này bị suy giảm nghiêm trọng. hiện nay để tìm được các loài này làm thuốc rất khó khăn và trở nên khan hiếm. Trong quá trình điều tra theo tuyến tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi ít khi bắt gặp được những loài cây như: Lan kim tuyến, Bảy lá một hoa, Bình vôi đỏ, đây là những loài thực vật có giá trị cao trong y dược cũng như giá trị về kinh tế. Chính vì vậy, để đảm bảo cho nhu cầu sử dụng để làm thuốc phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của người dân cũng như trong quản lí rừng bền vững tại khu vực nghiên cứu cần phải ưu tiên bảo tồn và gây trồng rộng rãi các loài thực vật đã lựa chọn ra. Cũng bằng phương pháp điều tra phỏng vấn, khảo sát cùng với những người có kinh nghiệm về y dược như: thầy lang, già làng, dựa vào những giá trị thực tế mà bài thuốc mang lại theo lời kể của người dân, chúng tôi đã lựa chọn ra được 6 bài thuốc hay, quan trọng cần phát triển, ưu tiên bảo tồn và nhân rộng như: Bài thuốc dùng cho phụ nữ tắm sau khi sinh; Bài thuốc chữa sỏi thận, đái vàng; Bài thuốc chữa gan,sơ gan,cổ chướng, men gan; Bài thuốc chữa nhiễm trùng uốn ván; Bài thuốc chữa rong kinh, loạn kinh Mỗi bài thuốc sử dụng những loài thực vật tồn tại rất nhiều xung quanh cuộc sống chúng ta, nhưng cũng có những loài hiện nay đang có nguy cơ bị đe dọa cao. Vậy nên, để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của cộng đồng dân tộc nói chung và bảo tồn các bài thuốc nói riêng cần phải có những giải pháp cụ thể và thiết thực, phù hợp với suy nghĩ, phong tục tập quán của người dân tại khu vực nghiên cứu.
  43. 35 Bảng 4.3. Mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái của một số loài cây tiêu biểu được cộng đồng dân tộc sử dụng làm thuốc Stt Tên cây Đặc điểm hình thái, sinh thái học Hình ảnh Dây leo nhỏ dài, lá hình tim hoặc tròn đường kính 8-9cm, cuống lá dài Bình vôi 58cm. Phần gốc phát triển thành củ, 1 đỏ vỏ ngoài màu nâu đen. Hoa nhỏ mọc thành tán. Quả hình cầu màu đỏ tươi, quả một hạt hình móng ngựa. Cây khúc khắc là một loài dây, sống lâu năm, có nhiều cành nhỏ gầy, Khúc không có gai, nhiều khi có tua cuốn. 2 khắc Thân, rễ đâm sâu xuống đất. Lá mọc so le hình trái xoan. Hoa mọc thành tán có màu vàng. Quả mọng. Dây leo, sống nhiều năm, thân mọc Hà thủ xoắn, mặt thân nhẵn không có Lá 3 ô mọc so le, có cuống dài, lá hình tim bẹt. Hoa nhỏ, mọc thành nhiều nhánh. Thân tròn có nhiều nách cao khoảng 20 cm. Lá trơn hình trứng hay hình ê líp, mặt trên màu xanh đen, mặt dưới Lan kim 4 của lá màu tím đỏ. Gân lá nhỏ màu tuyến vàng kim rất đẹp phân bổ như mạng nhện từ 5 chủ mạch gân chính. Hoa màu trắng dứa dại có thân cây nhỏ, phân nhánh ở ngọn, cao từ 2-4m với rất nhiều rễ phụ mọc thòng xuống đất. Ở các Dứa dại nhánh cây có lá mọc ra, lá dài từ 1- 5 2m, trên gân chính và 2 bên mép lá có gai nhọn. Ở ngọn cây là bông mo đực mọc thõng xuống với những mo màu trắng, rời nhau. Bông mo cái đơn
  44. 36 độc, gồm rất nhiều lá noãn, hoa rất thơm. Cụm quả tạo thành một khối hình trứng dài 16-22m, có cuống màu da cam, gồm những quả hạch có góc, xẻ thành nhiều ô. Ra hoa quả vào mùa hè Những đoạn thân cành hình trụ có khi phân nhánh.mặt ngoài mầu nâu xám Tầm gửi có lỗ bì nhỏ, chất cứng chắc lá khô 6 cây nhăn nhúm, nguyên hoặc đã cắt thành nghiến từng mảnh.lá nguyên hình trứng, lá hơi dày, đỉnh lá nhọn, lông lá hình lông chim không rõ. Những đoạn thân, cành hình trụ dài có khi phân nhánh. Mặt ngoài màu nâu xám có nhiều lỗ bì nhỏ, chất Tầm gửi cứng chắc. Lá khô nhăn nhúm, 7 gạo đỏ nguyên hoặc đã cắt thành từng mảnh. Lá nguyên hình trứng, hơi dày, đỉnh lá nhọn, gân lá hình hin chim không rõ. Cây thảo sống hàng năm hoặc sống dai. Thân cứng màu hồng, lá thuôn hay hình bầu dục ngược, cuống rất ngắn. Lá kèm hình tam giác nhọn. Cụm hoa đực mọc ở nách gần phía ngọn, hoa có cuống rất ngắn hoặc không có, đài 6 hình bầu dục ngược, Diệp hạ đĩa mật có 6 tuyến, nhị 3 chỉ nhị rất 8 châu ngắn, dính nhau ở gốc. Hoa cái mọc đơn độc ở phía dưới các cành, dài 6 hình bầu dục mũi mác, đĩa mật hình vòng phân thùy, các vòi nhụy rất ngắn xẻ đôi thành 2 nhánh uốn cong, bầu hình trứng. Quả nang không có cuống, hạt hình 3 cạnh.Cây mọc hoang ở khắp nơi
  45. 37 Thân thảo, có thân rễ hình nón, có khía chạy dọc, củ tỏa ra theo hình chân vịt. Vỏ củ màu vàng nhạt. Lá có Nghệ 9 bẹ ôm vào thân cây ở phía dưới, dọc đen theo thân chính có đốm màu đỏ, cuống lá ngắn hay hầu như không có. Cụm hoa mọc ngang. là một loại cây nhỏ cao khoảng 0,7- 1,5m, có cành nhỏ, gầy, dài, màu tía. Lá mọc đối hình trái xoan thuôn dài, phía cuống nhọn, phía đầu có mũi Đơn lá nhọn ngắn, dài 6-12cm, rộng 1,2- 10 đỏ 4cm; mặt trên lá màu xanh lục sẫm, mặt dưới màu tía đỏ, mép có răng cưa, cuống ngắn. Cây thân mảnh, mọc thẳng, hay uốn cong, ít khi phân nhánh. Lá xếp hai dãy, hình lưỡi kiếm, đầu nhọn, gốc thót lại thành cuống có rãnh. Phiến lá mỏng, màu xanh, nhẵn, bóng 11 Huyết dụ nổi rõ các gân mảnh. Hoa màu xanh mọc đơn độc ở nách lá. Qủa mọng hình cầu, 1 hạt. Cây mọc nơi đất tốt, ẩm. cây cỏ, sống lâu năm, cao khoảng 40- 70 cm; gốc hoá gỗ, phân cành đối sứng , cành non vuông lá mọc vòng 3 Cam 12 đối, mép khía răng. Hoa quả nhỏ mầu thảo đất trắng, mọc tập trung ở kẽ lá. Quả nạng nhỏ hình cầu, nhiều hạt nhỏ
  46. 38 là một loài cây thảo có thân mảnh, leo nhờ tua cuốn đơn ở nách lá. Hoa đơn tính khác gốc (cây đực và cây cái Giảo cổ riêng biệt). Lá đơn xẻ chân vịt rất sâu 13 lam trông như lá kép chân vịt. Cụm hoa hình chuỳ mang nhiều hoa nhỏ màu trắng, các cánh hoa rời nhau xoè hình sao. Cây thân thảo, sống lâu năm. Thân non màu tím. Cành non có cạnh. Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục màu Ba kích xanh lục. Hoa nhỏ lúc non màu trắng 14 sau hơi vàng. Quả hình cầu khi chín có màu đỏ. Phân bố ở vùng núi thấp ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Cây gỗ nhỏ, cao tới 7-8m hay hơn. Cành nhỏ và cuống lá non, thường có lông nhung. Lá có thể xẻ sâu lông chim gần hình bầu dục, xẻ sâu 3 thuỳ dạng trứng, hay hình tròn dài không xẻ thuỳ, mép lá nguyên hay có gợn sóng. Hoa đơn tính, hay hình bầu dục, 15 Tay ma gần như không cuống. Quả hình trứng hay hình bầu dục, dẹt, không có lông, khi chín có màu nâu đen. Hạt đơn độc, hình bầu dục.Ra hoa tháng 6.
  47. 39 Cây thảo, cao hơn 0,6–2 m, sống 2 năm. Thân thẳng đứng, có rãnh dọc, gần nhẵn. Lá trứng thuôn dài, mép có răng cưa, những lá phía trên nhỏ hơn. Xương Cụm hoa hình đầu, mọc 2 - bốn cái ở 16 xông nách các lá bắc. Cụm hoa hình đầu màu vàng nhạt, thành chùy dài ở ngọn, mào lông màu trắng. Tràng hoa cái rất mảnh, 3 răng; tràng hoa lưỡng tính 5 răng, nhị 5. Bao phấncó tai. Cây cỏ nhỏ, thân leo, sống lâu năm. Rễ hình trụ dài. Hoa mọc đơn độc ở Đẳng kẽ lá, hoa hình chuông, màu vàng 17 sâm nhạt. Quả nang hình cầu dẹt, phía trên có một núm nhỏ hình nón. Cây mọc hoang ở núi cao. Cây nhỏ, thân mọc thẳng, trên thân và cành có đốm màu tím hồng. Lá mọc so le có cuống ngắn. Phiến lá hình 18 Cốt khí trứng, rộng, mặt trên màu xanh nâu đậm mặt dưới màu nhạt hơn, mang rất nhiều hoa nhỏ. Quả khô, màu nâu đỏ. Cây mọc hoang ở đồi núi. Cây nhọ nồi mọc thẳng đứng, cao chừng 80-100cm. Thân cây có lông cứng màu trắng, lá mọc đối nhau, dài 4-8cm, rộng 7-15mm, mặt lá thường 19 Nhọ nồi có lông và mép khía răng nhỏ. Hoa có màu trắng và mọc thành từng cụm.
  48. 40 Là cây thân thảo, gần như không thân, cao trung bình khỏang 15 – 30cm, rộng khoảng 15 – 20cm. Cây 20 Dương xỉ dương xỉ có nhiều lá nên sum sê.Lá dương xỉ là lá kép, dài khoảng 20 – 35cm, giống hình chiếc lược, thon nhọn ở đầu; lá non cuộn tròn, có lông. Dây mọc leo, thân vươn dài. Cành lúc non màu lục nhạt , có phủ lông mịn, khi già chuyển màu nâu đỏ nhạt, nhẵn. Lá mọc đối, hình trứng dài, đầu Kim 21 hơi tù, phía cuối hơi tròn, cuống ngân ngắn, cả hai mặt đều phủ lông mịn. Hoa hình ống xẻ hai môi, lúc đầu màu trắng, sau khi nở một thời gian chuyển màu vàng. Là cây cỏ sống nhiều năm, thân rễ Thiên hình trụ. Lá to hình mũi tên, gốc hình niên kiện 22 tim có bẹ. Cụm hoa hình bông mo, (Ráy quả mọng. Cây mọc hoang ở miền hương) núi nơi ẩm ướt dọc hai bên khe suối. Cây nhỏ, thân có rãnh dọc và phình lên ở các mấu. Rễ có vỏ ngoài màu hồng. Lá kép lông chim 3 lần, các lá 23 Gối hạc phía trên kép lông chim 2 lần, mọc so le, Hoa nhỏ, màu hồng. Quả khi chín có màu đen. Cây thân thảo thân hành giống củ hành nhưng dài hơn, có vẩy màu đỏ Sâm đại 24 nâu. Lá hình giáo dài, gân lá song hành song. Hoa trắng mọc thành hinh. Quả nang, chứa nhiều hạt. Cây nhỏ, thân nhẵn, trên mặt thân có những lỗ sần nhỏ của bì khổng, lá 25 Ba gạc mọc đối nhưng thường mọc vòng 3 lá một.Hoa hình ống, màu trắng, quả hình trứng khi chín có màu đỏ tươi.
  49. 41 Qua bảng 4.3 , ta thấy rằng các loài thực vật này chủ yếu là các loài Lâm sản ngoài gỗ có giá trị cao, chúng thường sống ở những nơi tương đối ẩm ướt, mát mẻ thuộc vùng tiểu khí hậu nhiệt đới ẩm. Dạng sống của các loài thực vật được cộng đồng dân tộc tại xã Trường Hà, huyện Hà Quảng khai thác và sử dụng làm thuốc cần ưu tiên bảo tồn và nhân rộng chủ yếu là dây leo chiếm 24% và thân thảo chiếm 36%, thân gỗ, thân bụi và nửa bụi chiếm 32% còn lại là cây cỏ chiếm 8% trong số 25 loài cây thuốc được mô tả trên. Đây là những loài đa tác dụng chúng không chỉ được người dân khai thác và sử dụng để chữa bệnh, một số cây dùng để làm gia vị, đa phần các hộ gia đình còn khai thác để mang đi bán cho các lái buôn nhằm thu lợi nhuận. Hầu như người dân khai thác và sử dụng các loài cây thuốc mọc hoang dại ở trong tự nhiên, rất ít khi được người dân gây trồng. Một phần cũng do điều kiện khí hậu thời tiết thay đổi đột ngột dẫn đến môi trường sống của chúng cũng bị thay đổi, khi đó các loài này có thể sẽ bị chết hoặc khả năng sinh trưởng và phát triển kém dần. Sự thích nghi để phù hợp với môi trường sống của chúng ngày càng yếu, số lượng ngày càng giảm dần trong khi nhu cầu của người dân ngày một tăng lên. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến số lượng các loài này bị suy giảm nhanh chóng, một số loài có nguy bị đe dọa rất cao như: Lan kim tuyến, tầm gửi nghiến, tầm gửi gạo đỏ, Bình vôi đỏ, Dựa vào bảng tôi đã tiến hành vẽ biểu đồ để thể hiện rõ hơn về một số loài tiêu biểu được người dân sử dụng và khai thác làm thuốc và buôn bán 8% 36% thân thảo 32% dây leo thân gỗ,thân bụi,nửa bụi cây cỏ 24% Hình 4.2. Biểu đồ các dạng cây thuốc được người dân thu hái làm thuốc
  50. 42 4.3. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc 4.3.1. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc Tư liệu hóa những tri thức bản địa về việc khai thác các loài cây thuốc, được thống kê Bảng 4.4. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc Bảo quản sản Bộ phận Kỹ thuật Biện pháp TT Loài cây Mùa vụ phẩm sau thu thu hái thu hái xử lý hoạch 1 Bảy lá 1 hoa Thân, rễ Quanh năm Đào Sắc uống Dùng khô,tươi 2 Ðay rừng Toàn cây Quanh năm Đào Đun uống Dùng khô 3 Bộ mẩy Rễ, lá Quanh năm Đào Đun uống Dùng tươi Mò hoa 4 Thân, cành, lá Quanh năm Cắt Đun uống Dùng khô trắng 5 Bạc hà rừng Cả cây Quanh năm Đào Sắc uống Dùng khô Mò hoa đỏ 6 (xích đồng Rễ,thân, lá Quanh năm Đào Sắc uống Dùng khô nam) Ngậm, ngâm 7 Gừng Thân, rễ Quanh năm Đào Dùng tươi nước ấm 8 Nghệ đen Củ Quanh năm Đào Đun uống Dùng Tươi,khô 9 Sa nhân Hạt Thu đông Hái Đun uống Dùng khô Cây, hoa, hạt, Đắp, đun 10 Bồ hòn vỏ trái không Thu đông Hái,đào Dùng tươi uống, rửa hạt 11 Vải Vỏ Quanh năm Bóc Đắp Dùng tươi 12 Cà độc dược Hoa và lá - Hái Nấu ăn Dùng tươi 13 Khúc khắc Rễ củ Quanh năm Đào Đun uống Dùng tươi, khô Cành, lá thân, 14 Ba chạc Quanh năm Hái,đào Đắp Dùng tươi rễ 15 Bưởi bung Vỏ, quả Quanh năm Thu hái Uống, đắp Dùng tươi, khô 16 Ba kich ruột gà Rễ Hè thu Đào Ngâm uống Dùng tươi 17 Lưỡi rắn Toàn cây Quanh năm Đào Đun uống Dùng khô 18 Mõ lông Lá Mùa hè Hái Đun uống Dùng khô
  51. 43 Bảo quản sản Bộ phận Kỹ thuật Biện pháp TT Loài cây Mùa vụ phẩm sau thu thu hái thu hái xử lý hoạch Quả, rễ và vỏ 19 Gẵng Hái Đắp, uống Dùng tươi cây 20 Dây đòn gánh Lá dây Quanh năm Thu hái Đun uống Dùng khô 21 Rau diếp cá Cả cây Quanh năm Hái Đun uống Dùng tươi 22 Bông mã đề Cả cây Quanh năm Hái Đun uống Dùng tươi, khô 23 Cỏ may Cả cây Quanh năm Đào Đun uống Dùng khô 24 Cỏ mần trầu Cả cây Quanh năm Đào Đun uống Dùng khô Nấu ăn, xông 25 Xả Cả cây Quanh năm Cắt Dùng tươi hơi 26 Ý dĩ Hạt Thu đông Hái Đun uống Dùng khô Đun uống, 27 Thồm lồm Toàn cây Quanh năm Hái Dùng khô, tươi giã đắp Giã đắp đun 28 Cốt khí Củ, rễ Quanh năm Đào Dùng khô, tươi uống 29 Hà thủ ô đỏ Củ, rễ Quannh năm Đào Đun uống Dùng khô 30 Rau sam Toàn cây Quanh năm Cắt Đun uống Dùng khô 31 Máu chó Hạt Thu đông Hái Giã nát bôi Dùng tươi 32 Cây khôi Lá Hè Hái Đun uống Dùng khô 33 Đơn trắng Cả cây Quanh năm Hái Đun uống Dùng khô,tươi 34 ổi Lá, quả xanh Hè Hái Ăn thẳng Dùng tươi 35 Lan kim tuyến Cả cây Quanh năm Hái Đun uống Dùng khô Nấu ăn, giã 36 Khế chua Lá, hoa, quả Hè Hái Dùng tươi đắp Cà dại hoa 37 Rễ Quanh năm Đào Giã đắp Dùng tươi vàng Giã đắp, đun 38 Gối hạc Rễ Quanh năm Đào Dùng tươi uống Đun uống, 39 Tầm gửi nghiến Cả cây Quanh năm Hái Dùng tươi, khô ngâm rượu Tầm gửi cây Đun uống, 40 Cả cây Quanh năm Hái Dùng tươi, khô gạo đỏ ngâm rượu
  52. 44 Bảo quản sản Bộ phận Kỹ thuật Biện pháp TT Loài cây Mùa vụ phẩm sau thu thu hái thu hái xử lý hoạch 41 Dâm bụt Lá, hoa, vỏ, rễ xuân Hái Giã đắp Dùng tươi 42 Mau núi Toàn cây Quanh năm Cắt Đun uống Dùng khô 43 Xoan Vỏ Quanh năm Bóc Đun uống Dùng tươi 44 Bình vôi đỏ Củ Quanh năm Đào Đun uống Dùng khô Dây đau 45 Dây và lá Quanh năm Hái Đun uống Dùng khô xương 46 Hoàng đằng Thân hoặc rễ Quanh năm Đào Đun uống Dùng khô,tươi 47 Dây tiết dê Lá , rễ Quanh năm Hái Đun uống Dùng khô Rễ, cành 48 Cây xấu hổ Quanh năm Hái Đun uống Dùng khô lá Vỏ, rễ, lá, cành, 49 Dâu tằm Quanh năm Hái Đun uống Dùng khô quả 50 Chuối rừng Hoa, quả Quanh năm Thu hái Ngâm rượu Dùng khô 51 Nhót rừng Toàn cây Quanh năm Đào Đun uống Dùng khô 52 Nhót nhà Rễ, vỏ, lá Quanh năm Đào Đun uống Dùng khô 53 Bòn bọt, Lá Quanh năm hái Giã đắp Dùng tươi 54 Đơn lá đỏ Toàn cây Quanh năm Thu hái Đun uống Dùng khô, tươi 55 Diệp hạ châu Toàn cây Quanh năm Đào Đun uống Dùng khô 56 Thầu dầu Lá Quanh năm Hái Đun uống Dùng khô 57 Ba chẽ Lá Xuân hè Hái Đun uống Dùng khô, tươi 58 Mắt trâu Toàn cây Quanh năm Hái Đun uống Dùng khô 59 Làm bàm Vỏ thân hạt - Thu hái Đun uống Dùng khô Tỏi đỏ 60 Củ Quanh năm Đào Đun uống Dùng khô (sâm đại hành) Rẻ quạt (xạ 61 Thân, rễ Quanh năm Đào Đun uống Dùng khô can) 62 Quế dại Vỏ thân Quanh năm Bóc đun uống Dùng khô Hoa sắp nở, cành 63 Kim ngân - Hái Đun uống Dùng khô nhỏ và lá Rau đắng (cây 64 Cả cây Quanh năm Thu hái Đun uống Dung khô xương cá)
  53. 45 Bảo quản sản Bộ phận Kỹ thuật Biện pháp TT Loài cây Mùa vụ phẩm sau thu thu hái thu hái xử lý hoạch Đốt lấy tro 65 Gấc Hạt - Thu hái bôi lên chỗ lở Dùng khô loét 66 Giảo cổ lam Cả cây Quanh năm Hái Đun uống Dung khô 67 Dây tơ hồng Dây Quanh năm Hái Đun uống Dùng khô 68 Đu đủ gai Cả cây Quanh năm Hái Đun uống Dùng khô 69 Tam thất Cả cây Quanh năm Đào Đun uống Dùng khô, tươi 70 Huyết dụ Lá Quanh năm Cắt Đun uống Dùng tươi Cỏ lào 71 Lá Quanh năm Hái Đun uống Dùng khô (cỏ nhật) 72 Cỏ ngũ sắc Cả cây Quanh năm Cắt Đun uống Dùng khô 73 Xương xông Lá Quanh năm Hái Đun uống Dùng khô, tươi 74 Ngải cứu Cả cây Quanh năm Hái Nấu ăn dùng tươi Nhọ nồi 75 Lá ngọn Quanh năm Hái Giã đắp Dùng tươi /cỏ mực 76 Núc nác Cả cây Quanh năm Thu hái Đun uống Dùng khô 77 Đẳng sâm Rễ Quanh năm Dào Đun uống Dùng khô 78 Cỏ xước Toàn cây Quanh năm Thu hái Đun uống Dùng khô 79 Mào gà đỏ Cụm hoa và hạt - Thu hái Giã đắp Dùng tươi Dâu da Lá, vỏ, 80 Quanh năm Bóc, hái Đun uống Dùng khô Xoan thân Rau má 81 Cả cây Quanh năm Thu hái Đun uống Dùng tươi rừng 82 Cây ba gạc Vỏ rễ Quanh năm Bóc Đun uống Dùng khô 83 Khoai nưa Củ Quanh năm Đào Đun uống Dùng khô 84 Thiên niên kiện Thân rễ Quanh năm đào Đun uống Dùng khô 85 Ráy Thân rễ Quanh năm đào Giã bôi, đắp Dùng tươi 86 Cây tay ma Cả cây Quanh năm Thu hái Đun tắm Dùng tươi 87 Trứng quốc Cả cây Quanh năm Thu hái Đun uống Dùng khô 88 Trà dây Cả cây Quanh năm Thu hái Sắc uống Dùng khô
  54. 46 Bảo quản sản Bộ phận Kỹ thuật Biện pháp TT Loài cây Mùa vụ phẩm sau thu thu hái thu hái xử lý hoạch 89 Cam thảo đất Cả cây Quanh năm Cắt Sắc uống Dùng khô 90 Dây gắm Rễ dây Quanh năm Đào cắt Đắp giã Dùng Khô, tươi 91 Dương xỉ Thân lá Quanh năm Hái Giã đắp Dùng tươi 92 Chè đắng Lá Quanh năm Hái Đun uống Dùng khô 93 Vối thuốc Lá, hoa, nụ Quanh năm Cắt Đun uống Dùng tươi 94 Nhân trần Cả cây Quanh năm Cắt Đun uống Dùng khô 95 Sau sau Nhựa Quanh năm Bẻ lá Bôi Dùng tươi 96 Cây đu đủ Hoa Quanh năm Cắt hoa Đun uống Dùng khô 97 Củ mài Củ Quanh năm Đào cắt Dùng tươi 98 Củ từ Củ Quanh năm Đào cắt Dùng tươi 99 Cây Sung Quả, lá Quanh năm Hái Dùng tươi 100 Dâu da đất Quả Quanh năm Hái Dùng tươi 101 Rau ngót rừng Lá Quanh năm Bẻ Dùng tươi 102 Lá lốt Lá Quanh năm Hái Dùng tươi (Nguồn: Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2020) Dựa vào bảng tôi đã tiến hành vẽ biểu đồ để thể hiện rõ hơn về phương thức sử dụng các dạng cây thuốc của cộng đồng dân tộc ở xã Trường Hà. 16% Dùng khô Dùng tươi 51% Dùng khô, tươi 33% Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện về phương thức sử dụng các dạng cây thuốc của cộng đồng dân tộc
  55. 47 4.3.2. Tri thức địa phương trong việc sử dụng các loài cây thuốc Từ phương pháp nghiên cứu điều tra phát hiện về các bài thuốc, sau khi tổng hợp và loại bỏ các bài thuốc trùng nhau đề tài đã xác định được 11 bài thuốc với tổng cộng hơn 102 loài cây (kể cả có tên và chưa có tên trong danh lục cây thuốc) mà người dân tại cộng đồng đã sử dụng để điều trị các bệnh thông thường đến các bệnh có thể gọi là nan y. Kết quả được tổng hợp Bảng 4.5. Tri thức địa phương trong việc sử dụng các loài cây thuốc Tên phổ Bộ phận sử STT Bài thuốc Tên địa phương Cách pha chế thông dụng Bình vôi đỏ Kèng tìn Củ Lấy mỗi thứ một ít rồi đem ra băm Sa nhân Say ghìn Rễ nhỏ trộn lẫn vào nhau rồi đun sôi, lấy ra một bát để uống (đối với Dằng Nghệ đen Củ người lớn), Số nước thuốc còn lại trang kia dùng để xông, tắm. Làm như vậy 3 Đu đủ gai Đẻng qua Lá nồi thuốc với mỗi nồi thuốc uống Sả Trà gang Cả cây một lần, xông một lần và tắm 3 Xoan ta - Lá lần. Thuốc dùng tươi, khô đều được, tốt nhất là dùng tươi. 1 Tắm đẻ Khúc khắc Cổ săn lung Rễ, củ Chú ý: Uống xong mới xông, xông xong mới tắm. Với trẻ con chỉ Lan kim được uống 1 - 2 giọt và tắm không - Cả cây tuyến được xông. Tầm gửi Phác mạy nghiển Cả cây nghiến Tam thất - Cả cây Găng gai Lờ căng ghim Quả, rễ Lá non, búp Giã nhỏ lá non và búp non ra rồi Găng gai Lờ căng ghim non cho thêm 2- 3 hạt muối sau đó bọc 2 vào lá chuối, tránh bọc vào lá Ráy Nhia hẩu Rễ, củ dong sẽ làm hỏng thuốc rồi bỏ vào - Cúc vèng Lá tro bếp, sau đó đem ra đắp vào chỗ
  56. 48 Tên phổ Bộ phận sử STT Bài thuốc Tên địa phương Cách pha chế thông dụng mụn đinh. Làm như vậy một vài lần sẽ khỏi. Băm cho nhỏ rồi đun lên cho sôi đem ra cho nguội rồi uống, mỗi Khúc khắc Cổ săn lung Rễ, củ Mụn đinh ngày uống 3 lần sau khi ăn và uồng 2 -3 thang là khỏi. Kiêng ăn Măng đắng và thịt Trâu, thịt Bò. Thu hái rửa sạch để ráo nước băm Xương xông - Lá nhỏ từ 2-3 cm rồi trộn đều phơi khô, đun uống hoặc sắc uống như Ngải cứu - Cả cây chè vài lần là khỏi Lá dâu Sắc mòn Lá 3 Ho Huyết dụ Quyền diên ái Rễ , lá Bông mã đề Hàng trầy mia Cả cây Cam,thảo đất Sắc tháo Cả cây Đu đủ gai Đẻng quạ Cả cây Băm nhỏ đun sôi rồi uống, làm 4 Nhọ nồi - Ngọn và lá như vậy 2- 3 lần sẽ khỏi hẳn. Chữa hạ sốt Rau Diếp cá Chéc trèn Cả cây Nhót rừng Mắc nót đông Lấy mỗi thứ 1 ít thái mỏng hay Đơn lá đỏ băm nhỏ phơi khô sắc uống như Rong trà cứ như vậy 3-5 thang thuốc sẽ Huyết dụ Quyền diên ái kinh,không khỏi hẳn 5 đều, loạn Xò huyết - kinh Xích đồng chàn ghi giá nam Bạch đồng Nỏ ghi gố
  57. 49 Tên phổ Bộ phận sử STT Bài thuốc Tên địa phương Cách pha chế thông dụng nữ Lưỡi hùm Lỉn thưa Chỉ thiên Mừa bôn Lấy mỗi thứ một ít đem ra sát nhỏ Khúc khắc Cổ săn lung Rễ, củ rồi phơi cho khô sau đó cho vào nồi đun sôi khoảng 30 phút . Lấy Tam thất - Cả cây ra một bát để uống, mỗi ngay uống 3 bát sau khi ăn cơm. Mỗi nồi Cỏ sữa lá nhỏ Ngùng nhó đéng Cả cây uống 2- 3 ngày. Dùng được cho phụ nữ sau khi sinh hoặc người Bình vôi đỏ Kèng tìn Củ 6 thiếu máu. Kiêng ăn đồ tanh cách Bổ máu Sa nhân Say ghìn Củ 3 đến 4 ngày khi dung thuốc. Hà thủ ô đỏ Đòi đáo loàng Cả cây Ba kích Chay chàng Cả cây /Ruột gà Kim giao - Lá Bưởi bung - Vỏ quả Lấy mỗi thứ một ít đun lên rồi Sau sau - Cành, lá uống mỗi ngày 3 bát uống sau khi ăn. Mỗi thang thuốc uống 2-3 - Lịn ma Cành lá ngày. Mỗi lần uống 2-3 thang Chữa hen Sa nhân Say ghìn Củ thuốc. Kiêng ăn Lạc rang, đồ ngọt 7 xuyễn khi dung thuốc. Dùng được cho tất Nhót rừng Mác nót đông Rễ, lá cả mọi người, không phân biệt trai Bách bộ - Rễ, củ gái, trẻ con hay người lớn. Dây tơ hồng - Lấy dây Chữa sỏi Quyền Lấy mỗi thứ một ít rồi đem ra băm 8 Huyết dụ Cành, lá thận, đái duyên ái nhỏ trộn lẫn vào nhau rồi đun sôi,
  58. 50 Tên phổ Bộ phận sử STT Bài thuốc Tên địa phương Cách pha chế thông dụng vàng Bồ câu vẽ - Cành, lá lấy ra một bát để uống . Làm như Cỏ mần trầu Piềng Cả cây vậy 3 nồi thuốc với mỗi nồi thuốc uống 1-2 ngày. Thuốc dùng tươi, Lờ khém Cúc áo Cả cây khô đều được, tốt nhất là dùng mia tươi. Dùng được cho tất cả mọi Hàng trầy người, không phân biệt trai gái, trẻ Bông mã đề Cả cây mia con hay người lớn Hà thủ ô đỏ Đòi đáo loàng Củ, rễ Cỏ may Mia pa hẩu Cả cây Nhót rừng Mác lót đông Ngọn. lá Lấy mỗi thứ một ít dùng tươi khô đều được, ( tốt nhất là dùng tươi) Sa nhân Say ghìn Ngọn, lá rồi đem ra băm nhỏ trộn lẫn vào Xoan ta - Lá nhau rồi đun sôi, lấy nước để 9 Chữa sơn ăn Huyết dụ Quyền duyên ái Cả cây nguội rồi đem ra rửa và tắm ngày 3 lần / thang thuốc. Làm như vậy Khế chua Mác pường sia Qủa khế 3-4 ngày sẽ khỏi Bòn bọt Xẻ ai đẻng Cành, lá Lấy mỗi thứ một nắm khoảng 0.2 Cỏ may Mia pa hẩu Cả cây kg sau đó chặt nhỏ ra rồi đun lên Dây tiết dê - Lá, rễ cho sôi khoảng 15- 20 phút, lấy ra Rau đắng Lều là Cả cây một bát để uống. Làm như vậy mỗi ngày uống 3 bát sau khi ăn Chữa Bông mã đề Hàng trầy mia Cả cây xong. Mỗi thang thuốc uống 2 đái dắt Ý dĩ Cổ lèng si ngày và mỗi lần uống 2-3 thang thuốc. Huyết dụ Quyền duyên ái Cả cây 10 Tầm gửi Phác mạy nghịu Cả cây gạo đỏ lấy lá tươi giã nát, vắt lấy nước 11 Rắn độc cắn Bòn bọt Xẻ ai đẻng lá uống, bã đắp lên vết thương.
  59. 51 4.4. Các loài thực vật dùng để làm thuốc và các bài thuốc quan trọng cần được bảo tồn, nhân rộng 4.4.1. Các loài thực vật dùng để làm thuốc cần được bảo tồn và nhân rộng Căn cứ trên cơ sở đó nhóm nghiên cứu đã chọn ra được 16 loài và lập thành bảng các loài thực vật được cộng đồng người dân khai thác sử dụng làm thuốc cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng sau: Bảng 4.6. Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài tại địa bàn xã Trường Hà Tên cây thuốc Điểm phân STT Phổ thông Địa phương Khoa học hạng 1 Bình vôi đỏ Kèng tìn Stephania rotunda 7 2 Bảy lá một hoa Paris polyphylla 7 3 Tầm gửi gạo đỏ Phác mạy nghịu Sp 6 4 Hoàng đằng - Fibraurea tinctoria 6 5 Lan kim tuyến Lá gấm Anoechilus calcareus 5 Gynostemma 6 Giảo cổ lam Sắc dạ 5 pentaphyllum 7 Tầm gửi nghiến Phác mạy nghiến Sp 5 8 Huyết dụ Lẳng lượt Cordyline var. tricolor 5 9 Cốt khí Điền thất Reynoutria japonica 5 10 Sa nhân - sp 5 Heterosmilax 10 Khúc khắc Cổ săn lung 4 gaudichaudiana 11 Bò khai Long châu sói Erythropalum scandens 4 12 Ba kích Chay chàng Morinda officinaliss 4 13 Nghệ đen Đẳng trang kía Curcuma zedoaria 4 14 Tầm gửi xoan mộc - Sp 4 15 Mật gấu Đi mi Mahoniaheali Carr 4 16 Mẫu đơn đỏ Đứa pỏoj Ixoracoccinea 4
  60. 52 Qua bảng 4.6 trên, ta thấy có 16 loài thực vật được cộng đồng dân tộc ở xã Trường Hà khai thác và sử dụng làm thuốc cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng. Bằng phương pháp điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu, tôi đã xác định mức độ đe dọa của các loài cây thuốc theo: Sách đỏ Việt Nam. Đây là những loài có giá trị nên bị người dân khai thác quá mức kiệt quệ dẫn đến số lượng các loài này bị suy giảm nghiêm trọng. Trong quá trình điều tra theo tuyến tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi ít khi bắt gặp được những loài cây như: Bảy lá một hoa, bình vôi đỏ, tầm gửi gạo đỏ, Đây là những loài thực vật có giá trị cao trong y dược cũng như giá trị về kinh tế. Chính vì vậy, để đảm bảo cho nhu cầu sử dụng để làm thuốc phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của người dân cũng như trong quản lí rừng bền vững tại khu vực nghiên cứu cần phải ưu tiên bảo tồn và gây trồng rộng rãi các loài thực vật đã lựa chọn ra. 4.5. Đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo tồn và nhân rộng các loài cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc Để bảo tồn và phát triển bền vững và có hiệu quả các loài cây thuốc quý, hiếm cần có sự tham gia của nhiều bộ, ban ngành từ Trung ương đến địa phương và người dân. Cần tiếp tục nghiên cứu và hệ thống lại các kiến thức khai thác và sử dụng các loài cây thuốc, quản lý tài nguyên rừng để các dự án phát triển có cơ sở lựa chọn, lồng ghép những kiến thức bản địa về cây thuốc sao cho phù hợp với cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất. Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật, nâng cao trách nhiệm xã hội về bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững. Áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến, hỗ trợ, thực hiện các chương trình, dự án trong việc bảo tồn và nhân rộng tài nguyên cây thuốc, quản lí tài nguyên rừng. Nhà nước cần có những chủ trương điều chỉnh luật bảo vệ và phát triển rừng trong những năm tới để phù hợp với thực tế và đồng bộ với các luật và chính sách liên quan khác. Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, gây trồng, khoanh nuôi bảo vệ và khai thác bền vững các loài thuốc dựa trên việc vận dụng các kiến thức bản địa có sự kết hợp với kiến thức khoa học hiện đại.
  61. 53 Khuyến khích những người có kinh nghiệm ở địa phương truyền đạt lại kinh nghiệm quý báu về khai thác, sử dụng, bảo quản, chế biến và cách sử dụng các loài cây thuốc cho thế hệ sau. Kết hợp tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của họ trong việc sử dụng các kiến thức bản địa về khai thác, sử dụng hợp lý và quản lý bền vững tài nguyên cây thuốc cũng như tài nguyên rừng.
  62. 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua tìm hiểu, điều tra phỏng vấn và đánh giá tri thức bản địa về hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên thực vật của người dân tại xã Trường Hà, nhóm nghiên cứu đã đạt được những kết quả như sau: Thống kê được 102 loài cây thực vật làm thuốc tại cộng đồng dân tộc và đã xác định được tương đối về tên địa phương, tên phổ thông, tên khoa học, 65 họ thực vật thuộc 3 ngành thực vật hạt trần, hạt kín và dương xỉ. Phát hiện ra 11 bài thuốc trong tổng số hơn 90 loài cây được sử dụng trong bài thuốc, xác định được bộ phận cây thuốc mà người dân thường dùng và cách pha chế của mỗi bài thuốc. Thống kê được bộ phận dùng và công dụng của các loài thực vật làm thuốc ở khu vực nghiên cứu rất đa dạng và phong phú. Người dân khai thác bộ phận các loài cây thuốc quanh năm, chủ yếu là cả cây kết hợp thu hái thân, lá, rễ, hoa, củ, quả để sử dụng. Theo thống kê cho thấy có 33 loài thực vật trong đó có 26 loài được nhắc lại từ 10 lần trở lên được cộng đồng dân tộc ở xã Trường Hà khai thác và sử dụng làm thuốc cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng Phân hạng được mức độ đe dọa của mỗi loài và lựa chọn ra được 25 loài cây thuốc, 11 bài thuốc gia truyền có giá trị cao cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng ở cộng đồng dân tộc. Theo thống kê cho thấy bảng Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài tại địa bàn xã Trường Hà ta thấy có 16 loài thực vật trong đó có 10 loài có điểm phân hạng từ 5 trở lên và được cộng đồng dân tộc ở xã Trường Hà khai thác và sử dụng làm thuốc cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng Mô tả tương đối về đặc điểm hình thái, sinh thái học của 25 loài cây thuốc đã lựa chọn ra, kèm theo hình ảnh cho từng loài. Dạng sống các loài thực vật được cộng đồng dân tộc khai thác và sử dụng làm thuốc chủ yếu là thân thảo chiếm 36 %, thân gỗ, thân bụi nửa bụi chiếm 32%, dây leo chiếm 24%, trong số 25 loài cây thuốc đã thống kê.
  63. 55 Xác định tri thức bản địa về cách sử dụng các loài cây thuốc (tươi, khô, vừa tươi vừa khô), người dân bảo quản sản phẩm khô là chủ yếu. Từ đó rút ra một số thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp phù hợp cho việc quản lí, bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật. Người dân khai thác lâm sản ngoài gỗ làm thuốc ít khi được gây trồng chủ yếu thu hái trong tự nhiên. Do người dân khai thác các loài cây thuốc bằng phương thức thủ công là chủ yếu nên năng suất và chất lượng sản phẩm mang lại còn thấp. Để đáp ứng được nhu cầu hiện tại họ đã tiến hành khai thác nguồn tài nguyên này một cách kiệt quệ. Sản phẩm thu hái về của người dân không chỉ sử dụng để chữa bệnh mà còn khai thác nhằm bán lại cho các lái buôn để lấy tiền trang trải cho các chi phí trong cuộc sống. Trên thực tế người dân khai thác các loài thực vật để sử dụng làm thuốc chỉ chiếm khoảng 44% còn lại khai thác để bán nhằm thu lời. Với những giá trị kinh tế mà các loài này mang lại thì người dân chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt là “no cái bụng” chứ không hề để ý tới những giá trị tiềm năng khác của chúng trong tương lai. 2. Kiến nghị Trên cơ sở kết quả nghiên đã đạt được cùng với những tồn tại, thuận lợi và khó khăn của đề tài chúng tôi đi đến những kiến nghị sau: - Đề nghị tiếp tục mở rộng nghiên cứu trong các hộ gia đình, làng bản để phát hiện thêm các loài cây thuốc, kiến thức bản địa tại cộng đồng khác. Tiếp tục có những chuyên đề nghiên cứu sâu rộng về đặc điểm hình thái, sinh thái học, xác định được trữ lượng, vị trí phân bố cụ thể của các loài cây thuốc trong cộng đồng. - Đối với các loài có giá trị cần đưa vào gây trồng, phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đất đai phù hợp, có các biện pháp kỹ thuật tác động thích hợp phục vụ cho công tác bảo tồn. - Cần phải đề cao vai trò của người phụ nữ trong việc ra quyết định về sử dụng, quản lý và phát triển rừng để đời sống của phụ nữ, đặc biệt là nhóm phụ nữ nghèo, phụ nữ đơn thân có điều kiện và cơ hội để họ được tham gia tiếp cận các nguồn tài nguyên rừng nói chung và nguồn tài nguyên cây thuốc nói riêng, hưởng thụ các lợi ích liên quan khác. - Chính quyền địa phương cùng các cơ quan có thẩm quyền cần quan tâm giúp đỡ cộng đồng người dân trong việc bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc.
  64. 56 Cần có những chính sách thích hợp, hỗ trợ người dân xây dựng mô hình vườn gây trồng các loài cây thuốc có giá trị cao. - Đối với các hộ gia đình cần tích cực truyền đạt các kinh nghiệm cho con cháu để bảo tồn, lưu giữ những sản phẩm mang đậm đà bản sắc dân tộc. - In ấn tài liệu về tài nguyên cây thuốc nhằm lưu truyền kiến thức văn hóa và giáo dục trong việc bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc nói riêng và sự đa dạng sinh học thực vật nói chung đặc biệt là nguồn tài nguyên Lâm sản ngoài gỗ. - Cần tiếp tục xây dựng và phát triển vườn sưu tập cây thuốc tại bản, làng, tổ chức hội thảo, nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên này.
  65. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Hồng Hạnh (1996), Nghề thuốc nam cổ truyền ở làng Nghĩa Trai, Luận án tốt nghiệp khoa học lịch sử chuyên ngành dân tộc học. 2. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, Nxb Nông nghiệp 3. Nguyễn Ngọc Bình, Phạn Đức Tuấn (2000), Trồng cây đặc sản và dược liệu dưới tán rừng, Cục khuyến nông khuyến lâm. 4. Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thúy Bình (2000), Tìm hiểu việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của người Dao xã Địch Quả - huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường Đại học Quốc Gia Hà Nội. 5. Phan Văn Thắng (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố hoàn cảnh đến sinh trưởng của thảo quả tại xã San Sả Hồ - huyện – tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. 6. Viện Dược liệu (2002), Báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và cây thuốc tại các địa phương từ năm 1961 đến nay, Hà Nội. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. 7. Trần Khắc Bảo (2003), “Cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang có nguy cơ cạn kiệt”, Tập chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (10/2003), trang 1336 – 1338. 8. Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Hoàng Thanh, Đinh Hoa Lĩnh (2004), Nghiên cứu một số bài thuốc, cây thuốc dân gian của cộng đồng dân tộc thiểu số tại buôn ĐRăng Phook vùng lõi Vườn quốc gia Yokđôn huyện Buôn Đôn tỉnh Đaklak 9. Trần Thị Lan (2005), “Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã San Thàng – thị xã Lai Châu – tỉnh Lai Châu”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, chuyên ngành Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 10. Nguyễn Văn Tập (2006), “Những phát hiện về tài nguyên cây thuốc tại xã Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Nam”, Bản tin Lâm sản ngoài gỗ, (10/2006), trang 20-21. 11. Đỗ Hoàng Sơn, Đỗ Văn Tuân (2008), Thực trạng khai thác, sử dụng và tiềm năng gây trồng cây thuốc tại vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
  66. PHẦN PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng phân hạng các loài thực vật theo mức độ đe dọa của loài được cộng đồng dân tộc Tày sử dụng làm thuốc tại xã Trường Hà Tính Mức độ Mức Xếp Độ hữu chuyên tác động độ dễ Tổng hạng STT Tên cây ích của biệt về đến sự xâm điểm giảm loài nơi sống của nhập dần sống loài 1 Bình vôi đỏ 2 1 2 2 7 2 Bảy lá một hoa 2 1 2 2 7 3 Tầm gửi gạo đỏ 2 1 2 1 6 4 Hoàng đằng 2 1 2 1 6 5 Thiên niên kiện 2 1 2 1 6 6 Kim tuyến 2 0 2 1 5 7 Hà thủ ô đỏ 2 1 1 1 5 8 Giảo cổ lam 2 1 1 1 5 9 Tầm gửi Nghiến 2 0 2 1 5 10 Kim giao 2 1 1 1 5 11 Kim ngân 2 1 1 1 5 12 Ba gạc 2 1 1 1 5 13 Cốt khí 2 0 2 1 5 14 Đẳng sâm 2 0 2 1 5 15 Khúc khắc 2 0 1 1 4 16 Dây tiết dê 2 1 1 0 4 17 Bách bộ 2 0 1 1 4 18 Ý dĩ 2 1 1 0 4 19 Ba kích/ruột gà 2 1 1 0 4 20 Sâm đại hành 2 0 1 1 4 21 Gối hạc 2 1 1 0 4 22 Nghệ đen 2 1 1 0 4 23 Thầu dầu đỏ 2 1 0 0 3
  67. 24 Mía dò 2 1 0 0 3 25 Móng bò tía 2 1 0 0 3 26 Bồ công anh 2 1 0 0 3 27 Thài lài tía 2 1 0 0 3 28 Chó đẻ răng cưa 2 1 0 0 3 29 Ngải cứu 1 1 1 0 3 30 Cà độc dược 1 1 1 0 3 31 Đay rừng 1 1 1 0 3 32 Mơ lông 1 1 1 0 3 33 Máu chó 2 0 1 0 3 34 Núc nắc 2 1 0 0 3 35 Sa nhân 2 1 0 0 3 36 Cà dại 1 1 1 0 3 37 Nhọ nồi 1 0 1 1 3 38 Cúc áo 1 1 1 0 3 39 Dâm bụt 1 1 0 0 2 40 Cỏ lào 1 1 0 0 2 41 Hoa cứt lợn 1 1 0 0 2 42 Sài đất 1 1 0 0 2 43 Cỏ xước 1 1 0 0 2 44 Đu đủ gai 1 1 0 0 2 45 Cây sữa 1 1 0 0 2 46 Khoai nưa 1 1 0 0 2 47 Ráy 1 1 0 0 2 48 Bóng nước 1 1 0 0 2 49 Gấc 1 1 0 0 2 50 Dây tơ hồng 1 1 0 0 2 51 Sổ 1 1 0 0 2 52 Nhót rừng 1 1 0 0 2
  68. 53 Nhót nhà 1 1 0 0 2 54 Bòn bọt, bọt ếch 1 1 0 0 2 55 Bọ mẩy 1 1 0 0 2 56 Ba chẽ 1 1 0 0 2 57 Muồng 1 1 0 0 2 58 Rẻ quạt 1 1 0 0 2 59 Bạc hà rừng 1 1 0 0 2 60 Quế 1 1 0 0 2 61 Chuối rừng 1 1 0 0 2 62 Dâu tằm 1 1 0 0 2 63 Khôi 1 1 0 0 2 64 Mua núi 1 0 0 0 2 65 Dây đau xương 1 1 0 0 2 66 Ổi 1 1 0 0 2 67 Xoan 1 1 0 0 2 68 Khế chua 1 1 0 0 2 69 Cỏ may 1 1 0 0 2 70 Cỏ mần trầu 1 1 0 0 2 71 Sả 1 1 0 0 2 72 Bông mã đề 1 1 0 0 2 73 Thồm lồm 1 1 0 0 2 74 Rau đắng 1 1 0 0 2 75 Rau Sam 1 1 0 0 2 76 Đơn trắng 1 1 0 0 2 77 Lưỡi rắn 1 1 0 0 2 78 Găng 1 1 0 0 2 79 Ba chạc 1 1 0 0 2 80 Bưởi 1 1 0 0 2 81 Dâu gia xoan 1 1 0 0 2
  69. 82 Dây đòn gánh 1 1 0 0 2 83 Rau má rừng 1 1 0 0 2 84 Bồ hòn 1 1 0 0 2 85 Vải 1 1 0 0 2 86 Thuốc lá 1 1 0 0 2 87 Rau Diếp cá 1 1 0 0 2 88 Râu hùm lá lớn 1 1 0 0 2 89 Râu hùm 1 1 0 0 2 90 Gừng 1 1 0 0 2 91 Huyết dụ 2 1 0 0 3 92 Vối thuốc 1 2 0 0 3 93 Nhân trần 1 1 1 0 3 94 Chè đắng 1 1 0 0 2 95 Sau sau 2 1 0 0 3 96 Cây đu đủ 1 1 1 0 3 97 Củ mài 1 1 0 0 2 98 Củ từ 1 1 0 0 2 99 Cây sung 1 1 0 0 2 100 Lá lốt 1 1 0 0 2 101 Dâu da đất 1 1 0 0 2 102 Rau ngót rừng 1 1 0 0 2 (Nguồn: Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2020)
  70. Phụ lục 2: Tri thức địa phương về khai thác các loài cây thuốc. Bảo quản sản Bộ phận thu Kỹ thuật Biện pháp xử TT Loài cây Mùa vụ phẩm sau thu hái thu hái lý hoạch 1 Bảy lá 1 hoa Thân, rễ Quanh năm Đào Sắc uống Dùng khô,tươi 2 Ðay rừng Toàn cây Quanh năm Đào Đun uống Dùng khô 3 Bộ mẩy Rễ, lá Quanh năm Đào Đun uống Dùng tươi Mò hoa Thân, cành, 4 Quanh năm Cắt Đun uống Dùng khô trắng lá 5 Bạc hà rừng Cả cây Quanh năm Đào Sắc uống Dùng khô Mò hoa 6 đỏ(xích đồng Rễ,thân, lá Quanh năm Đào Sắc uống Dùng khô nam) Ngậm, ngâm 7 Gừng Thân, rễ Quanh năm Đào Dùng tươi nước ấm 8 Nghệ đen Củ Quanh năm Đào Đun uống Dùng Tươi,khô 9 Sa nhân Hạt Thu đông Hái Đun uống Dùng khô Cây, hoa, hạt, Đắp, đun 10 Bồ hòn vỏ trái không Thu đông Hái,đào Dùng tươi uống, rửa hạt 11 Vải Vỏ Quanh năm Bóc Đắp Dùng tươi 12 Cà độc dược Hoa và lá - Hái Nấu ăn Dùng tươi 13 Khúc khắc Rễ củ Quanh năm Đào Đun uống Dùng tươi, khô Cành, lá thân, 14 Ba chạc Quanh năm Hái,đào Đắp Dùng tươi rễ 15 Bưởi bung Vỏ, quả Quanh năm Thu hái Uống, đắp Dùng tươi, khô Ba kich ruột 16 Rễ Hè thu Đào Ngâm uống Dùng tươi gà 17 Lưỡi rắn Toàn cây Quanh năm Đào Đun uống Dùng khô 18 Mõ lông Lá Mùa hè Hái Đun uống Dùng khô Quả, rễ và vỏ 19 Gẵng Hái Đắp, uống Dùng tươi cây 20 Dây đòn gánh Lá dây Quanh năm Thu hái Đun uống Dùng khô 21 Rau diếp cá Cả cây Quanh năm Hái Đun uống Dùng tươi