Khóa luận Ứng dụng tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỉ lệ 1/500. Tại Phường Hồng Hà - TP Hạ Long - Quảng Ninh

pdf 63 trang thiennha21 19/04/2022 4000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỉ lệ 1/500. Tại Phường Hồng Hà - TP Hạ Long - Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_tin_hoc_va_may_toan_dac_dien_tu_thanh_lap.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỉ lệ 1/500. Tại Phường Hồng Hà - TP Hạ Long - Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM TRỌNG ĐẠI “ỨNG DỤNG TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 21 TỈ LỆ 1/500 TẠI PHƯỜNG HỒNG HÀ - TP. HẠ LONG - QUẢNG NINH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản Lý tài nguyên Khóa học : 2017 – 2019 THÁI NGUYÊN – 2019 Thái Nguyên – Năm 2015
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM TRỌNG ĐẠI “ỨNG DỤNG TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 21 TỈ LỆ 1/500 TẠI PHƯỜNG HỒNG HÀ - TP. HẠ LONG - QUẢNG NINH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K49- LT-QLĐĐ Khoa : Quản Lý tài nguyên Khóa học : 2017 – 2019 Người hướng dẫn : ThS. Đỗ Sơn Tùng THÁI NGUYÊN – 2019 Thái Nguyên – Năm 2015
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỉ lệ 1/500. Tại Phường Hồng Hà - TP Hạ Long - Quảng Ninh”. Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên và đặc biệt là thầy giáo ThS. Đỗ Sơn Tùng người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
  4. ii DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu BTN&MT Bộ Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính TP Thành Phố
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ 14 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đến 12/2018 34 Bảng 4.2: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau khi bình sai hệ tọa độ phẳng VN-2000 kinh tuyến trục: 107045’ Ellipsoid : WGS-84 36 Bảng 4.3: Thống kê diện tích tờ bản đồ số 21 53
  6. iv DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 13 Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm TMV.Map 25 Hình 4.1: Làm việc với phần mềm Southchange 39 Hình 4.2: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy 39 Hình 4.3: File số liệu có đuôi .tcm 40 Hình 4.4: Chương trình chuyển dạng số liệu TDC 40 Hình 4.5: File số liệu có đuôi .asc và .txt 41 Hình 4.6: Chương trình sửa lỗi số liệu để tiến hành trút điểm. 41 Hình 4.7: Nhập số liệu bằng phần mềm Microstation 42 Hình 4.8: Chọn ổ chứa file số liệu .txt 42 Hình 4.9: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ 43 Hình 4.10: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm 44 Hình 4.11: Tự động tìm, sửa lỗi Clean 45 Hình 4.12: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 45 Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 46 Hình 4.14: Bản đồ sau khi phân mảnh 46 Hình 4.15: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 47 Hình 4.16: Đánh số thửa tự động 48 Hình 4.17: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn 48 Hình 4.18: Vẽ nhãn thửa 49 Hình 4.19: Sửa bảng nhãn thửa 50 Hình 4.20: Tạo khung bản đồ địa chính 51 Hình 4.21: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 51
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC VIẾT TẮT ii DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC HÌNH iv MỤC LỤC v Phần I. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Bản đồ địa chính 3 2.1.1. Khái niệm 3 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính. 4 2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính. 7 2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger. 8 2.1.5. Phép chiếu UTM. 9 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính. 10 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay. 12 2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính 12 2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc. 12 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa. 13 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính. 13 2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ. 14 2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ 15 2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ. 16 2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu. 16 2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử. 17 2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính. 19 2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office. 20
  8. vi 2.5.2. Phần mềm TMV.Map 21 2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử. 26 2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử. 26 2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ. 26 2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử. 26 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. 27 3.3. Nội dung. 27 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội Phường Hồng Hà – TP Hạ Long Quảng Ninh 27 3.3.2. Công tác quản lý đất đai. 27 3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Hồng Hà từ số liệu đo chi tiết. 28 3.4.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ. 28 3.4.2. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation v8i và phần mềm TMV.Map. 28 3.5. Phương pháp nghiên cứu. 28 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 30 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Hồng Hà. 30 4.1.1. Điều kiện tự nhiên. 30 4.1.2. Kinh tế- xã hội 31 4.1.3. Tình hình quản lý đất của phường Hồng Hà 34 4.1.4. Công tác quản lý đất đai. 35 4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và TMV.Map 37 4.2.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu 52 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 5.1. Kết luận 54 5.2. Kiến nghị 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
  9. 1 Phần I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Tính cấp thiết của đề tài. Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là thành phần quan trọng của môi trường sống là địa bàn phân bổ khu dân cư là chỗ đứng của các khu công nghiệp, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với ngành Nông- Lâm nghiệp. Trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước, công tác quản lý Nhà nước về đất đai và công tác trắc địa đã được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Từ năm 1945 đến nay, nhà nước đã ban hành rất nhiều các văn bản pháp luật về lĩnh vực đất đai, luật đất đai 1993 được sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001 và luật đất đai 2003, 2013 đều quy định công tác điều tra khảo sát, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ được đặt lên hàng đầu trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để thực hiện tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là hết sức cần thiết. Bản đồ địa chính là một tài liệu quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nó phản ánh các thông tin về đất đai làm cơ sở cho việc đăng ký thống kê và hoàn thiện hồ sơ địa chính, quy hoạch sử dụng đất, làm cơ sở cho việc giao đất thu hồi đất, ngoài ra bản đồ địa chính còn là tài liệu cơ bản để xây dựng các loại bản đồ chuyên đề khác. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính, tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa phương trên địa bàn tỉnh trong đó có Phường Hồng Hà – TP Hạ Long - Quảng Ninh. Để xây dựng bản đồ địa chính theo hệ toạ độ nhà nước cho phường thì cần phải xây dựng lưới khống chế đo vẽ cho khu vực đo. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa TN&MT, Công ty cổ phần đo đạc
  10. 2 bản đồ và xây dựng bản đồ xây dựng Hòa Phát cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Đỗ Sơn Tùng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỉ lệ 1/500. Tại Phường Hồng Hà - TP Hạ Long - Quảng Ninh”. 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. Ứng dụng công nghệ thông tin, máy toàn đạc điện tử vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, phục vụ công tác lập bản đồ địa chính cho Phường Hồng Hà – TP Hạ Long – Quảng Ninh. Thành lập được một tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500. Xác định được thuận lợi, khó khăn khi thành lập bản đồ địa chính. 1.3. Ý nghĩa của đề tài. - Trong học tập và nghiên cứu: Nghiên cứu tìm hiểu, ứng dụng công nghệ thông tin và máy toàn đạc điện tử phục vụ cho công tác xây dựng lưới thành lập bản đồ địa chính giúp nhà nước quản lí đất đai một cách có hiệu quả. - Trong thực tiễn: Thực tập tốt nghiệp sẽ giúp cho sinh viên củng cố lại các kiến thức đã học tập trong nhà trường áp dụng vào thực tế công việc, phục vụ tốt cho quá trình công tác sau này cho yêu cầu của ngành quản lí đất đai.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Bản đồ địa chính 2.1.1. Khái niệm Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia. Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Thống kê đất đai. - Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. - Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. - Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. - Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi. - Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết. - Giải quyết tranh chấp đất đai. Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
  12. 4 Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất. 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính. 2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở phường, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan. Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng.
  13. 5 Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc. Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp. Phường, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
  14. 6 hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. 2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Phường, các mốc địa giới hành chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết. - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
  15. 7 - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, . . . - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. 2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính. Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm
  16. 8 nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau: 2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger. Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt a=1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1). * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo.
  17. 9 2.1.5. Phép chiếu UTM. Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt a=1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
  18. 10 Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090. 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000.
  19. 11 Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
  20. 12 Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. ( Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính ). 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay. 2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường. - Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn). - Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ. Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước: - Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở ). - Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp phường ( gọi tắt là bản đồ địa chính ). 2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc. Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử. Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế.
  21. 13 Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500. Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại. Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi. Xác định ranh giới hành chính cấp phường phường Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo vẽ ở ngoại nghiệp Biên tập bản đồ địa chính Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc Hoàn thành bản đồ, nhân bộ Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa. 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính. Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị.
  22. 14 Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước. Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử. 2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ. Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền tuân theo bảng sau: Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ [S] max (m) mβ () fS/[S] TT Tỷ lệ bản đồ KV1 KV2 KV KV2 KV1 KV2 1 Khu vực đô thị 1:500, 1:1000, 1:2000 600 300 15 15 1:4000 1:2500 2 Khu vực nông thôn 1:1000 900 500 15 15 1:4000 1:2000 1:2000 2000 1000 15 15 1:4000 1:2000 1:5000 4000 2000 15 15 1:4000 1:2000 1:10000 - 1:250000 8000 6000 15 15 1:4000 1:2000
  23. 15 Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1. Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở bảng trên. Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m. Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000. Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m. Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng: fb =2mb√‾n Trong đó : - mb là sai số trung phương đo góc. - n là số góc đường chuyền. Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20". Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo). Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km). 2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ. Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
  24. 16 Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên. 2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ. 2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu. Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất. 2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết. Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử. 2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết. Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + DXA1-P YP = YA1 + DYA1-P Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S DYA1-P = Sin aA1 - P * S
  25. 17 2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử. 2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết. Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính. Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.( Central Processing Unit- Micropocessor ). Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ ( điểm chi tiết ), còn đối với kinh vĩ số DT là các định trị số hướng ngang ( hay góc bằng ) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z ). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy( K), số liệu khí tượng môi trường đo ( nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao ( X,Y,H ) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy( im), chiều cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong ( RAM- Random Access Memory ) hoặc bộ nhớ ngoài ( gọi là field book- sổ tay điện tử ) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý ( GIS ) cài đặt trong máy tính. 2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử. a. Công tác chuẩn bị máy móc. Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất ), một thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ
  26. 18 cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh. b. Trình tự đo. Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương. Tại trạm đo A: - Tiến hành cân bằng và định tâm máy ( đưa máy trùng với tâm mốc ). Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo. - Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức năng nhập các số liệu như hằng số ( K), nhiệt độ (t0), áp xuất( P), toạ độ và độ cao điểm trạm đo A ( XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 00'00'00". - Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng 1( kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1( hoặc góc thiên đỉnh z1).
  27. 19 c. Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU. Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau: Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B: XAB= XB - XA YAB= YB - YA Tính góc định hướng của cạnh mở đầu: SAB= artg Tính góc định hướng của cạnh SA1: SA1= SAB+ 1 ( Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00"). - Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1: SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1 - Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: XA1= SA1cos SA1 YA1= SA1sin SA1 Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1: X1= XA+ XA1 Y1= YA+ XA1 - Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: HA1= SA1tgv+v1+ im- lg Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg - Tính độ cao điểm chi tiết 1: H1= HA+hA1 Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều ( x,y,H) của điểm chi tiết 1 được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài ( Field book ). 2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính.
  28. 20 2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office. Mapping office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu đồ họa và phi đồ họa sử dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ chạy trên hệ điều hành DOS/WINDOW. Mapping office gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một môi trường đồ họa thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ liệu, các phần mềm thành phần đó là. - MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean, MRFFlag, TMV.MAP Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng. - MGE sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge-pc có thể chạy cùng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D – base, Foxpro, hoặc các hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường. - I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và sử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp nếu là ảnh số. I/rasc cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector. Khả năng này rất tốt khi người sử dụng tiến hành số hóa trên màn hình. - I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng – Black and White Image).Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm
  29. 21 sạch các ảnh được quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các thông tin mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động, I/Geovec. Chuyển đổi dữ liệu dạng raster sang vector. I/RasB cũng cho phép người sử dụng đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector trong cùng một môi trường. - I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ liệu raster (dạng Binary ) sang vecter sang các đối tượng. Với công nghệ dượt đường bán tự động cao cấp, I/geovec giảm được rất nhiều thời gian cho quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/geovec thiết kế với giao diện ngưới dùng rất thuận tiện. 2.5.2. Phần mềm TMV.Map. 2.5.2.1.Giới thiệu chung. Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - TMV.Map) là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. TMV.Map có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân theo các qui định của Luật Đất đai 2003 hiện hành, phiên bản mới nhất hiện nay là TMV.Map được phát hành trong năm 2010. 2.5.2.2. Các chức năng của phần mềm TMV.Map Các chức năng của phần mềm TMV.Map được chia làm 2 nhóm lớn: - Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất. - Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính. 2.5.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất. a. Quản lý khu đo.
  30. 22 TMV.Map quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn. b. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo. Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay: - Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA, TOPCON, SOUTH. - Từ Card nhớ. - Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. - Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. c. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo. TMV.Map cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo: - Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. - Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này. d. Công cụ tích toán. TMV.Map cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam. e. Xuất số liệu. Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR. g. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ. Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do
  31. 23 người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. TMV.Map cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này. 2.5.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính. a. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau. - Từ cơ sở dữ liệu trị đo: Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. - Từ các hệ thống GIS khác: TMV.Map giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua các file dữ liệu. TMV.Map nhập những file sau: ARC của phần mềm ARC/INFO (ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO-USA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk-USA), DGN của phần mềm GIS OFFICE (INTERGRAPH-USA). - Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: TMV.Map giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Bộ Tài nguyên và Môi trường như: ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC). b. Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn. TMV.Map cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. c. Tạo vùng, tự động tính diện tích. Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector. d. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ. Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. e. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ). Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển
  32. 24 thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. f. Thao tác trên bản đồ địa chính. Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động. g. Tạo hồ sơ thửa đất. TMV.Map cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính. h. Xử lý bản đồ. TMV.Map cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ. - Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective. - Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn (tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau. - Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ. i. Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính. Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho phần mềm TMV.Map có thể trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, giữa 2 hệ thống phần mềm với nhau. 2.5.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm TMV.Map. Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm TMV.Map như sau:
  33. 25 Vào cơ sở dữ liệu trị đo Nhập số liệu - file TXT - file ACS Hiển thị, sửa chữa trị đo Xử lý mã, tạo bản đồ tự động Sửa chữa đối tượng bản đồ Lưu trữ bản đồ file DGN Vào cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính Nạp file bản đồ DGN Sửa chữa lỗi ( MRFClean, MRFFlang ) tạo vùng Tạo bản đồ địa chính - Đánh số thửa - Vẽ nhãn thửa - Tạo khung bản đồ Lưu trữ, in bản đồ Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm TMV.Map
  34. 26 2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử. 2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử. Như đã giới thiệu ở phần 2.4.2.1 2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ. Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được đo bằng máy toàn đạc điện tử Shouth 312B số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo dã ngoại. Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác và đo đồng thời với quá trình đo góc cạnh. Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc bằng máy toàn đạc điện tử Shouth 312B: - Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 21-11) trong máy để lưu toàn bộ các số liệu đo vào máy. - Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao máy, chiều cao gương. - Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm định hướng, chiều cao máy, chiều cao gương. - Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0, quay máy vào điểm tiếp theo đo góc, cạnh, độ chênh cao. - Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ nhớ trong của máy. - Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác. 2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử. Như đã giới thiệu ở phần 2.4.2.2
  35. 27 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng nghiên cứu bằng phương pháp khoa học - Phạm vi nghiên cứu: Tờ bản đồ địa chính Phường Hồng Hà – T.p Hạ Long – Quảng Ninh. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. - Địa điểm: Công ty cổ phần đo đạc bản đồ và xây dựng bản đồ xây dựng Hòa Phát và Phường Hồng Hà – TP Hạ Long – Quảng Ninh. - Thời gian tiến hành: 23/4/2019 – 30/08/2019 3.3. Nội dung. 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội Phường Hồng Hà – TP Hạ Long – Quảng Ninh - Vị trí địa lý. - Địa hình. - Khí hậu. - Thủy văn. 3.3.1.2. Kinh tế xã hội. - Kinh tế. - Xã hội. 3.3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội Phường Hồng Hà – TP Hạ Long 3.3.2. Công tác quản lý đất đai. -Hiện trạng sử dụng đất. -Tình hình quản lý đất đai.
  36. 28 3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Hồng Hà từ số liệu đo chi tiết. 3.4.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ. 3.4.1.1. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu. 3.4.1.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ. 3.4.1.3.Bình sai lưới kinh vĩ. 3.4.2. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation v8i và phần mềm TMV.Map. 3.4.2.1. Đo vẽ chi tiết. - Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. - Trút số liệu: sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo để lấy kết quả đo đạc chi tiết. 3.4.2.2. Ứng dụng phần mềm Microstation và TMV.Map thành lập bản đồ địa chính - Nhập số liệu đo. - Thành lập bản vẽ. - Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ. - Sửa lỗi. - Chia mảnh bản đồ. - Tiến hành biên tập mảnh bản đồ số 6. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa. - In và lưu trữ bản đồ. 3.4.2.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 21 từ số liệu đo chi tiết. 3.5. Phương pháp nghiên cứu. + Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu:Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân tt Phố Phu, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài,đồng thời
  37. 29 tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp. + Phương pháp đo đạc: Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử South 312B để đo đạc lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp toàn đạc với 2 lần đo là đo đi và đo về, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa. + Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới. + Phương pháp bản đồ: Đề tài sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với phần mềm TMV.Map, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.
  38. 30 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Hồng Hà. 4.1.1. Điều kiện tự nhiên. 4.1.1.1. Vị trí địa lý. Vị trí địa lý. Phường Hồng Hà nằm ở trung tâm thành phố Hạ Long, có vị trí địa lý nằm trong khoảng: Từ 200 56’ 01” đến 200 57’ 18” Độ vĩ Bắc Từ 1070 06’ 34” đến 1070 08’ 08” Độ kinh Đông. Phía Bắc giáp phường Hà Trung, phường Hà Tu. Phía Nam giáp Biển. Phía Đông giáp phường Hà Tu. Phía Tây giáp phường Hồng Hải và phường Hà Trung. 4.1.1.2 Địa hình. Phường Hồng Hà có địa hình tương đối phức tạp, phía Nam địa hình bằng phẳng, còn lại địa hình gồm các đồi núi cao từ 10 - 150 m. Vùng đồi núi cao có diện tích chiếm khoảng 30% diện tích tự nhiên của toàn phường. Nằm ở phía bắc bao gồm khu rừng trồng phòng hộ và một số khu dân cư. Vùng thấp có địa hình khá bằng phẳng độ dốc thoải đều từ Bắc xuống Nam, thuận tiện cho việc thoát nước tự nhiên. Đây là vùng phân bố tập trung của các khu dân cư và các khu liên cơ quan, công sở chính của tỉnh Quảng Ninh. 4.1.1.3. Khí hậu. Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Ninh, phường Hồng Hà – TP Hạ Long mang đặc điểm chung của khí hậu vùng Miền núi phía Bắc chia ra làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 16,7oC, nhiệt độ tối đa 34,9oC.
  39. 31 Lượng mưa trung bình một năm là 1832mm, phân bố không đều theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80-85% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ đạt khoảng 15-20% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40mm. 4.1.1.4. Thủy văn. Trên địa bàn phường có hệ thống các hồ, đầm đóng vai trò điều hòa dòng chảy, cung cấp nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Phường cũng có có hệ thống kênh, mương, đã được bê tông hóa tạo điều kiện thuận lợi cho việc dẫn nước phục vụ cho phát triển nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của nhân dân. 4.1.2. Kinh tế- xã hội 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đến nay, thu nhập bình quân đầu người của phường đạt 30,2 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo còn 3,74% 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế * Đất nông nghiệp: Diện tích năm 2018 là 69,67 ha, giảm 0,04 ha so với năm 2016, tăng 0,63 ha so với năm 2008, cụ thể từng loại đất nông nghiệp như sau: - Đất trồng cây lâu năm : Diện tích đất trồng cây lâu năm tính đến 31/12/ 2018 là 28,29 ha, giảm 0,04 ha so với năm 2016 và giảm 0,05 ha so với năm 2008; - Đất rừng phòng hộ : Diện tích đất rừng phòng hộ năm 2018 là 41,38 ha, không tăng giảm so với năm 2016; tăng so với năm 2008 là 0,68ha; Diện tích thực tăng 0,68 ha so với năm 2008 là dựa vào thực tế khoanh đất của đất rừng phòng hộ khoanh vẽ được tại thời điểm thống kê 2018. * Đất phi nông nghiệp: Diện tích năm 2018 là 212,35 ha, tăng 0,11 ha so với năm 2016 và giảm
  40. 32 51,5 ha so với năm 2008. Cụ thể từng loại đất phi nông nghiệp như sau: - Đất ở tại đô thị : Diện tích đất ở tại đô thị tính đến 31/12/2018 là 75,03 ha, giảm 0,15 ha so với năm 2016, giảm 13,31 ha so với năm 2008; Diện tích thực giảm 0,15 ha so với năm 2015, trong đó Diện tích giảm 0,15ha là do kỳ thống kê 2017 đã bóc tách được các loại đất có mục đích khác trong khanh đất ở và dựa vào thực tế khoanh đất ở khoanh vẽ được tạ thời điểm kiểm kê; - Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan tính đến 31/12/2018 là 11,27 ha, giảm 0,15 ha so với năm 2016, giảm 3,19 ha so với năm 2008. Diện tích thực giảm 0,15 ha với năm 2016 là dựa vào thực tế khoanh đất xây dựng trụ sở cơ quan được khoanh vẽ tại thời điểm kiểm kê. - Đất quốc phòng: Diện tích đất quốc phòng tính đến 31/12/2018 là 1,97 ha, giảm 0,01 ha so với năm 2015, tăng 0,97 ha so với năm 2008; Diện tích thực giảm 0,01 ha so với năm 2016 là do dựa vào thực tế khoanh đất quốc phòng được khoanh vẽ tại thời điểm thống kê năm 2018. - Đất an ninh : Diện tích đất an ninh tính đến 31/12/2018 là 3,83 ha, không tăng giảm so với năm 2015 và giảm 0,52ha so với năm 2008; Diện tích thực giảm 0,52 ha so với năm 2018 do chuyển sang đát ở đô thị giảm khác 0,52 ha; - Đất xây dựng công trình sự nghiệp : Diện tích đất xây dựng công trình sự nghiệp tính đến 31/12/2018 là 9,85 ha, giảm 0,01 ha so với năm 2016 và tăng 1,36 ha so với năm 2008. Diện tích thực tăng 1,36 ha so với năm 2016 từ tăng khác là dựa vào thực tế khoanh đất xây dựng công trình sự nghiệp được khoanh vẽ tại thời điểm kiểm kê.
  41. 33 - Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tính đến 31/12/2018 là 37,44 ha, giảm 0,01 ha so với năm 2016, giảm 0,31 ha so với năm 2008; Diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thực giảm 0,01 ha so với năm 2016 từ giảm khác là do dựa vào thực tế khoanh đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được khoanh vẽ tại tại thời điểm thống kê năm 2018. - Đất có mục đích công cộng: Diện tích đất có mục đích công cộng tính đến 31/12/2018 là 72,96 ha, tăng 0,44 ha so với năm 2016 và tăng 2 ha so với năm 2008; Diện tích đất có mục đích công cộng thực tăng 72,96 ha so với năm 2016 từ tăng khác dựa vào thực tế khoanh đất có mục đích công cộng được khoanh vẽ trên bản đồ khoanh đất thống kê năm 2018; * Đất chưa sử dụng: Diện tích năm 2014 là 54,49 ha, không tăng giảm so với năm 2016 và tăng so với năm 2008;. Trong đó : - Đất bằng chưa sử dụng : Diện tích đất bằng chưa sử dụng tính đến 31/12/2018 là 31,52 ha, không tăng giảm so với năm 2016 và tăng 28,21ha so với năm 2008; Diện tích đất bằng chưa sử dụng tăng 28,21ha so với năm 2008 là do các khoanh đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, có GCNQSDĐ nhưng vẫn để đất trống, mới tiến hành đổ đất san lấp mặt bằng, nên được thống kê vào đất chưa sử dụng. - Núi đá không có rừng cây: Diện tích núi đá không có rừng cây tính đến 31/12/2018 là 22,97 ha, không tăng giảm so với năm 2016 và tăng 0,28ha so với năm 2008; Diện tích núi đá không có rừng cây tăng 0,28ha là dựa vào thực tế khoanh đất núi đá không có rừng cây được khoanh vẽ tại thời điểm kiểm kê.
  42. 34 4.1.3. Tình hình quản lý đất của phường Hồng Hà - Hiện trạng quỹ đất Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đến 12/2018 Diện tích Cơ cấu Thứ tự Chỉ tiêu Mã đất (ha) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 336,44 100 1 Đất nông nghiệp NNP 336,44 100 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 69.67 20.70 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 11.29 2.19 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 7.21 3.22 1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 9.01 2.13 1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 4.32 1.54 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNC 5.88 0.25 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 5.44 3.05 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 06.41 2.02 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản TSN 9.21 2.55 2 Đất phi nông nghiệp PNN 212.35 63.11 2.1 Đất ở OTC 137.32 26.81 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 75.03 17.30 2.2 Đất chuyên dùng CDG 137.32 6.81 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 11.27 2.44 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQA 1.97 0.25 2.2.3 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp CKS 37.44 2.54 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 72.96 2.44 2.2.4.1 Đất giao thông DGT 3.83 1.88 2.2.4.2 Đất cơ sở văn hóa DVH 0.89 0.21 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TIN 1.08 0.21
  43. 35 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 8.24 2.02 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 55.11 4.12 3 Đất chưa sử dụng CSD 54.49 16.20 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 31.52 9.37 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 22.97 6.28 (Nguồn: UBND phường Hồng Hà ) 4.1.4. Công tác quản lý đất đai. 4.1.4.1.Hiện trạng sử dụng đất. Từ khi có luật đất đai năm 1993 ra đời đất đai được quản lí tốt hơn. Hiện tại phường đang từng bước xây dụng nông thôn mới theo chính sách của đảng và nhà nước, thực hiện dồn điền đổi thửa tạo điều kiện cho các hộ gia điình sử dụng đất đai có hiệu quả hơn thuận lợi cho việc chăm bón và thu hoạch. Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn phường giai đoạn 2013-2018; Tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý. Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật. 4.1.4.2.Tình hình quản lý đất đai. Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn phường giai đoạn 2012-2017. Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy
  44. 36 chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý. Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật. Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính: 4.2. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ phường Hồng Hà. Do quá trình đi thực tập vào khoảng thời gian mà đợ vị đã thành lập xong lưới không chế kinh vĩ nên chỉ thực hiện bước tiếp theo sau khi thành lập lưới khống chế kinh vĩ là đo đạc điểm chi tiết và hoàn thành bản đồ địc chính phường Hồng Hà – TP Hạ Long – Quảng Ninh. Bảng 4.2: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau khi bình sai hệ tọa độ phẳng VN-2000 kinh tuyến trục: 107045’ Ellipsoid : WGS-84 Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp) 1 DC-32 2317317.615 435209.295 10.905 0.005 0.006 0.009 0.008 2 DC-33 2317460.962 435363.997 15.190 0.009 0.010 0.015 0.014 3 DC-34 2317652.864 435778.627 9.672 0.012 0.013 0.021 0.018 4 DC-35 2317875.409 435778.069 17.615 0.012 0.013 0.021 0.018 5 DC-36 2317604.294 435475.327 11.624 0.010 0.011 0.017 0.015 6 DC-21A 2316706.006 433500.172 5.090 0.001 0.001 0.003 0.002 7 DC-22A 2316791.466 433392.764 4.267 0.001 0.001 0.003 0.002 8 DC23-A 2316775.258 433629.418 12.802 0.002 0.002 0.004 0.002 9 DC24-A 2316994.565 433662.749 28.513 0.001 0.002 0.003 0.002 10 DC25-A 2316738.220 433867.198 35.984 0.002 0.002 0.004 0.002 11 DC26-A 2316738.758 434148.347 15.352 0.002 0.002 0.003 0.002 12 DC27-A 2316728.842 434332.382 23.106 0.002 0.002 0.004 0.003 13 DC-28 2316973.394 434507.348 26.066 0.002 0.002 0.005 0.003 14 DC-29 2316817.973 434531.000 20.524 0.002 0.002 0.004 0.002
  45. 37 15 DC-30 2316999.769 434715.098 17.977 0.001 0.001 0.003 0.002 16 DC-31 2317133.994 434868.919 17.045 0.001 0.002 0.004 0.002 17 Gps-01 2316097.959 435164.745 3.608 . . . . 18 Gps-03 2316089.161 434963.914 3.332 . . . . .  Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo: Tổng số điểm địa chính: 2 điểm Tổng sốđiểm lưới kinh vĩ: 16 điểm Tổng số điểm cần đo : 18 điểm 4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và TMV.Map 4.2.2.1. Đo vẽ chi tiết. Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. - Khi đo vẽ chi tiết, tùy theo yêu cầu độ chính xác bản đồ cần lập và phương pháp đo vẽ lập bản đồ địa chính mà lựa chọn loại máy đo, độ chính xác lý thuyết theo lý lịch của máy đo cho phù hợp và phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật dự toán công trình. - Đo vẽ đường địa giới hành chính. + Trước khi đo vẽ chi tiết, ta phải phối hợp với cán bộ địa chính cấp phường dẫn đạc xác định đường địa giới hành chính trên thực địa theo thực tế đang quản lý và thông tin trên hồ sơ địa giới hành chính. + Việc đo vẽ chi tiết đường địa giới hành chính thực hiện theo ranh giới thực tế đnag quản lý tại thực địa với độ chính xác tương đương với điểm đo chi tiết. - Đo vẽ ranh giới thửa đất được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử dụng, quản lý đã được xác định. - Đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng khác thực hiện theo đường ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý tại thực địa với độ chính xác tương đương với điểm đo vẽ chi tiết.
  46. 38 Tiến hành trút số liệu đo chi tiết trong má bằng phần mềm ra máy tính để xử lý số liệu: - Bước 1: Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử South 312B: Phần mềm sẽ trút tất cả các số liệu đo trong file mà ta lựa chọn.
  47. 39 Hình 4.1: Làm việc với phần mềm Southchange Hình 4.2: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy
  48. 40 - Bước 2: Tiến hành xử lý số liệu đo. Hình 4.3: File số liệu có đuôi .tcm - Bước 3: Ta chuyển file số liệu đuôi .tcm sang file số liệu có đuôi .asc trong phần mềm Southchange để cho ra được file điểm đo cụ thể. Hình 4.4: Chương trình chuyển dạng số liệu TDC
  49. 41 Hình 4.5: File số liệu có đuôi .asc và .txt - Bước 4: Khi kiểm tra,chỉnh sửa xong file có đuôi .asc tiếp tục tiến hành chuyển sang file có đuôi .txt để có được tọa độ các điểm chi tiết, tương ứng và có thể nhập trực tiếp số liệu đo trên phần mềm Microstation. Hình 4.6: Chương trình sửa lỗi số liệu để tiến hành trút điểm.
  50. 42 4.2.2.2. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và TMV.Map.  Nhập số liệu đo. Khi xử lý được file số liệu điểm chi tiết có đuôi .dxf ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation, tạo file bản vẽ mới chọn ( Select ) file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt. - Tìm dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ : Hình 4.7: Nhập số liệu bằng phần mềm Microstation Hình 4.8: Chọn ổ chứa file số liệu .txt
  51. 43 Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi .txt ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ VN2000. Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đúng như ngoài thực địa ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ: Hình 4.9: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ  Thành lập bản vẽ. Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho từng đối tượng của chương trình Micorstation để nối các điểm đo chi tiết. Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản đồ khu vực phường Hồng Hà, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo.
  52. 44 Hình 4.10: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm  Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ. Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa ( topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo.  Sửa lỗi. Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. TMV.Map cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor.
  53. 45 Phần mềm MRFClean dùng để kiểm tra lỗi tự động, nhận diện và đánh dấu vị trí các điểm cuối tự do bằng một ký hiệu (chữ D), tự động tạo các điểm giao giữa các đường cắt nhau; xóa những đường, những điểm trùng nhau. Hình 4.11: Tự động tìm, sửa lỗi Clean Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng. Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi. Hình 4.12: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất
  54. 46 Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi  Chia mảnh bản đồ. Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ. Chia mảnh bản đồ địa chính để ta biên tập được các loại bản đồ có tỉ lệ khác nhau. Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh. Hình 4.14: Bản đồ sau khi phân mảnh  Tiến hành biên tập mảnh bản đồ. - Tạo vùng. Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất.
  55. 47 Tạo vùng xong ta vào Cơ sở dữ liệu bản đồ chọn quản lý bản đồ để kết nối với cơ sở dữ liệu mới có thể thực hiện được các bước tiếp theo. Hình 4.15: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa - Đánh số thửa. Số thứ tự của thửa đất được coi như một tên riêng của thửa đất. Nó được dùng trong quản lý đất đai, được ghi trong các hồ sơ địa chính liên quan như: Bản vẽ gốc, bản đồ địa chính gốc, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, các loại bảng thống kê .v.v Tại mục bắt đầu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh đánh tất cả, chọn kiểu đánh zích zắc, kích
  56. 48 vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa cho từng thửa đất từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. Hình 4.16: Đánh số thửa tự động - Gán dữ liệu từ nhãn. Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc thành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn sẽ tiến hành gán nhãn bằng lớp đó. Hình 4.17: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn
  57. 49 Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn ( họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ ) bằng lớp 53 do vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52, vvv gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ. - Vẽ nhãn thửa. Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Hình 4.18: Vẽ nhãn thửa Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. - Sửa bảng nhãn thửa. Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thộng tin vào bản nhãn.
  58. 50 Sửa bảng nhãn thửa để kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo) để thông tin được cập nhật đầy đủ. Hình 4.19: Sửa bảng nhãn thửa - Tạo khung bản đồ địa chính. Tạo khung bản đồ bao gồm: Viền khung, các điểm chia tọa độ, thanh tỉ lệ, bảng ghi chi tiết thông tin của các nhãn thửa nhỏ và các thông tin như ngày, tháng, tên cơ quan lập bản đồ, cơ quan kiểm tra và các thông tin liên quan khác trong thành lập bản đồ. Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN & MT ban hành.
  59. 51 Hình 4.20: Tạo khung bản đồ địa chính Hình 4.21 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh Khi ta ấn vào nút ‘ Chọn bản đồ ‘ và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ xẽ hiên lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đến đây ta đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Microstation, TMV.Map thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:500 phường Hồng Hà từ số liệu đo chi tiết.
  60. 52  Kiểm tra kết quả đo. Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ, sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa. Đo dải thửa, đo đường thằng đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa rồi so sánh kết quả giữa thực địa và trong bản đồ. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật.  In bản đồ. Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. 4.2.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu: - Các loại sổ đo - Bản đồ địa chính - Các loại bảng biểu - Biên bản kiểm tra
  61. 53 - Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính Bảng 4.3: Thống kê diện tích tờ bản đồ số 21 Tổng Diện tích STT Loại Đất Ký hiệu số (m²) thửa 1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 1 24,7 2 Đất trồng cây lâu năm CLN 3 338,8 3 Đất giao thông DGT 8 9294 4 Đất thủy lợi DTL 5 531,3 5 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 5 167,7 6 Đất ở Đô Thị ODT 133 13849,2 7 Đất ở Đô Thị + cây lâu năm ODT+CLN 44 15882,5 8 Đất cơ sở sx phi nông nghiệp SKC 1 100,4
  62. 54 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Bản đồ địa chính của phường Hồng Hà – TP.Hạ Long – Quảng Ninh được đo vẽ từ tháng 9 năm 1997 đến nay đã có nhiều thay đổi về sử dụng đất, do đó việc đo vẽ lại bản đồ địa chính để thuận cho công tác quản lý hồ sơ địa chính là rất phù hợp với yêu cầu hiện nay. - Từ số liệu đo chi tiết được đưa vào máy tính và được xử lý, bằng phần mềm MicroStation, TMV.Map đã biên tập và hoàn thiện mảnh bản đồ địa chính số 21 từ 3104 điểm chi tiết, tổng số thửa 201 thửa, in ra được một tờ bản đồ địa chính giấy, độ chính xác của bản đồ đáp ứng chỉ tiêu kĩ thuật quy định trong phạm vi hiện hành của Bộ TN và MT. - Thành lập được lưới khống chế đo vẽ bao gồm: 2 điểm địa chính và 16 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác cao. - Tờ bản đồ địa chính số 21 và các tờ bản đồ còn lại đã hoàn thành khi kết thúc đợt thực tập và được xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStationSE, TMV.Map đã đạt kết quả tốt. 5.2. Kiến nghị - Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, TMV.Map và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên TMV.Map để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. - Trong phạm vi đề tài, tôi có ý kiến nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi Trường và các cấp, các ngành tạo điều kiện cho sinh viên học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kiến thức tin học vào công tác thành lập bản đồ và quản lý Nhà nước về đất đai.
  63. 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. [2] UBND phường Hồng Hà(2015), Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. [3] [4] Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang. [5] Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang. [6] TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. [7] TT 05/2009/TT-BTNMT ngµy 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. [8] Luật đất đai 2018 ngày 29/11/2018. [9] Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. [10] Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm TMV.Map – caddb. [11] Nguyễn Ngọc Anh, (2018), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang. [12] Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội.