Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1:500 phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội

pdf 68 trang thiennha21 19/04/2022 2280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1:500 phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_may_toan_dac_dien_tu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1:500 phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội

  1. ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM  NGUYỄN XUÂN TOÀN Tên đề tài: “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 8 TỶ LỆ 1:500 TẠI PHƯỜNG CẦU DIỄN, QUẬN NAM TỪ LIÊM, TP HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Khoa : Quản lý tài nguyên Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM  NGUYỄN XUÂN TOÀN Tên đề tài: “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 8 TỶ LỆ 1:500 TẠI PHƯỜNG CẦU DIỄN, QUẬN NAM TỪ LIÊM, TP HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Khoa : Quản lý tài nguyên Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47 – QLĐĐ - N01 Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Văn Hiểu Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau 4 năm học tập tại Trường Đại học Nông Lâm, em đã đi được một chặng đường vô cùng quan trọng để tích lũy kinh nghiệm và ngày càng hoàn thiện bản thân góp phần xây dựng quê hương và tiến gần ước mơ tương lai của bản thân. Trên chặng đường đó, Thực tập tốt nghiệp là một phần không thể thiếu giúp em có cơ hội vận dụng những kiến thức mình đã được học trong nhà trường để áp dụng vào thực tế, học cách làm việc, học cách sáng tạo để mở ra tương lai phía trước của bản thân. Được sự đồng ý của Khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm, và của thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Văn Hiểu em đã thực hiện đề tài “ Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1:500 phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội”. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm, các thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên. Và đặc biệt em vô cùng cảm ơn ThS. Nguyễn Văn Hiểu - Giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài để hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn anh chị cán bộ trong Công ty cổ phần phát triển bất động sản Sài Gòn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Mặc dù em đã cố gắng hết sức của bản thân để thực hiện đề tài hoàn chỉnh nhất có thể. Nhưng bước đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu và tiếp cận với công việc thực tế cũng như hạn chế về trình độ và hiểu biết của bản thân nên không thể tránh nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô trong khoa để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Xuân Toàn
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ 15 Bảng 4.1. Bảng hiện trạng sử dụng đất tại phường năm 2018 32 Bảng 4.2. Bảng thống kê đất tờ bản đồ tờ số 08 48
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 10 Hình 2.2. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử 18 Hình 2.3. Trình tự đo 19 Hình 2.4: Giao diện MicroStation V8i 19 Hình 2.11: Mở VIETMAP XM 20 Hình 4.1. Bản đồ phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội 28 Hình 4.2. Kết quả đo một số điểm chi tiết 35 Hình 4.3. Trút dữ liệu bằng Dpsurvey 2.9.7 36 Hình 4.4: Trút dữ liệu từ máy TOPCON 36 Hình 4.5: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 37 Hình 4.6: File kết quả sau khi xử lý và tính ra tọa độ XYH 37 Hình 4.7: Nhập số liệu bằng VIETMAP XM 38 Hình 4.8: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ 38 Hình 4.9: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa 39 Hình 4.10: Tìm sửa lỗi 39 Hình 4.11: Chọn các level trên bản đồ tổng cần sửa lỗi. 40 Hình 4.12: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 41 Hình 4.13. Công cụ sửa lỗi thường dùng 41 Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 42 Hình 4.15: Tạo mảnh bản đồ địa chính 42 Hình 4.16: Bản đồ sau khi phân mảnh 43 Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 43 Hình 4.18: Đánh số thửa tự động 44 Hình 4.19: Gán dữ liệu từ nhãn 45 Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa 45 Hình 4.21: Tạo khung bản đồ địa chính 46
  6. iv Hình 4.22: Tờ bản đồ sau khi được thành lập hoàn chỉnh 46 Hình 4.23. Phiếu xác nhận kết quả hiện trạng thửa đất 47 Hình 4.24. Tờ bản đồ số 8 phường Cầu Diễn 48
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BĐĐC Bản đồ địa chính CP Chính Phủ CSDL Cơ sở dữ liệu GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HN-72 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia HN-72 QĐ Quyết định QL Quốc lộ TCĐC Tổng cục Địa chính ThS Thạc sĩ TNMT Tài nguyên & Môi trường TP Thành phố TT Thông tư UBND Ủy ban nhân dân UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
  8. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC vi DANH MỤC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học 3 2.1.1. Bản đồ địa chính 3 2.1.2. Nội dung bản đồ địa chính 4 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 6 2.1.4. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính. 7 2.1.5. Cơ sở pháp lý thành lập bản đồ địa chính 9 2.1.6. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 9 2.2. Cơ sở thực tiễn 11 2.2.1. Ứng dụng công nghệ tin học trong đo đạc và thành lập bản đồ địa chính trên thế giới 11 2.2.2. Ứng dụng công nghệ tin học trong đo đạc và thành lập bản đồ địa chính ở Việt Nam 11 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa 14 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính 14 2.3.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ 15 2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ 16 2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 16
  9. vii 2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu 16 2.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 17 2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết 17 2.5. Một số phần mềm tin học và ứng dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính. 19 2.5.1 Microstation V8i 19 2.5.2. VIETMAP 20 2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử 21 2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử 21 2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ 21 2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử 22 2.7. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài 22 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 25 3.3. Nội dung nghiên cứu 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu 26 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu 26 3.4.2. Phương pháp đo vẽ 26 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 26 3.4.4. Phương pháp bản đồ 27 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 28 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Phường Cầu Diễn 28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 30 4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của phường Cầu Diễn 32 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất 32
  10. viii 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai 33 4.3. Thành lập bản đồ địa chính tờ số 8, phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội 34 4.3.1. Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính 34 4.3.2. Đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i, VIETMAP XM 34 4.3.3. Ứng dụng phần mềm VIETMAP XM và Microstation thành lập bản đồ địa chính 36 4.3.4. Thành lập bản vẽ 39 4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp 49 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57 5.1. Kết luận 57 5.2. Kiến nghị 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cội nguồn của mọi hoạt động sống đặc biệt là hoạt động của con người, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự tồn tại của con người. Không những thế đất đai đóng một vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của TP Hà Nội nói riêng. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường [5]. Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực phường Cầu Diễn với sự phân công, giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và Công ty cổ phần phát triển bất động sản
  12. 2 Sài Gòn, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Nguyễn Văn Hiểu em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1:500 tại phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1:500 tại phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. - Xác định được thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong quá trình thành lập bản đồ địa chính. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học: + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc. - Trong thực tiễn: + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết chỉnh lý bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường [3].
  13. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Bản đồ địa chính Khái niệm bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật những thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng. Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia [6]. Nhiệm vụ của bản đồ địa chính trong Quản lý nhà nước về đất đai - Thống kê đất đai. - Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. - Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. - Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. - Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi. - Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết. - Giải quyết tranh chấp đất đai. Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng [6].
  14. 4 Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng Ở những vùng có độ cao chênh lệch cần thể hiện cả về mặt địa hình [6]. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất [6]. 2.1.2. Nội dung bản đồ địa chính Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính - Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt [6]. - Yếu tố đường: Là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa [6]. - Thửa đất: Là đơn vị cơ bản của đất đai có các yếu tố đặc trưng là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích đất [6]. - Thửa đất phụ: Trên thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế [6]. - Lô đất: Là vùng đất gồm một hay nhiều loại đất được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau [6]. - Khu đất, xứ đồng: Là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời [6]. - Thôn, bản, xóm, ấp: Là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sinh sống và lao động sản xuất trên cùng một vùng đất nhất định [6].
  15. 5 - Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Các yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính - Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế chôn mốc thực địa để sử dụng lâu dài. - Địa giới hành chính các cấp: Thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp cơ sở. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính gồm có số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng [6]. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị cần thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định theo mép tường phía ngoài [6]. - Ranh giới sử dụng đất: Thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, - Hệ thống giao thông: Thể hiện tất cả các loại đường giao thông như đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, [6]. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thống sông ngòi, kênh mương, các rãnh thoát nước công cộng, ao hồ, và ghi chú tên riêng, hướng nước chảy [6]. - Địa vật quan trọng: Thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng [6]. - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, đường điện cao thế và đê điều [6]. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao [6].
  16. 6 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cả cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất thiết phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chính lãnh thổ. Trước đây bản đồ địa chính được thành lập trên mặt phẳng chiếu vuông góc Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Elipxôit Kraxovski (R = 6378245, r = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(00) được quy ước là kinh tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y = 500 km, kinh tuyến trung ương là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ tọa độ, độ cao nhà nước 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ địa chính là hệ tọa độ các cấp (I, II, III, IV), lưới địa chính cơ sở, lưới địa chính cấp I, II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2 [7]. Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật mà thực tế đang đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới. Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Thống nhất trên địa bàn toàn quốc. - Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi cần thiết kế có thể bổ sung không đáng kể. - Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý toán học hiện đại y tuyệt đối. Hiện nay, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy chiếu quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nước. Ở Việt Nam theo quyết định số 83/2000/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu.
  17. 7 - Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”) đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học Đo đạc và bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt – TP Hà Nội. - Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế. - Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp quốc tế. Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh, từng thành phố trực thuộc Trung ương [1]. 2.1.4. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính [4]. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. [4] - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
  18. 8 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông [4]. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông [4]. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000z thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.[4]
  19. 9 - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông [4]. 2.1.5. Cơ sở pháp lý thành lập bản đồ địa chính - Thông tư số 55/2013/TT-BTNMT quy định về thành lập bản đồ địa chính. - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính. - Thông tư số 14/2017/TT-BTNMT định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính [2]. 2.1.6. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính, ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Thành lập bản đồ địa chính bằng đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa. - Thành lập bản đồ địa chính từ ảnh hàng không. - Thành lập bản đồ địa chính từ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn hơn. Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước: - Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở). - Bước 2: Thành lập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản đồ địa chính [3]. Nội dung các phương pháp thành lập bản đồ địa chính - Thành lập bản đồ địa chính bằng đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa
  20. 10 + Đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính các vùng dân cư, đặc biệt là khu vực đô thị có đông dân cư và nhiều công trình. + Đo vẽ bổ sung kết hợp với các phương pháp thành lập bản đồ khác. - Thành lập bản đồ địa chính từ ảnh hàng không + Thành lập bản độ địa chính có tỷ lệ từ 1/2000 – 1/50000. + Thành lập một số bản đồ mang tính chất chuyên ngành tỷ lệ lớn như bản đồ địa chính và bản đồ lâm nghiệp. - Thành lập bản đồ địa chính từ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn hơn + Thành lập bản đồ địa chính từ các nguồn tư liệu bản đồ. + Chỉnh sửa bản đồ địa chính trên cơ sở bản đồ địa chính trước. Trong các phương pháp thành lập bản đồ trên, đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc rất quan trọng. Phương pháp này tận dụng các máy toàn đạc điện tử hiện đại. Hiện nay việc sử dụng các phần mềm quản lý bản đồ trên máy tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ địa chính dễ dàng hơn. Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo vẽ ở ngoại nghiệp Thành lập bản đồ địa chính Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc Hoàn thành bản đồ, nhân bộ Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [2]
  21. 11 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Ứng dụng công nghệ tin học trong đo đạc và thành lập bản đồ địa chính trên thế giới Hệ thống định vị toàn cầu GPS hiện nay đã được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và mang lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội. Người ta dựa vào tính năng chính xác của GPS để thiết lập các bản đồ, khảo sát các công trình, dẫn đường cho các phương tiện giao thông. Công nghệ định vị vệ tinh GNSS (Global Navigation Satellite System) sử dụng hệ thống định vị GPS (Global Positioning System) trong việc xây dựng các lưới tọa độ các quốc gia trên thế giới. Công nghệ đo cao truyền thống sử dụng trong các chu kỳ đo đạc xác định lưới độ cao quốc gia các thời kỳ trên chủ yếu là công nghệ đo thuỷ chuẩn hình học với các thiết bị đo quang cơ đã có cách đây vài chục năm. Mặc dù độ chính xác phương pháp đo cao thuỷ chuẩn hình học với các thiết bị đo quang học truyền thống vẫn có độ chính xác rất cao, ổn định nhưng công nghệ đo cao vẫn có những bước phát triển mới và ngành đo đạc bản đồ Việt Nam cũng được thừa hưởng những tiến bộ kỹ thuật trong công nghệ đo truyền độ cao. Công nghệ viễn thám ứng dụng trong ngành lâm nghiệp và địa chất. Sau đó, mở rộng việc ứng dụng trong các lĩnh vực khác như nông nghiệp, giám sát môi trường và thiên tai, quy hoạch lãnh thổ, nghiên cứu khoa học, quản lý tài nguyên thiên, giám sát môi trường ngày càng gia tăng. Công nghệ GIS ứng dụng trong ngành đo đạc và bản đồ trở thành một công cụ quan trọng, làm thay đổi cơ bản về nội dung, sản phẩm của công tác đo đạc và bản đồ địa chính. 2.2.2. Ứng dụng công nghệ tin học trong đo đạc và thành lập bản đồ địa chính ở Việt Nam Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực khoa học công nghệ trong cả nước, thời gian qua, hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực đo
  22. 12 đạc và bản đồ đã đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận. Ứng dụng khoa học công nghệ vào đo đạc bản đồ góp phần xây dựng một hệ thống đo đạc bản đồ hoàn chỉnh thống nhất trong toàn quốc. Trên cơ sở những định hướng lớn về hoạt động khoa học và công nghệ và chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhiều văn bản qui phạm pháp luật mới đã được ban hành đã góp phần củng cố hành lang pháp lý cho hoạt động đo đạc bản đồ trên phạm vi toàn quốc. Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin và quán triệt chủ trương cải cách thủ tục hành chính, công tác cung cấp thông tin tư liệu ngày càng được cải tiến và đổi mới, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng tiếp cận thông tin dễ dàng. Chúng ta đã thành công trong việc áp dụng tiến bộ khoa học vào công nghệ định vị toàn cầu (GPS), điều này có vai trò quyết định trong việc xây dựng hệ qui chiếu VN- 2000, thành lập các mạng lưới trắc địa cơ sở hỗ trợ công tác đo đạc chi tiết để thành lập các loại bản đồ cơ bản và chuyên đề. Hiện nay, 5 trạm GPS tại Đồ Sơn, Vũng Tàu, Điện Biên, Cao Bằng, Hà Giang hoạt động liên tục, cung cấp số cải chính phân sai (kỹ thuật DGPS), số liệu xử lý sau phục vụ rất hiệu quả cho công tác đo đạc địa hình đáy biển, phân giới cắm mốc và đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhiều lĩnh vực khác. Công nghệ xử lý ảnh số, ảnh viễn thám hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu xử lý ảnh hàng không, ảnh vệ tinh đa phổ có độ phân giải cao và siêu cao. Xử lý ảnh số, ảnh viễn thám kết hợp với công nghệ thông tin địa lý hiện được áp dụng để thành lập và hiệu chỉnh bản đồ địa hình cơ bản, thành lập bản đồ chuyên đề phục vụ công tác giám sát thay đổi trên bề mặt trái đất. Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến, chỉ trong thời gian ngắn nhiều công trình dự án quan trọng đã được triển khai, thiết lập được khối lượng lớn hệ thống tư liệu đo đạc bản đồ cơ bản, phục vụ kịp thời các nhu cầu phát triển kinh tế. Song song với những thành công trong việc áp dụng tiến bộ khoa học vào phục vụ xã hội, nhiều để tài nghiên cứu khoa học và dự án thử
  23. 13 nghiệm cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở đã được triển khai để đáp ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất và là cơ sở cho công tác phát triển ứng dụng công nghệ và nghiên cứu khoa học sau này. Với mục tiêu "Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến trong đo đạc và bản đồ, tăng cường năng lực hiện đại hóa công tác đo đạc và bản đồ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Ngành đo đạc và bản đồ đã và đang hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách quản lý đo đạc bản đồ phù hợp với xu thế hội nhập theo hướng phát triển bền vững đồng thời từng bước hoàn thiện các mạng lưới trắc địa (bao gồm cả mạng lưới được xác định bằng công nghệ vệ tinh) và dữ liệu quy chiếu bản đồ theo hướng chuẩn hóa, cung cấp dữ liệu trên mạng, phát triển bền vững và đảm bảo sự hoạt động chung về dữ liệu, hợp tác chung giữa các cơ quan quản lý, cung cấp dữ liệu để đảm bảo tính nhất quán dữ liệu, tránh chồng chéo, đầu tư nhiều lần. Thời gian tới, ngoài việc hiện đại hóa mạng lưới trắc địa mặt đất quốc gia theo quan điểm hiện đại, nhiệm vụ quan trọng của ngành đo đạc và bản đồ giai đoạn 2006 -2020 là tạo luận cứ khoa học để từng bước hoàn thiện hệ thống hỗ trợ mặt đất phù hợp với điều kiện Việt Nam để khai thác ứng dụng có hiệu quả hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu; xây dựng các cơ sở dữ liệu thông tin địa lý cơ bản phù hợp với chuẩn GIS ISO TC211 và nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu mô hình số độ cao (DEM), cơ sở dữ liệu trọng lực, mô hình GEOID số Việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới vẫn sẽ tập trung vào lĩnh vực kết hợp ảnh hàng không, ảnh viễn thám độ phân giải siêu cao; sử dụng công nghệ Lidar, công nghệ GIS để thu nhận dữ liệu xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin địa lý, thành lập bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề các tỷ lệ; nghiên cứu ứng dụng công nghệ đo đạc bản đồ địa hình đáy biển bằng hồi âm chùm tia; đẩy nhanh hoạt động Khoa học - Công nghệ từ nay đến 2020 để ứng dụng thông tin địa lý trong quản lý đô thị, TP lớn, xã hội hóa thông tin và tiến tới chính phủ điện tử [13].
  24. 14 Một số nội dung mới về khoa học-công nghệ cũng sẽ được triển khai như: Nghiên cứu chung giữa các lĩnh vực GPS, Ảnh radar DInSAR khảo sát thay đổi trọng lực trái đất bằng các phương pháp đo trọng lực vệ tinh và mặt đất; chính xác hóa xác định vị trí bằng kỹ thuật GNSS và các ứng dụng thiên văn vô tuyến, Trắc địa và địa động lực bằng kỹ thuật VLBI. 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000; 1:2000; 1:1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1:500; 1:200 ở các vùng đô thị. Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước. Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng, đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử [2].
  25. 15 2.3.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền tuân theo bảng sau: Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ [S] max (m) mβ () fS/[S] Khu vực Tỷ lệ bản đồ KV1 KV2 KV KV2 KV1 KV2 Khu vực đô 1:500, 1:1000, 600 300 15 15 1:4000 1:2500 thị 1:2000 1:1000 900 500 15 15 1:4000 1:2000 Khu vực 1:2000 2000 1000 15 15 1:4000 1:2000 nông thôn 1:5000 4000 2000 15 15 1:4000 1:2000 1:10000 - 8000 6000 15 15 1:4000 1:2000 1:250000 ( Nguồn: Bài giảng môn trắc địa [7]) Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1. Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở bảng trên. Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m. Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000. Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m. Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
  26. 16 fb =2mb√‾n Trong đó : - mb là sai số trung phương đo góc. - n là số góc đường chuyền. Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20". Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo). Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km) [7]. 2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2. Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên. 2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv. Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
  27. 17 Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + DXA1-P YP = YA1 + DYA1-P Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S DYA1-P = Sin aA1 - P * S 2.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính. Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi xử lý trung tâm CPU.(Central Processing Unit- Micropocessor). Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy (K), số liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp suất), toạ độ và độ cao (X, Y, H) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy (im), chiều cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book- sổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính. Việc thành lập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS) cài đặt trong máy tính [9].
  28. 18 Quy trình đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử - Công tác chuẩn bị máy móc. Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp suất), một thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh. - Trình tự đo. Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương. Tại trạm đo A: - Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc). Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo. - Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp suất (P), toạ độ và độ cao điểm trạm đo A (XA, YA, HA), toạ độ điểm định hướng B (XB, YB), chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 00'00'00". Hình 2.2. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử [9] - Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1,
  29. 19 góc bằng 1( kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1( hoặc góc thiên đỉnh z1). Hình 2.3. Trình tự đo [9] 2.5. Một số phần mềm tin học và ứng dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính. 2.5.1 Microstation V8i - Giao diện MicroStation V8i Hình 2.4: Giao diện MicroStation V8i - Menu của MicroStation V8i Menu chính của Microstation được đặt trên cửa sổ lệnh có thể mở ra nhiều menu dọc trong đó chứa rất nhiều chức năng của Microstation V8i.
  30. 20 Trong Microstation V8i có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng [11]. 2.5.2. VIETMAP Môi trường làm việc của VIETMAP VIETMAP XM là phần mềm thành lập bản đồ địa chính chạy trên nền phần mềm MicroStation V8 XM, V8i và có khả năng chạy trên phần mềm ArcGis. Mục đích: Thành lập nhanh bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, giúp cho người dùng thuận tiện trong việc thành lập bản đồ địa chính. Hình 2.11: Mở VIETMAP XM [10] Ưu điểm của phần mềm VIETMAP XM : - Tốc độ xử lý dữ liệu nhanh. - Hầu như các tính năng để mở cho phép người dùng có thể tự sửa chữa theo ý muốn. - Có nhiều tính năng như kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, kiểm tra bản đồ, đồng bộ giữa dữ liệu và các đối tượng trên bản vẽ. - Các tính năng diện tích giải tỏa, xuất biểu – hồ sơ giải tỏa chuyên nghiệp.
  31. 21 - Phần mềm có phân hệ thành lập bản đồ với nhiều tính năng xử lý nhanh, tự động giúp ích trong công tác thành lập bản đồ địa chính nhanh chóng, dễ dàng [10]. 2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử 2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử - Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình. - Chức năng đo đạc khảo sát: Dùng để đo đạc chi tiết địa hình - Chức năng bố trí điểm [9]. 2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được đo bằng máy toàn đạc điện tử TOPCON ES-105SG số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo dã ngoại. Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác và đo đồng thời với quá trình đo góc cạnh. Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc bằng máy toàn đạc điện tử TOPCON ES-105SG: - Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 10-03) trong máy để lưu toàn bộ các số liệu đo vào máy. - Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao máy, chiều cao gương. - Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm định hướng, chiều cao máy, chiều cao gương. - Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0, quay máy vào điểm tiếp theo đo góc, cạnh, độ chênh cao. - Sau mỗi làn bấm nút đo máy sẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ nhớ trong của máy. - Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác [9].
  32. 22 2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương. Tại trạm đo A: - Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc). Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo. - Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp suất (P), toạ độ và độ cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 00'00'00"[10]. 2.7. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực khoa học công nghệ trong cả nước, thời gian qua, hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ đã đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận. Ứng dụng khoa học công nghệ vào đo đạc bản đồ góp phần xây dựng một hệ thống đo đạc bản đồ hoàn chỉnh thống nhất trong toàn quốc. Trên cơ sở những định hướng lớn về hoạt động khoa học và công nghệ và chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhiều văn bản qui phạm pháp luật mới đã được ban hành đã góp phần củng cố hành lang pháp lý cho hoạt động đo đạc bản đồ trên phạm vi toàn quốc. Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin và quán triệt chủ trương cải cách thủ tục hành chính, công tác cung cấp thông tin tư liệu ngày càng được cải tiến và đổi mới, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng tiếp cận thông tin dễ dàng. Chúng ta đã thành công trong việc áp dụng tiến bộ khoa học vào công nghệ định vị toàn cầu (GPS), điều này có vai trò quyết định trong việc xây dựng hệ qui chiếu VN- 2000, thành lập các mạng lưới trắc địa cơ sở hỗ trợ công tác đo đạc chi tiết để thành lập các loại bản đồ cơ bản và chuyên đề. Hiện nay, 5 trạm GPS tại Đồ
  33. 23 Sơn, Vũng Tàu, Điện Biên, Cao Bằng, Hà Giang hoạt động liên tục, cung cấp số cải chính phân sai (kỹ thuật DGPS), số liệu xử lý sau phục vụ rất hiệu quả cho công tác đo đạc địa hình đáy biển, phân giới cắm mốc và đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhiều lĩnh vực khác. Công nghệ xử lý ảnh số, ảnh viễn thám hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu xử lý ảnh hàng không, ảnh vệ tinh đa phổ có độ phân giải cao và siêu cao. Xử lý ảnh số, ảnh viễn thám kết hợp với công nghệ thông tin địa lý hiện được áp dụng để thành lập và hiệu chỉnh bản đồ địa hình cơ bản, thành lập bản đồ chuyên đề phục vụ công tác giám sát thay đổi trên bề mặt trái đất. Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến, chỉ trong thời gian ngắn nhiều công trình dự án quan trọng đã được triển khai, thiết lập được khối lượng lớn hệ thống tư liệu đo đạc bản đồ cơ bản, phục vụ kịp thời các nhu cầu phát triển kinh tế. Song song với những thành công trong việc áp dụng tiến bộ khoa học vào phục vụ xã hội, nhiều để tài nghiên cứu khoa học và dự án thử nghiệm cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở đã được triển khai để đáp ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất và là cơ sở cho công tác phát triển ứng dụng công nghệ và nghiên cứu khoa học sau này. Với mục tiêu "Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến trong đo đạc và bản đồ, tăng cường năng lực hiện đại hóa công tác đo đạc và bản đồ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Ngành đo đạc và bản đồ đã và đang hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách quản lý đo đạc bản đồ phù hợp với xu thế hội nhập theo hướng phát triển bền vững đồng thời từng bước hoàn thiện các mạng lưới trắc địa (bao gồm cả mạng lưới được xác định bằng công nghệ vệ tinh) và dữ liệu quy chiếu bản đồ theo hướng chuẩn hóa, cung cấp dữ liệu trên mạng, phát triển bền vững và đảm bảo sự hoạt động chung về dữ liệu, hợp tác chung giữa các cơ quan quản lý, cung cấp dữ liệu để đảm bảo tính nhất quán dữ liệu, tránh chồng chéo, đầu tư nhiều lần.
  34. 24 Thời gian tới, ngoài việc hiện đại hóa mạng lưới trắc địa mặt đất quốc gia theo quan điểm hiện đại, nhiệm vụ quan trọng của ngành đo đạc và bản đồ giai đoạn 2006 -2020 là tạo luận cứ khoa học để từng bước hoàn thiện hệ thống hỗ trợ mặt đất phù hợp với điều kiện Việt Nam để khai thác ứng dụng có hiệu quả hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu ; xây dựng các cơ sở dữ liệu thông tin địa lý cơ bản phù hợp với chuẩn GIS ISO TC211 và nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu mô hình số độ cao (DEM), cơ sở dữ liệu trọng lực, mô hình GEOID số Việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới vẫn sẽ tập trung vào lĩnh vực kết hợp ảnh hàng không, ảnh viễn thám độ phân giải siêu cao; sử dụng công nghệ Lidar, công nghệ GIS để thu nhận dữ liệu xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin địa lý, thành lập bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề các tỷ lệ; nghiên cứu ứng dụng công nghệ đo đạc bản đồ địa hình đáy biển bằng hồi âm chùm tia; đẩy nhanh hoạt động Khoa học - Công nghệ từ nay đến 2020 để ứng dụng thông tin địa lý trong quản lý đô thị, TP lớn, xã hội hóa thông tin phát triển[13]. Một số nội dung mới về khoa học-công nghệ cũng sẽ được triển khai như: Nghiên cứu chung giữa các lĩnh vực GPS, ảnh radar DINSAR, khảo sát thay đổi trọng lực trái đất bằng các phương pháp đo trọng lực vệ tinh và mặt đất; Chính xác hóa xác định vị trí bằng kỹ thuật GNSS và các ứng dụng thiên văn vô tuyến, trắc địa và địa động lực bằng kỹ thuật VLBI
  35. 25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Máy toàn đạc điện tử và các phần mềm Microstation V8i, VIETMAP XM vào đo vẽ chi tiết xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học xây dựng tờ bản đồ số 8 tỷ lệ 1:500 phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm tiến hành: phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội. - Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội phường Cầu Diễn - Vị trí địa lý - Thủy văn - Khí hậu, thổ nhưỡng - Địa hình, địa mạo - Tình hình dân số lao động - Cơ sở hạ tầng. - Văn hóa giáo dục, y tế. Nội dung 2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của phường Cầu Diễn - Hiện trạng quỹ đất. - Tình hình quản lý đất đai. - Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính. Nội dung 3. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ - Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu.
  36. 26 - Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ. - Bình sai lưới kinh vĩ. Nội dung 4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính - Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. - Thành lập bản vẽ. - Tiến hành thành lập mảnh bản đồ số 8. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa. - In và lưu trữ bản đồ. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân phường Cầu Diễn, phòng Tài nguyên và Môi trường quận Nam Từ Liêm về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài, đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp. 3.4.2. Phương pháp đo vẽ Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử TOPCON ES-105SG để đo đạc lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.
  37. 27 3.4.4. Phương pháp bản đồ Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm VIETMAPXM, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để thành lập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để thành lập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.
  38. 28 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Phường Cầu Diễn 4.1.1. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý Theo thống kê đất đai phường Cầu Diễn là một phường trực thuộc quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội cách trung tâm TP 6 km về phía Tây với diện tích là 1.7922 km2 [17]. (Nguồn: Bản đồ trên Google map) Hình 4.1. Bản đồ phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội
  39. 29 - Ranh Giới + Phía Bắc giáp phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội. + Phía Nam giáp phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội. + Phía Đông giáp phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội. + Phía Tây giáp phường Phúc Diễn và Xuân Phương, quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội. Thủy văn - Sông Nhuệ chảy qua địa bàn phường với lưu lượng nước thất thường. Mùa khô mực nước xuống thấp, mùa mưa nước dâng cao gây ra tình trạng ngập úng, không thoát được nước gây ảnh hưởng xấu đến đời sống của người dân. - Hệ thống ao hồ: Tại đây phân bố thưa thớt và không đồng đều. Chủ yếu là do nhân tạo để nuôi trồng thủy sản. Khí hậu - Phường nằm trong khu vực khí hậu chung của TP, chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều. Một năm có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 24oC. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 5 oC. Nhiệt độ cao nhất là 37 oC, nhiệt độ thấp nhất khoảng 12 oC. Số giờ nắng cả năm là 1640h. - Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.600 mm đến 1.800 mm tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm. - Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí cao, trung bình khoảng 82% và tháng 2 và tháng 3 có độ ẩm thấp nhất gây nên những ảnh hưởng bất lợi cho sinh hoạt và đời sống dân cư. Tuy nhiên, số ngày có độ ẩm thấp không nhiều trong năm. -Bên cạnh những yếu tố thuận lợi thì đôi khi thời tiết cũng làm ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất và đời sống của nhân dân trên địa bàn, đặc biệt mùa mưa còn xảy ra tình trạng ngập úng trên nhiều tuyến đường và trên các thửa ruộng của nông dân.
  40. 30 Địa hình, địa mạo - Nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sống Hồng nên phường có địa hình tương đối bằng phẳng và màu mỡ. Địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, cao độ trung bình 6,0m - 6,5m. Tài nguyên đất Theo số liệu thống kê của phòng Tài Nguyên và Môi trường quận Nam Từ Liêm, phường Cầu Diễn có tổng diện tích là 179.22 ha [17]. 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội Dân số, lao động - Dân số Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường và số liệu thống kê năm 2013, phường Cầu Diễn gồm có 16 tổ, có tổng diện tích tự nhiên là 1,7922 km2 và dân số là 28.172 người (2013), mật độ là 15.720 người/km2 [17]. - Lao động Dân cư tập trung đông đúc, lực lượng ở độ tuổi lao động dồi dào. Số lượng người lao động có trình độ văn hóa và tay nghề tăng qua các năm. Tình hình cơ sở hạ tầng của phường - Giao thông: Địa bàn phường nằm trải dọc theo hai bờ sông Nhuệ, có hệ thống giao thông đường bộ thuận tiện cho việc đi lại, có quốc lộ 32 theo hướng Đông – Tây qua Cầu Diễn nối liền Hà Nội với thị xã Sơn Tây và cận phía Tây thủ đô. - Hệ thống năng lượng truyền thông: Hiện phường đang sử dụng lưới điện quốc gia, các khu dân cư đều có đường điện về tận thôn, nhìn chung hệ thống điện lưới đáp ứng cao nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. - Hệ thống công trình bưu chính viễn thông: Dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển đáng kể về số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của phường. - Văn hóa: Phong trào văn hoá, thể thao trong những năm gần đây của phường luôn được duy trì phát triển, tỷ lệ gia đình văn hoá qua các năm đều tăng cao. Phong trào văn hoá thể thao đã góp phần xây dựng mối đoàn kết chặt chẽ trong nhân dân, động viên mọi người tích cực xây dựng đời sống văn hoá
  41. 31 trong khu dân cư, có 16/16 tổ đã xây dựng dược nhà văn hoá, giữ vững an ninh, trật tự xã hội. - Cơ sở y tế: Hàng năm nhân dân trong phường được hưởng các dịch vụ y tế từ các chương trình quốc gia về y tế, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được thực hiện tích cực và có nhiều tiến bộ. Công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm và chăm sóc sức khoẻ nhân dân được thực hiện thường xuyên. Cơ sở vật chất kỹ thuật y tế của phường ngày càng được nâng cao và hiện đại. Diện tích đất y tế năm 2016 là 1 ha [17]. - Cơ sở giáo dục – đào tạo: Chất lượng giáo dục – đào tạo ngày càng được nâng cao, quy mô trường lớp được mở rộng và nâng cấp. Duy trì chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn chuẩn theo quy định, có tinh thần, trách nhiệm cao. Chất lượng giáo dục có những chuyển biến tích cực, tỷ lệ huy động học sinh ra lớp đạt 100%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp học hàng năm đều đạt mục tiêu đề ra. Cơ sở vật chất trường lớp ngày càng được kiên cố hoá, đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngày càng được quan tâm, nâng cấp và mở rộng,. Trên địa bàn phường có 01 trường trung học cơ sở, 01 trường tiểu học, 02 trường mầm non đều được xây dựng kiên cố, khang trang và hiện đại. - An ninh quốc phòng: Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng khu vực phòng thủ xã vững mạnh. Công tác tuyên truyền pháp luật, công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân được quan tâm chú trọng đẩy mạnh xây dựng lực lượng dân quân đảm bảo sẵn sàng chiến đấu. - Xã hội: Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc được phát động rộng khắp, đi vào chiều sâu, góp phần nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng cho cán bộ công chức, đảng viên và quần chúng nhân dân chống âm mưu xâm lược của các thế lực thù địch. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được đảm bảo sự ổn định và giữ vững tinh thân cho người dân. - Hệ thống công trình bưu chính viễn thông: Mạng lưới bưu chính viễn thông, bưu điện ngày càng được hiện đại hoá với kỹ thuật tiên tiến, góp phần quan trọng trong việc trao đổi thông tin trong nước và quốc tế. Người dân
  42. 32 trong phường có tỷ lệ sử dụng điện thoại cố định cũng như điện thoại di động có xu hướng tăng dần qua các năm, do đó nhu cầu giao lưu trao đổi thông tin, liên lạc ngày càng thuận tiện [17]. 4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của phường Cầu Diễn 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2018, tổng diện tích đất của phường Cầu Diễn là 179,22 ha và cơ cấu hiện trạng sửa dụng đất tại phường được thể hiện qua bảng 4.1 như sau: Bảng 4.1. Bảng hiện trạng sử dụng đất tại phường năm 2018 Tỷ lệ STT Loại đất Mã loại đất Diện Tích (ha) (%) 1 Đất nông nghiệp 58,35 32,55 Đất chuyên trồng lúa LUC 1.1 53,99 30,12 nước Đất trồng cây hàng BHK 1.2 23,79 13,27 năm khác 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 30,2 16,85 Đất nuôi trồng thủy NTS 1.4 4,36 2,43 sản 2 Đất phi nông nghiệp 117,56 65,60 2.1 Đất ở đô thị ODT 85,13 47,50 3 Đất chuyên dùng 32,43 18,10 Đất trụ sở cơ quan, TSC 3.1 0,68 0,38 công trình sự nghiệp 3.2 Đất quốc phòng CQP 5,86 3,27 Đất có mục đích công 4 25,89 14,45 cộng 4.1 Đất giao thông DGT 19,64 10,96 4.2 Đất thủy lợi DTL 6,25 3,49 Đất bằng chưa sử BCS 3 3,31 1,85 dụng Tổng diện tích tự 179,22 100,00 nhiên (Nguồn: Báo cáo kiểm kê đất đai năm 2018 phường Cầu Diễn [17])
  43. 33 Trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn phường Cầu Diễn, trong những năm qua công tác quản lý Nhà nước về đất đai xã được UBND TP Hà Nội quan tâm chỉ đạo nên việc giao đất, sử dụng đất của các chủ sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả cao. 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai - Quản lý đất đai: Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn xã giai đoạn 2011-2016. Tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý. Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật. - Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng đất của địa phương Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, chính vì vậy mà việc quản lý đất đai đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ, đất sản xuất nông nghiệp bị giảm do chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện các dự án do nhu cầu sử dụng đất ở ngày càng phát triển. - Tình hình sử dụng đất của các cơ quan, tổ chức Nhìn chung việc sử dụng đất của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn phường Cầu Diễn là khá ổn định và hiệu quả, diện tích được giao đã được đưa vào sử dụng đúng mục đích, được xác định ranh giới rõ ràng. Trong những năm qua cán bộ chuyên môn về công tác địa chính thực hiện việc cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân trong địa bàn xã, phối hợp với các đơn vị đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính số
  44. 34 hóa, cấp GCNQSD đất cho các tổ chức và giải quyết những vướng mắc và đề nghị của nhân dân. Tuy nhiên, việc quản lý đất đổ thải các công trình do các đơn vị thi công tự ý đổ đất sai quy định. Tình trạng san lấp, lấn chiếm đất hành lang giao thông để dựng lều quán diễn ra phức tạp mặc dù đã được Chính quyền địa phương ngăn cặn xử lý. Song công tác phối hợp giữa chính quyền và các Đoàn thể chưa chặt chẽ nên chưa xử lý dứt điểm tình trạng trên [17]. 4.3. Thành lập bản đồ địa chính tờ số 8, phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội 4.3.1. Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính: 26 tờ tỷ lệ 1/1000, đo vẽ năm 1996 được số hóa Chỉnh lý năm 2006. - Bản trích đo đất các tổ chức theo Chỉ thị 31/CT-TTg [18]. - Bản đồ địa giới hành chính phường Cầu Diễn. - Bản đồ địa chính đo vẽ mới được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 30, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ tọa độ quốc gia VN – 2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành. - Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT Quy định về thành lập bản đồ địa chính. - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 19/5/2014 Quy định về bản đồ địa chính. - Thành lập bản đồ địa chính được Quy định theo Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT và Thông tư số 30/2013/TT – BTNMT Thông tư Quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính [2]. 4.3.2. Đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i, VIETMAP XM Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết.
  45. 35 - Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. - Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết. - Trong quá trình đo chi tiết, kết hợp công việc ghi kết quả đo được vào sổ đo vẽ chi tiết, vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để tránh nhầm lẫn trong quá trình thành lập bản đồ. Sau khi xác định ranh giới hành chính, các ranh giới các thửa đất ta tiến hành dùng máy TOPCOM GTS 2005F để đo chi tiết ranh giới các thửa đất, các công trình xây dựng trên đất. - Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở. - Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường. - Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn. Đo thể hiện lòng mương, mép nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống. - Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện: các cột điện, hướng đường dây. - Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống. - Kết hợp với quá trình đo vẽ, ta kết hợp lấy thông tin của thửa đất, tên địa danh, tên riêng của địa vật và được ghi trực tiếp lên bản sơ họa. Hình 4.2. Kết quả đo một số điểm chi tiết
  46. 36 Điểm đứng máy: KV1-03 Người đo: Nguyễn Xuân Toàn Điểm định hướng: KV1-05 Người đứng gương: Trần Văn Tuấn 4.3.3. Ứng dụng phần mềm VIETMAP XM và Microstation thành lập bản đồ địa chính Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp, tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và VIETMAP XM để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau: - Quá trình trút số liệu từ máy đo toàn đạc điện tử vào máy tính: + Máy toàn đạc được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB . + Khởi động phần mềm DPsurvey. Hình 4.3. Trút dữ liệu bằng Dpsurvey 2.9.7 Hình 4.4: Trút dữ liệu từ máy TOPCON
  47. 37 Sau khi trút số liệu xong thì vào phần xử lý số liệu của Dpsurvey, xử lý trạm máy đo, điểm định hướng, ghi chú cọc phụ, điểm phụ, ranh giới thửa đất, được làm như sau: Hình 4.5: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử - Xử lý số liệu Sau khi đã ghi chú các điểm cọc phụ, trạm máy xong thì chọn tính XYH thì ra kết quả tọa độ của các điểm đo như sau: Hình 4.6: File kết quả sau khi xử lý và tính ra tọa độ XYH
  48. 38 - Nhập số liệu đo Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi .dxf ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation, tạo file bản vẽ mới chọn (Select) file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt, khởi động phần mềm VIETMAP XM. Nhập file XYH bằng VIETMAP XM như sau: Hình 4.7: Nhập số liệu bằng VIETMAP XM Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi “.txt” ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ VN2000. Hình 4.8: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ [10]
  49. 39 4.3.4. Thành lập bản vẽ Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho từng đối tượng của chương trình Micorstation V8i để nối các điểm đo chi tiết. Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm sơ đồ của tờ bản đồ khu vực phường Cầu Diễn, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh hoạ dưới đây. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo. Hình 4.9: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa - Tìm sửa lỗi và tạo topology Từ menu chọn bản đồ/ tạo topology/ tự động tìm và sửa lỗi. Hình 4.10: Tìm sửa lỗi
  50. 40 Hình 4.11: Chọn các level trên bản đồ tổng cần sửa lỗi. - Sửa Lỗi Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diện tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. Sau khi tìm sửa lỗi trên các level cần sửa thì nó hiện các lỗi như sau:
  51. 41 Hình 4.12: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất Một số công cụ sửa lỗi như sau: Hình 4.13. Công cụ sửa lỗi thường dùng
  52. 42 Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi - Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng cắt và chia mảnh bản đồ. Bản đồ/ xử lý bản vẽ tổng/ tạo mảnh bản đồ địa chính. Hình 4.15: Tạo mảnh bản đồ địa chính Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh.
  53. 43 Hình 4.16: Bản đồ sau khi phân mảnh Thực hiện trên một mảnh bản đồ - Tạo vùng: Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa.
  54. 44 - Đánh số thửa: Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. Hình 4.18: Đánh số thửa tự động - Gán dữ liệu từ nhãn: Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chinh, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc thành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn sẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó. Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất) bằng lớp 53 do vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52, vv vào phần bản đồ/ quản lý dữ liệu bản đồ/ quản lý dữ liệu thửa đất/ gán dữ liệu để gán các loại đất, tên người sử dụng, địa chỉ thường chú, địa chỉ thửa đất
  55. 45 Hình 4.19: Gán dữ liệu từ nhãn - Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. - Tạo khung bản đồ địa chính: Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong phạm vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TNMT ban hành.
  56. 46 Hình 4.21: Tạo khung bản đồ địa chính Hình 4.22: Tờ bản đồ sau khi được thành lập hoàn chỉnh Khi ta ấn vào nút ‘ Chọn bản đồ ‘ và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm VIETMAP XM, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết.
  57. 47 - Xuất kết quả đo đạc Sau khi thành lập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi thành lập đạt yêu cầu kỹ thuật. Hình 4.23. Phiếu xác nhận kết quả hiện trạng thửa đất - In Bản Đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. -Kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 08 từ số liệu đo chi tiết + Thành lập được lưới khống chế đo vẽ phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội. + Thành lập được bản đồ địa chính qua các số liệu đo chi tiết trong quá trình đo đạc.
  58. 48 + Bản mô tả xác định ranh giới, mốc giới thửa đất, sổ nhật ký trạm đo lập đúng mẫu, đúng quy định, có đầy đủ chữ ký xác nhận, đồng ý của các cấp có liên quan. + Ranh giới, loại đất được đo vẽ và thể hiện phù hợp với hiện trạng sử dụng. Hình 4.24. Tờ bản đồ số 8 phường Cầu Diễn Bảng 4.2. Bảng thống kê đất tờ bản đồ tờ số 08 Phân loại đất Tổng số thửa Tổng diện tích (m2) ODT 172 13849.4 DGD 1 2341.6 DGT 2 4178.5 Tổng 175 20369.5
  59. 49 - Nhận xét: Trong tờ bản đồ số 08 gồm 175 thửa với tổng diện tích là 20369.5m2, trong đó đất ở đô thị chiếm diện tích lớn nhất gồm 172 thửa với diện tích là 13849.4m2. Tờ bản đồ đã được kiểm tra và đánh giá độ chính xác đạt yêu cầu theo quy phạm. 4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp - Thuận lợi: + Thời gian sử dụng pin máy đo đạc lâu dài và bền bỉ. + Thiết kế máy đo đạc bền bỉ, không thấm nước. + Dễ dàng truy cập bộ nhớ USB 2.0 cho quá trình trút số liệu và quá trình truy xuất dữ liệu trở nên nhanh chóng và an toàn. + Dễ dàng sử dụng, thao tác đo đơn giản. + Thời gian lưu trữ dữ liệu lâu dài, chính xác. + Các vị trí khó đo bằng phương pháp truyền thống có thể đo dễ dàng bằng phường pháp máy toàn đạc. - Khó khăn: + Trong các khu ngõ nhỏ có nhiều vật che chắn như xe cộ, cây cối, cột điện ảnh hưởng đến kết quả đo. + Đo ngoài thực địa chịu ảnh hưởng thời tiết nắng, mưa, + Trang thiết bị còn thiếu như: máy đo. gương mini, gương giấy + Độ sai lệch của máy không hoàn toàn chuẩn, thường xuyên phải kiểm tra định kì. - Giải pháp: + Bảo quản và sử dụng máy móc, các trang thiết bị hợp lý. Thường xuyên kiểm tra độ chính xác của máy. + Tổ chức đo đạc vào mùa khô để tránh việc ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu đến công tác đo đạc. + Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ đo đạc làm công tác quản lý các cấp.
  60. 57 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần phát triển bất động sản Sài Gòn và quá trình làm việc tại khu đo phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội đạt kết quả như sau: - Từ số liệu đo chi tiết thu thập được vào máy tính và được xử lý bằng phần mềm MicroStation V8i, VIETMAP XM đã thành lập và hoàn thiện mảnh bản đồ địa chính số 08: Tổng số thửa là 175 thửa với tổng diện tích là 20369,5m2 trong đó: + Đất ODT gồm 172 thửa với diện tích là 13849.4m2. + Đất DGD gồm 1 thửa với diện tích là 2341.6m2. + Đất DGT gồm 2 thửa với diện tích là 4178.5m2. - Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính số 8 tỷ lệ 1:500 thuộc phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội, tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, thành lập theo phần mềm MicroStation V8i, VIETMAP XM. - Kết quả kiểm tra đạt yêu cầu. 5.2. Kiến nghị - Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation V8i, VIETMAP XM và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, thành lập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, thành lập trên VIETMAP XM để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. - Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các cấp, tạo điều kiện phát
  61. 58 triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Nhà trường cần trang bị đủ các thiết bị hiện đại cho sinh viên có điều kiện tiếp cận công nghệ mới, tạo điều kiện học tập và thực hành cho sinh viên thành thạo thao tác sử dụng máy đo toàn đạc.
  62. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014), các thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, thông tư số 30/2013/TT – BTNMT, thông tư số 55/2013/TT-BTNMT, thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, Thông tư số14/2017/TT-BTNMT - Quy định về thành lập bản đồ địa chính. 3. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2008), Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm 2008. 4. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2008), Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 - Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 5. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2013), Luật đất đai năm 2013. 6. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) NXB Nông nghiệp Hà Nội. 7. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 8. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 9. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. 10. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng phần mềm VIETMAP XM. 11. Viện nghiên cứu địa chính (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 12. Công ty Cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn, Kết quả đo đạc, tính toán bình sai.
  63. 60 13. Đề án xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020. 14. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 15. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 16. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2007), Thông tư 09/2007/TT-BTNMT - Quy định về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. 17. UBND phường Cầu Diễn (2018), Báo cáo kiểm kê đất đai và tình hình xã hội năm 2018.
  64. PHỤ LỤC Tọa độ sau khi bình sai Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai hệ tọa độ phẳng VN-2000 kinh tuyến trục: 105°00' Ellipsoid: WGS-84 Sai số vị Số Tên Tọa độ Độ cao trí điểm TT điểm X(m) Y(m) h(m) 1 091478 2372150,168 543504,978 52,601 2 091516 2369500,612 542694,611 14,334 3 091517 2369875,578 544708,316 20,998 4 KV1-1 2371894,911 543574,482 41,972 5 KV1-2 2371685,579 543459,486 38,001 6 KV1-3 2371669,327 543180,815 25,404 7 KV1-4 2371547,261 543410,302 34,775 8 KV1-5 2371422,145 543565,394 23,332 9 KV1-6 2371396,078 543161,397 21,474 10 KV1-7 2371307,984 543365,383 21,437 11 KV1-8 2371291,297 543972,621 36,975 12 KV1-9 2371073,504 543890,455 31,962 13 KV1-10 2371234,953 544459,596 27,880 14 KV1-11 2371104,886 544367,831 25,538 15 KV1-12 2370945,355 544194,292 25,856 16 KV1-13 2371122,281 543056,821 22,460 17 KV1-14 2371081,594 543148,509 21,343 18 KV1-15 2370985,556 543428,225 16,679 19 KV1-16 2370955,919 543826,318 32,659 20 KV1-17 2370794,853 543827,984 27,335 21 KV1-18 2370670,154 543881,731 20,809 22 KV1-19 2370401,493 543952,683 19,158 23 KV1-20 2370575,858 543749.999 21,234
  65. 24 KV1-21 2370420,528 543591,161 18,055 25 KV1-22 2370783,304 543598,245 20,360 26 KV1-23 2370597,183 543489,867 19,408 27 KV1-24 2370871,258 543074,445 21,961 28 KV1-25 2370745,010 543101,952 23,079 29 KV1-26 2370775,619 542871,956 19,860 30 KV1-27 2370514,938 542679,136 16,139 31 KV1-29 2370622,063 542428,404 20,914 32 KV1-30 2370853,468 542261,805 18,040 33 KV1-31 2370732,238 542299,137 20,102 34 KV1-32 2370473,468 542376,809 20,427 35 KV1-33 2370164,566 542451,894 17,285 36 KV1-34 2370060,728 542591,165 17,415 37 KV1-35 2370050,887 542777,388 14,523 38 KV1-36 2370168,235 543026,167 15,104 39 KV1-37 2370453,046 543069,218 18,123 40 KV1-38 2370304,531 543165,156 16,505 41 KV1-39 2370271,997 543398,598 17,291 42 KV1-40 2370219,250 543726,770 22,067 43 KV1-41 2370019,412 543967,796 22,665 44 KV1-42 2369817,801 544211,550 18,644 45 KV1-43 2369762,916 543891,282 17,545 46 KV1-44 2369582,923 543711,898 15,189 47 KV1-45 2369948,840 543622,790 19,932 48 KV1-46 2369850,201 543688,430 23,353 49 KV1-47 2369995,561 543166,867 16,111 50 KV1-48 2369760,652 543341,535 18,583 51 KV1-49 2370032,854 542338,411 13,776 52 KV1-50 2369879,380 542468,110 13,770 53 KV1-51 2369956,188 542735,476 16,017 54 KV1-52 2369755,015 542667,270 15,768
  66. 55 KV1-53 2369824,589 542880,027 15,928 56 KV1-54 2369620,941 543257,341 15,425 57 KV1-55 2369428,552 543122,734 14,055 58 KV1-56 2369639,578 543452,815 15,548 59 KV1-57 2369325,182 543301,192 14,856 60 KV1-58 2369247,956 543008,933 13,620 61 KV1-59 2370787,046 543349,134 18,016 62 KV1-60 2371833,439 543369,838 34,384 63 KV1-61 2370601,844 543135,633 17,802 64 KV1-28 2370866,948 542508,159 23,492 65 SL-35 2371273,769 543664,929 24,112 66 SL-36 2370547,759 543320,243 16,659 67 SL-37 2370281,194 541638,661 13,898 68 SL-41 2371842,774 543857,352 32,417 (Nguồn: Công ty cổ phần phát triển bất động sản Sài Gòn)
  67. Kết quả thống kê tờ bản đồ tờ số 08 Số thửa Diện tích Loại đất Số thửa Diện tích Loại đất 1 82.4 ODT 44 54.3 ODT 2 2341.6 DGD 45 54.4 ODT 3 110.1 ODT 46 45.7 ODT 4 62.2 ODT 47 413.7 ODT 5 67.7 ODT 48 103.9 ODT 6 70.8 ODT 49 46.9 ODT 7 77.8 ODT 50 217.4 ODT 8 82.7 ODT 51 88.3 ODT 9 116.9 ODT 52 147.4 ODT 10 46.6 ODT 53 50.1 ODT 11 69.3 ODT 54 112.9 ODT 12 60.4 ODT 55 48.8 ODT 13 64.6 ODT 56 50.6 ODT 14 120.5 ODT 57 101.2 ODT 15 38.9 ODT 58 58 ODT 16 62.7 ODT 59 43.9 ODT 17 50.1 ODT 60 40.3 ODT 18 168.3 ODT 61 4114.7 DGT 19 58.7 ODT 62 66.7 ODT 20 67.8 ODT 63 120 ODT 21 497 ODT 64 37.3 ODT 22 156.7 ODT 65 50.2 ODT 23 387.1 ODT 66 162.8 ODT 24 53.8 ODT 67 33.3 ODT 25 108 ODT 68 41.5 ODT 26 48.7 ODT 69 39.5 ODT 27 50.9 ODT 70 43.3 ODT 28 103.5 ODT 71 35.7 ODT 29 36.6 ODT 72 27.6 ODT 30 26.7 ODT 73 36.7 ODT 31 39.6 ODT 74 31.9 ODT 32 105.3 ODT 75 29.8 ODT 33 100.9 ODT 76 34.5 ODT 34 117.4 ODT 77 43.3 ODT 35 48.1 ODT 78 44.5 ODT 36 116.6 ODT 79 27 ODT 37 115.1 ODT 80 27.7 ODT 38 103.8 ODT 81 39.8 ODT 39 63.2 ODT 82 60.4 ODT 40 106.2 ODT 83 106 ODT 41 42.7 ODT 84 93.1 ODT 42 65.4 ODT 85 138.4 ODT 43 54.2 ODT 86 172.4 ODT
  68. Số thửa Diện tích Loại đất Số thửa Diện tích Loại đất 87 145.8 ODT 132 162.4 ODT 88 110 ODT 133 35.6 ODT 89 100.4 ODT 134 35.6 ODT 90 83.8 ODT 135 144.8 ODT 91 42.8 ODT 136 35.5 ODT 92 61.7 ODT 137 100.1 ODT 93 39.8 ODT 138 241.6 ODT 94 49.6 ODT 139 81.5 ODT 95 39.6 ODT 140 59.4 ODT 96 50.2 ODT 141 50.8 ODT 97 39.2 ODT 142 68.8 ODT 98 34.8 ODT 143 77.3 ODT 99 49 ODT 144 90.1 ODT 100 51.2 ODT 145 69.8 ODT 101 105.1 ODT 146 43.8 ODT 102 34.9 ODT 147 115.2 ODT 103 53.4 ODT 148 71.9 ODT 104 135.9 ODT 149 89.8 ODT 105 38.3 ODT 150 25.5 ODT 106 30.8 ODT 151 114 ODT 107 128.6 ODT 152 80 ODT 108 70.2 ODT 153 83 ODT 109 36.3 ODT 154 131.5 ODT 110 33.6 ODT 155 74.2 ODT 111 40 ODT 156 203.3 ODT 112 33.6 ODT 157 66.2 ODT 113 34.2 ODT 158 26.3 ODT 114 67.8 ODT 159 83.5 ODT 115 33.8 ODT 160 154.5 ODT 116 36.6 ODT 161 149.9 ODT 117 67 ODT 162 144.6 ODT 118 32.4 ODT 163 37.4 ODT 119 33.4 ODT 164 63.8 DGT 120 150.5 ODT 165 41.5 ODT 121 50.9 ODT 166 77 ODT 122 48.9 ODT 167 56.5 ODT 123 48.8 ODT 168 55.5 ODT 124 66.5 ODT 169 46.9 ODT 125 188.4 ODT 170 65 ODT 126 69.1 ODT 171 86.7 ODT 127 215.5 ODT 172 93.1 ODT 128 102.8 ODT 173 38.6 ODT 129 49.2 ODT 174 36.1 ODT 130 61.9 ODT 175 26.2 ODT 131 34.9 ODT (Nguồn: Công ty cổ phần phát triển bất động sản Sài Gòn)