Khóa luận Ứng dụng mô hình CAMEL trong phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng mô hình CAMEL trong phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_ung_dung_mo_hinh_camel_trong_phan_tich_hoat_dong_k.pdf
Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng mô hình CAMEL trong phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Mỹ Thanh Giáo viên hướng dẫn: Lớp: K49B Tài chính ThS. Lê Ngọc Quỳnh Anh Niên khóa: 2015 -2019 Huế, tháng 5 năm 2019
- L i C ờ ảm Ơn Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân thì còn nhờ sự góp ý, giúp đỡ từ các thầy cô, anh chị, bạn bè trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm bài. Đầu tiên, tôi chân thành cám ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô trường đã tạo điều kiện cho tôi làm việc thực tế tại các ngân hàng, giúp tôi có những kinh nghiệp quý giá để làm hành trang chuẩn bị cho tương lai. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – ngân hàng, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn – Thạc sĩ Lê Ngọc Quỳnh Anh, người đã giúp đỡ tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập và làm bài khóa luận này. Những lời góp ý của quý thầy cô là cơ sở, là động lực để tôi hoàn thành tốt bài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo, các anh chị trong ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã tạo điều kiện, cơ hội cho những sinh viên như tôi có được những trải nghiệm thực tế của công việc ở ngân hàng để giúp tôi có được sự tự tin, cái nhìn cụ thể, chân thực hơn về công việc mình sẽ làm trong tương lai. Do thời gian có hạn, kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế. Mặc dù đã nổ lực hết mình để đạt được mục tiêu đặt ra nhưng vẫn không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung ý kiến của quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
- Sinh viên thực hiên Hồ Thị Mỹ Thanh
- Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Kết cấu đề tài 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THEO MÔ HÌNH CAMEL. 5 1.1. Một số vấn đề về ngân hàng thương mại 5 1.1.1. Khái niệm về NHTM 5 1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại 5 1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại 7 1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM 10 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM 10 1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM 10 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM 13 1.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM theo mô hình CAMEL 16 1.3.1. Giới thiệu về mô hình CAMEL 16 1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu của mô hình CAMEL 18 1.3.3. Ý nghĩa của mô hình CAMEL trong phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM 27 CHƯƠNG II. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á 29 2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Seabank 29 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 29 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động 33 2.1.3. Cơ cấu tổ chức 32 i
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2. Ứng dụng mô hình CAMEL vào phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank 33 2.2.1. C – Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn) 33 2.2.2. A – Asset Quality (Chất lượng tài sản có) 38 2.2.3. M – Management (Năng lực quản lý) 45 2.2.4. E – Earning (Thu nhập) 53 2.2.5. L – Liquidity (Khả năng thanh khoản) 59 2.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Nam Á giai đoạn 2016 – 2018 62 2.3.1. Điểm mạnh 62 2.3.2. Điểm yếu 62 2.3.3. Nguyên nhân 63 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á 65 3.1. Định hướng chung cho phát triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á 65 3.2. Giải pháp để hoàn thiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á 66 3.2.1. Giải pháp cụ thể cho từng nguyên nhân 66 3.2.2 Giải pháp chung 67 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71 1.Kết luận 71 2.Kiến nghị 72 3.Hạn chế đề tài 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 ii
- Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ 1 NHTM Ngân hàng thương mại 2 BCTC Báo cáo tài chính 3 TMCP Thương mại cổ phần 4 NHNN Ngân hàng nhà nước 5 VCSH Vốn chủ sở hữu 6 TCTD Tổ chức tín dụng 7 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 7 HĐKD Hoạt động kinh doanh 8 CAR Tỷ lệ an toàn vốn 9 TTS Tổng tài sản 10 TS Tài sản 11 ROA Lợi nhuận ròng/ Vốn chủ sở hữu 12 ROE Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản 13 NIM Chỉ số lãi cận biên ròng 14 SeABank Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 15 LN Lợi nhuận 16 DSCV Doanh số cho vay 17 CBNV Cán bộ nhân viên 18 CBQL Cán bộ quản lý 19 SXKD Sản xuất kinh doanh 20 XNK Xuất nhập khẩu 21 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa 22 NPT Nợ phải trả 23 TLDP Tỷ lệ dự phòng iii
- Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP SeABank 32 Biểu đồ 2. 1: Vốn điều lệ, VCSH của ngân hàng SeABank qua các năm 2016 - 201833 Biểu đồ 2. 2: CAR của SeABank từ năm 2016- 2018 34 Biểu đồ 2. 3: Hệ số tài trợ của SeABank qua các năm 2016 – 2018 36 Biểu đồ 2. 4: Hệ số đòn bẫy tài chính của SeABank qua các năm 2016 – 2018 37 Biểu đồ 2. 5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của SeABank qua các năm 2016 - 2018 41 Biểu đồ 2. 6: Cơ cấu TS Có nội bảng của SeABank qua các năm 2016 – 2018 43 Biểu đồ 2. 7: Tỷ lệ nợ xấu của NH TMCP SeABank trong các năm 2016 - 2018 44 Biểu đồ 2. 8: Khả năng bù đắp nợ xấu của SeABank qua các năm 2016 – 2018 45 Biểu đồ 2. 9: Tăng trưởng số lượt đào tạo nhân sự 46 Biểu đồ 2. 10: Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng số nhân viên của SeABank 48 Biểu đồ 2. 11: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của SeABank qua các năm 2016 - 2018 49 Biểu đồ 2. 12: Tốc độ tăng trưởng dư nợ của các ngân hàng SeABank qua các năm 2016 – 2018 49 Biểu đồ 2. 13: Tổng thu nhập của SeABank qua các năm 2016 - 2018 54 Biểu đồ 2. 14: ROA của SeABank qua các năm 2016 – 2018 56 Biểu đồ 2. 15: ROE của SeABank qua các năm 2016 - 2018 57 Biểu đồ 2. 16: NIM của ngân hàng TMCP SeABank qua các năm 2016 – 2018 58 Biểu đồ 2. 17: LDR của SeABank qua các năm 2016 – 2018 59 Biểu đồ 2. 18: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của SeABank qua các năm 2016 -2018 60 Biểu đồ 2. 19: Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày của SeABank 61 iv
- Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2. 1: Vốn điều lệ, VCSH của ngân hàng SeABank qua các năm 2016 - 201833 Bảng 2. 2: Hệ số tài trợ của SeABank qua các năm 2016 – 2018 35 Bảng 2. 3: Hệ số đòn bẫy tài chính của SeABank qua các năm 2016 – 2018 37 Bảng 2. 4: Cơ cấu tổng tài sản của SeABank qua các năm 2016 – 2018 39 Bảng 2. 5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của SeABank qua các năm 2016 – 2018 41 Bảng 2. 6: Cơ cấu TS Có nội bảng của SeABank qua các năm 2016 – 2018 42 Bảng 2. 7: Cơ cấu nhóm nợ và mức trích lập dự phòng tại SeABank năm 2016 - 2018 51 Bảng 2. 8: Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động của SeABank năm 2016 - 2018 53 Bảng 2. 9: ROA của SeABank qua các năm từ 2016 – 2018 55 Bảng 2. 10: ROE của ngân hàng TMCP trong 3 năm 2016 – 2018 57 v
- Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những năm gần đây, toàn cầu hóa trở thành một xu thế tất yếu đối với các quốc gia. Việt Nam cũng là một trong những quốc gia đã có những bước tiến trong việc thúc đẩy hợp tác với các quốc gia khác trong khu vực cũng như trên thế giới. Trong tiến trình phát triển và hội nhập đó, nền kinh tế của nước ta một mặt đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng mặt khác cũng gặp những khó khăn, thách thức không hề nhỏ. Đặc biệt là đối với ngành ngân hàng – ngành huyết mạch trong nền kinh tế cũng như là ngành có nhiều rủi ro tiềm ẩn nhất. Khi nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập với kinh tế thế giới, thị trường ngày càng có nhiều biến động, tính cạnh tranh gia tăng. Hơn nữa Việt Nam cũng trở thành một thị trường đầu tư màu mỡ cho các đối tác tài chính nước ngoài với nguồn vốn lớn và kinh nghiệm dày dặn về tài chính ngân hàng. Chính vì những khó khăn, thách thức đó đòi hỏi các ngân hàng cần phải nhanh chóng nâng cao được chất lượng hoạt động cũng như khả năng quản trị của mình. Ở những thời điểm khác nhau, chu kỳ kinh tế khác nhau, các bước tiến hành cũng khác nhau. Để có được cái nhìn tổng quát hơn, tìm ra những tồn tại, thiếu sót thì việc phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng là một vấn đề cần phải được đặc biệt quan tâm. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- SeABank được thành lập năm 1994 là một trong những ngân hàng TMCP được thành lập sớm nhất. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hiện nay SeABank là một trong 10 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, đã tạo được uy tín và thương hiệu trong lĩnh vực ngân hàng. SeABank đang phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam. Phấn đấu trong việc cải tổ hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ. Do đó, SeABank vẫn đang tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, năng lực quản lý, phát triển mạng lưới bán lẻ tại ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển các loại hình sản phẩm mới, Và để làm được điều đó, SeABank cần phải có công tác phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh được chú trọng hơn nữa. Một mặt để đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng sau một thời gian để thấy được những thiếu sót, hạn chế. Từ đó tìm ra được những giải pháp để cải 1
- Khóa luận tốt nghiệp thiện những thiếu sót đó. Mặt khác là có thể đem lại lòng tin cho chính khách hàng của ngân hàng. Để tăng cường công tác đánh giá hoạt động kinh doanh thì vào ngày 12/03/2008 NHNN đã chính thức ban hành quyết định số 06/2008 cho phép chính thức áp dụng chuẩn mô hình CAMEL vào phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng trên nhiều phương diện. Mô hình CAMEL là một hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình ngân hàng của Mỹ và được xem là chuẩn mực đối với các tổ chức trên toàn thế giới khi đánh giá hiệu quả, rủi ro của các ngân hàng cũng như các TCTD. Qua mô hình này sẽ giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình nguồn vốn, hiệu quả trong việc sử dụng tài sản, năng lực quản lý, lợi nhuận, Ngoài ra, phương pháp CAMEL được xem là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc giám sát ngân hàng TMCP của NHNN. Từ những nhận thức đó, qua quá trình thực tập tại ngân hàng Đông Nam Á (SeABank), tôi đã tiếp cận và mạnh dạn chọn đề tài: “Ứng dụng mô hình CAMEL trong phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á” để làm nội dung khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu chung Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng bằng phương pháp mô hình CAMEL. Từ đó nhận ra được những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động của ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) và đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. b. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh và sử dụng mô hình CAMEL trong nghiên cứu hiệu quả hoạt động của NHTM. - Phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á theo phương pháp mô hình CAMEL. 2
- Khóa luận tốt nghiệp - Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á trong điều kiện thức tiễn hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2016 - 2018. Không gian nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank). 4. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin - Sử dụng các số liệu thứ cấp từ BCTC đã kiểm toán (bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh BCTC), báo cáo thường niên của ngân hàng qua các năm 2016, 2017, 2018, các số liệu lấy từ website chính thức của SeABank, các văn bản pháp luật về đánh giá hoạt động ngân hàng, - Tổng hợp các bài viết, các báo cáo từ tạp chí về việc ứng dụng mô hình CAMEL trong công tác đánh giá hoạt động kinh doanh tại ngân hàng. b. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp so sánh: dùng trong phân tích hoạt động để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu của mô hình. Mô hình CAMEL bao gồm hệ thống các chỉ tiêu, thông qua việc phân tích và xếp loại các chỉ tiêu này để có thể biết được hoạt động và rủi ro của ngân hàng - Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các chỉ tiêu trong mỗi nhóm để có những nhận định chung về mỗi khía cạnh. Tổng hợp 5 chỉ tiêu của mô hình CAMEL nhằm đánh giá chấm điểm và xếp loại ngân hàng. 3
- Khóa luận tốt nghiệp 5. Kết cấu đề tài Đề tài có bố cục như sau Chương 1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại và đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng theo mô hình CAMEL Chương 2. Ứng dụng mô hình CAMEL trong phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á 4
- Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THEO MÔ HÌNH CAMEL. 1.1. Một số vấn đề về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về NHTM NHTM là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động trong ngân hàng về các lĩnh vực cung cấp tiền tệ, dịch vụ tài chính giữa khách hàng với ngân hàng và ngược lại. Các hoạt động trong ngân hàng như: huy động nguồn vốn, cho vay, chiết khấu, bão lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. NHTM được hình thành trên cơ sở của sự phát triển nền kinh tế thị trường và đời sống xã hội của người lao động. Một khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì làm cho đời sống người lao động được nâng cao kéo theo các theo các hoạt động liên quan như tiền gửi, chi trả hộ, làm cho NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện hơn và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế. Theo Luật các TCTD sửa đổi bổ sung năm 2010 của nước CHXHCN Việt Nam: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Ngân hàng được thực hiện các hoạt động theo quy định tại chương III Luật các TCTD, Luật sửa đổi bổ sung một số điều, các quy định hiện hành có liên quan của Chính phủ và NHNN, bao gồm việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và một số hoạt động khác. [1] 1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại Ở bất cứ quốc gia nào thì NHTM luôn có vai trò đặc biệt quan trọng hoạt động của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của NHTM được thể hiện như sau: Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ quan trọng 5
- Khóa luận tốt nghiệp thúc đẩy sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hóa. Trên thị trường hiện nay, vốn luôn là một vấn đề nhức nhối đối với các doanh nghiệp cũng như các chủ thể kinh doanh để đầu tư cho các hoạt động kinh doanh. Thông qua chức năng huy động vốn, cho vay và đầu tư các ngân hàng đã huy động được các ngồn vốn nhàn rỗi, cho vay dưới các hình thức khác nhau đối với các ngành kinh tế và các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn để SXKD của nền kinh tế. Bên cạnh đó, với vai trò là trung gian thanh toán, ngân hàng đã thực hiện được các dịch vụ thanh toán để thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện luân chuyển hàng hóa, vốn trong xã hội. Tiết kiệm được chi phí thanh toán, nâng cao hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế. Thứ hai, NHTM là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Với chức năng tạo tiền, NHTM là một trong những chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng tiền, tạo ra một khối lượng phương tiện thanh toán rất lớn trong nền kinh tế. NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả. Để thực hiện chính sách tiền tệ, NHNN phải sử dụng các công cụ để điều tiết lượng tiền lưu thông, nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô, ổn định tiền tệ. Phần lớn các công cụ chính sách tiền tệ chỉ được thực thi có hiệu quả với sự hợp tác tích cực của các NHTM cũng như việc chấp hành quy định dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt và nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư. Thứ ba, NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích to lớn, thúc đẩy được nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Một trong những điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội nhập kinh tế thế giới đó chính là nền tài chính quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động của các NHTM trong các lĩnh vực kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với NHNN của các NHTM trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó NHTM 6
- Khóa luận tốt nghiệp đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. 1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại [3] 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng. Tùy vào mỗi ngân hàng, vốn của mỗi ngân hàng được huy động dưới nhiều hình thức khác nhau: - Tiền gửi: Nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Mở các tài khoản tiền gửi để giữ tiền, TS và thanh toán hộ khách hàng bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân. Cùng với sự phát triển của xã hội, của nền kinh tế thì sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng gay gắt hơn. Chính sự cạnh tranh đó làm cho các ngân hàng đẩy mạnh huy động vốn thông qua tiền gửi có những chính sách rõ ràng và hiệu quả hơn. - Nguồn đi vay: Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết các NHTM cũng phải cần đi vay để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động còn hạn chế. Các nguồn mà NHTM có thể vay như vay từ NHNN, vay từ TCTD và các NHTM khác, vay trên thị trường vốn, - Các hình thức huy động vốn khác như phát hành trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, - Các hình thức huy động khác theo quy định của NHNN. 1.1.3.2. Hoạt động tín dụng Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế. Là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ chuyển dịch vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời 7
- Khóa luận tốt nghiệp thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng mang bản chất là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, quan hệ bình đẳng cả hai bên đều có lợi. Có nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau tùy vào từng mục đích. - Theo thời gian sử dụng vốn + Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân. + Tín dụng trung hạn là có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm TS cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. + Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn + Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành SXKD. + Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình Hiện nay, tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên. - Căn cứ vào tính chất bảo đảm của các khoản cho vay + Tín dụng có bảo đảm là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có TS tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bão lãnh. + Tín dụng không có bảo đảm là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra không cần TS thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được 8
- Khóa luận tốt nghiệp áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và song phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án SXKD khả thi, có khả năng hoàn trả nợ. 1.1.3.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, trong môi trường ngày càng cạnh tranh gay gắt thì các ngân hàng càng chú trọng mở rộng vào các dịch vụ tiện ích nhằm thu hút khách hàng. Trong đó, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ là những lĩnh vực dịch vụ ngày càng được ngân hàng chú trọng cả về quy mô, số lượng và chất lượng. Dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung cấp nhanh gọn và an toàn. Ngân hàng không ngừng cải tiến và ngày càng đưa ra nhiều hình thức thanh toán thuận lợi cho khách hàng như séc, thư tín dụng, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thanh toán qua thẻ Không chỉ ngừng lại ở việc cung cấp dịch vụ trong nước, ngày nay ngân hàng đã mở rộng liên kết với các ngân hàng nước ngoài để đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng với các phương tiện thanh toán đa dạng và tiện lợi. Dịch vụ ngân quỹ cũng đang được các ngân hàng chú trọng phát triển. Dịch vụ ngân quỹ của ngân hàng bao gồm dịch vụ thu tiền và phát tiền, nhằm đảm bảo tính thanh khoản và lưu thông tiền trong ngân quỹ của ngân hàng. Dịch vụ thu tiền thực hiện trên cơ sở khách hàng nộp tiền vào ngân hàng, thông thường là khách hàng gửi tiền, trả nợ tiền vay, lãi vay hoặc nộp tiền nhờ thanh toán. Dịch vụ phát tiền ứng với việc lĩnh tiền của khách hàng, thường là các trường hợp rút vốn tiền gửi, lĩnh lãi tiền gửi, nhận tiền vay 1.1.3.4. Các hoạt động khác Ngoài các hoạt động chính trên, ngân hàng có các hoạt động khác để tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tư vấn tài chính, bất động sản, bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ chuyển ngoại tệ quốc tế, góp vốn và mua cổ phần, ủy thác và nhận ủy thác 9
- Khóa luận tốt nghiệp 1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đã có để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. [7] Hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả xã hội (phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình HĐKD), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định. Phân tích hiệu quả HĐKD của NHTM là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả HĐKD tại ngân hàng nhằm làm rõ chất lượng HĐKD và các nguồn tài nguyên cần được khai thác. Trên cơ sở đó đề ra các phương án, giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD của ngân hàng. Đây là một việc làm cần thiết đối với từng NHTM. 1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM 1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn a. Tỷ trọng các loại tiền gửi: chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu vốn huy động theo các tiêu thức như thời gian, loại tiền, sản phẩm : tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, thẻ tín dụng, b. Vốn huy động/ Vốn tự có: chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, chỉ tiêu này khoảng 20 lần là tốt c. Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn: chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn, cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ vốn huy động. d. Vốn huy động/ Dư nợ: chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của các chi nhánh để phục vụ cho vay, chỉ tiêu này còn đánh giá ngân hàng có sử dụng hiệu quả vốn huy động để cho vay hay không. e. Tỷ lệ chi phí huy động vốn/ Tổng chi phí: chỉ tiêu này đánh giá chi phí của 10
- Khóa luận tốt nghiệp ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy động vốn so với tổng chi phí hoạt động. f. Tỷ lệ doanh số huy động vốn/ Doanh số cho vay: thể hiện khả năng và hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 cho thấy ngân hàng chưa sử dụng vốn hợp lý, số vốn huy động về còn dư thừa chưa sử dụng hết. g. Tỷ lệ lãi thu từ hoạt động cho vay/ Lãi chi cho hoạt động huy động vốn: chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ chênh lệch giữa doanh thu từ cho vay và chi phí cho hoạt động huy động vốn. h. Chênh lệch thu chi: (thu từ cho vay trừ chi cho huy động vốn) Chỉ tiêu này thể hiện thu nhập ròng mà ngân hàng nhận được trong hoạt động kinh doanh giữa huy động vốn và cho vay. i. Tỷ lệ chênh lệch thu chi/ tổng doanh thu: chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ thu nhập ròng từ hoạt động cho vay và huy động vốn trên tổng doanh thu. j. Vòng quay huy động vốn: tổng doanh thu/ tổng vốn huy động. 1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận hoạt động a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) (%) Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng doanh thu, đồng thời đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của ngân hàng. Chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng doanh thu. Lợi nhuận ròng ROS= ×100% Tổng doanh thu b. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) Chỉ số này giúp nhà phân tích xác định được kết quả kinh doanh của một đồng tài sản. Khi ROA lớn chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả, cơ cấu tài sản hợp lý. Nếu ROA quá lớn các nhà phân tích sẽ lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Vì vậy, việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán có thể rút ra được nguyên nhân thành công hay thất bại của ngân hàng. 11
- Khóa luận tốt nghiệp Lợi nhuận ròng ROA = Tỷ suất lợi nhuận × Hệ số sử dụng tài sản = Tổng tài sản c. Mức lãi biên tế [(Thu lãi – Chi lãi)/ Tài sản sinh lời] Chỉ tiêu này đo lường khả năng quản lý tài sản trong việc tạo ra lợi nhuận ròng và mức lãi ròng biên tế. Mức lãi ròng được nhà quản lý ngân hàng theo dõi chặt chẽ, bởi dựa vào căn cứ đó có thể dự đoán khả năng sinh lãi của ngân hàng. Tỷ số này cho biết ngân hàng sẽ nhận được bao nhiêu đồng thu nhập ròng khi đầu tư một đồng vốn vào các đối tượng sinh lời từ lãi suất. d. Hệ số sử dụng tài sản (Tổng doanh thu/ tổng tài sản) (%) Chỉ số này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Nếu chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bố tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả, tạo nền tảng cho việc tăng lợi nhuận của NHTM. e. Tài sản sinh lời trên tổng tài sản Tài sản sinh lời là tất cả các tài sản đem lại tiền lãi, tức ngoại trừ tiền tại quỹ và thiết bị máy móc – không thuộc tài sản sinh lời. Tỷ số này cho thấy cứ một đồng tài sản sẽ mang lại cho ngân hàng bao nhiêu đồng có khả năng sinh lời. f. Tổng chi phí/ Tổng tài sản (%) Đây là chỉ số xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư. Chỉ số này cho nhà phân tích thấy được ngân hàng đang yếu kém trong khâu quản lý chi phí của mình và từ đó có những thay đổi thích hợp để nâng cao lợi nhuận ngân hàng trong tương lai. g. Tổng chi phí/ Tổng doanh thu (%) Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng doanh thu. Đây cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ số này phải nhỏ hơn 1, nếu lớn hơn 1 thì chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả và có nguy cơ phá sản. 12
- Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM 1.2.3.1. Các nhân tố khách quan Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội Ngân hàng là một lĩnh vực khá nhạy cảm, bởi nó liên quan đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế. Một biến động nhỏ nhất trong nền kinh tế cũng có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Bởi vậy, khi nền kinh tế, chính trị của một đất nước phát triển ổn định thì các cá nhân, doanh nghiệp sẽ có được tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, hoạt động của ngân hàng nhờ đó cũng diễn ra suôn sẻ. Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, tình hình hoạt động kinh doanh thuận lợi, nhu cầu vay vốn tăng cao, khả năng hoàn trả của các khách hàng cũng được đảm bảo hơn nên các ngân hàng sẽ có điều kiện thuận lợi để mở rộng quy mô tín dụng. Ngược lại, một đất nước có tình hình chính trị bất ổn, nền kinh tế suy giảm, hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn giảm, nợ quá hạn tăng, nợ xấu cao làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đi xuống. Những năm gần đây, toàn cầu hóa trở thành một xu thế tất yếu của mỗi quốc gia. Chính vì thế các ngân hàng ngày càng có điều kiện tiếp cận được với các luồng tiền dồi dào từ nước ngoài, đặc biệt là từ các nước phát triển đầu tư vào các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho Việt Nam. Cơ hội là cho Việt Nam chúng ta có thể tiếp cận được các nguồn vốn, công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ nhiều nước khác, Bên cạnh đó, các ngân hàng Việt Nam còn nhiều yếu kém về mặt tài chính, công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm quản lý, phải đối mặt với quá trình hội nhập, cạnh trạnh với các nước phát triển. Vì vậy sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tóm lại, với hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng và hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới nói chung thì cần có những bước đi phù hợp với với sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia từ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 13
- Khóa luận tốt nghiệp Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành hoạt động của nền kinh tế, do đó nó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM. Nếu một hệ thống luật pháp được xây dựng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, được chấp hành đầy đủ, nghiêm chỉnh sẽ kích thích được nền kinh tế phát triển ổn định, quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và từ đó sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Ngược lại, khi môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, hệ thống pháp luật vẫn còn nhiều lỏng lẽo chưa rõ ràng minh bạch, chưa đảm bảo tính nghiêm minh. Nó sẽ gây trở ngại đối với NHTM. 1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan Năng lực tài chính Nói đến năng lực tài chính thì trước tiên phải nhắc đến quy mô vốn. Vốn là một yếu tố không thể thiếu đối với bất cứ một doanh nghiệp hay ngân hàng nào. Vốn được xem là yếu tố vô cùng quan trọng của NHTM. Để đảm bảo hoạt động, ngân hàng sử dụng đồng thời nhiều nguồn vốn khác nhau như vốn huy động, vốn vay, vốn chủ sở hữu Trong đó năng lực tài chính của NHTM thường được thể hiện qua khả năng mở rộng VCSH. Đây là nguồn vốn ổn định nhất và có xu hướng tăng trong quá trình hoạt động, có thể sử dụng với kỳ hạn dài mà không phải hoàn trả, do đó nó chính là nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững của ngân hàng. Năng lực tài chính còn thể hiện qua quy mô và chất lượng tài sản của NHTM. Để đảm bảo an toàn hoạt động, một NHTM phải cân đối giữa giá trị của tài sản có có thanh khoản cao với giá trị tài sản nợ để tránh mất khả năng thanh toán dẫn đến nguy cơ phá sản. Một khía cạnh khác của năng lực tài chính cần được nhắc đến là khả năng ngân hàng có thể chủ động ứng phó với các rủi ro có thể xảy ra, được thể hiện qua các quỹ dự phòng của ngân hàng. Một ngân hàng trích lập dự phòng đầy đủ sẽ có khả năng ứng phó linh hoạt trước những rủi ro, có khả năng bù đắp những tổn thất do rủi ro gây ra mà không làm tổn hại đến các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. 14
- Khóa luận tốt nghiệp Năng lực quản trị điều hành Công tác quản trị điều hành đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động kinh doanh ngân hàng theo đúng kế hoạch đã đặt ra từ trước. Năng lực quản trị điều hành đều phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính hiệu quả của cơ chế điều hành để có thể ứng phó tốt trước những diễn biến phức tạp của thị trường. Bên cạnh đó, một bộ máy quản trị được đánh giá là có năng lực cao khi họ có khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động thấp nhất, nâng cao năng suất sử dụng các yếu tố đầu vào nhiều nhất. Một ngân hàng được điều hành bởi một nhà quản lý giỏi sẽ giảm thiểu được chi phí nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cao, tăng khả năng cạnh tranh và đảm bảo hoạt động an toàn. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng bao gồm các trụ sở, máy móc, thiết bị, hệ thống công nghệ thông tin. Cơ sở hạ tầng đầy đủ, hiện đại sẽ tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng phát triển ổn định. Ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí, tạo cảm giác thoải mái, an tâm và tin tưởng cho khách hàng khi giao dịch tại ngân hàng, nhờ đó gia tăng hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh. Đặc biệt, hệ thống công nghệ thông tin là điều mà các ngân hàng cần chú trọng đầu tư cũng như phát triển hơn. Trình độ lao động Nhân tố con người đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết định hiệu quả hoạt động của NHTM. Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng trung thành, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Một ngân hàng có đội ngũ nhân viên giỏi sẽ giúp tăng cường khả năng thực hiện thành công các mục tiêu, chiến lược, kế hoạch kinh doanh cũng như khả năng ứng phó tốt với những biến đổi của thị trường, nâng cao lợi thế cạnh tranh, đảm bảo an toàn, lành mạnh và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng. 1.2.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM - Các NHTM hoạt động hiệu quả sẽ nâng cao khả năng trung gian tài chính 15
- Khóa luận tốt nghiệp cũng như nâng cao mức huy động vốn và phân bổ nguồn vốn đó vào những nơi sử dụng có hiệu quả, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Khi hoạt động có hiệu quả thì NHTM càng có điều kiện để tăng tích lũy, hiện đại hóa công nghệ, kỹ thuật, nâng cao năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước, tiếp cận và hội nhập với thị trường tài chính quốc tế. - Hoạt động càng hiệu quả thì việc cung ứng vốn tín dụng và các dịch vụ khác sẽ có chi phí càng thấp, từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Khi đó sẽ có tác động ngược trở lại làm cho NHTM phát triển và hoạt động có hiệu quả hơn. 1.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM theo mô hình CAMEL 1.3.1. Giới thiệu về mô hình CAMEL Mô hình CAMEL là một hệ thống đánh giá mức độ an toàn và lành mạnh của TCTD do cục Quản lý các tổ hợp tín dụng Hoa Kỳ (National Credit Union Administration – NCUA) xây dựng và thông qua năm 1987. [2] Mô hình này không chỉ được sử dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ mà hiện nay còn được nhiều nước trên thế giới áp dụng rộng rãi. Sau khủng hoảng Châu Á 1997, hệ thống CAMEL được quỹ tiền tệ quốc tế và nhóm ngân hàng thế giới khuyến nghị áp dụng ở các nước bị khủng hoảng như một biện pháp để tái thiết khu vực tài chính. Hệ thống này được sử dụng bởi ba giám sát Ngân hàng liên bang (Cục dự trữ liên bang, FDIC và OCC) và các cơ quan giám sát tài chính khác để cung cấp một bản tóm tắt tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Mô hình CAMEL chủ yếu dựa trên đánh giá về các yếu tố tài chính, thông qua thang điểm để đưa ra kết quả xếp hạng của các ngân hàng, từ đó cho nhà quản lý biết “tình hình sức khỏe của các ngân hàng”. Các tiêu chí đánh giá bao gồm: mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy), chất lượng tài sản có (Asset Quality), Năng lực quản lý (Management), khả năng sinh lời (Earnings), thanh khoản (Liquidity). 16
- Khóa luận tốt nghiệp Mô hình này đã được NHNN áp dụng trong quy chế “xếp loại các TCTD Việt Nam” ban hành kèm theo quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN vào ngày 12/03/2008 của thống đốc NHNN. [4] Mỗi thành phần trong mô hình CAMEL sử dụng một hệ thống tính điểm từ 1 đến 5 gồm: [5] o Hạng 1: mức thẩm định cao nhất với kết quả thanh tra rất tốt. Mức này cho thấy hoạt động và quản lý rủi ro của TCTD là mạnh và an toàn. TCTD trong nhóm này có những ứng phó tốt hơn về những biến động tình hình kinh tế tài chính bên ngoài, cũng như các tác động không mong muốn so với những tổ chức ở mức điểm thấp hơn. Các tổ chức cũng tuân thủ theo pháp luật. o Hạng 2: mức thẩm định hài lòng với một vài sai phạm không đáng kể. Các ngân hàng thuộc nhóm này có hoạt động khá an toàn và mạnh, tuy vẫn có một số nhược điểm nhưng vẫn có thể khắc phục được trong điều kiện kinh doanh bình thường. Các ngân hàng trong nhóm này thường ổn định và có khả năng đối phó với những biến động tương đối tốt. o Hạng 3: thẩm định dưới mức hài lòng và kết quả thanh tra đưa ra một vài e ngại. Các ngân hàng thuộc nhóm này có những khuyết điểm về hoạt động và tài chính ở mức tương đối nguy hiểm đến mức không đạt yêu cầu. Khi có những khuyết điểm liên quan đến tài chính, những ngân hàng này có khuynh hướng bất lợi về các điều kiện kinh doanh và có thể trầm trọng hơn nếu không có biện pháp khắc phục hiệu quả. Những ngân hàng đặc biệt không tuân thủ các quy định và luật pháp sẽ có thể thuộc nhóm này, cần sự giám sát chặt chẽ hơn mức bình thường để khắc phục những yếu kém. o Hạng 4: kết quả thanh tra đưa ra những lo ngại nghiêm trọng mà cơ quan thanh tra sẽ theo dõi đặc biệt. Các ngân hàng thuộc nhóm này có quá nhiều yếu kém nghiêm trọng về tài chính hoặc cả những yếu kém về tài chính và những yếu tố khác đều không đạt yêu cầu. Các vấn đề nghiêm trọng hoặc tình hình không lành mạnh và không an toàn có thể không giải quyết được. 17
- Khóa luận tốt nghiệp o Hạng 5: ngân hàng có những vấn đề rất nghiêm trọng và cần có sự điều chỉnh tức thời. Những ngân hàng thuộc nhóm này là những ngân hàng có khả năng phá sản rất cao. Số lượng, mức độ yếu kém hoặc tình hình không lành mạnh ở mức độ khẩn cấp cần sự giúp đỡ kịp thời của các cổ đông và các nguồn tài chính khác. Nếu thiếu biện pháp khắc phục kịp thời và kiên quyết tình hình sẽ trở nên trầm trọng hơn, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. 1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu của mô hình CAMEL 1.3.2.1. C – Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn) Mức độ an toàn vốn thể hiện qua số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là nguồn vốn sở hữu, là của cải phản ánh thực lực tài chính của ngân hàng. Duy trì một tỷ lệ vốn tự có cao sẽ giảm nguy cơ mất khả năng thanh toán. Mức độ an toàn vốn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: Nguồn vốn tự có Vốn tự có là nguồn lực tự có mà ngân hàng sở hữu và sẽ được sử dụng vào mục đích kinh doanh như pháp luật quy định. Vốn tự có cơ bản bao gồm vốn điều lệ (vốn ngân sách cấp, vốn cổ phần thường, vốn cổ phần ưu đãi vĩnh viễn), vốn chủ sở hữu và các khoản khác. Đặc điểm của vốn tự có: + Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động của ngân hàng. + Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh (thông thường từ 8% đến 10%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng đồng thời tạo nên uy tín ban đầu của ngân hàng. + Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, cụ thể vốn tự có là cơ sở để xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng. Nó còn là yếu tố để các cơ quan 18
- Khóa luận tốt nghiệp quản lý dựa vào để xác định các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh ngân hàng. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR – Capital Adequacy Ratio) Tỷ lệ an toàn vốn là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của các ngân hàng. Chỉ tiêu này dùng để xác định khả năng của ngân hàng trong việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành [6] Công thức tính: Vốn cấp I+Vốn cấp II CAR= ×100% Tài sản có điều chỉnh rủi ro Trong đó: + Vốn cấp I (Vốn cơ bản): bao gồm lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố như là cổ phần thường, cổ phần ưu đãi dài hạn, thặng dư vốn, lợi nhuận không chia, dự phòng chung các khoản dự trữ vốn khác. + Vốn cấp II (Vốn bổ sung): bao gồm tất cả các vốn khác như vốn từ phát hành trái phiếu, giấy nợ và các khoản dự phòng ẩn (như trợ cấp cho các khoản vay và trợ cấp cho các khoản cho thuê). Theo hiệp ước về vốn của Basel (Basel I) thì tỷ lệ tối thiểu để bù đắp cho rủi ro của hệ số CAR là 8%, ở Việt Nam NHNN quy định là 9%. Hệ số tự tài trợ Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần. Trị số của chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của ngân hàng càng tăng và ngược lại. Khi trị số chỉ tiêu này càng nhỏ, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của ngân hàng càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của ngân hàng càng giảm. 19
- Khóa luận tốt nghiệp Hệ số tự tài trợ được tính theo công thức: [7] Vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ = Tổng nguồn vốn Hệ số đòn bẫy tài chính Hệ số đòn bẫy tài chính còn gọi là tỷ lệ D/E. Đây là hệ số dùng để đo lường mức độ sử dụng nợ của ngân hàng trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng VCSH, phản ánh năng lực quản lý nợ và quy mô tài chính của ngân hàng. Với hệ số này ta có thể biết được với mỗi đồng VCSH thì ngân hàng sử dụng bao nhiêu đồng vốn vay. Hệ số này càng cao thì mức độ an toàn đối với người gửi tiền hoặc chủ nợ của ngân hàng giảm.[8] Tổng nợ phải trả Hệ số đòn bẫy tài chính = VCSH 1.3.2.2. A - Asset quality (Chất lượng tài sản có) Chất lượng tài sản có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời và năng lực quản lý của một ngân hàng. Theo Grier (2007) “chất lượng tài sản yếu là nguyên nhân chính của hầu hết các vụ thất bại trong ngân hàng”. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản có kém sẽ tạo ra áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, điều này có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng. Vì vậy cùng với việc bảo đảm có đủ vốn thì vấn đề nâng cao chất lượng tài sản có là yếu tố quan trọng để đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn. Tài sản có bao gồm: Dự trữ là ngân hàng để dành một phần nguồn vốn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, tạo sự tin cậy của khách hàng dành cho ngân hàng. Dự trữ bao gồm: + Dự trữ sơ cấp: bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHNN và các ngân hàng khác. + Dự trữ thứ cấp là dự trữ bằng chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách nhanh chóng và dễ dàng. 20
- Khóa luận tốt nghiệp Cấp tín dụng là số vốn còn lại sau khi dự trữ, các NHTM có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân. Đây là tài sản có mức sinh lời quan trọng của NHTM, bao gồm: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các hình thức khác. Đầu tư là khoản tài sản quan trọng thứ hai trong tài sản có, mang lại khoản lợi nhuận cho NHTM, bên cạnh đó góp phần phân tán rủi ro trong các hoạt động của ngân hàng. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: + Góp vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng. + Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty. Tài sản có khác gồm các khoản mục còn lại. Trong đó chủ yếu là tài sản cố định: nhà cửa, máy móc, thiết bị, quyền sử dụng đất, phương tiện vận chuyển Và bao gồm các khoản còn lại như các khoản phải thu, thuế thu nhập doanh nghiệp Chất lượng TS được đánh giá qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ TS có sinh lời trên tổng TS có TS có của ngân hàng bao gồm TS có sinh lời và TS có không sinh lời. Trong đó TS có sinh lời là nguồn TS mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và đồng thời cũng mang lại nhiều rủi ro. Nói đến chất lượng TS là nói đến TS có sinh lời. được phản ánh chủ yếu trong chất lượng của hoạt động cấp tín dụng và đầu tư, đặc biệt chiếm tỷ trọng cao ở các khoản cấp tín dụng. Tổng tài sản có sinh lời Tỷ lệ tài sản có sinh lời trên tổng tài sản có = Tổng tài sản có Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 của ngân hàng, được phân loại theo quyết định ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD năm 2014. [9] 21
- Khóa luận tốt nghiệp Tỷ lệ nợ xấu dùng để phản ánh các khoản tổng dư nợ có khả năng làm tổn thất một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi. Chỉ tiêu này càng cao đòi hỏi ngân hàng cần phải có nhiều vốn để đáp ứng được cho nhiều khoản vay. Khả năng bù đắp nợ xấu Dự phòng rủi ro tín dụng Khả năng bù đắp nợ xấu = Nợ xấu Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ giữa dự phòng rủi ro tín dụng với tổng nợ xấu của ngân hàng, thể hiện khả năng bù đắp của ngân hàng đối với các khoản nợ xấu khi có rủi ro xảy ra. [7] 1.3.2.3. M – Management (Năng lực quản lý) Năng lực quản lý là yếu tố quan trọng nhất trong mô hình CAMEL ảnh hưởng đến thành công của các ngân hàng. Quản lý thể hiện qua khả năng lãnh đạo của ban giám đốc và quản lý trong việc nhận dạng, đo lường, giám sát và kiểm soát các rủi ro của ngân hàng đảm bảo các ngân hàng an toàn, khỏe mạnh và hiệu quả phù hợp với pháp luật hiện hành. Nếu năng lực quản lý tốt thì có thể làm cho một ngân hàng yếu kém thành một ngân hàng hoạt động tốt hơn và ngược lại. Năng lực quản lý được đánh giá ngay từ khi thành lập ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của ngân hàng, chất lượng quản lý của ban điều hành thể hiện qua các tiêu chuẩn: Chính sách quản lý nhân sự - Phân tích các yếu tố định tính Nhân sự luôn là yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ bộ máy tổ chức nào. Đó là nguồn một nguồn lực quan trọng cần phải được đầu tư, khai thác và đào tạo một cách chuyên nghiệp. Đặc biệt là ngân hàng, nếu ngân hàng có một đội ngũ nhân sự chất lượng thì đi kèm đó là tạo ra sự vững chắc cho một ngân hàng. 22
- Khóa luận tốt nghiệp - Phân tích các chỉ số định lượng . Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng nhân viên Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của một nhân viên, là thước đo hiệu quả năng suất làm việc của mỗi nhân viên. [11] Lợi nhuận ròng Tỷ lệ LN ròng trên tổng nhân viên = Tổng số nhân viên . Tốc độ tăng trưởng của tổng TS, dư nợ và lợi nhuận thuần Đo lường tốc độ tăng trưởng của tổng TS, dư nợ và lợi nhuận thuần để đánh giá chất lượng quản lý của ngân hàng. [11] Giá trị năm thứ n-giá trị năm thứ n-1 Tốc độ tăng trưởng = Gía trị năm thứ n-1 Hoạt động quản lý rủi ro Đánh giá công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng theo quy định ở Thông tư 02/2013/TT-NHNN và Quyết định 22/2014/VBHN- NHNN. Theo TCTD thì nợ được chia thành 5 nhóm nợ tín dụng với các mức độ khác nhau. - Nhóm 1: Dư nợ đạt chuẩn + Người vay thanh toán các khoản nợ đúng hạn + Thời gian nợ quá hạn dưới 10 ngày - Nhóm 2: Dư nợ cần lưu ý + Các khoản vay/ nợ được ngân hàng điều chỉnh lại kỳ hạn thanh toán lần 1. + Thời gian nợ quá hạn từ 10 – 90 ngày - Nhóm 3: Dư nợ không đủ tiêu chuẩn + Tuy đã được điều chỉnh lại kỳ hạn chi trả nhưng các khoản nợ vẫn quá hạn dưới 30 ngày. 23
- Khóa luận tốt nghiệp + Các trường hợp được miễn giảm lãi do không đủ khả năng trả lãi. + Thời gian nợ quá hạn từ 91 – 180 ngày. - Nhóm 4: Nợ nghi ngờ mất vốn + Thời gian nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày. + Tuy đã được điều chỉnh lại kỳ hạn chi trả nhưng các khoản nợ vẫn quá hạn 30 đến 90 ngày. + Các khoản vay/ nợ được ngân hàng và các TCTD điều chỉnh lại kỳ hạn thanh toán lần 2. - Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn (Nợ xấu) + Thời gian nợ quá hạn hơn 360 ngày. + Tuy đã được điều chỉnh lại kỳ hạn chi trả nhưng các khoản nợ vẫn quá hạn lên đến hơn 90 ngày. + Các ngân hàng/ TCTD đã điều chỉnh kỳ hạn thanh toán nợ lần 2 nhưng vẫn quá hạn. + Các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn thanh toán lần thứ 3 trở lên. 1.3.2.4. E – Earning (Khả năng sinh lời) Khả năng sinh lời phản ánh tổng quát kết quả của các hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá khả năng sinh lời cũng như để đánh giá sự phát triển bền vững của một ngân hàng. Hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng thanh toán và chỉ ra triển vọng phát triển trong tương lai của ngân hàng. Những ngân hàng kinh doanh không hiệu quả sẽ gây ra những thua lỗ dẫn đến mức khả năng thanh toán. Có 4 nguồn thu nhập chính của ngân hàng đó là thu nhập từ lãi, thu nhập từ lệ phí, thu nhập từ hoa hồng, từ kinh doanh chứng khoán và thu nhập khác. 24
- Khóa luận tốt nghiệp Xếp hạng thu nhập được xếp dựa trên những chỉ tiêu sau: . Cơ cấu thu nhập . ROA (Return on asset) là chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng TS, phản ánh khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tiền. [8] Lợi nhuận ròng ROA = Tổng tài sản . ROE (Return on equity) chỉ tiêu lợi nhuận trên VCSH, phản ánh khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn bỏ ra.[8] Lợi nhuận ròng ROE = VCSH . Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net interest margin – NIM) đo lường mức chênh lệch giữa mức thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. [8] Thu nhập lãi thuần NIM = Tài sản có sinh lợi 1.3.2.5. L – Liquidity (Khả năng thanh khoản) Khả năng thanh khoản là yếu tố hết sức nhạy cảm đối với hoạt động của ngân hàng. Nó được đánh giá ở khả năng ngân hàng có thể duy trì được một mức thanh khoản đủ để đáp ứng kịp thời khả năng thanh toán khi có dòng tiền rút ra. Trên thực tế thì có nhiều ngân hàng mặc dù có chất lượng TS có tốt nhưng khi có một khoản tiền rút ra mà ngân hàng không có khả năng chi trả, dẫn đến mất niềm tin với khách hàng và có thể đưa ngân hàng tới phá sản. Mức độ thanh khoản được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) Dư nợ cho vay LDR % = ×100 Tổng tiền gửi 25
- Khóa luận tốt nghiệp Trong đó: + Dư nợ cho vay bao gồm dư nợ cho vay đối với cá nhân, tổ chức (không bao gồm dư nợ cho vay TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam) + Tổng tiền gửi bao gồm tiền gửi của tổ chức (không bao gồm tiền gửi các loại gửi tại kho bạc nhà nước, nếu có), tiền gửi cá nhân (trừ tiền ký quỹ), tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng, tiền gửi của ngân hàng mẹ ở nước ngoài, chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ, tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu. Tỷ lệ này phản ánh tương quan giữa dư nợ tín dụng và nguồn vốn huy động, cho biết mức độ sử dụng vốn huy động vào hoạt động tín dụng, cũng như khả năng cân đối nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì cho biết nguồn vốn huy động không đủ để cân đối nợ phát sinh hay nói cách khác là phải dùng nguồn vốn hệ thống. Nếu tỷ lệ này bé hơn hoặc bằng 100% tức là nguồn vốn huy động không những cân đối đủ mà còn hỗ trợ cho nguồn vốn toàn hệ thống. Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi đối với NHTM tối đa là 80%. [6] Tỷ lệ dự trữ thanh khoản Tài sản có tính thanh khoản cao Tỷ lệ dự trữ thanh khoản = ×100% Tổng nợ phải trả Trong đó + Tài sản có tính thanh khoản cao bao gồm tiền mặt, vàng; tiền gửi thanh toán (bao gồm cả dự trữ bắt buộc) và tiền gửi ký quỹ tại NHNN; các loại giấy tờ có giá, tiền trên tài khoản thanh toán tại các ngân hàng đại lý; tiền gửi không kỳ hạn tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở trong và ngoài nước; các loại tín phiếu, trái phiếu do chính phủ các nước, NHNN các nước có mức xếp hạng từ AA trở lên phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán. [6] 26
- Khóa luận tốt nghiệp + Tổng nợ phải trả là các khoản mục tổng nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán trừ đi các khoản vay NHNN (bao gồm bán có kỳ hạn các giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở; chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, vay qua đêm qua thanh toán điện tử liên ngân hàng) và khoản vay các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của NHNN. [6] Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính toán và duy trì tỷ lệ khả năng chi trả đối với đồng Việt Nam và ngoại tệ. TS có tính thanh khoản cao Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày = Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo NHTM phải duy trì khả năng chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam tối thiểu là 50%, đối với ngoại tệ tối thiểu là 10%. [6] 1.3.3. Ý nghĩa của mô hình CAMEL trong phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM Mô hình CAMEL cung cấp một khuôn khổ chung trong việc đánh giá hoạt động tổng thể của các ngân hàng là rất quan trọng do sự hội nhập tài chính toàn cầu ngày càng tăng. Mô hình CAMEL phản ánh chính xác các điều kiện và hiệu suất hoạt động của các ngân hàng qua các năm thông qua các lĩnh vực về vốn, chất lượng tài sản, khả năng quản lý, khả năng tạo thu nhập và khả năng thanh toán. Đây cũng là cơ sở để thị trường thế giới đánh giá một cách bao quát về tình hình hệ thống ngân hàng Việt Nam. Mô hình đưa ra những cơ sở để các nhà nghiên cứu, nhà phân tích, nhà quản lý đưa ra những ý kiến mang tính chất kết luận, dự đoán về hoạt động kinh doanh của NHTM. Từ đó hỗ trợ việc giám sát trong việc đưa ra những cảnh báo kịp thời đối với ngân hàng. Mô hình CAMEL tăng tính hiệu quả từ việc thanh tra giám sát tình hình hoạt động các NHTM của NHNN, từ đó đảm bảo tính an toàn và hiệu quả cho hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Theo ông 27
- Khóa luận tốt nghiệp Geogre Gregorash, chuyên gia tư vấn dự án nâng cao năng lực giám sát của NHNN, hiệu quả thanh tra theo phương pháp CAMEL thể hiện khá rõ và cụ thể: “Kết luận của thanh tra vẫn còn nguyên giá trị sau 6 tháng đối với 90% TCTD được thanh tra; sau 12 tháng tỷ lệ này sẽ giảm xuống 80%. Tuy nhiên sau 18 tháng, phần lớn kết luận thanh tra theo phương pháp CAMEL không còn đảm bảo chính xác. Do đó kết luận của thanh tra phải có tính dự báo cao. Muốn như vậy giữa NHNN và TCTD phải có một “ngôn ngữ” chung để tin và hiểu nhau”. 28
- Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG II. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á 2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Seabank 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Seabank được thành lập từ năm 1994, SeABank là một trong những NHTM ra đời sớm nhất và hiện nằm trong top 10 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam. SeABank trải qua chặng đường 25 năm phát triển để đạt được những thành tựu như hôm nay với tổng tài sản hơn 125 nghìn tỷ đồng, mức độ nhận biết thương hiệu với vốn điều lệ đạt 7688 tỷ đồng, là một trong 10 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Hiện SeABank có một mạng lưới hoạt động rộng khắp mở rộng tới 162 chi nhánh và điểm giao dịch trên toàn quốc. Với những nỗ lực không ngừng nghỉ của mình trong hoạt động kinh doanh và phát triển thương hiệu, SeABank vươn lên khẳng định vị thế bằng những giá trị thực chất và hiệu quả. Trong điều kiện thị trường tài chính – ngân hàng có nhiều biến động như thời gian qua, SeABank vẫn luôn kiên định với mục tiêu phát triển của mình: cung cấp đầy đủ và đa dạng các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho KHCN, hộ kinh doanh cá thể, DNNVV, doanh nghiệp lớn, tối ưu hóa lợi ích của từng đối tượng khách hàng và cổ đông, đảm bảo phát triển bền vững, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội. Những nỗ lực đó của ngân hàng đã được ghi nhận qua nhiều danh hiệu và giải thưởng danh giá như: + “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2013” của The Banker (thuộc Financial Time Group) + “Đỉnh cao chất lượng dịch vụ đẳng cấp quốc tế” của Business Initiative Directions (Tây Ban Nha) trao tặng trong 4 năm liên tiếp (2010 – 2014) + “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2014” của Global Financial Market Review (GFM) + “Thương hiệu mạnh Việt Nam” của Thời báo Kinh tế Việt Nam + “Top 80 Doanh nghiệp Thương hiệu Việt tiêu biểu 2015” của Bộ Ngoại Thương 29
- Khóa luận tốt nghiệp + “Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp tốt nhất Việt Nam 2015” của International Financial Magazine (Vương Quốc Anh). + “Ngân hàng có sản phẩm cho vay ô tô tốt nhất Việt Nam 2016” của Global Banking & Finance Review (Vương Quốc Anh). + “Ngân hàng vì cộng đồng tốt nhất Việt Nam 2016” của Global Banking & Finance Review (Vương Quốc Anh). + “Ngân hàng có dịch vụ Thẻ tín dụng sáng tạo nhất Việt Nam” của tổ chức International Financial Magazine (Vương Quốc Anh). + “Ngân hàng bán lẻ tăng trưởng tốt nhất Việt Nam 2016” của tổ chức Finance Digest (Vương Quốc Anh). + “Dịch vụ ngân hàng trực tuyến tốt nhất Việt Nam 2016” của tổ chức Global Business Outlook (Vương Quốc Anh) + Và nhiều danh hiệu khác. Để đạt được những thành tích đáng tự hào như vậy là nhờ SeABank phát huy được sức mạnh của đội ngũ nhân viên để tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động và cơ cấu tổ chức linh hoạt, tinh giản, gọn nhẹ nhưng đảm bảo chất lượng dịch vụ và hoạt động đạt được những hiệu quả cao. 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động Với mục tiêu trở thánh ngân hàng bán lẻ dẫn đầu và được yêu thích nhất, cung cấp đầy đủ và đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tài chính cho KHCN, hộ kinh doanh cá thể, DNNVV, doanh nghiệp lớn. Chính vì vậy danh mục sản phẩm của SeABank rất đa dạng, luôn không ngừng phát triển và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, bảo mật cao. Sản phẩm dịch vụ của KHCN Dịch vụ ngân hàng hằng ngày như dịch vụ trực tuyến qua SeANet, Mobile – Banking, Email – Banking, SMS – Banking, chuyển tiền đi và đến trong nước, ngân hàng qua điện thoại 24/7, thẻ ATM, mở tài khoản, 30
- Khóa luận tốt nghiệp Các sản phẩm về tiết kiệm sinh lời cũng rất đa dạng như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm lãi cuối kỳ, Các gói sản phẩm vay vốn như cho vay mua ô tô – SeACar, cho vay sửa nhà – SeAHome, cho vay tín chấp – SeABuy, cho vay cầm giấy tờ có giá – SeAValue, Chuyển tiền quốc tế như chuyển tiền quốc tế đến và đi, dịch vụ Western Union, 31
- Khóa luận tốt nghiệp 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP SeABank (Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP SeABank) 32
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2. Ứng dụng mô hình CAMEL vào phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank 2.2.1. C – Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn) Nguồn vốn tự có Bảng 2. 1: Vốn điều lệ, VCSH của ngân hàng SeABank qua các năm 2016 - 2018 Đơn vị tính: tỷ đồng So sánh Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017 2016 2017 2018 +/- % +/- % Vốn điều lệ 5.466 5.466 7.688 0 0 2.222 40,65 Vốn chủ sở hữu 5.880 6.175 8.320 295 5,02 2.145 34,74 (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của ngân hàng TMCP SeABank) Đơn vị tính: tỷ đồng 9,000 8.320 8,000 7.688 7,000 6.175 5.880 6,000 5.466 5.466 5,000 4,000 3,000 2,000 1,000 0 2016 2017 2018 Vốn điều lệ VCSH Biểu đồ 2. 1: Vốn điều lệ, VCSH của ngân hàng SeABank qua các năm 2016 - 2018 (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của ngân hàng TMCP SeABank) 33
- Khóa luận tốt nghiệp Qua biểu đồ 2.1 trên ta có thể thấy rằng trong 3 năm từ 2016 - 2018 vốn điều lệ của SeABank ở mức ổn định và khá an toàn. Năm 2017 vốn điều lệ của SeABank không thay đổi so với năm 2016 là 5.466 tỷ đồng. Năm 2018 vốn điều lệ tăng 2.222 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng 40,65%. Vốn điều lệ của SeABank tăng cao hơn so với mức vốn nhà nước quy định là 3000 tỷ đối với các ngân hàng thương mại. Do vào năm 2018, NHNN đã chấp thuận việc tăng vốn điều lệ cho ngân hàng SeABank từ 5.466 tỷ đồng lên 7.688 tỷ đồng. Về quy mô VCSH của SeABank tăng qua các năm. Vào năm 2017 tăng 295 tỷ đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 5,02% so với năm 2016. Năm 2018 tăng 2.145 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng 34,74% chủ yếu là do vốn điều lệ vào năm 2018 tăng. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR – Capital Adequacy Ratio) Đơn vị: % 20.00% 18.00% 15,59% 17,35% 16.00% 13,39% 14.00% 12.00% 10.00% 8.00% 6.00% 4.00% 2.00% 0.00% 2016 2017 2018 CAR Biểu đồ 2. 2: CAR của SeABank từ năm 2016- 2018 (Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP SeABank) Qua biểu đồ 2.2 trên ta có thể thấy rằng có tỷ lệ an toàn vốn CAR của SeABank ở mức an toàn và ổn định, trên mức quy định của NHNN. Việc này giúp cho ngân hàng có thể đảm bảo được việc hỗ trợ thanh toán các khoản nợ đến hạn, cũng như hỗ trợ thêm cho các HĐKD của mình. 34
- Khóa luận tốt nghiệp Năm 2016, tỷ lệ an toàn vốn CAR của SeABank là 15,59%. Năm 2017 hệ số này lại giảm 2,2% so với năm 2016. Tuy vẫn còn cao so với tỷ lệ an toàn tối thiểu mà NHNN quy định (9%) nhưng sự sụt giảm này cũng đem lại nhiều lo ngại cho khách hàng và các nhà đầu tư. Tuy nhiên năm 2018 thì tỷ lệ an toàn vốn CAR đã tăng trở lại lên, tăng 3,96% so với năm 2017. Đây là mức CAR cao nhất của SeABank trong 3 năm qua, chứng tỏ ngân hàng đã thực sự có một sự quyết tâm để lấy lại niềm tin của khách hàng sau một năm sụt giảm. Hệ số tự tài trợ (Hệ số tự tài trợ = VCSH/ Tổng nguồn vốn) Dựa vào bảng 2.2 bên dưới ta có thể thấy rằng tổng nguồn vốn của SeABank có xu hướng tăng trong 3 năm từ 2016 - 2018. Năm 2016 tổng nguồn vốn của SeABank là 103.365 tỷ đồng đến năm 2017 thì tổng nguồn vốn tăng 21.644 tỷ đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 20,94%. Đến năm 2018 thì tổng nguồn vốn tiếp tục tăng 15.478 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 12,38%. Bảng 2. 2: Hệ số tài trợ của SeABank qua các năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: tỷ đồng So sánh Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017 2016 2017 2018 +/- % +/- % VCSH 5.880 6.175 8.320 295 5,02 2.145 34,74 Tổng nguồn vốn 103.365 125.009 140.487 21.644 20,94 15.478 12,38 Hệ số tự tài trợ (%) 5,69 4,94 5,92 (0,75) - 0,98 - (Nguồn: Tác giả tính dựa theo BCTC của ngân hàng TMCP SeABank) 35
- Khóa luận tốt nghiệp 6 5,92 160,000 140.487 5.8 5,69 125.009 140,000 5.6 103.365 120,000 5.4 100,000 5.2 80,000 5 60,000 4.8 4,94 40,000 4.6 5.880 6.175 8.320 20,000 4.4 0 2016 2017 2018 VCSH Tổng nguồn vốn Hệ số tự tài trợ (%) Biểu đồ 2. 3: Hệ số tài trợ của SeABank qua các năm 2016 – 2018 (Nguồn: Tác giả tính dựa theo BCTC của ngân hàng TMCP SeABank) Xét về VCSH, ta có thể thấy tổng VCSH chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn trong ngân hàng. Năm 2016, VCSH đạt 5.880 tỷ đồng và vào năm 2017 VCSH của SeABank tăng lên 295 tỷ đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 5,02%. Đến vào năm 2018 thì VCSH tăng 2.145 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 34,74%. Qua 3 năm từ 2016 – 2018 thì ta thấy VCSH và tổng nguồn vốn đều tăng. Tuy nhiên hệ số tự tài trợ của SeABank lại có nhiều biến động. Năm 2016, hệ số tài trợ là 5,69% đến năm 2017 thì hệ số này giảm 0,75% so với năm 2016 cho thấy khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của ngân hàng đang giảm xuống. Mặc dù, VCSH và tổng nguồn vốn của SeABank đều tăng so với năm 2016 nhưng hệ số tự tài trợ lại giảm vì VCSH chiếm tỷ trọng nhỏ, tăng nhưng tăng rất ít so với tổng nguồn vốn. Nhưng đến năm 2018 hệ số tự tài trợ tăng 0,98% so với năm 2017. Hệ số tự tài trợ tăng là do tổng nguồn vốn tăng 12,38% nhỏ hơn so với VCSH tăng là 34,74% (vì hệ số tự tài trợ = VCSH/ Tổng nguồn vốn). Qua đây ta có thể thấy hệ số tự tài trợ của SeABank còn thấp so với hệ số tự tài trợ bình quân các ngân hàng là 6,52%. Điều này chứng tỏ năng lực tự bảo đảm về mặt tài chính chưa đạt hiệu quả cao so với các NHTM khác trên thị trường. 36
- Khóa luận tốt nghiệp Hệ số đòn bẫy tài chính (Hệ số đòn bẫy tài chính = NPT/ VCSH) Bảng 2. 3: Hệ số đòn bẫy tài chính của SeABank qua các năm 2016 – 2018 Đơn vị: tỷ đồng So sánh Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017 2016 2017 2018 +/- % +/- % NPT 97.485 118.834 132.186 21.349 21,9 13.352 11,24 VCSH 5.880 6.175 8.320 295 5,02 2.145 34,74 Hệ số đòn bẫy 16,58 19,24 15,89 2,66 - (3,35) - tài chính (lần) (Nguồn: Tác giả tính theo BCTC của ngân hàng TMCP SeABank) Đơn vị tính: tỷ đồng, NPT/ VCSH: lần 140,000 132.186 25 118.834 120,000 20 19.24 97.485 100,000 15.89 15 80,000 16.58 60,000 10 40,000 5 20,000 5.880 6.175 8.320 0 0 2016 2017 2018 Nợ phải trả VCSH Nợ phải trả/VCSH Biểu đồ 2. 4: Hệ số đòn bẫy tài chính của SeABank qua các năm 2016 – 2018 (Nguồn: Tác giả tính theo BCTC của ngân hàng TMCP SeABank) 37
- Khóa luận tốt nghiệp Nhìn vào biểu đồ 2.4, ta có thể thấy hệ số đòn bẫy tài chính của SeABank có nhiều thay đổi qua 3 năm 2016 - 2018. Năm 2017, hệ số đòn bẫy tài chính tăng 2,66% so với năm 2016. Năm 2018 thì hệ số này giảm 3,35 lần so với năm 2017. Hệ số đòn bẫy có sự biến động như vậy, vì năm 2017 NPT của SeABank tăng 21.349 tỷ đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 21,9%. Bên cạnh đó thì VCSH của SeABank tăng 295 tỷ đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 5,02%. Tuy VCSH có tăng nhưng số tăng không đáng kể so với mức tăng của NPT nên hệ số đòn bẫy tài chính năm 2017 tăng cao. Như vậy, năm 2017, khả năng tận dụng nguồn lực từ bên ngoài của SeABank là rất lớn. Điều này có thể mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng khi phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn từ bên ngoài. Đến năm 2018, thì NPT của ngân hàng tiếp tục tăng thêm 13.352 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng với 11,24%. VCSH tăng 2.145 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng 34,74%. Tốc độ tăng của VCSH lớn hơn so với tốc độ tăng của NPT nên làm cho hệ số đòn bẫy tài chính của SeABank giảm 3,35 lần so với năm 2017. Tuy nhiên hệ số đòn bẫy càng thấp thì sẽ an toàn hơn cho SeABank. Kết luận về mức độ an toàn vốn: Nguồn vốn tự có của SeABank qua 3 năm có xu hướng tăng, đều ở mức ổn định và khá an toàn. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cao hơn so với quy định của NHNN, các tỷ lệ an toàn khác đều phù hợp với tiêu chuẩn hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn VCSH còn thấp so với tổng nguồn vốn, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của SeABank còn thấp. Mức xếp hạng: Hạng 2 (dựa theo thang tính điểm từ 1 đến 5 ở trang 20). 2.2.2. A – Asset Quality (Chất lượng tài sản có) 2.2.2.1 Tỷ lệ tài sản có sinh lời trên tổng tài sản có (Cơ cấu tài sản có nội bảng) Cơ cấu tổng tài sản 38
- Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2. 4: Cơ cấu tổng tài sản của SeABank qua các năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: Tỷ đồng So sánh Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017 Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % Tiền mặt và vàng 708 0,68 735 0,59 1.021 0,73 27 3,81 286 38,91 Tiền gửi tại NHNN 2.365 2,29 3.409 2,73 1.704 1,21 1.044 44,14 (1.705) (50,01) Tiền gửi và cho vay TCTD khác 15.215 14,72 17.230 13,78 19.140 13,62 2.015 13,24 1.910 11,09 Tổng dư nợ 58.445 56,55 69.921 55,93 83.008 59,09 11.476 19,64 13.087 18,72 Chứng khoán đầu tư 19.732 19,1 22.060 17,65 20.534 14,62 2.328 11,80 (1.526) (6,92) Góp vốn, đầu tư dài hạn 183 0,18 179 0,14 206 0,15 (4) (2,19) 27 15,08 TSCĐ 347 0,34 375 0,30 776 0,55 28 8,07 401 106,93 BĐS đầu tư 290 0,3 261 0,21 240 0,17 (29) (10) (21) (8,05) Tài sản có khác 6.028 5,84 6.325 5,10 6.605 4,7 297 4,93 280 4,43 Tổng tài sản 103.365 100 125.009 100 75.059 100 21.644 20,94 15.478 12,38 (Nguồn: Tác giả tính theo số liệu BCTC thường niên của NH TMCP SeABank) 39
- Khóa luận tốt nghiệp Nhìn vào bảng 2.4, ta có thể thấy rằng tổng tài sản của SeABank có xu hướng tăng trong 3 năm qua (2016 – 2018). Năm 2017, tổng tài sản tăng 21.644 tỷ đồng so với năm 2016 tương ứng với 20,94%. Vào năm 2018, tổng TS tiếp tục tăng 15.478 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng 12,38%. Tổng tài sản của SeABank tăng như vậy, chủ yếu là do các thành phần trong cơ cấu tổng tài sản đa số đều tăng. Dựa vào bảng 2.4, năm 2017 tiền mặt và vàng tăng 27 tỷ đồng tương ứng 3,81% so với năm 2016. Năm 2018 tăng 286 tỷ đồng tương ứng 38,91% so với năm 2017. Tiền gửi và cho vay TCTD khác vào năm 2017 tăng 2.015 tỷ đồng tương ứng 13,24% so với năm 2016. Năm 2018 con số này tiếp tục tăng 1.910 tỷ đồng tương ứng 11,09% so với 2017. Tổng dư nợ vào năm 2017 tăng 11.476 tỷ đồng tương ứng 19,64% so với năm 2016. Năm 2018 nó tăng tiếp 13.087 tỷ đồng tương ứng 18,72 tỷ đồng so với năm 2017. Bên cạnh đó còn có góp vốn, đầu tư dài hạn, TSCĐ và tài sản có khác cũng tăng trong 3 năm qua. Qua 3 năm, nhìn chung tổng dư nợ; chứng khoán đầu tư; tiền gửi và cho vay đối với các TCTD khác là 3 khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của ngân hàng qua các năm chiếm trên 90% giá trị tổng tài sản. Trong đó tổng dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2018 chiếm đến 59,09% tổng tài sản. Đây là nguồn tạo thu nhập lớn và quan trọng nhất của ngân hàng. Cơ cấu tài sản nội bảng ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và sự an toàn của ngân hàng. Chính vì vậy, những năm gần đây ngân hàng đã kiểm tra, rà soát các khoản nợ và chủ động rút lui các khoản đầu tư mang lại rủi ro cao. 40
- Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của SeABank qua các năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng tín dụng: % So sánh Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017 2016 2017 2018 +/- % +/- % Dư nợ tín dụng 42.439 58.445 69.921 16.006 37,72 11.476 19,64 đầu kỳ Dư nợ tín dụng 58.445 69.921 83.008 11.476 19.64 13.087 18,72 cuối kỳ Tốc độ tăng 37,72 19,64 18,72 (18,08) - (0,92) - trưởng tín dụng (Nguồn: Tác giả tính theo số liệu BCTC của NH TMCP SeABank) Đơn vị: tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng (%) 90,000 83.008 40.00% 37,72 80,000 35.00% 69.921 69.921 70,000 30.00% 58.445 58.445 60,000 25.00% 50,000 42.439 20.00% 18,72 40,000 19,64 15.00% 30,000 10.00% 20,000 10,000 5.00% 0 0.00% 2016 2017 2018 Dư nợ đầu kỳ Dự nợ cuối kỳ Tốc độ tăng trưởng Biểu đồ 2. 5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của SeABank qua các năm 2016 - 2018 (Nguồn: Tác giả tính theo số liệu BCTC của NH TMCP SeABank) 41
- Khóa luận tốt nghiệp Vào năm 2015, NHNN đã nới lỏng mức tăng trưởng tín dụng cho các NHTM. Và đối với SeABank mức tăng trưởng tín dụng được quy định là 35%. Dựa vào biểu đồ 2.5, ta có thể thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng của SeABank có xu hướng giảm dần. Năm 2016 tốc độ tăng trưởng tín dụng của của SeABank đạt 37,72% cao hơn mức quy định 2,72%. Bởi hoạt động tín dụng là hoạt động cốt lõi tạo nên thu nhập cho SeABank. Năm 2017, tốc độ tăng trưởng tín dụng của SeABank giảm 18,08% so với năm 2016. Đỉnh điểm là vào năm 2018, tốc độ tăng trưởng tín dụng của SeABank tiếp tục giảm 0,92% so với năm 2017, thấp hơn 16,28% so với mức tăng trưởng tín dụng quy định của NHNN. Tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm qua 3 năm vì rào cản lãi suất cao tại các NHTM, đặc biệt là tại ngân hàng SeABank. Mức tăng trưởng tín dụng qua 3 năm của SeABank cho thấy sự khó khăn của ngân hàng trong việc phát triển kinh doanh và sự khó khăn của doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn. Việc suy giảm mức tăng trưởng tín dụng của SeABank cho thấy dấu hiệu không tốt trong hoạt động kinh doanh vì hoạt động tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hoạt động sinh lời. Chính vì vậy, trong những năm tới SeABank cần cải thiện mức tăng trưởng tín dụng hơn nữa. Tỷ lệ tài sản có sinh lời trên tổng tài sản có Bảng 2. 6: Cơ cấu TS Có nội bảng của SeABank qua các năm 2016 – 2018 Đơn vị: tỷ đồng, cơ cấu TS có nội bảng (%) So sánh Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017 2016 2017 2018 +/- % +/- % Tài sản có sinh lời 96.915 114.296 126.452 17.381 17,93 12.156 10,64 TS có nội bảng 103.365 125.009 140.487 21.644 20,94 15.478 12,38 Cơ cấu TS có nội bảng 93,76 91,43 90,01 (2,33) - (1,42) - (Nguồn: Tác giả tính theo số liệu BCTC của NH TMCP SeABank) 42
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: tỷ đồng, cơ cấu TS nội bảng (%) 95.00% 160,000 140.487 93,76 140,000 94.00% 125.009 126.452 114.296 120,000 93.00% 103.365 96.915 100,000 92.00% 91,43 80,000 91.00% 60,000 90.00% 40,000 90,01 89.00% 20,000 88.00% 0 2016 2017 2018 TS có sinh lời TS có nội bảng Cơ cấu TS có nội bảng Biểu đồ 2. 6: Cơ cấu TS Có nội bảng của SeABank qua các năm 2016 – 2018 (Nguồn: Tác giả tính theo số liệu BCTC của NH TMCP SeABank) Dựa vào biểu đồ 2.6, ta có thể thấy rằng ngân hàng SeABank trong 3 năm từ 2016 - 2018 đã sử dụng có hiệu quả số lượng tài sản có của mình để phục vụ cho việc đầu tư, tìm kiếm cơ hội lợi nhuận. Xét về mặt giá trị, ta thấy tài sản có sinh lời năm 2017 tăng 17.381 tỷ đồng so với năm 2016 tương ứng với 17,93%. Đến năm 2018 thì con số này tiếp tục tăng 12.156 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng với 10,64%. Bên cạnh đó, tài sản có nội bảng cũng có sự biến động theo. Năm 2017, tài sản có nội bảng tăng 21.644 tỷ đồng so với năm 2016 tương ứng với 20,94 %. Năm 2018 thì tài sản có nội bảng tiếp tục tăng 15.478 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng với 12,38%. Xét về mặt tỷ lệ, theo quy định của NHNN thì cơ cấu tài sản có nội bảng phải ≥ 75%. Dựa vào biểu đồ 2.6 ta có thể thấy cơ cấu tài sản có nội bảng qua 3 năm đều giảm. Năm 2016 cơ cấu tài sản có nội bảng đạt 93,76%. Năm 2017 thì con số này giảm 2,33% so với năm 2016. Đến năm 2018 thì tiếp tục giảm 1,42% so với năm 2017. Cơ cấu TS nội bảng giảm vì những năm gần đây SeABank đang tiến hành chọn lọc, đánh giá các khoản đầu tư nhằm hạn chế rủi ro, để phù hợp hơn với điều kiện của ngân hàng 43
- Khóa luận tốt nghiệp ở thời điểm hiện tại. Tuy con số này giảm nhưng nó vẫn ở mức cao so với quy định của NHNN. Điều này chứng tỏ ngân hàng quản lý tài sản tương đối tốt, cơ cấu tài sản đa dạng, phân tán được rủi ro và tìm kiếm cơ hội đầu tư sinh lời khác nhau. 2.2.2.2 Tỷ lệ nợ xấu ` Đơn vị: % 2.00% 1,83% 1.80% 1.60% 1.40% 1.20% 0,91% 0,92% 1.00% 0.80% 0.60% 0.40% 0.20% 0.00% 2016 2017 2018 Tỷ lệ nợ xấu (%) Biểu đồ 2. 7: Tỷ lệ nợ xấu của NH TMCP SeABank trong các năm 2016 - 2018 (Nguồn: BCTC thường niên của ngân hàng TMCP SeABank) Nhìn vào biểu đồ 2.7 ta có thể thấy, năm 2016 tỷ lệ nợ xấu của SeABank là 1,83%, năm 2017 giảm 0,92% so với năm 2016 xuống còn 0,91%, đến năm 2018 thì tỷ lệ này là 0,92% tăng thêm 0,01% so với năm 2017. Nhìn chung, tỷ lệ nợ xấu của SeABank luôn nằm trong nhóm có tỷ lệ thấp nhất trong các ngân hàng như ngân hàng BIDV là 1,86%, Viettin là 1,7%, thấp hơn so với mức quy định của NHNN (≤5%). Điều này cho thấy ngân hàng có khả năng quản lý khoản vay hợp lý, chất lượng tín dụng tăng cao và công tác quản trị rủi ro của ngân hàng được thực hiện tốt. Nhưng trong những năm tới, SeABank cũng cần phải có những chính sách quản lý các khoản tín dụng hiệu quả hơn để giảm được tỷ lệ nợ càng thấp càng tốt. Trước tình hình nợ xấu đang là mối lo ngại của tất cả các ngân hàng hiện nay, SeABank phải có những giải pháp để giải quyết vần đề này. 44
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2.3 Khả năng bù đắp nợ xấu 100.00% 85,81% 80.00% 72,81% 60,58% 60.00% 40.00% 20.00% 0.00% 2016 2017 2018 Khả năng bù đắp nợ xấu Biểu đồ 2. 8: Khả năng bù đắp nợ xấu của SeABank qua các năm 2016 – 2018 (Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP SeABank) Dựa vào biểu đồ 2.8, ta thấy năm 2017 SeABank có khả năng bù đắp nợ xấu tăng 25,23% so với năm 2016 đạt 85,81%, nhưng đến năm 2018 thì con số này đã giảm 13% so với năm 2017 xuống còn 72,81%. Tuy tỷ lệ khả năng bù đắp nợ xấu của SeABank đang ở mức trung bình và phù hợp với tình hình chung của ngân hàng. Nhưng tỷ lệ này có xu hướng giảm chứng tỏ chính sách trích lập dự phòng nợ xấu đang được nới lỏng và không còn chặt chẽ như trước. Kết luận về chất lượng tài sản: Tuy tốc độ tăng trưởng tín tín dụng có xu hướng giảm và thấp hơn so với yêu cầu của NHNN nhưng các chỉ đánh giá chất lượng tài sản khác của SeABank như tỷ lệ TS có sinh lời trên TS có, tỷ lệ nợ xấu, khả năng bù đắp nợ đều được đánh giá hiệu quả và phù hợp. Mức độ xếp hạng: Hạng 2 (dựa theo thang tính điểm từ 1 đến 5 ở trang 20). 2.2.3. M – Management (Năng lực quản lý) 2.2.3.1 Quản lý nhân sự Các yếu tố định tính Nguồn nhân lực luôn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình phát triển của SeABank. Nó quyết định sự thành bại trong bất cứ hoạt động nào của ngân hàng. 45
- Khóa luận tốt nghiệp Vì vậy, nguồn nhân lực tại SeABank luôn được quan tâm để đầu tư phát triển. Tại SeABank, các CBNV được tạo điều kiện phát triển bản thân thông qua hệ thống các chương trình đào tạo gắn liền với lộ trình nghề nghiệp, được thiết kế riêng theo lộ trình đào tạo cho từng vị trí chức danh, đa dạng về phương thức đào tạo (nội bộ, thuê ngoài, chia sẻ kinh nghiệm, huấn luyện thực tế, ). SeABank xây dựng một hệ thống quản lý nhân sự và đẩy mạnh công tác quan hệ lao động, gắn kết nhân viên và ngân hàng. Ví dụ như mở các lớp đào tạo cho nhân viên mới, trên 98% CBNV gia nhập SeABank được tham gia các chương trình đào tạo dành cho nhân viên mới với các lớp như SeAWelcome – đào tạo hội nhập, SeAStart – đào tạo khởi nghiệp, SeAFirst – đào tạo định hướng nhân viên mới tại Chi nhánh. Đào tạo nâng cao và đào tạo phát triển dành cho đội ngũ CBNV hiện hữu: SeABank liên tục xây dựng mới, cải tiến các chương trình đào tạo chủ chốt nhằm nâng cao năng lực đội ngũ CBNV như: SeAManager – dành cho CBNV quản lý cấp trung chi nhánh, nâng cao năng lực dành cho CBQL cấp trung hội sở, Ứng phó với các quy định pháp luật, Đơn vị: lượt 20000 18.275 18000 16000 14000 13.172 12000 10000 8000 6000 5.297 4000 2000 0 2016 2017 2018 Biểu đồ 2. 9: Tăng trưởng số lượt đào tạo nhân sự (Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP SeABank) 46
- Khóa luận tốt nghiệp Dựa vào biểu đồ 2.9, ta có thể thấy số lượt đào tạo nhân sự của SeABank tăng mạnh qua các năm 2016 – 2018. Năm 2016 SeABank có 5.297 lượt đào tạo nhân sự. Năm 2017 thì con số này tăng 7.875 lượt tương ứng gần 149% so với năm 2016. Năm 2018 tiếp tục tăng lên 5.103 lượt tương ứng 38,74% so với năm 2017. Nhìn vào sự tăng trưởng đó ta có thể thấy SeABank đang ngày càng chú trọng đến việc bồi dưỡng, đào tạo nhân viên, tạo ra một đội ngũ CBNV ưu tú, có kiến thức chuyên môn phù hợp với ngân hàng. Bên cạnh đó SeABank còn mở ra các buổi diễn thuyết để chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong công việc cũng như các buổi giao lưu giữa các chi nhánh ngân hàng với nhau nhằm tạo ra một SeABank đoàn kết, vững mạnh. Ngoài việc chú trọng đào tạo CBNV thì SeABank luôn có các chính sách thu hút nhân tài, chế độ trả lương theo vị trí công việc trên việc xác định hiệu quả làm việc của mỗi nhân viên. Hằng năm, SeABank đều tiến hành các đợt điều chỉnh lương định kỳ với các nguyên tắc được xem xét trọng tâm vào vị trí đảm nhận, hiệu quả đảm nhận và thâm niên công tác của từng nhân viên. Bên cạnh lương thì các nhân viên còn có lương tháng 13, các chính sách thưởng dựa trên kết quả kinh doanh của cá nhân, đơn vị và toàn hệ thống, thưởng vào các dịp lễ Tết Các chính sách phúc lợi ngày càng được nâng cao và mở rộng mang lại giá trị phúc lợi cho CBNV, gắn kết đội ngũ nhân sự như chương trình chăm sóc sức khỏe cơ bản và nâng cao SeACare nhằm chăm sóc và đảm bảo cho các CBNV trước các rủi ro về sức khỏe, chính sách vay ưu đãi dành cho CBNV, tổ chức du lịch trong và ngoài nước đối với CBNV xuất sắc, chương trình nghỉ mát kết hợp với Team Building, ngày hội gia đình SeAFamily Day nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết của các nhân viên với nhau, tạo một môi trường làm việc thân thiện, nhiệt huyết. Các yếu tố định lượng - Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng nhân viên Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng số nhân viên là chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận trên mỗi nhân viên, phản ánh hiệu quả sử dụng nhân viên của ngân hàng. 47
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: triệu đồng 140.00 128,18 120.00 100.00 95,21 80.00 60.00 40.00 43,55 20.00 0.00 2016 2017 2018 Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng số nhân viên Biểu đồ 2. 10: Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng số nhân viên của SeABank (Nguồn: Tính toán theo số liệu BCTC của ngân hàng TMCP SeABank) Dựa vào biểu đồ 2.10, ta thấy qua 3 năm tỷ lệ này có xu hướng tăng từ 45,55 triệu đồng/nhân viên năm 2016, đến năm 2017 thì nó tăng 49,66 triệu đồng/nhân viên so với năm 2016 tương ứng 109,02% và năm 2018 thì con số này tăng tiếp 32,97 triệu đồng/ nhân viên so với năm 2017 tương ứng 34,63%. Tỷ lệ này đang ở mức thấp so với các NHTM khác trong việc tận dụng nguồn nhân lực để tạo ra lợi nhuận. Từ đây có thể thấy SeABank cần phải nỗ lực hơn nữa trong công tác quản lý và đưa ra những chính sách phù hợp để phát huy được nguồn nhân lực, tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác, cũng như đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. - Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản Dựa vào biểu đồ 2.11 bên dưới, ta có thể thấy rằng, trong 3 năm từ năm 2016 - 2018 tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của SeABank có xu hướng giảm. Năm 2016, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của SeABank là 21,95%. Năm 2017, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản giảm 1,01% so với năm 2016. Và đỉnh điểm là năm 2018, tốc độ này đã giảm 8,56% so với năm 2017 và chỉ còn 12,38%. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng tổng TS của SeABank còn thấp và liên tục giảm trong 3 năm qua. 48
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: % 25.00% 21,95% 20,94% 20.00% 15.00% 12,38% 10.00% 5.00% 0.00% 2016 2017 2018 Biểu đồ 2. 11: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của SeABank qua các năm 2016 -2018 (Nguồn: Tác giả tính theo BCTC của ngân hàng TMCP SeABank) - Tốc độ tăng trưởng dư nợ 40.00% 35.00% 37,81% 30.00% 25.00% 18,98% 20.00% 15.00% 19,56% 10.00% 5.00% 0.00% 2016 2017 2018 SeABank Biểu đồ 2. 12: Tốc độ tăng trưởng dư nợ của các ngân hàng TMCP SeABank qua các năm 2016 – 2018 (Nguồn: Tác giả tính dựa vào BCTC của ngân hàng TMCP SeABank) 49
- Khóa luận tốt nghiệp Dựa vào biểu đồ 2.12, ta thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ của SeABank có xu hướng giảm qua các năm 2016 - 2018. Năm 2016, tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt 37,81% đến năm 2017 thì con số này giảm 18,25% so với năm 2016 còn 19,56%. Sau đó đến năm 2018 thì tốc độ này tiếp tục giảm nhẹ 0,58% so với năm 2017 còn 18,98%. Bình quân tốc độ tăng trưởng dư nợ của SeABank thấp so với các NHTM. Điều này cho thấy công tác huy động cho vay của ngân hàng chưa thật sự hiệu quả và ngân hàng cần có những chính sách, chiến lược huy động hiệu quả hơn để nâng cao tốc độ tăng trưởng dư nợ của ngân hàng trong những năm tới. 50
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3.2 Hoạt động quản lý rủi ro Bảng 2.7: Cơ cấu nhóm nợ và mức trích lập dự phòng tại SeABank năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: tỷ đồng 2016 2017 2018 So sánh Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017 Dư nợ TLDP Dư nợ TLDP Dư nợ TLDP +/- % +/- % Nợ nhóm 1 54.179 0 66.726 0 79.879 0 12.547 23,16 13.153 19,71 Nợ nhóm 2 1.882 94,1 2.112 105,6 1.403 70,15 230 12,22 (709) (33,57) Nợ nhóm 3 731 146 139 27,8 847 169,4 (592) (80,98) 708 509,35 Nợ nhóm 4 583 291,5 308 154 116 58 (275) (47,17) (192) (62,34) Nợ nhóm 5 1.070 1.070 636 636 763 763 (434) (40,56) 127 19,97 Tổng dư nợ 58.445 - 69.921 - 83.008 - 11.476 19,64 13.087 18,72 Dự phòng - 1.602 - 923,4 - 1.061 - - - - (Nguồn: BCTC thường niên của SeABank) 51
- Khóa luận tốt nghiệp Dựa vào bảng 2.7, ta có thể thấy tổng dư nợ trong giai đoạn này có xu hướng tăng. Năm 2016 tổng dư nợ là 58.445 tỷ đồng. Năm 2017 tổng dư nợ tăng 11.476 tỷ đồng so với năm 2016 tương ứng 19,64%. Năm 2018 giá trị này tiếp tục tăng 13.087 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng 18,72%. Bên cạnh đó, cơ cấu nợ của của SeABank từ năm 2016 – 2018 có cơ cấu tương đối tốt nên tỷ lệ dự phòng chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng dư nợ. Cụ thể là năm 2016 SeABank trích lập 1.602 tỷ đồng để dự phòng rủi ro trong hoạt động cho vay. Năm 2017 là 923,4 tỷ đồng giảm 678,6 tỷ đồng so với năm 2016 tương ứng 42,34%. Đến năm 2018 giá trị này lại tăng thêm 677,6 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng 73,38%. Tuy tỷ lệ dự phòng rủi ro có nhiều biến đổi nhưng các khoản nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng cao trên tổng dư nợ. Điều đó cho thấy rằng SeABank đã quản lý tốt các khoản dư nợ của mình. Kết luận về năng lực quản lý: SeABank làm tốt công tác quản lý nhân sự và đào tạo đội ngũ CBNV, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhân viên của mình thực hiện tốt nhiệm vụ. Hoạt động quản lý rủi ro cũng được chú trọng. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì tình hình tăng trưởng trên tổng tài sản, tăng trưởng dư nợ hay lợi nhuận ròng trên tổng số nhân viên của ngân hàng chưa có nhiều thành tích nổi bật. Các chính sách, quy định vẫn chưa phát huy được hiệu quả thật sự. Xếp hạng năng lực quản lý : Hạng 3 (dựa theo thang tính điểm từ 1 đến 5 ở trang 20). 52
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.4. E – Earning (Thu nhập) Cơ cấu thu nhập Bảng 2. 8: Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động của SeABank năm 2016 - 2018 Đơn vị tính: tỷ đồng 2016 2017 2018 So sánh Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017 Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % Thu nhập lãi thuần 1.843 96,34 1.972 92,24 2.337 84,61 129 7 365 18,51 Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 44 2,3 65 3,04 186 6,73 21 47,73 121 186,15 Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối (16) (0,84) 8 0,37 32 1,16 24 150 24 300 Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 37 1,93 90 4,21 185 6,7 53 143 95 105,56 Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động khác 2 0,11 1 0,05 20 0,72 (1) (50) 19 1.900 Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 3 0,16 2 0,09 2 0,07 (1) (33,33) 0 0 Tổng thu nhập 1.913 100 2.138 100 2.762 100 225 11,76 624 29,19 (Nguồn: Tác giả tính dựa theo BCTC thường niên của ngân hàng TMCP SeABank) 53
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: tỷ đồng 3,000 2.762 2,500 2.138 2,000 1.913 1,500 1,000 500 0 2016 2017 2018 Biểu đồ 2. 13: Tổng thu nhập của SeABank qua các năm 2016 - 2018 (Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP SeABank) Dựa vào biểu đồ 2.13, ta thấy rằng tổng thu nhập của SeABank có xu hướng tăng qua các năm từ 2016 - 2018. Năm 2016, tổng thu nhập của SeABank đạt 1.913 tỷ đồng. Năm 2017 tổng thu nhập tăng 225 tỷ đồng so với năm 2016 tương ứng 11,76%. Đến năm 2018 thì con số này tiếp tục tăng 624 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng 29,19%. Dựa vào bảng 2.8, ta thấy thu nhập lãi thuần vào năm 2017 tăng 129 tỷ đồng so với năm 2016 tương ứng 7%, đến năm 2018 thì giá trị này tiếp tục tăng 365 tỷ đồng tương ứng với 18,51% so với năm 2017. Ta thấy rằng thu nhập lãi thuần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập (trên 80%), đóng góp lớn vào tổng thu nhập của ngân hàng. Ngoài ra các hoạt động kinh doanh khác như lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối năm 2017 tăng 24 tỷ đồng tương ứng 150% so với năm 2016. Năm 2018 thì nó tiếp tục tăng 24 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng 300%. Mua bán chứng khoán đầu tư của SeABank cũng tương tự, năm 2017 tăng 53 tỷ đồng tương ứng 54
- Khóa luận tốt nghiệp 143% so với 2016 đến 2018 tăng 95 tỷ đồng tương ứng 105,56% so với 2017. Tuy nhiên một số hoạt động kinh doanh có kết quả không tốt như lãi thuần từ hoạt động khác, thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần. Nhìn chung, tổng thu nhập của SeABank phần lớn phụ thuộc vào thu nhập lãi thuần, các khoản mục lãi còn lại đều không đáng kể. Mà quá phụ thuộc vào lãi thuần không phải là tốt bởi nó luôn biến động với tăng trưởng tín dụng và biến đổi lãi suất. Việc quá phụ thuộc vào nó sẽ làm cho ngân hàng bất lợi nếu như các khoản vay khó có thể thu hồi. Chính vì vậy, những năm gần đây ngân hàng đang có những định hướng đầu tư vào các hoạt động khác như ngoại hối, chứng khoán với những bước đi chắc chắn và sáng suốt hơn. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ROA là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả quản lý, nó chỉ ra khả năng của ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản thành lợi nhuận ròng. Bảng 2. 9: ROA của SeABank qua các năm từ 2016 – 2018 Đơn vị tính: tỷ đồng So sánh Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017 2016 2017 2018 +/- % +/- % LN sau thuế 117 305 493 188 160,68 188 61,64 Tổng tài sản 103.365 125.009 140.487 21.644 20,94 15.487 12,38 ROA (%) 0,11 0,24 0,35 0,13 - 0,11 - (Nguồn: Tác giả tính theo số liệu trên BCTC thường niên của SeABank) 55
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: % 0.40% 0,35% 0.35% 0.30% 0,24% 0.25% 0.20% 0.15% 0,11% 0.10% 0.05% 0.00% 2016 2017 2018 Biểu đồ 2. 14: ROA của SeABank qua các năm 2016 – 2018 (Nguồn: Tác giả tính theo số liệu trên BCTC thường niên của SeABank) Dựa vào biểu đồ 2.14 ta có thể thấy, ROA của SeABank trong 3 năm qua có xu hướng tăng. Vào năm 2017, ROA tăng 0,13% so với năm 2016 đạt 0,24%, đến năm 2018 thì ROA tiếp tục tăng 0,11% so với năm 2017 lên 0,35%. Nguyên nhân của ROA tăng lên là do lợi nhuận sau thuế đang có xu hướng tăng lên. Năm 2017 lợi nhuận sau thuế tăng 188 tỷ đồng tương ứng 160,68% so với năm 2016. Năm 2018 giá trị này tiếp tục tăng 188 tỷ đồng tương ứng với 61,64% so với năm 2017. Bên cạnh đó thì tổng tài sản của SeABank cũng có sự tác động đến ROA. Năm 2017 tổng tài sản của SeABank tăng 21.644 tỷ đồng tương ứng với 20,94% so với năm 2016. Năm 2018 thì giá trị này tăng tiếp 15.487 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng 12,38%. Cả hai hệ số lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản đều tăng nhưng mức tăng của tổng tài sản nhỏ hơn so với mức tăng của lợi nhuận sau thuế nên ROA tăng. Tỷ lệ ROA càng cao thì càng tốt vì điều này chứng tỏ ngân hàng đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Thông thường đối với NHTM thì tỷ lệ ROA ở mức 1,5 – 2,5% thì được cho là tốt. ROA của SeABank vẫn chưa đạt được mức được cho là tốt nhưng SeABank vẫn đang tiếp tục cố gắng để gia tăng ROA, nâng cao khả năng sinh lời cho tài sản của ngân hàng. 56
- Khóa luận tốt nghiệp Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) Bảng 2. 10: ROE của ngân hàng TMCP trong 3 năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: tỷ đồng So sánh Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017 2016 2017 2018 +/- % +/- % LN sau thuế 117 305 493 188 160,68 188 61,64 VCSH 5.880 6.175 8.302 295 5,02 2.127 34,45 ROE (%) 1,99 4,94 5,94 2,95 - 1 - Đơn vị: % 7.00% 5,94% 6.00% 4,94% 5.00% 4.00% 3.00% 1,99% 2.00% 1.00% 0.00% 2016 2017 2018 Biểu đồ 2. 15: ROE của SeABank qua các năm 2016 - 2018 (Nguồn: Tác giả tính theo số liệu trên BCTC thường niên của SeABank) ROE phản ánh tác động của tất cả các tỷ số tài chính và là thước đo tốt nhất hiệu quả hoạt động của ngân hàng trên phương diện kế toán. Nếu ROE tăng cao thì giá cổ phiếu cũng có xu hướng tăng cao, các hành động làm tăng ROE cũng làm tăng giá 57
- Khóa luận tốt nghiệp cổ phiếu. Chính vì thế, tỷ lệ ROE luôn được các nhà đầu tư, nhà phân tích quan tâm khi đánh giá khả năng sinh lời của một ngân hàng. Dựa vào biểu đồ 2.15, nhìn chung qua 3 năm 2016 – 2018, tỷ lệ sinh lời trên VCSH của SeABank có xu hướng tăng nhưng vẫn còn rất thấp so với các NHTM khác. Năm 2017 ROE của SeABank đạt 4,94%, tăng 2,95% so với năm 2016 và đến năm 2018 thì ROE là 5,94%, tăng lên 1% so với năm 2017. Cùng với sự tăng lên của ROE thì giá cổ phiếu của SeABank cũng tăng lên và thu hút được các nhà đầu tư, tuy nó vẫn còn thấp so với ROE bình quân của ngành ngân hàng là 16,4%. Chỉ số lãi cận biên ròng (NIM) Đơn vị: % 1.95% 1,90% 1.90% 1,85% 1.85% 1.80% 1.75% 1,72% 1.70% 1.65% 1.60% 2016 2017 2018 Biểu đồ 2. 16: NIM của ngân hàng TMCP SeABank qua các năm 2016 – 2018 (Nguồn: Tác giả tính theo số liệu trên BCTC của SeABank) Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hệ thống kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Theo đánh giá của S&P thì NIM dưới 3% được xem là thấp còn trên 5% thì được xem là quá cao. Tỷ lệ NIM tăng cho thấy dấu hiệu quản trị tốt TS Nợ - Có trong khi NIM có 58
- Khóa luận tốt nghiệp xu hướng giảm thì cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang có xu hướng co hẹp lại. Dựa vào biểu đồ 2.16, trong 3 năm từ 2016 – 2018, tỷ lệ NIM của SeABank có nhiều biến động. Năm 2016, NIM đạt 1,9% nhưng đến năm 2017 thì giảm xuống còn 1,72% (giảm 0,18% so với năm 2016). NIM của năm 2018 tăng 0,13% so với năm 2017. Thông qua kết quả NIM cho thấy lợi nhuận của ngân hàng còn thấp, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên còn thấp vì nó dưới 3%. Kết luận về thu nhập: Tổng thu nhập của SeABank có xu hướng tăng. Các tỷ lệ ROA, ROE qua các năm 2016 – 2018 tuy có tăng nhưng vẫn còn thấp, chưa đạt được tỷ lệ tốt so với các ngân hàng khác. Tỷ lệ NIM còn thấp làm cho lợi nhuận thu hẹp dần. Mức xếp hạng: Hạng 3 (dựa theo thang tính điểm từ 1 đến 5 ở trang 20). 2.2.5. L – Liquidity (Khả năng thanh khoản) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) Đơn vị: tỷ đồng 90,000 83.910 84.345 120.00% 80.040 80,000 72.131 70.526 99,48% 100.00% 70,000 58.989 60,000 88,11% 80.00% 81,78% 50,000 60.00% 40,000 30,000 40.00% 20,000 20.00% 10,000 0 0.00% 2016 2017 2018 Dư nợ cho vay (L) Tiền gửi của khách hàng (D) LDR Biểu đồ 2. 17: LDR của SeABank qua các năm 2016 – 2018 (Nguồn: Tác giả tính theo số liệu trên BCTC thường niên của SeABank) Dựa vào biểu đồ 2.17 ta thấy rằng trong 3 năm, SeABank luôn duy trì tỷ lệ cho vay so với tổng tiền gửi ở mức cao. Vào năm 2016, LDR đạt 81,78% đến 59
- Khóa luận tốt nghiệp năm 2017 tỷ lệ này tăng 6,33% so với năm 2016 là 88,11%. Năm 2018 tỷ lệ này là 99,48% tăng 11,37% so với năm 2017. Theo thông tư 36/2014/TT-NHNN các Ngân hàng TMCP phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi với tỷ lệ 80%. Qua bảng số liệu thấy được ngân hàng SeABank đã duy trì tỷ lệ LDR đúng theo thông tư của NHNN, chứng tỏ ngân hàng đã đảm bảo được khả năng thanh toán của mình bằng những nguồn vốn khác cũng như các quỹ dự trữ. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản Đơn vị: % 19.00% 18,76% 18.80% 18,60% 18.60% 18.40% 18.20% 17,99% 18.00% 17.80% 17.60% 2016 2017 2018 Biểu đồ 2. 18: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của SeABank qua các năm 2016 -2018 (Nguồn: Tác giả tính theo số liệu trên BCTC thường niên của SeABank) Dựa vào biểu đồ 2.18, trong 3 năm, SeABank luôn duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản trên 17%, cao hơn so với mức quy đinh tối thiểu của NHNN là 10% đối với NHTM. SeABank luôn đảm bảo được yêu cầu quy định. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của SeABank có biến động qua các năm từ 2016 - 2018 nhưng không đáng kể, vẫn duy trì được mức ổn định. Năm 2016, tỷ lệ dự trữ thanh khoản của SeABank đạt 18,76%,. Năm 2017 tỷ lệ này giảm 0,77% xuống còn 17,99% so với năm 2016 nhưng đến năm 2018 thì tỷ lệ này lại tăng 0,61% lên 18,60% so với năm 2017. 60
- Khóa luận tốt nghiệp Điều này chứng tỏ rằng, SeABank đảm bảo được khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, dù là những khoản không báo trước. Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày 90.00% 78,21% 77,52% 78,32% 80.00% 67,01% 65,88% 70.00% 65,23% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00% 2016 2017 2018 Đối với VND Đối với ngoại tệ Biểu đồ 2. 19 Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày của SeABank (Nguồn: Số liệu trên BCTC thường niên của SeABank) Dựa vào biểu đồ 2.19, trong 3 năm từ 2016 – 2018, tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày của SeABank đối với VND và đối với ngoại tệ đều đáp ứng trên mức quy định của NHNN. Đối với VND, NHNN quy định ở mức tối thiểu là 50% nhưng tỷ lệ này của SeABank đã vượt mức. Vào năm 2016, tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đạt 65,23% đến năm 2017 thì tỷ lệ này tăng 1,78% so với năm 2016, tuy năm 2018 tỷ lệ này này giảm 1,13% còn 65,88% so với năm 2017 nhưng vẫn ở mức cao. Thậm chí, đối với ngoại tệ, quy định của NHNN là 10% nhưng trong 3 năm SeABank đều đạt trên 70%. Điều đó cho thấy, khả năng chi trả của SeABank là rất tốt về cả VND lẫn ngoại tệ, tạo được niềm tin cho khách hàng. Kết luận về khả năng thanh toán: Sau khi phân tích các chỉ tiêu trên, ta có thể thấy rằng SeABank có khả năng thanh khoản rất tốt, các tỷ lệ thanh khoản đáp ứng được tiêu chuẩn theo quy định của NHNN (thậm chí là vượt mức quy định). Xếp hạng mức thanh khoản: Hạng 1 (dựa theo thang tính điểm từ 1 đến 5 ở trang 20). 61
- Khóa luận tốt nghiệp 2.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Nam Á giai đoạn 2016 – 2018 2.3.1. Điểm mạnh SeABank là một ngân hàng lâu đời, đã xây dựng được vị thế và thương hiệu của mình trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Và ngày càng khẳng định vững chắc vị thế của mình ở Việt Nam với quy mô lớn, có các chi nhánh, phòng giao giao dịch khắp 64 tỉnh thành. Mức độ an toàn vốn luôn đảm bảo theo quy định của nhà nước. SeABank đang nắm giữ danh mục tài sản an toàn, đầu tư vào các danh mục có rủi ro thấp với tỷ suất sinh lời hợp lý. Khả năng thanh khoản của SeABank cao, các chỉ tiêu an toàn về vốn và thanh khoản của SeABank luôn vượt mức yêu cầu của NHNN. Tỷ lệ nợ xấu luôn được duy trì ở mức chuẩn theo quy định của NHNN. Đáng chú ý là tỷ lệ nợ xấu của SeABank duy trì ở mức dưới 1%, ở top những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất. Tài sản có sinh lời chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản có của SeABank giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng có khả năng sinh lời cao. Trong những năm qua thì SeABank đã đạt những thành tích trong quản lý và hoạt động. Đạt được nhiều huy chương và giải thưởng lớn trong nước và quốc tế. 2.3.2. Điểm yếu Hệ số tự tài trợ còn thấp. Từ đó khó có thể đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh của ngân hàng và cạnh tranh với các NHTM khác trên thị trường. Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng nhân viên vẫn còn thấp chứng tỏ ngân hàng vẫn chưa tận dụng hết nguồn lực nhân viên sẵn có để tạo ra lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên VCSH tuy đang có xu hướng tăng nhưng nó vẫn chưa đạt mức an toàn đối với tỷ suất trung bình của một NHTM là 1,5% - 2,5%. NIM của SeABank vẫn còn thấp làm ảnh hưởng đến khả năng tạo thu nhập của ngân hàng. 62
- Khóa luận tốt nghiệp Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng dư nợ của SeABank có xu hướng giảm. Điều đó chứng tỏ công tác quản lý hoạt động của ngân hàng vẫn chưa đạt hiệu quả. 2.3.3. Nguyên nhân Nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân khách quan đầu tiên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và ngân hàng SeABank nói riêng, đó là xu hướng toàn cầu hóa dẫn đến sự hội nhập của các nền kinh tế trong khu vực và trên toàn thế giới. Tạo ra sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước và các ngân hàng nước ngoài đang đầu tư vào Việt Nam. Từ đó, khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn và có nhiều khách hàng chuyển sang các ngân hàng khác với các dịch vụ tốt hơn. - Nguyên nhân thứ hai là do những thay đổi về yếu tố pháp luật, chính sách của Chính phủ. Việc Chính phủ ban hành các chính sách thắt chặt lãi suất cho vay, các chính sách về tỷ giá, thuế quan đã tác động trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng SeABank. - Nguyên nhân thứ ba là yếu tố về công nghệ. Trong ngành ngân hàng, sự chuyển biến nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo ra bước đột phá trong cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ cho ngân hàng. Qua đây ta thấy SeABank vẫn chưa theo kịp được với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ hiện đại. Nguyên nhân chủ quan Những hạn chế của SeABank chủ yếu là đến từ nguyên nhân chủ quan. - Nguyên nhân 1: Hệ số tự tài trợ thấp vì VCSH chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng VCSH không bắt kịp với mức tăng của tổng tài sản. - Nguyên nhân 2: Lợi nhuận ròng trên tổng nhân viên tuy có tăng nhưng vẫn còn thấp là do hiệu suất làm việc của nhân viên chưa cao, chưa tận dụng hết nguồn lực sẵn có của ngân hàng. 63
- Khóa luận tốt nghiệp - Nguyên nhân 3: Lợi nhuận ròng của SeABank trong 3 năm có tăng nhưng nó lại không cao. Từ đó khiến cho tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên VCSH thấp chưa đạt mức quy định. Vì phần lớn thu nhập của SeABank là thu nhập từ lãi thuần còn các khoản thu khác không đáng kể. Ngân hàng vẫn chưa đa dạng hóa được nguồn thu của mình trong khi hoạt động cho vay vẫn đang có xu hướng giảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chất lượng và mức độ đa dạng các loại hình dịch vụ cho vay của SeABank chưa được cao so với các NHTM khác trên thị trường khiến cho ngân hàng mất nhiều khách hàng tiềm năng. 64
- Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á 3.1. Định hướng chung cho phát triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, điều kiện hội nhập và cạnh tranh đặt ra cho ngân hàng không ít khó khăn và thách thức đòi hỏi SeABank phải đối mặt và vượt qua. Để thực hiện được khát vọng trở thành ngân hàng bán lẻ dẫn đầu và được yêu thích nhất, SeABank tiếp tục xây dựng mô hình kinh doanh hướng đến phục vụ khách hàng trên nền tảng: tập trung hóa và chuyên môn đồng thời đảm bảo hiệu quả chiến lược cho chuỗi giá trị và hệ sinh thái tạo nền tảng phục vụ chiến lược bán lẻ. Với các định hướng cụ thể như sau: - Về khách hàng, lấy tư duy khách hàng là trọng tâm. Củng cố và phát triển danh mục khách hàng thông qua khách hàng mới – khai thác hệ sinh thái – chuỗi giá trị khách hàng doanh nghiệp; khách hàng hiện hữu thì cần phải giữ chân, bán thêm, bán chéo các loại sản phẩm khác có liên quan, đẩy mạnh các lợi ích dịch vụ cho khách hàng nhằm tăng phí dịch vụ, đa dạng các loại hình dịch vụ. - Về nhân sự, tuyển dụng và đào tạo tập trung, hoàn thiện khung năng lực và đánh giá năng lực cho CBNV. Bên cạnh đó có các chính sách giữ chân nhân tài. Cơ chế khuyến khích rõ ràng, nghiêm minh, thưởng đối với cán bộ hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao. Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao. - Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng như huy động vốn, thanh toán trong và ngoài nước Đặc biệt tập trung vào các sản phẩm tín dụng ngắn hạn và phi tín dụng. Hoàn thiện mô hình giá theo sản phẩm và danh mục. - Hoàn thiện triển khai vận hành tập trung toàn quốc, ứng dụng công nghệ LOS/BPM. Nâng cấp hệ thống Internet Banking cho khách hàng cá nhân và triển khai mới cho khách hàng doanh nghiệp. Nghiên cứu triển khai nền tảng ngân hàng số đồng nhất đa kênh cho khách hàng cá nhân. 65