Đề tài Phân tích tình hình tài chính và biện pháp nâng cao sử dụng vốn

doc 58 trang yendo 4621
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân tích tình hình tài chính và biện pháp nâng cao sử dụng vốn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_va_bien_phap_nang_cao_s.doc

Nội dung text: Đề tài Phân tích tình hình tài chính và biện pháp nâng cao sử dụng vốn

  1. TRƯỜNG CĐ GIAO THÔNG VẬN TẢI KHOA KINH TẾ VẬN TẢI Đề tài: Phân tích tình hình tài chính và biện pháp nâng cao sử dụng vốn Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Việt Thắng Sinh viờn thực hiện : Nguyễn Hữu Quyết Lớp : 57 CĐQT1 MSSV : HA NOI, May 2009 1
  2. Lời mở đầu Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là chìa khoá, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn. Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung chúng ta chưa đánh giá hết được vai trò thiết yếu của nó nên dẫn đến hiện tượng sử dụng vốn còn nhiều hạn chế, các doanh nghiệp Nhà Nước hoạt động trong cơ chế này được bao tiêu cung ứng, chính vì thế hiệu quả sử dụng vốn không được chú ý đến, do đó không mang lại hiệu quả, làm lãng phí nguồn nhân lực . Hiện nay, đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển dịch cơ chế quản lý kinh doanh đó là việc mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hướng lời ăn, lỗ thì chịu. Bên cạnh đó nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đang đối mặt với cạnh tranh gay gắt, mọi doanh nghiệp đều thấy rõ điều này, Nhà Nước và doanh nghiệp cùng bắt tay nhau hội nhập. Điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp năng động, sớm thích nghi với cơ chế thị trường đã sử dụng vốn có hiệu quả còn những doanh nghiệp khó khăn trong tình trạng sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn là khái niệm mới mẻ, nhưng nó luôn được đặt ra trong suốt quá trình hoạt động của mình. Công ty TNHH Điện Nissin Việt Nam là một trong những doanh nghiệp nước ngoài mới được thành lập và đi vào hoạt động trong lĩnh vực sản xuất cơ khí cũn gặp nhiều khú khăn. Chính vì lẽ đó, trong thời gian thực tập tại công ty 2
  3. em quyết định chọn đề tài: “ Phân tích tình hình tài chính và biện pháp nâng cao sử dụng vốn” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mỡnh. Nội dung chủ yếu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm ba phần : Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Phần II: Phân tích tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng vốn DN Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN Chuyên đề này được hoàn thành, song đây là một vấn đề khó mà thời gian nghiên cứu lại có hạn, do vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo trong khoa Quản trị doanh nghiệp của trường mà đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của Thầy Nguyễn Việt Thắng và Ban lãnh đạo Công ty TNHH Điện Nissin Việt Nam để em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2009. 3
  4. I. VỐN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SXKD 1. Khỏi niệm về vốn: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình, nhiều quan niệm về vốn, như: Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh. Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng 4
  5. dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng. Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế học) thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn. Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lượng sản phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này cũng không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phân tích vốn. Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện được các vấn đề sau đây: - Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân được tái đầu tư, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực. - Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài 5
  6. chính (tiền mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán) là cơ sở để ra các biện pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. - Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng. Từ những vấn đề nói trên,có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích. 2. Tầm quan trọn của vồn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá, do vậy bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ nào, gia đình, doanh nghiệp hay quốc gia luôn cần một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ, tài nguyên đã được khai thác, bản quyền phát minh sỏng chế. Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định. * Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp) khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động như phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác Như vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật . 6
  7. * Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thường xuyên. Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3. Đặc trưng của vốn - Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp. - Vốn phải vận động sinh lời đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. - Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian theo công thức : T - H - SX - H’ - T’ 7
  8. - Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. - Vốn phải được quan niệm như một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán hoặc bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị trường vốn, thị trường tài chính. Như vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng hoá là tư liệu lao động và đối tượng lao động trải qua quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm lao vụ hoặc dịch vụ vốn sang hình thái hoá sản phẩm. Khi tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ xong vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Do sự luân chuyển vốn không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. 4. Phõn loại vốn * Căn cứ theo nguồn hình thành vốn: a./ Vốn chủ sở hữu: Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp, số vốn vay này không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả tuỳ theo loại hình doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách khác nhau. b./Vốn vay : Là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng từ các đơn vị cá nhân sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay có thể sử dụng hai nguồn chính: Vay của các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu doanh nghiệp. 8
  9. Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao nhưng để phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn vốn huy động lớn tuỳ thuộc vào khả năng thế chấp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. * Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: a./Nguồn vốn thường xuyên: Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp. b.Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của bạn hàng. Theo cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định về quy mô số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính tiềm tàng, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao. * Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành: a./ Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp : Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. b./ Nguồn vốn hình thành từ ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: 9
  10. - Nguồn tín dụng từ các khoản vay nợ có kỳ hạn mà các ngân hàng hay tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay và có nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền vay nợ theo đúng kỳ hạn quy định. - Nguồn vốn từ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguồn vốn vay có được do doanh nghiệp liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. - Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép các doanh nghiệp có thể thu hút số tiền rộng rãi nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp. * Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn : a./ Vốn cố định: Là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định và tài sản đầu tư cơ bản mà điểm luân chuyển từng phần trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hình thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. b./ Vốn lưu động : Là bộ phận sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm các tư liệu lao động nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 5. Cơ cấu vốn : Là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động và vốn cố định theo một tỷ lệ nào đó. 10
  11. * Cơ cấu vốn cố định: Là một bộ phận của sản xuất kinh doanh ứng ra hình thành TSCĐ của doanh nghiệp. Vốn cố định là một khoản đầu tư ứng ra trước để mua sắm TSCĐ có hình thái vật chất và TSCĐ không có hình thái vật chất. * Cơ cấu vốn lưu động: Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ứng ra để mua sắm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông nhằm phục vụ cho sản xuất. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng cao khả năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý.Tuy nhiên tuỳ từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu vốn khác nhau. Nếu doanh nghiệp sản xuất thì tỷ lệ cố định sẽ lớn hơn so với vốn lưu động, còn đối với doanh nghiệp thương mại thì cần số vốn lưu động lớn hơn. Nếu các doanh nghiệp thương mại này không xác định được cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu tư mua sắm TSCĐ quá nhiều dẫn đến vốn cố định lớn, điều này cho lãng phí đầu tư không có hiệu quả vì đầu tư cho TSCĐ cần một lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, tuy nhiên, nếu đây là doanh nghiệp sản xuất thì cơ cấu vốn này là được bởi vì đầu tư trang bị kỹ thuật sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm do đó tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển và tăng trưởng. II. CÁC NGUỒN HUY ĐỘNG VỐN 1. Tự cung ứng Cung ứng vốn nội bộ là phương thức tự cung cấp vốn của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp các phương thức tự cung ứng vốn cụ thể là: * Khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định là những tư liệu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản xuất. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dần giá trị vào giá thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một quá trình mang tính 11
  12. khách quan, phụ thuộc vào nhân tố như chất lượng của bản thân tài sản cố định, các yếu tố tự nhiên, cường độ sử dụng tài sản cố định, Trong quá trình sử dụng tài sản cố định doanh nghiệp phải xác định độ hao mòn của chúng để chuyển dần giá trị hao mòn vào giá trị của sản phẩm được sản sản xuất ra từ tài sản cố định đó. Việc xác định mức khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định đó cũng như ý muốn chủ quan của con người. Đối với các doanh nghiệp Nhà Nước trong quá trình khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào ý đồ của Nhà Nước thông qua quy định, chính sách cụ thể của cơ quan tài chính trong từng thời kỳ. Các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phương pháp tính khấu hao cụ thể. * Tích luỹ tái đầu tư: Tích luỹ tái đầu tư luôn được các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài chính quan trọng vì nó có ưu điểm cơ bản sau: - Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động. - Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng. - Giúp các doanh nghiệp tăng thêm tiềm lực tài chính làm giảm tỉ lệ nợ/vốn. - Càng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện chưa tạo được uy tín với các nhà cung ứng tài chính. Quy mô tự cung ứng vốn tích luỹ tái đầu tư tuỳ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu là tổng số lợi nhuận thu được trong từng thời kỳ kinh doanh cụ thể và chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận cụ thể thu được trong từng thời kỳ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lượng hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ đó. Chính sách phân phối lợi nhuận trước hết tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. 2. Các phương thức cung ứng từ bên ngoài * Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nước: 12
  13. Với hình thức cung ứng từ ngân sách Nhà Nước doanh nghiệp sẽ nhận được lượng vốn xác định từ ngân sách Nhà Nước cấp. Thông thường hình thức này không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp được cấp vốn như các hình thức vốn huy động khác nhau. Tuy nhiên, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nước đối với các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp cả về quy mô vốn và phạm vi cung cấp vốn. Hiện nay, đối với tượng được cung cấp vốn theo hình thức này thường phải là các doanh nghiệp Nhà Nước xác định duy trì để đóng vai trò điều tiết nền kinh tế; các dự án đầu tư ở lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích mà tư nhân không muốn và không có khả năng đầu tư; các dự án lớn có tầm quan trọng đặc biệt do Nhà Nước đầu tư. * Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu: Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp được cung ứng trực tiếp từ thị trường chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trường chứng khoán. Hình thức cung ứng vốn này có đặc trưng cơ bản là tăng vốn không làm tăng nợ của doanh nghiệp bởi những người chủ sở hữu cổ phiếu thành những cổ đông của doanh nghiệp. Vì lẽ này nhiều nhà quản trị học coi hình thức gọi hình thức hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là nguồn cung ứng vốn nội bộ. Hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu có ưu điểm rất lớn là tập hợp được lượng vốn ban đầu và dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, quyền sở hữu vốn tách khỏi quản trị một cách một tương đối nên bộ máy quản trị doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn này. Bên cạnh đó, hình thức gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu có hạn chế là doanh nghiệp phải có nghĩa vụ khai háo thông tin tài chính theo luật doanh nghiệp; Khi thừa vốn không hoặc chưa sử dụng đến doanh nghiệp không hoàn trả lại được vì vậy, khi có nhu cầu gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu đòi hỏi 13
  14. doanh nghiệp phải tính toán, cân nhắc. Mặt khác, hình thức huy động vốn này có thể làm cổ tức giảm cho nên doanh nghiệp phải có quy mô lớn hứa hẹn lợi nhuận cao mới dễ bán cổ phiếu trên thị trường. * Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn : Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lượng vốn cần thiết dưới hình thức trái phiếu thường có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Khác với hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức phát hành cổ phiếu với đặc điểm là tăng vốn và tăng nợ của doanh nghiệp. Vay vốn bằng phát hành trái phiếu có những ưu điểm chủ yếu là: có thể thu hút một lượng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, không bị người cung ứng kiểm soát chặt chẽ như vay ngân hàng và doanh nghiệp có thể lựa chọn trái phiếu thích hợp với yêu cầu của mình. Tuy nhiên, hình thức huy động từ phát hành trái phiếu cũng có những hạn chế nhất định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp nắm chắc kỹ thuật tài chính để tránh áp lực nợ đến hạn trả và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành cổ phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần trợ giúp của một (một số) ngân hàng thương mại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả mãn điều kiện: Tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Mặt khác, không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ những doanh nghiệp nào thoả mãn điều kiện theo luật định mới được phép phát hành trái phiếu. * Vay vốn từ ngân hàng thương mại: Vay vốn từ ngân hàng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dưới hình thức ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các ngân hàng thương mại, đây là mối quan hệ tín dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay. Với hình thức vay vốn từ ngân hàng thương mại doanh nghiệp có thể huy động được một lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các ngân hàng cùng tham 14
  15. gia thẩm định dự án nếu có cầu vay đầu tư lớn. Bên cạnh đó để có thể vay vốn từ ngân hàng thương mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các thủ tục ngặt nghèo. Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải tính toán trả nợ ngân hàng theo đúng kế hoạch. Mặt khác, khi doanh nghiệp vay vốn ở các ngân hàng thương mại có thể bị ngân hàng thương mại đòi hỏi quyền kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian cho vay, chẳng hạn; - Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị TSCĐ để tránh “ngâm vốn”, tránh rủi ro; - Doanh nghiệp sẽ không được vay thêm dài hạn nếu không có sự đồng ý của ngân hàng cho vay; - Doanh nghiệp không được đem thế chấp tài sản nếu không có sự đồng ý của ngân hàng cho vay; - Ngân hàng cho vay có áp đặt cơ chế kiểm soát chi phối hoạt động đầu tư để phòng ngừa doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi; - Ngân hàng cho vay có thể đòi hỏi can thiệp vào sự thay đổi ban lãnh đạo của doanh nghiệp; * Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp: Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và thanh toán không thể khi nào cũng phải diễn ra đồng thời nên tín dụng thương mại tồn tại là một nhu cầu khách quan. Thực chất, luôn diễn ra đồng thời doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền dư ra sẽ mang bản chất tín dụng thương mại. Có các hình thức tín dụng thương mại chủ yếu sau: Thứ nhất, doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm. Sẽ chỉ có hình thức tín dụng này nếu được ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Như thế, 15
  16. doanh nghiệp có máy móc thiết bị sử dụng ngay nhưng tiền chưa phải trả ngay, số tiền chưa trả là số tiền mà doanh nghiệp chiếm dụng được của người cung ứng. Thứ hai, Vốn khách hàng ứng trước. Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng đặt hàng khách hàng thường phải đặt cọc trước một số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp được sử dụng mặc dù chưa sản xuất và cung cấp sản phẩm (dịch vụ) cho khách hàng. Tuỳ theo lượng mua hàng của khách hàng, thông thường doanh nghiệp tín dụng từ hai nguồn: - Vốn ứng trước của khách hàng lớn, - Vốn ứng trước của người tiêu dùng. * Tín dụng thuê mua (leasing): Trong cơ chế kinh tế thị trường phương thức tín dụng thuê mua được thực hiện giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Sở dĩ hình thức thuê mua diễn ra khá phổ biến vì nó đáp ứng được yêu cầu cơ bản của bên có cầu (doanh nghiệp muốn thuê mua thiết bị) và bên đáp ứng cầu (doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua). Hình thức tín dụng thuê mua có ưu điểm rất cơ bản là giúp doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có cầu về sử dụng máy móc thiết bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua và chỉ ký hợp đồng thuê mua trong khoảng thời gian thích hợp. Doanh nghiệp không chỉ nhận được máy móc thiết bị mà còn nhận được tư vấn đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cần thiết từ doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể tránh được những tổn thất do mua máy móc thiết bị không đúng được yêu cầu hoặc hay do mua nhầm. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị cần thiết mà không phải đầu tư một lần với vốn lớn. Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể giảm được tỷ lệ nợ/vốn vì tránh phải vay ngân hàng 16
  17. thương mại. Trong quá trình sử dụng máy móc, thiết bị doanh nghiệp sử dụng có thể thoả thuận tái thuê với doanh nghiệp có chức năng thuê mua; tức là doanh nghiệp sử dụng bán một phần tài sản thiết bị cho doanh nghiệp thuê mua rồi lại thuê lại để tiếp tục sử dụng tài sản thiết bị đó. Với phương thức thuê mua doanh nghiệp sử dụng có thể nhanh chóng đổi mới tài sản cố định, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. * Vốn liên doanh, liên kết: Với phương thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một (một số) doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một (một số) hoạt động (dự án) liên doanh nào đó. Các bên liên doanh ký hợp đồng liên doanh với các hoạt động cụ thể về phương thức hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có giá trị trong một khoảng thời gian nào đó. Khi hết hạn, hợp đồng liên doanh hết hiệu lực. Với phương thức liên doanh, liên kết doanh nghiệp có một lượng vốn lớn cần thiết cho một(một số) hoạt động nào đó mà không làm tăng nợ.Vì vậy, nhiều nhà quản trị học cho rằng phương thức này có thể được coi là phương thức cung ứng vốn nội bộ.Trong quá trình hoạt động, các bên liên doanh cùng chia sẻ rủi ro. Bên cạnh đó, phương thức liên doanh, liên kết cũng có những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, huy động vốn theo phương thức này tất sẽ dẫn đến các bên liên doanh cùng tham gia kinh doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận thu được. * Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp (FDI): Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi có Luật đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước còn có thể cung ứng vốn bằng phương thức các doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) nước ngoài đầu tư trực tiếp. Với nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp doanh nghiệp không chỉ nhận được vốn mà còn nhận được cả kỹ thuật – công nghệ cũng như phương thức 17
  18. quản trị tiên tiến. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng được chia sẻ thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, huy động vốn bằng nguồn vốn nước ngoài đầu trực tiếp doanh nghiệp sẽ chịu sự kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) cấp vốn. Mức độ kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) nước ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của họ. Mặt khác, mà một doanh nghiệp trong nước vấp phải là doanh nghiệp khó tìm được đối tác nước ngoài thích hợp nhằm phát huy ưu thế mỗi bên. Vấn đề duy trì mối quân hệ hợp tác trong khoảng thời gian dài là bao nhiêu cũng là vấn đề các doanh nghiệp cần cân nhắc một cách thận trọng. * Nguồn vốn ODA: Cuối cùng là phương thức cung ứng của doanh nghiệp bằng nguồn vốn ODA. Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận được nguồn vốn này là các chương trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế khác. Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay có diều kiện ưu đãi về lãi suất và thời gian thanh toán. Nếu doanh nghiệp được vay từ nguồn vốn ODA có thể chịu mức lãi suất thường trong khoảng 1%-1,5%/năm, phí ngân hàng thường là 0,2-0,3%/năm trong thời hạn có thể từ 10-20 năm và có thể được gia hạn thêm. Hình thức huy động vốn từ nguồn ODA có chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp. Tuy nhiên, để nhận được nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chấp nhận các điều kiện thủ tục rất chặt chẽ. Đồng thời, doanh nghiệp phải có trình độ quản lý dự án đầu tư cũng như trình độ phối hợp làm việc với các cơ quan chính phủ và chuyên gia nước ngoài. III. HIỆU QUẢ SỦ DỤNG VỐN VÀ í NGHĨA CỦA Nể ĐỐI VỚI DN 1. Khỏi niệm hiệu quả sử dụng vốn: 18
  19. Sự phát triển kinh tế ở các nước trên thế giới và Việt Nam cho thấy muốn phát triển một doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Tuy nhiên nếu nguồn tài nguyên là vô hạn, người ta có thể sản xuất hàng hoá một cách không hạn chế, sử dụng máy móc nguyên vật liệu bừa bãi cũng chẳng sao. Song mọi tài nguyên như đất đai, khoáng sản lại là một phạm trù hữu hạn đòi hỏi ngày một nhiều và cao hơn, điều này buộc các doanh nghiệp phải sử dụng một cách có kế hoạch các nguồn lực của mình để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế chiều sâu, thể hiện trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Công thức tổng quát xác định hiệu quả kinh doanh: Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh =  Chi phí đầu vào Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó là sự tối thiểu hoá vốn cần sử dụng và tối đa hoá kết quả hay khối lượng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong một giới hạn nguồn nhân tài, vật lực, phù hợp với kinh tế hiệu quả nói chung. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời độ luân chuyển vốn Nó phản ánh quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ. Công thức xác định là: G Hv =  19
  20. V Trong đó: Hv: hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp G : sản lượng sp hàng hoá tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng V : vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo công thức trên, Hv càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh càng cao. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để, nghĩa là không để nhàn rỗi không sinh lời. - Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm. - Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản lý. 2. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong DN * Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian, kỳ phân tích được gọi là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh gồm: + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự suy giảm hay sự giảm sút trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. + So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. 20
  21. + So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá doanh nghiệp mình tốt hay xấu được hay không được. + So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của trừng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp. * Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp được phân tích thành các nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ mục tiêu thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính. Trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân tích, người phân tích lựa chọn các mục tiêu khác nhau. Để phục vụ cho mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta phải tính đến hao mòn vô hình do sự phát triển không những của tiến bộ khoa học kỹ thuật 3. í nghĩa của hiệu quả sử dụng vốn Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có ba yếu cơ bản là vốn, lao động và kỹ thuật- công nghệ. Cả ba yếu tố này đều đóng vai trò quan trọng, song vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu. 21
  22. Bởi vì hiện nay, đang có một nguồn lao động dồi dào, việc thiếu lao động chỉ xảy ra ở các ngành nghề cần đòi hỏi chuyên môn cao, nhưng vấn đề này có thể khắc phục được trong một thời gian ngắn nếu chúng ta có tiền để đào tạo hay đào tạo lại. Vấn đề là công nghệ cũng không gặp khó khăn phức tạp vì chúng ta có thể nhập chúng cùng kinh nghiệm quản lý tiên tiến trên thế giới, nếu chúng ta có khả năng về vốn, ngoại tệ hoặc có thể tạo ra nguồn vốn, ngoại tệ. Như vậy, yếu tố cơ bản của doanh nghiệp nước ta hiện nay là vốn và quản lý sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết hoạt động kinh doanh là hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải có một chế độ bảo toàn vốn trước hết từ đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trước đây trong cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp coi nguồn vốn từ ngân sách Nhà Nước cấp cho nên doanh nghiệp sử dụng không quan tâm đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà Nước bù đắp, điều này gây ra tình trạng vô chủ trong quản lý và sử dụng vốn dẫn tới lãng phí vốn, hiệu quả kinh tế thấp. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh. Nhà Nước không tiếp tục bao cấp về vốn cho doanh nghiệp như trước đây. Để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp phải bảo toàn, giữ gìn số vốn Nhà Nước giao, tức là kinh doanh ít nhất cũng phải hoà vốn, bù đắp được số vốn đã bỏ ra để tái sản xuất giản đơn. Đồng thời doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tích luỹ bổ sung vốn, là đòi hỏi với tất cả các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp luôn đề cao tính an toàn 22
  23. tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được bảo toàn, doanh nghiệp có đủ nguồn lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động ngày càng cải thiện. Điều đó giúp cho năng xuất lao động ngày càng được nâng cao, tạo cho sự phát triển của doanh nghiệp và các ngành khác có liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho Nhà Nước. Thông thường các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận với số vốn cố định, vốn lưu động để đạt được kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất khi bỏ vốn vào kinh doanh ít nhưng thu được kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà đem lại kết quả cuối cùng cao nhất. Từ công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí 23
  24. Cho ta thấy: với một lượng doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng lớn. Các biện pháp giảm chi phí tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở phản ánh chính xác, đầy đủ các loại chi phí trong điều kiện nền kinh tế luôn biến động về giá. Do đó để đảm bảo kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra trong đó chi phí về vốn là chủ yếu. IV. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1. Các chỉ tiêu đánh giá chung: + . Chỉ tiêu mức sản xuất của vốn kinh doanh : Mức sản xuất Giá trị sản lượng (hoặc doanh thu thuần) =  của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu mức sản xuất của vốn kinh doanh hay còn gọi là hiệu xuất sử dụng vốn, phản ánh cứ một đồng vốn bình quân bỏ vào kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. + Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn kinh doanh: Lợi nhuận thuần Mức sinh lời vốn kinh doanh =  Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn kinh doanh hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng 24
  25. của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tuy nhiên căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận tính bằng số tuyệt đối chưa thể đánh giá đúng chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn, bên cạnh việc đánh giá đúng mức biến động của lợi nhuận còn phải đánh giá bằng số tương đối thông qua việc so sánh giữa tổng số lợi nhuận trong kỳ với số vốn sử dụng để sinh ra lợi nhuận đó. 2. Các chỉ tiêu đánh gia hiệu quả sử dụng vốn lưu động * Hiệu quả sử dụng vốn lưu động : Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu trong kỳ. Giá trị tổng sản lượng (doanh thu thuần) Hiệu quả sử dụng vốn =  Vốn lưu động bình quân * Sức sinh lời của vốn lưu động : Còn gọi là tỷ xuất lợi nhuận của vốn lưu động, chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận bình quân =  VLĐ bình quân trong kỳ * Số vòng quay của vốn lưu động : Chỉ tiêu này đánh giá tốc luân chuyển vốn lưu động cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Hoặc cứ một đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tổng doanh thu thuần 25
  26. Số vòng quay vốn lưu động =  Vốn lưu động bình quân * Độ dài bình quân một lần luân chuyển: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của một vòng quay vốn lưu động càng ít, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Thời gian kỳ phân tích Thời gian một vòng luân chuyển =  Số vòng quay của vốn lưu động * Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (K): Chỉ tiêu này cho biết tạo ra một đồng vốn doanh thu thuần trong kỳ phân tích cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vốn lưu động bình quân K =  Tổng doanh thu 3. Các chỉ tiêu đánh gia hiệu quả sử dụng vốn cố định * Hiệu quả sử dụng vốn cố định : Phản ánh một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc giá trị sản lượng. Doanh thu (giá trị tổng sản lượng) Hiệu suất sử dụng vốn cố định =  Vốn cố định bình quân trong kỳ * Tỷ suất lợi nhuận cố định : Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng 26
  27. Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =  Vốn cố định bình quân V. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm Hiệu quả sử dụng vốn, trước hết quyết định bởi doanh nghiệp có công ăn việc làm, tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì, bao nhiêu tiêu thụ ở đâu, với giá nào nhằm huy động được mọi nguồn lực (vốn, kỹ thuật, lao động) vào hoạt động có được nhiều thu nhập, thu được nhiều lãi. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô tính chất sản xuất kinh doanh không phải do doanh nghiệp chủ quan quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ là những yếu tố quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Vậy giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là chọn đúng phương thức kinh doanh, phương án sản phẩm. Các phương án kinh doanh, phương án sản phẩm phải được xây dựng trên cơ tiếp cận thị trường, nói cách khác, doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu thị trường để quyết định quy mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hoá và giá cả. Có như vậy sản phẩm sản xuất ra mới có khả năng tiêu thụ, quá trình sản xuất mới được tiến hành bình thường, TSCĐ mới có thể phát huy hết công xuất, công nhân viên có việc làm, vốn lưu động luân chuyển đều đặn, hiệu quả sử dụng vốn cao, doanh nghiệp có điều kiện bảo toàn và phát triển vốn. Ngược lại, nếu không lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản phẩm thì dẫn đến tình trạng sản xuất sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trường, không bán được hoặc bán chậm, vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp. 27
  28. Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp phải hiểu biết và vận dụng tốt phương pháp marketing. Các doanh nghiệp phải có tổ chức chuyên trách về vấn đề tìm hiểu thị trường để thường xuyên có các thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về những diễn biến của thị trường. Trong đó, đặc biệt nhận biết sản phẩm của mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để chuẩn bị sản phẩm thay thế. 2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý cỏc nguồn vốn Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà Nước đầu tư, cũng cần huy động cả những nguồn vốn huy động bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và mở rộng quy mô hoặc đầu tư chiều sâu. Các nguồn vốn huy động bổ sung trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều, do đó việc lựa chọn nguồn vốn là rất quan trọng và dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng trước hết cần huy động nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ phát triển sản xuất, phần còn lại vay tín dụng Nhà Nước, vay ngân hàng Về nhu cầu bổ sung vốn lưu động thì trước hết doanh nghiệp cần sử dụng linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo mục đích nhưng chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối Đối với doanh nghiệp thừa vốn thì tuỳ từng điều kiện cụ thể để lựa chọn khả năng sử dụng. Nếu đưa đi liên doanh, liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vay thì cần phải thận trọng, thẩm tra kỹ các dự án liên doanh 3. Tổ chức và quản lý tốt quỏ trỡnh kinh doanh Điều hành và tổ chức tốt sản xuất kinh doanh được coi là một giải pháp rất quan trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và 28
  29. đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm tốt, tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh phải hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc, thiết bị, ứ đọng vật tư dự trữ, sản phẩm sản xuất không đúng phẩm chất gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. Để đạt được mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng yếu tố của quá trình sản xuất. +./ Quản lý tài sản cố định, vốn cố định : Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, vốn cố định các doanh nghiệp phải tổ chức tốt việc sử dụng TSCĐ, bao gồm: - Bố trí dây truyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao được hiệu suất công tác của mấy, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm. - Xử lý dứt điểm những tài sản không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm cho sản xuất kinh doanh. - Doanh nghiệp thường xuyên quan tâm tới việc bảo toàn vốn cố định, quản lý chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật, tránh làm mất mát hư hỏng TSCĐ trước thời hạn khấu hao. +./ Quản lý TSLĐ, vốn lưu động : Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sư dụng vốn lưu động nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do vậy các doanh nghiệp cần phải tăng cường các biện pháp quản lý TSLĐ và vốn lưu động. Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu tính toán không đúng nhu cầu vốn lưu động dẫn đến tình trạng thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ hoặc là huy động thừa 29
  30. vốn sẽ lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém hoặc mất phẩm chất vật tư, gây ứ đọng vốn lưu động 4. Mạnh dạn ỏp dụng Khoa học kỹ thuật vào SX, KD: Trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là một trong điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó doanh nghiệp có thể tăng khối lượng tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đồng thời áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm. Sự đầu tư đổi mới công nghệ, kỹ thuật có thể làm cho tỷ trọng vốn cố định trên tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng lên, tổng chi phí về khấu hao TSCĐ trong giá thành sản phẩm tăng lên. Nhưng nhờ tăng năng suất máy móc, thiết bị dẫn đến tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, giảm tiêu hao các chi phí về nguyên vật liệu, tiền lương tăng giá bán, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. 5. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động SX, KD Qua số liệu, tài liệu kế toán doanh nghiệp thường xuyên phải nắm được số vốn cả về mặt giá trị và mặt hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng giảm vốn trong thời kỳ đảm bảo vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán nhờ đó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các 30
  31. vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thực hiện thuận lợi Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, số liệu, tài liệu kế toán tự nó chưa chỉ ra được các biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn sản xuất kinh doanh, trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua đó, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thành tích, tiến bộ so với kỳ trước có biện pháp huy và nguyên nhân gây ra tồn tại, sút kém có biện pháp khắc phục V. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luân chuyển không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận động đó rất nhiều nhân tố làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cụ thể: 1. Nhõn tố bờn ngoài . Các chính sách vĩ mô : Trên cơ sở pháp luật, các chính sách kinh tế tạo môi trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi trong chính sách này đều có tác động đáng kể đến doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng vốn thì các quy định như thuế vốn, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. . Biến động về thị trường đầu vào, đầu ra : 31
  32. Biến động về thị trường đầu vào là các biến động về tư liệu lao động, là những thay đổi về máy móc, công nghệ nó có thể giúp cho doanh nghiệp chọn công nghệ phù hợp, học tập kinh nghiệm sản xuất nhưng ngược lại nó cũng có thể đẩy công nghệ đi đến lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh. Những biến động về thị trường đầu ra có thể ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Nếu nhu cầu về sản phẩm tăng, doanh nghiệp có cơ hội tăng doanh thu và lợi nhuận, qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, những biến động bất lợi như giảm đột ngột nhu cầu, khủng hoảng thừa sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2. Nhõn tố bờn trong . Chu kỳ sản xuất kinh doanh : Chu kỳ sản xuất kinh doanh có hai bộ phận hợp thành: Bộ phận thứ nhất là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhập kho nguyên vật liệu cho đến khi giao hàng cho người mua, bộ phận thứ hai là là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua đến khi doanh nghiệp thu tiền về. Chu kỳ kinh doanh gắn trực tiếp với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ kinh doanh ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ kinh doanh dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứ đọng vốn và trả lãi cho các khoản cho vay phải trả. .Kỹ thuật sản xuất : Các đặc điểm về kỹ thuật tác động với một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ như hệ số sử dụng thời gian, công suất nếu kỹ thuật công nghệ lạc hậu doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, từ đó làm cho việc bảo toàn và phát triển vốn gặp khó khăn. Ngược lại, nếu kỹ thuật công nghệ hiện đại doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm hao phí năng lượng, hao phí sửa chữa tăng năng suất lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ 32
  33. có điều kiện chiếm lĩnh thị trường. . Đặc điểm về sản phẩm : Đặc điểm của sản phẩm ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm, từ đó tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp, vòng quay của vốn, nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghệ nhẹ sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh, thu hồi vốn nhanh. Ngược lại nếu sản phẩm có vòng đời dài, giá trị thu hồi vốn chậm. . Trình độ quản lý, hạch toán nội bộ : Trình độ quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt đảm bảo cho quá trình thông suốt đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu, các bộ phận đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, từ đó hạn chế tình trạng ngừng việc của máy móc thiết bị, tiết kiệm các yếu tố sản xuất, tăng tốc độ luân chuyển vốn. Mặt khác, công tác hạch toán dùng các công cụ tính toán các chi phí phát sinh, đo lường hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất biện pháp giải quyết. . Trình độ lao động của doanh nghiệp : Trình độ lao động của doanh nghiệp được thể hiện qua tay nghề, khả năng tiếp thu công nghệ mới, khả năng sáng tạo, ý thức giữ gìn tài sản. Nếu lao động có trình độ cao, tay nghề cao thì máy móc thiết bị được sử dụng tốt, năng suất lao động tăng. Tuy nhiên để phát huy tiềm năng lao động doanh nghiệp phải có biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. 33
  34. I. TèNH HèNH SỬ DỤNG VỐN CỦA CễNG TY. 1.Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh và sự biến động Ta cú: Vốn chủ sở hữu Tỉ suất tự tài trợ =  x 100% Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng lớn bởi vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đầu tư bằng số vốn của mình và vay dài hạn. Năm 2007 tỉ suất tự tài trợ là 34,97%, năm 2008 là 27,06%. Điều này chứng tỏ năm 2007 tính độc lập về mặt tài chính lớn hơn so với năm 2008. Để biết rõ hơn cơ cấu nguồn vốn của công ty biến động như thế nào, ta tiến hành xem xét sự tăng giảm của từng loại nguồn vốn qua bảng sau. 34
  35. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn ĐVT: VNĐ Nguồn vốn Năm2008 Số cuối kỳ Số đầu năm A, Nợ phải trả 46.736.747.974 47.858.398.103 I, Nợ ngắn hạn 46.736.747.974 47.858.398.103 1, Vay và nợ ngắn hạn 22.518.768.156 27.181.175.770 2, Phải trả người bán 23.263.335.672 19.112.814.957 3, Người mua trả tiền trước 7.195.153 4, Thuế và cỏc khoản phải nộp NN 510.565.078 1.076.015.827 5, Phải trả người lao động 140.504.613 165.524.522 6, Chi phớ phải trả 60.863.849 102.888.750 7, Cỏc khoản phải trả phải nộp khỏc 235.515.453 219.978.277 8,Dự phũng phải trả ngắn hạn II, Nợ dài hạn B, Vốn chủ sở hữu 17.340.193.293 22.390.861.363 I, Vốn chủ sở hữu 17.287.921.641 22.293.393.794 1, Vốn đầu tư của chủ sở hữu 35.527.300.000 35.527.300.000 2, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (18.239.378.359) (13.233.906.206) II, Nguồn kinh phớ và quỹ khỏc 52.271.652 97.467.569 1, Quỹ khen thưởng, phúc lợi 52.271.652 97.467.569 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 64.076.941.267 70.249.259.466 35
  36. Qua bảng CĐKT ta thấy - Tổng nguồn vốn hiện có(tính đến ngày 31/12/2008)là 64.076.941.267 vnđ -Trong đó: Nợ phải trả là 46.736.747.974 vnđ chiếm 72,94% Vốn CSH là 17.340.193.293 vnđ chiếm 27,06% -Trong tổng số nợ phải trả thỡ: Nợ NH là 46.736.747.974 vnđ chiếm 100% Nợ dài hạn là 0 vnđ chiếm 0% Như vậy, nợ ngắn hạn chiếm đa phần trong tổng nợ phải trả, do đó việc thanh toán và nhu cầu về vốn lưu động hiện tai cũng như trong tương lai là rất lớn. 2 Cơ cấu vốn lưu động Bảng kết cấu tài sản Ngắn Hạn ĐVT: VNĐ Tỷ trọng Chỉ tiờu Tiền % I. tiền và các khoản tương đương 222.944.345 1.092 tiền 1-tiền 222.944.345 1.092 II. các khoản đầu tư tài chính 0.000 ngắn hạn III. cỏc koản phải thu ngắn hạn 5.441.462.727 26.650 1-phải thu của khỏch hàng 4.818.114.224 23.597 2-trả trước cho người bán 10.000.000 0.049 3-phải thu nội bộ ngắn hạn 0 4-cỏc khoản phải thu khỏc 613.348.503 3.004 III. Hàng tồn kho 14.163.500.925 69.366 IV. Tài sản NH khỏc 590.472.941 2.892 36
  37. Tổng tài sản NH 20.418.380.938 100 * Đánh giá về cơ cấu và việc sử dụng VLĐ: Nhỡn vào bảng số liệu ta thấy: lượng tiền mặt công ty hiện có là rất thấp, điều này có thể gay khó khăn trong thanh toán các khoản nợ của công ty và việc mua sắm NVL phục vụ cho sản xuất. Mặt khác lượng hàng tồn kho chiếm phần lớn trong tổng số VLĐ của công ty (69.366%) khối lượng hàng tồn kho lớn này không giúp công ty có khả năng thanh toán nhanh mặt khác cũn dễ gõy thiệt hại cho cụng ty trong thời buổi giỏ cả biến động nhanh như hiện nay. 3 Cơ cấu vốn cố định Căn cú vào bảng cân đối kế toán tính đến ngày 31/12/2008, tổng tài sản hiện có của công ty là: 64.076.941.269 VNĐ. Trong đó TSNH là: 20.418.380.938 VNĐ, TSDH là: 43.658.560.331 VNĐ. Nguyên giá TSCĐ hữu hỡnh là: 45.502.664.631 VNĐ, Nguyên giá TSCĐ vô hỡnh là: 6.404.381.418 VNĐ Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính là: 0 VNĐ Chi phí xây dựng cơ bản giở giang là : 0 VNĐ Khấu hao luỹ kế đến ngày 31/12/2008 của TSCĐ hữu hỡnh là 9.587.465.930 VNĐ, của TSCĐ vô hỡnh là 489.343.699 VNĐ 37
  38. Bảng phân loại kết cấu TSCĐ hữu hỡnh ĐVT: VNĐ Phương tiện Thiết bị Nhà của TSCĐ hữu Khoản mục MMTB VT truyền dụng cụ Tổng cộng VKT hỡnh khỏc dẫn QL Nguyên giá TSCĐ HH Số du đầu năm 17.854.418.477 23.403.606.303 431.969.727 248.910.297 1.404.385.976 43.343.290.780 - mua trong năm 1.439.099.960 69.633.636 478.008.498 1.986.822.094 - đầu tu XDCB hoàn 526.129.400 526.129.400 thành - tăng khác - chuyển sang BDS đầu tư - thanh lý, nhượng bán 353.577.643 353.577.643 - giảm khỏc Số dư cuối năm 18.380.547.877 24.489.128.620 431.969.727 318.543.933 1.882.474.474 45.502.664.631 Giỏ trị hao mũn luỹ kế Số dư đầu năm 1.627.977.928 3.09405980451 73.748.641 196.293.854 291.067.156 5.283.686.021 - khấu hao trong năm 1.024.498.904 2.844.879.618 47.442.804 121.461.438 399.624.494 4.437.907.258 - tăng khác - chuyển sang BDS đầu tư - thanh lý, nhượng bán 134.127.349 134.127.349 38
  39. - giảm khỏc Số dư cuối năm 2.652.476.832 5.805.350.720 121.191.445 317.755.283 690.691.650 9.587.465.093 Giỏ trị cũn lại của TSCĐ HH - tại ngày đầu năm 16.226.440.549 20.309.007.852 358.221.086 52.616.452 1.113.318.820 38.059.604.759 - tại ngày cuối năm 15.728.071.045 18.683.777.900 310.778.282 788.650 1.191.782.824 35.915.198.701 Bảng phõn loại kết cấu TSCĐ vô hỡnh ĐVT: VNĐ Bản quyền TSCĐ Vô Quyền sủ Nhón hiệu Phần mềm Khoản mục bằng phỏt hỡnh Tổng cộng dụng đất hh mỏy tớnh minh khỏc Nguyên giá TSCĐ VH Số du đầu năm 6.217.488.914 159.787.050 27.105.454 66.404.381.418 - mua trong năm - tạo ra từ nội bộ DN - tăng do hợp nhất kinh doanh - tăng khác - thanh lý, nhượng bán - giảm khỏc Số dư cuối năm 6.217.488.914 159.787.050 27.105.454 66.404.381.418 Giỏ trị hao mũn luỹ kế Số dư đầu năm 290.557.796 3.373.283 13.577.820 307.508.899 - khấu hao trong năm 140.842.236 31.957.416 9.035.148 181.834.800 - tăng khác - chuyển sang BDS đầu tư - thanh lý, nhượng bán - giảm khỏc 39
  40. Số dư cuối năm 431.400.032 35.330.699 22.612.968 489.343.699 Giỏ trị cũn lại của TSCĐ VH - tại ngày đầu năm 5.926.931.118 156.413.767 13.527.634 6.096.872.519 - tại ngày cuối năm 5.786.088.882 124.456.351 4.492.486 5.915.037.791 * Qua các bảng số liệu trên ta thấy, đối với TSCĐ hữu hỡnh thỡ chiếm tỷ trọng lớn nhất là MMTB sau đó đến nhà của vật kiến trrúc. Đây là một kết cấu hợp lý cho một cụng ty sản xuất vỡ MMTB và nhà xưởng là những bộ phận quan trong nhất trong quá trỡnh sản xuất kinh doanh cảu cụng ty. Cũn đối với TSCĐ vô hỡnh thỡ quyền sủ dụng đất chiếm tỉ trọng lớn II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Bảng Kết Quả Hoạt Động Xản Suất Kinh Doanh ĐVT: VNĐ Mó Chỉ tiờu 2008 2007 số 1. Doanh thu bỏn hang và cung cấp dịch vụ 01 34.557.501.248 16.168.210.759 2.Cỏc khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bỏn hang và cung cấp DV (10=01-02) 10 34.557.501.248 16.168.210.759 4. Giỏ vốn hàng bỏn 11 30.556.750.565 16.500.763.967 5. Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 4.000.750.683 (332.553.208) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 667.054.818 200.146.505 7. Chi phớ tài chớnh 22 3.855.355.568 1.393.318.008 8. Chi phớ bỏn hàng 24 2.194.601.189 1.220.410.058 9. Chi phớ quản lý DN 25 4.211.338.670 5.141.168.882 40
  41. 10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 30 (5.593.489.926) (7.887.303.651) 11. Thu nhập khỏc 31 1.099.095.601 64.630.293 12. Chi phớ khỏc 32 511.077.830 323.467 13. lợi nhuận khỏc (40=31-32) 40 588.017.771 64.306.826 14. Lợi nhuận trước thuế(50=30+40) 50 (5.005.472.155) (7.822.996.825) 15. Lợi nhuận sau thuế 60 (5.005.472.155) (7.822.996.825) Nhỡn vào bảng số liệu ta thấy, nhỡn chung là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một vài năm gần đây là không mấy khả quan. Cụ thể là trong cả hai năm 2007 và 2008 doanh nghiệp làm ăn đều bị thua lỗ, năm 2007 con số thua lỗ là 7.822.996.825 đ và sang năm 2008 con số này giảm xuống cũn 5.005.472.155 đ. III. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CễNG TY Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 1.Doanh thu thuần 34.557.501.248 16.168.210.759 2.Lợi nhuận từ HĐ SXKD (5.005.472.155) (7.822.996.825) 3.Vốn chủ sở hữu 17.340.193.293 22.390.861.363 4.Tổng vốn 64.076.941.267 70.249.259.466 Khả năng sinh lời của vốn đầu tư -0,0781 -0,1114 Mức sản xuất của vốn kinh doanh 0,5393 0,2302 41
  42. Qua bảng tính toán ở trên ta thấy năm 2007 và 2008 khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tương ứng là: -0,1114; -0,0781. Năm 2007 là thấp nhất, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn thấp nhất. Các chỉ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu và mức sản xuất của vốn kinh doanh cũng phản ánh đúng thực trạng. Năm 2008 mức sản xuất của vốn kinh doanh là 0,5393 * Trong năm 2008 ta xét tỉ suất doanh lợi tổng vốn Lợi nhuận HĐSXKD Doanh thu thuần Doanh lợi tổng vốn =  =  Doanh thu thuần Vốn sản xuất bình quân = Doanh lợi doanh thu x Vòng quay vốn -5.005.472.155 34.557.501.248 = x 34.557.501.248 64.076.941.267 = -14.48% x 0.5393 = -0.0781 Doanh lợi tổng vốn đạt -14.48%, vốn chỉ quay được 0.5393 vòng và trong một đồng doanh thu bị thua lỗ 0.0781 đồng từ hoạt động sản xuất kinh doanh. 42
  43. 1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng tình hình sử dụng vốn cố định ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 1.Tài sản cố định 41.830.236.420 44.156.477.278 -Nguyên giá 51.907.046.049 49.747.672.198 - Hao mòn luỹ kế 10.076.809.629 5.591.194.920 2.Lợi nhuận HĐKD (5.005.472.155) (7.822.996.825) 3.Doanh thu thuần 34.557.501.248 16.168.210.759 4.Vốn cố định bình quân 42.993.356.849 - 5.Hiệu suất sử dụng 0.8038 - VCĐ 6.Sức sinh lời VCĐ - 0, 1164 - Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = ———————— Vốn cố định bình quân Hay : DT thuần = Hiệu suất sử dụng VCĐ x VCĐ bình quân * Suất hao phí của TSCĐ. Đây chính là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng theo nguyên giá TSCĐ, chỉ tiêu suất hao phí của TSCĐ cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì công ty cần bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. 43
  44. Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân Suất hao phí của TSCĐ = Tổng doanh thu (hoặc DT thuần) +Năm 2008 hao phí của TSCĐ của doanh nghiệp là: 1.4708 (đồng nguyên giá/ đồng doanh thu) => Thực tế này cho thấy khả năng tao ra doanh thu từ TSCĐ của doanh nghiệp cũn rất thấp. 2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Giá trị tổng sản lượng (doanh thu thuần) Hiệu quả sử dụng VLĐ =  Vốn lưu động bình quân 34.557.501.248 = = 1,6398 21.073947790 Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động của doanh nghiệp làm ra 1,6398 đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu trong kỳ * Số vòng quay vốn lưu động: Tổng doanh thu thuần Số vòng quay vốn lưu động =  = 1,6398 Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được 1,6398 vòng Thực chất thỡ chỉ số vũng quay VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ là một 44
  45. * Sức sinh lời của vốn lưu động: Còn gọi là tỷ xuất lợi nhuận của vốn lưu động, chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận bình quân =  VLĐ bình quân trong kỳ - 5.005.472.155 = = -0.2375 21.073947790 * Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Vốn lưu động bình quân K =  Tổng doanh thu 21.073947790 = = 0,6098 34.557.501.248 Như vậy, để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ thỡ cần 0,6098 đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. 3. Phân tích khả năng thanh toán của công ty Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ hay không. Từ đó giúp công ty nhận định được tỡnh hỡnh tài chớnh thực tại của mỡnh, tạo thế chủ động trong thanh toán. Nhưng để 45
  46. đánh giá chi tiết, chính xác khả năng thanh toán chúng ta đánh giá qua một số chỉ tiêu sau: - Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: Là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tỡnh hỡnh tài chớnh được cải thiện tốt hơn. Vỡ vậy để phân tích chính xác cần nghiên cứu tỉ mỉ các khoản mục riêng biệt của các tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = TSLD & ĐTNH/Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty qua các năm: Năm 2007 : 21.729.514.641/47.858.398.103 = 0,45 Năm 2008 : 20.418.380.938/46.736.747.974=0,44 - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (TSLĐ&ĐTNH – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty qua 2 năm như sau: Năm 2007: ( 21.729.514.641 - 14.170.898.728)/47.858.398.103= 0,12 Năm 2008: (20.418.380.938 - 14.163.500.925)/46.736.747.974=0,13 Qua số liệu trên ta thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng chưa được thực không hiện tốt lắm. năm 2007 con số này chỉ cú 0,12, sang năm 2008 đó tăng lên thành 0,13. Xong vẫn cũn ở mức thấp. Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền: Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền = (Tiền + Đầu tư TCNH)/ Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền của công ty qua 3 năm hoạt động: Năm 2007: (21.729.514.641 + 0)/47.858.398.103 = 0,45 Năm 2008 : (20.418.380.938+0)/46.736.747.974 = 0,44 46
  47. Như vậy, nhỡn chung khả năng thanh toán của công ty là tương đối, nhất là năm 2007 khả năng thanh toán tốt hơn năm 2008, bởi sang năm 2008 thỡ lượng tiền của công ty đó giảm đi đáng kể, hơn nữa công ty lại đầu tư vào TSLĐ& ĐTNH mà chủ yếu lại bằng các khoản vay ngắn hạn. Tuy vậy công ty luôn luôn cố gắng và đảm bảo việc thanh toán các khoản nợ. Bảng : Phân tích khả năng thanh toán các khoản nợ qua 2 năm 2007 và 2008 của công ty ĐVT: VNĐ Chỉ tiờu Năm 2008 Năm 2007 TSLĐ & ĐTNH 20.418.380.938 21.729.514.641 14.163.500.925 14.170.898.728 Hàng tồn kho 222.944.345 1.197.682.406 Tiền Đầu tư TCNH 0 0 Nợ ngắn hạn 46.736.747.974 47.858.398.103 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 0,44 0,45 0,13 Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,12 Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền 0,44 0,45 47
  48. IV.NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 1. Tài sản cố định Về cơ bản tài sản cố định đã đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2008 đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. Một mặt công ty cũng đã kịp thời thanh lý các tài sản cố định không sử dụng được nữa và sửa chữa máy móc thiết bị đã hư hỏng, hạn chế máy móc thiết bị không sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. 2. Khấu hao TSCĐ Công ty đã thực hiện khấu hao tài sản cố định theo quy định của Nhà Nước. Thông qua việc tính khấu hao, công ty có thể thấy tăng giảm vốn cố định, khả năng tài chính đáp ứng được nhu cầu đó. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đều. Nhưng mức độ khấu hao cũn lớn đây cũng là nguyên nhân chính gây tỡnh trạng thua lỗ kộo dài của cụng ty. 3. Đáp ứng nhu cầu về vốn Qua phân tích thực trạng về công tác thanh toán, công ty đã đáp ứng nhu cầu cơ bản về vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được liên tục, đáp ứng nhu cầu về vốn là một yếu tố rất quan trọng để đảm bảo tiến độ, chất lương sản phẩm và uy tớn của DN. Xác nhu cầu về vốn sau đó lập ngay công tác huy động vốn kịp thời. chính điều này giúp cho công ty duy trỡ và đứng vững trong môi trường cạnh tranh. 48
  49. 4. Kết Quả kinh doanh Về doanh thu: tổng DT năm 2008 là 36.323.651.667đ, đạt 100,37% kế hoạch và tăng 121.04% so với năm 2007. Tiến độ sản suất và chất lượng sản phẩm: Hầu hết các hợp đồng đều được thực hiên đúng kế hoạch tiến độ, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. 49
  50. I. VỀ VỐN CỐ ĐỊNH. 1. Hạ thấp mức độ khấu hao, hoàn thiện công tác khấu hao và sử dụng hiệu quả quỹ khấu hao TSCĐ: Trong sản xuất kinh doanh khấu hao là một loại chi phí làm giảm tài sản cố định của công ty. Khấu hao là một chi phí không suất quỹ cho nên nó không phải là một luồng tiền nhưng nó lại có tác dụng gián tiếp đến luồng tiền thông qua thuế. Mỗi khi mức khấu hao thay đổi nó tác động đến mức thuế phải nộp của công ty. Việc tăng chi phí khấu hao sẽ làm tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận dẫn đến thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ít hơn do đó làm tăng được lượng tiền sau thuế . Xác định đúng mức khấu hao trong năm, xác định đúng giá trị còn lại của tài sản thực hiện tái đầu tư, nâng cao chất lượng, năng lực sản xuất. Hiện tại công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao bình quân hàng năm, nhưng mức độ khấu hao cũn lớn. Công ty nên nghiên cứu hạ thấp mức độ khấu hao để đảm bảo SX,KD có lói và đúng với thực tế tài sản hơn. 2. Nâng cao hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định Một điều quan trọng trong đầu tư đổi mới công nghệ là công nghệ đó phải phù hợp với yêu cầu sản xuất, phải đem lại lợi ích cho công ty, có như thế số vốn đem đầu tư mới đem lại hiệu quả. Trong thời gian gần đây, sự tham gia của 50
  51. một số công ty tài chính trên lĩnh vực sản xuất cơ khí đã mở ra một hướng mới trong việc đầu tư vào tài sản cố định của cỏc doanh nghiệp sản xuất cơ khí. Thay vì phải đầu tư toàn bộ cho việc mua mới, các công ty có thể thuê sử dụng các mỏy múc thiết bị sản xuất theo đúng yêu cầu. Mặc dù công ty đã sử dụng loại dịch vụ này song vẫn chưa hợp lý và có một số tài sản phải sử dụng thường xuyên song công ty vẫn tiến hành thuê, mà chi phí thuê tài sản cố định là rất lớn. Chính vì thế công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng, xem xét kỹ khi tiến hành phương án thuê. Chỉ tiến hành thuê khi: - Các máy móc thiết bị có tần suất sử dụng thấp, thường chỉ sử dụng cho một số ít các đơn hàng hoặc trong giai đoạn ngắn trong toàn bộ quy trình sx. - Công ty cùng một lúc thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau, có một vài loại máy móc thiết bị phục vụ khi SX bị hạn chế. - Các máy móc thiết bị mà công ty đó sở hữu hiện đang nhàn dỗi - Các máy móc thiết bị thuê theo hình thức này sẽ giúp công ty không phải bỏ ra một lần toàn bộ chi phí đầu tư, không phải tính khấu hao cho tài sản thuê tránh được khấu hao vô hình của tài sản. Mặt khác do năng lực máy móc thiết bị của công ty khá lớn song không phải chúng được sử dụng liên tục cho nên để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định công ty nên công ty cho các công ty khác thuê các máy móc thiết bị này. Như vậy, công ty sẽ có thêm một khoản thu, đồng thời tránh được hao mòn cho tài sản cố định. II. VỀ VỐN LƯU ĐỘNG 1. Xác định lượng vốn lưu động hợp lý cho năm kế hoạch: Áp dụng phương pháp phân tích tỷ lệ trên doanh thu để tính gần đúng nhu cầu về vốn lưu động trong năm tới. Xác định vào kế hoạch trong năm tới, công ty đang thực hiện những hợp 51
  52. đồng lớn nào, hoặc kế hoạch sản xuất trong thời gian tới, trên cơ sở đó dựa vào các đơn giá chi tiết hay tổng hợp để xác định lượng vốn lưu động cần thiết cho năm kế hoạch. Dựa vào định mức hao phí, thực trạng sử dụng vốn trong thời gian qua như tỷ lệ vốn lưu động trên mỗi đơn hàng chủ yếu sau đó xác định vốn cho năm kế hoạch dựa trên tăng năm kế hoạch so với năm trước. Dựa vào năng lực, trình độ quản lý của công ty cũng ảnh hưởng tới hao phí vốn lưu động, nếu năng lực quản lý của công ty mà tốt sẽ giảm hao phí vốn lưu động, ngược lại sẽ lãng phí làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, vốn nói chung. Nếu xác định nhu cầu vốn lưu động không thừa, không thiếu không những đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, có kế hoạch huy động vốn hợp lý. Để thấy rõ được công tác lập kế hoạch vốn lưu động định mức ta sử dụng phương pháp sau: - Tính số dư của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán năm báo cáo - Chọn những khoản chịu biến động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu, trích tỷ lệ phần trăm của những khoản đó trên doanh thu. - Dùng tỷ lệ phần trăm đã tính được bước hai ước tính nhu cầu vốn lưu động của năm sau theo sự thay đổi của doanh thu. Tuy nhiên đây là mức xác định nhu cầu vốn lưu động một cách dự đoán và tương đối nhưng nó lại có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán vốn, giúp công ty có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả. Việc xác định kế hoạch vốn lưu động định mức có tác dụng thực tế hơn, tránh được tình trạng thừa hoặc thiếu trong kỳ thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và làm lành mạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2. Nâng cao năng lực thu hồi nợ: Nhìn vào bảng số liệu ta thường thấy rằng lượng vốn bị chiếm dụng chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động và tổng nguồn vốn của công ty, 52
  53. điều này chứng tỏ vốn lưu động bị ứ đọng trong khâu lưu thông là rất lớn, lượng vốn này không những không sinh lãi mà còn giảm vòng quay của vốn lưu động. Như vậy để tăng vòng quay của vốn lưu động công ty phải có biện pháp thích hợp để đẩy nhanh tốc độ thanh toán công nợ hay rút ngắn kỳ thu hồi vốn bình quân bởi vì nếu rút ngắn được thì thời gian thu hồi công nợ dù chỉ vài ba ngày cũng tiết kiệm được rất nhiều vốn vì với quy mô lớn như vậy công ty không những có thể đẩy nhanh tốc độ vòng quay vốn kinh doanh mà còn giảm đi phần nào việc chiếm dụng vốn của các đơn vị khác va lành mạnh hoá hoạt động tài chính của công ty . Để giảm kỳ thu hồi tiền bình quân công ty cần thực hiện các vấn đề sau: - Khi ký kết các hợp đồng sản xuất công ty cần tìm hiểu rõ thực trạng tài chính và khả năng thanh toán, mức độ tín nhiệm của khỏch hàng. -Trong nội dung ký kết hợp đồng công ty cần chú ý về các điều khoản ứng trước, điều khoản về thanh toán, mức phạt quy đinh khi thanh toán chậm so với thời hạn thanh toán đã thoả thuận, thông thường mức phạt 5-10% giá trị thanh toán chậm. - Trường hợp cùng một lúc thực hiện nhiều hợp đồng sản xuất, công ty cần xem xét lại các KH nào có khả năng thanh toán nhanh thì ưu tiên dứt điểm đơn hàng đó trước, nhưng vẫn bảo đảm tiến độ thi công các hợp đồng khác. Đồng thời công ty cũng bàn giao nụ hàng khi đã hoàn thành và sau khi đã được nghiệm thu thì cần lập ngay bản kiểm kê nghiệm thu và yêu cầu chi trả. - Để thu hồi các khoản nợ, công ty cần áp dụng các biện pháp thanh toán linh hoạt: Có thể là thu bằng nhiều hỡnh thức khỏc nhau bằng tiền hoặc thu bằng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị Ngoài ra công ty còn thu hồi bằng cách bắn nợ cho một công ty thứ ba. đó là có thể là một ngân hàng hay công ty tài chính. Sau khi việc mua bán nợ hoàn tất thì công ty mua nợ sẽ dựa vào hoá đơn chứng từ để thu nợ, quan hệ kinh tế lúc đó là quan hệ con nợ và chủ nợ. Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp này công ty phải chịu một khoản chi phí bằng phần chênh lệch giữa giá trị ghi trên hoá đơn thu 53
  54. nợ và phần công ty có được sau khi bán nợ. 3. Giảm thiểu giỏ trị SX kinh doanh dở dang, hàng tồn kho: Tập trung chủ yếu vào đẩy nhanh vòng quay tồn kho hay rút ngắn thời gian kỳ lưu kho bình quân. Số vòng hàng tồn kho = Doanh thu thuần/ hàng tồn kho bình quân Kỳ lưu kho bình quân = 360/số vòng quay hàng tồn kho Để đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho đồng thời giảm kỳ lưu kho bình quân ta phải cần: - Xác định một lượng hàng tồn kho hợp lý phục vụ vừa đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng hàng tồn kho quá lớn gây ứ đọng về vốn lưu động. Để thực hiện được công ty phải thiết lập hệ thống kênh thông tin, phải có đội ngũ làm nhân viên làm công tác thu thập thông tin có trình độ, năng động hoạt bát, có như vậy thông tin mà công ty thu thập mới chính xác và cập nhật. - Tăng khả năng tạo doanh thu của hàng tồn kho bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, rút ngắn quy trỡnh sx, thực hiện sx dứt điểm để lụ hàng sớm nghiệm thu và đưa vào nhập kho - Xác định hình thức cung cung cấp vật tư hợp lý để phục vụ tốt quỏ trỡnh sản xuất tránh tình trạng công nhân và máy móc chờ nguyên vật liệu. Vật tư mua về phải đúng chất lượng, quy cách, cần bảo quản vật liệu hợp lý giảm thiểu sản xuất kinh doanh dở dang. 4. Kộo dài thời gian chậm trả cỏc khoản phải trả và tăng thời gian các khoản phải thu: Các khoản phải trả như phải trả khách hàng, thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước, phải trả người lao động, người mua trả tiền trước, các khoản phải trả khác. Nếu chúng ta kéo dài thời gian trả thì sẽ chiếm dụng được số vốn lớn, khoản này chiếm khoảng 30% - 35% lượng vốn, như vậy ta dùng số vốn này đầu 54
  55. tư ngắn hạn hoặc sử dụng cho công việc cấp thiết hơn như thế sẽ làm cho hiệu quả tăng lên. Các khoản phải thu như phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, các khoản phải thu khác, số vốn này bị chiếm dụng lớn, nếu chúng ta giảm thời gian các khoản phải thu này giảm lượng vốn bị chiếm dụng làm tăng cường tiền mặt cho công ty III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC 1. Dào tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao: Công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình đồng thời công ty phải thực hiện đồng thời các giải pháp song một giải pháp không thể thiếu được mà công ty áp dụng là thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn cho người lao động. Vì trình độ người lao động có nâng cao thì mới điều hành được các máy móc tiên tiến, mới tiết kiệm được chi phí vật tư, mới tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Cho nên có thể nói lao động là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung. Nhìn chung công ty đã nhận thức vai trò quan trọng của việc phát triển nhân lực thông qua đào tạo nâng cao năng lực trình độ. Công ty đã có chương trình, phương pháp đào tạo phù hợp với điều kiện của mình như gửi ra nước ngoài đào tạo, đào tạo chuyên gia, bồi dưỡng kiến thức liên quan đến công nghệ, bồi dưỡng đội ngũ đốc công, tổ trưởng, ngoài ra còn tổ chức nâng bậc, nâng cấp cho công nhân. Tuy nhiên công tác đào tạo chưa hợp lý, công ty chỉ tập trung đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật, chưa chú ý đến đào tạo năng lực quản trị. Công ty có thể bố trí tuyển chọn những người dưới 40 tuổi để đào tạo trên đại học, đặc biệt là chuyên ngành quản trị kinh doanh để nâng cao năng lực quản trị. Bên cạnh đó công ty cần đào tạo chuyên trách marketing. Không chỉ nâng cao trình độ chuyên môn mà công ty còn giáo dục cả giá trị tinh thần góp phần làm phong phú 55
  56. thêm nhận thức của người lao động, bên cạnh việc đào tạo ở các trường đại học công ty cần mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong và ngoài nước đến giảng dậy. 2. Mở rộng thị trường, tăng cường tỡm kiếm khỏch hàng mới: Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt, thì việc tìm kiếm thị trường, hoạt động marketing không thể thiếu được, nó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Mặc dù có nhiều ý kiến cho rằng trong lĩnh vực sản xuất phụ trợ thì hoạt động marketing là không cần thiết nhưng đó là sai lầm vì đã kinh doanh là phải tiến hành marketing. 3. Bảo toàn và phỏt triển vốn Sử dụng vốn đúng mục đích, tránh lãng phí, không đầu tư dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn. nguyên tắc này nhằm đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động đầu tư; chỉ sử dụng các nguồn vốn dài hạn để đầu tư dài hạn chứ không cho phép ngược lại, sở dĩ như vậy là vì: Vốn huy động ngắn hạn thường chịu lãi suất cao hơn dài hạn: mặt khác khi huy động vốn ngắn cho đầu tư dài hạn sẽ gắn trực tiếp với nguy cơ không đủ vốn để tiếp tục đầu tư. Tiến hành trích quỹ dự phòng tài chính đảm bảo cho mục tiêu thu chi ngân sách và giải pháp cho việc thực hiện, trích quỹ dự phòng có mục đích chủ yếu là đảm bảo cho khả năng thanh toán đúng hạn các khoản phải trả và đảm bảo thường xuyên có sẵn tiền để doanh nghiệp hoạt động. Thực hiện tốt tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp. Doanh nghiệp luôn diễn ra quá trình là doanh nghiệp nợ khách hàng tiền do mua máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Doanh nghiệp lợi dụng hình thức này để sử dụng nguồn vốn chiếm dụng cho sản xuất kinh doanh, nguồn này là một nguồn trung và dài hạn, công ty có thể đầu tư chiều sâu với ít vốn mà không ảnh hưởng tới tình hình tài 56
  57. chính, đây là phương thức đối với doanh nghiệp khi thiếu vốn từ các nguồn khác. Tín dụng ngân hàng là hình thức công ty vay vốn từ ngân hàng thương mại với kỳ hạn như ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.Từ nguồn vốn vay này có thể huy động được một lượng lớn, đúng hạn. Đối với tín dụng ngân hàng thì công ty ngày phải tạo uy tín, kiên trì đàm phán và phải chịu nhiều điều kiện ngặt nghèo. Công ty có thể bổ sung nguồn vốn dài hạn để vững chắc về mặt tài chính,để huy đông các nguồn dài hạn này bằng cách kiến nghị với nhà nước bổ sung thêm nguồn vốn ngân sách nhà nước, bổ sung thêm từ lợi nhuận sau thuế, tăng cường tín dụng thuê mua hoặc liên doanh liên kết trên nhiều lĩnh vực. 57
  58. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt quyết liệt, muốn tồn tại và chủ động bảo đảm quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục, nhịp nhàng, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một đề tài mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn sản xuất vì vậy doanh nghiệp luôn tìm cách sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Cụng ty TNHH Nissin Việt Nam cũng nằm trong danh sách các doanh nghiệp loại này, do vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được các cấp lãnh đạo công ty luôn quan tâm và luôn tìm tòi hướng đi cho vấn đề này. Thấy được sự cấp bách của vấn đề cùng với sự hướng dẫn tận tỡnh của thầy giáo Nguyễn Việt Thắng và các cô chú trong ban lãnh đạo công ty, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “ Phõn tớch tài chớnh và biện phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cụng ty TNHH Điện Nissin Việt Nam ” Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề bao quát, rộng và khó về lý luận và thực tiễn. Do vậy trong phạm vi chuyên đề này em chỉ đề cập tổng thể thực trạng công tác sử dụng vốn tại công ty đồng thời đi sâu nghiên cứu các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, rút ra nhận xét qua đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý sử dụng vốn của công ty. Do kiến thức còn hạn chế, thực tế chưa nhiều nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của thầy, cô giáo, bạn bè, để đề tài của em được hoàn thiện. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Việt Thắng, cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Điện Nissin Việt Nam đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. 58