Khóa luận Tìm hiểu mô hình tổ chức sản xuất trang trại cà tím của ông ezra ravins tại Kibbutz Yotvata vùng Arava, Israel giai đoạn 2018 - 2019

pdf 62 trang thiennha21 19/04/2022 2230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu mô hình tổ chức sản xuất trang trại cà tím của ông ezra ravins tại Kibbutz Yotvata vùng Arava, Israel giai đoạn 2018 - 2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_mo_hinh_to_chuc_san_xuat_trang_trai_ca_ti.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu mô hình tổ chức sản xuất trang trại cà tím của ông ezra ravins tại Kibbutz Yotvata vùng Arava, Israel giai đoạn 2018 - 2019

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– LÒ THỊ MAI TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRANG TRẠI CÀ TÍM CỦA ÔNG EZRA RAVINS TẠI KIBBUTZ YOTVATA VÙNG ARAVA, ISRAEL GIAI ĐOẠN 2018 – 2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– LÒ THỊ MAI TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRANG TRẠI CÀ TÍM CỦA ÔNG EZRA RAVINS TẠI KIBBUTZ YOTVATA VÙNG ARAVA, ISRAEL GIAI ĐOẠN 2018 – 2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. ĐỖ HOÀNG SƠN Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Chương trình thực tập nghề nghiệp tại Israel là một Chương trình có ý nghĩa rất lớn trong quá trình học tập của mỗi sinh viên Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên. Quá trình thực tập nghề nghiệp tại nước ngoài là giai đoạn giúp sinh viên có điều kiện củng cố lại các kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu tiếp cận với một nền nông nghiệp công nghệ cao từ nước ngoài. Thực tập nghề nghiệp sẽ giúp cho sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức, củng cố những kỹ năng nghề nghiệp, ý thức cao trong công việc và đặc biệt là sự yêu nghề nông nghiệp hơn. Được sự giúp đỡ của Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế, Trung tâm AICAT (Arava International Center of Agriculture Training) em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu mô hình tổ chức sản xuất trang trại cà tím của ông Ezra Ravins tại Kibbutz Yotvata vùng Arava, Israel giai đoạn 2018 - 2019”. Trong suốt quá trình thực tập tại Israel, em đã thường xuyên nhận được sự giúp đỡ của các Thầy cô giáo thuộc Trung tâm Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế Arava (AICAT). Giai đoạn học tập và lao động trang trại, em còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện của chủ trang trại ông Ezra Ravins, 02 quản lý và 15 anh chị em cùng làm việc tại đây. Đặc biệt, trong quá trình thực tập và viết báo cáo này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo ThS. Đỗ Hoàng Sơn. Nhân đây, em xin gửi lời cảm ơn đối với đối với mọi sự giúp đỡ của các Thầy cô giáo thuộc Nhà trường, Khoa, các trung tâm. Cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn đến chủ trang trại và các anh chị, các bạn tại trang trại trồng cà tím Kibbutz Yotvata, Arava, Israel đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình thực tập tại trang trại. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, trong một thời gian ngắn, kiến thức còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
  4. ii được những ý kiến đóng góp của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2019 Sinh viên Lò Thị Mai
  5. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC BẢNG iv DANH MỤC HÌNH v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.2.2.2. Về thái độ 3 1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc 3 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện 4 1.3.1. Nội dung thực tập 4 1.3.2. Phương pháp thực hiện 4 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập 7 Phần 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 8 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập 8 2.1.1. Những thông tin khái quát về trang trại của ông Ezra Ravins 8 2.1.2. Mô hình tổ chức mô hình sản xuất kinh doanh của trang trại 8 2.1.3 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu: 10 2.2. Mô tả công việc tại trang trại nơi thực tập 13 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được trong quá trình thực tập 15 2.3.1. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của trang trại 15 2.3.2. Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của trang trại 18 2.3.3. Đánh giá kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong sản xuất của trang trại 23 2.3.4. Quy trình kỹ thuật trồng cà tím học được từ trải nghiệm tại trang trại 27 2.3.5. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của trang trại 30
  6. iii 2.4. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại 32 2.4.1. Chi phí xây dựng và trang thiết bị cơ bản của trang trại: 32 2.4.2. Chi phí vật tư hàng năm của trang trại 33 2.4.3. Chi phí ban đầu cà tím và doanh thu của trang trại năm 2018-2019 34 2.4.4. Hiệu quả kinh tế về sản xuất kinh doanh của trang trại 2018-2019 35 Phần 3. Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP 37 3.1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng 37 3.2. Khách hàng 37 3.3. Hoạt động chính 39 3.4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận: 43 3.5. Phân tích thể mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ 46 3.6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm thiểu rủi ro 47 3.7. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện 48 Phần 4. KẾT LUẬN 49 4.1. Kết luận 49 4.2. Các kết quả dự kiến đạt được của dự án kinh doanh 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
  7. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Công việc cụ thể của các chức vụ trong trang trại 9 Bảng 2.2. Nội dung công việc được giao tại trang trại nơi thực tập 14 Bảng 2.3. Kế hoạch tiến độ sản xuất cụ thể của trang trại 19 Bảng 2.4: Chi phí xây dựng cơ bản của trang trại 32 Bảng 2.5. Chi phí hàng năm của trang trại 33 Bảng 2.6. Chi phí ban đầu của trang trại trong trồng cà 34 Bảng 2.7. Doanh thu cà tím của trang trại 34 Bảng 2.8. Hiệu quả sản xuất cà tím của trang trại 35 Bảng 3.1.Chi phí xây dựng chuồng trại 43 Bảng 3.2. Chi phí máy móc, thiết bị: 44 Bảng 3.3. Chi phí hàng năm cho chăn nuôi 44 Bảng 3.4. Doanh thu hàng năm của trang trại 45 Bảng 3.5. Bảng phân tích SWOT 46 Bảng 3.6. Những rủi ro và biện pháp giảm thiểu rủi ro 47
  8. v DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của trang trại 8 Hình 2.2. Sơ đồ dây chuyền phân loại bán tự động 24 Hình 2.3. Sơ đồ dây chuyền phân loại cà tím tự động 25 Hình 2.4. Kênh tiêu thị của trang trại 30
  9. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tên đầy đủ 1 CT Cà Tím 2 BVTV Bảo vệ thực vật 3 GAP Good Agricultural Practice 4 GO Giá trị sản xuất 5 GTSX Giá trị sản xuất 6 HQKT Hiệu quả kinh tế 7 IC Chi phí trung gian 8 NN - PTNT Nông nghiệp – Phát triển nông thôn 9 NQ - CP Nghi quyết – Chính phủ 10 UBND Ủy ban nhân dân 11 TT - BNNPTNT Thông tư – Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn TTLT/BNN- Thông tư liên tịch/Bộ nông nghiệp – Tổng cục 12 TCTK thống kê 13 VA Giá trị gia tăng
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất đóng vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội. Trong khoảng 10 năm qua, ngành nông nghiệp Việt Nam đã có bước tăng trưởng cao. Đây là tiền đề quan trọng để ngành Nông nghiệp những năm tới có những bứt phá hơn trước cơ hội lớn đến từ cuộc cách mạng 4.0. Bên cạnh việc đẩy mạnh tái cơ cấu trên tất cả các lĩnh vực nông, lâm, thủy sản thì một trong những điều kiện quan trọng để ngành nông nghiệp Việt Nam tạo được sự bứt phá, chúng ta cần phải đẩy mạnh việc tiếp cận và áp dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất. Trong những năm qua, tại Việt Nam đã có hàng loạt các khu nông nghiệp công nghệ cao đã hình thành và đi vào hoạt động tại nhiều địa phương như: Lâm Đồng, Hậu Giang, Phú Yên, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An, Hải Phòng, Các khu nông nghiệp này được đầu tư bài bản với quy trình sản xuất hoàn toàn khép kín, ứng dụng máy móc hiện đại vào sản xuất, thay thế sức lao động của con người và đem lại năng suất cao. Khó khăn lớn nhất là vốn sản xuất hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao cũng đang được Nhà nước quan tâm và từng bước tháo gỡ. Đất nước Israel là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp đáng học hỏi. Isarel là một quốc gia nằm ở vùng Trung Đông có diện tích 22.072 km2, với dân số 8.909.000 người. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, chỉ có khoảng 24,2% diện tích Israel là đất có thể sản xuất nông nghiệp. Điều kiện khí hậu khô nóng quanh năm và thiếu nước do lượng mưa ở đây rất thấp chỉ dưới 200mm/năm không thích hợp cho nông nghiệp. Bất chấp điều kiện địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, ngành nông nghiệp Israel vẫn phát triển ở trình độ cao do sự nghiên cứu áp dụng các công nghệ hiện đại và tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp. Israel là một nước xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp Israel chỉ
  11. 2 chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, nhưng Israel không chỉ tự túc “an ninh lương thực”, cung cấp được 95% nhu cầu thực phẩm chất lượng cao cho mình, mà mỗi năm nông nghiệp đem về 3,5 tỷ USD từ xuất khẩu. Trong quá trình thực tập nghề nghiệp tại Israel, được tiếp cận và học hỏi thực tế một nền nông nghiệp công nghệ cao từ nước ngoài, đã giúp em củng cố thêm về chuyên môn và trưởng thành hơn về nhận thức. Tuy nhiên, một vấn đề em rất muốn làm rõ là ngoài công nghệ tiên tiến thì các yếu tố con người, cách thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng như thế nào đến sự thành công trong sản xuất nông nghiệp tại Israel? Xuất phát từ vấn đề quan tâm trên của bản thân và được sự nhất trí của thầy giáo hướng dẫn, em đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Tìm hiểu mô hình tổ chức sản xuất trang trại cà tím của ông Ezra Ravins tại Kibbutz Yotvata vùng Arava, Israel giai đoạn 2018 - 2019”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Thông qua thực tế nghiên cứu, học tập và trải nghiện tại trang trại trồng cà tím tại Kibbutz yotvata, Arava, Israel, giúp người học tăng cường hiểu biết về kỹ thuật sản xuất, có được những kinh nghiệm về tổ chức sản xuất quy mô trang trại, rèn luyện những kỹ năng chuyên môn và tăng cường ý thức kỷ luật trong lao động. Ngoài ra, người học còn đánh giá được những thành công và hạn chế của trang trại, phân tích để làm rõ những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại nơi thực tập. Qua đó, có thêm cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất được các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại tại Việt Nam. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 1.2.2.1. Về chuyên môn - Đánh giá được thực trạng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh từ của trang trại trồng cà tím tại Kibbutz Yotvata vùng Arava, Israel của ông Ezra Ravins.
  12. 3 - Phân tích đánh giá được về thực trạng các nguồn lực cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. - Học tập được các kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc của một trang trại công nghệ cao tại một đất nước có nền nông nghiệp phát triển hàng đầu thế giới. - Rút ra được những bài học kinh nghiệm về tổ chức sản xuất kinh doanh từ thực tế trải nghiệm tại trang trại. - Đề xuất một được số giải pháp về mặt tổ chức sản xuất kinh doanh quy mô trang trại trong phát triển nông nghiệp tại Việt Nam những năm tới. 1.2.2.2. Về thái độ - Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong trang trại. - Có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành tốt mọi công việc được giao. - Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người trong trang trại để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự khẳng định được năng lực của một thực tập sinh Việt Nam. 1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc * Kỹ năng sống - Biết thích nghi với cuộc sống của một nền văn hóa khác, sống hòa đồng, vui vẻ và tôn trọng sự khác biệt của mọi người tại trang trại nơi thực tập. - Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp, sự cộng tác chia sẻ hỗ trợ với chủ trang trại và những người lao động trong trang trại nơi thực tập. - Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác - Giao tiếp ứng xử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm nhường và cầu thị. * Kỹ năng làm việc - Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại trang trại theo kế hoạch, khoa học và chuyên nghiệp. Tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại. - Có được khả năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng với ông chủ, người quản lý trang trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại.
  13. 4 - Thông qua hoạt động thực tế tại trang trại tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, tự chịu trách nhiệm và chịu được áp lực cao trong công việc. - Học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật đã được giao, sinh viên nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật trồng trọt nói chung và sản xuất cà tím nói riêng tại trang trại. - Có khả năng quản lý công việc và làm việc nhóm hiệu quả. 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện 1.3.1. Nội dung thực tập - Tìm hiểu hệ thống tổ chức sản xuất của trang trại trồng cà tím tại Kibbutz Yotvata vùng Arava, Israel của ông Ezra Ravins. - Phân tích việc quản lý, sử dụng các yếu tố nguồn lực cho sản xuất cà tím tại Kibbutz Yotvata của ông Ezra Ravins. - Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của trang trại - Đánh giá việc ứng dụng những kỹ thuật công nghệ đã được áp dụng trong sản xuất cà tím tại Kibbutz Yotvata của ông Ezra Ravins. - Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại trồng cà tím tại Kibbutz Yotvata của ông Ezra Ravins và bước đầu phân tích thị trường đầu ra. - Bước đầu đề xuất một ý tưởng khởi nghiệp cho bản thân. 1.3.2. Phương pháp thực hiện 1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin * Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức trên các trang thông tin mạng, tài liệu học tập liên quan trong quá trình thực tập tại trang trại, thu thập số liệu qua sách báo, * Thu thập số liệu sơ cấp - Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại của ông Ezra Ravins trên địa bàn nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trang trại. Để thu thập số liệu sơ cấp, khóa luận sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
  14. 5 + Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại: Điều tra những thông tin về tình hình cơ bản của trang trại như: Họ tên, tuổi, giới tính, số điện thoại, diện tích, các loại cây trồng, sản lượng, Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại như: Tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị. Các yếu tố sản xuất như: Vốn sản xuất, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường, + Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: Dọn dẹp, làm đất, trồng, chăm sóc, thu hoạch, phân loại và đóng gói sản phẩm. Từ đó đánh giá được những thuận lợi, khó khăn mà trang trại gặp phải trong quá trình phòng bệnh cho cây trồng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. + Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát trực tiếp trang trại, cách quản lý điều hành, kỹ thuật sản xuất khi tham gia các hoạt động trồng, chăm sóc, thu hoạch cây trồng của trang trại nhằm có cái nhìn tổng quát về trang trại, đồng thời cũng là những tư liệu để kiểm tra chéo thông tin nhằm đảm bảo độ chính xác. + Phương pháp thảo luận: Cùng với chủ trang trại, người quản lý thảo luận về những vấn đề phát sinh, những điểm chưa rõ trong quá trình sản xuất của trang trại. Ngoài ra, việc thảo luận để học hỏi, chia sẻ giữa những người lao động tại trang trại giúp gắn kết và tăng hiểu biết về nhau và về trang trại. 1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin * Phương pháp xử lý thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, đồng thời được xử lý thông qua chương trình Excel. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích. * Phương pháp phân tích thông tin: Toàn bộ số liệu thu thập được tổng hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại (vốn, đất đai, lao động, trình độ quản lý). Hạch toán các khoản chi, các khoản thu của trang trại làm cơ sở cho
  15. 6 việc đưa ra những nhận định, kết luận, bài học kinh nghiệm cho sự phát triển của kinh tế trang trại. * Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là: + Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản lượng của từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau: GO = ∑ Pi.Qi Trong đó: GO: giá trị sản xuất Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i Qi: lượng sản phẩm thứ i + Chi phí trung gian (Intermediate Cost) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ thuê ngoài. Chỉ tiêu này được tính như sau: IC = ∑ Cij Trong đó: IC: là chi phí trung gian Cij: là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j + Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: VA = GO – IC Trong đó: VA : giá trị gia tăng GO: giá trị sản xuất IC : chi phí trung gian * Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất + GO/IC + VA/IC + VA/GO
  16. 7 * Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng: + Khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải được trích rút để đưa vào chi phí sản xuất hàng năm và được xác định theo công thức. Nguyên giá tài sản cố định Mức trích khấu hao hàng năm = Thời gian trích khấu hao 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập - Thời gian: Từ ngày 05/08/2018 – 17/06/2019. - Địa điểm: Trang trại trồng cà tím tại Kibbutz Yotvata vùng Arava, Israel của ông Ezra Ravins.
  17. 8 Phần 2 TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập 2.1.1. Những thông tin khái quát về trang trại của ông Ezra Ravins - Tên cơ sở thực tập: Kibbutz Yotvata. - Địa chỉ: Kibbutz Yotvata, Arava, Israel. - Điện thoại: +972. 058.7859.259. - Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Trang trại trồng và kinh doanh các sản phẩm về cà tím. - Nhân sự của trang trại: Chủ trang trại, 2 người quản lý và 15 công nhân. 2.1.2. Mô hình tổ chức mô hình sản xuất kinh doanh của trang trại Chủ trang trại (1) Người quản lý (2) Công nhân (15) Công nhân người Công nhân Việt Nam Thái Lan: (10) sinh viên: (5 ) Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của trang trại Trong sản xuất kinh doanh cần xây dựng rõ được mô hình tổ chức sao cho phù hợp nhất, để mỗi bộ phận của tổ chức phát huy tốt trách nhiệm của mình
  18. 9 trong công việc. Trong một tổ chức mọi công việc cần được phân công rõ ràng, cụ thể để khi tiến hành công việc sẽ đạt hiệu quả cao tránh trường hợp đùn đẩy trách nhiệm trong nội bộ. Tại trang trại của ông Ezra Ravins gồm 17 nhân sự trong đó có 2 người quản lý, 15 công nhân (10 công nhân Thái Lan và 5 sinh viên thực tập của Việt Nam). Bảng 2.1. Công việc cụ thể của các chức vụ trong trang trại Chức vụ Quyền hành - Người điều hành , quản lý trang trại - Người trả lương cho công nhân - Người phân công lao động - Người ra các quyết định của trang trại Chủ trang trại - Quan hệ hợp tác với các đối tác làm ăn - Người giải quyết các vấn đề của trang trại - Đánh giá chất lượng sản phẩm công nhân làm - Người giám sát - Theo sự chỉ đạo của ông chủ làm các công việc được giao - Quản lý công nhân và làm cùng Người quản lý - Báo cáo cho chủ sau một ngày làm - Người thúc dục công nhân làm - Người phiên dịch cho công nhân - Đây là nguồn lao động chính cũng là lao động lâu năm Công nhân tham gia vào tất cả các hoạt động của trang trại từ khâu (người Thái Lan) làm đất , thu hoạch bảo quản sản phẩm của trang tại, tuân thủ theo tất cả các nguyên tắc của trang trại. - Đây là nguồn lao động không chính thức chỉ làm theo một thời gian ngắn, tuy theo mức độ công việc mà ông Công nhân chủ có thể nhận bao nhiêu người, cùng làm gia các hoạt (sinh viên Việt Nam) động như công nhân người thái lan,do chỉ là sinh viên và làm không lâu dài nên mức lương trả cho cũng ít hơn so với người thái lan.
  19. 10 Quá trình trải nghiệm tại trang trại, xét về mặt tổ chức sản xuất kinh doanh của họ bản thân em thấy rằng, để mọi công việc diễn ra đúng kế hoạch và đạt hiệu quả thì cần chú ý những điểm sau: + Mọi công việc của trang trại đều được lập kế hoạch từ trước cụ thể, đi cùng với kế hoạch là công tác chuẩn bị chi tiết, đầy đủ các yếu tố nguồn lực như: tài chính, máy móc, vật tư và đặc biệt là con người. + Chủ trang trại thường xuyên trao đổi với người quản lý về các hoạt động của trang trại. Trên cơ sở đó, những người quản lý chủ động trong điều hoành mọi công việc tại trang trại và chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng. + Có sự phân công, phân cấp và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đối tượng lao động tại trang trại hàng ngày, hàng tuần. + Người lao động tại trang trại được quan tâm chu đáo về đời sống, nhưng trong công việc đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm kỷ luật lao động và có chế độ thưởng phạt rất rõ ràng dựa trên kết quả công việc được giao. + Tinh thần đoàn kết, hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ nhau vì mục tiêu hiệu quả tốt nhất cho trang trại giữa những người lao động là một trong những yếu tố đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc. 2.1.3 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu: 2.1.3.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại  Điều kiện của trang trại - Trang trại Ông Ezra Ravins tổng diện tích gồm 5,2 ha. Chia ra làm 4 farm - Các farm ở ngoài mặt đường, rất thuận tiện cho việc đi lại chăm sóc và thu hoạch cũng như vận chuyển.  Vị trí địa lý - Kibbutz Yotvata nằm ở trung tâm Arava. Có khoảng 120 gia đình sống ở Kibbutz, hầu hết họ kiếm sống bằng nghề nông trong những tháng mùa đông. Sống ở Arava đã được thực hiện nhờ các hồ chứa nước ngầm và năm mươi giếng khoan cung cấp nước sạch và nước cho nông nghiệp cho các cộng đồng ở Arava, trong đó có Kibbutz Yotvata. Kibbutz nằm cách Biển Chết khoảng
  20. 11 135 km về phía Nam, khoảng 25 km. Từ Eilat, khoảng 100 km. từ Beer-Sheva, và gần biên giới Jordan. Trong những năm gần đây, ngành du lịch bắt đầu phát triển trong cộng đồng. Cần lưu ý rằng mùa đông - kể cả mùa xuân và thu - là thời gian rất thích hợp cho việc đi lưu diễn khắp Arava và phía đông Negev do điều kiện khí hậu tuyệt vời. Gần khu định cư có nhiều lựa chọn du lịch khác nhau như khu bảo tồn thiên nhiên Shizaf, Springs Route, Ma'ale Akrabim, cũng như miệng núi lửa và hẻm núi phía bắc Negev - Ashalim, Paras, Tamar , Tsafit, Gov, và nhiều hơn nữa. Ngoài ra, khu định cư nằm gần Spice Route và hẻm núi ở trung tâm Negev, trong đó có: Barak Canyon, Vardit Canyon, Ada và các khu khác. Có rất nhiều lựa chọn cho các chuyến lưu diễn trong khu vực, ví dụ như đi bộ đường dài, đi xe đạp, xe off-road - hoặc bạn có thể chọn chỉ đơn giản là thư giãn. 2.1.3.2. Đặc điển địa hình, khí hậu  Khí hậu Israel có khí hậu Địa Trung Hải đặc trưng bởi mùa hè dài, nóng và khô cùng với mùa đông ngắn, lạnh và nhiều mưa, thay đổi theo vĩ độ và độ cao. Mùa hè ở vùng dọc bờ biển Địa Trung Hải rất ẩm nhưng tại Negev thì khô. Khí hậu được xác định bởi vị trí của Israel giữa đặc điểm khô cằn cận nhiệt đới của Ai Cập và ẩm cận nhiệt đới của Levant hay phía đông Địa Trung Hải. Tháng 1 là tháng lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 5 °C tới 12 °C (41 °F tới 54 °F), và tháng 8 là tháng nóng nhất ở nhiệt độ 18 °C tới 38 °C (64 °F tới 100 °F). Tại Eilat, thành phố sa mạc, trong mùa hè nhiệt độ cao nhất nước. Nhưng không khí khô khiến nó rất dễ chịu. Hơn 70 phần trăm lượng mưa trung bình của đất nước rơi xuống trong khoảng giữa tháng 11 và tháng 3; từ tháng 6 đến tháng 9 thường không có mưa. Lượng mưa phân bố không đều, giảm nhiều khi đi về hướng nam. Tại điểm cực nam, lượng mưa trung bình nhỏ hơn 50 millimét (2 in) hàng năm; ở phía bắc, lượng mưa trung bình hàng năm vượt quá 900 millimét (35 in). Lượng mưa thay đổi theo từng mùa và theo
  21. 12 từng năm, đặc biệt tại Sa mạc Negev. Lượng mưa thường tập trung trong những trận bão mạnh, gây ra xói mòn và lũ lụt.Trong tháng 1 và tháng 2, có thể có tuyết tại những điểm cao ở cao nguyên trung tâm, gồm cả Jerusalem. Những vùng có thể trồng cấy của đất nước là những vùng có lượng mưa lớn hơn 300 millimét (12 in) hàng năm; khoảng một phần ba đất đai của nước này có thể trồng cấy được  Thuỷ văn - Xung quanh Kibbutz Yovata không có con sông suối nào cả nguồn nước phục vụ cho công tác nông nghiệp đều phải khoan và bơm lên để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và canh tác.  Tài nguyên đất - Trang trại có địa hình bằng phẳng, đất đai tương đối màu mỡ, tầng đất canh tác khá dầy. Đây là điều kiện tương đối thuận lợi cho việc sản xuất của trang trại, đặc biệt là trồng hoa cát tường. Trong những năm gần đây Trại đã đầu tư trồng với 17ha trồng hoa cát tường.  Giao thông - Giao thông rất thuận lợi đổ nhựa hầu như là 99% từ Kibbutz cho tới trang trại. Thuận lợi cho công tác làm việc hay đưa máy móc trang thiết bị phục vụ cho canh tác. Thu hoạch sản phẩm, vận chuyển hao thành phẩm đi xuất khẩu 2.1.3.3. Những thành tựu đã đạt được của trang trại - Qua quá trình khai phá và cải tạo từ một vùng đất sa mạc cằn cỗi, nghèo chất dinh dưỡng, và không có đủ lượng nước cho tưới tiêu. Cho đến nay trang trại ông Ezra Ravins đã thử nghiệm thành công cây cà tím đạt năng suất đáng kể. Với diện tích ban đầu của trang trại là 3,2ha cho đến nay tổng diện tích là 5,2ha. Trang trại có 3 máy nông nghiệp chuyên dụng (trucktor), trong đó gồm máy cày, máy phây đất và máy làm luống. Qua đó tiết kiệm thời gian, năng suất hiệu quả công việc - Với nhiều kinh nghiệm làm việc và việc áp dụng khoa học kỹ thuật áp dụng vào trong sản xuất, và những buổi hội thảo chủ trang trại đã nâng cao kiến thức cũng như sự hiểu biết về đặc tính sinh trưởng và quá trình trồng,
  22. 13 chăm sóc cây cà tím. Qua đó sản lượng và chất lượng quả tăng lên rõ rệt từng năm từ 25,2 tấn/ha lên đến 40,3 tấn/ha. Với sản phẩm đạt chất lượng tốt thì việc tìm đầu ra rất thuận lợi. - Trong 10 năm trở lại đây trang trại đã tiếp nhận sinh viên đến thực tập đến từ các như : Việt Nam, Thái Lan, Myanmar, Ethinopia Thời gian thực tập là 11 tháng, được làm việc trong môi trường nghiêm khắc,ý thức và tính trách nhiệm cao, qua đó học học được nhiều kinh nghiệm từ khâu trồng chăm sóc đến khi thu hoạch, lao động tạo ra thu nhập cho chủ trang trại và chính bản thân. - Điều kiện thời tiết nắng nóng, hanh khô, và thiếu nước nên toàn bộ là hệ thống tưới nhỏ giọt đều được tự động hóa và sử dụng hệ thống máy tính để quản lí. - Trang trại hiện có tổng diện tích 5,2ha , 50.200m2 . Toàn bộ diện tích trên sử dụng cho việc trồng cà tím. 2.2. Mô tả công việc tại trang trại nơi thực tập Thời gian học tập và trải nghiệm tại đất nước Israel từ ngày 05/08/2018 đến ngày 17/06/2019 được chia ra làm hai giai đoạn: - Giai đoạn 1: Học tập, nghiên cứu và tìm hiểu về đất nước và con người, về nông nghiệp của Israel: + Học tập trên lớp về lịch sử hình thành và phát triển đất nước Israel, về tổ chức quản lý kinh tế, về marketing, về kỷ luật lao động, + Tham quan các địa danh nổi tiếng của đất nước Israel. + Thăm quan các trung tâm nghiên cứu phát triển nông nghiệp, các mô hình nông nghiệp công nghệ cao như: Trung tâm nghiên cứu giống mới, lai tạo giống cây trồng; trung tâm nghiên cứu công nghệ tưới tiết kiệm nước, thăm quan một số trang trại công nghệ cao. + Tiếp cận trao đổi học hỏi cùng với các Thầy cô giáo, các nhà khoa học, các chuyên gia, các nhà quản lý nông nghiệp.
  23. 14 Bảng 2.2. Nội dung công việc được giao tại trang trại nơi thực tập Nội dung và kết quả đạt Kiến thức, kỹ năng, thái độ học hỏi được STT được từ các công việc đã thông qua trải nghiệm thực hiện + Biết được mục đích việc ủ bạt cho đất; chiều cao và kích Tham gia các công việc làm thước luống cà tím phù hợp. 1 đất, trải bạt ni lông để ủ đất. + Được quan sát hoạt động của máy làm đất và cách vận hành. + Hiểu biết về kích thước, khoảng cách của các lỗ tưới nhỏ giọt. Tham gia lắp đặt ống tới nhỏ 2 + Biết được mật độ cà tím phù hợp, được giới thiệu về các giọt, tạo lỗ và trồng cà tím. giống cà tím năng suất cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt đang trồng tại trang trại. + Biết được kỹ thuật tưới tiết kiệm nước, nhu cầu nước tưới, phân bón ở từng giai đoạn phát triển của cây cà tím. Các công việc chăm sóc cà + Nắm bắt được kỹ thuật trồng và chăm sóc cho từng loại cà tím: buộc dây, làm cỏ, cắt tím: Mật độ khoảng cách trồng, cách buộc dây níu giữ cà tím 3 hoa, tỉa cành, tưới nước, hợp lý để cây cà tím sinh trưởng và phát triển tốt nhất. phân bón, + Hiểu biết được lý do và thời gian tỉa cành, tỉa hoa, loại bỏ bớt quả nhằm đảm bảo cho cây cà tím cho năng suất và chất lượng sản phẩm cao nhất. Tham gia thực hiện kỹ thuật + Nắm bắt được kỹ thuật sử dụng các loại côn giung trong 4 sử dụng các côn giung có ích thụ phấn cho cây, trong việc phòng trừ sâu bệnh cho cây cà (Bio) phục vụ sản xuất cà tím. tím. + Nhận biết thời điểm thu hoạch, sản lượng từng giai đoạn của mỗi loại cà tím. Kỹ thuật thu hoạch vận chuyển cà tím Tham gia vào việc thu hoạch từ trang trại tới xưởng phân loại, đóng gói. 5 cà tím và phân loại đóng gói + Hiểu biết về nguyên lý hoạt động, cách vận hành và kỹ cà tím. năng thao tác trên dây truyền và các thiết bị máy móc phân loại, đóng gói các loại cà tím. Tham gia thu dọn trang trại + Biết được cây cà tím sau khi cắt bỏ sẽ được đưa đi ủ làm 6. sau thu hoạch. phân hữu cơ.
  24. 15 - Giai đoạn 2: Học tập, trải nghiêm thực tế tại trang trại Kibbutz Yotvata, Arava, Israel. Đây là giai đoạn thực tập sinh được trải nghiệm thông qua thực tế tham gia các hoạt động tại trang trại. Trước khi tham gia thực hiện các công việc tại trang trại, các thực tập sinh được bố trí nơi ăn ở, giới thiệu về trang trại và hướng dẫn những kiến thức và kỹ năng cơ bản. Công việc cụ thể tùy thuộc vào từng trang trại, vào sự phân công của người quản lý trang trại. Công việc cụ thể tại trang trại Kibbutz Yotvata, Arava, Israel như sau: 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được trong quá trình thực tập 2.3.1. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của trang trại Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trang trại, người chủ phải luôn biết cách quản lý tốt nhất các nguồn lực hiện có của mình một cách hợp lý nhất. Sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả để có thể phát huy được tất cả tiềm năng trong sản xuất kinh doanh. Luôn biết cách tận dụng những lợi thế so sánh, những nguồn lực của xã hội, những hỗ trợ giúp đỡ của Nhà nước một cách triệt để. - Nguồn tài chính: Các trang trại quản lý tài chính của mình trong các ngân hàng và tiến hành trả tiền lương hay các giao dịch khác bằng hợp đồng chuyển tiền và kí những tờ séc. Khi bắt đầu vụ sản xuất mới người chủ trang trại lên kế hoạch tài chính cụ thể để có thể tự chủ động dòng vốn của mình. Quản lý và chi tiêu tài chính của trang trại bám sát vào kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại đã được lập. Ngoài nguồn vốn tự chủ của trang trại, Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng công sẽ cho họ vay vốn khởi nghiệp với các chính sách ưu đãi về lãi suất, thời gian chi trả. Điều có thể học hỏi từ quản lý tài chính của trang trại đó là dòng tiền được thu chi dựa trên kế hoạch cụ thể được lập trước khi tiến hành sản xuất, mọi giao dịch tài chính đều thông qua các hợp đồng kinh tế, trả lương và các khoản chi nhỏ thông qua ký séc và thẻ, gần như không dùng tiền mặt. Cách thức quản lý tài chính như trên giảm thiếu những thất thoát, rủi ro và có thể thực hiện nhanh chóng, thủ tục đơn giản.
  25. 16 - Về quản lý nguồn nhân lực: Trong mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp việc quản lý nguồn lao động rất quan trọng, bởi lao động có yếu tố quyết định nhất đến hiệu quả công việc. Các hoạt động của trang trại đã được lên kế hoạch chi tiết, cụ thể. Người chủ sẽ chọn ra một người có tiếng anh tốt và giỏi về chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm và hiểu rõ về các công việc của trang trại để làm quản lý điều hành mọi việc ở trang trại. Những người lao động trong trang trại đều phải nắm bắt rõ kế hoạch sản xuất chung, biết rõ những công việc mình phải làm. Trên cơ sở kế hoạch công việc, người quản lý sẽ hướng dẫn các kiến thức và ký năng cần thiết cho từng người như: cách vận hành sử dụng máy móc thiết bị trong sản xuất của trang trại, các thao tác trong trồng, chăm sóc, thu hoạch và đóng gói sản phẩm. Ngoài ra, trước mỗi ngày làm việc, người quản lý phân công và quán triệt công việc cụ thể cho từng lao động. Người quản lý đồng thời là người chuyên chở các vật tư, giống cây trồng, vận hành hệ thống nhà kính, nhà lưới, hệ thống tưới và vận chuyển sản phẩm về xưởng sơ chế, đóng gói, - Về nguồn năng lượng: Chủ yếu sử dụng nguồn năng lượng mặt trời quanh năm phục vụ cho sản xuất và các hoạt động tới tiêu, lắp hệ thống pin mặt trời trên khắp các mái nhà ở đây và chỉ sử dụng đến nguồn điện lưới khi năng lượng mặt trời yếu. Họ luôn biết cách tận dụng nguồn năng lực xanh từ thiên nhiên một cách triệt để, hiệu quả nhất, biến sự nắng nóng thành lợi thế của mình. Bên cạnh đó đường điện quốc gia cũng được xây dựng tới từng khu trang trại để đáp ứng năng lượng khi cần thiết. - Quản lý đất đai: Sau mỗi vụ sản xuất của trang trại, công việc chủ yếu là tiến hành xử lí đất, ủ phân hữu cơ tạo dinh dưỡng cho đất chuẩn bị cho vụ trồng cấy mới. Việc sử dụng ni lông phủ lên đất sẽ giúp diệt cỏ, hạn chế sâu bệnh có trong đất đồng thời là hạn chế đất bị thổi bay. - Kỹ thuật công nghệ: Tất cả các hoạt động tưới nước, bón phấn đều tự động hóa bằng hệ thống tới nhỏ giọt dưới sự điều khiển của máy tính đã được lập trình sẵn. Dù ở bất cứ đâu chỉ cần có mạng là họ sẽ kiểm tra được lượng nước, lượng phân bón đang được bón tại trang trại cũng như việc xảy ra hỏng lỗi.
  26. 17 - Trang thiết bị máy móc: Các hoạt động sản xuất đều có sự giúp đỡ của máy móc. Trang trại có tất có các loại máy cơ giới: máy cày, máy làm đất, máy bơm Trong phân loại nông sản có sử dụng dây chuyền phân loại tự động và bán tự động, giúp cho công việc có tiến độ nhanh, chính xác. - Hệ thống tới tiêu: Ống dẫn cung cấp nước được xây dựng đến từng trang trại, đảm bảo nguồn nước được cung cấp đủ. Các trang trại sẽ được chia ra từng khoảng thời gian để tới nước cho cây trồng khác nhau, tránh trường hợp lượng nước cung cấp không ổn định. Những nguồn nước trong sinh hoạt hằng ngày, nước từ nhà phân loại nông sản đều được xử lý và tái sử dụng cho việc tới tiêu nông nghiệp. Họ tận dụng tối đa việc xử lý nước bởi nước ở đây là được vận chuyển theo đường ống từ các khu dự trữ nước, hoặc lọc từ nước biển. - Tận dụng được các chính sách hỗ trợ của Nhà nước: Mỗi một trang trại khi tiến hành các hoạt động nông nghiệp sẽ được nhà nước hỗ trợ trong việc rà phá bom mìn, giải phóng mặt bằng: Đó là những công việc như đầm nền đất phần dưới và chở đất ở nơi khác về rải lên để làm đất trồng cây bởi phần lớn các loại đất ở đây chủ yếu là đất pha cát, hầu như không có hàm lượng dinh dưỡng và nếu có thì cũng rất nhỏ. Các trang trại sản xuất nông nghiệp sẽ được quy hoạch ở cùng một vùng đất tập trung, con đường đi lại được nhà nước đầu tư xây dựng kiên cố hóa đến từng nông hộ. - Khi trang trại hợp tác với công ty phân bón, họ sẽ định kì chở phân tới từng bể chứa của từng trang trại. Các loại cây giống đều được cung cấp bởi công ty chuyên nghiên cứu cung cấp giống. Mỗi năm họ đều không ngừng phát triển nghiên cứu giống mới và trang trại không phải chi trả một khoản phí nào cho nghiên cứu mà tất cả đều do nhà nước đặt hàng với các trung tâm nghiên cứu, phát triển giống. Từ cách thức tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ sản xuất tại trang trại nơi thực tập, chúng ta có thể rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
  27. 18 + Quản lý và sử dụng các nguồn lực của mỗi trang trại cho sản xuất phải cụ thể, chi tiết và bám sát vào quy hoạch, kế hoạch quản lý và sử dụng nguồn lực chung của nhà nước. + Khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến áp dụng cho sản xuất đều được nhà nước tổ chức triển khai thực hiện hoặc hợp đồng đặt hàng với các công ty, các trung tâm nghiên cứu, các nhà khoa học. Các chủ trang trại được khuyến khích áp dụng và được chuyển giao khi có nhu cầu như: Giống mới, phân bón, công nghệ tưới tiết kiệm nước, nhà lưới nhà kính, hệ thống tận dụng năng lượng mặt trời, công nghệ phòng trừ sâu bệnh hại, công nghệ làm đất, thu hoạch, + Những khâu khó khăn bản thân trang trại khó thực hiện đều được nhà nước giúp đỡ như: Rà phá bom mìn, san đầm đất tạo mặt bằng, xây dựng hạ tầng cơ sở như đường điện, đường ống cấp nước, giao thông và vốn vay ưu đãi. + Bản thân mỗi trang trại cần phải nỗ lực và có ý thức trong việc quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình và của quốc gia sao cho tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất. + Trong sử dụng nguồn lực con người cần có kế hoạch công việc cụ thể, phân công, giao trách nhiệm và hướng dẫn chi tiết. Có chế độ khuyến khích sự chăm chỉ, sáng tạo đi cùng với chế tài phạt tài chính khi không hoàn thành công việc do lỗi chủ quan của người lao động. + Nhân sự trong trang trại được tổ chức thành từng nhóm, tự giám sát, hướng dẫn và giúp đỡ nhau trong công việc. 2.3.2. Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của trang trại Kế hoạch công việc, kế hoạch tài chính và nhân sự của trang trại được xây dựng bám sát vào kế hoạch tiến độ sản xuất kinh doanh cụ thể của trang trại. Kế hoạch hoạt động cụ thể của trang trại trồng cà tím nơi thực tập như sau:
  28. 19 Bảng 2.3. Kế hoạch tiến độ sản xuất cụ thể của trang trại Thời gian Các công việc cụ thể cần thực hiện + Làm và xử lý đất cho vụ mới và tiến hành phủ lại bạt phủ đất. Từ tháng 6 - + Sửa chữa hoặc thay thế đường ống tới nhỏ giọt, lưới che phủ tháng 7 của các trại. + Tạo lỗ cho cây trồng. Tháng 8 + Tiến hành trồng, theo dõi cây cà tím con mới được trồng. + Công việc chủ yếu là: chăm sóc làm cỏ cho cà tím và cắm cọc buộc dây giữ cà tím. + Đưa ong, côn giung có ích (Bio) vào nuôi trong nhà lưới để thụ Tháng 9 -10 phấn cho cà tím bởi sau gần 2 tháng trồng thì cà tím đã bắt đầu ra hoa. + Khi quả cà tím to dần về kích thước, ta tiến hành loại bỏ quả xấu để lại những quả đẹp. + Tiếp tục công việc buộc dây giữ cà tím, vặt bỏ cà tím xấu, tỉa Tháng 11 bớt cành và lá cho cây cà tím. + Tiến hành thu hoạch, phân loại cà tím đợt đầu tiên. + Thu hoạch và tiến hành phân loại cà tím. Tháng 12 + Làm cỏ, chăm sóc cà tím. + Thu hoạch, phân loại cà tím, che thêm lưới đen cho nhà trồng Tháng 1 năm sau cà tím. Tháng 2 – tháng + Thu hoạch và phân loại cà tím. 3 năm sau + Làm cỏ, chăm sóc cà tím. Tháng 4 năm sau + Thu hoạch, phân loại cà tím. Tháng 5- tháng 6 + Bắt đầu công việc cắt nước, cắt bỏ thân cây cà tím. năm sau + Dọn dẹp trang trại, phủ bạt cho đất.
  29. 20 - Khoảng thời gian từ tháng 6- tháng 7 là khoảng thời gian nóng nhất trong năm, nên người ta chọn tiến hành ủ nhiệt đất trồng bằng ni lông để xử lý cỏ, sâu bệnh có trong đất từ vụ trước. - Trong tháng 8, tiến hành trồng cây: Khi cây cà tím mới trồng đó là khoảng thời gian cần được theo dõi nhiều, bởi nó quyết định tới sự phát triển của cà tím sau này. Việc tới tiêu trong khoảng thời gian này cũng tăng lên và cần tới nhiều nước hơn để tạo được độ ẩm cho đất giúp cây có môi trường thích hợp cho sự phát triển của bộ rễ. - Khi cây sinh trưởng và phát triển: Công việc buộc dây cà tím có mục đích là để cây phát triển thẳng, không bị đổ. Để giúp cây tăng khả năng thụ phấn cho quả tốt, người ta đưa vào các trang trại cà tím những thùng ong mật, tuy nhiên mật ở đây không sử dụng để uống hay tiêu dùng mà chỉ là để dẫn dụ ong. Nguyên nhân là do trong quá trình phòng bệnh hay diệt sâu bệnh người ta phải sử dụng đến thuốc bảo vệ thực vật. Người ta sử dụng thiên địch phòng bệnh là chủ yếu, khi dịch bệnh phát triển mạnh và có dấu hiệu làn rộng người ta mới sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. - Vào mùa đông (khoảng từ tháng 12), người ta cho tiến hành phủ lưới đen lên để giữ nhiệt độ cho farm cà tím vào ban đêm, bởi ban đêm mùa đông ở đây rất lạnh. Cũng đồng thời là hạn chế ánh nắng vào ban ngày kích thích ra quả quá nhiều ảnh hưởng đến dinh dưỡng nuôi quả làm cho quả - Giống cà tím họ sử dụng có năng suất cao, thời gian cho thu hoạch quả kéo dài đến giữa tháng 11 đã tiến hành thu hoạch và kéo dài đến tận cuối tháng 4 mới dừng lại. Lúc này lượng cà tím ít dần đi, chất lượng quả cũng không tốt nên mới tiến hành cắt bỏ, bởi nếu có duy trì sự phát triển của cây cà tím cũng chỉ làm tốn kém thêm chi phí nước, phân bón. Từ thực tế trải nghiệm tại trang trại, mặc dù không tham gia vào việc lập kế hoạch, nhưng qua quan sát và trao đổi với người quản lý, em nhận thấy rằng:
  30. 21 - Trong sản xuất kinh doanh việc xây dựng và lập ra được một kế hoạch cụ thể và rõ ràng là rất quang trọng vì: + Kế hoạch sản xuất kinh doanh là cần thiết để ứng phó với những yếu tố bất định và những thay đổi của môi trường bên ngoài và bên trong. + Kế hoạch sẽ chú trọng vào việc thực hiện các mục tiêu vì kế hoạch bao gồm xác định công việc cần hoàn thiệt trong khoảng thời gian cụ thể. + Kế hoạch sẽ tạo ra hiệu quả kinh tế cao, vì kế hoạch quan tâm đến mục tiêu chung là đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Nếu không có kế hoạch, các đơn vị bộ phận trong hệ thống sẽ hoạt động tự do, tự phát, giung lặp, gây ra những rối loạn và tốn kém không cần thiết. - Lập kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc phối hợp nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức. Lập kế hoạch cho biết mục tiêu, và cách thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Khi tất cả nhân viên trong cùng một doanh nghiệp biết được doanh nghiệp mình sẽ đi đâu và họ sẽ cần phải đóng góp gì để đạt được mục tiêu đó, thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp, hợp tác và làm việc một cách có tổ chức. Nếu thiếu kế hoạch thì quỹ đạo đi tới mục tiêu của doanh nghiệp sẽ là đường ziczăc phi hiệu quả. - Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp, hay tổ chức. Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch trở thành tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà quản lý.Lập kế hoạch buộc những nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự đoán được những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp. - Lập kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động làm lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu đã được xác định, những phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được lựa chọn nên sẽ sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả, cực tiểu hoá chi phí bởi vì nó chủ động vào các hoạt động hiệu quả và phù hợp.
  31. 22 - Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao. Một doanh nghiệp hay tổ chức nếu không có kế hoạch thì giống như là một khúc gỗ trôi nổi trên dòng sông thời gian. Một khi doanh nghiệp không xác định được là mình phải đạt tới cái gì và đạt tới bằng cách nào, thì đương nhiên sẽ không thể xác định được liệu mình có thực hiện được mục tiêu hay chưa, và cũng không thể có được những biện pháp để điều chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc xảy ra. Do vậy, có thể nói nếu không có kế hoạch thì cũng không có cả kiểm tra. Như vậy, lập kế hoạch quả thật là quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà quản lý. Nếu không có kế hoạch thì nhà quản lý có thể không biết tổ chức, khai thác con người và các nguồn lực khác của doanh nghiệp một cách có hiệu quả, thậm chí sẽ không có được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác. Không có kế hoạch, nhà quản lý và các nhân viên của họ sẽ rất khó đạt được mục tiêu của mình, họ không biết khi nào và ở đâu cần phải làm gì. Đối với bản thân em, qua thực tế làm việc tại trang trại em ý thức rằng: Cần phải biết tự lập kế hoạch cho bản thân mình sau này cụ thể trước khi khởi nghiệp. Chúng ta không thể xác định được rõ mục tiêu của chúng ta cần phải đạt tới là gì nếu không lập kế hoạch? Không có kế hoạch chúng ta sẽ không có những thời gian biểu cho các hoạt động của mình, không có được sự nỗ lực và cố gắng hết mình để đạt được mục tiêu. Vì thế mà chúng ta cứ để thời gian trôi đi một cách vô ích và hành động một cách thụ động trước sự thay đổi của môi trường xung quanh ta. Vì vậy mà việc đạt được mục tiêu của mỗi cá nhân ta sẽ là không cao, thậm chí còn không thể đạt được mục tiêu mà mình mong muốn. Tóm lại, lập kế hoạch là bước đầu tiên, là xuất phát điểm của mọi quá trình quản lý. Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp, việc lập ra được những kế hoạch có hiệu quả sẽ là chiếc chìa khoá cho việc thực hiện một cách hiệu quả những mục tiêu đã đề ra.
  32. 23 2.3.3. Đánh giá kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong sản xuất của trang trại * Sử dụng hệ thống nhà lưới, nhà kính trong sản xuất: + Nó giúp bảo vệ cây trồng khỏi côn giung và sâu bệnh phá hoại, từ đó giảm được tối đa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Vì vậy chất lượng nông sản luôn an toàn và giá trị cao. + Làm giảm đi sự ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt, có thể điều chỉnh nhiệt độ sao cho thích hợp với sự phát triển của cây trồng: tăng nhiệt độ trong nhà lưới để tạo độ ngọt cho dưa vào mùa đông, hay hạn chế ánh nắng, kích thích ra hoa tạo quả + Tạo môi trường cho sinh trưởng và phát triển của cây: có thể điều chỉnh lượng ánh sáng sao cho phù hợp nhất. * Sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt tiết kiệm nước: Hệ thống tưới của trang trại tự động hóa được lập trình trong hệ thống máy tính, có những ưu điểm sau: + Tới nhỏ giọt giúp tiết kiệm nước do tốc độ tới chậm. + Có thể kết hợp tới nước, phân bón và thuốc trừ sâu. + Có thể tới bằng nước có nồng độ muối cao. + Cung cấp đầy đủ lượng nước, các chất dinh dưỡng một cách chính xác tới từng gốc cây trong khoảng thời gian phù hợp do đó chất lượng nông sản được cải thiện rất nhiều. + Có thể điều khiển và kiểm tra hoạt động từ khoảng cách xa chỉ cần có kết nối internet; đồng thời báo hiệu những sự cố như thiếu nước, thiếu phân, hỏng hóc + Bên cạnh đó hệ thống tới nhỏ giọt cũng góp phân hạn chế sự phát triển của kí sinh, nấm bệnh (do cây không bị ướt), làm giảm đi chi phí nhân công lao động khá nhiều. * Ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất tại trang trại: Những năm 90, Chính phủ Israel đã không ngừng đầu tư mạnh để nông dân tiếp cận các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT). Cho đến nay, hầu như
  33. 24 toàn bộ các khâu từ canh tác đến thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ ở Israel đều được áp dụng công nghệ thông tin. Người nông dân có thể tự quản lý toàn bộ các khâu sản xuất với diện tích canh tác 5 - 6 nghìn hécta mà không còn phải làm việc ngoài đồng ruộng. Theo đó, chỉ cần một chiếc máy tính bảng hay điện thoại thông minh có kết nối mạng, các thiết bị cảm ứng và phần mềm điều khiển tự động từ xa sẽ giúp nông dân biết vườn cây nào cần bón phân gì, số lượng bao nhiêu, diện tích nào cần tưới nước, tưới bao nhiêu là vừa. Căn cứ vào các dữ liệu đó, máy tính sẽ cho nông dân biết cần phải điều chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt động đều được điều khiển thông qua các thiết bị thông minh. Ngoài ra, để hỗ trợ nông dân xuất khẩu nông sản ra thị trường thế giới, Chính phủ nước này cũng chủ trương đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị trực tiếp sản phẩm sang các thị trường tiềm năng thông qua mạng Internet. Do đó, đến nay, khoảng 60% tổng sản lượng hoa sản xuất ra được bán trực tiếp từ nông dân cho các nhà đấu giá hoa ở Tây Âu; 20% còn lại xuất sang các thị trường truyền thống như Đông Âu, Mỹ; một phần nhỏ bán sang châu Á – chủ yếu là Nhật Bản. * Trang thiết bị công nghệ kỹ thuật và máy móc trong phân loại quả cà tím: Với các thị trường nước Mĩ, Châu Âu người ta thường phân loại ớt bằng dây chuyền bán tự động: Khoang Hệ thống vòi Hệ thống Các ô chứa chứa phun nước quạt gió cà tím Hình 2.2. Sơ đồ dây chuyền phân loại bán tự động + Đầu tiên là có khoang chứa để người công nhân đổ cà tím vào, cà tím chạy trên băng chuyền qua hệ thống vòi phun nước để rửa sạch bụi bẩn. Sau đó qua hệ thống quạt làm ráo nước rồi đến các ô chứa cà tím để những người công nhân tiến hành xếp từng quả vào hộp theo từng loại: to, vừa, nhỏ và những quả
  34. 25 không đủ tiêu chuẩn. Hệ thống băng chuyền chạy từ khoang chứa tới các ô phân loại cà tím. + Ưu điểm của dây chuyền này là dễ dàng loại bỏ được những quả không đủ tiêu chuẩn một cách triệt để. Tuy nhiên việc sử dụng dây chuyền phân loại này sẽ tốn nhiều công sức và thời gian lao động của công nhân, hiệu quả và tiến độ công việc sẽ chậm lại. Với thị trường Nga và các khu vực khác sử dụng dây chuyền tự động hoá: Khoang Hệ thống vòi Hệ thống chứa phun nước quạt gió Các ô phân loại Các ô phân loại Hệ thống máy cà tím to cà tím nhỏ tính chủ Hình 2.3. Sơ đồ dây chuyền phân loại cà tím tự động + Cà tím được đổ vào khoang chứa bằng ròng rọc tự động. Sau đó cà tím chạy theo băng chuyền qua hệ thống vòi phun nước, tại đây cà tím được các vòi phun nước phun với tia nhỏ và mạnh, cùng với các xúc tua nhựa nhỏ chạy qua chạy lại để loại bỏ bụi bẩn, côn giung. Tiếp đến là hệ thống quạt gió công suất lớn làm cho cà tím khô ráo. Cà tím chạy qua băng chuyền đi vào bộ phận cảm biến của máy tính chủ, ở đây cà tím sẽ đo kích thước. Những quả cà tím nhỏ sẽ rơi qua lỗ ra khỏi dây chuyền để phân loại đầu tiên. Còn những quả cà tím to sẽ được đưa vào bộ phận cân tự động: Ở đây cà tím sẽ được cân và được đẩy ra bộ phận đóng hộp mỗi lần là 5 kg/ lần, người công nhân chỉ việc ấn nút cho cà tím vào hộp rồi xếp thành chồng đưa vào kho lạnh. Nếu trong dây chuyền có trục trặc hoặc người công nhân nào đóng hộp chậm thì nó sẽ hiện lên máy tính chủ và cả hệ thống sẽ bị dừng lại tới khi khắc phục xong.
  35. 26 + Ưu điểm của hệ thống phân loại này là: Tính tự động hóa với sự chính xác cao, hạn chế được sức lao động của con người qua đón giảm được giá thành trong sản xuất đem lại lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên trong quá trình phân loại sẽ bỏ xót những quả cà tím không đảm bảo chất lượng như: bị dập, nát, Bài học kinh nghiệm rút ra qua trải nghiệm tại trang trại như sau: - Việc áp dụng những công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh sẽ góp phần làm giảm nhân công đem đến sự chính xác trong công việc; tạo ra một lượng sản phẩm lớn, năng suất cao, chất lượng tốt và đặc biệt là thân thiện với môi trường qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời giúp người sản xuất chủ động trong sản xuất, giảm sự lệ thuộc vào thời tiết và khí hậu do đó quy mô sản xuất được mở rộng. - Phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao bao giờ cũng sẽ tồn tại bền vững bởi nó tạo ra được sản phẩm an toàn cho sức khỏe, thân thiện với môi trường. Đưa ứng dụng khoa học vào sản xuất nông nghiệp là hướng đi tất yếu nhằm tăng giá trị gia tăng của sản phẩm và mang lại lợi ích lớn hơn cho người nông dân. - Đưa công nghệ, máy móc vào sản xuất nông nghiệp sẽ hạn chế được các rủi ro của thời tiết, sâu bệnh và hạn chế được sức lao động của con người. Qua đó sẽ góp phần xây dựng nên nền nông nghiệp hiện đại, bền vững. - Xu hướng ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp đã và đang trở thành một xu thế tất yếu và việc tiếp thu ứng dụng công nghệ kỹ thuật là rất cần thiết đối với một nước có tỉ lệ sản xuất nông nghiệp cao như Việt Nam. - Thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất và trình độ tổ chức, quản lý là một hướng đi đúng nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền vững ngành nông nghiệp. Việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất tại trang trại ớt đã giúp cho người chủ tạo ra được những sản phẩm chất lượng cao, an toàn. Cũng nhờ công
  36. 27 nghệ hiện đại được áp dụng, người chủ sản xuất có thể kiểm soát các thành phần dinh dưỡng của sản phẩm, tạo niềm tin vững chắc với người tiêu dùng. Các sản phẩm nông nghiệp của Isarel đều đáp ứng yêu cầu khắt khe của các thị trường khó tính như: Mỹ, Châu Âu (EU) do đó giá trị kinh tế mang lại từ nông sản rất lớn. Việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao ngày càng được đầu tư nhiều tại đây, mỗi năm số lượng trang trại của năm sau đều tăng lên so với năm trước. Họ không ngừng nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật trong các hoạt động sản xuất với mục tiêu hướng tới là đưa máy móc vào các khâu sản xuất từ lúc trồng trọt đến thu hoạch cũng như đóng gói sản phẩm. 2.3.4. Quy trình kỹ thuật trồng cà tím học được từ trải nghiệm tại trang trại Làm đất, xử lý đất: + Tiến hành cày xới đất và tạo luống: mỗi luống cao khoảng 10-15cm, luống rộng 50cm và khoảng cách giữa các luống khoảng 50cm. + Sau đó tiến hành phủ nilông ủ đất để diệt cỏ dại, sâu bệnh và tới nước liên tục để rửa lượng muối có trong đất từ vụ trước. Đất được ủ trong khoảng 15-30 ngày, ta dùng dao để cắt thành một khoanh tròn có bán kính khoảng 5cm trên nilông theo khoảng cách lỗ của ống tới nhỏ giọt và chọc lỗ để trồng cây bằng cây nhọn hoặc thanh sắt. Trồng và chăm sóc: + Ươm cây giống khoảng 20- 30 ngày, để cây cứng cáp,đủ bộ rễ, 4-5 lá, cây cao khoảng 15-20cm. Để có thể thích nghi sống và phát triển được + Ươm cây giống khoảng 20- 30 ngày, để cây cứng cáp, đủ bộ rễ, 4-5 lá, cây cao khoảng 15-20cm. Để có thể thích nghi sống và phát triển được + Căng dây giữ cây cà không bị đổ khi có gió, căng 2 dây thép song song với luống độ cao bằng với độ cao của mái vòm. Căng 3 dây dọc xuống gốc cây cà để cuốn ngọn cà lên cho cây khỏi đổ. Qua quá trình thực tập sinh tại Israel khoảng cách gieo trồng là khoảng 45–60 cm (18-24 inch) giữa các cây, phụ thuộc vào giống và từ 60–90 cm (24-
  37. 28 36 inch) giữa các luống, phụ thuộc vào các loại công cụ gieo trồng được sử dụng. Lớp phủ bổi là cần thiết để giữ ẩm và chống cỏ dại cũng như nấm. Quả thường được thu hoạch trước khi đài hoa chuyển thành dạng nửa gỗ hóa Tỉa cành: + Cành bị sâu bệnh, cành ốm yếu, cành nằm bên trong tán không thể mang quả. Cắt những hoa phụ chỉ để lại hoa cái, cũng như chỉ giữ lại 3 cành chính để cuốn ngọn. + Cành đan chéo nhau, chỉ giữ lại 3 cành cao to khỏe, khả năng chống chịu sâu bệnh hại, và phát triển tốt. Tỉa quả, cắt hoa: + Khi cây ra quả ta tiến hành vặt loại bỏ quả xấu, giảm bớt số lượng quả trên cây chỉ để lại 3-4 quả to để tập trung dinh dưỡng nuôi cây. Công việc tỉa quả chỉ được tiến hành khi cây còn nhỏ chưa đạt hết sự phát triển của giống cà tím. Phòng bệnh cho cây trồng: Họ thường sử dụng ong đỏ, côn giung có ích (Bio) làm thiên địch để phòng sâu bệnh, thụ phấn cho cây. Chỉ tiến hành dùng thuốc trừ sâu khi dịch bệnh phát triển mạnh trên diện rộng và lịch phun thuốc được ghi rõ ràng để biết được thời gian cách ly cho thu hoạch. Cây cà tím của trang trại thường gặp các loại bệnh sau: + Bệnh sâu ăn lá: Chúng ăn các lá non, cắn trái nhưng không nguy hiểm vì cùng lắm là cắn vài lá, rụng vài trái hoặc cắn vài cây. Cách phòng bệnh dùng các loại thuốc trừ sâu thông thường là trị được. + Nhện đỏ là bệnh khá phổ biến, thường xuyên xảy ra trong trang trại. Nhện đỏ loài này có kích thước cơ thể rất nhỏ, mình hình bầu dục, hơi nhọn lại ở đuôi, hai đốt cuối màu đỏ chói, trên mình và chân có nhiều lông cứng. Con trưởng thành đẻ trứng rời rạc ở mặt dưới của phiến lá, lúc mới đẻ có màu trắng hồng, sau đó chuyển hoàn toàn sang màu hồng. Cả trưởng thành và ấu giung đều sống tập trung ở mặt dưới phiến lá của những lá non. Chúng chích hút dịch của mô tế bào lá làm cho mặt trên của lá bị vàng loang lổ phồng rộp. Khi mật
  38. 29 độ nhện cao có thể làm cho lá khô cháy. Chúng hút chất dinh dưỡng làm hoa bị thúi, rụng; sạm và nứt khi trái lớn. Phòng trị nhện bằng cách tưới nước giữ ẩm cho cây trong điều kiện mùa khô, khi mật độ nhện cao dùng phương pháp tưới phun với áp lực mạnh để rửa trôi nhện hạn chế mật độ nhện trên đồng ruộng. Mật độ cao có thể dùng các loại thuốc có hoạt chất Abamectin, Propargite, Pyridaben để trị. + Bệnh do virus: Có nhiều loại virus gây hại cho cà tím. Cây bị bệnh sinh trưởng chậm, lá biến dạng xoăn vào trong hướng lên trên, lá có thể biến màu vàng hoặc nhợt nhạt. Lá, hoa có khuynh hướng nhỏ lại về kích cỡ, số lượng hoa và chùm hoa giảm, trái nhỏ và chất lượng giảm. Chúng xâm nhập vào cây do bọ trĩ, bù lạch. Khi cây đã bị virus chỉ có thể nhổ bỏ và tiến hành trồng cây con vì gần như không có một phương pháp nào hữu hiệu hơn. Nhiều loại sâu bệnh phá hoại các loài thực vật họ cà khác như cà chua, khoai tây, ớt v.v cũng gây hại cho cà tím. Vì lý do này, không nên trồng cà tím tại các khu ruộng trước đó đã trồng các loài cây kia. Người ta cũng khuyến cáo nên canh tác trở lại cà tím trên cùng một thửa ruộng chỉ sau khoảng 4 năm để có thể có mùa màng với thu hoạch tốt. Các loài sâu hại phổ biến là: bọ cánh cứng phá khoai tây, bọ chét, các loài rệp và ve bét. Nhiều loại sâu bệnh này có thể được kiểm soát bằng cách sử dụng Bacillus thurengensis (Bt), một loài vi khuẩn tấn công các phần mềm trên cơ thể của ấu giung. Sâu trưởng thành có thể kiểm soát bằng cách bẫy bắt. Các loài bọ chét là rất khó kiểm soát. Vệ sinh tốt khi quay vòng canh tác là cực kỳ quan trọng trong việc kiểm soát bệnh nấm đối với cà tím, trong đó nguy hiểm nhất là các loài Verticillium. Thu hoạch: + Thời điểm thu hoạch: Thu hoạch khi vỏ quả chuyển sang màu tím đậm. + Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh khi thu hái: Thu hoạch quả vào những ngày trời tạnh ráo, thu hoạch vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát, tránh thu hoạch vào giữa trưa hoặc trời quá nóng.
  39. 30 + Kỹ thuật thu hái: Cần phải có xe đẩy và hộp carton chuyên sử dụng cho thu hoạch quả và sử dụng kéo để cắt quả chọn những quả có khối lượng 4-> 5(g). + Thời gian: 4 ngày tiến hành thu hoạch cắt quả 1 lần. + Tiếp theo công việc phun thuốc loại trừ sâu bệnh hại và thuốc kích thích sự tăng trưởng của cây. Sau đó phun 1 loại hoocmon vào từng bông qua để quá trình thụ phấn đạt hiệu quả cao, 1 phần nữa để giúp cho hoa sinh trưởng tạo trái phát triển nhanh hơn. Thông qua các công đoạn trên thì cây cho trái có năng suất, chất lượng thời gian thu hoạch nhanh. Công việc thu hoạch, cuốn ngọn và phun thuốc lặp đi lặp lại trong vòng 5 tháng + Tháng 12 trời bắt đầu lạnh tiến hành công việc phủ nilong mái vòm để nhiệt độ trong vòm tăng đồng thời giúp cây không bị chết khi nhiệt độ xuống thấp. + Đến cuối tháng 3 đầu tháng 4 là cuối vụ cà tím nên chỉ chọn lấy những quả có mẫu mã đẹp, đủ yêu cầu và loại bỏ hết quả kém chất lượng. 2.3.5. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của trang trại Xuất khẩu Công ty phân phối Người tiêu dùng Nông trại Siêu thị Người tiêu dùng Người tiêu dùng Hình 2.4. Kênh tiêu thị của trang trại Trong quá trình sản xuất kinh doanh xác định rõ kênh phân phối hàng hóa cho thị trường tiêu thụ có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển trang
  40. 31 trại. Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở kinh doanh phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra và chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Là yếu tố không thể thiếu của một trang trại. Mỗi một trang trại có thể có nhiều phương thức tiêu thụ sản phẩm khác nhau sau đây là kênh tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của trang trại của ông Ravins: Kênh tiêu thụ 1: Các sản phẩm đã được phân loại từ các trang trại hay phân loại tại nhà phân loại chung của Kibbutz sẽ được chở trên xe lạnh tới những công ty phân phối để họ cung cấp cho các vùng của đất nước hoặc phục vụ cho xuất khẩu. Với kênh tiêu thụ này người chủ trang trại và công ty thu mua sẽ dựa vào chất lượng nông sản để thỏa thuận giá cả. Kênh tiêu thụ 2: Các chủ trang trại sẽ tự chủ động liên hệ với các hệ thống siêu thị và cung cấp trực tiếp cho siêu thị mà không cần qua một công ty phân phối nào cả.Siêu thị sẽ bán cho người tiêu dùng với giá mà họ quy định, việc liên hệ này sẽ giúp cho các chủ trang trại bán được giá cao hơn. Kênh tiêu thụ 3: Kênh tiêu thụ này chỉ diễn ra ở quy nhỏ (hộ gia đình) và với một số sản phẩm nông sản nhất định: Sau khi đã phân loại xong chủ trang trại hoặc thành viên trong gia đình sẽ đi giao hàng cho các hộ đã đặt hàng với số lượng nhỏ. Việc trực tiếp giao hàng sẽ đem lại hiệu quả quáng bá tốt nếu sản phẩm có chất lượng, mẫu má đẹp; tuy nhiên sẽ tốn thời gian, chi phí đi lại cho trang trại và sản lượng bán ra không nhiều. Trong sản xuất kinh doanh việc chủ động tìm và nghiên cứu nhu cầu của thị trường tiêu thụ là rất quang trọng. Việc biết được nhu cầu của thị trường sẽ đưa đến những quyết định sẽ phải làm cái gì và sản xuất như thế nào để có thể đáp ứng nhu cầu đó hiệu quả nhất. Có thị trường tiêu thụ hay không sẽ quyết định việc của sản xuất kinh doanh có thể tồn tại bền vững không. Xác định rõ ràng các nhu cầu, kênh phân phối sản mang tính sống còn trong sản xuất kinh doanh, là công việc cần làm trước nhất khi ta bắt đầu khởi nghiệp.
  41. 32 Thị trường vừa là động lực, vừa là điều kiện, vừa là thước đo kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại góp phần vào việc thoả mãn các nhu cầu thường xuyên biến đổi của thị trường. Tuy nhiên, để có thị trường thì hai yếu tố cơ bản cần đặc biệt quan tâm đó là: Chất lượng sản phẩm và giá cả. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tự thân nó đã tạo ra niềm tin cho người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm. 2.4. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại 2.4.1. Chi phí xây dựng và trang thiết bị cơ bản của trang trại: Khi tham gia sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trang trại phải có hệ thống các công trình phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cần đầu tư cho phù hợp với quy mô sản xuất và phù hợp với điều kiện của trang trại.Trang trại cần là một thể thống nhất để cho công việc hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại đi vào hoạt động một cách có hiệu quả: tự chủ về vùng nguyên liệu, công nghệ phân loại, đóng gói sản phẩm Bảng 2.4: Chi phí xây dựng cơ bản của trang trại (Đơn vị tính:1000đ) Thành tiền Số Số năm STT Khoản mục ĐVT Đơn giá Thành tiền sau khấu lượng khấu hao hao 1 Xe chở lao động và chở hàng Cái 2 20 150.000 300.000 15.000 2 Kéo cắt quả Cái 10 20 40 400 20 3 Máy phay đất Cái 2 10 100.000 200.000 20.000 4 Bình phun Cái 3 15 2.500 7.500 500 5 Xe rùa Cái 6 5 350 2.100 420 6 Hệ thống ống nước tưới nhỏ giọt Mét 21.600 20 5.600 120.960 6.048 7 Xe đẩy Cái 12 5 1.100 13.200 2.640 8 Cuốc Cái 5 2 70 350 175 9 Xẻng Cái 7 2 80 560 280 Tổng 645.070.000 45.083.000 (Nguồn: Số liệu điều tra 2019)
  42. 33 Qua bảng số liệu điều tra ta thấy chi phí đầu tư xây dựng cơ bản rất lớn 645.070.000 đồng. 2.4.2. Chi phí vật tư hàng năm của trang trại Bảng 2.5. Chi phí hàng năm của trang trại Đơn giá Số Tổng chi Đối tượng ĐVT (đồng) lượng (đồng) Haifa micro Lọ 6.000 2400 14.400.000 comb Haifa MKP Lọ 8.000 1200 9.600.000 Phân bón Haifa Lọ 6.000 1800 10.800.000 multiprotek Phân chuồng Tấn 1200 40 48.000 Tiêu diệt thiên địch (BIO) Chai 80.000 30 2.400.000 Nhân công Người 243.200.000 17 4.134.400.000 Chi phí điện nước Tháng 120.000.000 10 1.200.000.000 Kéo cắt quả 30.000 6 180.000 Công cụ, dụng cụ 5.000.000 Chi phí khác 10.000.000 Tổng 5.386.828.000 (Nguồn: số liệu điều tra 2019) Nhìn vào bảng 2.5 trên ta thấy được rằng chi phí cho quá trình sản xuất tương đối lớn: + Phân chuồng cho sau 1 năm trồng là 20 kg/gốc, phân chuồng sử dụng cho được lấy từ trang trại (phân gà, phân bò, ) đã được ủ tại kho phân của trang trại. + Haifa micro comb cho thời kì sau 1 năm là 3 kg/cây. + Haifa MKP lân là 4 kg/cây. + Haifa multiprotek là 2 kg/cây.
  43. 34 - Trong đó gồm có 2 dạng phân bón: Dạng bột và dạng viên nhỏ + Cả 2 loại phân bón được đem ra hòa khoấy đều với nước. + Tưới 2 lần trên ngày, sáng và tối được tới bằng hệ thống tưới nhỏ giọt do ông chủ xử lý. 2.4.3. Chi phí ban đầu cà tím và doanh thu của trang trại năm 2018-2019 Bảng 2.6. Chi phí ban đầu của trang trại trong trồng cà Số lượng Đơn giá Thành tiền Đối tượng (cây) (đồng) (đồng) Giống cây cà tím 4.000 50.000 200.000.000 Làm đất 30.000.000 Tổng 230.000.000 (Nguồn: Điều tra thực tế năm 2019) Nhìn vào bảng ta thấy tổng chi phí ban đầu của trang trại ông Ravins là 230.000.000 (đồng), trong đó: + Chi phí cho cây giống: Cây cà 4000 cây với giá 50 nghìn đồng/cây tương ứng là 200.000.000 đồng. + Chi phí ban đầu làm đất, san mặt bằng: Vì diện tích của trang trạng chủ yếu là diện tích bằng phẳng nên chi phí cho san mặt bằng là nhỏ, chủ yếu là công việc làm tơi đất với tổng chi là 230.000.000 đồng. Phân bố chi phí ban đầu = Tổng chi ban đầu/ số tuổi thọ cây kinh doanh = 230.000.000/1 = 230.000.000 đồng. Doanh thu của trang trại năm 2018- 2019: Bảng 2.7. Doanh thu cà tím của trang trại Sản lượng Giá bán Thành tiền STT Sản phẩm ĐVT (kg) (đồng/kg) (đồng) 1 Cà tím Kg 264.600 55.450 14.672.070.000 (Nguồn: số liệu điều tra 2019)
  44. 35 + Qua bảng số liệu trên cho thấy rằng trang trại ông Ravins năm 2019 có mức doanh thu là 14.672.070.000 đồng (mười bón tỷ, sáu trăm bảy mươi hai triệu không trăm bảy mươi nghìn đồng). Đây cũng là mức doanh thu tương đối ổn định của trang trại. + Cà tím khi được thu hoạch xong được chở ra packing house đóng Pallet, cân trọng lượng rồi chở lên xe cũng có thể là đến tay thương lãi đưa đến nơi tiêu thụ. 2.4.4. Hiệu quả kinh tế về sản xuất kinh doanh của trang trại 2018-2019 Bảng 2.8. Hiệu quả sản xuất cà tím của trang trại STT Chỉ tiêu Giá trị (đồng) 1 Giá trị sản xuất (GO) 14.672.070.000 2 Tổng chi phí (TC) 5.431.911.000 3 Chi phí trung gian (IC). 5.386.828.000 4 Khấu hao 45.083.000 5 Giá trị gia tăng (VA) 9.285.242.000 6 Lợi nhuận (Pr) 9.240.159.000 7 GO/IC 2,70 8 VA/IC 1,70 9 VA/GO 0,63 (Nguồn: số liệu điều tra 2019) Nhìn vào bảng số liệu trên cho ta thấy hiệu quả về mặt kinh tế của trang trại trong năm 2018 – 2019 như sau: + Tổng giá trị sản xuất (GO) của trang trại là 14.672.070.000 đồng. + Tổng chi phí (TC) mà trang trại phải bỏ ra là 5.431.911.000 đồng. + Giá trị gia tăng (VA) là 9.285.242.000 đồng. + Lợi nhuận năm 2018– 2019 của trang trại là: 9.240.159.000 đồng.
  45. 36 Đây thực sự là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho các chủ trang trại nông nghiệp tại đây => Với mức thu nhập 1 năm về sản xuất nông nghiệp là 9.240.159.000 đồng, đây thực sự là mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh đáng để đầu tư. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế: + GO/IC = 2,70 đơn vị: cứ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì trang trại thu được 2,7 đơn vị giá trị sản xuất. + VA/IC = 1,70 đơn vị: cứ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì trang trại thu được giá trị gia tăng là 1,7 đơn vị. + VA/GO = 0,63 đơn vị: Trong một đơn vị giá trị sản xuất ta thu được 0,63 đơn vị giá trị gia tăng. Hiệu quả về xã hội: Sự phát triển của các trang trại nông nghiệp tại đây không chỉ đem lại việc làm cho người dân ở đây mà còn giúp tạo ra việc làm cho các quốc gia khác xuất khẩu lao động sang.
  46. 37 Phần 3 Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Tên ý tưởng: Nuôi giun quế bằng chất thải nông nghiệp kết hợp với chăn nuôi gà hữu cơ 3.1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng Tạo nguồn thu nhập ổn định và bền vững, cung cấp cho thị trường các sản phẩm sạch, an toàn và đảm bảo chất lượng, góp phần bảo vệ môi trường. a. Mục đích của ý tưởng: Tạo nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm, các loài thủy sản. Sản phẩm phụ của việc nuôi giun là phân giun, 1 loại phân cao cấp, cải tạo đất làm tăng năng suất cây trồng. Ngoài ra giun có khả năng xử lý các chất thải hữu cơ, góp phần bảo vệ môi trường. Tạo dựng một cơ sở sản xuất các sản phẩm sạch đáp ứng nhu cầu của thị trường theo quy trình khép kín nhằm tạo thu nhập, việc làm cho bản thân, gia đình và một số lao động tại địa phương. b. Điểm khác biệt của ý tưởng: - Tự chế biến thức ăn chăn nuôi giun quế từ các nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương như: giấy vụn, rơm rạ, rau, cỏ, phân trâu bò, gia súc, gia cầm. - Phân giun được nhận định là chất giàu dinh dưỡng, rất có lợi cho cây trồng. Phân giun giúp cải tạo đất bạc màu, kích thích sự ra mầm, trổ hoa của cây. Rất phù hợp với việc bón lót cho cây ăn quả. - Mô hình này giúp tiết kiệm tối đa chi phí thức ăn, đồng thời tăng sản lượng và cải thiện sức đề kháng cho đàn gia súc, gia cầm.Đây là một cách nuôi giun quế tại nhà đem lại hiệu quả rất tích cực. 3.2. Khách hàng a. Những sản phẩm cung cấp cho khách hàng: - Bán giun quế giống. - Bán giun quế tươi cho các hộ chăn nuôi: (gà, vịt, lợn, cá )
  47. 38 - Bán phân của giun quế: (1 loại phân cao cấp, cải tạo đất làm tăng năng suất cây trồng ) góp phần tạo ra nguồn thực phẩm sạch bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ và cải tạo bền vững đất đai. - Gà con giống - Trứng gà và gà thịt - Gà đã qua chế biến: gà tươi, gà được ướp gia vị đặc trưng của địa phương rồi sấy khô b. Khách hàng mục tiêu: - Khách hàng có nhu cầu về sản phẩm sẽ nhận được các sản phẩm đa dạng như: phân giun quế, giun quế giống, giun quế thương phẩm, giun quế sấy, giun quế đông lạnh, giun mồi câu cá, bột giun quế sấy, phân giun quế viên ép, thùng nhựa nuôi giun - Có thể cung cấp khối lượng lớn phân giun quế chất lượng cao cho mọi người tại địa phương. - Phân gà được xử lý để giảm độ mặn để nuôi giun quế, giảm ô nhiễm môi trường. Giun quế làm thức ăn bổ sung dinh dưỡng cho gà (do lượng đạm dồi dào), giảm nguy cơ mắc bệnh, đồng thời rút ngắn thời gian nuôi gà giúp giảm chi phí trong chăn nuôi. - Các nhà hàng, quán ăn và siêu thị có nhu cầu gà thịt chất lượng, khô gà tẩm ướp đóng gói, trứng gà. c. Kênh phân phối: Cần đa dạng hóa trong phân phối các sản phẩm để hạn chế các rủi ro đem lại cho chăn nuôi, các kênh phân phối cung cấp sản phẩm của trang trại như sau: Kênh phân phối 1: Theo đó các thương lái trực tiếp đến trang trại thu mua và thanh toán ngay tại trang trại, sau đó thương lái sẽ đi bán cho các khách hàng khác. Đây là kênh phân phối chính của trang trại, vì kênh phân phối này sẽ bán được sản phẩm với số lượng lớn giúp xoay vòng vốn của trang trại nhanh.
  48. 39 Kênh phân phối 2: Đi tìm các hợp đồng cung cấp các sản phẩm cho các hệ thống các nông trai,trong tỉnh và ngoài tỉnh. Kênh phân phối này lại sẽ đem lại mức giá cao và ổn định bởi sự an toàn trong sản phẩm. Kênh tiêu thụ 3: Bán trực tiếp sản phẩm cho các cá nhân, các hộ gia đình tại địa phương. d. Quan hệ khách hàng: Các phương tiện quảng cáo sản phẩm: + Giới thiệu về trang trại thông qua biển hiệu, tờ rơi: Cách quảng cáo này có ưu điểm là dễ thực hiện, không tốn quá nhiều chi phí. + Quảng cáo on line: Quảng cáo qua mạng Internet như: facebook, lập trang website riêng, để giới thiệu chi tiết về từng sản phẩm của trang trại. Cách này có ưu điểm là cung cấp thông tin đầy đủ về từng sản phẩm, tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng ở mọi lứa tuổi khác nhau và phạm vi ảnh hưởng rộng. + Quảng cáo dựa trên mối quan hệ cá nhân, trên bao gói của sản phẩm. Chăm sóc khách hàng: + Với những khách hàng có nhu cầu mua ta cần xây dựng đường dây nóng cho khách hàng để họ phản ánh về chất lượng và góp ý về sản phẩm. Để từ đó cải thiện cho phù hợp với thị hiếu chung của khách hàng hơn. + Phân loại khách hàng để có những chính sách ưu đãi phù hợp nhất: Đối với những khách hàng mua nhiều lần với số lượng lớn (các thương lái) ta có thể tri ân bằng cách giảm giá, tặng thêm sản phẩm. Đối với khách hàng gần ta sẽ tiến hành giao hàng tận nhà giúp cho khách hàng thấy được sự thuận tiện khi muốn sử dụng các sản phẩm của trang trại. Với các hộ chăn nuôi mua giống giun,giống gà tại trang trại sẽ tiến hành hỗ trợ các kỹ thuật. 3.3. Hoạt động chính a. Nguồn lực: Những nguồn lực cần thiết để tạo ra sản phẩm: + Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên: đất đai, thùng ủ phân
  49. 40 + Cơ sở vật chất, kỹ thuật: điện, chuồng trại, máy móc phục vụ cho chăn nuôi, chế biến sản phẩm. + Nguồn nhân lực. + Vốn đầu tư cho dự án. + Thuốc các loại như: thuốc sát giun chuồng trại, + Nguồn thức ăn : các loại phế thải cả vô cơ và hữu cơ như giấy vụn, rau, cỏ, phân trâu bò, gia súc, gia cầm Những nguồn lực hiện có: + Có vị trí địa lý thuận lợi cho mua bán các sản phẩm do gần khu trung tâm và trục đường chính. + Có đất để xây dựng chuồng trại. + Điện, nước luôn được cung cấp ổn định. + Có lao động. + Chính sách hỗ trợ, ưu tiên về sản xuất của chính quyền địa phương. + Vận dụng các kiến thức được học trong nhà trường vào phát triển, xây dựng trang trại chăn nuôi giun quế kết hợp với chăn nuôi gà. Những nguồn lực còn thiếu và cách huy động, khắc phục: + Thiếu vốn đầu tư trong việc xây dựng trang trại, cửa hàng phân phối, mua sắm những máy móc cần thiết cho chăn nuôi và chế biến. Ta có thể khắc phục bằng cách là vay vốn ngân hàng chính sách với lãi suất ưu đãi cho phát triển nông nghiệp nông thôn hoặc có thể đi vay bạn bè, người thân. + Kiến thức và kinh nghiệm chăn nuôi, các thức ăn gia cầm,gia súc chưa sâu rộng: cần trau dồi những kiến thức cần thiết cho chăm sóc, phòng bệnh trong chăn nuôi; nghiên cứu sâu trong việc cung cấp dinh dưỡng phù hợp cho giun, cách chăm sóc giun quế hiệu quả, kỹ thuật nhân giống và chăn nuôi gà. Trước khi tiến hành chăn nuôi cần đi làm việc, tham quan những trang trại đã đạt được kết quả tốt để bổ sung kiến thức.
  50. 41 + Tìm hiểu kiến thức, nhu cầu của thị trường để đưa ra các phương án kinh doanh thích hợp. b. Hoạt động chính: Xây dựng chuồng trại: + Địa điểm đặt chuồng nuôi giun quế không được phép bị ngập vào mùa mưa lũ. Nên đặt ở những nơi có bóng mát, cung cấp độ ẩm phù hợp. + Tìm khu vực hợp lý xây dựng chuồng trại, sân cho gà ăn (nền chuồng láng bằng xi măng): xây dựng 1 chuồng nuôi và 1 chuồng để úm gà cũng như sử dụng làm khu vực cách li đối với những con gà bị bệnh. + Lắp đặt hệ thống sửa ấm, làm mát; hệ thống máng ăn uống, các sàn đậu và khu tắm cát cho gà. + Có 2 cách xây dựng phổ biến: xây theo dạng lều-luống, hoặc xây theo chuồng cố định. (còn một số cách làm giá treo trong nhà để tiết kiệm diện tích) xây theo mô hình luống thì bạn nên bố trí độ cao và độ rộng của chuồng hợp lý để thuận tiện cho quá trình chăm sóc cũng như thu hoạch. Kích thước luống phổ biến: dài x rộng x cao = 5×1,5×0,4m (trong nhà chỉ thay chiều cao từ 0,4 lên 2,5m). Đảm bảo: + Thông thoáng, có ánh sáng phù hợp, không để quá sáng cũng không để quá tối khiến việc nuôi giun quế kém hiệu quả + Đối với vùng trũng thấp nên làm cáng rút nước nền có độ dốc khoảng 10-15 độ + Ở phía trên chuồng nên được phủ một lớp bạt hoặc chiếu cói bởi giun quế có đặc tính sinh sản trên bề mặt, ưa sống trong môi trường tối và ẩm. Luôn luôn chú ý: luôn tạo điều kiện mát mẻ để cho giun phát triển tốt nhất. + Thùng ủ phân (ủ thức ăn cho giun quế): tùy vào lượng giun quế nuôi mà sử dụng số lượng thùng khác nhau, thông thường đều sử dụng thùng có dung tích>40 lít. Để thuận tiện việc cho giun ăn, nên để các thùng này tiện chuồng giun
  51. 42 + Gáo múc thức ăn: gáo nhựa, cán tre dài khoảng 1-1,5m + Hệ thống phun sương tưới giun: hệ thống này nhất định phải có, để duy trì độ ẩm cho giun liên tục, đều đặn, giúp giun sinh trưởng và sinh sản tốt nhất. Tiết kiệm công sức tưới, mà không làm rửa trôi giun như tưới bằng gáo thông thường. + Dụng cụ xáo trộn, xới: dụng cụ này không được phép có góc cạnh sắc nhọn vì có thể làm chết giun. + Xây dựng chuồng nuôi giun quế. Nguồn thức ăn cho giun: + Lựa chọn thức ăn cho giun -> loại bỏ nước tiểu -> ủ phân thật kỹ với men vi sinh-> trộn làm chất nền cho giun + Mỗi loại thức ăn khác nhau cần có thời gian ủ khác nhau: Phân trâu bò: 3-4 tuần Phân lợn gà: ủ dài hơn phân trâu bò khoảng 10-15 ngày Rác thải hữu cơ: trộn với phân theo tỷ lệ 1:1 và ủ 21 ngày Con giống: + Năm đầu tiên ta sẽ tiến hành nhập giống từ bên ngoài. + Thức ăn của giun là rơm rạ, tận dụng được nguồn phân chuồng do gia súc thải ra tại trang trại của nhà. + Đến khi gà đã cho trứng sẽ tiến hành ấp trứng bằng máy ấp để có thể tự chủ về giống cho trang trại hoặc cung cấp cho các hộ dân khác có nhu cầu. + Xây dựng khu chế biến và sơ chế gà, đồng thời thiết kế bao bì cho sản phẩm. + Đi tiếp thị quảng, cáo sản phẩm cho khách hàng. + Lập trang website, facebook để giới thiệu và quảng cáo sản phẩm. c. Đối tác: + Hợp tác với các hộ dân khác để mở rộng vùng nguyên liệu khi mở rộng quy mô chăn nuôi.
  52. 43 + Tìm kiếm và hợp tác với các công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm từ phân giun, bột giun, dịch giun + Hợp tác với các hệ thống siêu thị; các cửa hàng thực phẩm an toàn trong các khu đô thị; các quán ăn, nhà hàng và các nhà buôn để giải quyết đầu ra cho các sản phẩm của trang trại. 3.4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận: a. Cấu trúc chi phí: Chi phí xây dựng chuồng trại: Nuôi 500 kg giun quế. Bảng 3.1.Chi phí xây dựng chuồng trại Đơn Số Thành STT Khoản mục vị tính lượng tiền(đ) 1 Xây dựng chuồng nuôi (gà) m2 50 20.000.000 2 Xây dựng chuông nuôi giun quế m2 25 10.000.000 3 Xây dựng khu chế biến m2 10 5.000.000 4 Xây dựng cổng hàng rào thép B40 2,4m m 60 10.000.000 Tổng 45.000.000 Bước đầu hạn chế về vốn và kỹ thuật, trang trại tập chung vào nuôi số lượng giun là 500kg. Số lượng này có thể tăng dần qua các năm. Việc sản xuất giống và nuôi gia súc cũng được triển khai sau khi chăn nuôi giun đã đi vào ổn định. + Tổng chi phí xây dựng ban đầu của trang trại là 45.000.000 đồng. Với khấu hao là 20 năm, mỗi năm khấu hao khoảng 2.250.000 đồng.
  53. 44 Bảng 3.2. Chi phí máy móc, thiết bị: Số Đơn giá Thành tiền STT Khoản mục ĐVT lượng (đ) (đ) 1 Xe rùa Cái 01 500.000 500.000 2 Dụng cụ cho ăn (ca nhựa) Cái 02 10.000 20.000 3 Thùng tưới nước (ô doa) Cái 01 50.000 50.000 4 Bao tay cao su Cặp 02 15.000 30.000 5 Xẻng Cái 01 50.000. 50.000 6 Chỉa có răng Cái 01 30.000 30.000 7 Máy bơm nước Cái 01 750.000 750.000 8 Vòi phun sương Cái 03 6.000 18.000 9 Dụng cụ vật tư lâu bền khác Bộ 01 200.000 200.000 Tổng 1.648.000 + Tổng chi phí máy móc, thiết bị là 1.648.000 đồng với khấu hao là 10 năm, mỗi năm khấu hao là 164.800 đồng. + Tổng chi phí đầu tư ban đầu (FC) là 46.648.000 đồng (Tổng của chi phí xây dựng với chi phí trang thiết bị) Chi phí hàng năm cho chăn nuôi (VC): Bảng 3.3. Chi phí hàng năm cho chăn nuôi Đơn vị Số Đơn giá Số tiền trung STT Loại chi phí tính lượng (đ) bình năm (đ) 1 Chi phí con giống gà Con 300 20.000 6.000.000 Chi phí giống giun quế Kg 500 20.000 10.000.000 2 Chi phí nhân công Tháng 10 2.500.000 25.000.000 3 Điện 2.500.000 4 Chi phí thuốc sát giung 1.000.000 5.000.000 5 Chi phí khác 3.000.000 Tổng 51.500.000 + Tổng chi phí hàng năm của trang trại là 51.500.000đồng.
  54. 45 b. Doanh thu, lợi nhuận: Doanh thu (TR): Bảng 3.4. Doanh thu hàng năm của trang trại Số Đơn giá Thành tiền STT Các nguồn thu Đơn vị tính lượng (đ) (đ) 1 Gà thịt hữu cơ Kg 800 150.000 120.000.000 2 Giun tươi Đồng/Kg 150 60.000 9.000.000 3 Giun đông lạnh Đồng/Kg 100 80.000 8.000.000 4 Giun sấy khô Đồng/Kg 5 500.000 2.500.000 5 Bột giun dinh dưỡng Đồng/Kg 10 600.000 6.000.000 6 Giống giun quế Đồng/Kg 200 20.000 2.000.000 7 Phân giun Đồng/Tấn 3 4.000.000 12.000.000 Tổng 159.500.000 + Tổng doanh thu 1 năm của trang trại 159.500.000 đồng. Lợi nhuận (Pr) =Tổng doanh thu (TR) – Tổng chi phí hàng năm (TC) Pr = 159.500.000 – (2.250.000 + 164.800 + 51.500.000) = 105.585.200 đồng. + Lợi nhuận 1 năm khi nuôi 500 kg giun quế và 500 gà theo hướng mô hình chăn nuôi gà hữu cơ là 105.585.200 đồng. Ý tưởng ban đầu này không đặt nặng mục tiêu lợi nhuận, mong muốn chủ yếu là nắm vững kỹ thuật, biết cách hoạch toán và tiếp cận thị trường. Trong quá trình thực hiện ý tưởng kinh doanh, dựa trên điều kiện thực tế của thị trường và việc bố trí đầu tư nguồn lực hàng năm sẽ có những điều chỉnh quy mô cho phù hợp. Dự kiến trong tương lai sẽ: + Đưa quy mô nuôi gà hữu cơ lên quy mô 5000 con đến 8.000 con/năm. + Phát triển thêm mô hình rau sạch với diện tích 2000 m2 + Xây dựng hệ thống nhà nuôi giun quế lên diện tích 250 m2 Mô hình tiến tới chăn nuôi giun quế là chủ lực, việc nuôi gà chỉ phục vụ chăn nuôi giun quế.
  55. 46 3.5. Phân tích thể mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ Bảng 3.5. Bảng phân tích SWOT Điểm mạnh: Điểm yếu: + Diện tích của hộ gia đình có thể thiết kế luống + Xuất phát điểm thấp, chưa có nhiều kinh cho phù hợp,cũng giống như ô chuồng,luống có thể nghiệm sâu rộng về chăn nuôi. làm bằng bạt cao su và có thể tự xây dựng được +Hình thức này đòi hỏi diện tích đất rộng nguồn thức ăn hữu cơ cho gà và giun quế, cũng như để làm luống nuôi giun. phát triển thêm quy mô của trang trại. + Chất lượng lao động còn thấp. + Nguồn lao động dồi dào. + Hiểu biết thị trường về các sản phẩm + Được đã tham gia học về kiến thức chăn nuôi, chăn nuôi hữu cơ chưa có. được học về quản lý, marketing trong nông nghiệp. + Chăm chỉ trong công việc, nhiệt huyết và đam mê với chăn nuôi. Cơ hội: Thách thức: + Giá cả của chăn nuôi bao giờ cũng có giá cao và + Dịch bệnh diễn biến phức tạp. ổn định hơn các sản phẩm CNCN + Giá vật tư, con giống phục vụ sản xuất + Chính sách hỗ trợ phát triển KTTT (NQ cao. 02,03,04 của chính phủ). + Thiếu vốn sản xuất, thủ tục vay còn + Hệ thống thông tin phát triển, tiếp cận khoa học rườm rà. kỹ thuật thuận lợi. + Quy hoạch còn mang tính tự phát, khó + Thị trường được mở rộng và phát triển. khăn cho phát triển. + Nhiều doanh nghiệp hỗ trợ giống cũng như thu + Quỹ đất cho phát triển nông nghiệp mua sản phấm. ngày càng thu hẹp. + Tăng trưởng kinh tế và thu nhập ngày càng cao ở + Cạnh tranh với các sản phẩm giả mạo, các nước phát triển đòi hỏi ngày càng khắt khe về thâm nhập thị trường còn nhiều khó chất lượng và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm khăn. đối với các sản phẩm chăn nuôi. Đây là cơ hội cho + Việc cung cấp chứng chỉ chăn nuôi hữu nghề chăn nuôi hữu cơ phát triển. cơ còn nhiều bất cập, chưa được rõ ràng.
  56. 47 Qua bảng phân tích SWOT trên diện tích chủ yếu là tập trung trong hộ gia đình và có nguồn lao động sẵn, được tham gia học hỏi về các kiến thức chuyên môn về chăn nuôi và marketing trong nông nghiệp với tinh thần làm việc chăm chỉ, nhiệt huyết. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những điểm yếu như chưa có kinh nghiệm sâu rộng về chăn nuôi, hiểu biết thị trường về các sản phẩm chăn nuôi hữu cơ chưa có. 3.6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm thiểu rủi ro Bảng 3.6. Phân tích những rủi ro và biện pháp giảm thiểu rủi ro Những rủi ro khi thực hiện ý tưởng Biện phát giảm thiểu rủi ro + Phát triển quảng bá, thiết kế bao bì riêng cho + Sự giả mạo của các sản phẩm các sản phẩm của mình. không đảm bảo chất lượng mà giá + Xây dựng được các chứng chỉ về chứng nhận lại còn rẻ hơn gây mất niềm tin của chăn nuôi. khách hàng vào các sản phẩm chăn + Trực tiếp phân phối sản phẩm của mình tới nuôi hữu cơ. những bữa cơm của các hộ gia đình. + Thực phẩm bị nhiễm vi rút khi + Thực hiện vệ sinh tốt các dụng cụ khi sơ chế và giết mổ, chế biến gây ra những hiện chế biến. Xây dựng được dây truyền chế biến tượng sức khỏe không tốt với khách khép kín. hàng. + Xây dựng được các chứng chỉ về chứng nhận chăn nuôi hữu cơ,sạch,an toàn. + Sản xuất ra sản phẩm nhưng + Quảng cáo cho các sản phẩm của trang trại không được thị trường biết tới đó có thông qua các cửa hàng trừng bày sản phẩm sạch phải là hữu cơ, an toàn không. tại địa phương. + Hợp tác với các sản phẩm hữu cơ khác thành một chuỗi phân phối hữu cơ: quả, thịt trứng, sữa + Không kịp xuất bán khi giun đang + Khi xảy ra hiện tượng này ta sẽ chuyển sang có trọng lượng cao nhất. chế biến sấy khô và đóng gói cho sản phẩm.
  57. 48 3.7. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện a. Đối với chính quyền địa phương Đơn giản hóa các thủ tục trong việc cấp chứng nhận cho các trang trại chăn nuôi hữu cơ, đồng thời có những ưu đãi về chính sách cũng như thị trường đối với các sản phẩm hữu cơ. Chính quyền địa phương các cấp cần tổ chức tốt việc cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho các gia đình, cá nhân có đủ tiêu chí trang trại để giúp họ được hưởng các chính sách ưu đãi mà nhà nước quy định. Địa phương cần xây dựng cửa hàng trưng bày sản phẩm để quảng cáo các sản phẩm an toàn đến người dân. b. Đối với các chủ trang trại chăn nuôi hữu cơ: Không ngừng học tập nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, về tiếp cận với thị trường, tiếp cận với khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, cách xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Các trang trại sản xuất hữu cơ nên xây dựng các mô hình liên kết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: liên kết với nhau trong việc bán các sản phẩm, hỗ trợ và giới thiệu các trang trại về sản xuất hữu cơ cho khách hàng khi nhu cầu tăng vượt quá cung, hợp tác với nhau để hình thành một chuỗi kênh phân phối trực tiếp tới từng người tiêu dùng hạn chế các sản phẩm giả mạo Các chủ trang trại cần mạnh dạn hơn trong khai thác, huy động vốn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ tài nguyên môi trường.
  58. 49 Phần 4 KẾT LUẬN 4.1. Kết luận Nhờ áp dụng công nghệ kỹ thuật và máy móc vào trong sản xuất nông nghiệp trang trại đã thu được những kết quả về kinh tế rất tốt, bên cạnh đó là không làm ảnh hưởng tới môi trường. Sản phẩm nông sản của trang trại đáp ứng mọi yêu cầu về nông sản sạch, cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Cùng với những thành công trong năm nay trang trại đang có những dự định mở rộng thêm quy mô trang trại cũng như đa dạng thêm các nông sản có thế mạnh khác để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên của thị trường. Các khoản chi phí bao gồm: + Chi phí nhân công là 4.134.400.000 đồng. + Chi phí điện nước là 1.200.000.000 đồng. + Chí phí phân bón là 34.848.000 đồng. +Chi phí giống cây trồng 200.000.000 đồng. +Khấu hao tài sản là 45.083.000 đồng. + Chi phí công giung có ích (Bio) là 2.400.000 đồng. +Chi phí khác 10.000.000 đồng. +Tổng chi phí là 5.431.911.000 đồng. Tổng doanh thu 14.672.070.000 đồng. Lợi nhuận là 9.240.159.000 đồng. Kiến thức học được qua thời gian thực tập: Được học hỏi và tham gia các hoạt động trồng, chăm sóc, thu hoạch cũng như phân loại cà tím. Được tiếp xúc với những khoa học kỹ thuật tiên tiến của nền nông nghiệp công nghệ cao qua đó thấy được sự quan trọng công nghệ, máy móc trong sản xuất nông nghiệp hiện nay.
  59. 50 Nghiên cứu và tìm hiểu cách quản lý về nguồn lực, chính sách tiếp cận thị trường tiêu thụ của các chủ trang trại tại đó. 4.2. Các kết quả dự kiến đạt được của dự án kinh doanh Với các khoản chi phí mỗi năm về con giống, thức ăn, nhân công, khấu hao là 53.914.800 đồng trang trại dự kiến mỗi năm sẽ thu về khoảng 105.585.200 đồng. Kết luận: Là dự án về nuôi giun quế kết hợp mô hình chăn nuôi gà hữu cơ sẽ tạo ra được các sản phẩm an toàn, nhiều dinh dưỡng có thể đáp ứng được về nhu cầu thực phẩm an toàn ngày càng cao của thị trường. Thu nhập của người dân càng cao sự quan tâm đối với sức khỏe của mình càng quan trọng lên; nhất là trong thị trường tràn lan các sản phẩm tăng trọng chứa nhiều hoocmon tăng trưởng, dư lượng thuốc kháng sinh nhiều không tốt cho sức khỏe. Việc tìm tới những sản phẩm hữu cơ, an toàn sẽ tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất hữu cơ phát triển.
  60. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ưu điểm của nhà lưới, nhà kính: 1293.html 2. Các nguồn lực cho phát triển kinh tế: c93a12256.html#ixzz5WFtvTG94. 3. Vai trò của lập kế hoạch trong sản xuất kinh doanh: 4. Vai trò của khoa học công nghệ trong phát triển sản xuất ở Việt Nam hiện nay: cua-khoa-hoc-cong-nghe-trong-phat-trien-luc-luong-san-xuat-hien-dai-o-viet- nam-hien-nay.html 5. Xu hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao: dao/71230.html 6. Ưu điểm của hệ thống tới nhỏ giọt: 7. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp sạch của Isarel: sach-cua-israel-128810.html#&gid=1&pid=5 8. Các rủi ro với các sản phẩm chăn nuôi hữu cơ hiện nay: phong-tranh/ 9. Hiệu quả mô hình nuôi gà bằng giun quế:
  61. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA Dây chuyền phân loại cà tím Hệ thống tới nhỏ giọt Xe và hộp đựng cà tím khi thu hoạch.
  62. Thuốc phun trừ bệnh và bệnh cà tím.