Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái mang thai nuôi tại trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội

pdf 58 trang thiennha21 20/04/2022 2790
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái mang thai nuôi tại trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái mang thai nuôi tại trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TỐNG THỊ HƯỜNG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN MANG THAI TẠI TRẠI LỢN BÙI THANH PHONG - ĐAN PHƯỢNG - HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TỐNG THỊ HƯỜNG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN MANG THAI TẠI TRẠI LỢN BÙI THANH PHONG - ĐAN PHƯỢNG - HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Lớp : K47 - TY - N03 Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Từ Trung Kiên Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành đề tài này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo hướng dẫn, PGS.TS. Từ Trung Kiên - giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y đã chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể kĩ sư, công nhân tại trại Bùi Thanh Phong, đặc biệt là anh Bùi Thanh Phong đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân, những người đã cho em niềm tin, động lực trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày. .tháng 12 năm 2019 Sinh viên Tống Thị Hường
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC BẢNG iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT v Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của chuyên đề 2 1.3. Yêu cầu của chuyên đề 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Cơ sở vật chất của trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội 4 2.1.3. Cơ cấu tổ chức trang trại 6 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn 7 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 7 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái 7 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái 10 2.3. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý lợn nái trong giai đoạn mang thai 15 2.3.1. Sự mang thai 15 2.3.2. Công tác quản lý và chăm sóc lợn nái trong giai đoạn mang thai 16 2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái 18 2.3.4. Qúa trình đẻ 21 2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai 22 2.4.1. Sảy thai 22 2.4.2. Viêm tử cung 23 2.4.3. Bỏ ăn không rõ nguyên nhân 23 2.4.4. Đau móng, viêm khớp 24 2.5. Một số loại thuốc được sử dụng trong trị bệnh của chuyên đề 24
  5. iii 2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 27 2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 27 2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài 28 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30 3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành 30 3.2. Nội dung tiến hành 30 3.3. Địa điểm và thời gian tiến hành 30 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành 30 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 30 3.4.2. Phương pháp thực hiện 30 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu 31 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 31 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái trong giai đoạn mang thai tại trại 32 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng tại cơ sở 33 4.2.1. Công tác chăn nuôi 33 4.2.2. Chăm sóc nuôi dưỡng 35 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh tại cơ sở 36 4.3.1. Công tác phòng bệnh 36 4.3.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng trại tại cơ sở 37 4.3.3. Kết quả tiêm vắc xin cho đàn lợn nái mang thai và lợn nái hậu bị tại trại 38 4.3.4. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái mang thai tại trại theo tháng. 40 4.3.5. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái mang thai tại cơ sở 41 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44 5.1. Kết luận 44 5.2. Đề nghị 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa, lợn đực khai thác, lợn đực chờ khai thác 18 Bảng 2.2. Định lượng thức ăn và nước uống cho lợn nái mang thai tại trại 20 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 2 năm 2018-2019 32 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh tại cơ sở 37 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại 38 Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái hậu bị và lợn nái mang thai tại trại 39 Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh ở đàn lợn nái mang thai nuôi tại trại 40 Bảng 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn mang thai tại trại 42
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT cs Cộng sự E.coli Escherichia coli FSH Follicular stimulating hormone IU International Unit TT Thể trọng Nxb Nhà xuất bản
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta ngày càng phát triển, điển hình là chăn nuôi lợn. Đàn lợn ở nước ta ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Hiện nay, với những chính sách hỗ trợ của nhà nước cùng với sự phát triển về kĩ thuật, về khoa học công nghệ trong chăn nuôi, chăn nuôi lợn càng được mở rộng quy mô. Đã có nhiều trang trại có quy mô lớn, được đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, áp dụng nhiều thành tựu khoa học. Do đó, mà chăn nuôi lợn ở nước ta vẫn giữ vị trí hàng đầu và ngày càng phát triển. Để có được đàn lợn giống tốt, chất lượng thì việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái nhất là trong giai đoạn mang thai vô cùng quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của đàn lợn giống sau này. Ngoài ra việc phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản cũng góp phần đảm bảo chất lượng của con giống khi được sinh ra. Bên cạnh những trang trại quy mô hiện đại thì vẫn còn nhiều cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình do thiếu vốn đầu tư cho cơ sở vật chất, khoa học kĩ thuật chưa đảm bảo, kiến thức của người chăn nuôi chưa cao hoặc chưa theo sát được sự phát triển về kĩ thuật của ngành dẫn đến việc chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh gặp nhiều khó khăn. Đàn lợn nái mang thai dễ gặp phải các bệnh như: viêm tử cung, viêm khớp, sảy thai, bại liệt trước và sau khi đẻ . Xuất phát từ những thực tế trên, nhằm nâng cao khả năng, chất lượng sinh sản cho đàn lợn nái, em đã tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái mang thai nuôi tại trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội”.
  9. 2 1.2. Mục tiêu của chuyên đề Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái mang thai. Thành thạo trong việc sử dụng các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. Phát hiện và chẩn đoán các bệnh thường hay xảy ra trên đàn lợn nái mang thai và phương pháp phòng, điều trị bệnh hiệu quả. 1.3. Yêu cầu của chuyên đề Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bùi Thanh Phong, Đan Phượng, Hà Nội. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái mang thai tại trại. Có những biện pháp phòng và trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái mang thai tại trại. Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái mang thai tại trại. Đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái mang thai tại trại.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Trại Bùi Thanh Phong nằm ở đập tràn Đan Phượng thuộc địa bàn xã Đồng Tháp - huyện Đan Phượng - thành phố Hà Nội. Huyện Đan Phượng nằm ở phía Tây Bắc trung tâm thành phố Hà Nội, tại khoảng giữa của trục đường quốc lộ 32 từ trung tâm Hà Nội đi Sơn Tây. Phía bắc giáp sông Hồng (sang bờ bên kia là huyện Đông Anh, Mê Linh, Hà Nội). Phía đông giáp quận Từ Liêm, huyện Hoài Đức. Phía tây giáp huyện Phúc Thọ. Phía nam giáp huyện Hoài Đức. * Đặc điểm khí hậu Hà Nội có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa rõ rệt, nên huyện Đan Phượng cũng chịu ảnh hưởng nhiều của kiểu thời tiết này. Mùa đông có gió mùa Đông Bắc, lạnh, khô, ít mưa. Mùa hè có gió Tây khô nóng, nóng, ẩm, mưa nhiều. Từ tháng 1 đến tháng 3 vẫn có giá lạnh nhưng vì là tiết xuân nên có mưa nhẹ (mưa xuân) đủ độ ẩm cho sinh vật phát triển. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng có mưa to và bão. Tháng 8, 9, 10 là ngày thu, khí hậu mát. Mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, đây là thời kỳ giá lạnh, không mưa to, những ngày cuối thu se se lạnh và chóng hoà nhập vào mùa đông. Nhiệt độ trung bình mùa đông: 17,2ºC (lúc thấp xuống tới 2,7ºC). Trung bình mùa hạ: 29,2ºC (lúc cao nhất lên tới 39ºC). Nhiệt độ trung bình cả năm: 23,2ºC; lượng mưa trung bình hàng năm: 1.800mm.
  11. 4 * Giao thông, thủy lợi Huyện Đan Phượng có Quốc lộ 32 chạy qua khoảng 4 km, nếu đi từ phía Hà Nội lên Sơn Tây đến km 16 + 500 là ngã Tư Trôi (thuộc huyện Hoài Đức) rẽ phải khoảng 300m sẽ đến xã Tân Lập - huyện Đan Phượng. Huyện Đan Phượng là huyện có hệ thống sông Hồng, sông Đáy chảy qua. Xưa kia là ngã ba sông (sông Hồng, sông Nhuệ, sông Đáy) nên địa hình của huyện là tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đất phù sa. Chiều cao trung bình là 6 - 8 m so với mực nước biển. 2.1.2. Cơ sở vật chất của trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội 2.1.2.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại Trang trại sản xuất lợn giống của ông Bùi Thanh Phong nằm trên địa phận xã Đồng Tháp - huyện Đan Phượng - Hà Nội. Trại được thành lập năm 2003, có diện tích là 7200 m². Là trại lợn tư nhân do ông Nguyễn Xuân Tiến thành lập. Giai đoạn năm 2003 - 2015 trại cho công ty C.P thuê làm trại gia công, từ năm 2015 đến nay trại chuyển lại thành trại tư nhân do ông Nguyễn Xuân Tiến, ông Bùi Thanh Phong và ông Vũ Thanh Biện cùng làm chủ và ông Nguyễn Xuân Tiến quản lí. 2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trại * Khu nhà ở của công nhân viên Trại được xây dựng trên đất 5% của xã Đồng Tháp với thời gian thuê là 50 năm. Trại chia làm 2 khu riêng biệt là khu trại chăn nuôi và khu nhà ở, được ngăn cách với nhau bởi 1 ao cá và 1 vườn rau. Trại được bao bọc bởi hệ thống cây xanh phân tầng, đảm bảo vừa mát mẻ, vừa thanh lọc không khí, giảm mùi, tránh ô nhiễm môi trường. Khu nhà ở của công nhân viên được xây dựng phù hợp với yêu cầu thực tế của trại 300 nái. Gồm: 1 phòng kĩ sư, 2 phòng công nhân, 1 phòng của
  12. 5 công nhân trực đêm. Hệ thống nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh cũng được xây dựng phù hợp, có hệ thống nóng lạnh đầy đủ. * Khu trại chăn nuôi Khu trại chăn nuôi được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn. Gồm: chuồng cách li, chuồng cai sữa, chuồng bầu, chuồng đẻ, phòng khai thác tinh, khu để phân, bể ngâm rửa dụng cụ, sân phơi, nhà vệ sinh và hệ thống xử lí chất thải. Khu chuồng bầu có 2 ô lớn dành cho lợn đực hoạt động và phối, 5 ô cho lợn đực, 320 ô chuồng dành cho lợn nái. Khu lợn nái chia ra 4 khu vực riêng: khu lợn bầu, khu lợn cai sữa, khu lợn vấn đề, khu phối. Khu lợn bầu được sắp xếp riêng theo từng giai đoạn mang thai của lợn. Khu lợn cai sữa, khu lợn vấn đề và khu phối được xếp sát nhau để tiện cho việc theo dõi. Chuồng bầu mỗi ô nái có kích thước 2,4m x 0,65m/ô; hai ô chuồng đực giống có kích thước 5m x 6m. Lợn nằm trên sàn bê tông cao 0,5m có khe thoát nước. Ngoài ra, chuồng bầu trang bị 5 bóng đèn hồng ngoại ở mỗi đầu dãy chuồng để sưởi ấm vào mùa đông. Chuồng đẻ được chia ra: 50 ô chuồng chờ đẻ, 74 ô chuồng đẻ. Hai khu chuồng này đều xây dựng hệ thống sàn bê tông cao khoảng 1m, có khe thoát nước và chia từng ô riêng biệt, chuồng đẻ mỗi ô có kích thước 2,4m x 1,6m/ô và trang bị hệ thống lồng úm. Các chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thông gió, 2 quạt đối với các chuồng cách li và cai sữa. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m2; cách nền 1,2m; khoảng cách giữa các cửa là 2,5m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng tôn lạnh. Ngoài ra, mỗi chuồng đều có hệ thống ống nước, máy bơm để đáp ứng nhu cầu uống nước và vệ sinh chuồng trại. Máng ăn được xây dựng hiện đại, có kệ để thuốc, dụng cụ cần thiết và đảm bảo an toàn vệ sinh.
  13. 6 Phòng khai thác tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. Kho chứa thức ăn: một kho chứa thức ăn được đóng trần kín, có sàn gỗ cách mặt đất 20cm để chứa thức ăn trong chăn nuôi. Hệ thống sát trùng: có 1 máy phun sát trùng là máy bơm nén ở cổng ra vào, hố vôi sát trùng, cạnh khu ở của công nhân có phòng sát trùng gồm 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm được trang bị đầy đủ bình nóng lạnh, vòi hoa sen, chậu tắm Hệ thống điện: lưới điện cung cấp đủ cho hoạt động các bóng đèn cung cấp điện sáng cho công nhân chăn nuôi, bóng sưởi, quạt thông gió. Ngoài ra trại còn trang bị thêm máy phát điện công suất lớn để đề phòng trường hợp mất điện, trục trặc về điện để đảm bảo hoạt động chăn nuôi diễn ra bình thường. Một số dụng cụ, trang thiết bị khác như: tủ lạnh chứa vắc xin, tủ đựng thuốc dự trữ có đèn tia UV để khử trùng thuốc trước khi mang vào trong chuồng sử dụng, máy bơm nén, xe chở cám từ nhà kho tới chuồng 2.1.3. Cơ cấu tổ chức trang trại - 01 chủ trại - 01 quản lí trại - 01 quản lí kĩ thuật - 03 công nhân - 02 sinh viên thực tập Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như: tổ chuồng đẻ và chuồng cai sữa, tổ chuồng bầu và chuồng cách li. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
  14. 7 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi Trại được thiết kế, xây dựng hợp lí, thuận lợi giao thông, cách xa với khu dân cư. Chủ trại nắm bắt được tình hình chăn nuôi, thị trường, quan tâm đến đời sống tinh thần của công nhân. Đội ngũ công nhân nhiều kinh nghiệm, có trách nhiệm làm việc cao, tay nghề vững, kỹ thuật quản lý trại có năng lực cao, trình độ chuyên môn vững vàng. Con giống tốt, chất lượng thức ăn, thuốc thú y tốt, đảm bảo quy trình chăn nuôi khép kín khoa học, nâng cao năng suất chăn nuôi. Khó khăn Dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp nên chi phí cho phòng bệnh và chữa bệnh nhiều, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sản xuất của lợn nái. Cơ sở vật chất tuy đầy đủ nhưng đã cũ, có phần hư hỏng. Nhiều công nhân có tay nghề nhưng vẫn còn lạc hậu trong kỹ thuật, ít học hỏi những kỹ thuật mới, hiện đại. Số lượng lợn nuôi nhiều khiến cho công tác xử lí nước thải tránh gây ô nhiễm môi trường cần đầu tư nhiều, gặp nhiều khó khăn. Giá thành của ngành chăn nuôi nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng có nhiều biến động lớn, làm ảnh hưởng tới đầu ra của lợn, làm cho ngành chăn nuôi ngày càng khó khăn. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái Cơ quan sinh dục của lợn cái cấu tạo gồm bộ phận sinh dục bên trong và bộ phận sinh dục bên ngoài. Bộ phận sinh dục bên ngoài: âm môn, âm vật, tiền đình. Bộ phận sinh dục bên trong: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và âm đạo. Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [4] cho biết: đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục lợn cái như sau:
  15. 8 * Bộ phận sinh dục bên ngoài - Âm môn (Vulva): Hay còn gọi là âm hộ. Nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có 2 môi. Nối liền 2 môi là 2 mép. Trên 2 môi âm môn có sắc tố đen và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi. - Âm vật (Clitoris): Cấu tạo cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Âm vật được phủ bởi một lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm giác, do đó trong thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, người thụ tinh thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để cổ tử cung co thắt và con vật trở lại trạng thái bình thường. - Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogentalis): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm đạo, phía sau là âm môn, sau màng trinh là lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số tuyến hướng quay về âm vật. * Bộ phận sinh dục bên trong - Âm đạo (Vigina): Phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo. Âm đạo là lỗ tròn để chứa cơ quan sinh dục sinh đực khi giao phối. Đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình đẻ, kích thước âm đạo của lợn là 10 - 12 cm. - Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái. Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung. + Ngoài cùng là lớp tương mạc được nối với dây chằng rộng. Lớp cơ: cơ trơn rất phát triển dày, khỏe có cấu tạo với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong. Cơ vòng phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc trong cùng có màu hồng nhạt có nhiều nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra chất nhờn. Niêm mạc đến cổ tử cung thì thắt tùy thuộc vào từng loại gia súc.
  16. 9 + Mạch quản thần kinh: Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng trứng và động mạch tử cung. Thần kinh đến từ đám rối treo đằng sau và đám rối hạ vị. Sừng tử cung của lợn dài ngoằn nghèo như ruột non dài từ 0,5 - 1m. Dây chằng rộng dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được. + Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung không có nếp gấp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau. - Buồng trứng (Ovarium): Có hai buồng trứng treo ở cạnh trước dây chằng rộng và nằm trong xoang chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi chắc như màng bao dịch hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy, được cấu tạo bởi lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng trứng một chất đệm. + Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá trình phát triển của trứng cho đến khi trứng chín và rụng. + Miền tủy: nằm ở giữa gồm nhiều mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và tổ chức liên kết dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ trứng. Buồng trứng như một tuyến nội tiết của gia súc cái. Buồng trứng có hai chức năng: Nội tiết (tiết ra hormone sinh dục cái oestrogen) và ngoại tiết (bài noãn). Các hormone sinh dục cái: estrogen, progesteron và inhibin tham gia vào việc điều khiển chu kì sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống dẫn của tuyến vú. Progesteron do thể vàng tiết ra kích thích sự phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytocin được tiết ra chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên và cũng được tiết bởi thể vàng của buồng trứng khi con vật gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Relaxin do thể vàng tiết ra gây
  17. 10 dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi lợn sắp sinh. Inhinbin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát triển noãn nang theo chu kì. Khi noãn nang bào thành thục thì màng liên kết buồng trứng sẽ tách ra. Tế bào trứng rời khỏi buồng trứng đi vào loa kèn, noãn nang bào rách ra sẽ liền ngay. Các tế bào phân chia nhanh thành một khối tế bào lớn để lấp kín xoang noãn bào và trở thành thể vàng. Nếu tế bào trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn tại và tiết ra hóoc môn progesterone có tác dụng an thai và ngược lại. - Ống dẫn trứng (Oviductus): Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng treo buồng trứng. Cấu tạo gồm 3 phần: ngoài cùng là sợi liên kết được kéo dài từ màng treo buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là niêm mạc được cấu tạo bằng tế bào hình trụ, hình vuông làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngoài niêm mạc được phủ một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp tử xuống tử cung làm tổ. Ống dẫn trứng có chức năng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo hướng ngược chiều nhau. Bộ phận giống như tua diềm vận chuyển trứng đã rụng từ bề mặt buồng trứng đến phễu. Trứng được chuyển qua những lớp nhầy đi đến phồng ống dẫn trứng, nơi xảy ra sự thụ tinh và được lưu lại trong ống dẫn trứng khoảng 3 ngày trước khi chúng được chuyển đến tử cung. Thời gian trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ống dẫn trứng cung cấp điều kiện thuận lợi cho sự hợp nhất của các giao tử và cho sự phát triển ban đầu của phôi (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2012) [4]. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái * Sự thành thục về tính Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [9]: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nái ngoại Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 65 - 70kg và lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 50 - 55kg.
  18. 11 Thời điểm động dục của lợn cái khác nhau trên cùng một giống lợn. Con vật được chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ thành thục sớm hơn những con ít được chăm sóc. Sự kích thích của con đực làm con lợn cái nhanh động dục hơn so với những con không được tiếp xúc với lợn đực. Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [4] thì sự thành thục về tính dục ngoài việc phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: Giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái Các giống lợn nội thành thục sớm hơn lợn ngoại, lợn lai. Gia súc nhiệt đới thành thục sớm hơn gia súc ôn đới. Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng. Sự thành thục về thể vóc Sự thành thục về thể vóc là sự phát triển hoàn toàn về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường muộn hơn sự thành thục về tính. Sự thành thục về tính được đánh dấu khi xuất hiện khi có dấu hiệu động dục lần đầu, nhưng sự sinh trưởng và phát dục về cơ thể vẫn tiếp tục. Nếu cho phối giống ngay ở giai đoạn thành thục về tính này sẽ không tốt cho lợn nái. Lợn mẹ vẫn thụ thai nhưng không đảm bảo bào thai phát triển tốt, chất lượng đàn con kém, đồng thời cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn thiện, xương chậu hẹp gây ra hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này, do đó không nên phối giống khi lợn chưa thành thục về thể vóc. Đối với lợn nội ta chỉ nên phối giống khi lợn được 7 - 8 tháng tuổi, đạt 40 - 50kg thể trọng, lợn nái ngoại nên phối khi lợn được 8 - 9 tháng tuổi và đạt 100 - 110kg thể trọng.
  19. 12 Chu kỳ động dục Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [4]: Sau khi thành thục tính dục, gia súc cái bắt đầu có hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormone tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục (chín) và rụng. Kèm theo quá trình này là hàng loạt biến đổi toàn thân và cơ quan sinh dục được biểu hiện bởi các triệu chứng đặc biệt, gọi là triệu chứng động dục. Ở lợn thường động dục không theo mùa, chu kì động dục trung bình là 21 ngày, giao động trong koảng từ 18 - 22 ngày. Thời gian xuất hiện động dục sau khi đẻ liên quan đến vấn đề cho con bú. Thời gian lợn động dục sau khi cai sữa lợn con là từ 3 - 5 ngày. Nếu không cho con bú thì sau đẻ 3 - 5 ngày lợn động dục trở lại vì thể vàng ở lợn teo đi rất nhanh. Thời gian động dục lần thứ hai sau 20 - 22 ngày, quá trình động dục kéo dài cao độ trong khoảng 24 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng là ngày thứ 2 sau động dục. Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn: + Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Giai đoạn này các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Nhưng tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. + Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu,
  20. 13 rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện. + Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. + Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý. Phát hiện động dục Tiến hành thử lợn bằng cách cho lợn nái đi qua ô chuồng nhốt lợn đực, nếu đến chu kỳ động dục thì lợn nái có biểu hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại. Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên ngồi xuống, thường quan sát được vào khoảng 10 - 11 giờ trưa. Cơ quan sinh dục có biểu hiện: âm hộ sung huyết, sung, mẩy đỏ, có dịch trong chảy ra, loãng và ít, sau dần chuyển sang đặc dính. Sau khi phát hiện động dục thì ta tiến hành cho phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo. Thời điểm phối giống thích hợp Quá trình chăn nuôi lợn nái sinh sản, người chăn nuôi phải biết chính xác chu kỳ và các giai đoạn của quá trình động dục để chủ động điều chỉnh thời điểm phối giống, sinh đẻ của lợn nái cho thuận lợi nhất, đem lại hiệu quả kinh tế cao và hạn chế được rủi ro tới mức thấp nhất. Đồng thời có thể cân bằng được chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc sao cho phù hợp nhất. Có thể phối giống kịp thời, đúng thời điểm, vừa tăng số lượng lợn con/lứa vừa không bỏ
  21. 14 lỡ mất chu kì phối giống, tăng số lần phối/năm, nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái. Tinh trùng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ, tinh trùng có thể sống trong âm đạo từ 30 - 48 giờ. Thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là rất ngắn, do vậy phải tiến hành đúng lúc. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực. Chỉ nên phối giống cho nái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7 tháng tuổi, nặng trên 50 kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg đối với lợn lai (nội x ngoại), 9 - 10 tháng tuổi nặng trên 80 - 90 kg đối với lợn ngoại và lợn lai (ngoại x ngoại). Đối với lợn nái ngoại, lợn nái lai thời điểm phối giống thích hợp nhất là sau khi có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ hoặc cho phối vào cuối ngày thứ ba và sáng ngày thứ tư kể từ khi bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội nên phối giống vào cuối ngày thứ hai và sáng ngày thứ ba vì thời gian động dục ngắn hơn. Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, nếu thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì cho phối vào buổi chiều, nếu có biểu hiện chịu đực buổi chiều thì sáng hôm sau phối, thường cho phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực hay “chặn đầu khóa đuôi” của thời kỳ rụng trứng. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái gồm các bước: Bước 1: xác định thời điểm động dục, thời điểm chịu đực chính xác (thường sau 24 - 29 giờ). Bước 2: chuẩn bị dụng cụ như dẫn tinh quản, bình xịt nước muối sinh lí, gel bôi trợn, bông thấm. Bước 3: chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (mỗi liều khoảng 80 - 100ml), tỉ lệ tinh trùng tiến thẳng trong một liều tinh, tinh dịch đã được pha chế và kiểm tra hoạt lực.
  22. 15 Bước 4: vệ sinh lợn nái, vệ sinh phía ngoài của bộ phận sinh dục, mông, chân bằng nước sạch, sau đó rửa lại cơ quan sinh dục bên ngoài bằng nước muối sinh lý, lau khô bằng khăn sạch. Bước 5: tiến hành phối giống: Kích thích lợn cái bằng cách cưỡi lên trên lưng lợn hoặc sử dụng đai đặt lên trên phần lưng hông của lợn trong khoảng 5 phút. Bôi trơn đầu mút của dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn. Đưa ống dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái, xoay nhẹ theo chiều kim đồng hồ, khi kịch thì rút nhẹ ra khoảng 2cm, cắm liều tinh đã chuẩn bị vào đầu dẫn tinh quản, khi hết tinh thì rút liều tinh ra, lưu lại ống dẫn tinh quản trong đường sinh dục cái khoảng 5 phút. Rút nhẹ ống dẫn tinh quản theo chiều kim đồng hồ, vỗ mạnh vào lưng lợn một cách đột ngột để lợn đóng cổ tử cung lại. Bước 6: sau khi dẫn tinh xong thì vệ sinh dụng cụ sạch sẽ, số lần thụ tinh trong một chu kì là 2 - 3 liều tinh, được ghi lại trên thẻ của từng nái. Sau khi thụ tinh 21 - 25 ngày tiếp tục quan sát hiệu quả thụ thai, phát hiện kịp thời lợn nái động dục trở lại để tiến hành thụ tinh lại. Kết quả thụ thai của thời kỳ động dục nào sẽ ghi vào kết quả thụ thai của thời kỳ đó. 2.3. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý lợn nái trong giai đoạn mang thai 2.3.1. Sự mang thai Sau khi phối giống 21 ngày mà lợn nái không thấy có dấu hiệu động dục lại thì lợn nái đã đậu thai. Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi giảm xuống ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời
  23. 16 gian có chửa để an thai, ức chế động dục, 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian mang thai của lợn nái có thể kéo dài trong khoảng là 115 - 118 ngày. Thời gian mang thai được tính từ khi phối giống lần cuối cùng, thời gian mang thai cũng phụ thuốc vào một số yếu tố và điều kiện khác nhau. Thời gian mang thai dài hay ngắn phụ thuộc vào loài, giống gia súc, tuổi gia súc, lứa sinh sản, tình trạng dinh dưỡng, tình trạng sức khỏe, số lượng bào thai, trạng thái của cơ quan sinh sản. Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kì: + Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84. + Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày 85 đến ngày đẻ dự kiến. 2.3.2. Công tác quản lý và chăm sóc lợn nái trong giai đoạn mang thai Công tác quan trọng nhất trong chăm sóc, quản lý lợn nái mang thai đó là phòng ngừa sảy thai, nghĩa là công tác bảo vệ bào thai để thai sinh trưởng, phát dục bình thường, tránh các tác động từ ngoại lực gây đẻ non, sảy thai, nhất là trong giai đoạn mang thai thứ II. Nguyên nhân sảy thai chủ yếu do nền chuồng hay sân chơi mấp mô, gồ ghề làm cho lợn trượt ngã, cửa ra vào nhỏ lợn phải chen lấn, xô đẩy nhau, đánh đập lợn, tắm nước lạnh đột ngột. Vận động Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai trong giai đoạn I cần chú ý cho vận động nhất là đối với lợn nái có thể trạng béo. Đối với những cơ sở chăn nuôi có điều kiện tài chính khó khăn tiêu chuẩn và khẩu phần ăn cho lợn nái còn thấp nhưng cho chăn thả, vận động hợp lý kết hợp với thức ăn mà lợn kiếm được từ chăn thả thì lợn nái vẫn khỏe mạnh, thai sinh trưởng, phát dục tốt, lợn con có sức sống cao.
  24. 17 Thời gian vận động trong khoảng 1 - 2 lần/ngày, mỗi lần 60 - 90 phút/lần. Lợn nái mang thai kỳ II hạn chế cho vận động, lúc gần đẻ một tuần thì chỉ cho đi lại quanh sân. Chú ý: khi thời tiết xấu hay nơi chăn thả không bằng phẳng, có nhiều rãnh thì không cho vận động. Trước khi cho vận động thì cho uống đủ nước để lợn nái không uống nước bẩn bên ngoài. Tắm chải Tắm chải cho lợn nái là rất cần thiết, vệ sinh sạch sẽ lông da của lợn, giúp tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, lợn nái cảm thấy thoải mái, kích thích thèm ăn, phòng các loại bệnh ngoài da. Việc tắm chải cho lợn nái nên thực hiện đặc biệt là trong mùa hè, ngoài loại bỏ kí sinh trùng thì còn chống nóng cho lợn nái. Chuồng trại Chuồng trại khi xây dựng phải đảm bảo đúng quy định để nuôi lợn nái mang thai. Có chế độ nuôi nhốt phù hợp theo từng giai đoạn, tại trại quy mô công nghiệp thì ngay từ khi nhập lợn hậu bị người ta đã tiến hành nhốt mỗi con một ô đề có thể dễ dàng chăm sóc, theo dõi trong từng giai đoạn mang thai của lợn, lợn nái sẽ được nuôi theo từng khu theo từng giai đoạn mang thai. Chuồng nuôi phải luôn được vệ sinh sạch sẽ, nhiệt độ phù hợp theo từng mùa, khô ráo thoáng mát. Trước khi lợn đẻ theo lịch dự kiến một 1 tuần thì cho lợn nái sang ô đẻ. Chuồng nuôi phải đảm bảo yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái trong giai đoạn thai kỳ, tránh tạo ra những tiếng động mạnh, đột ngột, ảnh hưởng không tốt tới lợn nái. Mỗi nái mang thai đều được gắn thẻ mang mã số riêng từng con, thẻ ghi thông tin về ngày phối, ngày đẻ dự kiến, ngày đẻ thực tế, lứa đẻ, số con đẻ ra, số con chết, số con hiện nuôi, số con cai sữa hay sự cố sảy ra như sảy thai, không đậu thai, chết thai để có biện pháp xử lý.
  25. 18 2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái Đối với lợn nái hậu bị hay lợn nái vừa cai sữa, khẩu phần ăn phù hợp rất cần thiết. Lợn hậu bị trước khi đến thời điểm phối cần có khối lượng cơ thể cân đối cùng với sức khỏe đảm bảo không mắc bệnh, quá gầy, ảnh hưởng đến thời gian động dục, khả năng đậu thai. Lợn nái sau khi cai sữa xong thường giảm khối lượng cơ thể, có nhiều con sức khỏe giảm, gầy yếu, việc cung cấp khẩu phần ăn đầy đủ về dinh dưỡng là để bù đắp lại khối lượng cơ thể để chu kỳ động dục xuất hiện nhanh và tỷ lệ đậu thai cao. Lợn đực có khẩu phần ăn vừa đủ để không quá béo, không quá gầy. Việc nuôi dưỡng, cung cấp khẩu phần ăn phù hợp cho lợn đực là rất quan trọng, để đảm bảo chất lượng tinh trùng. Lợn đực cũng có chế độ khai thác phù hợp, khai thác khi lợn đực không quá non, không quá già, khai thác không quá dày đặc khiến lợn đực quá sức. Dưới đây là bảng thể hiện khẩu phần ăn dành cho lợn nái hậu bị, lợn nái sau cai sữa, lợn đực, lợn đực chờ khai thác tại trại. Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa, lợn đực khai thác, lợn đực chờ khai thác Tiêu chuẩn khẩu phần ăn Loại lợn Loại thức ăn (kg/con/ngày) Nái hậu bị 2,4 552 Nái cai sữa 3,0 567SF Lợn đực chờ khai thác 2,5 567SF Lợn đực khai thác 3,0 567SF (Nguồn: Phòng kỹ thuật trại) Cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho lợn nái để đảm bảo nhu cầu cho sự phát triển của thai, nhu cầu duy trì cơ thể và tích lũy trong giai đoạn tiết sữa nuôi con sau này. Đối với lợn nái hậu bị, mang thai lần đầu thì lượng dinh dưỡng cần cao hơn để lợn nái hậu bị tiếp tục phát triển hoàn thiện.
  26. 19 Trong giai đoạn chửa kỳ I khẩu phần ăn của lợn phải có tỷ lệ protein là 13 - 14%, năng lượng trao đổi từ 2800 - 2900 Kcal. Nhưng ở giai đoạn II tỷ lệ protein trong khẩu phần ăn phải cao hơn từ 15 - 20%. Ở giai đoạn I bào thai chưa phát triển mạnh, dinh dưỡng chủ yếu dành cho lợn nái để duy trì cơ thể, một phần nhỏ là để nuôi bào thai. Giai đoạn II tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, cần dinh dưỡng nhiều cho bào thai để lợn con khi sinh ra đạt yêu cầu về khối lượng theo từng giống. Đối với lợn Landrace thì khối lượng lợn con sơ sinh trung bình đạt 1,4kg/con, lợn Yorkshire khối lượng lợn con sơ sinh là 1,3kg/con. Khi xác định được lượng thức ăn cho ăn trong một ngày cần phải chú ý đến thể trạng của lợn nái, sức khỏe, giống và khối lượng của lợn nái, giai đoạn thai kỳ của lợn nái mang thai, loại thức ăn, chất lượng, phẩm chất của thức ăn, nhiệt độ chuồng nuôi. Ví dụ như lợn nái mang thai kì II cho ăn với khẩu phần ăn nhiều hơn giai đoạn I, gầy cho ăn nhiều hơn, lợn béo cho ăn ít hơn. Mùa đông thì cho ăn với khẩu phần ăn tăng lên khoảng 0,3 - 0,5kg /nái, nhiệt độ chuồng phù hợp là nằm trong khoảng từ 25 - 30°C. Đối với lợn nái mang thai lần đầu thì dinh dưỡng có thể tăng lên 10 - 15% vì ngoài dinh dưỡng nuôi bào thai thì lợn cần dinh dưỡng để phát triển cơ thể. Đối với lợn nái tách con thì cần phải cho ăn tăng lên để rụng nhiều trứng, tăng số con đẻ ra cho lứa sau. Việc tăng giảm khẩu phần ăn còn tùy thuộc vào lợn nái béo hay gầy. Tại trại, khẩu phần ăn của lợn nái theo từng giai đoạn mang thai từng loại thức ăn và theo thể trạng của từng con lợn.
  27. 20 Bảng 2.2. Định lượng thức ăn và nước uống cho lợn nái mang thai tại trại Thể trạng lợn nái Giai đoạn Nái trung Loại thức ăn Nái gầy Nái béo bình Từ khi phối 2,5 2,0 1,5 566 đến 21 ngày Từ 22 - 84 ngày 2,5 2,2 - 2,4 1,5 - 2,0 566 sau phối Từ 85 - 110 3,0 2,5 2,5 567SF ngày sau phối Từ 111 - 113 2,0 1,5 1,0 567SF ngày sau phối Ngày cắn ổ đẻ 1,5 1,0 1,0 567SF Nước uống Tự do Tự do Tự do (Nguồn: Phòng kỹ thuật trại) Trong chăn nuôi công nghiệp người ta sử dụng thức ăn tinh, mùi thơm ngon, không bị ôi thịu, ẩm mốc, hàm lượng dinh dưỡng phù hợp với lợn nái trong từng giai đoạn mang thai. Gần đến ngày đẻ cần giảm lượng thức ăn xuống nhưng vẫn đảm bảo dinh dưỡng bằng cách sử dụng thức ăn giàu dinh dưỡng. Không được cho lợn nái ăn thức ăn ôi thiu, nấm mốc, thức ăn có độc gây sảy thai, đẻ non. Không cho ăn quá nhiều với lợn sau phối 35 ngày. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn không phù hợp đối với lợn nái mang thai: Cho lợn nái ăn quá nhiều: Về mặt kinh tế: Khẩu phần ăn phù hợp không bị lãng phí dư thừa thức ăn giúp người chăn nuôi tiết kiệm tiển bạc, nâng cao lợi nhuận trong chăn nuôi.
  28. 21 Về mặt kỹ thuật: lợn nái không bị thừa nhu cầu của giai đoạn chửa. Nếu cho ăn quá nhiều thì lợn nái sẽ quá béo, tỷ lệ chết phôi cao, đặc biệt là giai đoạn sau 35 ngày. Lợn nái quá béo làm cho chân yếu, đứng dậy đi lại khó khăn, dễ đè con trong giai đoạn nuôi con, tiết sữa kém do mỡ chèn ép lên tuyến sữa, làm cho nái khó đẻ, kéo dài thời gian đẻ. Cho lợn nái ăn quá ít: Lợn nái trong quá trình mang thai cần nhiều dinh dưỡng để nuôi thai, nếu như khẩu phần ăn quá ít lợn nái sẽ bị gầy, thiếu dinh dưỡng để nuôi cơ thể và nuôi thai. Sức đề kháng với bệnh yếu, sức rặn khi đẻ yếu. Không đủ dinh dưỡng dự trữ cho kỳ tiết sữa, sản lượng sữa thấp, nuôi con kém, lợn con còi cọc, dễ mắc bệnh, tỷ lệ lợn con sống thấp. Thời gian động dục sau khi tách con kéo dài, tỷ lệ số lứa trên năm thấp, hao mòn lợn nái, tốn nhiều thức ăn, giảm thời gian khai thác. 2.3.4. Qúa trình đẻ Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh - thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai đã thành thục. Khi gần đẻ, con cái sẽ có những biểu hiện: trước khi đẻ 1 - 2 tuần nút niêm dịch cổ tử cung, dịch trong đường sinh dục lỏng, sánh và dính chảy ra ngoài. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những thay đổi: âm môn phù to, nhão ra và xung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, sữa bắt đầu tiết. Lợn nái có hiện tượng cắn ổ, bứt rứt, khó chịu, thường đứng lên nằm xuống liên tục. Lợn cong lưng rặn, ỉa liên tục, mỗi lần ỉa rất ít. Thời gian đẻ của lợn thường từ 1 - 6 giờ, được tính từ khi cổ tử cung mở cho đến khi bào thai cuối cùng ra ngoài. Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định thời gian lợn đẻ:
  29. 22 Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong. Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt ra sữa đầu. Trước khi đẻ 12 giờ, hàng vú trước vắt ra sữa đầu. Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt ra sữa đầu 2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai 2.4.1. Sảy thai Các trường hợp thai bị đẩy ra ngoài trước ngày đẻ dự kiến dược gọi là sảy thai. Sảy thai do sức sống của thai yếu, bộ phận sinh dục hoặc cơ thể của con mẹ bị bệnh. Có biểu hiện đẻ dù chưa tới ngày đẻ dự kiến, con sơ sinh khi đẻ ra thường bị chết, con ít, con sinh non có sức sống rất yếu. Sảy thai có thể do các nguyên nhân sau: - Nguyên nhân truyền nhiễm: Lợn mẹ mắc các bệnh truyền nhiễm như brucellosis, bệnh xoắn khuẩn, bệnh do Parvovirus Chuồng trại chật hẹp, thời tiết nắng nóng làm khả năng sảy thai tăng cao hơn. - Nguyên nhân không do truyền nhiễm: Do cơ thể lợn nái mẹ bị các bệnh lý như nhiễm trùng đường sinh dục: viêm niêm mạc tử cung, viêm âm đạo do vi khuẩn có sẵn trong chuồng nuôi hoặc bị nhiễm khi thụ tinh, sảy thai do thói quen hoặc do vận động mạnh, hoặc bị đánh đập gây sảy thai. Chế độ dinh dưỡng chăm sóc trong thời kỳ mang thai kém, thiếu pro- tein, khoáng chất cần thiết cho cơ thể mẹ và sự phát triển của bào thai. Thức ăn bị nấm mốc, nhiễm độc làm cho lợn bị ngộ độc gây sảy thai. Lợn nái bị mắc các bệnh lý ở nhau thai hay bào thai: nhau thai phát triển không bình thường, bào thai có sức sống quá yếu - Phòng bệnh: Khi chọn lợn làm giống không được chọn những con bị mắc các bệnh truyền nhiễm như Leptospilosis, Brucellosis
  30. 23 Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin trong quá trình mang thai như dịch tả, tai xanh, lở mồm long móng Những con nái thường bị sảy thai, chết thai ở lứa trước (nguyên nhân không do truyền nhiễm) thì có thể tiêm thuốc an thai progesterone sau khi phối giống. Trong thời gian mang thai phải có chế độ dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn phải có đủ protein, khoáng chất, có thể bổ sung một số vitamin A, D, E để tăng sức đề kháng cho cơ thể. 2.4.2. Viêm tử cung Theo nghiên cứu của Tô Thị Phượng, Khương Văn Nam (2014) [8]: sau khi phối giống 18 - 21 ngày lợn động dục trở lại, có trường hợp sau nhiều kỳ phối giống vẫn không đậu thai. Nguyên nhân có thể do trong quá trình thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật làm tổn thương niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được khử trùng triệt để, quá trình bảo quản pha chế tinh không đạt tiêu chuẩn vi khuẩn đã xâm nhập, phát triển và gây bệnh. - Phòng bệnh: Trong quá trình thụ tinh nhân tạo hay tự nhiên cần thực hiện đúng quy định vệ sinh đầy đủ dụng cụ, tay chân. Các dụng cụ sử dụng trong thụ tinh nhân tạo cần được vô trùng, không dùng dụng cụ quá cứng gây xây sát nhiễm trùng đường sinh dục. Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, cẩn thận. 2.4.3. Bỏ ăn không rõ nguyên nhân Trong giai đoạn chăm sóc lợn nái mang thai ta thường gặp lợn nái mang thai bỏ ăn nhưng không có những biểu hiện sốt, mệt mỏi, hay đau đớn. Trường hợp này thường sảy ra sau khi phối giống 1 - 2 tháng, có con đến tháng thứ 3 vẫn bỏ ăn. Do một vài nguyên nhân gây ra như: do rối loạn nội tiết tố sau khi lợn đậu thai, tăng hoặc giảm một số hoóc môn làm ảnh hưởng đến tính thèm ăn. Do thai bị chết khô 1 - 2 bào thai. Thai chết do nhiêu nguyên nhân như độc tố nấm mốc từ thức ăn hay bệnh truyền nhiễm như dịch
  31. 24 tả, lở mồm long móng, tai xanh, Khi thai chết chất độc hấp thu vào máu gây nhiễm độc huyết, làm cho con vật mệt mỏi, bỏ ăn. Do thai quá nhiều, gần đẻ thai thúc mạnh vào thành bụng làm lợn mẹ đau, mỏi, bỏ ăn. Do thời tiết thay đổi bất thường, quá nóng hoặc quá lạnh, nhiệt độ trong chuồng nuôi thay đổi nhiều dẫn đến những con vật mang thai khó chịu, bỏ ăn. 2.4.4. Đau móng, viêm khớp Các tổn thương trên móng, khớp làm cho lợn đi lại khó khăn, lười ăn hoặc bỏ ăn. Móng hoặc khớp bị viêm có thể do thiết kế chuồng, nền chuồng, do trong quá trình vệ sinh làm va đập tới móng, khớp của lợn dẫn đến tổn thương, viêm, do chế độ chăm sóc, dinh dưỡng. Do khẩu phần ăn thiếu canxi, phốt pho hoặc tỷ lệ Ca/Pb không phù hợp làm yếu. Lợn hậu bị, lợn nái lười vận động, thai to đè lên chân. Móng chân bị tổn thương bên ngoài do trong quá trình vệ sinh, nền chuồng gồ ghề, vi khuẩn xâm nhập vào vết thương làm viêm, nhiễm trùng, mưng mủ móng, lợn nái đi lại khó khăn, bỏ ăn, còn có thể gây sốt cho lợn nái. - Phòng bệnh: Dinh dưỡng trong khẩu phần ăn đảm bảo phải có canxi, phốt pho với tỷ lệ cân đối cả trong khi nuôi nái hậu bị và trong quá trình mang thai. Vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng tránh thao tác quá mạnh làm tổn thương đến móng, khớp chân của lợn. 2.5. Một số loại thuốc được sử dụng trong trị bệnh của chuyên đề Nova - Oxytocin: Sản phẩm của công ty WHO - GMP. Quy cách đóng lọ 100ml. - Thành phần: Oxytocin 1000UI Tá dược vừa đủ. Công dụng: Kích thích xuống sữa, phòng sót nhau, sót con, can thiệp đẻ khó. Do oxytocin có tác dụng kích thích gây co bóp tử cung, tăng trương lực cơ
  32. 25 Ngoài ra oxytocin còn có tác dụng tăng co bóp cơ trơn tử cung làm tăng quá trình đẩy hết sản dịch trong đường sinh dục ra ngoài trong trường hợp bị viêm tử cung. - Cách dùng: Tiêm bắp thịt, dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch, với liều từ 3 - 5ml/lần/con 1 liều duy nhất. Nếu cần thiết có thể tiêm liều thứ 2 sau 3 giờ Pendistrep LA: Thuốc do công ty Thuốc Thú y Phenix sản xuất. Quy cách đóng lọ 100ml. - Thành phần: Procaine benzylpenicillin: 120 000 UI. Benzathine benzylpenicillin: 80 000 UI. - Công dụng: Điều trị nhiễm trùng vết thương, viêm phổi, tụ huyết trùng, lepto, viêm tử cung, đau móng, viêm vú. - Cách dùng: tiêm bắp thịt, lắc kỹ trước khi sử dụng, tiêm 1ml/10 - 12kg TT/ ngày/ lần, tiêm trong 3 - 5 ngày liên tục. Trường hợp nặng có thể sử dụng liều gấp đôi. Anagin + C: Thuốc do công ty cổ phần Anova pharma sản xuất. Quy cách đóng lọ 100ml. - Thành phần: Anagin: 25g Vitamin C: 10g Dung môi vừa đủ: 100ml. - Công dụng: Anagin có tác dụng giảm sốt, giảm đau nhanh ngay sau khi tiêm thuốc. Kháng viêm trong các bệnh nhiễm trùng hoặc chấn thương. - Cách dùng: Tiêm bắp thịt 2 lần/ ngày cho đến khi hết triệu chứng sốt, lợn to tiêm 1ml/ 15kgTT. Cefquinom 150 LA: Thuốc của công ty thuốc thú y Marphavet. Quy cách đóng lọ 100ml. - Thành phần: Cefquinom sulfate 1500mg Tá dược vừa đủ.
  33. 26 - Công dụng: đặc trị viêm vú, viêm tử cung, hen suyễn ở lợn nái. Sử dụng sản phẩm không tồn dư kháng sinh, không ảnh hưởng đến chất lượng và sản lượng sữa. - Cách dùng: liều chung 1ml/10 - 15kg TT/ngày, dùng 3 - 5 ngày liên tục. Gluco - K - C Namin: Thuốc của công ty Cổ phần Thuốc thú y Marphavet. Quy cách đóng gói 100ml. - Thành phần: Glucose: 2000mg Acetylmethionin: 500mg Vitamin C: 5000mg Acid aspartic: 378mg Arginin: 413mg Tá dược vừa đủ: 100ml Bổ sung vitamin K, B12, acid caprylic, tolfenamic acid, methyparaben và một số vitamin. - Công dụng: hồi sức, hạ sốt, tiêu viêm, bổ gan, giải độc. Hồi sức nái sau sinh, tăng sức đề kháng, hỗ trợ điều trị bệnh truyền nhiễm. An toàn cho nái mang thai. - Cách dùng: tiêm bắp hoặc dưới da. Ngày một lần 1ml/7 - 10kg TT Amoxycillin 15% LA: Thuốc của công ty KEPRO Hà Lan. Quy cách đóng gói 100ml - Thành phần: Amoxycillin (dưới dạng trihydrate) 150mg - Công dụng: kháng sinh bán tổng hợp, phổ rộng, chống lại cả vi khuẩn gram âm và gram dương. Chống nhiễm trùng đường tiêu hóa, đường hô hấp, đường niệu sinh dục - Cách dùng: tiêm bắp, lắc đều truớc khi sử dụng. Tiêm 1ml/15kg TT. Không nên tiêm quá 20ml vào một vị trí.
  34. 27 2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam các nhà khoa học đã nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái và quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng của lợn nái trong quá trình mang thai. Bệnh sinh sản trên lợn nái có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản, không chỉ khiến lợn nái giảm khả năng sinh sản mà có thể làm mất khả năng sinh sản, chậm làm giảm khả năng sống sót của lợn con. Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1]: khi lợn nái có triệu chứng sảy thai tiêm Progestero l50mg trong một ngày, tiêm bắp liên tục 3 - 5 ngày, thuốc ở dạng ống Lutogyl 1cc có chứa 25mg. Vương Nam Trung và cs (2017) [10]: điều chỉnh khẩu phần ăn cho lợn nái mang thai dựa vào độ dày mỡ lưng đã giúp cải thiện đáng kể năng suất sinh sản của lợn nái thuần Đan Mạch, làm tăng 3,6% số con đẻ ra/ổ; 1,6% số con sống/ổ và 2,5% số con cai sữa/ổ, giúp rút ngắn thời gian động dục trở lại sau cai sữa 1 ngày. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [6] cho biết: dụng cụ thụ tinh nhân tạo quá cứng sẽ gây xây sát và tạo ra các ổ viêm trong âm đạo, tử cung. Tinh dịch bị nhiễm khuẩn, lợn đực giống bị viêm niệu quản và dương vật nên khi nhảy trực tiếp hoặc khai thác tinh nhân tạo sẽ truyền lây mầm bệnh cho lợn nái. Rối loạn sinh sản do nhiều nguyên nhân gây ra. Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [7] cho biết: do trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động, hoặc bị một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis), xoắn khuẩn (Leptospirosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến việc sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [2] cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì lợn nái động dục lần đầu cơ thể chưa
  35. 28 phát triển chưa đầy đủ, chưa tích tụ chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ rồi mới cho phối giống. Thường cho động dục thứ 2 - 3 trở đi. Theo Bùi Kim Dung và Bùi Huy Như Phúc (2008) [3]: Việc bổ sung các nguyên liệu giàu xơ cám lúa mỳ, vỏ đậu nành và lá khoai mì vào khẩu phần lợn nái mang thai không ảnh hưởng xấu đến năng suất sinh sản của lợn nái, đặc biệt nó có thể làm giảm tỉ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung từ 44,4% xuống còn 11,1%; làm tăng sức sống của lợn con sơ sinh, tăng tỉ lệ lợn con nuôi đến rẽ bầy và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với lô đối chứng. Theo Lã Như Kính và cs (2019) [5]: khi tăng tỷ lệ xơ trong khẩu phần lợn nái mang thai từ 8% lên 10 - 12% đã giúp tăng khối lượng lợn nái lúc mang thai lên 24 - 35%, tăng khả năng ăn vào của lợn nái nuôi con từ 12 - 17%, tăng khối lượng lợn con sơ sinh/ổ từ 2 - 8% và tăng khối lượng lợn con cai sữa/ổ từ 6 - 10%. Tỷ lệ xơ trong khẩu phần lợn nái mang thai tối ưu là 10 - 12%. Không nên phối hợp khẩu phần có tỷ lệ xơ trong khẩu phần vượt quá 12%. 2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài Trên thế giới, ngành chăn nuôi đang rất phát triển đặc biệt là chăn nuôi lợn. Các quốc gia không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn với mục đích nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên vấn đề hạn chế các bệnh trong quá trình sinh trưởng của đàn lợn nhất là đối với đàn lợn nái sinh sản vẫn là vấn đề tất yếu cần phải giải quyết để đưa ra kết luận giúp người chăn nuôi hạn chế được bệnh tật trên đàn lợn nái sinh sản, đem lại chất lượng chăn nuôi tốt nhất. Viêm tử cung thường sảy ra trong lúc sinh do vi khuẩn E.coli gây dung huyết và do các vi khuẩn nhóm gram dương. Theo Urban (1995) [14], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu của lợn nái sinh
  36. 29 sản, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước tiểu cuả lợn nái sắp sinh thường có chứa vi khuẩn E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus spp. Tuy nhiên các nghiên cứu của các tác giả khác lại cho rằng các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi khuẩn hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Do đó theo Smith (1995) [12], Taylor (1995) [13], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh cơ thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau sinh. Winson khi mổ khám lợn nái bị vô sinh đã xác định rằng nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ bản có những biến đổi bệnh lý: viêm vòi tử cung có mủ. Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, N.Mikhailov đã dùng rửa không sâu (qua ống thông) trong âm đạo bằng dung dịch nước etacridin 1/1.000 và 1/5.000, furazolidon 1/1.000. Theo Smith và cs (1995) [12], chữa bệnh viêm tử cung bằng cách: sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao. Streptomycin 0,25g, penicillin 500.000 UI, dung dịch KMnO4 1% 40 ml + vitamin C. Theo Untaru và cs (2011) [15] môi trường là một trong những yếu tố có thể ảnh hưởng lớn đến các thông số sản xuất của lợn. Chúng tôi nhận thấy rằng tùy thuộc vào mùa, lợn nái và lợn nái có thể có sự khác biệt về số lượng lợn được sinh ra và chết non. Lợn nái đầu tiên đẻ một số lượng lợn rất nhỏ trong mùa thu so với lợn nái lứa đẻ khác (0,26 con lợn nhỏ hơn lợn nái thứ hai). Sự sinh sôi nảy nở tương tự trong mùa xuân và mùa thu (11,24 ± 0,74 con lợn/nái). Mùa mà sự sinh sôi nảy nở có giá trị thấp nhất là mùa đông (11,14 ± 1,85 lợn/lợn nái). Có một mối tương quan tích cực giữa sự sinh sôi nảy nở và số lượng lợn chết; vào mùa đông, cả sự tăng trưởng và sự chết non đều giảm - có cùng một đường xu hướng là sự sinh sôi nảy nở.
  37. 30 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành - Đối tượng: trên đàn lợn nái mang thai nuôi tại cơ sở. - Phạm vi tiến hành: quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản trong giai đoạn mang thai tại trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội. 3.2. Nội dung tiến hành - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại. - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. - Biện pháp phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản. 3.3. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Tại trại chăn nuôi Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội. - Thời gian: Từ ngày 20 tháng 11 năm 2018 đến ngày 20 tháng 5 năm 2019. 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trại. - Khẩu phần ăn của lợn nái trong từng giai đoạn mang thai, lợn nái hậu bị. - Biện pháp vệ sinh phòng bệnh đối với lợn nái mang thai và lợn nái hậu bị. - Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái hậu bị, lợn nái mang thai tại trại. - Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái mang thai của trại và các phác đồ điều trị hiệu quả. 3.4.2. Phương pháp thực hiện - Phương pháp điều tra gián tiếp Tiến hành điều tra thông tin qua sổ sách của trại về tình hình mắc bệnh sảy thai, đau móng, viêm khớp, viêm tử cung, bỏ ăn không rõ nguyên nhân trong 2 năm.
  38. 31 Điều tra, thống kê tình hình mắc bệnh sảy thai, đau móng, viêm khớp, viêm tử cung, bỏ ăn không rõ nguyên nhân tại trại trong thời gian thực tập tại trại. - Phương pháp điều tra trực tiếp Thống kê đàn lợn cần điều tra, lập sổ sách theo dõi Theo dõi đàn lợn theo tháng, ghi chép chi tiết và phân loại những con mắc các bệnh như sảy thai, đau móng, viêm khớp, viêm tử cung, bỏ ăn không rõ nguyên nhân. Quan sát các biểu hiện bên ngoài của lợn nái như: trạng thái cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài, dịch rỉ viêm, phân, 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu Σ Số nái mắc bệnh (con) - Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100 Σ Số nái theo dõi (con)  Số nái mắc bệnh theo từng tháng (con) - Tỷ lệ mắc bệnh theo tháng (%) = x 100 Σ Số nái theo dõi (con) Σ Số nái khỏi bệnh (con) - Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 Σ Số nái điều trị (con) 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu Tất cả các số liệu thu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật và phần mềm Excell trên máy vi tính.
  39. 32 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái trong giai đoạn mang thai tại trại Trang trại Bùi Thanh Phong chuyên sản xuất con giống với các giống lợn được nhập ngoại như: Landrace (Đan Mạch), Yorkshire (Anh). Hiện ở trại có 06 lợn đực giống, các lợn đực giống được đặt nuôi ở đầu chuồng gần giàn mát, nhằm mục đích tiện cho phối giống, kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác đều có chất lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Trại sản xuất lợn giống theo hình thức phối gom 5 tuần phối 1 lần và 4 tuần đẻ 1 lần. Mỗi nái được phối 2 - 3 liều tinh (nái hậu bị và nái kiểm định phối 3 liều tinh, nái cơ bản phối 2 liều tinh). Trung bình, lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,50 lứa/năm. Số con sơ sinh là 14,0 con/đàn, số con cai sữa là 12,0 con/đàn. Lợn con theo mẹ được nuôi 17 - 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang chuồng cai sữa. Lợn con nuôi trong chuồng cai sữa từ 07 - 15 ngày thì xuất bán. Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 2 năm 2018-2019 STT Loại lợn Năm 2018 Năm 2019 1 Lợn đực giống 08 06 2 Lợn nái hậu bị 40 30 3 Lợn nái sinh sản 269 230 Tổng đàn 317 266 (Nguồn: Phòng kỹ thuật trại Nhìn vào bảng cơ cấu trên ta có thể thấy, số lượng nuôi các loại lợn có sự khác nhau và chênh lệch rõ rệt, tổng đàn trong 2 năm cũng chênh lệch nhau. Từng lợn nái được theo dõi tỉ mỉ, các số liệu liên quan của từng nái như số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến, được ghi trên thẻ gắn tại chuồng
  40. 33 nuôi. Số lợn đực giống của năm 2019 giảm còn 2 đực do quá già, phẩm chất tinh không đảm bảo để phối giống. 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng tại cơ sở Trải qua sáu tháng thực tập với sự hỗ trợ của thầy cô và công nhân viên tại trại lợn nái Bùi Thanh Phong, em đã hoàn thành được mục tiêu đề ra và thu được những kiến thức quý báu giúp ích cho bản thân sau này như: Nắm được quy trình chăn nuôi các loại lợn: lợn nái chửa, nái hậu bị, lợn đực. Tham gia điều tra sổ sách của trại và sổ sách theo dõi từng cá thể, ghi chép và tiến hành ghép đôi giao phối phù hợp. Trong thời gian thực tập em được chăm sóc trực tiếp đàn lợn nái mang thai theo đúng quy trình kỹ thuật của trại, đảm bảo các quy định trong chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh đầy đủ đối với lợn nái mang thai. 4.2.1. Công tác chăn nuôi 4.2.1.1. Công tác chọn giống Chọn giống là một trong những khâu quan trọng nhất, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi. Vì vậy, em đã tiến hành tìm hiểu công tác chọn giống hiệu quả nhằm nâng cao tay nghề của chính bản thân mình. Giống là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái, giống và đặc tính của nó gắn liền với năng suất sinh sản. Các giống lợn khác nhau cho năng suất sinh sản khác nhau. Trong thời gian thực tập tại trại, em đã tham gia vào công tác chọn giống như: tham gia chọn lọc lợn giống để giữ lại sản xuất cũng như xuất bán, theo dõi lợn lên giống, phối giống lợn (chủ yếu là thụ tinh nhân tạo), ghi chép sổ sách làm lý lịch lợn giống, Cách chọn lọc giống như sau: - Lợn đực: Dựa theo đặc tính của từng giống mà chọn lọc một số tính trạng về sinh trưởng và tỉ lệ nạc. - Lợn nái: Căn cứ vào khả năng sinh trưởng, phát triển và đặc biệt là
  41. 34 tính trạng sinh sản. Tính trạng về sinh sản cần chú ý là tuổi động dục, số lượng vú, số con đẻ ra, khả năng tiết sữa. - Chọn giống, dòng: phù hợp với điều kiện chăn nuôi, dựa theo khả năng thích nghi của từng giống. Kiểm tra kĩ lí lịch của lợn bố mẹ và lứa con này là lứa con thứ mấy của nó. Không nên chọn lợn con làm giống từ lợn mẹ quá non (đẻ lứa đầu) hoặc lợn mẹ quá già (đã đẻ chín mười lứa) mà chọn lợn con từ lứa thứ ba, thứ tư làm giống là tốt nhất vì ở vào giai đoạn này lợn mẹ rất sung sức, mọi cơ quan, bộ phận trong cơ thể nó đã phát triển toàn diện. - Chọn vóc dáng: Nên chọn những con lợn có vóc dáng cao to, lợn đầu đàn, có những nét đặc trưng của dòng giống. - Chọn tính nết: Nên chọn những con lợn có tính hiền, không hung dữ với đồng loại, nết ăn phải tốt, ăn không vung vãi, nuôi con khéo, chịu được kham khổ, khả năng chống chịu stress cao. 4.2.1.2. Thức ăn Thức ăn là yếu tố quyết định đến năng suất chăn nuôi lợn nái. Thức ăn tốt, đảm bảo chất lượng, cân bằng dinh dưỡng sẽ làm lợn phát triển khỏe mạnh, tăng cường sức đề kháng nên lợn nái trong thời gian mang thai có sức khỏe tốt, thai phát triển tốt, giảm tỷ lệ mắc bệnh, hạn chế được sử dụng thuốc kháng sinh làm ảnh hưởng không đáng có với thai, đồng thời giảm chi phí chăn nuôi. Đối với từng thể trạng, giai đoạn mang thai khác nhau của lợn mà cung cấp một lượng dinh dưỡng khác nhau vì vậy cần phải dựa vào nhu cầu của chúng mà cân đối dinh dưỡng cho phù hợp để lợn và bào thai có thể phát triển tốt nhất. Trần Thanh Vân và cs. (2016) [11] cho biết: chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái. Cần lưu ý chế độ dinh dưỡng cho lợn nái trước khi phối giống, các yếu tố thức ăn rất quan trọng ở thời kì này.
  42. 35 Nái hậu bị ngoại trong thời kì từ 66kg đến phối giống và cả giai đoạn chửa kì I thì protein thô trong khẩu phần ăn là 13 - 14%, năng lượng là 2900 kcal/kg hỗn hợp. Giai đoạn khi mới phối xong cần tăng cường dinh dưỡng để thúc đẩy quá trình hình thành thai, protein cần khoảng 13 - 14%, năng lượng trao đổi 2900 kcal/1kg hỗn hợp, giai đoạn 4 tuần sau phối thì dinh dưỡng vẫn như giai đoạn đầu nhưng lượng thức ăn tăng lên khoảng 15 - 20% hơn so với giai đoạn đầu và tăng chất xơ. Giai đoạn cuối là trước khi đẻ 4 tuần đến khi đẻ: Cần tăng cường protein, ở giai đoạn này protein cần là 17%, năng lượng cần khoảng 3100 kcal/kg, giảm xơ để lợn phát triển tốt hơn, dinh dưỡng ở giai đoạn này cần nhiều nhất trong quá trình mang thai. Riêng lợn nái tơ chửa lần đầu, có thể cho ăn tăng hơn từ 10 - 15% vì ngoài cung cấp dinh dưỡng để nuôi thai còn cần cho sự phát triển của cơ thể mẹ. Đối với lợn đẻ, khi chuẩn bị đẻ thì cần giảm lượng thức ăn nhưng giá trị dinh dưỡng trong thức ăn cao, giàu protein, lipit, khoáng. 4.2.1.3. Chuồng trại Chuồng trại được xây dựng theo tiêu chuẩn và luôn giữ vệ sinh sạch sẽ để đảm bảo sức khỏe cho chăn nuôi lợn. Chuồng phân từng khu riêng biệt tiện cho chăm sóc và theo dõi. Trong chuồng luôn thoáng mát, có hệ thống giàn mát, quạt thông gió và tủ thuốc, dụng cụ chăn nuôi. Thường xuyên rửa, phun sát trùng chuồng trại, xử lí chất thải hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn dịch bệnh. 4.2.2. Chăm sóc nuôi dưỡng Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, đáp ứng nhu cầu sinh trưởng, phát triển của đàn lợn mang thai. Cân đối dinh dưỡng cho phù hợp với lợn ở từng giai đoạn khác nhau. Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất dinh dưỡng,
  43. 36 đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực lợn đẻ. Trong quá trình chăm sóc cần quan sát kỹ những biểu hiện bất thường của lợn sớm phát hiện ra bệnh, có biện pháp xử lý phù hợp, hạn chế ảnh hưởng đến sức khỏe lợn mẹ mà sự phát triển của thai. Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị sây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazơlin và kháng sinh chống nhiễm trùng. Sau khi chuyển lợn sang ô chờ đẻ cần cẩn thận, tránh làm cho lợn vận động quá mạnh, không đánh đập. Trước khi đẻ 7 ngày: dọn vệ sinh khử trùng chuồng trại, che chắn chuồng trại. Thức ăn đầy đủ dưỡng chất, không bị ôi thiu, mốc. Cung cấp nước sạch cho lợn uống. Trong những ngày mùa đông lạnh cần tăng thêm lượng thức ăn vào khẩu phần thức ăn để bù vào năng lượng đã mất. 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh tại cơ sở 4.3.1. Công tác phòng bệnh Quy trình phòng bệnh tại trại được thực hiện hết sức nghiêm ngặt, tập trung vào vệ sinh phòng bệnh và phòng bệnh bằng vắc xin. * Vệ sinh phòng bệnh Thực hiện vệ sinh phòng bệnh tốt sẽ tăng sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh và hạn chế những bệnh có tính chất lây lan từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Chuồng trại được xây dựng thông thoáng, che chắn cẩn thận. Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông, thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 2 - 3 lần 1 tuần bằng thuốc sát trùng omniside phun trong chuồng được pha với tỷ lệ 1:3200. Thường xuyên rắc vôi bột ở các khu vực xung quanh chuồng, nơi để phân, đường đi, nơi xuất nhập lợn, chỗ tiêu hủy lợn bị bệnh. Sau mỗi lứa tổng vệ sinh, khử trùng toàn bộ chuồng trại. Có bể pha dung dịch NaOH 10% để ngâm các dụng cụ như ca múc thức ăn, xe chở thức ăn, các dụng cụ dọn phân rác. Các dụng cụ sau khi khử trùng được phơi nắng rồi mới đưa vào sử dụng.
  44. 37 Thường xuyên diệt chuột bọ, côn trùng gây hại, dễ mang mầm bệnh cho lợn. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh tại trại được thể hiện ở bảng 4.2: Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh tại cơ sở Số lần Chỉ tiêu Số lần Tỷ lệ Công việc trên ngày (lần) thực hiện (%) Dọn phân 2 (sáng, chiều) 360 360 100% Tra thức ăn 1 (14’00 - 15’00) 180 175 97,20 Lật máng 1 (6,30 - 7’00) 180 177 98,30 Rửa máng 1 180 177 98,30 Tắm lợn 1 85 68 80,00 Xịt gầm 1 52 44 84,60 Ra phân 1 180 164 89,00 Từ bảng kết quả trên, ta có thể thấy công tác vệ sinh tại cơ sở 360 lần đạt tỷ lệ 100%, tỷ lệ thấp nhất là tắm lợn 80,00% với 44 lần thực hiện. Số lần thực hiện công tác tắm lợn thấp hơn chỉ tiêu do thời tiết mùa đông, nhiệt độ xuống thấp không tắm cho lợn được. Thông qua việc thực hiện công tác vệ sinh tại cơ sở em đã học được cách vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, sẽ hạn chế được dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi. 4.3.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng trại tại cơ sở Trong quá trình chăn nuôi, việc vệ sinh chuồng nuôi là việc rất quan trọng giữ cho chuồng trại luôn sạch sẽ, thông thoáng, mát mẻ vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông. Tại trại, em được thực hiện một số công việc vệ sinh dụng cụ chăn nuôi như khay múc thức ăn, xe đẩy thức ăn, cào, hốt rác , phun thuốc sát trùng, thuốc diệt côn trùng như: gián, chuột bọ, rắc vôi quanh khu vực chăn nuôi.
  45. 38 Dụng cụ chăn nuôi được ngâm, rửa bằng NaOH 10% sau khi tách lợn mẹ. Phun thuốc sát trùng xung quanh khu chăn nuôi, và bên trong chuồng sử dụng thuốc sát trùng omnicide của công ty Goovet, pha với tỷ lệ 2 - 3ml/lít nước, 10 lít/100m². Thuốc diệt ký sinh trùng tại trại là Hantox- 200 của công ty Hanvet. Pha với tỷ lệ 50ml dung dịch với 5 lít nước, phun vào tường, vách, gầm, nền chuồng, Vôi bột rắc xung quanh chuồng trại, lối đi, trên nền chuồng, hoặc pha loãng với nước quét lên tường, ô chuồng, dụng cụ chăn nuôi, nền chuồng, Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại Số lần thực Công việc Số tuần Chỉ tiêu (lần) Tỷ lệ % hiện Phun sát trùng 26 52 44 84,6 Quét vôi, rắc 26 68 52 76,5 vôi hành lang Vệ sinh dụng 26 6 5 83,3 cụ chăn nuôi Kết quả tại bảng 4.3 cho thấy, trong thời gian 6 tháng thực tập em đã thực hiện các công tác phòng bệnh bằng cách vệ sinh, sát trùng thường xuyên. Tại thời điểm có dịch bệnh xuất hiện có thể thực hiện phun thuốc sát trùng 1 lần 1 ngày, rắc vôi xung quanh chuồng trại, lối đi 2 ngày 1 lần để đảm bảo cho việc phòng chống dịch. 4.3.3. Kết quả tiêm vắc xin cho đàn lợn nái mang thai và lợn nái hậu bị tại trại Công tác tiêm vắc xin phòng bệnh đối với lợn là rất cần thiết, trong giai đoạn lợn nái mang thai, việc tiêm phòng vắc xin giúp cho lợn nái mang thai có sức đề kháng tốt nhất vì trong giai đoạn mang thai sức khỏe của đàn lợn rất nhạy cảm, dễ bị tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể. Lợn mẹ được tiêm
  46. 39 phòng vắc xin cũng giúp cho đàn con giống có hệ miễn dịch tốt hơn là những con không được tiêm. Trong 6 tháng thực tập em đã được tham gia tiêm phòng cho đàn lợn nái trong giai đoạn mang thai và nái hậu bị. Kết quả tiêm phòng được thể hiện ở bảng 4.4 dưới đây: Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái hậu bị và lợn nái mang thai tại trại Tuần Cách Số Tỷ lệ tuổi dùng lợn Loại Bệnh được Loại Số lợn an an lợn phòng vắc xin tiêm (con) toàn toàn (%) (con) Nhược 26 tuần Tiêm bắp, Dịch tả lợn 35 35 100 độc tuôi 2ml/con 25, 29 Tiêm bắp, Khô thai Vô hoạt 20 20 100 tuần tuổi 2ml/con Lở mồm 28 tuần Tiêm bắp, Vô hoạt 37 37 100 Lợn long móng tuổi 2ml/con hậu bị Hội chứng 24 tuần Tiêm bắp, rối loạn Nhược tuổi 2ml/con 23 23 100 sinh sản và độc hô hấp 27, 30 Tiêm bắp Giả dại Vô hoạt 25 25 100 tuần tuổi 2ml/con Nhược Tuần 10 Tiêm bắp, Lợn Dịch tả lợn 41 41 100 độc sau phối 2ml/con mang Lở mồm Tuần 12 Tiêm bắp, thai Vô hoạt 33 33 100 long móng sau phối 2ml/con
  47. 40 Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy tỷ lệ đạt an toàn khi tiêm phòng là 100% ở các loại vắc xin. Trong khi tiêm vắc xin không có hiện tượng sốc thuốc, không có con nái nào bị mắc bệnh đã tiêm phòng. Những loại vắc xin trên là những loại bệnh có nguy cơ mắc và trong quá trình chăn nuôi đã từng mắc. 4.3.4. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái mang thai tại trại theo tháng. Nguyên nhân chủ yếu của các bệnh sảy ra trên đàn lợn nái mang thai là từ quá trình vệ sinh chuồng trại, vệ sinh cơ thể, quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, kỹ thuật và ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu. Trong quá trình thực tập tại trại em đã tiến hành theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái mang thai theo tháng. Kết quả theo dõi được đánh giá tại bảng 4.5: Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh ở đàn lợn nái mang thai nuôi tại trại Bỏ ăn không Đau móng, Sảy thai Viêm tử cung rõ nguyên Số nái viêm khớp nhân theo Tháng Tỷ lệ dõi Số nái Tỷ lệ Số nái Tỷ lệ Số nái Số nái Tỷ lệ nái (con) mắc mắc mắc mắc mắc mắc mắc mắc (con) (%) (con) (%) (con) (con) (%) (%) 12/2018 20 1 5,00 3 15,00 3 15,00 4 20,00 1/2019 25 2 8,00 2 8,00 4 16,00 6 24,00 2/2019 25 3 12,00 2 8,00 4 16,00 8 32,00 3/2019 25 2 8,00 2 8,00 3 12,00 8 32,00 4/2019 25 3 12,00 3 15,00 3 12,00 7 28,00 5/2019 25 2 8,00 3 15,00 2 8,00 5 20,00 Tính 145 13 8,96 15 10,34 16 11,00 38 26,20 chung Từ kết quả ở bảng 4.5 cho thấy tỷ lệ mắc các bệnh ở 145 nái mang thai trong 6 tháng theo dõi là: Sảy thai có 13 nái mắc bệnh với tỷ lệ là 8,96%. Viêm tử cung
  48. 41 có 15 nái mắc với tỷ lệ 10,34%. Đau móng, viêm khớp có 16 nái mắc với tỷ lệ là 11,00%. Bỏ ăn không rõ nguyên nhân có 38 nái mắc với tỷ lệ là 26,20%. Ở từng tháng thì có tỷ lệ mắc các bệnh khác nhau, tỷ lệ chênh lệch tùy thuộc vào điều kiện, kỹ thuật chăm sóc của công nhân, thời tiết, khí hậu của tháng đó. Tháng 12 đang ở mùa đông, nhiệt độ thấp, có lúc hanh khô, cũng có mưa phùn, ẩm ướt và là thời gian đầu thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chưa có kinh nghiệm về kỹ thuật cũng như là cách quan sát biểu hiện của lợn nái dẫn đến lợn mang thai bị sảy thai, viêm tử cung, đau móng, viêm khớp, bỏ ăn với tỷ lệ khá cao so với số lượng nái theo dõi là 20 nái. Tháng 2 là vào dịp Tết nguyên đán nên công nhân lơ là trong công việc, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại dẫn đến tỷ lệ nái mắc bệnh cao. Tháng 4, tháng 5 thời tiết bắt đầu nóng dần lên, nhiệt độ trong chuồng cũng tăng cao, lợn mang thai sức khỏe nhạy cảm, cùng với công tác chăm sóc, vệ sinh làm tác động đến nái dẫn đến mắc bệnh với tỷ lệ cao. Dựa vào kết quả theo dõi trên ta thấy được tình hình sảy thai, viêm tử cung, đau móng, viêm khớp, bỏ ăn không rõ nguyên nhân ở các tháng không có sự thay đổi. Nguyên nhân do cách vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng của sinh viên thực tập, công nhân, nhiệt độ chuồng nuôi. 4.3.5. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái mang thai tại cơ sở Từ những kiến thức được học trên lớp, kinh nghiệm học được từ quá trình thực tập và sự hỗ trợ từ kỹ thuật của trại, em đã tiến hành điều trị các bệnh thường gặp trong quá trình mang thai của lợn nái sinh sản như sảy thai, viêm tử cung, đau móng, viêm khớp, bỏ ăn không rõ nguyên nhân theo những phác đồ và loại thuốc sử dụng tại trại để điều trị, hỗ trợ sức đề kháng được thể hiện ở bảng 4.6 dưới đây:
  49. 42 Bảng 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn mang thai tại trại Kết quả Phác Tên thuốc điều Liều lượng, Số nái Số nái Tên bệnh Tỷ lệ đồ trị cách dùng điều trị khỏi (%) (con) (con) Tiêm bắp Nova-oxytocin 2 - 3ml/lần /con Sảy thai 1 Amoxicillin 15% 13 11 84,61 Tiêm bắp LA 15 - 20 ml/lần /con Gluco-K-C Gluco-K-C Tiêm bắp 1 7 5 71,42 Amoxicillin 15% 15 - 20ml/lần/con Viêm LA tử cung Cefquinom 150 Tiêm bắp 2 LA 8 7 87,50 15 - 20ml/lần/con Gluco-K-C Pendistrep LA Đau móng, Tiêm bắp 1 Analgin+C 16 14 87,50 viêm khớp 15 - 20ml/lần/con Gluco-K-C Tiêm bắp Bỏ ăn 1 Gluco-K-C 38 38 100 15 - 20ml/lần/con Từ kết quả thu được ở bảng 4.6 có thể thấy: Khi lợn sảy thai, em sử dụng kháng sinh phổ rộng amoxicillin 15% LA để kháng viêm trong trường hợp thai chết, bị phân hủy, thối rữa trong tử cung khiến lợn mẹ bị viêm tử cung. Ngoài ra em cũng tìm hiểu thêm về phác đồ điều trị sau sảy thai với amoxicillin 15% LA cộng với thụt rửa bằng KMnO4 0,1% giúp lợn nái không bị viêm nhiễm tử cung nặng. Đối với viêm đường sinh dục ngoài hay viêm tử cung trong quá trình mang thai do dụng cụ phối quá cứng, không được vô trùng, làm niêm mạc đường sinh dục, dẫn đến viêm nhiễm đường sinh dục. Em đã tiến hành điều trị với hai phác đồ, sử dụng hai lọai thuốc kháng sinh là amoxicillin 15% LA và cefquinom 150 LA trong điều trị viêm đường sinh dục đem lại hiệu quả khá cao. Điều trị bằng amoxicillin 15% LA có tỷ lệ khỏi đạt 71,42%; điều trị
  50. 43 bằng cefquinom 150 LA đạt 87,50%. Hai loại thuốc kháng sinh trên đều có hiệu quả điều trị tương đương, tuy nhiên, khuyến cáo nên sử dụng cefquinom 150 LA cho lợn nái mang thai vì thuốc không tồn dư kháng sinh nên không làm giảm hiệu quả của thuốc, giảm bớt hiện tượng nhờn thuốc, giảm chi phí điều trị, thời gian khỏi bệnh nhanh hơn. Điều trị lợn nái mang thai bị đau móng, viêm khớp bằng pendistrep LA đạt 87,50%, điều trị lợn nái mang thai bỏ ăn không rõ nguyên nhân đạt 100%. Từ kết quả trên, việc chẩn đoán đúng bệnh và lựa chọn đúng thuốc điều trị là rất quan trọng. Chọn đúng thuốc, trị đúng bệnh thì kết quả điều trị cao nâng cao được năng suất chăn nuôi, giảm bớt chi trong chăn nuôi.
  51. 44 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Trong quá trình 6 tháng thực tập tại trại, em tiến hành chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị các bệnh cho lợn nái trong thời gian mang thai tại trại nái Bùi Thanh Phong, em có một vài kết luận sau đây: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái mang thai đã hạn chế được các rủi ro và nâng cao năng suất chăn nuôi. Đến tháng 5/2019 theo dõi được 145 nái mang thai, phát hiện 82 nái mắc bệnh trong giai đoạn mang thai, trong đó có 13 nái sảy thai chiếm tỷ lệ 8,98%. Nái bị viêm tử cung trong giai đoạn mang thai có 15 nái chiếm 10,34%, nái bị đau móng, viêm khớp có 16 nái chiếm 11,00%, nái bỏ ăn không rõ nguyên nhân có 38 nái chiếm 26,20%. Tiến hành sử dụng phác đồ để điều trị nái mắc bệnh trong thời gian mang thai. Điều trị cho lợn nái sau khi sảy thai bằng amoxicillin 15% LA khỏi 11 nái trên 13 nái điều trị đạt 84,61%. Điều trị viêm tử cung sử dụng amoxicillin 15% LA khỏi 5 nái trên 7 nái điều trị đạt 71,42%, sử dụng Cefquinom 150 LA khỏi 7 nái trên 8 nái đạt 87,50%. Điều trị nái bỏ ăn không rõ nguyên nhân khỏi đạt 100%. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin tại trại được thực hiện chặt chẽ, đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm phòng đều đảm bảo khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm, các bệnh mãn tính, hiệu quả phòng bệnh 100 %. Công tác vệ sinh phòng bệnh bằng cách phun thuốc sát trùng chuồng trại, rắc vôi đường đi, hành lang, vệ sinh sát trùng dụng cụ chăn nuôi được tiến hành chặt chẽ, đảm bảo vệ sinh trong chuồng trại.
  52. 45 5.2. Đề nghị Trong thời gian tới, trại Bùi Thanh Phong cần thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái mang thai giảm tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản và các bệnh khác nói chung. Trang trại cần đảm bảo công nhân luôn đầy đủ, có kỹ thuật tốt, trách nhiệm cao với công việc. Sự phân chia công việc hợp lí, phù hợp với sức khỏe, kinh nghiệm, chuyên môn của công nhân làm việc tại trại. Các công tác sát trùng tiến hành chặt chẽ, thường xuyên hơn, nhất là trong thời điểm dịch bệnh bùng phát mạnh như năm nay, hạn chế công nhân, người ngoài ra vào trại. Nếu ra vào thì sát trùng, cách ly nghiêm túc, cẩn thận, đồ vật đưa từ bên ngoài vào có thể phun thuốc sát trùng, bỏ vào tủ UV sát trùng. Công tác thú y cần đẩy mạnh việc sử dụng thử ghiệm các loại thuốc mới có hiệu quả cao hơn, các loại thuốc đó yêu cầu phải an toàn đối với lợn nái mang thai, không gây ra ảnh hưởng có hại đến sự phát triển của bào thai. Kiểm tra, theo dõi đàn lợn nái từ khi chọn nái hậu bị, lợn nái mang thai, lợn nái sau cai sữa để đảm bảo sức khỏe của đàn lợn luôn tốt, trẻ hóa cơ cấu đàn lợn nái để có năng suất sinh sản cao, loại bỏ lợn nái đã già, đẻ nhiều lứa, lợn nái năng suất sinh sản kém. Luôn có lợn nái để thay thế lợn nái đã loại thải.
  53. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Bùi Thị Kim Dung và Bùi Huy Như Phúc (2008), Ảnh hưởng các nguyên liệu giàu xơ (cám lúa mỳ, vỏ đậu nành và lá khoai mì) lên một số chỉ tiêu sinh sản lợn nái, Khoa học kỹ thuật. Tạp chí Chăn nuôi. Số 7-08. 4. Nguyễn Mạnh Hà, Đào Đức Thà, Nguyễn Đức Hùng (2012), Giáo trình công nghệ sinh sản vật nuôi, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 5. Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Lã Thị Thanh Huyền, Phan Thị Tường Vi và Đoàn Phương Thúy (2019), Xác định lượng xơ thô thích hợp trong khẩu phần lợn nái mang thai giống ông bà Landrace và Yorshire -Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - số 98. Tháng 4/2019 6. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Hữu Quán, Hoàng Văn Hoan, Trần Đức Hạnh, Nguyễn Huy Đăng Và Đỗ Ngọc Thúy (2011), Bệnh sinh sản ở vật nuôi, Nxb Hà Nội. 7. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Hà Nội. 8. Tô Thị Phượng, Khương Văn Nam (2014), Tình hình bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản và thử nghiệm điều trị tại Công ty cổ phần đầu tư Nông nghiệp huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa - Tạp chí khoa học, trường Đại học Hồng Đức - số 21.2014 9. Nguyễn Văn Trí (2008), Hỏi đáp kĩ thuật chăn nuôi lợn nái sinh sản ở hộ gia đình, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
  54. 10. Vương Nam Trung, Phan Thị Tường Vi, Trần Văn Hào và Hoàng Thị Xuân Nguyên (2017),” Ảnh hưởng của việc điều chỉnh mức ăn dự vào độ dày mỡ lưng và điểm thể trạng lên năng suất sinh sản lợn nái thuần Đan Mạch trong giai đoạn mang thai”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 80. Tháng 10/2017. 11. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường (2017), Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tiếng Anh 12. Smith, B.B. Martineau, G., Bisaillon, A. (1995), “Mammary gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7 thedition, Iowa state univer- sity press, pp. 40- 57. 13. Taylor D.J. (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow University. 14. Untaru, Ramona Caliopi; Petroman,I; Pacala,N; Petroman, Cornelia-IA; Marin;Diana;Pet,I;sandru,o (2011) "Seanon and parity influence upon sows prolificacy and stillborn”, Agricultural Management / Lucrari Sti- intifice Seria I, Management Agricol . Apr2011, Vol. 13 Issue 2, p325-329. 5p. 2 Charts, 2 Graphs. 15. Urban.U.K, V.P., Schnur, V.I., Grechukhin, A.N. (1983), “The metritis mastitis agalactia syndome of sows as seen on a large pig farm”, Vest- nik sel, skhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69 - 75.
  55. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ Một số loại thuốc sử dụng trong đề tài Hình 1: Thuốc Pendistrep LA Hình 2: Thuốc Cefquinome 150 Hình 3: Thuốc Gluco-K-C Namin Hình 4: Thuốc Nova Oxytocin
  56. Hình 5: Thuốc Analgine + C Hình 6: Thuốc Amoxycillin 15% Một số loại thuốc vắc xin được sử dụng trong đề tài Hình 7: Vắc xin PRRS Hình 8: Vắc xin khô thai
  57. Một số hình ảnh về triệu chứng của lợn Hình 9: Lợn bị đau móng Hình 10: Lợn sảy thai Hình 11: Bộ phận bên ngoài của nái chảy mủ đặc
  58. Một số công tác khác Hình 12: Lật máng cám Hình 13: Rửa máng Hình 14: Rửa gầm chuồng