Khóa luận Thực hiện chẩn đoán và phòng, trị bệnh cho chó được đến khám tại phòng khám thú y Global - Sóc Sơn - Hà Nội

pdf 64 trang thiennha21 20/04/2022 2442
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện chẩn đoán và phòng, trị bệnh cho chó được đến khám tại phòng khám thú y Global - Sóc Sơn - Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_chan_doan_va_phong_tri_benh_cho_cho_duoc.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện chẩn đoán và phòng, trị bệnh cho chó được đến khám tại phòng khám thú y Global - Sóc Sơn - Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ KIM THOA Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN CHẨN ĐOÁN VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO CHÓ ĐƯỢC ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y GLOBAL - SÓC SƠN - HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ KIM THOA Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN CHẨN ĐOÁN VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO CHÓ ĐƯỢC ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y GLOBAL - SÓC SƠN - HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện chẩn đoán và phòng, trị bệnh cho chó được đến khám tại phòng khám thú y Global - Sóc Sơn - Hà Nội’’. Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn chúng em trong thời gian qua. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đặng Thị Mai Lan đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin cảm bác sỹ thú y Đỗ Ngọc Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Trần Thị Kim Thoa
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chó được đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y 36 Bảng 4.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho chó tại phòng khám thú y 37 Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh của chó được đến khám tại phòng khám thú y 38 Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa cho chó tại phòng khám 39 Bảng 4.5. Kết quả điều trị chó mắc bệnh đường hô hấp tại phòng khám 41 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó tại phòng khám 42 Bảng 4.7. Kết quả điều trị mắc bệnh ngoại khoa cho chó tại phòng khám 43 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh sản khoa cho chó tại phòng khám thú y 44 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh ký sinh trùng cho chó tại phòng khám 45 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các công việc khác 46
  5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT P.O: Per Os, đường uống. S.C: Subcutaneous injection, tiêm dưới da. I.M: Intramuscular, tiêm bắp. I.V: Intravenous, tiêm tĩnh mạch. TT: Thể trọng. Cs: Cộng sự. Nxb: Nhà xuất bản.
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập 7 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 8 2.2.1. Một số giống chó phổ biến thường gặp 8 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó 15 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh và tiến triển của một số bệnh của chó 19 2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở chó 21 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 31 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 31 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 33 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 34 3.1. Đối tượng 34 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 34 3.3. Nội dung thực hiện 34 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 34 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 34
  7. v 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) 34 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 35 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36 4.1. Tình hình chó được đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y 36 4.2. Thống kê số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại phòng khám thú y 37 4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh ở chó được đến khám tại phòng khám thú y 38 4.4. Kết quả điều trị một số bệnh gặp ở chó tại phòng khám thú y 39 4.4.1. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa cho chó tại phòng khám thú y 39 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh dường hô hấp cho chó tại phòng khám thú y 41 4.4.3. Kết quả điều trị cho chó bị bệnh ngoài da tại phòng khám thú y 42 4.4.4. Kết quả điều trị bệnh ngoại khoa cho chó tại phòng khám thú y 43 4.4.5. Kết quả điều trị bệnh sản khoa cho chó tại phòng khám thú y 44 4.4.6. Kết quả điều trị bệnh ký sinh trùng cho chó tại phòng khám thú y 45 4.5. Kết quả thực hiện các công việc khác 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Đề nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Từ xa xưa, chó là loài động vật rất gần gũi và thân thiết đối với con người. Từ một loài động vật hoang dã, chó đã được thuần hóa để giúp ích cho con người như săn bắt, trông, giữ nhà Trong những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao thì nhu cầu về tinh thần lại được nhiều người quan tâm. Chính vì vậy, chó đã được thuần hóa, nhân giống tạo ra nhiều chủng loại giống đa dạng. Người ta nuôi chó không chỉ để làm cảnh, trông nhà mà chó còn là người bạn trung thành, gần gũi, thân thiện với con người. Đặc biệt hơn chó được sử dụng để bảo vệ an ninh trật tự, an ninh quốc phòng như: phát hiện ma tuý, bom mìn, truy đuổi tội phạm vì chó dễ nuôi, trung thành với chủ, các giác quan rất phát triển, thông minh, nhạy bén và có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau. Do đó, số lượng chó đã tăng lên đáng kể và càng ngày càng có nhiều giống chó được nhập về Việt Nam để làm phong phú thêm nhiều chủng loại ở nước ta. Song song với sự thay đổi đó, chó được nuôi ngày một nhiều thì các bệnh ở chó xảy ra càng lớn, rất khó kiểm soát, không những gây thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ chăn nuôi chó mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Bệnh ở chó rất đa dạng bao gồm bệnh đường tiêu hóa, bệnh ngoài da, bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm, Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện chẩn đoán và phòng, trị bệnh cho chó được đến khám tại phòng khám thú y Global - Sóc Sơn - Hà Nội’’.
  9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Xác định được tình hình mắc các bệnh trên chó được đến khám tại phòng khám thú y Global. - Biết cách chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho chó được đến khám và chữa bệnh tại phòng khám thú y Global. 1.2.2. Yêu cầu - Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại phòng khám thú y. - Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó được đến khám, chữa bệnh tại phòng khám thú y. - Chẩn đoán điều trị được một số bệnh các bệnh trên chó được đến khám tại phòng khám thú y.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Phòng khám thú y Global, nằm trên địa bàn khu đô thị, thị trấn Sóc Sơn Hà Nội, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 42 km về phía Tây. Ranh giới của phòng khám được xác định như sau: - Phía Nam giáp với khu sinh thái Núi Đôi - Sóc Sơn - Hà Nội - Phía Tây giáp với nhà sách Minh Phương trên đường vành đai khu đô thị - Thị trấn Sóc Sơn Hà Nội. - Phía Bắc giáp với đường quốc lộ 3 hướng Hà Nội - Thái Nguyên. - Phía Đông giáp với ngân hàng Agribank - Thị trấn Sóc Sơn - Hà Nội. 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu Khí hậu mang tính chất đặc trưng: nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hè - Thu - Đông song chủ yếu là hai mùa chính (mùa mưa và mùa khô). Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 - 300C, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy, trong chăn nuôi cần chú ý tới công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi. Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 13 - 260C, độ ẩm từ 75 - 86%. Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.
  11. 4 2.1.1.3. Điều kiện đất đai Thị trấn Sóc Sơn là khu đô thị loại I trực thuộc thủ đô Hà Nội, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của thị trấn và vùng trung du miền núi phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 35 km, có tổng diện tích tự nhiên là 0,99 km². Thị trấn Sóc Sơn có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú: * Tài nguyên đất So với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù sa không được bồi hàng năm với độ trung tính, ít chua là 2.17,28 ha chiếm 16,25% so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa không được bồi hàng năm có 107,19 ha chiếm 0,55% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu ở Hồng Kỳ; đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có 364,84 ha chiếm 2,55% tổng diện tích đất tự nhiên; đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ có ảs n lượng feralit trên nền cơ giới nhẹ có 141,3 ha chiếm 0,53%; đất bạc màu phát triển trên nền phù sa có sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có 545,6 ha chiếm 3,08% * Tài nguyên rừng Rừng ở Thị trấn Sóc Sơn chủ yếu là rừng nhân tạo, rừng trồng theo chương chình PAM, các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt, chanh, Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu, đây là những loại cây thích hợp phát triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất trung tính ít chua. Thị trấn Sóc Sơn có tổng diện tích là 306,51 km2, trong đó: - Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 693 ha. - Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha. - Diện tích đất chuyên dùng: 277 ha. Diện tích đất của Thị trấn Sóc Sơn lớn, trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ dốc lớn, thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém, dẫn
  12. 5 đến năng suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng, diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa có xu hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn nuôi. Chính vì thế, trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp. 2.1.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội * Tình hình xã hội - Dân cư: Thị trấn Sóc Sơn có tổng dân số là 3027 người. Với nhiều dân tộc sinh sống, nhưng chủ yếu là dân tộc Kinh. - Y tế: Thị trấn Sóc Sơn là trung tâm y tế của vùng trung du miền núi Bắc Bộ với nhiều bệnh viện lớn có trình độ chuyên môn cao và nhiều trung tâm khám chữa bệnh tư nhân. Trạm y tế Thị trấn Sóc Sơn với nhiều trang thiết bị hiện đại; là nơi thường xuyên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em. - Giáo dục: Thị trấn Sóc Sơn là nơi tập trung rất nhiều các trường Cao đẳng chuyên nghiệp và các Trường trung cấp dạy nghề, Viện nghiên cứa khoa học, cùng các trường Trung học cơ sở và trường Tiểu học khác. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí của người dân được nâng lên rõ rệt, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. - An ninh chính trị: Dân cư phân bố không đồng đều, gây ra không ít khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực các nhà máy, trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ nhiều nơi đến cư trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá phức tạp. * Tình hình kinh tế Thị trấn Sóc Sơn nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động là trung tâm công nghiệp lâu đời, có tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú, có
  13. 6 điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển tập đoàn cây rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả và vật nuôi. Có tiềm năng lớn để phát triển di tích lịch sử cách mạng với Đền Sóc, chùa Non Nước du lịch đập Đồng Quang, phủ Thành Chương, hồ Hàm Lợn, có sân bay Nội Bài. - Đặc biệt, thị trấn Sóc Sơn có nhiều khả năng phát triển công nghiệp, có khu công nghiệp nội bài, sân bay nội bài, có nhiều loại khoáng sản như: than, sắt, đá, vôi, cát, sỏi trong đó, than được đánh giá là có trữ lượng lớn thứ hai trong cả nước, sau Quảng Ninh. Trên địa bàn thành phố có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp về khai khoáng, luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng và sân bay nội bài ngày càng được phát triển. - Về sản xuất nông nghiệp: khoảng 40% số hộ dân sản xuất nông nghiệp với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi. - Về lâm nghiệp: trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi trọc đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi trọc của địa phương. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác. - Về dịch vụ: đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân. Nhìn chung, kinh tế của thị trấn đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, quy mô sản xuất còn nhỏ, chưa có sự quy hoạch chi tiết. Theo thống kê, đối với hộ sản xuất nông nghiệp, thu nhập bình quân lương thực là 500 kg/ người/ năm; tổng thu nhập bình quân trên 950.000 đồng/ người/ tháng. Chăn nuôi với quy mô nhỏ mang tính chất tận dụng là chủ yếu. Thị trấn đang chủ trương xây dựng mô hình chăn nuôi với quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân trong những năm gần đây được nâng lên rõ rệt. Hệ thống điện nước được nâng cấp, cung cấp tới tất cả các hộ dân. Đường giao thông được bê tông hóa tới từng ngõ, xóm.
  14. 7 Nhận thức và trình độ dân trí của người dân được nâng cao. Các tệ nạn xã hội được đẩy lùi, chương trình kế hoạch hóa gia đình được đẩy mạnh. Hầu hết các hộ gia đình đều có phương tiện nghe nhìn như: tivi, đài, báo, Đây là điều kiện thuận lợi để người dân nắm bắt kịp thời những chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các thông tin khoa học kỹ thuật để phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày. 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập 2.1.2.1. Cơ hạ tầng nơi thực tập Phòng khám thú y Global được thành lập từ 18/01/218, phòng khám chủ yếu phục vụ công tác khám và điều trị bệnh cho chó mèo và cho sinh viên đến thực tập rèn luyện và nâng cao tay nghề. * Cơ cấu tổ chức của phòng khám: 1 bác sỹ chính, 4 nhân viên, 3 thực tập sinh của các trường Đại học và Cao đẳng khác nhau. Phòng khám được xây dựng trên tổng diện tích 280m2. Gồm 9 phòng chức năng: Phòng bác sỹ chính, phòng spa, phòng trực, phòng họp chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng chẩn đoán xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú chó mèo bệnh. 2.1.2.2. Cơ sở vật chất Phòng khám đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc, chẩn đoán bệnh cho thú cưng như: máy siêu âm, máy xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, máy li tâm, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác Ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh, phòng khám còn thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, triệt sản
  15. 8 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Một số giống chó phổ biến thường gặp * Một số giống chó địa phương Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2011) [23], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và từng địa phương để gọi tên. Giống chó Vàng: được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55 cm, chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [25], Đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con. Chó Lào: Lông xồm, màu hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60 - 65 cm, nặng 18 - 25 kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái từ 13 - 15 tháng tuổi. Được nuôi nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con (Lê Văn Thọ, 1997) [27]. Chó H’Mông: Theo Lê Văn Thọ (1997) [27], chó H’Mông sống ở miền núi cao, được dùng ểđ giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng 18 - 20 kg, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs (2011) [5], chó H’Mông có kiểu lông màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao
  16. 9 trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác. Chó Bắc Hà: có bộ lông xù kèm theo cái bờm rất là đẹp, chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa phải không lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65 cm, chó cái có chiều cao 52 - 60 cm, nặng 25 - 35 kg (Hoàng Nghĩa, 2005) [16]. Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [27], chúng có nguồn gốc từ đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 - 25 kg, là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con. * Các giống chó nhập ngoại Chó Chihuahua: là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ, chó có thân hình nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng. Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [10], Chó Chihuahua lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23 cm, nặng từ 1 - 3 kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với việc nuôi ở căn hộ.
  17. 10 Chó Bắc Kinh: Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [10], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6 kg, chó đực 3,5 kg. Chó có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có bộ lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi. Chó Bắc Kinh lai Nhật: là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù (vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép đôi với nhau. Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau, khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông 2 màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu, Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi. Chó Pug (Carlin): Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng. Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao
  18. 11 tính đến gần tương đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn phần hông. Theo Đỗ Hiệp (1994) [7], chúng có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải, có màu đen, vàng. Da mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những nếp nhăn sâu, đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9 kg. Chó Phốc hươu: Có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg. Chúng có một bộ lông bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở, bụng thắt, có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại. Mặt có hình quả xoài như mặt hươu, mõm rất khỏe, hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá nhiều. Mắt có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi được cắt ngắn từ khi chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla. Chó Phốc sóc (Pomeranian): còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có chiều cao từ 18 - 30 cm, trọng lượng từ 3 - 3 kg, có đầu hình nêm và rất cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số con khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh. Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và cái mũi bé cùng màu với bộ lông. Đuôi xù, mềm mại và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp trong ngắn, mềm và
  19. 12 dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cũng khá đa dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu Chó Toy Poodle: là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, nên cơ thể có dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu dục nằm cách xa nhau, tai dài, thường hay rủ xuống. Chân thẳng, bàn chân có hình bầu dục nhỏ và các ngón chân cong, bộ lông xoăn và đa dạng: đen, nâu, vàng, kem Chó Becgie: Có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], chó Becgie có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112 cm; cao 56 - 65 cm đối với chó đực và dài 62 - 66 cm đối với chó cái; trọng lượng 28 - 37 kg. Theo Hồ Đình Chúc và cs (1989) [3], chó Becgie bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con. Chó Boxer: Có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ Hiệp (1994) [7], đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán không có nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh. Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58 cm, nặng khoảng 24 - 32 kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
  20. 13 Chó Rottweiler: Bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó được phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX. Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [10], chó Rottweiler có thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân trước khá cao, vai cao trung bình 69,5 cm, chúng nặng từ 48 - 60 kg đối với con trưởng thành. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân. Chó Doberman: Tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher, có nguồn gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung bình từ 11 - 13 năm, chúng có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn chắc vạm vỡ. Bộ lông ngắn thường có màu đen, màu nâu Tai của chúng phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn từ mấy ngày đầu sau khi sinh. Chó Husky: Có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có ngoại hình và hành vi giống với tổ tiên của chúng là loài chó sói. Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, có xu hướng đi lang thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng. Husky rất hiếu động và thân thiện, lông của chúng dày hơn các loài chó khác gồm 2 lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng - đen, nâu - trắng, xám - trắng Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng
  21. 14 khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ được 6 - 8 con. Chó Pit bull: Là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn. Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, cao từ 45 - 55 cm, nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe dọa hoặc tấn công, ngoài ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ, chúng có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ Chó Corgi: Là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5 cm, trọng lượng đạt 12 kg. Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không chịu theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15 năm. Chúng có màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng Chó Akita: Có nguồn gốc từ Nhật Bản, được coi là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ. Chúng có thể vóc to, khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình chắc, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Tuổi thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa. Chó Border Colie: Là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách
  22. 15 những giống chó thông minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là giống chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn. Chúng có thân hình vừa phải, mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân, chúng cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg. Chó Golden Retriever: Có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Có bộ lông từ màu vàng kem đến màu vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông không thấm nước bên ngoài và một lớp lông mịn dày bên trong. Chúng có đầu to, mõm hơi vát nhưng kèm với bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Tuổi thọ khoảng 12 - 15 năm. Chó Alaska: Là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp xương chân tương đối phát triển. Màu lông đa dạng nhưng điển hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có thể trắng toàn thân, bộ lông của chúng gồm 2 lớp. Chiều cao trung bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó 2.2.2.1. Thân nhiệt Vũ Như Quán (2013) [22], cho biết thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh, thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn gia súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong thời gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên (Theo Vũ Như Quán, 2011) [21]. Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo
  23. 16 Trần Cừ và Cù Xuân Dần (1975) [4], khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân bằng con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Vũ Như Quán (2011) [21], ở trạng thái sinh lý bình thường thân nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam (1997) [14] cho biết, trong tình trạng bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh. Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa chất tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não. Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký sinh trùng gây nên trạng thái sốt cao. Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi các yếu tố như tuổi (con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có thân nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của chó cũng cao hơn bình thường. Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [15], thông qua việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt hay không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 20C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 30C là hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ bộ chẩn đoán được nguyên nhân, tính chất và mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu. 2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút) Theo Trần Cừ và Cù Xuân Dần (1975) [4], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng thái bệnh lý.
  24. 17 Ở trạng thái sinh lý, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20 lần/phút, chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số hô hấp từ 20 - 30 lần/phút, tần số hô hấp phụ thuộc vào: + Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải nhiệt, nên tần số hô hấp tăng. + Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và buổi chiều. + Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm. Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số hô hấp tăng lên. Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [15], ở trạng thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi, lao phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ. 2.2.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim) Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [12], tần số tim mạch là số lần co bóp của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy một lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch căng
  25. 18 cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một loài động vật, tính biệt, thời điểm, nhịp mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động vật chỉ dao động trong một phạm vi nhất định. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [25], ở trạng thái sinh lý bình thường: chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút. Ở chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần số tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như của cơ thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [12], tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của vật nuôi, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý bình thường có hai cơ chế điều hòa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó con có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim mạch đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: thiếu máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên. Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [15], qua việc bắt mạch có thể khám tim và tình trạng toàn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu, hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại. 2.2.2.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [6], tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to. Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [14], thời gian thành thục của chó là:
  26. 19 Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả bắt đầu từ 10 - 15 tháng. Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24 tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [24], chu kỳ lên giống ở chó cái thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi có biểu hiện động dục. 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh và tiến triển của một số bệnh của chó. 2.2.3.1. Các yếu tố thuộc về bản thân vật nuôi - Giống: Các giống chó khác nhau sẽ có sự thích nghi với điều kiện thời tiết ở Việt Nam khác nhau, vì vậy sức chống chịu với bệnh tật của chúng cũng khác nhau. Những giống chó bản địa như chó H’Mông cộc đuôi, chó Bắc Hà, chó Phú Quốc có sức chống chịu rất tốt với điều kiện khí hậu của Việt Nam. Các giống chó nhập ngoại phổ biến như: Rottweiler, Bull pháp, Bull Anh thường có sức đề kháng kém. Các giống chó bản địa Và một số loài có những đặc điểm đặc trưng riêng. Ví dụ: chó Bull Pháp sinh sản khó do khung xương chậu hẹp; chó Phú Quốc hoặc các dòng chó có xoáy trên lưng rất dễ bị u nang biểu bì - Tuổi: Giai đoạn sơ sinh và dưới 6 tháng tuổi, chó hay mắc các bệnh về hô hấp và tiêu hóa. Giai đoạn này, sức đề kháng của chó con rất kém, nếu không được tiêm phòng đầy đủ chúng rất dễ mắc phải các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, tỷ lệ chết cao. Ngoài một năm tuổi, sức đề kháng của con vật cao hơn. Đối với các bệnh truyền nhiễm, con vật không bị ảnh hưởng nhiều nhưng lại trở thành
  27. 20 nguồn tàng trữ mầm bệnh. Ở độ tuổi này con vật thường mắc các bệnh rối loạn chức năng chuyển hóa. 2.2.3.2. Các yếu tố môi trường - Nhiệt độ Ảnh hưởng trực tiếp: Tác động của môi trường đến sự chuyển hóa năng lượng của cơ thể. Khi nhiệt độ môi trường thay đổi ở một chừng mực nào đó, sẽ ảnh hưởng đến nhiệt độ cơ thể. Khi nhiệt độ cơ thể vượt ra khỏi giới hạn thích hợp sẽ làm tăng hay giảm cường độ chuyển hóa và gây rối loạn trong quá trình sinh lý bình thường của cơ thể. Khi nhiệt độ thấp tới một mức độ nào đó, đầu tiên là làm ngưng trệ chức năng tiêu hóa, sau đó đến chức năng vận động, rồi đến tuần hoàn và sau cùng là hô hấp. Ảnh hưởng gián tiếp: Là nhiệt độ có thể tác động lên động vật như một loại tín hiệu, tín hiệu nhiệt độ có thể làm thay đổi điều kiện phát triển, sinh sản và sự hoạt động của động vật. - Độ ẩm: Đối với các loài chó có lông dày, dài hoặc xoăn, khi độ ẩm trong môi trường cao hoặc độ ẩm ở chân lông cao dễ khiến con vật bị các bệnh trên da. Độ ẩm môi trường cao cũng là điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn và các loại kí sinh trùng phát triển. Độ ẩm cao kích thích trực tiếp niêm mạc đường hô hấp dẫn đến viêm, tăng tiết và co thắt phế quản dẫn đến các triệu chứng ho, hắt hơi, khó thở, 2.2.3.3. Chăm sóc nuôi dưỡng - Dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của thú nuôi. Chế độ dinh dưỡng không thích hợp sẽ dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng hoặc béo phì. Việc cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho thú cưng đặc biệt là trong giai đoạn còn nhỏ sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc phát triển hệ cơ xương và phát triển tâm sinh lý. Ngược lại, nếu cung cấp quá nhiều dinh dưỡng lại dẫn tới béo phì gây nên nhiều loại bệnh tim mạch, bệnh ho do chèn
  28. 21 ép nội tạng, việc này đặc biệt nghiêm trọng đối với thú nuôi lớn tuổi. Vì vậy, một chế độ dinh dưỡng cân bằng sẽ đem lại sức khỏe cho thú nuôi. - Vệ sinh phòng bệnh: Luôn luôn giữ gìn sạch sẽ nơi ở của thú nuôi, sát trùng định kì chỗ ở của thú nuôi và các vật dụng liên quan bằng dung dịch sát trùng như vôi bột, giữ khô ráo, thông thoáng khí về mùa hè, kín gió vào mùa đông. 2.2.3.4 . Tình trạng miễn dịch Tình trạng miễn dịch của cơ thể là một yếu tố quan trọng trong việc phát sinh, phát triển các bệnh trên chó đặc biệt là bệnh tiêu chảy do Parvo vi rút. Các bệnh trên chó thường gây ra từ 2 - 12 tháng tuổi đó là khoảng thời gian mà con vật không được nhận kháng thể qua sữa mẹ và hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện nên dễ bị bệnh. Vì vậy, việc tiêm phòng vắc xin cho chó là hết sức cần thiết, tiêm phòng đầy đủ vắc xin và đúng liệu trình vắc xin theo khuyến cáo của bác sỹ thú y để con vật có sức đề kháng tốt, tránh nhiễm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. 2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở chó 2.2.4.1. Bệnh đường tiêu hóa Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], chó bị bệnh đường tiêu hóa sẽ bị ảnh hưởng đến dạ dày và ruột của chó dẫn đến ảnh hưởng đến sức khỏe của chó, nếu chó bị bệnh đường tiêu hóa lâu ngày mà không phát hiện ra để chữa trị kịp thời thì có thể biến chứng sang các bệnh khác như đường ruột, táo bón. * Nguyên nhân - Do thay đổi thức ăn đột ngột, khẩu phần ăn không đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn phải thức ăn lạ, thức ăn ôi, thiu, - Do thay đổi môi trường sống, thay đổi thời tiết. - Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.
  29. 22 * Triệu chứng - Tiêu chảy hoặc táo bón đi đôi với ói mửa có thể ra máu hoặc không. - Chảy nước dãi, bỏ ăn, đau bụng hoặc đầy bụng, sốt. - Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu, niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt. * Điều trị Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin + Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: Truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5%. + Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch. + Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite + Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil. + Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1, B6, B12. + Liệu trình điều trị thường 3 - 5 ngày. * Phòng bệnh - Tiêm phòng vắc xin cho chó từ khi 1 tháng tuổi, tiêm nhắc lại định kỳ. - Thực hiện tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng: chế độ ăn uống, vệ sinh, đi chơi, chế dộ nghỉ ngơi. 2.2.4.2. Bệnh tiêu chảy do Parvo vi rút * Nguyên nhân Do vi rút Parvo typ2 (typ 1 không gây bệnh) thuộc họ Parvo viridae gây ra. Là một AND vi rút, hình cầu, kích thước khoảng 18 - 24 nm, với cấu trúc capxit gồm 32 capxome, nhân là một phân tử AND một sợi.
  30. 23 Vi rút có tính hướng tế bào niêm mạc đường tiêu hóa và các tế bào thuộc hệ thống miễn dịch của cơ thể. Được đào thải qua phân và tồn tại rất lâu ngoài môi trường. Vi rút không bền với nhiệt và dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát trùng thông thường. Sau khi xâm nhập vào đường tiêu hóa, vi rút tấn công vào các tế bào niêm mạc đường ruột và gây nên hiện tượng viêm dạ dày - ruột cấp tính và gây ỉa chảy. Sau đó vi rút xâm nhập vào máu, hạch lympho, nhân lên trong các tế bào bạch cầu, phá hủy bạch cầu làm giảm số lượng bạch cầu dẫn tới hiện tượng suy giảm miễn dịch. * Triệu chứng Đối với bệnh do Parvo vi rút gây ra có 3 thể: Thể viêm cơ tiêm, thể đường ruột, và thể kết hợp viêm cơ tim và ruột. Trong đề tài này chỉ theo dõi về thể đường ruột nên sẽ trình bày triệu chứng của thể đường ruột: Thường mắc ở chó từ 5 - 12 tuần tuổi. Chó có hiện tượng sốt kéo dài từ lúc phát bệnh cho tới khi có hiện tượng tiêu chảy nặng. Con vật ủ rũ, ít ăn hoặc bỏ ăn, nôn mửa. Phân có màu hồng hoặc lẫn máu màu đỏ tươi, có thể lẫn cả niêm mạc ruột bong chóc và keo nhầy, phân có mùi tanh đặc trưng. Chó thường chết do tiêu chảy mất nước, mất cân bằng điện giải, sốc do nội độc tố hoặc nhiễm trùng thứ phát. Những con khỏi bệnh có miễn dịch lâu dài. * Chẩn đoán + Dựa vào triệu chứng, bệnh tích và yếu tố dịch tễ. + Mức độ lây nhiễm lớn. + Thường gây ra cho chó từ 5 - 12 tuần tuổi. + Phần lớn chó nhiễm bệnh có biểu hiện viêm ruột xuất huyết. + Tỷ lệ tử vong cao (trên 50%).
  31. 24 Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh viêm ruột khác trên chó Viêm ruột do vi rút Corona: Bệnh lây lan rất rộng nhưng không nguy hiểm, tiêu chảy từ 6 - 14 ngày, con vật mất nước, tỷ lệ tử vong thấp. Viêm ruột do Carre vi rút: Có triệu chứng hô hấp và thần kinh đặc trưng, thường sốt cao trong nhiều ngày (40 - 41oC), viêm phổi, viêm ruột, có thể gặp những nốt sài, mụn mủ ở vùng da ít lông. Viêm dạ dày ruột do Leptospira: Tiến trình bệnh xảy ra nhanh với đặc điểm gây suy thận và nhiễm trùng huyết. Ngoài ra còn gặp các trường hợp viêm ruột ỉa chảy do ký sinh trùng (cầu trùng, giun lươn, ) hoặc gây tiêu chảy do các tác động gây co thắt hoặc tắc nghẽn. * Điều trị: + Hộ lý và chăm sóc: Trong khi chó đang bị bệnh không cho ăn uống gì, khi chó khỏi bệnh không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh. Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt. + Điều trị nguyên nhân kết hợp điều trị triệu chứng và tăng cường trợ sức, trợ lực cho cơ thể việc điều trị cho kết quả cao khi phát hiện bệnh sớm. Bệnh do vi rút nên không có thuốc đặc trị mà chỉ có thể dùng thuốc để phòng bội nhiễm và tăng cường sức đề kháng cho con vật. + Phòng bội nhiễm: Có thể chọn một trong số các loại kháng sinh để điều trị như: amoxicillin, gentamycin, spectylo, bisepton, + Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: Truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0.9%, Glucose 5% hoặc Glucose 10% kết hợp với truyền vitamin C. + Dùng thuốc chống nôn: Atropinsulfat 0,1% tiêm dưới da. + Metoclopramide 0,2 - 0,4 mg/KgP tiêm dưới da 8h/ lần.
  32. 25 + Nếu nôn ít cho uống thuốc làm săn se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: Diosmectite, tannin Nếu sốt dùng thuốc hạ sốt: Anagin - C, viên đặt trực tràng. Tiêm thuốc trợ sức, trợ lực: B - complex, vitamin 3B. Cầm máu bằng vitamin K, transamin. Liệu trình điều trị liên tục, kéo dài 6 - 10 ngày. 2.2.4.3. Bệnh nấm, viêm da * Nguyên nhân Có rất nhiều nguyên nhân phức tạp khác nhau và bệnh có thể phát ra ở mọi lứa tuổi chó như bị viêm da dị ứng, nhiễm trùng nấm men, viêm nang lông, bọ chét, bọ ve, khô da, u da, chủ yếu là do vật nuôi không được đảm bảo vệ sinh sạch sẽ từ cơ thể, nơi ăn ở hay môi trường sống là cơ hội để các loài ve rận, ký sinh trùng ngoài da tấn công gây suy giảm hệ miễn dịch. * Triệu chứng Ngứa, gãy sợi lông hoặc rụng lông thành từng mảng, khu vực rụng lông thường đỏ hình tròn hoặc bình bầu dục, hình chiếc nhẫn, hình đồng xu có bờ màu hồng xung quanh, lây lan toàn thân có thể thấy rụng lông mảng lớn, da dày tăng sinh, viêm da. * Điều trị Để đạt hiệu quả điều trị cao nên cạo lông dài xung quanh vùng bị loét, bị nhiễm nấm để hiệu quả của thuốc được tăng cao. Một số loại thuốc điều trị nấm: Nizoral, Ketoconazol, Flucinazol - dùng từ 1 - 2 lần/ngày. Sử dụng vitamin C, omega 3&6 tăng sức đề kháng của da, dùng cùng kháng sinh đề phòng bội nhiễm. * Phòng bệnh Các bệnh về da của chó chủ yếu xuất phát từ môi trường sống bên ngoài, đệ độ ăn uống vệ sinh Để phòng tránh được các bệnh về da ở chó
  33. 26 cần chú ý vệ sinh sạch sẽ cho cơ thể của chó, tắm rửa thường xuyên cho chó bằng các loại dầu tắm chuyên dụng. Vệ sinh, khử trùng nơi ở cho chó, đảm bảo nơi ở được sạch sẽ, khô thoáng. Tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin và tẩy giun cho chó theo định kỳ. 2.2.4.4. Bệnh ghẻ Demodex * Nguyên nhân Thường gặp ở trước mắt, sống mũi hoặc khuỷu chân hoặc vùng da dưới bụng. Ngoài ra, cũng có thể gặp ghẻ Demodex gây rụng lông mảng nhỏ ở đuôi hoặc trên lưng, sau gáy, trên người chó. Chó bị ghẻ nặng gây bệnh toàn thân, làm chó ngứa ngáy, da viêm đỏ, có mụn mủ và dịch rỉ, có mùi rất hôi. * Điều trị Hiện nay trên thị trường có nhiều loại thuốc điều trị khác nhau, phương pháp điều trị hiệu quả nhất là sử dụng Bravector hoặc tiêm Vimectin 0.1% 1ml/5kgTT/ngày/lần, một tuần sau tiêm lại 1 - 2 lần để tăng kết quả điều trị, kết hợp thêm vitamin ADE 1ml/10kgTT và vitamin C 500mg/10kgTT tăng sức đề kháng. Tắm bằng lá trà xanh, lá khế chua, lá xà cừ, lá xoan, chanh tươi, các lá có vị chát. * Phòng bệnh Nhằm ngăn ngừa sự tấn công của các loại ve gây bệnh ghẻ ở chó, người nuôi cần sát trùng, vệ sinh nơi ở và các đồ dùng của chó bằng dung dịch Cloramin B 0.5%, nước vôi thường xuyên. Vệ sinh, tắm rửa cho chó ít nhất 2 lần/tuần bằng sữa chuyên dụng. Không được dùng sữa tắm của người cho chó dễ gây kích ứng da của chó. Bổ sung dinh dưỡng cho chó đầy đủ nhằm tăng cường sức đề kháng và đảm bảo chó có sức khỏe tốt, khả năng chống chọi với bệnh tật hiệu quả.
  34. 27 2.2.4.5. Bệnh viêm đường hô hấp * Nguyên nhân Do nhiễm trùng đường hô hấp bởi vi rút hoặc vi khuẩn. Các bệnh do vi rút như Care, viêm phế quản truyền nhiễm của chó thường gây viêm phổi hoặc do các vi khuẩn như Pneumococcus, Streptococcus, một số loại ký sinh trùng ở phế quản như giun tim (Filaria), giun phổi (Aelustrongylus) và nấm (Aspergillus) cũng là nguyên nhân gây viêm phổi. * Triệu chứng Lúc đầu chó sốt, ủ rũ, niêm mạc đỏ, ho đau đớn, thở khó, niêm mạc nhợt và tím. Chó thở nhanh sau vài ngày ho nhiều hơn. Diễn biến bất thường, có khi chết rất nhanh do bọt khí tràn đầy đường hô hấp, có khi bệnh kéo dài thành mãn tính, có thể dẫn đến viêm màng phổi. Bệnh do vi rút thường có thân nhiệt cao 40 - 41oC. Bệnh do nấm thường ở thể mãn tính và khi sử dụng kháng sinh không có hiệu quả. Bệnh viêm phế quản phổi kèm theo chứng viêm cata phế quản, thân nhiệt không đều và bệnh kéo dài. Viêm phổi - màng phổi thường xuất hiện thủy thũng dưới bụng và ngực, có thể phát hiện bằng chọc rút nước. Nếu trước đó có hiện tượng nôn mửa, hôn mê thì có thể do chó hít phải chất kích thích gây viêm phổi. * Điều trị Có thể dùng các loại kháng sinh trong trường hợp bệnh do vi khuẩn như: Tylovet, Tylogen, Lincocin 10%, Amoxi 15 % LA, Genta - Tylo. Kết hợp kháng viêm: Ketovet. Tiêu viêm: Chymosin fort. Thuốc điều trị triệu chứng: Bromhexine, Urotropin. Thuốc bồi dưỡng: B.complex fortified, Vitamin C.
  35. 28 * Phòng bệnh Tiêm phòng vắc xin cho chó từ khi còn nhỏ và phải tiêm vắc xin nhắc lại đúng thời gian. Chủng ngừa cho chó con lúc 7 tuần tuổi, lập lại sau 1 tháng, hàng năm tái chủng kết hợp dinh dưỡng tốt, giữ ấm trong mùa lạnh. Định kỳ kiểm tra giun tim chó. 2.2.4.6. Bệnh viêm tử cung * Nguyên nhân Bệnh thường xảy ra do chủ nuôi với mục đích không muốn cho chó chửa đẻ nên dùng thuốc tránh thai, bệnh còn ở thể cấp tính sau các ca đẻ khó, sau khi xảy thai, thai chết lưu, sót nhau gọi là chứng nhiễm trùng tử cung cấp tính. Có thể do quá trình can thiệp kéo thai ra ngoài làm xước niêm mạc tử cung, có thể do thụ tinh nhân tạo kỹ thuật kém hoặc phối giống quá nhiều lần trong 1 lần lên giống. * Triệu chứng Sốt cao, bỏ ăn, có thể ói mửa, ra dịch âm đạo có mùi rất tanh, bụng căng to cứng, lười vận động. * Điều trị Nếu phát hiện sớm: Thụt rửa bằng nước muối sinh lý, thuốc tím hoặc cồn iod pha loãng. Dùng các loại kháng sinh diệt vi khuẩn: Amoxicillin, gentamycine, Enrofloxacin Tăng cường trợ sức trợ lực: Truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex, vitamin 3B, Glucose 20% Trường hợp bị viêm nhiễm nặng ta có thể can thiệp bằng ngoại khoa để cắt bỏ tử cung. Đây là phương pháp triệt để nhất. Chăm sóc hậu phẫu: Dùng kháng sinh Shotapen và kháng viêm Dexa, rửa vết thương bằng Povidine.
  36. 29 2.2.4.7. Bệnh carre vi rút * Nguyên nhân Do nhiễm ARN vi rút thuộc họ Myxoviridae, nhóm Myxovi rút nên gây nên bệnh. * Triệu chứng Biểu hiện đa dạng phụ thuộc vào tuổi, giống, tình trạng sức khỏe, mức độ chăm sóc, nuôi dưỡng chó và độc lực của mầm bệnh. Ban đầu xuất hiện triệu chứng chung: mệt mỏi, ủ rũ, ăn ít, không thích vận động, chảy nước mắt nước mũi, nôn mửa, sốt cao 40 - 41,50C trong 24 - 26h sau đó thân nhiệu hạ 38,5 - 39,50C. 3 - 4 ngày sau xuất hiện cơn sốt thứ 2 kéo dài 3 - 4 ngày, lúc này bệnh trầm trọng hơn. Cùng xuất hiện với cơn sốt thứ 2, chó bệnh bắt đầu thể hiện các triệu chứng ở đường tiêu hóa, hô hấp, da và thần kinh. + Đường tiêu hóa Viêm cata dạ dày và ruột, con vật khát nước, nôn liên tục, lúc đầu nôn ra thức ăn, sau nôn khan hoặc nôn bọt màu vàng. Chó ỉa chảy lúc đầu phân loãng, có bọt, sau đó lẫn máu, phân có màu cà phê nhạt. Trường hợp nặng, phân có thể có lẫn máu tươi, lẫn niêm mạc ruột bong ra làm phân có mùi tanh khắm rất khó chịu. Viêm niêm mạc miệng và hạch hàm. + Đường hô hấp Chó bị viêm mũi, thanh quản, phế quản và viêm phổi nên chó khó thở, nhịp thở tăng rõ, phổi có tiếng ran ướt. Chảy nhiều nước mũi, lúc đầu loãng, sau đặc dần, đôi khi lẫn mủ xanh hoặc có máu đen. Chó bị ho, lúc đầu khan, sau ướt, chó thở gấp, lè lưỡi ra mà thở. Viêm mắt, chảy nước mắt, lúc đầu nước mắt trong, sau đặc dần như mủ, chó bị loét, đục giác mạc có thể bị mù. + Triệu chứng trên da
  37. 30 Đặc trưng là sự xuất hiện các nốt sài ở bụng, bẹn, ngực, trong đùi. Đầu tiên trên da nổi những chấm đỏ sau đó biến thành những nốt sài bằng hạt đỗ xanh, hạt gạo, lúc đầu đỏ sau do bội nhiễm vi khuẩn nên mềm ra có mủ, khi vỡ làm lông bết lại có mùi hôi. Các nốt sài có thể vỡ ra hoặc không vỡ rồi hình thành vảy, bong đi, để lại một vết thương chóng lành và không thành sẹo. Da tăng sinh: Sau khi bị bệnh 10 - 15 ngày, ở 80 - 90% số con bị bệnh, ở gan bàn chân da tăng sinh dày lên, có khi bị nứt ra làm chó đi khập khiễng. + Triệu chứng thần kinh Chó ủ rũ, buồn rầu hoặc hung dữ sau đó xuất hiện các cơn co giật đều đặn ở bắp thịt, mũi, tai, chân hoặc toàn thân. Con vậy đi lại loạng choạng, đứng lên, ngã xuống, đâm sầm vào tường, sùi bọt mép. Cuối cùng chó nằm liệt, loạn nhịp tim, thân nhiệt hạ và chết. * Điều trị - Cách ly con vật ốm để ở nơi sạch sẽ thoáng mát, tránh mọi tác động kích thích từ bên ngoài đặc biệt tránh cho chó uống phải nước bẩn. - Kịp thời bổ sung nước và chất điện giải, tăng cường sức đề kháng và chống nhiễm trùng kế phát. - Dùng kháng huyết thanh: với liều 15 - 30ml/con, tiêm sớm. Khi con vật đã có triệu chứng viêm phổi hay triệu chứng thần kinh thì kháng huyết thanh không có hiệu lực. + Cắt nôn bằng cách tiêm atropin hay primeran 2ml tiêm dưới da. + Bổ sung nước và chất điện giải bằng biện pháp cho uống orezon 5%, tiếp nước muối sinh lý 0,9% hay nước đường Glucoza 5% vào tĩnh mạch khoeo chó. + Cầm ỉa chảy bằng cách cho uống thuốc đặc trị tiêu chảy chó mèo (ADP), Imodium hay Bisepton, Hampisepton ngày uống 1 lần.
  38. 31 + Chống bội nhiễm bằng cách tiêm các loại kháng sinh như: Gentamycin, Kanamycin, Amoxcylin, Enroflox + An thần cho chó, dùng các loại thuốc có tính chất an thần: Seduxen, Meprobamat, Novocain, Analgin. + Trợ sức, trợ lực, cầm máu cho chó: Spartein, Vitamin B1, Vitamin B12, Vitamin K, Vitamin C. Con lành bệnh thường có di chứng gầy còm, đi xiêu vẹo, mù và điếc * Phòng bệnh - Vệ sinh phòng bệnh: Nuôi dưỡng chăm sóc chó chu đáo, cho ăn no và đầy đủ chất dinh dưỡng, thường xuyên vệ sinh sạch sẽ nơi ở của chó, những con ốm phải nuôi cách ly, cũi chuồng nuôi chó ốm phải tiêu độc bằng nước vôi hoặc phun thuốc sát trùng cho chó mới mua về phải nhốt riêng, theo dõi 10 ngày. - Tiêm phòng vắc xin: Đây là biện pháp quan trọng bậc nhất. Cần thiết phảu định kì tiêm phòng mỗi năm 1 lần, sau đó thường có những đợt tiêm bổ sung để tạo được miễn dịch chủ động cho đàn chó chống lại sự xâm nhiễm của vi rút. 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Đã có những nghiên cứu về các bệnh trên chó, đều ảnh hưởng đến sức khỏe và ảnh hưởng tới mục đích nuôi dưỡng, kinh tế của mỗi người chủ. Theo Vũ Như Quán và cs (2010) [20], có rất nhiều nguyên nhân phức tạp khác nhau và bệnh có thể phát ra ở mọi lứa tuổi chó như bị viêm da dị ứng, nhiễm trùng nấm men, viêm nang lông, bọ chét, bọ ve, khô da, u da, chủ yếu là do vật nuôi không được đảm bảo vệ sinh sạch sẽ từ cơ thể, nơi ăn ở hay môi trường sống là cơ hội để các loài ve rận, ký sinh trùng ngoài da tấn công gây suy giảm hệ miễn dịch. Điều đó ảnh hưởng tới tính thẩm mỹ của
  39. 32 con chó và ảnh hưởng tơi sự sinh trưởng và phát triển của chó, bệnh ngoài da còn gây stress cho chó. Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9], bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng: + Dạng đường ruột: Dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm tuổi. + Dạng tim: Thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán. + Dạng kết hợp tim - ruột: Thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ. Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], Chó bị rối loạn tiêu hóa sẽ bị ảnh hưởng đến dạ dày và ruột của chó dẫn đến ảnh hưởng đến sức khỏe của chó, nếu chó bị rối loạn tiêu hóa lâu ngày mà không phát hiện ra để chữa trị kịp thời thì nó có thể biến chứng sang các bệnh khác như đường ruột, táo bón. Do thay đổi thức ăn đột ngột, khẩu phần ăn không đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn phải thức ăn lạ, thức ăn ôi, thiu, Do thay đổi môi trường sống, thay đổi thời tiết, nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc. Theo Nguyễn Như Pho (2003) [18] Nguyên nhân chủ yêu làm rối loạn hô hấp là do yếu tố vi sinh vật và các yếu tố khác: nhiệt độ, độ ẩm, thời tiết giao mùa, khí độc trong chuồng hoặc thức ăn quá mốc, quá bụi mà chó hít phải vào đường hô hấp gây tác động trực tiếp lên niêm mạc hô hấp gây phản ứng tiết dịch dẫn đến quá trình viêm, làm thay đổi tổ chức hóa học của cơ quan hô hấp, đưa đến rối loạn trao đổi khí, sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của hô hấp. Ngoài ra các nguyên nhân từ một quá trình bệnh lý khác của cơ thể cũng ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động đường hô hấp.
  40. 33 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Theo Brandy Tabor (2011) [28], chó bị bệnh Parvo có các triệu chứng chủ yếu sau: Chó bỏ ăn, nôn. Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất. Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần. Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, thối. Sau đó ỉa ra máu, phân có màu hồng hoặc đỏ tươi. Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết. Theo Siddiqur Rahman M.D. (2017) [30], để điều trị bệnh Parvo vi rút cần điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ. - Hộ lý và chăm sóc tốt: Không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh. Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt cho chó. - Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân vi rút. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: Amoxicillin, Gentamicin - Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: Truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%; glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C. - Dùng thuốc chống nôn: Atropin, Primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch. - Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: Diosmectite, men tiêu hóa, - Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: Paracetamol, Anagil. - Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B.complex, vitamin B1, B6, B12. - Cầm máu bằng vitamin K. Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày.
  41. 34 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Chó được đến khám và chữa bệnh tại phòng khám thú y Global - Sóc Sơn. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Phòng khám thú y Global - Sóc Sơn - Hà Nội. - Thời gian: Từ 20/11/2018 đến 18/05/2019. 3.3. Nội dung thực hiện - Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho chó được đến khám, chữa bệnh tại phòng khám thú y. - Chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó được đến khám và chữa bệnh tại phòng khám thú y. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Tình hình tiêm phòng vắc xin cho chó tại phòng khám thú y. - Tình hình mắc bệnh của chó được đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y - Kết quả tiêm phòng vắc xin cho chó tại phòng khám thú y. - Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại phòng khám thú y. 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá, phân loại chó được đến khám chữa bệnh tại phòng phòng khám thú y Global Sóc Sơn Để đánh giá phân loại chó được đến khám chữa bệnh tại phòng khám em tiến hành hỏi chủ vật nuôi và trực tiếp quan sát, ghi chép số liệu hàng ngày vào nhật ký thực tập.
  42. 35 3.4.2.2. Kết quả tiêm phòng cho chó tại phòng khám Hàng ngày, chó đến tiêm phòng các loại vắc xin, ghi chép vào nhật ký loại vắc xin tiêm phòng, số lượng và theo dõi biểu hiện sau tiêm phòng. 3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho chó Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên chó, em thường xuyên phụ giúp bác sĩ tại phòng khám và tiến hành theo dõi hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng (quan sát, sờ, nắn) và chẩn đoán phi lâm sàng (xét nghiệm máu, kiểm tra phân) để tiến hành kết luận bệnh. 3.4.2.4. Phương pháp điều trị cho chó mắc bệnh tại phòng khám thú y Sau khi xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh, em tiến hành điều trị cho chó bị bệnh theo nhóm bệnh phổ biến ở phòng khám thú y. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện (2008) [26] và phần mềm Excel 2010.
  43. 36 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chó được đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y. Trong quá trình thực tập tại phòng khám thú y em đã tiến hành theo dõi, tổng hợp, phân loại chó được đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y. Kết quả được trình bày qua bảng 4.1. Bảng 4.1. Tình hình chó được đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y Tổng số chó Chó nội Chó ngoại Chó lai được đến Số Số Số Tháng khám chữa Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ con con con bệnh (%) (%) (%) (con) (con) (con) (con) 11/2018 49 6 12,24 25 51,02 18 36,73 12/2018 73 12 16,43 39 53,42 22 30,13 1/2019 83 21 25,30 45 54,21 17 20,48 2/2019 88 25 28,40 41 46,59 22 25,00 3/2019 103 50 48,54 36 34,95 17 16,50 4/2019 91 31 34,06 35 38,46 25 27,47 5/2019 58 19 32,75 12 20,68 27 46,55 Tổng 545 164 30,91 233 42,75 148 27,15 Kết quả bảng 4.1 cho thấy trong thời gian từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 phòng khám đã tiếp nhận 545 chó được đến khám và chữa bệnh. Trong đó có 42,75% là chó ngoại; 30,91% là chó nội; 27,15% là chó lai. Sở dĩ, số chó ngoại đến khám cao hơn so với số chó nội là do chúng được nuôi
  44. 37 chủ yếu với mục đích làm thú cảnh, có giá trị về kinh tế cao nên được người chủ chăm sóc sức khỏe và quan tâm nhiều hơn so với chó nội và chó lai. Quá trình thực tập tại phòng khám em thấy, mặc dù mới đi vào hoạt động (từ tháng 1 năm 2018) nhưng phòng khám hoạt động rất bài bản, tất cả bệnh súc đến khám chữa bệnh hoặc tiêm phòng vắc xin đều được lập bệnh án và có sổ theo dõi riêng từng cá thể. Chủ bệnh súc rất hài lòng về thái độ phục vụ, phong cách làm việc và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật làm việc tại phòng khám. Vì vậy, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng phòng khám đã tạo được thương hiệu và uy tín đối với bà con quanh vùng. 4.2. Thống kê số lượng chó được đến tiêm phòng vắc xin tại phòng khám thú y. Hiện nay, chó được tiêm phòng 3 loại vắc xin chủ yếu sau: vắc xin dại, vắc xin 5 bệnh, vắc xin 7 bệnh. Tại cơ sở thực tập, chó được đưa đến tiêm phòng, kết quả thể hiện ở bẳng 4.2. Bảng 4.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho chó tại phòng khám thú y Số chó Vắc xin dại Vắc xin 5 bệnh Vắc xin 7 bệnh được Tháng Chó Chó Chó Chó Chó Chó Chó Chó Chó đến tiêm nội ngoại lai nội ngoại lai nội ngoại lai phòng 11/2018 63 2 8 5 5 12 9 3 11 8 12/2018 77 3 14 7 3 17 7 1 19 6 1/2019 109 11 21 11 9 14 10 3 19 11 2/2019 82 4 21 9 5 9 8 4 15 7 3/2019 202 27 38 30 12 21 19 17 28 10 4/2019 80 9 17 9 3 14 5 5 14 4 5/2019 62 4 9 6 8 11 4 3 9 8 Tổng 675 60 128 77 45 98 62 36 115 54
  45. 38 Qua bảng 4.2 cho thấy, trong thời gian thực tập tại phòng khám có tổng số 675 chó được đưa đến tiêm vắc xin. Hầu hết người nuôi chó ở đây đều ý thức được việc phòng bệnh nên số lượng chó đến tiêm vắc xin phòng bệnh tại phòng khám chiếm tỷ lệ rất cao, cao nhất là vắc xin phòng dại (39,25%), tiếp đến là vắc xin 5 bệnh và 7 bệnh bằng nhau (30,37%). Kết quả bảng 4.2 còn cho thấy: trong 675 chó được đến tiêm phòng vắc xin thì có 142/675 chó nội, chiếm 21,03%; có 341/675 chó ngoại chiếm 50,51%; có 193/675 chó lai chiếm 28,59%, được đưa tới tiêm phòng. Trong đó tháng 1 và tháng 3 có tỷ lệ tiêm phòng cao vì tời điểm này người dân đưa cún đi tiêm phòng dại và phòng bệnh chuẩn bị sức khỏe tốt cho chó đi chơi Tết, còn ở tháng 3 vì có chương trình ưu đãi tiêm phòng đặc biệt nên tỷ lệ tiêm phòng cho chó cao hơn các tháng khác. 4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh ở chó được đến khám tại phòng khám thú y Em tiến hành điều tra thực tế chó mắc phải được đưa tới khám và điều trị tại phòng khám thú y. Kết quả được trình bày qua bảng 4.3. Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh của chó được đến khám tại phòng khám thú y Số chó Số chó Tỷ lệ STT Nhóm bệnh đến khám bị bệnh (%) (con) (con) 1 Bệnh đường tiêu hóa 195 35,77 2 Bệnh đường hô hấp 75 13,76 3 Bệnh ngoài da 545 94 17,25 4 Bệnh ngoại khoa 36 6,61 5 Bệnh sản khoa 56 10,27 6 Bệnh ký sinh trùng 89 16,34
  46. 39 Qua bảng 4.3 cho thấy: Trong 545 chó được đến khám có 35,77% chó mắc bệnh đường tiêu hóa; 13,76% chó mắc bệnh đường hô hấp; 17,25% chó mắc bệnh ngoài da; 6,61% chó mắc bệnh ngoại khoa; 10,27% chó mắc bệnh sản khoa; 16,34% chó mắc bệnh ký sinh trùng. 4.4. Kết quả điều trị một số bệnh gặp ở chó tại phòng khám thú y. 4.4.1. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa cho chó tại phòng khám thú y. Trong quá trình theo dõi và điều trị ở phòng khám thì chó bị bệnh đường tiêu hóa có các triệu chứng chủ yếu sau đây: Mệt mỏi ủ rũ, ăn ít, không thích vận động, chảy nước mắt nước mũi, nôn mửa. Sốt 40 - 41,5◦C kéo dài 24h - 26h thân nhiệt giảm xuống 38,5 - 39,5◦C. Phân đen lẫn các sợi nhầy, có mùi thối khắm, tanh máu, phân chứa những mảnh hồng cầu to, tiêu chảy kết hợp nôn, có vẻ đau, nhiều khi rặn, sốt, bỏ ăn. Lơ mơ, hôn mê ngủ lịm, đi ngoài ra giun, sán nhỏ. Nôn ra giun, cuối bãi phân có giun. Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa cho chó tại phòng khám Đường Số chó Số chó Tỷ lệ Tên Liều Đơn Phác đồ đưa điều trị khỏi khỏi bệnh dùng vị thuốc (con) (con) (%) T5000 0,2 ml IM Aminovit 0,2 ml SC Rối Canxi B12 0,2 ml IM 48 36 75,00 loạn Vimekat 3 - 5 ml IV tiêu hóa Ampicolis 0,1 ml IM Men tiêu hóa 1 gói PO Kháng huyết thanh 15 - 30 ml IV Atropin 0,06 ml SC Care Bisepton 0,5 viên PO 11 2 18,18 vi rút Ampicilin 500mg 0,5 viên PO Analgin 0,1 ml SC
  47. 40 Đường Số chó Số chó Tỷ lệ Tên Liều Đơn Phác đồ đưa điều trị khỏi khỏi bệnh dùng vị thuốc (con) (con) (%) Vitamin C 5 ml IV Vitamin B1 2 viên PO Ngoại Amoxiciline 0,1 - 0,2 ml SC vật 6 6 100 đường Dexa 0,3 ml SC TH T5000 0,2 ml IM Aminovit 0,2 ml SC Giun B.complex 0,2 ml IM 61 58 95,08 sán Vimekat 3 - 5 ml IV Men tiêu hóa 1 gói PO Vitamin K 1 - 2 ml IM Vimekat 0,1 ml IV Amino vit 0,2 ml IV Ceftylnew 0,1 ml IM Parvo Smecta 1 gói PO 69 51 73,91 vi rút Metronidazole 0,5 ml IM Canxi B12 1 ml IM Transamin 0,2 ml IM Trong 195 con chó mắc hội chứng bệnh đường tiêu hóa, sau khi được điều trị theo phác đồ của phòng khám liệu trình 5 - 7 ngày có 153/195 (78,46%) con khỏi bệnh. Trong đó tỷ lệ khỏi của các bệnh là: rối loạn tiêu hóa 75,00%; care vi rút 18,18%; ngoại vật đi vào đường tiêu hóa 100%; giun sán 95,08%; parvo vi rút 73,91%. Trong quá trình điều trị có sử dụng thêm một số thành phần trợ sức trợ lực như glucose 5%: lactate ringer, kẽm gluconat. Tuy nhiên, tỷ lệ khỏi của chó mắc bệnh đường tiêu hóa chưa được cao vì có nhiều trường hợp chó đã
  48. 41 vào giai đoạn phát bệnh nặng mới đem đến điều trị và bệnh do vi rút gây ra nên rất khó để chữa trị nên tỷ lệ khỏi chưa được cao so với các bệnh khác. 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh dường hô hấp cho chó tại phòng khám thú y. Qua thời gian thực tập tại phòng khám thú y, em đã theo dõi được 75 con có biểu hiện ho, khẹc, thở khò khè, có tiếng ran, chảy nước mắt, nước mũi liên tục. Kèm theo sốt 39,5 - 40,5 oC. Kết quả được thể hiện qua bảng 4.5. Bảng 4.5. Kết quả điều trị cho chó mắc bệnh đường hô hấp tại phòng khám Số chó Số chó Tỷ lệ Tên Liều Đơn Đường Phác đồ điều trị khỏi khỏi bệnh dùng vị đưa thuốc (con) (con) (%) Bromhexin 5-20 ml SC Enroflocaxin 0,1 ml IM Viêm Pulmicort 0,2 ml Khí dung 22 20 90,90 phổi Ventolin neblue 0,1 - 0,2 ml Khí dung Bổ phế PH 10 gam PO Vitamin B1 1 viên PO Penicillin 0,2 ml SC Viêm Dimedron 0,1 ml SC phế 41 39 95,12 Glucose 30% 1 ml IV quản Vitamin C 1 ml IV Viêm Lincomycin 10% 0,2 ml SC màng B.complex 0,3 ml IV 12 9 75,00 phổi Vitamin B1 1 viên PO Chó mắc bệnh đường hô hấp thường được điều trị với thời gian từ 5-7 ngày. Phác đồ điều trị bệnh viêm phế quản có tỷ lệ khỏi cao nhất 95,12%. Trong đó, điều trị viêm phổi có sử dụng thuốc pulmicon và ventolin neblue để làm tăng hiệu khả năng trao đổi và đào thải chất độc trong phổi ra nhanh hơn giúp chó dễ thở hơn, có tỷ lệ khỏi bệnh 90,90%.
  49. 42 Tỷ lệ khỏi bệnh thấp nhất là bệnh viêm màng phổi chỉ đạt 75,00% do tình trạng sức khỏe của chó trong quá trình điều trị yếu và kết hợp thêm một số bệnh khác như tiêu chảy gây mất nước, suy nhược cơ thể. 4.4.3. Kết quả điều trị cho chó bị bệnh ngoài da tại phòng khám thú y. Trong thời gian thực tập tại phòng khám thú y, em đã theo dõi được chó mắc bệnh ngoài da thường có biểu hiện ngứa, gãi - cắn vào vết thương, người mẩn đỏ, có mùi hôi tanh, có dịch nhầy màu vàng, bỏ ăn, da tái, cơ thể gầy yếu. Chó dần bị rụng lông nhiều, da ửng đỏ, thường xuyên liếm cào cấu các vùng da bị ngứa. Kết quả điều trị thể hiện ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó tại phòng khám Đường Số chó Số chó Tỷ lệ Tên Liều Đơn Phác đồ đưa điều trị khỏi khỏi bệnh dùng vị thuốc (con) (con) (%) Ve rận, Frontline plus 3 ml Nhỏ gáy 30 30 100 bọ chét Lincomycin 10% 1 ml SC Nấm 28 28 100 Alkin mitecyn 2-3 lần Xịt lên da Viêm da Amoxicillin 500 1 viên PO - nhiễm Lincomycin 10% 1 ml SC 16 16 100 khuẩn Fungikur 2-3 lần Xịt lên da Amoxicillin 500 1 viên PO Ghẻ Clorpheniramin 1 viên PO 20 20 100 Bravecto 1 viên PO Kết quả bảng 4.6 cho thấy: tại cơ sở điều trị bệnh ngoài da cho chó có tỷ lệ khỏi bệnh là 100%, chó sau khi được điều trị khỏe mạnh lại bình thường, với thời gian điều trị trung bình từ 3 - 5 ngày.
  50. 43 Ngoài các thuốc sử dụng để điều trị bệnh tại phòng khám còn kết hợp sử dụng thêm vitamin C 5% để tăng sức đề kháng của da. Kết hợp tắm lá trà xanh làm tăng hiệu quả của phác đồ điều trị. 4.4.4. Kết quả điều trị bệnh ngoại khoa cho chó tại phòng khám thú y. Các bệnh ngoại khoa thường gặp tại phòng khám là các bệnh liên quan tới phẫu thuật, điển hình là các bệnh được trình bày ở bảng 4.7. Bảng 4.7. Kết quả điều trị mắc bệnh ngoại khoa cho chó tại phòng khám Đường Số chó Số chó Tỷ lệ Tên Liều Phác đồ Đơn vị đưa điều trị khỏi khỏi bệnh dùng thuốc (con) (con) (%) U máu Amoxy 15% LA 0,1 - 0,2 ml SC 8 8 100 ở tai Dexa 0,8 ml SC Cherry Amoxiciline 0,1 - 0,2 ml SC 11 11 100 eye Dexa 0,8 ml SC Áp xe, Amoxiciline 0,1 - 0,2 ml SC hoại Dexa 0,3 ml SC 12 10 83,33 tử da Vitamin C 5% 0,8 ml IV Amoxiciline 0,1 - 0,2 ml SC Héc ni Dexa 0,3 ml SC 5 5 100 rốn B.complex 0,2 ml IM Tại phòng khám có 36 con chó được đem đến để can thiệp ngoại khoa. Kết quả điệu trị có 34/36 con khỏi đạt 94,44%. Các bệnh được điều trị là u máu ở tai, cherry eye ở mắt, héc ni rốn là những bệnh khỏi 100%, sau khi phẫu thuật chó được về nhà chủ có thể tự chăm sóc, chó đã khỏe mạnh và phát triển bình thường. Bên cạnh đó, có con bị chết do bị áp xe, hoại tử da rất nặng và ở nhiều vị trí khác nhau tuổi thọ của chó đã cao, khi phẫu thuật mất máu nhiều, khả
  51. 44 năng phục hồi kém nên tỷ lệ khỏi còn 83,33%. Ngoài các thuốc sử dụng trên còn dùng thêm chất sát trùng Povidine, nước muối sinh lý để vệ sinh vết thương hằng ngày. 4.4.5. Kết quả điều trị bệnh sản khoa cho chó tại phòng khám thú y. Bệnh sản khoa điển hình hay gặp ở phòng khám thú y là các bệnh có liên quan đến cơ quan sinh sản. Chó thường chậm chạp, mệt mỏi, kém ăn hoặc bỏ ăn. Nhiệt độ cơ thể tăng cao, có trường hợp nôn mửa nhiều, chó bị đau bụng kêu rên, chảy dịch ở âm hộ, dịch đục, màu trắng xanh có lẫn máu. Bộ phận sinh dục bị ngứa và gây khó chịu. Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh sản khoa cho chó tại phòng khám thú y Số chó Số chó Tỷ lệ Tên Liều Đơn Đường đưa Phác đồ điều trị khỏi khỏi bệnh dùng vị thuốc (con) (con) (%) Amoxiciline 0,1 - 0,2 ml SC Lưu Glucose 5% 5-20 ml IM 11 10 90,90 thai Lactate ringer 30- 50 ml IM Dexa 0,3 ml SC Penicillin 0,2 ml IM Ketomycin 2 gam PO Viêm Atropin 1% 2 ml IM âm B.complex 0,2 ml IM 23 23 100 đạo Metronidazole 1 viên Đặt âm đạo Thụt rửa Rivanol 0.1% 5 ml âm đạo Sùi Amoxiciline 0,1 - 0,2 ml SC mào Dexa 0,3 ml SC 8 8 100 gà Cắt đốt ml Viêm Ampicillin 0,2 ml IM tử Dexamethasone 1 viên Đặt âm đạo 14 11 78,57 cung Atropin 1% 2 ml IM
  52. 45 B.complex 0,2 ml IM Ketomycin 2 gam PO Thụt rửa Rivanol 0.1% 5 ml âm đạo Kết quả bảng 4.8 cho thấy: Em đã tiến hành điều trị cho 56 con chó mắc bệnh sản khoa có 52/56 con khỏi chiếm tỷ lệ 92,85%. Các bệnh được đưa đến phòng khám là lưu thai, viêm âm đạo, sùi mào gà và viêm tử cung có tỷ lệ khỏi dao động từ 78,57% - 100%. Các bệnh nêu trên rất dễ phát hiện và kết quả điều trị khá cao, sau khi con vật được phẫu thuật và chăm sóc tại phòng khám đã khỏe mạnh, ăn uống bình thường, thân nhiệt ổn định. Tuy nhiên, có trường hợp lưu thai và viêm tử cung do chủ để quá lâu nên khi mang đến phòng khám, trong quá trình phẫu thuật do chó mất sức và mất máu nhiều nên đã chết. 4.4.6. Kết quả điều trị bệnh ký sinh trùngcho chó tại phòng khám thú y. Qua quá trình theo dõi chó được đến khám tại phòng khám, em thấy chó bị ký sinh trùng thường: Còi cọc, suy nhược, biếng ăn, ói mửa, tiêu chảy, đôi khi táo bón, có đốt sán trong phân, quanh hậu môn, chó thường chà xát vùng mông. Thiếu máu, suy nhược thậm chí chết nếu không được điều trị. Thở khó, chậm chạp, uể oải, giảm khả năng vận động, báng bụng (hoặc bụng to ra). Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh ký sinh trùngcho chó tại phòng khám Đường Số chó Số chó Tỷ lệ Liều Đơn Tên bệnh Phác đồ đưa điều trị khỏi khỏi dùng vị thuốc (con) (con) (%) Sán dây Drontal 1 viên PO 27 27 100 Giun tóc Drontal 1 viên PO 18 18 100 Giun đũa Drontal 1 viên PO 20 20 100 Aspirin 500 20 mg PO Giun tim Levamisol Hcl 25 - 30 mg PO 13 8 61,53 Ivermectin 0,5 ml SC
  53. 46 Doxycyclin 1 ml SC Vitamin C 0,5 ml IV KST Dicynone 250 mg PO 11 4 36,36 đường máu (etamsylate) Lactate ringer 50 ml IV Glucose 5% 50 ml IV Kết quả bảng 4.9 cho thấy: có 77/89 con chó được điều trị khỏi bệnh ký sinh trùng chiếm tỷ lệ 86,51%. Các loại ký sinh trùng thông thường như: sán dây, giun tóc, giun đũa sử dụng thuốc đặc trị nên khỏi 100%. Chó nhiễm giun tim và ký sinh trùng đường máu thường khó phát hiện bệnh sớm, kết quả điều trị khỏi lại không cao, do chưa có thuốc nào đặc trị cho bệnh ký sinh trùng đường máu, bệnh biểu hiện không rõ ràng, khó phát hiện kịp thời nên tỷ lệ điều trị của 2 bệnh này từ 36,36 - 61,53%. 4.5. Kết quả thực hiện các công việc khác. Bên cạnh những công việc điều trị bệnh thường xuyên, hàng ngày tại phòng khám. Em còn thực hiện các công việc khác như: triệt sản chó cái, thiến chó đực, phẫu thuật cắt tai, phụ mổ đẻ và truyền Ca cho chó mẹ ngoài ra, còn grooming dog (làm đẹp cho chó: tạo hình cắt tỉa lông, cắt móng vệ sinh cơ thể cho chó). Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các công việc khác Số con Số chó Tỷ lệ đạt Tên công việc được thực hiện an toàn (%) (con) (con) Grooming dog 34 34 100 Triệt sản 40 40 100 Lấy cao răng 15 15 100 Cắt tai 13 13 100 Phụ mổ đẻ 18 18 100
  54. 47 Truyền Ca cho chó mẹ sau sinh 21 21 100 Truyền Ca cho dê 4 4 100 Grooming là một việc làm đẹp cho thú cưng, không chỉ vậy mà còn có lợi ích về mặt sức khỏe như: vệ sinh chung của chó, theo dõi sức khỏe của chó bằng cách kiểm tra vết cắt, điểm nóng, sưng, da hoặc thay đổi tính khí, tất cả đều có thể là dấu hiệu của bệnh. Triệt sản chó với mục đích: không muốn chó sinh sản sẽ giảm tuổi thọ và giữ được sức khỏe lâu, làm cho con vật trở nên hiền lành hơn, giảm tình trạng chó đực chạy tìm con cái, giảm nguy cơ mất chó đồng thời sẽ không còn hiện tượng chảy máu, tiết dịch từ đường sinh dục cái ra ngoài, nên hạn chế bẩn và hôi hám. Còn phẫu thuật cắt tai thì do nhu cầu làm đẹp của chủ muốn những chú chó chông đẹp hơn. Sau quá trình phẫu thuật chó được đưa về nhà cho chủ và chủ có thể tự chăm sóc và vệ sinh vết mổ hàng ngày bằng thuốc sát trùng, hẹn sau 7 ngày để cắt chỉ và khám lại cho chó. Về răng miệng: chó đã nhiều tuổi và răng miệng không được vệ sinh đúng cách làm răng miệng có mùi hôi do bị viêm, nên việc lấy cao răng không chỉ mang lại cho chúng bộ răng trắng không còn bị vàng ố, không còn bị hôi miệng đảm bảo sức khỏe. Em cũng đã tham gia phụ mổ đẻ cho 18 ca, đây là những trường hợp thai quá to, không thể tự chui qua đường sinh dục của mẹ, con mẹ quá yếu không rặn đẻ được, nếu không phẫu thuật có thể đe dọa đến sự sống của cả mẹ lẫn con. Ngoài ra, chó mẹ sau khi sinh còn có hiện tượng bị tụt canxi huyết do đàn chó con thường xuyên bú và rút một lượng sữa tương đối lớn, tại cùng một thời điểm làm con mẹ: rối loạn hoạt động của hệ thần kinh trung ương, của trung khu điều hòa thân nhiệt cùng hệ hô hấp, tuần hoàn, em đã tiến hành tiêm trực tiếp canxi vào tĩnh mạch chó với liều lượng 1ml/1kg thể trọng cân nặng của chó trong khoảng 15 phút đầu tiên. Sau đó, tiếp tục tiêm 1,5 ml/
  55. 48 kg thể trọng trong những giờ tiếp theo (nếu cần thiết). Canxi được tiêm thường dùng ở dạng muối gluconate 10%. Bên cạnh đó, em cũng truyền canxi cho 4 dê con (chân yếu, khụy xuống không bước được, toàn thân có hiện tượng run rẩy) sau khi truyền canxi 3-5 ngày cùng các chất bổ trợ như glucose 5%; lactate ringer, dê đã khỏe và đi lại bình thường.
  56. 49 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập, em có một số kết luận sau: Tại phòng khám thú y Global chó được tiêm phòng vắc xin ngày càng tăng, không chỉ các giống chó ngoại được quan tâm hơn, chăm sóc tốt mà còn cả chó nội cũng được tiêm phòng và điều trị, được chủ quan tâm chăm sóc tốt hơn, yêu quý hơn. Trong 545 con chó được đến khám có 35,77% chó mắc bệnh đường tiêu hóa; 13,76% chó mắc bệnh đường hô hấp; 17,25% chó mắc bệnh ngoài da; 6,61% chó mắc bệnh ngoại khoa; 10,27% chó mắc bệnh sản khoa; 16,34% chó mắc bệnh ký sinh trùng. Tỷ lệ mắc các bệnh đường tiêu hóa là 35,77% cao hơn so với các nhóm bệnh khác. Có 30,91% chó nội; 42,75% chó ngoại; 27,15% chó lai, được điều trị tại phòng khám. Kết quả sử dụng các phác đồ điều trị bệnh cho thấy kết quả điều trị cũng rất cao, bệnh đường tiêu hóa có tỷ lệ khỏi bệnh là 78,46%; bệnh hô hấp 90,66%, bệnh ngoài da có tỷ lệ khỏi bệnh là 100%; bệnh ngoại khoa 94,44%; bệnh sản khoa 92,85%; bệnh ký sinh trùng 86,51%. Bên cạnh đó, phòng khám còn điều trị nhiều bệnh khác và có các dịch vụ chăm sóc thú cưng rất tốt và giá lại hợp lý so với thị trường. Em cũng được tham gia trực tiếp thực hiện các dịch vụ đó chăm sóc cho chó tại phòng khám. 5.2. Đề nghị - Tuyên truyền, phổ biến kiến thức rộng rãi cho người nuôi chó để nâng cao ý thức về phòng bệnh và cách nuôi dưỡng chăm sóc hợp lý đối với vật nuôi, đặc biệt là công tác tiêm phòng vắc xin phòng những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và tẩy giun sán định kỳ.
  57. 50 - Khi điều trị bệnh cần phát hiện nhanh và kịp thời giai đoạn đầu của bệnh, trong khi điều trị cần tăng cường sức đề kháng và chống nhiễm trùng kế phát. Chủ gia súc nên quan tâm nuôi dưỡng, chăm sóc cho chó để tăng cường sức đề kháng và khả năng thích nghi của các giống chó nhập nội với điều kiện khí hậu Việt Nam. Khi nhập nuôi những giống chó ngoại cần kiểm soát chặt chẽ các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm tránh hiện tượng lây lan dịch bệnh.
  58. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Văn Biện (2001), Bệnh chó mèo, Nxb trẻ Hà Nội. 2. Vương Đức Chất, Lê Thị Tài (2004), Bệnh ở chó mèo và cách phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, Hà Nội. 3. Hồ Đình Chúc, Phạm Sỹ Lăng, Phạm Anh Tuấn (1989), Kỹ thuật nuôi dạy và phòng bệnh cho chó cảnh và chó nghiệp vụ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Trần Cừ, Cù Xuân Dần (1975), Sinh lý học gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh (2011), “Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó H’Mông cộc đuôi”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, Hội Chăn nuôi Việt Nam, số 3. 6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2001), Sinh sản gia súc, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 7. Đỗ Hiệp (1994), Chó cảnh nuôi dạy và chữa bệnh, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm (2010), Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 9. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc (2012), Bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 10. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1992), Kỹ thuật nuôi chó cảnh, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc (2006), Kỹ thuật nuôi chó và phòng bệnh cho chó, Nxb Lao động xã hội.
  59. 12. Nguyễn Tài Lương (1982), Sinh lý và bệnh lý hấp thu, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 13. Hồ Văn Nam (1997), Bệnh nội khoa, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 14. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào ( 2016), Bệnh lý thú y II, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 15. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 16. Hoàng Nghĩa (2005), Chó – người bạn trung thành của mọi người, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. 17. Y Nhã (1998), Sơ cứu cho chó, Nxb Mũi Cà Mau. 18. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh Parvo vi rút và Care trên chó, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Vũ Như Quán (2009), Nghiên cứu quá trình sinh học vết thương ở động vật và biện pháp điều trị, Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 20. Vũ Như Quán, Chu Đức Thắng (2010), “Nghiên cứu biến đổi bệnh lý cục bộ của vết thương ở động vật và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, Tập XVII, số 3, Hội thú y Việt Nam. 21. Vũ Như Quán (2011), “Đặc điểm sinh lý sinh sản chủ yếu của chó và một số bài học thực tiễn”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, tập XIII, số 7, Hội thú y Việt Nam. 22. Vũ Như Quán (2013), “Khám lâm sàng bệnh của chó mèo”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, tập XX, số 8. 23. Nguyễn Văn Thanh, Sử Thanh Long, Trần Lê Thu Hằng (2011), “Bước đầu khảo sát tình hình đối sử với động vật (Animal Welfare) đối với chó tại Hà Nội”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, tập XX, số 4, Hội thú y Việt Nam.
  60. 24. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Mai Thơ, Bùi Văn Dũng, Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Thị Lan (2015), “Xác định thời điểm phối giống thích hợp cho giống chó Phú Quốc”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, tập XXII, số 8, Hội thú y Việt Nam. 25. Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán, Nguyễn Hoài Nam (2016), Giáo trình Bệnh của chó, mèo, Nxb Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 26. Nguyễn Văn Thiện (2008), Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 27. Lê Văn Thọ (1997), Khảo sát một số đặc điểm về ngoại hình tầm vóc và kiểu dáng của các giống chó hiện nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. II. Tài liệu tiếng Anh 28. Brandy Tabor (2011), “Canine Parvovirus”, Veterinary Techniciaa. 29. Nandi S, Manoj Kumar (2010), “Canine Parvovirus: Current perspective”, Indian Journal. Virol, 21 (1). 30. Siddiqur Rahman M.D (2017), Canine Parvovirus infection in.
  61. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ Ảnh 1: Ga rô để lấy ven cho chó Ảnh 2: Xịt cồn để sát trùng trước khi lấy ven cho chó Ảnh 3: Cố định kim luồn Ảnh 4: Lấy ven cho chó để truyền dịch
  62. Ảnh 5: Soi tiêu bản ghẻ Demodex Ảnh 6: Hình ảnh soi tiêu bản ghẻ Demodex Ảnh 7: Truyền Canxi cho dê con Ảnh 8: Phụ mổ
  63. Ảnh 9: Chó bị bệnh Parvo vi rút Ảnh 10: Khí dung cho chó Ảnh 11: Chó bị polyp âm đạo Ảnh 12: Chó bị nôn ra giun
  64. Ảnh 13: Ca đỡ đẻ cho chó Ảnh 14: Chó bị hoại tử da Ảnh 15: Chó bị sùi mào gà Ảnh 16: Chó bị viêm tử cung