Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_tim_hieu_cong_tac_kiem_toan_khoan_muc_tai_san_co_d.pdf
Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
- SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN ĐỨC VŨ HÙNG ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÌM HIỂU CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM TRẦN ĐỨC VŨ HÙNG NIÊN KHÓA: 2015 - 2019 Trường Đại học Kinh tế Huế
- SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN ĐỨC VŨ HÙNG ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÌM HIỂU CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Trần Đức Vũ Hùng TS. Hồ Thị Thúy Nga Lớp: K49C - Kiểm toán Niên khóa: 2015-2019 Huế, tháng 5 năm 2019 Trường Đại học Kinh tế Huế
- SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN ĐỨC VŨ HÙNG LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế nói chung cũng như các thầy giáo, cô giáo Khoa Kế toán - Kiểm toán nói riêng đã tận tình chỉ dạy tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Hồ Thị Thúy Nga, người đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tôi hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến toàn thể Ban giám đốc và các anh chị nhân viên trong Công ty TNHH Deloitte Việt Nam đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc tìm hiểu và thu thập thông tin để tôi có thể hoàn thành tốt bài Khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những người luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Khóa luận tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài Khóa luận tốt nghiệp của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của quý thầy cô, quý Công ty và các bạn để bài Khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 05 năm 2019 Sinh viên thực hiện TRẦN ĐỨC VŨ HÙNG Trường Đại học Kinh tế Huế i
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC KÝ TỰ vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ viii PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 3.1 Đối tượng nghiên cứu: 2 3.2 Phạm vi nghiên cứu: 2 4. Phương pháp nghiên cứu: 2 4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu 2 4.2 Phương pháp khác: 2 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 4 1.1 Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính 4 1.1.1 Các khái niệm 4 1.1.2 Mục tiêu: 5 1.1.3 Vai trò 6 1.2 Tổng quan về khoản mục tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định 6 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, tài khoản sử dụng và nguyên tắc ghi nhận nguyên giá tài sản cố định 6 1.2.1.1. Khái niệm 6 1.2.1.2 Đặc điểm 7 1.2.1.3.Tài khoản sử dụng 8 Trường Đại học Kinh tế Huế ii
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng 1.2.1.3. Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định 9 1.2.2. Khái niệm, nguyên tắc và phương pháp tính khấu hao tài sản cố định 10 1.2.2.1. Khái niệm và nguyên tắc khấu hao tài sản cố định: 10 1.2.2.2. Phương pháp khấu hao tài sản cố định 11 1.2.3. Kiểm soát nội bộ với tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định 12 1.2.3.1. Nguyên tắc phân chia trách nhiệm 12 1.2.3.2. Lập kế hoạch và lập dự toán về mua sắm tài sản cố định 12 1.2.3.3. Các công cụ kiểm soát khác 13 1.3. Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định và một số sai phạm thường gặp với khoản mục 13 1.3.1. Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định 13 1.3.2. Một số sai phạm thường gặp với khoản mục tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định 14 1.4 Quy trình thực hiện kiểm toán Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định 17 1.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch 17 1.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 18 1.4.2.1. Thử nghiệm kiểm soát 18 1.4.2.2. Thử nghiệm cơ bản 19 1.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VI Ệ T N A M 29 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Deloitte Việt Nam 29 2.1.1 Thông tin chung 29 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 29 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý 31 2.1.4 Đội ngũ nhân viên 33 2.1.5 Ngành nghề kinh doanh 34 2.1.6 Tình hình kinh doanh của Deloitte tại thị trường Việt Nam và quốc tế 36 Trường Đại học Kinh tế Huế iii
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng 2.2 Tổng quan về khách hàng ABC 38 2.2.1 Thông tin chung 38 2.2.2 Ngành nghề kinh doanh: 38 2.2.3 Cơ cấu tổ chức 38 2.2.4 Mối quan hệ giữa Công ty ABC với Công ty Deloitte 39 2.2.5 Chính sách kế toán áp dụng 39 2.3 Công tác thực hiện kiểm toán Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định tại công ty kiểm toán Deloitte và minh họa qua quy trình kiểm toán với Công ty khách hàng ABC 40 2.3.1 Giai đoạn trước kiểm toán 42 2.3.1.1 Đánh giá rủi ro việc chấp nhận hợp đồng mới hoặc duy trì hợp đồng cũ 42 2.3.1.2 Ký kết hợp đồng và thành lập đội kiểm toán 46 2.3.2 Giai đoạn lập kế hoạch 47 2.3.2.1 Tìm hiểu chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng 47 2.3.2.2 Tìm hiểu chi tiết về quy trình ghi nhận khoản mục tài sản cố định và các hoạt động kiểm soát của công ty ABC với khoản mục trên 49 2.3.2.3 Thiết lập mức trọng yếu 57 2.3.2.4 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính năm nay và lập biểu chỉ đạo 58 2.3.2.5 Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết 59 2.3.3 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 61 2.3.3.1 Thu thập dữ liệu từ khách hàng và đánh giá thông tin DN cung cấp 61 2.3.3.2 Tiến hành chứng kiến kiểm kê 64 2.3.3.3 Lập bảng tổng hợp tài sản cố định vô hình và hữu hình 68 2.3.3.4 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định vô hình và hữu hình 70 2.3.3.5 Tính toán lại khấu hao tài sản cố định 75 2.3.4 Giai đoạn kết thúc kiểm toán 81 2.3.4.1 Tổng hợp kết quả kiểm toán và lên thuyết minh báo cáo tài chính sau điều chỉnh 81 2.3.4.2 Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ 83 Trường Đại học Kinh tế Huế iv
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng 2.3.4.3 Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán và soát xét lại đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán để phát hành báo cáo kiểm toán 83 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM 86 3.1 Đánh giá 86 3.1.1 Ưu điểm 86 3.1.2 Tồn tại 89 3.2 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thực hiện kiểm toán Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam 90 3.2.1 Hoàn thiện mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ 90 3.2.2 Hoàn thiện thực hiện thủ tục phân tích 91 3.2.3 Hoàn thiện công tác sử dụng ý kiến chuyên gia 91 PHẦN 3: KẾT LUẬN 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường Đại học Kinh tế Huế v
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng DANH MỤC KÝ TỰ BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCTC Báo cáo tài chính DN Doanh nghiệp KSNB Kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên ND-CP Nghị định chính phủ TK Tài khoản TNHH Trách nhiệm hữu hạn TT-BTC Thông tư Bộ tài chính Trường Đại học Kinh tế Huế vi
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Tình hình kinh doanh của Deloitte Việt Nam 2014-2018 36 Bảng 2.2 Kết quả đánh giá phân chia trách nhiệm tại công ty ABC 56 Bảng 2.3: Leadsheet và phân tích sơ bộ trước kiểm toán 59 Bảng 2.4: Rủi ro, cơ sở dẫn liệu và thủ tục kiểm toán 59 Bảng 2.5: Bảng kiểm tra lại số dư đầu kỳ 62 Bảng 2.6 Bảng kiểm tra tính thống nhất trong việc tính khấu hao 63 Bảng 2.7 Bảng kiểm tra, đối chiếu số liệu ghi nhận với bộ phận độc lập 64 Bảng 2.8: Danh mục tài sản cố định bị mất, không tìm thấy trong quá trình kiểm kê 67 Bảng 2.9: Danh mục tài sản cố định hư hỏng phát hiện trong quá trình kiểm kê 67 Bảng 2.10: Bảng tổng hợp tài sản cố định vô hình 68 Bảng 2.11: Bảng tổng hợp tài sản cố định hữu hình công ty ABC 69 Bảng 2.12 Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra chi tiết 73 Bảng 2.13 Bảng tính toán lại khấu hao tài sản cố định hữu hình của công ty ABC 77 Bảng 2.14 Bảng tổng hợp kết quả tính toán lại khấu hao tài sản cố định hữu hình 79 Bảng 2.15 Bảng tổng hợp kết quả tính toán lại khấu hao tài sản cố định vô hình 79 Bảng 2.16 Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra tính tuân thủ với thông tư 45/2013/TT-BTC 80 Bảng 2.17 Bảng đối chiếu chi phí khấu hao ở bảng tính khấu hao với ghi nhận của các tài khoản chi phí 80 Bảng 2.18 Leadsheet đã cập nhật 81 Bảng 2.19: Thuyết minh đã điều chỉnh về tài sản cố định hữu hình 82 Bảng 3.1 Ký hiệu trong lưu đồ 90 Trường Đại học Kinh tế Huế vii
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Deloitte Việt Nam 32 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức công ty ABC 38 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: 10 DN kiểm toán có doanh thu lớn nhất giai đoạn 2017-2018 37 Hình 2.2: Doanh thu toàn cầu của 4 hãng kiểm toán lớn nhất thế giới 38 Hình 2.3 Quy trình kiểm toán tại Deloitte Việt Nam 41 Hình 2.4: Biên bản kiểm kê tài sản cố định tại công ty ABC 66 Trường Đại học Kinh tế Huế viii
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Khi nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng thông tin tài chính trung thực và đáng tin cậy cũng ngày càng cao. Chính vì vậy, cần có một tổ chức độc lập và khách quan để kiểm tra tính trung thực, hợp lý của thông tin tài chính này. Trên cơ sở đó, hoạt động kiểm toán độc lập ra đời và ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Đến nay, cả nước đã có hơn 140 DN thực hiện dịch vụ kiểm toán độc lập với trên 2100 người được cấp chứng chỉ KTV (Bộ Tài Chính, 2018). Có thể thấy, các DN, các công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập đã đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, góp phần thực hiện công khai minh bạch báo cáo tài chính, hỗ trợ công tác quản lý, điều hành tại các DN đồng thời góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong các DN này, công ty TNHH Deloitte Việt Nam là một trong những ngọn cờ đầu đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của ngành kiểm toán độc lập nói riêng cũng như của đất nước nói chung. Trong một báo cáo tài chính, khoản mục tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định là những khoản mục rất quan trọng. Trước hết, với tài sản cố định, đây là khoản mục luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của phần lớn DN. Đối với khấu hao tài sản cố định, đây lại là một khoản mục quan trọng khi sai sót ở khoản mục này có thể dẫn đến sai sót ở nhiều khoản mục và chỉ tiêu báo cáo tài chính khác như giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN. Do đó, tính trung thực và hợp lý của hai khoản mục này thường ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính. Vì vậy, khi kiểm toán hai khoản mục này, KTV cần thận trọng và cẩn trọng vì chỉ cần một sai sót nhỏ thì cũng có thể dẫn đến việc bỏ qua một sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Chính vì hiểu được điều này, nên tôi chọn đề tài “Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam” là đề tài thực tập cuối khóa Trường Đại học Kinh tế Huế 1
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng 2. Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hóa lý thuyết về kế toán, kiểm toán Tài sản cố định và chi phí khấu hao, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Bên cạnh đó, so sánh giữa lý thuyết với thực tế và lý giải được sự khác biệt. Tìm hiểu và đánh giá công tác kiểm toán Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện tại Công ty khách hàng ABC. Đưa ra những đánh giá và các giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Công tác thực hiện kiểm toán Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định áp dụng tại khách hàng ABC. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: Tại công ty ABC chỉ có tài sản cố định vô hình và tài sản cố định hữu hình. Nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác thực hiện kiểm toán đối với Tài sản cố định hữu hình và Tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định thuê tài chính và Tài sản cố định thuê hoạt động không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu Thông qua các nguồn như: Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Chế độ kế toán Việt Nam và các Thông tư hướng dẫn hiện hành liên quan; giấy tờ làm việc của các KTV Công ty TNHH Deloitte Việt Nam, 4.2 Phương pháp khác: - Phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn các KTV có kinh nghiệm của Deloitte để tìm hiểu rõ hơn cách thức làm việc nhằm thu thập thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu thực Trường Đại học Kinh tế Huế 2
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng tế. Phỏng vấn các nhân viên kế toán công ty ABC nhằm thu thập các thông tin liên quan đến tài sản cố định như quy trình mua tài sản cố định, quy trình thanh lý tài sản cố định - Quan sát: Tiến hành quan sát thực tế quá trình làm việc của các KTV Deloitte nhằm thu thập thông tin cần thiết để thực hiện nghiên cứu. Đồng thời, quan sát quá trình làm việc, luân chuyển và xử lý các chứng từ liên quan của các nhân viên kế toán khách hàng ABC. - So sánh và phân tích: Tiến hành so sánh giữa lý thuyết được học trên ghế nhà trường với thực tế tại Deloitte trong phạm vi nội dung nghiên cứu để nghiên cứu, phân tích từ đó tìm ra những điểm giống nhau, khác nhau giữa kiến thức và thực tế. - Trực tiếp tham gia kiểm toán: Trực tiếp đảm nhiệm phần hành tài sản cố định hữu hình trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính cuối niên độ của khách hàng ABC Trường Đại học Kinh tế Huế 3
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1.1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính 1.1.1. Các khái niệm Để hiểu về khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính, trước tiên chúng ta phải hiểu về khái niệm kiểm toán. Về khái niệm kiểm toán, có khá nhiều định nghĩa khác nhau và hiện định nghĩa được chấp nhận và sử dụng rộng rãi là: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập.” (Trang 2, Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Kiểm toán) Ở định nghĩa này, chúng ta có thể hiểu các thuật ngữ liên quan như sau: Bằng chứng kiểm toán những thông tin nhằm phục vụ và chứng minh cho ý kiến nhận xét của KTV về các thông tin được kiểm tra. Bằng chứng này có thể do các KTV tạo ra ví dụ như là thư xác nhận, biên bản kiểm kê tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định, hoặc cũng có thể là các tài liệu có sẵn của đơn vị. Các thông tin được kiểm tra này rất đa dạng có thể bao gồm các thông tin tài chính, thông tin về hiệu quả hoạt động hoặc mức độ tuân thủ các quy định pháp luật, Các chuẩn mực được thiết lập là cơ sở đã được thiết lập nhằm đánh giá các thông tin được kiểm tra. Và tùy theo loại thông tin được kiểm tra, các chuẩn mực được thiết lập này có thể khác nhau có thể là các văn bản pháp luật, các chuẩn mực liên quan, Năng lực và tính độc lập của KTV: Trước hết, năng lực của KTV có thể hiểu là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của KTV được hình thành qua kinh nghiệm làm việc được tích lũy hoặc qua các quá trình đào tạo chuyên nghiệp. Đồng thời, tính độc lập thể Trường Đại học Kinh tế Huế 4
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng hiện tính khách quan của KTV với đơn vị được kiểm tra để ý kiến của KTV đảm bảo được tính trung thực và khách quan nhất Chính vì yêu cầu, mục đích của các cuộc kiểm toán có thể khác nhau. Do đó, nhiều loại hình kiểm toán khác nhau đã hình thành. Trong đó có kiểm toán báo cáo tài chính. Trên cơ sở khái niệm kiểm toán, chúng ta có thể hiểu khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính như sau: Kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị nhằm xác định mức độ phù hợp giữa các thông tin tài chính này với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các văn bản pháp luật liên quan quy định. Trong đó, các thông tin được kiểm tra ở đây cụ thể là các báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Còn chuẩn mực được thiết lập là các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành và các văn bản pháp luật liên quan. 1.1.2. Mục tiêu: Theo VSA 200, mục tiêu chung của kiểm toán báo cáo tài chính là “nhằm giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không” Trong đó: - Tính trung thực: Là sự phản ánh một cách đúng sự thật, nội dung, bản chất và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của thông tin tài chính và tài liệu kế toán - Tính hợp lý: Là sự phản ánh phù hợp và chính xác về không gian, thời gian sự kiện được nhiều người thừa nhận của thông tin tài chính - Tính hợp pháp: Là việc thông tin tài chính phải được ghi nhận, hạch toán đúng với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, đúng theo quy định của Pháp luật Trường Đại học Kinh tế Huế 5
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Bên cạnh đó, kiểm toán báo cáo tài chính còn có một mục tiêu khác đó là giúp cho các đơn vị kiểm toán phát hiện các sai sót, nhằm hoàn thiện hơn trong công tác kế toán của đơn vị. 1.1.3. Vai trò Vai trò đảm bảo tính trung thực và hợp lý của thông tin tài chính cho người sử dụng: Người sử dụng ở đây có thể là các cơ quan nhà nước như Ủy ban Chứng khoán, cơ quan thuế; Các nhà đầu tư, hội đồng cổ đông của chính đơn vị được kiểm toán; Các nhà quản trị trong đơn vị; Người lao động của đơn vị; Các khách hàng, các nhà cung cấp của đơn vị được kiểm toán. Mỗi người sử dụng có thể có mục đích riêng nhưng đều có điểm chung là cần tính chính xác, tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính trên báo cáo tài chính. Nhờ có kiểm toán báo cáo tài chính, tính trung thực, hợp lý và tính chính xác của báo cáo tài chính được đảm bảo, tạo niềm tin cho người sử dụng thông tin tài chính. Vai trò hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác kế toán của đơn vị: Thông qua quá trình kiểm toán, KTV sẽ báo cáo lại những sai sót, những yếu điểm trong hệ thống kiểm soát nội bộ với nhà quản lý nhằm giúp cho đơn vị được kiểm toán hoàn thiện và đạt hiệu quả hơn trong công tác kế toán cũng như đối với hệ thống kiểm soát nội bộ. 1.2. Tổng quan về khoản mục tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, tài khoản sử dụng và nguyên tắc ghi nhận nguyên giá tài sản cố định 1.2.1.1. Khái niệm Trong một DN, tài sản cố định là một khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể so với tổng tài sản trên BCĐKT. Tài sản cố định có thể rất đa dạng về hình thức vật chất, về nguồn hình thành, và có thể phân loại tài sản cố định theo các tiêu thức phổ biến như sau: Trường Đại học Kinh tế Huế 6
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng - Theo hình thái biểu hiện: tài sản cố định được phân thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. - Theo quyền sở hữu: tài sản cố định được phân thành tài sản cố định tự có và tài sản cố định thuê ngoài. - Theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất sở hữu: tài sản cố định được phân thành tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính tài sản cố định thuê hoạt động. Đây là cách phân loại được trình bày trên BCĐKT Tài sản cố định hữu hình: Theo thông tư 45/2013/TT-BTC, tài sản cố định hữu hình được định nghĩa như sau “là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải ” Tài sản cố định vô hình: Theo thông tư 45/2013/TT-BTC, tài sản cố định vô hình được định nghĩa như sau “là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả ” 1.2.1.2. Đặc điểm: Theo thông tư 45/2013/TT-BTC, các tài sản cố định đều phải thỏa mãn 3 tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; - Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên Theo đó, có thể hiểu tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, nên có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. Trong Trường Đại học Kinh tế Huế 7
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng thời gian sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển dần vào chi phí hoạt động và sẽ được thu hồi khi bán hàng hóa, dịch vụ. Tài sản cố định là khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể so với tổng tài sản trên BCĐKT. Tuy nhiên, kiểm toán tài sản cố định thường không chiếm nhiều thời gian vì: - Số lượng tài sản cố định thường không nhiều và phân theo từng nhóm đối tượng có giá trị lớn. - Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định trong năm thường không nhiều. - Vấn đề khóa sổ cuối năm không phức tạp như tài sản ngắn hạn do khả năng nhầm lẫn trong ghi nhận các nghiệp vụ về tài sản cố định giữa niên độ thường không cao. 1.2.1.3. Tài khoản sử dụng Theo Hệ thống tài khoản Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ tài chính, tài sản cố định được hạch toán các tài khoản sau: Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá. TK này có 6 TK chi tiết cấp 2: - TK 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc - TK 2112 - Máy móc, thiết bị; - TK 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn; - TK 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý; - TK 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; - TK 2118 - Tài sản cố định hữu hình khác. Tài khoản 213 - tài sản cố định thuê vô hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định vô hình. Tài khoản này có 7 tài khoản chi tiết cấp 2: - TK 2131 - Quyền sử dụng đất; Trường Đại học Kinh tế Huế 8
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng - TK 2132 - Quyền phát hành; - TK 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế; - TK 2134 - Nhãn hiệu hàng hoá; - TK 2135 - Phần mềm máy vi tính; - TK 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền; - TK 2138 - Tài sản cố định vô hình khác. 1.2.1.4. Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định Đối với tài sản cố định hữu hình: Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 – tài sản cố định hữu hình, nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có được tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong đó với một số trường hợp cụ thể: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm “Bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.” Đối với tài sản cố định hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu: “Nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).” Trường hợp tài sản cố định hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm: “Nguyên giá tài sản cố định đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. Đối với tài sản cố định vô hình: Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 - tài sản cố định vô hình, nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà Trường Đại học Kinh tế Huế 9
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng DN phải bỏ ra để có được tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Trong đó, với một số trường hợp cụ thể: Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua riêng biệt: “ Bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. Nguyên giá tài sản cố định vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập DN có tính chất mua lại: “Giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua” Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: “Số tiền trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.” 1.2.2. Khái niệm, nguyên tắc và phương pháp tính khấu hao tài sản cố định 1.2.2.1. Khái niệm và nguyên tắc khấu hao tài sản cố định: Theo thông tư 45/2013/TT-BTC, khấu hao tài sản cố định là “việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.” Đồng thời thông tư này cũng quy định rằng tất cả tài sản cố định hiện có của DN đều phải trích khấu hao, trừ những tài sản cố định sau đây: - Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tài sản cố định khấu hao chưa hết bị mất. - Tài sản cố định khác do DN quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của DN (trừ tài sản cố định thuê tài chính). - Tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của DN. Trường Đại học Kinh tế Huế 10
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng - Tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của DN (trừ các tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại DN như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do DN đầu tư xây dựng). - Tài sản cố định từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho DN để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học. - Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp. 1.2.2.2. Phương pháp khấu hao tài sản cố định Phương pháp khấu hao đường thẳng. Đây là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của DN của tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các DN thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi thay đổi, phát triển nhanh. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: - Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng). - Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: - Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm; - Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định Trường Đại học Kinh tế Huế 11
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng - Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế. Nội dung của các phương pháp trích khấu hao được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BTC. DN tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện và phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố định. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, DN phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng tài sản cố định để đem lại lợi ích kinh tế cho DN. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 1.2.3. Kiểm soát nội bộ với tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định Đối với khoản mục tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định, DN có thể áp dụng các thủ tục kiểm soát dựa trên một số nguyên tắc và thủ tục sau: 1.2.3.1. Nguyên tắc phân chia trách nhiệm Theo đó thì các chức năng sau cần có sự phân chia trách nhiệm gồm bảo quản, ghi sổ, phê chuẩn và việc thực hiện việc mua, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định Việc phê chuẩn các nghiệp vụ liên quan đến đầu tư xây dựng hay mua sắm mới, điều chuyển qua đơn vị khác, thanh lý, nhượng bán, sửa chữa lớn tài sản cố định cũng cần quy định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý. 1.2.3.2. Lập kế hoạch và lập dự toán về mua sắm tài sản cố định Hàng năm, DN cần thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho tài sản cố định. Kế hoạch thường bao gồm những nội dung về mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và nguồn tài trợ cho kế hoạch này Nhờ lập kế hoạch và dự toán mà DN sẽ phải rà soát lại toàn bộ tình trạng tài sản cố định hiện có và mức độ sử dụng chúng, đối chiếu với kế hoạch sản xuất của năm kế hoạch. Từ đó xây dựng được kế hoạch và dự toán sát với thực tế và hiệu quả nhất. Trường Đại học Kinh tế Huế 12
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng 1.2.3.3. Các công cụ kiểm soát khác Ngoài việc thực hiện triệt để hai nguyên tắc trên, DN có thể thực hiện thêm một số biện pháp khác như: - Mở hệ thống sổ chi tiết tài sản cố định. - Thực hiện việc xem xét đối chiếu sổ sách một cách định kỳ - Thiết lập chế độ kiểm kê định kì tài sản cố định. - Bảo vệ vật chất đối với tài sản cố định - Thành lập hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản 1.3. Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định và một số sai phạm thường gặp với khoản mục 1.3.1. Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định Mục tiêu Diễn giải kiểm toán Tài sản cố định trình bày trên báo cáo tài chính là có thật và tồn tại Hiện hữu ở đơn vị Tài sản cố định do đơn vị sở hữu hoặc đi thuê tài chính phải được ghi nhận trên báo cáo tài chính tại thời điểm cuối năm tài chính Các nghiệp vụ mua sắm, xây dựng, thanh lý, sửa chữa, nâng cấp tài Đầy đủ sản cố định đều được ghi chép đầy đủ trên sổ sách. Khấu hao tài sản cố định trong kỳ phải được tính toán đầy đủ và ghi nhận vào sổ sách Đơn vị có quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp với các tài sản cố định Quyền được ghi nhận trên báo cáo tài chính Trường Đại học Kinh tế Huế 13
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Đảm bảo sự chính xác về số học ở sổ cái và sổ chi tiết, các số Chính xác chuyển sổ, sang trang, số tổng phát sinh, Tài sản cố định và và các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định phải được phân loại và trình bày trên báo cáo tài chính theo quy định Trình bày Các thông tin liên quan đến tài sản cố định như phương pháp khấu và công bố hao, tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng, hoặc các sự thay đổi trong việc phương pháp tính khấu hao phải được thuyết minh đầy đủ trên thuyết minh báo cáo tài chính Khấu hao tài sản cố định được tính toán chính xác, phương pháp tính khấu hao được lựa chọn phù hợp và sử dụng nhất quán Đánh giá Thời gian sử dụng hữu ích phải đánh giá một cách phù hợp và và phân bổ thống nhất Phân bổ chi phí khấu hao vào các khoản mục chi phí một cách hợp lý 1.3.2. Một số sai phạm thường gặp với khoản mục tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định Trong quá trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định, KTV cần có kinh nghiệm và kiến thức về một số gian lận và sai sót liên quan đến khoản mục này. Các rủi ro này thường gắn với việc ảnh hưởng đến các mục tiêu kiểm toán sau: Sai phạm ảnh hưởng mục tiêu hiện hữu: - Không tiến hành kiểm kê tài sản cố định cuối kỳ, quá trình kiểm kê không được thực hiện một cách chính xác, không được thực hiện bởi những bộ phận, cá nhân có chuyên môn và thẩm quyền. - Tiến hành thanh lý, nhượng bán, hủy bỏ tài sản cố định hư hỏng nhưng không báo cáo hay gửi đầy đủ chứng từ về phòng kế toán. - Hạch toán tăng tài sản cố định khi chưa nhận đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ, chưa chuyển quyền sở hữu cho đơn vị. Trường Đại học Kinh tế Huế 14
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng - Hạch toán tăng tài sản cố định từ xây dựng cơ bản khi chưa đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ Sai phạm ảnh hưởng tới mục tiêu quyền - Tài sản thuê hoạt động, không được theo dõi riêng dẫn đến ghi nhận nhầm tài sản này vào báo cáo tài chính của đơn vị - Các tài sản cố định mang đi cầm cố, thế chấp không được ghi nhận và trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị Sai phạm ảnh hưởng đến mục tiêu đầy đủ - Tài sản cố định hình thành từ mua sắm đã có đầy đủ chứng từ nhưng chưa được ghi nhận trên sổ sách của đơn vị. - Tài sản cố định hình thành từ xây dựng cơ bản đã nghiệm thu, hoàn thành nhưng chưa được ghi nhận trên báo cáo tài chính của đơn vị tại cuối năm tài chính Sai phạm liên quan đến mục tiêu chính xác: - Số tổng phát sinh trong sổ sách tài sản cố định bị sai do thiết lập sai công thức, nhập sai số liệu. - Chênh lệch số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh, sổ cái và sổ chi tiết. - Tổng số phát sinh khấu hao bị tính toán sai về mặt số học, công thức. Sai phạm liên quan đến đánh giá và phân bổ: - Hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định sai so với quy định: Nâng cấp tài sản cố định nhưng lại ghi nhận vào chi phí sửa chữa lớn làm đánh giá sai nguyên giá tài sản cố định; Sửa chữa lớn, không nâng cấp công năng, công dụng nhưng lại ghi nhận tăng nguyên giá tài sản cố định; Chi phí lãi vay không được vốn hóa nhưng lại ghi nhận vào nguyên giá tài sản cố định; Chi phí lãi vay được vốn hóa nhưng lại không ghi nhận vào nguyên giá tài sản cố định, - Phương pháp tính khấu hao được áp dụng không phù hợp, thiếu tính nhất quán, việc xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định không phù hợp, không thống nhất. Trường Đại học Kinh tế Huế 15
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng - Tài sản cố định đã hết thời gian sử dụng hữu ích nhưng vẫn chưa trích hết khấu hao mà số chưa trích hết này không được ghi nhận vào chi phí trong kỳ. - Tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí trong kỳ. - Tài sản cố định bị mất, tài sản cố định thuộc quyền quản lý nhưng không thuộc quyền sở hữu (trừ tài sản cố định thuê tài chính) vẫn tiếp tục tính khấu hao. - Các tài sản cố định có nguyên giá dưới 30 triệu, không đủ điều kiện để ghi nhận là tài sản cố định theo thông tư 45/2013/TT-BTC nhưng vẫn tiếp tục được trích khấu hao. - Không đánh giá lại giá trị tài sản cố định trong các trường hợp: nhận góp vốn hoặc điều chuyển vốn; tổ chức lại DN, chuyển đổi sở hữu DN, chuyển đổi hình thức DN: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn. - Đối với tài sản cố định hình thành từ mua sắm, các chi phí liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng không được ghi nhận hoặc được ghi nhận một cách thiếu sót vào nguyên giá tài sản cố định Sai phạm liên quan đến mục tiêu trình bày và công bố - Các thông tin liên quan đến phương pháp tính khấu hao, thời gian tính khấu hao, thông tin về tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định thuê hoạt động, các tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng, không được trình bày đầy đủ trên báo cáo tài chính của đơn vị. - Nhầm lẫn trong việc phân loại và thuyết minh tài sản cố định vô hình, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định thuê hoạt động. - Thay đổi phương pháp trích khấu hao hoặc thời gian sử dụng hữu ích nhưng lại không đăng ký với cơ quan thuế tại địa phương, không trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính của đơn vị. Trường Đại học Kinh tế Huế 16
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng 1.4. Quy trình thực hiện kiểm toán Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định 1.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch Trong giai đoạn này, đối với phần hành tài sản cố định, công việc thực hiện chủ yếu là tìm hiểu về quy trình hạch toán, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Đối với tìm hiểu về quy trình hạch toán tài sản cố định: KTV sẽ tiến hành phỏng vấn các nhân viên kế toán, kế toán trưởng, nhà quản lý các bộ phận liên quan để có được các thông tin về quá trình luân chuyển chứng từ. Sau đó, mô tả lại quá trình luân chuyển chứng từ và kiểm tra lại thông qua thủ tục Walk-through testing Đối với tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ: KTV tìm hiểu thông qua 5 yếu tố cấu thành Hệ thống KSNB: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát và sự giám sát. Đối với tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ với tài sản cố định và khấu hao, KTV cần lưu ý một số vấn đề sau: - Có sự phân chia trách nhiệm giữa người quản lý tài sản, người ghi sổ các hoạt động mua sắm, thanh lý và người phê chuẩn hay không - Khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định Hội đồng thanh lý có được thành lập theo quy định của thông tư 45/2013/TT-BTC hay không. - Đơn vị có thiết lập kế hoạch mua sắm tài sản cố định trong năm và dự toán ngân sách mua sắm tài sản cố định trong năm hay không, các chênh lệch giữa giá trị dự toán/kế hoạch và giá trị thực tế có được xét duyệt bởi cá nhân/bộ phận có thẩm quyền hay không. - Đơn vị có thường xuyên đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ cái hay không - Đơn vị có kiểm kê tài sản cố định và đối chiếu với sổ kế toán định kỳ hay không. - Có chính sách phân biệt giữa các khoản chi phí được vốn hóa vào nguyên giá tài sản cố định hay tính vào chi phí trong kỳ hay không. Trường Đại học Kinh tế Huế 17
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng - Có lập báo cáo định kỳ về tài sản cố định không được sử dụng, hoặc đã hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng cũng như có thực hiện trích khấu hao đúng như đã đăng ký hay không. Thông qua quá trình tìm hiểu ở giai đoạn lập kế hoạch này, KTV vừa có được những thông tin cần thiết, đánh giá chung về khối lượng và độ phức tạp của công việc, cũng như đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán. Từ đó, là căn cứ để KTV thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến về thời gian và nguồn lực tham gia vào quá trình kiểm toán 1.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Là giai đoạn mà KTV sẽ tiến hành những thủ tục kiểm toán trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã được lập ở giai đoạn trước, gồm những thủ tục sau: 1.4.2.1. Thử nghiệm kiểm soát Việc thử nghiệm kiểm soát được thực hiện hay không tùy thuộc vào đánh giá của KTV về Hệ thống KSNB. Khi rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp hơn mức tối đa, KTV sẽ thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng chứng minh sự hữu hiệu của Hệ thống Kiểm soát nội bộ và giảm khối lượng thử nghiệm cơ bản phải thực hiện. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa hoặc KTV cho rằng phạm vi của các thử nghiệm cơ bản không thể giảm được trong thực tế thì KTV không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà chuyển sang thực hiện ngay các thử nghiệm cơ bản Về phương thức thực hiện, theo đoạn A26, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam “Chỉ thực hiện thủ tục phỏng vấn thôi thì không đủ để kiểm tra tính hữu hiệu của các kiểm soát, do đó, KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán khác kết hợp với phỏng vấn. Thủ tục phỏng vấn kết hợp với kiểm tra hoặc thực hiện lại có thể cung cấp sự đảm bảo cao hơn so với việc kết hợp thủ tục phỏng vấn và quan sát vì quan sát chỉ phù hợp tại thời điểm diễn ra giao dịch.” Trường Đại học Kinh tế Huế 18
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Đối với khoản mục tài sản cố định, KTV có thể thực hiện các thủ tục sau: - Kiểm tra các bảng đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ cái về tài sản cố định để xem công việc đối chiếu có được thực hiện đầy đủ hay không - Quan sát tài sản cố định tại đơn vị và xem xét sự tách biệt giữa chức năng và phân chia trách nhiệm giữa bộ phận quản lý và ghi sổ và bộ phận bảo quản tài sản. - Kiểm tra chứng từ, sự luân chuyển chứng từ để xem xét sự tồn tại của phiếu đề nghị mua tài sản cố định, hợp đồng mua, biên bản bàn giao tài sản cố định và thẻ tài sản cố định - Kết hợp giữa kiểm tra vật chất với kiểm tra chứng từ, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu của tài sản để xem những tài sản thuộc sở hữu của đơn vị. - Đối với tài sản cố định mua trong kỳ, KTV xem xét việc thực hiện thủ tục xin duyệt mua, phỏng vấn các nhà lãnh đạo về việc phê chuẩn giá trị tài sản cố định được mua trong kỳ thông qua kiểm tra chữ ký của các chứng từ liên quan. - Đối với tài sản cố định thanh lý và nhượng bán trong kỳ, KTV phỏng vấn các nhân viên nhằm kiểm tra việc thành lập hội đồng thanh lý tài sản có được thực hiện hay không - Chọn mẫu một số tài sản, kiểm tra xem cách xác định nguyên giá, thời gian sử dụng và phương pháp trích khấu hao mà đơn vị áp dụng có phù hợp và nhất quán hay không - Kiểm tra ngày trên chứng từ và ngày ghi sổ của DN. Phỏng vấn kế toán về định kỳ ghi sổ của DN. Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát thiết kế lại những thử nghiệm cơ bản cho phù hợp. 1.4.2.2. Thử nghiệm cơ bản Thủ tục phân tích Với tài sản cố định: Các tỷ số thường được sử dụng là: Trường Đại học Kinh tế Huế 19
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng - Tỷ trọng của từng loại tài sản cố định so với tổng tài sản cố định: các tỷ số này được tính bằng cách lấy giá trị của từng loại tài sản cố định chia cho tổng giá trị tài sản cố định. - Tỷ số giữa doanh thu với tổng giá trị tài sản cố định: tỷ số này phản ánh khả năng tạo ra doanh thu của tài sản cố định hiện có tại đơn vị. - Tỷ số giữa tổng giá trị tài sản cố định so với vốn chủ sở hữu: tỷ số này liên quan đến mức độ đầu tư vào tài sản cố định so với vốn chủ sở hữu. - Tỷ số hoàn vốn của tài sản cố định: tỷ số này được tính bằng cách chia lợi nhuận thuần cho tổng giá trị tài sản cố định, qua đó cho thấy khả năng thu hồi của số vốn đã đầu tư vào tài sản cố định. Bên cạnh đó KTV có thể thực hiện một số thủ tục khác như: - So sánh giữa chi phí sửa chữa, bảo trì so với doanh thu thuần. - So sánh giữa chi phí sửa chữa, bảo trì của từng kỳ với cùng kỳ năm trước. - So sánh giá trị của các tài sản cố định mua trong năm với năm trước. - So sánh giá trị của các tài sản cố định giảm trong năm với năm trước Nếu các tỷ số tính toán và kết quả so sánh nằm trong mức hợp lý, chúng sẽ cung cấp bằng chứng để thỏa mãn các mục kiểm toán như hiện hữu, đầy đủ, đánh giá, ghi chép chính xác. Ngược lại, các biến động và quan hệ bất thường sẽ là những chỉ dẫn cho việc điều tra sâu hơn. Thí dụ, sự gia tăng quá lớn trong chi phí sửa chữa, bảo trì so với doanh thu thuần có thể là chỉ dẫn về việc đã ghi sai tài khoản (các chi phí sửa chữa lớn làm tăng nguyên giá tài sản cố định nhưng hạch toán vào chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định). Với khấu hao tài sản cố định, các thủ tục mà KTV có thể thực hiện là Tính tỷ lệ khấu hao bình quân cho từng loại tài sản cố định (nhà cửa, máy móc thiết bị, ).bằng tỷ số giữa chi phí khấu hao và tổng nguyên giá tài sản cố định. Nếu tỷ lệ này có sự thay đổi đáng kể, nghĩa là trong năm có một sự thay đổi trong chính sách khấu hao, trong cơ cấu tài sản cố định hoặc khả năng sai sót trong tính toán chi phí khấu hao. Trường Đại học Kinh tế Huế 20
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Ngoài ra, KTV so sánh chi phí khấu hao của năm này so với năm trước, chi phí khấu hao so với giá thành sản phẩm nhập kho mọi biến động bất thường đều cần được tìm hiểu và giải thích nguyên nhân. Thử nghiệm chi tiết Kiểm toán tài sản cố định hữu hình Thu thập hay tự lập bảng phân tích tổng quát về các thay đổi của tài sản cố định và đối chiếu với sổ Cái. Với cuộc kiểm toán năm đầu tiên, trước hết KTV phải thu thập những bằng chứng về quyền và tính có thật của số dư đầu kỳ các tài sản cố định chủ yếu đang sử dụng. Thông tin về tài sản đầu kỳ trong lần kiểm toán đầu tiên sẽ được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung để trong các lần kiểm toán sau, KTV chỉ cần kiểm tra đối với số phát sinh. Trước khi kiểm tra chi tiết về số tăng hay giảm trong năm, KTV cần đảm bảo rằng số liệu trên sổ chi tiết bằng với số liệu phản ánh ở tài khoản tổng hợp. Muốn vậy, cần đối chiếu giữa số tổng cộng từ các sổ chi tiết với số liệu trên sổ cái. Sau đó, KTV cần thu thập hay tự lập một bảng phân tích, trong đó có liệt kê số dư đầu kỳ và các chi tiết về số phát sinh tăng, giảm trong năm, để từ đó tính ra số dư cuối kỳ. Số dư đầu kỳ được kiểm tra thông qua đối chiếu các hồ sơ kiểm toán năm trước. Còn các tài sản cố định tăng, giảm trong năm, trong quá trình kiểm toán thì KTV sẽ thu thập thêm những bằng chứng chi tiết về sự tăng giảm này. Hồ sơ kiểm toán chủ yếu về tài sản cố định là Bảng phân tích tổng quát các thay đổi của tài sản cố định. Hồ sơ này đặt trọng tâm về sự thay đổi của tài sản cố định trong năm. Số dư đầu kỳ của từng loại tài sản cố định phải khớp với số dư cuối kỳ của năm trước và khớp với hồ sơ kiểm toán năm trước. Số tăng và giảm trong năm là số liệu quan trọng nhất và cần tập trung kiểm tra. Cuối cùng là số dư cuối kỳ, cột này phải bằng số dư đầu kỳ cộng phát sinh tăng trừ phát sinh giảm, cột này được dùng để đối chiếu với số Trường Đại học Kinh tế Huế 21
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ tăng tài sản cố định Đây là một trong những thử nghiệm cơ bản quan trọng nhất về tài sản cố định. Phạm vi kiểm tra tùy thuộc vào sự đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của KTV. Các công việc thường thực hiện như sau: Xem xét sự phê chuẩn và ghi nhận đối với mọi tài sản cố định tăng trong kỳ Chọn mẫu từ các nghiệp vụ mua tài sản cố định và kiểm tra đến những chứng từ liên quan như: hợp đồng, hóa đơn, biên bản giao nhận và các tài liệu khác. Đồng thời, cần kiểm tra số tổng cộng và việc hạch toán các khoản được chiết khấu hay giảm giá nhằm phát hiện các khoản chi cần phải được vốn hóa nhưng lại không được vốn hóa và ngược lại Điều tra những trường hợp có giá mua hoặc quyết toán xây dựng cơ bản cao hơn dự toán. Xác định xem các trường hợp đó có được xét duyệt của người có thẩm quyền hay không. Xem xét việc xác định nguyên giá của tài sản cố định. Kiểm tra các chi phí cấu thành nguyên giá của tài sản cố định để phát hiện các chi phí không hợp lý, không đủ điều kiện để tính vào nguyên giá của tài sản cố định. Điều tra mọi khoản ghi tăng tài sản cố định hữu hình nhưng chỉ tăng về giá trị mà không tăng về hiện vật. Theo VAS 03 “Tài sản cố định hữu hình”, chỉ những sửa chữa có công dụng nâng cấp, tăng hiệu suất sử dụng thì mới được ghi tăng nguyên giá còn đối với nhưng sửa chữa chỉ có tác dụng khôi phục lại hoạt động ban đầu thì không được ghi tăng nguyên giá mà phải phân bổ vào chi phí trong kỳ. Kiểm tra các khoản kết chuyển từ TK xây dựng cơ bản dở dang đến TK tài sản cố định hữu hình nhằm kiểm tra xem mọi khoản mục có liên quan đều đã được kết chuyển đúng đắn hay chưa. Xem xét việc đánh giá tài sản cố định do DN tự xây dựng hoặc tự chế. KTV nên áp dụng các thử nghiệm bổ sung để so sánh giữa tổng chi phí xây dựng thực tế phát sinh với giá ước tính do bên ngoài cung cấp. Cần lưu ý đặc biệt đến tài sản cố định mà chi phí Trường Đại học Kinh tế Huế 22
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng thực tế phát sinh cao hơn giá thi công của thị trường. Bởi lẽ, Chuẩn mực không cho phép vốn hóa những khoản chi phí không hợp lý, như: nguyên liệu lãng phí, các khoản chi cao bất thường, Cần lưu ý, nếu kiểm toán năm đầu tiên, hay nói cách khác báo cáo tài chính năm trước của khách hàng chưa được kiểm toán hoặc đã được kiểm toán bởi KTV tiền nhiệm nhưng KTV không thỏa mãn về tính thích hợp của bằng chứng (chẳng hạn báo cáo kiểm toán năm trước không phải là báo cáo chấp nhận toàn phần), KTV sẽ phải kiểm tra cả các chứng từ chứng minh cho số dư đầu năm theo Chuẩn mực kiểm toán VSA 510 “Kiểm toán năm đầu tiên - Số dư đầu năm tài chính”. Chứng kiến kiểm kê các tài sản cố định tăng trong kỳ. Khi chứng kiến kiểm kê, KTV có thể chọn một trong hai hướng sau: - Bắt đầu kiểm tra từ sổ sách kế toán: giúp KTV xác định được rằng các tài sản cố định ghi trên sổ sách kế toán là có thật và đang được sử dụng - Bắt đầu kiểm tra từ các tài sản cố định: chọn một số tài sản cố định trong thực tế và lần lượt xem việc ghi nhận trên sổ chi tiết. Việc này giúp KTV xác định được rằng tất cả các tài sản cố định hiện có tại DN đều được ghi nhận. KTV có thể chứng kiến kiểm kê các tài sản cố định mua trong năm, nhưng cũng có thể phải mở rộng đến các tài sản cố định mua trong các năm trước, tùy thuộc vào đặc điểm của DN và xét đoán của KTV. Đặc biệt, với DN có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, KTV có thể yêu cầu chứng kiến kiểm kê toàn bộ tài sản cố định hiện có tại DN. Kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản cố định. Để kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản cố định, KTV cần thu thập các bằng chứng có liên quan như văn bản pháp lý về quyền sở hữu tài sản cố định, các hóa đơn đóng bảo hiểm, hóa đơn nộp thuế, biên nhận chi trả tiền cho các tài sản đã thế chấp, Trường Đại học Kinh tế Huế 23
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Ngoài ra, KTV cần kiểm tra các hợp đồng mua tài sản để xác định số tiền mà đơn vị còn thiếu người bán. Việc kiểm tra về quyền đối với tài sản cố định cần dựa trên sự hiểu biết về các quy định pháp lý của từng thời kỳ. Trong một số trường hợp, KTV có thể cần sử dụng ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm chuyên môn. Kiểm tra việc ghi nhận đầy đủ tài sản cố định. Lập bảng phân tích chi phí sửa chữa, bảo dưỡng phát sinh hàng tháng rồi đối chiếu với số phát sinh năm trước để phát hiện các tháng có biến động tăng giảm bất thường, từ đó tìm kiếm các khoản chi phí có số tiền lớn để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu có liên quan. Kiểm tra chi tiết các khoản chi phí sửa chữa, bảo dưỡng lớn đã được phân bổ hoặc trích lập từng phần vào chi phí thông qua các tài khoản chi phí trả trước hay chi phí phải trả. Đối với mỗi khoản chi phí được chọn để kiểm tra, KTV sẽ xem xét bản chất của chi phí, sự cải thiện tình trạng sau sửa chữa và khả năng thêm lợi ích trong tương lai. Từ đó phát hiện các khoản chi phí cần phải ghi tăng nguyên giá thay vì ghi nhận vào chi phí trong kỳ. KTV cần lưu ý các công trình xây dựng cơ bản dở dang đã hoàn thành và đưa vào sử dụng trước ngày kết thúc niên độ (căn cứ vào biên bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng tài sản cố định) nhưng chưa ghi nhận tài sản cố định Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ giảm tài sản cố định Mục tiêu kiểm tra là để xem có tài sản cố định nào bị thanh lý, nhượng bán nhưng không được phản ánh vào sổ kế toán. KTV thường thực hiện các thủ tục kiểm tra sau: - Phân tích tài khoản thu nhập khác và chi phí khác để xác định xem có khoản thu nhập hay chi phí nào phát sinh từ việc bán tài sản cố định đi không. - Nếu có sản phẩm bị ngưng sản xuất trong năm, cần điều tra về việc sử dụng các thiết bị chuyên dùng để sản xuất sản phẩm này. - Phỏng vấn các nhân viên và quản đốc để xem có tài sản cố định nào được thanh lý trong năm nay không. Trường Đại học Kinh tế Huế 24
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng - Điều tra các khoản giảm về bảo hiểm tài sản cố định để xem liệu có phải bắt nguồn từ nguyên nhân giảm tài sản cố định hay không? Xem xét việc trình bày và công bố trên BCTC Theo quy định hiện hành, số dư của tài sản cố định và giá trị hao mòn lũy kế trên BCĐKT phải được trình bày riêng theo từng loại là tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính. Ngoài ra, đơn vị phải công bố trong thuyết minh báo cáo tài chính về: - Chính sách kế toán đối với tài sản cố định, bao gồm nguyên tắc xác định nguyên giá, phương pháp khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao. - Tình hình tăng, giảm tài sản cố định theo từng loại và từng nhóm tài sản cố định về: nguyên giá của tài sản cố định, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại (phản ánh theo các nội dung: Số dư đầu kỳ, số tăng trong kỳ, số giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ) - Giá trị còn lại của tài sản cố định đang dùng để cầm cố thế chấp, tạm thời không sử dụng, chờ thanh lý, khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng. Kiểm toán tài sản cố định vô hình Nhìn chung, các thủ tục để kiểm toán tài sản cố định vô hình cũng tương tự như tài sản cố định hữu hình. Tuy nhiên, KTV cần lưu ý về tính hiện hữu của tài sản cố định vô hình phức tạp hơn nhiều so với tài sản cố định hữu hình vì đặc điểm của nó là không có hình thái vật chất. Kiểm toán khấu hao tài sản cố định Thu thập hay tự lập bảng phân tích tổng quát về khấu hao và giá trị hao mòn lũy kế Bảng phân tích này cần ghi rõ: giá trị hao mòn lũy kế đầu kỳ, số khấu hao trích trong kỳ, giá trị hao mòn lũy kế giảm do thanh lý, nhượng bán và số dư cuối kỳ. Trên cơ sở đó, KTV sẽ: - So sánh số dư đầu kỳ với số liệu kiểm toán năm trước. - So sánh tổng số khấu hao tăng, giảm ở sổ chi tiết với tổng số ghi trên sổ cái. Trường Đại học Kinh tế Huế 25
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng - So sánh số dư cuối kỳ trên các sổ chi tiết với số dư cuối kỳ trên sổ cái. Xem xét lại các chính sách khấu hao của đơn vị Đối với chính sách khấu hao, KTV cần xem xét những vấn đề sau: - Phương pháp khấu hao có phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành hay không? - Phương pháp khấu hao mà DN sử dụng có phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản cố định mang lại hay không? - Thời gian sử dụng hữu ích có được ước tính phù hợp không? - Sự cần thiết thay đổi chính sách khấu hao. Kiểm tra mức khấu hao KTV sẽ thực hiện: - So sánh tỷ lệ khấu hao năm nay so với năm trước, điều tra các chênh lệch nếu có. - Tính toán lại mức khấu hao cho một tài sản cố định và lần theo số liệu của nó trên sổ Cái. Chú ý các trường hợp tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn còn được trích khấu hao. So sánh số phát sinh Có trên tài khoản Hao mòn tài sản cố định với chi phí khấu hao trên các tài khoản chi phí có liên quan. Kiểm tra các khoản ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định Đối chiếu các khoản ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế với hồ sơ kiểm toán phân tích các tài sản cố định thanh lý, nhượng bán trong năm. Bên cạnh đó, kiểm tra tính chính xác của việc tính toán và ghi chép giá trị hao mòn lũy kế cho đến ngày thanh lý, nhượng bán 1.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản, thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán là căn cứ để đưa ra ý kiến kiểm toán, liên quan đến khoản mục tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định, thì KTV cần thực hiện các công việc sau trước khi tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán: Trường Đại học Kinh tế Huế 26
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Đánh giá tổng quát về kết quả kiểm toán: Trước khi lập báo cáo kiểm toán, KTV cần tập hợp và đánh giá tổng quát về các kết quả thu thập được nhằm soát xét lại toàn bộ quá trình và cân nhắc để đưa ra ý kiến kiểm toán bằng các thủ tục: - Áp dụng các thủ tục phân tích để đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các số liệu sau kiểm toán, giúp hạn chế các thiếu sót và tính phiến diện của việc thực hiện các thủ tục kiểm toán cho từng bộ phận riêng lẻ - Đánh giá sự đầy đủ của các bằng chứng - Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được. Trong quá trình kiểm toán, KTV chỉ đánh giá được quy mô sai sót so với các mẫu. Do đó, việc đánh giá và tổng hợp sai sót với cả tổng thể để so sánh với mức trọng yếu là cần thiết để có thể đưa ra ý kiến kiểm toán - Yêu cầu DN cung cấp thư giải trình - Rà soát lại hồ sơ kiểm toán Xem xét lại các thông tin sau ngày kết thúc niên độ: Các thông tin sau ngày kết thúc niên độ cần điều chỉnh: - Kết luận của tòa án liên quan đến việc tranh chấp tài sản cố định - Việc xác nhận sau ngày kết thúc niên độ về giá gốc của tài sản đã mua hoặc số tiền thu được từ bán tài sản trong năm, đòi hỏi điều chỉnh giá gốc của tài sản theo số tiền thu được Các thông tin sau ngày kết thúc niên độ không cần điều chỉnh: theo VAS 23, liên quan đến tài sản cố định DN phải thuyết minh báo cáo tài chính các thông tin sau: - Mua sắm hoặc thanh lý tài sản cố định có giá trị lớn - Tài sản cố định, nhà xưởng bị phá hủy vì các nguyên nhân khách quan - Thay đổi bất thường về giá bán tài sản hoặc tỷ giá hối đoái - Xuất hiện các vụ kiện lớn, tranh chấp về tài sản Trường Đại học Kinh tế Huế 27
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Đánh giá khả năng hoạt động liên tục: Khi đánh giá về khả năng hoạt động liên tục KTV cần xem xét, phân tích các yếu tố tích cực và tiêu cực tác động đến khả năng này. Tùy theo tính trọng yếu của vấn đề và tùy các trường hợp cụ thể: - Nếu KTV xét thấy đã thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp đảm bảo cho khả năng hoạt động liên tục của đơn vị thì sẽ không ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán - Nếu có nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục KTV tiến hành kiểm tra xem thuyết minh báo cáo tài chính đã được trình bày về các thông tin liên quan một cách hợp lý và thỏa đáng hay chưa. Nếu đã hợp lý, KTV có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần kèm vấn đề cần nhấn mạnh. Nếu chưa hợp lý hoặc không trình bày, tùy từng tình huống KTV có thể đưa ra ý kiến trái ngược hoặc ngoại trừ - Nếu KTV đã thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán và các thông tin cho rằng DN không thể hoạt động liên tục trong tương lai thì KTV sẽ kết luận cơ sở để lập báo cáo tài chính với giả thuyết hoạt động liên tục là không có cơ sở. Trong thực tế, việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục được các chủ nhiệm kiểm toán/chủ phần đánh giá một cách tổng thể thông qua nhiều phần hành khác nhau cũng như không còn chỉ giới hạn bởi phạm vi là các kiến thức tài chính kế toán, vì phạm vi và giới hạn nghiên cứu về kiểm toán tài sản cố định nên đề tài chỉ dừng lại ngang việc mô tả các công việc cần thực hiện ở cơ sở lý thuyết. Trường Đại học Kinh tế Huế 28
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM 2.1Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Deloitte Việt Nam 2.1.1 Thông tin chung Tên công ty : Công ty TNHH Deloitte Việt Nam Tên tiếng anh : Deloitte Vietnam Limited Company Trụ sở chính : Tầng 15, Tòa nhà Vinaconex, 34 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội Số điện thoại : 024 62883568 Fax : 024 62883578 Website : Tổng giám đốc : Ông Phạm Văn Thinh Về chi nhánh của Công ty Kiểm toán Deloitte tại Thành Phố Hồ Chí Minh Địa chỉ : Tầng 18, Tòa nhà Times Square 57-69F Đồng Khởi, Bến Nghé, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh Số điện thoại : 028 39100751 Fax : 028 39100750 Người đại diện : Ông Võ Thái Hòa 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Với hơn 28 năm hoạt động tại Việt Nam kể từ năm 1991, quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam gồm 4 giai đoạn chính sau: Trường Đại học Kinh tế Huế 29
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Giai đoạn 1: (Từ năm 1991 – 1997) Ngày 13/5/1991, theo Quyết định số 165/TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính, Công ty kiểm toán Việt Nam – tiền thân của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam được thành lập với tên giao dịch quốc tế là Vietnam Auditing Company (VACO). Với mục tiêu phát triển thị trường, phục vụ khách hàng đa quốc gia, cũng như các hãng sản xuất và phân phối, VACO đã có những quan hệ hợp tác với các hãng kiểm toán hàng đầu thế giới như: Deloitte Touche Tohmatsu (DTT), Arthur Andersen (AA), Price Waterhouse Cooper (PwC), KPMG và Ernst and Young (E&Y) nhằm học hỏi phương pháp tổ chức quản lý cũng như các kỹ thuật, phương pháp kiểm toán tiên tiến nhất của các công ty này. Trên cơ sở của sự hợp tác kinh doanh đó, ngày 4/4/1995, Uỷ ban nhà nước về Hợp tác Đầu tư (nay là Bộ kế hoạch và đầu tư) ban hành quyết định 1187/GP cho phép 2/3 số nhân viên VACO tách ra thành lập liên doanh VACO – Deloitte Touche Tomatsu (VACO – DTT) còn gọi là phòng dịch vụ quốc tế ISD – International Services Division, đánh dấu bước phát triển mới của VACO cũng như của ngành kiểm toán Việt Nam. VACO trở thành công ty kiểm toán đầu tiên của Việt Nam liên doanh với nước ngoài. Giai đoạn 2: (Từ năm 1997 – 2003): Ngày 1/10/1997, căn cứ vào quyết định số 697/TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính, VACO được phép mua lại phần vốn góp của Deloitte Touche Tohmatsu trong liên doanh VACO – DTT. Đồng thời, theo Quyết định số 263/BKH-QLDA ngày 29/10/1997, Bộ kế hoạch và Đầu tư đã chấp thuận nhượng quyền lợi của DTT trong liên doanh VACO – DTT cho phía Việt Nam mà đại diện là VACO. Theo đó VACO được công nhận là thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu. Giai đoạn 3: (Từ năm 2003 – 2007): Trường Đại học Kinh tế Huế 30
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Ngày 20/6/2003, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định 1927/TC/QĐ/TCCB chính thức chuyển đổi VACO thành công ty TNHH một thành viên với 100% vốn chủ sở hữu của Bộ Tài chính và lấy tên là Công ty TNHH kiểm toán Việt Nam. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập công ty là 9.077.000.000 VNĐ (Chín tỷ không trăm bảy mươi bảy triệu đồng chẵn). Đồng thời, để tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động, ngày 15/07/2004 VACO thành lập chi nhánh VACO miền Trung có trụ sở tại Đà Nẵng. Giai đoạn 4: (từ năm 2007 – nay): Việc Phòng dịch vụ quốc tế - ISD của VACO trở thành thành viên chính thức của Deloitte Touche Tohmatsu vào tháng 10/1997 đã tạo cơ sở để VACO chính thức trở thành thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu và mang tên mới là Deloitte Việt Nam vào năm 2007. Tháng 7/2007, Deloitte Việt Nam tiến hành cơ cấu lại tổ chức, chi nhánh Đà Nẵng không còn tồn tại. Hiện nay Deloitte Việt Nam gồm: Trụ sở chính tại Hà Nội, chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Trên cơ sở hợp tác với DTT toàn cầu, Deloitte Việt Nam đã sáp nhập và là thành viên của Deloitte SEA (Deloitte Đông Nam Á). Trong tương lai, Deloitte Việt Nam nói riêng và Deloitte SEA nói chung đang mở rộng, và sẽ trở thành thành viên của Deloitte Châu Á – Thái Bình Dương, góp phần đánh dấu sự phát triển của Deloitte Việt Nam trên toàn cầu. 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý Trường Đại học Kinh tế Huế 31
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Deloitte Việt Nam Nguồn: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam Qua sơ đồ trên, ta thấy tổ chức bộ máy quản lý của Deloitte Việt Nam được lập và thực hiện theo mô hình trực tuyến chức năng. Trong đó chức năng của các phòng ban được mô tả như sau: Hội đồng thành viên: thực hiện công việc quản lý và điều hành cả công ty, trong đó bà Hà Thị Thu Thanh là chủ tịch hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bên cạnh nhiệm vụ chính là điều hành hoạt động của công ty thì còn có vai trò tham gia tổ chức, liên kết giữa các thành viên trong mạng lưới Deloitte trên toàn cầu. Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm về tổ chức và điều hành hoạt động của cả công ty, chịu trách nhiệm chính trong việc về kết quả hoạt động kinh doanh của cả công ty Ban Kiểm soát: là bộ phận có trách nhiệm kiểm tra kiểm soát hoạt động của hội đồng thành viên, tổng giám đốc cũng như ban giám đốc điều hành nhằm duy trì báo cáo lại hiệu quả hoạt động và quản lý trong các cuộc họp của hội đồng thành viên. Ban giám đốc điều hành: Gồm các phó tổng giám đốc phụ trách các mảng kinh doanh của công ty TNHH Deloitte Việt Nam. Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc điều hành và quản lý bộ phận đã được phân công. Trường Đại học Kinh tế Huế 32
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Phòng kế toán: phụ trách ghi chép, tổng hợp, theo dõi các thông tin tài chính, kế toán, quản lý thu chi, tính lương, Phòng IT: phụ trách bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị, các hệ thống mạng, hệ thống phần mềm, hệ thống máy chủ tại Công ty. Đồng thời, phối hợp với bộ phận IT của công ty Deloitte tại các nước thành viên khác kiểm soát bảo mật thông tin. Phòng nhân sự và đào tạo: Phụ trách tuyển dụng, lập hợp đồng và lên kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của công ty Bộ phận hành chính: Phụ trách các công việc hành chính, lễ tân, văn thư, Bộ phận kiểm toán: Là bộ phận có số lượng nhân viên đông nhất tại công ty, phụ trách mảng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của công ty. Bộ phận tư vấn thuế: Bộ phận phụ trách mảng tư vấn về luật pháp và về thuế của công ty Bộ phận tư vấn rủi ro: Là bộ phận phụ trách mảng tư vấn rủi ro của công ty, đồng thời cũng thường xuyên hỗ trợ bộ phận kiểm toán khi tiến hành đánh giá rủi ro để tiếp nhận khách hàng mới Bộ phận tư vấn tài chính: Là bộ phận phụ trách mảng tư vấn về tài chính của công ty 2.1.4 Đội ngũ nhân viên Tại Deloitte, “Con người là nguồn lực quan trọng nhất” và “Chất lượng nhân viên là chất lượng dịch vụ” là hai phương châm cốt lõi công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty. Hàng năm, Deloitte đều tổ chức thi tuyển đầu vào với một quy trình chặt chẽ, gắt gao để lựa chọn được những người có khả năng và phù hợp với văn hóa của công ty. Mỗi nhân viên mới đều có một người hướng dẫn (counselor) để giúp họ làm quen với văn hóa công ty, với những kỹ thuật và phương thức tiếp cận kiểm toán của Deloitte một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, việc đào tạo kiến thức chuyên môn Trường Đại học Kinh tế Huế 33
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng cho nhân viên luôn diễn ra liên tục trong năm, đảm bảo tối thiểu 120 giờ đào tạo mỗi năm cho nhân viên. Dù là một ngành nghề có tỷ lệ thay đổi nhân sự rất cao, nhưng nhờ những chính sách trên, công ty TNHH Deloitte luôn duy trì được một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao nhằm duy trì chất lượng dịch vụ ở mức độ cao nhất cho khách hàng của công ty. Hiện nay, Công ty TNHH Deloitte Việt Nam có hơn 1000 nhân viên, trong đó: - Đội ngũ chuyên gia nước ngoài: hơn 50 chuyên gia nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam - Đội ngũ nhân viên trong nước: Có 52 người đạt chứng chỉ KTV Việt Nam (CPA Việt Nam). Bên cạnh đó, thông qua việc tài trợ cho các nhân viên học các chứng chỉ về kế toán, kiểm toán quốc tế như: CPA Úc, chứng chỉ ACCA, hằng năm tại Deloitte có từ 10-15 nhân viên đạt đến các chứng chỉ này. Và 100% nhân viên chính thức tại Deloitte đạt trình độ từ Đại học trở lên 2.1.5 Ngành nghề kinh doanh Tại Deloitte Việt Nam, các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty gồm: Kiểm toán báo cáo tài chính: Đây là hoạt động cung cấp doanh thu chủ yếu của công ty Deloitte Việt Nam. Trong đó, các dịch vụ mà Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện gồm: Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên, kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế, kiểm toán hoạt động, soát xét báo cáo tài chính, Vì đây là hoạt động chủ yếu của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam, do đó, hoạt động này hiện nay đang được chia thành 5 mảng công nghiệp khác nhau với rất nhiều khách hàng lớn ở mỗi mảng như + Mảng tiêu dùng: AEON Mart, Big C mart, E mart, + Mảng năng lượng: Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn dầu khí Việt Nam (PV Oil), Trường Đại học Kinh tế Huế 34
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng + Mảng tài chính: Công ty bảo hiểm PVI, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn, Ngân hàng SinoPac + Mảng sản xuất hàng tiêu dùng, vận tải: Tổng công ty hàng không Việt Nam Airlines, Công ty cổ phần hàng không Jetstar Pacific, + Mảng truyền thông, công nghệ: Tập đoàn FPT, Tập đoàn Mobifone, Tư vấn thuế và tư vấn luật, tư vấn tài chính: Các dịch vụ thực hiện chủ yếu gồm: Tư vấn thuế trong quá trình kinh doanh, bao gồm thuế thu nhập DN, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân Tư vấn chuyển giá: tư vấn chuyển giá giữa các chi nhánh của khách hàng, tư vấn các rủi ro về chuyển giá, Tư vấn về sáp nhập và giải thể: hỗ trợ và cung cấp lời khuyên trong việc xử lý hiệu quả các vấn đề về thuế, kế toán, pháp lý, quy định, văn hóa và lao động trong các giao dịch xuyên biên giới để giúp quản lý rủi ro tuân thủ. Đồng thời, tư vấn việc tái cấu trúc, hoặc các thủ tục phá sản cho khách hàng. Tư vấn thuế quốc tế: hỗ trợ và cung cấp lời khuyên cho các công ty đa quốc gia trong việc thực hiện các chiến lược kinh doanh trong môi trường luật pháp của một quốc gia mới Tư vấn rủi ro: Tư vấn về rủi ro chiến lược và danh tiếng: giúp các tổ chức đưa ra các lựa chọn chiến lược và các cách phản ứng với sự gián đoạn hoặc sụt giảm trong quá trình kinh doanh và bảo vệ danh tiếng của họ. Tư vấn về rủi ro pháp lý: Giúp các tổ chức dự đoán và thích ứng với những thay đổi trong môi trường pháp lý, đồng thời xây dựng các chương trình và kiểm soát tốt hơn để giải quyết các rủi ro pháp lý. Trường Đại học Kinh tế Huế 35
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Tư vấn về rủi ro về hệ thống thông tin: giúp các tổ chức giải quyết các rủi ro thông tin và công nghệ phổ biến, như an ninh mạng, rò rỉ dữ liệu, quản lý truy cập và nhận dạng, vi phạm an ninh dữ liệu, bảo mật . 2.1.6 Tình hình kinh doanh của Deloitte tại thị trường Việt Nam và quốc tế Một trong những thông tin tài chính thường được chú ý nhất ở các tập đoàn kiểm toán lớn dù ở thị trường Việt Nam hay thị trường quốc tế chính là tổng doanh thu. Ở thị trường Việt Nam: Tại Việt Nam, với tiền thân là công ty kiểm toán VACO, Deloitte có rất nhiều khách hàng là các DN nhà nước. Trong những năm gần đây, với chiến lược mở rộng thị trường ra khu vực các DN FDI, doanh thu của Deloitte có sự tăng trưởng qua từng năm, đặt biệt là trong năm 2017-2018 (kỳ báo cáo tài chính từ 01/07 đến 30/06 hàng năm). Bảng 2.1 Tình hình kinh doanh của Deloitte Việt Nam 2014-2018 Đơn vị tính: tỷ đồng Tiêu chí 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018 Tổng doanh thu 601,0 664,8 672,2 824,3 Nguồn: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam Với việc là thành viên của hãng Deloitte Touche Tohmatsu, Công ty TNHH Deloitte Việt Nam có được rất nhiều hợp đồng kiểm toán cũng như tư vấn của chi nhánh hoặc công ty con tại Việt Nam của các tập đoàn đa quốc gia khi các tập đoàn này tham gia vào thị trường Việt Nam. Cùng với việc mở rộng thị trường ở khối khách hàng FDI tại thị trường Việt Nam, doanh thu của Deloitte Việt Nam tăng một cách vượt trội (tăng 22,6%) trong giai đoạn 2017-2018 khi mà vốn FDI tại Việt Nam cũng đạt kỷ lục trong năm 2017 với hơn 36 tỷ USD được rót vào Việt Nam Mặt khác, tương tự như các thị trường khác trên thế giới, Deloitte cũng chịu sự cạnh tranh rất gắt gao của các tập đoàn kiểm toán khác trong và ngoài Big 4 (4 hãng kiểm toán lớn nhất thế giới) cũng như các công ty kiểm toán trong nước. Tuy nhiên, tại Việt Nam, sự cạnh tranh chủ yếu vẫn chỉ xuất phát từ bốn công ty là thành viên của 4 Trường Đại học Kinh tế Huế 36
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng hãng kiểm toán lớn nhất thế giới. Hiện tại, Công ty Deloitte Việt Nam đang đứng thứ ba tại Việt Nam về quy mô Tổng doanh thu. (Nguồn: Hiệp hội KTV hành nghề Việt Nam - VACPA) Hình 2.1: 10 DN kiểm toán có doanh thu lớn nhất giai đoạn 2017-2018 Trên thị trường thế giới: Trên thị trường thế giới, hãng Deloitte với sự có mặt ở hơn 150 quốc gia cùng với hơn 280,000 nhân viên chuyên nghiệp là công ty dẫn đầu về doanh thu trong bốn công ty kiểm toán lớn nhất thế giới trong năm 2018. Doanh thu trong năm 2018 đạt hơn 43 tỷ Đô la với sự đa dạng về doanh thu, trong đó mảng tư vấn chiến lược (consulting) là mang lại doanh thu lớn nhất cho hãng. Nguồn: Trường Đại học Kinh tế Huế 37
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Hình 2.2: Doanh thu toàn cầu của 4 hãng kiểm toán lớn nhất thế giới 2.2Tổng quan về khách hàng ABC 2.2.1 Thông tin chung Công ty ABC là công ty cổ phần, được thành lập được thành lập vào năm 2007 được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3500806844 ngày 27/02/2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tại thành phố Vũng Tàu với cổ đông chính là Tập đoàn A. 2.2.2 Ngành nghề kinh doanh: Đóng mới, sửa chữa, hoán cải các loại giàn khoan dầu khí, tàu thủy, các phương tiện nổi, thiết bị và phương tiện mới. Thi công các công trình thủy, tàu thủy, các phương tiện nổi, giàn khoan dầu khí. Sản xuất các loại vật liệu, thiết bị cơ khí, điện, điện lạnh, điện tử phục vụ công tác xây dựng cảng và chế tạo thủy. 2.2.3 Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức công ty ABC Nguồn: Công ty ABC Trường Đại học Kinh tế Huế 38
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Một số điều cần lưu ý trong cơ cấu tổ chức của công ty là: Trong năm 2016-2018, do kết quả kinh doanh không như kỳ vọng, tổng công ty ABC đã thay đổi giám đốc công ty, ông Nguyễn H. trở thành giám đốc mới của công ty. Ở phòng tài chính kế toán, kế toán trưởng cũ đã nghỉ việc từ tháng 3 năm 2018 và kế toán tổng hợp, bà Nguyễn N trở thành kế toán trưởng mới của công ty ABC. Ở phòng kinh doanh kho vận, thì công ty ABC không phụ trách việc tìm kiếm khách hàng mà các nhân viên của tập đoàn A sẽ phụ trách việc này. Do đó, đơn vị không có khoản mục 641 Chi phí bán hàng. 2.2.4 Mối quan hệ giữa Công ty ABC với Công ty Deloitte Công ty TNHH Deloitte Việt Nam đã tiến hành kiểm toán cho Tập đoàn A (cổ đông lớn nhất của công ty ABC) từ những năm 2009, do đó Công ty ABC là khách hàng của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam từ năm năm thành lập của công ty ABC từ năm 2009. Do đó, tính đến năm 2018, công ty ABC là khách hàng cũ của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam 2.2.5 Chính sách kế toán áp dụng Chính sách chung - Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ kế toán: Đồng Việt Nam (VND). - Hình thức kế toán: Nhật ký chung - Chế độ kế toán áp dụng: Thông tư 200/2014/TT-BTC - Phần mềm kế toán: AVA Chính sách kế toán áp dụng với khoản mục tài sản cố định: Trường Đại học Kinh tế Huế 39
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Giá trị và cách ghi nhận tài sản cố định áp dụng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: Tài sản cố định hữu hình, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04: Tài sản cố định vô hình, theo thông tư 200/2014/TT-BTC. Khấu hao: Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ tài chính 2.3Công tác thực hiện kiểm toán Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định tại công ty kiểm toán Deloitte và minh họa qua quy trình kiểm toán với Công ty khách hàng ABC Với mô hình tiếp cận theo rủi ro, quy trình kiểm toán của Deloitte có thể được khái quát với 4 giai đoạn chính như sau: Trường Đại học Kinh tế Huế 40
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Nguồn: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam Hình 2.3 Quy trình kiểm toán tại Deloitte Việt Nam Trường Đại học Kinh tế Huế 41
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng 2.3.1 Giai đoạn trước kiểm toán 2.3.1.1 Đánh giá rủi ro việc chấp nhận hợp đồng mới hoặc duy trì hợp đồng cũ Trong đó, ở giai đoạn trước kiểm toán, việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán với khách hàng sẽ được thực hiện thông qua việc tìm hiểu sơ bộ và đánh giá các yếu tố: - Đặc điểm và tính chính trực của ban điều hành - Cơ cấu tổ chức và quản lý - Bản chất hoạt động kinh doanh - Môi trường kinh doanh - Kết quả hoạt động kinh doanh - Mối quan hệ trong kinh doanh và các bên liên quan - Hiểu biết và kinh nghiệm trước đây Với mỗi yếu tố trên, các câu hỏi để cân nhắc (consideration points) sẽ được giám đốc kiểm toán (Audit Director) hoặc trưởng phòng kiểm toán cấp cao (Senior Audit Manager) đặt ra và trả lời cho câu hỏi đó dựa trên việc phỏng vấn, thủ tục phân tích, điều tra và quan sát. Khi câu trả lời cho các yếu tố đáng cân nhắc là có, việc chấp nhận hợp đồng cũng sẽ được cân nhắc một cách kỹ lưỡng hơn cũng như sẽ trình bày lại điều này như là một rủi ro vào phần mềm kiểm toán ở mục Risk Strategy View để làm căn cứ cho phương pháp tiếp cận kiểm toán Bởi vì giới hạn thời gian và phạm vi nghiên cứu của đề tài, do đó, đề tài chỉ dừng lại ở mức trình bày kết quả của quá trình tìm đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng ở từng yếu tố và các câu trả lời cho câu hỏi cần cân nhắc mà không đi sâu vào cách thực hiện như thế nào để ra được kết quả đó: Đặc điểm quản lý và tính khách quan của Ban điều hành công ty ABC: KTV Deloitte đã xem xét các đặc điểm và tính trung thực của quản lý thông qua việc phỏng vấn trực tiếp và quan sát của KTV. Theo như thông tin được cung cấp từ đơn vị ABC, Công ty đã bổ nhiệm Giám đốc mới - Ông Nguyễn H. để tái cơ cấu Hội đồng quản trị do trình độ quản lý, năng lực kém trong những năm trước. Mục tiêu của Trường Đại học Kinh tế Huế 42
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Hội đồng quản trị mới là cải thiện hiệu suất của Công ty với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ tập đoàn A- cổ đông lớn nhất. Các yếu tố cân nhắc (Considerations points): Chúng ta có nhận ra được lý do để nghi ngờ về tính chính trực của ban điều hành cũng như nghi vấn về khả năng dựa vào giải trình của ban giám đốc? – Trả lời: Không Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty ABC Trong năm, Công ty đã thay đổi một số thành viên chủ chốt của HĐQT và ban điều hành vì kết quả kinh doanh không tốt trong năm 2018. KTV nhận định rằng cấu trúc tổ chức của đơn vị vẫn linh hoạt và phù hợp. Không có rủi ro nào được xác định từ cấu trúc quản lý và tổ chức đơn vị có thể khiến DV đánh giá tăng rủi ro tham gia. Các yếu tố cân nhắc (Considerations points): - Cơ cấu tổ chức và quản lý là không phù hợp với quy mô và bản chất hoạt động của đơn vị? Trả lời: Không - Các thủ tục kiểm soát không phù hợp với quy mô và hình thức kinh doanh của doanh nghiệp cũng như khả năng kiểm tra, giám sát và quản lý của các bộ phận được ủy quyền là đáng lo ngại? Trả lời: Không Môi trường doanh nghiệp Môi trường vĩ mô: Chính phủ Việt Nam xem ngành dầu khí và công nghiệp biển là trung tâm của tăng trưởng kinh tế quốc gia và an ninh năng lượng. Đặc biệt, ngành dầu khí là ngành có thu nhập ngoại tệ lớn nhất của đất nước và là nhà cung cấp chính cho công nghệ, dịch vụ và thiết bị nhập khẩu. Các khoản thuế được trả hàng năm bởi ngành dầu khí và công nghiệp biển chiếm 18-20% ngân sách nhà nước Việt Nam và doanh thu được tạo ra chiếm gần 30% GDP. Trường Đại học Kinh tế Huế 43
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Môi trường vi mô Một thách thức ngành công nghiệp dầu khí phải đối mặt là sự gián đoạn nguồn cung. Trong các mỏ dầu hiện tại, sản lượng đang giảm - và tốc độ giảm này đang tăng lên khoảng 4% mỗi năm. Việc tiêu thụ hiện tại tăng ở khu vực khác là không đủ để đảm bảo phát triển đủ các lĩnh vực mới để bổ sung cho sự suy giảm này. Đây cũng là lý do khiến cho tình hình kinh doanh của công ty đang suy giảm. Tuy nhiên với việc xu hướng ngành công nghiệp biển được mở rộng và phát triển đặc biệt là ngành logistic, công ty ABC vẫn có thể duy trì được nguồn thu từ việc xây dựng cảng, đóng tàu phục vụ mục đích này Các yếu tố cân nhắc (Considerations points): Liệu có tác động từ bên ngoài nào có thể ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị? Trả lời: Không Chính sách kế toán và quy định pháp luật Các hoạt động của đơn vị được điều chỉnh bởi pháp luật và quy định sau đây: - Thông tư 200/TT-BTC về Hướng dẫn chính sách kế toán cho doanh nghiệp. - Luật kinh doanh bất động sản (luật mới 66/2014/QH13) và Nghị định 76/2015 / ND-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015, hướng dẫn Luật kinh doanh bất động sản 2014 - Nghị định 99/2015/ND-CP hướng dẫn luật về nhà ở - Luật thuế thu nhập doanh nghiệp - Các luật và quy định hiện hành khác. Các yếu tố cân nhắc (Considerations points): Liệu có một chính sách kế toán hay văn bản pháp luật mà đơn vị đang áp dụng đã không còn hiệu lực? Trả lời: Không Kết quả tài chính Ngoài ra, qua phỏng vấn với ông Nguyễn Quang H. - GD, Công ty đang thực hiện một số dự án đang triển khai trong năm 2018: + Dự án ND PP + "Chế tạo xà lan CH” cho khách hàng SMM Co., Ltd Trường Đại học Kinh tế Huế 44
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Deloitte cũng đã kiểm tra các hợp đồng và số dư hàng tồn kho cuối kỳ và lưu ý rằng có các chi phí phát sinh cho các dự án này. Các yếu tố cân nhắc (Considerations points): Ban quản lý có bị ảnh hưởng bởi áp lực làm đẹp BCTC hay không? Trả lời: Không Các bên liên quan Những giao dịch phát sinh đối với các bên liên quan chủ yếu liên quan đến việc chi trả cổ tức, không có những giao dịch nào đáng chú ý. Các yếu tố cân nhắc (Considerations points): Có lý do nào để nghi ngờ về bản chất của các giao dịch và mối quan hệ kinh doanh quan trọng giữa ABC và doanh nghiệp khác, đặc biệt nếu các doanh nghiệp khác được đại diện là bên thứ ba, trong khi đó thực tế chúng là các bên liên quan? Trả lời: Không Kinh nghiệm kiểm toán các năm trước của Deloitte tại ABC Deloitte thực hiện cuộc kiểm toán cho công ty ABC kể từ năm 2009 đã tích lũy nhiều kinh nghiệm và hiểu biết liên quan đến doanh nghiệp này. Trên cơ sở đó, KTV phân loại rủi ro tham gia, bao gồm đánh giá cụ thể về rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận đối với các khách hàng mới và tiếp tục và hỗ trợ xác định và ứng phó với các rủi ro với các khách hàng cũ. Các yếu tố cân nhắc (Considerations points): Deloitte trong những năm trước có phải là công ty thành viên liên kết với ABC hay có những thay đổi đáng kể trong kinh doanh có thể chỉ ra rủi ro ở cấp độ khách hàng cao? Trả lời: Không Gian lận Quá trình hoạt động của khách hàng không thay đổi quá nhiều. Việc điều hành doanh nghiệp được kiểm soát định kỳ thông qua cuộc họp của hội đồng quản trị. Không có phát hiện nào về gian lận được phát hiện Các yếu tố cân nhắc (Considerations points): Có dấu hiệu nào cho thấy việc lập và trình bày BCTC liên quan đến gian lận hoặc biển thủ tài sản không? Trả lời: Không Trường Đại học Kinh tế Huế 45
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Căn cứ vào kết quả đánh giá các yếu tố rủi ro có thể xảy ra, người phụ trách việc soát xét và ký hợp đồng kiểm toán (Partner) sẽ quyết định xem liệu có chấp nhận hay tiếp tục hợp đồng kiểm toán hay không. Nếu chấp nhận hợp đồng kiểm toán, các chủ nhiệm kiểm toán sẽ tiến hành lập bảng tổng hợp các yếu tố cân nhắc (Considerations points) cũng như căn cứ để trả lời cho các yếu tố này và lưu ở giấy tờ làm việc 11100.T01 Assess engagement risk (Phụ lục 1) 2.3.1.2 Ký kết hợp đồng và thành lập đội kiểm toán Sau khi hoàn tất công đoạn đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng và đồng ý việc thực hiện hợp đồng, đội ngũ trợ lý của các phó giám đốc sẽ tiến hành lập hợp đồng kiểm toán với công ty ABC (Phụ lục 2) với các điều khoản chính như sau: - Nội dung hợp đồng - Trách nhiệm các bên - Báo cáo kiểm toán - Phí dịch vụ và phương thức thanh toán - Cam kết thực hiện - Hiệu lực và thời hạn hợp đồng Đồng thời, đội kiểm toán sẽ được thành lập. Với khách hàng ABC, thành phần của đội kiểm toán bao gồm: 1 phó tổng giám đốc phụ trách (engagement partner), 1 trưởng phòng kiểm toán (audit manager), 1 trưởng nhóm kiểm toán (senior in charge) và 3 trợ lý kiểm toán. Bên cạnh đó, sẽ có 1 phó tổng giám đốc (partner) độc lập và 1 giám đốc kiểm toán (director) sẽ soát xét nhằm kiểm tra và đánh giá kiểm toán trước khi phát hành báo cáo kiểm toán. Ngay sau khi được thành lập, đội kiểm toán dưới sự điều hành của trưởng phòng kiểm toán sẽ tiến hành giai đoạn tiếp theo là lập kế hoạch kiểm toán. Trường Đại học Kinh tế Huế 46
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng 2.3.2 Giai đoạn lập kế hoạch 2.3.2.1 Tìm hiểu chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng Mục tiêu: nhằm thu thập hiểu biết về các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời kiểm tra về việc thiết kế, duy trì và cam kết thực hiện của các hoạt động kiểm soát của DN dựa trên tính phù hợp của thủ tục kiểm soát và tính đảm bảo hạn chế, phòng ngừa rủi ro, đáp ứng cơ sở dẫn liệu. Nội dung tiến hành: Thông qua việc phỏng vấn, quan sát, và kiểm tra tài liệu kết hợp với kinh nghiệm và kết quả kiểm toán từ các năm trước. KTV, sẽ tìm hiểu 5 thành phần của kiểm soát nội bộ cụ thể gồm Môi trường kiểm soát Thông qua quá trình phỏng vấn, hội đồng quản trị và ban giám đốc cũng như nhân viên, KTV nhận thấy tính trung thực của các quản lý luôn tồn tại. Các vị trí quản lý chủ chốt đều có có kinh nghiệm mạnh mẽ về chuyên môn và quản lý. Không có sự cố nào mà những khó khăn cá nhân đã ảnh hưởng đến tính chính trực và thái độ của ban quản lý. Theo kết quả của việc phỏng vấn các nhân viên, sự gương mẫu và chính trực của ban kiểm soát góp phần tác động tích cực vào nhân viên, giúp giảm các rủi ro về gian lận có thể xảy ra. Cuộc họp hội đồng quản trị và ban kiểm soát được tổ chức bất cứ khi nào cần thiết nhưng ít nhất mỗi năm một lần để thảo luận về kết quả kinh doanh, chiến lược phát triển và việc kiểm soát nội bộ của công ty ABC Kết luận: Môi trường kiểm soát được xây dựng tố và có thể hạn chế bớt rủi ro. Quy trình đánh giá rủi ro KTV tiến hành đánh giá xem xét liệu công ty ABC có một quy trình cho: - Xác định rủi ro kinh doanh liên quan đến mục tiêu báo cáo tài chính - Ước tính tầm quan trọng của rủi ro - Đánh giá khả năng xảy ra của chúng Trường Đại học Kinh tế Huế 47
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng - Quyết định về các hành động để giải quyết những rủi ro đó Tuy nhiên theo kết quả tìm hiểu của KTV về quy trình đánh giá rủi ro của DN, hiện tại công ty ABC chưa có một quy trình cụ thể để đánh giá các rủi ro. KTV lưu ý lại phần này để kiến nghị lên ban kiểm soát nhằm hoàn thiện HTKSNB Thông tin và Truyền thông Thông qua quan sát và phỏng vấn, KTV tìm hiểu được về thông tin và truyền thông như sau: Định kỳ hàng tháng, đơn vị lập báo cáo bao gồm báo cáo thu nhập và bảng cân đối, báo cáo liên quan đến phân tích kết quả lợi nhuận, biến động. Các báo cáo được tạo ra và trình bày trước Hội đồng quản trị tại cuộc họp của họ mỗi tháng. Hơn nữa, báo cáo tài chính sẽ được gửi hàng tháng cho các công ty chủ sở hữu. Các báo cáo được đề cập ở trên được quản lý sử dụng để tiến hành, quản lý và kiểm soát các hoạt động. Giám sát hoạt động - quá trình đánh giá chất lượng hiệu suất của hệ thống kiểm soát nội bộ theo thời gian, việc kiểm tra chéo được thực hiện bởi Ủy ban giám sát. Bên cạnh đó,tất cả các quy trình kinh doanh đã được xem xét và phê duyệt theo tiêu chuẩn ủy quyền hiệu quả. Kết luận: thông tin và truyền thông của hệ thống kiểm soát nội bộ vận hành hiệu quả. Hoạt động giám sát Giám sát là một quá trình để đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ theo thời gian. Nó liên quan đến việc đánh giá hiệu quả của các biện pháp kiểm soát một cách kịp thời và thực hiện các hành động khắc phục cần thiết. Cụ thể, KTV sẽ đánh giá: - Các nguồn thông tin liên quan đến các hoạt động giám sát đơn vị (bộ phận thực hiện việc giám sát, tần suất thực hiện việc kiểm tra và giám sát) - Cơ sở mà quản lý coi thông tin là đủ tin cậy. Tại công ty ABC, hoạt động giám sát sẽ được diễn ra một cách liên tục bởi các cấp quản lý trực tiếp thông qua việc phân quyền và ủy quyền hiệu quả. Bên cạnh đó, Trường Đại học Kinh tế Huế 48
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng ban kiểm soát sẽ đánh giá lại một lần nữa hiệu quả của hoạt động giám sát nhằm báo cáo với hội đồng quản trị để xử lý kịp thời các kết quả xấu. Các hoạt động kiểm soát Trong giai đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tập trung đến các thủ tục kiểm soát chung và kiểm tra xem liệu các nguyên tắc kiểm soát chung có được đảm bảo hay không Về các nguyên tắc kiểm soát chung, căn cứ vào kết quả của quá trình quan sát, phân tích và điều tra, KTV nhận thấy các nguyên tắc về phân chia trách nhiệm, bất kiêm nhiệm, nguyên tắc về phân quyền và ủy quyền đều được đảm bảo. Về các thủ tục kiểm soát chung, việc đánh giá hiệu quả của các hoạt động được thực hiện một cách hiệu quả và định kỳ, việc phân chia trách nhiệm và kiểm soát vật chất được thực hiện chặt chẽ. Nhìn chung, không có ngoại lệ cần chú ý. Đối với các phần hành cụ thể, các chu trình cụ thể thì hoạt động kiểm soát nội bộ và các thành phần trong hệ thống kiểm soát nội sẽ được các KTV phụ trách các phần hành phân tích cụ thể để đưa ra các rủi ro có thể xảy ra và được trình bày rõ hơn ở các giấy tờ làm việc ở nhóm 15000 Understand the business process trong đó có giấy tờ làm việc 15003 Understand the business process – Fixed Assets với phần hành tài sản cố định sẽ được trình bày ở phần tiếp theo 2.3.2.2 Tìm hiểu chi tiết về quy trình ghi nhận khoản mục tài sản cố định và các hoạt động kiểm soát của công ty ABC với khoản mục trên Như đã trình bày ở trên, sau khi tiến hành tìm hiểu chung về hệ thống kiểm soát nội bộ, thì KTV tiến hành tìm hiểu quy trình ghi nhận và hạch toán liên quan đến từng khoản mục chi tiết. Với phạm vi nghiên cứu là về kiểm toán tài sản cố định, đề tài sẽ chỉ phân tích quá trình tìm hiểu quy trình ghi nhận và hạch toán liên quan đến tài sản cố định đã được các KTV thực hiện và trình bày lại vào giấy tờ làm việc 15003 Understand the business process – Fixed Assets. Mục tiêu: nhằm hiểu rõ quy trình ghi nhận, luân chuyển chứng từ của khoản mục tài sản cố định. Trên cơ sở đó, đưa ra những rủi ro có thể tồn tại và kiểm tra các thủ tục Trường Đại học Kinh tế Huế 49
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng kiểm soát của đơn vị có thể giúp hạn chế các rủi ro đó hay không và làm căn cứ để thực hiện các thủ tục kiểm soát về sau cũng như để lên kế hoạch các thủ tục sẽ thực hiện nhằm hạn chế các rủi ro này. Phương pháp thực hiện: + Phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu nhằm thu thập thông tin về quy trình hạch toán và quản lý tài sản cố định tại DN + Đánh giá các rủi ro liên quan đến khoản mục tài sản cố định trên cơ sở những thông tin đã thu thập + Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát có liên quan nhằm hạn chế rủi ro đã tìm được + Đánh giá mức độ hiệu quả của thủ tục kiểm soát đối với rủi ro theo 5 yếu tố: Tính phù hợp giữa mục đích và sự tương quan của biện pháp kiểm soát với rủi ro đã được nhận định (Appropriateness of the Purpose of the Control and its Correlation to the Risk/Assertion), khả năng và quyền hạn của người thực hiện kiểm soát (Competence and Authority of the Person(s) Performing the Control), tần suất thực hiện hoạt động kiểm soát (Frequency and Consistency with Which the Control is Performed), sự phù hợp của giá trị làm căn cứ cho sự điều tra và quá trình để theo dõi về sau Criteria for investigation and process for follow-up), sự thống nhất và khả năng dự đoán được các biện pháp kiểm soát: (Level of Aggregation and Predictability). Nội dung thủ tục thực hiện ở khác hàng ABC: Tìm hiểu về quy trình ghi nhận tăng, giảm tài sản Trước hết, KTV tìm hiểu quy trình về mua sắm tài sản thông qua phỏng vấn bà N. – kế toán trưởng, ông H. – Giám đốc, ông K trưởng phòng quản lý chất lượng, ông P. phụ trách bộ phận mua hàng: Ngân sách cho việc mua lại tài sản cố định được chuẩn bị hàng năm; ngân sách sẽ được phân bổ cho từng đơn vị, phòng ban và sẽ được phê duyệt trong cuộc họp Hội đồng quản trị. Và bà N. – kế toán trưởng sẽ kiểm tra chi phí thực tế dựa trên ngân sách. Trường Đại học Kinh tế Huế 50
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Khi có nhu cầu mua tài sản, người yêu cầu sẽ đưa ra Yêu cầu mua tài sản (MSR), trong đó thể hiện rõ thiết bị, tài sản cần mua. Phiếu MSR hợp lệ phải bao gồm đầy đủ chữ ký của người yêu cầu và xét duyệt của trưởng bộ phận yêu cầu. MSR sẽ được gửi cho Phòng quản lý chất lượng nhằm đánh giá việc yêu cầu mua là cần thiết và để kiểm soát chất lượng tài sản khi việc mua sắm hoàn tất. Sau đó, nó được xem xét bởi bà N. - Kế toán trưởng, người kiểm soát ngân sách chi phí và được ông H. – Giám đốc phê duyệt. Sau đó gửi 1 bản cho bộ phận mua hàng và 1 bản cho kế toán. Bộ phận mua hàng sẽ sẽ gửi yêu cầu báo giá cho ít nhất 3 nhà cung cấp. Mẫu đánh giá sẽ được tạo ra, trong đó nêu rõ nhà cung cấp cạnh tranh nhất (về chất lượng và giá cả) và được gửi cho phòng quản lý chất lượng trước khi được phê duyệt bởi Giám đốc hoặc Phó giám đốc nếu có ủy quyền khi Giám đốc vắng mặt tại văn phòng. Tuy nhiên, trong trường hợp có tài sản có giá trị cao (giá trị cao hơn 1 tỷ đồng), cần phải có sự chấp thuận của Giám đốc, Phó giám đốc không được phép phê duyệt những tài sản đó. Sau đó bộ phận mua hàng để tiến hành đặt hàng. Đơn đặt hàng/hợp đồng sẽ được lưu tại bộ phận mua hàng và được gửi một bảng cho bộ phận nhận hàng thuộc phòng kiểm soát chất lượng và 1 bản cho kế toán. Khi tài sản về bộ phận nhận hàng sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng trước khi ký vào biên bản giao nhận/bàn giao tài sản, sau đó gửi biên bản bàn giao tài sản cùng với hóa đơn về phòng kế toán. Việc ghi Sổ đăng ký tài sản cố định và cập nhật lên sổ nhật ký chung sẽ được thực hiện bởi ông Đ. – kế toán tổng hợp dựa trên: Hợp đồng, hóa đơn, Bàn giao, GRN, để cập nhật thông tin tài sản vào GL. Ông Đ. – kế toán tổng hợp sẽ đối chiếu giữa sổ đăng ký tài sản cố định và sổ nhật ký chung hàng tháng, và nó sẽ được kiểm tra lại bởi bà N - Kế toán trưởng. Về việc ghi nhận tài sản theo từ xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản. Việc xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản thường được lên kế hoạch và thông qua tại cuộc họp của hội đồng quản trị trước 1 năm. Công ty ABC sẽ tổ chức đấu Trường Đại học Kinh tế Huế 51
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng thầu. Tất cả các tài liệu chi phí được gửi đến bộ phận kế toán. Ông Đ, kế toán tổng hợp, sẽ phân loại chi phí dựa trên mô tả tài liệu hỗ trợ. Chi phí được ghi vào hệ thống bởi ông Đ, kế toán tổng hợp. Các chi tiêu chủ yếu liên quan đến tài sản tự xây dựng. Dựa trên báo cáo hoàn thành từ bộ phận kỹ thuật, bộ phận kế toán sẽ thực hiện chuyển sang tài sản cố định. Tiếp theo KTV tìm hiểu quy trình về thanh lý tài sản. Mỗi nhà quản lý trực tiếp ở các bộ phận, xem xét tài sản các tài sản ở bộ phận mình quản lý và xác định xem có bất kỳ tài sản nào bị lỗi thời hoặc bị hư hỏng hay không và quyết định xem có cần xử lý/bán các tài sản này không. Trong trường hợp bất kỳ bộ phận nào muốn xử lý tài sản, bộ phận sẽ gửi phiếu yêu cầu thanh lý tài sản cho phong kiểm tra chất lượng đánh giá xem liệu nó có hợp lý để thanh lý tài sản này hay không. Nếu được xét duyệt, ban thanh lý tài sản sẽ được thành lập bởi Hội đồng quản trị, bao gồm Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, bộ phận kế toán, bộ phận nhu cầu và phòng quản lý chất lượng. Các chứng từ chi phí, doanh thu liên quan đến việc thanh lý sẽ được gửi đến phòng kế toán trong năm. Sau khi tiến hành thu thập thông tin, đồng thời kiểm tra các tài liệu để kiểm tra độ tin cậy của thông tin thu thập được. KTV tiến hành đánh giá các rủi ro sai sót có thể xảy ra trong quá trình hạch toán tăng tài sản cố định. Căn cứ vào thông tin thu thập được, KTV nhận thấy có rủi ro sau: Đơn vị ghi nhận tăng, giảm tài sản cố định khi chưa đủ các chứng từ cần thiết, hoặc các chứng từ không hợp lệ Việc vốn hóa các chi phí liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng có thể bị thiếu Tại công ty ABC, các thủ tục kiểm soát được thực hiện nhằm hạn chế rủi ro này như sau: Các chứng từ, ghi nhận hạch toán tăng tài sản sẽ được kiểm tra về sự chính xác, sự hợp lệ và đầy đủ một lần nữa bởi ông H. giám đốc và bà N. kế toán trưởng khi xét Trường Đại học Kinh tế Huế 52
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng duyệt các yêu cầu thanh toán. Việc ghi nhận vào hệ thống sẽ được bà N. kế toán trưởng kiểm tra hàng ngày, và việc vốn hóa khi ghi nhận tăng tài sản sẽ được kiểm tra hằng tháng Tiếp theo, KTV sẽ tiến hành đánh giá hiệu quả của hoạt động kiểm soát này theo 5 yếu tố: - Tính phù hợp giữa mục đích và sự tương quan của biện pháp kiểm soát với rủi ro đã được nhận định: Các biện pháp kiểm soát nhằm mục đích đảm bảo cho tính chính xác và đầy đủ, đánh giá và phân bổ của khoản mục. - Khả năng và quyền hạn của người thực hiện kiểm soát: Bà N. – kế toán trưởng đã thực hiện nhiệm vụ này kể từ tháng 3/2018 khi trở thành kế toán trưởng, ông H. là giám đốc từ tháng 4/2018. Nhìn chung về, ngoại trừ về kinh nghiệm thực hiện hoạt động kiểm soát của người thực hiện, KTV không thấy ngoại lệ khác đáng lưu ý nào - Tần suất thực hiện hoạt động kiểm soát: mọi giao dịch tăng giảm tài sản cố định - Thông tin làm căn cứ cho sự điều tra và quá trình để theo dõi về sau: Khi có sự thiếu hợp lệ về chứng từ hoặc sai sót trong việc ghi nhận nguyên giá, bà N., kế toán trưởng trực tiếp yêu cầu các bộ phận có liên quan điều chỉnh và xác minh. Không có quá trình theo dõi về sau. - Sự thống nhất và khả năng dự đoán được các biện pháp kiểm soát: biện pháp kiểm soát có tính riêng lẻ cho từng giao dịch Kết luận của KTV: Nhìn chung, thủ tục kiểm soát với rủi ro này có tồn tại. Kết hợp với đánh giá chung với hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV sẽ tiến hành thử nghiệm kiểm soát nhằm cân nhắc giảm khối lượng cho thử nghiệm cơ bản. Tuy nhiên, vì chỉ có một vài nghiệp vụ tăng tài sản cố định trong năm, do đó KTV sẽ bỏ qua thử nghiệm kiểm soát và tiến hành kiểm tra toàn bộ. Vì hệ thống kiểm soát cho rủi ro này được vận hành bởi 2 cá nhân mới cộng với việc tham khảo giấy tờ làm việc năm ngoái có tồn tại một sai sót trong quá trình ghi nhận vốn hóa chi phí. Rủi ro của khoản mục này sẽ ở mức cao (Higher risk) Trường Đại học Kinh tế Huế 53
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng Tìm hiểu về quy trình ghi nhận chi phí khấu hao Tất cả tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng và tuổi thọ hữu ích của tài sản được dựa trên đánh giá của các bộ phận kỹ thuật và tuân theo Quyết định 45/2013 / TT-BTC. Theo yêu cầu của ông Đậu - Kế toán, tài sản sẽ được khấu hao vào ngày ghi vào GL. Hệ thống khấu hao tất cả các tài sản được ghi trong sổ đăng ký tài sản mỗi tháng. Khấu hao được tính toán tự động dựa trên tuổi thọ và tỷ lệ khấu hao hữu ích đã có trong hệ thống và được đăng trong thời gian đóng hàng tháng. Hệ thống sẽ thực hiện tự động hoàn toàn quá trình này. Vào cuối mỗi tháng, ông Đ. sẽ truy cập vào hệ thống để kiểm tra và cập nhật các bút toán khấu hao. Trên cơ sở thông tin đã tìm hiểu, KTV xác định được rủi ro sau: Chi phí khấu hao có thể bị tính toán sai do công ty thay đổi thời gian khấu hao nhưng không cập nhật vào hệ thống Chi phí khấu hao bị tính toán sai đối với các tài sản còn khấu hao nhưng đã thanh lý. Các thủ tục kiểm soát hiện tại đang được áp dụng tại công ty ABC nhằm hạn chế rủi ro trên như sau: Khấu hao hàng tháng được so sánh với khấu hao của tháng trước vì tính hợp lý. Sau đó, việc đối chiếu giữa sổ đăng ký tài sản và sổ cái chung được thực hiện bởi ông Đ., kế toán tổng hợp và được bà N. kế toán trưởng xem xét hàng tháng. Định kì hàng tháng, bà N, kế toán trưởng sẽ xem xét một mẫu tài sản được thêm vào sổ đăng ký tài sản để đảm bảo chúng được vốn hóa và phân bổ chính xác vào danh mục tài sản chính xác và tỷ lệ khấu hao phù hợp đã được áp dụng. Đồng thời hàng tháng, bà N cũng sẽ kiểm tra việc cập nhật các tài sản đã thanh lý nhượng bán hoặc tài sản tăng thêm để đảm bảo không có sai sót trong việc ghi nhận này. Với thủ tục kiểm soát của đơn vị, KTV tiến hành đánh giá hiệu quả của thủ tục này như sau: Trường Đại học Kinh tế Huế 54
- Sinh viên thực hiện: Trần Đức Vũ Hùng - Tính phù hợp giữa mục đích và sự tương quan của biện pháp kiểm soát với rủi ro đã được nhận định: Các biện pháp kiểm soát nhằm mục đích đảm bảo cho khấu hao tài sản cố định sẽ không bị tính toán sai - Khả năng và quyền hạn của người thực hiện kiểm soát: Bà N. – kế toán trưởng đã thực hiện nhiệm vụ này kể từ tháng 3/2018 khi trở thành kế toán trưởng, ông Đ., nhân viên kế toán tổng hợp đã thực hiện nhiệm vụ này hơn 5 năm. Nhìn chung về, ngoại trừ về kinh nghiệm thực hiện hoạt động kiểm soát là bà N., KTV không thấy ngoại lệ khác đáng lưu ý nào - Tần suất thực hiện hoạt động kiểm soát: hàng tháng - Sự phù hợp của giá trị làm căn cứ cho sự điều tra và quá trình để theo dõi về sau: Mọi sai sót, dù lớn hay nhỏ đều được và N. theo dõi và xác minh chênh lệch. - Sự thống nhất và khả năng dự đoán được các biện pháp kiểm soát: biện pháp kiểm soát có tính riêng lẻ. Kết luận của KTV: Nhìn chung, thủ tục kiểm soát với rủi ro này có tồn tại. Kết hợp với đánh giá chung với hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV đánh giá rủi ro xảy ra sai sót này là thấp (Lower risk) Tìm hiểu về quy trình quản lý tài sản cố định: Kiểm kê tài sản được thực hiện hàng năm. Cuộc họp hội đồng quản trị sẽ quyết định thời điểm kiểm kê tài sản cố định mỗi năm và thành lập hội đồng kiểm kê. Sau đó, nhà quản lý các bộ phận sẽ lên kế hoạch hoạt động và cắt cử nhân viên tham gia quá trình kiểm kê, đảm bảo rằng kế hoạch được thông qua tại cuộc họp hội đồng quản trị thực hiện và điều tra bất kỳ sai lệch nào. Trên cơ sở thông tin đã tìm hiểu, KTV xác định được rủi ro sau: - Tài sản ở được kiểm kê nhưng không thuộc quyền sở hữu của DN - Tài sản được kiểm kê nhưng không được ghi nhận trên sổ sách - Các cá nhân tham gia kiểm kê không đủ trình độ và kinh nghiệm. Trường Đại học Kinh tế Huế 55