Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc

pdf 82 trang thiennha21 20/04/2022 3861
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_va_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH LÊ QUỐC Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn : Diệp Thị Phương Thảo Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Thịnh MSSV: 1054011304 Lớp: 10DQD02 TP. Hồ Chí Minh, 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Cty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Tp. Hồ Chí Minh, Ngày 17 tháng 6 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Hữu Thịnh
  3. LỜI CẢM ƠN  Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện dưới giảng đường đại học, kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc, em đã học và tích lũy được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành là thành quả của sự kết hợp giữa lý thuyết đã học và thực tế trong thời gian thực tập. Em có được kiến thức và tài liệu hoàn thành khóa luận tốt nghiệp là nhờ sự giảng dạy tận tình của quý thầy cô trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM, sự hướng dẫn tận tình của cô Diệp Thị Phương Thảo; bên cạnh đó còn có sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị nhân viên trong Công ty. Em xin chân thành cám ơn: . Quý thầy cô trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM . Cô Diệp Thị Phương Thảo . Các anh chị t rong Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô Trường Đại Học Công Nghệ TPHCM, cùng các anh chị trong Công ty Lê Quốc dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công tác.
  4. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên : MSSV : Khoá : 1. Thời gian thực tập 2. Bộ phận thực tập 3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật 4. Kết quả thực tập theo đề tài 5. Nhận xét chung Đơn vị thực tập
  5. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo MỤC LỤC  CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.1 Khái niệm 3 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3 1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 4 1.2. Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 5 1.2.1 Chỉ tiêu doanh thu 5 1.2.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5 1.2.1.2 Doanh thu thuần 5 1.2.1.3 Doanh thu hoạt động tài chính 6 1.2.1.4 Thu nhập khác 6 1.2.2 Chỉ tiêu chi phí 6 1.2.2.1 Giá vốn hàng bán 6 1.2.2.2 Chi phí tài chính 6 1.2.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6 1.2.2.4 Chi phí khác 6 1.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận 7 1.2.3.1 Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh 7 1.2.3.2 Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính 7 1.2.3.3 Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác 7 1.2.4 Các chỉ số tài chính 8 1.2.4.1 Nhóm các chỉ tiêu hoạt động hoạt động 8 a. Vòng quay hàng tồn kho 8 b. Kỳ thu tiền bình quân 9 c. Vòng quay tài sản lưu động 9 d. Vòng vay tài sản cố định 9 e. Vòng vay tổng tài sản 10 1.2.4.2 Nhóm các chỉ tiêu sinh lợi 10 a. Hệ số lãi ròng (ROS) 10 b. Suất sinh lời của tài sản (ROA) 10
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo c. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) 10 1.3 Phương pháp nghiên cứu 11 1.3.1 Cơ sở phân tích 11 1.3.1.1 Bảng cân đối kế toán 11 1.3.1.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 11 1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu 12 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 12 1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 13 1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH LÊ QUỐC. 18 2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty. 18 2.1.1 Giới thiệu về Công ty TNHH cơ điện lạnh Lê Quốc. 18 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển tại Công ty TNHH cơ điện lạnh Lê Quốc. 18 2.1.2.1 Lịch sử hình thành 18 2.1.2.2 Tầm nhìn 18 2.1.2.3 Sứ mạng 19 2.1.2.4 Năng lực 19 2.1.2.5 Lĩnh vực kinh doanh chính 19 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 19 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý 20 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. 20 2.2 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 21 2.2.1 Phân tích khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 21 2.2.2 Phân tích tình hình doanh thu 25 2.2.3 Phân tích tình hình chi phí 29 2.2.3.1 Giá vốn bán hàng 32 2.2.3.3 Chi phí tài chính 32 2.2.3.2 Chi phí quản lý kinh doanh 33 2.2.3.4 Chi phí khác 33
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo 2.2.4 Phân tích tình hình lợi nhuận 33 2.2.4.1 Phân tích tình hình lợi nhuận chung của Công ty 33 2.2.4.2 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 34 2.2.4.3 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính 37 2.2.4.4 Lợi nhuận từ hoạt động khác 39 2.2.5 Phân tích các chỉ số tài chính. 41 2.2.5.1 Nhóm các chỉ tiêu hoạt động 42 a. Vòng quay hàng tồn kho 42 b. Kỳ thu tiền bình quân 43 c. Vòng quay tài sản lưu động 43 d. Vòng vay tài sản cố định 43 e. Vòng vay tổng tài sản 44 2.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu sinh lợi 44 a. Hệ số lãi ròng (ROS) 45 b. Suất sinh lời của tài sản (ROA) 45 c. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) 46 2.3 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua 46 2.3.1 Ưu điểm 46 2.3.2 Hạn chế 47 2.3.3 Những nguyên nhận: 47 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan: 47 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan: 47 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CƠ ĐIỆN LẠNH LÊ QUỐC. 50 3.1 Định hướng phát triển công ty 50 3.2 Một số biện pháp nhăm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 50 3.2.1. Biện pháp tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 50 3.2.1.1 Cơ sở thực hiện giải pháp 50 3.2.1.2 Nội dung thực hiện giải pháp 51 a. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế của công ty. 51
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo b. Xây dựng và triển khai các kế hoạch và các chính sách marketing, đẩy mạnh nghiên cứu khai thác thị trường tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. 51 c. Tổ chức tốt quá trình kinh doanh sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của công ty 53 d. Tổ chức và lựa chọn phương thức bán phù hợp, phương thức thanh toán thuận tiện, thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng. 53 3.2.1.3 Hiệu quả mà giải pháp có thể mang lại 54 3.2.2. Biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh 54 3.2.2.1 Cơ sở thực hiện giải pháp 54 3.2.2.2 Nội dung thực hiện giải pháp 54 a. Tăng cường công tác quản lý chi phí 54 b. Tổ chức tốt phân công lao động trong doanh nghiệp 55 c. Tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, nguồn cung ứng đầu vào cho công ty 55 d. Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty. 56 e Quản lý và đào tạo nguồn nhân lực. 56 3.2.2.3 Hiệu quả mà giải pháp có thể mang lại 57 3.3 Kiến nghị 58 3.3.1 Đối với nhà nước 58 3.3.2 Đối với công ty 59
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo DANH SÁCH BẢNG TÍNH  Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm năm 2011- 2013 23 Bảng 2.2: Tình hình doanh thu qua 3 năm 26 Bảng 2.3: Tình hình chi phí qua 3 năm 31 Bảng 2.4: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 35 Bảng 2.5: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty qua 3 năm 38 Bảng 2.6: Lợi nhuận từ hoạt động khác của công ty qua 3 năm 40 Bảng 2.7: Phân tích các chỉ số về chỉ tiêu hoạt động của công ty qua 3 năm 42 Bảng 2.8: Phân tích các chỉ tiêu sinh lời 45
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ  Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH cơ điện lạnh Lê Quốc 20 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tổng doanh thu trong 3 năm 2011-2013 của công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc. 27 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tổng chi phí trong 3 năm 2011-2013 của công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc. 29 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ lợi nhuận thuần trong 3 năm 2011-2013 của công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc. 36
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài: Trong những năm vừa qua, nền kinh tế và thế giới đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức. Sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh, khó khăn trong việc tìm nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho đến khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng là một trong những khó khăn mà mỗi doanh nghiệp phải đối mặt. Đứng trước những vấn đề đó các doanh nghiệp muốn đảm bảo sự tồn tại, khẳng định được sự thành công nhất định của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển với tốc độ nhanh, cùng với sự cạnh tranh gay gắt và nhiều phức tạp của nền kinh tế hiện nay đòi hỏi tất yếu các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu tìm hướng giải quyết, các biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh linh hoạt và hiệu quả. Qua đó vấn đề hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp. Vì hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, có đủ điều kiện tăng tích lũy cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện thu nhập cho người lao động, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề quan trọng không thể thiếu đối với bất kì doanh nghiệp nào. Mỗi doanh nghiệp phải tìm ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn. Đây là một vấn đề hết sức cần thiết mà các doanh nghiệp nói chung và công ty Lê Quốc nói riêng đang rất quan tâm. Vì thế nên em chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc”. 2. Mục đích nghiên cứu: - Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 1 Lớp: 10DQD02
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo - Phạm vi nghiên cứu: tinh hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2010 – 2012 và định hướng phát triển trong tương lai. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng các phương pháp: - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp so sánh - Phương pháp thống kê toán học - Phương pháp chuyên gia 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp - Phần mở đầu - Phần nội dung Chương 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc. - Phần kết luận SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 2 Lớp: 10DQD02
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1 Khái niệm 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. "Hiệu quả sản xuất kinh doanh" là một phạm trù khoa học của kinh tế vi mô cũng như nền kinh tế vĩ mô nói chung. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều hướng tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở rộng được doanh nghiệp, sẽ chiếm lĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy tín của mình trên thương trường. Nhưng để hiểu được cụ thể về hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh thì chúng ta cần phải hiểu. Vậy hiệu quả kinh tế nói chung cũng như hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào? Về mặt này có rất nhiều quan điểm khác nhau của các nhà kinh tế cụ thể như một vài quan điểm mang tính chất hiện đại: - Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng“ Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa“. Ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan niệm này không phản ánh được bản chất của kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vì doanh thu có thể tăng do tăng chi phí, mở rộng các nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này chung có cùng hiệu quả. - Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông : "Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh". Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các qúa trình kinh tế. - Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý và sử dụng phổ biến đó là : hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một qúa trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 3 Lớp: 10DQD02
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo Qua các định nghĩa cơ bản về hiệu quả kinh tế đã trình bày trên. Chúng ta cũng hiểu được rằng “hiệu quả kinh tế“ hay “hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh“ là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và vốn) nhằm đạt được mục tiêu mong đợi mà doanh nghiệp đã đặt ra. Hiện nay, thông thường để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta thường so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình sản xuất. Nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh ta có: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra/ Chi phí đầu vào Kết quả đầu ra được đo bằng các chi tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, còn chi phí đầu vào bao gồm lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu và vốn vay. Cách đánh giá này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng một số vốn đã bỏ ra để thu được kết quả cao hơn khi H > 1. Khi H càng lớn thì chứng tỏ quá trình sản xuất kinh doanh càng đạt hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo như sau: Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào/ Kết quả đầu ra Công thức này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nó cho biết để có được một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí ( hoặc vốn) ở đầu vào. 1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh Để hiểu rõ được bản chất thực sự của hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh thì chúng ta phải phân biệt được ranh giới giữa hai khái niệm đó là hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai khái niệm này lắm lúc người ta hiểu như là một, thực ra chúng có điểm riêng biệt khá lớn. Ta có thể hiểu kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì doanh nghiệp đã đạt được sau một quá trình hoạt động mà họ bỏ công sức, tiền, của vào. Kết quả đạt được hay không đạt được nó phản ánh đến hiệu quả sản xuất SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 4 Lớp: 10DQD02
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu của doanh nghiệp đề ra chính là kết quả mà họ cần đạt được. Kết quả đạt được có thể là đại lượng cân đo đong đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, khối lượng sản xuất ra, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần Và cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của hãng, chất lượng sản phẩm. Còn khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Chi phí đầu vào càng nhỏ, đầu ra càng lớn, chất lượng thì chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao. Cả 2 chỉ tiêu kết quả và chi phí để có thể đo bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Trong thực tế vấn đề đặt ra là hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng chính là mục tiêu hay phương tiện kinh doanh. Nhưng đôi khi người ta có thể sử dụng hiệu quả là mục tiêu mà họ cần đạt, trong trường hợp khác chúng ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết "khả năng" tiến tới mục tiêu mà ta cần đạt đó chính là kết quả. 1.2. Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.2.1 Chỉ tiêu doanh thu - Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kinh doanh thu phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động không thường xuyên khác của doanh nghiệp. - Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu thành sau: 1.2.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đó là tổng số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) trong một hoặc nhiều kỳ kinh doanh như: dịch vụ vận tải, dịch vụ gia công, cho thuê tài sản cố định 1.2.1.2 Doanh thu thuần Doanh thu thuần: Là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu hàng hóa, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và được khách hàng chấp nhận thanh toán. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 5 Lớp: 10DQD02
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo 1.2.1.3 Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản doanh thu phát sinh từ hoạt động tài chính như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và hoạt động tài chính tài chính khác của doanh nghiệp 1.2.1.4 Thu nhập khác Thu nhập khác: Phản ánh các phản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản được ngân sách nhà Nước hoàn lại, 1.2.2 Chỉ tiêu chi phí - Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. - Có nhiều loại chi phí, tuy nhiên trong phạm vi của đề tài chỉ xem xét sự biến động của các loại chi phí sau: 1.2.2.1 Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. 1.2.2.2 Chi phí tài chính Chi phí tài chính: Là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp, gồm: hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; lãi bán ngoại tệ, 1.2.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí chi ra có lien quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ, quảng cáo, 1.2.2.4 Chi phí khác Chi phí khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường, 1.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận - Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu về so với các khoản chi phí bỏ ra. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 6 Lớp: 10DQD02
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo - Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu thành sau: 1.2.3.1 Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo. 1.2.3.2 Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch giữa thu và chi trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm: + Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh. + Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. + Lợi nhuận về cho thuê tài sản. + Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác. + Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng. + Lợi nhuận cho vay vốn. + Lợi nhuận do bán ngoại tệ. 1.2.3.3 Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính chất không thường xuyên hay nói cách khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động khác của doanh nghiệp. Những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm: + Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. + Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng. + Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ. + Thu các khoản nợ không xác định được chủ. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 7 Lớp: 10DQD02
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo + Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận bất thường. 1.2.4 Các chỉ số tài chính 1.2.4.1 Nhóm các chỉ tiêu hoạt động hoạt động Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản của Công ty. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản. a. Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Tỷ số vòng quay hàng tồn kho = (vòng) Hàng tồn kho bình quân Hàng tồn kho đầu năm + Hàng tồn kho cuối năm Hàng tồn kho bình quân = 2 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một Công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá tình SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 8 Lớp: 10DQD02
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, vòng quay của dòng tiền , cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô, điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp. b. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các khoản bán chịu) của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân được tính như sau: Các khoản phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân = (ngày) Doanh thu bình quân một ngày Doanh thu hàng năm Doanh thu bình quân một ngày = 360 c. Vòng quay tài sản lưu động Vòng quay tài sản lưu động là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng tài sản lưu động. Tỷ số này được tính bằng cách lấy doanh thu trong một kỳ nhất định chia cho giá trị bình quân của tài sản lưu động trong cùng kỳ. Giá trị bình quân tài sản lưu động bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ. Số vòng quay tài sản lưu động còn cho biết mỗi đồng tài sản lưu động đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. d. Vòng vay tài sản cố định Doanh thu thuần Vòng quay tài sản cố định = (vòng) Tổng giá trị TSCĐ ròng bình quân Vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tỷ số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 9 Lớp: 10DQD02
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo e. Vòng vay tổng tài sản Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản = (vòng) Tổng giá trị tài sản bình quân Tỷ số vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong công ty. 1.2.4.2 Nhóm các chỉ tiêu sinh lợi a. Hệ số lãi ròng (ROS) - Lãi ròng là lợi nhuận sau thuế - Hệ số lãi ròng còn gọi là suất sinh lời của doanh thu Lợi nhuận ròng ROS = (%) Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. b. Suất sinh lời của tài sản (ROA) Lợi nhuận ròng ROA = (%) Tổng tài sản bình quân Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả. c. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận ròng ROE = (%) Vốn chủ sở hữu bình quân Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ suất rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. 1.3 Phương pháp nghiên cứu 1.3.1 Cơ sở phân tích SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 10 Lớp: 10DQD02
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo 1.3.1.1 Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo được thành lập. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lí, căn cứ vào đó ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn. Bảng cân đối kế toán cung cấp cho nhà quản trị: Có một cái nhìn tổng quát về quy mô tài sản của đơn vị; Biết được tỷ lệ tài sản và tỷ lệ nợ; Tính toán các thông số về khả năng thanh toán, đòn bẩy tài chính, Dựa vào những thông tin trên kết hợp với những thông tin khác từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nhà quản trị có thể tiến hành so sánh, phân tích và từ đó đưa ra quyết định có lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. 1.3.1.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là bản báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho biết liệu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không - nghĩa là liệu thu nhập thuần (lợi nhuận thực tế) dương hay âm. Đó là lý do tại sao báo cáo kết quả kinh doanh thường được xem là báo cáo lỗ lãi. Ngoài ra, nó còn phản ánh lợi nhuận của công ty ở cuối một khoảng thời gian cụ thể - thường là cuối tháng, quý hoặc năm tài chính của công ty đó. Đồng thời, nó còn cho biết công ty đó chi tiêu bao nhiêu tiền để sinh lợi - từ đó bạn có thể xác định được tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của công ty đó. Cũng như với bảng cân đối kế toán, phân tích về báo cáo kết quả kinh doanh của một công ty được hỗ trợ rất nhiều khi thể hiện bằng định dạng đa kỳ. Điều này cho phép chúng ta phát hiện các xu hướng và sự chuyển biến. 1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp tỉ trọng: dùng để nghiên cứu kết cấu những chỉ tiêu phân tích của Công ty. - Phương pháp tỉ số: nhằm xem xét các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. - Phương pháp so sánh: SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 11 Lớp: 10DQD02
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo + Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kì phân tích với kì gốc của chỉ tiêu kinh tế. ∆y = y1 - y0 Trong đó: y0: Chỉ tiêu năm trước. y1: Chỉ tiêu năm sau. ∆y: là phần chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu của năm hiện hành với số liệu của năm trước để xem xét sự biến động và tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó, tạo cơ sở để tìm ra biện pháp khắc phục. + Phương pháp so sánh số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kì phân tích với kì gốc của chỉ tiêu kinh tế. y1 ∆y = x 100 (%) y0 Trong đó: y0: Chỉ tiêu năm trước. y1: Chỉ tiêu năm sau. ∆y: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế, so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. - Phân tích những hạn chế của Công ty trong thời gian qua từ đó đề ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 12 Lớp: 10DQD02
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 1.4.1.1. Các nhân tố vĩ mô Môi trường chính trị, pháp luật và thể chế: Chính trị ổn định là điều kiện tốt để cho các doanh nghiệp đầu tư và xây dựng và ngược lại. Tình hình chính trị nước ta được coi là khá ổn định, được các nước đánh giá là môi trường đầu tư ổn định, do vậy là cơ hội đối với doanh nghiệp. Luật đầu tư nước ta trong những năm gần đây cũng được điều chỉnh một cách hợp lý với yêu cầu thực tiễn, thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư nhanh hơn, là điều kiện để tiến hành thi công nhanh hơn, thời gian chờ đợi được rút ngắn. Tuy nhiên, hệ thống luật nước ta chưa ổn định, còn sửa đổi, vì vậy, trong kinh doanh công ty cần nắm rõ luật để ứng xử cho phù hợp tránh xảy ra tranh chấp kinh tế. Môi trường kinh tế: Môi trường này có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của mọi DN. Kinh tế đang gặp phải vô vàn khó khăn, lạm phát ở mức cao, tốc độ kinh tế đượ điều chỉnh lại ưu tiên cho mục tiêu ổn định kinh tế hơn. Nhiều doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất, làm ăn thua lỗ, thậm chí phá sản. Rất nhiều thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt. Môi trường tự nhiên, văn hoá xã hội: Cơ cấu dân cư nước ta thay đổi, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về nhà ở, các công trình giao thông: đường xá, trường học, bệnh viện cũng tăng, là cơ hội cho công ty xây dựng có những hợp đồng mới. Đời sống của người dân được nâng cao, văn hoá tiêu dùng cũng khác, yêu cầu về các công trình xây dựng cũng cao hơn, chú trọng đến tính thẩm mỹ và chất lượng hơn, do vậy DN cần nắm bắt được thị hiếu mới của khách hàng và xu hướng chung của toàn xã hội. Môi trường công nghệ: Trong những năm gần đây, công nghệ đã phát triển mạnh ở Việt Nam, các cuộc chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh. Các DN có cơ hội tiếp cận với nhiều công nghệ sản xuất mới tiên tiến. Yêu cầu tất yếu và khách quan đối với mỗi DN là làm sao phải đổi mới công nghệ cho phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên, DN cũng cần quan tâm đến vấn đề lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp với nhân lực công nghệ, tránh việc sử dụng công nghệ quá hiện đại, không cần thiết mà trình độ về hiểu biết và sử dụng công nghệ còn yếu, như vậy sẽ gây lãng phí lớn. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 13 Lớp: 10DQD02
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo 1.4.1.2. Nhân tố môi trường ngành Các đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh trong ngành bao gồm các tổ chức, cá nhân cùng cung cấp 1 loại hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu của DN. Trong thời kì công nghiệp hoá- hiện đại hóa của nước ta hiện nay thì nhu cầu về xây dựng là rất lớn và một yêu cầu tất yếu là các DN xây dựng cũng tăng lên, điều này đồng nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN để giành lấy khách hàng. Đặc biệt là với những công ty còn non trẻ thì áp lực cạnh tranh lại càng lớn, trước những DN có thế lực cả về tài chính lẫn kinh nghiệm, và có nguy cơ bị rút khỏi ngành nếu không nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Hơn nữa, thị trường xây dựng được đánh giá là thị trường tiềm năng, vì thế cũng tiểm ẩn các đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Các DN luôn bị áp lực từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Vì vậy, các DN cần phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình để đưa ra các chiến lược cạnh tranh hợp lý. Các nhà cung ứng: Do nguồn tài nguyên đang ngày càng khan hiếm, các nguyên vật liệu khó có thể thay thế nên các nhà cung ứng đang ngày càng gây áp lực cho các công ty xây dựng cả về giá cả, chất lượng, thời hạn và phương thức thanh toán. Giá cả năng lượng tăng nhanh, các nhà cung ứng đầu cơ tạo tình trạng khan hiếm giả đẩy giá sản phẩm tăng cao gây nhiều khó khăn cho công ty xây dựng. Khách hàng: Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, công ty phải chịu một sức ép lớn từ phía khách hàng vì có quá nhiều nhà thầu để chủ đầu tư có thể lựa chọn và với phương châm “ khách hàng là thượng đế” thì các công ty đều phải đàm phán, thương lượng với khách hàng để đi đến sự thống nhất có lợi cho cả 2 bên. Các khách hàng thường đưa các sức ép như: thời gian thi công, bàn giao công trình, chất lượng công trình, tư vấn thiết kế, giám sát. 1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 1.4.2.1. Nhân tố về quản lí Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao sẽ cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định chỉ đạo kinh doanh chính xác, kịp thời và nắm bắt được thời cơ. Muốn đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải chú ý tới nhiều nhân tố trong đó có vấn đề về quản lý. Quản lý tốt tức là đã tạo được sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa các phòng ban, phân xưởng, SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 14 Lớp: 10DQD02
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo khai thác tối đa tiềm năng về lao động, tạo điều kiện cho mọi người, mọi khâu, mọi bộ phận phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt, doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm. 1.4.2.2. Nhân tố con người Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng, vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, nhân tố con người ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, thể hiện ở trình độ phân công lao động hợp lý thì hiệu quả của lao động sẽ tăng, còn ngược lại, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng do xảy ra tình trạng nơi thiếu lao động nơi thừa lao động Bên cạnh đó, tay nghề của mỗi người lao động cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất của doanh nghiệp, vì nếu người lao động có tay nghề cao thì sản phẩm của họ làm ra sẽ đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, giảm phế phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu. Trong trường hợp ngược lại, lượng hao phí nguyên vật liệu sẽ lớn, phế phẩm nhiều, làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh. Do nhân tố con người có tầm quan trọng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo tay nghề cho lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá nhân, chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên, đồng thời có hình thức thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý thức trách nhiệm, gắn bó, tâm huyết với doanh nghiệp, và từ đó luôn sẵn sàng làm việc hết khả năng. 1.4.2.3. Yếu tố tài chính Bất kì một DN nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cũng cần phải quản lý tốt tình hình tài chính để đưa ra các quyết định tài chính quan trọng có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của DN như: quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ Để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà DN phải xử lý các quan hệ tài chính thông qua phương thức giải quyết 3 vấn đề quan trọng sau: Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của DN và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư. Thứ hai, nguồn vốn đầu tư mà DN có thể khai thác là nguồn nào? Thứ ba, vấn đề quản lý hoạt động tài chính hàng ngày của DN sẽ được quản lý như thế nào? Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 15 Lớp: 10DQD02
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo cấp? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới quản lý tài sản lưu động của DN. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 16 Lớp: 10DQD02
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Trong chương 1 khóa luận đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về:  Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.  Phương pháp nghiên cứu.  Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây là những nội dung có ý nghĩa về lý luận, làm cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH Cơ điện lạnh Lê quốc trong chương 2. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 17 Lớp: 10DQD02
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH LÊ QUỐC. 2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty. 2.1.1 Giới thiệu về Công ty TNHH cơ điện lạnh Lê Quốc. Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH LÊ QUỐC Trụ sở công ty: 638 Kha Vạn Cân. Phường Linh Đông, Q.Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh. Điện thoại: (84 8) 370201934 Fax: (84 8) 38 968932 Mã số thuế: 0302965981 Ngày thành lập: 01 tháng 07 năm 2003 Giám Đốc: ông Trần Quốc Tâm 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển tại Công ty TNHH cơ điện lạnh Lê Quốc. Hình 2.1 Logo Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc 2.1.2.1 Lịch sử hình thành Được thành lập vào Ngày 01 tháng 07 năm 2003, bắt đầu hoạt động kinh doanh ngày 03 tháng 11 năm 2003, với muôn vàn khó khăn nhưng với sứ mệnh cung cấp những sản phẩm chất lượng và dịch vụ thương mại tốt nhất cho khách hàng, mang lại lợi ích cao nhất cho nhà đầu tư, chia sẻ lợi ích với cộng đồng, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong suốt chặng đường hình thành và phát triển, công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc đã nỗ lực không ngừng và gặt hái được những thành công nhất định. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 18 Lớp: 10DQD02
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo 2.1.2.2 Tầm nhìn Chế tạo thiết bị điện lạnh, cung cấp các giải pháp làm lạnh, cấp đông và bảo quản thực phẩm đông lạnh đạt chất lượng cao nhất được khách hàng trong nước và quốc tế ưu tiên lựa chọn. 2.1.2.3 Sứ mạng Tư vấn và cung cấp những giải pháp làm lạnh, làm đông và bảo quản đông lạnh các sản phẩm thực phẩm sau thu hoạch và chế biến một cách tiện lợi, tiết kiệm điện năng tiêu thụ tối đa và gia tăng hiệu quả kinh tế, thực hiện các dịch vụ hậu mãi tốt nhất cho khách hàng. 2.1.2.4 Năng lực: - Kinh doanh thiết bị và cung cấp các giải pháp trọn gói chuyển giao công nghệ cho các nhà máy cần hệ thống lạnh. - Tư vấn, cung cấp thiết bị và lắp đặt hệ thống điều hòa không khí cho nhà máy và cao ốc văn phòng. 2.1.2.5 Lĩnh vực kinh doanh chính: - Kho trữ đông, kho mát, kho tiền đông - Cối đá vảy - Băng chuyền cấp đông IQF - Băng chuyền tái đông - Máy mạ băng - Hầm đông gió - Tủ đông gió - Tủ đông tiếp xúc - Tủ đông bán tiếp xúc - Panel PU (Polyurethan), panel PS (Polystyren), - Máy nén lạnh, dàn lạnh, dàn ngưng, bàu chứa, chiller nước lạnh - Cửa kho lạnh, kệ kho lạnh, phụ kiện kho lạnh - Van, thiết bị điều khiển Danfoss - Phòng sạch công nghiệp - Hệ thống ĐHKK SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 19 Lớp: 10DQD02
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG KINH HÀNH VẬT TƯ KẾ TOÁN DOANH CHÍNH Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH cơ điện lạnh Lê Quốc. (Nguồn: Phòng hành chính) 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. Giám đốc: - Là người dại diện cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và toàn bộ hoạt động SXKD của công ty. - Có quyền đề bạt, bổ nhiệm hay bãi nhiệm các thành viên trong công ty.Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty. - Tiếp xúc, thương thảo, ký duyệt chi và chi phí hàng ngày. Phó giám đốc: - Giúp Giám đốc điều hành, giám sát việc hoạt động kinh doanh của công tyCó thể thay mặt gioám đốc làm đại diện trước pháp luật. - Cùng Giám đốc vạch ra những phương hướng phát triển công ty. Phòng kinh doanh: - Xây dựng kế hoạch sản xuất của toàn công ty. - Quản lý các hoạt động kinh doanh, giải quyết các thủ tục xuất nhập kho, chịu trách nhiệm về lĩnh vực đấu thầu trong sản xuất. - Tiếp xúc và giải quyết các vấn đề có liên quan đến khách hàng. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 20 Lớp: 10DQD02
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo - Thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi. Phòng hành chính: - Xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm, quy hoạch đội ngũ cán bộ công nhân kề cận. - Hướng dẫn thực hiện chính sách BHXH, BHYT, chính sách về lương, thưởng và thôi việc liên quan đến người lao động. - Tổ chức xây dựng đơn giá tiền lương trên định mức lao động. - Lên kế hoạch mua sắm văn phòng phẩm, cũng cấp và theo dõi việc sử dụng của các đơn vị. Phòng kế toán: - Tổ chức ghi chép, tính toán, phân tích và phản ánh các số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng vật tư tài sản, tiền vốn của công ty một cách kịp thời và chính xác. - Tính toán, phân tích, cũng cấp những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho ban lãnh đạo. - Lập báo cáo kế toán chi phi, giám sát tình hình dự toán. - Lập kế hoạch tài chính tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch đó. - Phân tích tình hình tài chính phối hợp với các phòng ban chức năng và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng vật tư: - Cung cấp nguyên vật liệu và các công cụ cần thiết. - Đảm bảo nguồn hàng được lưu thông thường xuyên. 2.2 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 2.2.1 Phân tích khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở một Công ty sẽ được phản ánh một cách đầy đủ và chính xác thông qua các hoạt động kinh doanh mà Công ty đó đã thực hiện ở một giai đoạn cụ thể. Trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013, Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc cũng như các doanh nghiệp khác trong nước và thế giới đều phải đối mặt với khó khăn về kinh tế và lạm phát leo thang. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 21 Lớp: 10DQD02
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo Trong thời gian qua với cố gắng phấn đấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, Công ty Lê Quốc không tránh khỏi những khó khăn vướn mắc còn tồn đọng, biểu lộ nhiều điểm yếu. Để có thể biết được rõ kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta quan sát bảng số liệu sau: SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 22 Lớp: 10DQD02
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo BẢNG 2.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2011 - 2013 ĐVT: đồng NĂM CHÊNH LỆCH CÁC CHỈ TIÊU 2012/2011 2013/2012 2011 2012 2013 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1. Doanh thu bán hàng 36.458.974.605 24.037.439.645 22.475.115.953 (12.421.534.960) (34,07) (1.562.323.690) (6,50) 2. Các khoản giảm trừ - - - - - - - 3. Doanh thu thuần 36.458.974.605 24.037.439.645 22.475.115.953 (12.421.534.960) (34,07) (1.562.323.690) (6,50) 4. Giá vốn bán hàng 31.390.112.174 20.432.314.919 19.720.679.878 (10.957.797.255) (34,91) (711.635.040) (3,48) 5. Lợi nhuận gộp 5.068.861.891 3.605.124.726 2.754.436.075 (1.463.737.165) (28,88) (850.688.651) (23,60)) 6. Doanh thu hoạt 70.861.653 4.579.654 1.092.464 (66.282.237) (93,54) (3.487.190) (76,15) động tài chính 7. Chi phí tài chính 1.088.806.366 980.164.610 707.468.057 (108.641.756) (9,98) (272.696.553) (27,82) 8. Chi phí quản lý kinh 1.350.656.920 1.333.439.082 1.394.384.788 (17.217.838) (1,27) 60.945.706 (4,57) doanh 9. Lợi nhuận thuần 2.700.260.258 1.296.100.688 653.675.694 (1.404.159.570) (52,00) (642.424.994) (49,57) 10. Thu nhập khác - 5.000.000 20.060.721 5.000.000 - 15.060.721 301,21 11. Chi phí khác - - 4.217.969 - - 4.217.969 - 12. Lợi nhuận khác - 5.000.000 15.842.752 5.000.000 - 10.842.752 216,85 13. Tổng lợi nhuận 2.700.260.258 1.301.100.688 669.518.446 (1.399.159.570) (51,82) (631.582.242) (48,54) trước thuế 14. Lợi nhuận sau thuế 2.025.195.193 975.825.517 508.659.290 (1.049.369.677) (51,82) (467.166.227) (47,87) (Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 23 Lớp: 10DQD02
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta nhận thấy rằng doanh thu bán hàng của Công ty liên tục giảm qua 3 năm. Từ 36.458.974.605 đồng năm 2011 xuống 24.037.439.645 đồng năm 2012, tức giảm 12.421.534.960 đồng, tương đương 34,07%. Sang năm 2013, doanh thu bán hàng tiếp tục giảm từ 24.037.439.645 đồng năm 2012 xuống còn 22.475.115.953 đồng năm 2013, tức giảm 1.562.323.690 ngàn đồng, tương đương 6,50%. Nguyên nhân chính là khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng do sự sa sút của nền kinh tế, khách hàng thắt chặt chi tiêu và yêu cầu về dịch vụ ngày càng cao hơn. Tình hình chi phí của Công ty cũng biến động theo chiều hướng giảm. Năm 2012, giá vốn bán hàng của Công ty là 20.432.314.919 đồng, giảm 10.957.797.255 đồng, tương đương 34,91% so với năm 2011. Năm 2013, giá vốn bán hàng tiếp tục giảm 711.635.040, tương đương 3,48% so với năm 2012. Cùng với sự biến động của giá vốn bán hàng thì chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng biến động theo. Năm 2012, chi phí tài chính giảm 108.641.756 đồng, tương đương 9,98% so với năm 2011, và năm 2013 chi phí này tiếp tục giảm 272.696.553 đồng, tức giảm 27,82% so với năm 2012. Chi phí quản lý doanh nghiệp ít biến động nhất. Sự sa sút của hoạt động kinh doanh, doanh thu giảm kéo theo đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty liên tục giảm qua 2 năm 2012 và 2013. Ta nhận thấy rằng lợi nhuận thuần giảm từ 2.700.260.258 đồng năm 2011 xuống 1.296.100.688 đồng năm 2012, tức giảm 1.404.159.570 đồng, tương đương giảm đến 52,00 %. Sang năm 2013, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm từ 1.296.100.688 đồng năm 2012 xuống còn 653.675.694 đồng năm 2013, tức giảm 642.424.994 đồng, tương đương 49,57%. Điểm tích cực hiếm hoi mà ta có thể nhận thấy ở bảng 1 là lợi nhuận từ hoạt động khác của Công ty tăng qua các năm. Năm 2012, lợi nhuận tăng 5.000.000 đồng là do thu nhập tăng 5.000.000 đồng. Đến năm 2013, còn có phần khởi sắc hơn nữa, thu nhập khác tăng 15.060.721 đồng, tương đương 301,21% và chi phí tăng 4.217.969 đồng, chi phí khác tăng không đáng kể nên lợi nhuận khác tăng thêm đến 10.842.752 đồng so với năm 2012. Từ số liệu phân tích ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng lợi nhuận trước thuế. Điều đó thể hiện sự cố gắng của Công ty trong SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 24 Lớp: 10DQD02
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo việc tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời nó cũng cho thấy sự phát triển của công ty trong quá trình kinh doanh ở thời buổi kinh tế đang gặp nhiều khó khăn. Lợi nhuận trước thuế tăng giảm đương nhiên lợi nhuận sau thuế cũng tăng giảm theo, cụ thể là năm 2012 giảm 1.049.369.677 đồng ( giảm 51,82% ) so với năm 2011, lợi nhuận sau thuế 2013 giảm 467.166.227 đồng , tức giảm 47,87% so với 2012. Như vậy, có thể thấy qua các năm hoạt động kinh doanh của công ty đang đi xuống, đây chính là điều mà rất nhiều doanh nghiệp hiện nay đang gặp phải. Công ty cần có biện pháp để giảm chi phí, tăng lợi nhuận tạo điều kiện để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.2.2 Phân tích tình hình doanh thu Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng vì nó phản ánh quy mô của quá trình kinh doanh. Doanh thu còn là nguồn vốn quan trọng để đơn vị trang trải các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái đầu tư, do vậy việc thực hiện các chỉ tiêu doanh thu có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính, đây là một trong những chỉ tiêu quyết định sự thành bại của Công ty. Vì thế để đánh giá chỉ tiêu doanh thu cần đi sâu vào quá trình phân tích tình hình biến động của doanh thu qua một thời gian. Tình hình doanh thu của Công ty được thể hiện qua các bảng sau: SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 25 Lớp: 10DQD02
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH DOANH THU QUA 3 NĂM ĐVT: Đồng NĂM CHÊNH LỆCH 2012/2011 2013/2012 CÁC CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Doanh thu bán hàng và (12.421.534.960) (34,07) (1.562.323.690) (6,50) 36.458.974.605 24.037.439.645 22.475.115.953 cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài 4.579.654 1.092.464 70.861.653 (66.282.237) (93,54) (3.487.190) (76,15) chính Thu nhập khác 5.000.000 20.060.721 5.000.000 - 15.060.721 301,21 0 Tổng 36.529.836.258 24.047.019.299 22.496.269.138 (12.482.816.959) (34,17) (1.550.750.160) (6,45) (Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 26 Lớp: 10DQD02
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo ĐVT: Đồng Tổng doanh thu 40,000,000,000 35,000,000,000 30,000,000,000 25,000,000,000 20,000,000,000 15,000,000,000 10,000,000,000 5,000,000,000 0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng doanh thu 36529836258 24047019299 22496269138 Biểu đồ 2.1 Biểu đồ tổng doanh thu trong 3 năm 2011-2013 của công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc. (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Từ biểu đồ 2.1, ta thấy tổng doanh thu của công ty giảm sút. Rõ rệt nhất là từ năm 2011 đến 2012: Tổng doanh thu giảm 12.482.816.959 đồng, tương đương 34,17%. Trong khi đó, năm 2012 đến 2013, doanh thu không có nhiều sự biến động, tổng doanh thu giảm 1.550.750.160 tương đương 6,45%. Cụ thể hơn, ở bảng 2.2 ta thấy. Từ năm 2011 đến năm 2012: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 giảm so với năm 2011 một lượng là 12.421.534.960 đồng, tương đương 34,07%. Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu có được từ hoạt động kinh doanh các sản phẩm chính của Công ty như cung cấp các sản phẩm và lắp đặt hệ thống lạnh, hệ thống điều hòa, kho lạnh, hệ thống điện Trong năm việc tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của công ty giảm là do chi phí mua và chế tạo các sản phẩm tăng cao, khách hàng giảm sút mà phải cạnh tranh với rất nhiều đối thủ. - Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty gồm các hoạt động liên quan đến ngân hàng như lãi tiền gửi. Khi có phát sinh những khoản tiền lớn phải thu từ khách SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 27 Lớp: 10DQD02
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo hàng thì Công ty thu tiền bằng chuyển khoản. Và khi khách hàng thanh toán tiền cho Công ty, ngân hàng vẫn tính lãi cho Công ty. Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty giảm từ 70.861.653 đồng năm 2011 xuống 4.579.654 đồng năm 2012, tức giảm 66.282.237 đồng, tương đương 93,54 %. Nguyên nhân là do trong năm 2011, doanh thu chính thu về từ sự chênh lệch về tỷ giá ngoại tệ và nội tệ. - Thu nhập khác của Công ty là các thu nhập từ các hoạt động chưa mang lại hiệu quả đáng kể như thu từ thanh lý tài sản cố định, xử lý hàng thừa trong kiểm kê, thu hỗ trợ giá vận chuyển, chiết khấu thương mại Năm 2012, thu nhập khác của Công ty tăng 5.000.000 đồng so với năm 2011. Từ năm 2012 đến 2013: - Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là 22.475.115.953 đồng, giảm 1.562.323.690 đồng so với năm 2012, tương đương 6,5%. Nguyên nhân là do số lượng các đơn hàng giảm, việc tìm kiếm khách hàng gặp nhiều khó khăn, khối lượng hàng hóa tiêu thụ trong năm sa sút, doanh thu cũng vì thế mà giarm theo. - Doanh thu hoạt động tài chính giảm 3.487.190 đồng, tương đương 76,15% so với năm 2012. Nguyên nhân do sự suy thoái của nền kinh tế dẫn đến việc đầu tư vào những chương trình, hạng mục giảm. Mặt khác Công ty do ái ngại vì lý do suy thoái kinh tế, do đó giảm đầu tư vào hoạt động tài chính để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. - Thu nhập khác của công ty tăng 15.060.721 đồng, tương đương 301,21%. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này là do khoản thu từ thanh lý tài sản tăng và khoản thu từ nợ khó đòi từ những năm trước tồn động lại. Nhìn chung, như mọi Công ty khác, thu nhập chủ yếu của Cơ Điện Lạnh Lê Quốc là doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tỷ trọng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm chiếm gần như 100% tổng doanh thu hoạt động kinh doanh. Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 chiếm tỷ trọng 99,8%, năm 2012 là 99,96%, năm 2013 là 99,9%. Để đạt được doanh thu như vậy, Công ty đã không ngừng phấn đấu, phát huy thế mạnh sẵn có của mình là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm cơ điện lạnh trong khu vực. Tóm lại, tổng doanh thu của Công ty cho thấy công ty đang gặp khó khăn rất nhiều trong quá trình hoạt động. Cần có những biện pháp cải thiện kịp thời. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 28 Lớp: 10DQD02
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo 2.2.3 Phân tích tình hình chi phí Chi phí là là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Mỗi sự gia tăng, giảm chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. (Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý + Chi phí Tổng chi phí = hoạt động tài chính + Chi phí bất thường) Năm 2011 tổng chi phí = 33.829.575.460 VND Năm 2012 tổng chi phí = 22.745.918.611 VND Năm 2013 tổng chi phí = 21.826.750.692 VND ĐVT: đồng Tổng chi phí 40,000,000,000 35,000,000,000 30,000,000,000 25,000,000,000 20,000,000,000 15,000,000,000 10,000,000,000 5,000,000,000 0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng chi phí 33829575460 22745918611 21826750692 Biểu đồ 2.2 Biểu đồ tổng chi phí trong 3 năm 2011-2013 của công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc. (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Nhận xét: Ta thấy rằng trong năm 2012 tổng chi phí đã có bước cải thiện và giảm đi đáng kể so với năm 2011 (11.083.656.849 VND tương đương 32,76%). Đến năm 2013, tổng chi phí giảm (919.167.919 VND tỷ lệ giảm 4,04%). Công ty đã thực hiện tốt mục tiêu duy trì hoạt động kinh doanh trong thời buổi kinh tế trong nước và thế SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 29 Lớp: 10DQD02
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo giới đang có nhiều biến động, đây là một sự nổ lực đáng khích lệ của toàn thể bộ phận toàn công ty. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 30 Lớp: 10DQD02
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUA 3 NĂM ĐVT: đồng NĂM CHÊNH LỆCH 2010/2009 2011/2010 CÁC CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Giá vốn bán hàng 31.390.112.174 20.432.314.919 19.720.679.878 (10.957.797.255) (34,91) (711.635.040) (3,48) Chi phí tài chính 1.088.806.366 980.164.610 707.468.057 (108.641.756) (9,98) (272.696.553) (27,82) Chi phí quản lý kinh 1.333.439.082 1.394.384.788 1.350.656.920 (17.217.838) (1,27) 60.945.706 (4,57) doanh Chi phí khác - - 4.217.969 - - - 4.217.969 Tổng 33.829.575.460 22.745.918.611 21.826.750.692 (11.083.656.849) (32,76) (919.167.919) (4,04) (Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 31 Lớp: 10DQD02
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo 2.2.3.1 Giá vốn bán hàng Đối với một đơn vị hoạt động kinh doanh thì lúc nào chi phí giá vốn bán hàng cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Qua bảng 2.3, ta nhận thấy giá vốn bán hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của Công ty. Cụ thể năm năm 2011 giá vốn bán hàng chiếm 92,79% tổng chi phí, năm 2012 chiếm 89,28% tổng chi phí, và năm 2013 chiếm 90,35% tổng chi phí. Điều đó cho thấy, giá vốn bán hàng là một chi phí quan trọng trong quyết định đến lợi nhuận của Công ty. Do vậy, Công ty cần có biện pháp kiểm soát giá vốn bán hàng chặt chẽ. Trong khi đó, tỷ trọng của các chi phí còn lại như: chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh và chi phí khác chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí. Cho nên sự tăng giảm của các chi phí này sẽ không ảnh hưởng bằng sự tăng giảm của chi phí giá vốn hàng bán đối với lợi nhuận. Năm 2012, giá vốn bán hàng của Công ty là 20.432.314.919 đồng, giảm so với năm 2011 một lượng 10.957.797.255 đồng, tương đương 34,91%, và năm 2013 Công ty có giá vốn bán hàng là 19.720.679.878 đồng, so với năm 2012 giá vốn giảm 711.635.040 đồng, tương đương 3,48%. Nguyên nhân giá vốn tăng hay giảm là do trong những năm gần đây thị trường nguyên vật liệu có nhiều biến động, giá cả nguyên liệu đầu vào tăng giảm bất thường. Ngoài ra giá vốn bán hàng tăng hay giảm còn tùy thuộc vào sản lượng tiêu thụ. Giá vốn bán hàng là nhân tố mà Công ty khó có thể chủ động, vì nhiều lý do như là đơn đặt hàng nhiều hay ít, nguyên liệu đầu vào mà Công ty mua được, nó còn phụ thuộc vào sự biến động của thị trường, vật liệu để gia công các sản phẩm cơ điện lạnh lại là mặt hàng có tính thời vụ. Do đó, Công ty cần phải tính toán thật kỹ về thời điểm, sản lượng hàng tồn, chi phí vận chuyển như thế nào cho hợp lý để không làm chi phí này tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. 2.2.3.2 Chi phí tài chính Nhìn chung chi phí tài chính luôn giảm qua các năm. Năm 2012, chi phí tài chính là 1.088.806.366 đồng, giảm với mức tuyệt đối 108.641.756 đồng, tương đương 9,98% vo với năm 2011. Sang năm 2013, chi phí này tiếp tục giảm 27,82% (số tuyệt đối 272.696.553 đồng) so với năm 2012. Một trong những nguyên nhân làm cho chi phí này giảm như vậy là do Công ty thắt lưng buộc bụng cố gắng giảm những khoản vay lớn để trang trải, mua vật liệu, thiết bị, sửa chữa công ty Mặc dù chi phí tài chính chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong tổng doanh thu, nhưng nó cũng ảnh hưởng ít nhiều đến lợi nhuận của Công ty. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 32 Lớp: 10DQD02
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo 2.2.3.3 Chi phí quản lý kinh doanh Chi phí quản lí kinh doanh chênh lệch không nhiều qua các năm. Năm 2012 giảm 17.217.838 đồng, tương đương 1,27% so với năm 2011. Đến năm 2013, chi phí quản lý là 1.394.384.788 đồng, tăng 60.945.706 đồng (tương đương 4,57%) so với năm 2012 thì tốc độ tăng này không nhiều. Công ty cần phải có sự quản lý tốt hơn về chi phí quản lý ở từng bộ phận, tiêu biểu như chi phí tiếp khách, công tác phí, Nhận thấy rằng, chi phí quản lý cũng đóng vai trò trong việc làm tăng lợi nhuận. Vì vậy, Công ty cần phải điều chỉnh sử dụng các khoản mục chi phí trong công tác quản lý một cách hợp lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất, Công ty phải xem xét việc sử dụng chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi phí văn phòng phẩm, chi phí điện thoại, fax, công tác phí đồng thời Công ty cũng phải có những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn. 2.2.3.4 Chi phí khác Chi phí khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu của Công ty. Năm 2013, chi phí khác là 4.217.969 đồng. 2.2.4 Phân tích tình hình lợi nhuận Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của của mọi đơn vị kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phân tích tình hình lợi nhuận là vô cùng quan trọng giúp những đơn vị kinh doanh có những biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của mình nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận. 2.2.4.1 Phân tích tình hình lợi nhuận chung của Công ty Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn Công ty, của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. Tổng thu nhập sau thuế = tổng thu nhập trước thuế - Thuế và được hình thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, lợi nhuận khác. Dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty có sự biến động qua 3 năm. Năm 2012 so với năm 2011, lợi nhuận giảm SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 33 Lớp: 10DQD02
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo 1.049.369.677 đồng tương đương 51,82% và năm 2013 lợi nhuận giảm 467.166.227 đồng, tương đương 47,87% so với năm 2010. Lợi nhuận quá chênh lệch cho thấy Công ty hoạt động chưa có hiệu quả. Công ty cần nổ lực hơn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm để gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty. 2.2.4.2 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 34 Lớp: 10DQD02
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo BẢNG 2.4: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ĐVT: đồng NĂM CHÊNH LỆCH 2010/2009 2011/2010 CÁC CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Doanh thu thuần 36.458.974.605 24.037.439.645 22.475.115.953 (12.421.534.960) (34,07) (1.562.323.690) (6,50) Giá vốn bán hàng 31.390.112.174 20.432.314.919 19.720.679.878 (10.957.797.255) (34,91) (711.635.040) (3,48) Doanh thu hoạt động 70.861.653 4.579.654 1.092.464 (66.282.237) (93,54) (3.487.190) (76,15) tài chính Chi phí tài chính 1.088.806.366 980.164.610 707.468.057 (108.641.756) (1,00) (272.696.553) (27,82) Chi phí quản lý kinh 1.350.656.920 1.333.439.082 1.394.384.788 (17.217.838) (1,27) 60.945.706 (4,57) doanh Lợi nhuận thuần từ (1.404.159.570) (52,00) (642.424.994) (49,57) 2.700.260.258 1.296.100.688 653.675.694 hoạt động kinh doanh (Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 35 Lớp: 10DQD02
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo Qua bảng 2.4, cho thấy doanh thu thuần năm 2012 giảm so với năm 2011 là 34,07%, với mức tuyệt đối là 12.421.534.960 đồng và năm 2013 doanh thu thuần giảm 1.562.323.690 đồng, tương đương 6,50%. Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của Công ty không gia tăng, Công ty cần khắc phục khó khăn để đẩy mạnh hàng hóa tiêu thụ để làm tăng doanh thu cho Công ty. Lợi nhuần từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch từ lãi gộp + doanh thu hoạt động tài chính – chi phí tài chính – chi phí quản lý kinh doanh. Tóm lại, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là thành phần chủ yếu trong tổng lợi nhuận của Công ty, biến động qua 3 năm. Năm 2011 = 2.700.260.258 VND Năm 2012 = 1.296.100.688 VND Năm 2013 = 653.675.694 VND ĐVT: đồng Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3,000,000,000 2,500,000,000 2,000,000,000 1,500,000,000 1,000,000,000 500,000,000 0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2700260258 1296100688 653675694 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ lợi nhuận thuần trong 3 năm 2011-2013 của công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc. (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Ta nhận thấy rằng lợi nhuận giảm rất nhiều qua 3 năm. Năm 2012, lợi nhuần thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 1.404.159.570 đồng, tương đương 52,00% so với năm 2011. Năm 2013, giảm 642.424.994 đồng, tương đương 49,57% so với năm 2012. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 36 Lớp: 10DQD02
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo Khó khăn về tiêu thụ sản phẩm và sự thu hẹp “cánh kéo” giữa giá bán và giá vốn mới thực sự là những nguyên chính dẫn đến sự suy giảm mạnh lợi nhuận của Công ty. 2.2.4.3 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính Hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu là hoạt động thu lãi tiền gửi ngân hàng và cho vay, ngoài ra còn có thêm khoản chênh lệch tỉ giá vào cuối năm và khoản lãi nợ phải thu quá hạn thanh toán. Để biết rõ hơn ta phân tích qua bảng sau: SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 37 Lớp: 10DQD02
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo BẢNG 2.5: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ĐVT: đồng NĂM CHÊNH LỆCH CÁC CHỈ TIÊU 2012/2011 2013/2012 2011 2012 2013 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Thu nhập từ hoạt động 70.861.653 4.579.654 1.092.464 (66.282.237) (93,54) (3.487.190) (76,15) tài chính Chi phí tài chính 1.088.806.366 980.164.610 707.468.057 (108.641.756) (9,98) (272.696.553) (27,82) Lợi nhuận hoạt động tài chính (1.017.944.713) (975.584.956) (706.375.593) (42.359.757) (4,16) (296.209.363) (27,59) (Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 38 Lớp: 10DQD02
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo Năm 2012 so với năm 2011 thu nhập hoạt động tài chính giảm 66.282.237 đồng, tương đương 93,54%. Đến năm 2013, thu nhập tài chính giảm 3.487.190 đồng, tương đương 76,15% so với năm 2012. Chi phí tài chính thì luôn giảm qua các năm, do công ty sử dụng vốn quay quá lớn. Cụ thể năm 2012 giảm 9,98% ( với số tuyệt đối giảm 108.641.756 đồng) so với năm 2011. Sang năm 2013, tiếp tục giảm một khoảng 272.696.553 đồng, tương đương 27,82% so với năm 2012. Vì vậy đã dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính luôn biến động giảm. Năm 2012, lỗ từ hoạt động tài chính là 42.359.757 đồng so với năm 2011, tương đương 4,16% và đến năm 2013 tiếp tục giảm 296.209.363 đồng so với năm 2012, tương đương 27,59% 2.2.4.4 Lợi nhuận từ hoạt động khác SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 39 Lớp: 10DQD02
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo BẢNG 2.6: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ĐVT: đồng NĂM CHÊNH LỆCH CÁC CHỈ TIÊU 2010/2009 2011/2010 2011 2012 2013 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Thu nhập khác - 5.000.000 20.060.721 5.000.000 - 15.060.721 301,21 Chi phí khác - - 4.217.969 - - 4.217.969 - Lợi nhuận khác - 5.000.000 15.842.752 5.000.000 - 10.842.752 216,85 (Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 40 Lớp: 10DQD02
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch từ thu nhập khác với chi phí hoạt động khác. Thu nhập khác của Công ty chủ yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản, xử lý hàng thừa trong kiểm kê, thu hỗ trợ giá vận chuyển, chiết khấu thương mại Qua các năm thu nhập từ hoạt động khác của Công ty chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu, hầu như không đáng kể. Nhưng thu nhập vẫn tăng qua các năm. Cụ thể năm 2012, lợi nhuận từ hoạt động khác là 5.000.000 đồng. Sang năm 2013 còn khởi sắc được hơn, lợi nhuận là 15.842.752 đồng, tăng 10.842.752 đồng so với năm 2012. 2.2.5 Phân tích các chỉ số tài chính. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản của Công ty. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân,vòng vay tài sản lưu động, vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 41 Lớp: 10DQD02
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo BẢNG 2.7 : PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ VỀ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ĐVT: đồng CHỈ TIÊU NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013 (1) Doanh thu thuần 36.458.974.605 24.037.439.645 22.475.115.953 (2) Tài sản lưu động bình 15.885.498.845.5 15.536.668.109,5 14.688.689.893 quân (3) Tài sản cố định bình quân 1.102.842.965 1.159.975.647 802.630.210,5 (4) Tổng tài sản bình quân 19.488.341.810 19.696.643.756,5 18.491.320.103,5 (5) Giá vốn hàng bán bán 31.390.112.174 20.432.314.919 19.720.679.878 (6) Hàng tồn kho bình quân 7.263.092.240 7.708.477.605,5 6.694.699.906,5 (7) Khoản phải thu bình quân 3.513.678.279 2.566.182.057 3.321.135.022 (8) Doanh thu bình quân/ngày 101.274.929,4 66.770.665,67 62.430.877,64 (9)Vòng quay hàng tồn kho (5)/(6) (Vòng) 4,32 2,65 2,95 Số ngày của 1 vòng (360)/(9) (Ngày) 83 136 122 Kỳ thu tiền bình quân (7)/(8) (Ngày) 35 38 53 Vòng quay tài sản lưu động (1)/(2) (Vòng) 2,30 1,55 1,53 Vòng quay tài sản cố định (1)/(3) (Vòng) 33,10 20,72 28,00 Vòng quay tổng tài sản (1)/(4) (Vòng) 1,87 1,22 1,22 (Nguồn: Tổng hợp từ bảng cân đối kế toán) 2.2.5.1 Nhóm các chỉ tiêu hoạt động a. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh hàng hóa luân chuyển bao nhiêu vòng trong kỳ. Hàng tồn kho là 1 chỉ tiêu quan trọng vì xác định được mức tồn kho hợp lý để đạt được mục đích doanh số, chi phí và lợi nhuận là điều hết sức khó khăn, do đó hàng tồn kho thấp hay cao còn tùy thuộc vào vào loại hình kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp. Tỷ số hàng tồn kho càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả hàng tồn kho càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho Công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn động ở hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho giai đoạn từ năm 2011 – 2013 ở Công ty có xu hướng giảm rồi tăng qua mỗi năm. Năm 2011, vòng quay hàng tồn kho là 4,32 vòng đến năm 2012 là 2,65 vòng, giảm 1,67 SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 42 Lớp: 10DQD02
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo vòng so với năm 2011. Năm 2013, số vòng quay là 2,95 vòng tăng 0,3 vòng so với năm 2012. Như vậy ở năm 2012, số vòng vay hàng tồn kho giảm nhiều nhất làm cho số ngày tồn kho tăng lên con số 136 ngày, ở năm 2011 là 83 ngày và năm 2013 là 122 ngày. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Công ty luôn biến động, năm 2012 vòng quay hàng tồn kho là bé nhất. Số lượng sản phẩm tiêu thụ chậm chạp do sức mua giảm cùng với đó là công tác quản lý hàng tồn kho của công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả là nguyên nhân chính khiến cho tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng vì vậy duy trì mức tồn kho hợp lý luôn là chính sách hàng đầu mà Công ty hướng tới. b. Kỳ thu tiền bình quân Tỷ số kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày thì công ty mới thu hồi được khoản phải thu. Từ bảng ta thấy, tỷ số này tăng qua các năm, năm 2011 là 35 ngày, năm 2012 là 38 ngày và năm 2013 là 53 ngày. Căn cứ vào phương thức thanh toán của Công ty là chủ yếu áp dụng hình thức trả chậm và trả ngay thì kỳ thu tiền bình quân này khá hợp lý. Qua bảng tính chứng tỏ hiệu quả của công tác quản lý các khoản phải thu của công ty là chưa tốt. c. Vòng quay tài sản lưu động Vòng quay tài sản lưu động là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty qua việc sử dụng tài sản lưu động. Số vòng quay tài sản lưu động còn cho biết mỗi đồng tài sản lưu động đem lại cho Công ty bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay tài sản lưu động năm 2011 là 2,3 vòng, năm 2012 là 1,55 vòng, giảm 0,75 vòng, đến năm 2013 là 2,53 vòng, giảm 0,02 vòng so với năm 2012. Nhìn chung thì qua 3 năm công ty sử dụng vốn chưa hiệu quả. Năm 2011, cứ một đồng tài sản lưu động đem lại 2,3 đồng doanh thu, năm 2012 một đồng tài sản lưu động đem lại 1,55 đồng doanh thu giảm 0,75 đồng so với năm 2011. Và năm 2012 một đồng tài sản lưu động đem lại 1,53 đồng doanh thu, giảm 0,02 đồng so với năm 2012. Tóm lại, công tác quản lý tài sản của Công ty qua 3 năm là chưa tốt, cần đưa nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hóa hơn nữa. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 43 Lớp: 10DQD02
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo d. Vòng vay tài sản cố định Qua tính toán ta thấy vòng vay tài sản cố định qua ba năm 2011 – 2013 rất cao. Năm 2011 vòng vay tài sản cố định là 33,10 vòng, năm 2012 là 20,72 vòng giảm 12,38 vòng so với năm 2011. Đến năm 2013 tỷ số này là 28 vòng, tăng 7,28 vòng. Cụ thể năm 2011, một đồng vốn tài sản cố định đem lại được 33,10 đồng doanh thu, năm 2012, một đồng vốn tài sản cố định đem lại 20,72 đồng doanh thu. Năm 2013, một đồng vốn tài sản cố định đem lại 28 đồng doanh thu. Ta thấy chính sách vốn đầu tư cho tài sản cố định đã được công ty cải thiện rõ rệt trong năm 2013 dù trong năm 2012 vòng quay tài sản cố định đã giảm rất nhiều. Nhưng để hoat động kinh doanh của công ty hiệu quả thì chính sách này cần phải được làm tốt hơn nữa. e. Vòng vay tổng tài sản Chỉ tiêu cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty đạt nhất vào năm 2011, với vòng quay tổng tài sản là 1,87 vòng, trong 2 năm 2012 và 2013 vòng quay tổng tài sản ở mức 1,22 vòng. Cụ thể một đồng vốn năm 2011 tạo ra 1,87 đồng doanh thu, năm 2012 và 2013, một đồng vốn đem lại 1,22 đồng doanh thu, giảm 0,65 đồng so với năm 2011. Nhìn chung thì công ty sử dụng vốn vẫn chưa thực sự hiệu quả. 2.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu sinh lợi Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau : SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 44 Lớp: 10DQD02
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo BẢNG 2.8: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU SINH LỢI ĐVT: Đồng CHỈ TIÊU NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013 (1) Lợi nhuận sau thuế 2.025.195.193 975.825.517 508.659.290 (2) Doanh thu thuần 36.458.974.605 24.037.439.645 22.475.115.953 (3) Vốn chủ sở hữu bình quân 12.487.856.966 12.014.071.244,5 11.262.440.567 (4) Tổng tài sản bình quân 19.488.341.810 19.696.643.756,5 18.491.320.103,5 Tỷ suất lợi nhuận/ Tài sản (ROA) % 10,39% 4,95% 2,75% Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu (ROE) % 16,22% 8,12% 4,52% Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) % 5,55% 4,06 2,26 (Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) a. Hệ số lãi ròng (ROS) Tỷ số này phản ánh mức sinh lời trên doanh thu. Từ chỉ số trên ta thấy cứ 100 đồng doanh thu thì công ty sẽ nhận được 5,55 đồng lợi nhuận năm 2011, 4,06 đồng lợi nhuận năm 2012, 2,26 đồng lợi nhuận năm 2013. Năm 2011, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là cao nhất chứng tỏ sức tiêu thụ trên thị trường tăng lên nên đem lại lợi nhuận cho Công ty cao nhất trong ba năm. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời của doanh thu chưa cao, công ty cần có biện pháp cải thiện. b. Suất sinh lời của tài sản (ROA) Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư, phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết một đồng tài sản trong một thời gian nhất định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp, tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Ta nhận thấy cứ 100 đồng tài sản tạo ra 10,39 đồng lợi nhuận vào năm 2011, năm 2012 là 4,95 đồng, và đến năm 2013 là 2,75 đồng, Qua đó cho thấy tỷ số này cao nhất vào năm 2010, nhưng nhìn chung thì các tỷ số lợi nhuận này quá thấp so với tổng tài SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 45 Lớp: 10DQD02
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo sản Công ty bỏ ra để đầu tư. Do công ty bỏ vốn ra đầu tư nhiều nhưng lượng bán ra thấp hơn vốn mà Công ty đầu tư vào nên lợi nhuận thu được chưa tốt lắm. Vì vậy, trong những năm tới Công ty cần nâng cao hơn nữa việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra lợi nhuận cao hơn, tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn. c. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2011, tỷ số này là 16,22% có nghĩa là 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 16,22 đồng lợi nhuận. Năm 2012, tỷ số này là 8,12 đồng, đến năm 2013 tỷ số này là 4,52 đồng, giảm 3,6 đồng so với năm 2012. Qua phân tích ta nhận thấy rằng ROE của Công ty cao hơn ROA gấp nhiều lần, điều đó cho thấy vốn tự có của Công ty là thấp và hoạt động chủ yếu từ các khoản nợ vay. vào năm 2012 tỷ số này là cao nhất, điều đó chứng tỏ trong năm 2012 Công ty sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Và ROE của Công ty vào năm 2013 là thấp nhất. Nhìn chung thì Công ty sử dụng vốn tương đối tốt và công ty cần có biện pháp sử dụng vốn tốt hơn. 2.3 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua Xét riêng giai đoạn 2011-2013 tất cả các chỉ tiêu đồng loạt giảm nhưng xét về mặt chủ quan thì hầu hết các công ty, doanh nghiệp đều chịu tác động của nền kinh tế lúc bấy giờ. Vì thế ta cần thấy rõ những điểm mạnh và hạn chế trong hiện tại để đề ra được những giải pháp phù hợp cho hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. 2.3.1 Ưu điểm - Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc năm 2011 – 2013 , ta thấy công ty đã cố gắng thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực kinh doanh, duy trì được hoạt động của công ty trong thời điểm kinh tế còn gặp khó. - Mặc dù cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh nhưng Công ty vẫn thu được lợi nhuận sau mỗi năm, các chi phí cũng được công ty kiểm soát tuy còn chưa thực sự tốt. - Điểm nổi bất là Công ty cố gắng giảm giá vốn hàng bán bằng cách tìm mua nguồn nguyên liệu giá rẻ, sau đó mang về công ty tự gia công. - Trong năm 2011-2012 nhìn vào tất cả các chỉ tiêu, các con số đều giảm đi rất nhiều, thế nhưng từ năm 2012-2013, công ty đã cố gắng kiểm soát khá tốt các chỉ số SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 46 Lớp: 10DQD02
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo trên điều này cho thấy sự nổi lực của toàn công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.3.2 Hạn chế - Chưa có những chính sách, biện pháp tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường. Khách hàng ít đi, yêu cầu của khách hàng cũng khắt khe hơn vì thế doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm rõ rệt. - Doanh thu giảm mà các chi phí tài chính chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn ở mức cao khiến lợi nhuận giảm. Nỗi bật là trong năm 2013, doanh thu tuy giảm nhưng không nhiều là 6,5%, thế nhưng lợi nhuận của công ty đã giảm đi đến 47,87% so với năm 2012 là do công ty đã không có những chính sách kiểm soát tốt chi phí. - Các tỷ tiêu sinh lời trong năm 2011 là khá tốt nhưng đang có chiều hướng xấu đi qua từng năm, cần có những giải pháp khắc phục thật kịp thời. 2.3.3 Những nguyên nhân: 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan: Hiện nay nhu cầu về cơ điện lạnh là khá cao trong thời tiết nóng quanh năm của miền nam cùng với đó nhu cầu về các sản phẩm để bảo quản thực phẩm sản phẩm cũng nhiều không kém, tuy nhiên không vì thế mà khách hàng dễ dàng hơn trong việc chọn lựa sản phẩm cho mình. Hơn nữa trong lĩnh vực cơ điện lạnh đã có nhiều thương hiệu để khách hàng lựa chọn. Cùng với đó trong những năm qua, giá các linh kiện để gia công sản phẩm luôn có xu hướng tăng, hơn nữa việc tìm kiếm khách hàng cũng gặp nhiều khó khăn. Do đó việc tiêu thụ của Công ty cũng gặp gian nan trong thời điểm giá leo thang như hiện nay. 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan: Chưa có đội ngũ maketing chuyên nghiệp để quảng cáo sảm phẩm dịch vụ và thương hiệu. Hiện tại Công ty chưa có phòng marketing. Vì chưa có phòng marketing nên còn hạn chế trong việc tìm kiếm thông tin thiết yếu về khách hàng, thị trường, xu hướng phát triển sắp tới của nền kinh tế thế giới cũng như những thông tin về đối thủ cạnh tranh. Chưa chú trọng đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm khách hàng cũng như tìm hiểu những mong muốn, yêu cầu của khách hàng để có những giải pháp kịp thời. Chưa thực sự chủ động tìm kiếm nguồn nguyện liệu, linh kiện giá rẻ phục vụ cho nhu cầu gia công mà phần lớn là từ sự chào mua của các công ty mà ra quyết định. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 47 Lớp: 10DQD02
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo Đội ngủ nhân viên có tay nghề còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của Công ty, Công ty phải tự đào tạo theo nhu cầu sử dụng, nguồn lao động hiện nay không ổn định do tình trạng nhảy việc, ngại khó Việc tổ chức, thực hiện, sắp xếp công việc trong Công ty chưa cải tiến, bổ sung liên tục nhưng chưa thật sự đáp ứng với tình hình, nhiệm vụ mới của Công ty. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 48 Lớp: 10DQD02
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Trong chương 2 đã làm rõ được các vấn đề :  Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Cơ điện lạnh Lê Quốc. Từ bảng cân đối kế toán và bản báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ năm 2011 đến 2013, ta đã tính toán, so sánh sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty. Phân tích rõ tình hình hoạt động của Công ty Lê Quốc qua 3 năm từ đó cho chúng ta thấy được cái nhìn tổng quan nhất hiệu quả hoạt động của công ty từng năm là như thế nào?  Đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Lê Quốc qua từng năm, nêu ra những kết quả đạt được, những ưu điểm cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ta làm cơ sở để đề xuất các giải pháp ở chương 3. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 49 Lớp: 10DQD02
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CƠ ĐIỆN LẠNH LÊ QUỐC. 3.1 Định hướng phát triển công ty Định hướng phát triển của công ty đến năm 2020: - Đa dạng hóa sản phẩm, tiêu chuẩn hóa các sản phẩm đã sản xuất và phân phối rộng ra thị trường, nâng cao năng suất, chất lượng cạnh tranh, mở rộng thị phần trong nước và các nước trong khu vực Asia - Áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ở tất cả các giai đoạn tư vấn, cung cấp, lắp đặt và dịch vụ hậu mãi. - Phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên sâu, ứng dụng công nghệ mới trong việc chế tạo các sản phẩm đáp ứng tiêu chí tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường. - Xây dựng đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề, là các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực điện lạnh. - Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ nhân viên kinh doanh để tìm kiếm các đối tác chiến lược, các nhà cung cấp linh kiện trong khu vực và trên thế giới. - Phát triển mạng lưới phân phối các sản phẩm đã được tiêu chuẩn hóa, thông qua các đại lý, các cơ sở, các công ty dịch vụ lắp đặt thiết bị lạnh. - Tập trung khai thác phân khúc chiến lược, các nhà cung cấp linh kiện trong khu vực và trên thế giới. - Tập trung khai thác phân khúc khách hàng: Các nhà máy nước giải khát bia, rượu; nhà máy sản xuất và chế biến sữa, rau củ quả, chế biến thực phẩm đông lạnh Các cao ốc văn phòng, các nhà máy cần điều hòa không khí và xử lý không khí. 3.2 Một số biện pháp nhăm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 3.2.1. Biện pháp tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.2.1.1 Cơ sở thực hiện giải pháp Qua việc phân tích về tình hình kinh doanh của công ty Lê Quốc, ta thấy được nhiệm vụ quan trọng đặt ra trước mắt làm làm thế nào để tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đây là một nhiệm vụ không dễ thực hiện, công ty phải đề ra những SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 50 Lớp: 10DQD02
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo giải pháp cụ thể để có những hoạt động hiệu quả hơn. Có rất nhiều biện pháp làm tăng doanh thu của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm và lĩnh vực kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn những biện pháp phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Song yêu cầu của việc sử dụng các biện pháp làm tăng doanh thu đòi hỏi công ty phải thực hiện sao cho có sự kết hợp giữa các biện pháp để đạt được hiệu quả tổng hợp. 3.2.1.2 Nội dung thực hiện giải pháp a. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn cho phép doanh nghiệp định hình được hướng đi mà công ty đạt đến trong tương lai, nó sẽ chỉ ra các mục tiêu mà công ty cần phải thực hiện để đạt được các mục tiêu đề ra của công ty. Khi có chiến lược và kế hoạch kinh doanh phù hợp cho phép công ty tận dụng tối đa các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh, như vậy sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của công ty, góp phần làm tăng lợi nhuận. Ban lãnh đạo công ty cần đầu tư nhiều hơn nữa vào công việc này, xây dựng một kế hoạch kinh doanh hợp lí cho từng sản phẩm, từng thời kì, từng khu vực sẽ tạo tiền đề tốt để thực hiện các bước tiếp theo. b. Xây dựng và triển khai các kế hoạch và các chính sách marketing, đẩy mạnh nghiên cứu khai thác thị trường tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Việc triển khai và thực hiện các kế hoạch và chính sách marketing: chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách giao tiếp khuyếch trương, chính sách phân phối cùng với việc đẩy mạnh nghiên cứu khai thác thị trường và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng cho phép đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của công ty. Hiện nay, hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng chưa được Công ty Lê Quốc đầu tư và quan tâm đúng mực. Đây là một hạn chế mà công ty cần phải khách phục ngay. -Với chính sách sản phẩm: chú trọng vào việc nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, đa dạng hoá hình thức mẫu mã, tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, tổ chức việc dự trữ hàng hoá để sẵn sàng cung cấp khi thị trường cần SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 51 Lớp: 10DQD02
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo -Với chính sách giá cả: Cần xác định giá cả hợp lý để có thể tăng khối lượng tiêu thụ mà vẫn đảm bảo thu được lãi. Giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ, số lượng các công trình mà công ty trúng thầu. Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từng giai đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với chính sách sản phẩm của công ty. Một điều đáng lưu ý là giá cả sản phẩm phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Nên công ty cần phải điều chỉnh mức giá các sản phẩm của mình thấp hơn giá của các công ty khác trên thị trường. Đối với những mặt hàng có nhiều đối thủ cạnh tranh nên giảm giá thấp hơn hẳn so với thị trường, chấp nhận lợi nhuận thấp, bù lại nâng giá trong khoảng có thể đối với các sản phẩm ưu thế hay có ít đối thủ cạnh tranh hoặc cạnh tranh không đáng kể. Do đó phải phân tích, lựa chọn nghiên cứu kỹ khi đặt giá, tránh bị ép giá thua thiệt trong cạnh tranh. - Với chính sách giao tiếp khuyếch trương: Cần sử dụng các biện pháp như quảng cáo, khuyến mại đến khách hàng và người tiêu dùng để tăng doanh số bán. Hiện nay khâu quảng cáo đối với công ty Lê Quốc dường như là chưa được quan tâm đúng mực. Công ty đã lập website riêng với tên miền là www.lequoc.vn để quảng bá sản phẩm, có tham gia các hội chợ, việc quảng cáo tiếp thị sản phẩm của mình chủ yếu là cho nhân viên đi tới từng công ty và thuyết phục họ lắp đặt sản phẩm của mình. Những việc làm trên là chưa đủ để có thể thu hút khách hàng sử dụng và lắp đặt sản phẩm cơ điện lạnh của công ty. Nhưng đầu tư vào công tác này làm sao để thực sự hiệu quả là một vấn đề cần phải được công ty lưu ý. Trong năm tới công ty cần chú trọng vào các hình thức quảng cáo khác như trên báo chí, phát hành các tờ rơi. Những hình thức này có chi phí khá phù hợp cho công ty, sẽ làm cho khách hàng biết đến công ty nhiều hơn. Cần nhấn mạnh đến chất lượng, giá cả của các sản phẩm. Chú ý đến hoạt động khuyến mãi bán hàng, cụ thể: + Chương trình mua hàng, sử dụng dịch vụ có quà tặng. + Chương trình bốc thăm trúng thưởng khi mua hàng hay sử dụng dịch vụ của công ty. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 52 Lớp: 10DQD02
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo + Chương trình chiết khấu cho những công trình lớn hay khách hàng mua hàng với số lượng nhiều. Các hình thức này sẽ thu hút được sự quan tâm nhiều hơn của khách hàng tổ chức và cá nhân. Kích thích khả năng mua hàng của họ nhằm gia tăng doanh số bán hàng. c. Tổ chức tốt quá trình kinh doanh sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của công ty. Việc tổ chức tốt quá trình kinh doanh sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đòi hỏi công ty phải thực hiện tốt ở tất cả các khâu: nguồn cung ứng đầu vào, cho đến đầu ra, cho đến dự trữ hàng hoá, đến tiêu thụ hàng hoá, tổ chức thanh toán thực hiện tốt các khâu của quá trình trên cho phép công ty đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, tăng được doanh số bán ra, cắt giảm được các chi phí không hợp lý phát sinh trong quá trình trên và do đó làm gia tăng chi tiêu lợi nhuận của công ty. d. Tổ chức và lựa chọn phương thức bán phù hợp , phương thức thanh toán thuận tiện, thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng. - Phương thức bán: bao gồm bán buôn hay bán lẻ tuỳ thuộc vào khách hàng mà công ty phục vụ. Song việc lựa chọn phương thức bán hợp lý sẽ đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của công ty. - Phương thức thanh toán: thuận tiện nhanh chóng cho người mua sẽ góp phần vào việc khuyến khích khách hàng mua hàng hoá của công ty, giảm khoản công nợ khó đòi, như vậy sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty. - Các dịch vụ sau bán hàng như: dịch vụ lắp đặt sửa chữa, hướng dẫn sử dụng thuận tiện và chất lượng góp phần vào việc thu hút đông đảo khách hàng đến với công ty và tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, làm tăng doanh thu và lợi nhuận đạt được của công ty. 3.2.1.3 Hiệu quả mà giải pháp có thể mang lại - Khách hàng chú ý hơn đến sản phẩm dịch vụ của công ty. Do đó, số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của công ty sẽ tăng lên kéo theo đó doanh thu từ hàng bán và cung cấp dịch vụ cũng tăng lên. Khách hàng càng hài lòng thì uy tín của công ty càng được nâng cao, sức cạnh tranh của công ty trên thị trường của mạnh hơn. Công ty có thể phát triển bền vững hơn. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 53 Lớp: 10DQD02
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo - Vòng quay vốn được cải thiện do đó có thể làm giảm vốn lưu động đi vay nếu công ty phải đi vay vốn lưu động để tiến hành sản xuất kinh doanh - Lợi nhuận được tăng lên, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cao hơn. 3.2.2. Biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh 3.2.2.1 Cơ sở thực hiện giải pháp Trong quá trình hoạt động, công ty phải bỏ ra nhiều khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương cho công nhân, chi phí hao mòn trang thiết bị máy móc, chi phí vận chuyển, bảo quản Những khoản chi phí này ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty. Do đó công ty cần phải quan tâm tới công tác quản lý chi phí vì chi phí không hợp lý, không đúng mục đích sẽ làm giảm hiệu quả đạt được của công ty. Giảm chi phí để nâng cao lợi nhuận không có nghĩa là cắt giảm những khoản chi phí một cách tuỳ tiện vì làm như vậy sẽ phản tác dụng bởi lẽ doanh thu luôn tương xứng với các khoản chi phí mà công ty bỏ ra. Do đó thực chất của các biện pháp giảm chi phí là quản lý tốt các khoản chi phí , tránh lãng phí, thất thoát chi phí, loại bỏ những khoản chi phí không hợp lý. Cụ thể dưới đây là các biện pháp nhằm hạ thấp chi phí của công ty. 3.2.2.2 Nội dung thực hiện giải pháp a. Tăng cường công tác quản lý chi phí: Bằng cách lập kế hoạch và tính toán các khoản chi phí mà công ty sẽ phải chi trong kỳ. Xây dựng và phát động ý thức tiết kiệm chi phí cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Dùng các hình thức khuyến khích vật chất cũng như tinh thần để kêu gọi mọi người trong công ty tiết kiệm chi phí kinh doanh, khuyến khích sáng kiến giảm chi phí của mọi người. Ngoài ra để tiết kiệm chi phí thì cũng cần sử dụng một số biện pháp cứng rắn như kỷ luật đối với những trường hợp làm thất thoát chi phí hoặc khai báo chi phí không hợp lệ gian lận Cần phải thường xuyên kiểm tra và giám sát các chứng từ khai báo về chi phí, có những biện pháp cương quyết, không chấp nhận những khoản chi phí không có chứng từ hợp lệ và vượt quá qui định của Nhà nước. Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, xây dựng định mức sử dụng điện, nước, điện thoại, lập dự toán chi phí ngắn hạn giúp công ty quản lý chi phí cụ thể hơn. Thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận liên quan để đề ra biện pháp cụ thể tiết kiệm SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 54 Lớp: 10DQD02
  66. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo chi phí, ví dụ: đối với chi phí văn phòng phẩm, tuy nhiên không thể khống chế nó ở mức quá thấp vì nó chi hỗ trợ cho văn phòng làm việc, hoặc đối với chi phí hội họp, tiếp khách, công ty cần lập ra một biên độ dao động thích hợp. Nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm trong cán bộ, nhân viên, xây dựng quy chế thưởng phạt về sử dụng tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản của doanh nghiệp. b. Tổ chức tốt phân công lao động trong doanh nghiệp: Là nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất cũng như hiệu quả sử dụng lao động, góp phần vào việc tăng hiệu quả chung của công ty. Việc tổ chức phân công lao động khoa học và hợp lý trong công ty sẽ góp phần vào việc sử dụng và khai thác tối đa nguồn lực sản xuất kinh doanh của công ty, loại trừ tình trạng lãng phí lao động và máy móc, phát huy được năng lực sở trường sở đoản của từng cán bộ công nhân viên trong công ty, phát huy được tinh thần trách nhiệm của mọi người trong công việc, tạo ra môi trường làm việc trong công ty năng động và đạt năng suất chất lượng cao góp phần vào việc giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty. c. Tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, nguồn cung ứng đầu vào cho công ty. Nguồn cung ứng đầu vào và chất lượng hàng đầu vào cho công ty rất quan trọng bởi lẽ: - Nguồn hàng và nguồn cung ứng đầu vào sẽ cung cấp cho doanh nghiệp hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu cần thiết để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó công ty có thể cung cấp hàng hoá cho thị trường phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Nếu công ty không có nguồn hàng hoặc có nhưng không ổn định thì công ty sẽ không có hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường hoặc nếu có thì cũng rơi vào tình trạng cung cấp không ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và làm giảm lợi nhuận mà công ty đạt được. - Sự ổn định và chất lượng của nguồn hàng tốt sẽ cho phép công ty giảm được chi phí, nâng cao được chất lượng sản phẩm hàng hoá của công ty góp phần làm giảm giá thành sản phẩm đầu ra của công ty. Do vậy công ty cần phải tạo các mối quan hệ thân thiện đối với các nhà cung cấp cho mình, đồng thời doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn cung cấp với giá rẻ, đa dạng hoá nguồn hàng và nguồn cung cấp để có được nguồn hàng và nguồn cung cấp đầu vào ổn định có chất lượng. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 55 Lớp: 10DQD02
  67. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo d. Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty. Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được nhịp nhàng, ăn khớp, liên tục tạo hiệu quả cao. Quản lý tài chính tốt cũng là công cụ thúc đẩy hiệu quả kinh doanh làm tăng lợi nhuận cho công ty, góp phần vào việc cung cấp đủ vốn cho hoạt động của công ty, tránh được lãng phí trong sử dụng vốn, giảm được chi phí trả lãi vay e. Quản lý và đào tạo nguồn nhân lực. Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người. Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Lê Quốc có rất nhiều những người quản lý giàu kinh nghiệm và những người thợ giỏi, tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới. Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của nhân viên dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đào tạo. - Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng chương trình ngắn hạn và dài hạn do các trường đại học tổ chức. Thường xuyên cho nhân viên tham gia vào cuộc hội thảo trong và ngoài nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 56 Lớp: 10DQD02
  68. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo - Công ty phải chú trọng vào công tác sắp xếp, bố trí công việc phù hợp với khả năng, đảm bảo đúng người đúng việc, được như vậy thì mới có khả năng nâng cao năng suất lao động. - Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt, có chính sách đãi ngộ lao động hợp lý. - Công ty cần chú trọng đến việc tạo ý thức đoàn kết trong công ty, tạo sự phấn khởi, hăng hái làm việc đặc biệt là tạo được sự thân thiện giữa các nhân viên trong công ty với nhau, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân viên. 3.2.2.3 Hiệu quả mà giải pháp có thể mang lại - Kiểm soát tốt được các chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí quản lí doanh nghiệp. Hạn chế phát sinh được những chi phí không cần thiết làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận chung của công ty. - Tạo được sự ổn định cần thiết để công ty phát triển, hình thành được thói quen tốt cho từng nhân viên trong công ty trong việc tiết kiệm chi phí. - Chiến lược đúng đắn về con người, công ty sẽ tận dụng được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu về phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thành hiện thực. 3.3 Kiến nghị 3.3.1. Đối với Nhà nước Chính phủ đã triển khai các chính sách, chương trình hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ như bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ tín dụng. Tuy nhiên, trên thực tế mới có một số lượng nhỏ các doanh nghiệp được thụ hưởng chính sách hỗ trợ. Phần lớn các doanh nghiệp còn lại gặp các trở ngại như sau: 55% trở ngại do thủ tục vay (hồ sơ vay vốn phức tạp, không đủ thủ tục vay vốn đơn giản cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ); 50% trở ngại yêu cầu thế chấp (thiếu tài sản có giá trị cao để thế chấp, ngân hàng không đa dạng hóa tài sản thế chấp như hàng trong kho, các khoản thu ); 80% tỷ lệ lãi suất chưa phù hợp; các điều kiện vay vốn hiện nay chưa phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khó khăn nhất vẫn là thiếu vốn cho sản xuất, kinh doanh. Hiện nay, chỉ có 30% các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được vốn từ ngân hàng, 70% còn lại phải sử dụng vốn tự có hoặc vay từ nguồn khác (trong số này có nhiều doanh nghiệp vẫn phải chịu vay ở mức lãi suất cao 15 - 18%). Điều kiện vay vốn hiện nay chưa phù hợp SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 57 Lớp: 10DQD02
  69. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Diệp Thị Phương Thảo với doanh nghiệp vừa và nhỏ, rất ít các doanh nghiệp đáp ứng được điều kiện không được nợ thuế quá hạn, không nợ lãi suất quá hạn. Nhà nước cần tạo mọi điều kiện để Công ty vay vốn để bổ sung vốn kinh doanh cho những mục tiêu mà công ty đã định hướng với lãi suất ưu đãi và dài hạn. Nhà nước cần xây dựng hệ thống các tổ chức tài chính phục vụ cho nhu cầu về vốn của các DNNVV, tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận với các nguồn vốn với lãi suất thấp thông qua chính sách, nghị định của chính phủ. Chính phủ nên thúc đẩy nhanh việc giảm lãi suất. Nếu chỉ đưa ra một giải pháp hạ lãi suất thì cũng không phải là giải pháp tối ưu, mà phải thực hiện cả 3 điều: khoanh nợ, giãn nợ và mua lại nợ xấu. Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp được thực hiện theo Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 về hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp và Quyết định số 585/QĐ–TTg ngày 05/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn năm 2010 – 2014. Nhà nước cần triển khai một số hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa như: - Hoàn thiện khung pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, việc ban hành các văn bản chính sách liên quan đến doanh nghiệp phải được thực hiện theo hướng tạo những điều kiện thông thoáng nhất cho doanh nghiệp hoạt động. - Tăng cường năng lực tiếp cận thông tin chính sách pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: việc xây dựng trang thông tin điện tử về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, hiện nay chúng ta chưa có một chuyên trang riêng biệt về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Trong khi đó, với đặc điểm chính của Việt Nam đa phần là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hiện nay chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được ban hành rất nhiều nhưng thực tế thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam rất khó tiếp cận. Vì vậy, cần hình thành chuyên trang về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và liên kết đến các trang thông tin của các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, để cung cấp thông tin một cách có hệ thống các văn bản chính sách pháp luật đến được với doanh nghiệp. - Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp, tổ chức các hoạt động dưới nhiều hình thức nhằm tuyên truyền, khuyến cáo doanh nghiệp thực thi pháp luật 3.3.2. Đối với công ty SVTH: Nguyễn Hữu Thịnh 58 Lớp: 10DQD02