Khóa luận Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2017

pdf 93 trang thiennha21 18/04/2022 3181
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_kham_chua_benh_theo_bhyt_tai_benh_vien.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2017

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC MÃ SỐ:52720401 THỰC TRẠNG KHÁM CHỮA BỆNH THEO BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁPNĂM 2017 Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện Ths. NGUYỄN THỊ THÚY LAN HUỲNH MAI MSSV: 12D720401124 LỚP: ĐH Dược 7B Cần Thơ, năm 2017
  2. LỜI CẢM ƠN  Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Tây Đô cùng quý thầy cô khoa Dược – Điều Dưỡng đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành tốt khóa học. Em xin trân trọng cám ơn Ban Giám Đốc Bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu, lấy ý kiến bệnh nhân. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ths. Nguyễn Thị Thúy Lan, người đã dành rất nhiều thời gian, công sức, tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để em hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đến cha mẹ em, những người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, khích lệ tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi để em có thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hoàn thành luận văn của mình nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô. Em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe, công tác tốt, thành công trong sự nghiệp cao quý. Cần Thơ, ngày tháng năm 2017 Sinh viên thực hiện HUỲNH MAI i
  3. TRANG CAM KẾT  Tôi cam đoan đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học cùng cấp nào khác. Cần Thơ, ngày tháng năm 2017 Sinh viên thực hiện HUỲNH MAI ii
  4. TÓM TẮT  Nghiên cứu thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh nhằm cho thấy những thuận lợi cũng như khó khăn của bệnh viện, từ đó đề ra giải pháp để nâng cao chất lượng phục vụ khám chữa bệnh theo BHYT của y tế địa phương. Nghiên cứu được thực hiện với 2 mục tiêu chính: khảo sát sự hài lòng của người bệnh khi đến khám chữa bệnh BHYT tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp; tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của bệnh viện trong việc thực thi các qui định, chính sách về BHYT từ đó đề ra giải pháp để nâng cao chất lượng phục vụ khám chữa bệnh theo BHYT của y tế địa phương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích qua việc phỏng vấn lấy ý kiến người bệnh có sử dụng thẻ BHYT đến khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh; kết hợp phân tích hồi cứu thông tin từ bệnh viện trong việc thực thi các qui định, chính sách về BHYT. Kết quả nghiên cứu cho thấy: sự hài lòng chung về khám chữa bệnh BHYT chiếm 81 %, trong đó hài lòng về thủ tục hành chính là 84,85%; hài lòng về tinh thần, thái độ phục vụ, chuyên môn của nhân viên y tế chiếm 82,4%; hài lòng về cơ sở vật chất, trang thiết bị bệnh viện chiếm 76%; hài lòng về chính sách chăm sóc bệnh nhân sau khi khám,chữa bệnh (dành cho bệnh nhân đến khám chữa bệnh ≥ 2 lần): 100% bệnh nhân đều trả lời bệnh viện không gọi điện thoại hỏi thăm sức khỏe và tư vấn thêm cho bệnh nhân về tình trạng sức khỏe sau khi đã khám chữa bệnh tại bệnh viện; 63,2% bệnh nhân hài lòng về chất lượng thuốc được cấp; 74,5% bệnh nhân trở lại bệnh việnkhám chữa bệnh vì lý do khác (nơi đăng kí BHYT ban đầu; thuận tiện, gần nhà; bệnh viện tuyến huyện thuộc hạng cao nhất trong khu vực, ). Thuận lợi và khó khăn của bệnh viện, về cơ sở vật chất: các phòng khám được được đầu tư xây dựng khang trang, tuy nhiên các hành lang đi lại và sảnh chờ chưa được rộng rãi, vào giờ cao điểm rất chật hẹp. Về trang thiết bị, máy móc: bệnh viện hiện có gần như đầy đủ các máy móc, trang thiết bị cần thiết theo quy định của Bộ Y tế, nhưngbệnh viện vẫn còn thiếu máy chụp CT (CT – Scanner), mặt khác chất lượng một số máy móc đã xuống cấp, một số vẫn không đưa vào sử dụng. Về chất lượng, số lượng cán bộ y tế: bệnh viện có 175 viên chức, tuy nhiên còn thiếu nhân lực một số chuyên khoa như gây mê hồi sức, chẩn đoán hình ảnh, sản, tai mũi họng ; trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ y bác sĩ vẫn còn hạn chế. Về thu chi quỹ BHYT của bệnh viện luôn đảm bảo số thu cao hơn số chi nên tránh được tình trạng bội chi. Về số lượng và chất lượng thuốc dùng cho BHYT luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, nhưng hiệu quả điều trị chưa cao. iii
  5. Nhìn chung, chất lượng khám chữa bệnh BHYT của bệnh viện đã đáp ứng phần nào được sự hài lòng của bệnh nhân, tuy nhiên vẫn còn một số tồn đọng cần khắc phục trong mỗi khía cạnh. Bệnh viện cần đầu tư xây dựng, mở rộng diện tích hành lang đi lại và khu vực sảnh chờ. Nâng cao trình độ chuyên môn của bác sĩ, bổ sung thêm nhân lực chuyên khoa gây mê hồi sức, chẩn đoán hình ảnh, sản, tai mũi họng Nâng cao hiệu quả điều trị thuốc BHYT. Nâng cấp chất lượng và số lượng máy móc, trang thiết bị hơn nữa để phục vụ cho người dân. iv
  6. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i TRANG CAM KẾT ii TÓM TẮT iii MỤC LỤC v DANH SÁCH BẢNG ix DANH SÁCH HÌNH xi DANH MỤC TỪ VIẾT TẲT xii CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2 2.1 Tổng quan về BHYT 2 2.1.1 Khái niệm BHYT 2 2.1.2 Lịch sử hình thành BHYT 2 2.1.3 BHYT ở một số nước trên thế giới 3 2.2 Tổng quan về BHYT ở Việt Nam 7 2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 7 2.2.2 Nguyên tắc BHYT ở Việt Nam 8 2.2.3 Đối tượng và mức đóng BHYT 8 2.2.4 Quyền lợi khám chữa bệnh BHYT 11 2.2.5 Quản lý và sử dụng quỹ BHYT 16 2.3 Một số nghiên cứu liên quan 17 2.4 Vài nét về bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp 21 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1 Đối tượng nghiên cứu 23 3.1.1 Tiêu chí chọn mẫu 23 3.1.2 Tiêu chí loại trừ 23 3.1.3 Thời gian nghiên cứu 23 3.1.4 Địa điểm nghiên cứu 23 3.2 Phương pháp nghiên cứu 23 3.2.1 Thiết kế nghiên cứu 23 3.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu 24 3.2.3 Phương pháp chọn mẫu 24 3.2.4 Nội dung nghiên cứu 24 3.2.5 Phương pháp thu thập số liệu 30 3.2.6Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 31 3.2.7 Phương pháp kiểm soát sai số 32 3.3 Đạo đức nghiên cứu 32 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ 33 v
  7. 4.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 33 4.1.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới 33 4.1.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi 33 4.1.3 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn 33 4.1.4 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp 34 4.1.5 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tình trạng hôn nhân 35 4.1.6 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo loại hình BHYT tham gia 35 4.1.7 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số lần đến khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT 35 4.1.8 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lý do đến khám chữa bệnh 36 4.2 Đánh giá sự hài lòng 36 4.2.1 Hài lòng về thủ tục hành chính 36 4.2.2 Hài lòng về tinh thần, thái độ phục vụ, chuyên môn của nhân viên y tế 38 4.2.3 Hài lòng về cơ sở vật chất, trang thiết bị của bệnh viện 42 4.2.4 Hài lòng về chính sách chăm sóc bệnh nhân sau khi khám chữa bệnh (dành cho bệnh nhân đến khám chữa bệnh ≥ 2 lần) 45 4.2.5 Đề nghị để BHYT Việt Nam tiến bộ hơn 47 4.2.6 Hài lòng chung về khám chữa bệnh BHYT 48 4.3 Những thuận lợi, khó khăn của bệnh viện trong việc thực thi các qui định, chính sách về BHYT 48 4.3.1 Về cơ sở vật chất 48 4.3.2 Về trang thiết bị, máy móc của bệnh viện 49 4.3.3 Về chất lượng và số lượng cán bộ y tế 51 4.3.4 Về việc thu chi quỹ BHYT của bệnh viện 52 4.3.5 Về số lượng và chất lượng thuốc dùng cho BHYT 52 CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN 56 5.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 56 5.2 Mức độ hài lòng của bệnh nhân 57 5.2.1 Sự hài lòng về thủ tục hành chính 57 5.2.2 Sự hài lòng về tinh thần, thái độ phục vụ, chuyên môn của nhân viên y tế 59 5.2.3 Sự hài lòng về cơ sở vật chất, trang thiết bị của bệnh viện 61 5.2.4 Sự hài lòng về chính sách chăm sóc bệnh nhân sau khi khám chữa bệnh 62 5.2.5 Đề nghị để BHYT Việt Nam tiến bộ hơn 63 5.2.6 Hài lòng chung về khám chữa bệnh BHYT 65 5.3 Những thuận lợi, khó khăn của bệnh viện trong việc thực thi các qui định, chính sách về BHYT 65 5.3.1 Về cơ sở vật chất 65 vi
  8. 5.3.2 Về trang thiết bị, máy móc của bệnh viện 65 5.3.3 Về chất lượng, số lượng cán bộ y tế 66 5.3.4 Về việc thu chi quỹ BHYT của bệnh viện 66 5.3.5 Về số lượng và chất lượng thuốc dùng cho BHYT 67 5.4 Giới hạn của đề tài 67 CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68 6.1 Kết luận 68 6.1.1 Tỉ lệ hài lòng của người khám chữa bệnh BHYT ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp 68 6.1.2 Những thuận lợi, khó khăn của bệnh viện trong việc thực thi các qui định, chính sách về BHYT 69 6.2 Kiến nghị 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO 71 vii
  9. DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1 Mức hưởng BHYT 13 Bảng 2.2 Đánh giá sự hài lòng của người có thẻ BHYT khám chữa bệnh tại trạm y tế xã Bình Thạnh, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2015 17 Bảng 2.3Tỉ lệ hài lòng của người cao tuổi sử dụng thẻ BHYT với công tác khám chữa bệnh 19 Bảng 2.4Tỉ lệ người bệnh sử dụng thẻ BHYT hài lòng với công tác khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Phong Điền, Cần Thơ 20 Bảng 4.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới 33 Bảng 4.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi 33 Bảng 4.3 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn 33 Bảng 4.4 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp 34 Bảng 4.5 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tình trạng hôn nhân 35 Bảng 4.6 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo loại hình BHYT tham gia 35 Bảng 4.7 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số lần khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế 35 Bảng 4.8 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lý do đến khám chữa bệnh 36 Bảng 4.9 Mức độ hài lòng về thời gian chờ khám bệnh 36 Bảng 4.10 Mức độ hài lòng về thời gian chờ làm thủ tục thanh toán viện phí 36 Bảng 4.11 Mức độ hài lòng về thời gian chờ lãnh thuốc 37 Bảng 4.12 Mức độ hài lòng về cách tổ chức làm thủ tục hành chính 37 Bảng 4.13 Mức độ hài lòng về sự nghiêm túc, trật tự nơi làm thủ tục hành chính 37 Bảng 4.14 Mức độ hài lòng chung về thủ tục hành chính 38 Bảng 4.15 Mức độ hài lòng về thái độ nhân viên khi tiếp đón bệnh nhân BHYT 38 Bảng 4.16 Mức độ hài lòng về thái độ của nhân viên khi bệnh nhân hỏi thăm, nhờ hướng dẫn 39 Bảng 4.17 Mức độ hài lòng về thái độ phục vụ của điều dưỡng phòng khám 39 Bảng 4.18 Mức độ hài lòng về thái độ của bác sĩ khi điều trị 40 Bảng 4.19 Mức độ hài lòng về trình độ chuyên môn của bác sĩ điều trị 40 viii
  10. Bảng 4.20 Mức độ hài lòng về thái độ của nhân viên thu viện phí 40 Bảng 4.21 Mức độ hài lòng về thái độ phục vụ của nhân viên cấp phát thuốc 41 Bảng 4.22 Mức độ hài lòng chung về tinh thần, thái độ phục vụ, chuyên môn của nhân viên y tế 41 Bảng 4.23 Mức độ hài lòng về phòng, sảnh chờ rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát, có đủ ghế ngồi cho bệnh nhân 42 Bảng 4.24 Mức độ hài lòng về phòng, sảnh chờ có khu vực bắt số, có nhân viên hướng dẫn để đảm bảo công bằng cho bệnh nhân theo thứ tự đến khám 43 Bảng 4.25 Mức độ hài lòng lối đi trong khoa, hành lang bằng phẳng, rộng rãi, dễ đi 43 Bảng 4.26 Mức độ hài lòng về phòng khám bệnh rộng rãi, sạch sẽ 44 Bảng 4.27 Mức độ hài lòng về phòng khám bệnh được trang bị trang thiết bị, máy móc hiện đại, tân tiến 44 Bảng 4.28 Mức độ hài lòng chung về cơ sở vật chất, trang thiết bị của bệnh viện 44 Bảng 4.29 Mức độ hài lòng về việc bệnh viện gọi điện thoại hỏi thăm sức khỏe bệnh nhân sau thời gian đã khám chữa bệnh tại bệnh viện 45 Bảng 4.30 Mức độ hài lòng về việc bệnh viện gọi điện thoại tư vấn thêm cho bệnh nhân về tình trạng sức khỏe sau khi đã khám chữa bệnh tại bệnh viện 46 Bảng 4.31 Mức độ hài lòng về chất lượng thuốc được cấp 46 Bảng 4.32 Mức độ hài lòng về lý do bệnh nhân trở lại bệnh việnkhám chữa bệnh 47 Bảng 4.33 Trang thiết bị, máy móc của bệnh viện năm 2016 50 Bảng 4.33 Số lượng cán bộ y tế của bệnh viện 52 Bảng 4.35 Số thu, chi quỹ BHYT của bệnh viện qua các năm 52 Bảng 4.35 Số thu, chi quỹ BHYT của bệnh viện qua các năm 66 ix
  11. DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1 Bản đồ tỉnh Đồng Tháp 22 Hình 2.2 Bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh 22 Hình 4.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp 34 Hình 4.2 Mức độ hài lòng chung về thủ tục hành chính 38 Hình 4.3 Mức độ hài lòng chung về tinh thần, thái độ phục vụ, chuyên môn của nhân viên y tế 42 Hình 4.4 Mức độ hài lòng chung về cơ sở vật chất, trang thiết bị củabệnh viện 45 Hình 4.5 Mức độ hài lòng chung về khám chữa bệnh BHYT 48 x
  12. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT CỤM TỪ BC Bạch cầu BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CMND Chứng minh nhân dân DC Dụng cụ DĐ Di động HC Hồng cầu TMH Tai mũi họng xi
  13. CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU Xã hộingày càng phát triển, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe càng nâng cao. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, ngành y tế cũng có bước chuyển biến lớn đi sát với sự phát triển đó, các phương tiện khám chữa bệnh ngày càng hiện đại và cũng vì thế chi phí khám chữa bệnh ngày càng tăng cao. Vì vậy, khi ốm đau không phải ai cũng có đủ khả năng để trang trải các khoản chi phí khám chữa bệnh, đặc biệt là những người nghèo. Lúc đó, người bệnh cần có sự sẻ chia và BHYT là một tổ chức có thể chia sẻ gánh nặng cùng bệnh nhân, có thể thực hiện việc huy động sự đóng góp của số đông để bù đắp cho số ít những người ốm đau, giúp các gia đình, doanh nghiệp và xã hội tháo gỡ khó khăn. Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã xác định BHYT là một chính sách xã hội mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ cộng đồng cần phải được triển khai (Ngô Thị Thúy Nhi, 2015). Trong lĩnh vực y tế, sự hài lòng của người bệnh là cấu phần quan trọng trong việc đánh giá chất lượng và hiệu quả của hoạt động chăm sóc sức khỏe nói chung cũng như cơ sở khám chữa bệnh nói riêng. Các cơ sở chăm sóc y tế cần đo lường sự hài lòng của người bệnh để thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục các vấn đề còn thiếu sót từ đó cải cách hệ thống, cơ cấu tổ chức, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe(Ngô Thị Thúy Nhi, 2015). Người bệnh chính là đối tượng trực tiếp đánh giá chất lượng phục vụ tại các cơ sở y tế vì thế Bộ Y tế đã không ngừng đề ra các biện pháp cụ thể nâng cao y đức, nhiều đợt thi đua nâng cao y đức tại các cơ sở điều trị (Bộ Y tế, 2008). Bên cạnh đó, Bộ Y tế cũng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo công tác chăm sóc toàn diện tại các cơ sở khám chữa bệnh và ban hành chương trình "Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh vì mục tiêu đáp ứng sự hài lòng của người bệnh BHYT” (Bộ Y tế, 2009). Cao Lãnh là một huyện của tỉnh Đồng Tháp. Bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh tọa lạc tại đường 30/4, ấp Mỹ Tây, thị trấn Mỹ Thọ, huyện Cao Lãnh là nơi khám, điều trị và chăm sóc sức khỏe chủ yếu cho người dân trên địa bàn huyện. Hiện tại chưa có công trìnhnghiên cứu nào về tình hình khám chữa bệnh BHYT cũng như ý kiến phản hồi của người bệnh về sự hài lòng của họ khi sử dụng thẻ BHYT đến khám tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh. Do đó đề tài “Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2017” được thực hiện với mục tiêu: ● Xác định tỉ lệ hài lòng của người khám chữa bệnh BHYT ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. ● Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của bệnh viện trong việc thực thi các qui định, chính sách về BHYT.Từ đó đề ra giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ khám chữa bệnh theo BHYT của y tế địa phương. 1
  14. CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Tổng quan về BHYT 2.1.1 Khái niệm BHYT BHYT là một hình thức huy động sự đóng góp của mọi người trong cộng đồng nhằm tạo một quỹ dự trữ để bù đắp chi phí khám chữa bệnh, điều trị khi ốm đau cho những người tham gia (Bộ Y tế, 2012). BHYT do Nhà nước tổ chức thực hiện mang tính chất xã hội, không vì mục đích lợi nhuận, hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả trong khám chữa bệnh và toàn dân tham gia. BHYT hoạt động dựa trên nguyên tắc: số đông bù số ít; tất cả vì quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và bảo đảm an toàn sức khỏe cho cộng đồng. Chi phí bảo hiểm cho những rủi ro không thể lường trước được, không bảo hiểm cho những rủi ro chắc chắn xảy ra hoặc đã xảy ra(Lê Quang Trung, 2013). Trong hoạt động BHYT, tính cộng đồng đoàn kết cùng chia sẻ rủi ro rất cao, nó là nền tảng cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe; nó điều tiết mạnh mẽ giữa người khỏe mạnh với người ốm yếu, giữa thanh niên với người già cả và giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Sự đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong BHYT là sự đảm bảo cho từng người dựa trên cơ sở của sự đoàn kết chặt chẽ với nhau. Tính nhân đạo của hoạt động đoàn kết tương trợ sẽ đánh dấu bước tiến bộ của xã hội. Đây chính là bản chất nhân văn của hoạt động BHYT. Quỹ BHYT có nguồn gốc từ sự đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và sự bảo trợ của Nhà nước. Mức đóng BHYT căn cứ vào thu nhập nhưng mức hưởng theo bệnh tật, do đó không được ấn định trước bởi một mức cụ thể mà phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và bệnh lý của đối tượng thụ hưởng (Hải Nguyên, 2007). BHYT giúp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, mang tính nhân đạo và cộng đồng sâu sắc, giúp cho mỗi thành viên của quỹ BHYT khắc phục được những khó khăn về tài chính và có cơ hội tiếp cận được những dịch vụ y tế khi không may ốm đau, bệnh tật(Thanh Tâm, 2007). 2.1.2 Lịch sử hình thành BHYT Cùng với sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, đời sống con người cũng ngày càng nâng cao thì dường như tai nạn cũng xuất hiện nhiều hơn. Nhằm có một nguồn quỹ xã hội để bồi thường hay bù đắp cho những tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra, các tổ chức BHXH lần lượt xuất hiện ở khắp các quốc gia trên thế giới. Do mục đích hoạt động giàu lòng nhân ái mà công tác BHXH ngày càng được quan tâm, từ đó dẫn đến sự ra đời của Công ước quốc tế về an toàn xã hội vào ngày 28/6/1952 tại Genève. Đây là công ước đầu tiên của thế giới về Bảo Hiểm Lao Động 2
  15. (BHXH). Mục tiêu của Công ước là “Cần phải huy động mọi thành viên trong xã hội cùng đóng góp tiền của nhằm làm giảm đi gánh nặng cho ngân sách quốc gia trong việc khắc phục thiên tai, bệnh tật. Đó là nhu cầu khách quan của công tác bảo hiểm”. Chúng ta đều thừa nhận rằng sức khỏe là vốn quý nhất của con người, hẳn ai cũng muốn mình sống khỏe mạnh, ấm no, hạnh phúc. Song trong đời sống không phải lúc nào cũng được như ý muốn và dù cho khoa học có phát triển tới đâu đi nữa bệnh tật, rủi ro vẫn cứ xảy ra. Việc dành những khoản chi đột xuất cho khám chữa bệnh luôn là nỗi lo của các gia đình có thu nhập thấp. Hơn nữa, cùng với sự phát triển kinh tế, yêu cầu được chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng tăng, chính vì thế mà BHYT đã nhanh chóng phát triển, trưởng thành và ngày càng được hoàn thiện, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân và làm tốt hơn vai trò là một công cụ của Nhà nước trong việc đảm bảo công bằng xã hội. BHYT được hình thành như một phần của BHXH và cũng có lịch sử hàng trăm năm nay. Ở một số nước, BHYT là một bộ phận của BHXH. Chức năng nhiệm vụ của tổ chức BHYT là vừa kinh doanh, vừa bảo trợ xã hội với nguồn vốn do cá nhân, cơ quan xí nghiệp và Nhà nước đóng góp để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, phục hồi sức khỏe cho nhân dân. 2.1.3 BHYT ở một số nước trên thế giới 2.1.3.1 BHYT ở Đức Đức là nước ban hành Luật BHYT và BHXH đầu tiên trên thế giới vào những năm 80 của thế kỷ XIX.Trước khi có Luật BHYT theo Luật định (còn gọi là BHYT công), ở Đức tồn tại nhiều nhóm tương trợ lẫn nhau mang tính chất tự nguyện, họ đóng góp một khoản tiền nào đó để hỗ trợ nhau khi gặp rủi ro, ốm đau (Dương Tất Thắng, 2005). Năm 1883, nước Đức dưới thời Thủ tướng Bismark đã ban hành đạo Luật BHYT. Đạo Luật này phát triển dần theo đà phát triển của xã hội. Dân số hầu hết đã được bảo hiểm bởi BHYT tư hoặc công đang tồn tại và phát triển. BHYT công, là hình thức bảo hiểm mang tính chất nghĩa vụ bắt buộc, hoạt động theo nguyên tắc tương trợ cộng đồng: người giàu hỗ trợ tài chính cho người nghèo, người không có con hoặc ít con hỗ trợ cho người có con hoặc nhiều con. BHYT tư nhân là bảo hiểm thương mại, bảo hiểm căn cứ vào rủi ro của cá nhân, công ty tư nhân về tổng thể là cao hơn và do đó lợi ích của người bệnh cũng nhiều hơn. Ngày nay nếu tính cả BHYT công và BHYT tư nhân thì gần như 100% người dân Đức đã được BHYT (Võ Thị Thanh Thúy, 2014). 2.1.3.2 BHYT ở Pháp(Đặng Thảo, 2008) Hệ thống an sinh xã hội của Pháp được xây dựng từ những năm 1945 - 1946, ngay sau khi Chiến tranh Thế giới thứ II kết thúc. Mục đích của hệ thống này là bảo 3
  16. đảm cho người dân trong mọi hoàn cảnh đều có thể có những phương tiện cần thiết để tồn tại trong những điều kiện chấp nhận được. Hệ thống an sinh xã hội của Pháp bao gồm các quỹ BHYT (bệnh tật thông thường, bệnh nghề nghiệp và cả trường hợp tai nạn lao động), quỹ dành cho người già, quỹ dành cho trợ cấp gia đình và quỹ cho trợ cấp thất nghiệp. Nghĩa là xã hội đặt ra một mức sống tối thiểu nào đó, nếu khả năng của bạn không đạt được mức đó thì Nhà nước sẽ hỗ trợ để bạn có quyền được sống với đúng phẩm giá con người và không phải quá lo sợ về một tương lai bấp bênh, mờ mịt. Chế độ BHYT ở Pháp có tính bắt buộc và độc quyền. Bắt buộc vì toàn dân và cả những người nước ngoài cư trú tại Pháp đều phải đóng góp vào hệ thống BHYT này, không có sự chọn lựa nào khác. Độc quyền vì mặc dù các công ty tư nhân đứng ra phụ trách việc thu, quản lý và phân phát lại quỹ BHYT nhưng họ hoạt động cho Nhà nước và hoàn toàn không có sự cạnh tranh của các công ty khác. Về chi phí khám bệnh quỹ sẽ chi từ 35 – 70%, chi phí thuốc men từ 15 – 100%, do đó hầu như mọi người vẫn phải mua thêm bảo hiểm sức khỏe ở ngoài để tất cả các chi phí khám chữa bệnh được hoàn lại 100%. Trong lĩnh vực bảo hiểm sức khỏe thì có sự tự do cạnh tranh, các công ty bảo hiểm thỏa sức đưa ra các sản phẩm hấp dẫn để thu hút khách hàng. 2.1.3.3 BHYT ở Nhật Bản(Từ Nguyễn Linh, 2007) Nhật Bản là quốc gia triển khai BHYT bắt buộc theo Luật sớm nhất ở Châu Á năm 1922, sau đó lần lượt các Luật BHYT quy định riêng cho từng đối tượng được hình thành như: Luật BHYT cộng đồng năm 1938, Luật BHYT cho người lao động, Luật BHYT cho ngư dân năm 1939. Đến năm 1961, Nhật Bản hoàn thành việc thực hiện BHYT toàn dân. Chế độ BHYT về cơ bản được chia ra làm 2 loại hình chính: - BHYT cho người lao động, thực hiện theo nơi làm việc. Đây là đối tượng có thu nhập thường xuyên và ổn định. Quỹ do Chính phủ quản lý, ngân sách Nhà nước hỗ trợ: 13% chi phí của các dịch vụ y tế, trợ cấp thương tật, ốm đau, thai sản, dịch vụ y tế chi phí cao, 16,4% cho các dịch vụ y tế cho người già và bảo hiểm chăm sóc dài ngày. - BHYT Quốc gia (BHYT cộng đồng), thực hiện theo vị trí địa lý. Áp dụng cho lao động tự do, nông dân, người không có nghề nghiệp. Chính phủ tài trợ 50% chi phí dịch vụ y tế cho quỹ BHYT của chính quyền địa phương, 47% quỹ BHYT của hiệp hội. Số tiền giảm phí đóng góp cho một số đối tượng của quỹ BHYT cộng đồng được hỗ trợ 50% từ ngân sách Nhà nước, 25% từ ngân sách địa phương và 25% từ ngân sách của thành phố. Nguồn quỹ BHYT được hình thành từ đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và tài trợ của Nhà nước. Mức đóng góp chung cho người lao động là 8,2%, ngư dân 9,1%, người lao động tại các hiệp hội từ 3% đến 9,5%, người lao động 4
  17. làm việc theo ngày 1,31 lần mức tiền công trung bình hàng ngày nhân với tỉ lệ đóng góp chung, BHYT cộng đồng là 530.000 yên/năm/hộ gia đình. Trách nhiệm đóng góp phí BHYT được chia đều, người lao động đóng một nửa, chủ sử dụng lao động đóng một nửa, nhưng phần đóng góp của người lao động tham gia các quỹ hiệp hội BHYT không được vượt quá 4,5% tiền công. Người tham gia BHYT được tự do lựa chọn nơi khám chữa bệnh và phải thực hiện cùng chi trả chi phí cho các dịch vụ y tế nhận được. Mức cùng chi trả hiện nay là 30% và có áp dụng mức thấp hơn cho một số đối tượng như: 20% đối với trẻ em dưới 3 tuổi, với hộ gia đình có mức thu nhập nhất định theo quy định, 10% đối với người già từ 70 tuổi trở lên. Các phúc lợi bằng tiền được quỹ BHYT chi trả cho người tham gia BHYT bao gồm: trợ cấp ốm đau và tai nạn lao động, trợ cấp thai sản, trợ cấp sinh con, chi phí tang lễ, trợ cấp tuất, chi phí vận chuyển bệnh nhân. Mức trợ cấp được xác định theo tỉ lệ phần trăm tiền lương, tiền công hoặc mức cố định, và có sự khác nhau giữa các loại hình BHYT. Riêng đối tượng tham gia BHYT cộng đồng chỉ được hưởng các loại phúc lợi bằng tiền: trợ cấp sinh con, chi phí tang lễ, chi phí vận chuyển bệnh nhân. 2.1.3.4 BHYT ở Hàn Quốc(Đoàn Tường Vân, 2007) Tháng 12/1963, Luật BHYT có hiệu lực và bắt đầu được thực thi tại Hàn Quốc. Đến tháng 12/1976 Luật BHYT đã được sửa đổi gần như hoàn toàn. Sau khi Luật BHYT được sửa đổi và áp dụng năm 1976, đối tượng tham gia BHYT được mở rộng nhanh chóng. Nếu như năm 1977 chỉ triển khai đến các công ty/hãng lớn có từ trên 500 công nhân trở lên, đến năm 1988 đã mở rộng đến các công ty nhỏ và bước đầu thí điểm đến những người lao động tự do. Đầu tiên thí điểm BHYT cho những người lao động tự do ở khu vực nông thôn, sau đó đến năm 1989, triển khai đến tất cả người lao động tự do ở khu vực thành thị. Quá trình mở rộng đối tượng tham gia BHYT cũng bị tác động bởi các yếu tố về chính trị và kinh tế. Năm 1963, quân đội Hàn Quốc lên nắm chính quyền, Luật BHYT đã nhanh chóng được xây dựng và đưa vào thực thi ngay trong năm đó (1963). Năm 1987 là năm mở rộng BHYT đến người lao động tự do thì cũng là lúc Hàn Quốc bầu cử Tổng thống mới. Về tỉ lệ đóng góp, công nhân công nghiệp tương ứng với thu nhập, khoảng 4,5% năm 2005 (trong đó chủ sử dụng lao động đóng 50%, người lao động đóng 50%). Trong khi đó, đóng góp của người lao động tự do dựa trên tài sản và thu nhập của từng cá nhân (hoặc ước tính thu nhập), Chính phủ trợ cấp một phần đến người lao động tự do đã tham gia để dễ dàng mở rộng đối tượng tham gia. Chính phủ đóng vai trò chủ yếu trong: ● Trợ cấp: trợ cấp cho người lao động tự do hoặc người nghèo. Bù đắp thêm cho phần thiếu hụt của quỹ. 5
  18. ● Hướng dẫn và quy định các tỉ lệ đóng góp. ● Thiết lập ưu tiên và thiết kế quyền lợi: mặc dù người lao động trong khu vực chính qui và người lao động tự do được bảo hiểm ở các chương trình riêng biệt nhưng quyền lợi của họ phần lớn là như nhau. ● Quy định về giá thuốc và giá các dịch vụ y tế. Chương trình BHYT ở Hàn Quốc đã góp phần nâng cao sức khỏe cho nhân dân bởi việc giảm gánh nặng về chi phí y tế và cải thiện dịch vụ chăm sóc y tế. Tuy nhiên hiện nay, cơ quan BHYT Hàn Quốc đang phải đối mặt với các thách thức trong việc khống chế chi phí mà nguyên nhân chủ yếu là do lĩnh vực tư nhân phát triển mạnh trong cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, Hàn Quốc vẫn phải tiếp tục cải tiến chương trình BHYT để hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với sự phát triển kinh tế của đất nước. 2.1.3.5 BHYT ở Thái Lan Thái Lan có 4 hệ thống chính về BHYT và phúc lợi: - Hỗ trợ công cộng cho học sinh, người già và những người ăn lương có thu nhập thấp. - Hệ thống phúc lợi của Chính phủ cho các công chức và nhân viên xí nghiệp Nhà nước. - BHYT bắt buộc: hệ thống BHXH và quỹ bồi thường của người lao động và nhân viên các ngành chính thức. - BHYT tự nguyện (chương trình sức khỏe và bảo hiểm tư nhân): hiện nay Thái Lan có 14,6 triệu người có thu nhập thấp và người già được ngân sách thanh toán chi phí y tế. Chính phủ đã tổ chức các trung tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu ở các làng, bản có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh ban đầu cho người dân ở tuyến cơ sở. Ngân sách hoạt động của các trung tâm này huy động từ nhiều nguồn, trong đó BHYT chiếm từ 13 – 20% quỹ này dùng cho các hoạt động khám chữa bệnh thông thường và các hoạt động phòng bệnh. Qua tìm hiểu hoạt động BHYT ở một số nước trên thế giới cho thấy: mặc dù mỗi nước có các mức độ, phạm vi, hình thức tổ chức và hoạt động khác nhau, song tất cả đều có chung mục đích là huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho mọi người dân trong cộng đồng, giảm bớt phần nào khó khăn cho những gia đình nghèo có thu nhập thấp (Ngô Thị Thúy Nhi, 2015). 6
  19. 2.2 Tổng quan về BHYT ở Việt Nam 2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Đầu những năm 80, ở Việt Nam các cơ sở khám chữa bệnh từ trung ương đến địa phương đều thiếu kinh phí một cách trầm trọng, cơ sở hạ tầng xuống cấp, đời sống của cán bộ nhân viên y tế gặp nhiều khó khăn đã có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần phục vụ và chất lượng khám chữa bệnh của các cơ sở y tế trong cả nước (Tất Thắng - Hải Hồng, 2007). Trước tình hình đó, thực hiện chủ trương đổi mới trong lĩnh vực y tế với phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" theo tinh thần Nghị Quyết Đại hội VI của Đảng, để bổ sung nguồn kinh phí và giảm bớt sức ép căng thẳng của các cơ sở khám chữa bệnh, từ năm 1989 Nhà nước cho phép các cơ sở khám chữa bệnh thu một phần viện phí, nhằm huy động sự đóng góp của một bộ phận người dân có khả năng chi trả, hạn chế sự bao cấp tràn lan của ngân sách Nhà nước để tập trung cho những đối tượng ưu đãi xã hội, người nghèo. Tuy nhiên, giải pháp thu một phần viện phí đã bộc lộ nhiều vấn đề mang tính xã hội, nhân đạo, tác động đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và gánh nặng về chi phí trong khám chữa bệnh của người dân, nhất là những người có thu nhập thấp, những người nghỉ hưu, mất sức lao động, trẻ em(Tất Thắng - Hải Hồng, 2007). Để giải quyết những bất cập của việc thu viện phí trực tiếp, chính sách BHYT đã được Bộ Y tế nghiên cứu và tổ chức thực hiện thí điểm từ cuối năm 1989 ở một số tỉnh, thành phố như Hải Phòng, Vĩnh Phú, Quảng Trị, Phú Yên, Bến Tre Trên cơ sở những kết quả đạt được và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thí điểm, ngày 15/8/1992 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định 299/HĐBT kèm theo Điều lệ BHYT, đánh dấu sự ra đời chính sách BHYT ở nước ta(Tất Thắng - Hải Hồng, 2007). Trong thời bao cấp, BHXH (trong đó bao gồm BHYT) nằm trong sự bao cấp hoàn toàn của Nhà nước và lồng vào chế độ tiền lương, do đó việc thu và chi nguồn quỹ bảo hiểm đều do Trung ương chỉ định. Ngày nay, Nhà nước đã thực hiện việc xóa bỏ bao cấp trong quản lý kinh tế và thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần. Do sự thay đổi này mà nền kinh tế Việt Nam đã có sự cải thiện ở nhiều mặt, đã đẩy mạnh việc phát triển công tác BHYT. Nhờ thế dù còn rất non trẻ nhưng BHYT Việt Nam đã phát triển khá vững mạnh và đã tạo được niềm tin trong nhân dân. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện BHYT ngày càng được củng cố khi Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành Luật BHYT nhằm pháp chế hóa việc thực thi, quản lý chế độ BHYT Nhà nước vào14/11/2008 và Luật số 46/2014/QH13 13/6/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Luật BHYT. Đây là sự kiện đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong việc thực hiện BHYT toàn dân. 7
  20. 2.2.2 Nguyên tắc BHYT ở Việt Nam (Quốc hội, 2008) Đảm bảo chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT; - Mức đóng BHYT được xác định theo tỉ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính; - Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia BHYT; - Chi phí khám chữa bệnh BHYT do quỹ BHYT và người tham gia BHYT cùng chi trả; - Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, đảm bảo cân đối thu chi và được Nhà nước bảo hộ. 2.2.3 Đối tượng và mức đóng BHYT BHYT ở Việt Nam được tổ chức theo 2 hình thức - BHYT Nhà nước: là một bộ phận của BHXH, được gọi tắt là BHYT, do Nhà nước tổ chức mang tính chất xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận, hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả trong khám chữa bệnh. Bao gồm: BHYT bắt buộc: là hình thức BHYT được thực hiện trên cơ sở bắt buộc của người tham gia. BHYT tự nguyện: là hình thức BHYT được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người tham gia. - BHYT tư nhân: là một hình thức của bảo hiểm kinh doanh. Những người tham gia BHYT tự nguyện có thể tự chọn công ty BHYT tư nhân. Với trường hợp này thì mệnh giá, quyền lợi của người tham gia bảo hiểm sẽ là sự thỏa thuận giữa công ty bảo hiểm và cá nhân người tham gia bảo hiểm. Những công ty bảo hiểm tư nhân do hoạt động vì lợi nhuận nên quyết định mệnh giá dựa trên tình trạng sức khỏe của từng thành viên mua bảo hiểm chứ không phải tình trạng sức khỏe chung của cộng đồng. Thường những người khá giả mới áp dụng hình thức bảo hiểm này vì họ sẽ được nhận mức bảo hiểm cao khi họ đóng bảo hiểm nhiều (Nguyễn Thị Kim Chúc, 2007). 2.2.3.1 BHYT bắt buộc Là hình thức bảo hiểm trong đó toàn bộ thành viên trong một tổ chức, cộng đồng nào đó dù muốn hay không cũng phải mua BHYT với mức phí qui định (Nguyễn Thị Kim Chúc, 2007). Đối tượng tham gia BHYT ngày càng được mở rộng sau 3 lần thay đổi Nghị định, đặc biệt là các đối tượng: người nghèo; người có công với cách mạng; cán bộ xã phường thị trấn; đại biểu hội đồng nhân dân; cựu chiến binh thời kỳ chống Pháp, chống Mỹ; người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất 8
  21. hàng tháng; người lao động thuộc các doanh nghiệp ngoài Nhà nước không phân biệt số lượng lao động đều tham gia BHYT bắt buộc. Mức phí tùy theo các đối tượng khác nhau thuộc nhóm tham gia BHYT bắt buộc được qui định trong Luật BHYT. Đặc biệt, những cá nhân tham gia thuộc hộ nghèo nằm trong diện BHYT bắt buộc nhưng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT. Các đối tượng bắt buộc khác được qui định mức đóng, trách nhiệm đóng theo Luật BHYT cụ thể như sau (Quốc hội, 2014): - Nhóm 1:do người lao động và người sử dụng lao động đóng , bao gồm Người lao động (kể cả người lao động nước ngoài); cán bộ, công chức, viên chức với mức đóng tối đa 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động hưởng chế độ thai sản thì mức đóng hàng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do BHXH đóng. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp Luật với mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. - Nhóm 2: nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm các đối tượng Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng với mức đóng tối đa bằng 6% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động. Người đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất mỗi tháng với mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng với mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức đóng tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp. - Nhóm 3: nhóm do ngân sách Nhà nước đóng, bao gồm các đối tượng Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an với mức đóng tối đa bằng 6% tiền lương tháng với người hưởng lương, 6% mức lương cơ sở với người hưởng sinh hoạt phí. 9
  22. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách Nhà nướcvới mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách Nhà nước với mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở. Người có công với cách mạng, cựu chiến binh với mức đóng tối đa 6% mức lương cơ sở. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm với mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở. Trẻ em dưới 6 tuổi với mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng với mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo với mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở. Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ với mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở. Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ với mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở. Thân nhân của các đối tượng sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân với mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp Luật với mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam với mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng. - Nhóm 4:nhóm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm các đối tượng Người thuộc hộ gia đình cận nghèo với mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở trong đó đối tượng tự đóng và được ngân sách địa phương hỗ trợ 50%. Học sinh, sinh viên (thực hiện từ 1/1/2010) với mức đóng tối đa bằng 6% 10
  23. mức lương cơ sở trong đó học sinh, sinh viên đóng tối đa 70% mức phí và được ngân sách địa phương hỗ trợ tối thiểu 30%. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp (thực hiện từ 1/1/2012)với mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở trong đó đối tượng tự đóng và được ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% đối với đối tượng có mức sống trung bình. 2.2.3.2 BHYT tự nguyện Là hình thức bảo hiểm trong đó các cá nhân là công dân Việt Nam (trừ các đối tượng đã có thẻ BHYT theo qui định) được quyền quyết định mua hay không mua BHYT (Nguyễn Thị Kim Chúc, 2007). Đối tượng tham gia BHYT tự nguyện thuộc nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình, gồm những người thuộc hộ gia đình (trừ các đối tượng đã có thẻ BHYT bắt buộc theo qui định). Mức đóng hàng tháng của đối tượng tự nguyện tham gia BHYT thuộc hộ gia đình được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau (Nguyễn Lê Kim Huỳnh, 2014; Quốc hội, 2014): - Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở; - Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; - Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.Mức đóng thay đổi khi lương tối thiểu chung thay đổi. Lương tối thiểu chung từ ngày 1/7/2017 là 1.300.000 đồng/tháng (Quốc hội, 2016). → Mục đích chung của hai loại hình BHYT này là nhằm tạo ra dịch vụ y tế tốt hơn và công bằng hơn về mặt tài chính, có nghĩa là mức thanh toán cho các dịch vụ y tế sử dụng phân bổ theo thu nhập chứ không phụ thuộc vào nhu cầu khám chữa bệnh. 2.2.4 Quyền lợi khám chữa bệnh BHYT 2.2.4.1 BHYT bắt buộc Quyền lợi, phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT (Chính phủ, 2005) - Được cấp thẻ BHYT khi đóng BHYT. - Lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu. - Được tổ chức BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ BHYT. - Yêu cầu tổ chức BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT và cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế độ BHYT. - Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp Luật về BHYT. - Hưởng chế độ BHYT khi khám chữa bệnh ngoại trú và nội trú ở các cơ sở y tế Nhà nước và tư nhân có hợp đồng với cơ quan BHXH về khám chữa bệnh cho người bệnh BHYT, gồm: 11
  24. Khám bệnh, chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng trong thời gian điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh. Xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng. Cấp thuốc trong danh mục theo quy định của Bộ Y tế. Máu, dịch truyền. Các thủ thuật, phẫu thuật. Sử dụng vật tư, thiết bị y tế và giường bệnh. Chi phí khám thai, sinh con. Khám chữa bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh ban đầu và ở những cơ sở khám chữa bệnh khác theo giới thiệu chuyển viện phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế hoặc trong những trường hợp cấp cứu tại cơ sở khám chữa bệnh BHYT, được cơ quan BHXH thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo giá viện phí hiện hành của Nhà nước. 12
  25. Mức hưởng BHYT(Quốc hội, 2014): Bảng 2.1 Mức hưởng BHYT Mức thanh toán Đối tượng được thanh toán Ghi chú 100% - Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, Ngân sách chi trả binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan 100% nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an; - Người có công với cách mạng, cựu chiến binh. - Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội mỗi tháng. - Trẻ em dưới 6 tuổi. - Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; - Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ. - Khám chữa bệnh tại tuyến xã; chi phí một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% lương tối thiểu. - Người bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến. 95% - Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao Đồng chi trả 5% động hàng tháng. - Thân nhân của người có công với cách mạng. - Người thuộc hộ gia đình cận nghèo 80% Các đối tượng còn lại Đồng chi trả 20% Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. Trường hợp người có thẻ BHYT tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán theo tỉ lệ như sau: - Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; - Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu 13
  26. lực (1/1/2015) đến ngày 31/12/2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 1/1/2021 trong phạm vi cả nước; - Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực (1/1/2015) đến ngày 31/12/2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 1/1/2016. Từ ngày 1/1/2016, người tham gia BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo BHYT đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương. Từ ngày 1/1/2021, quỹ BHYTchi trả chi phí điều trị nội trú cho người tham gia BHYT khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước. 2.2.4.2 BHYT tự nguyện(Bộ Y tế - Bộ Tài chính, 2007) Quyền lợi của người tham gia BHYT tế tự nguyện Được cấp thẻ BHYT tự nguyện để khám chữa bệnh và được hưởng quyền lợi khám chữa bệnh. Người có thẻ BHYT khi khám chữa bệnh ngoại trú, nội trú tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập và ngoài công lập thì được cơ quan BHXH thanh toán chi phí khi sử dụng các dịch vụ sau: - Khám bệnh, chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng trong thời gian điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh (theo danh mục do Bộ Y tế quy định). - Xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng; - Thuốc, dịch truyền theo danh mục do Bộ Y tế quy định; - Máu và các chế phẩm của máu; - Các phẫu thuật, thủ thuật; - Chăm sóc thai sản và sinh đẻ; - Sử dụng vật tư, thiết bị y tế và giường bệnh. Chi phí khám chữa bệnh BHYT tự nguyện Thẻ BHYT có giá trị sử dụng và được hưởng các quyền lợi theo quy định sau 30 ngày, kể từ ngày đóng BHYT đối với các trường hợp tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia lại sau một thời gian gián đoạn vì bất kỳ lý do gì, trừ các trường hợp sử dụng 14
  27. dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, chăm sóc thai sản, sinh đẻ, sử dụng các thuốc điều trị ung thư, chống thải ghép ngoài danh mục quy định của Bộ Y tế. Thẻ BHYT có giá trị sử dụng và được hưởng các quyền lợi khi sử dụng các dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn sau 6 tháng kể từ ngày đóng BHYT đối với trường hợp tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia lại sau một thời gian gián đoạn. Thẻ BHYT có giá trị sử dụng và được hưởng các quyền lợi về chăm sóc thai sản, sinh đẻ sau 9 tháng kể từ ngày đóng BHYT đối với các trường hợp tham gia BHYT tự nguyện lần đầu hoặc tham gia lại sau một thời gian gián đoạn. Người bệnh có thẻ BHYT có thời gian tham gia liên tục đủ 36 tháng, từ tháng thứ 37 trở đi, khi sử dụng các thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục quy định của Bộ Y tế nhưng được phép lưu hành tại Việt Nam thì được cơ quan BHXH thanh toán 50% chi phí của các thuốc này. Người tham gia BHYT tự nguyện khi khám chữa bệnh tại nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu và cơ sở khám chữa bệnh khác theo giới thiệu chuyển viện phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế và trong các trường hợp cấp cứu tại các cơ sởkhám chữa bệnh BHYT, được cơ quan BHXH thanh toán chi phí sử dụng các dịch vụ, cụ thể như sau: - Khám chữa bệnh ngoại trú: Được thanh toán 100% chi phí khi có chi phí dưới 195.000 đồng cho một đợt khám chữa bệnh ngoại trú; Được thanh toán 80% chi phí khám chữa bệnh ngoại trú khi có chi phí từ 195.000 đồng trở lên; phần còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám chữa bệnh. - Khám chữa bệnh nội trú:được thanh toán 80% chi phí khám chữa bệnh nội trú; phần còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám chữa bệnh. Trường hợp sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao có chi phí lớn (theo danh mục do Bộ Y tế ban hành sau khi thống nhất với Bộ Tài chính), được cơ quan BHXH thanh toán 80% chi phí nhưng không quá 52.000.000 đồng cho 1 lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó; phần còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám chữa bệnh. - Thanh toán 100% chi phí cùng chi trả vượt quá 7.800.000 đồng đối với người tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên. - Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật không vượt quá 58.500.000 đồng . Người tham gia BHYT tự nguyện khi khám chữa bệnh theo yêu cầu riêng, khám chữa bệnh tại cơ sở y tế không ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT, khám chữa bệnh ở nước ngoài, được cơ quan BHXH thanh toán theo chi phí thực tế theo tỉ lệ đã quy định nhưng không vượt quá mức quy định. 15
  28. 2.2.5 Quản lý và sử dụng quỹ BHYT(Quốc hội, 2008; Quốc hội, 2014) Quỹ BHYT được hình thành từ nhiều nguồn thu khác nhau như từ: tiền đóng BHYT theo quy định; tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ BHYT; tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn thu hợp pháp khác. Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch và có sự phân cấp quản lý trong hệ thống tổ chức BHYT. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý quỹ BHYT; quyết định nguồn tài chính để bảo đảm việc khám bệnh, chữa bệnh BHYT trong trường hợp mất cân đối thu, chi quỹ BHYT. Quỹ BHYT hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước và được Nhà nước bảo hộ, hoạt động BHYT không phải nộp thuế.Quỹ BHYT được phân bổ và sử dụng như sau: - 90% số tiền đóng BHYT dành cho khám bệnh, chữa bệnh - 10% số tiền đóng BHYT dành cho quỹ dự phòng, chi phí quản lý quỹ BHYT, trong đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng BHYT cho quỹ dự phòng. Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ BHYT được sử dụng để đầu tư theo các hình thức quy định của Luật BHXH. Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hình thức và cơ cấu đầu tư của quỹ BHYT trên cơ sở đề nghị của BHXH Việt Nam.Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số thu BHYT dành cho khám chữa bệnh lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, sau khi được BHXH Việt Nam thẩm định quyết toán thì phần kinh phí chưa sử dụng hết được phân bổ theo lộ trình như sau: - Từ ngày Luật này có hiệu lực (1/1/2015) đến hết ngày 31/12/2020 thì 80% chuyển về quỹ dự phòng, 20% chuyển về địa phương để sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau đây: Hỗ trợ quỹ khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo Hỗ trợ mức đóng BHYT cho một số nhóm đối tượng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương Mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế Mua phương tiện vận chuyển người bệnh ở tuyến huyện. Trong thời hạn 1 tháng, kể từ ngày BHXH Việt Nam thẩm định quyết toán, BHXH Việt Nam phải chuyển 20% phần kinh phí chưa sử dụng hết về cho địa phương. - Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày BHXH Việt Nam thẩm định quyết toán, phần kinh phí chưa sử dụng hết được chuyển về quỹ dự phòng; - Từ ngày 1/1/2021, phần kinh phí chưa sử dụng hết được hạch toán toàn bộ vào quỹ dự phòng để điều tiết chung. - Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số thu BHYT dành cho khám chữa bệnh nhỏ hơn số chi khám chữa bệnh trong năm, sau khi thẩm định 16
  29. quyết toán, BHXH Việt Nam có trách nhiệm bổ sung toàn bộ phần kinh phí chênh lệch này từ nguồn quỹ dự phòng. 2.3 Một số nghiên cứu liên quan Nghiên cứu của Trần Thị Kim Thoa, 2015 “Đánh giá sự hài lòng của người có thẻ BHYT khám chữa bệnh tại trạm y tế xã Bình Thạnh, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2015”với mục tiêu: đánh giá sự hài lòng của người có thẻ BHYT đến khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế xã Bình Thạnh, năm 2015 và xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh có thẻ BHYT đến khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế xã Bình Thạnh, năm 2015. Từ kết quả khảo sát 405 đối tượng có thẻ BHYT đến khám tại trạm y tế xã Bình Thạnh, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, năm 2015 cho thấy: tỉ lệ hài lòng chung về công tác khám chữa bệnh BHYT tại trạm y tế xã Bình Thạnh là 74.6%. Trong đó: Bảng 2.2Đánh giá sự hài lòng của người có thẻ BHYTkhám chữa bệnh tại trạm y tế xã Bình Thạnh, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2015 Yếu tố đánh giá Tỉ lệ (%) Trạm y tế luôn sạch sẽ và vệ sinh. 90,9 Cán bộ y tế luôn ăn mặc sạch sẽ, gọn gàng. 93,8 Cán bộ y tế của trạm y tế luôn vui vẻ, hòa nhã khi tiếp xúc với người bệnh. 94,6 Trang thiết bị máy móc, phương tiện chẩn đoán tại trạm y tế luôn hoạt động tốt. 89,6 Kết quả chẩn đoán, điều trị của trạm y tế. 92,3 Chi phí cho việc khám chữa bệnh rõ ràng, minh bạch. 94,1 Cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng bệnh tật và hướng dẫn điều trị. 95,8 Cán bộ y tế nhiệt tình giúp đỡ đáp ứng những yêu cầu của người bệnh. 94,6 Cán bộ y tế luôn tôn trọng những vấn đề riêng tư của người bệnh. 92,6 Cán bộ y tế có trình độ chuyên môn tốt. 93,6 Người bệnh được chăm sóc y tế phù hợp với bệnh tình và điều kiện, hoàn cảnh 94,3 cá nhân khi được điều trị. Kết quả phân tích mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân của đối tượng và sự hài lòng cho thấy có mối liên quan giữa sự hài lòng chung với các đặc tính của đối tượng nghiên cứu như: nhóm tuổi, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, tình trạng hôn nhân, số lần khám chữa bệnh trong năm và mức độ sử dụng thẻ BHYT có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Nghiên cứu của Nguyễn Lê Kim Huỳnh, 2014 về “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân tham gia BHYT đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2014” với mục tiêu: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân có sử dụng thẻ BHYT đến khám chữa bệnh đúng tuyến tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Từ đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT tại bệnh viện, 17
  30. đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế của bệnh nhân tham gia BHYT. Áp dụng phương pháp thu thập số liệu, phân tích, diễn giải trên 121 bệnh nhân đang khám chữa bệnh BHYT hoặc có sử dụng thẻ BHYT để khám chữa bệnh đúng tuyến tại bệnh viện Đa khoa Trà Vinh trong khoảng thời gian 12 tháng cho thấy kết quả 4 nhân tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân khám chữa bệnh BHYT tại bệnh viện Đa khoa Trà Vinh bao gồm: (1) Chi phí khám chữa bệnh BHYT và mức độ đáp ứng; (2) Quy trình khám chữa bệnh BHYT và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ y bác sĩ; (3) Thời gian chờ hợp lý và môi trường tại bệnh viện; (4) Công tác cấp phát thuốc BHYT. Từ kết quả nghiên cứu và quan sát thực tế tại bệnh viện Đa khoa Trà Vinh, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT tại bệnh viện, các giải pháp tập trung vào những vấn đề tồn đọng trong thực tế liên quan đến cấp phát thuốc BHYT, chi phí khám chữa bệnh BHYT, vệ sinh, cũng như nâng cao hiệu quả qui trình khám chữa bệnh BHYT và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ y bác sĩ tại bệnh viện. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị đối với các cấp quản trị nhằm hoàn thiện hơn hệ thống khám chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hảo, 2015 về “Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT tại thành phố Thái Nguyên”với mục tiêu: góp phần hệ thống hóa cơ sở khoa học về nâng cao chất lượng dịch vụ và khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT; đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT tại thành phố Thái Nguyên; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT; đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT tại địa bàn nghiên cứu. Nghiên cứu áp dụng phương pháp tổng hợp thông tin, thống kê mô tả và so sánh trên 400 đối tượng là người bệnh có tham gia BHYT tại thành phố Thái Nguyên. Qua nghiên cứu tại một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, cho thấy vẫn còn một số hạn chế dẫn đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh chưa đáp ứng được nhu cầu và mong mỏi của người dân như: cơ sở vật chất kỹ thuật còn chưa đầy đủ, lạc hậu và chưa đồng đều tại các cơ sở khám chữa bệnh (tỉ lệ hài lòng của bệnh nhân chưa cao lắm, dao động từ 81,25 – 32,5 % về việc bệnh nhân hài lòng về đủ ghế ngồi chờ và bệnh nhân hài lòng về đủ giường bệnh); bệnh nhân BHYT vẫn còn bị phân biệt đối xử; thủ tục hành chính khi đi khám chữa bệnh, thanh toán viện phí còn rườm rà, mất thời gian; trình độ chuyên môn của y bác sĩ còn hạn chế, đặc biệt là những cơ sở khám chữa bệnh tuyến dưới và thái độ phục vụ của cán bộ y tế chưa tốt; thông tin tuyên truyền về chế độ chính sách BHYT còn khó tiếp cận, chính sách BHYT thường xuyên thay đổi, khó nắm bắt. Căn cứ vào kết quả đánh giá thực trạng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh BHYT trên các phương diện nghiên cứu như sau: cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật tại 18
  31. các cơ sở khám chữa bệnh từ nguồn quỹ kết dư quỹ khám chữa bệnh BHYT một cách hợp lý để có hiệu quả cao. Tăng cường kiểm tra giám sát để hạn chế việc phân biệt đối xử với bệnh nhân BHYT của các cơ sở khám chữa bệnh, nâng cao việc bảo vệ quyền lợi của người tham gia BHYT. Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện từ khâu tiếp đón bệnh nhân cho đến thu phí khám chữa bệnh giúp giảm thời gian và thủ tục trong quá trình khám chữa bệnh của bệnh nhân. Nâng cao trình độ chuyên môn và thái độ độ phục vụ bệnh nhân của các cán bộ, nhân viên y tế tại cơ sở khám chữa bệnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chính sách BHYT và đổi mới công tác tuyên truyền để nâng cao hiệu quả và để chính sách pháp Luật về BHYT đến gần hơn với mỗi người dân. Nghiên cứu của Lê Quang Trung, 2013 về“Nghiên cứu tình hình khám chữa bệnh theo BHYT và sự hài lòng ở người cao tuổi tại bệnh viện Đa khoa khu vực Cù Lao Minh, tỉnh Bến Tre, năm 2012”với mục tiêu: xác định tỉ lệ người cao tuổi có thẻ BHYT đi khám đúng tuyến tại bệnh viện Đa khoa khu vực Cù Lao Minh, tỉnh Bến Tre, năm 2012; xác định tỉ lệ hài lòng của người cao tuổi sử dụng thẻ BHYT với công tác khám chữa bệnh của bệnh viện và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến việc không hài lòng của người cao tuổi có thẻ BHYT đến khám chữa bệnh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 1020 bệnh nhân là người cao tuổi đến khám chữa bệnh theo BHYT tại bệnh viện Đa khoa khu vực Cù Lao Minh, tỉnh Bến Tre, năm 2012. Kết quả: Bảng 2.3 Tỉ lệ hài lòng của người cao tuổi sử dụng thẻ BHYT với công tác khám chữa bệnh Yếu tố đánh giá Tỉ lệ(%) Người cao tuổi có thẻ BHYT đến khám đúng tuyến đạt 92,8 Tăng huyết áp 21,3 Xương khớp 18 Đái tháo đường 12,4 Tim mạch 8,9 Các loại bệnh khám Hô hấp 8,6 BHYT Chấn thương 4,9 Tiêu hóa 4,8 Tiết niệu 3,2 Truyền nhiễm 2,2 Bệnh khác 15,7 Thời gian ngồi chờ khám 86 Thời gian chờ lãnh thuốc 37,9 Thời gian chờ xếp số khám chữa bệnh 91,1 Thời gian chờ đóng tiền 97 Các yếu tố liên quan đến sự không hài lòng của người cao tuổi đến khám 19
  32. BHYT: liên quan giữa giới tính với không hài lòng thái độ bác sĩ điều trị, chuyên môn bác sĩ điều trị, chính sách y tế (tỉ lệ nữ không hài lòng cao hơn nam); liên quan giữa nhóm tuổi với không hài lòng về chăm sóc điều dưỡng (cụ thể người cao tuổi từ 70 trở lên không hài lòng nhiều hơn); liên quan giữa trình độ học vấn với không hài lòng về thời gian ngồi chờ, phần trăm chi trả khám chữa bệnh BHYT, điều dưỡng, bác sĩ điều trị. Nghiên cứu của Ngô Thị Thúy Nhi, 2015 về “Sự hài lòng của người bệnh có sử dụng thẻ BHYT đến khám bệnh ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Phong Điền, Cần Thơ, năm 2014”với mục tiêu: xác định tỉ lệ người bệnh sử dụng thẻ BHYT hài lòng với công tác khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Phong Điền, Cần Thơ và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh có sử dụng thẻ BHYT với công tác khám chữa bệnh ngoại trú của bệnh viện Đa khoa Phong Điền, Cần Thơ năm 2014. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích trên 400 người bệnh có sử dụng thẻ BHYT đến khám bệnh ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Phong Điền, Cần Thơ kết quả cho thấy: Bảng 2.4Tỉ lệ người bệnh sử dụng thẻ BHYT hài lòng với công tác khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Phong Điền, Cần Thơ Yếu tố đánh giá Tỉ lệ (%) Sự hài lòng về công tác khám chữa bệnh BHYT 63,5 Hài lòng về hành chính 52,5 Cơ sở vật chất 77,8 Nhân viên nhận bệnh 60,5 Chất lượng điều trị 74 Chất lượng xét nghiệm 65 Công tác cấp phát thuốc BHYT 69,8 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh bao gồm: tuổi tác (tuổi lớn hơn 60 có tỉ lệ hài lòng lớn hơn các nhóm còn lại), nghề nghiệp (những nhóm người về hưucó tỉ lệ hài lòng lớn hơn những nhóm nghề khác), trình độ học vấn (trình độ học vấn càng cao tỉ lệ hài lòng càng giảm), tình trạng hôn nhân (những người có tình trạng hôn nhân: ly hôn/ly thân, góa có tỉ lệ hài lòng nhiều hơn những nhóm khác), lý do đến khám (những người tiếp tục điều trị theo hẹn bác sĩ hài lòng nhiều hơn những nhóm khác). Nghiên cứu của Vũ Khắc Lương, 2013 về“Thực trạng khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYT tại trạm y tế phường thuộc thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, 2012”với mục tiêu: tìm hiểu một số tồn tại khó khăn chính trong khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYT tại trạm y tế phường thuộc thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang và đề xuất cải tiến trong giai đoạn tới. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt 20
  33. ngang kết hợp hồi cứu và định tính, định lượng trên 394 người bệnh có thẻ BHYT đến khám tại 3 trạm y tế phường (được lựa chọn ngẫu nhiên) thuộc thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Kết quả cho thấy: trong ba trạm y tế phường được chọn ngẫu nhiên từ ba khu vực khác nhau của thành phố Rạch Giá thì chỉ có 1 trạm y tế có bác sĩ làm việc thường xuyên, 1 trạm có bác sĩ đến khám hỗ trợ hàng tuần và 1 trạm không có bác sĩ làm việc, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ hài lòng của người bệnh khi đến khám BHYT thể hiện qua việc “Người bệnh được bác sĩ khám cho biết sẽ tái khám cao gấp 2,067 lần so với người bệnh không được bác sĩ khám”; cả ba trạm đều thiếu nhiều trang thiết bị (chỉ đủ 65,9%) dẫn đến chỉ có 41,2 % người bệnh hài lòng với trang thiết bị của trạm y tế; thuốc thiết yếu thiếu khoảng 40% so với qui định. Những khó khăn, thiếu thốn trên có thể đã làm cho người bệnh quay lưng với trạm y tế. Như vậy việc bổ sung thêm trang thiết bị cơ bản, thuốc thiết yếu là rất cần thiết, đặc biệt bổ sung thêm nhân lực cụ thể là bác sĩ đến các trạm y tế là việc làm cấp bách để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT tại các trạm y tế phường thuộc thành phố Rạch Giá, Kiên Giang. 2.4 Vài nét về bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp Huyện Cao Lãnh được thành lập từ năm 1984 trên cơ sở tách huyện Cao Lãnh cũ thành 2 đơn vị hành chính mới là thị xã Cao Lãnh (tỉnh lỵ), nay là thành phố Cao Lãnh và huyện Cao Lãnh. Hiện nay huyện Cao Lãnh có 18 đơn vị hành chính gồm 17 xã và 1 thị trấn, với 92 khóm ấp. Huyện Cao Lãnh nằm ven phía Bắc sông Tiền thuộc vùng Đồng Tháp Mười, cách trung tâm tỉnh Đồng Tháp 8 km về hướng Đông – NamQuốc lộ 30 với diện tích là 491 km2. Phía Bắc giáp sông Tiền, phía Đông giáp huyện Cái Bè (tỉnh Tiền Giang) và huyện Tháp Mười, phía Tây giáp thành phố Cao Lãnh, huyện Thanh Bình và Tam Nông, phía Bắc giáp huyện Tháp Mười, phía Nam giáp sông Tiền (thành phố Sa Đéc và huyện Lấp Vò). Dân số khoảng 206.200 người, đa số người dân sống bằng nghề nông nghiệp và buôn bán nhỏ, số ít còn lại là cán bộ công nhân viên ( 21
  34. Hình 2.1 Bản đồ tỉnh Đồng Tháp Bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnhlà bệnh viện Đa khoa hạng III với quy mô 150 giường bệnh, tọa lạc tại trung tâm của huyện Cao Lãnh, dọc theo quốc lộ 30 thuận tiện trong việc đi lại của người dân.Bệnh viện có tổng diện tích 21.836 m2, được đầu tư xây dựng không đồng bộ từ 2004 trở về trước, trong đó tổng diện tích sử dụng là 4.487,25 m2 với diện tích sử dụng chính là 3.192,07 m2, diện tích sử dụng phụ là 1.295,18 m2. Bệnh viện có 7 khoa lâm sàng, 4 khoa cận lâm sàng, 4 phòng chức năng. Trung bình mỗi ngày bệnh việncó 700 lượt bệnh nhân khám và điều trị bệnh có tham gia BHYT. Tổng số người dân tham gia BHYT trên toàn huyện là 102.538 chiếm tỉ lệ 49,72% dân số trên địa bàn huyện. Hình 2.2 Bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh 22
  35. CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng nghiên cứu Người bệnh có sử dụng thẻ BHYT đến khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp từ 1/4/2017 đến 1/5/2017. 3.1.1 Tiêu chí chọn mẫu - Người bệnh từ 16 tuổi trở lên. - Người bệnh có sử dụng thẻ BHYT đến khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp từ 1/4/2017 đến 1/5/2017, đồng ý tham gia nghiên cứu. - Tỉnh táo hoàn toàn, tiếp xúc tốt. 3.1.2 Tiêu chí loại trừ - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu - Người dưới 16 tuổi - Bệnh nhân chuyển viện - Nhân viên y tế 3.1.3 Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu từ 1/4/2017 đến 1/5/2017 3.1.4 Địa điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Thiết kế nghiên cứu Dùng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp phân tích hồi cứu. - Phương pháp nghiên cứu mô tả thuộc nhóm nghiên cứu không can thiệp (nghiên cứu không có tác động của người nghiên cứu đến đối tượng nghiên cứu). Nghiên cứu mô tả đòi hỏi phải thu thập, phân tích và diễn giải các dữ liệu. Có thể sử dụng cả kỹ thuật định tính và định lượng, bao gồm bộ câu hỏi, phỏng vấn để quan sát và các thống kê dịch vụ .Trong nghiên cứu mô tả chia làm 3 loại: mô tả từng ca, mô tả chuỗi ca bệnh và điều tra cắt ngang. Điều tra cắt ngang là điều tra đo lường trên một hoặc nhiều nhóm đối tượng có cùng đặc điểm tại cùng một thời điểm, nhằm đánh giá tức thời một vấn đề, một sự việc nào đó. - Nghiên cứu phân tích là nghiên cứu thông qua những quan sát thu thập số liệu thực tế để khảo sát, phân tích những vấn đề khác nhau và đưa ra kết luận. Dựa vào thời gian thu thập số liệu mà người ta chia các nhóm nghiên cứu phân tích 23
  36. thành 2 loại là tiến cứu và hồi cứu. Đối với nghiên cứu hồi cứu, những đặc tính cần khảo sát đều đã xảy ra rồi. Người nghiên cứu chỉ cần thu thập những số liệu có sẵn để phân tích. 3.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu Cỡ mẫu được tính theo công thức 2 훼 푍(1− ) . . (1 − ) 푛 = 2 2 Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu Z(1-a/2) = 1,96 với khoảng tin cậy 95% p = 0,635. Dựa theo nghiên cứu của Ngô Thị Thúy Nhi, 2015 về sự hài lòng chung trong công tác khám chữa bệnh BHYT của người bệnh có sử dụng thẻ BHYT đến khám bệnh ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Phong Điền, Cần Thơ, năm 2014 là 63,5% d = 0,05 mức độ sai số chấp nhận được Thay số vào công thức trên ta có: n = [(1,96)2 x 0,635 x 0,365]/(0,05)2 = 356 cộng 10% sai số và làm tròn là400 mẫu. 3.2.3 Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện, tất cả các trường hợp người bệnh nằm trong tiêu chí đã đề ra đến khám chữa, bệnh bằng thẻ BHYT sau khi khám và nhận thuốc xong sẽ được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi có sẵn. Chọn tất cả người bệnh ngoại trú đến khám tại khoa khám bệnh của bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh từ ngày 1/4/2017 đến ngày 1/5/2017. 3.2.4 Nội dung nghiên cứu 3.2.4.1 Một số đặc điểm chung của đối tượng (Phan Thị Ngọc Phượng, 2013) - Giới: là biến nhị giá (biến nhị giá là biến định tính chỉ có 2 giá trị)bao gồm 2 giá trị là nam và nữ. - Tuổi là một biến định lượng, cách tính tuổi: lấy năm hiện tại trừ cho năm sinh (tính theo dương lịch). Phân nhóm: nhóm từ 16 - 35, nhóm 36 - 60, nhóm > 60. - Địa chỉ: ghi cụ thể địa chỉ thường trú hiện tại - Trình độ học vấn: biến định tính thứ bậc, gồm 5 giá trị: Chưa học cấp 1 Cấp 1: học hết lớp 1 - 5 Cấp 2: học hết lớp 6 - 9 Cấp 3: học hết lớp 10 - 12 Trung cấp/ Cao đẳng/ Đại học/ Sau đại học - Nghề nghiệp: nghề nghiệp mà bệnh nhân bỏ thời gian ra làm việc lâu nhất, biến 24
  37. định danh gồm 8 giá trị: Cán bộ, công nhân viên chức, văn phòng Công nhân Nông dân Buôn bán Học sinh, sinh viên Nội trợ Nghỉ hưu Khác - Tình trạng hôn nhân: biến định danh, gồm 5 giá trị: Độc thân Đang có vợ/chồng Góa Ly hôn/Ly thân Khác (sống với người khác giới như vợ, chồng nhưng không có giấy đăng ký kết hôn, có con nhưng không có chồng). - Loại hình BHYT tham gia: biến định danh gồm 2 giá trị: Bắt buộc Tự nguyện - Số lần đến khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT tại bệnh viên Đa khoa huyện Cao Lãnh: là biến định tính, gồm 2 giá trị Lần đầu Lần 2 (hoặc nhiều hơn) - Lý do đến khám lần này: là biến định danh, bao gồm 4 giá trị Khám kiểm tra sức khỏe Tiếp tục điều trị theo hẹn (tái khám) Có vấn đề về sức khỏe Lý do khác 3.2.4.2 Mức độ hài lòng của bệnh nhân, có thẻ BHYT đến khám tại khoa khám bệnh của bệnh viện Thang đo Likert được sử dụng để đo lường mức độ hài lòng của người bệnh thông qua 5 mức độ: - Rất hài lòng (mức 1): người bệnh rất hài lòng với những đáp ứng của bệnh viện, đáp ứng thỏa mãn mong đợi ban đầu của họ. - Hài lòng (mức 2): người bệnh hài lòng về những đáp ứng của bệnh viện đối với những yêu cầu đòi hỏi của họ. 25
  38. - Không ý kiến (mức 3): câu trả lời không thể hiện hài lòng hay không hài lòng - Không hài lòng (mức 4):có nhiều than phiền về phía người bệnh, họ thấy không hài lòng với những yêu cầu của họ. - Rất không hài lòng (mức 5): người bệnh rất không hài lòng, nhũng yêu cầu của họ hầu như được đáp ứng rất thấp. Dựa trên thang điểm Likert nêu trên, mức độ hài lòng được xác định ở các yếu tố như sau: Hài lòng về thủ tục hành chính - Thời gian chờ khám bệnh là biến định tính, bao gồm 4 giá trị: Nhanh( 75 phút) - Thời gian chờ làm thủ tục thanh toán viện phí là biến định tính, bao gồm 4 giá trị: Nhanh ( 75 phút) - Thời gian chờ lãnh thuốc là biến định tính, bao gồm 4 giá trị: Nhanh ( 75 phút) - Cách tổ chức làm thủ tục hành chính là biến định tính, gồm 6 giá trị: Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác - Sự nghiêm túc, trật tự nơi làm thủ tục hành chính, gồm 6 giá trị: Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến Không hài lòng 26
  39. Rất không hài lòng Ý kiến khác Hài lòng về tinh thần, thái độ phục vụ, chuyên môn của nhân viên y tế - Thái độ nhân viên khi tiếp đón bệnh nhânlà biến định tính, gồm 6 giá trị: Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác - Thái độ của nhân viên khi bệnh nhân hỏi thăm, nhờ hướng dẫn là biến định tính, gồm 6 giá trị: Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác - Thái độ phục vụ của điều dưỡng phòng khám là biến định tính, gồm 6 giá trị: Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác - Thái độ của bác sĩ khi điều trị là biến định tính, gồm 6 giá trị: Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác - Trình độ chuyên môn của bác sĩ điều trị là biến định tính, gồm 6 giá trị: Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến 27
  40. Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác - Thái độ của nhân viên thu viện phí là biến định tính, gồm 6 giá trị: Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác - Thái độ phục vụ của nhân viên cấp phát thuốc là biến định tính, gồm 6 giá trị: Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác Hài lòng về cơ sở vật chất, trang thiết bị của bệnh viện - Phòng, sảnh chờ rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát, có đủ ghế ngồi cho bệnh nhân là biến định tính, gồm 6 giá trị: Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác - Phòng, sảnh chờ có khu vực bắt số, có nhân viên hướng dẫn để đảm bảo công bằng cho bệnh nhân theo thứ tự đến khám là biến định tính, gồm 6 giá trị: Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác - Các lối đi trong khoa, hành lang bằng phẳng, rộng rãi, dễ đi là biến định tính, gồm 6 giá trị: 28
  41. Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác - Phòng khám bệnh rộng rãi, sạch sẽ là biến định tính, gồm 6 giá trị: Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác - Phòng khám bệnh được trang bị trang thiết bị, máy móc hiện đại, tân tiến là biến định tính, gồm 6 giá trị: Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác Hài lòng về chính sách chăm sóc bệnh nhân sau khi khám chữa bệnh (dành cho bệnh nhân đến khám chữa bệnh ≥ 2lần) - Bệnh việngọi điện thoại hỏi thăm sức khỏe bệnh nhân sau thời gian đã khám chữa bệnh tại bệnh viện là biến định tính, gồm 6 giá trị: Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác - Bệnh viện gọi điện thoại tư vấn thêm cho bệnh nhân về tình trạng sức khỏe sau khi đã khám chữa bệnh tại bệnh viện là biến định tính, gồm 6 giá trị: Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến 29
  42. Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác - Chất lượng thuốc được cấp là biến định tính, gồm 6 giá trị: Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến Không hài lòng Rất không hài lòng Ý kiến khác - Lý do bệnh nhân trở lại bệnh việnkhám chữa bệnh là biến định danh, gồm 4 giá trị Bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên y tế phục vụ tốt Chất lượng thuốc tốt Cơ sở vật chất, trang thiết bị khang trang, hiện đại Lý do khác Anh/Chị có đề nghị gì để BHYT Việt Nam tiến bộ hơn không? 3.2.4.3 Những thuận lợi, khó khăn của bệnh viện trong việc thực thi các qui định, chính sách về BHYT Thu thập thông tin từ cán bộ y tế của bệnh viện trong việc thực thi các qui định, chính sách về BHYT của bệnh viện về các vấn đề sau (phương pháp hồi cứu kết hợp phân tích): - Về cơ sở vật chất - Về trang thiết bị, máy móc của bệnh viện - Về chất lượng và số lượng cán bộ y tế - Về việc thu chi quỹ BHYT của bệnh viện - Về chất lượng, số lượng thuốc dùng cho BHYT 3.2.5 Phương pháp thu thập số liệu Người bệnh sau khi hoàn tất việc khám chữa bệnh và nhận thuốc sẽ được mời tham gia phỏng vấn bằng bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Các bước tiến hành thu thập số liệu: Bước 1: sau khi đối tượng nghiên cứu nhận thuốc, điều tra viên sẽ đến khu vực cấp phát thuốc BHYT. Bước 2: điều tra viên giới thiệu tên, cơ quan công tác, mục đích, ý nghĩa cuộc điều tra, nếu đối tượng nghiên cứu từ chối tham gia thì cám ơn đối tượng và tìm đến đối tượng nghiên cứu khác. 30
  43. 3.2.6 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu - Kiểm tra bộ câu hỏi đã thu thập xong đối với từng đối tượng ngay trong ngày. Tạo tập tin dữ liệu, nhập vào phần mềm SPSS 22.1. - Phân tích dữ liệu, sử dụng phần mềm SPSS 22.1. - Thống kê mô tả kết quả: Các biến về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: giới, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, tình trạng kinh tế, loại BHYT tham gia, số lần đến khám, lý do đến khám. Các biến về thủ tục hành chính khi khám chữa bệnh BHYT: thời gian chờ khám bệnh, thời gian chờ làm thủ tục thanh toán viện phí, thời gian chờ lãnh thuốc, cách tổ chức làm thủ tục hành chính, sự nghiêm túc trật tự nơi làm thủ tục hành chính. Các biến về về tinh thần, thái độ phục vụ, chuyên môn của nhân viên y tế: thái độ nhân viên khi tiếp đón bệnh nhân BHYT, thái độ nhân viên khi bệnh nhân hỏi thăm nhờ hướng dẫn,thái độ phục vụ của điều dưỡng phòng khám, thái độ của bác sĩ điều trị, trình độ chuyên môn của bác sĩ điều trị,thái độ của nhân viên thu viện phí, thái độ phục vụ của nhân viên cấp phát thuốc. Các biến về cơ sở vật chất, trang thiết bị của bệnh viện:phòng, sảnh chờ rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát, có đủ ghế ngồi cho bệnh nhân;phòng, sảnh chờ có khu vực bắt số, có nhân viên hướng dẫn để đảm bảo công bằng cho bệnh nhân theo thứ tự đến khám; các lối đi trong khoa, hành lang bằng phẳng, rộng rãi, dễ đi; phòng khám bệnh rộng rãi, sạch sẽ;phòng khám bệnh được trang bị trang thiết bị, máy móc hiện đại, tân tiến. Các biến số về chính sách chăm sóc bệnh nhân sau khi khám chữa bệnh (dành cho bệnh nhân đến khám chữa bệnh ≥ 2lần): bệnh viện gọi điện thoại hỏi thăm sức khỏe bệnh nhân sau thời gian đã khám chữa bệnh tại bệnh viện; bệnh viện gọi điện thoại tư vấn thêm cho bệnh nhân về tình trạng sức khỏe sau khi đã khám chữa bệnh tại bệnh viện; chất lượng thuốc được cấp; lý do bệnh nhân trở lại bệnh việnkhám chữa bệnh. Mỗi mức độ hài lòng sẽ ứng với một thang điểm như sau:  Rất hài lòng hoặc Nhanh (mức 1): 5 điểm  Hài lòng hoặc Vừa phải (mức 2): 4 điểm  Không ý kiến(mức 3): 3 điểm  Không hài lòng hoặc Lâu (mức 4): 2 điểm  Rất không hài lòng hoặc Rất lâu (mức 5): 1 điểm Mức độ hài lòng chung về một khía cạnh sẽ được xác định bằng tổng điểm 31
  44. trung bình những mức hài lòng của các câu hỏi trong một khía cạnh đó. Nếu tổng điểm lớn hơn hoặc bằng 65% số điểm là hài lòng, nhỏ hơn là không hài lòng. 3.2.7 Phương pháp kiểm soát sai số * Sai lệch thông tin: sai lệch này xảy ra trong quá trình thu thập thông tin như: - Sai số do nhớ lại. - Sai số do điều tra viên: điều tra viên có cách hỏi không thống nhất ở các đối tượng khác nhau. - Sai số do nói dối, do người được hỏi dấu diếm sự thật, vì một lý do khách quan nào đó. * Phương pháp khắc phục: - Nên phát hiện và kiểm soát các sai số này ngay từ đầu; - Lựa chọn phương pháp thu thập số liệu phù hợp; - Thiết kế bộ câu hỏi đơn giản, dễ hiểu, dễ trả lời; - Thử nghiệm bộ câu hỏi, sau đó sửa chữa bổ sung cho phù hợp; - Chọn lựa và huấn luyện cẩn thận điều tra viên; 3.3 Đạo đức nghiên cứu - Nghiên cứu được sự cho phép của trường Đại học Tây Đô và bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh. - Không có các vấn đề gì vi phạm các quy định về đạo đức trong nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu được các điều tra viên giải thích cụ thể về mục đích của nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu có quyền từ chối tham gia, chỉ tiến hành trên những người tình nguyện tham gia nghiên cứu. - Các thông tin thu thập được lưu trữ và giữ bí mật, chỉ có nghiên cứu viên mới có quyền sử dụng các thông tin và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. 32
  45. CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ 4.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 4.1.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới Giới Số lượng Tỉ lệ (%) Nam 146 36,5 Nữ 254 63,5 Tổng 400 100 Nhận xét:tỉ lệ bệnh nhân nữ là 63,5% cao hơn bệnh nhân nam là 36,5% 4.1.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.2Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi Nhóm tuổi Số lượng Tỉ lệ (%) 16 - 35 137 34,25 36 - 60 201 50,25 > 60 62 15,5 Tổng 400 100 Nhận xét:phần lớn đối tượng nghiên cứu nằm trong khoảng 36 – 60 tuổi chiếm 50,25%, kế đến là nhóm tuổi 16 – 35 chiếm 34,25%, thấp nhất là nhóm tuổi lớn hơn 60 chiếm 15,5%. 4.1.3 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.3 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn Trình độ học vấn Số lượng Tỉ lệ (%) Chưa học cấp 1 19 4,75 Cấp 1: học hết lớp 1 – 5 138 34,5 Cấp 2: học hết lớp 6 – 9 124 31 Cấp 3: học hết lớp 10 – 12 69 17,25 Trung cấp/ Cao đẳng/ Đại học/ Sau đại học 50 12,5 Tổng 400 100 Nhận xét:phần lớn đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn cấp 1, cấp 2: cấp 1 chiếm 34,5%, cấp 2 chiếm 31%. Tỉ lệ chưa học cấp 1 chiếm thấp nhất: 4,75%. 33
  46. 4.1.4 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.4 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp Nghề nghiệp Số lượng Tỉ lệ (%) Cán bộ, công nhân viên chức, văn phòng 45 11,25 Công nhân 18 4,5 Nông dân 141 35,25 Buôn bán 48 12 Học sinh, sinh viên 29 7,25 Nội trợ 75 18,75 Nghỉ hưu 6 1,5 Khác 38 9,5 Tổng 400 100 PHÂN BỐ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU THEO NGHỀ NGHIỆP 35,25 % 40 35 30 18,75 % 25 20 11,25 % 12 % 15 9,5 % 7,25 % 10 4,5 % 5 1,5 % 0 Cán bộ, Công Nông dân Buôn bán Học sinh, Nội trợ Nghỉ hưu Khác công nhân nhân sinh viên viên chức, văn phòng Hình4.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp Nhận xét:nghề nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất là nông dân (35,25%), thấp nhất là đối tượng nghỉ hưu (1,5 %). 34
  47. 4.1.5 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tình trạng hôn nhân Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.5 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tình trạng hôn nhân Tình trạng hôn nhân Số lượng Tỉ lệ (%) Độc thân 79 19,75 Đang có vợ/chồng 304 76 Góa 13 3,25 Ly hôn/Ly thân 4 1 Khác 0 0 Tổng 400 100 Nhận xét:đa số bệnh nhân đến khám đều đang có vợ/chồng (chiếm 76%). 4.1.6 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo loại hình BHYT tham gia Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng4.6Phân bố đối tượng nghiên cứu theo loại hình BHYT tham gia Loại BHYT Số lượng Tỉ lệ (%) Bắt buộc 108 27 Tự nguyện 292 73 Tổng 400 100 Nhận xét:đa số bệnh nhân đến khám đều thuộc đối tượng tham gia BHYT tự nguyện (chiếm 73%), số bệnh nhân thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc chiếm tỉ lệ thấp hơn (chiếm 27%). 4.1.7 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số lần đến khám chữa bệnh bằng thẻBHYT Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng4.7Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số lần khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT Số lần đến khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT Số lượng Tỉ lệ (%) Lần đầu 54 13,5 Lần 2 (hoặc nhiều hơn) 346 86,5 Tổng 400 100 Nhận xét:phần lớn đối tượng nghiên cứu đã đến khám chữa bệnh từ lần thứ hai (hoặc nhiều hơn) chiếm 86,75%. Số đối tượng đến khám chữa bệnh lần đầu chỉ chiếm 13,25%. 35
  48. 4.1.8 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lý do đến khám chữa bệnh Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.8 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lý do đến khám chữa bệnh Lý do đến khám chữa bệnh Số lượng Tỉ lệ (%) Khám kiểm tra sức khỏe 33 8,25 Tiếp tục điều trị theo hẹn (tái khám) 208 52 Có vấn đề về sức khỏe 150 37,5 Lý do khác. 9 2,25 Tổng 400 100 Nhận xét:đa phần đối tượng nghiên cứu đến khám chữa bệnh là tiếp tục điều trị theo hẹn (tái khám) và có vấn đề về sức khỏe chiếm tỉ lệ lần lượt là 52% và 37,5%. 4.2 Đánh giá sự hài lòng 4.2.1 Hài lòng về thủ tục hành chính * Thời gian chờ khám bệnh Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.9Mức độ hài lòng về thời gian chờ khám bệnh Thời gian chờ khám bệnh Số lượng Tỉ lệ (%) Hài lòng Nhanh ( 75 phút) 29 7,25 Tổng 400 100 Nhận xét: tỉ lệ hài lòng về thời gian chờ khám bệnh khá cao (chiếm 77,75%), trong đó có 38,5% bệnh nhân cho rằng thời gian chờ khám bệnh là nhanh ( 75 phút) 3 0,75 Tổng 400 100 Nhận xét:bệnh nhân hài lòng vớithời gian chờ làm thủ tục thanh toán viện phí là 96%, trong đó có 73% cảm thấy nhanh và 23% cảm thấy vừa phải trong vấn đề này. 36
  49. Chỉ có 4% nhận định không hài lòng về thời gian chờ làm thủ tục thanh toán viện phí. * Thời gian chờ lãnh thuốc Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.11Mức độ hài lòng về thời gian chờ lãnh thuốc Thời gian chờ lãnh thuốc Số lượng Tỉ lệ (%) Hài lòng Nhanh ( 75 phút) 12 3 Tổng 400 100 Nhận xét:tỉ lệ bệnh nhân cảm thấy thời gian chờ lãnh thuốc vừa phải chiếm cao nhất 40,25% trong tổng số 74%bệnh nhân cảm thấy hài lòng về vấn đề này. Chỉ có 26% bệnh nhân cảm thấy không hài lòng vềthời gian chờ lãnh thuốc. * Cách tổ chức làm thủ tục hành chính Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.12Mức độ hài lòng về cách tổ chức làm thủ tục hành chính Cách tổ chức làm thủ tục hành chính Số lượng Tỉ lệ (%) Hài lòng Rất hài lòng 8 2 Hài lòng 340 85 Không hài lòng Không ý kiến 25 6,25 Không hài lòng 25 6,25 Rất không hài lòng 2 0,5 Ý kiến khác 0 0 Tổng 400 100 Nhận xét:tỉ lệ hài lòng về cách tổ chức làm thủ tục hành chính khá cao chiếm 87% (trong đó có 2% bệnh nhân cảm thấy rất hài lòng, 85% cảm thấy hài lòng). * Sự nghiêm túc, trật tự nơi làm thủ tục hành chính Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.13Mức độ hài lòng về sự nghiêm túc, trật tự nơi làm thủ tục hành chính Sự nghiêm túc, trật tự nơi làm thủ tục hành chính Số lượng Tỉ lệ (%) Hài lòng Rất hài lòng 6 1,5 Hài lòng 352 88 Không hài lòng Không ý kiến 31 7,25 Không hài lòng 11 2,25 Rất không hài lòng 0 0 Ý kiến khác 0 0 Tổng 400 100 Nhận xét:bệnh nhân hài lòng về sự nghiêm túc, trật tự nơi làm thủ tục hành 37
  50. chính rất cao (chiếm 88%). Tỉ lệ không hài lòng chiếm tỉ lệ thấp chỉ 10% (không ý kiến chiếm 7,25%, không hài lòng chiếm 2,25%). Bảng 4.14Mức độ hài lòng chung về thủ tục hành chính Mức độ hài lòng về thủ tục hành chính Số lượng Tỉ lệ (%) Hài lòng 1697 85 Không hài lòng 303 15 Tổng 2000 100 MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 15% 85% Hài lòng Không hài lòng Hình 4.2 Mức độ hài lòng chung về thủ tục hành chính Nhận xét:Tỉ lệ hài lòng chung về thủ tục hành chính là 84,85%, không hài lòng chỉ chiếm 15,15%. 4.2.2 Hài lòng về tinh thần, thái độ phục vụ, chuyên môn của nhân viên y tế * Thái độ nhân viên khi tiếp đón bệnh nhân BHYT Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.15 Mức độ hài lòng về thái độ nhân viên khi tiếp đón bệnh nhân BHYT Thái độ nhân viên khi tiếp đón bệnh nhân BHYT Số lượng Tỉ lệ (%) Hài lòng Rất hài lòng 4 1 Hài lòng 337 84,25 Không hài lòng Không ý kiến 27 6,75 Không hài lòng 27 6,75 Rất không hài lòng 5 1,25 Ý kiến khác 0 0 Tổng 400 100 Nhận xét:tỉ lệ hài lòng về nhân viên khi tiếp đón bệnh nhân khá cao (chiếm 38
  51. 85,25%). Tỉ lệ không hài lòng chỉ chiếm tỉ lệ thấp (chiếm 14,75%). * Thái độ của nhân viên khi bệnh nhân hỏi thăm, nhờ hướng dẫn Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.16Mức độ hài lòng về thái độ của nhân viên khi bệnh nhân hỏi thăm, nhờ hướng dẫn Thái độ của nhân viên khi bệnh nhân hỏi thăm, Số lượng Tỉ lệ (%) nhờ hướng dẫn Hài lòng Rất hài lòng 5 1,25 Hài lòng 343 85,75 Không hài lòng Không ý kiến 27 6,75 Không hài lòng 21 5,25 Rất không hài lòng 4 1 Ý kiến khác 0 0 Tổng 400 100 Nhận xét:mức độ hài lòng về thái độ của nhân viên khi bệnh nhân hỏi thăm, nhờ hướng dẫn là 87% (85,75% hài lòng). Chỉ có 13% không hài lòng về vấn đề này. * Thái độ phục vụ của điều dưỡng phòng khám Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.17Mức độ hài lòng về thái độ phục vụ của điều dưỡng phòng khám Thái độ phục vụ của điều dưỡng phòng khám Số lượng Tỉ lệ (%) Hài lòng Rất hài lòng 8 2 Hài lòng 339 84,75 Không hài lòng Không ý kiến 33 8,25 Không hài lòng 15 3,75 Rất không hài lòng 5 1,25 Ý kiến khác 0 0 Tổng 400 100 Nhận xét:có 86,75% bệnh nhân hài lòng về thái độ phục vụ của điều dưỡng phòng khám và13,25% bệnh nhân không hài lòng. * Thái độ của bác sĩ khi điều trị 39
  52. Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.18Mức độ hài lòng về thái độ của bác sĩ khi điều trị Thái độ của bác sĩ khi điều trị Số lượng Tỉ lệ (%) Hài lòng Rất hài lòng 34 8,5 Hài lòng 331 82,75 Không hài lòng Không ý kiến 28 7 Không hài lòng 5 1,25 Rất không hài lòng 2 0,5 Ý kiến khác 0 0 Tổng 400 100 Nhận xét:phần lớn bệnh nhân hài lòng về thái độ của bác sĩ khi điều trị (chiếm 91,25%). Số bệnh nhân không hài lòng chiếm tỉ lệ thấp (8,75%). * Trình độ chuyên môn của bác sĩ điều trị Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.19Mức độ hài lòng về trình độ chuyên môn của bác sĩ điều trị Trình độ chuyên môn của bác sĩ điều trị Số lượng Tỉ lệ (%) Hài lòng Rất hài lòng 16 4 Hài lòng 207 51,75 Không hài lòng Không ý kiến 91 22,75 Không hài lòng 84 21 Rất không hài lòng 2 0,5 Ý kiến khác 0 0 Tổng 400 100 Nhận xét:mức độ hài lòng về trình độ chuyên môn của bác sĩ điều trị chỉ ở mức trung bình chiếm 55,75%. Tỉ lệ bệnh nhân không hài lòng chiếm 44,25%. * Thái độ của nhân viên thu viện phí Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.20Mức độ hài lòng về thái độ của nhân viên thu viện phí Thái độ nhân viên thu viện phí Số lượng Tỉ lệ (%) Hài lòng Rất hài lòng 2 5 Hài lòng 349 87,25 Không hài lòng Không ý kiến 39 9,75 Không hài lòng 8 2 Rất không hài lòng 2 0,5 Ý kiến khác 0 0 Tổng 400 100 Nhận xét:bệnh nhân rất hài lòng và hài lòng về thái độ của nhân viên thu viện phí chiếm tỉ lệ lần lượt 5% và 87,25%. Tỉ lệ không hài lòng về vấn đề này chỉ chiếm 40
  53. 12,25%. * Thái độ phục vụ của nhân viên cấp phát thuốc Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.21Mức độ hài lòng về thái độ phục vụ của nhân viên cấp phát thuốc Thái độ nhân viên cấp phát thuốc Số lượng Tỉ lệ (%) Hài lòng Rất hài lòng 3 0,75 Hài lòng 329 82,25 Không hài lòng Không ý kiến 28 7 Không hài lòng 38 9,5 Rất không hài lòng 2 0,5 Ý kiến khác 0 0 Tổng 400 100 Nhận xét:có 83% bệnh nhân hài lòng về thái độ phục vụ của nhân viên cấp phát thuốc, 17% bệnh nhân không hài lòng. Bảng 4.22Mức độ hài lòng chung về tinh thần, thái độ phục vụ, chuyên môn của nhân viên y tế Mức độ hài lòng chung về tinh thần, thái độ Số lượng Tỉ lệ (%) phục vụ, chuyên môn của nhân viên y tế Hài lòng 2307 82,4 Không hài lòng 493 17,6 Tổng 2800 100 MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CHUNG VỀ TINH THẦN, THÁI ĐỘ PHỤC VỤ, CHUYÊN MÔN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ 17,6 % Hài lòng Không hài lòng 82,4 % 41
  54. Hình4.3 Mức độ hài lòng chung về tinh thần, thái độ phục vụ, chuyên môn của nhân viên y tế Nhận xét:tỉ lệ hài lòng về tinh thần, thái độ phục vụ, chuyên môn của nhân viên y tế chiếm tỉ lệ khá cao chiếm 82,4%, không hài lòng chiếm 17,6%. 4.2.3 Hài lòng về cơ sở vật chất, trang thiết bị của bệnh viện * Phòng, sảnh chờ rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát, có đủ ghế ngồi cho bệnh nhân Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.23Mức độ hài lòng về phòng, sảnh chờ rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát, có đủ ghế ngồi cho bệnh nhân Phòng, sảnh chờ rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát, Số lượng Tỉ lệ (%) có đủ ghế ngồi cho bệnh nhân Hài lòng Rất hài lòng 5 1,25 Hài lòng 265 66,75 Không hài lòng Không ý kiến 37 9,25 Không hài lòng 89 22,25 Rất không hài lòng 2 0,5 Ý kiến khác 0 0 Tổng 400 100 Nhận xét:phòng, sảnh chờ rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát, có đủ ghế ngồi cho bệnh nhân nhận được sự hài lòng của bệnh nhân 68% (rất hài lòng 1,25%, hài lòng 66,75%), không hài lòng 32% (không ý kiến 9,25%, không hài lòng 22,25%, rất không hài lòng 0,5%). * Phòng, sảnh chờ có khu vực bắt số, có nhân viên hướng dẫn để đảm bảo công bằng cho bệnh nhân theo thứ tự đến khám Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.24Mức độ hài lòng về phòng, sảnh chờ có khu vực bắt số, có nhân viên hướng dẫn để đảm bảo công bằng cho bệnh nhân theo thứ tự đến khám Phòng, sảnh chờ có khu vực bắt số, có nhân viên hướng dẫn để đảm bảo công bằng cho bệnh nhân theo thứ tự Số lượng Tỉ lệ (%) đến khám Hài lòng Rất hài lòng 6 1,5 Hài lòng 338 84,5 Không hài lòng Không ý kiến 31 7,75 Không hài lòng 23 5,75 Rất không hài lòng 2 0,5 Ý kiến khác 0 0 Tổng 400 100 42
  55. Nhận xét:tỉ lệ hài lòng về phòng, sảnh chờ có khu vực bắt số, có nhân viên hướng dẫn để đảm bảo công bằng cho bệnh nhân theo thứ tự đến khám của bệnh nhân khá cao chiếm 86%. Chỉ có 14% bệnh nhân không hài lòng. * Các lối đi trong khoa, hành lang bằng phẳng, rộng rãi, dễ đi Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.25Mức độ hài lòng về lối đi trong khoa, hành lang bằng phẳng, rộng rãi, dễ đi Các lối đi trong khoa, hành lang bằng phẳng, Số lượng Tỉ lệ (%) rộng rãi, dễ đi Hài lòng Rất hài lòng 4 1 Hài lòng 253 63,25 Không hài lòng Không ý kiến 31 7,75 Không hài lòng 112 28 Rất không hài lòng 0 0 Ý kiến khác 0 0 Tổng 400 100 Nhận xét:có 64,25% bệnh nhân cho rằng lối đi trong khoa, hành lang bằng phẳng, rộng rãi, dễ đi. 35,75% bệnh nhân không hài lòng về vấn đề này. * Phòng khám bệnh rộng rãi, sạch sẽ Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.26Mức độ hài lòngphòng khám bệnh rộng rãi, sạch sẽ Phòng khám bệnh rộng rãi, sạch sẽ Số lượng Tỉ lệ (%) Hài lòng Rất hài lòng 6 1,5 Hài lòng 357 89,25 Không hài lòng Không ý kiến 27 6,75 Không hài lòng 10 2,5 Rất không hài lòng 0 0 Ý kiến khác 0 0 Tổng 400 100 Nhận xét:tỉ lệ hài lòng về phòng khám bệnh rộng rãi, sạch sẽ chiếm tỉ lệrất cao (chiếm 90,75%). Bệnh nhân không hài lòng về vấn đề này chỉ chiếm 9,25%. * Phòng khám bệnh được trang bị trang thiết bị, máy móc hiện đại, tân tiến 43
  56. Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.27Mức độ hài lòng về phòng khám bệnh được trang bị trang thiết bị, máy móc hiện đại, tân tiến Phòng khám bệnh được trang bị trang thiết bị, Số lượng Tỉ lệ (%) máy móc hiện đại, tân tiến Hài lòng Rất hài lòng 3 0,75 Hài lòng 290 72,5 Không hài lòng Không ý kiến 78 19,5 Không hài lòng 27 6,75 Rất không hài lòng 1 0,25 Ý kiến khác 1 0,25 Tổng 400 100 Nhận xét:hầu hết bệnh nhân đều hài lòng về phòng khám bệnh được trang bị trang thiết bị, máy móc hiện đại, tân tiến73,25%. Số còn lại có 19,5% không ý kiến, 6,75% bệnh nhân không hài lòng, 0,25% bệnh nhân rất không hài lòng và 0,25% bệnh nhân có ý kiến khác. Bảng 4.28Mức độ hài lòng chung về cơ sở vật chất, trang thiết bị của bệnh viện Mức độ hài lòng chung về cơ sở vật chất, Số lượng Tỉ lệ (%) trang thiết bị của bệnh viện Hài lòng 1527 76 Không hài lòng 473 24 Tổng 2000 100 MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CHUNG VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ CỦA BỆNH VIỆN 24% Hài lòng Không hài lòng 76% 44
  57. Hình 4.4 Mức độ hài lòng chung về cơ sở vật chất, trang thiết bị củabệnh viện Nhận xét:tỉ lệ hài chungvề cơ sở vật chất, trang thiết bị của bệnh viện chiếm tỉ lệ 76%, không hài lòng chiếm 24%. 4.2.4 Hài lòng về chính sách chăm sóc bệnh nhân sau khi khám chữa bệnh(dành cho bệnh nhân đến khám chữa bệnh ≥ 2lần) * Bệnh viện gọi điện thoại hỏi thăm sức khỏe bệnh nhân sau thời gian đã khám chữa bệnh tại bệnh viện Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.29Mức độ hài lòng về việc bệnh viện gọi điện thoại hỏi thăm sức khỏe bệnh nhân sau thời gian đã khám chữa bệnh tại bệnh viện Bệnh viện gọi điện thoại hỏi thăm sức khỏe bệnh Số lượng Tỉ lệ (%) nhân sau thời gian đã khám chữa bệnh tại bệnh viện Hài lòng Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 0 0 Không hài lòng Không ý kiến 0 0 Không hài lòng 0 0 Rất không hài lòng 0 0 Ý kiến khác 346 100 Tổng 346 100 Nhận xét:trong số 346 đối tượng được hỏi đều có ý kiến khác làbệnh việnkhônggọi điện hỏi thăm sức khỏe bệnh nhân sau khi đã khám chữa bệnh tại bệnh viện. * Bệnh viện gọi điện thoại tư vấn thêm cho bệnh nhân về tình trạng sức khỏe sau khi đã khám chữa bệnh tại bệnh viện Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.30 Mức độ hài lòng về việc bệnh viện gọi điện thoại tư vấn thêm cho bệnh nhân về tình trạng sức khỏe sau khi đã khám chữa bệnh tại bệnh viện Bệnh viện gọi điện thoại tư vấn thêm cho bệnh nhân về tình Số lượng Tỉ lệ (%) trạng sức khỏe sau khi đã khám chữa bệnh tại bệnh viện Hài lòng Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 0 0 Không hài lòng Không ý kiến 0 0 Không hài lòng 0 0 Rất không hài lòng 0 0 Ý kiến khác 346 100 Tổng 346 100 45
  58. Nhận xét:cũng tương tự như câu hỏi trên 100% bệnh nhân đều trả lời bệnh viện không gọi điện thoại tư vấn thêm cho bệnh nhân về tình trạng sức khỏe sau khi đã khám chữa bệnh tại bệnh viện. * Chất lượng thuốc được cấp Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.31Mức độ hài lòng về chất lượng thuốc được cấp Chất lượng thuốc được cấp Số lượng Tỉ lệ (%) Hài lòng Rất hài lòng 12 3,4 Hài lòng 207 59,8 Không hài lòng Không ý kiến 21 6 Không hài lòng 105 30,6 Rất không hài lòng 1 0,2 Ý kiến khác 0 0 0 Tổng 346 100 Nhận xét:tỉ lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng ở mức tương đối thấp 63,2 %, có 30,8% bệnh nhân không hài lòng về chất lượng thuốc được cấp, họ cho rằng thuốc đa phần là giảm đau tạm thời, chỉ chữa trị triệu chứng khi hết thuốc bệnh lại tái phát, một số khác cho ý kiến thuốc uống không thuyên giảmbệnh. *Lý do bệnh nhân trở lại bệnh việnkhám chữa bệnh Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: Bảng 4.32Mức độ hài lòng về lý do bệnh nhân trở lại bệnh việnkhám chữa bệnh Lý do bệnh nhân trở lại bệnh việnkhám chữa bệnh Số lượng Tỉ lệ (%) Bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên y tế phục vụ tốt 42 12 Chất lượng thuốc tốt 33 9,5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị khang trang, hiện đại 13 4 Lý do khác 258 74,5 Tổng 346 100 Nhận xét:có đến 74,5% bệnh nhân trả lời cólý do kháctrở lại bệnh việnkhám chữa bệnh (đây là nơi đăng kí BHYT ban đầu; một số trả lời vì thuận tiện, gần nhà; hoặc vì đây là bệnh viện tuyến huyện thuộc hạng cao nhất trong khu vực nên có chất lượng tốt hơn các bệnh viện khác). Có 12% cho rằng bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên y tế 46
  59. phục vụ tốt. 9,5% cảm thấy chất lượng thuốc tốt. Và chỉ có 4% trả lời cơ sở vật chất, trang thiết bị khang trang, hiện đại. 4.2.5 Đề nghị để BHYT Việt Nam tiến bộ hơn Có 34/400 đối tượng đóng góp ý kiến để BHYT Việt Nam tiến bộ hơn. Các đối tượng đóng góp ý kiến này chủ yếu là những người có trình độ học vấn cao, nên họ có yêu cầu cao hơn, cũng như nhận thức được vấn đề. Còn những người nông dân, buôn bán, các đối tượng lao động chân tay dễ hài lòng hơn nên hầu như họ không đóng góp ý kiến: - 9 trong số 34 đối tượng đóng góp ý kiến đều cho rằng cần phải cải thiện chất lượng thuốc trong BHYT. - Tạo sự công bằng về chất lượng thuốc, dịch vụ, cũng như thái độ phục vụ của nhân viên y tế cho bệnh nhân khám BHYT và dịch vụ là ý kiến của 7 bệnh nhân đến khám. - Có 7 đối tượng có ý kiến nên có thêm ngày thứ 7 hoặc chủ nhật để khám BHYT, phục vụ chủ yếu cho đối tượng công nhân viên chức, học sinh sinh viên. - Có 5 bệnh nhân đề nghị thông tuyến tỉnh BHYT cho bệnh nhân khám ngoại trú. - Nâng cao trình độ chuyên môn bác sĩ ở các tuyến cơ sở để giải quyết vấn đề xin vượt tuyến cũng như nâng cao chất lượng điều trị là ý kiến của 3 bệnh nhân được hỏi - Có 2 bệnh nhân có ý kiến nên cải thiện chất lượng, số lượng máy móc, trang thiết bị của các bệnh viện tuyến cơ sở để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. - Đối với học sinh, sinh viên nên giảm tiền đóng BHYT hoặc miễn phí hoàn toàn, đây là ý kiến của 2 bệnh nhân đến khám, vì đây là đối tượng chưa có khả năng kinh tế do đó nên được nhân sự quan tâm nhiều hơn của cộng đồng. - Có 2 bệnh nhân có ý kiến thẻ BHYT nên có hình, đóng mộc giáp lai để người dân đi khám bệnh không cần mang theo CMND khi đi khám chữa bệnh. - Có 1 bệnh nhân cho rằng cần có chính sách thăm khám cho bệnh nhân đã tham gia lâu dài BHYT (trên 5 năm): như gọi điện thoại tư vấn để khám tổng quát. - BHYT cho học sinh, sinh viên nên mua theo hộ gia đình để giảm bớt chi phí có 1 ý kiến đóng góp. Vì theo Luật BHYT hiện tại thì mức đóng hàng tháng của đối tượng tự nguyện tham gia BHYT thuộc hộ gia đình được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau: Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất(Quốc hội, 2016). - Phải có khu vực khám riêng và cấp phát thuốc riêng cho công nhân viên chức 47
  60. để rút ngắn thời gian khám vì những đối tượng này phải làm việc ở cơ quan, công ty. Mặc khác họ đóng tiền BHYT cao hơn người dân thường mà phải chờ đợi lâu dẫn đến không hài lòng có 1 ý kiến đóng góp. 4.2.6 Hài lòng chung về khám chữa bệnh BHYT Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau: HÀI LÒNG CHUNG VỀ KHÁM CHỮA BỆNH BHYT 19% 81% Hài lòng Không hài lòng Hình 4.5 Mức độ hài lòng chung về khám chữa bệnh BHYT Nhận xét: tỉ lệ hài lòng chung về khám chữa bệnh BHYT chiếm 81%, không hài lòng chiếm 19%. 4.3 Những thuận lợi, khó khăn của bệnh viện trong việc thực thi các qui định, chính sách về BHYT 4.3.1 Về cơ sở vật chất Với tổng diện tích 21.836 m2,quy mô 150 giường bệnh, 7 khoa lâm sàng, 4 khoa cận lâm sàng, 4 phòng chức năng, bệnh việnđược đầu tư xây dựng không đồng bộ từ năm 2004 trở về trước, hiện tạibệnh việngồm9 khu vực trực tiếp phục vụkhám chữa bệnh chobệnh nhân và 8 khu vực phụ trợ. * 9 khu vực trực tiếp phục vụ khám chữa bệnh cho bệnh nhân - Khu nhà 1 (khối văn phòng, khoa khám bệnh, khoa xét nghiệm, khoa dược, tổ thu viện phí) với diện tích 1.034 m2 - Khu nhà 2 (Khoa Nhi) với diện tích 196 m2 - Khu nhà 3 (Khoa cấp cứu hồi sức tích cực - chống độc) với diện tích 239,95 m2 - Khu nhà 4 (Khoa Nội Nữ) với diện tích 302,12 m2 48
  61. - Khu nhà 5 (Khoa Nội Nam) với diện tích 310 m2 - Khu nhà 6 (Dịch vụ) với diện tích 196 m2 - Khu nhà 7 (Khoa y học cổ truyền – phục hồi chức năng) với diện tích 234 m2 - Khu nhà 8 (Khoa ngoại) với diện tích 340 m2 - Khu nhà 9 (Khoa sản) với diện tích 340 m2 * 8 khu vực phụ trợ: - Hội trường với diện tích 247 m2 - Nhà thu gom rác thải, lò đốt, nhà giặt với diện tích 87,88 m2 - Nhà bảo vệ với diện tích 8,96 m2 - Nhà để xe cán bộ viên chức với diện tích 150 m2 - Nhà xe kháchvới diện tích 66 m2 - Nhà xe ôtôvới diện tích 84 m2 - Nhà kho với diện tích 84 m2 - Kho lưu trữ bệnh ánvới diện tích 40,4 m2 Các phòng khám được được bệnh viện đầu tư xây dựng rất rộng rãi và khang trang, bao gồm 19 khoa phòng, được bố trí ở 2 tầng lầu như: phòngkhám tai mũi họng, phòng khám nhi, phòng khám mắt, phòng khám răng,phòng khám Nội, phòng khámNgoại, phòng khám cho đối tượng ưu tiên, phòng xét nghiệm, phòng chụp X- Quang, .mỗi khoa phòng đều được trang bị quạt, đèn, bàn, ghế ngồiphục vụ cho bệnh nhân đến khám. Các hành lang đi lại của bệnh viện được xây dựng thoáng mát tuy nhiên chưa được rộng rãi lắm, vào giờ cao điểm rất chật hẹp, gây khó khăn cho việc đi lại. Sảnh chờ, phòng chờ được bố trí các dãy ghế ngồi cho bệnh nhân, ngoài ra còn có quạt máy, tivi, tranh ảnh, áp – phích tạo cho bệnh nhân trạng thái thoải mái khi ngồi chờ đến lượt khám. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế, vì diện tích sảnh chờ còn khá nhỏ, nên vào các ngày đầu tuần và cuối tuần, lượt bệnh nhân đến khám bệnh tăng cao dẫn đến việc không đủ ghế ngồi chờ, gây khó chịu cho bệnh nhân đến khám. 4.3.2 Về trang thiết bị, máy móc của bệnh viện Bệnh viện hiện có gần như đầy đủ các máy móc,trang thiết bị cần thiết theo quy định của Bộ Y tế đối với bệnh viện tuyến huyện(Bộ Y tế, 2004)để phục vụ cho bệnh nhân đến khám chữa bệnhnhư: Bảng 4.33 Trang thiết bị, máy móc của bệnh viện năm 2016 Số Số Stt Tên thiết bị, máy móc Stt Tên thiết bị, máy móc lượng lượng 1 Monitor theo dõi bệnh nhân 6 84 Xe đẩy bệnh nhân nằm 6 2 Monitor sản khoa 2 85 Băng ca 5 3 Máy đếm giọt dịch truyền 6 86 Tủ thuốc dược liệu 1 4 Máy bơm tiêm tự động 3 87 Tủ thuốc inox 11 49