Khóa luận Thực trạng công tác kế toán và quản lý HTK tại Công ty SCAVI Huế

pdf 131 trang thiennha21 25/04/2022 3220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng công tác kế toán và quản lý HTK tại Công ty SCAVI Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_cong_tac_ke_toan_va_quan_ly_htk_tai_con.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng công tác kế toán và quản lý HTK tại Công ty SCAVI Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ SINH VIÊN THỰC HIỆN TÔN NỮ PHƯƠNG NGHI Trường Đại học Kinh tế Huế Niên khóa 2015 - 2019
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ Tên sinh viên: Giáo viên hướng dẫn Tôn Nữ Phương Nghi ThS. Nguyễn Quốc Tú LTrườngớp: K49C - Kế toánĐại học Kinh tế Huế Niên khóa 2015 - 2019 Huế, tháng 12 năm 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em xin gửi một lời cảm ơn chân thành nhất đến quý Thầy, Cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quý giá trong suốt những năm học trên ghế nhà trường. Tất cả những kiến thức ấy đem đến cho chúng em những nền tảng, những khái niệm đầu tiên về công việc của mình. Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trong Khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Huế đã không ngừng nghiên cứu và chia sẻ cho chúng em không chỉ những kiến thức mà còn cả những kinh nghiệm vô giá về cả công việc và cuộc sống. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo Thạc Sĩ Nguyễn Quốc Tú đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động viên em hoàn thành đề tài này. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc, các anh chị trong bộ phận Kho và bộ phận Kế toán của Công ty SCAVI Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong việc thực tập và nghiên cứu đề tài tại công ty, cũng như đã chia sẻ chuyên môn và trao đổi kinh nghiệm rất tận tâm để giúp em có được hành trang quý báu cho công việc sau này. Em xin cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành khóa luận này. Tuy vậy, do thời gian có hạn cũng như năng lực của bản thân còn nhiều điểm yếu, nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, em rất mongTrường nhận được sự giúp Đại đỡ, ch ỉ họcbảo và đóng Kinh góp ý kiế ntế của Huếquý Thầy Cô giáo, cùng toàn thể các bạn sinh viên khác để khóa luận được hoàn thiện hơn, đồng thời giúp em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn cho công việc sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện
  4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Tôn Nữ Phương Nghi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BBGD Biên bản giám định BCTC Báo cáo tài chính BGĐ Ban giám đốc BP Bộ phận CCDC Công cụ dụng cụ CĐKT Cân đối kế toán CKTM Chiết khấu thương mại CMKT Chuẩn mực kế toán CP Chi phí DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng GVHB Giá vốn hàng bán HCNS Hành chính - nhân sự HĐ Hóa đơn HTK Hàng tồn kho KKĐK Kiểm kê định kỳ TrườngKKTX Đại họcKê khai Kinh thường xuyên tế Huế KQKD Kết quả kinh doanh NCTT Nhân công trực tiếp NVL Nguyên vật liệu NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp PLVT Phiếu lĩnh vật tư SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi
  5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú PXC Phân xưởng cắt PXK Phiếu xuất kho SL Số lượng SPDD Sản phẩm dở dang SXKD Sản xuất kinh doanh TSNH Tài sản ngắn hạn TTDB Tiêu thụ đặc biệt VCNB Vận chuyển nội bộ XDCB Xây dựng cơ bản XNK Xuất nhập khẩu Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi
  6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH Bảng 2.1. Danh mục sản phẩm của công ty Bảng 2.2 : Tình hình lao động của công ty qua 3 năm (2015 - 2017) Bảng 2.3. Tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015 - 2017 Bảng 2.4. Tình hình kết quả hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 2015 - 2017 Hình 2.1. Logo của công ty Scavi Hình 2.2. Quy trình may Hình 2.3. Giao diện phần mềm ISCALA Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết HTK theo phương pháp ghi thẻ song song Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi tiết HTK theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi tiết HTK theo phương pháp sổ số dư Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán NVL Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán Thành phẩm Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Scavi Huế Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Scavi Huế Sơ đồ 2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Sơ đồ 2.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ Sơ đồ 2.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của BP Kho Sơ đồ 2.6. Quy trình xuất kho NVL Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi
  8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH ii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ iii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 I.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu 2 I.3. Đối tượng nghiên cứu 2 I.4. Phạm vi nghiên cứu 2 I.5. Phương pháp nghiên cứu 3 I.6. Kết cấu đề tài 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG DN SẢN XUẤT 5 1.1. Tổng quan về công tác kế toán HTK trong DN 5 1.1.1. Khái niệm và phân loại HTK 5 1.1.1.1. Khái niệm HTK 5 1.1.1.2. Phân loại HTK 5 1.1.2. Vai trò và đặc điểm của HTK 7 1.1.2.1. Vai trò HTK 7 1.1.2.2. Đặc điểm 8 1.1.3. Phương pháp kế toán HTK 9 1.1.4.Trường Nguyên tắc xác Đại định giá trhọcị HTK Kinh tế Huế 10 1.1.4.1. Nguyên tắc xác định giá trị nhập của HTK 10 1.1.4.2. Nguyên tắc xác định giá trị xuất của HTK 11 1.2. Nội dung công tác quản lý HTK trong DN 12 1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý HTK 12 1.2.2. Các yêu cầu trong quản lý HTK 12 SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú 1.2.3. Các thủ tục kiểm soát quản lý HTK 13 1.2.3.1. Mua hàng 13 1.2.3.2. Nhập kho thành phẩm 14 1.2.3.3. Xuất kho 15 1.2.3.4. Bảo quản, kiểm kê 15 1.3. Nội dung công tác kế toán chi tiết HTK trong DN 16 1.3.1. Kế toán chi tiết HTK 16 1.3.1.1. Phương pháp ghi thẻ song song 16 1.3.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 18 1.3.1.3. Phương pháp sổ số dư 19 1.3.2. Kế toán tổng hợp HTK 20 1.3.3. Kiểm kê HTK 25 1.3.3.1. Khái niệm 25 1.3.3.2. Mục đích của việc kiểm kê HTK 25 1.3.3.3. Các bút toán căn bản 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ 29 2.1. Tổng quan về Công ty Scavi Huế 29 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 29 2.1.2. Các thông tin cơ bản về công ty 29 2.1.3. Trách nhiệm của công ty 31 2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 32 2.1.5. Phương thức sản xuất 32 2.1.6.Trường Quy trình sản xuĐạiất học Kinh tế Huế 33 2.1.7. Các chủng loại sản phẩm 35 2.1.8. Các khách hàng chính của Scavi Huế 36 2.1.9. Cơ cấu tổ chức, bộ máy công ty 37 2.1.9.1. Sơ đồ bộ máy quản lý 37 2.1.9.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 38 2.1.10. Tổ chức công tác kế toán của công ty 41 SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú 2.1.10.1. Tổ chức bộ máy kế toán 41 2.1.10.2. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng 43 2.1.10.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 45 2.1.10.4. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và hình thức kế toán 45 2.1.11. Các nguồn lực của công ty (giai đoạn 2015 - 2017) 48 2.1.11.1. Tình hình lao động của công ty 48 2.1.11.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn 57 2.1.11.3. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 49 2.2. Thực trạng về công tác kế toán và quản lý HTK tại Công ty Scavi Huế 51 2.2.1. Những vấn đề chung 51 2.2.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty 51 2.2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý HTK 51 2.2.2. Phân loại và đặc điểm HTK tại công ty 54 2.2.2.1. Phân loại 54 2.2.2.2. Đặc điểm 55 2.2.3. Phương pháp tính giá HTK tại công ty 56 2.2.3.1. Phương pháp tính giá nhập kho 56 2.2.3.2. Phương pháp tính giá xuất kho 61 2.2.4. Kế toán chi tiết HTK tại công ty 62 2.2.4.1. Kế toán nguyên vật liệu 62 2.2.4.2. Kế toán thành phẩm 80 2.2.5. Thực trạng công tác quản lý HTK tại Công ty 95 2.2.5.1. Hệ thống kho hàng 95 Trường2.2.5.2. Công tác quĐạiản lý HTK học Kinh tế Huế 95 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ HTK TẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ 108 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán và quản lý HTK tại công ty 108 3.1.1. Đánh giá về công tác kế toán HTK tại công ty 108 3.1.1.1. Ưu điểm 108 3.1.1.2. Nhược điểm 109 SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú 3.1.2. Đánh giá về công tác quản lý HTK tại công ty 109 3.1.2.1. Ưu điểm 109 3.1.2.2. Nhược điểm 110 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và quản lý HTK tại công ty 111 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán HTK 111 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý HTK 111 PHẦN III: KẾT LUẬN 113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 115 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành dệt may Việt Nam trong nhiều năm qua luôn tiên phong là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và dần hoàn thiện với các công nghệ mới và trang thiết bị hiện đại. Cùng những chính sách ưu đãi của nhà nước trong khuyến khích phát triển, ngành dệt may đã có những thành quả đáng khích lệ, các sản phẩm được thừa nhận ở các thị trường khó tính như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU tạo ra giá trị cho hàng hóa và đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đối với các DN sản xuất trong lĩnh vực này, HTK là một khoản mục mang tính trọng yếu, chiếm một giá trị lớn trong tổng TSNH và có vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh. Việc hạch toán chính xác HTK có ảnh hưởng quan trọng đến các số liệu trên bảng CĐKT và tới các chỉ tiêu trên báo cáo KQKD. Việc lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết, phương pháp kế toán tổng hợp HTK phù hợp với đặc điểm tình hình kinh doanh của DN giúp nâng cao hiệu quả của quá trình quản lý và tiết kiệm chi phí, giảm áp lực công việc cho bộ phận kế toán. Hơn nữa, việc lựa chọn đúng phương pháp và tính toán chính xác giá xuất kho của HTK sẽ giúp DN thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ thành phẩm và mục tiêu lợi nhuận đề ra trong kỳ. Việc quản lý chặt chẽ HTK là vô cùng cần thiết đối với DN sản xuất. Nếu duy trì được một lượng HTK thích hợp sẽ mang lại cho DN sự thuận lợi trong hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ thành phẩm. Bên cạnh đó, việc duy trì một lượng tồn kho thành phẩm thích hợp giúp đáp ứng mức tiêu thụ dự kiến trong tương lai, mang lại lợi ích cho cả bTrườngộ phận sản xuất l ẫĐạin bộ phậ nhọcthương mKinhại khi tối thi ểtếu hóa Huế được thiệt hại do khan hiếm hàng hay chậm trễ trong giao hàng. Từ những nhận thức như trên về HTK cùng với những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường, qua quá trình thực tập tại Công ty SCAVI Huế đã tạo điều kiện để em có thể tiếp cận thực tế, hiểu rõ thêm những kiến thức thực tiễn về công tác quản lý và kế toán HTK tại công ty. Do vậy, em đã chọn đề tài: “Thực trạng công tác kế toán và quản lý HTK tại Công ty SCAVI Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 1
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú I.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu - Mục tiêu chung: Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng công tác kế toán và quản lý HTK tại công ty SCAVI Huế, để từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán và quản lý HTK tại công ty, phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả quản lý trong chiến lược kinh doanh. - Mục tiêu cụ thể: Một là, tống hợp, khái quát những vấn đề lý luận về công tác quản lý và kế toán HTK trong DN. Hai là, tìm hiểu thực trạng quản lý và kế toán HTK tại công ty SCAVI Huế. Từ đó, đánh giá thực trạng quản lý và kế toán HTK tại công ty. Ba là, đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý và kế toán HTK tại công ty SCAVI Huế. I.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu, đánh giá công tác kế toán và quản lý HTK trong thực tế tại công ty SCAVI Huế. Bao gồm chứng từ sử dụng, tài khoản kế toán và phương pháp hạch toán HTK. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian thực tập và đặc điểm của công ty là DN sản xuất mang tính chuyên môn hóa cao, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hai khoản mục HTK có giá trị lớn và chủ yếu của công ty là NVL và thành phẩm. I.4. PhạTrườngm vi nghiên cứu Đại học Kinh tế Huế - Về không gian: Tại công ty SCAVI Huế có địa chỉ tại khu công nghiệp Phong Điền, thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế. - Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu công tác quản lý và kế toán HTK trong năm 2017. Ngoài ra, có nhiều số liệu khác cũng được thu thập trong giai đoạn 2015 -2017. SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 2
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú - Số liệu được sử dụng là số liệu của năm 2017. I.5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu Được sử dụng để thu thập các thông tin liên quan đến đề tài trong các giáo trình, bài giảng, đồ án ở trên thư viện, trên mạng Internet nhằm hệ thống hóa phần cơ sở lý luận về công tác quản lý và kế toán HTK. - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp Sử dụng để hỏi những người cung cấp thông tin, dữ liệu, nhất là nhân viên kế toán, nhằm tìm hiểu hoạt động công tác quản lý và kế toán HTK tại công ty. - Phương pháp thu thập số liệu Thu thập các số liệu thô cần thiết cho đề tài bằng cách chụp ảnh, photo hoặc chép tay các hóa đơn chứng từ, sổ sách kế toán làm căn cứ chứng minh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. - Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh Phân tích, so sánh, đối chiếu số liệu thu thập được giai đoạn 2015 - 2017. Nhằm có cái nhìn khái quát tình hình quản lý và kế toán HTK từ đó có cái nhìn tổng quan về công ty. - Phương pháp quan sát Quan sát quá trình làm việc, nhập và luân chuyển chứng từ cũng như quá trình xảy ra các nghiệp vụ liên quan tới HTK. - PhươngTrường pháp kế toán: Đại học Kinh tế Huế Phương pháp mô tả chứng từ: Mô tả thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thể hiện trên các giấy tờ. - Phương pháp tính giá: Tính giá trị các loại HTK xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ. SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 3
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú I.6. Kết cấu đề tài Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, kết cấu phần nội dung chính của khóa luận như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán và quản lý HTK trong DN sản xuất Chương này sẽ làm rõ cơ sở lý luận về kế toán và quản lý HTK trong DN sản xuất. - Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán và quản lý HTK tại công ty SCAVI Huế Nội dung của chương là tìm hiểu tổng quan về công ty cũng như thực trạng công tác kế toán và quản lý HTK tại công ty. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và quản lý HTK tại công ty SCAVI Huế Chương này nêu nhận xét về ưu nhược điểm và đưa ra giải pháp cho công tác kế toán và quản lý HTK tại công ty. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 4
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG DN SẢN XUẤT 1.1. Tổng quan về công tác kế toán HTK trong DN 1.1.1. Khái niệm và phân loại HTK 1.1.1.1. Khái niệm HTK Theo Giáo trình Nguyên lý kế toán ( Phan Thị Minh Lý, 2007 ): “HTK bao gồm những TSNH trong một đơn vị hiện đang trong trạng thái dự trữ cho sản xuất hoặc dự trữ cho lưu thông ”. Đây là bộ phận tài sản chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. 1.1.1.2. Phân loại HTK HTK trong DN thường đa dạng về chủng loại, khác nhau về đặc điểm, tính chất, điều kiện bảo quản, nguồn hình thành có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình SXKD. Để quản lý tốt HTK, tính đúng và tính đủ giá gốc HTK cần phân loại và xắp xếp HTK theo những tiêu thức nhất định.  Thứ nhất, phân loại HTK theo mục đích sử dụng và công dụng của HTK Theo tiêu thức phân loại này, những HTK cùng mục đích sử dụng và công dụng được xếp vào một nhóm, không phân biệt nguồn gốc hình thành, quy cách, phẩm chất ra sao, Theo đó, HTK trong DN được chia thành: - HTKTrườngdự trữ cho sản xuĐạiất: học Kinh tế Huế Là toàn bộ HTK được dự trữ để phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như NVL, bán thành phẩm, CCDC, gồm cả giá trị sản phẩm dở dang. - HTK dự trữ cho tiêu thụ: Phản ánh toàn bộ HTK được dự trữ phục vụ cho mục đích bán ra của DN như hàng hoá, thành phẩm, SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 5
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú  Thứ hai, phân loại HTK theo nguồn hình thành Theo tiêu thức phân loại này, HTK được chia thành: - HTK được mua vào gồm: hàng mua từ bên ngoài, hàng mua nội bộ - HTK tự gia công: là toàn bộ HTK được DN sản xuất, gia công tạo thành. - HTK được nhập từ các nguồn khác: Như HTK được nhập từ liên doanh, liên kết, HTK được biếu tặng v.v  Thứ ba, phân loại kho theo yêu cầu sử dụng Theo tiêu thức phân loại này, HTK được chia thành: - HTK sử dụng cho SXKD Phản ánh giá trị HTK được dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. - HTK chưa cần sử dụng Phản ánh giá trị HTK được dự trữ cao hơn mức dự trữ hợp lý. - HTK không cần sử dụng: Phản ánh giá trị HTK kém hoặc mất phẩm chất không được DN sử dụng cho mục đích sản xuất.  Thứ tư, phân loại HTK theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ: Theo tiêu thức phân loại này, HTK được chia thành: - Hàng tồn trữ an toàn PhTrườngản ánh hàng tồn trữĐạian toàn học để kinh doanhKinh được ti ếtến hành Huếliên tục, thường xuyên. - Hàng tồn trữ thực tế  Thứ năm, phân loại HTK theo phẩm chất: Theo tiêu thức phân loại này, tuỳ vào chất lượng của HTK, HTK được phân thành: SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 6
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú - HTK chất lượng tốt - HTK kém phẩm chất - HTK mất phẩm chất  Thứ sáu, phân loại HTK theo địa điểm bảo quản: Theo tiêu thức phân loại này, HTK được chia thành: - HTK trong DN : Phản ánh toàn bộ HTK đang được bảo quản tại DN như hàng trong kho, trong quầy, CCDC, NVL trong kho và đang sử dụng, - HTK bên ngoài DN : Phản ánh toàn bộ HTK đang được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài DN như hàng gửi bán, hàng đang đi đường,  Thứ bảy, theo chuẩn mực 02 -HTK được phân thành: - Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến - Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán - Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm - NVL, CCDC tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường - Chi phí dịch vụ dở dang. TómTrường lại: Mỗi cách phân Đại loại HTK họcđều có Kinhý nghĩa nhất đtếịnh đHuếối với nhà quản trị DN. Do đó, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của nhà quản trị DN mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về HTK theo những cách thức nhất định. 1.1.2. Vai trò và đặc điểm của HTK 1.1.2.1. Vai trò HTK SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 7
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Đối với các DN sản xuất, HTK có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh như dự trữ – sản xuất – tiêu thụ sản phẩm khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không phải lúc nào cũng diễn ra đồng bộ. HTK mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận thương mại của DN sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh như lựa chọn thời điểm mua NVL, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra, HTK giúp DN tự bảo vệ trước những biến động cũng như sự không chắc chắn về nhu cầu đối với các sản phẩm của DN. Đối với các DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại như các DN bán sỉ hay bán lẻ thì HTK cũng có vai trò tương tự là một tấm đệm an toàn giữa giai đoạn mua hàng và bán hàng trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh, đảm bảo hoạt động kinh doanh của DN diễn ra liên tục, DN có đầy đủ hàng hóa để cung ứng ra thị trường, đáp ứng kịp thời những biến động về nhu cầu của khách hàng, từ đó tối thiểu hóa chi phí cơ hội của khoản doanh thu bị mất đi do thiếu hụt hàng hóa. 1.1.2.2. Đặc điểm Thứ nhất, HTK là một bộ phận của TSNH và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của DN. Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả HTK ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của DN. Thứ hai, HTK trong DN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, vì vậy giá gốc HTK khác nhau. Xác định yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc HTK sẽ góp phần tính toán và hạch toán hợp lý giá gốc HTK, làm cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kỳ. Thứ ba, HTK tham gia toàn bộ vào hoạt động SXKD của DN, qua đó HTK luôn biến đổiTrườngvề mặt hình thái hi Đạiện vật và chuyhọcển hoá Kinh thành những tế TSNH Huếkhác như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm, Thứ tư, HTK trong DN bao gồm nhiều loại với đặc điểm về tính chất và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, HTK thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất với nhiều người quản lý. Vì SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 8
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú lẽ đó, dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm kê, quản lý, bảo quản và sử dụng HTK gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn. Thứ năm, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị HTK là công việc khó khăn, phức tạp. Nhiều loại HTK rất khó phân loại và xác định giá trị như các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ, kim khí quý. Vì vậy, tùy ở mỗi DN mà yêu cầu quản lý HTK có những đặc điểm khác nhau. 1.1.3. Phương pháp kế toán HTK Để quản lý HTK, các đơn vị sử dụng một trong hai phương pháp: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Trong trường hợp này, công ty mà tác giả tìm hiểu đang áp dụng phương pháp kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên nên trong phần này tác giả chỉ tập trung tìm hiểu cơ sở lý luận về phương pháp kê khai thường xuyên Theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của HTK trên sổ kế toán sau mỗi nghiệp vụ nhập hoặc xuất HTK. Vì vậy giá trị HTK trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Giá trị HTK cuối kỳ = Giá trị HTK + Giá trị hàng - Giá trị hàng đầu kỳ nhập trong kỳ xuất trong kỳ Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế HTK, so sánh, đối chiếu với số liệu HTK trên sổ kế toán. Về nguyên tắc, số tồn kho thực tế phải phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và giải pháp xử lý kịp thời. PhươngTrường pháp KKTX Đạithường áp học dụng cho Kinh các DN sả n tếxuất vàHuếcác DN thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị và hàng kỹ thuật chất lượng cao. - Ưu điểm: Theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tư, hàng hóa giúp cho việc giám sát chặt chẽ tình hình biến động của HTK trên cơ sở đó bảo quản HTK cả về số lượng và giá trị. SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 9
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú - Nhược điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán lớn, dẫn tới chi phí hạch toán cao. 1.1.4. Nguyên tắc xác định giá trị HTK 1.1.4.1. Nguyên tắc xác định giá trị nhập của HTK - Nguyên tắc chung HTK được tính theo giá gốc. Giá gốc HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Đối với HTK mua vào Tính giá nhập kho của NVL, CCDC, hàng hóa mua về nhập kho. Bước 1: Xác định giá trị mua vào bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, trừ các khoản CKTM và GGHM, cộng các khoản thuế không được hoàn lại: Thuế GTGT đầu vào của HTK không được khấu trừ, thuế TTĐB, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua HTK. Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí thu mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi, hao hụt trong định mức cho phép. Bước 3: Tổng hợp giá nhập kho bao gồm giá mua và chi phí thu mua. Giá thực tế = Giá mua (bao gồm cả các - Giảm giá, + Chi phí thu mua nhập HTK khoản thuế không được CKTM kh u tr ) Trườngấ ừĐại học Kinh tế Huế - Đối với hàng hóa tự sản xuất ra Trình tự tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành được tiến hành theo 4 bước: Bước 1: Tập hợp CPSX trực tiếp: chi phí NVLTT, chi phí NCTT. Bước 2: Tập hợp và phân bổ CPSX chung. Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 10
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Bước 4: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ. Tổng giá thành Giá trị SPDD + CPSX phát sinh - Giá trị SPDD = đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành Giá thành đơn vị 1.1.4.2. Nguyên tắc xác định giá trịSxuố lưất ợcủnga HTKsản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành Tính giá HTK là dùng thước đo giá trị để biểu hiện HTK nhằm phản ánh, cung cấp các thông tin tổng hợp cần thiết về HTK, từ đó có thể đánh giá được hiệu quả của HTK. HTK trong các DN tăng từ nhiều nguồn gốc khác nhau với các đơn giá khác nhau, vì vậy DN cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho. Việc lựa chọn phương pháp nào tuỳ thuộc vào đặc điểm của HTK, yêu cầu và trình độ quản lý của DN. DN áp dụng phương pháp nào đòi hỏi theo nguyên tắc nhất quán. Theo chuẩn mực 02 - HTK, việc tính giá trị thực tế hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:  Phương pháp thực tế đích danh  Phương pháp bình quân gia quyền  Phương pháp giá bán lẻ  Phương pháp nhập trước - xuất trước Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là HTK được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản xuất gần thờiTrường điểm cuối kỳ. Theo Đại phương pháphọc này thKinhì giá trị hàng tế xuấ t Huếkho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của HTK được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. - Ưu điểm: Giúp tính được ngay giá vốn hàng xuất kho của từng lần xuất hàng, do vậy nó cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trị giá vốn SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 11
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú của HTK sẽ tương đối đúng với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu HTK trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. - Nhược điểm: Khoản doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Và nếu số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập - xuất liên tục, dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc của kế toán sẽ tăng lên nhiều. 1.2. Nội dung công tác quản lý HTK trong DN 1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý HTK HTK được trình bày trên Bảng CĐKT tại phần A “TSNH” và được trình bày gồm hai chỉ tiêu: giá trị HTK và tổng số dự phòng giảm giá HTK. Có thể nói HTK là một bộ phận quan trọ ng của TSNH, nó thường có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng đáng kể trong TSNH của đơn vị. Những sai sót về số liệu HTK có thể ảnh hưởng trực tiếp đến GVHB và lợi nhuận thuần của DN. Đây là một khoản mục nhạy cảm với gian lận (biển thủ, trộm cắp ) và có rủi ro mất mát cao (do mất giá, hư hỏng, lỗi thời, hao hụt ). Việc HTK có nhiều chủng loại, khối lượng luân chuyển lớn và thường được cất trữ ở nhiều nơi làm cho công tác kiểm soát, quản lý gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Các chỉ tiêu liên quan đến HTK thường được sử dụng rộng rãi bởi nhiều đối tượng bên trong và bên ngoài DN để ra quyết định trọng yếu nên có thể thấy sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác quản lý HTK đối với mỗi DN. Khóa luận chủ yếu trình bày quản lý HTK dưới góc độ kế toán trong DN về quản lý các nTrườngghiệp vụ xuất, nhậ pĐại và luân chuyhọcển hàng Kinhhóa, lưu kho tế dự aHuế trên việc thiết lập các thủ tục kiểm soát HTK với mục đích ngăn ngừa, hạn chế các rủi ro, sai phạm liên quan đến khoản mục quan trọng này. 1.2.2. Các yêu cầu trong quản lý HTK Đảm bảo cho hàng hóa có đủ số lượng và cơ cấu, không làm cho quá trình bán hàng bị gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh ứ đọng hàng hóa. SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 12
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và giá trị sử dụng, góp phần làm giảm hư hỏng, mất mát, gây tổn thất về tài sản cho DN. Đảm bảo cho lượng vốn của DN tồn tại dưới hình thái vật chất ở mức độ tối ưu nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần làm giảm chi phí bảo quản hàng hóa. Trong DN sản xuất, việc đảm bảo lượng hàng hóa, NVL trong sản xuất hoặc đảm bảo hàng hóa cung cấp cho thị trường là yếu tố tiên quyết, quyết định năng lực cạnh tranh của DN. 1.2.3. Các thủ tục kiểm soát quản lý HTK 1.2.3.1. Mua hàng  Yêu cầu mua hàng - Khi có yêu cầu mua hàng, lập phiếu đề nghị mua hàng theo nhu cầu để cung cấp bằng chứng về sự phát sinh của nghiệp vụ hay sự hiện hữu của HTK. Phiếu này phải được phê duyệt thích hợp bởi người có thẩm quyền và đảm bảo có các nội dung chính như ngày đề nghị, số hiệu chứng từ, số lượng, quy cách hàng mua, người đề nghị mua hàng và người xét duyệt, - Phải có sự phân chia trách nhiệm độc lập giữa người chịu trách nhiệm mua hàng và người ký quyết định mua hàng, cần độc lập giữa bộ phận mua hàng với bộ phận vận chuyển, lưu kho,  Đặt hàng - Bộ phận phụ trách mua hàng phải độc lập với các phòng ban khác. - CTrườngần có chính sách ch Đạiặt chẽ trong học lựa chọ nKinh nhà cung c ấp,tế ch ấtHuế lượng, giá cả, - Khi đã chọn được nhà cung cấp, lập Đơn đặt hàng dựa trên Phiếu đề nghị mua hàng đã được xét duyệt. Kiểm tra việc đánh số thứ tự liên tục của Đơn đặt hàng và đối chiếu các Đơn đặt hàng đã nhận được hàng với sổ sách ghi nhận nghiệp vụ mua hàng. - Đơn đặt hàng được đánh số thứ tự trước và lập làm nhiều liên. SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 13
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú - Đơn đặt hàng phải ghi rõ các thông tin cần thiết như: Ngày đặt hàng, số lượng và quy cách đặt hàng, giá cả, tên và địa chỉ nhà cung cấp, người lập đơn đặt hàng và người xét duyệt. Và phải đối chiếu với sổ sách ghi nhận nghiệp vụ mua hàng. - Đối với nghiệp vụ mua hàng có giá trị lớn, cần có sự phê duyệt của nhà quản lý cấp cao  Nhận hàng - Bộ phận nhận hàng phải độc lập với các bộ phận còn lại. - Nhân viên nhận hàng phải độc lập với thủ kho và phòng kế toán. - Khi hàng được vận chuyển đến địa điểm giao hàng, nhân viên nhận hàng phải kiểm tra thực tế quy cách, số lượng và chất lượng của hàng nhận có khớp với các nội dung ghi trên Hóa đơn của nhà cung cấp và Đơn đặt hàng hoặc Hợp đồng mua bán. - Sau khi nhận hàng phải lập Phiếu nhập kho hoặc Báo cáo nhận hàng để cung cấp bằng chứng về việc hàng đã nhận đủ theo đúng quy cách, phẩm chất đã đặt. Nếu phát hiện hàng không đúng quy cách, chất lượng không đảm bảo hoặc số lượng không đúng thì nhân viên nhận hàng phải từ chối nhận và tiến hành lập Biên bản trả lại hàng nêu rõ lý do và ký tên xác nhận vào biên bản.  Tổ chức hệ thống chứng từ và thanh toán - Bộ chứng từ gốc đầy đủ của từng nghiệp vụ mua hàng bao gồm phiếu đề nghị mua hàng, đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán, hóa đơn của nhà cung cấp và phiếu nhập kho phải được lưu vào hồ sơ mua hàng theo số thứ tự của phiếu nhập kho. - Các chứng từ như đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán, báo cáo nhận hàng, hóa đơn củaTrường nhà cung cấp sẽ đư Đạiợc chuyể n họccho kế toán Kinh công nợ đ ể tếghi nh Huếận nợ phải trả. 1.2.3.2. Nhập kho thành phẩm Thành phẩm trước khi tiến hành nhập kho phải được kiểm tra chất lượng. Khi nhập kho thành phẩm, thủ kho và đại diện bộ phận sản xuất sẽ cùng tiến hành kiểm nhận. Phiếu nhập kho thành phẩm được lập trên cơ sở số lượng thực nhập và là chứng SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 14
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú từ gốc khi ghi nhận thành phẩm tồn kho. Phiếu này cũng phải đánh số thứ tự liên tục và phải thể hiện đầy đủ các nội dung 1.2.3.3. Xuất kho - Khi có yêu cầu sử dụng đối với các NVL, bộ phận sản xuất phải lập Phiếu yêu cầu vật liệu dựa trên kế hoạch sản xuất và được người chịu trách nhiệm liên quan phê duyệt. Phiếu yêu cầu vật liệu phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết như số hiệu chứng từ, ngày yêu cầu, tên, quy cách, chủng loại, số lượng vật liệu yêu cầu, mục đích sử dụng, người yêu cầu phê duyệt. - Kế hoạch sản xuất phải được lập chi tiết cho từng loại thành phẩm, cho từng thời kỳ trên cơ sở các dự báo về nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm, hoặc dựa vào doanh số dự kiến, kết hợp với thông tin về mức công suất tối đa và xác định mức tồn kho tối thiểu để đảm bảo luôn có đủ nguyên liệu cần thiết. Kế hoạch sản xuất phải được phổ biến đến các bộ phận liên quan như bộ phận mua hàng, kho, chuyền sản xuất, để có kế hoạch phối hợp thực hiện hiệu quả, đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời cho sản xuất. Kế hoạch sản xuất phải được lập một cách hợp lý, khoa học, chính xác và khả thi để đưa lại hiệu quả sản xuất cao. - Khi xuất hàng, thủ kho phải lập PXK dựa trên cơ sở phiếu xin lĩnh vật tư do người phụ trách yêu cầu và ghi rõ số lượng thực xuất, PXK cần được đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng và có đầy đủ thông tin cần thiết cho việc ghi sổ kế toán, như số hiệu chứng từ, ngày xuất, tên, quy cách, chủng loại, số lượng, mục đích sử dụng, người trực tiếp nhận và người lập phiếu. - Báo cáo xuất tồn và Biên bản kiểm kê HTK phải được lập trên cơ sở đã đối chiếu giTrườngữa số liệu thực tế và Đại sổ sách khọcế toán. Trên Kinh đó phải có đtếầy đ ủHuếchữ ký của các bộ phận tham gia. 1.2.3.4. Bảo quản, kiểm kê - Sau khi nhập kho, hàng sẽ được bảo quản tại kho hàng cho đến khi được xuất kho sản xuất hay bán. Vì thế, đơn vị cần tổ chức hệ thống kho bãi khoa học, đảm bảo an toàn để phòng chống cháy nổ, phòng trộm cắp, hạn chế tối đa việc xâm nhập của SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 15
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú những người không có phận sự. Cần thiết lập các quy định cụ thể về quản lý kho bãi và phổ biến rộng rãi những quy định này đến những nhân viên có liên quan. - Tiến hành các cuộc kiểm kê định kỳ hoặc kiểm kê đột xuất theo đúng quy trình để xác định số lượng HTK thực tế, đồng thời biết được tình trạng của HTK để có biện pháp xử lý thích hợp. - Bảng hướng dẫn kiểm kê cần được lập, phê duyệt và chuyển đến tất cả các cá nhân tham gia vào việc kiểm kê. Thủ kho có thể là thành viên của đội kiểm kê nhưng không thể là người trực tiếp đếm và đưa ra nhận xét. - Sự khác nhau giữa số lượng thực tế và số liệu sổ sách được xác định sau kiểm kê được xử lý như sau: + Điều chỉnh vào thu nhập và chi phí bất thường nếu chênh lệch là vì các lý do khách quan. + Thực hiện bồi thường bằng vật chất nếu chênh lệch do nguyên nhân chủ quan bằng cách khấu trừ dần vào tiền lương hàng tháng của người vi phạm. 1.3. Nội dung công tác kế toán chi tiết HTK trong DN 1.3.1. Kế toán chi tiết HTK 1.3.1.1. Phương pháp ghi thẻ song song * Khái niệm Đây là phương pháp hạch toán chi tiết HTK mà ở kho, thủ kho sẽ theo dõi vật liệu về mặt số lượng trên thẻ kho, bộ phận kế toán theo dõi vật liệu về mặt số lượng và giá tri ̣trênTrường sổ (thẻ) kế toán chiĐại tiết vậ t họctư, hàng hóa,Kinh thành ph ẩm.tế Huế * Trình tự ghi chép: - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hằng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất để ghi số lượng hàng hóa vào thẻ kho và cuối ngày tính ra số tồn kho của từng loại hàng hóa trên thẻ kho. Thẻ kho do phòng kế toán mở và được mở cho từng loại vật tư, hàng hoá. Sau khi ghi những chỉ tiêu ở phần trên, kế toán giao cho thủ kho giữ. SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 16
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết hàng hóa để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại hàng hóa, vật tư về mặt số lượng và giá trị. Hằng ngày hoặc định kỳ, nhận được các chứng từ nhập xuất hàng hóa được chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa sau đó đối chiếu: + Sổ kế toán chi tiết với thẻ kho, các số liệu trên sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho. + Số liệu tổng cộng trên bảng nhập - xuất - tồn đúng với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. + Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế. - Phương pháp này phù hợp với các DN hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên, cần theo dõi chặt chẽ từng thứ loại HTK. * Điều kiện vận dụng: Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những DN có chủng loại NVL ít, tình hình nhập - xuất NVL phát sinh hàng ngày không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ song song. Trường Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết HTK theo phương pháp ghi thẻ song song SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 17
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú 1.3.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển * Khái niệm: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển là phương pháp hạch toán chi tiết HTK, trong đó tại kho vẫn mở thẻ kho theo từng danh điểm vật tư như phương pháp thẻ song song, tại phòng kế toán mở sổ Đối chiếu luân chuyển theo dõi về mặt giá tri ̣và số lượng. * Trình tự ghi chép: - Tại kho: Thủ kho cần sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng loại hàng hóa về mặt số lượng. - Tại phòng kế toán: Để theo dõi từng loại hàng hóa nhập xuất tồn về số lượng và giá trị, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất trong tháng và mỗi danh điểm hàng hóa được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc bảng kê) để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Phương pháp này ít được áp dụng trong thực tế. * Điều kiện vận dụng Phương pháp này thích hợp với những DN có nhiều danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 18
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi tiết HTK theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 1.3.1.3. Phương pháp sổ số dư * Khái niệm: Phương pháp sổ số dư là phương pháp hạch toán chi tiết, ở kho sẽ theo dõi về mặt số lượng của từng thứ NVL trên thẻ kho và sổ số dư, tại phòng kế toán sẽ theo dõi về mặt số lượng và giá trị trên Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. * Trình tự ghi chép - Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư được chuyTrườngển cho thủ kho đ ểĐạighi số lư ợhọcng HTK trênKinh cơ sở số litếệu từ Huếthẻ kho. - Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán kiểm tra và trực tiếp nhận chứng từ nhập - xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL nhập - xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập - xuất, tiếp đó ghi vào bảng kê luỹ kế nhập - xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng hợp. Đồng thời, cuối tháng khi nhận số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị của NVL tồn kho để ghi SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 19
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn cuối kỳ. * Điều kiện vận dụng Thích hợp với những DN có nhiều danh mục vật tư và số lần nhập xuất nhiều, DN xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng hệ thống danh điểm hàng hóa hợp lý và nhân viên kế toán và thủ kho của DN phải có trình độ chuyên môn vững vàng. Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi tiết HTK theo phương pháp sổ số dư 1.3.2. KTrườngế toán tổng hợp HTK Đại học Kinh tế Huế Bởi vì thực trạng công ty mà tác giả tìm hiểu, áp dụng kế toán tổng hợp HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên nên trong phần này tác giả chỉ tập trung tìm hiểu cơ sở lý luận về phương pháp kê khai thường xuyên  Kế toán NVL * Tài khoản sử dụng: TK 152 - NVL SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 20
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú * Kết cấu và nội dung phản ánh Bên Nợ: Bên Có: - Trị giá thực tế của NVL nhập kho do - Trị giá thực tế của NVL xuất kho mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, dùng vào sản xuất, kinh doanh, để chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các bán, thuê ngoài gia công chế biến, nguồn khác hoặc đưa đi góp vốn - Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm - Trị giá NVL trả lại người bán hoặc kê. được giảm giá hàng mua - CKTM NVL khi mua được hưởng - Trị giá NVL hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê. Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ. * TrìnhTrường tự hạch toán Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 21
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Trường Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán NVL  Kế toán thành phẩm SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 22
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú * Tài khoản sử dụng: TK 155 - Thành phẩm * Kết cấu và nội dung phản ánh Bên Nợ: Bên Có: - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho. kho. - Trị giá thực tế của thành phẩm thừa - Trị giá của thành phẩm thiếu phát phát hiện khi kiểm kê hiện khi kiểm kê - Kết chuyển giá trị thực tế của thành - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kì (theo phương phẩm tồn kho đầu kì (theo phương pháp kiểm kê định kì). pháp kiểm kê định kì). Số dư bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ Trường Đại học Kinh tế Huế * Trình tự hạch toán SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 23
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Trường Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán Thành phẩm SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 24
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú 1.3.3. Kiểm kê HTK 1.3.3.1. Khái niệm Kiểm kê HTK là việc cân, đo, đong, đếm các loại tài sản hiện có nhằm xác định chính thức số thực có tài sản trong thực tế, phát hiện các khoản chênh lệnh giữa số thực tế so với số liệu trên sổ sách kế toán. Tùy theo yêu cầu quản lý, kiểm kê có thể thực hiện theo phạm vi toàn DN hay từng bộ phận, đơn vị: kiểm kê định kỳ hay kiểm kê bất thường Khi kiểm kê, DN phải lập Hội đồng hoặc ban kiểm kê với đầy đủ các thành phần theo quy định. Hội đồng hay ban kiểm kê, khi kiểm kê phải cân, đong, đo, đếm cụ thể đối với từng loại vật tư, hàng hóa và phải lập biên bản kiểm kê theo quy định, xác định chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế toán với số thực kiểm kê , trình bày ý kiến xử lý các chênh lệch . Sau khi kiểm kê, các biên bản báo cáo kiểm kê phải được gửi đến phòng kế toán để đối chiếu kết quả kiểm kê với số liệu trên sổ kế toán, các khoản chênh lệch nếu có sẽ được báo cho Hội đồng kiểm kê cân nhắc quyết định cách xử lý trong từng trường hợp cụ thể. Căn cứ vào quyết định của Hội đồng kiểm kê, kế toán ghi vào sổ kế toán để điều chỉnh số liệu trong sổ kế toán phù hợp với thực tế. Đối tượng kiểm kê: - Nguyên liệu tồn kho và sản phẩm dở dang trên dây chuyền sản xuất - Thành phẩm tồn kho - BaoTrường bì đóng gói Đại học Kinh tế Huế - Các loại HTK khác Phương pháp kiểm kê được áp dụng là phương pháp kiểm kê thực tế theo các cách: cân, đo, đong, đếm. 1.3.3.2. Mục đích của việc kiểm kê HTK - Sử dụng hiệu quả, tránh tổn thất về hàng hóa, NVL SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 25
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Nếu khâu kiểm kê HTK không được thực hiện tốt có thể dẫn tới việc hàng hóa, NVL tồn kho lâu ngày, bị hỏng hóc, hao mòn hoặc không sử dụng được tiếp buộc phải tiêu hủy. Nếu để xảy ra thường xuyên, trong thời gian dài sẽ dẫn tới những tổn thất lớn cho DN . Tuy nhiên, nếu hàng hóa, NVL tồn kho được thống kê chặt chẽ, liên tục, lên ngân sách dự trù sát sao, nói cách khác là hoạt động quản lý HTK hiệu quả thì DN sẽ tránh được lãng phí không đáng có. - Tiết kiệm chi phí lưu kho Khi hàng hóa tồn kho với số lượng càng lớn, đồng nghĩa với việc DN phải sử dụng nhiều hơn các thiết bị lưu kho cùng các chi phí khác (điện, nước, nhân công ). Vì thế, cần phải sớm phát hiện những hàng hóa có số lượng tồn kho vượt quá định mức cho phép, những hàng hóa tiêu tốn nhiều chi phí lưu kho để có biện pháp giải phóng và lưu chuyển HTK kịp thời. - Sử dụng hiệu quả và dự trù được lượng vốn lưu động Nhập kho quá nhiều sẽ dẫn đến tồn kho lớn và gây lãng phí một lượng lớn vốn lưu động. Khi nhìn vào Báo cáo số lượng HTK theo tuần, ngày, giờ, người quản lý dễ dàng định hướng được việc nhập hàng hóa kịp thời, thông qua đó có sự điều chỉnh dòng vốn lưu động. Việc này có ý nghĩa rất lớn đối với nhiều DN có ngân sách tài chính thấp. - NVL được tồn trữ ở mức hợp lý, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất giúp DN : + Giảm thiểu việc hết hàng và thời gian máy ngừng chạy. + Đảm bảo NVL nhận được đúng theo yêu cầu đặt hàng. + ĐTrườngảm bảo báo cáo đúng Đại lợi nhu họcận công ty Kinh thông qua báo tế cáo Huếtồn kho chính xác. + Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. + Giảm thiểu chi phí sản xuất bằng cách sử dụng hợp lý máy móc, thiết bị và nguồn nhân lực. + Cung cấp đầy đủ bảng kê nguyên liệu nhập – xuất. 1.3.3.3. Các bút toán căn bản SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 26
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú - Căn cứ vào Biên bản kiểm kê, kế toán ghi : + Nếu thừa vật tư chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 152 - NVL Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác ( 3381 ) + Nếu thiếu vật tư chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 138 - Phải thu khác Có TK 152 – NVL - Trường hợp đánh giá lại vật tư, doanh nghiệp phải lập Hội đồng đánh giá lại. Căn cứ biên bản đánh giá lại vật tư, kế toán ghi: + Nếu giá đánh giá lại lớn hơn giá ghi ở sổ kế toán, phần chênh lệch được kế toán: Nợ TK 152 - NVL Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản + Nếu giá đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi ở sổ kế toán, phần chênh lệch được kế toán: Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 152 - NVL - Xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại phải do Hội đồng xử lý tài sản của doanh nghiệp thực hiện. Hội đồng này có trách nhiệm phân tích các nguyên nhân cụ thể để có kết luậnTrường khách quan. Căn c ứĐạiquyết đ ịnhhọc của Hộ i Kinhđồng xử lý tài tế sản đHuếể ghi sổ kế toán + Nếu được ghi tăng thu nhập phần giá trị vật tư thừa, kế toán ghi: Nợ TK 152 - NVL Có TK 711 - Thu nhập khác + Nếu người chịu trách nhiệm vật chất về vật tư phải bồi thường, kế toán ghi: Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 27
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Có TK 138 - Phải thu khác (1381) - Trường hợp xử lý các khoản tăng, giảm do đánh giá lại + Nếu chênh lệch tăng được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh + Nếu khoản giảm giá được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 28
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ 2.1. Tổng quan về Công ty Scavi Huế 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Scavi Huế là công ty con của Tập đoàn Corèle International Pháp. Là tập đoàn đầu tiên tiên phong đầu tư vào Việt Nam ngay sau khi Việt Nam có chính sách hội nhập mở cửa. Đây là tập đoàn dẫn đầu trong ngành công nghiệp nội y tại Pháp và nằm trong top 7 công ty kinh doanh dịch vụ toàn diện cho ngành nội y toàn cầu. Năm 1988: Thành lập tại Pháp, chủ tịch Trần Văn Phú đầu tư vào Việt Nam, thành lập Scavi tại thành phố Hồ Chí Minh. Tập đoàn nước ngoài có giấy phép kinh doanh đầu tiên tại Việt Nam Năm 2005: Thành lập Scavi Huế Được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 3023000011 chứng nhận lần đầu ngày 27 tháng 03 năm 2008 do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ( thay thế Giấy phép đầu tư số 04/GPKCN-TTH ngày 25 tháng 07 năm 2005 do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ) Năm 2017: Thành lập quỹ B’Lao tại Pháp Hiện nay, công ty Scavi Huế gồm có 6500 thành viên, trong đó 100% hội đồng quản trị nguồn gốc tại Huế và 140 chuyền may sản xuất. 2.1.2. CácTrường thông tin cơ bản Đạivề công ty học Kinh tế Huế - Tên doanh nghiệp: Công ty Scavi Huế - Tên giao dịch: Scavi Hue Company - Mã số thuế: 3300382362 - Nơi đăng kí quản lý: Cục thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 29
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú - Điện Thoại: 2343751751 - Fax: 2343751761 - Địa chỉ: Khu công nghiệp Phong Điền, Thị trấn Phong Điền, Huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế - Đại diện pháp luật: Trần Thị Mộc Lan - Địa chỉ người đại diện pháp luật: 649/36/16 Điện Biên Phủ - Phường 25 – Quận Bình Thạnh – thành phố Hồ Chí Minh - Giám đốc: Trần Văn Mỹ - Ngày cấp giấy phép: 22/11/2005 - Ngày bắt đầu hoạt động 01/11/2006 - TK ngân hàng: mã số thuế: 3300382362, số tài khoản: 0161000437721, tên ngân hàng: NH TMCP Ngoại Thương VN CN Huế. Hình 2.1: Logo của công ty Scavi - Slogan của công ty: Break the walls - Reach beyond the limit (phá hàng rào – Bức phá mọi giới hạn) * NgànhTrường nghề kinh doanh: Đại Công học ty kinh doanh Kinh 2 lĩnh v ựctế Huế - Scavi - Cung cấp dịch vụ toàn diện cho ngành nội y Cung cấp tất cả các dịch vụ cần thiết cho khách hàng như thiết kế, phát triển nguyên phụ liệu, làm mẫu, dịch vụ xuất nhập khẩu, - Corèle V. - kinh doanh thương hiệu riêng của công ty SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 30
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Corèle V. tấn công vào thị trường Việt Nam với ba thương hiệu: Corèle V., Marguerite, Mâlefix. * Một số lợi thế của Scavi Huế: - Công nghệ sản xuất hiện đại được chuyển giao từ Pháp - Đội ngũ thiết kế mẫu chuyên nghiệp của Pháp - Nguồn NVL đa dạng với các nhà cung cấp truyền thống, có mối quan hệ thương mại lâu năm ở thị trường Châu Âu, Châu Á - Hệ thống giao hàng phát triển mạnh, công ty dẫn đầu trong ngành dệt may về giao hàng tới kho của KH 2.1.3. Trách nhiệm của công ty * Tiên phong trong trách nhiệm xã hội: - Giáo dục mẫu giáo cho con các thành viên của tập đoàn theo phương pháp Montessori tiên tiến. - Nhà ở xã hội ưu tiên người thu nhập thấp: miễn phí chổ ở cho người lao động, nhà ở cho thuê - sở hữu thực tế sau vài năm thanh toán tiền thuê. * Trách nhiệm đối với cộng đồng: - Kết nối dài hạn và ổn định với hệ thống đào tạo tại các khu vực mà Scavi, chủ yếu ở Việt Nam - Chương trình giáo dục trọn đời từ giáo dục mẫu giáo đến đại học/dạy nghề cả về học vấn và học tập liên tục suốt đời * TráchTrường nhiệm đối vớ iĐại môi trườ ng:học Kinh tế Huế + Tái sử dụng tối đa. + Sạch và xanh ở cả khu vực chuyên nghiệp và khu dân cư. + Kiểm toán Môi trường tại các nhà cung cấp nguyên liệu. SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 31
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú + Tôn trọng về hệ sinh thái: Giấy chứng nhận Oeko-tex trong tất cả các nhà cung cấp nguyên liệu. 2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty - Tiếp tục tập trung chuyên biệt vào thị trường Lingerie, hướng đến vị trí số 1 trên trường quốc tế dựa trên chính sách cung ứng dịch vụ. - Thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về mặt tài chính và chiến lược, chính sách kinh doanh. - Xây dựng và thực hiện các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Quản lý và sử dụng vốn theo đúng các chế độ tài chính, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh, tự trang trải về mặt tài chính bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, chế độ chính sách cho người lao động, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Đàm phán ký kết hợp đồng và đảm bảo thu nhập cho người lao động. - Quản lý, điều hành công ty, tự phân phối thu nhập đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Không ngừng nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện SXKD theo đúng pháp luật. Sứ mạng của công ty Scavi Huế là mở rộng quy mô nhà máy - tăng sản lượng sản xuất hàng năm - giảm thời gian ngưng việc - giảm tỷ lệ hư hỏng NPL - xuất khẩu hàng đạt chấtTrường lượng cao - ổn định Đại và nâng caohọc đời số ngKinh của cán b ộtếcông Huếnhân viên nhà máy với mục đích gia tăng doanh thu để ngày càng phát triển hơn. 2.1.5. Phương thức sản xuất Công ty Scavi Huế hoạt động, SXKD theo phương thức Sourcing và Outsourcing. Tức công ty vừa sản xuất dưới nhãn hiệu của công ty (Corèle V.) để phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng, vừa thực hiện gia công dưới nhăn hiệu của các công ty khác (hơn 30 nhãn hiệu nội y hàng đầu thế giới). Điểm làm Scavi khác biệt SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 32
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú hoàn toàn so với đa số các công ty khác ở Việt Nam là công ty thực hiện gia công trọn gói từ thiết kế, mẫu mă, tìm kiếm nguồn NVL tới sản xuất, dịch vụ giảm chu kỳ sống sản phẩm, giao hàng tới kho của khách hàng Trong khi, đa số các công ty may khác chỉ thực hiện sản xuất. Nhà máy Scavi Huế nhận thông tin, mẫu thiết kế các đơn hàng của khách hàng cũng như đơn hàng nội bộ từ Scavi Việt Nam từ nhà máy Scavi Biên Ḥòa (tạm gọi là TW), các BP có liên quan theo đó để tiến hành thực hiện hợp đồng và đặc biệt phòng kế hoạch theo đó để lập kế hoạch sản xuất và triển khai cho nhà máy sản xuất. 2.1.6. Quy trình sản xuất Cắt vải theo Cắt viền khuôn hình In ấn Lọc và kiểm tra Dập khuôn May Trường ĐạiHình 2.2 học: Quy trình Kinh may tế Huế Quy trình may là quá trình thực hiện 6 công đoạn: Xé trộn và làm sạch, chải và làm sạch, làm mảnh và ghép sản phẩm, xe săn và quấn ống.  Cắt vải theo khuôn SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 33
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Nguyên liệu đưa vào thưởng ở dạng cuộn, khổ lớn có kích cỡ 3m*100m. Khuôn hình được cắt bằng máy theo thông số đã đặt sẵn. Việc sử dụng máy cắt để giảm sức lao động, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm được diện tích vải tối ưu nhất.  Cắt viền Vải được cắt khuôn thường có độ xơ và lệch nhất định, thông thường chỉ chiếm sai số nhỏ, việc cắt viền đảm bảo may sẽ theo viền định sẵn, tránh việc sản phẩm bị méo.  Lọc và kiểm tra Đây là quy trình chi tiết, từng miếng vải sẽ được đưa ra giám định chất lượng cũng như tỷ lệ chính xác của từng miếng vải trước khi đưa vào quy trình may, đối với nguyên liệu không đảm bảo chất lượng sẽ bị loại. Với quy trình này, có hai bộ phận đảm nhiệm đó là bộ phận giám định và AQL.  May Đây là quá trình cần nhiều nhân lực nhất, mỗi chuyền sản xuất gồm có 10-12 nhân viên may và 4-5 phụ trách kiểm tra, đóng gói sản phẩm hoàn thành  Dập khuôn Đối với sản phẩm áo ngực, đây là quá trình quan trọng nhất vì nó phải đảm bảo được các tiêu chí sau - Tỷ lệ Nếu sai sót trong quá trình dập khuôn theo tỷ lệ, sản phẩm rất dễ bị loại bỏ tong khâu này,Trường nên sẽ gây tổn thĐạiất lớn cho học công ty. ĐKinhối với sản phtếẩm áoHuế ngực, công ty có các kích cỡ: 75A, 75B, 75C, 75D, 80A, 80B, 80C, 80D, 85A, 85B, 85C, 85D, 90A, 90B, 90C, 90D, 95A, 95B, 95C, 95D và ngoại cỡ theo yêu cầu của khách hàng. - Nhiệt độ Nhiệt độ thích hợp sẽ tạo ra kích cỡ áo thích hợp nhất, nếu nhiệt độ sai sẽ dẫn đến hư hỏng vải thay vì tạo ra được sản phẩm. SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 34
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú - Thời gian Tương tự như nhiệt độ, việc dập khuôn cần có một thời gian tương đối, nếu thời gian dài, nhiệt độ sẽ ảnh hưởng đến khuôn vải, dẫn đến hư hỏng.  In ấn Sản phẩm được in ấn theo tiêu chuẩn của khách hàng bao gồm logo, tên sản phẩm. Qua trình in ấn chỉ thực hiện đối với một số bộ phận nhất định như đai, viền cổ. 2.1.7. Các chủng loại sản phẩm Bảng 2.1. Danh mục sản phẩm của công ty Tên sản phẩm Chất liệu Nam/Nữ Kích cỡ Panty 100% cotton (Ren/vải) Nữ Đa dạng kích cỡ Slip 100% cotton Nam/Nữ Đa dạng kích cỡ String 100% cotton Nữ Ngoại cỡ Boxer 100% cotton Nam Đa dạng kích cỡ Bra 100% cotton (soft) Nữ Đa dạng kích cỡ Bra 100% cotton (wire) Nữ Đa dạng kích cỡ Bra 100% cotton (mould cup) Nữ Đa dạng kích cỡ Trường Đại học Kinh tế Huế Bra 100% cotton (padding) Nữ Đa dạng kích cỡ Monokini 100% cotton Nữ Đa dạng kích cỡ bikini 100% cotton Nữ Đa dạng kích cỡ Quần bơi 100% cotton Nam Đa dạng kích cỡ SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 35
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Sport Bra 100% cotton Nữ Đa dạng kích cỡ Night dress 100% cotton (ren) Nữ Đa dạng kích cỡ Ngoài các danh mục sản phẩm cố định trên, công ty Scavi Huế còn sản xuất dựa trên yêu cầu đặt hàng của khách hàng nếu như lượng đặt hàng đủ lớn để sản xuất đại trà. Ví dụ như sản phẩm quần thể thao Box nam, T-shirt. Ngoài ra, sản phẩm của Scavi luôn được khách hàng đánh giá cao bởi chất lệu 100% cotton không pha trộn, bền và thoáng mát được nhiều khách hàng ưa chuộng. Bên cạnh đó, danh mục sản phẩm luôn đa dạng kích cỡ bởi lẽ những sản phẩm của doanh nghiệp thường được xuất sang thị trường châu Âu và Mỹ nên khách hàng thường đặt những kích cỡ lớn để thích hợp với người tiêu dùng của phân đoạn thị trường. 2.1.8. Các khách hàng chính của Scavi Huế  Decathlon Hiện tại, khách hàng này là khách hàng truyền thống của doanh nghiệp, đang chiếm 70% năng lực của nhà máy. Bao gồm các chủng loại: đồ bơi, T-shirt, slip nữ, đồ thể thao. Đối với khách hàng Decathlon, Scavi Huế luôn đẩy mạnh sự tham gia của khách hàng trong quá trình sản xuất, tăng chiết khấu và đẩy mạnh các dịch vụ khuyến mãi.  Fruit of the loom (FTL) Đây là một trong những khách hàng lớn khác của nước Mỹ, mặt hàng đặt chủ yếu củaTrường FTL là Boxer nam Đạivà T-shirt. học Chiếm gầKinhn 2% năng lựtếc sả nHuế xuất của DN. Đây là khách hàng có yêu cầu cao về chất lượng, từ những nguyên phụ liệu nhỏ nhất.  Laredosa Với lượng đặt hàng lớn hàng năm gồm: Mouldcup Bra, Wire Bra, Slip, Panty, váy ngủ. Laredosa đang gần chiếm 7% năng lực của nhà máy. Do đó, khách hàng SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 36
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú thường yêu cầu sự tham gia của mình trong quá trình sản xuất để đảm bảo chất lượng và giảm độ sai sót.  Dobotex Đây là khách hàng đến từ nước Pháp, với năng lực sản xuất chiếm 5%.  HBI Mặc dù đã xây dựng một nhà máy tại khu công nghiệp Phú Bài - Thừa Thiên Huế, nhưng HBI cũng là một khách hàng đặt biệt của doanh nghiệp, các mặt hàng đặt may gồm có bra và boxer, nhưng HBI chủ yếu đặt gai công ở doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình may.  Doanh nghiệp còn có các khách hàng nhỏ khác từ nước Pháp, Italia, Đức, Hàn Quốc với năng lực thấp hơn, với các mặt hàng đặt theo mùa vụ như: - Dimsa có slip nam và nữ, boxer nam và nữ - Petit Bateau chủ yếu là quần áo trẻ em - Armani gồm có T-shirt nam nữ, boxer và slip - Arena có monokini và sport bra - Puma có bra, slip nam nữ và boxer nam Ngoài ra, còn có khách hàng khác như : Triumph, Adoreme, H&M, Về năng lực, các sản phẩm của Scavi Huế chủ yếu xuất sang Pháp, khá dễ hiểu vì doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% từ Scavi Europe, một công ty của nước Pháp nên khả năng tìm kiếm khách hàng và thị trường ở đây dễ dàng hơn. 2.1.9. CơTrường cấu tổ chức, bộ máy Đại công ty học Kinh tế Huế 2.1.9.1. Sơ đồ bộ máy quản lý SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 37
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY BP HCNS BP KẾ TOÁN BP IT BP KCS BP SẢN XUẤT BP THƯƠNG MẠI BP AQL BP MAY BP KẾ HOẠCH BP GIÁM ĐỊNH BP XNK PXC BP KHO BP ĐÓNG GÓI Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Scavi Huế 2.1.9.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Tổ chức của công ty Scavi có nhiều bộ phận chuyên biệt, mỗi bộ phận có một chức năng riêng và có sự liên kết chặt chẽ với nhau.  Giám đốc nhà máy: - Giám đốc nhà máy là người điều hành toàn bộ hoạt động của nhà máy. - Hoạch định chiến lược thực hiện tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của nhà máy. - Hoạch định chiến lược kinh doanh của nhà máy, phát triển hệ thống kinh doanh, phân phối. Chiến lược, kế hoạch kinh doanh của các pḥòng ban, phân xưởng để thực thi kế hoTrườngạch kinh doanh củ aĐại nhà máy. học Kinh tế Huế - Chịu trách nhiệm về mọi vấn để của nhà máy trước hội đồng quản trị.  Bộ phận hành chính - nhân sự - Tham mưu cho Ban Giám đốc và trực tiếp tổ chức thực hiện các văn bản quản lý hành chính trong nhà máy. - Tổ chức và thực hiện các hoạt động quản trị nhân sự theo quy định. SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 38
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú - Quản lý hồ sơ, thông tin người lao động theo quy định hiện hành. - Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực của toàn nhà máy, ngân sách liên quan đến chi phí lao động. - Xây dựng các quy tŕnh, quy chế trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá đối với người lao động nhà máy.  Bộ phận kế toán - Xét duyệt các khoản thu-chi của nhà máy dựa trên yêu cầu xác đáng của từng BP. - Bảo đảm tài chính cho nhà máy, vốn luân chuyển không bị thiếu. - Là đầu mối phối hợp với các pḥòng, ban tham mưu, đơn vị thành viên trong việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản của công ty. - Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống kê, công tác quản lý thu chi tài chính, thực hiện thanh toán tiền lương và các chế độ khác cho cán bộ công nhân viên.  Bộ phận thương mại Tất cả các hoạt động liên quan đến đơn hàng từ giá cả, màu sắc, số lượng, sự cố trong sản xuất cần ý kiến khách hàng thì bộ phận thương mại sẽ đứng ra làm việc. BP thương mại gồm 2 nhóm: - Nhóm MS - Manufacturing Stage - NhómTrường MPS - Market Đại Preparation học Stage Kinh tế Huế Nhóm này làm việc trực tiếp với khách hàng để bán hàng. Mẫu mă có thể từ khách hàng hay từ thiết kế của công ty. Mục tiêu là lấy được đơn hàng với lợi nhuận cao nhất.  Bộ phận sản xuất SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 39
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Xây dựng kế hoạch sản xuất và trực tiếp sản xuất các hợp đồng do BP MS cung cấp kể từ khi nhận được NVL. * BP Kế hoạch - Đây là một bộ phận quan trọng để đảm bảo sản xuất kịp tiến độ cho đơn hàng. - Tham gia lập kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch cho các bộ phận khác của công ty. * BP Giám định Là bộ phận đảm bảo chất lượng của nguyên phụ liệu nhập vào kho và đảm bảo chất lượng nguyên phụ liệu đưa ra sản xuất. * Bộ phận xuất nhập khẩu Thực hiện tìm kiếm nhà vận chuyển với giá cả, hợp lý, lập báo cáo thanh toán hải quan và chịu trách nhiệm về chứng từ xuất nhập khẩu. * Bộ phận kho Chịu trách nhiệm về quản lý nguyên phụ liệu và thành phẩm. Đảm bảo về quá trình xuất nhập chính xác và kịp thời đúng tiến độ. Đồng thời lập các báo cáo về tình hình tồn kho của tài sản. * Phân xưởng cắt Chịu trách nhiệm về xả vãi và cắt vãi theo mẫu bằng các máy cắt. * Bộ phận may: Gồm hệ thống các chuyền may. Thực hiện may theo đúng mẫu yêu cầu. Đảm bảo đúng quyTrường trình và thao tác. Đại học Kinh tế Huế * Bộ phận đóng gói Đóng gói sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Về các phụ kiện đóng gói, nhãn mác, và đúng quy định về dán keo, gắn thẻ của bao bì.  Bộ phận AQL SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 40
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú BP AQL sẽ dựa vào kế hoạch của BP kế hoạch (cụ thể là kế hoạch Booking kiểm hàng của cán bộ kế hoạch xuất hàng) để kiểm hàng theo tiêu chuẩn của khách hàng đưa ra, để đảm bảo hàng đạt chất lượng trước khi khách hàng kiểm tra hoặc trước khi xuất hàng.  Bộ phận IT Quản lý toàn bộ hệ thống điện toán của công ty  Bộ phận Kiểm soát chất lượng sản phẩm (KCS) Đây là bộ phận xuyên suốt đảm bảo chất lượng có mặt trong các khâu. Nhiệm vụ: - Kiểm soát chất lượng nhập – xuất và lưu trữ trong kho theo quy trình. - Tìm nguyên nhân, đưa ra biện pháp xử lý, kiểm tra lại kết quả của việc xử lý. - Đánh giá, phân loại hàng hóa theo chất lượng: Sản phẩm loại 1, loại 2, phế phẩm. - Theo dõi và ghi chép các số liệu của từng lô hàng.  Ngoài ra còn có các bộ phận khác - Bộ phận bảo vệ - Bộ phận lao công - Bộ phận điện, bảo trì 2.1.10. Tổ chức công tác kế toán của công ty 2.1.10.1. Tổ chức bộ máy kế toán Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 41
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Kế toán trưởng Kế toán hàng hóa Kế toán thành Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ tổng hợp phẩm, tiền thanh CP doanh thu lương toán SXKD TSCD thuế quỹ và xác định KQKD Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Scavi Huế  Kế toán trưởng Điều hành chung công tác kế toán của công ty  Kế toán tổng hợp Phụ trách lập báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm.  Kế toán tiền lương - Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và hiệu quả lao động, tính lương, bảo hiểm xã hội và các đối tượng sử dụng lao động - Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán phân xưởng, các phòng ban trực thuộc đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, mở sổ sách cần thiết và Trườnghạch toán nghiệp v ụĐạivề lao đ ộhọcng tiền lương Kinh đúng chế đtếộ, đúng Huế phương pháp.  Kế toán thanh toán Có nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ gốc, ghi phiếu thu, phiếu chi theo đúng mục đích được duyệt. Kiểm tra các chứng từ, hóa đơn mua hàng. Đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, phản ánh các nghiệp vụ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản nợ ngắn hạn. SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 42
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú  Kế toán CP SXKD Theo dõi CPSX phục vụ yêu cầu tính giá thành và kiểm tra CP SXKD trong kì  Kế toán hàng hóa, thành phẩm, doanh thu và xác định KQKD Có nhiệm vụ phản ánh và giám sát việc xuất, nhập kho thành phẩm và theo dõi việc tiêu thụ thành phẩm, xác định doanh thu, kết quả lãi lỗ của công ty.  Kế toán TSCD Có nhiệm vụ giám sát, phản ánh việc mua sắm, trang bị, bảo quản sử dụng và tính khấu hao TSCD  Thủ quỹ Có nhiệm vụ cất giữ thu chi các khoản tiền mặt, rút tiền gửi ngân hàng, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, giám đốc và pháp luật về việc mất tiền do các nguyên nhân 2.1.10.2. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng  Hệ thống BCTC Được lập theo CMKT và chế độ kế toán hiện hành dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Hệ thống BCTC bao gồm bốn loại cơ bản là: Bảng CDKT, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC. Các báo cáo này đều được kiểm toán mỗi năm.  Cơ sở lập các BCTC Các BCTC được lập phù hợp với các CMKT, chế độ kế toán Việt Nam và các quy địnhTrường pháp lý liên quan Đạiđến việc lhọcập và trình Kinh bày BCTC. tếCác BCTCHuế không nhằm mục đích trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ phù hợp với các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận rộng rãi ở những quốc gia hoặc thể chế ngoài nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hơn nữa, việc sử dụng BCTC của công ty không nhằm dành cho các đối tượng không được biết về những nguyên tắc, thủ tục và thông lệ Việt Nam. SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 43
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú  Niên độ kế toán Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và khóa sổ vào ngày 31 tháng 12  Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán Các BCTC của công ty được lập bằng Đô la Mỹ (USD). Việc sử dụng USD làm đơn vị tiền tệ báo cáo theo các chính sách kế toán của công ty Scavi đã được phê duyệt Bộ Tài chính theo công văn số 4077TC/CĐKT ngày 04 tháng 05 năm 2001  Tỷ giá hối đoái Các nghiệp vụ phát sinh bằng tiền tệ khác với đồng tiền báo cáo của công ty là USD được chuyển đổi tại ngày phát sinh giao dịch nghiệp vụ. Tài sản tiền tệ và công nợ phát sinh bằng đồng tiền khác với đồng tiền báo cáo được quy đổi theo tỷ giá tại ngày lập bảng CĐKT. Lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá và chi phí liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh.  Ước tính kế toán Việc lập BCTC phù hợp với các CMKT, CĐKT Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày BCTC đòi hỏi Hội đồng quản trị phải có những ước tính và giả định có ảnh hưởng số liệu báo cáo về tài sản, công nợ và việc trình bày các khoản tài sản, công nợ tiềm tàng tại ngày lập BCTC và các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong năm tài chính. Kết quả thực tế có thể khác so với số liệu ước tính.  PhươngTrường pháp khấu haoĐại TSCD học Kinh tế Huế Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, với tỷ lệ khấu hao hàng năm như sau: - Nhà cửa, vật kiến trúc: 20 năm - Máy móc và thiết bị: 5-10 năm SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 44
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú - Phương tiện vận tải: 5 năm - Thiết bị văn phòng: 4-7 năm - Khác: 7 năm  Phương pháp kế toán HTK Giá vốn HTK được áp dụng theo phương pháp nhập trước - xuất trước. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán HTK. 2.1.10.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Hiện nay, công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ tài chính, thay thế Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, thông tư số 244/2009/TT-BTC. 2.1.10.4. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và hình thức kế toán  Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ  Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng phần mềm kế toán máy ISCALA cùng hai phần hành hỗ trợ là SCA X và SCA G để phục vụ cho công tác kế toán. Đây là hệ thống phần mềm hiện đại và quản lý số liệu rất chính xác. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 45
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Sơ đồ 2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán  Phần mềm kế toán công ty đang áp dụng: Phần mềm ISCALA Trường Đại học Kinh tế Huế Hình 2.3: Giao diện phần mềm ISCALA SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 46
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú  Trình tự ghi sổ kế toán Công ty áp dụng phần mềm kế toán máy để phục vụ cho công tác kế toán theo hệ thống chương trình kế toán máy lập sẵn dưới hình thức ghi sổ có cải biên. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập BCTC. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung, nhân viên kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với BCTC sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên phần mềm là không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng nó in được đầy đủ sổ kế toán và BCTC khi công ty cần in báo cáo. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 47
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Sơ đồ 2.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ 2.1.11. Các nguồn lực của công ty (giai đoạn 2015 - 2017) 2.1.11.1. Tình hình lao động của công ty - Xét theo giới tính : + Trong cả 3 năm, tỷ lệ lao động nữ luôn chiếm tỉ lệ cao hơn so với lao động nam vì Công ty là công ty sản xuất sản phẩm nên điều này là hoàn toàn phù hợp. + TrườngNăm 2016 so với nămĐại 2015, họcsố lượng Kinhlao động tăng tế thêm Huế750 người tương đương 17,73%. Trong đó số lao động nữ tăng 17,81% cao hơn so với tỷ lệ tăng của lao động nam là 17,41%. + Năm 2017 so với năm 2016, số lao động tăng thêm 1276 người tương đương 25,62%. Trong đó tỷ lệ tăng của lao động nữ là 26,02% cao hơn so với tỷ lệ tăng của lao động nam là 24,05%. SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 48
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú - Xét theo tính chất công việc: + Trong cả 3 năm, lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động của công ty vì trong công ty sản xuất thì số lượng lao động trực tiếp làm ra sản phẩm luôn chiếm tỷ lệ cao. + Năm 2016 so với năm 2015, số lao động trực tiếp và gián tiếp đều tăng với tỷ lệ tăng là 17,57% và 20,08%. Lao động gián tiếp có tỷ lệ tăng cao hơn. + Năm 2017 so với năm 2016, tỷ lệ tăng của lao động trực tiếp cao hơn tỷ lệ tăng của lao động gián tiếp với tỷ lệ tương ứng là 25,99% và 20,19%. Bảng 2.2 : Tình hình lao động của công ty qua 3 năm (2015-2017) (Đvt: người) 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu SL % SL % SL % SL % SL % 423 498 625 75 17,7 127 25,6 T 100 100 100 ổng lao động 0 0 6 0 3 6 2 Giới tính 20,0 20,0 123 19,7 14 17,4 24,0 Nam 850 998 240 9 4 8 9 8 1 5 338 79,9 398 79,9 501 80,2 60 17,8 103 26,0 N ữ 0 1 2 6 8 1 2 1 6 2 Tính chất 396 93,7 466 93,6 587 93,9 69 17,5 121 25,9 LĐ trựcTrường tiếp 6 6Đại3 học3 Kinh5 1 tế7 Huế7 2 9 20,0 20,1 264 6,24 317 6,37 381 6,09 53 64 LĐ gián tiếp 8 9 Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ lao động qua các năm đều có chiều hướng tăng, công ty đang phát triển theo chiều hướng tốt, đảm bảo công việc ổn định cho người lao động. SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 49
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú 2.1.11.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn Bảng 2.3. Tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015 – 2017 (Đvt: triệu đồng) 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 CHỈ TIÊU Gía trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % TÀI SẢN 630.822,808 100 750.575,446 100 814.164,792 100 119.752,638 18,98 63.589,346 8,47 A. TSNH 235.452,368 37,32 278.231,457 37,07 351.235,154 43,14 42.779,089 18,17 73.003,697 26,24 1. Tiền 86.523,489 13,72 75.124,246 10,01 95.214,367 11,69 (11.399,225) (13,17) 20.090,121 26,74 2. Khoản phải thu 53.265,475 8,44 83.457,219 11,12 167.235,452 20,54 30.191,744 56,68 83.778,233 100,38 3. Hàng tồn kho 64.254,894 10,19 74.230,210 9,89 50.214,264 6,17 9.975,316 15,52 (24.015,946) (32,35) 4. TSNH khác 31.408,510 4,97 45.419,782 6,05 38.571,071 4,74 14.011,272 44,61 (6.848,711) (15,08) B. TSDH 395.370,440 62,68 472.343,989 62,93 462.929,638 56,82 76.973,549 19,47 (9.414,351) (1,99) 1. Khoản phải thu dài hạn 20.235,264 3,12 25.365,458 3,12 17.800,235 2,19 5.130,194 25,35 (7.565,223) (29,82) 2. TSCĐ 302.214,895 47,91 382.021,236 50,9 402.021,854 49,38 79.806,341 26,41 20.000,618 5,24 3.ĐTDH 72.920,281 11,65 64.957,295 8,91 43.107,549 5,25 (7.962,986) (10,92) (21.849,746) (33,64) NGUỒN VỐN 630.822,808 100 750.575,446 100 814.164,792 100 119.752,638 18,98 63.589,346 8,47 A. Nợ phải trả 370.502,879 58,73 380.214,597 50,66 356.012,647 43,73 9.711,718 2,62 (24.201,950) (6,37) 1. Nợ ngắn hạn 153.215,900 24,29 185.326,579 24,69 163.215,214 20,05 32.110,679 20,96 (22.111,365) (11,93) 2.Nợ dài hạn 217.286,979 34,44 194.888,018 25,97 192.797,433 23,68 (22.398,961) (10,31) (2.090,585) (1,07) B. Nguồn vốn CSH 260.319,929Trường41,27 370.360,849 Đại 49,34học458.152,145 Kinh56,27 110.040,920tế Huế42,27 87.791,296 23,7 SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 47
  62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú - Tình hình tài sản qua 3 năm: + Năm 2016 so với năm 2015, TSNH có mức tăng thấp hơn TSDH với mức tăng tương ứng là 18,17% và 19,47% trong đó tiền mặt trong công ty giảm xuống hơn 11 tỷ tương ứng với mức giảm 13,17%, khoản phải thu tăng lên 30 tỷ tương ứng 56,68%, chứng tỏ công tác thu hồi nợ vẫn còn khó khăn, hàng tồn kho tăng lên gần 10 tỷ tương ứng 15,52% và TSNH khác có tỷ lệ tăng khá cao là 44,61% tương ứng tăng 14 tỷ đồng. Còn TSCĐ và khoản phải thu dài hạn có tỷ lệ tăng lần lượt là 26,41% và 25,35% tương ứng với số tiền tăng là 80 tỷ và 5 tỷ, còn TSDH giảm gần 8 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 10,92%. + Năm 2017 so với năm 2016, TSNH có chiều hướng tăng còn TSDH lại có chiều hướng giảm trong đó tiền mặt của công ty tăng gần 20 tỷ tương ứng 26,74% và các khoản phải thu có tỷ lệ tăng cao nhất là 100,38% cho thấy khả năng thu hồi nợ của công ty vẫn chưa được giải quyết tốt, hàng tồn kho giảm 24 tỷ so với năm trước với tỷ lệ giảm tương ứng 32,35% và TSNH khác cũng giảm 15,08% tương ứng giảm gần 7 tỷ đồng. Khoản phải thu dài hạn và TSDH có tỷ lệ giảm khá cao lần lượt là 29,82% ( hơn 7 tỷ) và 33,64% ( gần 22 tỷ), TSCĐ tăng nhẹ với tỷ lệ tăng là 5,24% tương ứng 20 tỷ đồng. - Tình hình nguồn vốn qua 3 năm: + Năm 2016 so với năm 2015, Nguồn vốn tăng gần 120 tỷ tương ứng tỷ lệ tăng là 18,98% trong đó nguồn vốn CSH có tỷ lệ tăng cao, tăng 42,27% tương ứng tăng 110 tỷ, còn nợ phải trả chỉ tăng 2,62% tương ứng tăng gần 10 tỷ đồng do khoản nợ ngắn hạn tăng 32 tỷ tương ứng tăng 20,96% nhưng khoản nợ dài hạn lại giảm hơn 22 tỷ tương ứTrườngng giảm 10,32% tuyĐạinhiên khohọcản nợ dàiKinh hạn vẫn chi tếếm tỷHuếlệ cao hơn trong khoản nợ phải trả của công ty. Công ty cần xem xét lại các khoản nợ để chủ động hơn trong vấn đề tài chính. + Năm 2017 so với năm 2016, nguồn vốn tăng hơn 63 tỷ tương ứng tỷ lệ tăng là 8,47% trong đó chỉ có nguồn vốn CSH tăng gần 88 tỷ đồng tương ứng tăng 23,7% còn nợ phải trả giảm hơn 24 tỷ tương ứng giảm 6,73%. Nợ phải trả ngắn hạn giảm 22 tỷ SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 48
  63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú đồng tương ứng giảm 11,93% và nợ phải trả dài hạn giảm 2 tỷ đồng tương ứng giảm 1,07%. Mặc dù khoản nợ phải trả có chiều hướng giảm nhưng tỷ lệ nợ phải trả trong nguồn vốn vẫn chiếm tỷ lệ cao. Công ty cần có các giải pháp cần thiết đề chủ động hơn trong nguồn vốn của mình. 2.1.11.3. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Năm 2016 so với năm 2015 doanh thu tăng gần 190 tỷ đồng tương đương tăng 20,52%. Đồng thời mức tăng của doanh thu cao hơn mức tăng của chi phí nên lợi nhuận trước thuế có tỷ lệ tăng khá cao là 78,07% tương đương tăng đến 100 tỷ, điều này cho thấy công ty đang hoạt động rất tốt và thị trường tiêu thụ hàng hóa ngày càng mở rộng và phát triển hơn. - Năm 2017 so với năm 2016 doanh thu tăng hơn 220 tỷ tương ứng tăng 19,93%. Trong năm 2016 chi phí có tỷ lệ tăng khá cao nên lợi nhuận trước thuế chỉ có tỷ lệ tăng 11,62% tương đương tăng gần 27 tỷ đồng. Mặc dù tỷ lệ tăng lợi nhuận thấp hơn so với năm trước nhưng công ty vẫn đang giữ được đà tăng trưởng của mình. Tóm lại, Công ty vẫn đang hoạt động tốt, thị trường tiêu thụ đang ngày càng mở rộng và phát triển. Công ty nên quản lý về các khoản chi phí tốt hơn để đạt được mức lợi nhuận cao hơn. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 49
  64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Bảng 2.4. Tình hình kết quả hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 2015 – 2017 (Đvt: triệu đồng) 2016/2015 2017/2016 CHỈ TIÊU 2015 2016 2017 (+/-) % (+/-) % 1. Doanh thu bán hàng 924.000,300 1.113.575,200 1.335.500,900 189.574,900 20,52 221.925,700 19,93 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 7.840,754 4.110,876 6.110,290 (3.729,878) (47,57) 1.999,414 48,64 3. DT thuần về bán hàng 916.159,546 1.109.464,324 1.329.390,610 193.304,778 21,1 219.926,286 19,82 4. Giá vốn hàng bán 668.052,216 738.848,024 912.200,580 70.795,808 10,6 173.352,556 23,46 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng 248.107,330 370.616,300 415.190,030 122.508,970 49,38 44.573,730 12,03 6. DT hoạt động tài chính 7.000,830 3.147,970 5.149,750 (3.852,860) (55,03) 2.001,780 63.59 7. Chi phí tài chính 6.335,500 7.560,173 7.357,930 1.224,673 19,33 (202,243) (2,68) 8. Chi phí bán hàng 24.310,031 28.769,224 34.860,300 4.459,193 18,34 6.091,076 21,18 9. Chi phí quản lí doah nghiệp 25.110,250 25.370,146 27.527,150 259,896 1,04 2.157,004 8,5 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 201.352,379 312.064,727 350.594,400 110.712,348 54,98 38.529,673 12,35 11. Thu nhập khác 1.256,254 5.216,548 3.265,458 3.960,294 315,25 (1.951,090) (38,06) 12. Chi phí khác 20.325,365 15.265,265 20.356,658 (5.060,100) (24,9) 5.091,393 33,35 13.Lợi nhuận khác (19.069,111) (10.048,717) (17.091,200) 9.020,394 47.3 (7.042,483) (70,08) 14.Tổng lợi nhuận trước thuế 182.283,268 302.016,010 333.503,200 119.732,742 65,68 31.487,190 10,43 15. CP thuế TNDN hiện hành 53.583,564 72.843,090 77.690,656 19.259,526 35,94 4.847,566 6,65 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 128.699,704 229.172,920 255.812,544 100.473,216 78,07 26.639,624 11,62 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 50
  65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú 2.2. Thực trạng về công tác kế toán và quản lý HTK tại Công ty Scavi Huế 2.2.1. Những vấn đề chung 2.2.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty Công ty Scavi Huế là công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc chủ yếu là nội y, thời trang ở nhà và cung cấp các dịch vụ cần thiết cho khách hàng trong lĩnh vực nội y ( như thiết kế, phát triển nguyên phụ liệu, làm mẫu, dịch vụ xuất nhập khẩu, ) ngoài ra công ty còn kinh doanh thương hiệu riêng của mình. Vì vậy chủng loại sản phẩm sản xuất của công ty rất đa dạng. Do đặc thù SXKD những mặt hàng đa dạng liên quan đến ngành may mặc, đặc biết là ngành công nghiệp nội y, nên yêu cầu về tổ chức, quản lý cũng như điều kiện trong kho hàng của công ty khá nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn về chất lượng của sản phẩm. 2.2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý HTK HTK trong công ty được quản lý bởi nhiều cá nhân, mỗi người có chức năng nhiệm vụ riêng trong công tác quản lý HTK sao cho hiệu quả đạt được cao nhất. Bộ phận Kho là nơi lưu giữ nguyên phụ liệu, thành phẩm phục vụ sản xuất và xuất hàng. Bộ phận kho của công ty được thể hiện theo mô hình sau: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 51
  66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú TRƯỞNG KHO NHÓM KẾ TOÁN KHO NHÓM XUẤT NHẬP TRƯỞNG NHÓM KẾ TOÁN KHO NHÓM NHẬP NHÓM THÀNH NHÓM PL NHÓM PL KHO PHẨM MAY ĐÓNG GÓI NHÓM XU T NHÓM NHẬP KHO NHÓM XUẤT KHO Ấ GIA CÔNG NHẬP KHO HĐ NHẬP KHO HĐ NHÓM XUẤT NHÓM XUẤT NHÓM XUẤT VÃI NƯỚC NGOÀI TRONG NƯỚC PL MAY PL ĐÓNG GÓI Sơ đồ 2.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của BP Kho  Trưởng kho Trưởng kho quản lý 2 mảng: về kế toán kho và mảng làm việc trực tiếp với hàng hóa thực tế. Trưởng kho có nhiệm vụ: - Đánh giá hiện trạng kho, đề xuất việc sắp xếp hệ thống kho - Giám sát công việc liên quan đến xuất nhập tồn để đảm bảo số liệu chính xác, tổ chức Trườngquy hoạch sắp xế p Đạilại hệ th ốnghọc kho bãi Kinh hợp lý để đ ảtếm bả oHuế tiến độ xuất nhập hàng - Theo dõi kiểm soát tình hình vật tư trong kho làm các báo cáo định kỳ - Giám sát các công tác kiểm kê vật tư, nguyên phụ liệu, thành phẩm theo định kỳ hoặc đột xuất SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 52
  67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú - Đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy và chống thất thoát, hư hỏng trong kho - Bố trí sắp xếp công việc cho nhân viên cấp dưới, đảm bảo thực hiện 5S cho kho - Phối hợp với BP khác để giải quyết các sự cố về sản xuất, chất lượng vật tư  BP kế toán kho * Nhóm trưởng nhóm kế toán kho - Làm các báo cáo thống kê, tương tác số liệu hệ thống với BP kế toán và kho trung ương (kho Biên Hòa) - Chịu trách nhiệm lập hệ thống kho và phân công nhiệm vụ cho các thành viên. * Nhóm nhập kho - Nhập số liệu vào hệ thống phần mềm, gồm các số liệu NVL nhập từ chủ hàng bao gồm giá của các hàng hóa đó - Lập phiếu nhập kho và lưu giữ chứng từ. * Nhóm xuất kho - Nhận phiếu lĩnh vật tư, phiếu bổ sung vật tư, phiếu chuyển kho, phiếu may mẫu rồi lập phiếu xuất kho, xuất số liệu trên hệ thống phần mềm. - Đồng thời, phối hợp với nhân viên cấp phát lập các biên bản kiểm kê hàng hóa định kỳ gửi đến kế toán phó tổng hợp. - Lập chứng từ gồm lệnh điều động, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản giao nhận hàng hóa, kết hợp với các bộ phận khác trong kho để giao nhận hàng hóa choTrường phương tiện vận chuy Đạiển với đhọcầy đủ các Kinhchứng từ cần thitếết. Huế - Nhóm xác nhận chứng từ: Xác nhận các chứng từ xuất để gửi đến các đơn vị nhận hàng, xác nhận các sự cố nhập kho để gửi đến BP thương mại, BP xuất nhập khẩu. * Nhóm xuất gia công SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 53
  68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Lập chứng từ, phiếu xuất kho để xuất hàng đi gia công tại các nhà máy khác.  Nhóm xuất nhập HTK Bộ phận làm việc trực tiếp với hàng hóa chịu trách nhiệm trong xuất nhập hàng, kiểm tra theo dõi hàng hóa trong kho. Bao gồm: * Nhóm nhập kho: Chịu trách nhiệm nhập hàng từ người vận chuyển theo đúng số liệu trên Parking list, báo cáo sự cố về hàng nhập kho cho bộ phận kế toán kho. * Nhóm thành phẩm Trách nhiệm nhập kho thành phẩm từ bộ phận may của nhà máy, theo dõi số lượng và xuất thành phẩm cho khách hàng. * Nhóm phụ liệu may Cấp phát nguyên phụ liệu cho phân xưởng cắt và chuyền may để đảm bảo sản xuất, thực hiện kiểm kê hàng hóa định kỳ, theo dõi thẻ kho, đóng hàng để chuyển đi theo yêu cầu của kế toán kho. * Nhóm phụ liệu đóng gói Cấp phát phụ liệu đóng gói cho bộ phận đóng gói, thực hiện hiện kiểm kê hàng hóa định kỳ, theo dõi thẻ kho, đóng hàng để chuyển đi theo yêu cầu của kế toán kho. 2.2.2. Phân loại và đặc điểm HTK tại công ty 2.2.2.1. Phân loại HTKTrườngtại công ty Scavi Đại Huế bao ghọcồm: Kinh tế Huế  Nguyên vật liệu - NVL là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình SXKD ở các DN . NVL sử dụng trong DN bao gồm rất nhiều loại, mỗi loại có vai trò công dụng khác nhau. Và việc phân chia NVL được dựa trên vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình SXKD. SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 54
  69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú - NVL trong công ty được phân thành nguyên liệu chính và phụ liệu. Trong đó, nguyên liệu bao gồm: vải, ren, tull, Phụ liệu gồm phụ liệu may ( như cúc, chỉ, gọng, thun, mould cup, ) và phụ liệu đóng gói ( như thùng, nhãn, sticker, băng keo, hanger, ) - NVL được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: khách hàng, chủng loại, invoice/hóa đơn, màu sắc, lot nhuộm, NVL phải được đưa vào vị trí lưu trữ theo đúng mục tiêu quy định.  Bán thành phẩm Bán thành phẩm chủ yếu của công ty là vải.  Thành phẩm Công ty phân loại thành phẩm theo từng khách hàng như: Hanes, Arena, Puma, Triumph, Dobotex, Petit, Imizia, Haddad các DN này công ty nhận gia công trọn gói, từ khâu tìm kiếm nguyên phụ liệu, thiết kế mẫu theo yêu cầu khách hàng và nhận chuyển hàng đến kho của khách hàng. Một khách hàng lớn là Decathlon, đây là khách hàng với chất lượng cao, vải do công ty này mua và Scavi Huế giành một kho riêng cho khách hàng này, và có một bộ phận may riêng biệt. Ở Scavi Huế có văn phòng độc lập của Decathlon theo dõi tiến độ và có bộ phận kế toán tách riêng cho đơn vị này. Công ty sản xuất hàng hóa cho Corèle V. gồm 3 mặt hàng: Corèle V., Marguerite, Mâlefix.  Nguyên phụ liệu tồn sau sản xuất - Sau khi kết thúc sản xuất xong một đơn hàng, bộ phận sản xuất phải tiến hành nhập lạiTrường kho đối với phụ liĐạiệu thừa và học nguyên phKinhụ liệu hỏng tếtheo đúngHuế thời gian quy định - Khi nhập kho, bộ phận sản xuất phải phân loại cụ thể: hàng hỏng/hàng đạt, chỉ nguyên/chỉ dở dang và ghi đủ thông tin từng loại nguyên phụ liệu - Đối với nguyên liệu thừa sau khi cắt phải phân loại cụ thể. 2.2.2.2. Đặc điểm SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 55
  70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú - Là loại hình công ty hoạt động trong trong lĩnh vực sản xuất cho ngành may mặc, chủ yếu là ngành công nghiệp nội y cho các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới, nên HTK tại công ty bao gồm rất nhiều loại, hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, với vai trò, công dụng khác nhau phù hợp với yêu cầu của từng khách hàng. - HTK không những đa dạng về chủng loại, chất lượng, giá trị mà cả về điều kiện bảo quản, cất trữ. - HTK chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của công ty và không ngừng tăng lên theo thời gian. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng có hiệu quả HTK để nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD và lợi nhuận cho DN. 2.2.3. Phương pháp tính giá HTK tại công ty 2.2.3.1. Phương pháp tính giá nhập kho a) Nguyên vật liệu Hiện nay, công ty đang áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và kế toán HTK theo giá mua thực tế tức là để xác định giá trị thực tế vật tư nhập kho, kế toán căn cứ vào các Hoá đơn Giá trị gia tăng hoặc các Invoice và Packing list. Tại công ty có hai nguồn nhập:  Mua trong nước: Giá thực tế nhập kho = Giá mua trên HĐ chưa thuế+CP mua-Các khoản giảm trừ Ví dụ: Ngày 04/12/2018, Công ty tiến hành mua sắm nhãn dán Wongeak, với số lượng và đơn giáTrường có trên Hóa đơn ĐạiGTGT, thu họcế suất thu Kinhế GTGT 10%. tế Huế Vì không có chi phí liên quan nên giá nhập kho bằng giá mua chưa thuế Giá nhập kho thực tế của lô hàng là giá mua (chưa có thuế) : 13,225,434 VNĐ SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 56
  71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP WONGEAK (VIỆT NAM) MST: 0304026176 Một phần nhà xưởng số 1-3, cụm 1, đường M14, KCN Tân Bình mở rộng, P.Bình Hưng Hòa, Q. Bình Tân, TP Hồ Chí Minh. ĐT: (84.8) 62515044-62515344. Số tài khoản: 007 100 3065147 tại Vietcom Bank – CN Tân Bình, TP HCM HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số (No., of Form):01GTKT3/001 (VAT INVOICE) Ký hiệu (Serial) : AA/17T Số HĐ (Invoice No.,) : 0002123 Liên 2:Khách hàng (Original 2: Customer) Ngày (day) 04 tháng (month) 12 năm (year) 2018 Họ tên người mua hàng (Buyer’s full name): Tên đơn vị (Customer’s name): CÔNG TY SCAVI HUẾ Mã số thuế (Customer’s Tax code): 3300382362 Địa chỉ (Address): KCN PHONG ĐIỀN, PHONG ĐIỀN, THỪA THIÊN HUẾ, VIỆT NAM Số tài khoản (Account number) Hình thức thanh toán (Payment method): TM/CK Stt Tên hàng hóa, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành No (Description) (Unit) (Quantity) (Unit tiền price) 1 NHÃN DÁN WONGEAK-0557 ASA652 cái 52 79 4108 2 NHÃN DÁN WONGEAK-0564 ASA652 cái 213 79 16827 3 NHÃN DÁN WONGEAK-0554 AHJUQ3000HTMF0000 cái 1653 342 565326 4 NHÃN DÁN WONGEAK-0564 AHJYE4DBLJTMF015X cái 4457 743 3311551 5 NHÃN DÁN WONGEAK-0564 AHJYE4GRNJTMF015W cái 4622 743 3434146 6 NHÃN DÁN WONGEAK-0564 AHJYE4OR2JTMF015U cái 1655 743 1229665 7 NHÃN DÁN WONGEAK-0564 AHJYE4PPLJTMF015Y cái 1161 743 862623 8 NHÃN DÁN WONGEAK-0564 AHJYE4YLLJTMF015V cái 5116 743 3801188 Trường Đại họcCộng Kinh tiền hàng (Total): tế Huế13225434 Thuế suất GTGT (VAT rate): 10% Tiền thuế GTGT (VAT): 1322544 Tổng cộng tiền thanh toán (Grand total): 14547978 Số tiền viết bằng chữ (In words): Mười bốn triệu năm trăm bốn mươi bảy ngàn chín trăm bảy mươi tám đồng Người mua hàng (Customer) Người bán hàng (Sale person) Ký, ghi rõ họ tên Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên (Sign and full name) (Sign, stamp and full name) SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 57
  72. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú  Mua nước ngoài Giá thực tế nhập kho = (Giá trị mua trên HĐ*TG ngoại tệ) + CP mua + Thuế NK Trong đó: + Chi phí mua bao gồm chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển từ cảng về kho tuỳ theo quy định hợp đồng kinh doanh giữa hai bên. + Tỷ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng từng thời điểm. + Thuế nhập khẩu = Thuế suất Nhập Khẩu x Giá trị hàng nhập khẩu (VNĐ) Với thuế nhập khẩu được xác định dựa trên quy định của Hải Quan. Ví dụ: Theo Commercial Invoice và Packing list sau: Giá thực tế vật liệu nhập kho = 57.672,06 x 21.000 + 57.672,06 x 21.000 x 5% = 1.271.668.923 (VNĐ) (theo tỷ giá thực tế ngày lập tờ khai hải quan) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 58
  73. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú COMMERCIAL INVOICE No. 71-10/PN Date: December 6th, 2018 On the account and risk of Messrs: DEACHANG GRAND CO. LTD. 901-14, HOGYE-DONG, DONGAN-GU, ANYANG-SI, GYEONGGI-DO, KOREA Terms of delivery: CFR BUSAN, KOREAN Quantity Unit price Amount Description of Goods (Kgs) (USD/Kg) (USD) ORIGIN VIETNAM CVC 52PCT COTTON CARDED 48PCT 20.820,24 2,27 57.672,06 POLYESTER SPUN YARN NE20/1 UNWAXED FOR WEAVING TOTAL 57.672,06 (Saying: US Dollars fifty seven thousand six hundred and seventy two and cents six only) Sale contract No.: 38/PN10 dd.18/11/2018 L/C No.: M12CC007NU00032 DD.25/11/2018 B/L No.:0410A00475 FOR THE SELLER Trường Đại học Kinh tế Huế AUTHORIZED SIGNATURE SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 59
  74. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú PACKING LIST No. 71-10/PN Date: December 6th, 2018 On the account and risk of Messrs: DEACHANG GRAND CO. LTD. 901-14, HOGYE-DONG, DONGAN-GU, ANYANG-SI, GYEONGGI-DO, KOREA Carton Quantity Net weight Gross weight Description of Goods Number (cartons) (Kgs) (Kgs) ORIGIN VIETNAM CVC 52PCT COTTON CARDED 48PCT 1-918 918 20.820,24 22.032,00 POLYESTER SPUN YARN NE20/1 UNWAXED FOR WEAVING TOTAL 918 20.820,24 22.032,00 Packing - 918 Cartons of 12 cones/22.68kgs net/24,00kgs gross/carton, 1,89kg/cone - 918 Cartons totally packed in 01*40’FCL Sale contract No.: 38/PN10 dd.18/11/2018 L/C No.: M12CC007NU00032 DD.25/11/2018 B/L No.:0410A00475 FOR THE SELLER Trường Đại học Kinh tế Huế AUTHORIZED SIGNATURE SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 60
  75. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Việc tính giá nhập kho của HTK theo giá mua thực tế (theo hoá đơn bán hàng của người bán) là phương pháp lựa chọn tối ưu và hợp lý vì nó giúp DN dễ dàng tính toán, tổng hợp và kiểm tra số liệu kế toán một cách chính xác nhanh chóng. b) Thành phẩm BP thương mại có trách nhiệm cung cấp giá nhập kho thành phẩm cho kế toán kho. Ví dụ: BP Thương mại sẽ gửi mail giá nhập kho thành phẩm mã 304871 mùa S19 cho Kế toán kho. Kế toán kho sẽ đối chiếu đúng màu, đúng số model cho 4 CC bên dưới để nhập liệu vào hệ thống phần mềm CC MPC R3 Color Price 304871 46419863 8359035 NERO 2.54 304871 46419842 8559035 MAHINA 3.52 304871 104849804 8359026 PINK 2.68 304871 104849807 8359038 BLACK 2.17 2.2.3.2. Phương pháp tính giá xuất kho Hiện nay, công ty đang kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng phương pháp tính giá xuất kho của HTK theo phương pháp nhập trước - xuất trước. Theo đó, hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuTrườngất kho được tính theo Đại giá củ ahọc lô hàng nhKinhập trước ho ặtếc sản Huếxuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết. Phương pháp này giúp cho công ty có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 61
  76. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. 2.2.4. Kế toán chi tiết HTK tại công ty 2.2.4.1. Kế toán nguyên vật liệu a) Kế toán nhập kho NVL  Tài khoản sử dụng Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của các loại NVL trong kho.  Chứng từ sử dụng - Packing list - PXK/chuyển kho/Invoice/hóa đơn - Biên bản giao nhận hàng hóa (không cần thiết trong trường hợp NVL nhập kho trực tiếp từ chủ hàng)  Sổ sách kế toán Báo cáo tổng hợp nhập – xuất – tồn  Quy trình nhập kho NVL * ĐTrườngối với hàng nhập trĐạiực tiếp từ họcchủ hàng Kinh tế Huế - Phòng thương mại thông tin nhập hàng đến BP kho số khối và loại hàng hóa - Phòng kế hoạch nắm số lượng và lập kế hoạch nhập hàng cho bộ phận nhập kho - Hàng hóa từ chủ hàng sẽ chuyển về khu vực nhập kho. Bộ phận nhập kho sẽ nhận invoice (hóa đơn) và Packing list và nhập hàng theo số lượng và trọng lượng của kiện ghi trên Packing list. Quá trình nhập hàng dưới sự giám sát số lượng của nhân SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 62
  77. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú viên bảo vệ. Nếu thiếu số kiện, sai trọng lượng hoặc có hiện tượng bất thường thì phải làm biên bản xác nhận có chữ kí các bên liên quan (đơn vị vận chuyển, bảo vệ và kho) sau đó thông tin đến bộ phận xuất nhập khẩu, nhóm IT2 bằng file scan để giải quyết trở ngại. - Kế toán kho sẽ nhập số liệu vào hệ thống phần mềm ISCALA, đồng thời lập phiếu nhập kho, chuyển Trưởng kho và Kế toán trưởng kí xác nhận và lưa trữ chứng từ. Ví dụ: (Từ Hóa đơn GTGT của mục 2.2.3.1: Phương pháp tính giá nhập kho) Kế toán kho sẽ ghi nhận vào phần mềm, lập PNK như sau: TK 01 thể hiện trên Phiếu nhập kho được ngầm định hạch toán trong phần mềm ISCALA là: Nợ TK 152: 13.225.434 đồng Nợ TK 1331: 1.322.544 đồng Có TK 331/111/112 (WONGEAK): 14.547.978 đồng Sau đó, Kế toán kho chuyển Trưởng kho và Kế toán trưởng kí xác nhận, liên 1 và liên 2 của phiếu nhập kho được lưu trừ tại bộ phận kho; liên 3 cùng hóa đơn GTGT sẽ được chuyển lên bộ phận kế toán, kế toán thanh toán có nhiệm vụ thanh toán cho hóa đơn. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 63
  78. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú PHIẾU NHẬP KHO Số CT/ ID No.: R15080010 ID: 841.510 Ngày CT/ Date: Print Date: 04/12/2018 STOCK RECEIVED Version: 1 WAREHOUSE Department Comp 03: Công Ty SCAVI HUẾ Đơn vị/ Company: NHAP TU KHO SCAVIHUE Nội dung/ Description: NHAP KHO HD 0002123 Tại kho / Warehouse: M1103 Địa chỉ kho/WH Add: Số thứ tự / Ordinal No.: Ctừ liên hệ / Attached: Order No GRN Del.Note Batch No Material Code Material Name Unit Qty/Stk Price Amt/Stk Cust. Bin Size Color Weight Acc. ID S Stt ố Mã VT Tên VT S Giá tr K.Hàng Lô K.C Màu T.Lg TK Batch ĐVT ố lượng Đơn giá ị ỡ Nhãn Dán Wongeak-0557 52 79 4108 1 STIZZZW5752 Asa652 PCS DEC 01 Nhãn Dán Wongeak-0564 PCS 213 79 16827 DEC 01 2 STIZZZW6452 Asa652 Nhãn Dán Wongeak-0554 PCS 1653 342 565326 DEC 01 3 STIZZZW5400 Ahjuq3000htmf0000Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 64
  79. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú Nhãn Dán Wongeak-0564 PCS 4457 743 3311551 DEC 01 4 STIZZZW64X Ahjye4dbljtmf015x Nhãn Dán Wongeak-0564 PCS 4622 743 3434146 DEC 01 5 STIZZZW64W Ahjye4grnjtmf015w Nhãn Dán Wongeak-0564 PCS 1655 743 1229665 DEC 01 6 STIZZZW64U Ahjye4or2jtmf015u Nhãn Dán Wongeak-0564 PCS 1161 743 862623 DEC 01 7 STIZZZW64Y Ahjye4ppljtmf015y Nhãn Dán Wongeak-0564 PCS 5116 743 3801188 DEC 01 8 STIZZZW64V Ahjye4ylljtmf015v 13.225.434 VND Total Amount/Tổng Cộng: Bằng chữ: Mười ba triệu hai trăm hai mươi lăm ngàn bốn trăm ba mươi tư đồng. Summarized Người Lập Người Nhận Trưởng Phòng Thủ Kho Quantity Unit Received By Chief Dept Stockkeeper 18.929 PCS Total: 18.929 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 65
  80. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú * Đối với nhập NVL tồn sau sản xuất - Đối với NVL thừa sau khi cắt, phân xưởng cắt phải phân loại cụ thể và ghi đầy đủ thông tin theo như Bảng quyết toán hợp đồng (OBS), sau đó làm thủ tục nhập kho theo đúng thời gian đã quy định - Nhóm nhập xuất hàng tồn sẽ kiểm tra và tiếp nhận NVL để làm thủ tục nhập kho, đồng thời lập bảng mẫu nhằm phục vụ cho sản xuất khi có nhu cầu tái sử dụng. b) Kế toán xuất kho NVL  Tài khoản sử dụng Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của các loại NVL trong kho.  Chứng từ sử dụng * Đối với NVL phục vụ sản xuất tại nhà máy - Giấy đề nghị xuất kho (Phiếu lĩnh vật tư, phiếu lĩnh vật tư bổ sung ) - Tác nghiệp mẫu (không áp dụng cho trường hợp may mẫu) * Đối với NVL phục vụ sản xuất ở các nhà máy khác (xuất gia công) - Giấy đề nghị xuất kho có xác nhận của trưởng nhóm thương mại hoặc người được trưởng nhóm ủy quyền - Hợp đồng gia công (đối với trường hợp xuất cho bạn hàng sản xuất)  STrườngổ sách kế toán Đại học Kinh tế Huế Báo cáo tổng hợp nhập – xuất – tồn  Quy trình xuất kho NVL Đối với NVL phục vụ sản xuất tại nhà máy SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 66
  81. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú - Bộ phận kế hoạch gửi PLVT vào kế toán kho, mỗi PLVT chia làm 2 liên: liên 1 để làm cơ sở lập PXK và liên 2 của PLVT sẽ được chuyển ra nhóm xuất nhập để soạn sẵn trước hàng - Nhóm xuất nhập chuẩn bị NVL theo nhu cầu của BP sản xuất và để vào khu vực đã bố trí sẵn (khu vực chuẩn bị NVL phục vụ sản xuất) hoặc xác định trước vị trí đối với NVL chiếm thể tích lớn - Sau khi nhận được PLVT, kế toán kho đánh kế hoạch nhận PXK, nhập liệu kế hoạch vào Bảng theo dõi kế hoạch cấp NVL, sau đó gửi kế hoạch cho các BP liên quan ( BP hoàn thành, vật tư, cấp phát, trưởng kho, ) - Kế toán kho sẽ nhập số liệu vào hệ thống ISCALA đồng thời xuất phiếu xuất kho hàng hóa theo số lượng trên PLVT Trong trường hợp NVL cần gấp cho BP sản xuất, khi mà không đủ thời gian làm PXK xuất hàng, hàng gấp cần ngay thì sẽ đến nhân viên cấp phát tạm ứng vật tư để kịp tiến độ sản xuất. Sau đó nhận phiếu xuất kho sau. - Nhân viên vật tư nhận PXK kèm 1 PLVT ra BP đóng gói để nhận hàng. Nhóm xuất nhập làm thủ tục giao nhận với nhân viên vật tư sau khi có PXK và theo kế hoạch cấp phát. Sau khi nhận hàng, nhân viên vật tư sẽ kiểm đếm và kí nhận vào PXK trước khi đưa NVL ra khỏi kho. Song song với kiểm đếm, nhân viên vật tư phải đối chiếu NVL mình nhận thực tế so với bảng tác nghiệp mẫu để đảm bảo đã nhận đúng theo nhu cầu. PXK sẽ được trả lại cho kho, kho trả lại cho kế toán kho để kế toán kho nhập vào file lưu trữ. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Phương Nghi 67