Khóa luận Công tác kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương mại Châu Phong Thinh, Thừa Thiên - Huế

pdf 90 trang thiennha21 25/04/2022 1980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Công tác kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương mại Châu Phong Thinh, Thừa Thiên - Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_cong_tac_ke_toan_cong_no_va_phan_tich_kha_nang_tha.pdf

Nội dung text: Khóa luận Công tác kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương mại Châu Phong Thinh, Thừa Thiên - Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CHÂU PHONG THỊNH-THỪA THIÊN HUẾ NGUY N TH TH O Trường Đại Ễhọc ỊKinhẢ tế Huế KHÓA HỌC: 2014-2018
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CHÂU PHONG THỊNH-THỪA THIÊN HUẾ Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thảo Th.S Phan Thị Hải Hà LTrườngớp K48D Kế Toán Đại học Kinh tế Huế Niên khóa: 2014-2018 Thừa Thiên Huế, tháng 4 năm 2018
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Lời Cảm Ơn Sau khoản thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại Châu Phong Thịnh cùng với những kiến thức đã được học từ trường lớp, tới nay tôi đã hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp của mình về đề tài “Công tác kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty TNHH Thương mại Châu Phong Thịnh-Thừa Thiên Huế”. Để hoàn thành được bào báo cáo này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ quý thầy cô cũng như quý công ty. Đầu tiên tôi xin phép được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô trong trường đại học kinh tế- Đại học Huế nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán- Kiểm toán nói riêng đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm hết sưc quý báu trong suốt gần 4 năm đại học vừa qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Phan Thị Hải Hà, người đã luôn tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện bài báo cáo này. Bên cạnh đó tôi xin có lời cảm ơn đến với giám đốc và các anh chị nhân viên công ty TNHH Châu Phong Thịnh, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn 2 kế toán viên trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này là chị Trần Thị Nga và chị Đinh Thị Thuỳ Trang, những người đã luôn giúp đỡ tôi với một thái độ hết sức nghiêm túc và nhiệt tình. Do thời gian nghiên cứu thực tập cũng như kiến thức chuyên môn còn nhiều giới hạn nên trong bài báo cáo này tất yếu sẽ còn tồn tại nhiều sai sót, do đó tôi rất mong muốn sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài báo cáo này đượTrườngc hoàn thiện hơn. Đại học Kinh tế Huế Tôi xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, tháng 04 năm 2018 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thảo i
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính XM : Xi măng DN : Doanh nghiệp GTGT : Giá trị gia tăng TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TM : Tiền mặt TGNH : Tiền gửi ngân hàng TK : Tài khoản KH : Khách hàng NCC : Nhà cung cấp BHYT : Bảo hiểm y tế BHXH : Bảo hiểm xã hội TSNH : Tài sản ngắn hạn TSDH : Tài sản dài hạn NNH : Nợ ngắn hạn Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Thảo ii
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ii MỤC LỤC iii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu chọn đề tài 2 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Kết cấu đề tài 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 6 1.1 Một số khái niệm cơ bản về kế toán công nợ 6 1.1.1 Khái niệm kế toán công nợ: 6 1.1.2 Khái niệm và phân loại các khoản phải thu: 6 1.1.3 Khái niệm và phân loại các khoản phải trả: 6 1.1.4 Khái niệm và phân loại các khoản vay và nợ thuê tài chính: 7 1.1.5 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán công nợ: 7 1.1.6 Nguyên tắc kế toán về các khoản phải thu, phải trả, khoản vay và nợ thuê tài chính: 8 1.2.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng: 9 1.2.1.1 Các chứng từ được sử dụng 9 1.2.1.2 SơTrường đồ hạch toán: Đại học Kinh tế Huế 10 1.2.2 Kế toán các khoản phải trả người bán 11 1.2.2.1 Các chứng từ được sử dụng 11 1.2.2.2 Sơ đồ hạch toán: 12 1.2.3 Kế toán các khoản vay và nợ thuê tài chính: 13 1.2.3.1 Chứng từ được sử dụng: 13 SVTH: Nguyễn Thị Thảo iii
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà 1.2.3.2 Sơ đồ hạch toán: 14 1.3 Phân tích nội dung tình hình, khả năng thanh toán tại trong Doanh nghiệp: 15 1.3.1 Mục tiêu của việc phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty 15 1.3.2 Các chỉ tiêu sử dụng để phản ánh tình hình công nợ của công ty. 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CHÂU PHONG THỊNH 21 2.1 Giới thiệu chung về công ty 21 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 21 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 21 2.1.2.1 Chức năng 21 2.1.2.2 Nhiệm vụ 22 2.1.3 Cơ cấu tổ chức tại công ty 23 2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 23 2.1.3.2 Vai trò, chức năng cụ thể của từng bộ phận 23 2.1.3.3 Tình hình sử dụng nguồn lao động của công ty qua 3 năm 2015-2017 24 2.1.3.4 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2016-2017 25 2.1.3.5 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn2016-2017 28 2.1.4 Tình hình tổ chức công tác kế toán của công ty 31 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 31 2.1.4.2 Tổ chức chế độ kế toán 33 2.2 Thực trạng kế toán công nợ tại công ty TNHH Châu Phong Thịnh 34 2.2.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng 34 2.2.1.1 TàiTrường khoản sử dụng: Đại học Kinh tế Huế 34 2.2.1.2 Chứng từ được sử dụng và trình tự luân chuyển các chứng từ liên quan tới khoản phải thu khách hàng: 35 2.2.2 Kế toán các khoản phải trả người bán 42 2.2.2.1 Tài khoản sử dụng: 42 2.2.2.2 Các chứng từ được sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ liên quan tới khoản phải trả người bán: 42 SVTH: Nguyễn Thị Thảo iv
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà 2.2.3 Kế toán các khoản vay ngắn hạn: 48 2.2.3.1 Tài khoản sử dụng: 48 2.2.3.2 Các chứng từ được sử dụng và trình tự luân chuyển các chứng từ liên quan tới khoản vay ngắn hạn 48 2.3 Phân tích tình tình công nợ và khả năng thanh toán của công ty TNHH Châu Phong Thịnh 54 2.3.1 Phân tích tình hình công nợ của công ty từ 2016-2017 54 2.3.1.1 Đối với các khoản phải thu: 54 2.3.1.2 Đối với các khoản phải trả: 56 2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán của công ty từ 2015-2017 63 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHÂU PHONG THỊNH 67 3.1 Đánh giá lại công tác kế toán công nợ tại công ty TNHH Châu Phong Thịnh 67 3.1.1 Đánh giá công tác kế toán của cả hệ thống kế toán của công ty 67 3.1.1.1 Ưu điểm 67 3.1.1.2 Nhược điểm 68 3.1.2 Đánh giá công tác kế toán công nợ và khả năng thanh toán của công ty 69 3.1.2.1 Ưu điểm 69 3.1.2.2 Nhược điểm 69 3.2 Các giải pháp đưa ra để hoàn thiện công tác kế toán nói chung, công tác kế toán công nợ nói riêng và tăng cường khả năng thanh toán tại công ty TNHH Châu Phong Thịnh 70 3.2.1 ĐốTrườngi với công tác kế toán: Đại học Kinh tế Huế 70 3.2.2 Đối với công tác kế toán công nợ: 70 3.2.3 Giải pháp tăng cường khả năng thanh toán của công ty: 71 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72 3.1 Kết luận 72 3.2 Kiến nghị 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75 SVTH: Nguyễn Thị Thảo v
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2015-2017 24 Bảng 2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Thương mại Châu Phong Thịnh giai đoạn 2016-2017 27 Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Châu Phong Thịnh giai đoạn 2016-2017 29 Bảng 2.4 Thực trạng các khoản phải thu của công ty TNHH Thương mại Châu Phong Thịnh giai đoạn 2015-2017 55 Bảng 2.5 Thực trạng các khoản phải trả của công ty TNHH Thương mại Châu Phong Thịnh giai đoạn 2016-2017 59 Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu sử dụng để phản ánh tình hình công nợ của 60 công ty giai đoạn 2015-2017 60 Bảng 2.7 Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty TNHH Thương mại Châu Phong Thịnh giai đoạn 2015-2017 64 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Thảo vi
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khách hàng 10 Sơ đồ 1.2 sơ đồ hạch toán các khoản phải trả người bán 12 Sơ đồ 1.3 sơ đồ các khoản vay và nợ thuê tài chính 14 Sơ đồ 2.1 sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty 23 Sơ đồ 2.2 sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 31 Sơ đồ 2.3 sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung 34 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Thảo vii
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1 Hóa đơn GTGT(đối với khách hàng là của hàng vật liệu xây dựng 38 Quang Thành) 38 Biểu 2.2. Sổ nhật kí chung tháng 09/2017 39 Biểu 2.3 Sổ cái tài khoản 131 40 Biểu 2.4 Sổ chi tiết TK 131 đối với cửa hàng Quang Thành 41 Biểu 2.5 Hóa đơn giá trị gia tăng đối với NCC Công Thanh khu vực miền Trung 45 Biểu 2.6 Sổ cái tài khoản 331 46 Biểu 2.7 Sổ chi tiết tài khoản 331 chi tiết đối với NCC Công Thanh 47 Biểu 2.8 Sổ nhật kí chung tháng 09/2017 51 Biểu 2.9 Sổ cái tài khoản 341 tháng 09/2017 52 Biểu 2.10 Sổ chi tiết tài khoản 341 (Từ tháng 9 tới tháng 11/2017) 53 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Thảo viii
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Việt Nam hiện nay đang phát triển trong nền kinh tế thị trường, điều này khẳng định các hoạt động liên quan tới trao đổi, mua bán hàng hóa là không thể thiếu. Khi các hoạt động trao đổi mua bán diễn ra thì tất yếu phải xuất hiện các hoạt động liên quan tới thanh toán cũng như các mối quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào trong nền kinh tế thị trường đó. Có thể nói rằng hoạt động thanh toán là rất cần thiết và quan trọng trong kinh doanh, nó thể hiện tính trách nhiệm và cũng là nghĩa vụ mà mọi chủ thể khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh bắt buộc phải thực hiện. Công tác thanh toán có hoạt động tốt hay không, có hiệu quả hay không sẽ gây ra một sự tác động rất lớn đến hoạt động cũng như hiệu suất kinh doanh của một doanh nghiệp. Một vấn đề rõ ràng là công tác thanh toán thực hiện được hiệu quả hay không phụ thuộc và có mối quan hệ mật thiết với công tác quản lí công nợ. Trong nền kinh tế đầy biến động như hiện nay, việc cạnh tranh để tồn tại và phát triển đối với các doanh nghiệp là rất khó khăn. Ngoài việc tập trung tìm kiếm thị trường và phát triển sản phẩm thì việc quản lí các khoản công nợ là một vấn đề rất đáng quan tâm, nhất là các khoản nợ phải trả nhà cung cấp và các khoản nợ phải thu khách hàng. Việc quản lí công nợ và khả năng thanh toán có thể phản ánh được năng lực tài chính của một công ty. Cụ thể là nếu công ty đó có thể nắm bắt được tình hình đối với các khoản phải thu, phải trả thì từ đó có thể phát hiện được các giải pháp cụ thể để giải quyết tình hình, hạn chế tối đa tình trạng nợ tồn đọng hoặc nguồn vốn bị chiếm dụng. Bên cạnh đó việc phân tích được tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiTrườngệp cũng là một vĐạiấn đề rấ t họcquan trọng, Kinh giúp hiểu rõ tế tình hìnhHuế thực tế về các khoản phải thu và phải trả để từ đó doanh nghiệp có các biện pháp điều chỉnh phù hợp trong công tác thanh toán, tránh được tình trạng nợ kéo dài cũng như tránh trường hợp bị lạm dụng và lãng phí vốn kinh doanh. Từ những vấn đề nêu trên có thể khẳng định kế toán công nợ là một phần hành kế toán quan trọng và cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 1
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Công ty TNHH thương mại Châu Phong Thịnh được thành lập vào năm 2015, tính đến nay mới đi vào hoạt động được hơn 3 năm, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là phân phối vật liệu xây dựng mà chủ yếu là phân phối xi măng, trong quá trình kinh doanh sẽ thực hiện tương tác với rất nhiều nhà cung cấp và khách hàng, do đó công tác quản lí công nợ là rất cần thiết và phải được theo dõi thường xuyên, liên tục. Chính vì thế mà việc theo dõi công nợ và nâng cao khả năng thanh toán được đội ngũ nhân viên và cả ban giám đốc công ty hết sức chú trọng. Mặc dù kế toán công nợ so với các phần hành kế toán khác cũng rất quan trọng nhưng trong quá trình thực tập tại đơn vị vẫn chưa được nhiều sinh viên tập trung nghiên cứu, do đó sau một thời gian nghiên cứu và nhận thấy tầm quan trọng của phần hành này, tôi quyết định chọn thực hiện đề tài: “ Công tác kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương mại Châu Phong Thinh, Thừa Thiên- Huế ”. 2. Mục tiêu chọn đề tài Đề tài được thực hiện nhằm hướng tới các mục tiêu cụ thể sau đây: - Hệ thống hóa những vấn đề lí luận liên quan tới kế toán công nợ và khả năng thanh toán của công ty. + Hiểu rõ hơn về một số vấn đề liên quan tới kế toán công nợ (các khái niệm cơ bản liên quan tới kế toán công nợ cũng như những nội dung chính liên quan tới kế toán công nợ) + Nắm bắt và phân tích được tình hình tài chính cũng như khả năng thanh toán của công ty Châu Phong Thịnh(giai đoạn từ 2016-2017) - Nắm rõ thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích được khả năng thanh toán củaTrường công ty. Đại học Kinh tế Huế - Tìm ra được những ưu điểm và nhược điểm của phần hành kế toán công nợ nói riêng và cả hệ thống kế toán của công ty nói chung. - Có đươc các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán công nợ và nâng cao khả năng thanh toán tại công ty. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 2
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về công tác kế toán công nợ và khả năng thanh toán tại công ty TNHH Châu Phong Thịnh. Thứ nhất là đối với khoản mục kế toán các khoản phải thu, khoản mục này bao gồm nhiều khoản mục nhỏ như khoản phải thu khách hàng, khoản phải thu nội bộ, khoản phải thu tạm ứng, khoản phải thu khác tuy nhiên do cơ cấu công ty tương đối nhỏ, các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu chỉ liên quan tới các khoản phải thu khách hàng nên trong bài báo cáo này sẽ tập trung nghiên cứu về khoản mục kế toán các khoản phải thu khách hàng. Thứ hai là đối với khoản mục kế toán các khoản phải trả, gồm một số khoản mục nhỏ như khoản phải trả người bán, khoản phải trả công nhân viên, khoản thuế và khoản phải nộp nhà nước, khoản phải trả khác tuy nhiên các nghiệp vụ kinh tế của công ty liên quan tới khoản phải trả người bán là khoản mục tương đối quan trọng, ngoài ra khoản vay ngắn hạn cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nợ phải trả, do đó bài khóa luận này cũng sẽ tập trung nghiên cứu về khoản mục kế toán các khoản phải trả người bán và kế toán khoản vay ngắn hạn. Thông qua số liệu được lấy từ sổ sách kế toán cũng như trong các báo cáo tài chính của công ty, từ đó có thể tổng hợp và phân tích được tình hình, khả năng thanh toán của công ty. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian nghiên cứu: Được thực hiện tại phòng kế toán của công ty TNHH Thương mại Châu Phong Thịnh - Về thời gian nghiên cứu: Các số liệu được cung cấp để phục vụ việc nghiên cứu đề tài được cung cấp bởi phòng kTrườngế toán công ty, bao Đạigồm các shọcố liệu có liênKinh quan đến tếtình hìnhHuế thực hiện công tác kế toán công nợ của công ty (chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng, các khoản phải trả người bán và khoản vay ngắn hạn) được trình bày cụ thể trong các báo cáo tài chính của công ty trong tháng 9 năm 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để hoàn thành bài báo cáo bao gồm: - Phương pháp thu thập số liệu: SVTH: Nguyễn Thị Thảo 3
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sách giáo khoa Các tài liệu từ thư viện nhà trường, các khóa luận tốt nghiệp của khóa trước. Các thông tin về công ty được trình bày trên các trang mạng, các cổng thông tin điện tử. + Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Có sự quan sát quá trình làm việc cũng như phỏng vấn, đặt câu hỏi đối với các nhân viên kế toán, xem xét quá trình hoạt động của cả bộ phận kế toán, thấy được sự luân chuyển của sổ sách và chứng từ có phù hợp và khớp đúng với số liệu hay không. - Phương pháp xử lí số liệu: + Phương pháp so sánh: Sử dụng các số liệu thu thập được từ phòng kế toán công ty, kết hợp so sánh với các cơ sở lí luận để từ đó nghiên cứu và hiểu rõ các vấn đề liên quan tới đề tài. + Phương pháp phân tích: Dựa vào các số liệu thô được cung cấp từ phòng kế toán, thực hiện tính toán và phân tích số liệu để thấy được sự tăng giảm cũng như sự biến động của các chỉ tiêu, từ đó thấy được tình hình hoạt động của công ty có hiệu quả hay không. + Mộ số phương pháp kế toán cơ bản khác như: Phương pháp kế toán dồn tích, phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tính giá, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán 6. Kết cấu đề tài Đề tài nghiên cứu gồm 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề PhTrườngần II: Nội dung và Đại kết quả nghiên học cứu Kinh tế Huế Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương mại Châu Phong Thịnh Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán công nợ và khả năng thanh toán tại công ty TNHH Châu Phong Thịnh SVTH: Nguyễn Thị Thảo 4
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Phần III: Kết luận, hướng nghiên cứu đề tài và tính mới của đề tài 7. Tính mới của đề tài nghiên cứu: Có thể nói rằng kế toán công nợ không phải là một phân hành mới nhưng tại công ty TNHH Châu Phong Thịnh, cho tới nay vẫn chưa có sinh viên nào lựa chọn đề tài này để đi sâu nghiên cứu, chính vì lí do này cùng với mong muốn tìm tòi, nghiên cứu và có cơ hội vận dụng các kiến thức đã học trong suốt gần 4 năm đại học, tôi quyết định chọn phần hành kế toán công nợ để đi sâu phân tích, tìm hiểu. Bài nghiên cứu này đã chỉ rõ ra được các cơ sở lí luận liên quan tới kế toán công nợ cũng như phân tích được tình hình, khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2015-2017, trên cơ sở đó chỉ ra được những ưu-nhược điểm của công tác kế toán tại công ty cũng như đề xuất được một số giải pháp cụ thể để giải quyết các nhược điểm đó. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Thảo 5
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Một số khái niệm cơ bản về kế toán công nợ 1.1.1 Khái niệm kế toán công nợ: - Công nợ là một thuật ngữ kinh tế nói đến nghĩa vụ và quyền lợi của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đang chiếm dụng và bị chiếm dụng bởi các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp (Võ Văn Nhị, 2008) 1.1.2 Khái niệm và phân loại các khoản phải thu: - Các khoản phải thu là một bộ phận thuộc tài sản của DN đang bị các đơn vị và các cá nhân khác chiếm dụng mà DN có trách nhiệm phải thu hồi; bao gồm: • Các khoản phải thu của khách hàng. • Các khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ • Các khoản phải thu nội bộ • Các khoản tạm ứng cho công nhân viên • Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ. (Theo Nếu phân loại theo thời hạn thanh toán thì các khoản phải thu được chia thành 2 loại là: Khoản phải thu ngắn hạn và Khoản phải thu dài hạn. Nếu phân theo nội dung thì khoản phải thu bao gồm: khoản phải thu khách hàng, khoản thu tạm ứng, khoản thu nội bộ, các khoản thu khác 1.1.3 Khái niệm và phân loại các khoản phải trả: - Theo chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung, “Khoản phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch phát sinh từ các sự kiện đã qua mà doanh nghiTrườngệp phải thanh toán Đại từ các nguhọcồn lực cKinhủa mình” tế Huế “Nợ phải trả được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy”. - Nợ phải trả được phân thành 2 loại là: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. + Nợ ngắn hạn: SVTH: Nguyễn Thị Thảo 6
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Là tổng giá trị các khoản nợ phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kì sản xuất kinh doanh thông thường như các khoản phải trả ngưới bán, phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, các khoản phải trả khác + Nợ dài hạn: Là tổng giá trị các khoản nợ phải trả có thời hạn thanh toán từ 1 năm trở lên như vay dài hạn, nhận kí quỹ dài hạn, phát hành trái phiếu 1.1.4 Khái niệm và phân loại các khoản vay và nợ thuê tài chính: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp. Không phản ánh vào tài khoản này các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai. Khoản vay và nợ thuê tài chính được phân thành 2 loại: + Vay và nợ thuê tài chính dài hạn + Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn (Theo thông tư 133) 1.1.5 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán công nợ: * Vai trò của kế toán công nợ: Kế toán công nợ là một phần hành khá quan trọng trong hệ thống các phần hành kế toán của một DN, việc quản lí các khoản công nợ có hiệu quả hay không có một vai trò rất quan trọng và có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển, đồng thời nó thể hiện được năng lực và sức mạnh tài chính của công ty. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả, nguồn vốn ít bị chiếm dụng và có khả năng thanh toán cao thì DN sẽ có được tính chủTrườngđộng trong hoạt đ ộĐạing kinh doanh,học nếu KinhDN hoạt độ ngtế kinh Huế doanh không hiệu quả, nguồn vốn bị chiếm dụng quá lâu, không có khả năng thanh toán cho các nhà cung cấp thì tính chủ động trong kinh doanh của DN sẽ không còn, có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự tồn tại và phát triển của DN. * Nhiệm vụ của kế toán công nợ: Kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi, phân tích, đánh giá và tham mưu cho cấp quản lí trong việc ra quyết định, từ đó có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn và phù hợp, cụ thể như: SVTH: Nguyễn Thị Thảo 7
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà - Phản ánh và ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ thanh toán phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán, đôn đốc việc thanh toán của khách hàng. - Phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối tượng. - Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán nợ của khách hàng. - Tổng hợp và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ từng loại cho cấp quản lý để có biện pháp xử lý kịp thời và phù hợp nhất ( nợ trong hạn, nợ quá hạn, các đối tượng có vấn đề ) 1.1.6 Nguyên tắc kế toán về các khoản phải thu, phải trả, khoản vay và nợ thuê tài chính: - Các khoản phải thu và phải trả phải được theo dõi một cách chi tiết theo các đặc điểm cụ thể như: đối tượng, kì hạn một cách rõ ràng và cụ thể. - Các khoản phải thu và phải trả cần được theo dõi, kiểm tra và đối chiếu định kì, cụ thể là đối với các khoản phải thu, phải trả, khoản đã thu, đã trả, đặc biệt cần có sự cẩn trọng và tỉ mỉ đối với các khoản thu có giá trị lớn. - Các khoản nợ phải thu và phải trả có liên quan tới vàng bạc, đá quý được theo dõi chi tiết theo số lượng, chất lượng, quy cách. Cuối kì phải thực hiện đối chiếu số dư theo giá thực tế. - Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả nguyên tệ và quy đổi ra thành Việt Nam Đồng. - Không được bù trừ số dư 2 bên nợ và có của 2 tài khoản phải thu khách hàng ( TK 131) và tài khoản phải trả người bán ( TK 331). - CuTrườngối kì kế toán lập bĐạiảng thanh họctoán bù tr ừKinh, trong trườ ngtế hợ p Huếcó chênh lệch phải lập tức xem xét lại, tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp để giải quyết vấn đề. - Đối với các khoản vay và nợ thuê tài chính: DN phải theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản có thời gian trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 8
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn được hạch toán vào chi phí tài chính, trường hợp các chi phí này phát sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì được vốn hóa. Đối với khoản nợ thuê tài chính, tổng số nợ thuê phản ánh vào bên Có của tài khoản 341 là tổng số tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê. Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết và theo dõi từng đối tượng cho vay, cho nợ, từng khế ước vay nợ và từng loại tài sản vay nợ. Trường hợp vay, nợ bằng ngoại tệ, kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên tệ và thực hiện theo nguyên tắc: + Các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh. + Khi trả nợ, vay bằng ngoại tệ, bên Nợ tài khoản 341 được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán thực tế đích danh cho từng đối tượng; + Khi lập Báo cáo tài chính, số dư các khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. + Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc thanh toán và đánh giá lại cuối kỳ khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ được hạch toán vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính. (Theo thông tư 133) 1.2 Nội dung của công tác kế toán công nợ: 1.2.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng: Các khoản phải thu của khách hàng là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong điều kiện sản xuất thị trường và lưu thông hàng hoá càng phát triển thì việc bán chịu ngày càng tăng để đẩy mạnh bán ra, do vậy mà các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong các khoTrườngản phải thu và có Đại xu hướng học tăng lên Kinh trong các kho tếản phHuếải thu của doanh nghiệp. (Theo 1.2.1.1 Các chứng từ được sử dụng - Hợp đồng kinh tế - Phiếu xuất kho - Phiếu thu - Giấy báo có SVTH: Nguyễn Thị Thảo 9
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà - Hóa đơn bán hàng 1.2.1.2 Sơ đồ hạch toán: 111, 112 TK 131- Phải thu KH 111,112 Các khoản thu hộ khách hàng KH ứng trước hoặc thanh toán tiền 511, 515, 711 331 Doanh thu chưa thu tiền và thu Bù trừ nợ tiền và thu về thanh lí, nhượng 521 bán tài sản cố định Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại 3331 33311 Thuế GTGT (nếu có) Thuế GTGT (nếu có) 635 Chiết khấu thanh toán 413 413 Lãi tỷ giá khi đánh giá số dư các Lỗ tỷ giá khi đánh giá số dư các khoản phải thu KH có gốc ngoại tệ khoản phải thu KH có gốc ngoại tệ cuTrườngối năm Đại học cuKinhối năm tế Huế 635 Chiết khấu thanh toán Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khách hàng SVTH: Nguyễn Thị Thảo 10
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà 1.2.2 Kế toán các khoản phải trả người bán Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết cũng như phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. (Tài khoản 331-phải trả người bán theo thông tư 133) 1.2.2.1 Các chứng từ được sử dụng - Phiếu chi - Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho - Phiếu đặt hàng - Hóa đơn bán hàng của bên bán - Hợp đồng kinh tế - Biên bản giao nhận tài sản cố định Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Thảo 11
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà 1.2.2.2 Sơ đồ hạch toán: TK 111, 112 TK 331- Phải trả người bán TK 152, 211, Ứng trước tiền cho NCC, thanh Mua hàng hóa về nhập kho và thanh toán tiền thiếu cho NCC TK 133 TK 311, 341 Thuế GTGT Thanh toán bằng tiền vay được khấu trừ TK 152, 611 TK 152,153,165,211 Giảm giá, trả lại hàng bán Tỷ giá thực tế TK 133 Tỷ giá hạch toán TK 413 TK 515 chênh lệch tỷ giá Chiết khấu mua hàng TK 711Trường Đại học Kinh tế Huế Xử lí xóa nợ Sơ đồ 1.2 sơ đồ hạch toán các khoản phải trả người bán SVTH: Nguyễn Thị Thảo 12
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà 1.2.3 Kế toán các khoản vay và nợ thuê tài chính: 1.2.3.1 Chứng từ được sử dụng: - Hợp đồng vay - Giấy nhận nợ - Uỷ nhiệm chi - Bảng kê đặt hàng - Hóa đơn giá trị gia tăng Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Thảo 13
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà 1.2.3.2 Sơ đồ hạch toán: 111, 112 TK 341- Vay và nợ thuê tài chính 111,112 Trả nợ vay bằng VNĐ Vay bằng tiền mặt, tiền gửi NH 331 Trả nợ vay bằng ngoại tệ Vay chuyển trả ngay chi người cung cấp dịch vụ 515 635 133 Lãi Lỗ tỷ giá tỷ giá Thuế GTGT 211, 217 131 Số thu hồi nợ phải thu được Vay TSCĐ, BĐS đầu tư chuyển thẳng trả nợ vay NH 241 413 Vay thanh toán xây dựng cơ bản Đánh giá lại số dư nợ vay là 133 KMTT có gốc ngoại tệ tại thời Thuế GTGT điểm báo cáo 331, 642, 811 Vay để TT, ứng vốn 228 Vay để góp vốn đầu tư đơn vị khác 413 Trường Đại họcĐánh Kinh giá lại số dư tế nợ là Huế khoản mục là KM có gốc ngoại tệ Sơ đồ 1.3 sơ đồ các khoản vay và nợ thuê tài chính SVTH: Nguyễn Thị Thảo 14
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà 1.3 Phân tích nội dung tình hình, khả năng thanh toán tại trong Doanh nghiệp: 1.3.1 Mục tiêu của việc phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty - Khả năng thanh toán của doanh nghiệp vừa phải khi đó sẽ đáp ứng được nhu cầu thanh toán cho các khoản công nợ, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vôn, tiết kiệm chi phí. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp quá cao có thể dẫn đến tiền mặt, hàng dự trữ quá nhiều, khi đó hiệu quả sử dụng vốn thấp. Hiệu quả thanh toán quá thấp kéo dài có thể dẫn đến doanh nghiệp giải thể, phá sản. Do vậy phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một nội dung cơ bản nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lí đưa ra quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh, góp phần đảm bảo an toàn và phát triển ổn định. (Nguyễn Năng Phúc- Giáo trình phân tích báo cáo tài chính) - Việc phân tích được tình hình, khả năng thanh toán có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với nhà quản lí doanh nghiệp mà còn đối với các đối tượng khác. + Đối với nhà quản lí doanh nghiệp: Giúp nhà quản lí biết đươc tình hình vận động của các khoản phải thu, phải trả; từ đó tìm kiếm các giải pháp đôn đốc thu hồi nợ cũng như tìm các biện pháp phù hợp để thanh toán nợ cho các nhà cung cấp, từ đó điều chỉnh được nguồn vốn một cách hợp lí, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng hoặc mất khả năng thanh toán. + Đối với chủ sở hữu: Phân tích được tình hình, khả năng thanh toán giúp chủ sở hữu biết được trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không, từ đó đưa ra quyết định có tiếp tục bỏ vốn đầu tư hay không. + Đối với các chủ nợ: KhiTrường nhìn vào tình hình Đại hình tài học chính củ aKinh doanh nghi ệtếp, nế uHuế có dấu hiệu kinh doanh hiệu quả, có khả năng thanh toán tốt thì sẽ là cơ sở để các chủ nợ xem xét việc tiếp tục cho doanh nghiệp vay vốn hay không, có thể bán chịu hàng hóa cho doanh nghiệp hay không để tránh nguy cơ mất vốn kinh doanh. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 15
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà 1.3.2 Các chỉ tiêu sử dụng để phản ánh tình hình công nợ của công ty.  Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả: Tổng các khoản phải thu Tỷ lệ các khoản phải thu /các khoản phải trả = x 100 Tổng các khoản phải trả - Chỉ tiêu này phản ánh phần vốn của DN bị chiếm dụng so với phần vốn mà DN đi chiếm dụng. - Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 100% chứng tỏ các khoản phải thu của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, chứng tỏ DN có sự chủ động trong kinh doanh, ít phải đi chiếm dụng vốn của DN khác nhưng nếu các khoản phải thu quá lớn cũng chứng tỏ DN đang bị các đối tượng khác chiếm dụng vốn khá nhiều, do đó cần có các biện pháp phù hợp để thu hồi nợ. - Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 100% chứng tỏ DN có khả năng thu hồi công nợ tốt, bên cạnh đó còn có thể chiếm dụng vốn của các đối tượng khác để phục vụ thêm cho hoạt động của DN, tuy nhiên việc chiếm dụng vốn nhiều hay ít cũng ảnh hưởng khá lớn tới giá trị, uy tín của DN trong thị trường.  Số vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần Số vòng quay các khoản phải thu = (Vòng) Các khoản phải thu bình quân Trong đó: Khoản phải thu đầu kì + Khoản phải thu cuối kì Khoản phải thu bình quân = Trường Đại học Kinh2 tế Huế Chỉ tiêu này còn được gọi là Hệ số quay vòng các khoản phải thu, là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao, tuy nhiên nếu tỷ số này quá cao chứng tỏ các sản phẩm bán ra có kì hạn thanh toán ngắn, do đó SVTH: Nguyễn Thị Thảo 16
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà sẽ ảnh hưởng lớn tới khối lượng sản phẩm bán ra. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của DN hay tình hình thu hồi nợ của DN.  Kỳ thu tiền bình quân: Thời gian của kì phân tích Kỳ thu tiền bình quân = (Ngày) Số vòng quay các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân (hay Số ngày luân chuyển các khoản phải thu, Số ngày tồn đọng các khoản phải thu, Số ngày của doanh thu chưa thu) là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình. Tỷ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu tiền nợ của khách hàng càng chậm và thời gian DN bị chiếm dụng vốn càng dài, ngược lại nếu tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ tốc độ thu tiền nợ của khách hàng càng nhanh và thời gian DN bị chiếm dụng vốn càng ngắn. Dựa vào Kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp.  Số vòng quay các khoản phải trả Doanh số mua hàng thường niên Vòng quay các khoản phải trả = (Vòng ) Bình quân các khoản phải trả Trong đó: Doanh số Gía vốn hàng bán + Hàng tồn kho cuối kì – Hàng tồn kho đầu kì mua hàng = thường niên 2 Trường ĐạiKho ảhọcn phải tr ảKinhnăm trước + tếKho ảnHuế phải trả năm nay Bình quân các khoản phải trả = 2 Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 17
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Chỉ tiêu này cao chứng tỏ DN đã thanh toán tiền nợ kịp thời, thời gian chiếm dụng vốn ít, thể hiện năng lực cạnh tranh cũng như uy tín của mình trên thị trường, ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ DN thanh toán tiền nợ chậm, thời gian chiếm dụng vốn lâu, gây ảnh hưởng tới uy tín của DN trên thị trường. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn.  Thời gian quay vòng của các khoản phải trả Thời gian của kì phân tích Kì trả tiền bình quân = (ngày) Số vòng quay các khoản phải trả Chỉ tiêu này cho biết DN mất bình quân bao nhiêu ngày để trả các khoản nợ của mình. Nếu chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ thời gian thanh toán các khoản nợ của DN càng nhanh, tình hình tài chính tương đối ổn định, tạo sự tin cậy cho các chủ nợ trong các lần hợp tác tiếp theo. Ngược lại nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ thời gian thanh toán nợ của DN càng dài, khả năng thanh toán của DN tương đối kém, chiếm dụng vốn của chủ nợ lâu, gây ảnh hưởng tới uy tín của DN.  Tỷ số nợ so với tài sản: Tổng nợ phải trả Tỷ số nợ trên tài sản = x 100 (%) Tổng tài sản Tỷ số nợ trên tài sản (hay Tỷ lệ nợ trên tài sản, Tỷ số nợ trên tổng tài sản, Tỷ số nợ D/A) là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay, từ đó biTrườngết được khả năng tựĐạichủ tài chínhhọc của doanhKinh nghiệ p.tế Tỷ sốHuếnày mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Nhưng cũng có thể là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh, có sự phụ thuộc rất lớn vào chủ cho vay, điều này cũng chứng tỏ mức độ rủi ro của doanh nghiệp rất cao. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 18
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà 1.3.3 Các chỉ tiêu sử dụng để phản ánh khả năng thanh toán của công ty  Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng số nợ phải trả Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ sẽ được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ DN có khả năng thanh toán tốt, tài sản có đủ để đảm bảo thanh toán các khoản nợ, tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao cũng không tốt vì nó thể hiện DN đã không thể quản lí tốt được nguồn tài sản của DN mình.  Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn của DN. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ DN có khả năng thanh toán các khoản nợ, tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao chứng tỏ nguồn vốn bằng tiền đang bị nhàn rỗi, sử dụng không hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn kém, gây ảnh hưởng xấu tới uy tín và vị trí của DN trong thị trường.  Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: Tổng tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn HệTrường số khả năng thanh Đại toán nợ ngắnhọc hạn ,Kinh hay còn gọi tếlà hệ Huếsố khả năng thanh toán hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn cho DN. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn càng nhanh. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1thể hiện tài sản ngắn hạn không đủ bù đắp cho nợ ngắn hạn. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 19
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = 1 thể hiện tài sản ngắn hạn vừa đủ bù đắp các khoản nợ ngắn hạn cho DN và DN có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tuy nhiên trong thực tế, nếu chỉ tiêu này ở mức 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN cũng không cao lắm.  Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng bù đắp các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền. Nếu chỉ tiêu này quá cao và tăng liên tục thì chưa chắc là một dấu hiệu tốt, vì nó nói lên tình trạng vốn bằng tiền của công ty đang bị nhàn rỗi và ứ đọng lại hay nói cách khác là vốn bằng tiền được sử dụng không hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này quá thấp cũng là một vấn đề đáng báo động, nó nói lên tình hình và khả năng thanh toán của DN đang gặp vấn đề, DN không đủ nguồn tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn, nếu tình trạng này kéo dài ngày sẽ ảnh hưởng lớn tới uy tín của DN, thậm chí có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự tồn tại và phát triển của DN trong tương lai.  Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Chi phí lãi vay Chỉ tiêuTrường này thể hiện mức đĐạiộ lợi nhu ậhọcn bảo đả mKinh cho khả năng tế trả lãiHuế vay của DN, mỗi đồng chi phí lãi vay sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế là lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng thanh toán các khoản lãi vay của DN càng cao, cũng có khả năng DN đã sử dụng có hiệu quả số tiền đi vay. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 20
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CHÂU PHONG THỊNH 2.1 Giới thiệu chung về công ty 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Châu Phong Thịnh chính thức được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp vào ngày 15/01/2015, cho đến nay đã đi vào hoạt động được hơn 3 năm. - Tên chính thức của công ty bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Châu Phong Thịnh - Tên viết tắc của công ty: CHAU PHONG THINH LTD.,CO - Giám đốc-người đại diện theo pháp luật: Châu Trường Phong - Thành viên góp vốn: Nguyễn Văn Vinh - Địa chỉ trụ sở chính:7/40 Duy Tân, phường An Cựu, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam. - Điện thoại: - Tình trạng hoạt động: đang hoạt động - Nơi đăng kí doanh nghiệp: Chi cục thuế thành phố Huế - Vốn điều lệ: 1.500.000.000đồng - Ngành nghề kinh doanh chính: Phân phối vật liệu xây dựng, trong đó chủ yếu là xi măng. - MST: 3301560473 - Phương pháp tính thuế GTGT: Khấu trừ - Loại thuế phải nộp: Phí, lệ phí; thuế môn bài; thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanhTrường nghiệp; thuế thu Đại nhập cá nhân.học Kinh tế Huế 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1 Chức năng - Chuyên phân phối các loại vật liệu xây dựng, chủ yếu là xi măng từ các nhà máy xi măng như Đồng Lâm (Huế), Công Thanh ( Thanh Hóa) và một số sản phẩm xi măng khác như xi măng Kim Đỉnh, xi măng Long Thọ (Ngành chính) SVTH: Nguyễn Thị Thảo 21
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà - Chuyên buôn bán vật liệu xây dựng và các thiết bị khác trong xây dựng (mã ngành 4663) - Chuyên buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm có liên quan (mã ngành 4661) - Kí các hợp đồng vận chuyển và thực hiện các hoạt động vận tải hàng hóa bằng đường bộ tới người tiêu dùng (mã ngành 4933) 2.1.2.2 Nhiệm vụ - Xây dựng, triển khai thực hiện thành công các chính sách, chiến lược kinh doanh của công ty để tăng lượng hàng bán ra nhằm mục đích thu tối đa hóa lợi nhuận. - Tìm hiểu nhu cầu thị trường, tìm kiếm thị trường tiềm năng không chỉ trong địa bàn thành phố Huế mà các tỉnh, vùng miền lân cận và thậm chí là toàn quốc - Tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng để cung cấp các sản phẩm phù hợp nhu cầu - Không ngừng tìm kiếm các nhà cung cấp có khả năng cung cấp các sản phẩm phù hợp về các mặt như giá cả, mẫu mã và chất lượng sản phẩm. - Tuân thủ mọi quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh như: đóng thuế đầy đủ và đúng hạn, không buôn bán hay phân phối các sản phẩm không được sự cho phép của pháp luật - Thực hiện và đảm bảo các chính sách bảo đảm quyền lợi của người lao động như các chính sách lương, thưởng, đãi ngộ, bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm tai nạn Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Thảo 22
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà 2.1.3 Cơ cấu tổ chức tại công ty 2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty GIÁM ĐỐC Phòng Kinh Phòng Tổ chức- Phòng Kế toán doanh Tổng hợp Sơ đồ 2.1 sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 2.1.3.2 Vai trò, chức năng cụ thể của từng bộ phận - Giám đốc công ty: Giám đốc là ngời đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm về mọi vấn đề có liên quan tới hoạt động hằng ngày của công ty trước pháp luật cũng như chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề có liên quan tới hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Tìm kiếm và tổ chức thực hiện các phương án, chiến lược kinh doanh TrườngBan hành các quy chĐạiế để quả nhọc lí hoạt đ ộKinhng của các thành tế viên Huế trong công ty Nhân danh công ty kí kết các quyết định, hợp đồng kinh doanh Quyết định về chế độ tuyển dụng nhân sự của công ty - Phòng kế toán: Tham mưu giúp giám đốc quản lí, điều hòa các hoạt động tài chính của công ty. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 23
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Ghi chép, trình bày số liệu trên sổ sách một cách chính xác, khoa học. đồng thời luôn có sự kiểm tra, đối chiếu để đảm bảo sự phù hợp trong số liệu hằng ngày, hằng quý, hàng tháng và hằng năm ở công ty. Tổng hợp, cập nhật số liệu và thông tin kế toán một cách chính xác, cung cấp thông tin kịp thời cho các phòng ban, bộ phận nào cần. - Phòng kinh doanh: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Xây dựng và triển khai được các chiến lược kinh doanh cho công ty. Thường xuyên có sự nghiên cứu, tìm hiểu thị trường để có thể tìm được những chiến lược, phương pháp kinh doanh phù hợp với sản phẩm của công ty. - Phòng tổ chức, tổng hợp: Thủ kho: cập nhật và báo cáo tình hình hàng hóa của công ty cho giám đốc trong trường hợp đươc yêu cầu, quản lí hàng hóa trong kho về số lượng, chất lượng, chủng loại khi nhập hàng hóa về kho và cả trong quá trình lưu kho. Bảo vệ: bảo vệ tất cả các tài sản của công ty không bị mất cắp, thất thoát; đặc biệt là hàng hóa trong kho bãi. 2.1.3.3 Tình hình sử dụng nguồn lao động của công ty qua 3 năm 2015-2017 Bảng 2.1 Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: Người STT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016 Số % Số % Số % Chênh % Chênh % lượng lượng lượng lệch lệch Tổng lao động 10 100 13 100 13 100 3 30 0 0,00 1 Phân loại theo chức năng Lao đTrườngộng trực tiếp 6 Đại60 7 học53.85 Kinh7 53.85 tế1 Huế16.67 0 0,00 Lao động gián tiếp 4 40 6 46.15 6 46.15 2 50.00 0 0,00 2 Phân loại theo giới tính Nữ 2 20 3 23.08 3 23.08 0 0.00 0 0,00 Nam 8 80 10 76.92 10 76.92 2 25.00 0 0,00 3 Phân loại theo trình độ Đại học 4 40 5 38.46 5 38.46 1 25.00 0 0,00 Cao đẳng 2 20 2 15.38 2 15.38 0 0.00 0 0,00 Lao động phổ 4 40 6 46.15 6 46.15 2 50.00 0 0,00 thông (Phòng kế toán công ty TNHH Thương Mại Châu Phong Thịnh) SVTH: Nguyễn Thị Thảo 24
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Thông qua các số liệu ở bảng 2.1, có thể thấy lao động của công ty có xu hướng tăng lên theo thời gian, vì công ty có quy mô tương đối nhỏ nên số lượng nhân viên tăng lên dù không nhiều nhưng vẫn có chiều hướng tăng. Cụ thể năm 2015 công ty có tổng số 10 nhân viên thì năm 2016 đã tăng lên thành 13 nhân viên, tăng 30% so với năm trước, điều này chứng tỏ công ty đang từng bước đi vào hoạt động ổn định và kinh doanh có lãi, đang trong xu thế tiếp tục mở rộng, tìm kiếm thị trường nên cần gia tăng thêm số lượng nhân viên Xét về lao động phân theo chức năng, có thể thấy số lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với số lao động gián tiếp trong suốt 3 năm qua, lí do là vì công ty kinh doanh trong lĩnh vực có liên quan tới bốc vác, vận chuyển nhiều do đó cần tăng thêm số nhân công phục vụ cho việc bốc dở, vận chuyển hàng hóa mà cụ thể là xi măng tới tay người tiêu dùng. Xét về lao động theo giới tính, có thể thấy cả lao động nam và nữ đều có xu hướng tăng theo thời gian, nhưng trong đó lao động nam chiếm chủ yếu, cụ thể chiếm tới 80% năm 2015 và chiếm 76,92% năm 2016, 2017. Do tính chất công việc chủ yếu liên quan tới vận chuyển bốc vác hàng hóa nên nhân viên nam chiếm số lượng lớn hơn và có xu hướng tăng thêm theo thời gian. Xét về lao động phân theo trình độ, số lao động có trình độ đại học-cao đẳng trong công ty chiếm tới 60%, chủ yếu là các nhân viên văn phòng, thực hiện công việc kế toán, kinh doanh , số lao động còn lại là các nhân viên chuyên về bốc xếp và lái xe. Vào năm 2017, tình hình số lượng lao động của công ty so với năm 2016 không có sự biến động nào. 2.1.3.4 TìnhTrường hình tài sản và Đạinguồn vố nhọccủa công Kinhty qua 2 năm tế2016 -Huế2017 * Đối với tình hình tài sản: Thông qua số liệu bảng 2.2- Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2016-2017, có thể thấy tổng TS của công ty trong 2 năm có dấu hiệu tăng liên tục. Cụ thể, chỉ tiêu này tăng từ 9.090.122.478 đồng năm 2016 lên thành 11.396.810.944 đồng đồng năm 2017, tăng 2.306.688.466 đồng (tương ứng tăng 25,38%). Nguyên nhân của sự tăng tổng TS chủ yếu là do sự tăng lên của chỉ tiêu TSNH. Cụ thể: SVTH: Nguyễn Thị Thảo 25
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Khoản mục TSNH năm 2016 đạt 7.557.010.370 đồng (chiếm 83.13% trong tổng TS năm 2016), tới năm 2017 chỉ tiêu này tiếp tục tăng và đạt mức 10.202.013.410 đồng (chiếm đến 89,52% trong tổng TS năm 2017), tăng 35,00%) so với năm trước. Điều này chứng tỏ công ty đang từng bước mở rộng, tăng cường hoạt động kinh doanh của mình. TSNH tăng lên là do sự tác động của nhiều chỉ tiêu, trong đó chủ yếu là do sự tăng lên của Các khoản phải thu ngắn hạn ( tăng 23,66%) và HTK (tăng 257,73%), lí do là vì giai đoạn này công ty đã bắt đầu đi vào hoạt động ổn định, hàng nhập về nhiều hơn, nhưng bên cạnh đó công ty thực hiện bán hàng thu tiền sau do đó làm cho lượng tiền phải thu KH tăng lên. Công ty cần phải lưu ý rằng, khoản mục hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty do lượng hàng hóa tồn đọng lại nhiều sẽ dẫn đến việc vốn bị sử dụng lãng phí. Đối với khoản mục TSDH: năm 2016 đạt 1.533.112.108 đồng thì sang năm 2017 khoản mục này có sự giảm nhẹ xuống còn 1.194.797.534 đồng, giảm 338.314.574 đồng (tương ứng giảm 22,07%), do trong giai đoạn này công ty đã bắt đầu đi vào hoạt động ổn định, sẽ ngưng các hoạt động mua thêm TSCĐ mà chủ yếu là các phương tiện vận tải, thay vào đó có thể chuyển sang thuê ngoài. Nhìn chung trong tổng TS của công ty, TSNH chiếm chủ yếu và nó thể hiện sự phát triền và kinh doanh hợp lí của công ty khi công ty đã có sự chú trọng, tập trung đến các khoản nợ ngắn hạn cũng như các khoản nợ có giá trị lớn. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Thảo 26
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Bảng 2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Thương mại Châu Phong Thịnh giai đoạn 2016-2017 Đơn vị tính: VNĐ so sánh năm 2016 năm 2017 CHỈ TIÊU 2017/2016 Gía trị % Gía trị % Chênh lệch % TỔNG TÀI SẢN 9.090.122.478 100 11.396.810.944 100 2.306.688.466 25,38 A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 7.557.010.370 83,13 10.202.013.410 89,52 2.645.003.040 35,00 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 1.533.112.108 16,87 1.194.797.534 10,48 -338.314.574 -22,07 TỔNG NGUỒN VỐN 9.090.122.478 100 11.396.810.944 100 2.306.688.466 25,38 A. NỢ PHẢI TRẢ 7.360.130.880 80,97 9.637.607.835 84,56 2.277.476.955 30,94 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.729.991.598 19,03 1,759.203.109 15,44 29.211.511 1,69 (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Thương mại Châu Phong Thịnh) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Thảo 27
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà * Đối với tình hình nguồn vốn: Căn cứ vào số liệu bảng 2.2- Tình hình nguồn vốn công ty giai đoạn 2016-2017. Có thể thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng mạnh trong 2 năm. Cụ thể, năm 2016 đạt 9.090.102.469 đồng thì đến năm 2017 tăng lên ở mức 11.396.810.944 đồng, tăng 2.277.476.955 đồng (tương ứng tăng 30,94%). Đây có thể được coi là một dấu hiệu khả quan thể hiện DN đã có sự chủ động trong việc sử dụng vốn, khi nguồn vốn tăng DN có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh. Sự biến động của nguồn vốn là do ảnh hưởng của 2 chỉ tiêu Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu, trong đó chỉ tiêu NPT chiếm 1 tỷ trọng rất lớn và biến động tăng trong 2 năm, cụ thể năm 2016 Nợ phải trả của công ty là 7.360.130.880 đồng thì tới năm 2017 tăng lên và đạt 9.637.607.835 đồng. Lí do là vào giai đoạn 2016-2017, khi công ty đã bắt đầu hoạt động ổn định hơn, các khoản nợ của công ty chỉ hoàn toàn là nợ ngắn hạn, tức là công ty đã không còn các khoản vay dài hạn mà sẽ chuyển sang vay ngắn hạn, tuy nhiên vốn vay là rất cần thiết đối với công ty, chỉ tiêu Vay ngắn hạn trong giai đoạn này tăng 39,40%, khi các khoản nợ ngắn hạn tăng mạnh, như vậy có thể thấy gánh nặng nợ của DN là khá lớn, có thể do trong giai đoạn này DN vẫn đang tiếp tục mở rộng kinh doanh nên cần vay thêm vốn để hoạt động. Tuy nhiên cho dù việc kinh doanh vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhưng so với thời gian mới đi vào hoạt động thì giai đoạn 2016-2017, công ty đã khắc phục được tình trạng phải trả nợ các khoản vay dài hạn vì lúc này tình hình tài chính của công ty đã bắt đầu khả quan hơn, việc kinh doanh bắt đầu sinh lãi và thời gian thanh toán các khoản nợ vay chắc chắn sẽ nhanh hơn, do đó công ty lựa chọn hình thức vay vốn với thời gian thanh toán ngắn hạn. Đối với khoản mục vốn chủ sở hữu thì cũng có sự biến động tăng trong 2 năm qua, cụ thể: Năm 2016 VCSH là 1.729.991.589 đồng thì sau đó khoản mục này tăng nhẹ và đạt 1.759.203.109 đồng năm 2017 (tăng 1,69%). Sự biến động không ổn đinh của VốnTrường chủ sở hữu là do sựĐạibiến độ nghọctăng củ a Kinhchỉ tiêu Lợi nhutếận sauHuế thuế chưa phân phối khi mà chỉ tiêu này có sự tăng nhẹ trong 2 năm qua trong khi vốn đầu tư của chủ sở hữu vẫn ở mức 1.500.000.000 đồng. Có thể thấy rằng, mặc dù khoản mục Tổng nguồn vồn của công ty có xu hướng tăng theo thời gian nhưng trong đó tỷ trọng NPT khá lớn, chứng tỏ công tác thanh toán và thu hồi nợ của công ty chưa thực sự tốt. Do đó đòi hỏi công ty cần phải tập trung đôn đốc KH để thu hồi nợ nhằm giải quyết tình hình tài chính của công ty. 2.1.3.5 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn2016-2017 SVTH: Nguyễn Thị Thảo 28
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Châu Phong Thịnh giai đoạn 2016-2017 Đơn vị tính: VNĐ So sánh CHỈ TIÊU NĂM 2016 NĂM 2017 2017/2016 % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 66.927.188.584 54.832.884.831 -12.094.303.753 -18,07 2. Các khoản giảm trừ dooanh thu 331.458.154 681.373.534 349.870.380 105,55 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 66.595.730.430 54.151.511.297 -12.444.219.133 -18,69 4. Giá vốn hàng bán 65.701.673.306 53.353.084.082 -12.348.589.224 -18,79 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 894.057.124 798.427.215 -95.629.909 -10,70 6. Doanh thu hoạt động tài chính 552.772.318 178.318 -552.594.000 -99,97 7. Chi phí tài chính 261.923.393 508.164.183 246.240.790 94,01 8. Chi phí quản lí DN 3.258.285.426 3.055.757.025 -202.528.401 -6,22 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -2.073.379.377 -2.765.315.675 -691.936.298 33,37 10. Thu nhập khác 3.448.701.482 3.429.187.634 -19.513.848 -0,57 11. Chi phí khác 1.157.711.564 547.718.179 -609.993.385 -52,69 12. Lợi nhuận khác 2.290.989.918 2.881.469.455 590.479.537 25,77 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 217.610.541 116.153.780 -101.456.761 -46,62 14. Chi phí thuế TNDN 43.522.108 23.230.756 -20.291.352 -46,62 15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 174.088.433 92.923.024 -81.165.409 -46,62 (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Thương mại Châu Phong Thịnh) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Thảo 29
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Căn cứ vào số liệu bảng 2.3- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016-2017, cho thấy khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty biến động giảm qua 2 năm, cụ thể là giảm 18,07%), điều này thể hiện giai đoạn 2016- 2017 việc kinh doanh của công ty không quá hiệu quả, lí do là vì thị trường xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh, gây ảnh hưởng tới công tác phân phối sản phẩm của công ty. Cùng với sự biến động không ổn định của khoản mục này là sự biến động của Giá vốn hàng bán khi có sự sụt giảm 18,79% qua 2 năm. Mặc dù từ năm 2016 đến 2017, cả 2 chỉ tiêu Doanh thu thuần và Gía vốn hàng bán đều giảm nhưng tốc độ giảm của Gía vốn hàng bán nhỏ hơn so với tốc độ giảm của doanh thu thuần, do đó làm cho chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm từ 894.057.124 đồng xuống còn 798.427.215 đồng, giảm 95.629.909 đồng (tương ứng giảm 10,70%). Chi phí tài chính cũng là một chỉ tiêu ảnh hưởng nhiều tới Lợi nhuận chung của cả công ty, trong giai đoạn 2016-2017 chi phí tài chính tăng 94,01% trong khi đó chi phí quản lí kinh doanh của công ty giảm nhẹ 6,22%. Đối với khoản muc Lợi nhuận khác lại có dấu hiệu khả quan khi tăng 25,77% trong 2 năm, lí do là vì mức độ giảm của các khoản thu nhập khác lớn hơn so với mức độ giảm của các khoản chi phí khác. Do có khoản Lợi nhuận khác bù đắp làm cho tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty mặc dù biến động giảm nhưng vẫn luôn đạt ở mức dương. Nhìn chung sự biến động của các khoản mục trên đã dẫn đến sự biến động của khoản mục Lợi nhuận sau thuế TNDN, chỉ tiêu này giảm 46,42% qua 2 năm, lí do của sự sụt giảm lợi nhuận này là do công ty đã thay đổi sản phẩm kinh doanh của công ty và không còn phân phối nhiều sản phẩm của xi măng Bỉm Sơn, mặc dù trước đó đây là sản phẩTrườngm xi măng chiếm giáĐạitrị lớn họctrong tổng Kinh số lượng sả ntế phẩ mHuế mà công ty phân phối. Có thể nói rằng sự biến động này không chỉ phản ánh được tình hình tài chính mà còn thể hiện sự nổ lực của công ty khi chỉ mới đi vào hoạt động ở năm thứ 3, dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn kinh doanh sinh lợi nhuân và khoản mục Lợi nhuận sau thuế TNDN luôn ở mức dương. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 30
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà 2.1.4 Tình hình tổ chức công tác kế toán của công ty 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty a/ Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN BÁN KẾ TOÁN CÔNG KẾ TOÁN THUẾ HÀNG NỢ KHO Sơ đồ 2.2 sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Ghi chú: Quan hệ kiểu trực tuyến Quan hệ kiểu chức năng b/ Công việc, chức năng cụ thể của từng bộ phận kế toán -Kế toán trưởng: + Khi công ty ngày càng phát triển và mở rộng về quy mô thì vai trò, vị trí của kế toán ngày càng được nâng cao, trách nhiệm và quyền hạn của người kế toán trưởng lại càng quan trọng. Kế toán trưởng phải là người có chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp và thực hiện công tác tham mưu cho giám đốc trong các trường hợp cần thiết liên quan tới các lĩnh vực kế toán, tài chính của công ty. + Kế toán trưởng phải có trách nhiệm tổ chức, điều hành công tác kế toán của các thành viên dưới quyền trong công ty. + Thường xuyên kiểm tra, giám sát số liệu trên sổ sách kế toán cũng như giám sát hoạtTrường động của các nhân Đạiviên dướ i họcquyền nh ằKinhm đảm bảo tínhtế chính Huế xác trong công việc, hoàn thành công việc theo đúng tiến đọ và trình tự. - Kế toán thuế: Kế toán thuế cũng có một vai trò rất quan trọng trong công ty, cụ thể: + Kê khai và nộp thuế môn bài đầu năm + Thu thập, xử lí và tính toán số liệu chính xác đối với các loại thuế có liên quan tới hàng hóa của công ty, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài SVTH: Nguyễn Thị Thảo 31
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà + Lập và lưu trữ các chứng từ có liên quan tới các loại thuế phải nộp của công ty. + Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới thuế phải nộp vào phần mềm kế toán. + Tìm hiểu, cập nhật liên tục về các quy định, các thông tư, các vấn đề đổi mới trong luật thuế hiện nay để áp dụng vào tình hình thực tế của công ty sao cho phù hợp và chính xác nhất. - Kế toán bán hàng: + Theo dõi, ghi chép kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra thị trường. + Lập các báo cáo, chứng từ liên quan tới bán hàng ( hóa đơn bán hàng). + Tính toán chính xác các số liệu liên quan tới giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí có liên quan khác để cung cấp số liệu kịp thời nhằm xác định kết quả bán hàng. + Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới các mặt hàng đã bán vào phần mền kế toán. + Cung cấp số liệu, thông tin kịp thời và chính xác về tình hình bán hàng, xác định kết quả bán hàng nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác lập báo cáo tài chính. - Kế toán công nợ : + Quản lí và theo dõi công nợ: các khoản thu, chi, sổ quỹ tiền mặt, TGNH, các khoản phải thu và phải trả. + Kiểm tra các chứng từ trước khi lập thủ tục thu- chi + Lập các phiếu thu, phiếu chi theo biểu mẫu để làm căn cứ cho thủ quỹ chi tiền + Theo dõi các khoản tạm ứng trong nội bộ công ty + Đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ cuối kì với thủ quỹ + LTrườngập tờ khai hàng hóa Đại mua vào họcthuế GTGT Kinh theo biểu m tếẫu. Huế + Lập phiếu nộp ngân sách, ngân hàng theo yêu cầu + Đóng các chứng từ theo nghiệp vụ phát sinh, theo thời gian, thứ tự và thực hiện lưu trữ chứng từ + Cập nhật, theo dõi thường xuyên việc giao nhận hầng hóa tại công ty + Quyết toán và khai báo thuế với các cơ quan thuế theo luật định SVTH: Nguyễn Thị Thảo 32
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà + Nhập liệu các dữ liệu kế toán căn cứ theo hóa đơn chứng từ +Theo dõi, lập báo cáo tình hình số dư công nợ của nọi bộ theo từng đối tượng - Kế toán kho: + Lập và lưu giữ chứng từ nhập và xuất kho + Xuất hóa đơn nhập kho, xuất kho và giao cho thủ kho. + Lập các báo cáo liên quan tới hàng tồn kho. 2.1.4.2 Tổ chức chế độ kế toán a/ Chế độ kế toán Công ty TNHH Châu Phong Thịnh hoạt động theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 do bộ tài chính ban hành. b/ Chính sách kế toán - Hình thức ghi sổ kế toán: Công ty ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Việt Nam. Ngoài ra công ty cũng có cập nhật và sử dụng thêm phần mềm kê khai thuế của Cục thuế, giúp hỗ trợ công tác kế toán được nhanh chóng và tiết kiệm thời gian hơn. - Niên độ kế toán: Từ ngày 01/ 01 tới ngày 31/12 - Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng ( VNĐ). - Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ thuế - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp kê khai tài sản cố định: ghi nhận theo giá gốc, sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. - Các loại báo cáo tài chính tại công ty: Bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. - HTrườngệ thống các loại sổ Đạisách tại công học ty: Kinh tế Huế + Sổ chi tiết + Sổ tổng hợp + Sổ nhật kí chúng + Sổ cái SVTH: Nguyễn Thị Thảo 33
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà - Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung: SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ KẾ - Sổ tổng hợp TOÁN PHẦN M M K Ề Ế - Sổ chi tiết TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG MÁY VI TÍNH BÁO CÁ TÀI TỪ KẾ TOÁN CHÍNH CÙNG LOẠI Sơ đồ 2.3 sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung Ghi chú: Ghi cuối ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu Hằng ngày, căn cứ và chứng từ kế toán đã dùng làm căn cứ ghi sổ(các chứng từ này đã được kiểm tra, đối chiếu), xác định các tài khoản ghi Nợ-ghi Có để nhập liệu vào máy tính, các thông tin được cập nhật tự động vào các sổ sách của các tài khoản có liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện khóa sổ làm căn cứ để lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp được thực hiện tự động và chính xác. Kế toán có Trườngthể kiểm tra và đố i chiĐạiếu số lihọcệu giữa s ổKinhsách kế toán tếvới báo Huế cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. 2.2 Thực trạng kế toán công nợ tại công ty TNHH Châu Phong Thịnh 2.2.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng 2.2.1.1 Tài khoản sử dụng: Để hạch toán và theo dõi về tình hình các khoản phải thu khách hàng, công ty đã sử dụng tài khoản 131- “Phải thu khách hàng”. Vì đặc thù của công ty là công ty thương SVTH: Nguyễn Thị Thảo 34
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà mại, do đó số lượng khách hàng là tương đối nhiều, dưới đây là tên tài khoản và mã tài khoản của một số khách hàng chủ yếu nhất (năm 2017): MÃ TÀI TÊN TÀI KHOẢN KHOẢN 131-LAIHANH Cửa hàng vật liệu xây dựng Lai Hạnh 131-LIENTRAI Cửa hàng vật liệu xây dựng Liên Trai 131-LIEU Cửa hàng vật liệu xây dựng Dương Thị Liễu 131-MTDN CN Tổng công ty ĐT Nước và MT Việt Nam-CTCP tại Đà Nẵng 131-NHANTAI Công ty TNHH MTV Nhân Tài 131-Q.THANH Cửa hàng vật liệu xây dựng Quang Thành 131-TAIVIET Công ty cổ phần Tài Việt 1-5 131-TAMVINH Công ty TNHH MTV Tâm Vinh 131-TDCT Công ty TNHH MTV thương mại vật liệu xây dựng Thảo Dũng 131-TNHAN Doanh nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ Thành Nhân 131-TPHAT Công ty TNHH thương mại dịch vụ vận tải Tuấn Phát 131-VWSEEN2 Công ty cổ phần cơ khí xây dựng cấp thoát nước Viwaseen2 . 2.2.1.2 Chứng từ được sử dụng và trình tự luân chuyển các chứng từ liên quan tới khoản phải thu khách hàng: a/ Các chứng từ sử dụng gồm có: Hóa đơn GTGT đầu ra PhiếuTrường xuất kho Đại học Kinh tế Huế Biên bản đối chiếu công nợ Phiếu thu Bảng kê mua vào bán ra b/ Trình tự luân chuyển chứng từ: - Khi công ty xuất bán hàng hóa cho KH: SVTH: Nguyễn Thị Thảo 35
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Khi KH đặt hàng, bộ phận kho nắm rõ khối lượng sản phẩm cần xuất, sau đó lập phiếu xuất kho gồm 2 liên: Liên 1 sẽ do kế toán kho lưu lại Liên 2 sẽ do thủ kho lưu lại Sau khi nhận được 1 liên của phiếu xuất kho, kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT gồm 3 liên: Liên 1 lưu lại tại phòng kế toán theo cuốn Liên 2 giao cho khách hàng giữ Liên 3 chuyển cho thủ quỹ công ty. Ngoài ra kế toán công nợ cũng tiến hành hạch toán công nợ khách hàng. - Khi KH thực hiện thanh toán cho công ty: + Đối với trường hợp KH thanh toán bằng Tiền mặt: Khi thực hiện việc thu tiền nợ của KH bằng tiền mặt, kế toán thanh toán tiến hành lập phiếu thu gồm 2 liên, sau đó chuyển đến cho thủ quỹ để tiến hành thu tiền và làm căn cứ ghi sổ quỹ và các sổ chi tiết kèm theo (sổ chi tiết TK 111, 113), đồng thời sau khi ghi nhận đầy đủ các thông tin của KH thủ quỹ sẽ thực hiện kí xác nhận vào phiếu thu, sau đó sẽ chuyển 1 liên giao lại cho kế toán lưu trữ, liên còn lại gửi tới KH, đối với liên gửi cho KH ngoài chữ kí của thủ quỹ cần có kí xác nhận của kế toán thanh toán. + Đối với trường hợp KH thanh toán bằng TGNH: Khi KH thanh toán tiền nợ cho công ty bằng TGNH, ngân hàng thực hiện việc gửi giấy báo có tới cho kế toán công ty, căn cứ vào các giấy tờ liên quan đã lập trước đó như hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho; kế toán tiến hành nhập liệu và hạch toán vào phần mềm máyTrường tính, đồng thời th Đạiực hiện lưu học trữ chứ ngKinh từ. tế Huế (*) Ví dụ minh họa cụ thể: Ngày 03/09/2017, công ty xuất hàng chuyển bán cho cửa hàng vật liệu xây dựng Quang Thành (Phường Phú Vang-Tp.Huế) 16 tấn xi măng. Căn cứ vào phiếu xuất kho được gửi lên từ bộ phận kho (Phụ lục), kế toán tiến hành lập Hóa đơn GTGT số 0002269 (Biểu 2.1). Căn cứ vào Hóa đơn số 0002269, kế toán thực hiện nhập liệu vào phần mềm kế toán. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 36
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Sau khi nhập liệu, kế toán thực hiện định khoản như sau: Nợ TK 131(Cửa hàng Quang Thành) 18.560.000 đồng Có TK 5111 (Cửa hàng Quang Thành) 16.872.727 đồng Có TK 3331 (Cửa hàng Quang Thành) 1.687.273 đồng Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 (Quang Thành) 16.811.822 đồng Có TK 156 (Quang Thành) 16.811.822 đồng Sau khi nhập liệu vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật vào các loại sổ sách. Trong ngày, cửa hàng Quang Thành thanh toán tiền hàng số tiền 18.560.000 đồng. Căn cứ vào phiếu thu số PT2269 kế toán tiến hành nhập liệu vào máy và định khoản như sau: Nợ TK 1111 (Quang Thành) 18.560.000 đồng Có TK 131 (Quang Thành) 18.560.000 đồng Khi nhập liệu vào phần mềm sẽ tự động cập nhật vào sổ nhật ký chung (Biểu 2.2) và sổ cái các tài khoản 131(Biểu 2.3), sổ chi tiết TK 131 (Biểu 2.4). Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Thảo 37
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Biểu 2.1 Hóa đơn GTGT(đối với khách hàng là của hàng vật liệu xây dựng Quang Thành) Mẫu số: 01GTKT3/001 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: PT/16P Liên 1: Nội bộ Số: 0002269 Ngày 03 tháng 09 năm 2017 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH CHÂU PHONG THỊNH Mã số thuế: 3301560473 Địa chỉ:7/40 Duy Tân, phường An Cự, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Số tài khoản.102010002511881 Điện thoại: 0543836677 Họ tên người mua hàng Tên đơn vị CỬA HÀNG VẬT KIỆU XÂY DỰNG QUANG THÀNH Mã số thuế: Địa chỉ.Chợ Mới, Phú Thượng, Phú Vang, Thừa Thiên Huế Số tài khoản STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền hóa, dịch vụ A B C 1 2 3=1x2 1 Xi măng Tấn 16 1.054.545,44 16.872.727 Đồng Lâm PCB 30 Cộng tiền hàng: 16.872.727 Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 1.687.723 . Tổng cộng tiền thanh toán 18.560.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu,năm trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn Người Người bán hàng muaTrường Đại học Kinh tế Huế hàng (Ký, (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) SVTH: Nguyễn Thị Thảo 38
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Biểu 2.2. Sổ nhật kí chung tháng 09/2017 SỔ NHẬT KÍ CHUNG (Tháng 09/2017) Đơn vị tính: VNĐ NGÀY NGÀY MÃ SỐ TIỀN SỐ TIỀN SỐ CTỪ DIỄN GIẢI GSỔ CTỪ TK NỢ CÓ . . 2/9/17 PT1733 2/9/17 Bán XM Đồng Lâm PCB30 5111 4.745.455 2/9/17 PT1733 2/9/17 Bán XM Đồng Lâm PCB30 33311 474.545 Thu tiền hàng theo HĐ 2262 ngày 2/9/17 PT1734 2/9/17 02/09/2017 1111 16.660.000 Thu tiền hàng theo HĐ 2262 ngày 2/9/17 PT1734 2/9/17 02/09/2017 131 16.660.000 . . . . . . Xuất kho giá vốn theo HĐ 2269 ngày 3/9/17 PX1944 3/9/17 03/09/2017 6321 16.856.253 Xuất kho giá vốn theo HĐ 2269 ngày 3/9/17 PX1944 3/9/17 03/09/2017 1561 16.856.253 Xuất kho giá vốn theo HĐ 2270 ngày 3/9/17 PX1945 3/9/17 03/09/2017 6321 12.353.928 Xuất kho giá vốn theo HĐ 2270 ngày 3/9/17 PX1945 3/9/17 03/09/2017 1561 12.353.928 . . 3/9/17 DT2269 3/9/17 Bán xi măng Đồng Lâm PCB30 131 16.872.727 3/9/17 DT2269 3/9/17 Bán xi măng Đồng Lâm PCB30 131 1.687.273 3/9/17 DT2269 3/9/17 Bán xi măng Đồng Lâm PCB30 5111 16.872.727 3/9/17 DT2269 3/9/17 Bán xi măng Đồng Lâm PCB30 33311 1.687.273 . Thu tiền hàng theo hóa đơn 2297 ngày 6/9/17 PT1760 6/9/17 06/09/2017 1111 11.900.000 Thu tiền hàng theo hóa đơn 2297 ngày 6/9/17 PT1760 6/9/17 06/09/2017 3331 11.900.000 Thu tiền hàng theo hóa đơn 2298 ngày 6/9/17 TrườngPT1761 6/9/17 06/09/2017 Đại học Kinh1111 tế 19.040.000Huế Thu tiền hàng theo hóa đơn 2298 ngày 6/9/17 PT1761 6/9/17 06/09/2017 3331 19.040.000 . (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Châu Phong Thịnh) SVTH: Nguyễn Thị Thảo 39
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Biểu 2.3 Sổ cái tài khoản 131 SỔ CÁI 131- CỬA HÀNG QUANG THÀNH (Tháng 09/2017) Đơn vị tính: VNĐ Ngày TKĐ Số CT Ngày CT Diễn giải DƯ NỢ DƯ CÓ GS Ư 1/9/17 DT2250 1/9/17 Bán xi măng Đồng Lâm PCB30 333 1.730.909 0 1/9/17 DT2250 1/9/17 Bán xi măng Đồng Lâm PCB30 511 17.309.091 0 . Thu tiền hàng theo hóa đơn 2250 1/9/17 PT8791 1/9/17 ngày 01/09/2017 111 0 19.040.000 Thu tiền hàng theo hóa đơn 2249 1/9/17 PT881 1/9/17 ngày 01/09/2017 111 0 14.040.000 . . 2/9/17 DT2260 2/9/17 Bán xi măng Đồng Lâm PCB30 333 1.687.273 0 2/9/17 DT2260 2/9/17 Bán xi măng Đồng Lâm PCB30 511 16.827.727 0 . . . 2/9/17 DT2265 2/9/17 Bán xi măng Đồng Lâm PCB30 333 1.581.818 0 2/9/17 DT2265 2/9/17 Bán xi măng Đồng Lâm PCB30 511 15.818.182 0 . 3/9/17 DT2269 3/9/17 Bán xi măng Đồng Lâm PCB30 333 1.687.273 0 3/9/17 DT2269 3/9/17 Bán xi măng Đồng Lâm PCB30 511 16.872.727 0 . . 4/9/17 DT2282 4/9/17 Bán xi măng Đồng Lâm PCB30 333 1.370.909 0 4/9/17 DT2282 4/9/17 Bán xi măng Đồng Lâm PCB30 511 13.709.901 0 . . . (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Châu Phong Thịnh) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Thảo 40
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Biểu 2.4 Sổ chi tiết TK 131 đối với cửa hàng Quang Thành Sổ chi tiết phải thu Khách hàng (Tháng 09/2017) Đơn vị tính: VNĐ NGÀY GSỔ SỐ CT NGÀY CTỪ DIỄN GIẢI TK Đ.Ứ CTIẾT PS NỢ PS CÓ DƯ NỢ DƯ CÓ 3/9/17 DT2269 3/9/17 Bán XM Đồng Lâm PCB30 5111 DL30 16.872.727 0 1.001.472.727 0 3/9/17 DT2269 3/9/17 Bán XM Đồng Lâm PCB30 33311 1.687.273 0 1.003.160.000 0 17/9/17 DT2385 17/9/17 Bán XM Đồng Lâm PCB30 5111 DL30 16.872.727 0 1.020.032.727 0 17/9/17 DT2385 17/9/17 Bán XM Đồng Lâm PCB30 33311 1.687.273 0 1.021.720.000 0 22/9/17 DT2385 22/9/17 Bán XM Công Thanh PCB40 5111 DL40 21.000.000 0 1.042.720.000 0 22/9/17 DT2438 22/9/17 Bán XM Công Thanh PCB40 33311 2.100.000 0 1.044.820.000 0 30/9/17 DT2511 30/9/17 Bán XM Đồng Lâm PCB30 5111 DL30 18.981.818 0 1.063.801.818 0 CK S DT2511 ản lượng XM Đồng Lâm 33311 30/9/17 30/9/17 theo SL quý 3/2017 1.638.182 0 1.065.440.000 0 CK PT th DT2511 ị trường XM Đồng 30/9/17 30/9/17 Lâm theo SL quý 3/2017 811 811.2 0 1.300.000 1.064.140.000 0 CK S DT2511 ản lượng XM Đồng Lâm 30/9/17 30/9/17 theo SL quý 3/2017 811 811.1 0 1.300.000 1.062.840.000 0 (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Châu Phong Thịnh) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Thảo 41
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà 2.2.2 Kế toán các khoản phải trả người bán 2.2.2.1 Tài khoản sử dụng: Để hạch toán và theo dõi về tình hình các khoản phải trả ngưới bán, công ty sử dụng tài khoản 331-“Phải trả người bán”. Dưới đây là mã tài khoản và tên tài khoản của một số nhà cung cấp chủ yếu và thường xuyên nhất của công ty (tính cả năm 2017): MÃ TÀI KHOẢN TÊN TÀI KHOẢN 331-AB Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ An Bình 331-CT Công ty TNHH Thương mại xi măng Công Thanh khu vực miền Trung 331-DLTM Công ty cổ phần Thương mại và đầu tư Đồng Lâm 331-LONGTHO Công ty cổ phần Long Thọ 2.2.2.2 Các chứng từ được sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ liên quan tới khoản phải trả người bán: a/ Chứng từ sử dụng: Đơn đặt hàng Phiếu nhập kho Hóa đơn GTGT đầu vào Lệnh chi b/ Trình tự luân chuyển chứng từ - Khi côngTrường ty nhập kho hàng Đại hóa: học Kinh tế Huế Việc đặt hàng của công ty thông thường được thực hiện theo hình thức đặt hàng trên trang web của NCC (đối với NCC Đồng Lâm) hoặc gọi điện thoại trực tiếp đặt hàng (đối với NCC Công Thanh). Công ty lấy hàng từ NCC theo 2 hình thức: SVTH: Nguyễn Thị Thảo 42
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Đối với NCC Đồng Lâm: sau khi nhận được thông báo đã có hàng, với tính chất là nhà phân phối công ty sẽ cho người tới vận chuyển hàng tới thẳng địa chỉ của khách hàng đã đặt hàng trước đó.(trước khi lấy hàng của NCC nhân viên phải kí tên vào giấy xác nhận giao hàng) Đối với NCC Công Thanh: Vì NCC này có trụ sở tại Thanh Hóa nên khi vận chuyển hàng tới cho công ty sẽ thực hiện chuyển theo đường sắt, khi nhận được thông báo hàng tới ga tàu thì công ty cho nhân viên tới vận chuyển hàng tới thẳng địa chỉ của khách hàng đã đặt hàng trước đó.(trước khi lấy hàng của NCC nhân viên phải kí tên vào giấy xác nhận giao hàng) Khoản 10 ngày sau, NCC sẽ gửi hóa đơn GTGT tới công ty, kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT và phiếu xác nhận giao hàng và căn cứ vào lượng hàng đã đặt trên trang web của NCC kế toán công nợ thực hiện nhập liệu vào phần mềm. Đồng thời khi đó phần mềm sẽ tự cập nhật và xuất phiếu nhập kho. - Khi thanh toán tiền hàng cho NCC: Tại công ty, các nghiệp vụ thanh toán cho NCC hầu hết đều có giá trị lớn và được thực hiện thông qua các giao dịch bằng TGNH. Kế toán thanh toán lập lệnh chi và có chữ kí của kế toán trưởng, giám đốc đơn vị và gửi trực tiếp tới NH đang giao dịch; tại công ty kế toán thực hiện các nghiệp vụ định khoản và lưu trữ, khi NH căn cứ vào ủy nhiệm chi để chi trả tiền hàng, sau đó gửi giấy báo Nợ kèm theo ủy nhiệm chi về lại công ty, kế toán tiến hành việc kiểm tra và đối chiếu sốTrườngliệu giữa giấy báo nĐạiợ với lệnh học chi xem cóKinhkhớp đúng tếvà h ợpHuế lí hay không. - Đối với trường hợp công ty vay để trả nợ cho NCC: Hồ sơ vay gồm: Giấy nhận nơ Lệnh chi Hóa đơn giá trị tương đương đi kèm SVTH: Nguyễn Thị Thảo 43
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Trường hợp này công ty thực hiện vay trực tiếp từ ngân hàng giao dịch và chuyển khoản thẳng để trả nợ cho NCC. (*) Ví dụ minh họa cụ thể: Ngày 06/09/2017, công ty chuyển trước tiền hàng cho công ty TNHH thương mại XM Công Thanh khu vực miền Trung số tiền 100.000.000 đồng để thanh toán trước tiền hàng bằng ủy nhiệm chi (Phụ lục) thông qua ngân hàng Thương mại cổ phần công thương Việt Nam VietinBank (lần thanh toán trước tiền hàng này công ty thực hiện vay ngân hàng để thanh toán). Kế toán thực hiện cập nhật vào phần mềm và định khoản như sau: Nợ TK 331 (Công Thanh) : 100.000.000 đồng Có TK 311 : 100.000.000 đồng Ngày 21/09/2017, kế toán công nợ nhận Hóa đơn GTGT từ nhà cung cấp là công ty TNHH thương mại xi măng Công Thanh khu vực miền Trung về số hàng đã đặt trước đó, giá trị lô hàng trị giá 115.500.000 đồng. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0002296 (Biểu 2.5) và đối chiếu với lượng hàng đã đặt trên trang web của nhà cung cấp, kế toán thực hiện nhập liệu vào phần mềm và định khoản như sau: Nợ TK 156 (Công Thanh) : 105.000.000 đồng Nợ TK 133 (Công Thanh) : 10.500.000 đồng Có TK 331 (Công Thanh): 115.500.000 đồng Đồng thTrườngời lúc này phần m ềĐạim sẽ tự đhọcộng xuất phiKinhếu nhập kho tế (Ph ụHuếlục) cũng như sẽ cập nhật vào sổ sách, cụ thể là cập nhật vào sổ cái TK 331 (Biểu 2.6), sổ chi tiết TK 331(Biểu 2.7). SVTH: Nguyễn Thị Thảo 44
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Biểu 2.5 Hóa đơn giá trị gia tăng đối với NCC Công Thanh khu vực miền Trung Mẫu số: 01GTKT3/003 Ký hiệu: CT/16T HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số: 0002296 Liên 2: Giao cho người mua Ngày 21 tháng 09 năm 2017 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XI MĂNG CÔNG THANH KV MIỀN TRUNG Địa chỉ: Nam Đại Lộ Lê Lợi, Đông Hương, Thanh Hóa. Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÂU PHONG THỊNH Mã số thuế: 3301560473 Địa chỉ: 7/40 Duy Tân, Phường An Cựu, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Số tài khoản: STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 1 Xi măng bao KPK 50 KG PCB40 Tấn 60,00 1.181.818,18 70.909.091 2 Xi măng KPK PCB30 50 KG Tấn 30,00 1.136.363,64 34.090.909 Cộng tiền hàng: 105.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 10.500.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 115.500.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười lăm triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn. NGƯTrườngỜI MUA HÀNG ĐạiNGƯ họcỜI BÁN HÀNGKinh tếTHỦ HuếTRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Châu Phong Thịnh) SVTH: Nguyễn Thị Thảo 45
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Biểu 2.6 Sổ cái tài khoản 331 SỔ CÁI TK 331 THÁNG 09/2017 Đơn vị tính: VNĐ NGÀY NGÀY TK SỐ CTỪ DIỄN GIẢI PS NỢ PS CÓ GSỔ CTỪ Đ.Ứ Trả tiền hàng cho công ty TNHH TM XM Công Thanh khu vự 1/9/17 CNHCT625 1/9/17 miền Trung 112 34.000.000 0 Chuyển trả tiền hàng cho công ty 1/9/17 CNHCT627 1/9/17 CPTM và ĐT Đồng Lâm 112 114.000.000 0 . . 3/9/17 PN571 3/9/17 Nhập XM Đồng Lâm PCB30 133 0 15.774.545 3/9/17 PN571 3/9/17 Nhập XM Đồng Lâm PCB30 156 0 157.745.455 3/9/17 PN572 3/9/17 Nhập XM KimĐỉnh PCSR40 133 0 3.072.727 3/9/17 PN572 3/9/17 Nhập XM KimĐỉnh PCSR40 156 0 30.727.273 . . Vay trả công ty TNHH TM XM Công Thanh KV Miền Trung 6/9/17 NHCT88 6/9/17 807002737731 341 100.000.000 0 6/9/17 PN576 6/9/17 Nhập XM Đồng Lâm PCB30 133 12.816.818 0 6/9/17 PN576 6/9/17 Nhập XM Kim Đỉnh PCB30 156 128.168.182 0 . . 17/9/17 PN596 17/9/17 Nhập XM Đồng Lâm PCB30 133 15.226.818 0 17/9/17 PN596 17/9/17 Nhập XM Đồng Lâm PCB30 156 152.268.182 0 . . . 21/9/17 PN609 21/9/17 Nhập XM Kim Đỉnh PCB30 133 579.545 0 21/9/17 PN609 21/9/17 Nhập XM Kim Đỉnh PCB30 156 1.711.364 0 21/9/17 PN610 21/9/17 Nhập XM Công Thanh PCB30 133 10.500.000 0 Nhập XM Công Thanh PCB30 21/9/17 PN610 21/9/17 và XM PCB40 156 105.000.000 0 . . . 30/9/17 PN626 30/9/17 Nhập XM Đồng Lâm PCB30 133 0 17.198.636 30/9/17 TrườngPN626 30/9/17 ĐạiNhập XM Đồnghọc Lâm PCB30 Kinh156 tế Huế0 171.986.364 Điều chỉnh giảm giá XM ĐL 30/9/17 PN627 30/9/17 PCB30 theo số 539/2017 133 17.018.182 0 Điều chỉnh giảm giá XM ĐL 30/9/17 PN627 30/9/17 PCB30 theo số 539/2017 156 170.181.818 0 . . (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Châu Phong Thịnh) SVTH: Nguyễn Thị Thảo 46
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Biểu 2.7 Sổ chi tiết tài khoản 331 chi tiết đối với NCC Công Thanh Sổ chi tiết phải trả người bán (Tháng 09/2017) Đơn vị tính: VNĐ NGÀY NGÀY TK CTIẾT GSỔ SỐ CTỪ CTỪ DIỄN GIẢI Đ.Ư 1 Đ.Ứ PS NỢ PS CÓ DƯ NỢ DƯ CÓ Tr àng cho công ty TNHH XM 1/9/17 CNHCT625 1/9/17 ả tiền h 1121 11213 34.000.000 0 111.775.000 0 Công Thanh KV miền Trung 6/9/17 PN577 6/9/17 Nhập XM Công Thanh PCB40 1561 CT40 0 35.454.546 76.320.454 0 6/9/17 PN577 6/9/17 Nhập XM Công Thanh PCB30 1561 CT30 0 34.090.909 42.229.545 0 6/9/17 PN577 6/9/17 Nhập XM Công Thanh PCB30 1331 0 6.954.545 37.275.000 0 . . . . . . . . . 16/9/17 PN595 16/9/17 Nhập XM Công Thanh PCB40 1561 CT40 0 35.454.545 0 53.179.545 16/9/17 PN595 16/9/17 Nhập XM Công Thanh PCB40 1331 0 3.545.455 0 56.725.000 Vay tr 18/9/17 NHCT98 18/9/17 ả Cty TNHH TM XM Công Thanh 331 NHCT 100.000.000 0 43.275.000 0 KV miền Trung 802002752860 Vay tr 20/9/17 NHCT100 20/9/17 ả Cty TNHH TM XM Công Thanh 341 NHCT 100.000.000 0 143.275.000 0 KV miền Trung 803002757622 21/9/17 PN610 21/9/17 Nhập XM Công Thanh PCB40 1561 CT40 0 70.909.091 72.365.909 0 21/9/17 PN610 21/9/17 Nhập XM Công Thanh PCB40 1561 CT30 0 34.090.909 38.275.000 0 21/9/17 PN610 21/9/17 Nhập XM Công Thanh PCB30 1331 0 10.500.000 27.725.000 0 . . . . Vay tr 26/9/17 NHCT103 26/9/17 ả Cty TNHH TMXM Công Thanh 341 NHCT 150.000.000 0 151.275.000 0 KV Miền Trung 80800276527 Vay tr Thanh 26/9/17 NHCT104 26/9/17 ả Cty TNHH TMXM Công 341 NHCT 1000.000.000 0 1.151.275.000 0 KV Miền Trung 806002763255 . . . . . 30/9/17 PN628 30/9/17 Nhập XM Công Thanh PCB40 1561 CT40 0 25.000.000 2.049.775.000 0 30/9/17 PN628 30/9/17 Nhập XM Công Thanh PCB40 1561 CT40 0 112.272.727 1.937.502.273 0 30/9/17 PN628 30/9/17 Nhập XM Công Thanh PCB40 1561 CT30 0 68.181.818 1.869.320.455 0 30/9/17 PN628 30/9/17 Nhập XM Công Thanh PCB40 1331 0 20.545.455 1.848.775.000 0 . . . Trường Đại(Ngu họcồn: Phòng Kinh kế toán công tế ty TNHHHuế Thương mại Châu Phong Thịnh) SVTH: Nguyễn Thị Thảo 47
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà 2.2.3 Kế toán các khoản vay ngắn hạn: Mặc dù đối với một DN thương mại như công ty TNHH Châu Phong Thịnh, các khoản phải thu KH và phải trả người bán luôn là 2 khoản mục khá quan trọng và có sự biến động liên tục trong suốt quá trình hoạt động của công ty, nhưng bên cạnh đó Vay ngắn hạn cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong khoản Nợ phải trả của công ty, do đó ngoài 2 khoản phải thu KH và phải trả người bán, cần phải làm rõ thêm về khoản mục Vay ngắn hạn. 2.2.3.1 Tài khoản sử dụng: Để hạch toán và theo dõi các khoản vay ngắn hạn, công ty sử dụng TK 341- Vay và nợ thuê tài chính. Đối với các khoản vay ngắn hạn, công ty thực hiện giao dịch chủ yếu với 2 ngân hàng chính là Ngân hàng công thương-CN Nam Thừa Thiên Huế và ngân hàng Nông nghiệp Thừa Thiên Huế. 2.2.3.2 Các chứng từ được sử dụng và trình tự luân chuyển các chứng từ liên quan tới khoản vay ngắn hạn a/ Chứng từ sử dụng: Các khoản vay ngắn hạn của công ty chủ yếu nhất là vay để thanh toán trước tiền hàng cho người bán (ngoài ra vẫn có trường hợp vay tiền mặt nhưng hầu như rất ít), các chứng từ sử dụng khi thực hiện các khoản vay ngắn hạn gồm: Hợp đồng vay GiTrườngấy nhận nợ Đại học Kinh tế Huế Uỷ nhiệm chi Bảng kê đặt hàng Hóa đơn GTGT b/ Trình tự luân chuyển chứng từ: SVTH: Nguyễn Thị Thảo 48
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Đầu năm công ty lập trước hợp đồng vay, trong hợp đồng có ghi rõ các điều khoản quy định về việc vay tiền. Công ty chỉ thực hiện việc vay tiền ngân hàng trong 2 trường hợp, một là vay để trả nợ cho NCC khi mà vẫn chưa thu kịp tiền nợ từ KH để bù đắp vào khoản nợ phải thanh toán trước tới NCC, hai là vay để mua hàng vào những ngày các nhà máy xi măng có hoạt động ưu đãi mà thông thường gọi là “Ngày vàng”. Khi thực hiện vay tiền, công ty sẽ liên hệ với ngân hàng, sau đó nhận giấy nhận nợ từ ngân hàng gửi tới, trong giấy nhận nợ ghi đầy đủ các thông tin về số tiền vay cũng như thời hạn thanh toán(thường không quá 3 tháng), sau đó ghi chép đầy đủ thông tin, có đóng dấu và chữ kí cụ thể của giám đốc công ty và nhân viên ngân hàng, ngoài ra kế toán sẽ lập ủy nhiệm chi cùng với bảng kê đặt hàng rồi gửi tới ngân hàng xem xét trước khi xét duyệt cho vay. Sau khi kiểm tra các thông tin trên giấy tờ nếu khớp đúng và không sai sót gì khác, ngân hàng sẽ thực hiện cho công ty vay nhưng không chuyển tiền vào tài khoản của công ty mà sẽ chuyển thẳng tới tài khoản của NCC. Các giấy tờ ban đầu sẽ được gửi lại về công ty để kế toán đối chiếu và lưu trữ. Sau khoản thời gian nhất định đã quy định rõ trong hợp đồng vay, công ty thực hiện việc chuyển khoản thanh toán cho ngân hàng số tiền mà ngân hàng đã cho công ty vay trước đó để thanh toán cho NCC. Kế toán công ty sẽ lập ủy nhiệm chi với chữ kí xác nhận của kế toán trưởng, chữ kí và dấu xác nhận của giám đốc trước khi gửi ủy nhiệm chi tới ngân hàng, đồng thời tại công ty kế toán thực hiện định khoản và nhập liệu vào máy. Việc thanh toán sẽ được thực hiện bằng cách chuyển khoản trực tiếp từ tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty sang tài khoản của ngân hàng cho vay. Sau khi thanhTrường toán xong tiền n ợ,Đại ngân hàng học sẽ gửi l ạKinhi giấy báo nợ tếkèm vHuếới ủy nhiệm chi để kế toán công ty tiến hành đối chiếu, so sánh và lưu trữ chứng từ. * Ví dụ minh họa cụ thể: Ngày 06/09/2017, để thanh toán trước tiền hàng cho NCC là công ty TNHH XM Công Thanh khu vực miền Trung, công ty thực hiện vay ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế số tiền 100.000.000 đồng, được SVTH: Nguyễn Thị Thảo 49
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà trình bày trên giấy nhận nợ (Phụ lục), kế toán công ty đồng thời lập Uỷ nhiệm chi (Phụ lục), sau đó cùng với bảng kê đặt hàng-tất cả giấy tờ này sẽ được gửi tới ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Vietin Bank. Tại ngân hàng, sau khi kiểm tra và đối chiếu thông tin xong, nếu không có sai sót gì sẽ tiến hành cho vay đồng thời gửi 1 bảng của Bảng kê đặt hàng về lại cho công ty để xác nhận đã cho vay tiền. Kế toán công ty kiểm tra đối chiếu và thực hiện định khoản: Nợ TK 331 (Công Thanh) 100.000.000 đồng Có TK 341 (STK: 807002737731) 100.000.000 đồng Đồng thời nhập liệu vào sổ nhật kí chung (Biểu 2.8), Sổ cái TK 341 (Biểu 2.9), sổ chi tiết TK 341 Biểu 2.10). Ngày 13/11/2017, kế toán công ty TNHH Châu Phong Thịnh lập ủy nhiệm chi thanh toán số tiền đã vay trước đó là 65.000.0000 đồng cho ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-chi nhánh Huế, đồng thời thực hiện định khoản : Nợ TK 341 (STK: 807002737731) 65.000.000 đồng Có TK 1121 65.000.000 đồng Ngày 25/11/2017, công ty tiếp tục trả số nợ gốc còn lại là 35.000.000 đồng cho ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế, đồng thời định khoản: TrườngNợ TK 341 (STK:Đại 807002737731 học )Kinh35.000.000 tế Huế đồng Có TK 1121 35.000.000 đồng Và nhập liệu vào các sổ: Sổ chi tiết TK 341 (Biểu 2.13).Sau khi thanh toán xong tiền nợ vay, ngân hàng gửi lại Phiếu chi và giấy báo nợ về lại công ty để kế toán kiểm tra và lưu trữ làm căn cứ pháp lí. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 50
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Biểu 2.8 Sổ nhật kí chung tháng 09/2017 SỔ NHẬT KÍ CHUNG Đơn vị tính: VNĐ NGÀY NGÀY MÃ SỐ TIỀN SỐ TIỀN SỐ CTỪ DIỄN GIẢI GSỔ CTỪ TK NỢ CÓ . Thu tiền hàng theo hóa đơn 1/9/17 PT1725 1/9/17 2249 ngày 06/09/2017 111 14.040.000 Thu tiền hàng theo hóa đơn 1/9/17 PT1725 1/9/17 2249 ngày 06/09/2017 131 14.040.000 . . . . Xuất kho giá vốn theo HĐ 2270 3/9/17 PX1945 3/9/17 ngày 03/09/2017 6321 12.353.928 Xuất kho giá vốn theo HĐ 2270 3/9/17 PX1945 3/9/17 ngày 03/09/2017 1561 12.353.928 . . Vay trả cho công ty TNHH TM Công Thanh miền trung 6/9/17 NHCC88 6/9/17 807002737731 331 100.000.000 Vay trả cho công ty TNHH TM Công Thanh miền trung 6/9/17 NHCC88 6/9/17 807002737731 341 100.000.000 . . Vay trả công ty CPTM và ĐT 8/9/17 NHCT91 8/9/17 Đồng Lâm 804002741433 331 300.000.000 Vay trả công ty CPTM và ĐT 8/9/17 NHCT91 8/9/17 Đồng Lâm 804002741433 341 300.000.000 . . . Xuất kho giá vốn theo hóa đơn 10/9/17 PX2000 10/9/17 2325 ngày 10/09/2017 6321 16.856.253 Xuất kho giá vốn theo hóa đơn 10/9/17 PX2000 10/9/17 2325 ngày 10/09/2017 1561 16.856.253 Trường Đại(Nguồn: Phònghọc kế toánKinh công ty TNHH tế ChâuHuếPhong Thịnh) SVTH: Nguyễn Thị Thảo 51
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Biểu 2.9 Sổ cái tài khoản 341 tháng 09/2017 SỔ CÁI TK 341 Đơn vị tính: VNĐ NGÀY NGÀY TK SỐ CTỪ DIỄN GIẢI PS NỢ PS CÓ GSỔ CTỪ Đ.Ứ 5/9/17 CNHCT630 5/9/17 Trả nợ gốc vay 803002615137 112 31.000.000 0 5/9/17 CNHCT632 5/9/17 Trả nợ gốc vay 807002616120 112 232.000.000 0 5/9/17 CNHCT634 5/9/17 Trả nợ gốc vay 807002618398 112 56.000.000 0 . . 6/9/17 CNHCT638 6/9/17 Trả nợ gốc vay 805002622103 133 30.000.000 0 6/9/17 CNHCT639 6/9/17 Trả nợ gốc vay 804002623467 156 133.000.000 0 6/9/17 CNHCT640 6/9/17 Trả nợ gốc vay 805002622103 133 171.000.000 0 Vay trả công ty TNHH TM XM Công Thanh KV miền 6/9/17 NHCT88 6/9/17 Trung 807002737731 331 0 100.000.000 . . 13/9/17 CNHCT667 13/9/17 Trả nợ gốc vay 805002640764 112 62.000.000 0 Vay trả công ty cổ phần TM và ĐT Đồng Lâm 13/9/17 NHCT93 13/9/17 801002746168 331 0 200.000.000 14/9/17 CNHCT669 14/9/17 Trả nợ gốc vay 802002641084 112 65.000.000 0 Vay trả công ty cổ phần TM và ĐT Đồng Lâm 14/9/17 NHCT94 14/9/17 800002747865 331 200.000.000 . . . 19/9/17 CNHCT676 19/9/17 Trả nợ gốc vay 802002644476 112 134.000.000 0 19/9/17 CNHCT677 19/9/17 Trả nợ gốc vay 805002643064 112 35.000.000 0 19/9/17 CNHCT679 19/9/17 Trả nợ gốc vay 802002644476 112 26.000.000 0 . . . . . 25/9/17 CNHCT696 25/9/17 Trả nợ gốc vay 808002668622 112 283.000.000 0 25/9/17 CNHCT698 25/9/17 Trả nợ gốc vay 805002666896 112 180.000.000 0 Vay trả công ty cổ phần TM và ĐT Đồng Lâm 25/9/17 NHCT102 25/9/17 806002760821 331 400.000.000 Trường . Đại . học Kinh . tế Huế 28/9/17 CNHCT733 28/9/17 Trả nợ gốc vay 807002709784 112 150.000.000 0 Vay trả công ty cổ phần TM và ĐT Đồng Lâm 28/9/17 NHCT107 28/9/17 809002767821 331 0 200.000.000 29/9/17 CNHCT734 29/9/17 Trả nợ gốc vay 807002709784 112 340.000.000 0 . (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH thương mại Châu Phong Thịnh) SVTH: Nguyễn Thị Thảo 52
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Biểu 2.10 Sổ chi tiết tài khoản 341 (Từ tháng 9 tới tháng 11/2017) Đơn vị tính: VNĐ NGÁY CTIẾT 1 GSỔ SỐ CTỪ NGÀY CTỪ DIỄN GIẢI TK Đ.Ứ Đ.Ứ PS NỢ PS CÓ DƯ NỢ DƯ CÓ Tháng 09/2017: Dư đầu kì: 7.780.000.000 5/9/17 NHCT87 5/9/17 Vay trả công ty CPTM và ĐT Đồng Lâm 804002734995 331 DLTM 320.000.000 8.100.000.000 5/9/17 CNHCT360 5/9/17 Trả nợ gốc vay 803002615137 1121 11213 31.000.000 8.069.000.000 . . . . 6/9/17 NHCT88 6/9/17 Vay trả công ty TNHH TM Công Thanh miền Trung 807002737731 331 CT 100.000.000 7.748.000.000 6/9/17 CNHCT638 6/9/17 Trả nợ gốc vay 805002622103 1121 11213 30.000.000 7.718.000.000 6/9/17 CNHCT639 6/9/17 Trả nợ gốc vay 805002623467 1121 11213 133.000.000 7.585.000.000 . . . . 13/9/17 NHCT90 13/9/17 Vay trả công ty CPTM và ĐT Đồng Lâm 801002746168 331 DLTM 200.000.000 7.709.200.000 13/9/17 CNHCT663 13/9/17 Trả nợ gốc vay 805002640764 1121 11213 78.000.000 7.631.200.000 13/9/17 CNHCT664 13/9/17 Trả nợ gốc vay 804002639789 1121 11213 105.000.000 7.526.200.000 . . . . 26/9/17 NHCT103 26/9/17 Vay trả công ty TNHH TM XM Công Thanh 808002762527 331 CT 150.000.000 7.865.300.000 26/9/17 NHCT104 26/9/17 Vay trả công ty TNHH TM Công Thanh miền Trung 806002763255 331 CT 1000.000.000 8.865.300.000 26/9/17 CNHCT728 26/9/17 Trả nợ gốc vay 808002672576 1121 11213 190.000.000 8.675.300.000 . . . Cộng phát sinh tháng 09/2017 5.437.000.000 6.999.300.000 9.342.300.000 Lũy kế phát sinh từ đầu năm 26.656.820.000 29.294.120.000 9.342.200.000 . . THÁNG 11/2017 2/11/17 NHCT119 2/11/17 Vay trả công ty CPTM và ĐT Đồng Lâm 809002811850 331 DLTM 300.000.000 9.320.820.000 2/11/17 CNHCT833 2/11/17 Trả nợ gốc vay 806002763255 1121 11213 107.000.000 9.213.820.000 2/11/17 CNHCT834 2/11/17 Trả nợ gốc vay 806002763255 1121 11213 80.000.000 9.133.820.000 . . . . 13/11/17 CNHCT845 13/11/17 Trả nợ gốc vay 807002737731 1121 11213 65.000.000 9.698.820.000 13/11/17 CNHCT845 13/11/17 Trả nợ gốc vay 801002739162 1121 11213 60.000.000 9.638.820.000 14/11/17 CNHCT847 14/11/17 Trả nợ gốc vay 804002739472 1121 11213 72.000.000 9.566.820.000 15/11/17 NHCT123 15/11/17 Vay trả công ty CPTM và ĐT Đồng Lâm 807002828679 331 DLTM 200.000.000 9.766.820.000 15/11/17 CNHCT848 15/11/17 Trả nợ gốc vay 804002737731 1121 11213 35.000.000 9.731.820.000 15/11/17 CNHCT850 15/11/17 Trả nợ gốc vay 805002764458 1121 11213 140.000.000 9.591.820.000 . . Cộng phát sinh tháng 11/2017 4.182.000.000 4.854.220.000 9.793.040.000 Lũy kế phát sinh từ đầu năm 35.102.820.000 38.290.860.000 9.793.040.000 Trường Đại(Ngu họcồn: Phòng Kinh kế toán công tế ty TNHHHuế Thương mại Châu Phong Thịnh) SVTH: Nguyễn Thị Thảo 53
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà 2.3 Phân tích tình tình công nợ và khả năng thanh toán của công ty TNHH Châu Phong Thịnh 2.3.1 Phân tích tình hình công nợ của công ty từ 2016-2017 2.3.1.1 Đối với các khoản phải thu: Các khoản phải thu cũng chính là một loại tài sản của công ty được tính dựa trên tất cả các khoản nợ và các giao dịch chưa thanh toán. Căn cứ vào số liệu bảng 2.4 - Thực trạng các khoản phải thu của công ty giai đoạn 2015-2017 có thể thấy, các khoản phải thu của công ty có dấu hiệu tăng liên tục qua 3 năm, cụ thể ở năm 2015 Khoản phải thu đạt 557.023.582 đồng thì sang năm 2016 đã đạt 7.044.155.355 đồng, tăng 6.484.131.773 đồng tương ứng tăng 1164,61% và tới năm 2017 Khoản phải thu đã đạt 8.710.498.262 đồng, tăng 1.666.342.907 đồng tương ứng tăng 23,66%, các khoản phải thu này cũng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng TSNH của công ty, nếu TSNH chiếm 89,52% trong tổng tài sản thì Các khoản phải thu đã chiếm đến 76,43% trong tổng TSNH (theo bảng 2.2 năm 2017). Sự biến động của khoản mục Các khoản phải thu chủ yếu là do sự biến động của Khoản phải thu KH và khoản trả trước người bán. Đối với Khoản phải thu khách hàng đã có sự biến động tăng từ 239.557.543 đồng năm 2015 lên thành 6.107.622.408 đồng năm 2016, tăng mạnh 5.868.064.865 đồng; tới năm 2017 chỉ tiêu này đạt mức 6.621.099.670 đồng, tăng 513.477.262 đồng, tương ứng tăng 23,66% so với năm 2016. Đây vừa được coi là một dấu hiệu tốt nhưng cũng là 1 dấu hiệu đáng báo động của công ty, vì khi các khoản phải thu khách hàng tăng lên chứng tỏ số lượng khách hàng của công ty đang ngày càng tăng lến, số lượng hàng hóa bán ra cũng ngày càng nhiều, chứng tỏ sản phẩm mà công ty cung cấp đang nhận được sự ưa chuộng của thị trường, tuy nhiên khi các khoản phải thu khách hàng tăng cao cũng trở thành một vấn đề đáng lo ngại, nó chứng tỏ công tác thu hồi nợ của công ty Trườngchưa hiệu quả, ngu ồĐạin vốn củ ahọc công ty đangKinh bị chiếm tếdụng Huếvà hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh (Bảng 2.4) ta thấy Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ có dấu hiệu biến đông không ổn định theo thời gian nhưng các khoản phải thu khách hàng lại có dấu hiệu tăng và chiếm một tỷ lệ tương đối lớn, đây có thể nói là một vấn đề rất đáng lo ngại, do đó đòi hỏi công ty phải có các biện pháp phù hợp, tăng cường hơn nữa việc đôn đốc, hối thúc khách hàng thanh toán tiền hàng để thu hồi lại được các khoản tiền nợ của khách hàng. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 54
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Bảng 2.4 Thực trạng các khoản phải thu của công ty TNHH Thương mại Châu Phong Thịnh giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: VNĐ So sánh So sánh NĂM2015 NĂM 2016 NĂM 2017 CHỈ TIÊU 2016/2015 2017/2016 Gía trị % Gía trị % Gía trị % Chênh lệch % Chênh lệch % CÁC KHOẢN PHẢI THU 557.023.582 100 7.044.155.355 100 8.710.498.262 100 6.487.131.773 1164,61 1.666.342.907 23,66 Phải thu của khách hàng 239.557.543 43,01 6.107.622.408 86,70 6.621.099.670 76,01 5.868.064.865 2449,54 513.477.262 8,41 Trả trước cho người bán 313.891.039 56,35 936.532.947 13,30 2.089.398.592 23,99 622.641.908 198,36 1.152.865.645 123,10 Các khoản phải thu khác 3.575.000 0,64 -3.575.000 -100,00 0 - (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Thương mại Châu Phong Thịnh) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Thảo 55
  66. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà Chỉ tiêu thứ hai ảnh hưởng tới sự biến động của khoản mục Các khoản phải thu là Khoản trả trước cho người bán. Nếu ở năm 2015 chỉ tiêu này đạt 313.891.039 đồng thì tới năm 2016 chỉ tiêu này đạt 936.532.947 đồng, tăng 622.641.908 đồng tương ứng tăng 198.36%; sang năm 2017 chỉ tiêu này tiếp tục tăng mạnh và đạt mức 2.098.398.592 đồng, tăng 1.152.865.645 đồng tương ứng tăng 123,10%. Vì đặc thù kinh doanh của công ty là luôn luôn thực hiện thanh toán tiền hàng trước cho NCC trước khi nhận hàng, nếu chỉ tiêu Khoản phải trả người bán tăng chứng tỏ số lượng hàng bán của công ty đang tăng lên, đòi hỏi công ty phải tiếp tục đẩy mạnh công tác đặt hàng, tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao trong khi Khoản phải thu khách hàng cũng tăng cao thì sẽ là một dấu hiệu đáng lo ngại khi nguồn vốn của công ty có nguy cơ bị chiếm dụng cao, công ty phải thanh toán trước tiền hàng cho NCC nhưng lại chưa thể thu ngay được tiền mua hàng của khách hàng để bù đắp cho khoản đã thanh toán trước cho NCC. Bên cạnh 2 chỉ tiêu kể trên thì vào năm 2015, còn có 1 chỉ tiêu ảnh hưởng tới khoản mục các khoản phải thu, tuy nhiên chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ (đạt 3.575.000 đồng, chiếm 0.64% trong tổng các khoản phải thu năm 2015) do đó mức độ ảnh hưởng của nó đối với khoản mục các khoản phải thu là không đáng kể. Tóm lại, qua 3 năm chỉ tiêu Các khoản phải thu của công ty tăng lên đáng kể, một mặt đã phản ánh được tình trạng kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển, sản phẩm bán ra cho khách hàng tăng lên từng ngày nhưng mặt khác, nó nói lên một vấn đề đáng lưu ý tại công ty, đó là công tác thu hồi công nợ khách hàng vẫn còn chưa thực sự hiệu quả, các khoản nợ chưa thu được vẫn còn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giáTrường trị các khoản phải thu.Đại học Kinh tế Huế 2.3.1.2 Đối với các khoản phải trả: Căn cứ vào số liệu bảng 2.5- Thực trạng các khoản phải trả của công ty TNHH Thương mại Châu Phong Thịnh, có thể thấy khoản mục Nợ phải trả của công ty tăng lên theo thời gian và toàn bộ nợ phải trả của công ty giai đoạn 2016-2017 đều là nợ ngắn hạn, riêng ở năm 2015 công ty còn có thêm khoản nợ dài hạn. Khoản nợ phải trả tăng từ 1.383.356.605 đồng năm 2015 lên thành 7.360.130.880 đồng năm 2016, khoản SVTH: Nguyễn Thị Thảo 56
  67. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà mục này tiếp tục tăng lên và đạt 9.637.607.835 đồng năm 2017; tăng 2.277.476.955 đồng, tương ứng tăng 30,49%. Trên thực tế nếu Nợ phải trả tăng lên thì sẽ là một dấu hiệu không tốt đối với công ty, nhưng để biết chính xác đây là dấu hiệu tốt hay xấu thì cần đi sâu phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố gây ảnh hưởng tới khoản mục này, cụ thể: Xét về Nợ ngắn hạn, bao gồm một số chỉ tiêu như sau: Đối với các khoản Vay ngắn hạn, chỉ tiêu này biến động tăng từ 6.705.000.000 đồng năm 2016 lên thành 9.346.550.000 đồng năm 2017; tăng 2.641.550.000 đồng, tương ứng tăng 39.40%, khoản Vay ngắn hạn này chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nợ ngắn hạn, lí do là vì từ năm 2016 tới năm 2017 công ty đang bước và gia đoạn phát triển, cần mở rộng quy mô, thuê thêm lao động , bên cạnh đó số lượng hàng bán ra của công ty đang tăng lên từng ngày, do đó công ty cần vay thêm vốn để thanh toán trước tiền hàng cho NCC trước khi vận chuyển xi măng tới tay khách hàng, trong giai đoạn này công ty cũng đã kinh doanh có lãi, sẽ có đủ năng lực tài chính để chi trả nợ do đó công ty lựa chọn hình thức vay ngắn hạn thay vì vay dài hạn. Đối với các khoản phải trả cho người bán lại có sự biến động không ổn định, cụ thể năm 2015 chỉ tiêu này đạt 200.000.000 đồng và đến năm 2016 chỉ tiêu này giảm mạnh xuống còn 4.339.955 đồng, giảm 195.660.045 đồng tương ứng giảm 97.83%; đây được coi là một dấu hiệu đáng mừng khi công ty đã trả bớt được một khoản nợ lớn để có thể tạo được uy tín của mình đối với người bán, năm 2015 công ty đã có một khoản vay dài hạn và công ty đã dùng tiền vay để thanh toán bớt tiền nợ cho người bán, tuy nhiên sang năm 2017 thì chỉ tiêu này lại tăng mạnh và đạt 180.700.000 đồng; tăng 176.360.045Trường đồng, tương ứĐạing tăng 4063,64%.học ĐâyKinh là giai đotếạn công Huế ty đang đi vào hoạt động mạnh mẽ, nhập hàng từ NCC nhiều để phân phối ra thị trường do đó tương ứng với lượng hàng hóa nhập về càng nhiều thì khoản phải trả cho người bán lại càng tăng, ngoài ra các khoản người mua trả trước có sự sụt giảm mạnh, làm cho công ty chưa có đủ nguồn kinh phí để bù đắp và chi trả các khoản nợ người bán, từ đó làm cho khoản Phải trả người bán tăng mạnh trở lại. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 57