Khóa luận Thực trạng công tác kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng công tác kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_trang_cong_tac_ke_toan_cho_vay_doi_voi_khach.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực trạng công tác kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THỪA THIÊN HUẾ Họ và tên sinh viên Trương Thị Dạ Thảo Huế, tháng 05 năm 2019 Trường Đại học Kinh tế Huế
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THỪA THIÊN HUẾ Họ, tên sinh viên: Giảng viên hướng dẫn Trương Thị Dạ Thảo ThS. Phan Thị Hải Hà Lớp: K49A Kiểm toán Trường Đại học Kinh tế Huế
- Với lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế – Đại học Huế, đặc biệt là quý Thầy Cô trong Khoa Kế Toán - Kiểm Toán đã trang bị cho em nhiều iến thức bổ ích trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS. Phan Thị Hải Hà – người Cô kính mến đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, Cô luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp em có thể hoàn thành khóa luận này. Em xin cảm ơn Anh Trần Anh Phú – Cán bộ Thẩm định tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế đã luôn quan tâm giúp đỡ, trao đổi đề tài, cung cấp rất nhiều số liệu để giúp em có thể hoàn thành khóa luận này. Em xin cảm ơn B a n l ã n h đ ạ o Huế, tháng 05 năm 2019 Sinh viên thực hiện Trương Thị Dạ Thảo Trường Đại học Kinh tế Huế
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 9 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu 9 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 3 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 3 1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 3 1.4.3. Phương pháp xử lý số liệu: 3 1.4.4. Phương pháp hạch toán kế toán 3 1.5. Kết cấu của khóa luận 4 1.6. Tính mới của đề tài 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 6 1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại 6 1.1.1. Khái niệm 6 1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp 6 1.1.3. Các hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp 8 1.1.4. Phương pháp thu nợ gốc và lãi vay 11 1.1.5. Nguyên tắc cho vay khách hàng doanh nghiệp 12 1.1.6. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán cho vay 13 1.1.6.1. Định nghĩa về kế toán cho vay 13 1.1.6.2. Vai trò của kế toán cho vay 13 1.2. Công tác kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại các Ngân hàng Thương mại 14 1.2.1. Quy trình cho vay tại Ngân hàng thương mại đối với khách hàng doanh nghiệp 14 1.2.2. TàiTrường khoản sử dụng Đại học Kinh tế Huế 18 T Th D Th o K49A Ki m Toán rương ị ạ ả – ể 0
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà 1.2.3. Chứng từ sử dụng 21 1.2.4. Phương pháp hạch toán 22 1.2.4.1. Công tác kế toán cho vay đối với nợ gốc: 22 1.2.4.2. Công tác kế toán cho vay đối với tiền lãi cho vay: 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CN NAM THỪA THIÊN HUẾ. 30 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Nam Thừa Thiên Huế. 30 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. 30 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế 31 2.1.3. Tổ chức bộ máy hoạt động của NH TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế 32 2.1.3.1. Mô hình hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 32 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của NH TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế 32 2.1.3.3. Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban 33 2.1.4. Các nguồn lực của VietinBank Nam TT Huế (2016 – 2018) 37 2.1.4.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn của chi nhánh 37 2.1.4.2. Tình hình kết quả kinh doanh của chi nhánh 41 2.1.4.3. Tình hình nguồn lao động của chi nhánh 45 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Nam Thừa Thiên Huế. 49 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán 49 2.1.5.2. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 50 2.1.5.3. Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng 51 2.1.5.4. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 52 2.1.5.5. Tổ chức hệ thống tài khoản 53 2.1.5.6. Hình thức sổ và hệ thống sổ sách kế toán 53 2.1.5.7. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 55 2.1.5.8. TrườngCác chính sách kế Đạitoán đượ c họcáp dụng trong Kinh quy trình tếcho vayHuế 56 T Th D Th o K49A Ki m Toán rương ị ạ ả – ể 0
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà 2.2. Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Nam Thừa Thiên Huế. 58 2.2.1. Những quy định chung về kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Nam Thừa Thiên Huế 58 2.2.2. Tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Nam Thừa Thiên Huế 61 2.2.2.1. Tình hình cho vay ngắn hạn 61 2.2.2.2. Tình hình cho vay trung dài hạn 65 2.2.3. Quy trình kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp taị Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN Nam TT Huế 68 2.2.3.1. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại VietinBank – Nam TT Huế 68 2.2.3.2. Chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay đối với KHDN tại VietinBank – Nam TT Huế 73 2.2.3.3. Trình tự hạch toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh 73 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CN NAM THỪA THIÊN HUẾ. 89 3.1. Nhận xét về công tác kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh 89 3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh 91 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93 Trường Đại học Kinh tế Huế T Th D Th o K49A Ki m Toán rương ị ạ ả – ể 0
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCTC Báo cáo tài chính CIF Mã khách hàng trên hệ thống CMKT Chuẩn mực kế toán CN Chi nhánh GDV Giao dịch viên HĐQT Hội đồng quản trị HMTD Hạn mức tín dụng KH Khách hàng KHDN Khách hàng doanh nghiệp L/C Thư tín dụng NH Ngân hàng NHCT Ngân hàng Công Thương NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại PGD Phòng giao dịch QHKH Quan hệ khách hàng QHKHDN Quan hệ khách hàng doanh nghiệp SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ TCTD Tổ chức tín dụng TĐTD Thẩm định tín dụng TK Tài khoản TMCP Thương mại cổ phần TSĐB Tài sản đảm bảo VAMC Công ty Quản lý nợ các TCTD TrườngVIETINBANK ĐạiNg âhọcn hàng C ôKinhng Thương tế Huế T Th D Th o K49A Ki m Toán rương ị ạ ả – ể 0
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Vai trò “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người cần vốn 7 Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay tại Ngân hàng thương mại đối với khách hàng doanh nghiệp 14 Sơ đồ 1.3: Kế toán cho vay đối với nợ gốc 22 Sơ đồ 1.4: Kế toán cho vay đối với tiền lãi cho vay 25 Sơ đồ 2.1: Mô hình hệ thống tổ chức của VietinBank - Nam TT Huế 32 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại VietinBank - Nam TT Huế 47 Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế toán trên phần mềm Core Sunshine tại VietinBank – Nam TT Huế 53 Sơ đồ 2.4: Quy trình cho vay KH doanh nghiệp tại VietinBank – Nam TT Huế 67 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của VietinBank – CN Nam TT Huế từ năm 2016 đến năm 2018 37 Bảng 2.2: Tình hình kết quả kinh doanh của VietinBank – CN Nam TT Huế từ năm 2016 đến năm 2018 41 Bảng 2.3: Tình hình sử dụng lao động của VietinBank – CN Nam TT Huế từ năm 2016 đến năm 2018 45 Bảng 2.4: Tỷ lệ trích lập dự phòng theo từng nhóm nợ 55 Bảng 2.5: Tình hình cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của VietinBank – CN Nam TT Huế từ năm 2016 đến năm 2018 62 Bảng 2.6: Tình hình cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của VietinBank – CN Nam TT Huế từ năm 2016 đến năm 2018 65 Trường Đại học Kinh tế Huế T Th D Th o K49A Ki m Toán rương ị ạ ả – ể 0
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện biến động tổng tài sản 38 Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện biến động tổng nguồn vốn 39 Biểu đồ 2.3: Cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp giai đoạn 2016 – 2018 63 Biểu đồ 2.4: Cho vay trung và dài hạn khách hàng doanh nghiệp giai đoạn 2016 – 2018 66 DANH MỤC BIỂU MẪU Biểu 2.1: Ủy nhiệm chi theo ví dụ 1 74 Biểu 2.2: Phiếu nhập kho TSĐB cho ví dụ 1 75 Biểu 2.3: Giấy lĩnh tiền theo ví dụ 1 76 Biểu 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 462.2111.0x.00x cho ví dụ 1 77 Biểu 2.5: Phiếu hạch toán thu lãi theo ví dụ 2 79 Biểu 2.6: Giấy nộp tiền theo ví dụ 4 81 Biểu 2.7: Phiếu hạch toán thu lãi theo ví dụ 4 82 Biểu 2.8: Vấn tin trả hết khoản vay theo ví dụ 4 82 Biểu 2.9. Sổ chi tiết tài khoản 462.2111.0x.00x cho ví dụ 4 83 Biểu 2.10: Phiếu xuất kho TSĐB theo ví dụ 5 85 Trường Đại học Kinh tế Huế T Th D Th o K49A Ki m Toán rương ị ạ ả – ể 0
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu “Thực trạng công tác kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế” tập trung vào việc tìm hiểu công tác hạch toán kế toán, luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban trong quy trình cho vay nhóm khách hàng doanh nghiệp tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. Dựa trên các kiến thức đã được học về lĩnh vực kế toán ngân hàng cùng với các tài liệu tham khảo và quá trình nghiên cứu thực tế tại PGD Bà Triệu Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế, tác giả đã cụ thể hóa các bước hạch toán thực tế trong quy trình cho vay của các Ngân hàng thương mại hiện nay. Phương pháp nghiên cứu được tiến hành cụ thể từ các quan sát thực tiễn của tác giả trong quá trình thực tâp tại đơn vị cùng với phương pháp thu thập nghiên cứu các tài liệu nội bộ và các quy định cụ thể để tìm hiểu về đề tài nghiên cứu chính thức. Về mặt lý thuyết, nghiên cứu giúp hệ thống lại các khái niệm, vai trò, nhấn mạnh sự quan trọng của quy trình cho vay và công tác kế toán trong quy trình cho vay trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại cổ phần hiện nay. Nghiên cứu đã chỉ ra các bước trong quy trình cho vay, đồng thời cách thức luân chuyển chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến quy trình cho vay. Về mặt thực tiễn, đề tài đã giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN Nam TT Huế. Đồng thời khái quát bộ máy kế toán, công tác kế toán và hệ thống lại các thủ tục, quy định thực tế liên quan đến công tác kế toán tại Ngân hàng Công Thương. Đề tài còn so sánh tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình kinh doanh cũng như cơ cấu lao động và tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng trong 3 năm (2016 - 2018) . Điều này sẽ tạo cơ hội cho việc mở rộng phát triển đề tài sau này. Tuy nhiên đề tài còn tồn tại một số hạn chế bởi thời gian nghiên cứu và tính chất bảo mật đặc thù trong quy trình kế toán tại các Ngân hàng Thương mại. Một số nội dung và quy định mang tính chất nội bộ do đó bản thân tác giả không thể tiếp cận và nghiên cứu đề tài một cách hoàn chỉnh cùng với vốn kiến thức còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Trường Đại học Kinh tế Huế T Th D Th o K49A Ki m Toán rương ị ạ ả – ể 0
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng thương mại là không thể thiếu và luôn đóng vai trò hết sức quan trọng. Các ngân hàng thúc đẩy cho nền kinh tế vận hành một cách dễ dàng hơn, nhanh chóng và hiệu quả. Thông qua việc thực hiên các chức năng cơ bản của mình, ngân hàng đã trở thành cầu nối giữa nơi thừa vốn đến nơi thiếu hụt vốn, là trung tâm thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội và phân phối đến các đối tượng có nhu cầu sử dụng nó để đầu tư, sản xuất và phát triển. Trong bối cảnh hiện nay, khi phần lớn các Ngân hàng thương mại đều chuyển sang hình thức cổ phần hóa thì việc xây dựng một bộ máy kế toán hoàn chỉnh nhằm cung cấp đầy đủ số liệu, phản ánh một cách trung thực toàn bộ diễn biến hoạt động của Ngân hàng và các tổ chức liên quan là vấn đề tất yếu. Hơn thế nữa một bộ máy kế toán minh bạch trong tất cả các nghiệp vụ ngân hàng sẽ đáp ứng kịp thời trong việc cung cấp thông tin để ban lãnh đạo Ngân hàng có thể đưa ra các chính sách phù hợp để điều hành hoạt động của toàn Ngân hàng góp phần tạo nên một tổ chức tài chính đáng tin cậy đóng vai trò điều chuyển vốn trong nền kinh tế. Trong quá trình thực hiện các chức năng đối với nền kinh tế, hoạt động tín dụng đóng vai trò chủ đạo bởi nó cung cấp cho đối tượng khách hàng nói chung và nhóm khách hàng doanh nghiệp nói riêng một nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và những giải pháp đầu tư hiệu quả, nhanh chóng. Nhờ vào đó, đối tượng khác hàng doanh nghiệp luôn được các ngân hàng chú trọng trong việc đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp, tiện lợi để từ đó nâng cao uy tín và lòng tin từ khách hàng. Như vậy, việc hiểu rõ đối tượng khách hàng doanh nghiệp của mình kết hợp với việc quản lý tốt công tác kế toán sẽ giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng luân chuyển vốn cho nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng doanh nghiệp và bộ máy kế toán đối với ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung, em đã quyết định lựa chọn đềTrườngtài: “Thực trạng công Đại tác kế toánhọc cho vay Kinh đối với khách tế hàng Huế doanh nghiệp T Th D Th o K49A Ki m Toán rương ị ạ ả – ể 0
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế” để làm khóa luận tốt nghiệp. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác kế toán cho vay và quy trình cho vay đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại hiện nay . Thứ hai, tìm hiểu công tác kế toán trong quy trình cho vay dành cho nhóm đối tượng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. Thứ ba, đề tài đề xuất các giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1.Đối tượng nghiên cứu Công tác kế toán trong quy trình cho vay dành cho nhóm đối tượng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. 1.3.2.Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. Phạm vi về thời gian: Tìm hiểu tài liệu hồ sơ vay vốn của khách hàng và tài liệu hướng dẫn nội bộ trong quy trình hạch toán nhằm thu thập thông tin cần nghiên cứu về công tác kế toán khi cho vay đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ 2016 – 2018. Trường Đại học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 2
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu Khóa luận sử dụng nguồn tài liệu từ giáo trình, bài giảng và báo cáo trong và ngoài nước. Ngoài ra, nghiên cứu còn tham khảo các nguồn tài liệu được đăng tải trên các trang mạng có liên quan đến những vấn đề nghiên cứu: Cơ sở lý luận về công tác kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại. 1.4.2.Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: cần thiết cho đề tài: Từ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN Nam TT Huế, phòng Kế toán, phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp, phòng Tổ chức, phòng Tổng hợp, PGD Bà Triệu – VietinBank Nam TT Huế, Phương pháp phỏng vấn, quan sát: Trao đổi trực tiếp với các cán bộ phòng quan hệ khách hàng và phòng kế toán nhằm thu thập số liệu, tìm hiểu các thông tin liên quan đến đề tài, đặc biệt là quy trình và thực trạng công tác kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại VietinBank – Nam TT Huế. 1.4.3. Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp này dùng để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu phân tích khi có sự thống nhất về thời gian, không gian theo một số tiêu thức nhất định. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Phương pháp này dùng để so sánh theo thời gian để thấy được mức độ biến động và phát triển trong công tác kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp theo các tiêu chí khác nhau và những thời điểm khác nhau trong giai đoạn từ năm 2017 - 2018. 1.4.4.Phương pháp hạch toán kế toán Phương pháp chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình thành các nghiệp vụ cho vay. Để phản ánh và có thể kiểm chứng được các nghiệp vụ cho vay tại ngân hàng, mọi nghiệp vụ phát sinh đều phải lập các chứng Trường Đại học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 3
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà từ là giấy tờ hoặc vật chứa đựng thông tin làm bằng chứng xác nhận sự phát sinh và hoàn thành của các nghiệp vụ. Phương pháp đối ứng tài khoản: Đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra quá trình vận động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình giải ngân, thu nợ khách hàng theo mối quan hệ biện chứng được phản ánh vào trong mỗi nghiệp vụ phát sinh. Phương pháp đối ứng tài khoản được hình thành bởi cặp phương pháp tài khoản và ghi sổ kép. Trong đó: - Phương pháp tài khoản: Là phương pháp phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi tình hình biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn, từng nội dung thu, chi trong quá trình kinh doanh tại đơn vị. - Phương pháp ghi sổ kép: Là phương pháp phản ánh sự biến động của các đối tượng kế toán, theo từng nghiệp vụ phát sinh, trong mối liên hệ khách quan giữa chúng, bằng cách ghi số tiền kép vào các tài khoản kế toán liên quan. 1.5. Kết cấu của khóa luận Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Trong đó gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Nam Thừa Thiên Huế. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Nam Thừa Thiên Huế. Phần III:Trường Kết luận và kiến nghĐạiị học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 4
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà 1.6. Tính mới của đề tài Dựa trên việc tìm hiểu một số nghiên cứu trước đó về công tác kế toán tại Ngân hàng thương mại như: Luận văn thạc sĩ của tác giả Sái Thị Thu Hà (2014) với đề tài “Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Ngân Hàng Công Thương Phúc Yên” và Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Đỗ Thị Huyền Trang (2015) với đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân bằng Việt Nam đồng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- Chi nhánh Huế”. Tác giả đã có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng công tác kế toán tại các NHTM hiện nay. Với mong muốn mở rộng và phát triển đề tài, nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực cho vay nhóm khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam TT Huế. Tác giả đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế” để đi sâu tìm hiểu các yếu tố: hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán trong quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, phân tích thực trạng tổ chức hệ thống kế toán, chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn đi sâu tìm hiểu về quy trình cho vay đối với nhóm đối tượng khách hàng doanh nghiệp, cách hoàn chỉnh bộ hồ sơ vay vốn theo hạn mức tín dụng. Từ đó làm cơ sở để đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác tổ chức cũng như đưa ra các ý kiến đề xuất mang tính gợi mở cho các Ngân hàng khác trong ngành nói chung và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam TT Huế nói riêng. Trường Đại học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 5
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại 1.1.1.Khái niệm Hoạt động cho vay dành cho nhóm khách hàng doanh nghiệp hay còn gọi là nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị tiền tệ của người sở hữu sang cho người khác sử dụng và sẽ hoàn trả người sở hữu nó sau một thời gian nhất định với một lượng giá trị lớn hơn. (Trần Huy Hoàng, 2010) Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp là một hình hình thức cấp tín dụng theo Điều 20, Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam, trong đó ngân hàng đứng ra làm trung gian tài chính để cho các khách hàng doanh nghiệp vay đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản cố định, thuê tài chính, thanh toán các hóa đơn đầu vào hoặc chi trả lương cho công nhân, với nguyên tắc hoàn trả cả vốn gốc lẫn lãi vay trong một thời hạn nhất định và theo các điều khoản quy định trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng với ngân hàng. Lãi vay trong trường hợp này chính là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu để sử dụng nguồn vốn vay do ngân hàng cung cấp. Lãi suất hay còn gọi là giá của khoản vay được Ngân hàng ấn định tùy thuộc vào thời hạn sử dụng của nguồn vốn vay, thời gian hoàn trả khoản vay và phụ thuộc theo sự biến động trong từng thời kì của nền kinh tế. (Trần Huy Hoàng, 2010) 1.1.2.Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp Theo PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn (2008), hoạt động tín dụng nói chung và cho vay kháchTrườnghàng doanh nghi ệpĐại nói riêng học giữ vai trKinhò quan trọng tếtrong Huếxu thế phát triển T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 6
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà kinh tế thị trường toàn cầu hiện nay bởi những tác động tích cực lên các đối tượng tham gia bao gồm người gửi tiền (người dư thừa vốn), ngân hàng thương mại và người đi vay (doanh nghiệp cần vốn) trong quy trình luân chuyển từ nơi dư thừa nguồn vốn đến nơi thiếu hụt và có nhu cầu sử dụng vốn thông qua tổ chức trung gian là ngân hàng thương mại. Gửi tiền Cho vay Người cần Người dư Ngân hàng vốn (doanh thừa vốn thương mại nghiệp) Ủy thác đầu tư Đầu tư Sơ đồ 1.1: Vai trò “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người cần vốn. Cụ thể hơn, đối với các doanh nghiệp đang cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư phương án sản xuất mới, chi tiêu mua sắm các loại tài sản phục vụ sản xuất hay thanh toán các hóa đơn nguyên vật liệu đầu vào với giá trị lớn, có được nhiều cơ hội rộng mở để tiếp cận đến các nguồn cung ứng vốn đáng tin cậy, chắc chắn và uy tín mà không phải mất nhiều thời gian trong quá trình huy động vốn của doanh nghiệp. Đồng thời đảm bảo tính hiệu quả và năng suất với quy trình cấp tín dụng chặt chẽ và hợp pháp sẽ giúp cho doanh nghiệp tìm ra phương án sản xuất nào là phù hợp và tối ưu nhất trong quá trình sử dụng nguồn vốn vay được từ ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tạo cơ hội để các trung gian tín dụng kinh doanh nguồn vốn huy động của mình và tìm kiếm lợi nhuận từ khoản chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc khoản hoa hồng, lệ phí cho dịch vụ mà ngân hàng thương mại cung cấp. Lợi nhuận này chính là cơ sở tồn tại và phát triển đối với ngân hàng thương mại. Trong dài hạn, tạo mối quan hệ mật thiết giữa doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, phi tài chính như bảo hiểm, chứng khoán, đảm bảo cho một nền kinh tế phát triển bền vững. Ngoài ra, hoạt động cho vay cũng tác động đáng kể đến lợi ích của những người thừa vốn nhàn rỗi bởi họ có được một nguồn thu nhập thụ động được lũy tiến theo thời gian dướTrườngi hình thức lãi suất huyĐại động vhọcốn do ng ânKinh hàng thươn gtế mại ápHuếdụng khi chưa T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 7
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà có nhu cầu và nhờ đó ngân hàng thương mại sẽ là một nơi cất trữ tiền tệ đáng tin cậy và đảm bảo an toàn về dài hạn bên cạnh các dịch vụ thanh toán đi kèm vô cùng tiện lợi. Hơn thế nữa, hoạt động cho vay còn có ý nghĩa quan trọng trong việc điều hòa vốn của nền kinh tế, đảm bảo các quá trình tái đầu tư, sản xuất được hoạt động liên tục tạo ra sự tăng trưởng và phát triển đối với nền kinh tế. Góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa, luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát. Thông qua hoạt động tín dụng, khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên khi thực hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt động thu nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng sử dụng công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để làm thay đổi khối lượng tiền vay, từ đó điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát được lạm phát. Như vậy, hoạt động cho vay trong các tổ chức tín dụng ngày nay dần trở thành hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh rõ tính chất đi vay để cho vay của ngân hàng thương mại. Đồng thời, xu thế doanh nghiệp và các tổ chức mới được thành lập ngày càng nhiều, hoạt động sản xuất ngày càng đa dạng, đổi mới, tiếp cận với công nghệ toàn cầu và hội nhập sâu rộng cùng thế giới thì hoạt động tín dụng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp và tập đoàn đa quốc gia hiện nay. 1.1.3.Các hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp Hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại được phân làm nhiều loại tùy theo những tiêu thức khác nhau, tác giả Nguyễn Minh Kiều (2009) đã chỉ ra một số nhân tố làm cơ sở để phân loại như sau: Dựa vào thời hạn tín dụng: Cho vay ngắn hạn: Các khoản cho vay có thời hạn vay từ 1 năm trở xuống, thông qua hình thức cho vay từng lần hoặc cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. Các khoản vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn do có thời hạn vay Trường Đại học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 8
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà ngắn nên lãi suất thấp hơn. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM bởi vì nguồn huy động của NHTM cũng chủ yếu là ngắn hạn. Cho vay trung và dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn vay trên 1 năm. Có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng cách phân loại thông thường là cho vay trung hạn là từ 1 đến 5 năm, cho vay dài hạn là trên 5 năm. Khoản vay này thường có giá trị lớn được dùng để mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc đầu tư xây dựng. Các khoản vay dài hạn thường được trả dần theo nhiều kỳ trả nợ bao gồm cả gốc và lãi ngoại trừ thời gian ân hạn chỉ trả lãi. Do thời gian cho vay dài hơn nên khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn vì vậy lãi suất cho vay cao hơn, và yêu cầu nhiều thông tin chi tiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Dựa vào mục đích sử dụng nguồn vốn vay: Mục đích sử dụng nguồn vốn vay của doanh nghiệp rất đa dạng và linh hoạt, bao gồm: Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: Giúp khách hàng trang trải các khoản chi phí hoạt động như chi phí mua hàng, trả lương Cho vay xây dựng ngắn hạn: Tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai đoạn thi công các công trình xây dựng. Cho vay mua bất động sản: Đầu tư xây dựng, mua lại cơ sở sản xuất, nhà xưởng, xí nghiệp. Cho vay sản xuất nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ nông dân trong giai đoạn gieo trồng, bảo quản sản phẩm. Cho vay kinh doanh xuất nhập khấu: Chi trả các hóa đơn, hợp đồng tín dụng, thanh toán L/C của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Cho vay các tổ chức tín dụng: Các tổ chức khác hệ thống có thể vay đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn hoặc duy trì tỷ lệ dự trữ tại ngân hàng trung ương. Cho vay khác: bao gồm các hình thức như kinh doanh chứng khoán, đầu tư cổ phiếu, cácTrườnghợp đồng hoán đổ iĐại, hợp đồng họckỳ hạn v àKinhcác giấy tờ ctếó giá khHuếác. T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 9
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ được dựa trên niềm tin có đầy đủ căn cứ (tư cách của khách hàng, quy mô hoạt động kinh doanh, uy tín trong lĩnh vực kinh doanh và có lịch sử giao dịch tốt với các TCTD ) và đáp ứng tất cả tiêu chí cho vay không có TSBĐ của từng ngân hàng. Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba. TSBĐ là biện pháp nhằm làm giảm thiểu rủi ro mất vốn khi cho vay. Các hình thức của TSBĐ gồm cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba, đảm bảo bằng tài sản được hình thành từ vốn vay Dựa vào phương thức cho vay, tín dụng doanh nghiệp được chia làm 3 loại: Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD): là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó, khách hàng có thể giải ngân và trả nợ nhiều lần trong phạm vi số tiền được cấp trong 1 khoảng thời gian nhất định. Người vay chỉ thực hiện hồ sơ 1 lần cho nhiều lần giải ngân. Ngân hàng cấp cho khách hàng 1 hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn số lần vay và hoàn trả nợ vay. Phương pháp này phù hợp với các đơn vị, cá nhân có nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh thường xuyên, bên vay vốn chủ động sử dụng nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài. Cho vay từng lần (cho vay theo món): là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó khách hàng thực hiện các thủ tục vay vốn 1 lần, giải ngân 1 hay nhiều lần, khi thu hết nợ thì thanh lý khoản vay. Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay. Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động trong việc cho vay. Cho vay thấu chi: là việc tổ chức tín dụng chấp nhận bằng văn bản cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng. Hồ sơ yêu cầu khách hàng hoàn thành các mẫu biểu theo quy định của ngân hàng. Phương pháp này có ưu điTrườngểm là khách hàng có Đại thể rút vư họcợt số tiền Kinhhiện đang có tế trong Huếtài khoản khi có T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 10
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà nhu cầu tiêu dùng nảy sinh bất chợt, nhờ đó đáp ứng mọi yêu cầu hợp pháp của các chủ thể trong nền kinh tế, nhưng vay phải có phương án và kế hoạch trả nợ cụ thể. 1.1.4.Phương pháp thu nợ gốc và lãi vay Các phương thức hoàn trả nợ và lãi vay được áp dụng phổ biến tại ngân hàng bao gồm: Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn: ngân hàng chỉ thu nợ và lãi một lần vào thời điểm hợp đồng tín dụng đến hạn thanh toán, hình thức này còn được gọi là cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ. Công thức tính: Số tiền thu Dư nợ Lãi suất Thời hạn = * * lãi cho vay cho vay cho vay cho vay Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ: ngân hàng sẽ quy định cụ thể kỳ hạn trả nợ cho khách hàng trong hợp đồng tín dụng, theo đó cuối mỗi kỳ hạn khách hàng đến thanh toán phần vốn vay theo yêu cầu, hình thức này còn được gọi là cho vay trả góp, có hai cách phổ biến sau: Cách 1: Thu nợ gốc và lãi vay đều đặn bằng nhau mỗi kỳ (khách hàng trả góp theo niên kim cố định). Công thức tính lãi: Vo r ∗ ∗ + = Trong đó: + − a: Số tiền thu nợ vay và lãi vay mỗi kỳ bằng nhau Vo: Dư nợ cho vay ban đầu (Nợ gốc ban đầu) r: Lãi suất cho vay n:Trường Số kỳ khách hàng trĐạiả góp học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 11
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Cách 2: Thu nợ gốc và lãi vay mỗi kỳ giảm dần (khách hàng trả góp theo gốc trả đều mỗi kỳ, lãi giảm dần dựa trên số gốc còn lại) ai = V + Li Li== Vi *⁄ r Trong đó: ai: Số tiền thu nợ vay và lãi vay kỳ thứ i V0: Dư nợ cho vay ban đầu (Nợ gốc ban đầu) r: Lãi suất cho vay Li: Số lãi vay kỳ thứ i n: Số kỳ khách hàng trả góp V: Số tiền thu nợ đều đặn bằng nhau mỗi kỳ Vi: Dư nơ cho vay còn lại đầu kỳ thứ i Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không theo kỳ hạn cụ thể: đây là hình thức cho vay với kỳ hạn trả nợ linh hoạt tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp và có thể trả nợ vay bất cứ lúc nào, phương pháp này thường dựa trên mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Thường được áp dụng với phương thức cho vay thấu chi và cho vay theo hạn mức tín dụng. 1.1.5.Nguyên tắc cho vay khách hàng doanh nghiệp Cho vay là một nghiệp cụ quan trọng trong các NHTM, theo tác giả Nguyễn Minh Kiều (2009) cần đáp ứng các nguyên tắc sau: Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích: Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng, không được trái với quy định của pháp luật và các quy định của ngân hàng cấp trên. Mỗi ngân hàng có phạm vi, kế hoạch hoạt động khác nhau. Mục đích của việc cho vay Trườngđược ghi rõ trong h ợĐạip đồng t ínhọcdụng nh ằKinhm đảm bảo ngtếân hàngHuếkhông tài trợ T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 12
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà cho các hoạt động trái phép và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh hoạt động của ngân hàng. Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời hạn Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi vưới thời gian xác định được ghi rõ trong hợp đồng cho vay. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với khách hàng nhận tiền cho vay cua ngân hàng và là điều kiện để ngân hàng ồn tại và phát triển. Đối với một số món vay ngân hàng có thể không thu lãi (tín dụng ưu đãi). Tuy nhiên đó chỉ là chính sách ưu đãi của ngân hàng đối với một số khách hàng riêng biệt chứ không phản ảnh bản chất của hoạt động cho vay. Cam kết về việc đảm bảo tiền vay Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo quy định của Chính phủ và của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Những tài sản đảm bảo này sẽ được xử lý trong trường hợp doanh nghiệp không có khả năng trả nợ và lãi theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro Cho vay là một hoạt động kinh doanh rủi ro có thể mất vốn nếu khách hàng sử dụng nguồn vốn vay với mục đích sai trái, kinh doanh không hiệu quả. Do đó, ngân hàng thương mại cần xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng một cách chặt chẽ, có hệ thống để đảm bảo cho vay hiệu quả, đúng mục đích. 1.1.6.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán cho vay 1.1.6.1. Định nghĩa về kế toán cho vay Kế toán cho vay là một lĩnh vực quan trọng trong công tác hạch toán kế toán tại ngân hàng thương mại. Có thể hiểu “Kế toán cho vay là việc ghi nhận giá trị khoản tín dụng, rà soát và kiểm tra chặt chẽ nghiệp vụ tín dụng từ giai đoạn giải ngân đến các giai đoạn thu nợ gốc, lãi vay và lập dự phòng rủi ro tín dụng khi khoản vay có dấu hiệu không trả được nợ đúng hạn”. (Lê Thị Kim Liên, 2007) 1.1.6.2. Vai trò của kế toán cho vay Trường Đại học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 13
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Trong một đơn vị kinh doanh, một cơ quan hành chính sự nghiệp hay bất kì một tổ chức nào trong nền kinh tế thì việc tổ chức hạch toán nghiệp vụ tín dụng luôn có một vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý của đơn vị thể hiện trên các mặt sau: Thứ nhất, đảm bảo các thông tin về tình hình tín dụng được cung cấp một cách kịp thời, đúng đắn, tin cậy cho các đối tượng sử dụng thông tin như: ngân hàng nhà nước, các tổ chức tài chính liên quan, khách hàng, các nhà quản trị, các nhà đầu tư, cơ quan quản lý ; Thứ hai, cung cấp những bằng chứng đúng đắn và đáng tin cậy, là cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình tài chính nói chung cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính của ngân hàng thương mại. Thứ ba, công tác kế toán nghiệp vụ tín dụng được tổ chức tốt, khoa học cùng với sự ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý sẽ góp phần tiết kiệm nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng thông tin, chất lượng công việc từ đó tiết kiệm chi phí cho ngân hàng. 1.2. Công tác kế toán cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại các Ngân hàng Thương mại 1.2.1.Quy trình cho vay tại Ngân hàng thương mại đối với khách hàng doanh nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 14
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Bước 1: Tìm kiếm Bước 7: Giám sát và tiếp thị khách Bước 6: Giải ngân khách hàng sử hàng dụng vốn vay Bước 2: Hướng dẫn khách hàng về Bước 8: Thu hồi Bước 5: Ra quyết điều kiện tín dụng nợ, gia hạn hoặc xử định tín dụng và lập hồ sơ vay lý nợ vốn Bước 4: Bộ phận Bước 3: Phân tích tín dụng kiểm tra Bước 9: Thanh lý và thẩm định khách lại hồ sơ tín dụng, hợp đồng tín dụng hàng hồ sơ tài sản đảm bảo. Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay tại Ngân hàng thương mại đối với khách hàng doanh nghiệp Bước 1: Tìm kiếm và tiếp thị khách hàng Đây là bước đầu tiên và rất cần thiết trong quy trình tín dụng bởi thị trường tài chính đang ngày càng phát triển do đó khách hàng có nhiều sự lựa chọn và nhiều cơ hội trong việc tìm kiếm nguồn vốn. Việc tìm hiểu nhu cầu từ thị trường để từ đó đáp ứng kịp thời theo yêu cầu với thủ tục hồ sơ nhanh chóng sẽ giúp ngân hàng thương mại trở thành nơi cung cấp vốn vay uy tín và đáng tin cậy đối với khách hàng. Bước 2: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn. Khi khách hàng đến đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn. Nếu khách hàng đồng ý thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn gồm : Hồ sơ pháp lý: - Quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu có); - Giấy đăng ký kinh doanh; - TrườngĐiều lệ hoạt động (n ếĐạiu có); học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 15
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà - Quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng; - Giấy chứng nhận phần góp vốn của từng thành viên; - Giấy phép đầu tư và hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh; - Biên bản họp hội đồng quản trị về việc ủy quyền người đại diện hợp pháp thực hiện các quan hệ giao dịch với ngân hàng: vay nợ, cầm cố, thế chấp, ; - Đăng ký mã số thuế; - Mẫu con dấu doanh nghiệp; - Văn bản khác liên quan; Hồ sơ tài chính: - Báo cáo tài chính của doanh nghiệp (từ 3-5 năm); - Đối với doanh nghiệp mới thành lập cần cung cấp tài liệu chứng minh khả năng tài chính của chủ sở hữu; Hồ sơ về phương án sản xuất kinh doanh: - Phương án sử dụng vốn; - Kế hoạch sản xuất, đầu tư, mua sắm; - Phương án trả nợ; Hồ sơ về tài sản đảm bảo: - Hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo hoặc tài sản cầm cố, thế chấp; - Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đảm bảo của chủ sở hữu như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất; giấy đăng ký xe ô tô, mô tô; sổ tiết kiệm; Các giấy tờ khác liên quan đến việc vay vốn: Hợp đồng mua bán hàng hàng hoá dịch vụ; giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu. Bước 3: Phân tích và thẩm định khách hàng Phân tích và thẩm định khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả, khả năng thu hồi vốn gốc và lãi nhằm mục tiêu: Xác định rủi ro khi cấp tín dụng; khả năng ngân hàng có thể kiểm soát được rủi ro và đưa ra các giải pháp tình huống đảm bảo đáp ứng các nguyên tắc khi cho vay. BưTrườngớc 4: Bộ phận tín dĐạiụng kiểm học tra lại hồ sơKinh tín dụng, htếồ sơ tàiHuế sản đảm bảo. T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 16
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Bước này nhằm mục đích hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn cho khách hàng làm cơ sở để ra quyết định tín dụng. Bước 5: Ra quyết định tín dụng Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn, quyết định cấp tín dụng hay từ chối đối với hồ sơ mà khách hàng cung cấp. Đây là bước quan trọng và có thể mắc sai lầm đối với hai trường hợp sau: Chấp nhận cho vay đối với khách hàng không tốt. Từ chối cho vay đối với khách hàng tốt. Bước 6: Giải ngân Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng vay vốn, tuỳ theo mục đích sử dụng tiền vay; phương thức thanh toán có liên quan đến tiền vay để ra quyết định hình thức phát tiền phù hợp và đảm bảo nguyên tắc luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa và dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Các cách thức giải ngân thường áp dụng gồm: bằng tiền mặt; giải ngân vào tài khoản của khách hàng (nếu giá trị món vay từ 100 triệu trở lên) hoặc chuyển trực tiếp vào tài khoản của bên liên quan. Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay Nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh; phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng nhằm đề xuất giải quyết xử lý kịp thời với các công việc cụ thể: Giám sát tài khoản hoạt động của khách hàng tại ngân hàng. Phân tích các báo cáo tài chính theo định kỳ để đánh giá khả năng trả nợ. Giám sát quá trình trả lãi định kỳ. Ghé thăm địa điểm sản xuất kinh doanh. Kiểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay. Giám sát khách hàng từ các đối tác, người quen để thu thập thêm thông tin của khách hàng. BưTrườngớc 8: Thu hồi nợ, giaĐại hạn ho họcặc xử lý n ợKinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 17
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Căn cứ vào giấy nhận nợ, cán bộ tín dụng lập phiếu báo thu nợ trình Giám đốc gửi cho doanh nghiệp vay vốn. Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng có đơn đề nghị được gia hạn nợ, cơ cấu nợ, cán bộ tín dụng kiểm định, kiểm tra rồi lập tờ trình cho Giám đốc xem xét và quyết định. Các khoản nợ đến hạn mà không trả được, không được gia hạn, cơ cấu nợ, khoanh nợ thì áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu hồi và xử lý nợ. Bước 9: Thanh lý hợp đồng tín dụng Thanh lý hợp đồng tín dụng trong các trường hợp sau: khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc khoản tín dụng đến hạn thanh toán. Khi đó, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu thu nợ gốc và lãi vay, tiến hành tất toán khoản vay. Đồng thời tái xét hợp đồng tín dụng tước khi thanh lý và chuyển toàn bộ hồ sơ vào nơi lưu trữ tài liệu. 1.2.2.Tài khoản sử dụng Hệ thống tài khoản kế toán dùng trong nghiệp vụ tín dụng tại NHTM được ban hành theo quyết định số 479/2004/QĐ - NHNN ngày 29/4/2004 bởi Thống đốc NHNN, theo đó hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại NHTM sử dụng Tài khoản loại 2. Tài khoản cấp I: TK 21 “Cho vay tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước” Tài khoản cấp II: được chia theo thời hạn hoàn trả của khoản vay. TK 211 “Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam” TK 212 “Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam” TK 213 “Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam” Tài khoản cấp III: được chi tiết hóa thành 5 loại theo quy định trong văn bản hợp nhất số 22/2014/NHNN như sau: TK 21X1 - Nợ đủ tiêu chuẩn TKTrường 21X2 - Nợ cần chú ýĐại học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 18
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà TK 21X3 - Nợ dưới tiêu chuẩn TK 21X4 - Nợ nghi ngờ TK 21X5 - Nợ có khả năng mất vốn Kết cấu các tài khoản nợ sử dụng trong nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp như sau: TK 21X1 – “Nợ trong hạn” - Số tiền cho KH vay. - Số tiền KH trả nợ. - Số tiền chuyển từ các TK - Số tiền cho vay chuyển sang thích hợp sang. TK nợ thích hợp khác. Dư nợ: Số tiền KH đang nợ trong hạn, được gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn. TK 21X2 – “Nợ quá hạn” - Số tiền cho vay phát sinh nợ - Số tiền KH trả nợ. quá hạn. - Số tiền cho vay chuyển sang TK thích hợp khác. Dư nợ: Số tiền KH vay đã quá hạn. Tài khoản “Dự phòng rủi ro” - TK 219: Tài khoản này dùng để phản ánh việc NH lập dự phòng quản lý các khoản dự phòng theo quy định hiện hành đối với các khoản cho vay của KH. TK 219 – “Dự phòng rủi ro” - Sử dụng dự phòng để xử lý - Số dự phòng được trích lập rủi ro tín dụng. tính vào chi phí. - Hoàn nhập số chênh lệch thừa dự phòng đã lập theo quy định. Trường Đại họcDư c óKinh: Số dự phòng tếhiệ nHuếcó T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 19
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà cuối kỳ. Tài khoản “Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam” - TK 3941: Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi phải thu tính trên các khoản cho vay tổ chức, cá nhân trong mà NH sẽ được nhận khi đến hạn. Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng thể hiện số lãi dồn tích mà NH đã hạch toán vào thu nhập nhưng chưa được KH vay thanh toán. TK 3941 – “Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam” - Số tiền lãi đã hạch toán vào - Số tiền lãi KH đã thanh toán. thu nhập. Dư nợ: số tiền lãi KH chưa thanh toán Tài khoản “Thu lãi cho vay” - TK 702 : Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền lãi từ các khoản cho vay của KH. TK 702 – “Thu lãi cho vay” - Thu lãi cho vay - Kết chuyển số dư vài tài khoản “Lợi nhuận năm nay” khi thực hiện quyết toán năm. Tài khoản ngoại bảng Tài khoản “Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng Việt Nam” - TK 941: Tài khoản dùng để phản ánh số lãi vay đã quá hạn NH chưa thu được bằng VND. - Ghi Nợ TK 941: Số lãi chưa thu được. - Ghi Có Tk 941: Số lãi đã thu được, xóa lãi trong trường hợp không thu được nợ. Tài khoản “Tài sản thế chấp, cầm cố của KH” – TK 994: Tài khoản dùng để theo dõi tài sản thế chấp của KH. - Ghi Nợ TK 994: Khi nhận thế chấp TSĐB. - TrườngGhi Có TK 994: Khi Đạitrả lại TS ĐhọcB cho KH Kinh. tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 20
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Tài khoản “Nợ tổn thất đang trong thời gian theo dõi” – TK 971: Trong trường hợp đã xử lý TSĐB do khách hàng không có khả năng trả nợ, theo dõi khoản nợ tại tài khoản này. - Ghi Nợ TK 971: Tiếp tục theo dõi khoản nợ. - Ghi Có TK 971: Hết thời hạn theo dõi khoản nợ. 1.2.3.Chứng từ sử dụng Chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay đối với doanh nghiệp là những loại giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý các khoản vay của NH, kế toán vừa đồng thời sử dụng phần mềm kế toán máy vừa có chứng từ lưu lại. Chứng từ cho vay đối với doanh nghiệp bao gồm nhiều loại để phục vụ cho công việc hạch toán và thu nợ, gồm: Chứng từ gốc: là chứng từ được lập trực tiếp khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ gốc bao gồm những loại như sau: Giấy đề nghị vay vốn: là chứng từ do khách hàng lập để xin vay vốn trong đó trình bày rõ mục đích vay, số tiền vay. Đây là căn cứ ban đầu để ngân hàng xem xét cho vay. Hợp đồng tín dụng: là thỏa thuận giữa ngân hàng và KH trong nghiệp vụ cho vay trong đó xác định rõ tính chất và hình thức của các khoản vay, mục đích sử dụng khoản vay, số tiền vay, thời hạn, lãi suất cho vay, kỳ hạn trả nợ gốc, tiền lãi, quyền và nghĩa vụ của các bên Là cơ sở để bộ phận kế toán thực hiện giải ngân, đồng thời cũng là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngân hàng và KH. Hợp đồng thế chấp TSĐB: đây là hợp đòng thỏa thuận giữa ngân hàng với KH về việc sử dụng tài sản làm điều kiện đảm bảo cho món vay, chứng từ này là căn cứ cho việc ngân hàng có quyền xử lý TSĐB trong trường hợp KH không có khả năng trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng. Giấy nhận nợ: là giấy tờ xác định trách nhiệm pháp lý của các khoản nợ của người vay đối với NH. Các loại giấy tờ xác nhận quyền sở hữu của khách hàng đối với tài sản cầm cố, thế chấp bao gồm: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài Trường Đại học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 21
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà sản gắn liền với đất; giấy tờ chứng nhận sở hữu nhà xưởng, kho sản xuất; giấy phép đăng ký mô tô, ô tô; sổ tiết kiệm; Chứng từ ghi sổ: là chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Chứng từ ghi sổ được lập trên chứng từ gốc và phải có chứng từ gốc đính kèm. Các loại chứng từ ghi sổ bao gồm: Nếu giải ngân bằng tiền mặt thì có giấy lĩnh tiền, séc lĩnh tiền mặt, phiếu chi Nếu giải ngân bằng chuyển khoản thì dùng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, Nếu thu nợ bằng tiền mặt thì dùng giấy nộp tiền. Nếu thu nợ bằng chuyển khoản thì dùng phiếu chuyển khoản. 1.2.4.Phương pháp hạch toán Việc hạch toán đối với công tác kế toán cho vay dành cho doanh nghiệp tại NHTM được thực hiện theo quy trình chặt chẽ với sự phối hợp giữa hai bộ phận kế toán giao dịch và bộ phận quan hệ khách hàng doanh nghiệp. Sau khi tiến hành thủ tục cần thiết và thông qua Ban Giám Đốc ra quyết định tín dụng cho khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ chuyển các chứng từ liên quan đến bộ phận kế toán giao dịch để hạch toán nghiệp vụ phát sinh và ghi nhận vào phần mềm chuyên dụng dành cho ngân hàng xác nhận khoản tiền vay sẽ được chuyển đến cho KH qua các hình thức tiền mặt, giải ngân sang tài khoản KH hoặc TK bên liên quan. 1.2.4.1. Công tác kế toán cho vay đối với nợ gốc: TK 1011/4211 TK 21X1 (1) TK 21X2 (2) (3) Trường Đại học(4) Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 22
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Sơ đồ 1.3: Kế toán cho vay đối với nợ gốc Chú thích sơ đồ: (1) Ngân hàng giải ngân. (2) KH trả nợ trong hạn. (3) KH không trả nợ đúng hạn, Ngân hàng chuyển hạn nợ. (4) KH trả nợ quá hạn. Các bút toán cụ thể trong giai đoạn này bao gồm: (1) Ngân hàng giải ngân. Căn cứ vào chứng từ giấy lĩnh tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt) hoặc ủy nhiệm chi (nếu giải ngân bằng chuyển khoản) kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy. Nợ TK 21X1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Số tiền giải ngân. Có TK 1011 (tiền mặt)/ TK 4211 (tiền gửi của doanh nghiệp): Số tiền giải ngân. (2) KH trả nợ trong hạn. Theo quy chế của tín dụng, đến hạn trả nợ người vay phải chủ động nộp tiền mặt hay trích tài khoản tiền gửi để trả nợ NH. Nếu người vay không chủ động đến trả nợ và trong tài khoản tiền gửi của người vay có đủ tiền để trả nợ thì kế toán chủ động lập phiếu chuyển khoản tiền gửi của người vay để thu nợ. Nếu thu nợ bằng tiền mặt, kế toán căn cứ vào giấy nộp tiền của người cho vay để ghi sổ chi tiết nhập dữ liệu vào phần mềm: Nợ TK 1011 (tiền mặt): Số tiền KH trả nợ gốc. Có TK 21X1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Số tiền KH trả nợ gốc. Nếu thu nợ bằng chuyển khoản, kế toán căn cứ ủy nhiệm chi của người vay hoặc là phiếu chuyển khoản để vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính. NợTrườngTK 4211 (tiền gửi KH)Đại: Số ti ềnhọc KH trả n ợKinhgốc. tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 23
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Có TK 21X1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Số tiền KH trả nợ gốc. (3) KH không trả nợ đúng hạn, Ngân hàng chuyển hạn nợ. Trường hợp 1: Nếu KH không có khả năng trả nợ đúng hạn trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng xem xét điều chỉnh hạn trả nợ. Toàn bộ dư nợ vay gốc của KH này được phân loại vào các nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Trường hợp 2: Nếu KH không có khả năng trả nợ đúng hạn cho vay đã thỏa thuận và được đánh giá là có khả năng trả nợ trong khoảng thời gian nhất định sau thời hạn vay thì NH xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của KH. Toàn bộ số dư nợ vay gốc của KH này được phân loại váo các nhóm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Bút toán như sau: Nợ TK 21X2, 21X3, 21X4, 21X5 (TK nợ quá hạn thích hợp): Số gốc chuyển nợ quá hạn. Có TK 21X1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Số gốc chuyển nợ quá hạn Sau khi hạch toán, kế toán cho vay và cán bộ QHKH theo dõi đôn đốc KH trả nợ đúng hạn, đồng thời thực hiện chế tài tín dụng (lãi suất nợ quá hạn bằng 1,5 lần lãi trong hạn). (4) KH trả nợ quá hạn. Chứng từ nợ quá hạn được lưu riêng trong hồ sơ nợ quá hạn của vay. Khi người vay trả nợ, hạch toán: Nợ TK 1011/4211: Số tiền KH trả nợ quá hạn. Có TK 21X2, 21X3, 21X4, 21X5 (TK nợ quá hạn thích hợp): Số tiền KH trả nợ quá hạn. Ghi chú: - Đối với các khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố, kế toán căn cứ vào biên bản định giá tài sản thế chấp, cầm cố và hợp đồng thế chấp TSĐB, lập phiếu nhập khoTrường TSĐB để hạch toán Đại ngoại bảhọcng: Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 24
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Nợ TK 994 (Tài sản cầm cố, thế chấp của KH): giá trị định giá TSĐB. - Khi KH trả hết nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng, ngân hàng làm phiếu xuất kho TSĐB, hạch toán: Có TK 994 (Tài sản cầm cố, thế chấp của KH): giá trị định giá TSĐB. Nếu người vay không còn khả năng trả nợ thì NH có thể xử lý TSĐB để thanh lý hợp đồng tín dụng. - Sau khi xử lý TSĐB, nếu KH không có khả năng trả nợ, Ngân hàng quyết định sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng: Nợ TK 219 (Dự phòng rủi ro): Số tiền KH chưa trả nợ được. Có TK 21X2, 21X3, 21X4, 21X5 (TK nợ quá hạn thích hợp): Số tiền KH chưa trả nợ được. - Đồng thời tiếp tục theo dõi khoản nợ đó tại TK ngoại bảng: Nợ TK 971 (Nợ tổn thất đang trong thời gian theo dõi): Số tiền KH chưa trả nợ được. - Đến hết thời hạn theo dõi mà khoản nợ vẫn không thu hồi được, ngân hàng bỏ theo dõi ghi Có TK 971 (Nợ tổn thất đang trong thời gian theo dõi): Số tiền KH chưa trả nợ được. 1.2.4.2. Công tác kế toán cho vay đối với tiền lãi cho vay: Theo chế độ tín dụng và chế độ kế toán, hiện nay Ngân hàng áp dụng ba cách thu lãi là: thu lãi định kỳ hàng tháng, thu lãi định kỳ (dài hơn 1 tháng) và thu lãi khi đáo hạn ; TK 702 TK 3941 TK 1011/4211 đồ (1) (2) ng thờ i áp dụ Trường Đại học Kinh(3) tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 25
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà ng nguyên tắc cơ sở dồn tích (dự thu) đối với thu lãi từ hoạt động tín dụng. Đối với cả ba cách thu lãi trên thì việc tính và hạch toán thu lãi vẫn được thực hiện hàng tháng. Nếu hàng tháng khách hàng trả lãi ngay bằng tiền mặt hoặc trích TK tiền gửi để trả thì Ngân hàng sẽ thu trực tiếp, còn nếu khách hàng chưa trả thì số lãi cho vay phát sinh hàng tháng sẽ được hạch toán, ghi nhận vào tài khoản “Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam” (TK 3941). TK 809 Sơ đồ 1.4: Kế toán cho vay đối với tiền lãi cho vay Chú thích sơ đồ: (1) Ngân hàng tính lãi dự thu. (2) KH trả lãi vay. (3) KH không trả nợ đúng hạn tiến hành theo dõi ngoại bảng. Các bút toán cụ thể trong giai đoạn này bao gồm: (1) Ngân hàng tính lãi dự thu. Từng tháng NH tính toán số lãi cho vay phát sinh trong tháng, sau đó lập bút toán dự thu lãi: Nợ TK 3941 (Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam): Lãi dự thu hàng tháng. Trường Đại học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 26
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Có TK 702 (Thu lãi cho vay): Lãi dự thu hàng tháng. (2) KH trả lãi vay. Nợ TK 1011 (tiền mặt) /Nợ TK 4211 (tiền gửi KH): Tổng số lãi phải trả trong kỳ. Có TK 3941 (Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam): phần lãi đã được hạch toán lãi dự thu. Có TK 702 (Thu lãi cho vay): phần lãi chưa được hạch toán lãi dự thu. (3) KH không trả nợ đúng hạn tiến hành theo dõi ngoại bảng. Trường hợp Ngân hàng đã hạch toán dự thu nhưng khách hàng không trả lãi vay đúng hạn, tức là Ngân hàng không thu hồi được khoản doanh thu đã ghi nhận thì không được ghi giảm doanh thu (thoái thu từ tài khoản thu nhập 702) mà xử lý theo hai trường hợp như qui định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”: Nếu khoản lãi được đánh giá là không thể thu hồi được thì hạch toán thẳng vào chi phí: Nợ TK 809 (Chi phí khác cho hoạt động tín dụng): Số tiền lãi đã dự thu nhưng chưa thu được. Có TK 3941 (Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng): Số tiền lãi đã dự thu nhưng chưa thu được. Xử lý lãi quá hạn Trong trường hợp lãi đã quá hạn nhưng khách hàng chưa đến trả, theo nguyên tắc thận trọng Ngân hàng ngừng tính lãi dự thu ngay sau khi nợ gốc chuyển thành nợ quá hạn. Nợ TK 21X2, 21X3, 21X4, 21X5 (TK nợ quá hạn thích hợp): Số gốc chuyển nợ quá hạn. Có TK 21X1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Số gốc chuyển nợ quá hạn Sau đó, ghi nhận vào chi phí khoản lãi dự thu đã được ghi nhận vào TK 702 (Thu lãi cho vay)Trường trước đó: Đại học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 27
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Nợ TK 809 (Chi phí khác cho hoạt động tín dụng): Số tiền đã ghi nhận lãi cho vay. Có TK 3941 (Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam): Số tiền đã ghi nhận lãi cho vay. Đồng thời, theo dõi ngoại bảng toàn bộ lãi trong hạn chưa thu được chuyển quá hạn: Nợ TK 941 (Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng Việt Nam): Số lãi chưa thu được. Khi phát sinh lãi quá hạn, kế toán tiếp tục theo dõi ngoại bảng: Nợ TK 941 (Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng Việt Nam): Số lãi phát sinh chưa thu được. Khi thu được lãi quá hạn, ghi nhận: Nợ TK 1011 (tiền mặt) /Nợ TK 4211 (tiền gửi KH): Tổng số lãi quá hạn thu được trong kỳ. Có TK 702 (Thu lãi cho vay): Tổng số lãi quá hạn thu được trong kỳ. Đồng thời, ghi Có TK 941 (Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng Việt Nam): Số lãi quá hạn đã thu được. Nếu đến một thời hạn nhất định mà khách hàng vẫn không thực hiện việc trả lãi theo quy định cho ngân hàng thì ngân hàng thực hiện bút toán xóa lãi và chịu tổn thất: Có TK 941 (Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng Việt Nam): Số lãi quá hạn không thu được. Ghi chú: Nếu đến hạn mà doanh nghiệp không trả lãi thì kế toán chủ động trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu lãi (trong trường hợp tài khoản tiền gửi của KH có số dư Có và đủ để trả lãi vay) Khi khách hàng đến trả nợ vay, thứ tự ưu tiên như sau: - Trả lãi quá hạn. - TrTrườngả nợ gốc quá hạn. Đại học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 28
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà - Trả lãi trong hạn. - Trả nợ gốc trong hạn. Trường Đại học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 29
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CN NAM THỪA THIÊN HUẾ. 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Nam Thừa Thiên Huế. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (NHCT) được thành lập vào ngày 26/08/1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. NHCT là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Trong quá trình phát triển hoạt động của mình, NHCT đã mở rộng mối quan hệ với các đối tác nước ngoài như: NHCT là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng Indovina, có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Các mốc lịch sử chính trong quá trình hình thành và phát triển của NHCT: - Ngày 26/08/1988: Thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng về việc thành lập các Ngân hàng chuyên doanh. - Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam thành Ngân hàng Công thương Việt Nam theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng. - Ngày 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công thương Việt Nam theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam. - Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam. - Ngày 15/04/2008: Ngân hàng Công thương Việt Nam đổi tên thương hiệu từ INCOMBANK sang thương hiệu mới NHCT, mở ra mội thời kỳ phát triển mạnh mẽ trong hệ thống ngân hàng. - Ngày 08/07/2009: Công bố Quyết định đổi tên Ngân hàng Công thương Việt Nam thànhTrường Ngân hàng Thương Đại mại C ổhọcphần Công Kinh thương Vi tếệt Nam Huế theo giấy phép Trương Thị Dạ Thảo – K49A Kiểm Toán 30
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà thành lập và hoạt động của Thống đốc NHNN Việt Nam số 142/GPNHNN, ngày 03/07/2009. Ngành nghề kinh doanh của NHCT: thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác và các dịch vụ ngân hàng khác được NHNN Việt Nam cho phép. 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế (VietinBank - Nam TT Huế) có trụ sở tại 45 Thuận Hóa, phường Phú Bài, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Thành lập với tên Vietinbank - Phú Bài là chi nhánh của VietinBank - TT Huế kể từ ngày 20/09/2006, theo quyết định số 243/QĐ-HĐQT-NHCT nâng cấp VietinBank - Phú Bài từ chi nhánh cấp 2 lên cấp 1 trực thuộc Trung Ương. VietinBank - Nam TT Huế được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0100111948-130 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thừa Thiên Huế cấp lần đầu ngày 10/08/2009 về việc cho phép VietinBank đặt chi nhánh hoạt động tại Thừa Thiên Huế. Kể từ ngày 13/09/2010, theo quyết định số 1516/QĐ-HĐQT-NHCT của chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam thay đổi tên chi nhánh từ VietinBank - Phú Bài sang VietinBank - Nam TT Huế. Những năm đầu hoạt động kinh doanh của đơn vị còn bị hạn chế bởi bối cảnh khó khăn của một tỉnh có tiềm năng nhưng chưa được khai thác đúng mức. Cho đến những năm gần đây, nền kinh tế tỉnh nhà đang có chiều hướng phát triển tích cực, thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực ngân hàng. Trước tình hình đó, VietinBank - Nam TT Huế đã xác định chuyển hướng sang hoạt động kinh doanh đa năng tổng hợp, vừa cho vay theoTrường kế hoạch, chỉ định cĐạiủa Nhà Nư họcớc, vừa t ựKinhhuy động v ốtến để choHuế vay và tự chịu Trương Thị Dạ Thảo – K49A Kiểm Toán 31
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà trách nhiệm, tự trang trải và đã thu được những thành tích đáng kể, hoạt động nhiều năm có hiệu quả và đạt mức tăng trưởng khá trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn hệ thống. 2.1.3. Tổ chức bộ máy hoạt động của NH TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế 2.1.3.1. Mô hình hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có mạng lưới rộng khắp toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 chi nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm, bên cạnh đó còn có 07 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV Công đoàn và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm thẻ và Trường Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của NH TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế VietinBank – CN Nam TT Huế là chi nhánh ngân hàng cấp 1 của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, do Giám đốc phụ trách, trợ giúp cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc và các phòng ban như sau: - Phòng Tổ chức. - Phòng Tổng hợp. - Phòng Quản lý rủi ro. - Phòng Kế toán. - Phòng Bán lẻ. - Phòng Khách hàng doanh nghiệp. - Phòng Tiền tệ - kho quỹ. - Phòng Điện toán. - PGD Bà Triệu, PGD Lê Lợi, PGD Cầu Hai, PGD Phong Điền. - Các điểm giao dịch VietinBank. Trường Đại học Kinh tế Huế Trương Thị Dạ Thảo – K49A Kiểm Toán 32
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Bộ máy quản lý của VietinBank – Nam TT Huế được hệ thống như sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 2.1: Mô hình hệ thống tổ chức của VietinBank - Nam TT Huế Việc qui định quyền hạn của các thành viên trong Ban giám đốc được nêu ra trong Văn bản điều hành hoạt động tại cuộc họp thành viên Ban giám đốc diễn ra vào đầu năm tài chính và được công bố đến toàn bộ cán bộ công nhân viên trong chi nhánh nhằm tạo sự hiểu biết, tạo sự thông suốt trong hoạt động của cả chi nhánh. Theo đó, Giám đốc trực tiếp quản lý phòng Tổ chức hành chính, phòng Tổng hợp, phòng Quản lý rủi ro, phòng Kế toán; còn các Phó Giám đốc thì quản lý trực tiếp các phòng Bán lẻ, phòng Khách hàng doanh nghiệp, phòng Tiền tệ - kho quỹ, phòng Hỗ trợ tín dụng và các PGD theo chức năng nhiệm vụ được Giám đốc giao. VietinBank – CN Nam TT Huế có 4 Phòng giao dịch (PGD), do vậy mỗi Phó Giám đốc sẽ chịu trách nhiệm quản lý hai PGD. Trưởng PGD có trách nhiệm trực tiếp báo cáo toàn bộ hoạt động của PGD cho Phó giám đốc phụ trách. 2.1.3.3. Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban Căn cứ quyết định số 704/QĐ – NHCT1 của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam về việc ban hành chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại chi nhánh NHCT, đồng thời dựa trênTrường tình hình thực tế t ạĐạii đơn vị, chihọc nhánh VietinBankKinh –tếNam HuếTT Huế được tổ chức thành các phòng, ban với chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau: Trương Thị Dạ Thảo – K49A Kiểm Toán 33
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Ban Giám Đốc: Giám đốc là lãnh đạo cao nhất của chi nhánh thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh theo quy định, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về hoạt động của Chi nhánh; phân công nhiệm vụ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó giám đốc, các phòng, bộ phận trong Chi nhánh; quản lý biên chế, thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức và người lao động; trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ; công tác kiểm soát nội bộ; quản lý việc công bố thông tin về tiền tệ, xử lý các thông tin về hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn. Phó giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ được phân công phụ trách; tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các lĩnh vực công tác của Chi nhánh. Phòng Tổ chức: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh; bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh; công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ; mua sắm, quản lý tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh; công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sữa chữa nhà làm việc, điểm giao dịch; công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. Phòng Tổng hợp: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh thực hiện các nhiệm vụ: dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh; làm đầu mối các báo cáo theo quy định của NHNN & NHCT Việt Nam; làm công tác thi đua của chi nhánh; là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh trình NHCT Việt Nam quyết định; là đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài khoa học của chi nhánh. Phòng Quản lý rủi ro: tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng; thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng,Trường dự án, phương ánĐại đề ngh ị họccấp tín dụ ng;Kinhcung cấp tếthông Huếtin liên quan đến Trương Thị Dạ Thảo – K49A Kiểm Toán 34
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro cho các phòng có liên quan tại chi nhánh và trụ sở chính NHCT Việt Nam khi có yêu cầu; làm đầu mối liên hệ với trung tâm thông tin tín dụng NHNN trên địa bàn trong việc cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tín dụng theo quy định của NHNN; lưu trữ hồ sơ số liệu, lập báo cáo theo quy định hiện hành và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh; thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Phòng Kế toán: là phòng nghiệp vụ thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày; thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng như đóng mở tài khoản, gửi hoặc rút tiền, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, giải ngân, thu nợ ; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch; quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT Việt Nam; thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng; phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của chi nhánh; tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định; là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính; làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định. Phòng Bán lẻ: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng; trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân; đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng là cá nhân; thẩm định tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định; cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định; kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng; phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy Trườngđủ, kịp thời đúng h ạĐạin, đúng hợhọcp đồng đ ãKinh ký; quản lý tếcác khoHuếản tín dụng đã Trương Thị Dạ Thảo – K49A Kiểm Toán 35
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy định; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định. Phòng Khách hàng doanh nghiệp: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng; trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng doanh nghiệp; làm đầu mối bán sản phẩm, đề xuất cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp sản phẩm dịch vụ mới cho khách hàng doanh nghiệp; thẩm định tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT Việt Nam; cập nhật và phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng; thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh; phản ánh kịp thời những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết. Phòng Tiền tệ - kho quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt, thẻ tiết kiệm, hồ sơ tài sản thế chấp ); thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng; phối hợp với phòng kế toán, tổ chức thực hiện điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với NHNN, các NHCT trên địa bàn, các điểm giao dịch, phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại chi nhánh; thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời xử lý; lập kế hoạch sữa chữa cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật; làm các báo cáo theo quy định của NHNN & NHCT Việt Nam. Phòng Điện toán: thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao; quản lý hệ thống giao dịch trên máy; bảo trì bảo dưỡng hệ thống thiết bị ngoại vi, mạng máy tính đảm bảoTrường thông suốt hoạt đ ộĐạing của h ệhọcthống tạ i Kinhchi nhánh; ptếhối h ợHuếp với các phòng Trương Thị Dạ Thảo – K49A Kiểm Toán 36
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà nghiệp vụ để đề xuất các sản phẩm mới và công nghệ mới đưa ra các yêu cầu về nâng cấp, sửa đổi hệ thống; triển khai công tác đào tạo về công nghệ thông tin tại chi nhánh. Các phòng giao dịch: hoạt động như chi nhánh nhưng với quy mô nhỏ, chịu sự quản lý và điều hành của chi nhánh. Nhìn chung, cơ cấu bộ máy quản lý của VietinBank Nam TT Huế có đầy đủ các phòng ban theo quy định của Chi nhánh ngân hàng cấp I . Các phòng ban được phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng và đảm nhận vai trò chuyên biệt trong bộ máy. Cách tổ chức như thế khá hiệu quả trong công tác kiểm tra, giám sát và thi hành các quyết định đồng thời dễ phát hiện sai sót trong các khâu thực hiện, giúp cho VietinBank Nam TT Huế hoàn thiện trong công tác thực hiện của mình. 2.1.4. Các nguồn lực của VietinBank Nam TT Huế (2017 – 2018) 2.1.4.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn của chi nhánh Trong giai đoạn 2016 - 2018, nhìn chung tổng tài sản và nguồn vốn của VietinBank Nam TT Huế có sự tăng trọng khá ổn định, cụ thể: Tổng tài sản của chi nhánh tăng 23,33% ở năm 2017 so với năm 2016 và tăng 27,17% ở năm 2018 so với năm 2017. Sự gia tăng của tổng tài sản và nguồn vốn là do sự biến động của nhiều nhân tố thành phần. Để nhìn nhận rõ điều này, ta lần lượt xem xét các chỉ tiêu ở bảng sau: Trường Đại học Kinh tế Huế Trương Thị Dạ Thảo – K49A Kiểm Toán 37
- Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của VietinBank – CN Nam TT Huế từ năm 2016 đến năm 2018 Đơn vị tính: Tỷ đồng (Nguồn: Phòng Tổng hợp tại VietinBank - Chi nhánh Nam TT Huế) Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % I. Tài sản 2.632 100 3.246 100 4.128 100 614 23,33 882 27,17 1. Tiền mặt 16 0,61 21 0,65 15 0,36 5 31,25 -6 -28,57 2. Tiền gửi tại các TCTD 2 0,08 1 0,03 - 0 -1 -50 -1 -100 3. Cho vay KH 2.407 91,45 3.001 92,45 3.882 94,04 594 24,68 881 29,36 4. Tài sản có khác 207 7,86 223 6,87 231 5,60 16 7,73 8 3,59 II. Nguồn vốn 2.632 100 3.246 100 4.128 100 614 23,33 882 27,17 1. Tiền gửi của TCTD 2 0,08 - 0 - 0 -2 -100 - - 2. Tiền gửi KH 1.526 57,98 1.757 54,13 2.017 48,86 231 15,14 260 14,80 3. Vốn và các quỹ 1.104 41,95 1.489 45,87 2.111 51,14 385 34,87 622 41,77 Trương Thị Dạ Thảo – K49A Kiểm Toán 38 Trường Đại học Kinh tế Huế
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Về tổng tài sản Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện biến động tổng tài sản - Tiền mặt: Là khoản mục có sự biến động bất ổn trong tổng tài sản, cụ thể năm 2017 so với năm 2016 tăng 31,25%, trong khi đó năm 2018 so với năm 2017 giảm 28,57%. Mặc dù trong năm 2018 có sự biến động giảm về tiền mặt tại quỹ tuy nhiên đây là dấu hiệu cho thấy VietinBank đang tăng cường kiểm soát việc duy trì lượng tiền mặt phù hợp, tránh lãng phí giá trị sinh lời của tiền mà vẫn đảm bảo tính thanh khoản tại ngân hàng. - Tiền gửi tại các TCTD: Khoản mục này thể hiện sự biến động giảm rõ rệt qua ba năm, cụ thể năm 2017 giảm 50% so với năm 2016, tức là giảm đến một nửa giá trị và năm 2018 VietinBank Nam TT Huế không còn duy trì khoản mục này trên bảng cân đối kế toán nữa. Như vậy giai đoạn này, chi nhánh đang tăng cường việc sử dụng tài sản vào các mục đích khác như cho vay và đầu tư nhiều hơn để tác động tích cực hơn đến lợi nhuận thay vì gửi tiền chỉ nhằm mục đích sinh lãi tại các TCTD khác. - ChoTrường vay KH: Đây là khoĐạiản mụ chọc chiếm tỷ trKinhọng lớn ch ủtếyếu trongHuế tổng tài sản T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 39
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà và có xu hướng tăng dần về giá trị lẫn tỷ trọng qua các năm. Cụ thể năm 2017 so với năm 2016, giá trị của cho vay KH tăng 594 tỷ đồng, tương ứng tăng 24,68%, tiếp đó năm 2018 tăng thêm 881 tỷ đồng mức tăng tỷ trọng lên đến 29,36%. Đây là dấu hiệu tích cực bởi đây chính là nguồn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngành ngân hàng, với xu thế cạnh tranh của nhiều ngân hàng hiện nay, chi nhánh thể hiện rõ vị thế và hướng đi chủ yếu của mình là tập trung vào việc cho vay các đối tượng khách hàng để đẩy mạnh lợi nhuận. - Tài sản khác: Đây là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng không quá lớn trong tổng tài sản, khoản mục này bao gồm TSCĐ, bán vốn cho hội sở, lãi dự thu, các khoản phải thu khác Trong 3 năm, giá trị của chỉ tiêu này tăng từ 207 tỷ đến 231 tỷ, tuy nhiên tốc độ tăng lại giảm từ 7,73% năm 2017 so với 2016 xuống còn 3,59% năm 2018 so với 2017. Như vậy, chi nhánh đang có xu hướng giảm tốc độ tăng của chỉ tiêu này, thay và đó đẩy mạnh tập trung tài sản vào việc cho vay các đối tượng KH doanh nghiệp và cá nhân. Về tổng nguồn vốn TrườngBiểu đồ 2.2. Bi Đạiểu đồ th ểhọchiện biến Kinhđộng tổng ngu tếồn vHuếốn T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 40
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà - Tiền gửi của TCTD: Trong năm 2016, giá trị của khoản mục này tại VietinBank Nam TT Huế ở mức 2 tỷ đồng. Tuy nhiên sau đó đến năm 2017 và 2018, chi nhánh không còn duy trì khoản mục này nữa, như vậy hoạt động huy động vốn tại ngân hàng đang chuyển dần sự tập trung vào đối tượng KH cá nhân, doanh nghiệp thay vì vào một số TCTD như trước đây. - Tiền gửi KH: Qua 3 năm, tiền gửi KH có xu hướng tăng đều và luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của chi nhánh. Năm 2017, tiền gửi KH tăng 231 tỷ đồng tương ứng mức tăng 15,14% so với năm 2016. Đến năm 2018, khoản mục này tăng 260 tỷ đồng tương ứng mức tăng 14,8%. Những con số này chứng tỏ chi nhánh đã dành được sự tin cậy và khẳng định uy tín trên thị trường tài chính bởi số lượng KH tiền gửi và giá trị tăng dần qua 3 năm nghiên cứu, khả năng huy động vốn của chi nhánh cũng ngày càng tăng bởi chính sách lãi suất và các chương trình ưu đãi được thực hiện liên tục trong giai đoạn này. - Vốn và các quỹ: khoản mục này gồm các chỉ tiêu như vốn điều lệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ tại đơn vị, chênh lệch tỷ giá hối đoái, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, Đây là khoản mục quan trọng và chiếm tỷ trọng khá lớn tại đơn vị, giá trị khoản mục tăng 385 tỷ đồng từ năm 2016 đến 2017, tiếp đó tăng 622 tỷ đồng từ 2017 đến 2018, tốc độ tăng nhanh chóng đạt 34,87% năm 2017 so với 2016 và 41,77% năm 2018 so với năm 2017. VietinBank Nam TT Huế đang có xu hướng tăng dần nguồn vốn và các quỹ để đảm bảo chỉ tiêu an toàn vốn tại ngân hàng. 2.1.4.2. Tình hình kết quả kinh doanh của chi nhánh Cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung, VietinBank Nam TT Huế đã có những bước tiến trong việc ứng dụng cải tiến các công nghệ hiện đại, luôn nỗ lực đưa đến những tiện ích để đáp ứng nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của khách hàng. Thương hiệu VietinBank đã trở thành một thương hiệu ngân hàng đáng tin cậy đối với công chúng. Điều này được thể hiện ở lợi nhuận của chi nhánh tăng trưởng ổn định qua các năm. Trường Đại học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 41
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Bảng 2.2. Tình hình kết quả kinh doanh của VietinBank – CN Nam TT Huế từ năm 2016 đến năm 2018 Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % I. Thu nhập 490,42 100 570,86 100 645,21 100 80,44 16,40 74,35 13,02 1. Thu nhập từ lãi cho vay 205 41,80 238 41,69 276 42,78 33 16,10 38 15,97 2. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 16,5 3,36 21,01 3,68 25,41 3,94 4,51 27,33 4,4 20,94 3. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 22,92 4,67 30,85 5,40 34,8 5,39 7,93 34,60 3,95 12,80 4. Thu nhập từ hoạt động khác 246 50,16 281 49,22 309 47,89 35 14,23 28 9,96 II. Chi phí 435,80 100 488,17 100 549,3 100 52,37 12,02 61,13 12,52 1. Chi phí lãi tiền gửi KH 89 20,42 101 20,69 116 21,12 12 13,48 15 14,85 2. Chi phí hoạt động dịch vụ 1,72 0,39 2,02 0,41 2,1 0,38 0,3 17,44 0,08 3,96 3. Chi phí từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 0,08 0,02 0,15 0,03 0,2 0,04 0,07 87,50 0,05 33,33 4. Chi phí hoạt động khác 131 30,06 152 31,14 178 32,40 21 16,03 26 17,11 5. Chi phí hoạt động 196 44,97 206 42,20 218 39,69 10 5,10 12 5,83 6. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 5 1,15 7 1,43 10 1,82 2 40,00 3 42,86 7. Chi phí thuế TNDN 13 2,98 20 4,10 25 4,55 7 53,85 5 25,00 III. Lợi nhuận 55 100 83 100 96 100 28 50,91 13 15,66 (Nguồn: Phòng Tổng hợp tại VietinBank - Chi nhánh Nam TT Huế) Trương Thị Dạ Thảo – K49A Kiểm Toán 42 Trường Đại học Kinh tế Huế
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Tổng lợi nhuận của chi nhánh trong giai đoạn 2016 – 2018 tăng trưởng qua các năm. Năm 2016, lợi nhuận đạt được là 55 tỷ đồng. Năm 2017, tăng mạnh thêm 28 tỷ đồng ứng với mức tăng 50,91% so với năm 2016, đạt 83 tỷ đồng. Năm 2018, tiếp tục duy trì tăng trưởng nhưng với tốc độ chậm hơn so với cùng kì năm trước, tuy nhiên mức tăng 15,66% tương ứng với 13 tỷ đồng vẫn là một con số ấn tượng nâng lợi nhuận tại chi nhánh trong năm 2018 lên mức 96 tỷ đồng. Như vậy, kết quả kinh doanh trên cho thấy VietinBank Nam TT Huế luôn cố gắng không ngừng trong việc khẳng định vị thế của chi nhánh trong thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Để đạt được sự phát triển một cách ổn định và bền vững như trên, trong giai đoạn 2016 – 2018, chi nhánh chú trọng trong kiểm soát cả về thu nhập lẫn chi phí trong các lĩnh vực hoạt động cụ thể: Về thu nhập Tổng doanh thu của chi nhánh tăng dần trong giai đoạn từ 2016 – 2018, năm 2016 tổng thu của chi nhánh là 490,42 tỷ đồng đến năm 2017 tăng lên mức 570,86 tỷ đồng tức là tăng 80,44 tỷ đồng tương ứng với 16,4% so với năm 2016. Đến năm 2018 tổng thu đạt 645,21 tỷ đồng tăng 74,35 tỷ đồng ứng với 13,02% so với năm 2017. Tổng doanh thu của chi nhánh tăng ổn định trong giai đoạn này là do sự tác động của các nhân tố sau: - Thu nhập từ lãi cho vay: Năm 2016, nguồn thu từ lãi là 205 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 41,80% trong tổng doanh thu. Năm 2017, tăng thêm 80,44 tỷ đồng ứng với 16,40% so với năm 2016. Cho đến năm 2018, tăng thêm 74,35 tỷ đồng ứng với mức tăng 13,02% so với năm 2017, nâng tỷ trọng thu nhập từ lãi cho vay so với tổng thu nhập lên mức 42,78% trong năm 2018. Nguồn thu nhập từ lãi hoạt động tín dụng của chi nhánh tăng ổn định qua 3 năm 2016 – 2018 cho thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh có xu hướng tăng đều trong giai đoạn này. - Thu nhập từ hoạt động dịch vụ: Hoạt động dịch vụ bao gồm: nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán, ngân quỹ, ngân hàng điện tử và các dịch vụ khác là hoạt động nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng cho nên hoạt động này ngày càng được chú trọng và phát triển. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cũng mang lại cho chi Trườngnhánh nguồn thu ổn Đạiđịnh tăng họcđều qua các Kinh năm 2016 –tế2018 Huế. Vào năm 2016, T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 43
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà thu dịch vụ đạt 16,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 3,36% trong tổng thu. Năm 2017, đạt 21,01 tỷ đồng chiếm 3,68% nghĩa là đã tăng 4,51 tỷ đồng ứng với mức tăng 27,33% so với năm 2016. Đến năm 2018, doanh thu từ hoạt động này là 25,41 tỷ đồng chiếm 3,94%, tăng 4,4 tỷ đồng tương ứng tăng 20,94% so với năm 2017. - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối: Tuy không phải là nguồn thu nhập chính cho chi nhánh nhưng chỉ tiêu này vẫn giữ mức tăng trưởng ổn định trong giai đoạn này. Năm 2016, hoạt động này mang lại 22,92 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 4,67% trong tổng thu. Năm 2017, đạt 30,85 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 5,4% trong tổng thu. Thu nhập trong năm 2017 tăng 7,93 tỷ đồng ứng với 34,6% so với năm 2016. Đến năm 2018, nguồn thu từ hoạt động này đạt 34,8 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 5,39%, tức là tăng 3,95 tỷ đồng ứng với 12,8% so với năm 2017. Kết quả cho thấy chi nhánh đang có xu hướng thu hẹp hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thể hiện qua việc tốc độ tăng trưởng giảm hơn một nửa ở giai đoạn năm 2017 – 2018. - Thu nhập từ hoạt động khác: Đây là các khoản thu nhập bất thường, không cố định được phát sinh trong quá trình hoạt động của chi nhánh bao gồm: thanh lý, nhượng bán tài sản, Tuy nhiên, khoản thu này lại có tỷ trọng lớn chiếm đến một nửa trong tổng nguồn thu của chi nhánh. Năm 2017, thu hoạt động khác tăng 35 tỷ đồng ứng với mức tăng 14,23% so với năm 2016. Năm 2018, tăng thêm 28 tỷ đồng tương ứng 9,96%, chiếm đến 47,89% tỷ trọng doanh thu. Về chi phí Để phát triển thì chi nhánh phải không ngừng tăng quy mô, mở rộng cải tiến các loại hình dịch vụ, tiện ích để đáp ứng được với nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng. Chính bởi vậy mà chi phí của chi nhánh có xu hướng tăng qua các năm 2016 – 2018. Năm 2016, tổng chi phí của chi nhánh là 435,8 tỷ đồng. Năm 2017, tăng lên đến 488,17 tỷ đồng, tăng 52,37 tỷ đồng tương ứng với tăng 12,02% so với năm 2016. Năm 2018, tổng chi phí bỏ ra là 549,3 tỷ đồng, tăng 61,13 tỷ đồng tức là tăng 12,52% so với năm 2017. Cụ thể các khoản chi phí tăng lên như sau: - Chi phí lãi tiền gửi KH: Năm 2016, chi phí lãi tiền gửi KH tại chi nhánh là 89 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 20,42% trong tổng chi phí. Năm 2017, tăng lên 12 tỷ đồng ứng với tăng 13,48% so với năm 2016, chi phí bỏ ra là 101 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 20,69% trong tổTrườngng chi phí. Đến n ămĐại 2018, khohọcản chi phíKinh là 116 tỷtếđồng Huế chiếm tỷ trọng T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 44
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà 21,12%, tăng 15 tỷ đồng hay tăng 14,85% so với năm 2017. Điều này thể hiện trong 3 năm qua hoạt động huy động vốn tại chi nhánh tăng trưởng khá đều và ổn định. - Chi phí hoạt động dịch vụ và hoạt động kinh doanh ngoại hối: cả hai hoạt động này đều chiếm tỷ trọng không quá lớn trong tổng chi phí tuy nhiên sự tăng trưởng đều qua 3 năm cho thấy đây vẫn là những nhân tố quan trọng trong định hướng kinh doanh tại chi nhánh. Vào năm 2016, chi phí dịch vụ là 1,72 tỷ đồng chiếm tỷ trọng chỉ 0,39% trong tổng chi phí. Đến năm 2018, chi từ hoạt động này là 2,1 tỷ đồng chiếm 0,38%, tăng 0,08 tỷ đồng tương ứng tăng 3,96% so với năm 2017. Trong khi đó, hoạt động kinh doanh ngoại hối chiếm tỷ trọng bé nhất trong tổng chi phí, từ 0,02% năm 2016 đến 0,04% trong tổng chi phí năm 2018 với chi phí tương ứng tăng từ 0,08 tỷ đồng năm 2016 đến 0,2 tỷ đồng năm 2018. - Chi phí khác: Chi phí khác bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau như chi phí hoạt động, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí thuế TNDN. Nhìn chung qua 3 năm thì các khoản chi phí này đều tăng. Cụ thể, năm 2016 chi phí khác tại chi nhánh là 345 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 79,16% trong tổng chi phí. Năm 2017, tăng đến 385 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 78,87%, tăng 40 tỷ đồng. Năm 2018, tiếp tục tăng lên đến 431 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 78,46%, tức là đã tăng 46 tỷ đồng. Như vậy, đây đều là các khoản chi phí quan trọng và chiếm tỷ trọng khá lớn tại chi nhánh trong giai đoạn 2016 – 2018, chi nhánh cần đẩy mạnh công tác kiểm soát các khoản chi phí này để tránh ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong giai đoạn hiện tại. 2.1.4.3. Tình hình nguồn lao động của chi nhánh Trường Đại học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 45
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Bảng 2.3. Tình hình sử dụng lao động của VietinBank – CN Nam TT Huế từ năm 2016 đến năm 2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2016/2017 2017/2018 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % Tổng số lao động 71 100 76 100 80 100 5 7,04 4 5,26 I. Phân loại theo giới tính 1. Nam 37 52,11 40 52,63 42 52,50 3 8,11 2 5,00 2. Nữ 34 47,89 36 47,37 38 47,50 2 5,88 2 5,56 Đơn vị tính: Người Trương Thị Dạ Thảo – K49A Kiểm Toán 46 Trường Đại học Kinh tế Huế
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà II. Phân loại theo trình độ 1. Đại học và trên đại học 71 100 76 100 80 100 5 7,04 4 5,26 2. Cao đẳng và trung cấp 0 0 0 0 0 (Nguồn:Phòng Tổng hợp tại VietinBank - Chi nhánh Nam TT Huế Trương Thị Dạ Thảo – K49A Kiểm Toán 47 Trường Đại học Kinh tế Huế
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Qua bảng ta thấy tình hình lao động của chi nhánh có biến động nhưng không đáng kể qua 3 năm. Trong đó số lao động là nam chiếm tỷ trọng nhiều hơn lao động nữ; tất cả lao động tại chi nhánh đều có trình độ đại học và trên đại học. Điều này cho thấy VietinBank Nam TT Huế luôn quan tâm đến công tác tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao trên địa bàn. Phân theo giới tính: Số lao động nam và nữ tại chi nhánh đều tăng lên, trong đó tốc độ tăng của nam giới và tốc độ tăng của nữ giới không có sự chênh lệch quá lớn, cụ thể năm 2017 công tác tuyển dụng lao động nam tăng 3 người và nữ tăng 2 người so với 2016, còn năm 2018 số lao động tăng thêm là 2 người cho mỗi nhóm giới tính. Điều đó chứng tỏ việc phân chia lao động theo giới tính tại chi nhánh diễn ra khá đều đặn qua các năm. Cụ thể: số lao động nam - nữ chiếm 52,11% - 47,89% năm 2016 trở thành 52,63% - 47,37% năm 2017 và đến năm 2018 là 52,5% - 47,5% trong tổng số lao động. Như vậy, việc phân chia lao động theo giới tính của chi nhánh là phù hợp và khá cân bằng với đặc thù ngành dịch vụ tài chính ngân hàng. Phân theo trình độ: chi nhánh luôn chú trọng trong việc đào tạo cán bộ có đủ năng lực chuyên môn cũng như kinh nghiệm để đáp ứng khối lượng công việc ngày càng tăng trong kinh doanh và nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của khách hàng, đồng thời bắt kịp với xu hướng biến động kinh tế - xã hội hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay. Tất cả cán bộ tại VietinBank đều có trình độ đại học và trên đại học, tỷ lệ này luôn giữ ổn định trong suốt 3 năm từ 2016 đến 2017. Điều này thể hiện VietinBank Nam TT Huế luôn chủ trương tuyển dụng cán bộ có trình độ và năng lực đồng thời không ngừng tạo điều kiện để cán bộ có cơ hội học tập nâng cao trình độ, học vị. Tóm lại, cùng với việc tuyển dụng lao động mới, chi nhánh rất chú trọng trong việc đào tạo, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho các nhân viên trong công ty, là cơ sở để đơn vị hình thành nên một đội ngũ cán bộ vững về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ, gópTrườngphần tạo nên sự thĐạiành công học của chi Kinh nhánh trong tế suốt 3Huế năm vừa qua. T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 48
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà VietinBank đã ngày càng xây dựng được lòng tin và thương hiệu trong lòng công chúng bởi đầu tư vào con người là cốt yếu, là tiền đề trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng. 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Nam Thừa Thiên Huế. 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán NHCT áp dụng mô hình kế toán phân tán, dữ liệu tập trung tại Phòng Kế toán Hội sở chính và Phòng Chế độ Kế toán, các phòng Kế toán tại các chi nhánh thực hiện hạch toán tất cả các nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng tháng về Hội sở chính. Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán tại VietinBank - Nam TT Huế Trưởng Phòng Kế toán: phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về mọi hoạt động của phòng; tổ chức phân công, phân nhiệm phù hợp với yêu cầu của công tác kế toán; nghiên cứu triển khai chỉ đạo công tác hoạt động nghiệp vụ, các văn bản hướng dẫn của cấp trên tới tập thể và các cán bộ trong phòng; kiểm soát trực tiếp các giao dịch phát sinh liên quan đến thu chi nội bộ. Phó phòng Kế toán: tham mưu cho Trưởng phòng trong công tác điều hành, thay Trưởng phòng điều hành khi Trưởng phòng đi vắng, trực tiếp đảm nhiệm công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo cân đối, kiểm soát, phê duyệt chứng từ của GDV và các phòng giao dịch thuộc chi nhánh chuyển sang. Trường Đại học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 49
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Bộ phận Kế toán giao dịch: tiếp nhận và xử lý toàn bộ các giao dịch từ khách hàng như các giao dịch nhận tiền gửi, chuyển tiền, giải ngân, thu nợ gốc, lãi tiền vay, thu phí, giao dịch mua bán ngoại tệ, theo nhiệm vụ cụ thể tại từng quy trình nghiệp vụ. Bộ phận Kế toán nội bộ: nội dung công việc của bộ phận này là thực hiện các giao dịch nội bộ không liên quan trực tiếp với khách hàng như phải thu phải trả nội bộ, thu chi nội bộ, các giao dịch về tài sản cố định, công cụ lao động; Bộ phận hậu kiểm: là những cán bộ thực sự có nhiều kinh nghiệm trong tất cả các mảng nghiệp vụ. Tiếp nhận chứng từ đã được sắp xếp và đánh số đầy đủ của ngày làm việc trước từ các giao dịch viên, thủ quỹ chi nhánh, sau đó tiến hành kiểm tra lại toàn bộ các chứng từ này về tính hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ và phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , kiểm soát các giao dịch tự động, các giao dịch liên chi nhánh, phát sinh sau một ngày hoạt động với các báo cáo liệt kê chứng từ cuối ngày đảm bảo khớp đúng. Bộ phận quản lý chứng từ: có chức năng tiếp nhận chứng từ từ bộ phận hậu kiểm chuyển sang, tiến hành sắp xếp, đóng thành các tập chứng từ; tiếp nhận các chứng từ hạch toán hàng ngày của các GDV - những chứng từ liên quan đến khách hàng sau mỗi ngày làm việc, tiến hành in sổ phụ của từng khách hàng, đóng dấu, lưu thành từng phong bì riêng để trả cho từng khách hàng. Định kì hai ngày một lần tiến hành nhận hồ sơ mở tài khoản của các cá nhân, doanh nghiệp, các giấy nhận nợ giải ngân từ các giao dịch viên để tiến hành lưu hồ sơ theo đúng tiêu chuẩn. 2.1.5.2. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán a. Kỳ kế toán: Kỳ kế toán năm của VietinBank bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. b. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Tất cả các nghiệp vụ phát sinh được hạch toán theo nguyên tệ. Các khoản thu nhập, chỉ phí bằng ngoại tệ được hạch toán bằng VND theo tỷ giá ngày phát sinh thông qua mua bán ngoại tệ. Trường Đại học Kinh tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 50
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Các báo cáo tài chính hợp nhất của VietinBank được lập theo đơn vị triệu đồng Việt Nam. 2.1.5.3. Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng a. Báo cáo về tuân thủ các chuẩn mực kế toán: VietinBank nói chung và VietinBank – CN Nam TT Huế nói riêng áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam (CMKT) và các hướng dẫn do Bộ Tài chính ban hành và có hiệu lực trong năm tài chính. Các báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận tại Việt Nam, bao gồm: - Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về việc ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). - Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 về việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2). - Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 về việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3). - Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 về việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 4). - Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 về việc ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5). b. Chế độ kế toán và hình thức kế toán áp dụng: VietinBank áp dụng chế độ kế toán đối với các Tổ chức tín dụng (TCTD) do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành và có hiệu lực trong năm tài chính. c. Các cơ sở đánh giá được sử dụng trong quá trình lập BCTC và các ước tính kế toán quan trọng: Cơ sở đánh giá được sử dụng trong quá trình lập BCTC: Các BCTC hợp nhất được lập theo Hệ thống tài khoản kế toán các TCTD theo Quyết định số 479/QĐ- NHNN ngày 29/04/2004 do Thống đốc NHNN ban hành và có hiệu lực từ ngày 1/1/2005; văn bản sửa đổi bổ sung quyết định 479 và Thông tư 22/2017/TT-NHNN ngày 29/12/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Hệ thống tài khoản kế toán các TCTD banTrường hành kèm theo QuyĐạiết địn hhọc số 479/2004/QĐ KinhÐ-NHNN tế ngày Huế 29/4/2004 và T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 51
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Chế độ BCTC đối với các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/ QĐ- NHNN ngày 18/4/2007 của Thống đốc NHNN (có hiệu lực 1/4/2018). Các ước tính kế toán: VietinBank trình bày số liệu trên các BCTC (cả riêng lẻ và hợp nhất) trên cơ sở tuân thủ đúng qui định hiện hành tại Quyết định số 16/2007/NHNN ngày 18/04/2007 của Thống đốc NHNN VN về “Ban hành chế độ BCTC đối với các TCTD”, các Văn bản sửa đổi bổ sung quyết định 16 và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam như đã nêu tại điểm a mục này. d. Hợp nhất báo cáo: Các BCTC hợp nhất bao gồm BCTC của VietinBank, 07 công ty con và 01 ngân hàng con tại ngày 31/12/2018. BCTC của các công ty con có cùng niên độ lập báo cáo và sử dụng các chính sách kế toán một cách nhât quán với VietinBank. 2.1.5.4. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán của NHCT nói chung và của Chi nhánh Nam TT Huế nói riêng đã được HĐQT NHCT nghiên cứu, soạn thảo và ban hành theo Quy định Chế độ chứng từ kế toán trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Ban hành sửa đổi theo Quyết định số 127/QĐ-HĐQT-NHCT10 ngày 01/02/2012 của HĐQT Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam). Việc ban hành Quy định trên đã quy định thống nhất việc lập, ký, kiểm soát, luân chuyển, quản lý, sử dụng và lưu trữ chứng từ kế toán trong hệ thống NHCT. Quy định trên được ban hành dựa trên: - Quyết định số 1789/2005/QĐ-NHNN ngày 12/12/2005 của Thống đốc NHNN về “Ban hành Chế độ chứng từ kế toán Ngân hàng”. - Quyết định số 1913/2005/QĐ-NHNN ngày 30/12/2005 của Thống đốc NHNN về “Ban hành Chế độ lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành Ngân hàng”. - Quyết định số 32/2006/QĐ-NHNN ngày 19/07/2006 của Thống đốc NHNN về “Ban hành Quy định về kế toán trên máy vi tính đối với Ngân hàng Nhà nước, các Tổ chức tín dụng”. - Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/03/2007 của Thủ tướng Chính Phủ quy địnhTrường về “Giao dịch điệ nĐại tử trong hohọcạt động NgânKinh hàng”; tế Huế T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 52
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà Theo đó, tất cả các chứng từ kế toán của KH đều được lập trên mẫu in sẵn của NH. Các chứng từ đó phải được lập đầy đủ các liên, viết hoặc in rõ ràng, không được tẩy xóa, có đầy đủ thông tin và chữ ký các bên liên quan và nộp vào NH theo đúng quy định. 2.1.5.5. Tổ chức hệ thống tài khoản NHCT sử dụng Hệ thống TK Kế toán theo Quyết định số 479/2004/QĐ- NHNN ngày 29/04/2004 của Thống đốc NHNN Về việc Ban hành Hệ thống TK Kế toán các TCTD. Dựa trên quy định của NHNN, Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1348/QĐ-NHCT10 ngày 27 tháng 10 năm 2004 về: “Ban hành hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”. Văn bản này được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi nhánh trong toàn hệ thống NHCT Việt Nam trong đó có cả VietinBank Nam TT Huế. Kết cấu của Hệ thống tài khoản kế toán được xây dựng gồm 2 phần: - Các tài khoản nội bộ: Phản ánh các cấp tài khoản theo quy định của NHNN và đáp ứng yêu cầu quản lý của NHCT Việt Nam đến cấp V. - Các tài khoản giao dịch của khách hàng: Gồm mã phân loại tài khoản khách hàng và mã số khách hàng. Hệ thống tài khoản kế toán của NHCT Việt Nam gồm các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán, được bố trí thành 9 loại: Các tài khoản trong bảng cân đối kế toán gồm 8 loại (từ loại 1 đến loại 8) và các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán có 1 loại (loại 9). Trong đó việc hạch toán các tài khoản từ loại 1 đến loại 8 được tiến hành theo phương pháp ghi sổ kép còn tài khoản ngoại bảng (loại 9) thì thực hiện phương pháp ghi sổ đơn. 2.1.5.6. Hình thức sổ và hệ thống sổ sách kế toán Với gần 1.000 phòng giao dịch, 155 chi nhánh, gần 2.000 máy ATM, cùng tính chất giao dịch liên tục, lượng thông tin và dữ liệu cần xử lý vô cùng lớn, công tác kế toán của VietinBank vận hành trên hệ thống hiện đại, tiên tiến và vượt trội nhất dành cho ngân hàng hiện nay là hệ thống Core SunShine, thay thế thành công Core Banking cho toàn hệ Trườngthống. Hệ thống m ớĐạii với nhi họcều tính năng Kinh ưu việt, tế hỗ tr ợHuếngười dùng tác T D Th o K49A Ki m Toán rương Thị ạ ả – ể 53