Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh

pdf 61 trang thiennha21 19/04/2022 3610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ NINH THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CP KTKS THIÊN THUẬN TƯỜNG - QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên – năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ NINH THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CP KTKS THIÊN THUẬN TƯỜNG - QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - CNTY - MARPHA Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga Thái Nguyên – năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau những năm tháng học lý thuyết trên ghế nhà trường thì không thể thiếu những lần đi thực tế để củng cố thêm kiến thức đã được học. Để không ngừng tích luỹ thêm kinh nghiệm thì không thể không kể đến những tháng thực tập tại các cơ sở thực tập mà khoa và nhà trường tổ chức liên kết. Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Cù Thị Thúy Nga, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại trại lợn của công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ cũng như động viên và đóng góp những ý kiến quý báu cho em thực hiện và hoàn thành khóa luận này. Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả bạn bè, người thân những người đã luôn bên em, giúp đỡ, động viên và khuyến khích em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày . tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Ninh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện 16 Bảng 3.1. Chế độ ăn của nái chửa 26 Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn 31 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh qua 3 năm 2016 – 2018 37 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại trong thời gian thực tập 38 Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại 40 Bảng 4.4.Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ tại trại 41 Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại 42 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại 44 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại 45 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại 46 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại 47
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CP: Cổ phần Cs: Cộng sự G: Gam Kg: Kilogam KTKS: Khai thác khoáng sản Ml: Mililit Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự TS: Tiến sĩ TT: Thể trọng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 2 DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1 1.2.1. Mục đích 1 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại 3 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn 5 2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề thực hiện 6 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 6 2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng 9 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 12 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh sinh sản thường gặp tại cơ sở 15 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 22 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước 22 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài 24 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 25 3.1. Đối tượng 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 25 3.3. Nội dung thực hiện 25 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 25 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện 25
  7. v 3.4.2. Phương pháp thực hiện 25 3.4.3.Công thức tính và phương pháp xử lý số liệu 36 Phần 4: KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN 37 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường -Quảng Ninh qua 3 năm từ 2016 – 2018 37 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản 38 4.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái nuôi tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh 39 4.4. Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ tại trại 41 4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản, lợn con tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh 42 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh 43 4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh 44 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh 45 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh 46 4.7.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh 46 4.7.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh 47 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48 5.1. Kết luận 48 5.2. Đề nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu của nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới. Trên thực tế ngành chăn nuôi lợn còn gặp nhiều khó khăn như quy mô nhỏ lẻ, khâu chọn giống còn nhiều bất cập Ngoài ra, sự diễn biến phức tạp của nhiều loại dịch bệnh cùng với sự ảnh hưởng trầm trọng của ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi đã làm cho cả ngành chăn nuôi lợn bị thiệt hại đáng kể.Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao đàn lợn cả về lượng và chất. Xuất phát từ những đòi hỏi trên, em tiến hành đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Nắm được tình hình chăn nuôi tại công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh.
  9. 2 - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại giống hạt nhân của công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường nằm trên địa phận tổ 2, khu 1, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Trại hoạt động từ giữa năm 2012, là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa làm chủ trại kiêm tổng giám đốc công ty. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn của Công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. - Nhiệt độ trung bình năm là 230C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là 390C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 120C. - Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm là 2.567,8 mm/ năm. Lượng mưa hàng năm tương đối lớn, chế độ mưa chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tổng lượng mưa cả năm gần như tập trung vào mùa mưa, chiếm 80 - 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô thì lượng mưa rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 10 - 20% tổng lượng mưa cả năm. - Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trong khu vực khá cao, trung bình tháng thấp nhất đạt 78% (tháng 10) và độ ẩm tương đối trung bình tháng cao nhất đạt 88% (tháng 3). - Bão, giông: Mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Cẩm Phả) chịu ảnh hưởng trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 - 10 cơn. Bão thường tới cấp 8 - 9, cá biệt đã có những cơn bão cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những
  11. 4 tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy ra trong mùa hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày. Giông thường xảy ra vào buổi trưa, chiều. - Chế độ gió mùa: Mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đông Nam. Tốc độ gió trung bình năm là 3 - 3,4 m/s. 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức của trang trại được tổ chức như sau: - 01 Chủ trại là tổng giám đốc công ty. - 01 Quản lý trại. - 01 kỹ thuật thuật hỗ trợ của công ty thức ăn chăn nuôi De Hues. - 01 kế toán. - 08 công nhân. - 04 sinh viên thực tập. - 02 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như: tổ chuồng đực, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng thương phẩm, tổ chuồng cai sữa. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại - Trang trại có tổng diện tích 69 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu nhà ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm diện tích 6,5 ha. Diện tích còn lại là đồi núi. - Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm: chăn nuôi lợn và chăn nuôi gà. Trong đó khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho gần 500 nái với các giống sản xuất chính như: Landrace, Yorkshire, Pietrain, Duroc được nhập từ nước ngoài về. Về chăn nuôi gà thì chủ yếu nuôi các giống gà đẻ trứng như: gà Ai Cập, gà Lương Phượng
  12. 5 - Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu sản xuất gồm: 2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 2 chuồng hậu bị và 1 chuồng cai sữa. Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc, phòng tinh, phòng sát trùng - Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và hoàn toàn tự động. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại được nhập từ Đan Mạch về. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng chuồng đẻ thì cuối chuồng còn có hệ thống xử lý mùi và trong chuồng có hệ thống cảm biến nhiệt độ. Hệ thống chăn nuôi có silo cám tự động từ chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực và mang lại hiệu quả sản xuất cao. - Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho chăn nuôi như: kính hiển vi, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi công nhân trong trại cho đến khách đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng và phải đi qua hệ thống sát trùng. - Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm. - Xung quanh trang trại còn trồng rau xanh, cây ăn quả, đào những hồ sinh học tạo môi trường thông thoáng. 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
  13. 6 - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. 2.1.2.2. Khó khăn - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. - Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam kém, đòi hỏi chế độ chăm sóc đặc biệt. 2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề thực hiện 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [7], sự thành thục về tính dục ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái
  14. 7 2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp * Chu kỳ động dục Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động dục hay chu kỳ tính. Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs. (1995) [19], chu kỳ động dục của lợn nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng không cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều. Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao. *Thời điểm phối giống thích hợp Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy, phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực. * Cơ chế động dục Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [7], hoạt động sinh dục ở gia súc cái chịu sự điều tiết của thần kinh và thể dịch. Giữa hai yếu tố này có mối quan hệ vừa chi phối vừa phối hợp với nhau theo một hệ thống kế tiếp, thống nhất trong cơ chế tác động nhiều chiều. * Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái + Tuổi động dục lần đầu Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội.
  15. 8 Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống. Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởngcủa ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa. Đối với lợn nái hậu bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục. + Tuổi phối giống lần đầu Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng còn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ 2 hoặc thứ 3. + Tuổi đẻ lứa đầu Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn cái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [3] 2.2.1.3. Những hiểu biết về sinh lý đẻ Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài. Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ 25 - 30 % so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung mở, sữa bắt đầu tiết. Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia súc đẻ:
  16. 9 + Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong. + Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu. + Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu. + Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu. 2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng * Sinh lý tiết sữa của lợn nái Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người. Theo Nguyễn Thiện và cs. (2004) [25], ở lợn không có bể sữa nên ở lợn nái không có dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ. Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng không giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú phía sau nhìn chung kém (Nguyễn Khánh Quắc và cs. 1995) [19]. Theo Trương Lăng (1996) [10], vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36-45 kg sữa vì oxytocin theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của toàn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước. * Sữa lợn mẹ Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống của lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra, tuy nhiên sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con. Nguyên liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, phải có một lượng máu rất lớn chảy qua bầu vú mới đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy qua bầu vú mới tạo được thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng 2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc và hơi mặn, khi
  17. 10 đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu các thành phần như protein, vitamin đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,3%, cao hơn sữa thường chỉ có 19,6%. Hàm lượng protein cũng cao hơn là 11,5% so với 6,8% của sữa thường, tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và đường lactose lại thấp hơn. Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể  globulin (gama globulin) và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các virút, vi trùng gây bệnh. Lượng  globulin chiếm khoảng 50 % tổng số protein của sữa đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ  globulin của lợn con chỉ xảy ra trong những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ. * Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái Theo Trương Lăng (1996) [10], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con. + Giống và cá thể Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví dụ như lợn Ỉ có sản lượng sữa bình quân là 20,1 – 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg, lợn Đại Bạch nuôi tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 – 50 kg. Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho lợn mẹ trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa. Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn đầu của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm hao hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
  18. 11 + Tuổi và lứa đẻ Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2 đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4, sang năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, nái già thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con. Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8, sau đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các tuyến bào chưa phát dục hoàn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú. Còn ở lứa đẻ tiếp theo sản lượng sữa bắt đầu tăng. Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở tuần thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8. + Số con đẻ ra/lứa Nếu số lượng con đẻ ra/ lứa cao thì sản lượng sữa/chu kỳ sẽ cao, song lượng sữa của một con bú được trong 8 tuần sẽ ít và ngược lại. Jose Bento và cs. (2012) [27] cho biết năng suất sinh sản của đàn lợn Landrace ở Thụy Điển thu được từ 19 đàn hạt nhân bao gồm 20,27 lứa đẻ và 6,986 nái thuần từ giai đoạn 1994 - 1997 như sau: số con sơ sinh/ổ là 11,61; số con sơ sinh còn sống/ổ: 10; thời gian từ cai sữa đến phối giống: 5,6; tỷ lệ đẻ là 82,8%; tuổi đẻ lứa đầu là 335,6 ngày. + Nuôi dưỡng và chăm sóc Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng sữa vì những chất dinh dưỡng cần thiết để tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con được tăng lên nếu chúng ta cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất béo ở giai đoạn cuối của giai đoạn chửa và thời kỳ tiết sữa đầu. Cơ sở của vấn đề này là khi cho lợn mẹ ăn nhiều chất béo sẽ làm tăng tỷ lệ mỡ sữa, do vậy cung cấp cho lợn con nhiều năng lượng hơn.
  19. 12 Kỹ thuật chăm sóc, quản lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết sữa của lợn nái, các động tác không thích hợp như đánh đuổi lợn, gây tiếng động mạnh trong khu vực chuồng nuôi lợn nái nuôi con đều gây ức chế quá trình tiết sữa của lợn nái. 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con. * Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn.
  20. 13 * Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Theo Từ Quang Hiển và cs. (2013) [8], tập ăn sớm cho lợn con là hình thức huấn luyện cho bộ máy tiêu hóa của lợn con làm quen với thức ăn sau khi cai sữa, đồng thời bù đắp sự thiếu hụt dinh dưỡng của lợn con do lượng sữa của lợn mẹ giảm dần theo thời gian. Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng để có biện pháp xử lý kịp thời.
  21. 14 2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con * Quy trình nuôi dưỡng Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. - Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 – 2 – 3kg tương ứng. - Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn từ 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. - Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2kg + (số con x 0,35 kg/con). - Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều). - Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ ngày. - Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. - Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
  22. 15 * Quy trình chăm sóc Vận động, tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%. 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh sinh sản thường gặp tại cơ sở 2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [23], viêm tử cung là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostaglandin F2 và làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh. * Nguyên nhân Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [23], có nhiều nguyên nhân gây viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi Nhưng nguyên nhân chính luôn có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu chứng. Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs. (2002) [4], nguyên nhân gây ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên
  23. 16 cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, dung huyết E.coli Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử cung bị sây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sẩy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao thường gây viêm tử cung, âm đạo. Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện Thời gian xuất hiện dịch Ý nghĩa 1 - 4 ngày sau khi đẻ Bình thường >5 ngày sau khi đẻ Viêm Khi phối Bình thường >5 ngày sau khi phối Bình thường 14 - 21 ngày sau khi phối giống Viêm Trong khi mang thai Viêm * Triệu chứng Theo Lê Minh và cs. (2017) [13], tùy theo mức độ tổn thương, loại vi khuẩn, mức độ phát triển và hoạt động của vi khuẩn, sự rối loạn chức năng sinh lý và nội tiết tử cung mà tử cung có biểu hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau. Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [21], khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật: sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C. Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn. Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mảnh tổ chức mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn. Tuỳ vào vị trí tác động của quá trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
  24. 17 * Hậu quả Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6] và Trần Thị Dân (2004) [2], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: - Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sẩy thai Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai. - Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu. - Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. - Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa), từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng. * Biện pháp phòng trị - Phòng bệnh Theo Nguyễn Tài Năng và cs. (2016) [15], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú. Theo Lê Văn Năm (2009) [14], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vazơlin hoặc dầu lạc.
  25. 18 Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ. Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm khuẩn. Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp hoặc lấy tinh. Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis bằng cách dùng vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai. - Điều trị + Điều trị cục bộ Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sôi để nguội pha thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng sinh như: penicilin 2 - 3 triệu UI; tetramycine hay sulfanilamid 2 - 5g hoặc clorazol 4 - 6 viên vào tử cung để chống viêm. + Điều trị toàn thân Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 - 3 ống/ngày Tiêm kháng sinh: tiêm tetramycin tiêm bắp liều 10 - 15 mg/kg thể trọng, liên tục 3 - 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 ml/10 - 15 kg thể trọng/ngày. Liên tục 3 - 4 ngày. Tiêm thuốc giảm viêm: hydrocortizone, dectancyl, prednizolone Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm vitamin C không dùng chung với kháng sinh penicilin, sufamid và vitamin B12 Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ dùng khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.
  26. 19 2.2.4.2. Bệnh viêm vú * Nguyên nhân Theo Christensen R.V. và cs. (2007) [27], khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus aureus và Arcanobacterium pyogenes. Ngoài ra còn các nguyên nhân gây viêm như số con quá ít không bú hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng hoặc do kỹ thuật cạn sữa không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ sinh không đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát nhau, lợn con khi sinh ra không được bấm răng nanh ngay. Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển mạnh mẽ về số lượng và độc lực. * Triệu chứng Theo Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [16], đo thân nhiệt là một biện pháp không thể thiếu được trong chẩn đoán bệnh. Thân nhiệt cao hay thấp hơn bình thường được coi là triệu chứng bệnh quan trọng. Theo Lê Minh và cs. (2017) [13], tuyến vú bị sung huyết, dịch viêm bị tiết ra nhiều. Có thể xuất hiện ở một lá vú, có khi cả bầu vú.Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2002) [12]. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
  27. 20 * Hậu quả Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng lượng cai sữa thấp. Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó chữa, lợn nái có thể chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau. * Điều trị Nếu điều trị hợp lý lợn sẽ khỏi trong vòng 3 - 5 ngày. Các loại kháng sinh thường dùng: dufamox 15%, ampicilline, cephalexine, gentamycine, norfloxacine và có thể dùng corticoide để giảm viêm kết hợp với vitamin. Ngoài ra trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng chúng ta có thể chườm cát nóng kết hợp xoa bóp bầu vú trong lúc đẻ. 2.2.4.3. Lợn nái mất sữa sau khi đẻ * Nguyên nhân Theo Nguyễn Đức Lưu và cs. (2004) [11], bệnh viêm tử cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con. Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo. * Triệu chứng Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng cứng Lợn con kêu nhiều, gầy yếu.
  28. 21 * Biện pháp phòng trị - Phòng bệnh Khẩu phần ăn phải đầy đủ dinh dưỡng. Sau khi đẻ nên cho ăn thức ăn nhiều nước như rau lang, rau muống, bí đao để tăng khả năng sản xuất sữa. Sau khi đẻ phải thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1 %, nước muối 0,9 %. Nếu bị viêm tử cung hoặc viêm vú phải điều trị triệt để. * Điều trị Nếu do kế phát từ các bệnh thì điều trị bằng kháng sinh như: dufamox 15%, oxytetramycine, amoxilline, ceftifuor đồng thời tiến hành xoa bóp chườm ấm bầu vú. Nếu mất sữa mà bầu vú bị teo lại, cần nhanh chóng ghép con, tiến hành xoa bóp, chườm ấm bầu vú, tuy nhiêntrường hợp này hiệu quả điều trị không cao. 2.2.4.4. Bệnh sót nhau * Nguyên nhân Theo Trịnh Đình Thâu và cs. (2010) [24], sau khi đẻ tử cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức. Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung hoặc nhau chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt còn lại một ít sót lại trong tử cung. Do lợn con còn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau. * Triệu chứng Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc không hết là bị sót nhau Lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 - 410C trong vòng 1 - 2 ngày, lợn mẹ cắn con, không cho con bú, niêm dịch chảy ra màu đục, lẫn máu.
  29. 22 * Điều trị Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh những tổn thương. Tiêm oxytoxin để kích thích co bóp tử cung để nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và cs. 2010) [24]. 2.2.4.5. Bệnh viêm khớp * Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, rốn, vết thương trên da, đầu gối khi chà sát trên nền chuồng. *Triệu chứng: Lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng lên. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau. * Điều trị: + Shotapen, tiêm bắp 1ml/ 10kg TT. + Tiêm analgin: 1ml/ 10kg TT/ lần/ ngày. Điều trị liên tục trong 3 ngày. Ngoài ra ta hạn chế cho lợn di chuyển đi lại, những tấm đan bị hỏng, kém chất lượng cần phải thay thế. 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam đã có những nghiên cứu về bệnh sinh sản trên lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con.
  30. 23 Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2015) [22], bệnh viêm tử cung ở đại gia súc nói chung là một quá trình bệnh lý phức tạp được thể hiện dưới nhiều thể khác nhau. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới hiện tượng rối loạn sinh sản, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của gia súc cái sinh sản. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [9], bệnh viêm tử cung do vi khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sẩy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá hủy các tế bào, tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sẩy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sẩy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và cs. 2004) [11]. Đồng thời cũng có nhiều tác giả đã có những tổng kết về tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn: Theo Nguyễn Đức Lưu và cs. (2004) [11], lợn nái sau khi sinh có chứng viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,4%. Viêm tử cung trên nhóm thuần chiếm 25,48%; trên nhóm lai chiếm 50,48%. Viêm tử cung xảy ra cao nhất là lứa 1 và lứa 2. Tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao nhiều hơn so với nhóm lợn không bị viêm tử cung. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó cơ quan ngoài chiếm 20%, còn lại 80% là viêm tử cung. Tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái ngoại cũng cao từ 1,82 - 23,33%.
  31. 24 Theo Nguyễn Văn Thanh (2003) [20], tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại hướng nạc đang được nuôi tại các địa phương vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng là tương đối cao (7,1%) và có sự khác nhau giữa các địa phương. Bệnh viêm tử cung thường tập trung ở những lợn nái mới đẻ lứa đầu và những lợn nái đã đẻ nhiều lứa. 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết, đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người chăn nuôi lợn nái hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao. Nguyên nhân của bệnh viêm đường sinh dục là do đường sinh dục bị tổn thương, do hiện tượng sát nhau. Bệnh phát triển là do nuôi dưỡng không tốt, do đưa vào đường sinh dục những dụng cụ, những chất kích thích đẻ, chúng phá hoại hoặc làm kết tủa chất nhày ở bộ máy sinh dục. Theo Smith (1995) [29], Taylor (1995) [30], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Theo Popkov (1999) [17], sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái viêm tử cung đạt kết quả cao. Streptomycin: 0,25g Penicillin: 500.000UI Dung dịch MgSO4 1% 40ml + VTM C
  32. 25 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Đối tượng - Lợn nái ngoại sinh sản nuôi tại trang trại công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh. - Thời gian tiến hành: từ ngày 18/05/2018 đến ngày 18/11/2018. 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn. - Biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện - Tìm hiểu tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên ThuậnTường - Quảng Ninh trong 3 năm (2016 - 2018). - Thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái của trại. - Thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ tại trại. - Thực hiện công việc vệ sinh, phòng bệnh. - Thực hiện tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại. - Theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại - Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái của trại. 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại.
  33. 26 3.4.2.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản, lợn con tại trại * Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc nái chửa Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu. Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sẩy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại cám viên hỗn hợp De Heus 3030 với khẩu phần ăn chia theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ. Chế độ ăn đối với nái chửa được thể hiện trong bảng 3.1 Bảng 3.1. Chế độ ăn của nái chửa Loại lợn Hậu bị Lứa 2 đến lứa 7 Giai đoạn (kg/ ngày) (kg/ ngày) Từ 1 đến 24 ngày 1,8 - 2,0 2,2 - 2,4 Từ 24 đến 90 ngày 2,2 - 2,4 2,4 - 2,6 Từ 90 đến 114 ngày 2,4 - 2,6 2,6 - 3,0 (Nguồn: Theo chế độ ăn cho nái chửa của trại) * Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc nái đẻ và nuôi con Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn nái đẻ là De Heus 3060, hỗn hợp dùng cho lợn nái nuôi con, cho ăn khẩu phần khác nhau trong các giai đoạn: Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều. Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 0,5 kg/con/bữa.
  34. 27 Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5 kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều, mỗi bữa tăng lên 0,5 kg. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 6 kg/con/ngày. Chăm sóc lợn nái trước khi đẻ: trước khi lợn nái đẻ 5 - 7 ngày cần đảm bảo một số điều kiện sau: - Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ. - Tắm sát trùng cho lợn nái. - Cung cấp nước đầy đủ cho lợn nái. - Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng từ 25 - 280C là thích hợp nhất. - Cần giảm khẩu phần ăn trước khi đẻ 5 ngày. * Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ Sau khi đẻ 1 ngày lợn con được tiến hành mài nanh, bấm đuôi và cho uống baytril 0,5% phòng tiêu chảy. Lợn con 3 ngày tuổi được tiêm Fe – Dextran và cho uống baycox 5% phòng thiếu máu và cầu trùng. Lợn 4 - 5 ngày tuổi tiến hành bấm tai đối với lợn cái và thiến đối với lợn đực không để làm giống. Nhằm nâng cao khối lượng cai sữa, giảm hao mòn lợn mẹ, tăng sức đề kháng cho lợn con, cần tập ăn sớm lúc 4 - 6 ngày tuổi. Cách tập cho lợn con ăn sớm như sau: đầu tiên cho một ít thức ăn vào trong máng ăn đặt vào ô chuồng để lợn con làm quen dần với thức ăn. Sau khi lợn con đã quen và ăn được, từ từ tăng lượng thức ăn lên. Lợn 7 ngày tuổi được tiêm vắc xin phòng bệnh suyễn và glasser lần 1 Lợn 21 ngày tuổi được tiêm vắc xin phòng bệnh glasser lần 2. Lợn 28 ngày tuổi được tiêm vắcxin phòng bệnh tai xanh 3.4.2.3. Quy trình đỡ đẻ cho lợn nái của trại * Quy trình đỡ đẻ Chuẩn bị lồng úm: chuẩn bị bao khâu lồng úm, bao khâu lồng úm phải được nhúng nước sát trùng, giặt sạch, phơi khô, sau đó khâu lồng úm.
  35. 28 Chuẩn bị đỡ đẻ: với lợn mẹ cần vệ sinh âm hộ và mông cho sạch sẽ, vệ sinh sàn chuồng, chuẩn bị thảm lót và lồng úm, chuẩn bị bóng điện úm cho lợn con, chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ như vải màn hoặc vải mềm khô, sạch, cồn iod để sát trùng, kéo để cắt dây rốn, chỉ để buộc dây rốn. Kỹ thuật đỡ đẻ: - Một tay cầm chắc lợn, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi. - Cắt rốn: thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 3 cm, dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút buộc khoảng 1,5 cm. Sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod. - Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35ºC. - Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ, lót thảm cho lợn con ra bú. - Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú. Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn. * Kĩ thuật can thiệp lợn đẻ khó Một số biểu hiện lợn đẻ khó: -Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ. -Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên do lợn con đã ra đến cổ tử cung nhưng do trọng lượng lợn con quá to hoặc do ngôi thai bị ngược nên không ra ngoài được. -Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục. -Lợn mẹ trở nên kiệt sức, thở nhanh, yếu ớt do quá trình rặn đẻ nhiều nên kiệt sức. Cách can thiệp lợn đẻ khó:
  36. 29 - Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn. Sát trùng tay, bôi gel bôi trơn. - Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài. - Sử dụng thuốc cho lợn đẻ + Sử dụng oxytoxin Với lợn đẻ bình thường không phải tiêm oxytoxin. Lợn lứa 5 - 6 trở lên tiêm tùy trường hợp. Nếu trong quá trình đẻ lợn mẹkiệt sức, rặn kém, khi đẻ được 5 - 6 con trở lên thì cho phép tiêm oxytoxin. Lợn hậu bị sức khỏe yếu, lợn sức khỏe yếu, lợn già tiêm tùy trường hợp. Liều lượng: 2 ml/con * Thao tác mài nanh, bấm đuôi: lợn con sau khi đẻ khoảng nửa ngày hoặc một ngày thì được mài nanh, bấm đuôi. * Tiêm chế phẩm Fe - Dextran và nhỏ cầu trùng: lợn con 3 ngày tuổi sẽ được tiêm chế phẩm Fe - Dextran với liều lượng 2ml/con và được nhỏ cầu trùng (baycox 5%). * Bấm tai, thiến: khi lợn con được 5 ngày tuổi thì tiến hành bấm tai đối với lợn cái và thiến đối với lợn đực không để làm giống. - Bấm tai: lợn con được bấm tai theo quy định riêng của trại. - Thiến lợn đực Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: Dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông, khăn vải sạch, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh. Thao tác: người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật dịch hoàn ra, dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn và bôi cồn vào vị trí thiến. Sau đó tiêm cho lợn con 1 ml Gluco - K - C - Namin và 0,5 ml Penstrep - 400
  37. 30 3.4.2.4. Quy trình vệ sinh, phòng bệnh Để góp phần nâng cao chất lượng, năng suất của đàn lợn trong thời gian thực tập tại trại, em đã tích cực tham gia công tác vệ sinh cùng cán bộ kĩ sư, công nhân trong trại với lịch trình như sau: - Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc các kỹ sư, công nhân và sinh viên tất cả đều phải đi ủng, mặc đồ bảo hộ, đi qua hố sát trùng rồi mới vào chuồng. - Đối với chuồng đẻ việc đầu tiên vào chuồng là cào phân tránh lợn mẹ nằm đè lên phân sau đó vệ sinh máng ăn sạch sẽ, chuẩn bị thức ăn. - Hàng ngày chúng em tiến hành thu gom phân thải, rửa chuồng, quét lối đi lại giữa các dãy chuồng. - Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi, quét mạng nhện trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại. * Đối với chuồng bầu: Sau khi lợn cách ngày đẻ dự kiến khoảng 1 tuần sẽ được tắm chải sạch sẽ rồi được đưa sang chuồng đẻ, ô lợn rời đi sẽ được xịt rửa và phun sát trùng đợi đón lợn mẹ cai sữa. * Đối với chuồng đẻ: Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển sang chuồng nái chửa. Sau khi lợn con được xuất bán, tham gia tháo dỡ các tấm đan chuồng mang ra ngâm ở bể sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1 ngày, sau đó cọ sạch mang phơi khô. Ô chuồng và khung chuồng cũng được cọ sạch bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng khoảng 5%. Gầm chuồng cũng được tiêu độc khử trùng sạch sẽ. Để khô rồi tiến hành lắp các tấm đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ vào.
  38. 31 Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn Trong chuồng Ngoài Thứ Chuồng Chuồng nái chửa Chuồng đẻ Chuồng thương phẩm Phun sát trùng + rắc Phun sát trùng Phun sát trùng + Phun sát Thứ 2 vôi + rắc vôi rắc vôi trùng Phun Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát Thứ 4 sát trùng + rắc vôi + rắc vôi + rắc vôi trùng Phun sát trùng + rắc Phun sát trùng Phun sát trùng + Phun sát Thứ 6 vôi + rắc vôi rắc vôi trùng Chủ Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng chuồng nhật chuồng chuồng khu (Nguồn: Theo lịch sát trùng của trại) 3.4.2.5. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại Để điều trị bệnh cho đàn lợn đạt hiệu quả cao thì việc phát hiện bệnh kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày em và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Phương pháp chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở trại như sau: * Bệnh viêm tử cung - Triệu chứng: lợn đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu phớt vàng. - Chẩn đoán: Bệnh viêm tử cung ở lợn nái. - Điều trị: Dùng các loại thuốc sau để điều trị + Cồn iodine pha loãng với nước + Penstrep thụt rửa 2 lần/ngày, 2 ngày liên tục. + Cefquinom 150: 1ml/15kg TT
  39. 32 + Oxytoxin: 2ml/con + Analgin: 1ml/10kg TT + Vitamin B1: 5ml/30kg TT Tiêm bắp, điều trị trong 3 ngày. * Bệnh viêm vú - Triệu chứng: Bệnh xảy ra sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có con đến một tháng. Viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú, vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, nếu bị nặng th́ bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,50C - 420C kéo dài trong suốt thời gian viêm. Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện các cục cazein màu vàng, xanh lợn cợn có mủ đôi khi có máu. Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30 đến 100%. - Điều trị: + Điều trị cục bộ: Phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá lạnh để giảm sưng, giảm đau, hoặc phong bế đầu vú bằng novocain 0,25 - 0,5%, mỗi ngày vắt cạn vú viêm 4 - 5 lần tránh lây lan sang vú khác. + Điều trị toàn thân: Cefquinom 150: 1ml/15kg TT Analgin: 1 ml/10kg TT Gluco - K - C - Namin: 1ml/10kg TT Tiêm bắp, điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
  40. 33 * Bệnh sót nhau - Triệu chứng: Con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu. - Điều trị: + Tiêm oxytocin dưới da để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục. Tiêm kháng sinh đề phòng viêm nhiễm. + Oxytocin: 2ml/con + Cefquinom 150: 1ml/15kg TT * Lợn nái mất sữa sau khi đẻ - Triệu chứng: Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng cứng Lợn con kêu nhiều, gầy yếu. - Điều trị: + Oxytocin: 2ml/con + Gluco - K - C - Namin: 1ml/10kg TT * Bệnh viêm khớp - Triệu chứng: Lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng lên. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng sờ nắn vào có phản xạ đau. - Điều trị: + Penstrep - 400, tiêm bắp 1ml/10 kg TT + Analgin: 1ml/10kg TT/1lần/ngày Điều trị liên tục trong 3 ngày.
  41. 34 Ngoài ra, ta hạn chế cho lợn di chuyển đi lại, những tấm đan bị hỏng, kém chất lượng cần phải thay thế. * Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ - Triệu chứng: Phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu môn, hậu môn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi siêu vẹo, chán ăn. - Bệnh tích: Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [5], lợn con bị tiêu chảy có bệnh tích điển hình như ruột bị viêm, xuất huyết (95,45% ở ruột non; 100% ở ruột già). Dạ dày chứa đầy sữa không tiêu, niêm mạc phủ đầy dịch nhờn, sung huyết (68,18%). Hạch lâm ba màng treo ruột bị sưng, tụ huyết (63,63%). - Điều trị + Tiacolis: 1 - 1,5ml/10kg TT + Atropin: 1ml/5 – 7,5kg TT Điều trị liên tục trong 2 - 3 ngày. * Hội chứng hô hấp ở lợn con - Triệu chứng: Ở lợn con bệnh có thể xảy ra ngay sau khi sinh. Lợn gầy còm lông xù, thở thể bụng có khi ngồi thở, bụng hóp lại. Lợn bị bệnh không tranh bú với các con khác được nên ngày càng gầy yếu hơn, dễ mắc kế phát bệnh viêm khớp. Nếu không điều trị kịp thời tỷ lệ chết rất cao. - Điều trị: Tiêm Han - tuxin 1 ml/40 kg TT Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexin 1-3ml/10kg TT 3.4.2.6. Các quy trình khác - Phát hiện lợn động dục
  42. 35 + Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại. + Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được vào khoảng 5 - 6 giờ sáng và 5 - 6 giờ chiều. + Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính. Sau khi phát hiện lợn nái động dục thì công việc quan trọng quyết định đến hiệu quả thụ thai là thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. - Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái +Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, các triệu chứng động dục và khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất đã được xác định (sau 24 - 29 giờ). +Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ: Dẫn tinh quản, panh, bông thấm nước muối sinh lý. +Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100ml) và số lượng tinh trùng tiến thẳng trong một liều dẫn (1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng tiến thẳng). Tinh dịch này đã được pha chế và kiểm tra hoạt lực. +Bước 4: Vệ sinh lợn nái: vệ sinh cơ quan sinh dục cái bằng bông thấm nước muối sinh lý sau đó lau khô bằng khăn sạch. +Bước 5: Dẫn tinh gồm các khâu sau: Kích thích lợn nái bằng cách cưỡi lên lưng hay vuốt hai bên hông trong 5 phút. Bôi trơn dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn. Đưa dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái, xoay nhẹ ngược chiều kim đồng hồ khi kịch thì rút ra 2cm, lắp vào đầu dẫn tinh quản, xoáy nắp lọ tinh để cho tinh dịch chảy vào, khi hết tinh dịch tháo lọ tinh ra lắp nắp dẫn tinh quản vào và để lưu lại trong 5 phút.
  43. 36 Rút nhẹ dẫn tinh quản xoay theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh vào lưng lợn nái một cách đột ngột để lợn nái đóng cổ tử cung lại. +Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Số lần lợn nái được dẫn tinh trong 1 chu kỳ động dục là 2 lần và được ghi lại trên thẻ nái. Sau khi dẫn tinh được 21 - 25 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra kết quả thụ thai, phát hiện những lợn nái động dục lại để kịp thời dẫn tinh lại. Kết quả thụ thai ở kỳ động dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của chu kỳ động dục đó. 3.4.3.Công thức tính và phương pháp xử lý số liệu 3.4.3.1. Công thức xác định - Tỉ lệ lợn mắc bệnh: ∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ số lợn theo dõi - Tỷ lệ lợn khỏi: ∑số con khỏibệnh Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 ∑ số con điềutrị 3.4.3.2. Xử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý trên Microsoft Excel 2010, theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện (2008) [26].
  44. 37 Phần 4 KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường -Quảng Ninh qua 3 năm từ 2016 – 2018 Qua điều tra từ số liệu, sổ sách theo dõi tại trại thì cơ cấu đàn lợn trong 3 năm gần đây (2016 – 2018) được thể hiện qua bảng 4.1. Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh qua 3 năm 2016 – 2018 STT Loại lợn 2016 2017 2018 1 Đực làm việc 28 36 23 2 Đực hậu bị 43 63 48 3 Nái sinh sản 471 529 418 4 Nái hậu bị 272 324 245 5 Lợn con 10810 11298 5657 Tổng 11624 12250 6391 (Nguồn: Phòng kế toán) Nhìn vào bảng trên ta thấy: Cơ cấu đàn lợn của công ty tính đến năm 2018gồm có 6391 con trong đó có 23 lợn đực làm việc, 418 lợn nái sinh sản, 5657 lợn con. Từ năm 2016 đến 2018 số lượng nuôi các loại lợn của trại là rất khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt. Số lợn nái có xu hướng tăng giảm qua các năm nhưng không đồng đều. Cụ thể năm 2016 số lượng lợn nái sinh sản là 471 con, năm 2017 tăng lên 58 con là 529 con nhưng đến năm 2018 giảm xuống còn 418 con. Hàng tháng vẫn có sự loại thải những lợn nái sinh sản kém, không đủ tiêu chuẩn để làm giống giá lợn thịt giảm đã kéo theo giá lợn con giảm, trại phải giảm số đầu lợn nái để tránh thua lỗ.
  45. 38 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản Chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những quy trình không thể thiếu của bất kỳ trại chăn nuôi nào. Chính vì vậy trong suốt thời gian thực tập tại trại, em đã thường xuyên được tham gia các công việc về nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn tại trại. Kết quả thực hiện cụ thể được trình bày ở bảng 4.2. Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại trong thời gian thực tập Tháng Nái chửa Nái đẻ, nuôi con 6 30 30 7 30 30 8 30 30 9 30 30 10 30 30 11 30 30 Tổng 180 180 Kết quả bảng 4.2 cho thấy số lợn nái chửa, số lợn nái đẻ, nuôi con em trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập là 180 con. Như chúng ta đã biết quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và khả năng sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy, cần phải cho lợn nái ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng theo quy định. Lợn nái chửa, lợn nái đẻ và nuôi con được cho ăn 2 lần/ngày (bữa sáng và chiều). Quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa, nái đẻ và nuôi con được thực hiện theo sự chỉ đạo của kỹ sư trưởng tại trại. Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng em đã được học hỏi và mở mang rất nhiều kiến thức về cách cho ăn, loại thức ăn nào dành cho những loại lợn nào, nhu cầu dinh dưỡng của lợn
  46. 39 nái trong từng thời kỳ, các thao tác kỹ thuật để chăm sóc lợn mẹ tốt Bên cạnh đó em cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm như: đối với lợn nái sau khi tách con cần áp dụng chế độ ăn tăng để tăng số trứng rụng và tăng số con đẻ ra trên lứa, tuy nhiên lượng thức ăn cho ăn tăng phải tùy thuộc vào thể trạng của lợn mẹ; chuồng trại phải sạch sẽ, thoáng mát tuy nhiên cũng không nên tắm thường xuyên vào những ngày lạnh, ẩm ướt vì sẽ làm ẩm chuồng, độ ẩm không khí tăng, vi sinh vật dễ phát triển trong môi trường làm lợn nái dễ nhiễm bệnh. Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai cần chú ý tới các yếu tố: giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai, thể trạng lợn nái, tình trạng sức khỏe, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn; không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ gây sẩy thai và đẻ non. Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán lợn đẻ và có kế hoạch trực lợn đẻ. Vào những ngày mùa đông giá rét thì phải chuẩn bị bóng úm cho lợn con; đối với lợn mẹ sau khi đẻ phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, giữ cho chuồng trại luôn khô ráo, sạch sẽ, giữ ấm cho lợn và tuyệt đối không tắm cho lợn con. Khi mài nanh, bấm đuôi cho lợn con cần sát trùng dụng cụ, tránh làm lợn bị tổn thương vì các dạng vết thương có thể tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập. Khi tiến hành bắt lợn để tiêm thì cần nhẹ nhàng, không được đuổi bắt. Nên cho lợn con tập ăn sớm, thức ăn tập ăn sẽ kích thích hệ tiêu hóa lợn con sớm phát triển, đảm bảo cung cấp nước sạch để tránh lợn con bị tiêu chảy, không để thức ăn tồn lâu trong máng. 4.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái nuôi tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh Trong thời gian thực tập tại trang trại em đã được tham gia đỡ đẻ cho 405 nái đẻ. Kết quả được trình bày ở bảng 4.3.
  47. 40 Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Đẻ bình Số con đẻ khó Tỷ lệ Tháng Số con đẻ Tỷ lệ (%) thường phải can thiệp (%) 6 30 28 93,33 2 6,67 7 30 29 96,67 1 3,33 8 30 29 96,67 1 3,33 9 30 28 93,33 2 6,67 10 30 29 96,67 1 3,33 11 30 28 93,33 2 6,67 Tổng 180 171 95,00 9 5,00 Qua bảng 4.3 cho thấy em theo dõi 180 nái đẻ trong đó 171 nái đẻ bình thường chiếm tỷ lệ 95,00%, có 9 nái đẻ khó phải can thiệp chiếm tỷ lệ 5,00%. Khi lợn nái xuất hiện các triệu chứng như: rặn nhiều lần, chảy nước ối, thường co một chân sau nhưng không đẻ được hoặc lợn đã đẻ một số con rồi nhưng ngưng đẻ trong thời gian từ một giờ trở lên thì ta phải có biện pháp can thiệp kịp thời. Trong quá trình can thiệp lợn đẻ khó em đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm như: không được vội vàng sử dụng ngay thuốc kích thích đẻ khi chưa tiến hành kiểm tra xác định nguyên nhân gây đẻ khó. Cách kiểm tra xác định nguyên nhân như sau: cắt ngắn móng tay, rửa tay bằng xà phòng, sau đó xoa nhẹ lên tay một ít vazơlin; chụm thẳng năm đầu ngón tay nhẹ nhàng đưa vào qua âm hộ theo nhịp rặn đẻ. Nếu thai nằm ngang thì dùng các đầu ngón tay lần tìm ngôi đầu lợn con nhẹ nhàng xoay hướng theo ngôi thuận và lôi từ từ ra ngoài theo nhịp rặn đẻ. Nếu xác định không phải là thai nằm ngang thì lúc đó mới tiêm thuốc kích thích đẻ (oxytocin) cho lợn nái. Sau khi can thiệp bằng tay để lấy thai ra cần thụt rửa âm đạo bằng nước muối pha loãng, dùng các loại thuốc kháng sinh để chống viêm tử cung, âm đạo. Ngoài ra còn kết hợp với các loại thuốc bổ để tăng cường sức đề kháng cho lợn.
  48. 41 Qua quá trình can thiệp lợn đẻ khó tại trại em đã học tập được rất nhiều kinh nghiệm và kỹ năng nghề, can thiệp lợn đẻ khó được thực hiện đúng quy trình kỹ thuật nên lợn con sinh ra được an toàn, không làm ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của trại. 4.4. Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ tại trại Ngoài việc nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn nái tại trại thì em còn được tham gia vào công tác nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn con. Số lợn con đẻ ra hàng ngày được em ghi chép lại cùng với việc theo dõi đàn lợn con còn sống đến cai sữa, từ đó tính ra được tỷ lệ nuôi sống của lợn con từ lúc đẻ ra đến khi cai sữa. Kết quả được trình bày ở bảng 4.4. Bảng 4.4.Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ tại trại Số lợn Số con còn Tỷ lệ Số lợn Số lợn Số con đẻ con nuôi sống đến cai nuôi Tháng nái đẻ con sinh ra/nái/lứa đến cai sữa/nái/lứa sống x m (con) ra (con) ( x ) sữa (con) ( ) (%) 6 30 332 307 11,06 ± 0,24 10,23 ± 0,22 92,46 7 30 345 315 11,50 ± 0,24 10,50 ± 0,22 91,30 8 30 352 332 11,73 ± 0,22 11,06 ± 0,20 94,31 9 30 351 322 11,70 ± 0,21 10,73 ± 0,21 91,94 10 30 355 333 11,83 ± 0,23 11,10 ± 0,22 94,01 11 30 346 323 11,53 ± 0,22 10,77 ± 0,19 93,35 Tính 180 2081 1932 11,56 ± 0,23 10,71 ± 0,21 92,84 chung Qua bảng 4.4 cho ta thấy kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ tại trại. Số con đẻ ra/nái/lứa trung bình trong 6 tháng đạt 11,56 ± 0,23. Số con còn sống đến cai sữa trung bình trong 6 tháng là 10,71 ± 0,21. Tỷ lệ nuôi sống trung bình trong 6 tháng đạt 92,84%. Sở dĩ như vậy là do trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con từ sau khi đẻ đến khi cai sữa có rất nhiều nguyên nhân làm cho số lượng lợn con cai sữa giảm. Các nguyên nhân có thể là do lợn
  49. 42 mẹ đè chết con, do loại thải những con gầy yếu, không đủ tiêu chuẩn về cân nặng, một số lợn con bị nhiễm trùng hay bị chết. 4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản, lợn con tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh Quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể chúng một sức miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Trong 6 tháng thực tập tại trại, em đã được tham gia vào quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại. Kết quả của quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại được trình bày qua bảng 4.5. Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại Số lợn Số lợn an Tỷ lệ Bệnh Liều Loại được toàn an được Loại vắc xin dùng lợn tiêm sau toàn phòng (ml/con) (con) tiêm (%) (con) Dịch tả Coglapest 2 40 40 100 Lở mồm Lợn long Aftopor 2 30 30 100 nái móng Khô thai Parvo 2 32 32 100 Cầu Baycoc 5% 1 2043 2043 100 trùng Suyễn + Mycoplasmahyopneumoniae Lợn viêm đa 2 2014 2014 100 + Glasser 1 con xoang Viêm đa Glasser 2 2 1967 1967 100 xoang Tai xanh Tai xanh 2 1932 1932 100
  50. 43 Kết quả ở bảng 4.5 cho thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh trên đàn lợn nái và lợn con đạt tỷ lệ an toàn cao. Cụ thể lợn nái được tiêm phòng các loại vắc xin như: dịch tả, lở mồm long móng, khô thai vào lúc mang thai tuần thứ 10, tuần thứ 11 và tuần thứ 12. Quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn con như sau: lợn con 3 ngày tuổi được nhỏ vắc xin phòng bệnh cầu trùng, lợn con 7 ngày tuổi được tiêm vắc xin phòng bệnh suyễn và viêm đa xoang (glasser) lần 1, lợn 21 ngày tuổi được tiêm nhắc lại vắc xin viêm đa xoang lần 2, lợn 28 ngày tuổi được tiêm vắc xin phòng bệnh tai xanh. Ngoài tiêm phòng cho đàn lợn con em còn được tham gia vào việc tiêm phòng cho đàn lợn nái tại trại. Do kinh nghiệm, kỹ thuật chưa có nhiều nên em không được trực tiếp tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái mà chỉ được gián tiếp tham gia. Chính vì vậy, tỷ lệ thực hiện tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái của em thấp hơn so với việc tiêm phòng cho đàn lợn con. Qua quá trình tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại em đã được học tập rất nhiều kiến thức và được rèn luyện kỹ năng nghề như tiêm vắc xin phải đúng thời điểm, đúng liều lượng, đúng phương pháp đưa thuốc. Sau khi tiêm vắc xin con vật tạo được miễn dịch tốt, không có dịch bệnh xảy ra sau đó. Điều đó chứng tỏ quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại được thực hiện tốt, đúng quy trình kỹ thuật. 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại, em đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với các anh kỹ sư của trại. Qua đó chúng em đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh. Sau đây là kết quả của công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại.
  51. 44 4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh Kết quả tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái được trình bày ở bảng 4.6 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Chỉ tiêu Số nái Số nái Tỷlệ theo dõi mắc bệnh (%) Tên bệnh (con) (con) Viêm tử cung 12 6,67 Viêm vú 6 3,33 Mất sữa 180 7 3,89 Sót nhau 8 4,44 Viêm khớp 10 5,56 Bảng 4.6 cho thấy trong các bệnh gặp phải ở đàn lợn nái thì tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm tử cung là cao nhất là 6,67%, sau đó là bệnh viêm khớp chiếm tỷ lệ 5,56% và thấp nhất là bệnh viêm vú chiếm 3,33%. Sở dĩ tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung cao là do đàn lợn nái nuôi tại trại thuộc các dòng nái ngoại có năng suất sinh sản cao nhưng lại chưa thích nghi với điều kiện khí hậu ở nước ta, cũng như chăm sóc nuôi dưỡng chưa tốt. Mặt khác, quá trình phối giống cho lợn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật làm sây sát niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh xâm nhập và phát triển. Hai là do quá trình can thiệp khi lợn đẻ khó không đảm bảo vô trùng tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập và gây viêm. Tiếp theo là tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp chiếm 5,56%. Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh viêm khớp ở lợn nái là do lợn nái được nuôi nhốt nhiều, không được vận động nhiều đồng thời khi mang thai thì nhu cầu Ca, P lớn mà thức ăn phải đảm bảo đủ hàm lượng Ca và P nên phải huy động Ca, P từ xương
  52. 45 hoặc do một số bệnh khác kế phát, vi khuẩn theo máu đến khớp hình thành bệnh viêm khớp. Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm vú thấp nhất chiếm 3,33%. Nguyên nhân là do vú bị tổn thương làm cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại Liều Số lợn Số lợn điều Tỷ lệ khỏi Tên bệnh Thuốc điều trị dùng điều trị trị khỏi (%) (ml) (con) (con) Viêm tử Cefquinom 150 20 12 12 100 cung Oxytocin 2 Viêm vú Cefquinom 150 20 6 6 100 Mất sữa Oxytocin 2 7 7 100 Cefquinom 150 20 Sót nhau 8 8 100 Oxytocin 2 Penstrep - 400 20 Viêm khớp 10 8 80 Dexamethasone 20 Kết quả bảng 4.7 cho ta biết được kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại trong đó tỷ lệ khỏi bệnh là khá cao. Bệnh viêm tử cung, viêm vú, mất sữa, sót nhau có kết quả điều trị cao với tỷ lệ khỏi là 100%, bệnh viêm khớp với tỷ lệ khỏi là 80%. Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh cao là do bệnh dễ phát hiện, can thiệp và điều trị kịp thời. Bệnh viêm khớp có tỷ lệ khỏi thấp nhất do khi lợn mắc bệnh khả năng phục hồi không cao, khả năng đi lại khó khăn. Trong quá trình điều trị bệnh thì ngoài việc dùng các loại thuốc để điều trị thì chúng em còn kết hợp với việc tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng để lợn có điều kiện tốt nhất phục hồi sức khỏe như cung cấp đầy đủ thức ăn và nước uống đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.
  53. 46 Đối với những lợn nái mắc bệnh mà không có khả năng phục hồi thì trại tiến hành loại thải. 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh Ngoài công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại thì em cũng được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị một số bệnh gặp phải ở đàn lợn con. Sau đây là kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con của trại. 4.7.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại Chỉ tiêu Số lợn theo dõi Số lợn mắc Tỷ lệ (con) bệnh(con) (%) Tên bệnh Hội chứng tiêu chảy 2081 248 11,92 Hội chứng hô hấp 2081 155 7,44 Kết quả bảng 4.8 cho thấy tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại, trong 2081 lợn theo dõi thì có 248 lợn con mắc hội chứng tiêu chảy chiếm 11,92%, có 155 lợn con mắc hội chứng hô hấp chiếm 7,44%. Nguyên nhân là do lợn con mới đẻ ra sức đề kháng còn yếu dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như vi sinh vật xâm hại hay nhiệt độ chuồng nuôi không thích hợp (lạnh quá hay nóng quá). Cách khắc phục tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy là cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể cho lợn con. Bên cạnh đó, việc thời tiết lạnh mà lợn con không được giữ ấm sẽ khiến lợn mắc một số bệnh về đường hô hấp ngoài ra còn do quá trình vệ sinh
  54. 47 chuồng nuôi chưa được tốt, không khí trong chuồng nuôi nhiều bụi bẩn, thức ăn quá khô hoặc bị mốc sinh nhiều bụi cũng dẫn tới bệnh về đường hô hấpchính vì vậy làm cho số lợn con mắc hội chứng hô hấp cũng khá cao. Vì vậy, việc giữ ấm cho lợn con trong những ngày thời tiết lạnh giá là điều rất cần thiết, bên cạnh đó còn phải cung cấp thức ăn đảm bảo cả số lượng và chất lượng và nước uống đầy đủ. 4.7.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại Liều Số lợn Số lợn Thuốc điều Tỷ lệ khỏi Tên bệnh dùng điều trị điều trị trị (%) (ml) (con) khỏi (con) Hội chứng Tiacolis 1 248 220 88,70 tiêu chảy Atropin 1 Hội chứng hô Han-Tuxin 1 155 141 90,97 hấp Tylosin 2 Kết quả bảng 4.9 cho thấy trong 248 lợn mắc bệnh tiêu chảy sau khi điều trị có 120 lợn khỏi bệnh chiếm tỷ lệ 88,7%, số lợn mắc bệnh hô hấp là 155 con, sau điều trị khỏi 141 con chiếm 90,97%. Tỷ lệ khỏi bệnh khá cao là do ngoài việc dùng thuốc để điều trị thì chúng em còn kết hợp với khâu nuôi dưỡng, chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng cho lợn con đồng thời tăng cường công tác vệ sinh thú y.
  55. 48 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 6 tháng thực tập tại trại lợn của Công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh, em có một số kết luận như sau: * Về hiệu quả chăn nuôi của trại + Hiệu quả chăn nuôi của trại khá tốt. + Tỷ lệ lợn con sơ sinh là 11,56 ± 0,23 con/nái/lứa. Lợn cai sữa là 10,71 ± 0,21 con/nái/lứa, tỷ lệ này của trại đã tăng lên cao hơn so với thời gian đầu. Để đạt được kết quả này là sự cố gắng không ngừng trong công việc của cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trại. * Về công tác phòng bệnh + Thực hiện quy trình vệ sinh, sát trùng chuồng trại hàng tuần theo quy định. + Tiêm vắc xin phòng bệnh: Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn đạt 100%. * Về công tác chẩn đoán, điều trị bệnh: - Lợn nái: + Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái lần lượt là: Viêm tử cung 6,67%; viêm vú 3,33%; mất sữa 3,33%; sát nhau 4,44% và viêm khớp 5,56%. + Kết quả điều trị khỏi các bệnh trên đàn lợn nái sinh sản là: viêm tử cung đạt 100%; viêm vú 100%; mất sữa 100%; sát nhau 100% và bệnh viêm khớp đạt 80%. - Lợn con theo mẹ:
  56. 49 + Tình hình mắc bệnh trên lợn con theo mẹ lần lượt là: hội chứng tiêu chảy 11,92%; hội chứng hô hấp 7,44%. + Kết quả điều trị khỏi các bệnh trên đàn lợn con theo mẹ là: hội chứng tiêu chảy đạt 88,7%; hội chứng hô hấp đạt 90,97%. 5.2. Đề nghị Xuất phát từ thực tế của trại và qua phân tích đánh giá bằng những hiểu biết của mình, em có một số ý kiến nhằm nâng cao hoạt động của trại như sau: - Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái. - Tãng cường công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý, thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y. - Cần nâng cao tay nghề cho đội ngũ kỹ thuật của trại cũng như là công nhân tại trại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ sản xuất.
  57. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh lợn nái – lợn con – lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 2. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh. 3. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Nguyễn Chí Dũng (2013), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Luận văn thạc sỹ Thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. 6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Nguyễn Mạnh Hà, Đào Đức Thà, Nguyễn Đức Hùng (2012), Giáo trình công nghệ sinh sản vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Từ Quang Hiển, Trần Văn Phùng, Phan Đình Thắm, Trần Thanh Vân, Từ Trung Kiên (2013), Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi, Nxb Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 9. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Trương Lăng (1996), Nuôi lợn gia đình, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
  58. 51 12. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp. 15. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương. 16. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Giáo trình chẩn đoán bệnh gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 17. Popkov (1999), “Điều trị bệnh viêm tử cung”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, (số 5). 18. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Nguyễn Khánh Quắc, Từ Quang Hiển, Nguyễn Quang Tuyên, Trần Văn Phùng (1995), Giáo trình chăn nuôi lợn, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 20. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại Đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập 10. 21. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập 14 (số 3). 22. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà (2015), Bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 23. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ (2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
  59. 52 24. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập 17. 25. Nguyễn Thiện, Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Hoàng Văn Tiến, Võ Trọng Hốt (2004), Chăn nuôi lợn ở gia đình và trang trại, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 26. Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn nuôi. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu nước ngoài 27. Christensen R. V., Aalbaer B., Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder le`sions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol. Patho.l Clin. Med. 2007 Nov., 54(9), p. 491. 28. Jose Bento S., Ferraz and Rodger K., Johnson (2012), “Animal Model Estimation of Genetic Pamaeters and Response to Selection. For Litter Size and Weight, Growth, and Backfat in Closed Seedstock Populations of Large White and Landrace Swine”, Department of Animal Science, December 4, 2012, University of Nebraska, Linciln 68583 - 0908.,FM,R 29. Smith B. B., Martineau G., Bisaillon A. (1995), “Mammary gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7thedition, Iowa state university press, pp. 40- 57. 30. Taylor D. J. (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow university.
  60. PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRẠI Hình 1. HET DAU Hình 2. Calci - Mg - B6 Hình 3. Atropin Hình 4. HANMECTIN - 100