Khóa luận Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An đến tháng 8 năm 2018
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An đến tháng 8 năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_hien_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_du.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An đến tháng 8 năm 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO XUÂN TÙNG Tên đề tài: THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI XÃ QUỲNH VINH, THỊ XÃ HOÀNG MAI, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN THÁNG 08 NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO XUÂN TÙNG Tên đề tài: THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI XÃ QUỲNH VINH, THỊ XÃ HOÀNG MAI, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN THÁNG 08 NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47 – QLĐĐ - N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Thanh Thủy Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Thực tập là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình thực tập. Đây là thời gian giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã học ở trong nhà trường, ứng dụng kiến thức vào trong thực tế. Đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế, tạo hành lang vững chắc cho sinh viên khi ra trường có thể làm tốt công việc được giao. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An với đề tài: “Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An đến tháng 8 năm 2018”. Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan và nhà trường. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại nhà trường. Em vô cùng cảm ơn cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, đồng thời em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú cán bộ đơn vị tư vấn công ty cổ phần TN&MT Phương Bắc đã nhiệt tình chỉ bảo, tạo điều kiện giúp cho em làm quen với thực tế và cung cấp các số liệu, tài liệu giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập, và em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Quỳnh Vinh đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
- ii Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã động viên, cộng tác giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và tất cả các bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đào Xuân Tùng
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.1. Danh sách các xóm tại xã Quỳnh Vinh năm 2018 34 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Quỳnh Vinh năm 2018 34 Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018. 43 Bảng 4.3. Bảng tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Hoàng Mai đến tháng 8 năm 2018 46 Bảng 4.4. Bảng tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018 48 Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh 51 Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả cấp mới GCNQSD tại bốn xóm thuộc xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018 53
- iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 21 Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Quỳnh Vinh năm 2018 36 Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu diện tích đất kê khai cấp GCNQSDĐ lần đầu theo xóm tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018. 42 Hình 4.3. Biểu đồ cơ cấu các loại đất kê khai cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018. 45 Hình 4.4. Biểu đồ cơ cấu các loại đất đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ lân đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018 47 Hình 4.5. Cơ cấu các loại đất không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018 50 Hình 4.6. Biểu đồ cơ cấu kết quả cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018 54
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu, các từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BTNMT Bộ Tài nguyên và môi trường PTNMT Phòng Tài nguyên và môi trường GCN Giấy chứng nhận GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất VPĐK QSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất HTX NLN Hợp tác xã Nông Lâm nghiệp NĐ-CP Nghị định chính phủ UBND Uỷ ban nhân dân SDĐ Sử dụng đất
- vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu thực hiện 2 1.2.1. Mục tiêu chung Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Error! Bookmark not defined. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. 3 2.1.1. Đăng kí đất đai. 3 2.1.2. Quyền sử dụng đất. 4 2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4 2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 5 2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 6 2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 6 2.3. Cơ sở thực tiễn 9 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới 9
- vii 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam 9 2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận 11 2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 11 2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 12 2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 12 2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 13 2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 17 2.4.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 18 2.4.7. Mẫu GCN 20 2.5. Một số nghiên cứu về công tác cấp giấy CNQSDĐ. 21 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 25 3.1.1. Đối tượng 25 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25 3.2. Thời gian nghiên cứu 25 3.3. Nội dung nghiên cứu 25 3.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. 25 3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Quỳnh Vinh 25 3.2.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 11 năm 2018. 25 3.2.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Quỳnh Vinh. 25
- viii 3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất tại xã Quỳnh Vinh. 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu 26 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 26 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 26 3.4.3. Phương pháp so sánh 27 3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá 27 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28 4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quỳnh Vinh. 28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28 4.2. Tình hình sử dụng đất đai tại xã Quỳnh Vinh 34 4.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An đến tháng 8 năm 2018. 37 4.3.1. Trình tự cấp GCNQSDĐ lần đầu trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. 39 4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018. 42 4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh. 55 4.4.1. Những thuận lợi 55 4.4.2. Những khó khăn 55 4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Quỳnh Vinh. 56 4.5.1. Giải pháp chung 56 4.5.2. Giải pháp cụ thể cho từng trường hợp tồn tại trên địa bàn xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. 57 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58 5.1. Kết luận 58 5.2. Kiến nghị 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Luật đất đai năm 2013 ra đời đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề được nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như ngày nay đã làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi động, trong đó đất đai là hàng hoá chủ yếu của thị trường này. Nhưng thực tế trong thị trường này thị trường ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay. Để đảm bảo cho thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì yêu cầu công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận phải được tiến hành. Ngoài ra một vấn đề quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giúp cho nhà nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước. Có thể thấy rằng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta vẫn còn chậm, thiếu sự đồng đều, ở các vùng khác nhau thì tiến độ cũng khác nhau do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
- 2 quan ở từng địa phương. Trên địa bàn tỉnh Nghệ An công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã và đang thực hiện tốt. Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu cần thiết của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài nguyên - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn của giảng viên TS. Vũ Thị Thanh Thủy, em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An đến tháng 8 năm 2018”. 1.2. Mục tiêu của đề tài. - Thực hiện cấp GCNQSDĐ lần đầu cụ thể tại các xóm Văn Tiến, xóm Kiên Trung, xóm Kim Sơn và xóm Đông Phong thuộc xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. - Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ lần đầu. - Đề xuất một số các giải pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ lần đầu trên địa bàn xã. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công tác cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về cấp GCNQSDĐ. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
- 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. 2.1.1. Đăng kí đất đai. * Khái niệm đăng kí đất đai: Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội. [9] * Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở: Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn thành, tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. [9] * Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là việc ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. [9] * Vai trò của công tác đăng ký đất đai: Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước,cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích dầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai. [7]
- 4 * Hình thức đăng ký đất đai: Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc. Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn: [7] - Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện. - Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập. 2.1.2. Quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. "Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự). Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước đại diện sở chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013. Luật này cũng quy định về quyền sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai , chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Việt Nam.[9] 2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao
- 5 gồm quyền chiếm đoạt, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu nhà ở cũng có thể tách rời đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định, đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên. 2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. * Khái niệm. Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013:“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. [9] * Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận. - Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng, vừa là phương thức, vừa là công cụ để Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Cấp GCN là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt động về quản lý nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay. [9] - Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa đất, tài sản đã được đăng ký, cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản yên tâm chủ động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai. [9]
- 6 - Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN. 2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và cấp GCN bởi vì: [9] - GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng theo pháp luật. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của người SDĐđược Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai. - GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. [9] 2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. * Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời: Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
- 7 Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm 2005. Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi trường ban hành quy định về GCN. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN. Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. * Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay: - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 của Quốc hội ban hành. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính. - Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm
- 8 kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. * Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Nghệ An - Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 03/4/2018 của UBND tỉnh Nghệ An về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở và đất vườn, ao gắn liền với đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An; - Quyết định số 78/2014/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 về việc ban hành quy định giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An; - Quyết định số 46/2013/QĐ-UBND ngày 21/8/2013 về việc ban hành quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đước giao đất không đúng thẩm quyền để làm nhà ở trước ngày 01/7/2004 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; - Quyết định số 2342/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 về việc đẩy nhanh việc cấp GCN QSD đất cho các tổ chức đang quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Chỉ thị 1474/CT-TTg; - Chỉ thị số 08/2012/CT-TU ngày 08/05/2012 của UBND tỉnh Nghệ An về việc đẩy mạnh vận động nông dân Dồn điền đổi thửa và khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An; - Quy trình số 420/TNMT-ĐKTK ngày 04/03/2008 của Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An về quy trình tổ chức kê khai đăng ký, lập hồ sơ địa chính, cấp đổi GCNQSD đất sau chuyển đổi ruộng đất. - Hướng dẫn lập hồ sơ kiểm tra nghiệm thu công trình lưới địa chính, đo đạc bản đồ địa chính các tỷ lệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An số 779/STNMT – ĐĐBĐ ngày 06 tháng 04 năm 2007. - Hướng dẫn số 671 ngày 19 tháng 3 năm 2009 về việc thực hiện các nội dung Quy phạm năm 2008, của Sở Tài nguyên Môi trường.
- 9 - Công văn số 2328/STNMT-ĐĐBĐ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An ngày 25 tháng 8 năm 2011 về việc “ Hướng dẫn thực hiện Thông tư 21/2011/TT-BTNMT” 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới - Tại Mỹ: Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Đến nay, họ đã hoàn thành việc GCN. Nước Mỹ đã xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính, qua đó có khả năng cập nhật các thông tin và biến động đất đai một cách nhanh chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Công tác cấp GCN tại Mỹ sớm hoàn thiện, đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ phát triển ổn định.[8] - Tại Thái Lan: Thái Lan đã tiến hành cấp GCN và GCN ở Thái Lan được chia thành 3 loại: Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất không có tranh chấp thì được cấp bìa đỏ. Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ ràng, cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh. Đối với các chủ sử dụng mảnh đất không có giấy tờ gì thì được cấp GCN là bìa vàng. Tuy nhiên sau đó, họ sẽ xem tất cả các trường hợp sổ xanh, nếu xác minh mảnh đất được rõ ràng thì họ chuyển sang cấp bìa đỏ cho trường hợp đó. Và trường hợp sổ bìa vàng thì Nhà nước sẽ xem xét đưa ra các quyết định xử lý cho phù hợp và nếu hợp pháp sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ. [8] 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật
- 10 chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. [12] Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau: [12] Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng. [12] Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. [12] *Tình hình cấp GCNQSDĐ thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. UBND thị xã tích cực chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác cấp đổi, cấp lần đầu GCNQSD đất tại các xã đã được đo đạc bản đồ địa chính trong năm 2016, 2017 trên địa bàn thị xã. Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND thị xã về kế hoạch cấp GCNQSDĐ và các văn bản chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn cấp GCNQSD đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn triển khai công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thị xã theo Kế hoạch.
- 11 Thị xã Hoàng Mai có tổng diện tích tự nhiên: 17.178,05 ha. Trong đó:Diện tích đất nông nghiệp 13198,79 ha (chiếm 76,84%);Diện tích đất phi nông nghiệp 3329,17 ha (chiếm 19,38%). Tổng diện tích đang sử dụng vào mục đích là 96,22%, còn lại là diện tích tự nhiên chưa sử dụng 650,09 ha chiếm 3,78%. Theo số liệu rà soát của Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Hoàng Mai, trong năm 2016 thị xã đã cấp được 4.546 GCNQSDĐ chủ yếu tại các xã:Quỳnh Lưu, Mai Hùng, Quỳnh Trang. Bên cạnh đó, Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã cũng đã phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn đôn đốc việc triển khai lập hồ sơ và tiến hành cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ cho các xã còn lại trong đó có xã Quỳnh Vinh 2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận 2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo quy định tại khoản 16, điều 3, Luật đất đai 2013: " Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. [9] Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất là quá trính xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ đất đai theo đúng pháp luật hiện hành. Cấp giấy chứng nhận nhằm xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng đất với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; giúp nhà nước quản lý đất đai chặt chẽ hơn, biết được chính xác thửa đất, diện tích, họ tên, địa chỉ chủ sử dụng đất, loại đất, mục đích sử dụng đất. GCN cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
- 12 2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 105 của Luật đất đai 2013 và Điều 37 của Nghị định thi hành Luật đất đai 2013. Theo điều 105 Luật đất đai 2013, quy định như sau: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. [9] - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [9] - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. [9] 2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nguyên tắc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013 như sau: [9] - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. [9] - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của
- 13 những người có chung quyền sử đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. [9] - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. [9] - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. [9] - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. [9] - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đôi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. [9] 2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2.4.4.1. Chứng nhận quyền sử dụng đất Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận như sau: [9]
- 14 1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. [9] 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 2.4.4.2. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở 2.4.4.3. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở
- 15 Căn cứ Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai về việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở như sau: [3] 1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau: a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và này phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng; c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định; d) Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật; đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
- 16 e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. [3] 2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau: a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình; b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật; c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; d) Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. [3] 3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất
- 17 đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. [3] 2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ, các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: [3] - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013. - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. [3]
- 18 2.4.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau: [3] 1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. [3] b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [3] c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. [3] 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này; b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng
- 19 đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [3] c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; [3] d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;[3] đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; [3] e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); [3] g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; [3] 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 20 sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. [3] b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP. [3] 2.4.7. Mẫu GCN Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây: - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT; [1] - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; [1] - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";[1] - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. [1]
- 21 Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.5. Một số nghiên cứu về công tác cấp giấy CNQSDĐ. * Theo Trương Thanh Thủy(2017) cho thấy: Công tác cấp GCNQSDĐ được lãnh đạo từ cấp tỉnh đến cấp xã chú trọng quan tâm chỉ đạo thực hiện. Tính đến nay, toàn tỉnh Quảng Nam đã kê khai đăng ký và cấp được 760.608 GCNQSDĐ 445.582,01 ha đất, đạt tỷ lệ 97,29% so với tổng diện tích các loại đất cần cấp GCNQSDĐ theo hiện trạng sử dụng đất. Trong đó, cấp được 15.068 GCNQSDĐ 275.578,23 ha do các tổ chức sử dụng, đạt tỷ lệ 97,3%; cấp được 745.616 GCNQSDĐ 170.000,57 ha do hộ gia đình, cá nhân sử dụng, đạt tỷ lệ 95,72 %. Để đạt được kết quả như vậy là sự nỗ lực, vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành và đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ, từ lập kế hoạch, giao chỉ tiêu đến các huyện, thị xã, thành phố đến việc đưa ra các giải pháp nhằm cơ bản hoàn thành công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Nam. Mặt khác, UBND tỉnh Quảng Nam cũng luôn theo sát tiến độ thực hiện, không ngừng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kiến thức pháp luật và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về đất đai thông qua việc tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn, bồi dưỡng. Hơn nữa, Luật Đất đai năm 2013 ra đời đã từng bước tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong cấp GCNQSDĐ như quy định về đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đề cao tính công khai, minh bạch; ngăn ngừa và hạn chế tiêu cực, tham
- 22 nhũng trong việc xét cấp GCNQSDĐ v.v đảm bảo quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất. Đặc biệt, Luật Đất đai năm 2013 sửa đổi, bổ sung quy định mở rộng đối tượng được cấp GCNQSDĐ, cho phép hộ cá nhân, gia đình đang sử dụng đất không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 nhưng đã sử dụng ổn định trước ngày 01/07/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp GCNQSDĐ. Quy định này đã đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và giải quyết tồn tại về đất đai do lịch sử để lại góp phần đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn [4] * Theo Giảng Thị Bình (2017) cho thấy: Theo báo cáo của ngành chức năng của tỉnh Lào Cai, từ năm 2014 đến hết tháng 06 năm 2017 các cơ quan chuyên ngành thực hiện việc cấp giấy CNQSDĐ ở, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh đạt kết quả đáng kích lệ. Các cơ quan chuyên môn đẩy mạnh công tác chỉ đạo, thực hiện các quy định của pháp luật về cấp giấy CNQSDĐ ở cho hộ gia đình, cá nhân và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo đúng quy định của pháp luật; tính đến hết năm 2016, tỉnh Lào Cai đã cấp được 73,35% diện tích đất ở cần cấp giấy CNQSDĐ. Tổng số giấy CNQSDĐ đã cấp trên địa bàn toàn tỉnh là 153.191 giấy đạt 93,65% số giấy chứng nhận cần cấp; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy CNQSDĐ ở và quyền sở hữu tài sản trên đất cơ bản được triển khai, thực hiện theo quy định của pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chính sách pháp luật về cấp giấy CNQSDĐ ở của các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương cơ bản được thực hiện đúng theo quy định. Bên cạnh những kết quả đạt được, việc cấp giấy CNQSDĐ ở, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất còn một số tồn tại, hạn chế như: Công tác quản lý về đất đai tại các địa phương còn chưa chặt chẽ, tình trạng lấn chiếm đất, làm nhà trên đất không phải là đất ở, làm nhà không phép, vi phạm hành lang an toàn giao thông vẫn còn xảy ra; còn tình trạng người dân được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất; cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác cấp giấy CNQSDĐ như bản đồ địa chính đã đo đạc đã lâu, qua nhiều giai đoạn chưa được cập nhật, chỉnh lý biến động
- 23 kịp thời gây vướng mắc khi thực hiện xác định ranh giới, mất nhiều thời gian khi giải quyết hồ sơ, khó khăn khi giải quyết tranh chấp đất đai; năng lực của một số cán bộ hạn chế dẫn đến cấp giấy CNQSDĐ còn nhiều sai sót; quản lý hồ sơ lưu trữ thiếu chặt chẽ; cơ sở vật chất, thiết bị máy móc đã được quan tâm nhưng đầu tư chưa đồng bộ; cơ chế chính sách pháp luật liên quan công tác cấp giấy CNQSDĐ còn bất cập, chưa đồng bộ, quy định chưa rõ ràng và chưa phù hợp; Để khắc phục một số tồn tại, vướng mắc trong việc cấp giấy CNQSDĐ ở, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới rất cần các cấp, các ngành chức năng có biện pháp, giải pháp cụ thể như: Quốc hội xem xét sửa đổi Luật Đất đai theo hướng bỏ quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương cũng cần nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành hướng dẫn cụ thể đối với cấp giấy CNQSDĐ ở, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn rà soát chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả, sự phù hợp của Văn phòng quản lý đất đai của tỉnh, mô hình các chi nhánh Văn phòng quản lý đất đai tại các huyện, thành phố để sắp xếp cho phù hợp; nghiên cứu quy định của pháp luật để phân cấp cho UBND cấp huyện có thể giải quyết nhanh các vấn đề phát sinh khi cấp đổi, cấp lại giấy CNQSDĐ để kịp thời giải quyết các bức xúc tại địa phương. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị máy móc đồng bộ, hiện đại, phát triển áp dụng công nghệ thông tin trong công tác cấp giấy CNQSDĐ. [5] * Theo Nguyễn Thị Bích Ngọc (2017) thấy: Báo cáo đoàn giám sát, Chủ tịch UBND huyện Sóc Sơn Vương Văn Bút cho biết: Số thửa đã cấp GCN 53.101 thửa, số GCN quyền sử dụng đất đã cấp là 51.684 GCN, số thửa đất còn tồn, chưa cấp là 19.724 thửa, trong đó số thửa đất đủ điều kiện nhưng nhân dân chưa kê khai, đăng ký cấp GCN là 8.497 thửa; số thửa đất thực hiện kê khai lập hồ sơ quản lý (trùng lấn quy hoạch rừng không đủ điều kiện) 2.120 thửa; tổng thửa đất vướng mắc, xem xét giải quyết 9.107 thửa (bao gồm việc tranh chấp, khiếu kiện, giao đất trái thẩm quyền ). Bên cạnh đó, công tác cấp GCN
- 24 đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa cũng mới đạt 65% (đã cấp 20.891 GCN trên tổng số 31.924 GCN cần phải cấp, còn tồn 11.033 GCN). Thậm chí, việc cấp GCN tại một số xã mới chỉ đạt hơn 30%. Chủ tịch HĐND TP, Trưởng đoàn giám sát Nguyễn Thị Bích Ngọc ghi nhận và đánh giá những phần việc mà Sóc Sơn đã làm được trong thời gian qua. Tuy nhiên với số GCN trên toàn huyện thấp như hiện nay và chắc chắn không đạt được tiến độ theo yêu cầu TP đề ra, Trưởng đoàn giám sát yêu cầu UBND huyện Sóc Sơn phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền và cấp uỷ trong thời gian tới. Đánh giá về phần chuẩn bị báo cáo, Trưởng đoàn giám sát cho rằng huyện Sóc Sơn chưa phân tích rõ các tồn tại, hạn chế để từ đó các ngành và TP có hướng tháo gỡ vướng mắc, khắc phục những tồn tại trên địa bàn trong việc cấp GCN. Liên quan đến nguyên nhân một số phòng ban, chính quyền cấp thôn, xã chưa làm tốt công tác cấp GCN, Chủ tịch HĐND TP cho rằng "cần phải làm rõ vai trò, trách nhiệm của cấp huyện bởi khi nắm được cấp xã không đảm bảo tiến độ thì tại sao không đôn đốc, chỉ đạo quyết liệt việc cấp GCN cho người dân trên địa bàn”. Ngoài ra, UBND huyện cần chỉ đạo phòng ban chuyên môn rà soát, cập nhật lại hệ thống văn bản để áp dụng vào những trường hợp nào còn gặp khó khăn trong việc cấp GCN để từ đó có kiến với HĐND, UBND TP tìm cách tháo gỡ. Phân loại những tồn tại để có giải pháp phù hợp trong thời gian tới, dứt khoát phải có mốc thời gian hoàn thành công việc cụ thể. Trưởng đoàn giám sát yêu cầu lãnh đạo huyện Sóc Sơn phải tuyên truyền như thế nào để người dân hiểu và đồng thuận với chủ trương cấp GCN của TP; đồng thời phải cải cách thủ tục hành chính để người dân dễ tiếp cận trong quá trình kê khai. “Đặc biệt, phải xem xét, quy trách nhiệm những xã có tỉ lệ cấp GCN thấp cũng như những bộ phận phòng, ban chưa làm hết trách nhiệm. Đồng thời, phải bám thật sát chỉ đạo của TP đề tìm cách tháo gỡ, đấy nhanh tiến độ cấp GCN trên địa bàn huyện” - Chủ tịch HĐND TP nhấn mạnh. [6]
- 25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng Thực hiện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An đến tháng 8 năm 2018. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Khóa luận được tiến hành trên địa bàn xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. Cụ thể tại các xóm La Kham, xóm Cánh Vàng, xóm Đâm Câu và xóm Đoàn Thắng. 3.2.Thời gian nghiên cứu Thời gian: Từ ngày 1/06/2018 đến ngày 15/08/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. - Điều kiện tự nhiên xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai. - Điều kiện kinh tế- xã hội xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai 3.3.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Quỳnh Vinh. 3.3.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018. - Quy trình cấp GCNQSDĐ lần đầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Kết quả quá trình thực hiện cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 11 năm 2018. 3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Quỳnh Vinh. - Những thuận lợi. - Những khó khăn.
- 26 3.3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất tại xã Quỳnh Vinh. - Giải pháp chung. - Giải pháp cụ thể cho từng trường hợp. 3.4. Phương pháp nghiên cứu. 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Phương pháp này nhằm thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện cấp GCNQSĐ đai, công tác điều tra được thực hiện. Tiến hành thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết như sau: - Điều tra tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội - Điều tra tổng hợp tài liệu tình hình sử dụng đất đai của tại xã Quỳnh Vinh. - Điều tra rà soát nguồn gốc sử dụng đất của các hộ gia đình. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp * Quá trình thực hiện: - Kiểm tra các loại giấy tờ theo quy định trong 1 bộ hồ sơ. - Cho người SDĐ nhận dạng các thửa đất thuộc quyền sở hưu, sử dụng của mình bằng phương pháp trồng ghép bản đồ địa chính đo đạc năm 2016 lên bản đồ 299 đo đạc năm 1984 để tìm ra những thửa đất đang sử dụng nhưng chưa được cấp GCNQSDĐ. - Nhập số liệu vào excel. - Viết hồ sơ cấp cấp mới và cho người SDĐ ký. - Gửi hồ sơ đã có chữ ký của người SDĐ lên UBND xã kiểm tra và niêm yết công khai kết quả kiểm tra, xác nhận hiện trạng SDĐ, tình hình tranh chấp, nguồn sốc sử dụng đất. - Sau 15 ngày niêm yết công khai, UBND xã lập danh sách những trường hợp đủ điều kiện và gửi lên văn phòng đăng ký huyện, những trường hợp không đủ điều kiện sẽ được gửi lại cho đơn vị tư vấn để tiếp tục bổ sung hồ sơ và được xem xét, giải quyết vào đợt sau.
- 27 3.4.3. Phương pháp so sánh. Dựa trên cơ sở số liệu điều tra, thu thập được tiến hành so sánh các số liệu theo các mốc thời gian và giữa các khu vực để đưa ra những nhận xét và tiến hành so sánh với kế hoạch đã đề ra xem thực hiện đạt bao nhiêu %, đạt hay không đạt. 3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá. Trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá để đưa ra những kết luận, đánh giá về quá trình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Quỳnh Vinh, tỉnh Nghệ An.
- 28 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quỳnh Vinh. 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý - Khu vực xã Quỳnh Vinh nằm về phía Đông Bắc thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An có vị trí địa lý: + Từ 190 15’ 27” đến 190 20’ 49” vĩ độ Bắc. + Từ 1050 37’20” đến 1050 42’54” kinh độ Đông; Ranh giới hành chính: - Phía Bắc giáp xã Tân Thắng huyện Quỳnh Lưu, và xã Trường Lâm huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. - Phía Nam giáp xã Quỳnh Trang thị xã Hoàng Mai. - Phía Đông giáp xã Tân Thắng huyện Quỳnh Lưu. - Phía Tây giáp xã Quỳnh Thiện thị xã Hoàng Mai. 4.1.1.2. Địa hình - Xã Quỳnh Vinh nằm ở khu vực phía Đông Bắc thị xã Hoàng Mai, địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, tương đối bằng phẳng, phía Đông Bắc giáp huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa. 4.1.1.3. Khí hậu thời tiết Quỳnh Vinh là xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có 02 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, gió Đông Bắc chiếm ưu thế, lượng mưa ít, thời tiết hanh khô. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 230C; tổng lượng mưa bình quân hàng năm 1.700-2.200mm, phân bố không đều có sự chênh lệch lớn giữa các mùa. 4.1.1.4. Thủy Văn * Nước mặt
- 29 Diện tích mặt nước toàn xã là 27,16 ha; trong đó diện tích ao, hồ, đầm là 6,55 ha; diện tích sông, suối là 20,61 ha. * Nước ngầm Với nguồn tài nguyên nước ngầm chưa có số liệu cụ thể, tuy nhiên trên thực tế các hộ dân đã tự tổ chức khoan giếng, đào giếng để sử dụng nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất chất lượng nước không màu, không mùi, không vị được đánh giá là nước hợp vệ sinh. 4.1.1.5. Địa chất Khu đồi núi nền đất cấu tạo là đất pha cát và đất đỏ đan xen theo từng khu vực. Về cơ bản không có hiện tượng lún, sụt đất hoặc động đất xảy ra. 4.1.1.6. Môi trường Trong những năm qua, quá trình đô thị hóa đã tác động mạnh mẽ đến môi trường của xã, gây ô nhiễm môi trường không khí, nước, đất ở các mức độ khác nhau. Vì vậy cần có những biện pháp hữu hiệu, kịp thời để ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là khi quá trình đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế Xã có điều kiện rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, trồng lúa, phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, rau màu đặc sản kết hợp với phát triển du lịch. Trong đó tiềm năng lợi thế phát triển trồng rừng là nghành nghề chủ yếu phát triển kinh tế tại địa phương. 4.1.2.2. Hiện trạng sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi và thủy sản. - Đối với cây lúa: Diện tích đất trồng lúa theo thống kê đất đai năm 2017 là 382,10 ha, trong đó có một số cánh đồng tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc canh tác và đưa cơ giới hóa vào sản xuất. Hệ thống các công trình thủy lợi đã từng bước được đầu tư xây dựng, sửa chữa và nâng cấp cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Quỳnh Vinh là một trong những xã luôn đứng trong tốp
- 30 đầu về đưa các giống lúa lai, lúa chất lượng cao vào sản xuất. Năng suất lúa bình quân các năm đạt 55,72 tạ/ha, sản lượng 1.493,2 tấn. - Cây hàng năm khác: Diện tích 851,55 ha, trong đó cây ngô 65,85 ha năng suất bình quân đạt 40,6 tạ/ha, sản lượng 42,63 tấn, cây màu khác là 785,7 ha, chủ yếu là cây sắn,rau màu, đậu, đỗ các loại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ cho nhân dân. - Lâm nghiệp: Trên địa bàn xã tổng diện tích lâm nghiệp là 2.287,93 ha chiếm 54,50 % diện tích đất tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất rừng sản xuất 1.386,92 ha, diện tích rừng phòng hộ 901,01 ha. Công tác quản lý bảo vệ rừng được triển khai thực hiện tốt, hàng năm xã đều kết hợp hạt kiểm lâm Hoàng Mai, tuyên truyền bảo vệ rừng, không để xảy ra cháy rừng; các vụ vi phạm lâm luật hàng năm đều giảm. - Thủy sản: Có 14,78 ha nuôi thủy sản, trong đó có 04 hổ nhỏ, đã tập trung khai thác tốt diện tích mặt nước hiện có để phát triển chăn nuôi thủy sản, chủ yếu là các ao, đầm vừa và nhỏ nằm xen kẽ, rải rác tại các xóm trên địa bàn xã. - Chăn nuôi: Đến cuối năm 2016, đàn trâu: 296 con; đàn lợn 425 con; Đàn gia cầm 21.046 con. Chỉ đạo nhân dân thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; Triển khai kế hoạch tiêm phòng gia súc, gia cầm hàng năm cơ bản đạt chỉ tiêu, kế hoạch giao, không có dịch, bệnh lớn sảy ra trên địa bàn. 4.1.2.3.Dân số, lao động và việc làm Tổng số hộ: 1.469 hộ, tổng số nhân khẩu: 5.578 nhân khẩu. - Lao động: 4.683 người, trong đó: Lao động trong độ tuổi là 4.382/5.578 nhân khẩu, chiếm 78,55% (nam 2.285 người; nữ 2.097 người). Lao động trong các lĩnh vực Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 52,02%; công nghiệp, xây dựng là 34,96%; thương mại, dịch vụ là 13,02%. - Lao động đã qua đào tạo là 1.335 người (chiếm 30,47% tổng số lao động trong độ tuổi).
- 31 - Đặc điểm phân bố dân cư : Dân cư xã Quỳnh Vinh phân bố thành 18 điểm dân cư chính nằm tại 18 xóm: Bảng 4.1. Danh sách các xóm tại xã Quỳnh Vinh. STT Tên các xóm 1 Xóm Đồng Tâm 2 Xóm Trung Hòa 3 Xóm Đoàn Thắng 4 Xóm Văn Tiến 5 Xóm Văn Châu 6 Xóm Đông Phong 7 Xóm Suối Bạc 8 Xóm Cầu Tre 9 Xóm Gốc Đa 10 Xóm Giang Tân 11 Xóm Gốc Sữa 12 Xóm Lưỡi Lê 13 Xóm Kiên Trung 14 Xóm Thung Lũng 15 Xóm Làng Đội 16 Xóm Kim Sơn 17 Xóm Két Nước 18 Xóm Đoàn Ca 4.1.2.4. Các vấn đề về văn hoá * Công tác giáo dục – đào tạo -Trường mầm non: có tổng diện tích 2.883m2; Trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2015 có 08 phòng học, 5 phòng học chức năng; đáp ứng đầy đủ chức năng dạy và học, sân trường được đổ bê tông, diện tích sân chơi 1.000m2.
- 32 - Trường tiểu học: có diện tích 5.965,8m2, cơ sở vật chất có 14 phòng học, 08 phòng chức năng diện tích sân chơi bãi tập 4.190m2 cơ bản hoàn thiện, đầy đủ sân trường được đổ bê tông. Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 năm học 2009 - 2010. - Trường trung học cơ sở: diện tích đất 7.502,1m2, cơ sở vật chất có 27 phòng học và phòng thực hành diện tích sân chơi bãi tập chung với sân vận động của xã diện tích 6.520m2. Một số lớp học cấp 4 và sân trường bê tông đã xuống cấp. Trường đạt chuẩn Quốc gia năm học 2008-2009. * Văn hóa – thông tin – thể thao - Toàn xã có 18 xóm: trong đó 16 xóm đã xây dựng nhà văn hóa, còn lại 02 xóm chưa có nhà văn hóa. - Nhà văn hoá xã: Diện tích 406 m2 được xây dựng trong khuôn viên trụ sở UBND xã năm 2015, các cơ sở vật chất trang thiết bị đầy đủ, đảm bảo tốt cho công tác hội họp của địa phương. - Khu thể thao của xã đã có trong quy hoạch tổng thể tại xóm Cầu Đá gần với trụ sở UBND, diện tích quy hoạch là 1,9 ha. Số hộ được công nhận gia đình văn hoá: 1.256 hộ chiếm tỷ lệ 85,5% Số xóm được công nhận danh hiệu làng văn hoá: 11/18 xóm, tỷ lệ 61,1%. Cơ quan đạt cơ quan văn hóa 5/5 cơ quan = 100%. * Công tác y tế Trạm Y tế xã đạt chuẩn quốc gia năm 2011, đạt Bộ tiêu chí Quốc gia năm 2014 được duy trì và giữ vững qua các năm, trạm y tế cơ bản có đủ điều kiện khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân. Trạm có 7 Y bác sỹ, trong đó có 1 Bác sỹ; 5 Y sỹ; 1 Điều dưỡng. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế là 5.056/5.578 người = 90,64%.
- 33 4.1.2.5. Phát triển cơ sở hạ tầng * Hề thống thủy lợi. - Toàn xã có 4 hồ chứa nước để phục vụ sản xuất, kết hợp với nuôi trồng thủy sản gồm: Hồ chăn nuôi; Hồ Ao Chuông; Hồ Gốc Sộp; Hồ Vĩnh Hưng, trong đó hồ Ao Chuông đã được đầu tư xây dựng bán kiên cố và 13 đập dâng nước để tưới tiêu phục vụ sản xuất. - Hiện trạng kênh mương: Tổng số toàn xã có 32.929m kênh mương, trong đó đã được cứng hoá 12.481 m đạt 37,9%, còn lại 20.448m là kênh mương đất chưa được cứng hóa. Nhìn chung hệ thồng thuỷ lợi của xã đã đáp ứng được cơ bản yêu cầu về nước tưới cho cây lúa, cây ra màu và nuôi trồng thuỷ sản. * Hệ thống giao thông - Đường từ huyện về trung tâm xã dài: 10 km chính là tuyến Quốc lộ 1A chạy dọc theo trung tâm thị xã từ Bắc xuống Nam. - Đường trục xã, liên xã với tổng chiều dài: 10,077 km với quy mô mặt đường nhựa rộng 3,5m, lề đường mỗi bên 1m, rãnh thoát nước 1m. - Đường trục xóm, liên xóm: Tổng 16,191 km, đã đạt chuẩn 11,480 km, đạt 70,9%; với quy mô mặt đường nhựa và bê tông rộng từ 3m đến 3,5m, lề đường mỗi bên từ 0,5 – 1,0m, rãnh thoát nước từ 0,5 – 0,7m. - Hệ thống giao thông ngõ xóm với tổng chiều dài: 10,456 km, trong đó đã bê tông hóa được 4,628 km đạt 44,26%; với quy mô mặt đường bê tông, cấp phối rộng từ 2,5m đến 4m, lề đường mỗi bên từ 0,5 – 1,0m, rãnh thoát nước từ 0,5 – 0,7m, còn lại 5,828 km đường đất = 55,74%. * Hiện trạng hệ thống cấp điện - Xã có 06 trạm biến áp, tổng công suất cấp điện 765 KVA, có 01 tuyến trung thế 35 KV với tổng chiều dài: 4,845 km, đường dây hạ thế 0,4KV với tổng chiều dài 11,627 km. Năm 2017 đã được thay thế hệ thống đường dây hạ thế và một số cột điện xuống cấp. Đến nay có 1.466/1.469 hộ sử dụng điện lưới Quốc gia = 99,8%. * Về Dịch vụ thương mại: Trên địa bàn xã chưa phát triển chủ yếu các hộ kinh doanh dịch vụ nhỏ; sửa chữa xe máy, dịch vật tư nông lâm nghiệp, dich vụ đời sống, tuy nhiên các hoạt động thương mại dịch vụ đã có nguồn thu đáng kể, năm 2016 thu từ dịch vụ chiếm 25% trong cơ cấu thu nhập của người dân trên địa bàn xã.
- 34 4.2. Tình hình sử dụng đất đai tại xã Quỳnh Vinh Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Quỳnh Vinh năm 2018 ( Đơn vị: ha) Cơ Diện tích STT Loại đất Mã cấu (ha) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 4197,45 100 1 Đất nông nghiệp NNP 3697,53 88,09 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1394,81 33,23 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1233,65 29,40 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 382,10 9,10 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 851,54 20,28 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 161,16 3,84 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 2287,93 54,50 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1386,92 33,04 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1901,15 21,472 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 140.010 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 14,78 0,35 1.4 Đất làm muối LMU 0.00 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0.00 2 Đất phi nông nghiệp PNN 475,12 11,32 2.1 Đất ở OCT 97,37 2,32 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 97,37 2,32 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT
- 35 Cơ Diện tích STT Loại đất Mã cấu (ha) (%) 2.2 Đất chuyên dùng CDG 299,82 7,14 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,45 0,01 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 0.00 2.2.3 Đất an ninh CAN 0.00 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 5,15 0,12 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 52,76 1,25 2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 241,45 5,75 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 4,54 0,10 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà 7,15 0,17 2.5 tang lễ, NHT NTD 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 65,56 1,56 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0.000,88 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 30.28 3 Đất chưa sử dụng CSD 24,80 0,59 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 13,85 0,33 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 094 10,95 0,26 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS (Nguồn: UBND thị xã Hoàng Mai).[10]
- 36 0,59% 11,32% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng 88,09% Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Quỳnh Vinh năm 2018 Qua bảng 4.1 và hình 4.1 cho thấy: Xã Quỳnh Vinh có tổng diện tích tự nhiên là 4197,45 ha; Phần diện tích đất khai phá đưa vào sử dụng cho các mục đích gồm 3 nhóm chính: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng . Trong đó : Nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất có diện tích là 3697,53 ha, chiếm 88,09% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau: - Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 1394,81ha chiếm 33,23% diện tích đất tự nhiên, gồm: đất trồng cây hằng năm có diện tích là 1233,65ha chiếm 29,40% (đất trồng lúa có diện tích là 382,10ha, chiếm 9,10% diện tích đất tự nhiên và đất trồng cây hằng năm khác có diện tích là 851,54ha, chiếm 20,28% diện tích đất tự nhiên) và đất trồng cây lâu năm có diện tích là 161,16 ha, chiếm 3,84% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất lâm nghiệp là 2287,93ha, chiếm 54,50% diện tích đất tự nhiên, - Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 14,78ha, chiếm 0,35% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích là 475,12ha, chiếm 11,32% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau: - Diện tích đất ở nông thôn là 97,37ha chiếm 2,32% diện tích đất tự nhiên.
- 37 - Diện tích đất chuyên dụng là 299,82ha, chiếm 7,14% diện tích đất tự nhiên, gồm: đất xây dựng trụ sở cơ quan (diện tích 0,45ha, chiếm 0,01% diện tích đất tự nhiên), đất xây dựng công trình sự nghiệp (diện tích là 5,15ha, chiếm 0,12% diện tích đất tự nhiên), đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (diện tích là 52,76ha, chiếm 1,25% diện tích đất tự nhiên) và đất có mục đích công cộng (diện tích 241,45ha, chiếm 5,75% diện tích đất tự nhiên). - Diện tích đất cơ sở tôn giáo là 4,54ha, chiếm 0,10% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất cơ sở tín ngưỡng là 0,27ha, chiếm 0,01% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT là 2ha, chiếm 0,09% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là 65,56ha, chiếm 1,56% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 24,80ha, chiếm 0,59% tổng diện tích tự nhiên của xã bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng (diện tích 13,85ha, chiếm 0,33% diện tích đất tự nhiên.) và đất đồi núi chưa sử dụng(diện tích 10,95ha, chiếm 0,26% diện tích đất tự nhiên). 4.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An đến tháng 8 năm 2018. Căn cứ Hợp đồng đặt hàng số 93C /HĐĐH ngày 30/12/2017 giữa bên A là Sở tại nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An với bên B là Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc về việc đăng ký kê khai cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất theo bản đồ địa chính xã Quỳnh Vinh thị xã Hoàng Mai tỉnh Nghệ An. Thực hiện Kế hoạch số 27/ KH-UBND, ngày 28 tháng 3 năm 2018 của UBND xã Quỳnh Vinh về việc cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính; biên bản làm việc ngày 10 tháng 4 năm 2017 giữa UBND xã Quỳnh Vinh với đại diện đơn vị tư vấn là Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc.
- 38 Qúa trình thu thập hồ sơ, tài liệu triển khai thực hiện việc cấp đổi, cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính trên địa bàn xã Quỳnh Vinh, do tổ công tác thuộc cán bộ Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc đảm nhiệm tiến hành.
- 39 4.3.1. Trình tự cấp GCNQSDĐ lần đầu trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. VP ĐK QSDĐ cấp huyện Người SDĐ, UBND xã, thị trấn - Kiểm tra hồ sơ. Nộp hồ sơ - Kiểm tra hồ sơ -Thẩm tra, xác minh thực địa. - Xác nhận hiện trạng so - Xác nhận đủ điều kiện hay với nội dung đăng ký. không đủ điều kiện được công - Xác nhận nguồn gốc, nhận QSDĐ tình trạng tranh chấp, xác - Lập hồ sơ nhận sự phù hợp với quy - Trích lục bản đồ UBND xã, thị trấn hoạch, thời điểm sử dụng - Giao quyết định - Trích sao địa chính đất, quy hoạch. - Giao giấy CNQSDĐ - Số liệu chuyển cơ quan thuế. (Bản chính). - Công khai kết quả, giải -Thu hồ sơ bản gốc. quyết kiến nghị -Thu phí ( nếu có). Cơ quan thuế - Xác đinh và thông báo mưc nghĩa vụ tài chính. VPĐK QSDĐ cấp huyện Phòng TN - MT VPĐK QSDĐ cấp huyện - Trao Quyết định và - Kiểm tra hồ sơ - Chuyển hồ sơ cho Phòng giấy chứng nhận. - Lập tờ trình, dự thảo quyết TN-MT - Sao giấy chứng nhận. định, trình UBND cấp huyện - Gửi thông báo nghĩa vụ tài - Lưu hồ sơ chính cho UBND xã, thị trấn - Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính. UBND cấp huyện Phòng TN - MT UBND xã, thị trấn - Xem xét hồ sơ. - Giao quyết định - Gửi thông báo nghĩa vụ tài - Ký quyết định. - Giao giấy chứng nhận chính cho chủ thể đăng ký. - Ký giấy chứng nhận. Bước 1: Người sử dụng nộp hồ sơ NSD đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính. Bước 2: Ủy ban nhân dân xã tiến hành các công việc sau: - Kiểm tra hồ sơ. - Xác định hiện trạng so với nội dung đăng ký .
- 40 - Xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích, tình trạng tranh chấp về đất đai, tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch, sự phù hợp quy định về hành lang bảo vệ an toàn các công trình công cộng, di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng (nếu có). - Thông báo công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở UBND cấp xã và tổ dân phố, nhà văn hóa xóm nơi có thửa đất đối với trường hợp xét thấy đủ điều kiện để trình UBND cấp huyện cấp Quyết định công nhận quyền sử dụng đất trong thời gian 15 ngày; sau thời gian thông báo công khai nếu không phát sinh khiếu kiện thì lập biên bản kết thúc công khai và lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện đề nghị công nhận quyền sử dụng đất. - Gửi thông báo đến VPĐK QSD cấp huyện để làm trích lục, trích đo. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời gian (03) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do cho người đề nghị công nhận quyền sử dụng đất biết. Bước 3: Tại chi nhánh văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiến hành các thủ tục sau: - Nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thì trong thời gian 01 ngày, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến UBND cấp xã (nơi có đất) để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định. - Tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã và thực hiện các công việc sau: + Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất. + Trường hợp đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất thì lập hồ sơ, trích lục bản đồ, trích sao địa chính, gửi số liệu tới cơ quan thuế. + Sau khi được cơ quan thuế xác định và thông báo mức nghĩa vụ tài chính. VPĐK QSDĐ gửi thông báo nghĩa vụ tài chính cho UBND xã, UBND xã gửi thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
- 41 + Chuyển hồ sơ lên Phòng Tài nguyên và Môi trường. - Trường hợp không đủ điều kiện công nhận quyền SDĐ làm thông báo gửi UBND cấp xã và người đề nghị công nhận quyền sử dụng đất biết. Bước 4: Tại Phòng Tài nguyên và Môi trường - Kiểm tra hồ sơ - Lập Tờ trình, dự thảo Quyết định của UBND cấp huyện, trình UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất. Bước 5: Tiếp theo hồ sơ sẽ được gửi đến UBND cấp huyện. Tại đây: - Trong thời hạn (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký giấy chứng nhận, ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất. - Phòng tài nguyên môi trường sau khi nhận được quyết định của Ủy ban nhân dân huyện tiến hành giao Quyết định, giao giấy chứng nhận cho VPĐK QSDĐ cấp huyện. Bước 6: Tại VPDĐ QSDĐ cấp huyện tiếp tục thực hiện các công việc sau: - Trao Quyết định , trao giấy chứng nhận ( bản chính) cho UBND cấp xã, thị trấn. - Sao lưu giấy chứng nhận và lưu hồ sơ. - Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính. Bước 7: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng: Tại UBND cấp xã, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính có trách nhiệm nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ chi nhánh VPĐK QSDĐ cấp huyện sau khi đã hoàn thiện thủ tục thu lại hồ sơ gốc, thu phí ( nếu có) và trao trả GCNQSDĐ cho người nộp hồ sơ. Tổng thời gian được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là trong khoảng 30 ngày (quy định tại điều 61, nghị định 43/2014/NĐ- CP). * Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu được quy định tại điều 8, thông tư 24/2014/TT- BTNMT gồm có:
- 42 - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK; - Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100, 101 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất; - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); 4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018. - Tiến hành kê khai: Sau quá trình thực hiện đến từng thôn phối hợp với đồng chí trưởng thôn tiến hành kiểm tra, rà soát, phân tích, tổng hợp số liệu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của thị xã Hoàng Mai. Tổ công tác thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã thu được kết quả kê khai của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn xã xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An và thu được kết quả như sau: 16.64% 56.573,2 m2. 17.25% 58.679,0 m2. 58.44% 198.776,7 m2. 7.67% 26.111,4 m2. Xóm Văn Tiến Xóm Kiên Trung Xóm Kim Sơn Xóm Đông Phong Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu diện tích đất kê khai cấp GCNQSDĐ lần đầu theo xóm tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018.
- 43 Bảng 4.3. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh Đến tháng 8 năm 2018. Số hộ Diện tích STT Xóm Số thửa Loại đất kê khai ( m2) 13 BHK 1.503,5 9 ONT+CLN 4.866,3 Văn Tiến 45 84 LUC 17.965,7 1 145 CLN 166.586,3 16 NTS 7.854,9 Tổng 267 198.776,7 6 ONT 966,7 13 ONT+CLN 2.810,3 2 Kiên Trung 37 36 LUC 3.668,4 51 CLN 18.252,8 2 NTS 413,2 Tổng 108 26.111,4 25 ONT+CLN 14.390,6 8 BHK 462,8 Kim Sơn 61 62 LUC 16.056,1 3 50 CLN 27.147,2 3 NTS 622,3 Tổng 148 58.679,0 2 ONT 425,7 1 ONT+CLN 734,2 Đông Phong 48 7 BHK 1.773,3 4 38 LUC 3.920,3 149 CLN 49.719,7 Tổng 197 56.573,2
- 44 Tổng 191 720 340.140,3 Qua bảng 4.3 và hình 4.2 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp mới GCNQSDĐ trên cả bốn xóm là 191 hộ với 720 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 340140,3 m2. Trong đó xóm có diện tích kê khai lớn nhất là xóm Văn Tiến với diện tích là 198.776,7m2 (chiếm 58,44%). Xóm có diện tích kê khai ít nhất là xóm Kiên Trung với diện tích là 26.111,4m2 ( chiếm 7,67%). Các hộ chủ yếu kê khai cấp GCNQSDĐ đối với các loại đất sau: Đất ở nông thôn (ONT), Đất ở nông thôn và trồng cây lâu năm (ONT+CLN), Đất bằng trồng cây hành năm khác (BHK), đất chuyên trồng lúa nước (LUC), đất trồng cây lâu năm (CLN) và đất nôi trồng thủy sản (NTS). Xóm Văn Tiến có 45 hộ kê khai với 267 thửa đất, diện tích kê khai là 198.776,7m2. Trong đó: Đất BHK là 13 thửa, diện tích 1503,5 m2; Đất ONT+CLN là 9 thửa, diện tích 4.866,3 m2; Đất LUC 84 thửa, diện tích 17.965,7 m2; Đất CLN 145 thửa, diện tích 166.586,3 m2 và đất NTS 16 thửa, diện tích 7.854,9 m2. Xóm Kiên Trung có 37 hộ kê khai với 108 thửa đất, diện tích kê khai là 26.111,4 m2. Trong đó: Đất ONT 6 thửa, diện tích 966,7 m2; Đất ONT+CLN 13 thửa, diện tích 2.810,3 m2; Đất LUC 36 thửa, diện tích 3.668,4 m2; Đất CLN 51 thửa, diện tích 18.252,8 m2 và 2 thửa đất NTS diện tích 413,2 m2. Xóm Kim Sơn có 61 hộ kê khai với 148 thửa đất, diện tích kê khai là 58.679,0 m2. Trong đó: Đất ONT+CLN: 25 thửa, diện tích 14.390,6m2; Đất BHK 2 2 8 thửa, diện tích 462,8m ; Đất LUC 62 thửa, diện tích 16.056,1m ; Đất CLN 50 2 2 thửa, diện tích 27.147,2m và 3 thửa đất NTS, diện tích 622,3m ; Xóm Đông Phong có 48 hộ kê khai với 197 thửa đất, diện tích kê khai là 56.573,2 m2. Trong đó: Đất ONT 2 thửa, diện tích 425,7m2; Đất ONT+CLN 1 thửa, diện tích 734,2m2; ; Đất BHK 7 thửa, diện tích 1.773,3m2; Đất LUC 38 thửa, diện tích 3.920,3m2 và đất CLN 149 thửa, diện tích 49.719,7 m2.
- 45 76.94% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 12.23% 6.70% 10.00% 0.41% 1.01% 2.61% 0.00% Hình 4.3. Biểu đồ cơ cấu các loại đất kê khai cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018. Sơ đồ trên cho thấy loại đất CLN được kê khai cấp mới nhiều nhất chiếm 76,94% tổng diện tích kê khai. Loại đất LUC chiếm 12,23% tổng diện tích kê khai,loại đất NTS chiếm 2,61%,loại đất ONT+CLN chiếm 6,70%,loại đất ONT chiếm 0,41% và loại đất BHK chiếm 1,01% tổng diện tích đất được kê khai. - Tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ + Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tổ công tác thông qua UBND xã Quỳnh Vinh tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ theo quy định. + Thời gian công khai là 15 ngày làm việc. + Sau thời gian công khai hồ sơ thu được kết quả như sau:
- 46 Bảng 4.4. Bảng tổng hợp số hộ gia đình,cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018. Số Diện tích STT Xóm Số hộ Số HS Loại đất thửa (m2) 4 465,5 BHK 7 4.062,3 ONT+CLN Văn Tiến 23 23 44 9.410,6 LUC 1 97 111.440,5 CLN 10 4.908,7 NTS Tổng 162 130.287,6 25 2.547,5 LUC 7 1.531,2 ONT+CLN Kiên Trung 18 18 2 26 9.305,3 CLN 1 280,1 NTS Tổng 59 13.574,1 1 61,8 BHK 4 2.302,5 ONT+CLN Kim Sơn 36 36 40 10.358,7 LUC 3 38 20.631,8 CLN 1 182,3 NTS Tổng 84 33.537,1 5 1.266,6 BHK Đông Phong 21 21 29 2.991,8 LUC 4 84 21.689,8 CLN Tổng 118 25.948,2 98 98 423 203.347,0 Tổng Qua bảng 4.4 cho thấy:
- 47 Tổng số hộ có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ của cả 4 xóm là 98 hộ với 98 hồ sơ trên tổng số thửa là 423 thửa với diện tích đủ điều kiên cấp GCNQSDĐ là 203.347,0 m2. Xóm có nhiều hộ có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là xóm Kim Sơn với 36 hộ, xóm có diện tích đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là 33.537,1 m2. Xóm có diện tích đất đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ lớn nhất là xóm Văn Tiến, với số hộ đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là 23 hộ. Xóm Đông Phong với 21 hộ, xóm có diện tích đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là 25.948,2 m2. Xóm có ít hộ có đủ điều cấp GCNQSDĐ là xóm Kiên Trung với với 18 hộ, và đồng thời cũng là xóm có diện tích đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thấp nhất là 13.574,1 m2. 90.00% 80.19% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 12.44% 10.00% 0.88% 2.64% 3.88% 0.00% Đất BHK Đất LUC Đất CLN Đất NTS Đất ONT+CLN Hình 4.4. Biểu đồ cơ cấu các loại đất đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ lân đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018.
- 48 Qua hình 4.4 thấy: Loại đất đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ chiếm tỉ lệ cao nhất là CLN chiếm 80,19% tổng diện tích đất đủ điều kiện. Đất LUC chiếm 12,44% tổng diện tích đất đủ điều kiện. Đất NTS chiếm 2,64% tổng diện tích đất đủ điều kiện. Đất ONT+CLN chiếm 3,88% tổng diện tích đất đủ điều kiện. Loại đất chiếm tit lệ thấp nhất là BHK 0,88% tổng diện tích đất đủ điều kiện. Từ Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh Đến tháng 8 năm 2018(Bảng 4.2.) và Bảng tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018(Bảng 4.3.),sẽ cho ta thấy được Bảng tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018. Cụ thể như sau: Bảng 4.5. Bảng tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018. STT Thôn Số hộ Số thửa Diện tích (m2) Loại đất 9 1.038,0 BHK 2 804,0 ONT+CLN 1 Văn Tiến 22 40 8.555,1 LUC 48 55.145,8 CLN 6 2.946,2 NTS Tổng 105 68.489,1 6 966,7 ONT 6 1.279,1 ONT+CLN 2 Kiên Trung 19 11 1.120,9 LUC 25 8.947,5 CLN 1 132,2 NTS Tổng 49 12.537,3
- 49 21 12.088,1 ONT+CLN 7 401,0 BHK 3 Kim Sơn 25 22 5.697,4 LUC 12 6.515,4 CLN 2 440,0 NTS Tổng 64 25.141,9 2 425,7 ONT 1 734,2 ONT+CLN 4 Đông Phong 27 2 506,7 BHK 9 928,5 LUC 65 28.029,9 CLN Tổng 79 30.625,0 Tổng 93 254 136.793,3 Qua bảng: 4.5 cho thấy: Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp giấy ở cả 4 xóm là 93 hộ với tổng diện tích là 136.793,3 m2. Xóm có nhiều hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là xóm Đông Phong 2 là 27 hộ, 79 thửa đất và diện tích là 30.2625,0 m . Xóm có diện tích không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ lớn nhất là xóm Văn Tiến 68.489,1,6 m2. Ít nhất là xóm Kiên Trung 12.537,3 m2 với 19 hộ gia đình và xóm Kim Sơn là 25.141,9 m2 với 25 hộ gia đình.
- 50 80.00% 72.10% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.89% 11.91% 10.00% 1.01% 1.42% 2.57% 0.00% Hình 4.5. Cơ cấu các loại đất không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ xã Quỳnh Vinh đến tháng8 năm 2018. Theo hình 4.5 thấy: Loại đất không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ chiếm tỉ lệ cao nhất là CLN chiếm 72,10% tổng diện tích đất đủ điều kiện. Đất LUC chiếm 11,91%, đất ONT+CLN chiếm 10,89%, đất NTS chiếm 2,57% tổng diện tích đất không đủ điều kiện. Loại đất chiếm tỉ lệ thấp nhất là BHK 1,42% và đất ONT 1,01% tổng diện tích đất không đủ điều kiện.
- 51 Bảng 4.6. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh. Số Diện Tên chủ sử Số Loại STT Địa chỉ tờ tích Nguyên nhân dụng thửa Đất BĐ (m2) Lê Thạc X.Đông Thiếu giấy tờ 1 42 112 213,3 CLN Đào Phong tặng cho Hồ Nghĩa X. Kiên Có trong Bản 2 7 123 1147,7 CLN Đồng Trung đồ 299 X.Đông Thiếu giấy tờ 3 Lê Thạc Độ 12 613 911,2 CLN Phong thừa kế X. Kim Thiếu giấy tờ 4 Lê Văn Điền 13 263 775,2 CLN Sơn tặng cho. Nguyễn X. Kim ONT+ Thiếu giấy tờ 5 27 202 1137,2 Ngọc Bá Sơn CLN thừa kế Ngô Xuân X.Đông Có trong Bản 6 43 310 237,6 CLN Đà Phong đồ 299 Phan Văn X. Kiên Thiếu giấy tờ 7 39 135 63,2 LUC Cường Trung tặng cho. X. Kim ONT+ Thiếu giấy tờ 8 Hồ Đức Cư 24 88 2344,4 Sơn CLN thừa kế. Trịnh Văn X.Đông Thiếu giấy tờ 9 12 664 366,9 CLN Yên Phong tặng cho Nguyễn Thị X. Kiên Thiếu giất tờ 10 24 24 258,7 CLN Chuyền Trung thừa kế.
- 52 Qua bảng 4.6 cho thấy: Một số trường hợp điển hình không được cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng đất. Các hộ này không được cấp GCNQSDĐ vì các lý do như: Nhận tặng cho, nhận thừa kế nhưng không có giấy tờ, hồ sơ, thủ tục theo quy định của pháp luật; Các thửa đất có đã có trước năm 1984 và đã có trong bản đồ 299 nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận năm 1993. - Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận Sau khi trình hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Đại Từ thẩm định hồ sơ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Đại Từ có nhiệm vụ thẩm định hồ sơ và chuyển hồ sơ sang UBND thị xã Hoàng Mai . UBND thị xã Hoàng Mai ra Quyết định in GCNQSDĐ. Tổ công tác thu được kết quả như sau: Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả cấp mới GCNQSD tại bốn xóm thuộc xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018. Số Diện tích STT Xóm Số hộ Số HS Loại đất thửa (m2) 4 465,5 BHK 7 4.062,3 ONT+CLN Văn Tiến 23 23 44 9.410,6 LUC 1 97 111.440,5 CLN 10 4.908,7 NTS Tổng 162 130.287,6 25 2.547,5 LUC 7 1.531,2 ONT+CLN Kiên Trung 18 18 2 26 9.305,3 CLN 1 280,1 NTS Tổng 59 13.574,1
- 53 1 61,8 BHK 4 2.302,5 ONT+CLN Kim Sơn 36 36 40 10.358,7 LUC 3 38 20.631,8 CLN 1 182,3 NTS Tổng 84 33.537,1 5 1.266,6 BHK Đông Phong 21 21 29 2.991,8 LUC 4 84 21.689,8 CLN Tổng 118 25.948,2 98 98 423 203.347,0 Tổng Qua bảng 4.7 cho thấy: Kết quả cấp GCNQSD đất tại bốn xóm thuộc xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018: Tổng số thửa được cấp là 423 thửa với diện tích 203.347,0 m2 trong đó: - Xóm Văn Tiến đã cấp được 162 thửa với diện tích là: 130.287,6m2 gồm: (BHK: 465,5m2;LUC: 9.410,6m2;CLN: 111.440,5m2;NTS: 4.908,7m2;ONT+CLN: 4.062,3). - Xóm Kiên Trung đã cấp được 59 thửa với diện tích là 13.574,1m2 gồm: ( LUC: 2.547,5m2; CLN: 9.305,3m2; ONT+CLN: 1.531,2 m2 ;NTS: 280,1m2) - Xóm Kim Sơn đã cấp được 84 thửa với diện tích là 33.537,1m2 gồm: (BHK: 61,8 m2; LUC: 10.358,7m2; CLN: 20.631,8m2; NTS: 182,3m2). - Xóm Đông Phong đã cấp được 118 thửa với diện tích là 25.948,2m2 gồm: (BHK: 1.266,6m2; LUC: 2.991,8m2; CLN: 21.689,8m2). - Xóm Văn Tiến là xóm có số lượng thửa đất và diện tích được cấp GCNQSD đất nhiều nhất chiếm 64,07% diện tích đất được cấp. - Xóm Kiên Trung là xóm có số lượng thửa đất và diện tích được cấp GCNQSD đất ít nhất chiếm 6,67% diện tích đất được cấp.
- 54 - Xóm Kim Sơn và xóm Đông Phong có số lượng thửa đất và diện tích được cấp GCNQSD đất lần lượt chiếm 16,49% và 12,76% diện tích đất được cấp. 120.00% 100.00% 39.18% 37.70% 39.59% 80.00% 52.06% 60% 60.00% 100% 40.00% 60.82% 62.30% 60.41% 47.97% 20.00% 39.87% 0.00% Đất ONT Đất Đất BHK Đất LUC Đất CLN Đất NTS ONT+CLN Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Hình 4.6. Biểu đồ cơ cấu kết quả cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh đến tháng 8 năm 2018. Qua biểu đồ hình 4.6 thấy: loại đất được cấp GCNQSDĐ 100% là nhóm đất nông nghiệp (BHK, LUC, CLN, NTS); nhóm đất phi nông nghiệp (ONT và ONT+CLN) . Các loại đất nông nghiệp đều được cấp trên 4 % tổng số diện tích loại đất được kê khai. Cụ thể: - Đất BHK có 47,97% diện tích đất được cấp GCN và 52,06% không được cấp GCN. - Đất LUC có 60,82% diện tích đất được cấp GCN và 39,18% không được cấp GCN. - Đất CLN có 62,30% diện tích đất được cấp GCN và 37,7% không được cấp GCN. - Đất NTS có 60,41% diện tích đất được cấp GCN và 39,59% không được cấp GCN.
- 55 - Đất ONT+CLN có 39,87% diện tích được cấp GCN và 60,13% không được cấp GCN. Riêng đất ONT là 100% diện tích đất không được cấp GCN. 4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ lần đầu tại xã Quỳnh Vinh. 4.4.1. Những thuận lợi - Được sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi của Đảng ủy, HĐND, UBND xã Quỳnh Vinh về chỗ ở địa điểm làm việc, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cán bộ địa chính và các cơ sở xóm trong công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận QSD đất. - Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho tổ công tác cấp GCNQSD đất. - Có đầy đủ bản đồ địa chính và bản đồ dải thửa 299 để tiến hành ốp bản đồ và so sánh bản đồ địa chính với bản đồ dải thửa 299. Ngoài ra còn có bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất - Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương. - Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất. 4.4.2. Những khó khăn - Khó khăn trong giao tiếp và phong tục của người địa phương trong quá trình làm việc. - Địa hình xã Quỳnh Vinh tương đối phức tạp, đất đai nhỏ lẻ, manh mún và biến động rất nhiều nhưng không được chỉnh lý kịp thời. - Năm 1992 cấp giấy chứng nhận QSD đất lần đầu theo bản đồ 299 đo đạc năm 1984, nhiều thửa tự khai, nhiều hộ cấp không đúng số tờ, số thửa, diện tích, vị trí, loại đất. - Sau khi đo đạc bản đồ địa chính thì diện tích tăng lên rất nhiều, nguyên nhân do sai số gữa 02 loại bản đồ. Một số hộ sử dụng sai vị trí, tự khai phá mở rộng thêm diện tích, tự ý chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho QSD đất chưa làm các hồ sơ, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- 56 - Một số hộ có diện tích đất ở vượt hạn mức (trên 1.000m2) nhưng chưa được điều chỉnh cấp đổi để công nhận hạn mức đất ở theo quyết định số 1597 của UBND tỉnh Nghệ An. Nay quyết định 1597 hết hiệu lực nên không thực hiện được, nay thực hiện theo quyết định số 38/ QĐ-UBND ngày 8/9 /2014, thì hạn mức đất ở công nhận chỉ được 400m2 và cộng thêm diện tích tăng theo nhân khẩu nên nhân dân chưa nhất trí mà đòi hỏi được công nhận lại diện tích đã được cấp trọng giấy chứng nhận QSD đất hoặc cấp theo hiện trạng thực tế sử dụng. - Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm. - Do “dồn điền đổi thửa” nên sau khi thực hiện thành công các chủ trương trên thì số lượng GCNQSDĐ đất nông nghiệp của nhân dân cần cấp lại là rất lớn. - Nhận thức của nhân dân về việc cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận QSD đất chưa cao, chưa quan tâm để phối hợp với đơn vị tư vấn trong việc lập hồ sơ cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận QSD đất. - Khi triển khai hướng dẫn nhân dân kiểm tra nhận ruộng đất của mình trên bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận QSD đất hầu hết nhân dân không nhận được vị trí ruộng đất của mình. Mặc dù đơn vị tư vấn đã lồng ghép đối chiếu chính xác các thửa đất trong giấy chứng nhận đã cấp với bản đồ địa chính đo đạc năm 2016 nên mất rất nhiều thời gian. - Trong thời gian vừa qua trên địa bàn xã Quỳnh Vinh nâng cấp đường điện nên thường xuyên bị cắt điện làm ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện kế hoạch cấp giấy chứng nhận QSD đất. Từ những khó khăn vướng mắc trên đã ảnh hưởng lớn đến công tác lập hồ sơ cấp cấp mới giấy chứng nhận QSD đất trên địa bàn xã Quỳnh Vinh. 4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Quỳnh Vinh. 4.5.1. Giải pháp chung - Chính quyền địa phương cần tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật để nguời dân hiểu được việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
- 57 dụng đất là quyền lợi của họ để phối hợp với đơn vị tư vấn trong việc lập hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận . - Dựa trên nhu cầu và quyền lợi, lợi ích của người dân UBND xã phải tiến hành điều chỉnh quy hoạch hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi để cấp GCN cho người sử dụng đất. - Cần có chính sách mới cho phép cấp GCNQSD đất theo hiện trạng sử dụng đất đối với các hộ gia đình có đất được dồn điền đổi thửa theo quy định của pháp luật. - Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu. - Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy đủ GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót. 4.5.2. Giải pháp cụ thể cho từng trường hợp tồn tại trên địa bàn xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. - Ban nghành các cấp giúp đỡ nhân dân nhanh chóng hoàn thành hồ sơ, thủ tục thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng để đơn vị tư vấn được lập hồ sơ cấp mới theo đúng quy. - Đối với các thửa đất nông nghiệp đã có trong bản đồ 299 nhưng chưa được cấp GCN mà nhân dân đã sử dụng từ lâu và hiện nay các hộ sử dụng ổn định có ranh giới rõ ràng không tranh chấp thì xin được cấp mới và công nhận theo hiện trạng sử dụng đất. - Đối với đất ở thì công nhân diện tích đất thổ cư năm 1992 đã cấp cho các hộ, phần diện tích tăng thêm cấp mới giấy chứng nhận là đất CLN. Vì mặc dù các hộ có diện tích đất trên 1.000m2 nhưng đã chia tách, hoặc chuyển nhượng cho chủ mới có nhà ở và các công trình trên đất sử dụng ổn định từ lâu.
- 58 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Xã Quỳnh Vinh có vị trí địa lý khá thuận lợi, giáp ranh với thị xã Hoàng Mai do đó có nhiều cơ hội để tiếp thu những thành tựu về khoa học công nghệ và những tiến bộ về xã hội. Tình hình kinh tế - xã hội phát triển ổn định đáp ứng được thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã trong tương lai. Tổng số hộ tham gia kê khai là 191 hộ với 720 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 340.140,3m2. Có 98 hộ đủ điều kiện và 93 hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ.Tổng số GCNQSDĐ được cấp là 98 giấy, 423 thửa với diện tích 203.347,0m2. Trong đó: BHK là 10 thửa diện tích 1793,9 m2; LUC là 138 thửa 25.308,6 m2; CLN là 245 thửa diện tích 163.067,4 m2; NTS là 12 thửa diện tích 5.371,1 m2; ONT+CLN là 18 thửa diện tích 7.896. Trong quá trình thực hiện cấp GCNQSDĐ nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi của Đảng ủy, HĐND, UBND các ban ngành đoàn thể xã Quỳnh Vinh bố trí sắp sếp từ nơi ăn chỗ ở đến địa điểm làm việc, sự phối kết hợp nhiệt tình chặt chẽ của cán bộ địa chính và các cơ sở xóm trong công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận QSD đất. Nhưng vẫn còn gặp một số khó khăn vướng mắc làm ảnh hưởng lớn đến công tác lập hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận QSD đất trên địa bàn xã Quỳnh Vinh như: địa hình nhỏ lẻ tương đối phúc tạp, đất đai manh mún, biến động rất nhiều nhưng không được chỉnh lý kịp thời, hiểu biết về việc cấp giấy của người dân còn nhiều hạn chế nên hầu hết không nhận được vị trí ruộng của, mình số hộ sử dụng sai vị trí, tự khai phá mở rộng thêm diện tích, tự ý chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho QSD đất chưa làm các hồ sơ, thủ tục theo quy định của pháp luật 5.2. Kiến nghị Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã cần: - Đề nghi các cấp cho phép đơn vị tư vấn được lập hồ sơ cấp đổi, cấp mới theo hiện trạng sử dụng đất. Vì các thửa đất dù trước đây có biến động nhưng đã từ lâu và hiện nay các hộ sử dụng ổn định có ranh giới rõ ràng không tranh chấp.
- 59 - Đối với các thửa đất nông nghiệp (đất trồng lúa) trước đây nhân dân đã tự ý chuyển mục đích sang trồng chè từ lâu, sử dụng ổn định và phát triển kinh tế bền vững có hiệu quả từ mục đích trồng chè thì xin được cấp đổi, cấp mới và công nhận theo hiện trạng là mục đích trồng chè. - Đối với đất ở thì công nhân diện tích đất thổ cư năm 1992 đã cấp cho các hộ, phần diện tích tăng thêm cấp mới giấy chứng nhận là đất CLN. Vì mặc dù các hộ có diện tích đất trên 1.000m2 nhưng đã chia tách, hoặc chuyển nhượng cho chủ mới có nhà ở và các công trình trên đất sử dụng ổn định từ lâu. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, vận động người sử dụng đất đặc biệt là hộ gia đình, cá nhân lập thủ tục kê khai đăng ký cấp GCN. - Kiểm tra, rà soát lại những hộ chưa được cấp GCN để có kế hoạch triển khai một cách hợp lý. Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại nhiều lần gây phiền hà cho nhân dân. - Công khai hóa đầy đủ quy định, thủ tục hành chính, thuế, lệ phí phải nộp theo quy định của nhà nước để góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của nhân dân. - UBND xã Quỳnh Vinh cần tổ chức thông báo, phổ biến, tuyên truyền chính sách phấp Luật đất đai tới từng người dân để họ hiểu rõ ý nghĩa của công tác đắng kí đất đai và cấp GCN QSDĐ.
- 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tài liệu ấn hành. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính. Tài liệu ấn hành. 3. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 4. Trương Thanh Thủy (2017), Đề tài pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. 5. Giảng Thị Bình (2017), Đề tài cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 6. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2017), Báo cáo giám sát tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn,Hà Nội. 7. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng quản lý nhà nước về đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 8. Nguyễn Văn Quý (2017), khóa luận tốt nghiệp đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bản huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2017. 9. Quốc Hội (2013), Nước CHXHCNVN, Luật đất đai 2013 NXB chính trị gia, Hà Nội. Tài liệu ấn hành. 10. UBND xã Quỳnh Vinh (2016), thống kê, kiểm kê diện tích đất đai năm 2016. 11. Nghệ An (2016) Tình hình Kinh tế - Xã hội xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An năm 2016. 12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai). Ngày 12/06/2016.