Khóa luận Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

pdf 79 trang thiennha21 23/04/2022 3930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_no_phai_thu_trong_ba.pdf

Nội dung text: Khóa luận Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT Ngành: KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG Chuyên ngành:KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Mai Hà Trâm Sinh viên thực hiện: Lê Thị Bích Vân MSSV: 1311181231 Lớp: 13DKKT06 TP.Hồ Chí Minh, 2017 i TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT Ngành: KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG Chuyên ngành:KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Mai Hà Trâm Sinh viên thực hiện: Lê Thị Bích Vân MSSV: 1311181231 Lớp: 13DKKT06 TP.Hồ Chí Minh, 2017 ii TP. Hồ Chí Minh, 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khoá luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 20 iii
  4. LỜI CẢM ƠN Trong những năm học tập tại trường Đại học Công Nghệ TP.HCM, dưới sự hướng dẫn của Quý Thầy Cô, em đã được tiếp thu những kiến thức vô cùng quý báu. Hơn thế nữa, em cũng đã có cơ hội áp dụng những kiến thức đó vào thực tiễn, tiếp thu được kinh nghiệm tại Công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt, làm cơ sở để em hoàn thiện bài khoá luận của mình. Vì thế em xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô tại Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Công Nghệ TP.HCM. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn Cô Dương Thị Mai Hà Trâm, Cô luôn tận tình giúp đỡ, dành thời gian và công sức để hướng dẫn em hoàn thành bài khoá luận này. Em xin chân thành cám ơn Quý lãnh đạo Công ty Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập tại Công ty. Mặc dù rất bận rộn nhưng các anh chị kiểm toán viên vẫn nhiệt tình giải đáp thắc mắc, chỉ dạy cho em. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tế và thời gian thực tập ngắn nên đề tài không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý từ Quý Thầy Cô, các anh chị tại Công ty Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt để bài khoá luận của em được hoàn thiện. Cuối cùng, em kính chúc Quý Thầy Cô trường Đại học Công Nghệ TP.HCM, đặc biệt là Quý Thầy Cô Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, Ban lãnh đạo cũng toàn thể các anh chị trong Công ty kiểm toán được nhiều sức khoẻ và thành công trong cuộc sống. ,ngày tháng năm ( SV Ký và ghi rõ họ tên ) iv
  5. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Tên đơn vị thực tập: Địa chỉ: Điện thoại liên lạc: Email: NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN Họ và tên sinh viên: MSSV: Lớp: Thời gian thực tập tại đơn vị: Từ đến Tại bộ phận thực tập: Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện: 1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật: Tốt Khá Trung Bình Không đạt 2. Số buổi thực tập thực tế tại đơnvị: >3 buổi/ tuần 1-2 buổi/tuần Ít đến đơn vị 3. Báo cáo thực tập phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị: Tốt Khá Trung bình Không đạt 4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài chính, Ngân hàng ): Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, Ngày tháng .năm 201 Đơn vị thực tập v
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN Họ và tên sinh viên: MSSV: Lớp: Thời gian thưc tập:Từ đến Tại đơn vị: Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện: 1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định: Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với giáo viên hướng dẫn: Thường xuyên Ít liên hệ Không 3. Báo cáo thực tập đạt chất lượng theo yêu cầu: Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, ngày . tháng .năm 201 Giảng viên hướng dẫn (Ký tên, ghi rõ họ tên) vi
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 2 BCTC Báo cáo tài chính 3 BĐS Bất động sản 4 TSCĐ Tài sản cố định 5 XDCB Xây dựng cơ bản 6 GTGT Giá trị gia tăng 7 KTV Kiểm toán viên 8 CĐKT Cân đối kế toán 9 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 10 TNCN Thu nhập cá nhân 11 KH Khách hàng 12 KSNB Kiểm soát nội bộ 13 RR Rủi ro 14 DN Doanh nghiệp 15 BGĐ Ban giám đốc 16 BCKT Báo cáo kiểm toán 17 BTC Bộ tài chính 18 TT Thông tư 19 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ 20 CĐSPS Cân đối số phát sinh 21 KQKD Kết quả kinh doanh vii
  8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ 2.1.1. Sơ đồ kế toán Phải thu khách hàng theo thông tư 200 7 2.1.2. Khái quát quy trinh Kiểm toán Báo cáo tài chính 11 3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt 19 viii
  9. DANH MỤC BIỂU BẢNG 3.1. Bảng phân tích Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt trong 3 năm ( 2014-2016) 22 4.1 Đánh giá hệ thống kế toán 12 4.2. Bảng tổng hợp Nợ phải thu khách hàng của Công ty TNHH ABC năm 2016 39 4.3. Bảng so sánh số dư Nợ phải thu khách hàng năm nay và năm trước của Công ty TNHH ABC 40 4.4. Bảng tính các chỉ số 41 4.5. Bảng kê chi tiết cuối kỳ các khoản phải thu theo từng khách hàng 42 4.6. Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh trước và sau niên độ kế toán 43 4.7. Đối chiếu sự chênh lệch giữa số liệu sổ sách và số liệu trên thư xác nhận của những khách hàng được gửi thư xác nhận 44 ix
  10. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1 Lý do chọn đề tài. 1 1.2 Mục đích nghiên cứu. 2 1.2.1 Mục đích chung 2 1.2.2 Mục đích cụ thể 2 1.3 Phạm vi nghiên cứu 2 13.1 Thời gian 2 1.3.2 Không gian 2 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2 1.4 Kết cấu đề tài 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÁNG TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4 2.1.1 Khái niệm về kiểm toán 4 2.1.1.1 Định nghĩa 4 2.1.1.2 Một số khái niệm liên quan 4 2.1.2 Khái quát chung về khoản mục phải thu khách hàng 5 2.1.2.1 Nguyên tắc kế toán 6 2.1.2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản. 9 2.1.2.3 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 10 2.1.3 Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu 12 2.1.3.1 Rủi ro tiềm tàng đối với Nợ phải thu 12 2.1.3.2 Gian lận và sai sót đối với khoản mục nợ phải thu. 12 2.1.3.3 Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ áp dụng phổ biến đối với khoản mục phài thu khách hàng. 13 2.1.3.4 Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát. 13 2.1.3.5 Thực hiện thử nghiệm cơ bản. 14 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 16 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 16 x
  11. CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT (VDAC) 18 3.1 TỒNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT 18 3.1.1 Lịch sử hình thành 18 3.1.2 Cơ cấu tổ chức 19 3.2 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH 20 3.2.1 Ngành nghề kinh doanh 20 3.2.2 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh 21 3.2.3 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động. 23 3.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC ÁP DỤNG TẠI VDAC 24 3.3.1 Quy trình chuẩn bị kiểm toán 24 3.3.2 Quy trình thực hiện kiểm toán 25 3.3.3 Quy trình hoàn thành kiểm toán 26 3.3.3.1 Phát hành Báo cáo kiểm toán 26 3.3.3.2 Lưu trữ hồ sơ 27 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY KHÁCH HÀNG 28 4.1 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY KHÁCH HÀNG ABC 28 4.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 28 4.1.1.1 Tiếp nhận khách hàng 28 4.1.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán 30 4.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 30 4.1.2.1 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC đối với khoản mục phải thu khách hàng 30 4.1.2.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán 32 4.1.2.3 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 33 4.1.2.4 Đánh giá lại rủi ro kiểm toán 37 4.1.2.5 Xác lập mức trọng yếu 37 4.1.2.6 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 38 xi
  12. 4.1.3 Quy trình hoàn thành kiểm toán 45 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT 47 5.1 NHẬN XÉT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT 47 5.1.1 Ưu điểm 47 5.1.2 Nhược điểm 47 5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY VDAC. 49 KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO 544 PHỤ LỤC 55 xii
  13. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài. Trong điểu kiện kinh tế Việt Nam đã bước đầu ổn định sau giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Tốc độ phát triển kinh tế chậm lại, sức mua của người tiêu dùng có xu hướng giảm, tạo nên thách thức to lớn cho các doanh nghiệp đang hoạt động. Vấn đề tài chính và năng lực hoạt động của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Tuy ở nhiều góc độ khác nhau nhưng các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính ( BCTC) luôn có cùng nguyện vọng là có được các thông tin có độ chính xác cao, tin cậy và trung thực. Nhằm đảm bảo tính trung thực và hợp lý BCTC của doanh nghiệp nhưng vẫn giữ quan điểm độc lập và khách quan, từ đây hoạt động kiểm toán độc lập ra đời và trở thành bộ phận cần thiết và không thể thiếu trong hoạt động kinh tế, Công ty Kiểm toán phải tăng cường khả năng kiểm tra, xoát xét bằng chứng kiểm toán cũng như xác định rủi ro kiểm toán ở mức hợp lý. Kiểm toán độc lập cung cấp cho những người sử dụng kết quả kiểm toán sự hiểu biết về những thông tin tài chính họ được cung cấp có được lập trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực theo quy định hay không. Nhưng do điều kiện khách quan lẫn chủ quan việc hoàn thiện quy trình kiểm toán từ lý thuyết đến thực tế vẫn là yêu cầu cấp thiết. Một trong những chỉ tiêu trên BCTC khá quan trọng và được nhiều nhà đầu tư quan tâm đó là Nợ phải thu khách hàng. Đây là một tài sản khá nhạy cảm với gian lận, là một khoản mục có giá trị lớn và liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc theo dõi thanh toán và đánh giá các khoản nợ phải thu khách hàng cũng khá phức tạp. Sự phức tạp này cũng ảnh hưởng đến công tác hạch toán cũng như việc ghi chép hàng ngày, làm tăng khả năng sai phạm đối với nợ phải thu. Thêm vào đó các nhà quản trị doanh nghiệp có xu hướng kê khống nợ phải thu nhằm thổi phồng lợi nhuận. Do những đặc điểm trên nợ phải thu là khoản mục chứa nhiều rủi ro và khó kiểm soát. Nhận thức được tầm quan trọng cũng như mức độ ảnh hưởng của quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu đối với toàn bộ quy trình kiểm toán, trên cơ sở đó tôi đã quyết định chọn đề tài “Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt” để nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp. Với mong muốn góp phần giảm rủi ro cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, đáp ứng phần nào kỳ vọng của những người sử dụng BCTC. Đồng thời, giúp hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán BCTC của VDAC. 1
  14. 1.2 Mục đích nghiên cứu. 1.2.1 Mục đích chung Đánh giá quy trình kiểm toán Nợ phải thu trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt (VDAC), từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình kiểm toán Nợ phải thu góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC và nâng cao chất lượng báo cáo kiểm toán. 1.2.2 Mục đích cụ thể Để thực hiện được mục tiêu chung, đề tài đi sâu vào các mục tiêu cụ thể sau: Mục tiêu 1: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu được thực hiện tại VDAC. Mục tiêu 2:Đánh giá ưu, nhược điểm củng như các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chình do công ty thực hiện Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nhằm hoạn thiện công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty. 1.3 Phạm vi nghiên cứu 13.1 Thời gian - Đề tài sử dụng số liệu có liên quan trong giai đoạn từ 01/01/2015 – 31/12/2016, nhưng chủ yếu là số liệu phục vụ kiểm toán trong năm 2016. - Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện từ ngày 27/03/2017 đến ngày 02/07/2017. 1.3.2 Không gian Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt. Địa chỉ: 59 Nguyễn Quý Đức, phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh. Đồng thời, đề tài còn đươc hoàn thiện qua việc tham gia kiểm toán Nợ phải thu và thực hiện kiểm toán tại Công ty ABC. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu vào phần hành kiểm toán Nợ phải thu ngắn hạn nhưng thực tế khoản mục này có liên quan đến các khoản mục khác trong quá trình kiểm toán nhưng khi trình bày trong nội dung của đề tài không thể trình bày tất cả vấn đề. 2
  15. Ngoài ra, do đặc thù của ngành kiểm toán có tính bảo mật nên đề tài không thể trình bày cụ thể tên cũng như những thông tin bảo mật khác của công ty khách hàng và cũng chưa nghiên cứu sâu hơn những vấn đề nghiệp vụ chuyên môn. 1.4 Kết cấu đề tài Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong báo cáo tài chính. Chương 3: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt ( VDAC) Chương 4: Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn rồng việt thực hiện tại công ty khách hàng. Chương 5: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt. 3
  16. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1 Khái niệm về kiểm toán 2.1.1.1 Định nghĩa Hiện nay có rất nhiều khái niệm kiểm toán nhưng khái niệm được chấp nhận rộng rãi và phổ biến nhất là: “ Kiểm toán là quá trình thu thập, đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lâp”. 2.1.1.2 Một số khái niệm liên quan Phân loại kiểm toán - Theo mục đích: + Kiểm toán hoạt động: là việc kiểm tra và đánh giá về sự hữu hiệu và tính hiệu quả đối với hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để đề xuất những biện pháp cải tiến. + Kiểm toán tuân thủ: là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành một quy định nào đó, thí dụ các văn bản luật pháp, những điều khoản của một hợp đồng hay một quy định của đơn vị + Kiểm toán BCTC: là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị. - Theo chủ thể + Kiểm toán nội bộ: là loại kiểm toán do nhân viên của đơn vị thực hiện, họ có thể thực hiện cả ba loại kiểm toán nói trên, với thế mạnh là kiểm toán hoạt động. + Kiểm toán của nhà nước: là hoạt động kiểm toán do các công chức của nhà nước tiến hành và chủ yếu là thực hiện kiểm toán tuân thủ, chẳng hạn như xem xét việc chấp nhận luật pháp ở các đơn vị. + Kiểm toán độc lập: là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc những tổ chức kiểm toán độc lập. Bằng chứng kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 đoạn 04: “ Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do Kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm 4
  17. toán và dựa trên các thông tin này Kiểm toán viên hình hành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu, thông tin từ những nguồn khác”. Mức trọng yếu Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 đoạn 04: “ Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của mọi thông tin ( số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC”. Các loại rủi ro trong Kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 400 Rủi ro kiểm toán (AR): là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro tiềm tang (IR): là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tào chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có hệ thống kiếm soát nội bộ. Rủi ro kiểm soát ( CR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tái chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro do xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hay tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên và công ty kiểm toán đã không phát hiện được. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro: AR = IR xCR x DR 2.1.2 Khái quát chung về khoản mục phải thu khách hàng a. Khái niệm: Phải thu khách hàng là các khoản phải thu phát sinh trong quá trình cung cấp hàng hóa, dịch vụ khi thời điểm bán hàng và thu tiền diễn ra không đồng thời. Các khoản phải thu của khách hàng là loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi trong tương lai. b. Đặc điểm: Tuỳ thuộc theo các tiêu chí khác nhau mà người ta chia khoản phải thu thành các loại khác nhau. Cụ thể: - Nợ phải thu ngắn hạn bao gồm: Phải thu ngắn hạn của khách hàng ; Trả trước 5
  18. cho người bán ngắn hạn ; Phải thu nội bộ ngắn hạn; Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng; Phải thu về cho vay ngắn hạn; Phải thu ngắn hạn khác; Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi; Tài sản thiếu chờ xử lý. - Nợ phải thu dài hạn bao gồm: Phải thu dài hạn của khách hàng; Trả trước cho người bán dài hạn; Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc; Phải thu nội bộ dài hạn; Phải thu về cho vay dài hạn; Phải thu dài hạn khác; Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi. 2.1.2.1 Nguyên tắc kế toán Một số giao dịch kế toán chủ yếu liên quan tới khoản phải thu của khách hàng được tóm tắt ở sơ đồ dưới đây: 6
  19. TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 511, 515 TK 635 Doanh thu Tổng giá Chiết khấu thanh toán Chưa thu tiền phải thanh toán TK 521 TK 33311 Chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng bán bị trảl ại Thuế GTGT (nếucó) TK 33311 TK 711 Thuế GTGT Thu nhập do Tổng số tiền (nếucó) Thanh lý, hàng phải thanh toán TK 111,112,113 nhượng bán Khách hàng ứng trước hoặc TSCĐ chưa thu tiền thanh toán tiền TK 111, 112 TK 331 Các khoản chi hộ khách hàng Bù trừ nợ TK 337 TK 2293, 642 Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD Nợ khó đòi xử lý xóa sổ TK 3331 TK 152,153,156,611 Khách hàng thanh toán nợ bằng Thuế GTGT hàng tồn kho TK 413 TK 133 Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giác ác Thuế GTGT khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ 7
  20. Hình 2.1.1: Sơ đồ kế toán phải thu của khách hàng theo thông tư 200 Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm , hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay. Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi ( trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính. Bên giao uỷ thác xuât khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải thu từ bên nhận uỷ thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường. Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao. Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc: Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh ( là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dùng tỷ giá ghi số thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước. Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng( bên Có tài khoản 131 ) kế toán phải quy 8
  21. đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi số thực tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ ( Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế ( lá tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền ) tại thời điểm nhận trước. Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn. 2.1.2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản. Bên Nợ: - Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính; - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. - Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam). Bên Có: - Số tiền khách hàng đã trả nợ. - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng. - Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại. - Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại ( có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT). - Số tiền chiếu khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua. - Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ( trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam). 9
  22. Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “ Tài sản” và bên “ Nguồn vốn”. 2.1.2.3 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 10
  23. Có thể tóm tắt quy trình kiểm toán BCTC qua sơ đồ sau: Thực hiện kiểm Hoàn thành kiểm Chuẩn bị kiểm toán toán toán Tổng Lập kế Thử hợp và Phát Thử Tiền kế hoạch nghiệm rà soát hành báo nghiệm hoạch kiểm kiểm bằng cáo kiểm cơ bản toán soát chứng toán kiểm toán Thủ tục phân tích Thử nghiệm chi tiết Nguồn: Giáo trình Kiểm toán - Trường Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, 2013 Hình 2.1.2 Khái quát quy trình kiểm toán BCTC Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Tiền kế hoạch: là quá trình kiểm toán viên tiếp cận khách hàng để thu thập những thông tin cần thiết nhằm giúp cho họ hiểu về các nhu cầu của khách hàng, đánh giá rủi ro và khả năng phục vụ cũng như các vấn đề khác như thời gian thực hiện, phí kiểm toán Trên cơ sở đó, nếu chấp nhận được, KTV sẽ ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Lập kế hoạch kiểm toán: là bước kế tiếp và bao gồm một số công việc như tìm hiểu tình hình kinh doanh và kiểm soát nội bộ của khách hàng, xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán. Tìm hiểu tình hình kinh doanh bao gồm việc thu thập và nghiên cứu tài liệu vể tình hình kinh doanh, tham quan đơn vị , phỏng vấn và phân tích sơ bộ BCTC. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Giai đoạn này KTV thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán nhằm làm cơ sở ý kiến nhận xét của KTV. Trong giai đoạn này, KTV thực hiện hai loại thử nghiệm chủ yếu: 11
  24. - Thử nghiệm kiểm soát: là loại thử nghiệm để thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. - Thử nghiệm cơ bản: bao gồm các thủ tục để thu thập các bằng chứng nhằm phát hiện các sai lệch trọng yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán Là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại về những bằng chứng đã thu thập được để KTV hình thành ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán. 2.1.3 Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu 2.1.3.1 Rủi ro tiềm tàng đối với Nợ phải thu Nợ phải thu có rủi ro tiềm tàng cao do có nhiều nghiệp vụ xảy ra và có liên quan trực tiếp đến khoản mục tiền, mà khoản mục tiền thường có gian lận và xảy ra sai sót. Xoá sổ một khoản tiền đã thu được hay còn khả năng thu mà kế toán theo dõi để chiếm đoạt. Kế toán viên sử dụng thủ thuật Lapping ( chiếm dụng nợ phải thu của người này và lấy nợ phải thu của người khác để bù lại ) Tài khoản nợ phải thu đối ứng với tài khoản doanh thu, do đó là đối tượng để thổi phồng doanh thu. Ngoài ra nợ phải thu còn có khả năng không thu hồi được có thể là do: khi doanh nghiệp này bán chịu cho doanh nghiệp khác, doanh nghiệp bị phá sản hoặc kéo dài thời gian không chịu thanh toán nên sẽ khó thu về cho doanh nghiệp. 2.1.3.2 Gian lận và sai sót đối với khoản mục nợ phải thu. Nợ phải thu có thể sử dụng thủ thuật Lapping để thổi phồng doanh thu. Thủ thuật này thường hay xảy ra đối với các doanh nghiệp mà kế toán quỹ kiêm nhiệm với thủ quỹ. Do đó cần phải phân chia trách nhiệm giữa người thu tiền với người ghi sổ. Nếu việc theo dõi nợ phải thu và theo dõi công nợ không được kiểm soát chặt chẽ sẽ gây ra thất thoát cho doanh nghiệp. Việc ghi nhận Nợ phải thu có thể bị khai khống hoặc không đầy đủ do việc ghi nhận nghiệp vụ không đúng niên độ. Nợ phải thu có thể không được đánh giá đúng nếu như việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi không được đầy đủ. Nợ phải thu khó đòi có liên quan đến doanh thu do đó hệ thống KSNB đối với việc bán hàng không đầy đủ sẽ làm mất mát nợ phải thu. 12
  25. 2.1.3.3 Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ áp dụng phổ biến đối với khoản mục phài thu khách hàng. Để hệ thống kiểm soát nội bộ có tính hữu hiệu và hiệu quả đối với khoản mục phải thu khách hàng thì doanh nghiệp cần có các nguyên tắc kiểm soát nội bộ sau: - Quản lý theo từng đối tượng phải thu ( mỗi khách hàng có một mã số nhất định), quản lý theo từng nội dung phải thu ( phải thu, ứng trước ). - Ghi chép cho từng lần thanh toán (từng lần thu tiền, chiết khấu, thời gian nợ và hạn mức công nợ). - Tiến hành phân loại và đánh giá chất lượng của khoản phải thu. Chất lượng khoản phải thu phụ thuộc vào khả năng thu đòi. Doanh nghiệp có thể phân loại khoản phải thu bằng báo cáo phân tích tuổi nợ hoặc báo cáo phân loại theo tính thương mại. - Nhắc nợ (bằng thư, điện thoại hay e-mail), thường xuyên liên lạc, theo dõi và đối chiếu công nợ định kỳ (bằng chứng là biên bản đối chiếu công nợ). Doanh nghiệp phải lên kế hoạch thu nợ đối với từng khách hàng để từ đó dự kiến được dòng chi. 2.1.3.4 Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát. a) KTV tiến hành kiểm tra tính đầy đủ và chính xác các khoản nợ KTV rà soát, xem xét việc phát hành hoá đơn bán hàng với việc giao hàng, đặc đặc biệt đối với các hóa đơn bán hàng gần kết thúc năm tài chính của đơn vị để kiểm tra chúng có được ghi nhận hay không. KTV kiểm tra sự liên tục của hóa đơn bán hàng, chứng từ xuất hàng có liên quan đến việc ghi nhận nợ phải thu. Đồng thời thông qua quá trình phân chia niên độ bán hàng (Cut-off) để đối chiếu lại sự ghi nhận đầy đủ của nợ phải thu (giảm thiểu gian lận có thể xảy ra sau niên độ, đơn vị muốn tăng lên một khoản tài sản bằng cách tạo ra khách hàng ảo, sau khi kết thúc niên độ thì khách hàng này sẽ biến mất và không có ai thanh toán). KTV tiến hành rà soát lại những danh sách năm nay với năm trước, hoặc đối chiếu với danh sách khách hàng trong bảng kê của doanh nghiệp và theo dõi bán hàng để phát kiện có khách hàng nào bị bỏ xót. KTV xem xét các hồ sơ xuất hàng khi chưa lập hóa đơn, hoặc hóa đơn dã được chuyển đi nhưng khách hàng chưa nhận được hàng, để xem có khoản nợ phải thu nào chưa được ghi nhận. b) Chọn mẫu kiểm tra chứng từ một số khách hàng có số dư nợ lớn hoặc khách 13
  26. hàng chủ yếu. Thông qua bảng tổng hợp công nợ, KTV đối chiếu chi tiết từng khách hàng về những hàng hoá bán ra trong kỳ. Đối chiếu số seri hợp đồng cung cấp hàng hóa với số seri của hóa đơn bán hàng. Kiểm tra sự liện tục của số phiếu xuất kho bằng cách chọn một vài phiếu trong một khoản thời gian rồi kiểm tra sự liên tục của số seri. Xem xét sự ghi nhận đúng về giá trị, số lượng, mặt hàng, của các giấy tờ có liên quan. 2.1.3.5 Thực hiện thử nghiệm cơ bản. a) Thủ tục phân tích. Kết quả phân tích là yếu tố quan trọng để lựa chọn các thử nghiệm chi tiết. Dưới đây là một số thủ tục phân tích thường được sử dụng trong kiểm toán nợ phải thu: - Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanhthu. 퐿ã𝑖 𝑔ộ = ỉ 푙ệ 푙ã𝑖 𝑔ộ 푡 ê푛 표 푛ℎ 푡ℎ 표 푛ℎ 푡ℎ Kiểm toán viên thường tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu và so sánh với tỷ lệ của ngành hoặc của năm trước. Sự biến động trong tỷ lệ lãi gộp có thể xuất phát từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như sự thay đổi chính sách giá của đơn vị, biến động giá hàng mua hoặc thay đổi cơ cấu mặt hàng. Tuy nhiên, sự biến động của tỷ lệ lãi gộp từ những sai sót trong số liệu kế toán. Chẳng hạn việc ghi chép thiếu doanh thu có thể làm tỷ lệ lãi gộp sụt giảm bất thường. - Tính số vòng quay khoản phải thu 표 푛ℎ 푡ℎ = 푆ố 푣ò푛𝑔 푞 ợ ℎả𝑖 푡ℎ ợ ℎả𝑖 푡ℎ ì푛ℎ 푞 â푛 Việc so sánh tỷ số vòng quay khoản phải thu với số liệu của ngành hoặc của năm trước có thể giúp kiểm toán viên hiểu biết về họat động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như dự đoán khả năng có sai lệch trong báo cáo tài chính như: + Do sự thay đổi chính sách bán chịu của đơn vị, thí dụ đơn vị đã mở rộng hay thu hẹp điều kiện, thời hạn bán chịu . + Khả năng tồn đọng nợ phải thu khó đòi trong nợ phải thu của đơn vị. Điều này sẽ liên quan đến việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. 14
  27. + Sai lệch trong số liệu kế toán, thí dụ do việc ghi chép trùng lắp hay bỏ sót các khoản phải thu khách hàng. b) Kiểm tra chi tiết Thu thập bảng kê chi tiết số dư các khoản phải thu theo từng khách hàng và đối chiếu tổng số phải thu với bảng CĐKT, sổ phát sinh và sổ chi tiết. Thủ tục kiểm tra việc ghi nhận nợ phải thu vào thời điểm trước và sau ngày khóa sổ lập báo cáo tài chính ( Thủ tục cut-off). Kiểm tra danh sách gửi thư xác nhận công nợ sau đó lập bảng tổng hợp các kết quả mà công ty Y yêu cầu khách hàng của mình xác nhận. Kiểm tra việc trình bày và công bố các khoản nợ phải thu và dự phòng nợ phải thu khó đòi trên báo cáo tài chính. Kiểm tra chứng từ các số dư phải thu lớn cuối kỳ và đánh giá khả năng thu hồi để xem xét trích lập dự phòng (nếu có). Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ và đối chiếu với Sổ chi tiết và sổ cái: + Kiểm tra số tổng cộng trên bảng và đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái của tài khoản phải thu khách hàng + Đối chiếu số dư chi tiết của bảng với sổ chi tiết của các khách hàng có liên quan Gửi thư xác nhận đến khách hàng: + Để xác nhận tính có thực của khoản nợ phải thu khách hàng thì việc gửi thư xác nhận là một thủ tục quan trọng và không thể thiếu trong kiểm toán. + Có 2 hình thức gửi thư xác nhận là: thư xác nhận mở (dạng khẳng định) là thư đề nghị người được yêu cầu trong mọi trường hợp đều phải trả lời cho KTV là đồng ý hoặc không đồng ý với thông tin cần xác nhận. Nhưng sẽ có rủi ro do người được đề nghị xác nhận có thể không kiểm tra thông tin xác nhận là chính xác chưa mà đã xác nhận và KTV khó có thể phát hiện được và ít được phản hồi. Thư xác nhận dạng đóng (dạng phủ định) là thư đề nghị người phúc đáp chỉ trả lời thư khi không đồng ý với thông tin được yêu cầu xác nhận, còn khi đồng ý thì họ không cần trả lời. Tuy nhiên do không có phản hồi nên KTV không biết được là người xác nhận đã nhận được thư xác nhận và đồng ý với thông tin chưa. Xem xét các khoản phải thu khách hàng bị cầm cố thế chấp dựa trên xem xét tài khoản lãi vay hoặc thư xác nhận khách hàng, 15
  28. Đánh giá chung về sự trình bày và công bố khoản phải thu khách hàng trên BCTC. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập từ BCTC, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối phát sinh, sổ nhật ký chung, sổ cái và các chứng từ liên quan do Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt cung cấp trong quá trình thực tập tại Công ty. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng tài liệu, thông tin từ sách, báo, tạp chí chuyên ngành, Internet và giáo trình có liên quan đến nội dung đề tài. Tham gia kiểm toán trực tiếp khoản mục nợ phải thu khách hàng cùng các anh chị kiểm toán viên tại các công ty khách hàng, quan sát, tìm hiểu những thủ tục kiểm toán mà các anh chị kiểm toán viên đã thực hiện để phát hiện sai phạm. Phỏng vấn khách hàng để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và thu thập những thông tin cần thiết; trao đổi với các anh chị kiểm toán viên để học hỏi kinh nghiệm làm việc trong phát hiện sai phạm. Từ đó tập hợp các trường hợp sai phạm được phát hiện làm cơ sở dẫn chứng cho số liệu nghiên cứu. 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp phỏng vấn, quan sát, trao đổi trực tiếp với KTV và các trợ lý kiểm toán trong công ty về quy trình kiểm toán, những vấn đề liên quan tới khoản mục nợ phải thu. Sử dụng các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản vào số liệu cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán cho khoản mục nợ phải thu. Dùng các chỉ số tài chính để phân tích sự biến động của nợ phải thu của năm nay so với các năm trước. Sử dụng thủ tục phân tích, so sánh, đối chiếu để nhận xét về ưu điểm, nhược điểm của quy trình kiểm toán nợ phải thu tại công ty. So sánh số liệu, đánh giá, phân tích và đưa ra ý kiến kiểm toán cho quy trình kiểm toán nợ phải thu. Số liệu được xử lý trích lọc bằng phần mềm excel, các hàm thường được sử dụng: if, subtotal, sum, - Phương pháp so sánh: + So sánh số tuyệt đối: Số tuyệt đối thời điểm: số dư cuối kỳ trừ cho số dư đầu kỳ; Số tuyệt đối thời kỳ: số phát sinh trong năm nay trừ cho số phát sinh trong năm trước; so sánh chi phí khấu hao các tháng với nhau 16
  29. + So sánh số tương đối: tỉ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc để thể hiện sự hoàn thành hoặc tỉ lệ số chênh lệch tuyệt dối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng - Phương pháp phân tích: + Số tương đối so sánh: tính một số tỷ số: tỷ suất tài sản cố đinh = tài sản cố định / Vốn chủ sở hữu * 100%, +Số tương đối động thái: phân tích sự biến động qua các kỳ kế toán, tìm ra những biến động bất thường, tìm hiểu nguyên nhân để đưa ra các thử nghiệm phù hợp. - Kiểm tra việc tính toán số học 17
  30. CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT (VDAC) 3.1 TỒNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT 3.1.1 Lịch sử hình thành Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt Tên Tiếng Anh: Viet Dragon Auditing Consulting Company Limited. Địa chỉ: 59 Nguyễn Quý Đức, phường An Phú, quận 2,TP.HCM Điện thoại: (08) 62 871 141 - (08) 62 871 142 – (08) 62 871 151. Fax: (08) 62 871 152. Vốn điều lệ: 300.000.000 đồng. Website:www.vdac.com.vn Email: vdac@vdac.com.vn -info@vdac.com.vn. Ngày thành lập:23/06/2010 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt (VDAC) là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, VDAC được thành lập bởi đội ngũ kiểm toán viên, thẩm định viên, chuyên gia tài chính và tư vấn giàu kinh nghiệm đã và đang hoạt động trong ngành Kiểm toán và Tư vấn ngay từ những ngày đầu khi những dịch vụ này mới được hình thành tại Việt Nam. Trong quá trình hoạt động, đội ngũ chuyên viên của VDAC liên tục được đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và bản lĩnh nghề nghiệp cùng các kiến thức hỗ trợ về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, thị trường để có khả năng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Từ những kinh nghiệm thực tiễn và kiến thức đã đúc kết được qua quá trình làm việc, VDAC đã xây dựng và đưa vào áp dụng quy trình và phương pháp kiểm toán, tư vấn phù hợp với các chuẩn mực, tiêu chuẩn của Việt nam cũng như quốc tế. Với việc hiểu biết sâu sắc về pháp luật kinh doanh tại Việt Nam, VDAC cung cấp các dịch vụ hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nắm bắt kịp thời các quy định pháp luật kinh doanh của Nhà nước Việt Nam trong quản lý doanh nghiệp. Phương châm của VDAC là cung cấp nguồn lực tốt nhất và dịch vụ ưu tiên để đáp ứng những yêu cầu cụ thể của khách hàng. VDAC đảm bảo khách hàng sẽ nhận được sự quan tâm cao nhất và được đáp ứng tốt nhất mong muốn cũng như lợi ích của khách hàng. 18
  31. VDAC đã và đang cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng, với nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động trên mọi lĩnh vực, từ những doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành nghề thuộc các tập đoàn kinh tế Nhà nước, đến các doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty cổ phần, các công ty TNHH, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, các dự án quốc tế, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. 3.1.2 Cơ cấu tổ chức a. Sơ đồ tổ chức HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH PHÒNG KẾ PHÒNG KIỂM PHÒNG KINH CHÍNH TOÁN TOÁN DOANH - Kiểm toán -Tìm kiếm khách hàng Kế toán - Hành chính - Dịch vụ - Chăm sóc khách - Văn thư khác hàng - Thủ quỹ - Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt b. Một số thông tin về cơ cấu tổ chức công ty: Ban Giám đốc: là bộ phận điều hành quản lý mọi hoạt động chính của công ty. Đồng thời trực tiếp đứng ra thực hiện giao dịch và ký kết các hợp đồng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Phòng hành chính: là bộ phận thực hiện công tác quản lý và tài chính. Bộ phận này có tác dụng phục vụ và tạo điều kiện cho các phòng ban, các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao. Phòng hành chính của công ty là bộ phận có thể bố trí, sắp xếp cán 19
  32. bộ, quản lý việc mua sắm các thiết bị văn phòng phẩm, quản lý văn thư lưu trữ, điều động xe cho kiểm toán viên đi côngtác Phòng kế toán: thực hiện toàn bộ về công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán, thống kê kế toán, thống kê thông tin kinh tế của công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, luật kế toán và các quy định của pháp luật, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Phòng kinh doanh: là bộ phận chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng và chăm sóc khách hàng cho công ty. Phòng kiểm toán: là bộ phận có số lượng nhân viên chuyên nghiệp nhiều nhất trong công ty. Bộ phận này thực hiện tất cả các hợp đồng kiểm toán bào cáo tài chính, các hợp đồng kiểm toán báo cáo đầu tư xây dựng hoàn thành và các hợp đồng kiểm toán theo yêu cầu của khách hàng theo Luật định của công ty. Nhóm kiểm toán thường được thành lập từ bộ phận này và có bổ sung các thành viên thuộc các nhóm khác trong các trường hợp cần thiết. 3.2 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH 3.2.1 Ngành nghề kinh doanh VDAC cung cấp cho các Cổ đông, Hội đồng quản trị, Nhà quản lý, các Bên đầu tư và các Bên có liên quan khác sự đảm bảo về tính trung thực, hợp lý và tin cậy của những thông tin về tài chính và phi tài chính, sự tuân thủ pháp luật và các thông tin phục vụ cho các quyết định chiến lược thông qua các dịchvụ kiểm toán độc lập và các dịch vụ có bảo đảm khác. Dịch vụ kiểm toán độc lập của đơn vị tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt nam và các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế; Các Báo cáo tài chính được lập theo các Chuẩn mực kế toán Việt nam và quốc tế hiện hành. a) Kiểm toán và bảo đảm Các dịch vụ kiểm toán và dịch vụ có bảo đảm của VDAC bao gồm: - Kiểm toán Báo cáo tài chính theo luật định. - Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án. - Kiểm toán hoạt động. - Kiểm toán tuân thủ. - Kiểm toán tỷ lệ nội địa hóa. - Kiểm toán báo cáo quyết toán xây dựng cơ bản. 20
  33. b) Dịch vụ kế toán Các dịch vụ kế toán mà VDAC đang cung cấp bao gồm: - Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp. - Rà soát, phân tích, cải tổ bộ máy kế toán - tài chính đã có sẵn. - Rà soát, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. - Hướng dẫn lập chứng từ kế toán. - Hướng dẫn và thực hiện ghi chép sổ kế toán, hạch toán kế toán. - Hướng dẫn lập báo cáo tài chính, bao gồm báo cáo hợp nhất. - Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức kế toán. c) Dịch vụ thuế - Tư vấn các ưu đãi và miễn giảm về thuế áp dụng cho doanh nghiệp. - Tư vấn một cấu trúc về tài chính hợp lý để có lợi về thuế. - Tư vấn hệ thống tiền lương tối ưu để tiết kiệm thuế cho doanh nghiệp và có lợi người lao động d. Dịch vụ khác - Tư vấn các ưu đãi và miễn giảm về thuế áp dụng cho doanh nghiệp. - Tư vấn một cấu trúc về tài chính hợp lý để có lợi về thuế. - Tư vấn hệ thống tiền lương tối ưu để tiết kiệm thuế cho doanh nghiệp và có lợi cho người lao động e. Đào tạo - Đào tạo, hướng dẫn áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế. - Tổ chức các khóa đạo tạo, cập nhật các luật thuế tại Việt Nam, đặc biệt là các luật thuế mới. - Đào tạo, hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp đối với mọi loại hình doanh nghiệp. 3.2.2 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt là một trong những công ty kiểm toán uy tín hàng đầu cung cấp khá đầy đủ các dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho khách hàng. Tuy mới thành lập vào năm 2010, chịu nhiều sức ép về sự cạnh tranh của thị trường nhưng Công ty Kiểm toán tư vấn Rồng Việt vẫn luôn hoàn thành tốt các mục tiêu đặt ra, xây dựng được hình ảnh và sự tin cậy đối với các khách hàng. Sỡ dĩ, công ty đạt được 21
  34. những thành tích đó là do công ty luôn chú trọng, cố gắng hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp, cùng với việc đào tào đội ngũ nhiên viên giỏi, giàu kinh nghiệm thực tiễn, không ngừng phát triển thương hiệu và hoạt động của công ty đã đi dần vào quỹ đạo. Chính vì thế mà số lượng khách hàng cũng như tốc độ tăng trưởng doanh thu biến động theo chiều hướng tăng lên qua các năm. Bảng 3.1: Bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt trong 3 năm( 2014-2016) Chỉ tiêu Chênh lệch Chênh lệch 2015/2014 2016/2015 Tỷ lệ Tỷ lệ Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Giá trị (%) Giá trị (%) Doanh 4.313.491, thu 985 4.783.381.296 5.314.868.107 469.889.311 531.486.811 10,89 11,11 Chi phí 3.775.449. 4.070.276.300 4.404.038.957 294.826.345 333.762.657 955 7,81 8,20 Lợi nhuận 538.042.03 713.104.996 910.829.150 175.062.966 197.724.154 0 32,54 27,73 Nguồn: Số liệu thu thập từ Bảng kết quả kinh doanh của VDAC giai đoạn 2014- 2016. Qua bảng phân tích kết quả hoạt động của công ty trong giai đoạn từ 2014-2016 ta thấy các chi tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận có một số biến động, cụ thể như sau: Trong cơ cấu doanh thu ta thấy đã tang ổn định qua các năm, do hoạt động kiểm toán là hoạt động chủ yếu của Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt và trong năm 2014 công ty thực hiện hơn 200 hợp đồng kiểm toán. Vì thế mà số lượng khách hàng của công ty trong năm 2014 khá cao. Giai đoạn 2014-2015, doanh thu của công ty đã tăng 469.889.311 đồng và chiếm 10,89% so với năm 2014. Công ty luôn nắm bắt kịp thời tình hình biến động kinh tế thị trường kết hợp với việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp, bên cạnh đó công ty còn thực hiện các chính sách giữ chân khách hàng cũ, khai thác, tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt là những khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài nên trong giai đoạn 2015-2016 là doanh thu tăng cao hơn 2 năm 22
  35. trước từ 4.783.381.296 đồng lên đến 5.314.868.107 đồng chiếm 11,11% so với năm 2014. Bên cạnh doanh thu cao cũng không ngoại lệ khi chi phí cho công ty cũng cao và tăng đều. Giai đoạn 2014-2015 thi chi phí tăng 294.826.345 đồng, tương ứng 7,81% so với năm 2014. Chi phí phát sinh trong giai đoạn 2015-2016 khá tăng cao, lên đến 333.762.657 đồng chiếm 8,20% so với năm 2015 do chi phí xăng dầu phục vụ cho xe của công ty chở các nhân viên công ty đi kiểm toán vì công ty phải kiếm nhiều khách hàng. Đây là kết quả đáng khích lệ cho quá trình hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt. Để đạt được kết quả đó, tập thể nhân viên của Công ty đã luôn nỗ lực phấn đấu không ngừng cho hoạt động của mình, luôn cố gắng khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong quá trình kiểm toán, hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm toán cũng như uy tín nghề nghiệp để góp phần xây dựng lòng tin và sự hài lòng nơi khách hàng. Công ty Rồng Việt đã đáp ứng một cách hiệu quả đối với nhu cầu về lĩnh vực kiểm toán và hứa hẹn sẽ đạt được những thành tựu to lớn trong tương lai. 3.2.3 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động. a) Thuận lợi Công ty Kiểm toán tư vấn Rông Việt với các chuyên gia và nhân viên làm việc với khách hàng đã được lựa chọn cẩn thận. Các chuyên gia và nhân viên chuyên nghiệp đủ điều kiện, tận tâm và kinh nghiệm trong thị trường kinh tế Việt Nam. Sự tăng trưởng về số lượng của các công ty niêm yết và công ty đại chúng đã tạo ra một thị trường rộng lớn cho các công ty kiểm toán độc lập. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và chất lượng các dịch vụ cung cấp, VDAC đã tạo được niềm tin cho công chúng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội, xây dựng được vị thế trong hoạt động kiểm toán ở Việt Nam b) Khó khăn Do còn hạn chế trong khâu nhân sự, khi vào đợt kiểm toán sẽ thiếu nhân viên. Với sức ép từ nên kinh tế hiện nay nhiều công ty kiểm toán được thành lập mang tính cạnh tranh cao. c)Phương hướng hoạt động Tầm nhìn dài hạn của VDAC là trở thành một trong những công ty cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. Chất lượng dịch vụ do VDAC cung cấp 23
  36. cho khách hàng chính là nền tảng cho giá trị của VDAC. Sứ mạng là cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chuyên nghiệp với chất lương và giá trị gia tăng cao nhất với chi phí hợp lý. Phương châm cung cấp nguồn lực tốt nhất và dịch vụ ưu tiên để đáp ứng những yêu cầu cụ thể của khách hàng. VDAC đảm bào khách hàng sẽ nhận được sự quan tâm cao nhất và được đáp ứng tốt nhất mong muốn cũng như lợi ích của khách hàng. Độc lập, tin cậy, hiệu quả, khách quan, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và bí mật kinh doanh của khách hàng. Đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ và uy tín của khách hàng là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mỗi thành viên VDAC luôn tuân thủ. 3.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC ÁP DỤNG TẠI VDAC Quy trình kiểm toán của VDAC bám sát theo chương trỉnh kiểm toán mẫu của VACPA được cập nhật năm 2013 và áp dụng từ 01/01/2014. Bên cạnh đó, do thực tiễn từng khách hàng khác nhau nên VDAC luôn linh hoạt trong việc áp dụng chương trình kiểm toán mẫu của VACPA. 3.3.1 Quy trình chuẩn bị kiểm toán Đối với khách hàng mới: Xem xét chấp nhận KH và đánh giá rủi ro hợp đồng. Tìm hiểu thông tin về khách hàng la bước đầu tiên trong công tác chuẩn bị kiểm toán. Đánh giá sơ bộ thông tin khách hàng luôn được các kiểm toán viên có kinh nghiệm thực tập, xác định quan hệ với khách hàng để đảm bảo tính trung thực khách quan trong công tác kiểm toán Thư kiểm toán tiềm nhiệm cho ban Giám đốc công ty khách hàng và tiếp nhận khách hàng. Đối với khách hàng cũ (VDAC đã thực hiện kiểm toán ít nhất một năm): Với phương châm thu hút khách hàng mới và duy trì mối quan hệ tốt đẹp vói khách hàng cũ, sẽ để cho các KTV kiểm niên độ trước tiếp tục kiểm niên độ sau, VDAC luôn tôn trọng và đạo đức nghề nghiệp, tính chuyên môn lên hàng đầu. Gửi thư báo giá đối với khách hàng, VDAC sẽ dựa vào doanh thu, quy mô hoạt động của khách hàng mà đưa báo giá phù hợp. Sau khi khách hàng đồng ý với mức giá đã đưa VDAC sẽ soạn thảo hợp đồng kiểm toán phù hợp với lợi ích của khách hàng, các đối tượng sử dụng BCTC và công ty kiểm toán, thư hẹn kiểm toán và danh mục các tài liệu cần cung cấp, phân công nhóm kiểm toán đảm bảo các yếu tố ảnh hưởng được soát xét một cách cẩn thận, thu thập và trao đổi với BGĐ về các vấn đề quan trọng. 24
  37. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động: Thu thập hiểu biết về KH và môi trường hoạt động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của KH cóảnh hưởng trọng yếu tới BCTC. Các yếu tố bên ngoài khác ảnh hưởng đến doanh nghiệp, hiểu biết về các chính sách kế toán áp dụng và các vấn đề liên quan khác nhằm xác định các rủi ro có sai xót trọng yếu ở cấp độ BCTC, cấp độ CSDL nhằm đưa đề xuất các thủ tục kiểm toán, biện pháp xử lý phù hợp. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh: tìm hiểu các chu trình hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện các phép thử phù hợp với từng chu trình. Phân tích sơ bộ BCTC: cập nhật mẫu trình bài Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng phân tích tổng hợp hệ số theo quy định. Đánh giá hệ thống KSNB và RR gian lận: KSNB ở cấp độ DN thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các mặt hoạt động của DN. Do đó, KSNB ở cấp độ DN đặt ra tiêu chuẩn cho các cấu phần khác của KSNB. Hiểu biết tốt về KSNB ở cấp độ DN sẽ cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá KSNB đối với các chu trình kinh doanh quan trọng. Xác định mức trọng yếu kế hoạch và thực tế: các tiêu chí, nguồn số liệu, Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu, Mức trọng yếu tổng thể: Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện. Mức trọng yếu thực hiện: Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai sót không đáng kể, ngưỡng sai sót không đáng kể sai sót có thể bỏ qua. Chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán. Xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục. Xác định phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu: chọn phương pháp chọn mẫu (thống kê, phi thống kê), Các khoản mục không áp dụng kiểm tra chọn mẫu mà kiểm tra 100% các giao dịch và số dư, xác định khoảng cách mẫu (KCM) áp dụng cho các khoản mục kiểm tra chọn mẫu, chỉnh sửa lại cho phù hợp. Tính lại cỡ mẫu cho phù hợp. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán 3.3.2 Quy trình thực hiện kiểm toán • Trước khi bước vào thực hiện kiểm toán, KTV sẽ trình bày với BGĐ và kế toán trưởng về quy trình diễn ra trong suốt đợt kiểm toán (nếu không có phát sinh ngoài dự kiến). • Tổ chức cuộc kiểm toán với: nhóm kiểm toán, kế toán trưởng, các kế toán bộ phận có liên quan, Ban Giám đốc tại công ty của khách hàng.KTV chính thức có trách nhiệm trực tiếp thực hiện công tác kiểm toán và giám sát toàn bộ công việc của các 25
  38. thành viên trong nhóm theo kế hoạch đã được duyệt • Trách nhiệm của kế toán trưởng và ban giám đốc: bám sát công việc của nhóm kiểm toán để có biện pháp hỗ trợ kịp thời và cung cấp chứng từ ở các phần hành • Triển khai thực hiện cuộc kiểm toán: Chủ nhiệm kiểm toán sẽ chỉ định một nhóm kiểm toán xuống đơn vị khách hàng để trực tiếp tiến hành cuộc kiểm toán. Số lượng một nhóm từ 3-5 người tùy theo quy mô hoạt động của khách hàng. Mỗi nhóm sẽ có một trưởng nhóm (thường là KTV chính) và các trợ lý kiểm toán. Trưởng nhóm sẽ trực tiếp điều hành cuộc kiểm toán và làm việc với đại diện của khách hàng đến khi cuộc kiểm toán kết thúc. Các công việc trong giai đoạn thực hiện kiểm toán bao gồm: • Kiểm tra hệ thống KSNB; • Kiểm tra cơ bản tài sản; • Kiểm tra nguồn vốn chủ sở hữu và tài khoản ngoài bảng; • Kiểm tra ban đầu báo cáo KQHĐKD; • Kiểm tra các nội dung khác. Đối với từng phần hành KTV sẽ thu thập chứng từ theo đúng niên độ, chốt số dư đúng. Các chứng từ chứng minh các nghiệp vụ có thực với sổ sách DN cung cấp. Sau khi hoàn thành việc xử lý số liệu, trưởng nhóm sẽ tổng hợp những lỗi đã phát hiện trong quá trình kiểm toán, cùng một số vấn đề mà đơn vị xử lý trái với quy định hiện hành để đưa ra những điều chỉnh đối với khách hàng. Khi mọi việc được tiến hành đối với khách hàng hoàn tất, trưởng nhóm có nhiệm vụ phát hành báo cáo kiểm toán tạm thời để trình lên cho chủ nhiệm kiểm toán kýduyệt. 3.3.3 Quy trình hoàn thành kiểm toán 3.3.3.1 Phát hành Báo cáo kiểm toán Sau khi hoàn thành xong các giai đoạn kiểm toán, các KTV kết thúc kiểm toán cho phần hành và thu thập đầy đủ các chứng từ để phục vụ cho BCKT. KTV sẽ tập hợp các chứng từ lại và thực hiện kiểm tra, soát xét các giấy tờ làm việc với mục đích: • Các chứng từ thu thập được do công ty khách hàng cung cấp là phù hợp với đợt kiểm toán. Đảm bảo các giấy tờ làm việc đã chứa đựng đầy đủ thông tin cần thiết để chứng minh cho những ý kiến trên Báo cáo kiểm toán sau này. Nếu chứng từ đã chính xác KTV sẽ trao đổi trực tiếp với Kế toán trưởng hoặc Giám đốc về tất cả những sai sót phát 26
  39. hiện và phát hành Dự thảo báo cáo kiểm toán để KH có ý kiến. Sau khi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán, Công ty sẽ phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức. Nhưng trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức, KTV sẽ thu thập Thư giải trình của Giám đốc để làm bằng chứng về việc Giám đốc đơn vị thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày BCTC trung thực, hợp lý và phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành đồng thời cam kết đã phê duyệt BCTC. Trong đó cũng bao gồm các giải trình bằng văn bản của Giám đốc đơn vị về những vấn đề xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC mà KTV không thu thập đủ bằng chứng thích hợp. 3.3.3.2 Lưu trữ hồ sơ Sau khi phát hành báo các KTV sẽ tiến hành tập hợp và lưu trữ các phần hành vào một hồ sơ có đánh số tham chiếu đầy đủ Phần hành D: gồm D100 đến D800 (các tài khoản loại 1, 2) Phần hành E: gồm E100 đến E600 (các tài khoản loại 3) Phần hành F: gồm F100 đến F300 (các tài khoản loại 4) Phần hành G: gồm G100 đến G600 (các tài khoản loại 5, 6, 7, 8) 27
  40. CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY KHÁCH HÀNG 4.1 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY KHÁCH HÀNG ABC 4.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 4.1.1.1 Tiếp nhận khách hàng KTV phải thực hiện công việc này là vì công ty kiểm toán xem xét liệu có thể cung cấp dịch vụ cho khách hàng dựa trên đặc điểm kinh doanh, uy tín của khách hàng, cũng như tính chính trực, tuân thủ luật pháp của BGĐ hay không nhằm để tránh những rủi ro ảnh hưởng đến uy tín của công ty kiểm toán khi chấp nhận hợp đồng này. Công việc thực hiện: KTV tiến hành thu thập thông tin về khách hàng, về lĩnh vực kinh doanh, xem lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có chứa nhiều rủi ro không. Tìm hiểu tính minh bạch của BGĐ công ty. Ước tính khối lượng công việc kiểm toán, tính toán chi phí kiểm toán. Ngoài ra, để xác định kiểm toán công ty còn dựa thêm vào thông tin: địa điểm, trụ sở của công ty để ước tính công tác phí. Đối với khách hàng thường xuyên thì KTV có thể tìm hiểu và đánh giá qua hồ sơ của những năm trước. Giới thiệu về Công ty TNHH ABC Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH ABC Địa chỉ: Phường Tân Hiệp, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương Mã số thuế: 3 7 0 0 8 3 0 2 7 3 Vốn đầu tư: 3.750.000 USD Vốn điều lệ: 1.250.000 USD Hình thức sở hữu vốn: Công ty trách nhiệm hữu hạn, 100% vốn đầu tư nước ngoài. Lĩnh vực kinh doanh: Gia công. Nghành nghề kinh doanh: Gia công, chế biến gỗ và các phụ kiện liên quan. Năm tài chính: Bắt đầu ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong chế độ kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 28
  41. là đồng Việt Nam (VND). * Chế độ kế toán áp dụng Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 và Thông tư 75/2015/TT-BTC ngày 18 tháng 05 năm 2015, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. * Hình thức sổ kế toán áp dụng Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tiếp nhận khách hàng Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, công ty kiểm toán Rồng Việt tiến hành lập kế hoạch kiểm toán như sau: - Phân công nhóm kiểm toán: Đây là lần kiểm toán thứ hai cho công ty ABC, nên Ban Giám đốc Rồng Việt đã phần nào nắm được quy mô của khách hàng cũng như tính chất phức tạp các số liệu kế toán đơn vị. Do đó, công ty Rồng Việt đã có quyết định cử KTV và trợ lý kiểm toán am hiểu về các nghiệp vụ kinh tế của đơn vị. - Nhóm kiểm toán gồm có: + Trưởng nhóm KTV:Hà Viết Sơn Thanh + Kiểm toán viên: Đỗ Thu Hương + Trợ lý kiểm toán: Nguyễn Thị Ngọc Dung + Trợ lý kiểm toán: Lê Thị Bích Vân + Trợ lý kiểm toán: Nguyễn Hoàng Duy Thoả thuận sơ bộ với khách hàng: Tài liệu trưởng nhóm kiểm toán viên yêu cầu đơn vị khách hàng cung cấp bao gồm: - Bảng tổng hợp công nợ phải thu - Báo cáo công nợ chi tiết - Các bien bản đối chiếu hay thư xác nhận công nợ các khoản phải thu vào thời điểm 31/12/2016 - Các chứng từ có liên quan đến việc lập dự phòng khó đòi - Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh của đơn vị - Điều lệ hoạt động của công ty - Biên bản họp Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc tính đến 29
  42. thời điểm kiểm toán. - Báo cáo kiểm toán năm trước - Báo cáo tài chính kết thúc ngày 31/12/2016 - Sổ cái, sổ chi tiết cho các khoản mục nợ phải thu - Các chứng từ, hoá đơn, phiếu chi có liên quan đến khoản mục nợ phảithu phát sính trong năm 2016. 4.1.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán - Phạm vi công việc: + Trao đổi với ban giám đốc, trưởng phòng kế toán của đơn vị về kế hoạch kiểm toán. + Tìm hiểu các chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền, mua hàng, phải trả, trả tiền, hàng tồn kho, tính giá thành, giá vốn, lương và phải trả người lao động, TSCĐ và xây dựng cơ bản. + Đánh giá chung về HTKSNB của đơn vị. + Xác định mức trọng yếu kế hoạch – thực hiện. + Tổng hợp kế hoạch kiểm toán. + Phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý. + Soát xét các giấy tờ làm việc chi tiết. + Kiểm tra các khoản mục trên BCTC. - Thời gian kiểm toán: Thời gian kiểm toán dự kiến khoảng 2 ngày. Báo cáo dự thảo sẽ phát hành sau 7 ngày sau khi kết thúc kiểm toán. Nhận xét giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: Công ty TNHH ABC là khách hàng năm thứ hai của Rồng Việt cũng được xem là khách hàng thường xuyên nên giai đoạn chuẩn bị kiểm toán có phần nhẹ hơn so với khách hàng mới. Thông tin về công ty ABC đã được các KTV nắm rõ phần nào do đã từng kiểm toán năm rồi, cho nên thời gian thực hiện kiểm toán sẽ được sắp xếp một cách hợp lý và rủi ro kiểm toán sẽ phần nào giảm bớt. 4.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 4.1.2.1 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC đối với khoản mục phải thu khách hàng Đây là năm thứ hai liên tiếp Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt tiến hành kiểm toán BCTC cho Công ty TNHH ABC nên có phần quen thuộc về cơ cấu tổ chức, 30
  43. chính sách kế toán và các thủ tục kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ mà công ty khách hàng đã áp dụng thông qua các cuộc kiểm toán năm trước đã thực hiện. Nhưng do tính chất khách quan và độc lập của cuộc kiểm toán, các KTV vẫn tiến hành tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, tránh những sai phạm có thể mắc phải trong quá trình kiểm toán. Tuy trong quá trình tiến hành tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ KTV không sử dụng bảng câu hỏi, mà chỉ đưa ra một số câu hỏi có liên quan đến tính hữu hiệu và hiệu quả của HTKSNB tại đơn vị. Kết luận: Thông qua các câu hỏi về HTKSNB đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng và một phần dựa trên kết quả kiểm toán năm trước KTV nhận thấy HTKSNB của công ty ABC đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng là tương đối khá tốt và hiệu quả. Thực hiện đánh giá hệ thống kế toán: Bảng 4.1: Đánh giá hệ thống kế toán Thủ tục kiểm toán Có Không 1. Các chức danh trong bộ máy kế toán có hợp lý không? ✓ 2. Công việc được phân công, nhiệm vụ của từng nhân viên kế ✓ toán có được quy định cụ thể bằng văn bản hay không? 3. Công ty có thay đổi chính sách kế toán áp dụng hay không? ✓ 4. Kế toán trưởng và các nhân viên khác thuộc bộ phận kế toán có ✓ được đào tạo đúng chuyên ngành kế toán, tài chính hay không? 5. Hạch toán kế toán của công ty có bị ảnh hưởng bởi công nghệ ✓ thông tin và hệ thống máy vi tính hay không? 6. Có sự thay đổi về nhân sự trong bộ máy kế toán của công ty hay ✓ không? 7. Công ty có quy định cụ thể về việc nghỉ phép hay không, việc của những người nghỉ phép có được người khác đảm nhiệm hay ✓ không? 8. Các nhân viên có được gửi đi đào tạo lại hoặc tham gia các khóa ✓ học cập nhật các kiến thức về tài chính kế toán, thuế hay không? 9. Mọi thư từ, tài liệu gửi đến bộ phận kế toán có được Ban lãnh ✓ đạo xem trước khi chuyển tới bộ phận thực thi hay không? 31
  44. 10. Công ty có quy định cung cấp các tài liệu, thông tin tài chính kế toán ra ngoài phải được sự phê duyệt của cấp lãnh đạo hay ✓ không? (Nguồn: Phòng kiểm toán – Công ty Kiểm toán Tư Vấn Rồng Việt) ➢ Kết luận: Tính hiệu quả và đáng tin cậy của hệ thống kế toán: Trung bình Thực hiện đánh giá rủi ro: Rủi ro tiềm tàng: Trung bình Rủi ro kiểm soát: Trung bình 4.1.2.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán Dựa trên chuẩn mực kiểm toán ( Theo VSA 400) về đánh giá rủi ro kiểm toán, đồng thời kết hợp với sự hiểu biết về HTKSNB của khách hàng và khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá ruỉ ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được. Qua quá trình tìm hiểu HTKSNB về đơn vị khách hàng, KTV tiến hành thiết lập mức độ rủi ro ban đầu của cuộc kiểm toán như sau: IR = 80%; CR = 25%; AR = 5% Dựa vào mối quan hệ giữa các loại rủi ro đã được trình bày trong chương trước, ta có thể tính được DR theo cách sau: AR = IR x CR x DR DR = AR / ( IR x CR) = 5% x ( 80% x 25%) = 25 % Trong đó: AR: Rủi ro kiểm toán là rủi ro KTV đưa ra ý kiến sai lệch khi kiểm toán BCTC. Mức rủi ro cao nhất có thể chấp nhận được trong một cuộc kiểm toán được Công ty Rồng Việt chọn là 5%. IR: Rủi ro tiềm tàng được đánh giá căn cứ vào hoạt động của doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và lĩnh vực mà doanh nghiệp tham gia. Công ty ABC là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực gia công tại Việt Nam nên chịu không ít ảnh hưởng của môi trường kinh doanh. Những áp lực bất thường đối với BGĐ, đói với kế toán trưởng, nhất là những hoàn cảnh thúc đẩy BGĐ, kế toán trưởng phải trình bày BCTC không trung thực. Do đó, KTV đã dựa vào xét đoán nghề nghiệp của mình mà chọn mức rủi ro tiềm tàng cho khoản mục này là 80%. 32
  45. CR: Rủi ro kiểm soát là rủi ro không thể phát hiện và ngăn chặn các sai phạm đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng. Với những hiểu biết về HTKSNB đối với khoản mục này và kinh nghiệm nghề nghiệp KTV nhận thấy HTKSNB của đơn vị đối với khoản mục nợ phải thu là tương đối chặc chẽ, khả năng ngăn chặn rủi ro tương đối cao, rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là tương đối thấp. Do đó KTV đã chọn mức rủi ro kiểm soát cho khoản mục là 25%. DR: Rủi ro phát hiện được xác định dựa vào các loại rủi ro khác đã được trình bày ở trên, liên quan đến thử nghiệm cơ bản của kiểm toán viên, KTV đã tính toán được mức rủi ro phát hiện là 25%. 4.1.2.3 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Để đảm bảo về kết quả đã tìm hiểu ở HTKSNB và đảm bảo cho các mức độ rủi ro mà KTV đã đưa ra, KTV tiến hành thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Thử nghiệm kiểm soát 1: Phỏng vấn, quan sát công việc của các nhân viên về quy trình bán hàng – thu tiền Mục tiêu: - Kiểm tra đơn vị khách hàng có thật sự ban hành chính sách, nội quy bán hàng không? - Kiểm tra tính độc lập của bộ phận kho và bộ phận giao hàng. - Kiểm toán sự độc lập của kế toán bán hàng và kế toán phải thu. - Khi thu tiền, người thu tiền có tiến hành lập phiếu thu không? Công việc: - Tiến hành phỏng vấn nhân viên đơn vị khách hàng về các quy định, quy trình bán hàng – thu tiền và cách thức thực hiện bán hàng – thu tiền. - Quan sát quá trình bán hàng – thu tiền – trả hàng ( nếu có). - Viết bảng tường trình về quy trình bán hàng và so sánh với thông tin thu thập được từ bảng câu hỏi. Kết quả - KTV phỏng vấn các nhân viên của đơn vị khách hàng và nhận được câu trả lời về các công việc liên quan đến quy trình bán hàng – thu tiền là đúng với thông tin của bảng câu hỏi. - Qua quan sát quá trình làm việc, KTV đã hoàng thành bảng tường trình về quy 33
  46. trình bán hàng là khớp đúng với thông tin thu thập được. - Đồng thời KTV cũng quan sát cách làm việc của nhân viên, các mối liên hệ, sự bất kiêm nhiệm đối với các chức vụ cần thiết đều được thực hiện. Kết luận: - Đơn vị có chính sách quy định về quy định, quy trình bán hàng – thu tiền. - Đơn vị có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm giữa bộ phận kho và bộ phận giao hàng. - Có sự độc lập giữa kế toán bán hàng và kế toán công nợ. - Có sự bất kiêm nhiệm giữa người thu tiền và lập phiếu thu. Thử nghiệm kiểm soát 2: Chọn mẫu một số hợp đồng bán hàng để kiểm tra sự xét duyệt của người có thẩm quyền. Mục tiêu: - Kiểm tra sự xét duyệt của Ban giám đốc hay người có thẩm quyền đối với các hợp đồng bán hàng. - Kiểm tra giấy báo xét duyệt của bộ phận kho và kế toán công nợ đính kèm để kiểm tra doanh nghiệp có thật sự xét duyệt khả năng cung cấp hàng cho khách hàng và xét duyệt công nợ trước khi chấp nhận đơn hàng và ký hợp đồng hay không? Công việc: - Chọn mẫu 15 nghiệp vụ hợp đồng bán hàng. - Kiểm tra chữ ký xét duyệt của người có thẩm quyền hay giám đốc - Kiểm tra chứng từ đính kèm Kết quả: - Các hợp đồng được chọn đều có chữ ký của ban giám đốc - Các hợp đồng được chọn đều có giấy báo đính kèm của bộ phận kho thông báo đảm bảo hàng đủ cung ứng và khả năng thanh toán của khách hàng. Kết luận: - Hợp đồng bán hàng đều có chữ ký của người có thẩm quyền. - Các hợp đồng trước khi ký kết đều được xét duyệt về khả năng cung ứng của đơn vị và khả năng thanh toán của khách hàng. Thử nghiệm kiểm soát 3: Chọn mẫu hóa đơn để kiểm tra việc đánh số thứ tự, đối chiếu với phiếu xuất kho và phiếu giao hàng Mục tiêu: 34
  47. - Kiểm tra việc đánh số thứ tự cho hóa đơn trước khi đưa vào sử dụng, có chữ ký xét duyệt của người có thẩm quyền. - Kiểm tra các hóa đơn có được lập có đúng ngày phát sinh nghiệp vụ kinh tế. - Đối chiếu với phiếu xuất kho, phiếu giao hàng tương ứng về số hợp đồng, số lượng và chủng loại hàng hóa. Công việc: - Chọn mẫu 15 hóa đớn bán hàng được đánh số liên tục để kiểm tra việc đánh số thứ tự. - Chọn mẫu 15 mẫu hóa đơn ngẫu nhiên. - Tiến hành đối chiếu 30 mẫu hóa đơn đã chọn với phiếu xuất kho và phiếu giao hàng. Kết quả: - Mẫu 15 hóa đơn được đều được đánh số thứ tự và liên tục với nhau. - Các hóa đơn được chọn đều có phiếu xuất kho, phiếu giao hàng kèm theo và tương ứng, khớp đúng về số lượng, chủng loại và số hợp đồng. Kết luận - Hóa đơn được đánh số thứ tự liên tục trước khi đưa vào sử dụng và có chữ ký xét duyệt của người có thẩm quyền. - Hóa đơn được lập vào ngày co nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Phiếu xuất kho, phiếu giao hàng được lập dựa trên các chứng từ đã duyệt. Thử nghiệm kiểm soát 4: Thu thập các biểu mẫu giá mà doanh nghiệp đã lập, chọn mẫu hóa đơn để so sánh với biểu mẫu giá đã lập Mục tiêu: - Đảm bảo xem đơn vị có lập bảng giá và cập nhật thường xuyên cho từng kỳ hay không. - Các hóa đơn có được lập trên bảng giá mới. Công việc: - Thu thập các bảng giá của đơn vị đã lập. - Chọn mẫu ngẫu nhiên 15 nghiệp vụ để kiểm tra. - Tiến hành so sánh đối chiếu giá trên hóa đơn với giá ở bảng báo giá đã được được lập. Kết quả: 35
  48. - KTV đã tu thập được các bảng giá từng kỳ của doanh nghiệp. - Đơn giá ghi trên hóa đơn phù hợp, khớp đúng với bảng giá ở từng kỳ. Kết luận: - Đơn vị có lập bảng giá và thường xuyên cập nhật giá mới cho các sản phẩm. - Các hóa đơn được lập dựa trên bảng giá mới phù hợp Thử nghiệm kiểm soát 5: Thu thập sổ chi tiết công nợ phải thu, thư xác nhận công nợ được hồi báo và các quyết định xóa nợ (nếu có) Mục tiêu: - Nhằm đảm bảo Công ty TNHH ABC có gửi thư xác nhận công nợ phải thu vào định kỳ cho khách hàng. - Đảm bảo các khoản nợ được liệt kê chi tiết theo từng khách hàng và theo tuổi nợ. - Các quyết định xóa nợ có được quyết định bởi người có thẩm quyền (nếu có) Công việc: - Tiến hành kiểm tra chi tiết nợ phải thu. - Tiến hành thu thập thư xác nhận công nợ được hồi báo, đối chiếu với số khoán phải thu của từng khách hàng. - Thu thập các quyết định xoá nợ (nếu có) Kết quả: - Xoá nợ Sổ chi tiết nợ phải thu đã được lập chi tiết theo từng khách hàng và từng nhóm tuổi nợ. - Các thư xác nhận thu thập được đều khớp đúng với các khoản phải thu của từng khách hàng. - Trong năm qua đơn vị không tiến hành cho bất kỳ khách hàng nào, KTV đã tiến hành kiểm tra các quyết định xóa nợ các năm trước và chúng đều có chữ ký xét duyệt của cấp có thẩm quyền. Kết luận: Các khoản phải thu được lập theo từng đối tượng và tuổi nợ. Đơn vị định kỳ có gửi thư xác nhận cho khách hàng. Các quyết định xóa nợ đều được xét duyệt bởi người có thẩm quyền. Thử nghiệm kiểm soát 6: Chọn mẫu từ các nghiệp vụ về hàng bán bị trả lại, thu thập các quyết định chấp nhận hàng bán bị trả lại. Mục tiêu: 36
  49. Đảm bảo các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ hàng bán bị trả lại đều được lưu lại đầy đủ và các nghiệp vụ phát sinhcó liên quan đến hàng bán bị trả lại đều được xét duyệt của người có thẩm quyền hay không. Công việc: Tiến hành thu thập 5 chứng từ về các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại. Thu thập các quyết định chấp nhận hàng bán bị trả lại, kiểm tra chữ ký xét duyệt của người có thẩm quyền. Kết quả: Do trong năm nay đơn vị không có các nghiệp vụ hàng bán trả lại nên KTV tiến hành thu thập các chứng từ liên quan đến hàng bán trả lại năm trước đó. KTV thu thập các quyết định chấp nhận hàng bán bị trả lại từ các năm tài chính trước đó và kiểm tra được các quyết định đều có chữ ký của người có thẩm quyền. Kết luận: Các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại đều được lưu trữ lại. Các quyết định chấp nhận hàng bán bị trả lại đều có chữ ký xét duyệt của người có thẩm quyền. 4.1.2.4 Đánh giá lại rủi ro kiểm toán Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm kiểm soát về các thủ tục kiểm soát mà doanh nghiệp đã đề ra, KTV đánh giá HTKSNB của đơn vị đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng là tương đối hữu hiệu. Do đó, KTV quyết định giữ nguyện mức đánh giá về các rủi ro ban đầu: Mức độ rủi ro tiềm tàng (IR): 80% Mức độ rủi ro kiểm soát (CR): 25% Mức độ rủi ro kiểm toán (AR): 5% Mức độ rủi ro phát hiện (DR): 25%. 4.1.2.5 Xác lập mức trọng yếu a) Mục tiêu: Xác lập mức trọng yếu (kế hoạch – thực tế) được lập và phê duyệt theo chính sách của công ty Rồng Việt để thông báo với thành viên trong nhóm kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch trước khi thực hiện kiểm toán tại đơn vị khách hàng và có trách nhiệm xác định lại mức trọng yếu thực tế trong giai đoạn kết thúc kiểm toán để xác định xem các công việc và thủ tục kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ hay chưa. 37
  50. b) Xác lập mức trọng yếu Bảng 4.1: Mức trọng yếu khi thực hiện kiểm toán tại Công ty TNHH ABC Đvt: Đồng Nội dung Năm nay Giá trị tiêu chí được lựa chọn ( Doanh thu 24.293.095.178 thuần) Mức trọng yếu tổng thể = 3% Doanh thu 728.792.855 Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt, 2016 Phân bổ mức trọng yếu TE cho khoản mục nợ phải thu Mức trọng yếu TE cho khoản mục nợ phải thu là 50% PM Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục Nợ phải thu: TE= 50% PM = 50% 728.792.855 = 364.396.428 đồng. 4.1.2.6 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản a) Thủ tục chung Thủ tục chung 1: Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Mục tiêu: Đảm bảo các khoản phải thu được hạch toán phù hợp với quy định hiện hành và nhất quán với năm trước. Nguồn gốc số liệu: BCTC năm nay và năm trước. Công việc: - Tiến hành phỏng vấn kế toán về nguyên tắc ghi nhận khoản phải thu khách hàng, khách hàng trả tiền trước và trích lập dự phòng. - Đối chiếu nguyên tắc ghi nhận năm nay so với năm trước, đồng thời đối chiếu nguyên tắc ghi nhận các khoản vay theo quy định và chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành. - Nhận xét về nguyên tắc kế toán áp dụng, nguyên tắc ghi nhận nhất quán và phù hợp với quy định hiện hành. Kết luận: Các khoản phải thu được hạch toán phù hợp với quy định hiện hành và nhất quán với năm trước. 38
  51. Thủ tục chung 2: Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với bảng CĐSPS, sổ cái, sổ chi tiết và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước ( nếu có) Mục tiêu: Đảm bảo số liệu trình bày trên BCTC của đơn vị đã được cộng dồn, chuyển số đúng và được trình bày vào khoản mục phù hợp. Nguồn số liệu: BCTC Công việc: Tiến hành lập bảng số liệu tổng hợp bên có so sánh số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp và bảng CĐSPS. Kết quả: Xem chi tiết tại bảng 4.2 Kết luận: Số liệu trình bày trên BCTC của đơn vị đã được cộng dồn, chuyển số dư đúng và được trình bày vào khoản mục phù hợp. Bảng 4.2 : Bảng tổng hợp nợ phải thu khách hàng của công ty ABC năm 2016 Đơn vị tính: Đồng Số Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ S Tên dư T tài đầu Nợ Có Nợ Có T khoản kỳ Phải 1 thu KH - 124.606.667.247 101.984.418.132 22.652.812.775 30.563.660 - - Dự - - phòng 2 PT khó - đòi PY TB, GL TB, GL TB, GL: Khớp với CĐSPS và Sổ Cái PY: Khớp với BCKT năm trước Nguồn: Số liệu được thu thập tại công ty KH ABC, năm 2016 b) Thủ tục phân tích Thủ tục phân tích 1: So sánh số dư phải thu KH bao gồm số dư dự phòng năm 39
  52. nay so với năm trước, kết hợp với phân tích biến động của doanh thu thuần, dự phòng phải thu khó đòi giữa hai năm. Công việc: - So sánh số dư phải thu khách hàng bao gồm các số dư dự phòng năm nay so với năm trước. - Phân tích biến động của doanh thu thuần, dự phòng phải thu khó đòi giữa hai năm. Kết quả: Xem chi tiết tại bảng 4.3 Nhận xét: Qua kết quả phân tích, KTV nhận thấy rằng doanh thu năm trước bằng không nên số nợ phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó đòi cũng bằng không. Bảng 4.3 : Bảng so sánh số dư nợ phải thu khách hàng năm nay và năm trước của công ty ABC Đơn vị tính: Đồng Biến động Tương STT Tài khoản Năm 2016 Năm 2015 Tuyệt đối đối Phải thu 1 khách hàng 22.622.249.115 - 22.622.249.115 - Dự phòng 2 phải thu khó - - - - đòi Doanh thu 3 thuần 24.293.095.178 - 24.293.095.178 - TB,N,C PY TB: Khớp với số liệu trên bảng CĐSPS PY: Khớp với BCKT năm trước N: Khớp với báo cáo KQKD C: Khớp với bảng CĐSPS Nguồn: Số liệu được thu thập tại đơn vị công ty KH ABC, năm 2016 Thủ tục phân tích 2: So sánh hệ số quay vòng các khoản phải thu và số ngày thu tiền bình quân năm nay so với năm trước để đánh giá tính hợp lý của số dư nợ cuối năm cũng như khả năng lập dự phòng. Công việc: Tính số vòng quay khoản phải thu và số ngày thu tiền bình quân năm 40
  53. nay và so sánh năm trước để đánh giá tính hợp lý của số dư nợ cuối năm cũng như khả năng lập dự phòng. Kết quả: Xem chi tiết tại bảng 4.4 Bảng 4.4: Bảng tính các chỉ số Đơn vị tính: Đồng ST Chỉ Năm 2016 Năm Ghi chú T1 Doanh thutiêu thuần 24.293.095.178 2015- 2 Nợ phải thu bình quân 11.311.124.558 - 3 Số vòng quay nợ phải 2,15 - 4 thuSố ngày thu tiền bình 170 - Nguquânồn: Số liệu được thu thập tại đơn vị công ty KH ABC, năm 2016 c)Thử nghiệm chi tiết Thử nghiệm chi tiết 1: Kiểm tra số dư chi tiết TK 131 và đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái: Để thực hiện thủ tục này, KTV phải yêu cầu khách hàng cung cấp BCTC năm 2016, sổ chi tiết và sổ cái của TK 131 trong năm, Báo cáo kiểm toán năm 2015. Mục tiêu: Nhằm xác minh tính đúng đắn của số dư đầu năm và số dư cuối năm khoản Phải thu khách hàng trên BCTC đã lập. Công việc: Trên cơ sở sổ sách của đơn vị cung cấp và BCTC đã kiểm toán năm trước, KTV tiến hành cộng số liệu để đối chiếu và soát xét sơ bộ. KTV tiến hành: Đối chiếu số dư đầu kỳ: Do đây là khách hàng cũ nên KTV sẽ thực hiện việc đối chiếu số dư đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh và sổ cái với Báo cáo kiểm toán năm trước. Thực hiện việc đối chiếu sổ chi tiết và sổ cái. Đối chiếu số dư cuối kỳ: KTV thực hiện đối chiếu giữa sổ cái với bảng cân đối số phát sinh và bảng cân đối kế toán. Đối chiếu số phát sinh: KTV kiểm tra, đối chiếu giữa sổ chi tiết với bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra việc tính toán, tổng cộng, trình bày số liệu. Xem lướt qua Bảng kê chi tiết để xem có các khoản mục bất thường không? (số dư lớn, các bên liên quan, nợ quá hạn, không có khả năng thu hồi, các khoản nợ phải thu không phải là phải thu từ khách hàng, ) Kết quả: Xem tại bảng kê chi tiết cuối kỳ các khoản phải thu theo từng khách hàng. 41
  54. Bảng 4.5: Bảng kê chi tiết cuối kỳ các khoản phải thu theo từng khách hàng ĐVT: đồng Số Stt Tên khách hàng dư Phát sinhnợ Phát sinh có Số dư CK THE BRICK ĐK 1 - WAREHOUSE LP 3.246.329.856 1.828.208.256 1.418.121.600 GREENFURN SDN 2 - BHD REFED 3.715.535.208 3.715.535.208 - HARWIN FURNITURE 3 - INC 6.689.978.341 4.619.275.651 2.070.702.690 JADE MOUTAIN 4 - FURNITURE CO.,LTD 2.667.508.095 2.667.508.095 - LIFESTYLE 5 - ENTERPRISE, INC 7.923.858.240 7.954.421.900 (30.563.660) 6 M & W SALES, INC. - 434.432.644 - 434432644 STANDARD 7 FURNITURE - MANUFACTURING 99.917.474.863 81.199.469.022 18.718.005.841 CO.,INC Công Ty TNHH MTV 8 - Vương Đại Nghĩa 11.550.000 - 11.550.000 Nguồn: Số liệu được lấy từ thực tế việc kiểm toán tại Công ty TNHH ABC trong năm 2016 Nhận xét: Số phát sinh nợ phải thu được ghi nhận đầy đủ trên sổ chi tiết và khớp đúng với số cái và bàng cân đối kế toán. Thử nghiệm chi tiết 2: Thủ tục kiểm tra việc ghi nhận nợ phải thu vào thời điểm trước và sau ngày khóa sổ lập báo cáo tài chính ( Thủ tục cut off). Mục tiêu: Đảm bảo việc khóa sổ các khoản phải thu là chính xác, đầy đủ và được ghi nhận đúng theo từng kỳ kế toán. Công việc: KTV chọn ra các chứng từ trước và sau ngày kết thúc niên độ kế toán để đối chiếu với các hóa đơn, đơn đặt hàng, đảm bảo rằng các khoản phải thu được hạch toán đúng niên độ. Kết quả: Xem kết quả tại bảng kiểm tra các nghiêp vụ phát sinh trước và sau niên độ kế toán. 42
  55. Bảng 4.6: Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh trước và sau niên độ kế toán. ĐVT: đồng Số Ghi Ngày chứng Nội dung Số tiền chú từ 30/12/2016 0000097 Công Ty TNHH MTV Triệu Phú Lộc 216.351.633 V Công Ty TNHH MTV TM XING 30/12/2016 0000098 XING 112.891.237 V STANDARD FURNITURE 31/12/2016 0000099 MANUFACTURING CO.,INC 12.965.250 V 31/12/2016 0000100 Công Ty TNHH TM & DV Sơn Thịnh 474.117.952 V 01/01/2017 0000001 Công Ty TNHH Tiếp Vận Việt Star 1.050.000 V 01/01/2017 0000002 Công Ty TNHH MTV Kim Thâm 474.117.952 V Công Ty TNHH HSING YUAN Việt 02/01/2017 0000003 Nam 12.965.250 V Công Ty TNHH MTV TM DV XNK 02/01/2017 0000004 Thanh Thanh 10.500.000 V (Nguồn: Số liệu được lấy từ thực tế việc kiểm toán tại Công ty TNHH ABC trong năm 2016) Ghi chú: v: đã kiểm tra việc ghi nhận trên sồ chi tiết và sổ cái của năm kết thúc niên độ và năm sau. Nhận xét: KTV nhận thấy các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu trước sau ngày kết thúc niên độ đều được ghi nhận chính xác, trung thực và hợp lý. Thử nghiệm chi tiết 3: Kiểm tra danh sách gửi thư xác nhận công nợ sau đó lập bảng tổng hợp các kết quả mà công ty ABC yêu cầu khách hàng của mình xác nhận. Mục tiêu: Đảm bảo số dư của các khoản phải thu đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 là có thực và chính xác. Công việc: KTV tiến hành chọn mẫu để gửi thư xác nhận đến các khách hàng thường xuyên, hoặc những khách hàng có số phát sinh trong năm lớn, hoặc những khách hàng có số dư bằng 0 tại thời điểm cuối năm. Sau đó, KTV tiến hành gửi thư xác nhận và chờ đợi kết quả. Kết quả: Trong quá trình chờ đợi và nhận lại thư xác nhận, KTV tiến hành lập bảng đối chiếu sự chênh lệch giữa số liệu sổ sách và số liệu trên thư xác nhận như sau. 43
  56. Bảng 4.7: Đối chiếu sự chênh lệch giữa số liêụ số sách và số liệu trên thư xác nhận của những khách hàng được gửi thư xác nhận. ĐVT: đồng Số liệu theo sổ Số liệu theo Số liệu kiểm Chênh STT Tên khách hàng sách thư xác nhận toán lệch THE BRICK 1 WAREHOUSE LP 1.418.121.600 1.418.121.600 1.418.121.600 - GREENFURN SDN 2 BHD REFED - - - - HARWIN 3 FURNITURE INC 2.070.702.690 2.070.702.690 2.070.702.690 - JADE MOUTAIN FURNITURE - - - 4 CO.,LTD - LIFESTYLE 5 ENTERPRISE, INC (30.563.660) (30.563.660) (30.563.660) - M & W SALES, 6 INC. 434432644 434432644 434432644 - STANDARD FURNITURE MANUFACTURING 18.718.005.841 18.718.005.841 18.718.005.841 7 CO.,INC - Công Ty TNHH MTV Vương Đại 11.550.000 11.550.000 11.550.000 8 Nghĩa - (Nguồn: Số liệu được lấy từ thực tế việc kiểm toán tại Công ty TNHH ABC trong năm 2016) Nhận xét: KTV nhận thấy, đa phần những khách hàng mà công ty gửi thư xác nhận đều khớp với nhau. Từ đó, KTV có thể kết luận số dư của các khoản phải thu đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 của công ty là có thực và chính xác. Thử nghiệm chi tiết 4: Kiểm tra việc trình bày và công bố các khoản nợ phải thu và dự phòng nợ phải thu khó đòi trên báo cáo tài chính. Mục tiêu: Đảm bảo các khoản nợ phải thu và dự phòng phải thu khó đòi được trình bày và công bố theo đúng quy định của các chuẩn mực kế toán hiện hành. Công việc: Xem xét việc trình bày và công bố của khoản mục nợ phải thu và dự phòng nợ phải thu khó đòi có phù hợp với các quy định trong chuẩn mực kế toán hiện hành. Kết quả: KTV nhận thấy công ty TNHH ABC đã trình bày, công bố khoản mục nợ phải thu và dự phòng nợ phải thu khó đòi theo đúng quy định và phù hợp với các chuẩn mực kế toán hiện hành. Nhận xét: Đây được coi là một thử nghiệm đơn giản nhưng được KTV thực hiện 44
  57. thận trọng, bởi vì số dư cuối kỳ của khoản mục có chính xác nhưng nếu trình bày không hợp lý hay không theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán hiện hành thì dẫn đến toàn bộ BCTC sẽ bị sai lệch. Thử nghiệm chi tiết 5: Kiểm tra chứng từ các số dư phải thu lớn cuối kỳ và đánh giá khả năng thu hồi để xem xét trích lập dự phòng (nếu có). Mục tiêu: -Kiểm tra tính trung thực và hợp lý của các khoản phải thu khác. -Đánh giá và đảm bảo khả năng thu hồi đối với các khoản có số dư lớn. Công việc: -Yêu cầu cung cấp chứng từ gốc các khoản phải thu lớn. -Đánh giá khả năng thu hồi để xem xét việc trích lập dự phòng. Kết quả: Số dư các khoản phải thu khác khớp đúng với số dư trên chứng từ gốc. Nhận xét: Các khoản phải thu khác ngắn hạn/dài hạn có số dư cuối kỳ lớn được ghi chép khớp đúng với chứng từ gốc. Doanh nghiệp đánh giá các khoản phải thu này là có khả năng thu hồi cao nên không trích lập dự phòng. Thử nghiệm chi tiết 6: Kiểm tra bằng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ và đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái. Mục tiêu: Kiểm tra việc ghi chép số dư theo tuổi nợ được ghi chép chính xác. Công việc: Dựa vào bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ đối chiếu với sổ chi tiết của đơn vị. Kết luận: Các khoản nợ phải thu của khách hàng được đơn vị ghi chép, phân loại và tính toán chính xác. 4.1.3 Quy trình hoàn thành kiểm toán Sau quá trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu của đơn vị, Nhóm trưởng cùng các thành viên tiến hành trao đổi về các sai sót của đơn vị, các KTV qua quá trình thực hiện các thử nghiệm kiểm toán đã không nhận thấy các sai sót cần phải điều chỉnh. KTV tiến hành hoàn thành hồ sơ, giấy tờ làm việc của mình, nhóm trưởng tổng hợp và hoàn thành biểu chỉ đạo tổng hợp. Lập và phát hành báo cáo kiểm toán + Sau khi công ty khách hàng đồng ý với các bản dự thảo thì công ty Rồng Việt sẽ 45
  58. tiến hành in ấn và trình bày lên Ban Giám Đốc để ký duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán. + Báo cáo kiểm toán được lập thành nhiều bảng dựa theo yêu cầu của khách hàng và Công ty Rồng Việt sẽ lưu lại một bản. Hoàn thành kiểm toán là gian đoạn quan trọng, KTV chính và các KTV sẽ trao đổi về những sai sót của đơn vị. Sau khi, KTV chính nhận được đầy đủ bằng chứng về sai phạm của đơn vị từ các thành viên, sẽ tổng hợp và xem xét tính trọng yếu của sai sót. Nếu các sai sót là không quan trọng và là sai sót trong quá trình thực hiện của công ty, KTV sẽ trao đổi với công ty để công ty có thể hoàn thiện hơn công việc kế toán tại đơn vị. Nếu các sai sót là trọng yếu ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán. KTV sẽ đề nghị công ty điều chỉnh bút toán cần thiết để đảm bảo BCTC là trung thực và hợp lý ở các khía cạnh trọng yếu. Hoàn thiện và tổ chức lưu trữ file hồ sơ tại công ty: Đây là công việc sau cùng mà KTV phải thực hiện trong cuộc kiểm toán. Các file hồ sơ là kết quả của quá trình kiểm toán và là bằng chứng pháp lý quan trọng trong việc xác định trách nhiệm của cả hai bên. Việc tổ chức lưu trữ các file hồ sơ phải được thực hiện một cách khoa học giúp dễ tìm thấy, tránh bị thất lạc. 46
  59. CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT 5.1 NHẬN XÉT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT 5.1.1 Ưu điểm Mặc dù lượng nhân viên Công ty Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam không nhiều nhưng việc tổ chức công tác kiểm toán rất linh động giữa các phòng ban. Các nhóm kiểm toán có thể hỗ trợ lẫn nhau làm công việc kiểm toán một cách rất hiệu quả, đặc biệt là sự phối hợp giữa các nhóm trưởng của công ty. Sự phối hợp và điều phối nhân lực giữa các nhóm tạo điều kiện cho các kiểm toán viên bậc một, bậc hai học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các nhóm trưởng. Hơn nữa, điều này làm cho sự đoàn kết nội bộ công ty được tăng cường. Công ty luôn cập nhập mới những thông tư, nghị định, chế độ mới về thuế, kế toán, kiểm toán để giúp các KTV củng cố lại kiến thức của mình chắc chắn và chặt chẽ hơn, giúp ích cho việc tiếp xúc với khách hàng. Công ty thiết kế chương trình kiểm toán và file làm việc hoàn toàn trên excel, với những công thức được lập trình trước giúp thời gian làm việc của kiểm toán viên được rút ngắn và phép toán số học được đảm bảo.Những bằng chứng kiểm toán được sắp xếp theo mức độ quan trọng để kiểm toán viên có thể ưu tiên thu thập nhũng bằng chứng kiểm toán để chứng minh cho ý kiến của mình. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên luôn chú ý xem xét các sai sót, các rủi ro cưng được thận trọng cân nhắc, nhằm đánh giá kịp thời và điều chỉnh phạm vi thử nghiệm nhằm cân bằng rủi ro đến mức thấp nhất, đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán, tiết kiệm dược thòi gian. 5.1.2 Nhược điểm Trong quá trình tham gia kiểm toán ở nhiều công ty khác nhau, bên cạnh những ưu điểm người viết cũng đã phát hiện những mặt còn thiếu sót trong quy trình kiểm toán. Tuy không quá quan trọng nhƣng công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt cũng cần phải chú trọng để quy trình kiểm toán được hoàn thiện, cũng như quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng được hoàn hảo hơn. 47
  60. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: Do thời gian và chi phí có hạn nên việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên và chỉ được tiến hành ở đơn vị chứ không mở rộng ra các đối tác. Dễ dẫn tới những ý kiến chủ quan, sai lầm. Không trực tiếp quan sát chu trình bán hàng thu tiền và chu trình mua hàng thanh toán, chu trình sản xuất mà chỉ phỏng vấn kế toán Cũng như không có lưu đồ cụ thể để diễn tả các chu trình đó. Với những câu hỏi được thiết kế sẵn bên cạnh những ưu điểm nó cũng có những hạn chế nhất định. Như việc lập đi lập lại câu hỏi nếu kiểm toán ở đơn vị qua nhiều năm Đối với việc lấy mẫu kiểm toán: VDAC đã áp dụng việc lấy mẫu thống kê, các phân tử được lấy một cách ngẫu nhiên và sử dụng thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả chọn mẫu, bao gồm cả việc định lượng rủi ro lấy mẫu. Mang tính chủ quan xét đoán nghề nghiệp của KTV. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Thực hiện thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro: các thủ tực kiểm toán được KTV thiết kế và trình bày còn khá lõng lẽo (Theo VSA 330- thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro) Áp dụng chương trình kiểm toán mẫu và khi tiến hành kiểm toán: Mặc dù trong chương trình kiểm toán mẫu của công ty có thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên phải tiến hành khi thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng là tìm hiểu chính sách ghi nhận nợ của công ty như: quy chế trả chậm, phê duyệt hạn mức trả chậm, thời hạn thanh toán, và việc thực hiệnxem xét, đánh giá các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ. Nhưng khi đến đơn vị kiểm toán thì hầu như KTV ít có khi không thực hiện thủ tục này. KTV không chú trọng việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát, tương ứng việc đánh giá lại HTKSNB có thể mang lại kết quả không như KTV đánh giá và KTV chỉ tăng cường cỡ mẫu hay phạm vi kiểm tra khi nhận thấy có rủi ro không được đánh giá hợp lý. Các thủ tục phân tích không được KTV chú trọng mà chủ yếu thực hiện để bổ sung đầy đủ hồ sơ. KTV phần lớn phân tích khả năng sai sót dựa vào các biến động bất thường phát sinh trong năm và các điểm yếu có liên quan với các tài khoản khác cùng với kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán. 48
  61. Trong thử nghiệm chi tiết, KTV chọn mẫu phần lớn dựa trên kinh nghiệm và những số phát sinh lớn, biến động bất thường. Không dựa trên việc chọn mẫu theo thống kê. Điều này có thể bỏ qua các sai sót trong quá trình chọn mẫu kiểm tra. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán: Ngoài những hạn chế nêu trên thì người viết không phát hiện những hạn chế ở giai đoạn này. 5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY VDAC. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: Đối với việc lấy mẫu kiểm toán các nhân tố ảnh hưởng đến cỡ mẫu trong thử nghiệm kiểm soát nên KTV phải quan tâm đến khi xác định cỡ mẫu của một thử nghiệm kiểm soát. Những nhân tố này phải được xem xét đồng thời với nhau, không được tách rời từng nhân tố ( Theo VSA 530- Lấy mẫu kiểm toán) Nhân tố Ảnh hưởng đến cỡ mẫu 1. Mức độ tin cậy mà kiểm toán viên dự định dựa Tăng lên vào hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tănglên. 2. Tỷ lệ sai phạm đối với thủ tục kiểm soát mà kiểm Giảm xuống toán viên có thể chấp nhận được tăng lên. 3. Tỷ lệ sai phạm đối với thử nghiệm kiểm soát mà Tăng lên kiểm toán viên dự đoán sẽ xảy ra trong tổng thể tăng lên. 4. Rủi ro do kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát Tăng lên thấp hơn thực tế giảm xuống. 5. Số lượng đơn vị lấy mẫu trong tổng thể tăng lên. Ảnh hưởng không đáng kể Kế hoạch kiểm toán của công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt nên quy định thời gian hợp lý không nên ngắn quá, không dài quá, phải vừa đủ. Thời gian ngắn quá sẽ tạo ra nhiều áp lực cho đoàn kiểm toán dẫn tới kết quả không tốt. Thời gian dài quá sẽ làm tăng chi phí không tốt cho công ty. Khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ nên tìm hiểu yếu tố bên ngoài song song với yếu tố bên trong. Cần chú trọng, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, các đối tác kinh doanh và các nhà cung cấp của khách hàng để có những cái nhìn khách quan về hơn. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu khách hàng công ty cũng nên xây dựng những khuôn khổ nhất định, cần phải tài liệu hóa cụ thể nhằm làm cơ sở so sánh hay đánh 49
  62. giá. Không nên dựa quá nhiều vào đánh giá chủ quan, kinh nghiệm vào kiểm toán viên. Nên quan sát trực tiếp chu trình bán hàng thu tiền và mua hàng thanh toán. Nên có lưu đồ, bảng tuần thuật để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ. Như vậy sẽ dễ dàng phát hiện những sai sót phát sinh. Với việc đơn vị là khách hàng qua nhiều năm công ty nên thiết kế lại bảng câu hỏi để tránh sự lập đi lập lại. Cũng như để có những cái nhìn khách quan không dựa quá nhiều vào báo cáo kiểm toán năm trước. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: KTV và công ty kiểm toán phải thiết kế và thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung mà nội dung , phạm vi của các thủ tục này phụ thuộc vào kết quả đánh giá rủi ro có sai xót trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu nhằm thể hiện sự liên hệ rõ ràng giữa nội dung, và phạm vi các thủ tục kiểm toán với việc đánh giá rủi ro. Khi thiết kế các thủ tục kiểm toán KTV cần cân nhắc các vấn đề sau: + Mức độ quan trọng của các rủi ro + Khả năng có thể xảy ra sai xót trọng yếu + Đặc trưng của loại nghiệp vụ, số dư của các khoản mục và các giải trình liên quan Thử nghiệm cơ bản nên so sánh với các đối thủ cạnh tranh cũng như các công ty đang hoạt động trong cùng ngành để có những đánh giá chung và giải thích sự biến động bất thường. Công ty cần cử người tham gia, chứng kiến khi đơn vị tiến hành kiểm kê tài sản cố định, hàng tồn kho, tiền mặt Không nên dùng quá nhiều vào biên bản kiểm kê do khách hàng cung cấp, hay việc dùng qua nhiều thủ tục thay thế (đảm bảo cho phần hành phải trả người bán nếu có tham chiếu). Vậy bằng chứng kiểm toán sẽ có mức độ tin cậy cao hơn. Việc gửi thư xác nhận nên được làm sớm để tiết kiệm thời gian trong khi chờ đợi. Xem xét việc lấy thư xác nhận của đơn vị đã thực hiện trước đó (chỉ được dùng làm bằng chứng kiểm toán nếu nhận thấy thư xác nhận đó không có gì bất thường). Không nên bỏ quá nhiều những số dư nhỏ vì nó sẽ làm tăng rủi ro kiểm toán KTV phải đánh giá lại tư liệu của kiểm toán nội bộ nhằm khẳng định tính thích hợp của nó đói với các mục tiêu của kiểm toán độc lập. Xem xét tính thích hợp của nội dung, chương trình kiểm toán nội bộ và những đánh giá ban đầu về kiểm toán nội bộ. KTV độc lập cần xem xét các vấn đề sau: 50
  63. + Người thực hiện kiểm toán nội bộ có được đào tạo và có đủ kinh nghiệm chuyên môn hay không? Công việc kiểm toán nội bộ đã được giám sát, kiểm tra ghi chép như thế nào? + Bằng chứng kiểm toán có được thu thập đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở đưa ra kết luận của kiểm toán nội bộ hay không? Kết luận của kiểm toán nội bộ có phù hợp với thực tế và báo cáo lập ra có phù hợp với kết quả kiểm toán nội bộ hay không. + Những vấn đề đặc biệt và bất thường đã đucợ kiểm toán viên nội bộ nêu ra có được xử lý đúng đắn hay không (Theo VSA 610- Sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ) Giai đoạn hoàn thành kiểm toán: Ở giai đoạn này người viết nhận thấy Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt làm rất tốt nên không đưa ra giải pháp hoàn thiện. Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt nên theo dõi các vấn đề phát sinh sau báo cáo. Vì sau khi phát hành báo cáo kiểm toán có thể có những thông tin liên quan đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Nếu có vấn đề phát sinh, mọi thành viên trong công ty khi nhận được thông tin rủi ro khi kiểm toán, cần thông báo quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt ngay cho trưởng đoàn kiểm toán để báo cáo cho Ban giám đốc để có thể kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh trên. 51
  64. KẾT LUẬN Trong các khoản mục của Báo cáo tài chính, khoản mục phải thu khách hàng là khoản mục mang ý nghĩa quan trọng trong quá trình kiểm toán. Thông qua khoản mục PTKH cho chúng ta biết về tình hình tài chính của công ty, khả năng thanh toán, cũng như tình hình chiếm dụng vốn của công ty. Từ đó KTV có thể đánh giá một cách chung nhất về tình hình hoạt động của công ty khách hàng, giúp KTV đưa ra những kết luận kiểm toán phù hợp với tình hình công ty khách hàng trong mỗi cuộc kiểm toán. Quá trình tìm hiểu và thực hiện khóa luận được thể hiện qua các nội dung sau: Chương 1:Giới thiệu. Tìm hiểu được tầm quan trọng cũng như mức độ ảnh hưởng của quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu đối với toàn bộ quy trình kiểm toán. Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng. Đây là chương giúp tôi có được những nền tảng lý thuyetas cơ bản, chương trình mẫu của một quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng. Chương 3 và chương 4, tôi đã đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản PTKH thực tế do Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt thực hiện tại Công ty TNHH ABC. Tại đây tôi đã có cơ hội xem xét và học hỏi từ các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên và tham gia thực hiện một phần trong công việc kiểm toán, từ đó có cái nhìn bao quát hơn từ khâu chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán cho đến kết thúc kiểm toán và quá trình ra báo cáo. Từ những kiến thức thực tế, kết hợp với cơ sở lý luận chương 2, tôi đã có một tư duy xuyên suốt đối với việc thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng và rút ra những nền tảng cơ bản để thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Chương 5: Từ những hiểu biết về lý thuyết và thực tế tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục PTKH, tôi rút ra những nhận xét thực trạng quy trình và một số giải pháp giúp hoàn thiện quy trình kiểm toán thực tế tại công ty. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn và có nhiều hạn chế trong hiểu biết về kinh nghiệm thực tế, do đó các vấn đề tôi trình bày trong khóa luận này chưa có tính 52
  65. khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tôi mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn là TS.Dương Thị Mai Hà Trâm và các anh/chị làm việc trong Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt để khóa luận này được hoàn thiện hơn. 53
  66. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp 2. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt 3. Trang web: 54
  67. PHỤ LỤC Phụ lục 01 : Bảng tổng hợp công nợ phải trả người bán công ty TNHH ABC năm 2016 STT Mã khách Tên khách Ps nợ Ps có Nợ ck Có ck Tổng cộng 124.606.667.247 101.984.418.132 22.652.812.775 30.563.660 1 BRICK THE BRICK WAREHOUSE LP 3.246.329.856 1.828.208.256 1.418.121.600 0 2 GREEN GREENFURN SDN BHD REFED 3.715.535.208 3.715.535.208 0 0 3 HAR HARWIN FURNITURE INC 6.689.978.341 4.619.275.651 2.070.702.690 0 4 JADE JADE MOUTAIN FURNITURE 2.667.508.095 2.667.508.095 0 0 CO.,LTD 5 LIFESTYLE LIFESTYLE ENTERPRISE, INC 7.923.858.240 7.954.421.900 0 30.563.660 6 MW M & W SALES, INC. 434.432.644 0 434.432.644 0 7 STANDARD STANDARD FURNITURE 99.917.474.863 81.199.469.022 18.718.005.841 0 MANUFACTURING CO.,INC 8 VDN Công Ty TNHH MTV Vương Đại 11.550.000 0 11.550.000 0 Nghĩa
  68. Phụ lục 02 : Bảng cân đối kế toán công ty ABC Mã Thuyết Chỉ tiêu Số ck Số đn số minh A. Tài sản ngắn hạn 100 (100=110+120+ 28.677.710.077 54.024.353.312 130+140+150) I. Tiền và các khoản 110 tương đương tiền 13.042.035.164 12.271.864.540 1. Tiền 111 13.042.035.164 8.771.864.540 - Tiền mặt 111A 4.773.455.140 841.080.131 - Tiền gởi ngân 111B hàng 8.268.580.024 7.930.784.409 - Tiền đang chuyển 111C - - 2. Các khoản tương 112 - đương tiền 3.500.000.000 - Tiền gửi ngắn hạn 112A - 3.500.000.000 - Các khoản đầu tư 112B - khác (tương đương - tiền) II.Đầu tư tài chính 120 - ngắn hạn - 1. Chứng khoán 121 - kinh doanh - - Cổ phiếu 121A - - - Trái phiếu 121B - - - Chứng khoán và 121C - công cụ tài chính khác - 2. Dự phòng giảm 122 - giá chứng khoán - kinh doanh (*) 2. Đầu tư nắm giữ 123 - đến ngày đáo hạn - - Trái phiếu 123A - - - Các khoản đầu tư 123B - khác - III. Các khoản phải 130 thu ngắn hạn 6.025.773.089 34.022.207.400
  69. 1. Phải thu của 11.550.000 - khách hàng 2. Trả trước cho 132 người bán 61.780.010 34.017.207.400 3. Phải thu nội bộ 133 - ngắn hạn - - Phải thu nội bộ 133A - về chênh lệch tỷ giá - - Phải thu nội bộ 133B - về chi phí đi vay đủ - điều kiện vốn hóa - Phải thu nội bộ 133C - khác - - Phải trả nội bộ về 133D - chênh lệch tỷ giá - - Phải trả nội bộ về 133E - chi phí đi vay đủ - điều kiện vốn hóa - Phải trả nội bộ 133F - khác - 4. Phải thu theo tiến 134 - độ kế hoạch hợp - đồng xây dựng 5. Phải thu cho vay 135 - ngắn hạn - 6. Phải thu ngắn hạn 136 khác 5.952.443.079 5.000.000 - Phải thu về cổ 136A - phần hóa (1385) - - Phải thu khác 136B (1388) 5.952.443.079 - - Phải thu khác 136C - (3348) - - Phải thu khác 136D - (3388) 5.000.000 - Phải thu khác 136E - (141) - - Phải thu khác 136F - (2441) - - Phải thu ngắn 136G - hạn đầu năm - 144 - - Phải thu khác 136H - (3383) - - Phải thu khác 136K - (3384) - - Phải thu khác 136L -