Khóa luận Phương pháp thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán số dư năm đầu tiên tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam)

pdf 108 trang thiennha21 23/04/2022 5220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phương pháp thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán số dư năm đầu tiên tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phuong_phap_thu_thap_bang_chung_khi_thuc_hien_kiem.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phương pháp thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán số dư năm đầu tiên tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KHI THỰC HIỆN KIỂM TOÁN SỐ DƯ NĂM ĐẦU TIÊN TẠI CÔNG TY TNHH GRANT THORNTON (VIỆT NAM) Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: Th.S Thái Thị Nho Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Thúy Hằng MSSV: 1211181097 Lớp 12DKKT04 TP.Hồ Chí Minh, năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KHI THỰC HIỆN KIỂM TOÁN SỐ DƯ NĂM ĐẦU TIÊN TẠI CÔNG TY TNHH GRANT THORNTON (VIỆT NAM) Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: Th.S Thái Thị Nho Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Thúy Hằng MSSV: 1211181097 Lớp 12DKKT04 TP.Hồ Chí Minh, năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Người viết xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của mình. Những kết quả và số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam), không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 Tác giả (Ký tên) ii
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, người viết xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy cô Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, Quý thầy cô khoa Kế toán- Kiểm toán đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho người viết trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện trong trường. Đặc biệt, người viết xin chân thành cảm ơn cô Thái Thị Nho, người đã nhiệt tình và tận tâm hướng dẫn người viết thực hiện Khóa luận tốt nghiệp này. Người viết xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo và các anh chị kiểm toán viên trong công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam)-chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho người viết được thực tập tại công ty, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp người viết có thêm hiểu biết về công việc kiểm toán trong suốt quá trình thực tập. Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên người viết không tránh khỏi những thiếu sót. Người viết rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của Quý thầy cô và các anh chị trong công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Đó sẽ là hành trang quý giá giúp người viết hoàn thiện kiến thức của mình sau này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 (SV ký và ghi rõ họ tên) iii
  5. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Tên đơn vị thực tập: Điện thoại liên lạc: Email: NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN: Họ và tên sinh viên: MSSV: Lớp: Thời gian thực tập tại đơn vị: Từ đến Tại bộ phận thực tập: Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện: 1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật : Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị : >3 buổi/tuần 1-2 buổi/tuần ít đến đơn vị 3. Đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị : Tốt Khá Trung bình Không đạt 4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài chính, Ngân hàng ): Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, Ngày tháng .năm 201 Đơn vị thực tập (ký tên và đóng dấu) iv
  6. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên sinh viên: ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG MSSV: 1211181097 Khoa: Kế toán – Tài chính – Ngân hàng Thời gian thực hiện: Từ 21/12/2016-15/04/2016 Tại đơn vị: Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) Trong quá trình thực hiện khóa luận sinh viên đã thể hiện: 1. Thực hiện viết khóa luận tốt nghiệp theo quy định : Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giáo viên hướng dẫn: >3 buổi/tuần 1-2 buổi/tuần ít đến đơn vị 3. Đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị : Tốt Khá Trung bình Không đạt 4. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu: Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, Ngày tháng .năm 2016 Đơn vị thực tập (ký tên và đóng dấu) v
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GTV Grant Thornton Việt Nam GTI Grant Thornton International BCTC Báo cáo tài chính BCKT Bằng chứng kiểm toán BCĐKT Bảng Cân đối kế toán BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh KTV Kiểm toán viên HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ CN Chi nhánh Cty CP Công ty Cổ phần vi
  8. DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 2.1. Mức độ tin cậy của các dạng Bằng chứng kiểm toán 8 Bảng 2.2. Các loại thông tin thường cần phải xác nhận 16 Bảng 4.1. Đặc điểm vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại GTV 29 Bảng 4.2. Một số câu hỏi cần tìm hiểu về Hệ thống kiểm soát nội bộ 38 Bảng 4.3. Kết quả quan sát Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cty CP ABC 39 Bảng 4.4. Phân tích tình hình kinh doanh của Cty CP ABC 40 Bảng 4.5. Phân tích soát xét của kiểm toán viên 40 Bảng 4.6. Bảng cơ sở tính mức trọng yếu của Grant Thornton (Việt Nam) 41 Bảng 4.7. Bảng tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC của Cty CP ABC 41 Bảng 4.8. Kết quả phỏng vấn sơ bộ khoản mục tiền 43 Bảng 4.9. Kết quả quan sát thực tế thu chi tiền tại Cty CP ABC 45 Bảng 4.10. Phân tích khoản mục tiền 45 Bảng 4.11. Biên bản kiểm kê tiền mặt tại quỹ ngày 31 tháng 12 năm 2013 46 Bảng 4.12. Biên bản kiểm kê tiền mặt tại quỹ ngày 31 tháng 12 năm 2014 47 Bảng 4.13. Bảng đối chiếu số dư đầu kì trên sổ sách, chứng từ 48 Bảng 4.14. Kiểm tra chi tiết tiền mặt 49 Bảng 4.15. Bảng tổng hợp số dư tài khoản tiền mặt sau kiểm toán 52 Bảng 4.16. Thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng tại ngày 31/12/2013 Cty CP ABC tại ngân hàng TMCP Công thương VN-CN Khánh Hòa 53 Bảng 4.17. Thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng tại ngày 31/12/2014 Cty CP ABC tại ngân hàng TMCP Công thương VN-CN Khánh Hòa 54 Bảng 4.18. Bảng kiểm soát thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng 54 Bảng 4.19. Tổng hợp số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng sau kiểm toán 55 Bảng 4.20. Bảng tổng hợp khoản mục tiền sau khi kiểm toán 56 Bảng 4.21. Thư giải trình của Giám đốc Công ty CP ABC 57 vii
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 3.1. Logo Grant Thornton 20 Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức theo phòng ban tại Grant Thornton Việt Nam 24 Hình 3.3. Cơ cấu tổ chức tại phòng kiểm toán của GTV 25 Hình 3.4. Giá trị toàn cầu của Grant Thornton 26 Hình 3.5. Quy trình kiểm toán chung của Grant Thornton Việt Nam 28 viii
  10. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG ĐÃ SỬ DỤNG DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1. Sự cần thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu: 3 1.5. Hạn chế của đề tài 3 1.6. Những đóng góp khoa học của đề tài: 4 1.7. Kết cấu của đề tài 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN THU THẬP BẰNG CHỨNG KHI THỰC HIỆN KIỂM TOÁN SỐ DƯ NĂM ĐẦU TIÊN 5 2.1. Bằng chứng kiểm toán 5 2.1.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán 5 2.1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán 5 2.1.3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán 6 2.1.3.1. Tính thích hợp 7 2.1.3.2. Tính đầy đủ 9 2.1.4. Phân loại bằng chứng kiểm toán 9 2.1.4.1. Theo nguồn gốc 9 2.1.4.2. Theo loại hình 10 2.2. Số dư năm đầu tiên 11 ix
  11. 2.2.1. Khái niệm 11 2.2.2. Tầm quan trọng của số dư đầu kỳ trong năm đầu tiên kiểm toán 12 2.3. Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán khi thực hiện kiểm toán số dư năm đầu tiên tại Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam 13 2.3.1. Điều tra, phỏng vấn 13 2.3.2. Quan sát 14 2.3.3. Kiểm kê 15 2.3.4. Gửi thư xác nhận 16 2.3.5. Kiểm tra và tính toán lại 17 2.3.6. Xác minh tài liệu, kiểm tra tài liệu 18 2.3.7. Quy trình phân tích 18 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GRANT THORNTON (VIỆT NAM) 20 3.1. Tổng quan về công ty: 20 3.1.1. Grant Thornton International (GTI): 20 3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam): 20 3.2. Phương châm và mục tiêu hoạt động: 21 3.2.1. Phương châm: 21 3.2.2. Mục tiêu hoạt động: 22 3.3. Các dịch vụ và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam: . 22 3.3.1. Các loại hình dịch vụ cung cấp: 22 3.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Grant Thornton Việt Nam 24 3.4. Giá trị toàn cầu của Grant Thornton: 26 3.5. Giới thiệu về Sổ tay hướng dẫn kiểm toán (“Sổ tay hướng dẫn”) của Grant Thornton 26 3.6. Giới thiệu phần mềm kiểm toán Voyager của Grant Thornton Việt Nam 27 x
  12. 3.7. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty kiểm toán Grant Thornton (Việt Nam) 27 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VIỆC THU THẬP BẰNG CHỨNG KHI THỰC HIỆNKIỂM TOÁN SỐ DƯ NĂM ĐẦU TIÊN CỦA CÔNG TY TNHH GRANT THORNTON (VIỆT NAM). 29 4.1. Mức phí kiểm toán năm đầu tiên 29 4.2. Quy trình thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán số dư đầu năm quy định tại Grant Thornton (Việt Nam) 29 4.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 32 4.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 33 4.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 34 4.3. Áp dụng quy trình thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán số dư năm đầu tiên của GTV tại Công ty Cổ phần ABC 35 4.3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần ABC – khách hàng mới của GTV 35 4.3.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 36 4.3.2.1. Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý 36 4.3.2.2. Đánh giá chung về Hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng 37 4.3.2.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán 41 4.3.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 42 4.3.3.1. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục tiền: . 42 4.3.3.2. Phương pháp thu thập BCKT đối với khoản mục tiền mặt 43 4.3.3.3. Phương pháp thu thập BCKT đối với khoản mục tiền gửi ngân hàng 52 4.3.3.4. Nhận xét về khoản mục tiền. 56 4.3.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 56 CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ 60 5.1. Nhận xét 60 5.1.1. Ưu điểm 60 5.1.2. Hạn chế 62 xi
  13. 5.2. Các giải pháp hoàn thiện kỹ thuật thu thập BCKT khi thực hiện kiểm toán năm đầu tiên tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) 64 5.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các BCKT khi thực hiện kiểm toán năm đầu tiên 64 5.2.2. Định hướng chung về hoàn thiện thu thập BCKT tại GTV 65 5.2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện việc thu thập BCKT tại GTV 65 KẾT LUẬN 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 68 PHỤ LỤC i xii
  14. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Sự cần thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc lập đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong hơn hai mươi ba năm nay, đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp. Kiểm toán độc lập đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận độ tin cậy của các thông tin kinh tế tài chính, góp phần đáng kể vào hoạt động sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp và thu hút các hoạt động đầu tư của nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế đất nước. Một trong những yếu tố quyết định sự thành công của cuộc kiểm toán là bằng chứng kiểm toán. Theo đó, dựa vào bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên sẽ xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa thông tin trong các Báo cáo tài chính của khách hàng và Chuẩn mực kiểm toán. Không những thế, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động của kiểm toán viên. Một khía cạnh của cuộc kiểm toán là số dư đầu năm, đặc biệt đối với công việc kiểm toán năm đầu tiên. Bởi vì số dư đầu năm là cơ sở để người sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) so sánh và đánh giá tình hình biến động trong một năm của doanh nghiệp, chịu ảnh hưởng bởi các sự kiện kinh tế đã phát sinh và chế độ kế toán đã áp dụng trong các năm trước. Nhận thấy tầm quan trọng của bằng chứng kiểm toán và số dư đầu kì của cuộc kiểm toán năm đầu tiên đã trình bày ở trên, trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) người viết chọn đề tài “Phương pháp thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán số dư năm đầu tiên tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam)” để trình bày trong Khóa luận tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức lẫn trình độ và kinh nghiệm nên người viết hy vọng nhận được các ý kiến đóng góp của thầy cô cũng như các anh chị trong Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) để đề tài trở nên tốt hơn. 1
  15. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu tổng quát: Tìm hiểu, nghiên cứu và nắm bắt quy trình thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán số dư đầu năm trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính. Mục tiêu cụ thể:  Hiểu và có thể trình bày những vấn đề lý thuyết cũng như thực tiễn liên quan tới số dư đầu kì, tầm quan trọng của số dư đầu kì đối với việc kiểm toán năm đầu tiên.  Mô tả tổng quan quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán tại Grant Thornton.  Trình bày chi tiết quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán khi thực hiện kiểm toán năm đầu tiên cho một khách hàng của Grant Thornton.  Cuối cùng, người viết xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghị chung về công ty và về quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm góp phần gia tăng hiệu quả của kĩ thuật thu thập bằng chứng đối với kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu: dựa trên quá trình thực tập, nghiên cứu sử dụng kỹ thuật, phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán của Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) tại Công ty CP ABC. Chọn nghiên cứu phương pháp thu thập bằng chứng của khoản mục tiền để làm rõ phương pháp thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán số dư năm đầu tiên. Phạm vi nghiên cứu: − Không gian: Tại văn phòng Công ty CP ABC- khách hàng mới của công ty. − Thời gian: Số liệu thực hiện tại Công ty CP ABC cho BCTC năm 2014 bắt đầu từ 1/1/2014 đến 31/12/2014. Thời gian thu thập bắt đầu từ ngày 26/1/2016 đến ngày 08/2/2016, người viết tham gia trực tiếp kiểm toán hai năm cho khách hàng ABC (nghĩa là kiểm toán BCTC năm 2014 và BCTC năm 2015). 2
  16. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Chủ yếu dùng phương pháp định tính:  Phương pháp thu thập tài liệu: + Thu thập, nghiên cứu các Chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam hiện hành cùng các tài liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán khi thực hiện kiểm toán số dư năm đầu tiên trên BCTC. + Thu thập các tài liệu, hồ sơ kiểm toán năm đầu tiên của các khách hàng hiện tại của công ty để tìm hiểu các thủ tục kiểm toán đã được áp dụng để thu thập bằng chứng cho cuộc kiểm toán năm đầu tiên.  Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó tập hợp những thông tin đã được đánh giá để đưa ra những nhận định tổng hợp và khách quan; từ đó phát hiện ra những ưu nhược điểm, đưa ra biện pháp xử lý và khắc phục.  Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm toán của công ty trong thực tế khi đi kiểm toán khách hàng. Đồng thời trực tiếp trao đổi, phỏng vấn các anh chị kiểm toán viên trong công ty để thu thập các thông tin liên quan. 1.5. Hạn chế của đề tài Do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế của người viết, nên bài viết chỉ nêu được những vấn đề cơ bản đối với đề tài phương pháp thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán số dư năm đầu tiên. Hơn nữa, do trong quá trình thực hiện kiểm toán, có một số khoản mục hay kỹ thuật kiểm toán người viết chưa có điều kiện tiếp cận chẳng hạn như thủ tục phân tích và nội dung giới hạn nên không thể đưa những thủ tục về các khoản mục khác ngoài khoản mục tiền vào bài viết. Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề của các Báo cáo tài chính trong khu vực sản xuất và dịch vụ, không bao gồm ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. 3
  17. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho 1.6. Những đóng góp khoa học của đề tài: Đề tài đã làm rõ lý luận về BCKT, trình bày thực trạng thu thập bằng chứng kiểm toán khi thực hiện kiểm toán số dư năm đầu tiên tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) và đánh giá rủi ro trong quá trình thu thập bằng chứng cùng với việc đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng tại công ty và nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC. 1.7. Kết cấu của đề tài Nội dung của Khóa luận, gồm có 5 chương: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Cơ sở lý luận thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán số dư năm đầu tiên. Chương 3: Tổng quan về Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Chương 4: Thực trạng việc thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán số dư năm đầu tiên tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Chương 5: Nhận xét và kiến nghị. 4
  18. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN THU THẬP BẰNG CHỨNG KHI THỰC HIỆN KIỂM TOÁN SỐ DƯ NĂM ĐẦU TIÊN 2.1. Bằng chứng kiểm toán 2.1.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán Theo Đoạn 2 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 thì: “Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan tới cuộc kiểm toán và trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu thông tin từ các nguồn khác”1. Theo định nghĩa trên thì BCKT có thể gồm nhiều loại khác nhau, không chỉ là tài liệu, sổ sách mà còn bao gồm nhiều thông tin khác do KTV thu thập thông qua quan sát, xác nhận, phỏng vấn Như vậy, BCKT có vai trò quan trọng, là cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét của KTV về BCTC của đơn vị được kiểm toán, là những minh chứng cụ thể cho kết luận kiểm toán. BCKT không chỉ là cơ sơ pháp lý cho kết luận kiểm toán của KTV mà còn là cơ sở tạo niềm tin cho người quan tâm. 2.1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán BCKT có vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành kết luận kiểm toán. Các loại BCKT khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau đến việc hình thành ý kiến kiểm toán. Sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc vào việc thu thập và đánh giá BCKT của KTV. Nếu KTV không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các BCKT thích hợp thì KTV đó khó có thể đưa ra một nhận xét xác đáng về đối tượng kiểm toán. Đối với các doanh nghiệp kiểm toán độc lập hoặc cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan pháp lý, BCKT còn là cơ sở để giám sát, đánh giá chất lượng hoạt động của KTV trong quá trình kiểm toán. Báo cáo kiểm toán cần cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho người sử dụng. KTV phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp lý của Báo cáo kiểm toán đưa ra. Do vậy, KTV cần thu thập BCKT có tính thuyết phục cao. 1 Trích Đoạn 2, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500. 5
  19. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho 2.1.3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán Đoạn 15, Chuẩn mực Kiểm toán số 500 quy định: “Bằng chứng kiểm toán phải được thu thập cho từng loại cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính. Bằng chứng liên quan đến một cơ sở dẫn liệu (như sự hiện hữu của hàng tồn kho) không thể bù đắp cho việc thiếu bằng chứng liên quan đến cơ sỡ dữ liệu khác (giá trị của hàng tồn kho đó).”2 Các cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính gồm:3 − Tính hiện hữu (có thực): một tài sản hay một khoản nợ được phản ánh trên BCTC phải thực sự tồn tại, các nghiệp vụ được ghi chép đã xảy ra. Các thông tin tài chính không được ghi khống mà phải thực sự tồn tại. − Tính đầy đủ: thông tin phản ánh trên BCTC đảm bảo không bị bỏ sót trong quá trình xử lý; các nghiệp vụ được ghi nhận đầy đủ, không bị khai thiếu. − Tính đúng đắn của tính giá: tài sản và chi phí đều được tính theo phương pháp phù hợp theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. − Tính chính xác cơ học: ghi chép số học được thực hiện chính xác, cộng sổ chuyển sổ được thực hiện chính xác. Một nghiệp vụ được ghi chép theo đúng giá trị của nó, doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục. − Tính phân loại và trình bày: BCTC được tuân thủ theo các quy định cụ thể trong chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành về phân loại tài sản và vốn. − Quyền và nghĩa vụ: tài sản được phản ánh trên BCTC phải thực sự thuộc quyền sở hữu của đơn vị, vốn và công nợ phải phản ứng đúng nghĩa vụ tương ứng của đơn vị. Đoạn 19 trong Chuẩn mực kiểm toán 500 cũng quy định: “Khi có sự nghi ngờ liên quan đến cơ sở dẫn liệu có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, KTV phải thu thập thêm BCKT để loại trừ sự nghi ngờ. Nếu không thể thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến”4. Như vậy, vì một khoản mục được kiểm toán phải đảm bảo các mục tiêu trên nên một BCKT thuyết phục cũng phải đáp ứng được các mục tiêu trên. 2 Trích đoạn 15, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500. 3 Dựa theo Đoạn 14, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500. 4 Trích Đoạn 19, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500. 6
  20. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho BCKT thích đáng và có tính thuyết phục phải đảm bảo hai yêu cầu là tính đầy đủ và tính thích hợp. Đoạn 8 Chuẩn mực Kiểm toán 500 quy định: “Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp ý kiến của mình”5. Sự đầy đủ và tính thích hợp luôn đi liền với nhau và được áp dụng cho các BCKT thu thập từ các thủ tục thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. − Thử nghiệm kiểm soát: là việc kiểm tra để thu thập BCKT về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. TNKS đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán.6 − Thử nghiệm cơ bản: là việc kiểm tra để thu thập BCKT liên quan đến BCTC nhằm phát hiện các sai lệch trọng yếu làm ảnh hưởng đến BCTC.7 2.1.3.1. Tính thích hợp Là khái niệm chỉ độ tin cậy hay chất lượng của BCKT. BCKT không có hiệu lực sẽ không có tính thuyết phục. Để xem xét vấn đề này, KTV cần xem xét đến các yếu tố.8 − Tính liên quan: BCKT phải liên quan tới mục tiêu kiểm toán và là cơ sở để đưa ra kết luận kiểm toán. − Loại hình: Bằng chứng thu được dưới dạng văn bản chứng từ (ví dụ: biên bản kiểm kê) hoặc hình ảnh sẽ có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng thu thập bằng lời (như BC thu thập bằng phỏng vấn). − Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB): BCKT thu thập được trong điều kiện HTKSNB hoạt động tốt có độ tin cậy cao hơn so với BCKT thu thập được khi HTKSNB hoạt động kém hiệu quả. − Nguồn gốc thu thập: BCKT có thể được thu thập từ bên trong đơn vị được kiểm toán, bên ngoài hoặc có thể do bản thân KTV thu thập. BCKT có nguồn gốc càng độc lập với đối tượng kiểm toán thì càng có độ tin cậy cao. 5 Trích Đoạn 8, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500. 6 Trích Đoạn 6, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500. 7 Trích đoạn 7, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500. 8 Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội. 7
  21. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Dưới đây là dạng BCKT được sắp xếp theo thứ tự độ tin cậy giảm dần. Bảng 2.1. Mức độ tin cậy của các dạng Bằng chứng kiểm toán. Nguồn gốc Bằng chứng Độ tin cậy Do bên ngoài cung cấp trực Văn bản xác nhận nợ của 1 tiếp cho KTV. khách hàng, thư xác nhận của ngân hàng. Do bên ngoài lập nhưng lưu Hóa đơn của nhà cung cấp 2 trữ ở đơn vị . sổ phụ ngân hàng. Do đơn vị phát hành và lưu Các ủy nhiệm chi đã thanh 3 trữ ra bên ngoài . toán. Do đơn vị phát hành và luân Phiếu xuất vật tư. 4 chuyển trong đơn vị. (Nguồn: Giáo trình kiểm toán cơ bản, Tài liệu lưu hành nội bộ Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam) − Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu: mẫu được chọn có quy mô lớn thì thuyết phục hơn quy mô nhỏ. − Sự kết hợp của các BCKT: Đoạn 17 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 có ghi: “Bằng chứng kiểm toán có sức thuyết phục cao hơn khi có được thông tin từ nhiều nguồn và nhiều loại khác nhau cùng xác nhận. Trường hợp này, kiểm toán viên có thể có độ tin cậy cao hơn đối với BCKT so với trường hợp thông tin có được từ những bằng chứng riêng lẽ. Ngược lại, bằng chứng có từ nguồn này mâu thuẫn với bằng chứng có từ nguồn khác, thì kiểm toán viên phải xác định các thủ tục kiểm tra bổ sung cần thiết để giải quyết mâu thuẫn trên.”9 Ngoài ra, còn một số các yếu tố khác như tính chất và thời điểm của cuộc kiểm toán, thời gian cung cấp BCKT của đơn vị được kiểm toán (BCKT được cung cấp ngay khi KTV yêu cầu có độ tin cậy cao hơn BCKT được cung cấp sau thời gian trì hoãn ). 9 Trích đoạn 17 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 8
  22. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho 2.1.3.2. Tính đầy đủ Là khái niệm liên quan đến số lượng BCKT cần thiết, chủ yếu liên quan đến cỡ mẫu và thời gian thực hiện các thủ tục kiểm toán. Một bằng chứng đạt yêu cầu thích hợp nhưng sẽ không sử dụng làm cơ sở cho KTV nếu nó không đáp ứng yêu cầu về sự đầy đủ. Ví dụ để kết luận nợ phải thu hiện hữu trong thực tế, thư xác nhận là bằng chứng thích hợp nhưng KTV chỉ có thể đưa ra kết luận khi đạt được một cỡ mẫu cần thiết và thủ tục được thực hiện tại một thời điểm thích hợp. Sự đầy đủ của BCKT là vấn đề thuộc về sự xét đoán nghề nghiệp của KTV và không có một thước đo nào quy định số lượng BCKT bao nhiêu là đủ. Khi thu thập BCKT, KTV cần cân nhắc tới các tình huống cụ thể và các nhân tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng. Các nhân tố đó gồm: − Tính thích hợp: BCKT có độ tin cậy càng thấp thì càng cần thu thập nhiều. − Tính trọng yếu: trong Chuẩn mực kiểm toán số 200 có định nghĩa: “Trọng yếu là thuật ngữ dùng để chỉ tầm quan trọng của một thông tin hay một số liệu trong báo cáo tài chính. Thông tin được gọi là trọng yếu nếu thiếu thông tin đó và thiếu tính chính xác thông tin đó sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính”10. Khoản mục kiểm toán càng trọng yếu thì số lượng BCKT cần thu thập càng nhiều vì các sai phạm được xem là trọng yếu thường có giá trị lớn, ảnh hưởng tới BCTC. KTV cần thu thập nhiều BCKT để có ý kiến chính xác hơn về đối tượng kiểm toán.11 2.1.4. Phân loại bằng chứng kiểm toán BCKT được phân loại chủ yếu theo nguồn gốc và theo loại hình. 2.1.4.1. Theo nguồn gốc Dựa theo nguồn gốc của thông tin, tư liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị và BCTC mà KTV thu được trong quá trình kiểm toán, BCKT được chia thành:12 − BCKT do KTV tự tìm kiếm và khai thác: đó là các bằng chứng thu thập được qua việc kiểm kê tài sản như kiểm kê tiền, hàng tồn kho tại đơn vị 10 Trích đoạn 6 Chuẩn mực kiểm toán số 200 11 Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội. 12 Trích Nguyễn Thanh Nam, “Hoàn thiện quy trình thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH VACO Việt Nam”, năm 2011, trang 9. 9
  23. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Hay các bằng chứng thu thập được thông qua việc quan sát các hoạt động của hệ thống kế toán hoặc hệ thống kiểm soát nội bộ của KTV tại đơn vị được kiểm toán. Cũng như bằng chứng thu được từ việc tính toán lại các biểu tính toán của đơn vị − BCKT do bên thứ ba cung cấp: gồm các BCKT do những đối tượng bên ngoài đơn vị cung cấp trực tiếp cho KTV (Thư xác nhận của ngân hàng ), BCKT do bên ngoài đơn vị liên quan đến BCTC của đơn vị lập (Hóa đơn của nhà cung cấp ), các ghi chép độc lập hay các báo cáo thống kê theo chuyên ngành có liên quan đến doanh nghiệp. − BCKT do đơn vị được kiểm toán cung cấp: đó là các sổ sách kế toán do đơn vị lập (sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết, báo cáo tài chính ); các chứng từ, tài liệu do đơn vị phát hành và lưu chuyển trong nội bộ (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho ) 2.1.4.2. Theo loại hình Căn cứ vào loại hình, BCKT được chia thành: − Bằng chứng dạng vật chất: là các BCKT mà KTV thu được trong quá trình thanh tra và kiểm kê các tài sản hữu hình như hàng tồn kho, tiền Sau khi tiến hành thủ tục kiểm kê, KTV sẽ thu được Biên bản kiểm kê hàng tồn kho, Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt Đây là BCKT có độ tin cậy cao do có sự chứng kiến và kiểm tra trực tiếp của KTV để xác minh sự tồn tại của tài sản. − Bằng chứng dạng chứng từ tài liệu: là BCKT mà KTV thu thập được do khách hàng cung cấp theo yêu cầu của KTV. Các bằng chứng này thường là các ghi chép của kế toán, BCTC của doanh nghiệp, giải trình của giám đốc , các tài liệu tính toán lại của KTV. Các bằng chứng này có tính thuyết phục nhưng độ tin cậy không cao bằng BCKT dạng vật chất. − Bằng chứng thu được qua phỏng vấn: là các BCKT mà KTV thu thập được thông qua việc xác minh, điều tra thông qua thủ tục phỏng vấn những người có liên quan đến tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán. KTV sẽ ghi chép lại những thông tin thu được qua quá trình phỏng vấn nhà quản lý, 10
  24. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho nhân viên thậm chí là đối tượng thứ ba có liên quan (khách hàng). Bằng chứng này có độ tin cậy không cao bằng hai loại bằng chứng trên. − Bằng chứng thu được qua quan sát: là BCKT mà KTV thu được khi quan sát thực tế tại đơn vị được kiểm toán như quan sát nhà xưởng, quan sát hệ thống. Ngoài ra, trong một số trường hợp khi cần thiết, KTV phải thu thập thêm các BCKT đặc biệt:13 − Ý kiến chuyên gia: đối với các vấn đề mà KTV không am hiểu sâu sắc thì nên tham khảo ý kiến chuyên gia. Bằng chứng này được sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Khi KTV tiến hành thu thập thông tin cơ sở về đơn vị được kiểm toán thì phải dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia nếu cần thiết. Việc dự kiến sử dụng ý kiến chuyên gia thường một số lĩnh vực như: đánh giá tài sản (đất đai, nhà cửa, máy móc ); xác định số lượng hoặc chất lượng hiện có của tài sản (trữ lượng quặng, khoáng sản trong lòng đất ) − Thu thập giải trình của Giám đốc: giải trình của giám đốc dưới dạng văn bản, thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày BCTC trung thực, hợp lý, đúng Chuẩn mực. Ngoài ra, còn thu thập giải trình về các vấn đề có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. − Tư liệu của KTV nội bộ: KTV có thể sử dụng tư liệu của KTV nội bộ để trợ giúp cho việc kiểm toán BCTC nếu xét thấy hệ thống kiểm soát nội bộ đáng tin cậy. Điều này làm giảm thủ tục và chi phí kiểm toán, tuy nhiên KTV vẫn phải chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung, lịch trình, phạm vi cũng như ý kiến kiểm toán của đơn vị được kiểm toán. 2.2. Số dư năm đầu tiên 2.2.1. Khái niệm Chuẩn mực kiểm toán (Việt Nam) (VSA) 510 được Ban hành theo Quyết định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định, hướng dẫn các nguyên tắc, thủ tục liên quan tới số dư đầu năm tài chính khi thực 13 Trích Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang202. 11
  25. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho hiện kiểm toán BCTC năm đầu tiên. Theo đó, kiểm toán năm đầu tiên là kiểm toán BCTC năm trước chưa được kiểm toán hoặc đã được kiểm toán bởi kiểm toán viên (KTV) tiền nhiệm.  Số dư đầu năm (hay số dư đầu kì): Là số dư trên tài khoản kế toán vào thời điểm đầu năm tài chính. Số dư đầu năm được lập dựa trên cơ sở số dư cuối năm tài chính trước. Số dư đầu năm chịu ảnh hưởng của các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế trong các năm trước, chế độ kế toán đã áp dụng năm trước và các vấn đề cần phải thuyết minh tồn tại vào thời điểm đầu kì.14  Năm đầu tiên: Là năm được kiểm toán mà Báo cáo tài chính năm trước đó chưa được kiểm toán hoặc được công ty khác kiểm toán. Khi thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm đầu tiên, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo: − Số dư đầu năm không có sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính năm nay. − Số dư cuối năm của năm tài chính trước được kết chuyển chính xác, hoặc được phân loại lại một cách phù hợp trong trường hợp cần thiết. − Chế độ kế toán đã được áp dụng nhất quán hoặc các thay đổi về chế độ kế toán đã được điều chỉnh trong BCTC và trình bày đầy đủ trong phần thuyết minh BCTC. 2.2.2. Tầm quan trọng của số dư đầu kỳ trong năm đầu tiên kiểm toán Số dư đầu năm đóng vai trò rất quan trọng trong các BCTC của các công ty. Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bảng thuyết minh báo cáo tài chính luôn có sự hiện diện của số dư đầu năm. Số dư đầu năm tài chính phản ánh tình hình tài sản cũng như nguồn hình thành các tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm đầu niên độ kế toán. Do đó, các sai lệch trên số dư đầu năm tài chính có thể gây ra ảnh hưởng đáng kể đến việc ghi nhận kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện hành, đồng thời dẫn đến những sai lệch trên số dư cuối năm tài chính. 14 Trích Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 510 12
  26. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Việc trình bày số dư đầu năm tài chính còn có ý nghĩa dùng để so sánh, chẳng hạn so với các chỉ tiêu tương ứng tại thời điểm bất kỳ trong năm, đặc biệt là thời điểm cuối năm và phân tích các biến động bất thường. 2.3. Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán khi thực hiện kiểm toán số dư năm đầu tiên tại Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam Trong quá trình thu thập BCKT, KTV áp dụng các phương pháp kỹ thuật để thu thập các BCKT đầy đủ, thích hợp và tiến hành đánh giá chúng. Kỹ thuật thu thập BCKT là các thủ tục, biện pháp tác nghiệp mà KTV tiến hành nhằm thu thập được các BCKT đầy đủ và có hiệu lực. Đoạn 20 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “Kiểm toán viên thu thập bẳng chứng kiểm toán bằng các phương pháp sau: “Kiểm tra (bao gồm kiểm tra vật chất – Kiểm kê và kiểm tra tài liệu), quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình phân tích. Việc thực hiện các phương pháp này một phần tùy thuộc vào thời gian thu thập bằng chứng kiểm toán”15. Mỗi phương pháp thu thập BCKT sẽ cung cấp những loại BCKT khác nhau với độ tin cậy khác nhau và từng phương pháp có những ưu, nhược điểm riêng của mình. Do đó, KTV cần phối hợp sử dụng những phương pháp kỹ thuật khác nhau tùy từng trường hợp cụ thể để đạt được mục tiêu kiểm toán. 2.3.1. Điều tra, phỏng vấn Đây là thủ tục được sử dụng nhiều ở giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán. Vì là cuộc kiểm toán năm đầu tiên nên sự hiểu biết của công ty về khách hàng còn hạn chế, do đó, công ty sẽ thu thập thông tin về khách hàng để lưu hồ sơ, đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán, đánh giá về tính độc lập của KTV. Đây là giai đoạn cần thiết phải thực hiện đầy đủ cả trong trường hợp khách hàng có được kiểm toán trước đó hay không. Quá trình thu thập bằng chứng phỏng vấn thường gồm ba giai đoạn: − Lập kế hoạch phỏng vấn: KTV phải xác định được mục đích, đối tượng,nội dung, địa điểm và thời gian cần phỏng vấn. KTV sẽ chuẩn bị những câu hỏi cần thiết cho cuộc phỏng vấn dựa trên cơ sở những mục tiêu mà cuộc phỏng vấn hướng tới. 15 Trích đoạn 20 Chuẩn mực kiểm toán số 500. 13
  27. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho − Thực hiện phỏng vấn: KTV giới thiệu lý do của cuộc phỏng vấn, trao đổi về những trọng điểm đã xác định thông qua các câu hỏi với người được phỏng vấn. Có hai dạng câu hỏi mà KTV sử dụng: câu hỏi “đóng” và câu hỏi “mở”. + Câu hỏi “đóng” sẽ giới hạn câu trả lời của người được phỏng vấn; thường có cụm từ như “có hay không”, “tôi biết rằng” Loại câu hỏi này được sử dụng khi KTV muốn xác nhận một vấn đề đã nghe thấy hay đã biết. + Câu hỏi “mở” giúp KTV thu thập được câu trả lời chi tiết và đầy đủ; thường có các cụm từ “thế nào”, “tại sao” Loại câu hỏi này được sử dụng khi KTV muốn thu thập thêm thông tin. − Kết thúc phỏng vấn: KTV cần đưa ra kết luận trên cơ sở các thông tin đã thu thập được. KTV cũng cần lưu ý đến tính khách quan và sự hiểu biết của người được phỏng vấn để có kết luận xác đáng về bằng chứng thu thập được.16 Khi tiến hành kiểm toán năm đầu tiên, kỹ thuật phỏng vấn đóng vai trò quan trọng. Nó giúp KTV thu thập được những thông tin cơ bản nhất về đơn vị được kiểm toán và là căn cứ để KTV lập hồ sơ kiểm toán phục vụ cho kiểm toán năm hiện hành và các cuộc kiểm toán về sau.  Ưu điểm: kỹ thuật này giúp KTV thu thập các bằng chứng chưa có nhằm thu thập những thông tin phản hồi để củng cố luận cứ của KTV.  Nhược điểm: độ tin cậy của BCKT thu thập qua kỹ thuật phỏng vấn không cao do đối tượng được phỏng vấn chủ yếu là người của đơn vị được kiểm toán nên thiếu tính khách quan; chất lượng cuộc phỏng vấn cũng phụ thuộc vào trình độ và sự hiểu biết của người được phỏng vấn. 2.3.2. Quan sát Quan sát là việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hay một thủ tục do một người khác thực hiện; là phương pháp sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt 16 Trích Nguyễn Thanh Nam, “Hoàn thiện quy trình thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH VACO Việt Nam”, năm 2011. 14
  28. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho động của đơn vị được kiểm toán17. KTV có thể quan sát tình trạng tài sản, quan sát việc thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ nhằm đánh giá hệ thống kế toán và HTKSNB của đơn vị được kiểm toán. Ví dụ: KTV có thể đi xem xét đơn vị được kiểm toán xem quy trình sản xuất và quản lý hàng tồn kho các giai đoạn có đúng quy trình mà KTV đã phỏng vấn không, các giai đoạn có được giám sát và quản lý chất lượng không, việc xuất kho cần có những ai phê duyệt, Việc quan sát được KTV thực hiện thông qua quan sát trực tiếp, tuy nhiên kết quả quan sát phải được ghi chép lại trên giấy tờ làm việc của KTV để làm BCKT. Kỹ thuật quan sát là phương pháp cần thiết giúp KTV đánh giá độ tin cậy vào những thông tin mà khách hàng cung cấp.  Ưu điểm của kỹ thuật quan sát: cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao vì do bản thân KTV tiến hành; đồng thời cũng áp dụng được cho rất nhiều bộ phận được kiểm toán.  Tuy nhiên kỹ thuật này cũng có nhược điểm: BCKT thu thập được thông qua thủ tục này chưa thể hiện tính đầy đủ vì đây chỉ là các BCKT về cách thực hiện công việc tại thời điểm quan sát chứ không chắc chắn được thực hiện tại các thời điểm khác. Phương pháp này cần đi kèm với các thủ tục kiểm toán khác. 2.3.3. Kiểm kê Kiểm kê vật chất là quá trình kiểm tra tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất thường áp dụng đối với các loại tài san cụ thể như: tài sản cố định hữu hình, hàng tồn kho, tiền mặt và các giấy tờ thanh toán có giá trị khác.18 Đây là phương pháp đặc biệt hữu hiệu khi muốn chứng minh tính hiện hữu của tài sản, bao gồm kiểm kê tiền mặt, kiểm kê tài sản cố định, kiểm kê hàng tồn kho, Kiểm toán viên có trách nhiệm quan sát việc kiểm tra vật chất của khách hàng. Trong quá trình thực hiện việc kiểm kê, KTV cần đánh giá tính tin cậy của thủ tục kiểm kê mà ban quản lý áp dụng, từ đó đánh giá tính tin cậy của kết quả kiểm kê.  Kỹ thuật kiểm tra vật chất có những ưu điểm: cung cấp các bằng chứng có độ 17 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang 194. 18 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang,193. 15
  29. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho tin cậy cao nhất vì nó xác minh tính hiện hữu của tài sản một cách khách quan nhất. Hơn nữa kỹ thuật này thực hiện đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán.  Bên cạnh đó, kỹ thuật kiểm kê cũng có những hạn chế: kiểm kê chỉ cho biết kết quả về sự hiện hữu của tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc chứ không cho biết về quyền sở hữu hợp pháp hay kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp đối với tài sản đó; đối với hàng tồn kho, kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu về mặt số lượng chứ không chứng minh được chất lượng, tình trạng, giá trị của hàng tồn kho; việc kiểm kê chỉ có thể thực hiện đối với các tài sản hữu hình chứ không áp dụng được với các tài sản vô hình, các thông tin và tài liệu khác của đơn vị. Hơn nữa, quá trình kiểm kê thường đòi hỏi một lượng thời gian và chi phí tương đối lớn do đó có thể ảnh hưởng đến kinh tế và tính kịp thời của cuộc kiểm toán.19 2.3.4. Gửi thư xác nhận Lấy xác nhận là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán thông qua việc liên hệ trực tiếp với bên thứ ba để nhận được phúc đáp của họ về các thông tin cụ thể ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu được Ban giám đốc lập và trình bày trong báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán20. Các thông tin thường được gửi thư xác nhận: Bảng 2.2. Các loại thông tin thường cần phải xác nhận Thông tin cần xác nhận Nơi xác nhận TÀI SẢN Tiền gửi ngân hàng Ngân hàng Khoản phải thu Khách nợ Phiếu nợ phải thu Người lập phiếu Hàng tồn kho gửi công ty lưu kho Công ty lưu kho Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ Công ty bảo hiểm CÔNG NỢ Khoản phải trả Chủ nợ Khoản nợ phải trả Người cho vay Khách hàng trả tiền trước Khách hàng 19 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang,193. 20 Trích đoạn 06 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 505. 16
  30. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Cầm cố phải trả Người nhận cầm cố Vốn chủ sở hữu Người giữ sổ đăng kí CÁC LOẠI THÔNG TIN KHÁC Loại bảo hiểm Công ty bảo hiểm Nợ ngoài ý muốn Luật sư của công ty, ngân hàng (Nguồn: bảng 6-2, Arens và Loebbeke, NXB Thống kê, 1995, trang 113) Kỹ thuật gửi thư xác nhận được áp dụng trong hầu hết các cuộc kiểm toán và có thể được áp dụng một trong hai hình thức:21 − Gửi thư xác nhận dạng khẳng định: KTV yêu cầu người phản hồi gửi thư phản hồi cho tất cả các xác nhận dù thực tế có trùng khớp với thông tin mà KTV quan tâm hay không. Gửi thư xác nhận dạng khẳng định có độ tin cậy cao hơn dạng phủ định nhưng chi phí cũng cao hơn. − Gửi thư xác nhận dạng phủ định: KTV chỉ yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi khi có sai khác giữa thực tế với thông tin KTV xác nhận.  Ưu điểm: BCKT sẽ có độ tin cậy cao nếu KTV thực hiện đúng quy trình và đảm bảo thông tin phải được xác nhận theo yêu cầu của KTV, sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản, sự độc lập của người xác nhận thông tin và KTV kiểm soát được toàn bộ quá trình gửi thư xác nhận.  Hạn chế: chi phí thực hiện khá lớn, do vậy phạm vi áp dụng tương đối giới hạn, đặc biệt là đối với đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, quan hệ rộng, đa quốc gia 2.3.5. Kiểm tra và tính toán lại Đây là phương pháp giúp KTV kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư, nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu tính toán chính xác. KTV sẽ xem xét tính chính xác bằng cách tính lại. Đối với kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ, KTV đối chiếu các chứng từ có liên quan để xem cùng một thông tin được phản ánh trên chứng từ khác nhau, ở những nơi khác nhau.  Ưu điểm: cung cấp các BCKT có độ tin cậy cao xét về mặt số học.  Hạn chế: các phép tính và phân bổ đôi khi khá phức tạp và tốn thời gian, đặc biệt khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, luồng 21 Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 505 17
  31. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho tiền ra vào lớn ; kỹ thuật này thường chỉ quan tâm đến tính chính xác về số học, chưa chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính được sử dụng nên thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp kỹ thuật khác như xác minh tài liệu, kiểm tra vật chất 2.3.6. Xác minh tài liệu, kiểm tra tài liệu Xác minh tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ, sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị được kiểm toán. Phương pháp này thường áp dụng đối với các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng Phương pháp này thường được tiến hành theo hai phương pháp: − Từ một kết luận cho trước, KTV sẽ thu thập tài liệu làm cơ sở cho kết luận cần khẳng định. Ví dụ KTV kiểm tra tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu tài sản. − Kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào sổ sách. Quá trình này có thể tiến hành theo hai hướng: + Kiểm tra tài liệu từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán. Hướng này thường được thực hiện khi KTV muốn khẳng định xem các nghiệp vụ kinh tế xảy ra có được ghi chép đầy đủ hay không. + Kiểm tra từ sổ sách kế toán xuống chứng từ gốc. Hướng này sẽ được thực hiện khi KTV muốn khẳng định xem các nghiệp vụ kinh tế được ghi chép có thực sự xảy ra hay không.22  Kỹ thuật kiểm tra tài liệu có ưu điểm: được thực hiện tương đối thuận lợi vì các tài liệu chủ yếu là có sẵn, chi phí thu thập bằng chứng cũng ít hơn các kỹ thuật khác.  Tuy vậy, kỹ thuật này cũng có những hạn chế nhất định như: độ tin cậy của tài liệu minh chứng phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng; các tài liệu có thể bị sửa chữa, giả mạo làm mất tính khách quan nên cần có sự kiểm tra, xác minh bằng các phương pháp kỹ thuật khác. 2.3.7. Quy trình phân tích Phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định 22 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang 198. 18
  32. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho tính hợp lý của các số dư trên tài khoản23. Kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung: dự đoán, so sánh, đánh giá. − Dự đoán: là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu hướng − So sánh: là việc đối chiếu số dự đoán trên với số trên báo cáo. − Đánh giá: là việc sử dụng phương pháp chuyên môn và kỹ thuật khác như phỏng vấn, quan sát để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh. Kỹ thuật phân tích để thu thập BCKT thường có ba loại24: − Kiểm tra tính hợp lý: gồm những so sánh cơ bản như so sánh số thực tế với số kế hoạch, số dự toán, số dự đoán của KTV; so sánh chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu chung của ngành Ví dụ: So sánh số thực tế với số kế hoạch thì những sai lệch lớn giữa số liệu trong thực tế và số liệu trong kế hoạch, dự toán có thể cho thấy những sai lệch trong BCTC, hoặc những biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. − Phân tích xu hướng: là phân tích thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản, nghiệp vụ. Loại phân tích này thường được sử dụng qua so sánh thông tin tài chính kì này với thông tin tài chính kì trước hay so sánh thông tin tài chính giữa các tháng trong kì từ đó phát hiện những biến động bất thường để KTV tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết. − Phân tích tỷ suất: là so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của công ty với công ty trong cùng tập đoàn hay ngành.  Ưu điểm: Thủ tục phân tích tương đối đơn giản, có hiệu quả cao vì tốn ít thời gian, chi phí cho kiểm toán thấp mà vẫn có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác và có giá trị về mặt kế toán. Thủ tục phân tích thường được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán.  Hạn chế: trong quá trình sử dụng kỹ thuật này, cần xem xét mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh, chỉ áp dụng đối với các chỉ tiêu đồng nhất về nội dung và phương pháp tính. 23 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang 198. 24 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang 198. 19
  33. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GRANT THORNTON (VIỆT NAM) 3.1. Tổng quan về công ty: 3.1.1. Grant Thornton International (GTI): Hình 3.1. Logo Grant Thornton (Nguồn: Grant Thornton) Grant Thornton International (GTI) là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn doanh nghiệp được hình thành vào năm 1980 sau sự sáp nhập giữa hai công ty Alexander Grant của Mỹ và Thornton Baker của Anh. Công ty chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn doanh nghiệp cho các công ty tư nhân và những tổ chức phi lợi nhuận. Theo thống kê của Grant Thornton International (GTI), năm tài chính kết thúc ngày 30 tháng 9 năm 2014, GTI có các công ty thành viên hoạt động tại hơn 120 quốc gia trên toàn cầu, doanh thu toàn cầu từ các công ty thành viên trong năm 2014 là 6,2 tỷ Đô la Mỹ. Có hơn 2.600 chủ phần hùn và có hơn 35.000 nhân viên. 3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam): Grant Thornton Việt Nam (GTV) là một thành viên độc lập của Grant Thornton International, được thành lập từ năm 1993 với tư cách là một công ty liên doanh giữa Bourne Griffths Perth và Concenti, đến năm 1997 thì chuyển thành công ty 100% vốn nước ngoài cho đến nay. Năm 1998, công ty được công nhận là thành viên của GTI với chủ phần hùn là ông Ken Atkinson, đồng thời cũng hoàn thành thủ tục đổi tên và tăng vốn đầu tư. Năm 1999, công ty chính thức đổi tên thành Grant Thornton Việt Nam. Grant Thornton Việt Nam là một trong hai công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp phép để cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn chuyên nghiệp ở Việt Nam (cùng với Công ty kiểm toán Ernst&Young). 20
  34. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Khách hàng mục tiêu của GTV bao gồm: các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính phủ, các nhà tài trợ dự án, các cá nhân tìm kiếm tài chính, đầu tư và tư vấn thuế. Sau gần 20 năm hình thành và phát triển tại thị trường Việt Nam, GTV đã có những thành công nhất định. Công ty có hai văn phòng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh với hơn 130 nhân viên có trình độ cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán, tài chính, kế toán, thuế và quản lý doanh nghiệp. Ngày 5 tháng 5 năm 2011, Grant Thornton Việt Nam vinh dự được nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ theo quyết định của số 656/QĐ – TTg của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, là giải thưởng cao quý dành cho công ty có nhiều thành tích trong xây dựng và phát triển thị trường dịch vụ Kiểm toán độc lập giai đoạn 2006 – 2010. GTV còn liên tục giành được giải thưởng Rồng Vàng trong ba năm liên tiếp 2010 – 2011 – 2012 do Bộ Kế hoạch và Cơ quan Đầu tư nước ngoài Đầu tư và Thời báo Kinh tế Việt Nam cấp nhằm vinh danh các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các thành tựu to lớn và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Ngày 01 tháng 07 năm 2014, công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) và công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Nexia ACPA đã đạt được thỏa thuận sáp nhập hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Công ty sau khi sáp nhập sẽ tiếp tục là thành viên chính thức của mạng lưới Grant Thornton toàn cầu và hoạt động dưới tên gọi Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam. Sự kết hợp này tạo nên một công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam với đội ngũ có chuyên môn cao gồm 14 Chủ phần hùn và hơn 220 nhân viên chuyên nghiệp tại các văn phòng Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phương châm và mục tiêu hoạt động: 3.2.1. Phương châm: Cung cấp dịch vụ một cách chuyên nghiệp nhất, đạt mục tiêu của khách hàng một cách hiệu quả nhất. Với tư cách là một đối tác và là một người đồng hành, Grant Thornton Việt Nam (GTV) không chỉ hiểu được công việc kinh doanh mà còn hiểu được những giá trị và khát vọng của khách hàng. 21
  35. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho 3.2.2. Mục tiêu hoạt động: GTV đang nỗ lực hết sức để trở thành một trong năm công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam vào năm 2015, đồng thời hướng đến việc trở thành lựa chọn hàng đầu cho việc cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo ra giá trị gia tăng cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua các giải pháp có lợi và mang tính thực tiễn cao, dựa trên kinh nghiệm thực tế và hiểu biết sâu sắc về Việt Nam. Ngoài ra, GTV còn phấn đấu trở thành nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu tại khu vực sông Mê Kông cho các khách hàng đồng thời nâng cao việc lãnh đạo thông qua sự phát triển con người. 3.3. Các dịch vụ và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam: 3.3.1. Các loại hình dịch vụ cung cấp: a. Dịch vụ kiểm toán (Audit and Assurance Services) Cách tiếp cận của GTV với các dịch vụ kiểm toán và đảm bảo tập trung vào việc nâng cao giá trị của dịch vụ kiểm toán cho các doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp, đảm bảo tính toàn vẹn của thông tin tài chính và giúp giảm chi phí tuân thủ. b. Dịch vụ tư vấn thuế (Tax) GTV giúp khách hàng của công ty cơ cấu các khoản đầu tư của họ tại Việt Nam và hỗ trợ những hoạt động quốc tế để tận dụng các mức thuế suất có hiệu quả thấp nhất trên nhiều vùng lãnh thổ. Đối với nhân viên người nước ngoài và địa phương, GTV có thể giới thiệu các gói lương thuế hiệu quả và tư vấn về các giải pháp ra nước ngoài. GTV cũng giúp khách hàng đối phó với cơ quan thuế và cung cấp thường xuyên cập nhật thuế, đào tạo và hội thảo. c. Dịch vụ tư vấn (Advisory Services) Đội ngũ tư vấn của GTV dịch vụ có thể giúp khách hàng đạt được mục tiêu của khách hàng bằng cách phát triển các kế hoạch và các chiến lược liên quan đến mục tiêu kinh doanh của khách hàng. Doanh nghiệp giúp khách hàng tìm kiếm cơ hội mở rộng doanh nghiệp tại địa phương hoặc một nước khác, thực hiện đầu tư mới, thực hiện tái cơ cấu tài chính trong giai đoạn quay vòng hoặc tìm cách thoái vốn của chúng ta về các dịch vụ bao gồm tư vấn, hỗ trợ giao dịch, định giá kinh doanh, Cổ phần hóa 22
  36. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Tư vấn, Liệt kê chuẩn bị, Business Improvement, Tái cơ cấu, Dự án tài chính và kế hoạch kế nhiệm sẽ có lợi cho khách hàng. d. Dịch vụ thuê ngoài (Outsourcing Services) Tập trung vào các hoạt động kinh doanh của khách hàng. GTV cung cấp một kế toán, biên chế và gia công phần mềm thuế đầy đủ dịch vụ trong đó bao gồm nhập dữ liệu; chuẩn bị các báo cáo tài chính hàng tháng; dịch vụ biên chế; và chuẩn bị thuế hàng tháng trả về để nộp cho chi cục thuế địa phương. Khi vào bất kỳ thị trường mới điều quan trọng là thời gian quản lý được chi tiêu vào các vấn đề kinh doanh đánh giá. Gia công phần mềm thường là một, tiết kiệm thời gian chi phí giải pháp hiệu quả. GTV sẽ nhấn mạnh vào sự hiểu biết doanh nghiệp của khách hàng, và giúp khách hàng trong việc xây dựng năng lực và kiến thức của nhóm tài chính địa phương của khách hàng theo thời gian. 23
  37. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho 3.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Grant Thornton Việt Nam a) Theo phòng ban Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức theo phòng ban Grant Thornton Việt Nam Partner Chủ phần hùn Hỗ trợ công việc Phòng Kiểm toán Audit Trực tiếp điều hànhTrực tiếp điều Phòng Tư vấn Advisory Phòng Thuế Tax Phòng Dịch vụ thuê ngoài Outsourcing Phòng Nhân sự - Quản trị People and Culture Phòng Marketing - Truyền thông Marketing and Communications Phòng Phát triển kinh doanh Business Development Phòng Tài chính - Kế toán Finance and Accounting (Nguồn: Grant Thornton) 24
  38. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho b) Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo cấp bậc tại phòng kiểm toán Hình 3.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại phòng kiểm toán của GTV Chủ phần hùn điều hành Managing Partner Chủ phần hùn Partner Giám đốc Director Trưởng phòng cấp cao Senior Manager Trưởng phòng Manager Trợ lý Trưởng phòng Assistant Manager Trợ lý Kiểm toán cấp cao Senior Associate Trợ lý Kiểm toán Associate ( Nguồn: Grant Thornton) 25
  39. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho 3.4. Giá trị toàn cầu của Grant Thornton: Hình 3.4. Giá trị toàn cầu của Grant Thornton (Nguồn: Grant Thornton) − Hợp tác (Collaboration) − Lãnh đạo (Leadership) − Xuất sắc (Excellence) − Nhanh lẹ (Agility) − Tôn trọng (Respect) − Trách nhiệm (Responsibility) 3.5. Giới thiệu về Sổ tay hướng dẫn kiểm toán (“Sổ tay hướng dẫn”) của Grant Thornton Sổ tay hướng dẫn kiểm toán của Grant Thornton Việt Nam bao gồm chính sách của công ty về các quy trình gắn liền với dịch vụ kiểm toán và dịch vụ bảo đảm được tuân theo bởi tất cả các kiểm toán viên của Grant Thornton. Sổ tay kiểm toán được thiết kế dựa trên Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) và được cập nhật hàng năm theo sự thay đổi của Chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Do vậy, sổ tay hướng dẫn kiểm toán được sử dụng kết hợp với Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Sổ tay hướng dẫn kiểm toán của Grant Thornton Việt Nam giải thích phương pháp kiểm toán của Grant Thornton Việt Nam và các phần mềm kiểm toán ứng dụng như Voyager, TBeam, IDEA thể hiện phương pháp tiếp cận của Grant Thornton Việt Nam không mâu thuẫn với Chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Những vấn đề chung được đưa ra trong Sổ tay hướng dẫn kiểm toán của Grant Thornton Việt Nam bắt buộc phải được ưu tiên thực hiện. Bên cạnh những vấn đề quy định cụ thể trong quy trình kiểm toán, sổ tay có đưa ra những quy định chung như là một phần chính sách của công ty. 26
  40. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho 3.6. Giới thiệu phần mềm kiểm toán Voyager của Grant Thornton Việt Nam Voyager là phần mềm công cụ được sử dụng để thực hiện và thu thập các dữ liệu cho các cuộc kiểm toán. Voyager được phát triển bởi GTI và được sử dụng bởi tất cả các công ty thành viên GTI. Voyager cho phép các đội kiểm toán có thể: − Thực hiện dựa trên rủi ro kiểm toán tuân thủ với các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và chính sách công ty. − Thực hiện việc kiểm toán nhất quán tất cả các nơi trên thế giới. − Tạo chương trình kiểm toán cụ thể cho 16 ngành công nghiệp khác nhau. − Thiết kế các chương trình kiểm toán dựa vào hoàn cảnh và rủi ro của khách hàng. − Thu thập Bảng cân đối số phát sinh từ TBeam - phần mềm chuyên thiết lập Bảng cân đối số phát sinh và thực hiện các bút toán điều chỉnh của GTV, tạo các Lead Sheet (Biểu chỉ đạo) và các hồ sơ kiểm toán liên quan (thường được gọi là các working papers). Các hồ sơ kiểm toán được trình bày chủ yếu bằng file Excel. 3.7. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty kiểm toán Grant Thornton (Việt Nam) Hướng tiếp cận của quy trình kiểm toán công ty TNHH Grant Thornton tuân theo quy định và hướng dẫn của các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA): − Thu thập các hiểu biết về đơn vị − Đánh giá rủi ro − Áp dụng các thủ tục kiểm toán để giải quyết các rủi ro: phân tích BCTC và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản. − Đưa ra kết luận về BCTC đã được kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán. Về cách tiếp cận BCTC, GTV thực hiện kiểm toán BCTC theo chu trình: căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các chu trình, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Theo đó, kiểm toán viên quan niệm rằng có nhiều chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, 27
  41. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho thể hiện sự liên kết giữa các quá trình hoạt động kinh doanh, có thể lấy ví dụ như: các chỉ tiêu “Hàng tồn kho- Giá vốn- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh” thể hiện mối quan hệ của các quá trình từ khi mua vào, sản xuất đến lúc tiêu thụ thành phẩm Theo đó, kiểm toán BCTC thường bao gồm các chu trình cơ bản sau: − Kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền. − Kiểm toán tiền mặt (tại két, tại ngân hàng hoặc đang chuyển). − Kiểm toán chu trình mua hàng- thanh toán. − Kiểm toán tiền lương nhân viên. − Kiểm toán Hàng tồn kho. − Kiểm toán vốn bằng tiền Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) được thể hiện qua sơ đồ: Hình 3.5. Quy trình kiểm toán chung của Grant Thornton (Việt Nam) (Nguồn: Quy trình kiểm toán chung của GTV- Sổ tay hướng dẫn kiểm toán GTV) 28
  42. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VIỆC THU THẬP BẰNG CHỨNG KHI THỰC HIỆNKIỂM TOÁN SỐ DƯ NĂM ĐẦU TIÊN CỦA CÔNG TY TNHH GRANT THORNTON (VIỆT NAM). 4.1. Mức phí kiểm toán năm đầu tiên Tại Grant Thornton, thực hiện cuộc kiểm toán năm đầu tiên thường có mức phí cao hơn mức phí kiểm toán thông thường từ 5% - 10% vì KTV phải kiểm lại SDĐK của một số khoản mục. Mức phí kiểm toán thông thường là thỏa thuận giữa Chủ phần hùn và đại diện đơn vị được kiểm toán. Mức phí có thể bao gồm hoặc không bao gồm các chi phí khác ngoài kiểm toán như chi phí đi lại, phí gửi thư xác nhận, phí điện thoại, tùy theo Hợp đồng kiểm toán được thỏa thuận. 4.2. Quy trình thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán số dư đầu năm quy định tại Grant Thornton (Việt Nam) Trong chu trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) thực hiện, các thủ tục kiểm toán được thực hiện từ khâu kiểm tra các hoạt động kiểm soát, sau đó sẽ tiến hành các thủ tục phân tích, và cuối cùng là thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư các tài khoản. Để thu thập được BCKT đáp ứng yêu cầu và đưa ra kết luận đúng đắn thì KTV cần vận dụng linh hoạt các kỹ thuật thu thập BCKT. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng thường được công ty thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán bao gồm: Kiểm kê, xác nhận, quan sát, phân tích, tính toán, phỏng vấn, xác minh tài liệu. Bảng 4.1. Đặc điểm vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng tại GTV Giai đoạn lập kế Giai đoạn thực hiện kiểm toán Giai đoạn hoạch kiểm toán kết thúc kiểm toán KTV tiến hành lập kế Mục đích là kiểm tra tính hiện KTV tiến hoạch kiểm kê: thời hữu đối với tiền mặt, giấy tờ có hành lập báo Kỹ thuật gian, địa điểm kiểm giá, TSCĐ, HTK. KTV thường cáo kiểm kê kiểm kê kê, KTV chứng kiến không trực tiếp kiểm kê mà quan và đưa ra kiểm kê, các khoản sát việc kiểm kê của khách hàng kết luận về 29
  43. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho mục tài sản cần phải và ghi chép lại các vấn đề cần khoản mục tiến hành kiểm kê. chú ý trên giấy tờ làm việc. KTV tài sản đã thu thập kế hoạch kiểm kê và được kiểm biên bản kiểm kê của khách kê. hàng. Mục đích là thu thập thông tin về KTV đôn số dư tiền gửi ngân hàng, cổ đốc việc thu phiếu, trái phiếu, các khoản phải hồi thư xác thu, phải trả từ bên thứ ba độc nhận, đối Kỹ thuật lập. KTV thường yêu cầu khách chiếu số xác gửi thư hàng lấy xác nhận của ngân nhận với số xác nhận hàng, người bán theo mẫu mà hạch toán để KTV cung cấp. tìm nguyên nhân chênh lệch (nếu có). KTV thu thập thông KTV tiến hành phỏng vấn trực tin bằng văn bản hay tiếp kế toán, nhân viên của công bằng lời nói để có ty khách hàng về những vấn đề những hiểu biết chung mà KTV quan tâm. Ví dụ như: về khách hàng, về đặc phỏng vấn thủ kho về việc ghi điểm kinh doanh, cơ chép quá trình nhập xuất kho, Kỹ thuật cấu tổ chức, phỏng vấn kế toán về nguyên phỏng HTKSNB từ đó có nhân của những khoản chênh vấn đánh giá ban đầu về lệch và yêu cầu giải thích, phỏng hiệu quả HTKSNB vấn nhân viên khách hàng về của khách hàng. quy chế tạm ứng của công ty sau khi tiến hành phỏng vấn KTV ghi chép lại những điều cần chú ý trên giấy tờ làm việc. 30
  44. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Kỹ thuật KTV sẽ quan sát để KTV tiến hành quan sát hoạt quan sát xem xét tính hiện hữu động của phòng kế toán, thái độ của HTKSNB của làm việc của nhân viên, quan sát khách hàng và đánh thủ tục nhập xuất HTK, tình giá tính liêm chính trạng hoạt động của TSCĐ. của ban giám đốc. Kỹ thuật quan sát được sử dụng kết hợp với kỹ thuật phỏng vấn nhằm thu được bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao. KTV tiến hành tính toán lại theo các công thức mà công ty khách hàng đã xây dựng, rồi so sánh với kết quả mà KTV tính được Kỹ thuật khi sử dụng công thức tự xây tính toán dựng theo hướng dẫn và quy lại định của BTC. Tính toán lại các khoản lãi, khấu hao TSCĐ, phân bổ lại chi phí Kỹ thuật KTV tiến hành phân KTV thường so sánh ước tính Phân tích tỷ phân tích tích tính hợp lý: so của KTV với số liệu thực tế của suất, xu ( GTV sử sánh số liệu thực tế khách hàng để phân tích tính hợp hướng, tính dụng cả của khách hàng với số lý. Phân tích xu hướng của các hợp lý của ba loại kỹ kế hoạch và số liệu khoản phải thu, phải trả, doanh các số liệu thuật là: toàn ngành. Phân tích thu, giá vốn và tiến hành phân trên BCTC phân tích xu hướng của các số tích tỷ suất: Vòng quay HTK, để xem xét tỷ suất, dư trên BCĐKT, số vòng quay phải thu khách hàng, tính hợp lý. phân tích phát sinh trên phải trả người bán, các chỉ tiêu 31
  45. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho xu hướng BCKQKD. về khả năng thanh toán và phân Phân tích tỷ suất để tích tính tìm ra những biến hợp lý động bất thường, xác chung) định mức độ rủi ro. KTV xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ, sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị được kiểm toán. Mục đích là để kiểm tra tính đúng kỳ và đầy đủ Xác minh của việc ghi nhận doanh thu, chi tài liệu phí, kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ phát sinh , kiểm tra tính tuân thủ theo các quy định của công ty trong việc tạm ứng, kiểm tra việc tính lương. (Nguồn: Bảng 3.5, Chương trình kiểm toán báo cáo tài chính, Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam), Tài liệu lưu hành nội bộ.) 4.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Giai đoạn này là giai đoạn đầu tiên trong một quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Việc lập kế hoạch kiểm toán giúp cho KTV có định hướng ban đầu về lượng BCKT cần phải thu thập và để đảm bảo tính đầy đủ, thích hợp của BCKT làm cơ sở cho ý kiến của KTV. Ngoài ra việc lập kế hoạch kiểm toán phần nào giúp KTV chuẩn bị hành trang tốt cho một cuộc kiểm toán.  Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý Cập nhật thông tin của khách hàng: Để thu thập thông tin khách hàng trong giai đoạn kế hoạch thì KTV của GTV thường sử dụng các kỹ thuật Quan sát và kỹ thuật Phỏng vấn. 32
  46. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho  Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Sau khi có thông tin về khách hàng, có được hiểu biết sơ bộ về thông tin và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, nhóm kiểm toán tiếp tục đánh giá HTKSNB của khách hàng trên cả ba phương diện: Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các hoạt động kiểm soát. Trong bước này, nhóm kiểm toán trực tiếp phỏng vấn Ban giám đốc, bộ phận kế toán và quan sát phong cách làm việc của BGĐ và các nhân viên trong Công ty, đặc biệt là nhân viên phòng kế toán.  Phân tích số liệu của công ty khách hàng. Trong bước này, KTV của GTV thực hiện thủ tục phân tích tính toán trên một vài dữ liệu trên BCĐKT, BCKQHĐKD, Thực hiện thủ tục phân tích sẽ cung cấp cho KTV những bằng chứng về tính hợp lý, thay đổi bất thường, tính liên tục hoạt động, tình hình kinh doanh chung của khách hàng. 4.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán  Thử nghiệm kiểm soát: nếu đánh giá ban đầu của KTV cho thấy HTKSNB của khách hàng là hữu hiệu thì KTV thực hiện các thủ tục kiểm soát nhằm thu thập BCKT về thiết kế và hoạt động của HTKSNB. Các kỹ thuật thu thập BCKT thường được áp dụng: phỏng vấn, quan sát, xác minh tài liệu.  Thử nghiệm cơ bản: − Thủ tục phân tích: việc tổ chức thủ tục phân tích đòi hỏi nhiều ở sự phán đoán của KTV, và trải qua các giai đoạn: • Giai đoạn phát triển mô hình. • Giai đoạn ước lượng giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ. • Giai đoạn phân tích nguyên nhân chênh lệch. • Giai đoạn xem xét những phát hiện qua kiểm toán Bằng chứng thu được từ thủ tục phân tích cần được đánh giá không chỉ bao gồm những sai sót trong từng khoản mục mà cả việc quan sát HTKSNB, hệ thống thông tin và những vấn đề liên quan. − Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư: là bước cuối cùng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Các kỹ thuật thu thập BCKT thường được áp dụng: xác minh tài liệu, tính toán lại; được tiến hành theo các bước: 33
  47. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho • Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết: KTV xác định mục tiêu của các biện pháp kỹ thuật, tiến hành lựa chọn các khoản mục trong tổng thể. • Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết: KTV có thể lựa chọn một số khoản mục trên cơ sở chọn điển hình các khoản mục chính hoặc chọn mẫu đại diện hoặc kết hợp 2 phương pháp trên. • Lựa chọn khoản mục chính: KTV thu thập BCKT bằng cách điều tra kỹ các khoản mục chính. • Thực hiện kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn: có thể áp dụng các kỹ thuật kiểm toán thích hợp đối với mỗi khoản mục đã chọn để tiến hành kiểm tra chi tiết nhằm xác định khả năng tồn tại những chênh lệch đến mức đòi hỏi điều tra và theo dõi. • Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết: KTV đánh giá những BCKT đã thu thập được trong quá trình kiểm toán và tìm hiểu những nguyên nhân chênh lệch. • Xử lý chênh lệch kiểm toán: KTV tiến hành xử lý các chênh lệch kiểm toán. 4.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Tổng hợp và rà soát những bằng chứng kiểm toán đã thu thập được trong quá trình kiểm toán để KTV hình thành nên ý kiến nhận xét trong báo cáo kiểm toán. Sau khi tiến hành các thủ tục kiểm toán nêu trên, nếu kiểm toán viên vẫn không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về số dư đầu năm, báo cáo kiểm toán phải phản ánh việc bị giới hạn phạm vi kiểm toán: Nếu số dư đầu năm tài chính chứa những sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính năm nay, kiểm toán viên sẽ thông báo cho Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị, và sau khi được sự đồng ý của Giám đốc, thông báo cho kiểm toán viên tiền nhiệm (nếu có). Tuy nhiên, nếu như đơn vị được kiểm toán không xử lý và trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính thì tùy từng trường hợp cụ thể, kiểm toán viên sẽ đưa ra “Ý kiến chấp nhận từng phần” hay “Ý kiến không chấp nhận”. Ví dụ: Trường hợp chế độ kế toán của năm nay thay đổi so với chế độ kế toán năm trước và sự thay đổi đó đơn vị được kiểm toán không xử lý và không trình bày và báo cáo đầy đủ trong thuyết minh báo cáo tài chính, thì kiểm toán viên đưa ra “Ý kiến chấp nhận từng phần” hoặc “Ý kiến không chấp nhận”. 34
  48. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Báo cáo kiểm toán phải bao gồm một đoạn mô tả các yếu tố dẫn đến sự giới hạn về phạm vi trong phần nêu ý kiến của báo cáo kiểm toán. Kiểm toán viên đưa ra ý kiến từ chối khi những ảnh hưởng có thể có của việc giới hạn phạm vi là quá trọng yếu hoặc ảnh hưởng đến toàn bộ các khoản mục khiến kiểm toán viên không thể đưa ra ý kiến kiểm toán chấp nhận từng phần đối với báo cáo tài chính. Ví dụ: kiểm toán viên không thể quan sát việc kiểm kê hàng tồn kho vào thời điểm kết thúc niên độ năm trước vì chưa được bổ nhiệm làm kiểm toán vào thời điểm đó, và khoản mục hàng tồn kho có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Đưa ra ý kiến ngoại trừ nếu việc giới hạn phạm vi là không quá trọng yếu hoặc không ảnh hưởng đến toàn bộ các khoản mục để đưa ra ý kiến từ chối, tuy nhiên trong phần ý kiến phải nêu rõ việc bị giới hạn phạm vi kiểm toán và việc giới hạn này không dẫn đến bất kỳ sự điều chỉnh nào đến báo cáo tài chính. 4.3. Áp dụng quy trình thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán số dư năm đầu tiên của GTV tại Công ty Cổ phần ABC 4.3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần ABC – khách hàng mới của GTV Tên Công ty: Công ty Cổ phần ABC. • Địa chỉ: Ấp Phước Thạnh, Quới Thiện, Vũng Liêm, Vĩnh Long. • Công ty CP ABC hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 4201202370 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long cấp lần đầu ngày 22 tháng 07 năm 2010. • Vốn điều lệ theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 30.000.000.000 VNĐ. • Lĩnh vực, ngành nghề hoạt động của công ty: − Khai thác, nuôi trồng và sản xuất giống thủy sản nội địa. − Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản. − Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản. − Bán buôn thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản. Đây là năm đầu tiên Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) thực hiện kiểm toán BCTC của Công ty CP ABC và chịu trách nhiệm kiểm toán BCTC của Công ty CP ABC cả năm 2014 và năm 2015. Quy trình thu thập BCKT khi thực hiện kiểm toán 35
  49. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho BCTC năm đầu tiên cụ thể là BCTC năm 2014 của Công ty CP ABC do các kiểm toán viên của GTV thực hiện theo ba giai đoạn: giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm toán được người viết trình bày cụ thể ở các mục sau. 4.3.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Giai đoạn này là giai đoạn đầu tiên trong một quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Việc lập kế hoạch kiểm toán giúp cho KTV có định hướng ban đầu về lượng BCKT cần phải thu thập và để đảm bảo tính đầy đủ, thích hợp của BCKT làm cơ sở cho ý kiến của KTV đặc biệt quan trọng đối với cuộc kiểm toán năm đầu tiên. Ngoài ra việc lập kế hoạch kiểm toán phần nào cũng giúp KTV chuẩn bị hành trang tốt cho một cuộc kiểm toán. 4.3.2.1. Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý Vì Công ty CP ABC là khách hàng mới của GTV nên KTV kiểm tra những thông tin liên quan đến khách hàng ABC trên internet hoặc các phương tiện truyền thông khác hoặc tài liệu sổ sách của công ty. Kết hợp với việc thu thập thông tin về khách hàng ABC, nhóm kiểm toán thường phỏng vấn Ban giám đốc và Kế toán trưởng về những thay đổi trong hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty. Ngoài ra, KTV cũng xem xét và thu thập thêm tài liệu về tình hình quản lý, chính sách mới về quản lý tài chính trong công ty; thu thập thêm các tài liệu về những thay đổi mới trong công ty có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. a) Phỏng vấn Sau quá trình phỏng vấn, trao đổi, KTV nhận thấy không có vấn đề bất thường gì liên quan đến chính sách kế toán được áp dụng tại Cty CP ABC. b) Kiểm tra tài liệu KTV kiểm tra và thu thập thêm các tài liệu về: − Tài liệu pháp luật: Biên bản họp hội đồng cổ đông năm 2014, giấy bổ nhiệm Ban lãnh đạo nhiệm kỳ mới 2014-2016. − Tài liệu về thuế: Quyết toán thuế năm 2014, biên bản kiểm tra thuế năm 2014. 36
  50. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho − Tài liệu nhân sự: Thỏa ước lao động tập thể (chỉnh sửa và bổ sung), một số hợp đồng lao động mới được ký kết năm 2014 từ cấp phó trưởng phòng trở lên. − Tài liệu kế toán: Báo cáo tài chính năm 2014, Thư quản lý, Hợp đồng: Các hợp đồng lớn được ký kết trong năm 2014. − Biên bản kiểm kê: kiểm kê quỹ, kiểm kê tài sản cố định, kiểm kê hàng tồn kho 4.3.2.2. Đánh giá chung về Hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng Sau khi có thông tin về khách hàng, có được hiểu biết sơ bộ về thông tin và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, nhóm kiểm toán tiếp tục đánh giá HTKSNB của khách hàng trên cả ba phương diện: Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các hoạt động kiểm soát. Trong bước này, nhóm kiểm toán trực tiếp phỏng vấn Ban giám đốc, bộ phận kế toán và quan sát phong cách làm việc của BGĐ và các nhân viên trong Công ty, đặc biệt là nhân viên phòng kế toán. a) Phỏng vấn Để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty CP ABC, kiểm toán viên sẽ tiến hành lập bảng câu hỏi phỏng vấn Ban giám đốc, kế toán trưởng và nhân viên. Bảng câu hỏi xoay quanh việc tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. 37
  51. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Bảng 4.2. Một số câu hỏi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ (Nguồn: Trích Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ của Grant Thornton (Việt Nam), Tài liệu lưu hành nội bộ) b) Kiểm tra tài liệu Khi đã có những đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua phỏng vấn, KTV cần tiếp tục thu thập thêm các tài liệu liên quan đến thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty ABC và phải đính kèm với giấy tờ làm việc để lưu vào hồ sơ kiểm toán, làm bằng chứng cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Các tài liệu KTV thu thập được: − Quy chế quản lý tài chính năm 2014. − Biên bản họp tổng kết cuối năm 2014. c) Quan sát Sau khi đã tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV sẽ quan sát để xem xét sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. KTV quan sát phong cách làm việc của Ban giám đốc, Nhân viên công ty ; quan sát quá trình ghi chép sổ sách, luân chuyển chứng từ, hệ thống máy tính để từ đó đánh giá việc thực hiện của các thủ 38
  52. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho tục kiểm soát cũng như đáng giá độ tin cậy của các bằng chứng thu thập được thông qua kỹ thuật phỏng vấn ở trên. KTV ghi nhận các kết quả thu được vào giấy tờ làm việc và lưu trong hồ sơ kiểm toán. Bảng 4.3. Kết quả quan sát Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cty CP ABC (Nguồn: Trích Mục Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, hồ sơ kiểm toán năm 2014 của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ GTV) d) Phân tích số liệu Trong bước này, KTV của GTV thực hiện thủ tục phân tích tính toán dựa trên dữ liệu của Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng Thuyết minh Báo cáo Tài chính ở Phụ lục 3: Báo Cáo Tài chính năm 2014 của Công ty CP ABC. Việc thực hiện thủ tục phân tích sẽ cung cấp cho KTV những bằng chứng về tính hợp lý, thay đổi bất thường, tính liên tục hoạt động, tình hình kinh doanh của khách hàng. Thực tế trong giai đoạn kế hoạch KTV của GTV tiến hành phân tích tình hình kinh doanh của Công ty CP ABC để xem xét những biến động bất thường, xác định mức độ rủi ro. 39
  53. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Bảng 4.4. Phân tích tình hình kinh doanh của Cty CP ABC. (Nguồn: Trích Mục Phân tích các thông tin tài chính, hồ sơ kiểm toán năm 2014 của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ)  Nhận xét chung: Nguồn vốn kinh doanh năm 2014 so với năm 2013 không thay đổi nhiều (tăng 1,85%) tuy nhiên doanh thu của công ty lại tăng đáng kể 52.631.072.520 VNĐ tương ứng với 34 %, cùng với chi phí tăng 32,47% (tương ứng với 50.932.406.419 VNĐ). Như vây, trong năm 2014, kết quả kinh doanh của ABC khá khả quan, công nợ phải thu và phải trả đều tăng đáng kể. Sau khi tiến hành các phân tích, KTV đưa ra các soát xét chung của mình về tình hình kinh doanh của đơn vị. Những soát xét này KTV sẽ ghi nhận vào trong giấy tờ làm việc. Bảng 4.5. Phân tích soát xét của kiểm toán viên (Nguồn: Trích Mục Soát xét của KTV về các thông tin tài chính, hồ sơ kiểm toán năm 2014 của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ) 40
  54. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho 4.3.2.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán Sau khi đã có những soát xét chung về tình hình của công ty, KTV tiến hành đánh giá mức trọng yếu và rủi ro của các khoản mục trên BCTC của Cty CP ABC. Việc đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán giúp cho KTV đánh giá hiệu quả của cuộc kiểm toán và thông qua đánh giá mức trọng yếu và rủi ro từng khoản mục để có thể thu thập được BCKT cần thiết trong quá trình kiểm toán, giảm thiểu rủi ro kiểm toán mắc phải. Trong bước này, KTV chủ yếu sử dụng kỹ thuật tính toán cùng với sự xét đoán của KTV để đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán. KTV tiến hành ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho cả tổng thể BCTC căn cứ vào các chỉ tiêu được quy định làm số gốc theo khung tỷ lệ của Grant Thornton. Các chỉ tiêu được chọn là số gốc và các tỷ lệ tương ứng để xác định mức trọng yếu được quy định: Bảng 4.6. Bảng cơ sở tính mức trọng yếu của Grant Thornton (Việt Nam) (Nguồn: Bảng 4.3, Chương trình kiểm toán Báo cáo tài chính, Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam), Tài liệu lưu hành nội bộ) Căn cứ vào hướng dẫn trên và các số liệu của số gốc trên BCTC, KTV lập bảng tính mứ c trọng yếu cho công ty ABC. Bảng 4.7. Bảng tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC của Cty CP ABC. (Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của Công ty CP ABC, tài liệu lưu hành nội bộ) 41
  55. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho 4.3.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Từ đó, kiểm toán viên sẽ đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và đáng tin cậy. Đối với Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam), thực hiện kiểm toán là quá trình thực hiện chương trình kiểm toán các khoản mục đã được đề ra trong bước chuẩn bị kiểm toán. Cụ thể, nhóm kiểm toán sẽ thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy, sau đó sẽ xử lý chúng theo từng khoản mục trên BCTC. Ví dụ về các khoản mục như: khoản mục vốn bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định, doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí. Kiểm toán viên sẽ xác định kiểm toán những khoản mục nào và khoản mục nào cần phải tập trung phân tích, thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Trong chuyên đề này, em chọn các khoản mục tập trung phân tích kỹ thuật thu thập bằng chứng là: Khoản mục tiền vì theo đánh giá của GTV, khoản mục tiền tại Công ty CP ABC có thể tiềm ẩn rủi ro, và ảnh hưởng đáng kể đến các khoản mục khác. Do vậy, cần phải thu thập bằng chứng kiểm toán để chứng minh số dư đầu kỳ của khoản mục tiền tại ngày 1/1/2013 trình bày trên BCTC của Công ty CP ABC trung thực và hợp lý hay không. 4.3.3.1. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục tiền: Mục tiêu kiểm toán của khoản mục tiền mà kiểm toán viên cần xem xét là: − Hiện hữu: số dư tài khoản tiền vào ngày lập báo cáo là có thực. − Đầy đủ: tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều được ghi chép đầy đủ, tất cả các loại tiền đều được ghi chép, phản ánh. − Đánh giá: tiền và các khoản tương đương tiền phải được đánh giá đúng đắn theo các nguyên tắc được quy định trong hạch toán tiền. − Chính xác: số dư tài khoản tiền mặt phải được tính toán, ghi sổ và chuyển sổ chính xác. − Phân loại và trình bày: tiền phản ánh trên báo cáo bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển theo đúng cách phân loại đối với tiền quy định. 42
  56. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho − Quyền và nghĩa vụ: tiền của doanh nghiệp phải phản ánh đúng là tài sản của doanh nghiệp. Các kỹ thuật mà công ty kiểm toán GTV áp dụng trong kiểm toán tiền mặt: phỏng vấn, quan sát, phân tích, kiểm kê, tính toán, kiểm tra tài liệu. Sau đây là chương trình kiểm toán được xây dựng để tiến hành kiểm toán khoản mục tiền mặt của GTV (Phụ lục 2: Chương trình kiểm toán khoản mục tiền). Trong phần này khóa luận trích quá trình thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán số dư khoản mục tiền trên BCTC năm 2014 của Công ty CP ABC 4.3.3.2. Phương pháp thu thập BCKT đối với khoản mục tiền mặt a) Phỏng vấn KTV tiến hành phỏng vấn nhằm tìm hiểu các quy trình về tiền, từ đó đưa ra đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ khoản mục tiền của đơn vị. Đối tượng phỏng vấn chủ yếu là kế toán trưởng, tuy nhiên nếu có các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ tiền thì KTV có thể trực tiếp phỏng vấn kế toán tiền. Các thông tin thu được qua quá trình phỏng vấn phải được ghi chép lại trong giấy tờ làm việc và lưu vào hồ sơ. Bảng 4.8. Kết quả phỏng vấn sơ bộ khoản mục tiền. 43
  57. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho (Nguồn: Hồ sơ kiểm toán công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ) Ngoài ra, KTV còn tiến hành phỏng vấn thông qua hệ thống các câu hỏi soạn sẵn, nhằm đánh giá trung thực hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ khoản mục tiền của công ty và các khoản mục khác (Phụ lục 1: Bảng câu hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục). b) Quan sát KTV sẽ tiến hành quan sát hoạt động thu, chi tiền thực tế tại công ty CP ABC, sau đó ghi nhận các kết quả quan sát được vào giấy tờ làm việc. Dựa vào các thực tế quan sát, KTV đưa ra kết luận về hệ thống kiểm soát nội bộ khoản mục tiền của công ty ABC. 44
  58. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Bảng 4.9. Kết quả quan sát thực tế thu chi tiền tại Công ty CP ABC. (Nguồn: Trích BAn – Kiểm toán Khoản mục tiền hồ sơ kiểm toán Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ) c) Thủ tục phân tích KTV sẽ tiến hành lập biểu tổng hợp để phân tích xu hướng biến động của tài khoản tiền qua các năm. Bảng 4.10. Phân tích khoản mục tiền 45
  59. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho (Nguồn: Trích Kiểm toán Khoản mục tiền, hồ sơ kiểm toán Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ) d) Kiểm kê KTV không trực tiếp chứng kiến kiểm kê quỹ tiền mặt tại ngày 31/12/2013 và ngày 31/12/2014. Vì vậy, KTV thu thập Biên bản kiểm kê tại quỹ của đơn vị vào ngày 31/12/2013 và Biên bản kiểm kê tại quỹ vào ngày 31/12/2014. Bảng 4.11. Biên bản kiểm kê tiền mặt tại quỹ ngày 31 tháng 12 năm 2013 (Nguồn: Biên bản kiểm kê tiền mặt tại quỹ của Công ty CP ABC) 46
  60. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Bảng 4.12. Biên bản kiểm kê tiền mặt tại quỹ ngày 31 tháng 12 năm 2014 (Nguồn: Biên bản kiểm kê tiền mặt tại quỹ của Công ty CP ABC) Tuy nhiên, do Biên bản kiểm kê tại quỹ là do người của đơn vị thực hiện nên độ tin cậy của bằng chứng này thấp hơn so với Biên bản do chính kiểm toán viên trực tiếp chứng kiến kiểm kê. Đồng thời, tiền là khoản mục nhạy cảm, dễ xảy ra rủi ro nhưng đơn vị cất giữ tiền mặt tại quỹ lớn vì vậy KTV đề xuất Ban Giám đốc nên đưa ra chính sách tồn quỹ tối đa là khoảng 300.000.000 triệu đồng, nếu vượt số tiền tối đa, thủ quỹ phải có trách nhiệm gởi tiền vào ngân hàng để hạn chế rủi ro mất cắp. Do đó, KTV sẽ thực hiện những kỹ thuật thu thập bằng chứng khác để đảm bảo rằng khoản mục tiền được trình bày trên BCTC là trung thực và hợp lý, người viết trình bày phương pháp thu thập bằng chứng ở khoản mục tiếp theo. e) Tính toán KTV sẽ kiểm tra tính chính xác của các số dư trên sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản tiền mặt. Dư cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Phát sinh nợ - Phát sinh có trên sổ chi tiết tài khoản 111 và so sánh kết quả đó với bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, biên bản kiểm kê quỹ. 47
  61. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Bảng 4.13. Bảng đối chiếu số dư đầu kì trên sổ sách, chứng từ. (Nguồn: hồ sơ kiểm toán năm 2014 của Công ty ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ) f) Kiểm tra tài liệu Đối với TK tiền mặt, Kiểm toán viên lựa chọn những một số nghiệp vụ trên sổ chi tiết tiền để thực hiện kiểm ta chi tiết bằng cách thu thập các Phiếu thu, Phiếu chi tương ứng bằng cách chọn mẫu dựa vào phần mềm chọn mẫu IDEA của Grant Thornton. Sau đó, KTV kiểm tra: Hình thức của phiếu thu, phiếu chi có phù hợp với quy định hiện hành hay không, có chữ ký, số tiền, nội dung rõ ràng không để khẳng định các mục tiêu phê chuẩn, tính toán, hạch toán được thỏa mãn. Tính liên tục của việc đánh số thứ tự các phiếu thu, phiếu chi. Chứng từ gốc như hợp đồng, đề nghị mua hàng, đề nghị thanh toán, hóa đơn tài chính gốc để khẳng định nghiệp vụ phát sinh là có căn cứ hợp lý được thỏa mãn. Sau khi kiểm tra kiểm toán viên tiến hành ghi chép lại các vấn đề sai sót trên giấy làm việc. Sau đây là bảng kiểm tra chi tiết chứng từ một số mẫu chọn ra từ phần mềm IDEA. 48
  62. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Bảng 4.14. Kiểm tra chi tiết tiền mặt CÔNG TY TNHH GRANT THORNTON (VIỆT NAM) Client: Công ty CP ABC Prepared by: Hằng Period ended: 31/12/2014 Reviewed: Lâm Date: 26/01/2016 Subject: Kiểm tra chi tiết tiền mặt Objective (Mục tiêu kiểm toán) − Chọn mẫu kiểm tra chi tiết tiền mặt. − Đối chiếu từ chứng từ vào sổ sách để đảm bảo ghi nhận chính xác và đầy đủ. Workdone (Công việc thực hiện) 49
  63. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho 50
  64. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho (Nguồn: Kiểm toán Khoản mục tiền, hồ sơ kiểm toán năm của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ).  Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục tiền mặt: Số dư tài khoản tiền mặt tại ngày 31/12/2013 và ngày 31/12/2014 của Công ty CP ABC là rất lớn. KTV không chứng kiến kiểm kê vào thời điểm ngày 31/12/2014 mà chỉ thực hiện thủ tục thu thập Biên bản kiểm kê tại ngày 31/12/2013 và ngày 31/12/2014 rồi kiểm tra các chứng từ có liên quan. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán với số tiền lớn đều được Công ty ABC thực hiện qua tài khoản ngân hàng. Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán tiền mặt, với số lượng bằng chứng kiểm toán thu được, KTV nhận thấy số dư tài khoản tiền mặt tại ngày 31/12/2014 là trung thực và hợp lý và không có đề nghị điều chỉnh. 51
  65. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Bảng 4.15. Bảng tổng hợp số dư tài khoản tiền mặt sau kiểm toán. (Nguồn: Trích Kiểm toán Khoản mục tiền, hồ sơ kiểm toán năm 2014 của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ) 4.3.3.3. Phương pháp thu thập BCKT đối với khoản mục tiền gửi ngân hàng Đối với TK tiền gửi ngân hàng, KTV thực hiện những kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tương tự như đối với TK Tiền mặt. Thông thường, kỹ thuật Phỏng vấn, Quan sát và Phân tích được tiến hành đồng thời với TK Tiền mặt; những kỹ thuật thu thập bằng chứng khác được thực hiện như sau: a) Thu thập tài liệu KTV thu thập các tài liệu liên quan tới tiền gửi ngân hàng như : bảng sao kê các tài khoản ngân hàng, Thư xác nhận số dư tài khoản ngân hàng vào ngày 31/12/2013 và ngày 31/12/2014 của các ngân hàng gửi cho đơn vị, sổ phụ ngân hàng b) Lấy xác nhận Thư xác nhận là bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba độc lập cung cấp nên có tính khách quan, có độ tin cậy cao nếu KTV kiểm soát được quá trình gửi thư xác nhận. Nhưng do có phạm vi giới hạn và chi phí thực hiện kỹ thuật cao nên KTV thường chọn mẫu các nghiệp vụ có giá trị lớn, có dấu hiệu bất thường để gửi thư xác nhận. Trong trường hợp không thu thập được thư xác nhận của các nghiệp vụ cần quan tâm, KTV phải thực hiện các thủ tục thay thế như kiểm tra nghiệp vụ sau ngày khóa sổ hoặc đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng với sổ phụ ngân hàng, kiểm tra chứng từ phát sinh. KTV đã vận dụng kỹ thuật lấy xác nhận trong kiểm toán khoản mục tiền gửi ngân hàng của Cty CP ABC như sau: KTV tiến hành lập bảng tổng hợp tiền gửi ngân hàng của Công ty theo từng ngân hàng và theo từng loại tiền gửi dựa trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng. Sau đó KTV 52
  66. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho tiến hành đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp với số dư tiền gửi ngân hàng trên Bảng cân đối số phát sinh của Công ty để tìm ra chênh lệch. KTV đã gửi thư xác nhận số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng tại thời điểm 31/12/2013 và 31 tháng 12 năm 2014 cho Ngân hàng Công thương VN. Bảng 4.16. Thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng tại ngày 31/12/2013 Công ty CP ABC tại ngân hàng TMCP Công thương VN- CN Khánh Hòa. (Nguồn: Trích Kiểm toán Khoản mục tiền, hồ sơ kiểm toán năm của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ) 53
  67. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Bảng 4.17. Thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng tại ngày 31/12/2014 Công ty CP ABC tại ngân hàng TMCP Công thương VN- CN Khánh Hòa. (Nguồn: Trích Kiểm toán Khoản mục tiền, hồ sơ kiểm toán năm của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ) KTV đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách kế toán của Công ty CP ABC và xác nhận của ngân hàng có sự khớp đúng. Cụ thể như sau: Bảng 4.18. Bảng kiểm soát thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng Subject: Gửi thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng Objective (Mục tiêu kiểm toán) Đảm bảo số dư tiền gửi ngân hàng là có thực và được ghi nhận chính xác. Workdone (Công việc thực hiện) − Đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng giữa sổ sách với sổ phụ/ thông báo số dư của ngân hàng. − Thực hiện gửi thư xác nhận cho các ngân hàng mà đơn vị mở tài khoản giao dịch. Tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch (nếu có). 54
  68. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho Số dư theo Số dư theo thư Chênh Nguyên STT Tên ngân hàng sổ sách xác nhận lệch nhân Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm NH Ngoại 1 thương VN-CN 118.250.363 75.318.035 118.250.363 75.318.035 0 0 Khánh Hòa Cộng 118.250.363 75.318.035 118.250.363 75.318.035 0 0 Nhận xét: Số dư tiền gửi ngân hàng trong sổ sách là phù hợp với số dư tài khoản ngân hàng của đơn vị tại ngân hàng theo thư xác nhận. Kết luận: Số dư tài khoản ngân hàng là có thực và được ghi nhận chính xác. (Nguồn: Trích BA3.3 – Kiểm toán Khoản mục tiền hồ sơ kiểm toán của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ)  Tổng hợp kết quả kiểm toán số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng: Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán và dựa vào các bằng chứng kiểm toán thu được, KTV nhận thấy số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng của Công ty CP ABC vào ngày 31/12/2014 là trùng với thư xác nhận và giấy thông báo số dư của Ngân hàng. Công ty ABC cũng không có bất kì khoản thể chấp và vay dài hạn nào với ngân hàng. KTV không đề nghị bất cứ bút toán điều chỉnh nào. Bảng 4.19. Bảng tổng hợp số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng sau kiểm toán. (Nguồn: Trích BA3 – Kiểm toán Khoản mục tiền, hồ sơ kiểm toán của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ). 55
  69. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho 4.3.3.4. Nhận xét về khoản mục tiền. Do tài khoản tiền đang chuyển không có số dư nên KTV không tiến hành kiểm toán khoản mục này. Qua quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán tài khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, KTV nhận thấy: − Số dư ngày 31/12/2013 và số dư ngày 31/12/2014 của TK tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tại Công ty CP ABC là có thực. − Quá trình thu, chi tiền được thực hiện theo đúng quy trình, có sự phê duyệt và phân quyền. Các chứng từ thu chi được phê duyệt và lưu trữ đầy đủ. − Các nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng phát sinh đều có giấy đề nghị chuyển tiển, giấy báo nợ, giấy báo có đầy đủ.  Kết luận: Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền là trung thực và hợp lý. KTV không có bút toán điều chỉnh. Bảng 4.20. Bảng tổng hợp khoản mục tiền sau khi kiểm toán (Nguồn: Trích BA3 – Kiểm toán Khoản mục tiền, hồ sơ kiểm toán của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ). 4.3.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên soát xét lại giấy tờ và phỏng vấn kế toán trưởng về những vấn đề chưa rõ. KTV cũng thu thập lại giải trình của Ban Giám đốc. Đây cũng được coi là bằng chứng kiểm toán và sẽ lưu vào trong hồ sơ kiểm toán. Sau đó kiểm toán viên sẽ thống nhất với Công ty về các bút toán điều chỉnh đối với các khoản mụ c trên báo cáo tài chính còn tồn tại sai sót. Các 56
  70. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho bút toán điều chỉnh sẽ được lưu vào File kiểm toán Trong thư giải trình của Ban Giám đốc Công ty sẽ xác minh lại và đưa ra ý kiến về sự tin cậy và hợp lý của thông tin trên bảng này với những bằng chứng đầy đủ và đáng tin cậy. Bảng 4.21. Thư giải trình của Giám đốc Công ty CP ABC CÔNG TY CỔ PHẨN ABC Ngày 22 tháng 3 năm 2015 Kính gửi: Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh Tầng 14 Pearl Plaza, 561 Điện Biên Phủ, Bình Thạnh, TP.HCM THƯ GIẢI TRÌNH Thưa quý vị, Thư giải trình này được phát hành liên quan đến công việc kiểm toán của Quý vị về Báo cáo tài chính tổng hợp cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Công ty CP ABC (sau đây gọi tắt là Công ty). Chúng tôi hiểu rằng tất cả những thông tin Quý vị yêu cầu để hình thành ý kiến về Báo cáo tài chính tổng hợp cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2014 có thể không tìm được trong các ghi chép của kế toán và các tài liệu khác, do vậy Quý vị đã yêu cầu các giải trình của chúng tôi. Chúng tôi xác nhận, với sự hiểu biết và tin tưởng cao nhất của mình các giải trình sau: TRÁCH NHIỆM LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP VÀ THIẾT LẬP HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1. Ban Tổng Giám đốc Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm lập Báo cáo tài chính tổng hợp cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2014 phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của Công ty tuân thủ theo các Chuẩn mực, Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan. Ban Tổng Giám đốc Công ty cũng hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp nhằm ngăn chặn và phát hiện các sai sót và gian lận. NỢ PHẢI TRẢ, CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG VÀ CÁC CAM KẾT 2. Chúng tôi đã ghi chép và công bố một cách phù hợp tất cả các khoản nợ phải trả đã phát sinh, bao gồm cả các khoản nợ tiềm tàng cũng như tất cả các đảm bảo mà chúng tôi thực hiện với các bên thứ 3 trng Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp. 3. Không có bất cứ thiệt hại trọng yếu dự kiến phát sinh từ các vụ kiện và từ các 57
  71. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho hợp đồng mà Công ty đã ký kết. 4. Ngoại trừ các điểm đã nêu trong Báo cáo tài chính tổng hợp, không có bất kỳ khoản nợ nào khác được đảm bảo bằng tài sản của Công ty tại ngày lập Báo cáo tài chính tổng hợp. 5. Tất cả những cam kết mua và bán cổ phiếu, các thỏa thuận về chia lãi/lỗ phát sinh từ các cam kết mua hoặc bán, và các quyền chọn để mua lại các tài sản đã bán trước đây được ghi chép phù hợp và được công bố thỏa đáng trên Báo cáo tài chính tổng hợp. TÀI SẢN 6. Công ty có quyền hợp pháp với tất cả các tài sản thể hiện trong Bảng cân đối kế toán Các tài sản đã bán hoặc thuộc về bên thứ 3 đã được phản ánh phù hợp trên Báo cáo tài chính tổng hợp. Chúng tôi không có bất kỳ cam kết nào với bên thứ 3 để lấy lại các tài sản đã bán. 7. Chúng tôi không có bất kỳ một kế hoạch nào nhằm thu hẹp quy mô hoạt động, không có kế hoạch hay dự tính nào có thể dẫn đến tình trạng hàng tồn kho ứ đọng hoặc lạc hậu. Chúng tôi không có bất kỳ hàng tồn kho nào được hạch toán với giá trị cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. 8. Tiền và các khoản đầu tư của chúng tôi không được sử dụng để đảm bảo cho bất kỳ khoản tín dụng nào. 9. Các chi phí trả trước chưa được phân bổ trên Bảng cân đối kế toán phù hợp với thu nhập dự kiến phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính. CÁC VẤN ĐỀ KHÁC 10. Chúng tôi cam kết tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm đã được phản ánh phù hợp trong sổ sách kế toán của Công ty. 11. Chúng tôi đã chuẩn bị và cung cấp cho Quý vị tất cả các sổ sách kế toán, chứng từ phát sinh cũng như các biên bản họp của Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị gồm: − Nghị quyết đại hội cổ đông thường niên năm 2014 số 103/CPM ngày 22/4/2014 − Biên bản họp Hội đồng quản trị ngày 26/12/2014 về trích lập các quỹ. 12. Tất cả các giao dịch với các thành viên HĐQT, Ban Giám đốc và các nhân viên quản lý chủ chốt cũng như các thành viên mật thiết trong gia đình của họ (bố, mẹ, vợ, chồng, anh, chị em ruột) bao gồm tiền lương, thưởng và các thỏa thuận vay, bảo lãnh nợ vay, đã được công bố đầy đủ trên Báo cáo tài chính tổng hợp. Chúng tôi cũng đã công bố đầy đủ thông tin về các bên liên quan khác bao gồm: nội dung các giao dịch phát sinh, giá cả của các giao dịch cũng như số liệu phát sinh trong năm và công nợ phải thu, phải trả. 13. Tất cả các khoản vốn góp của các cổ đông của Công ty đã được ghi chép và 58
  72. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho trình bày đúng đắn trên Báo cáo tài chính tổng hợp. 14. Báo cáo tài chính tổng hợp hoàn toàn không có các sai sót trọng yếu do ảnh hưởng của các sai sót và gian lận. 15. Chúng tôi xác nhận rằng Công ty đã tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của luật pháp cũng như các điều khoản của hợp đồng và thỏa thuận đã ký kết. 16. Hiện tại, không còn các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính đòi hỏi phải xem xét lại số liệu đã trình bày trong Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc phải công bố bổ sung. Chúng tôi sẽ thông báo cho quý vị nếu có bất kỳ sự kiện trọng yếu nào xảy ra đòi hỏi phải trình bày lại số liệu hoặc công bố bổ sung trong Báo cáo tài chính tổng hợp. 17. Chúng tôi không có bất kỳ kế hoạch hay dự định nào có thể làm thay đổi đáng kể giá trị mang sang của tài sản và nợ phải trả đang được phản ánh trên Báo cáo tài chính tổng hợp. 18. Chúng tôi đã cân nhắc đến tất cả các bút toán điều chỉnh mà Quý vị đề nghị và xác nhận chúng tôi chấp thuận các bút toán điều chỉnh này. Trân trọng kính chào, Giám đốc Công ty CP ABC Sau khi có đầy đủ các bằng chứng khách quan, kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực hợp lý của BCTC dựa trên các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được. Sau đó, GTV phát hành Báo cáo kiểm toán và lưu tất cả các bằng chứng kiểm toán thu thập được vào hồ sơ kiểm toán. 59
  73. SVTH: Đặng Thị Thuý Hằng GVHD: Th.S Thái Thị Nho CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ 5.1. Nhận xét 5.1.1. Ưu điểm Trong quá trình thực hiện các cuộc kiểm toán, thu thập bằng chứng kiểm toán là công việc hết sức quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả của cuộc kiểm toán. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc thu thập bằng chứng kiểm toán, các KTV của Công ty GTV ngày càng vận dụng phổ biến, đầy đủ và linh hoạt các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong quá trình thực hiện các cuộc kiểm toán thông thường hay cuộc kiểm toán năm đầu tiên nói riêng. Trong quá trình hoạt động và phát triển, Công ty GTV luôn chú trọng tới việc nâng cao chất lượng các dịch vụ mà Công ty cung cấp cho khách hàng, đặc biệt là dịch vụ kiểm toán BCTC. Để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC, trong quá trình kiểm toán các KTV của Công ty đã áp dụng sâu rộng hơn các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để thu thập được những bằng chứng có độ tin cậy cao và hữu ích, nâng cao được chất lượng bằng chứng kiểm toán. − Về thiết kế chương trình kiểm toán Với hệ thống chương trình kiểm toán của GTV được xây dựng khoa học, chi tiết và cụ thể cho từ ng khoản mục cùng với việc cung cấp đầy đủ các mẫu biểu giấy tờ làm việc cho KTV, KTV rất dễ dàng trong việc tiến hành kiểm toán các khoản mục và thu thập các bằng chứng kiểm toán có liên quan. Trong quá trình kiểm toán đối với từng khoản mục, việc thu thập bằng chứng kiểm toán cũng được hướng dẫn rất chi tiết: những bằng chứng kiểm toán nào cần được thu thập; cách tìm hiểu những bằng chứng đó; đưa ra nhận xét đối với các bằng chứng thu thập được; những thủ tục kiểm toán thay thế khi không thu thập được các bằng chứng kiểm toán cần thiết Với phương pháp thu thập bằng chứng hiệu quả và hợp lý đã giúp cho KTV của Công ty tiết kiệm được thời gian và cũng làm giảm mức phí của cuộc kiểm toán. − Về việc vận dụng kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khác nhau trong quá trình kiểm toán KTV của Công ty GTV thường xuyên vận dụng kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khác nhau một cách linh hoạt và hợp lý để thu được các bằng 60