Khóa luận Phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt Vi Na

pdf 98 trang thiennha21 23/04/2022 2821
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt Vi Na", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_va_du_bao_tai_chinh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt Vi Na

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH BẰNG PHƢƠNG PHÁP HỒI QUY TUYẾN TÍNH TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ HOÀNG VIỆT VINA Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến Sinh viên thực hiện : Trần Anh Tiên MSSV: 1154010802 Lớp: 11DQD05 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  2. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH BẰNG PHƢƠNG PHÁP HỒI QUY TUYẾN TÍNH TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ HOÀNG VIỆT VINA Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến Sinh viên thực hiện : Trần Anh Tiên MSSV: 1154010802 Lớp: 11DQD05 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung trong đồ án này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Hoàng Yến. Những kết quả và các số liệu trong đồ án này được thực hiện tại Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Tp.HCM, Ngày tháng năm 2015 Trần Anh Tiên
  4. iii LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM, đặc biệt thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh đã giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học tại trường, đã truyền đạt và giúp tôi cũng cố những kiến thức cơ bản về chuyên ngành, đồng thời cũng giúp đỡ cho tôi mở rộng, nâng cao trình độ hiểu biết của mình trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực quản trị kinh doanh. Trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt Vi Na, nhờ sự giúp đỡ tận tình của Cô Nguyễn Thị Hoàng Yến, các Anh - Chị tại Công Ty cùng với sự cố gắng của bản thân để tiếp cận với những công việc thực tiễn, Vì vậy, em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Dự Báo Tài Chính Bằng Phương Pháp Hồi Quy Tuyến Tính Tại Công Ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt Vina”. Do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít ỏi, thời gian thực tập tìm hiểu chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của Thầy - Cô và các Anh - chị để đề tài của em được phong phú về lý luận và sát thực tiễn của Doanh nghiệp. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tập thể Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa, phòng kế toán Công Ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Hoàng Yến đã giúp em hoàn thành bài viết của mình. Em xin chúc toàn thể quý thầy cô Trường Đại Học Công Nghệ T.P Hồ Chí Minh và Ban lãnh đạo Công Ty dồi dào sức khỏe và thành đạt trong cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn!
  5. iv NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN . TP.HCM, ngày .tháng .năm 2015 GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
  6. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CẢM ƠN iii NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN iv MỤC LỤC v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii DANH MỤC BẢNG ix DANH MUC HÌNH x LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 4 1.1. Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính 4 1.1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính 4 1.1.2. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính 4 1.1.3. Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính 5 1.1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính 6 1.1.4.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính 6 1.1.4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 6 1.1.4.1.2. Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh 8 1.1.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính 9 1.1.4.2.1. Các tỷ số thanh toán 9 1.1.4.2.2. Các tỷ số quản lí nợ 10 1.1.4.2.3. Các tỉ số hiệu quả hoạt động 10 1.1.4.2.4. Các tỉ số khả năng sinh lợi 11 1.2. Dư báo tài chính 12 1.2.1. Khái niệm dự báo, dự báo tài chính 12 1.2.2. Mục đích và ý nghĩa của dự báo, dự báo tài chính 12 1.2.3. Các phương pháp dự báo tài chính 13 1.2.3.1. Phương pháp hồi quy đơn biến 13 1.2.3.2. Phương pháp hồi quy đa biến 14 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 15 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ HOÀNG VIỆT VINA 16 2.1. Giới thiệu khái quát công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt Vi Na 16 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 16 2.1.2. Chức năng – nhiệm vụ công ty 16 2.1.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty: 16
  7. vi 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty 17 2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lí của công ty 17 2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 17 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán của công ty 18 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán 18 2.1.5.2 Chế độ kế toán áp dụng 19 2.1.5.2.1 Hệ thống tài khoản 19 2.1.5.2.2 Hệ thống báo cáo: 19 2.1.5.2.3 Chứng từ sử dụng 20 2.1.5.2.4 Hình thức kế toán áp dụng 20 2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm (2012-2014) 20 2.2. Thực Trạng Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Bao Bì Hoàng Việt Vina 21 2.2.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính 21 2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 21 2.2.1.1.1. Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn 22 2.2.1.1.2. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn 26 2.2.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh 31 2.2.1.2.1. Phân tích biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận 32 2.2.1.2.2. Phân tích kết cấu chi phí và lợi nhuận 36 2.2.2. Phân tích các tỷ số tài chính 37 2.2.2.1. Các tỉ số thanh toán 37 2.2.2.1.1. Tỉ số thanh toán hiện thời (CR) 38 2.2.2.1.2. Tỉ số thanh toán nhanh (QR) 38 2.2.2.2. Các tỉ số về quản lí nợ 38 2.2.2.2.1. Tỉ số nợ (DR): 38 2.2.2.2.2. Tỉ số trang trải lãi vay (TIE): 39 2.2.2.3. Các tỉ số hiệu quả hoạt động 39 2.2.2.3.1. Tỉ số vòng quay hàng tồn kho: 39 2.2.2.3.2. Tỉ số vòng quay khoản phải thu: 40 2.2.2.3.3. Tỉ số vòng quay tổng tài sản 40 2.2.2.4. Các tỉ số lợi nhuận 41 2.2.2.4.1. Doanh lợi tiêu thụ (ROS): 41 2.2.2.4.2. Doanh lợi tài sản (ROA): 41 2.2.2.4.3. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE): 42 2.3. Nhận xét – đánh giá: 42 2.3.1. Nhận xét tình hình tài chính công ty: 42
  8. vii 2.3.1.1. Ưu điểm: 42 2.3.1.2. Nhược điểm: 43 2.3.1.3. Nguyên nhân tồn tại những nhược điểm trên: 44 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 44 CHƢƠNG 3: 45 XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỰ BÁO DOANH THU THUẦN BẰNG HỒI QUY ĐA BIẾN VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. 45 3.1 Xây dựng mô hình dự báo doanh thu thuần: 45 3.2. Nhận xét mô hình dự báo doanh thu thuần: 55 3.3. Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ: 56 3.3.1. Phương hướng phát triển công ty: 56 3.3.2. Mục tiêu: 57 3.3.3. Nhiệm vụ: 57 3.4. Giải pháp 57 3.4.1. Giải pháp về giá vốn bán hàng: 57 3.4.2. Giải pháp về chi phí quản lý doanh nghiệp: 61 3.5. Kiến nghị: 62 3.5.1. Đối với nhà nước: 62 3.5.2. Đối với công ty: 63 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 64 KẾT LUẬN 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 66 PHỤ LỤC 67
  9. viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BH : Bán hàng. CCDV : Cung cấp dịch vụ. CP : Chi phí. CPBH : Chi phí bán hàng. CPK : Chi phí khác. CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp. CPTC : Chi phí tài chính. CSH : Chủ sở hữu. DT : Doanh thu. DTBH : Doanh thu bán hàng. DTT : Doanh thu thuần. GVBH : Giá vốn bán hàng. LN : Lợi nhuận. LNST : Lợi nhuận sau thuế. LNT : Lợi nhuận thuần. NDH : Nợ dài hạn. NNH : Nợ ngắn hạn. NPT : Nợ phải trả. NV : Nguồn vốn. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn VCSH : Vốn chủ sở hữu.
  10. ix DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Thống kê doanh thu và lợi nhuận các năm 2012-2014 20 Bảng 2.2 Trích bảng cân đối kế toán năm 2012-2013-2014 21 Bảng 2.3 Thống kê tình hình biến động tài sản năm 2012-2014 22 Bảng 2.4 Thống kê tình hình biến động nguồn vốn năm 2012-2014 25 Bảng 2.5 Thống kê Kết cấu tài sản năm 2012-2014 26 Bảng 2.6 Thống kê Kết cấu nguồn vốn năm 2012-2014 29 Bảng 2.7 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2014 31 Bảng 2.8 Thống kê tình hình biến động doanh thu năm 2012- 2014 32 Bảng 2.9 Thống kê tình hình biến động chi phí năm 2012-2014 33 Bảng 2.10 Thống kê tình hình biến động lợi nhuận năm 2012-2014 35 Bảng 2.11 Kết cấu chi phí công ty năm 2012-2014 36 Bảng 2.12 Kết cấu lợi nhuận kế toán trước thuế công ty năm 2012-2014 37 Bảng 2.13 Thống kê các tỷ số thanh toán năm 2012-2014 37 Bảng 2.14: Thống kế tỷ số nợ so với tổng tài sản năm 2012-2014 38 Bảng 2.15: Thống kê tỷ số trang trải lãi vay năm 2012-2014 39 Bảng 2.16 Thống kê tỷ số vòng quay hàng tồn kho năm 2012-2014 39 Bảng 2.17 Thống kê tỷ số vòng quay khoản phải thu năm 2012-2014 40 Bảng 2.18 Thống kê vòng quay tổng tài sản năm 2012-2014 40 Bảng 2.19 Thống kê doanh lợi tiêu thụ năm 2012-2014 41 Bảng 2.20 Thống kê doanh lợi tài sản năm 2012-2014 41 Bảng 2.21 Thông kê Doanh lợi vốn chủ sỡ hữu năm 2012-2014 42 Bảng 3.1 Thống kê doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác năm 2005-2014 45 Bảng 3.2 Thống kê dự báo CPK bằng phương pháp bình quân di động trượt 54 Bảng 3.3 Dự báo doanh thu thuần năm 2015 55
  11. x DANH MUC HÌNH Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty 17 Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 18 Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện kết cấu của năm 2013-2014 27 Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện kết cấu nguồn vốn 2013-2014 30 Hình 2.5 Biểu đồ thể hiện biến động doanh thu năm 2012-2014 32 Hình 3.1 Kết quả hồi quy đa biến của doanh thu thuần băng Eviews 46 Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện giá vốn công ty năm 2005-2014 47 Hình 3.3 Kết quả hàm hồi quy xu thế bậc nhất của giá vốn hàng bán 48 Hình 3.4 Kết quả hàm hồi quy xu thế bậc hai của giá vốn hàng bán 49 Hình 3.5 Biều đồ thể hiện chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2005-2014 50 Hình 3.6 Kết quả hàm hồi quy xu thế bậc nhất của chi phí quản lý doanh nghiệp 50 Hình 3.7 Kết quả hàm hồi quy xu thế bậc hai của chi phí quản lý doanh nghiệp 51 Hình 3.7 Biểu đồ thể hiện chi phí khác của công ty năm 2005-2014 53 Hình 3.8 Biểu đồ dự báo chi phí khác bằng bình phương di động trượt 54
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Hiện nay, đất nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới một cách sâu rộng để tạo ra sự phát triển nhanh, bền vững về mọi mặc. Hòa cùng với sự thay đổi trong các chính sách quản lý kinh tế vi mô và vĩ mô, phân tích tình hình tài chính là công cụ cần thiết để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược kinh doanh, thu hút đầu tư, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đồng thời, Dự báo là công cụ trợ giúp đắc lực để nhà quản trị ra quyết định và lập kế hoạch trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, một mặt hoạt động có nhiều rủi ro mà không thể thiếu dự báo đó hoạt động tài chính. Dự báo tài chính là công cụ rất hữu ích cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định tài chính như: huy động vốn, đầu tư tài sản, điều chỉnh lưu lượng tiền mặt, Vì vậy, việc phân tích báo cáo tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, cung cấp các thông tin để doanh nghiệp có thể đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính, từ đó doanh nghiệp đưa ra những giải pháp để phát triển doanh nghiệp của mình. Trong những năm gần đây hoạt động của Công ty có nhiều biến động và không ổn định. Điều đó cũng dẫn đến những rủi ro trong hoạt động tài chính của Công ty. Chính vì tầm quan trọng đó tôi chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty TNHH BAO BÌ HOÀNG VIỆT VINA’’ để làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu: - Môi trường công ty: Hiện tại công ty chưa có đề tài nào phân tích về tình hình tài chính cũng như dự báo tình hình tài chính của công ty. Do vậy, đề tài “phân tích tình hình tài chính và dự báo tài chính bằng phương pháp hồi quy tuyến tính tại công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt Vi Na” là đề tài mới hoàn toàn đối với doanh nghiệp. - Môi trường vĩ mô: các đề tài về phân tích và dự báo tài chính công ty trong cả nước như sau: + Đề tài: “Phân tích tình hình tài chính và dự báo báo cáo tài chính tại công ty Cổ Phần In và Thương Mại Khánh Hòa” tác giả Ninh Hoa Hải Hằng (GVHD: Th.s Chu Thị Lê Dung) - Đại học Nha Trang. Luận văn phân tích khá chi tiết phần thực trạng tình hình tài chính công ty và đưa ra giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính nhưng chủ yếu mang tính lý thuyết khó áp dụng thực tiễn. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN + Luận văn: “Phân tích, thống kê và dự báo doanh thu của Tổng công ty Thương Mại Hà Nội” tác giả Nguyễn Thị Phương (GVHD: T.s Đặng Văn Lương) – trường đại học Thương Mại. Những mặt đạt được của luận văn: luận văn có lý luận chung đầy đủ và chi tiết về doanh thu, công tác thống kê doanh thu, đã đưa ra một số giải pháp giúp doanh nghiệp tăng doanh thu. Và những mặt hạn chế của luận văn: đưa ra một khối lượng lý luận rất lớn, luận văn khá dài (khoảng 90 trang); phần thực trạng, giải pháp đưa ra khá nhiều và cụ thể nhưng sự thống nhất của hai phần này chưa cao, phần giải pháp mang tính lý thuyết cao. 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:  Mục tiêu chung: Việc nghiên cứu nhằm đi sâu vào tình hình tài chính của công ty để thấy được những điểm mạnh điểm yếu, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra cách khắc phục. Bên cạnh đó bài nghiên cứu cũng đi đến việc phân tích cũng như dự báo trong tương lai để cho công ty thấy được những biến động tài chính nhằm có biện pháp phù hợp.  Mục tiêu cụ thể: Việc nghiên cứu này giúp công ty xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của công ty. Thông qua các chỉ số này công ty đánh giá rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh. Công ty có thể xây dựng được kế hoạch tài chính ngắn hạn, tính toán được số vốn lưu động cần thiết. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:  Đối tƣợng nghiên cứu: Các báo cáo tài chính của công ty: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các bảng biểu kế toán khác có lien quan phục vụ cho quá trình nghiên cứu.  Phạm vi nghiên cứu: Nội dung: Phân tích tình hình tài chính của công ty từ năm 2012 tới năm 2014 để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và đưa ra phân tích xu hướng phát triển tài chính những năm tiếp theo của công ty. Thời gian: Số liệu được sử dụng từ năm 2005 tới năm 2014. Không gian: Đề tài được nghiên cứu, lấy số liệu tại phòng kế toán - công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp được vận dụng chủ yếu trong đề tài là phương pháp phân tích so sánh. Số liệu được tổng hợp từ số liệu thứ cấp trong quá trình thực tập tại công ty, các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN tiếp các nhân viên phòng Kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ số và từ đó đưa ra những nhận xét. Ngoài ra, dự báo tình hình tài chính doanh nghiệp còn áp dụng thêm phương pháp hồi quy tuyến tính bằng phần mềm Eviews. 6. Kết cấu của đề tài: Ngoài các phần như mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lí luận về phân tích báo cáo tài chính và dự báo tài chính doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa. Chương 3: Xây dựng mô hình dự báo doanh thu thuần bằng hồi quy đa biến và các giải pháp thực hiện. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 4 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 1.1. Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính 1.1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là loại báo cáo kế toán phản ánh một cách tổng quan, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính. Báo cáo tài chính không chỉ cung cấp thông tin cho đối tượng quan tâm bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, cơ quan thuế, mà còn cung cấp thông tin cho nhà quản trị và là công cụ để thực hiện đánh giá, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các giải pháp khắc phục. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét, đánh giá kết qucủa việc quản lí, điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, phân tích những gì làm được và chưa làm được và dự đoán những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra biện pháp tận dụng những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lí, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một Công ty, và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai. Phân tích tài chính là quá trình kiểm tra đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính ở quá khứ và hiện tại để thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính  Sự cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 5 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau. Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.  Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập và xử lí thông tin. Nhằm đánh giá quá trình tài chính, khả năng và tiềm lực doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định về tài chính. Việc phân tích báo cáo tài chính có thể thực hiện dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau, thông tin kế toán, thông tin trong quản lí, thông tin từ báo cáo tài chính doanh nghiệp và được thực hiện từ nhiều chủ thể khác nhau như tổ chức tài chính, cá nhân. Với những mục đích quan tâm khác nhau của những chủ thể nên bảng phân tích tài chính sẽ mang những ý nghĩa riêng với mỗi chủ thể. 1.1.3. Tài liệu và phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính  Tài liệu phân tích báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả thực trạng về tình hình tài sản và nguồn vốn của Doanh Nghiệp tại một thời điểm nhất định (thường là thời điểm kết thúc một niên độ kế toán). Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp còn dựa vào một số báo cáo tài chính khác nhau như: báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh về kết quả hoạt động kinh doanh  Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính Phân tích theo chiều ngang: Điểm khởi đầu chung cho việc nghiên cứu các báo cáo tài chính là phân tích theo chiều ngang, bằng cách tính số tiền chênh lệch từ năm này so với năm trước. Tỷ lệ phần trăm chênh lệch phải được tính toán để thấy quy mô thay đổi tương quan ra sao với quy mô của số tiền liên quan. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 6 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN Phân tích xu hướng: Một biến thể của phân tích theo chiều ngang là phân tích xu hướng. Trong phân tích xu hướng, các tỷ lệ chênh lệch được tính cho nhiều năm thay vì hai năm. Phân tích xu hướng quan trọng bởi vì nó có thể chỉ ra những thay đổi cơ bản về bản chất của hoạt động kinh doanh. Phân tích theo chiều dọc: Trong phân tích theo chiều dọc, tỷ lệ phần trăm được sử dụng để chỉ mối quan hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong báo cáo. Con số tổng cộng của một báo cáo sẽ được đặt là 100% và từng phần của báo cáo sẽ được tính tỷ lệ phần trăm so với con số đó. Báo cáo bao gồm kết quả tính toán của các tỷ lệ phần trăm trên được gọi là báo cáo quy mô chung. Phân tích theo chiều dọc có ích trong việc so sánh tầm quan trọng của các thành phần nào đó trong hoạt động kinh doanh và trong việc chỉ ra những thay đổi quan trọng về kết cấu của một năm so với năm tiếp theo ở báo cáo quy mô chung. Phân tích tỷ số: Phân tích tỷ số là một phương pháp quan trọng để thấy được các mối quan hệ có ý nghĩa giữa hai thành phần của một báo cáo tái chính. Nghiên cứu một tỷ số cũng phải bao gồm việc nghiên cứu những dữ liệu đằng sau các tỷ số đó. Mục đích chính của phân tích tỷ số là chỉ ra những lĩnh vực cần nghiên cứu nhiều hơn. Nên sử dụng các tỷ số gắn với hiểu biết chung về doanh nghiệp và môi trường của nó. 1.1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính 1.1.4.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính 1.1.4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán  Phân tích khái quát tình hình tài sản : * Phân tích tài sản ngắn hạn : Xem xét sự biến động của giá trị cũng như kết cấu các khoản mục trong tài sản ngắn hạn. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu tài sản ngắn hạn cũng khác nhau. Việc nghiên cứu kết cấu tài sản ngắn hạn giúp xác định trọng điểm quản lý tài sản ngắn hạn từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong từng điều kiện cụ thể. - Tiền và các khoản tương đương tiền : So sánh tỷ trọng và số tuyệt đối của các tài sản tiền, qua đó thấy được tình hình sử dụng các quỹ, xem xét sự biến động các khoản tiền có hợp lý hay không. Phân tích chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền cho thấy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Xu hướng chung của tài sản tiền giảm được đánh giá là tích cực, vì không nên dự trữ tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 7 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN giải phóng nó, đưa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ. Nhưng ở mặt khác, sự gia tăng vốn bằng tiền làm tăng khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. - Các khoản phải thu : Các khoản phải thu là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng. Xem xét về tỷ trọng và số tuyệt đối cuối năm so với đầu năm và các năm trước. Các khoản phải thu giảm được đánh là tích cực. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên cũng đánh giá là không tích cực. Chẳng hạn, trong trường hợp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất nhiên. Vấn đề đặt ra là xem xét số tài sản bị chiếm dụng có hợp lý hay không. - Hàng tồn kho : Phân tích hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch dự trữ thích hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho tăng lên do qui mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên, trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự trữ đánh giá hợp lý. Hàng tồn kho giảm do định mức dự trữ bằng các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý nhưng vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh thì được đánh giá là tích cực. Hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư, hàng hóa được đánh giá không tốt. * Phân tích tài sản dài hạn : Tài sản dài hạn là nguồn lực được sử dụng để tạo ra thu nhập hoạt động trong một thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh. Loại tài sản phổ biến nhất là tài sản hữu hình, chẳng hạn như bất động sản, nhà máy và thiết bị. Tài sản dài hạn cũng bao gồm tài sản vô hình như bản quyền, thương hiệu, bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương mại và các nguồn tự nhiên khác. Đánh giá sự biến động về giá trị và kết cấu của các khoản mục cấu thành tài sản dài hạn để đánh giá tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tài sản cố định là các tài sản hữu hình dài hạn được sử dụng trong quá trình sản xuất, thương mại hoặc cung cấp dịch vụ để tạo ra doanh thu và dòng tiền đối với thời kỳ trên một năm. Xu hướng chung của quá trình phát triển sản xuất kinh doanh là tài sản cố định phải tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng vì điều này thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất cao Tuy nhiên không phải lúc nào tài sản cố định tăng lên đều đánh giá là tích cực, chẳng hạn như trường hợp đầu tư SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 8 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN nhà xưởng, máy móc thiết bị quá nhiều nhưng lại thiếu nguyên liệu sản xuất, hoặc đầu tư nhiều nhưng không sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ được.  Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn : Phân tích khái tình hình nguồn vốn là đánh giá tình hình tăng / giảm, kết cấu và biến động kết cấu của nguồn vốn của doanh nghiệp.Qua phân tích tình hình nguồn vốn sẽ cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục nguồn vốn thay đổi như thế nào giữa các năm? Công nợ của doanh nghiệp tăng /giảm thay đổi như thế nào? Cơ cấu vốn chủ sở hữu biến động như thế nào? * Phân tích nợ phải trả : Nợ ngắn hạn là các nghĩa vụ tài chính gắn liền với các nghĩa vụ thanh toán mà theo đó doanh nghiệp sẽ sử dụng các tài sản ngắn hạn tương ứng hoặc sử dụng các khoản nợ ngắn hạn khác để thanh toán. Nợ ngắn hạn có thời hạn thanh toán là dưới một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nợ dài hạn là các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp không phải thanh toán trong thời hạn một năm hoặc trong chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. * Phân tích vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Do đó, vốn chủ sở hữu được xem là trái quyền của chủ sở hữu đối với giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng các loại nguồn vốn và các quỹ hiện có theo chế độ hiện hành. 1.1.4.1.2. Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh * Phân tích tình hình doanh thu: - Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Doanh thu được hình thành từ ba nguồn chình là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. * Phân tích chi phí: - Chi phí là sự hao phí bằng tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo hay một kết quả nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất thương mại nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận. - Chi phí có nhiều loại nhưng liên quan đến báo cáo kết quả kinh doanh, chi phí bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 9 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN [Chi phí] = [Giá vốn hàng bán] + [Chi phí tài chính] + [Chi phí bán hàng] + [Chi phí quản lý doanh nghiệp] * Phân tích lợi nhuận: - Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. - Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, Lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi nhuận khác. - Trong đó: [Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh] = [Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ] + [Doanh thu hoạt động tài chính] – [Chi phí] [Lợi nhuận khác] = [Thu nhập khác] – [Chi phí khác] - Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp có thể được tính là: [Lợi nhuận trước thuế] = [Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh] + [Lợi nhuận hoạt động tài chính] + [Lợi nhuận từ hoạt động khác] 1.1.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính 1.1.4.2.1. Các tỷ số thanh toán Các tỷ số thanh toán gồm: hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số thanh khoản hiện thời) và hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh khoản nhanh), khả năng thanh toán dài hạn. * Tỷ số thanh khoản hiện thời Tỷ số thanh khoản hiện thời (hay Tỷ số thanh khoản ngắn hạn, Hệ số thanh toán ngắn hạn, Hệ số thanh toán hiện hành, Hệ số khả năng thanh toán của vốn lưu động) là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Giá trị tài sản lưu động Tỷ số thanh khoản hiện thời = Giá trị nợ ngắn hạn * Tỷ số thanh khoản nhanh Tỷ số thanh khoản nhanh (hay Hệ số khả năng thanh toán nhanh, Hệ số khả năng thanh toán tức thời, Hệ số thanh toán tức thời, Hệ số thử axit) là một tỷ số tài chính dùng nhằm đo khả năng huy động tài sản lưu động của một doanh nghiệp để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp này. Giá trị tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho Tỷ số thanh khoản nhanh = Giá trị nợ ngắn hạn * Khả năng thanh toán dài hạn Để đánh giá khả năng này ta cần dựa trên năng lực TSCĐ hình thành từ vốn vay và mức trích KHCB hàng năm, xem xét xem mức trích KHCB hàng năm có đủ trả nợ các khoản vay dài hạn đến hạn trả không. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 10 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN Giá trị còn lại TSCĐ Hệ số thanh toán nợ DH = Tổng NDH-Gía trị TSCĐ 1.1.4.2.2. Các tỷ số quản lí nợ * Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (hay Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, Tỷ số nợ D/E, Tỷ số D/E) là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Tổng nợ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = 100% x Giá trị vốn chủ sở hữu * Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên tài sản (hay Tỷ lệ nợ trên tài sản, Tỷ số nợ trên tổng tài sản, Tỷ số nợ D/R) là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Tổng nợ Tỷ số nợ trên tài sản = 100% x Tổng tài sản * Tỷ số khả năng trả nợ Tỷ số khả năng trả nợ (hay Hệ số trả nợ vay, Hệ số năng lực trả nợ, đôi khi viết tắt là DSCR từ các chữ cái đầu của cụm từ tiếng Anh Debt service coverage ratio)là một tỷ số tài chínhđánh giá khả năng thanh toán nợ nói chung của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT Tỷ số khả năng trả nợ = Nợ gốc + Chi phí lãi vay 1.1.4.2.3. Các tỉ số hiệu quả hoạt động Nhóm tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả quản lý tài sản của công ty, đánh giá các tài sản được báo cáo trên bảng cân đối kế toán có hợp lý không hay quá cao hoặc quá thấp so với doanh thu, phân tích xem công ty nên đầu tư tài sản của mình ở mức độ nào là hợp lý * Vòng quay khoản phải thu & kỳ thu tiền bình quân Doanh thu thuần Vòng quay KPT = Giá trị khoản phải thu Số ngày trong năm Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay KPT * Vòng quay hàng tồn kho & số ngày tồn kho Doanh thu thuần Vòng quay HTK = Gía trị HTK SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 11 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN Số ngày trong năm Số ngày tồn kho = Vòng quay HTK * Vòng quay vốn lưu động & số ngày hoàn thành chu kỳ kinh doanh Doanh thu Vòng quay VLĐ = VLĐ bình quân * Vòng quay khoản phải trả & kỳ trả nợ bình quân Gía vốn Vòng quay KPT = Khoản phải trả bình quân Số ngày trong năm Số ngày hoàn trả nợ = Vòng quay khoản phải trả * Vòng quay tài sản cố định Số vòng quay tài sản cố định (Hệ số quay vòng tài sản cố định): là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản, ở đây là tài sản cố định, của doanh nghiệp Doanh thu thuần Vòng quay TSCĐ = TSCĐ bình quân * Vòng quay tổng tài sản Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Doanh thu thuần Vòng quay TTS = Tổng TS bình quân 1.1.4.2.4. Các tỉ số khả năng sinh lợi * Tỷ số sức sinh lợi căn bản Tỷ số sức sinh lợi căn bản là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp mà không kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Lợi nhuận trước thuế và lãi Tỷ số sức sinh lợi căn bản = 100% x Bình quân giá trị tổng tài sản * Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu- ROS (Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, Suất sinh lời của doanh thu, Hệ số lãi ròng): là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty. Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) ROS = 100% x Doanh thu SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 12 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN * Tỷ số lợi nhuận trên tài sản Tỷ số lợi nhuận trên tài sản-ROA (hay Chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, Hệ số quay vòng của tài sản, Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản): là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) ROA = 100% x Bình quân tổng giá trị tài sản * Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu-ROE ( hay Tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông hay Chỉ tiêu hoàn vốn cổ phần của cổ đông ): là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần. Lợi nhuận ròng ROE = 100% x Bình quân vốn cổ phần phổ thông Vì lợi nhuận ròng chia cho doanh thu thuần thì bằng tỷ suất lợi nhuận biên, vì doanh thu thuần chia cho giá trị bình quân tổng tài sản thì bằng số vòng quay tổng tài sản, và vì bình quân tổng tài sản chia cho bình quân vốn cổ phần phổ thông thì bằng hệ số đòn bẩy tài chính, nên còn có công thức tính thứ 2 như sau: Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Tỷ suất lợi nhuận biên x Số vòng quay tổng tài sản x Hệ số đòn bẩy tài chính Mặt khác, vì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) bằng tỷ suất lợi nhuận biên nhân với số vòng quay tổng tài sản, nên: ROE = ROA x Hệ số đòn bẩy tài chính. 1.2. Dƣ báo tài chính 1.2.1. Khái niệm dự báo, dự báo tài chính  Dự báo là khoa học, nghệ thuật tiên đoán các sự việc xảy ra trong tương lai dựa trên các thông tin định hướng và những dữ liệu quá khứ. Để dự báo có thể dùng phương pháp phân tích, phán đoán định tính hoặc dựa trên một số mô hình toán học thống kê, hoặc kết hợp cả hai.  Dự báo tài chính là công tác dự báo trạng thái tài chính của doanh nghiệp trong tương lai nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của nhà quản lý và chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2. Mục đích và ý nghĩa của dự báo, dự báo tài chính Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động, hàng ngày các nhà quản lý doanh nghiệp phải ra những quyết định không chắc chắn: phải dự trữ hàng bao nhiêu ?, có nên mua thiết bị mới ?, có nên tung ra thị trường sản phẩm mới ? sản xuất bao nhiêu sản phẩm trong kỳ tới ? hay cần dự trữ bao nhiêu tiền mặt cho hoạt động ? cần bổ sung bao nhiêu vốn ?. Đối với những quyết định như vậy, nhà quản lý phải ước đoán tốt nhất những gì sẽ xảy ra để từ đó phân tích và ra quyết định. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 13 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN Như vậy, mục tiêu của dự báo là ước đoán một cách tốt nhất những gì sẽ xảy ra để hỗ trợ cho nhà quản lý ra quyết định phù hợp và kịp thời nhất. Với mục tiêu này, dự báo đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh cho tương lai, điều đó được thể hiện qua những mặt sau: Nhờ dự báo tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai, các nhà quản lý sẽ dự tính trước được những thay đổi có thể xảy ra đối với doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu để ứng phó và giảm thấp nhất những sai xót. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể hạn chế được rủi ro. Dự báo có thể giúp doanh nghiệp phát hiện sớm những cơ hội kinh doanh mới. Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ nắm được thời cơ, kịp thời có chiến lược đầu tư kinh doanh đúng đắn. Điều này thực sự có ý nghĩa rất lớn trong cạnh tranh. Hay gần hơn, dự báo sẽ hỗ trợ doanh nghiệp lập kế hoạch kinh doanh cho kỳ tiếp theo như: dự trữ vật tư, hàng hoá, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dự thảo ngân sách và huy động các nguồn lực. Về mặt tài chính, dự báo tài chính sẽ giúp nhà quản lý dự đoán nhu cầu vốn thiết yếu cho doanh nghiệp trong tương lai, từ đó dự tính trước kế hoạch huy động để đáp ứng nhu cầu vốn đó. Dự báo tài chính còn giúp dự kiến trước trạng thái tài chính của doanh nghiệp dựa trên các số liệu quá khứ, thông tin định hướng và các hoạt động hiện tại để từ đó nhà quản lý phát hiện điểm yếu, điểm mạnh trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp và dự kiến trước những biện pháp điều chỉnh phù hợp và kịp thời để cải thiện vị thế tài chính của mình. Vậy, dự báo là một công cụ không thể thiếu trong hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh nói chung và hoạch định kế hoạch tài chính nói riêng. Có thể nói dự báo là vũ khí quan trọng trong việc ra quyết định chiến lược cũng như chiến thuật trong kinh doanh. 1.2.3. Các phƣơng pháp dự báo tài chính 1.2.3.1. Phƣơng pháp hồi quy đơn biến Hàm: E(Y/Xi) = f(Xi) (*) được gọi là hàm hồi qui tổng thể (PRF-Population Regression Function). Nếu PRF có một biến độc lập thì được gọi là hồi qui đơn, nếu có từ hai biến độc lập trở lên được gọi là hồi qui bội. Ý nghĩa của hàm PRF: Hàm hồi qui tổng thể (PRF) cho ta biết giá trị trung bình của biến Y sẽ thay đổi như thế nào khi biến X nhận các giá trị khác nhau. Để xác định dạng hàm của PRF người ta thường dựa vào đồ thị biểu diễn sự biến thiên của dãy các số liệu quan sát về X và Y kết hợp với việc phân tích bản chất vấn đề nghiên cứu. Chúng ta xét trường hợp đơn giản nhất là PRF có dạng tuyến tính: E(Y/Xi) = β1 + β2Xi SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 14 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN Trong đó : β1, β2 là các tham số chưa biết nhưng cố định, và được gọi là các hệ số hồi qui. - β1: là hệ số tự do (hệ số tung độ góc). Nó cho biết giá trị trung bình của biến phụ thuộc Y bằng bao nhiêu khi biến độc lập X nhận giá trị 0. Điều này chỉ đúng về mặt lý thuyết, trong thực tế nhiều khi hệ số này không có ý nghĩa. - β2: là hệ số góc (hệ số độ dốc) - Cho biết giá trị trung bình của biến phụ thuộc Y sẽ thay đổi (tăng hoặc giảm) bao nhiêu đơn vị khi giá trị của biến độc lập X tăng một đơn vị với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Sai số ngẫu nhiên và bản chất của nó. Giả sử chúng ta đã có hàm hồi quy tổng thể E(Y/Xi), vì E(Y/Xi) là giá trị trung bình của biến Y với giá trị Xi đã biết, cho nên các giá trị cá biệt Yi không phải bao giờ cũng trùng với E(Y/Xi) mà chúng xoay quanh E(Y/Xi). Ta ký hiệu Ui là chênh lệch giữa giá trị cá biệt Yi và E(Y/Xi) Ui = Yi - E(Y/Xi) hay Yi = E(Y/Xi) +Ui ( ) Ui là đại lượng ngẫu nhiên, người ta gọi Ui là yếu tố ngẫu nhiên (hoặc nhiễu) và ( ) được gọi là PRF ngẫu nhiên. Nếu như E(Y/Xi) là tuyến tính đối với Xi thì: Yi = βi + β2Xi + Ui 1.2.3.2. Phƣơng pháp hồi quy đa biến Yi 1 2X2i 3X3i kXki i Phương pháp hồi quy ba biến Khái quát hóa hàm hồi quy tổng thể (PFR) hai biến, chúng ta có thể viết PRF ba biến như sau: E(Y/ X2,X3)= β1 + β2X2 + β3X3 Hay: Yi = β1 + β2X2i + β3X3i + Ui Trong đó: Y là biến phụ thuộc, X2 và X3 là các biến giải thích (hay biến hồi qui độc lập), U là số hạng nhiễu ngẫu nhiên, và i là quan sát thứ i. Ý nghĩa của các hệ số hồi quy: - Một là số hạng tung độ gốc. Nó cho biết ảnh hưởng trung bình của tất cả các biến bị loại ra khỏi mô hình đối với Y, mặc dù giải thích nó một cách máy móc là giá trị trung bình của Y khi X2 và X3 đồng thời bằng zero. - Hai, đo lường sự thay đổi trong giá trị trung bình Y khi X2 thay đổi một đơn vị, giữ X3 không đổi. - Ba là, đo lường thay đổi trong giá trị trung bình của Y khi X3 thay đổi một đơn vị, giữ X2 không đổi. Các giả thiết của mô hình - Giá trị trung bình của Ui bằng 0 E(Ui X2i, X3i) = 0 ,  i - Không có tương quan chuỗi, hay: cov(Ui,Uj) = 0 ,  i ≠ j SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 15 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN 2 - Phương sai phần dư không đổi, hay: var(Ui) =  - Đồng phương sai giữa Ui và mỗi biến X có giá trị bằng 0 hay: cov(Ui , X2j) = cov(Ui , X3j) = 0 Các giả thiết của mô hình - Không có thiên lệch đặc trưng, hay mô hình được xác định đúng. - Không có cộng tuyến rõ ràng giữa các biến X, hay không có quan hệ tuyến tính rõ ràng giữa X2 và X3. Thêm vào đó, chúng ta giả định rằng mô hình hồi quy bội là tuyến tính theo các tham số, rằng các giá trị của biến hồi quy độc lập là được giữ cố định trong những lần lấy mẫu liên tiếp, và rằng có đủ sự biến đổi về các giá trị của các biến hồi quy độc lập. TÓM TẮT CHƢƠNG 1 Chương 1 đã trình bày tổng quát liên quan đến báo cáo tài chính như khái niệm, ý nghĩa của báo cáo tài chính, mục đích ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính và các chỉ số tài chính cơ bản. Đồng thời trình bày chủ đề quan trọng của dự báo như khái niệm dự báo, mục đích ý nghĩa dự báo và các phương pháp dự báo. Qua chương này chúng ta nhận thức rằng dự báo cực kỳ quan trọng cho các nhà quản trị, các đầu tư Điều quan trọng khẳng định nữa là: cho dù chúng ta sử dụng phương pháp định tính hay định lượng hoặc kết hợp cả hai thì dự báo có những sai số nhất định. Hơn nữa, kết quả dự báo cần được thảo luận và sử dụng cân nhắc theo một quy trình khoa học và thận trọng. Báo cáo tài chính chỉ cung cấp dữ liệu kế toán chứ chưa cung cấp được nhiều thông tin về tài chính công ty. Muốn thông tin thêm về tình hình tài chính công ty, báo cáo tài chính phải được đưa vào phân tích. Chương sau sẽ trình bày chi tiết và cụ thể hơn về phân tích các báo cáo tài chính của công ty. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 16 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ HOÀNG VIỆT VINA 2.1. Giới thiệu khái quát công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt Vi Na 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt Vina là công ty TNHH 2 thành viên trở lên, được thành lập ngày 25/02/2005 theo quyết định số 7071/CNKD-TNHH với tên ban đầu là Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt, sau đó ngày 03/05/2007 đổi thành Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt Vina - Tên giao dịch: Hoàng Việt Vina Packing Company Limited - Tên viết tắt: VINA PAK CO.,LTD - Vốn điều lệ: 1.900.000.000 đồng - Thành viên góp vốn:  Hồ Hồ Rân: 60%.  Nguyễn Tuấn Dũng: 40%. - Địa chỉ trụ sở giao dịch: 69/11 Phạm Văn Chiêu, F12, Q Gò Vấp, Tp.HCM - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 4102002318 - Mã số thuế: 0303743776 - Số điện thoại: 08-62952558 - Fax: 08-62952557 2.1.2. Chức năng – nhiệm vụ công ty  Chức Năng: Chức năng của công ty là sản xuất kinh doanh mặt hàng bao bì cao cấp các loại cung cấp phục vụ nhu cầu trong nước cũng như nước ngoài  Nhiệm vụ: Theo quyết định số 7071/CNKD-TNHH thì nhiệm vụ của công ty là thiết kế những mặt hàng như thùng đĩa, thùng loa, thùng khoai, thùng thuốc, thùng mì Các mặt hàng này là những loại cao cấp vừa gọn nhẹ lại bền đẹp. Quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn của doanh nghiệp, đảm bảo uy tín để hoạt động vững mạnh trên thị trường. Bên cạnh đó công ty cũng phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán cũng như các luật về sản xuất kinh doanh. 2.1.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty:  Lĩnh vực nghành nghề hoạt động: sản xuất kinh doanh bao bì cao cấp.  Quy mô: công ty TNHH bao bì Hoàng Việt Vina là doanh nghiệp vừa và nhỏ với vốn điều lệ ban đầu là 1.900.000.000 (một tỷ chín trăm triệu đồng). SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 17 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lí của công ty GIÁM ĐỐC Phó GĐ Trợ lý Giám Đốc Phòng Phòng Phòng Xƣởng Kinh Thiết Kế Sản Doanh Kế Toán Xuất (Nguồn Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty 2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban - Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động. - Phó giám đốc: Là người lãnh đạo và tham mưu cùng với Giám đốc phụ trách kế hoạch công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh, Phó giám đốc cũng đồng thời là người phụ trách kinh doanh bán hàng, tìm khách hàng mới. - Trợ lý giám đốc: hỗ trợ giám đốc, thu tiền hàng của khách hàng, chuyển hóa đơn chứng từ. - Phòng thiết kế: Thiết kế sản phẩm theo mẫu mã khách hàng đã yêu cầu. - Phòng kinh doanh: Nhận đặt hàng của khách hàng, kí kết các đơn đặt hàng, tìm kiếm khách hàng mới để mở rộng thị phần cho công ty, xây dựng các phương án kinh doanh ngày càng hoàn thiện. Lập kế hoạch, đưa ra những chương trình khuyến mãi, triển khai các kênh tiếp thị quảng cáo, quảng bá thương hiệu, thực hiệc các loại hình kinh doanh. Giải quyết tranh chấp các hợp đồng, các khiếu nại bồi thường có liên quan trên cơ sở ủy quyền của Ban Giám Đố0c, Tham mưu cho Ban Giám Đốc định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh ở trong và ngoài nước - Phòng kế toán: Tổ chức công tác kế toán tại công ty, tiến hành ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác kịp thời theo chế độ quy định sao cho phù hợp tình hình kinh doanh của công ty. Kiểm tra các khoản phải thu, SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 18 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN phải trả. Bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán của công ty, lập báo cáo tài chính, báo cáo chi phí sản xuất, đưa ra phương pháp tính giá thành phù hợp nhằm tính toán giá thành chính xác, hỗ trợ cho phòng kinh doanh trong việc xác định giá bán chính xác. Đại diện công ty trong quan hệ giao dịch với các đơn vị tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước - Xƣởng sản xuất: sản xuất bao bì cao cấp theo dây chuyền dưới sự giám sát chặt chẽ của quản đốc. 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán của công ty 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán  Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƢỞNG Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ tổ ng hợp công nợ tính giá thành (Nguồn Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán  Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.  Kế toán trƣởng:  Tồ chức hệ thống kế toán của doanh nghiệp để tiến hành ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hoạt động của công ty, trên cơ sở không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy.  Thiết lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo.  Kiểm tra việc bảo quản lưu giữ chứng từ.  Cùng với Giám đốc trong công tác hoạch định chiến lược về tài chính, phân tích tình hình kinh tế tài chính của công ty.  Kế toán công nợ:  Nhận và kiểm tra các hóa đơn bán chịu.  Đối chiếu hóa đơn và các chứng từ liên quan( đơn đặt hàng, phiếu giao hàng )  Nhận chứng từ thanh toán( phiếu thu, giấy báo có, phiếu chi, giấy báo nợ ) đối chiếu với hóa đơn.  Nhập liệu nghiệp vụ mua bán chịu theo từng chứng từ. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 19 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN  Kiểm tra ghi nhận các khoản giảm nợ phải thu, phải trả.  Tổng hợp tình hình doanh số bán chịu cho khách hàng, số lượng hàng mua chịu của nhà cung cấp, đối chiếu với phần hành khác có liên quan.  Hằng ngày cung cấp số liệu về doanh số bán hàng cho giám đốc.  Kế toán tổng hợp:  Hỗ trợ công việc cho kế toán giá thành và kế toán công nợ nếu có yêu cầu.  Ghi chép việc thu chi tiền  Tổng hợp từ “thẻ chấm công” lên “Bảng chấm công”, rồi lập bảng tính lương.  Hạch toán tiền lương  Tạm ứng, thanh toán lương.  Thủ quỹ:  Thu chi tiền theo chứng từ và bảo quản tiền.  Theo dõi tình hình tiền mặt tồn quỹ, đối chiếu sổ sách khác  Kế toán tính giá thành:  Lập phiếu báo sản xuất, theo dõi phiếu báo sản xuất.  Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan sản xuất tính giá thành sản phẩm.  Kiểm tra đối chiếu chứng từ liên quan.  Theo dõi quản lý các tài khoản liên quan tập hợp chi phí và tính giá thành.  Đưa ra phương pháp tính giá thành với cách phân bổ chính xác phù hợp với tình hình công ty, từ đó không những xác định giá vốn chính xác mà còn hỗ trợ Giám đốc đưa ra mức giá bán phù hợp, nhanh chóng đưa ra quyết định ký kết các hợp đồng với khách hàng. 2.1.5.2 Chế độ kế toán áp dụng 2.1.5.2.1 Hệ thống tài khoản Áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán Việt Nam. 2.1.5.2.2 Hệ thống báo cáo: Các báo cáo tài chính năm: (ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính) o Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B-01/DN o Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B-02/DN o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B-03/DN o Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B-09/DN. o Các báo cáo chi tiết phục vụ nội bộ: o Báo cáo công nợ. o Các Báo cáo thuế. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 20 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN 2.1.5.2.3 Chứng từ sử dụng - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán tiền thưởng - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Phiếu thu - Phiếu chi - Giấy đề nghị thanh toán - Hóa đơn GTGT - Phiếu xuất kho kiêm hóa đơn - Phiếu báo sản xuất - Phiếu giao hàng 2.1.5.2.4 Hình thức kế toán áp dụng. Hình thức kế toán áp dụng: hình thức Nhật ký-Sổ cái (kế toán trên máy vi tính). Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tồng hộp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Nhật ký- sổ cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ, cộng sổ và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm các Báo cáo tài chính, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. 2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm (2012-2014) Bảng 2.1 Thống kê doanh thu và lợi nhuận các năm 2012-2014 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Doanh thu thuần 18,545,287,372 17,078,363,422 17,750,526,026 Lợi nhuận trƣớc thuế 328,247,259 353,817,327 655,569,055 (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 21 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN Qua bảng 2.1 ta thấy: Doanh thu có xu hướng giảm mạnh vào năm 2013 và có xu hướng tăng nhẹ vào năm 2014. Cụ thể, năm 2013 giảm 1,466,914,950 đồng (tương ứng 8.59%) và năm 2014 tăng nhẹ 672,162,604 đồng (tương ứng 3.79%). Cho thấy năm qua doanh nghiệp thực hiện khá tốt chính sách thu hút khách hàng đem lại doanh tăng so vối năn trước. Lợi nhuận trước thuế tăng dần qua các năm 2012-2014. Đặc biệt năm 2014, lợi nhuận tăng 301,697,728 đồng (tương ứng tỷ lệ 46.02%). Nguyên nhân năm 2014, lợi nhuận tăng mạnh do công ty trả tiền cho khoản vay nợ dài từ đó hạn làm cho chi phí giảm và phần nữa cũng do doanh thu tăng so với năm 2013. 2.2. Thực Trạng Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Bao Bì Hoàng Việt Vina 2.2.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính 2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán Bảng 2.2 Trích bảng cân đối kế toán năm 2012-2013-2014 ĐVT:VNĐ Chỉ Tiêu 2012 2013 2014 TÀI SẢN A. Tài sản ngắn hạn 4,338,298,242 3,534,564,044 4,511,359,120 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 831,977,607 1,103,375,649 1,077,851,279 1. Tiền 831,977,607 1,103,375,649 1,077,851,279 III. Các khoản phải thu 2,666,963,991 2,073,423,902 3,037,430,769 1. Phải thu khách hàng 2,666,963,991 2,073,423,902 3,037,430,769 IV. Hàng tồn kho 749,497,250 309,678,373 342,914,533 1. Hàng tồn kho 749,497,250 309,678,373 342,914,533 V. Tài sản ngắn hạn khác 89,859,394 48,086,120 53,162,539 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 89,859,394 48,086,120 53,162,539 B. Tài sản dài hạn 1,565,322,740 1,094,256,994 943,043,138 II. Tài sản cố định 1,565,322,740 1,056,249,216 930,373,876 1. Tài sản cố định hữu hình 1,565,322,740 1,056,249,216 930,373,876 Nguyên giá 4,202,471,468 4,121,513,014 4,236,419,287 Giá trị hao mòn lũy kế -2,637,148,728 -3,065,263,798 -3,306,045,411 V. Tài sản dài hạn khác / 38,007,778 12,669,262 1. Chi phí trả trước dài hạn / 38,007,778 12,669,262 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 5,903,620,982 4,628,821,038 5,454,402,258 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả 3,881,624,088 2,346,354,813 2,650,256,891 SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 22 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN I. Nợ ngắn hạn 3,399,484,088 2,114,294,813 2,650,256,891 2. Phải trả người bán 3,300,043,180 1,935,506,632 2,486,461,474 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 58,290,908 95,888,181 65,495,417 5. Phải trả công nhân viên 41,150,000 82,900,000 98,300,000 II. Nợ dài hạn 482,140,000 232,060,000 / 4. Vay và nợ dài hạn 482,140,000 232,060,000 / B. Vốn chủ sở hữu 2,021,996,894 2,282,466,225 2,804,145,367 I. Vốn chủ sở hữu 2,021,996,894 2,282,466,225 2,804,145,367 3. Vốn khác của chủ sở hữu 1,900,000,000 1,900,000,000 1,900,000,000 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 121,996,894 382,466,225 904,145,367 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 5,903,620,982 4,628,821,038 5,454,402,258 (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) 2.2.1.1.1. Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn * Về Tài Sản Bảng 2.3 Thống kê tình hình biến động tài sản năm 2012-2014 ĐVT: VNĐ Tỷ lệ tăng TÀI Mức tăng (giảm) 2012 2013 2014 (giảm)% SẢN 2013 2014 2013 2014 A. Tài sản 4,338,298,242 3,534,564,044 4,511,359,120 -803,734,198 976,795,076 -22.7 21.65 ngắn hạn I. Tiền và các khoản 831,977,607 1,103,375,649 1,077,851,279 271,398,042 -25,524,370 24.60 -2.37 tương đương III. Các khoản phải 2,666,963,991 2,073,423,902 3,037,430,769 -593,540,089 964,006,867 -28.6 31.74 thu IV. Hàng 749,497,250 309,678,373 342,914,533 -439,818,877 33,236,160 -142.0 9.69 tồn kho V. Tài sản ngắn hạn 89,859,394 48,086,120 53,162,539 -41,773,274 5,076,419 -86.87 9.55 khác B. Tài sản 1,565,322,740 1,094,256,994 943,043,138 -471,065,746 -151,213,856 -43.0 -16.03 dài hạn II. Tài sản 1,565,322,740 1,056,249,216 930,373,876 -509,073,524 -125,875,340 -48.2 -13.53 cố định V. Tài sản dài hạn 38,007,778 12,669,262 38,007,778 -25,338,516 100.0 -200.0 khác TỔNG 5,903,620,982 4,628,821,038 5,454,402,258 -1,274,799,944 825,581,220 -27.54 15.14 TÀI SẢN (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 23 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN Từ bảng 2.3 Tổng tài sản năm 2013 có sự giảm mạnh so với năm 2012 cụ thể giảm 27.54% tương ứng 1,274,799,944 đồng. Trái ngược hoàn toàn với năm 2013 các yếu tố của tải sản ngắn hạn năm 2014 có sự tăng mạnh làm cho tổng tài sản năm 2014 tăng mạnh từ 4,628,821,038 đồng năm 2013 lên 5,454,402,258 đồng năm 2014 tương ứng tỷ lệ 15.14% và giá trị 825,581,220 là đồng. * Tài sản ngắn hạn: Từ bảng 2.3 năm 2013 tài sản ngắn hạn có sự giảm mạnh so với năm 2012 là 22.74% tương ứng với giá trị 803,734,19 đồng. Trong danh mục tài sản ngắn hạn tất cả các khoản mục đều giảm mạnh đặc biệt giảm mạnh nhất là hàng tồn kho giảm tới 142.02% chỉ có tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh nhưng khoản mục này chiếm tỷ trọng thấp do vậy làm cho mô hình chung tài sản ngắn hạn giảm mạnh. Trái ngược hoàn toàn với năm 2013 thì tài sản ngắn hạn năm 2014 có sự tăng mạnh là 21.65% tương ứng với 976,795,076 đồng. Nguyên nhân tài sản ngắn hạn năm 2014 tăng mạnh là do trong tất cả các khoản mục của tài sản ngắn hạn đều tăng mạnh đặc biệt tăng mạnh nhất là khoản mục các khoản phải thu tăng 31.74% (tương ứng 964,006,867 đồng), tuy chỉ có khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền giảm nhẹ (2.37%). Cho thấy doanh nghiệp đã chú trọng hơn trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như trang thiết bị máy mốc, để phục vụ tốt hơn cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng qui mô sản xuất. + Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền có sự biến động mạnh trong năm 2013 và năm 2014. Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2013 có tăng mạnh so với năm 2012 là 24.60% tương ứng 271,398,042 đồng. Nhưng sang năm 2014 tiền và các khoản tương đương tiền có sự giảm nhẹ so với năm 2013 là 2.37% tương ứng 25,524,370 đồng. Tuy giảm nhưng tiền và các khoản tương đương vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong danh mục tài sản ngắn hạn, điều này chứng tỏ doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ cũng như tiền hàng cho người bán mà không đợi đi vay từ bên ngoài. + Các khoản phải thu: Các khoản phải thu có sự biến động mạnh trong năm 2013 và năm 2014. Cụ thể như sau, năm 2013 giảm mạnh so với năm 2012 là 28.63% tương ứng với giá trị 593,540,089 đồng. Nhưng sang năm 2014 tăng mạnh so với năm 2013 là 31.74% tương ứng 964,006,867 đồng. Các khoản phải thu ngắn hạn cũng chính là khoản tiền phải thu của khách hàng. Năm 2014 các khoản phải thu tăng mạnh cho thấy doanh nghiệp quản lý các khoản thu hồi nợ của khách hàng khá tốt và cho thấy doanh nghiệp tự chủ hơn về tài chính. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 24 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN + Hàng tồn kho: Nhìn chung hàng tồn kho giảm mạnh vào năm 2013 và tăng nhẹ vào năm 2014. Cụ thể, vào năm 2013 hàng tồn kho tăng so với năm 2012 là 142.02% ứng với 439,818,877 đồng. Qua năm 2014 tăng nhẹ trở lại so với năm 2013 là 9.69% ứng với 33,236,160 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh nghiệp đã biết phân bổ được nguồn hàng dự trữ hợp lý, dự trữ lượng hàng bao nhiêu là vừa đủ để chi phí hàng tồn kho là thấp nhất, có lợi nhất cho doanh nghiệp. + Tài sản ngắn hạn khác: Cũng giống như hàng tồn kho tài sản ngắn hạn khác có sự giảm mạnh vào năm 2013 và tăng nhẹ vảo năm 2014. Năm 2013, tài sản ngắn hạn khác có sự giảm mạnh 41,773,274 đồng ứng với tỷ lệ 86.87% so với năm 2012. Nhưng qua năm 2014 có sự tăng nhẹ so với năm 2013 là 5,076,419 đồng ứng với tỷ lệ 9.55%. Nguyên nhân giảm của tài sản ngắn hạn khác là do doanh nghiệp đã chủ động thu hồi khoản chi phí trả trước ngắn hạn của khách hàng để doanh nghiệp chủ động hơn trong các tình huống bất ngờ. * Tài sản dài hạn: Từ bảng 2.3 cho ta thấy tài sản dài hạn giảm dần qua các năm 2012-2014. Năm 2013, tài sản dài hạn giảm mạnh so với năm 2012 là 43.05% ứng với 471,065,746 đồng. Qua năm 2014 tiếp tục giảm nhẹ so với năm 2013 là 16.03% ứng với 151,213,856 đồng. Nguyên nhân của sự giảm mạnh là do doanh nghiệp đã thanh lý các tài sản hữu hình không cần thiết để có thể đầu tư vào trang thiết bị cũng như cơ sở hạ tầng tiên tiến hơn phục vụ cho sản xuất kinh doanh tốt hơn. + Tài sản cố định: Cũng giống như tài sản dài hạn, tài sản cố định cũng giảm dần qua các năm 2012-2014. Năm 2013 tài sản cố định mà cụ thể là tài sản cố định hữu hình giảm mạnh 48.20% ứng với 509,073,524 đồng so với năm 2012. Qua năm 2014 tiếp tục giảm so với năm 2013 là 13.53% ứng với 125,875,340 đồng. Nguyên nhân tài sản cố định giảm do doanh nghiệp thanh lý một số tài sản cố định không cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Tài sản dài hạn khác: Do năm 2012 công ty không có tài sản dài hạn khác (mà cụ thể là chi phí trả trước dài hạn) nên mức tăng tài sản hạn khác của công ty năm 2013 là 100% ứng với 38,007,778 đồng. Qua năm 2014 Chi phí trả trước dài hạn có dấu hiệu giảm mạnh 200% ứng với 25,338,516 đồng so với năm trước. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 25 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN  Về Nguồn vốn Bảng 2.4 Thống kê tình hình biến động nguồn vốn năm 2012-2014 ĐVT: VND Tỷ lệ tăng NGUỒN Mức tăng (giảm) 2012 2013 2014 (giảm) % VỐN 2013 2014 2013 2014 A. Nợ 3,881,624,088 2,346,354,813 2,650,256,891 -1,535,269,275 303,902,078 -65.43 11.47 phải trả I. Nợ 3,399,484,088 2,114,294,813 2,650,256,891 -1,285,189,275 535,962,078 -60.79 20.22 ngắn hạn 2. Phải trả 3,300,043,180 1,935,506,632 2,486,461,474 -1,364,536,548 550,954,842 -70.50 22.16 người bán 4. Thuế 58,290,908 95,888,181 65,495,417 37,597,273 -30,392,764 39.21 -46.40 5. Phải trả công nhân 41,150,000 82,900,000 98,300,000 41,750,000 15,400,000 50.36 15.67 viên II. Nợ dài 482,140,000 232,060,000 / -250,080,000 -232,060,000 -107.8 / hạn B.VCSH 2,021,996,894 2,282,466,225 2,804,145,367 260,469,331 521,679,142 11.41 18.60 I. VCSH 2,021,996,894 2,282,466,225 2,804,145,367 260,469,331 521,679,142 11.41 18.60 3. Vốn khác của 1,900,000,000 1,900,000,000 1,900,000,000 0 0 0.00 0.00 CSH 10.LNST chưa phân 121,996,894 382,466,225 904,145,367 260,469,331 521,679,142 68.10 57.70 phối TỔNG 5,903,620,982 4,628,821,038 5,454,402,258 -1,274,799,944 825,581,220 -27.54 15.14 NV (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) Từ bảng 2.4 thống kê tình hình biến động và nguồn vốn giai đoạn 2012-2014, cho ta thấy tổng nguồn vốn biến động mạnh trong năm 2013 và năm 2014. So với năm 2012 thì tổng nguồn vốn năm 2013 giảm mạnh tới 27.54% ứng với 1,274,799,944 đồng. Nguyên nhân của sự giảm này là do nợ phải trả giảm mạnh tới 65.43% so với năm 2012 mặc dù vốn chủ sở hữu tăng nhưng do khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ nên mô hình chung tổng nguồn vốn năm 2013 giảm mạnh. Đột ngột qua năm 2014 có sự tăng nhẹ trở lại so với năm 2013 là 15.14% ứng với 825,581,220 đồng, tuy nhiên tổng nguồn vốn vẫn thấp hơn năm 2012.  Nợ phải trả: Từ bảng 2.4 Nợ phải trả có sự biến động mạnh trong năm 2013 và năm 2014. Năm 2013 nợ phải trả giảm mạnh so với năm 2012 là 65.43% ứng với 1,535,269,275 đồng. Qua năm 2014 đột ngột tăng nhẹ trở lại so với năm 2013 là 11.47% ứng với 303,902,078 đồng. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 26 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN + Nợ ngắn hạn: Cũng như khoản mục nợ phải trả thì nợ ngắn hạn có sự biến động mạnh giảm mạnh vào năm 2013 rồi đột ngột tăng nhẹ vào năm 2014. Cụ thể, năm 2013 giảm 60.79% tương ứng với 1,285,189,275 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân của sự giảm mạnh nợ ngắn hạn trong năm 2013 là do tiền phải trả cho người bán giảm tới 1,364,536,548 đồng ứng với tỷ lệ 70.50%, các khoản mục còn lại trong nợ ngắn hạn có sự tăng nhẹ nhưng do chiếm tỷ trọng thấp nên ảnh hưởng không đáng kể tới nợ ngắn hạn. Nhưng qua năm 2014, nợ ngắn hạn tăng nhẹ trở lại với tỷ lệ 20.22% ứng với 535,962,078 đồng. Nguyên nhân của sự tăng nhẹ trở lại vào năm 2014 do lượng tiền chi trả cho người bán tăng mạnh và yếu tố khác làm cho nợ ngắn tăng do qui mô công ty mở rộng, do đó số lượng nhân viên tăng lên nên việc chi trả tiền lương tăng lên. Cho thấy doanh nghiệp đang từng bước khẳng định mình. + Nợ dài hạn: Mô hình chung tài khoản nợ dài hạn của công ty có sự giảm mạnh dần qua các năm 2012-2013-2014, đặc biệt đến năm 2014 công ty đã trả hết số nợ dài hạn. Cụ thề năm 2013 nợ dài hạn giảm đến 107.77% ứng với 250,080,000 đồng. Điều này chứng tỏ công ty đã chú ý tới các khoản nợ dài hạn để giảm bớt chi phí. * Vốn chủ sở hữu: Nhìn chung vốn chủ sở hữu có sự tăng dần đều từ năm 2012-2014. Vào năm 2013 vốn chủ sở hữu tăng nhẹ so với năm 2012 là 11.41% ứng với 260,469,331 đồng, đến năm 2014 vẫn tăng so với năm 2013 là 18.60% ứng với 521,679,142 đồng. Nguyên nhân làm cho vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm là do lợi nhuận chưa phân phối tăng mạnh vào các năm 2013 và năm 2014, cụ thể năm 2013 tăng 68.10% (260,469,331 đồng) so với năm 2012 và năm 2014 tăng 57.70% (521,679,142 đồng) so với năm 2013, còn các khoản mục còn lại không thay đổi. Điều này chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả. 2.2.1.1.2. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn  Về kết cấu tài sản: Bảng 2.5 Thống kê Kết cấu tài sản năm 2012-2014 ĐVT: VNĐ Biến động Tỷ trọng (%) TÀI SẢN 2012 2013 2014 kết cấu % 2012 2013 2014 2013 2014 A. Tài sản 4,338,298,242 3,534,564,044 4,511,359,120 73.49 76.36 82.71 2.87 6.35 ngắn hạn I. Tiền và các khoản 831,977,607 1,103,375,649 1,077,851,279 14.09 23.84 19.76 9.74 -4.08 tƣơng đƣơng SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 27 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN Biến động Tỷ trọng (%) TÀI SẢN 2012 2013 2014 kết cấu % 2012 2013 2014 2013 2014 III. Các khoản phải 2,666,963,991 2,073,423,902 3,037,430,769 45.18 44.79 55.69 -0.38 10.89 thu IV. Hàng tồn 749,497,250 309,678,373 342,914,533 12.70 6.69 6.29 -6.01 -0.40 kho V. Tài sản ngắn hạn 89,859,394 48,086,120 53,162,539 1.52 1.04 0.97 -0.48 -0.06 khác B. Tài sản 1,565,322,740 1,094,256,994 943,043,138 26.51 23.64 17.29 -2.87 -6.35 dài hạn II. Tài sản 1,565,322,740 1,056,249,216 930,373,876 26.51 22.82 17.06 -3.70 -5.76 cố định V. Tài sản 38,007,778 12,669,262 0.00 0.82 0.23 0.82 -0.59 dài hạn khác TỔNG TÀI 5,903,620,982 4,628,821,038 5,454,402,258 100.0 100.0 100.0 0.00 0.00 SẢN (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) 2013 2014 0.82% 0.23% 1 0.97% 1 17.06% 22.82% 23.84% 2 6.29% 19.76% 2 1.04% 6.69% 3 3 44.79% 4 55.69% 4 5 5 6 6 Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện kết cấu của năm 2013-2014 (1-Tiền và các khoản tương đương; 2- Các khoản phải thu ngắn hạn; 3- Hàng tồn kho; 4- Tài sản ngắn hạn khác; 5- Tài sản cố định; 6- Tài sản dài hạn khác) Từ bảng 2.5 cho thấy tổng tài sản có xu hương tăng – giảm thất thường, giảm mạnh nhất vào năm 2013 sau đó tăng nhẹ trở lại vào năm 2014 nhưng vẫn thấp hơn năm 2012. Cho thấy qui mô tài sản của doanh nghiệp càng thu hẹp nhưng không đáng kể, vẫn ở mức chấp nhận được, vẫn đảm bảo cho sản xuất – kinh doanh bình thường, ổn định. Trong kết cấu tài sản của doanh nghiệp thì tài sản ngắn hạn lun chiếm tỷ trong cao qua các năm 73.49% (năm 2012), 76.36% (năm 2013), 82.71% (năm 2014). Cho thấy mức độ quan trọng của các khoản mục trong tài sản ngắn hạn trong việc duy trì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 28 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN * Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chung của tổng tài sản. Cụ thể năm 2012, 2013, 2014 lần lượt chiếm 73.49%, 76.36%, 82.71%. Sự chênh lệch biến động kết cấu qua các năm là không lớn cụ thể 2.87% (năm 2013) và 6.35% (năm 2014). Cho thấy qui mô của doanh nghiệp mở rộng hay thu hẹp chủ yếu do tài sản ngắn hạn quyết định. + Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trong tương đối trong cơ cấu tổng tài sản 2012, 2013, 2014 lần lượt là 14.09%, 23.84%, 19.76%. Năm 2013 tiền và các khoản tương đương tiền có phần chênh lệch biến động kết cấu tăng cao 9.75% so với năm 2012 và năm 2014 phần chênh lệch biến động kết cấu có xu hướng giảm 4.08% so với năm 2013. Năm 2014 có xu hướng giảm nhưng tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng (19.76%) có thể chấp nhận được, một doanh nghiệp không nên dự trữ lượng tiền mặt quá nhiều cũng như quá ít. Nếu doanh nghiệp đó dự quá nhiều cho thấy doanh nghiệp đó không biết đầu tư khoản tiền đó để sinh lời mới dự trữ nhiều tiền mặt làm cho các nhà đầu tư không đầu tư vào doanh nghiệp đó, ngược lại nếu doanh nghiệp đó dự trữ quá ít tiền mặt cho thấy doanh nghiệp đó không tự chủ về mặt tài chính. + Các khoản phải thu: Các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong kết tài sản ngắn hạn cũng nhưng trong tổng tài sản, chiếm 45.18% (năm 2012), 44.79% (năm 2013), 55.69% (năm 2014) trong kết cấu tổng tài sản. Biến động kết cấu năm 2013 có xu hướng giảm nhẹ 0.38% và tăng 10.89% vào năm 2014. Cho thấy tầm quan trọng của các khoản phải thu trong kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có biện pháp đúng đắn để thu hồi các khoản tiền bán sản phẩm của doanh nghiệp. + Hàng tồn kho: Năm 2012 có giá trị cao hơn hai năm 2013, 2014 và luôn chiếm tỷ trọng cao hơn 2 năm 2013, 2014. Cụ thể hàng tồn kho năm 2012, 2013, 2014 chiếm lần lượt là 12.70%, 6.69%, 6.29%. Biến động kết cấu năm 2013 giảm tới 6.01% so với năm 2012 và năm 2014 giảm nhẹ 0.04% so với năm 2013. Việc dự trữ lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp như hiện nay sẽ làm giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí tồn kho và tăng khả năng đáp ừng nhu cầu của khách hàng. + Tài sản ngắn hạn khác: Tài sản ngắn hạn khác luôn chiếm tỷ trọng rất thấp trong kết cấu tài sản ngắn hạn cũng như trong kết cấu tổng tài sản trong 3 năm 2012, 2013, 2014. Cụ thể, tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng trong 3 năm 2012, 2013, 2014 lần lượt là: 1.52%, SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 29 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN 1.04%, 097% trong kết cấu tổng tài sản. Tỷ trọng % năm 2013, 2014 thấp hơn năm 2012 nhưng không đáng kể, mức chênh lệch không cao năm 2013 giảm về biến động kết cấu là 0.48% so với năm 2012 và năm 2014 biến động kết cấu giảm so với năm 2013 là 0.07%. Cho thấy doanh nghiệp đã có chính sách tốt để khách hàng chủ động trả trước các chi phí ngắn hạn. * Tài sản dài hạn: Từ bảng 2.5 ta thấy tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn tài sản ngắn hạn trong kết cấu tổng tài sản cảu doanh nghiệp và có xu hướng giảm dần qua các năm 2012-2014. Cụ thể, năm 2012, 2013, 2014 tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng trong kết cấu tổng tài sản lần lượt là 26.51%, 23.64%, 17.29%. + Tài sản cố định: Tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao trong tài sản dài hạn cũng như trong tổng tài sản. Năm 2013 tài sản cố định chiếm 96.53% trong tổng tài sản dài hạn và 23.64% trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Năm 2014 tài sản cố định 98.66% trong kết cấu tài sản dài hạn và 17.29% trong kết cấu tổng tài sản. Qua mức chênh lệch trong biến động kết cấu tổng tài sản cũng giảm dần qua các năm, cụ thể giảm 2.87% năm 2013 so với năm 2012 và năm 2014 giảm 6.35% so với năm 2013. Do tài sản cố định chiếm tỷ trong rất cao trong tài sản dài hạn nên khi tài sản cố định biến động tất yếu dẫn đến sự thay đổi tài sản dài hạn + Tài sản dài hạn khác: Tài sản dài hạn khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong kết cấu tài sản dài hạn cũng như trong kết cấu tổng tài sản và xu hướng giảm dần từ năm 2013-2014. Năm 2013, 2014 tài sản dài hạn khác chiếm tỷ trọng trong kết cấu tổng tài sản lần lượt là 0.82%, 0.23%.  Về kết cấu nguồn vốn: Bảng 2.6 Thống kê Kết cấu nguồn vốn năm 2012-2014 ĐVT: VNĐ Biến động NGUỒN Tỷ trọng % 2012 2013 2014 kết cấu % VỐN 2012 2013 2014 2013 2014 A. NPT 3,881,624,088 2,346,354,813 2,650,256,891 65.75 50.69 48.59 -15.06 -2.10 I. NNH 3,399,484,088 2,114,294,813 2,650,256,891 57.58 45.68 48.59 -11.91 2.91 II. NDH 482,140,000 232,060,000 / 8.17 5.01 0.00 -3.15 -5.01 B. VCSH 2,021,996,894 2,282,466,225 2,804,145,367 34.25 49.31 51.41 15.06 2.10 I. VCSH 2,021,996,894 2,282,466,225 2,804,145,367 34.25 49.31 51.41 15.06 2.10 Tổng NV 5,903,620,982 4,628,821,038 5,454,402,258 100.0 100.0 100.0 0.00 0.00 (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 30 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN 2013 2014 49.31% 45.68% 1 48.59% 1 51.41% 2 2 3 3 5.01% 0% Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện kết cấu nguồn vốn 2013-2014 (1-nợ ngắn hạn; 2-nợ dài hạn; 3-vốn chủ sở hữu) * Nợ phải trả (NPT): Tỷ trọng nợ phải trả có xu hướng giảm dần từ năm 2012-2014, trong khi giá trị nợ phải trả năm 2014 cao hơn năm 2013. Cụ thể, tỷ trọng nợ phải trả năm 2012, 2013, 2014 trong kết cấu nguồn vốn lần lượt là 65.75%, 50.69%, 48.59%. Mức độ giảm trong biến động kết cấu năm 2013 là 15.06% so với năm 2012 và mức độ giảm năm 2014 so với năm 2013 là 2.10%. Trong mô hình chung thì tất cả các khoản mục trong nợ phải trả đều giảm làm cho nợ phải trả giảm tỷ trọng trong kết cấu tổng nguồn vốn. + Nợ ngắn hạn (NNH): Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong kết cấu nợ phải trả cũng như trong kết cấu tổng nguồn vốn. Tỷ trọng nợ ngắn hạn trong kết cấu tổng nguồn vốn năm 2012 chiếm cao hơn 2 năm còn lại, cụ thể 57.58% (năm 2012), 45.68% (năm 2013), 48.59% (năm 2014). Chứng tỏ số tiền để trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước và phải trả cho người lao động giảm dần qua các năm từ đó làm giảm chi phí nợ ngắn hạn. + Nợ dài hạn(NDH): Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng thấp trong kết cấu tổng nguồn vốn, đặc biệt đến năm 2014 nợ dài hạn được doanh nghiệp trả hết làm cho doanh nghiệp không vướng bận đến chi phí trả nợ dài hạn nữa. Năm 2012 nợ dài hạn chiếm tỷ trong thấp trong kết cấu tổng nguồn vốn là 8.17% và năm 2013 chỉ còn 5.01% . * Vốn chủ sở hữu (VCSH): Trong danh mục vốn chủ sở hữu gồm vốn khác chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Trong đó vốn chủ sở hữu khác không đổi qua các năm 2012- 2014 và chiếm tỷ trọng khá cao trong kết cấu vốn chủ sở hữu. Chỉ có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là thay đổi theo hướng tích cực tăng dần đều qua các năm trog SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 31 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN kết cấu tổng nguồn vốn. Cụ thể, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng trong kết cấu tổng nguồn vốn năm 2012-2013-2014 lần lượt như sau 34.25% - 49.31% - 51.41%. Năm 2013 tỷ trọng vốn chủ sở hữu này tăng 15.06% so với năm 2012 và năm 2014 tăng 2.10% so với năm 2013. 2.2.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh Bảng 2.7 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2014 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu 2012 2013 2014 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 18,545,287,372 17,078,363,422 17,750,526,026 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 18,545,287,372 17,078,363,422 17,750,526,026 4. Gía vốn hàng bán 16,847,889,458 15,428,732,311 16,029,077,598 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,697,397,914 1,649,631,111 1,721,448,428 6.Doanh thu hoạt động tài chính 9,611,896 3,049,964 2,010,001 7.Chi phí tài chính 102,697,816 48,904,642 13,939,533 Trong đó: Chi phí lãi vay 102,697,816 48,904,642 13,939,533 8.Chi phí bán hàng 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,152,736,817 1,188,896,450 1,040,069,322 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 451,575,177 414,879,983 669,449,574 11. Thu nhập khác / / / 12.Chi phí khác 123,327,918 61,062,656 13,880,519 13. Lợi nhuận khác -123,327,918 -61,062,656 -13,880,519 14.Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 328,247,259 353,817,327 655,569,055 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 79,025,656 93,347,996 133,889,915 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại / / / 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 249,221,603 260,469,331 521,679,140 18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu / / / (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 32 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN 2.2.1.2.1. Phân tích biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận  Phân tích biến động doanh thu: Bảng 2.8 Thống kê tình hình biến động doanh thu năm 2012- 2014 ĐVT: VNĐ Tỷ lệ tăng Mức tăng (giảm) Chỉ tiêu 2012 2013 2014 (giảm) % 2013 2014 2013 2014 1. DTBH 18,545,287,372 17,078,363,422 17,750,526,026 -1,466,923,950 672,162,604 -8.59 3.79 và CCDV 3.DT thuần về BH và 18,545,287,372 17,078,363,422 17,750,526,026 -1,466,923,950 672,162,604 -8.59 3.79 CCDV 6.DT hoạt động tài 9,611,896 3,049,964 2,010,001 -6,561,932 -1,039,963 -215.2 -51.7 chính 11. Thu / / / / / / / nhập khác Tổng DT 18,554,899,268 17,081,413,386 17,752,536,027 -1,473,485,882 671,122,641 -8.63 3.78 (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) 19,000,000,000 18,500,000,000 18,000,000,000 17,500,000,000 17,000,000,000 16,500,000,000 16,000,000,000 1 2 3 Hình 2.5 Biểu đồ thể hiện biến động doanh thu năm 2012-2014 (1-năm 2012; 2-năm 2013; 3-năm 2014) Từ bảng thống kê trên ta thấy được tổng doanh thu có xu hướng giảm xuống vào năm 2013 và tăng nhẹ trở lại vào năm 2014. Cụ thể vào năm 2013 Tổng doanh thu giảm so với năm 2012 là 1,473,485,882 đồng (8.63%). Trái ngược với năm 2013 thì năm 2014 tổng doanh thu tăng nhẹ trở lại nhưng vẫn thấp hơn năm 2012, cụ thể năm 2014 tăng 671,122,641 đồng ( 3.78%). Mặc khác, tổng doanh thu bao gồm các khoản mục sau doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ + doanh thu hoạt động tài chính + thu nhập khác.Để hiểu rõ biến động của tổng doanh thu ta đi sâu phân tích các khoản mục trên. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 33 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN * Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - các khoản giảm trừ doanh thu. Do không có các các khoản giảm trừ doanh thu nên Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Từ bảng 2.8 ta thấy doanh thu thần về bán hàng và cung cấp dịch vụ có xu hướng giảm mạnh vào năm 2013 và tăng nhẹ trở lại vào năm 2014. Cụ thể năm 2013 giảm so với năm 2012 là 1,466,923,950 đồng (8.59%) và năm 2014 tăng so với năm 2013 là 672,162,604 đồng (3.79%). Tuy doanh thu thuần năm 2014 tăng nhưng vẫn thấp hơn năm 2012, cho thấy doanh nghiệp đang từng bước khẳng định vị trị của mình trên thị trường, tạo uy tín với khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty. * Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh kết quả kinh doanh tài chính của công ty. Qua bảng 2.8 trên doanh thu hoạt động tài chính của công ty ngày càng thu hẹp, năm 2013 giảm rất mạnh so với năm 2012 là 215.15% tương ứng 6,561,932 đồng. Qua năm 2014 doanh thu hoạt động tài chính tiếp tục giảm mạnh 1,039,963 đồng (51.74%).  Phân tích biến động chi phí: Chi phí là một trong những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Mỗi một sự tăng, giảm chi phí sẽ dẫn tới sự tăng hoặc giảm của lợi nhuận. Do đó công ty cần có kế hoạch đúng đắn, chi tiêu hợp lý và lường hết mọi rủi ro của biến động thị trường để có thể giảm chi phí ở mức thấp nhất, đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Chi phí của công ty bao gồm bốn loại chi phí chính: giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác. Bảng 2.9 Thống kê tình hình biến động chi phí năm 2012-2014 ĐVT: VNĐ Tỷ lệ tăng Mức tăng (giảm) Chỉ tiêu 2012 2013 2014 (giảm) % 2013 2014 2013 2014 GVHB 16,847,889,458 15,428,732,311 16,029,077,598 -1,419,157,147 600,345,287 -9.20 3.75 CPTC 102,697,816 48,904,642 13,939,533 -53,793,174 -34,965,109 -110 -251 CPBH / / / / / / / CPQLDN 1,152,736,817 1,188,896,450 1,040,069,322 36,159,633 -148,827,128 3.04 -14.3 CP khác 123,327,918 61,062,656 13,880,519 -62,265,262 -47,182,137 -102 -340 Tổng CP 18,226,652,009 16,727,596,059 17,096,966,972 -1,499,055,950 369,370,913 -8.96 2.16 (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 34 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN Từ bảng 2.9 trên ta thấy tổng chi phí cũng như các khoản mục về doanh thu đều giảm vào năm 2013 và tăng nhẹ trở lại vào năm 2014. Cụ thể năm 2013 tổng chi phí giảm 8.96% tương ứng 1,499,055,950 đồng so vối năm 2012. Và vào năm 2014, tổng chi phí tăng nhẹ 2.16% tương ứng 369,370,913 đồng. Để biết thêm sự biến động từng khoản mục trong tổng chi phí của công ty ta tiến hành phân tích cụ thể như sau: * Giá vốn hàng bán (GVBH): Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản mục của tổng chi phí. Do vậy mà sự tăng giảm của giá vốn hàng bán sẽ tất yếu dẫn đến sự tăng giảm trong tổng chi phí. Cụ thể, Năm 2013 giá vốn hàng bán giảm so với năm 2012 là 1,419,157,147 đồng tương ứng 9.20%. Qua năm 2014, giá vốn hàng bán tăng nhẹ 600,345,287 đồng tương ứng tỷ lệ 3.75% so với năm 2013. * Chi phí tài chính(CPTC): Chi phí tài chính của công ty chủ yếu là chi phí lãi vay. Chi phí tài chính của công ty có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2013, chi phí tài chính giảm 53,793,174 đồng tương ứng 110% so với năm 2012. Và năm 2014 chi phí tài chính tiếp tục giảm 250.83% tương ứng 34,965,109 đồng. Tuy chi phí tài chính giảm mạnh mẽ trên 100% nhưng khoản mục này chiếm tỷ trọng thấp trong kết cấu tổng chi phí nên ảnh hưởng không đáng kể. * Chi phí quản lý doanh nghiệp(CPQLDN): Chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng tăng nhẹ vào năm 2013 và giảm mạnh vào năm 2014. Cụ thể năm 2013 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhẹ so với năm 2012 là 36,159,633 đồng (ứng với 3.04%). Và vào năm 2014 giảm mạnh so với năm 2012 là 148,827,128 đồng tương ứng tỷ lệ 14.31%. * Chi phí khác(CPK): Chi phí khác là các khoản chi phí bất thường do phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chí phí này có xu hướng giảm dần qua các năm 2012-2014. Cụ thể năm 2013 chi phí khác giảm 47,182,137 đồng (tương ứng 101.97%) so với năm 2012. Và vào năm 2014 chi phí khác giảm mạnh 47,182,137 đồng (tương ứng 339.92%) SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 35 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN  Phân tích biến động lợi nhuận: Bảng 2.10 Thống kê tình hình biến động lợi nhuận năm 2012-2014 ĐVT: VNĐ Tỷ lệ tăng Mức tăng (giảm) Chỉ tiêu 2012 2013 2014 (giảm) % 2013 2014 2013 2014 5.LN gộp về BH và 1,697,397,914 1,649,631,111 1,721,448,428 -47,766,803 71,817,317 -2.90 4.17 CCDV 10. LNT từ hoạt động 451,575,177 414,879,983 669,449,574 -36,695,194 254,569,591 -8.84 38.03 KD 13.LNkhác -123,327,918 -61,062,656 -13,880,519 62,265,262 47,182,137 -101.97 -339.9 14.TLN kế toán trƣớc 328,247,259 353,817,327 655,569,055 25,570,068 301,751,728 7.23 46.03 thuế 17. LNST 249,221,603 260,469,331 521,679,140 11,247,728 261,209,809 4.32 50.07 thu nhập DN (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) * Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định. Qua bảng 2.10 ta thấy lợi nhuận thuần giảm vào năm 2013 so với năm 2012 là 36,695,194 đồng ( tỷ lệ 8.84%). Nhưng sang năm 2014 công ty làm ăn phát triển hơn năm 2013 khi giảm được tối đa các khoản chi phí làm cho lợi nhuận thuần tăng cao 38.03% tương ứng tăng 254,569,591 đồng. * Tổng lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác.Trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu. Qua bảng 2.10 ta thấy lợi nhuận trước thuế tăng vào năm 2013 là 25,570,068 đồng (tỷ lệ 7.23%) so với năm 2012 và tăng mạnh vào năm 2014 là 301,751,728 đồng (tỷ lệ 46.03%) so với năm 2013. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 36 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN 2.2.1.2.2. Phân tích kết cấu chi phí và lợi nhuận  Phân Tích kết cấu chi phí Bảng 2.11 Kết cấu chi phí công ty năm 2012-2014 ĐVT: VNĐ Biến động Tỷ trọng % Chỉ tiêu 2012 2013 2014 kết cấu % 2012 2013 2014 2013 2014 4.GVHB 16,847,889,458 15,428,732,311 16,029,077,598 92.44 92.24 93.75 -0.20 1.52 7.CPTC 102,697,816 48,904,642 13,939,533 0.56 0.29 0.08 -0.27 -0.21 9.CPQLDN 1,152,736,817 1,188,896,450 1,040,069,322 6.32 7.11 6.08 0.78 -1.02 12.CPK 123,327,918 61,062,656 13,880,519 0.68 0.37 0.08 -0.31 -0.28 Tổng chi phí 18,226,652,009 16,727,596,059 17,096,966,972 100.0 100.0 100.0 0.00 0 (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) Nhìn chung tổng chi phí giảm vào năm 2013 và tăng trở lại vào năm 2014. * Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí, hầu như qua các năm khoản mục này ảnh hưởng trược tiếp đến tổng chi phí, Tổng chi phí tăng hay giảm đều do khoản mục này quyết định. Năm 2012,2013,2014 giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lần lượt là 92.44%, 92.24%, 93.75%. Tỷ trọng này không chênh lệch nhiều qua các năm. * Chi phí tài chính - chi phí quản lý doanh nghiệp – chi phí khác: Do 3 khoản mục này chiếm tỷ trọng rất thấp trong kết cấu tổng tài sản, nên dù có tăng giảm cũng không ảnh hưởng nhiều kết quả của tổng tài sản.  Phân tích kết cấu lợi nhuận Xét về mặt tổng thể, thì tổng lợi nhuận trước thuế bị ảnh hưởng bởi tổng chi phí và tổng doanh thu (tổng lợi nhuận trước thuế = tổng doanh thu – tổng chi phí). Trong đó, nhân tố làm tăng lợi nhuận là tổng doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu khác. Nhân tố làm giảm lợi nhuận trước thuế là chi phí bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và chi phí khác. Các yếu tố này đã được phân tích ở phần trên. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 37 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN Bảng 2.12 Kết cấu lợi nhuận kế toán trƣớc thuế công ty năm 2012-2014 ĐVT: VNĐ Biến động Tỷ trọng % Chỉ tiêu 2012 2013 2014 kết cấu % 2012 2013 2014 2013 2014 10.LNT từ hoạt động kinh 451,575,177 414,879,983 669,449,574 137.57 117.3 102.1 -20.31 -15.1 doanh 13. LN khác -123,327,918 -61,062,656 -13,880,519 -37.57 -17.26 -2.117 20.31 15.1 14.Tổng LN kế 328,247,259 353,817,327 655,569,055 100.00 100 100 0.00 0.00 toán trƣớc thuế (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) Qua bảng 2.12 tổng lợi nhuận kế toán trước thuế có xu hướng tăng lên tăng dân qua mỡi năm. Trong đó lợi nhuận khác bị âm (bị thua lỗ) nên trong kết cấu của lợi nhuận trước thuế thì lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao và quyết định đến công ty có làm ăn lời hay không. * Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Cụ thể Năm 2012, 2013, 2014 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chiến tỷ trọng trong lợi nhuận trước thuế lần lượt là 137.57%, 117.3%, 102.1%. Tỷ trọng này càng ngày càng chiếm thấp trong kết cấu tổng lợi nhuận trước thuế, tuy chiếm ngày càng thấp nhưng giá trị năm 2014 vẫn cao hơn 2 năm trước đó. * Lợi nhuận khác: Lợi nhuận khác bằng thu nhập khác – chi phí khác. Do phải bỏ tiền vào các chi phí khác mà không có bất kỳ khoản tiền nào từ thu nhập khác làm cho lợi nhuận khác âm qua các năm. Cụ thể năm 2012, 2013, 2014 chiếm tỷ trọng trong tổng lợi nhuận trước thuế lần lượt là -37.57%, -17.26%, -2.117%. Tuy chiếm tỷ trọng âm nhưng qua các năm thì giá trị của lợi nhuận khác tăng lên đáng kể. Năm 2013 tăng 20.31% trong kết cấu tổng lợi nhuận trước thuế so với năm 2012 và năm 2014 tăng 15.14% so với năm 2013. 2.2.2. Phân tích các tỷ số tài chính 2.2.2.1. Các tỉ số thanh toán Bảng 2.13 Thống kê các tỷ số thanh toán năm 2012-2014 ĐVT 2012 2013 2014 Tổng tài sản VNĐ 5,903,620,982 4,628,821,038 5,454,402,258 Tổng nợ phải trả VNĐ 3,881,624,088 2,346,354,813 2,650,256,891 Tài sản ngắn hạn VNĐ 4,338,298,242 3,534,564,044 4,511,359,120 Nợ ngắn hạn VNĐ 3,399,484,088 2,114,294,813 2,650,256,891 Hàng tồn kho VNĐ 749,497,250 309,678,373 342,914,533 CR Lần 1.28 1.67 1.70 QR Lần 1.06 1.53 1.57 (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 38 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN 2.2.2.1.1. Tỉ số thanh toán hiện thời (CR) Giá trị tài sản lưu động CR= Giá trị nợ ngắn hạn Qua bảng 2.13 thống kê tỷ số thanh toán ngăn hạn năm 2012-2014 ta thấy: - Năm 2013 tỷ số thanh toán hiện thời là 1.67 tức là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn phải trả thì công ty có 1.67 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo khả năng thanh toán nợ. Tỷ số thanh toán hiện thời năm 2013 lớn hơn năm 2012, có nghĩa khả năng thanh toán nợ năm 2013 cao hơn năm 2012. - Năm 2014 tỷ số thanh toán hiện thời là 1.70 cao hơn 2 năm 2012 và năm 2013. Cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ngày càng cao, điều này giúp cho công ty giảm đi được khoản chi phí do lãi suất nợ vay tạo ra. 2.2.2.1.2. Tỉ số thanh toán nhanh (QR) Giá trị tài sản lưu động - giá trị hàng tồn kho QR= Giá trị nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh thể hiện khả năng doanh nghiệp chuyển nhanh thành tiền các loại tài sản ngắn hạn để trả nợ. Qua bảng 2.13 ta thấy hệ số thanh toán nhanh của công ty năm 2012 là 1.06 tức là 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi 1.06 đồng tài sản ngắn hạn có thể chuyển nhanh thành tiền trả nợ. Hệ số thanh toán nhanh có xu hướng tăng trong năm 2013 và năm 2014. Cụ thể năm 2013 hệ số thanh toán nhanh là 1.53 và năm 2015 là 1.57. Cho thấy khả năng thanh toán của công ty là rất tốt. Tuy nhiên không nên để hệ số này quá cao vì nó phản ánh công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu đông so với nhu cầu của doanh nhiệp, tài sản lưu đông thừa không thể tạo ra doanh thu, hệ số này bằng 1 là hoàn hảo nhất. 2.2.2.2. Các tỉ số về quản lí nợ 2.2.2.2.1. Tỉ số nợ (DR): Tỉ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. tổng giá trị nợ DR= 100 tổng tài sản Bảng 2.14: Thống kế tỷ số nợ so với tổng tài sản năm 2012-2014 ĐVT 2012 2013 2014 Nợ phải trả VNĐ 3,881,624,088 2,346,354,813 2,650,256,891 Tổng tài sản VNĐ 5,903,620,982 4,628,821,038 5,454,402,258 DR % 65.75 50.69 48.59 (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 39 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN Qua bảng thống kê trên ta thấy tỷ số nợ giảm dần qua các năm, năm 2012 (65.75%), năm 2013 (50.69%), năm 2014 (48.59%). Tuy nhiên, tỷ số nợ vẫn còn ở mức cao. Cho thấy khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp khá thấp. Điều này chứng tỏ mức độ rủi ro của doanh nghiệp khá cao. 2.2.2.2.2. Tỉ số trang trải lãi vay (TIE): TIE là tỷ số đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để thanh toán lãi vay. Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) TIE = Chi phí lãi vay Bảng 2.15: Thống kê tỷ số trang trải lãi vay năm 2012-2014 ĐVT 2012 2013 2014 Lợi Nhuận trƣớc thuế và VNĐ 430,945,075 402,721,969 669,508,588 lãi vay Chi phí lãi vay VNĐ 102,697,816 48,904,642 13,939,533 TIE Lần 4.20 8.23 48.03 (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) Qua bảng thống kê trên ta thấy hệ số trang trải lãi vay đều tăng qua 3 năm 2012-2013-2014, năm sau cao hơn năm trước. Đặc biệt tỷ số này rất cao vào năm 2014, đây là chuyển biến tích cực, chứng tỏ nguồn vốn vay đã được công ty sử dụng hiệu quả trong 3 năm qua và năm sau lại tốt hơn năm trước. 2.2.2.3. Các tỉ số hiệu quả hoạt động 2.2.2.3.1. Tỉ số vòng quay hàng tồn kho: Tỉ số này đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty. Tỷ số này được đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho hay số ngày tồn kho. Doanh thu thuần Vòng quay hàng tồn kho = Giá trị hàng tồn kho Số ngày trong năm Số ngày tồn kho = Vòng quay hàng tồn kho Bảng 2.16 Thống kê tỷ số vòng quay hàng tồn kho năm 2012-2014 ĐVT 2012 2013 2014 Doanh thu thuần VNĐ 18,545,287,372 17,078,363,422 17,750,526,026 Hàng tồn kho VNĐ 749,497,250 309,678,373 342,914,533 Vòng quay hàng tồn kho Lần 24.74 55.15 51.76 Số ngày tồn kho Ngày 14.55 6.53 6.95 (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) Qua bảng thống kê trên ta thấy số ngày tồn kho năm 2012 cao nhất là xấp xỉ 15 ngày và 2 năm sau đó thì số ngày tồn kho rất thấp chỉ xấp xỉ 7 ngày, giảm hơn SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 40 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN 100% so với năm 2012. Cho thấy công ty ngày quản lý rất tốt hàng tồn kho, không để hàng tồn kho quá lâu trong kho, xưởng, để giảm tối đa chi phí bảo quản cũng như chi phí quản lý hàng tồn kho. Để từ đó có thể tăng lợi nhuận cho công ty. 2.2.2.3.2. Tỉ số vòng quay khoản phải thu: Tỷ số này cho biết chất lượng quản lý các khoản phải thu và hiệu quả thu hồi nợ của công ty. Doanh thu thuần Vòng quay khoản phải thu = Giá trị khoản phải thu Số ngày trong năm Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay khoản phải thu Bảng 2.17 Thống kê tỷ số vòng quay khoản phải thu năm 2012-2014 ĐVT 2012 2013 2014 Doanh thu thuần VNĐ 18,545,287,372 17,078,363,422 17,750,526,026 Các khoản phải thu VNĐ 2,666,963,991 2,073,423,902 3,037,430,769 Vòng quay khoản phải thu Lần 6.95 8.24 5.84 Kỳ thu tiền bình quân Ngày 51.77 43.71 61.60 (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) Qua bảng trên ta thấy kỳ thu tiền bình quân năm 2012 khoảng 52 ngày, có nghĩa là công ty phải mất 52 ngày mới có thể thu hồi được các khoản nợ bán chịu cho khách hàng. Qua năm 2013 giảm xuống còn khoảng 44 ngày và qua năm 2014 tăng lên khoảng 62 ngày. Điều này không có lợi cho công ty, khi kỳ thu tiền bình quân càng cao thì rủi ro đòi nợ khách hàng càng cao và cũng là cơ hội để thu hút khách hàng. 2.2.2.3.3. Tỉ số vòng quay tổng tài sản Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản = Giá trị tổng tài sản Bảng 2.18 Thống kê vòng quay tổng tài sản năm 2012-2014 ĐVT 2012 2013 2014 Doanh thu thuần VNĐ 18,545,287,372 17,078,363,422 17,750,526,026 Tổng tài sản VNĐ 5,903,620,982 4,628,821,038 5,454,402,258 Vòng quay tổng tài sản Lần 3.14 3.69 3.25 (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) Qua bảng thống kê trên ta thấy tỷ số vòng quay tổng tài sản năm 2012 là 3.14 có nghĩa là cứ 1 đồng tài sản bỏ ra sẽ tạo ra 3.14 đồng doanh thu. Qua năm 2013 tăng thêm 0.55 đồng (14.91%) doanh thu nữa so với năm 2012, nhưng qua năm 2014 tỷ số này giảm xuống còn 3.25 và giảm 0.44 đồng (13.54%). Điều này không SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 41 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN có lợi cho công ty khi vòng quay tổng tài sản giảm làm cho việc tạo ra doanh thu cho công ty thấp, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 2.2.2.4. Các tỉ số lợi nhuận 2.2.2.4.1. Doanh lợi tiêu thụ (ROS): Tỷ số này cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông Lợi nhuận sau thuế ROS= Doanh thu thuần Bảng 2.19 Thống kê doanh lợi tiêu thụ năm 2012-2014 ĐVT 2012 2013 2014 Lợi nhuận sau thuế VNĐ 249,221,603 260,469,331 521,679,140 Doanh thu thuần VNĐ 18,545,287,372 17,078,363,422 17,750,526,026 ROS % 1.34 1.53 2.94 (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) Qua bảng thống kê trên ta thấy doanh lợi tiêu thụ năm 2012 là 1.34 tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 1.34 đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ số này vào năm 2013 tăng lên 1.53 tương ứng tăng 12.41% so với năm 2012 và năm 2014 tăng lên 2.94 tương ứng lên 47.96% so với năm 2013. Điều này là dấu hiệu tốt cho công ty khi tạo ra lợi nhuận sau thuế năm sau lại nhiều hơn năm trước, tạo ra mức sinh lời càng cao càng tốt. 2.2.2.4.2. Doanh lợi tài sản (ROA): Tỷ số này cho biết một đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế ROA= giá trị tổng tài sản Bảng 2.20 Thống kê doanh lợi tài sản năm 2012-2014 ĐVT 2012 2013 2014 Lợi nhuận sau thuế VNĐ 249,221,603 260,469,331 521,679,140 Tổng tài sản VNĐ 5,903,620,982 4,628,821,038 5,454,402,258 ROA % 4.22 5.63 9.56 (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) Qua bảng thống kê trên cho thấy doanh lợi tài sản năm 2012 là 4.22 tức là cứ 100 đồng đầu tư vào tổng tài sản sẽ tạo ra 4.22 đồng lợi nhuận sau thuế, qua năm 2013 tỷ số này tăng lên 5.63 (tương ứng tăng 25.04%) so với năm 2012 và năm 2014 cũng tăng lên so với ăm 2013 là 9.56 tương ứng tăng 41.11%. Nguyên nhân làm tăng tỷ số doanh lợi tiêu thụ là do lợi nhuận sau thuế tăng dần qua các năm, đặc SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 42 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN biệt năm 2014 lợi nhuận sau thuế tăng 50.07% so với năm 2013. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng ngày càng tốt tài sản để sinh lời. 2.2.2.4.3. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn chủ sỡ hữu. Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu Bảng 2.21 Thống kê Doanh lợi vốn chủ sỡ hữu năm 2012-2014 ĐVT 2012 2013 2014 Lợi nhuận sau thuế VNĐ 249,221,603 260,469,331 521,679,140 Vốn chủ sở hữu VNĐ 2,021,996,894 2,282,466,225 2,804,145,367 ROE % 12.33 11.41 18.60 (Nguồn Báo Cáo Tài chính Công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa) Qua bảng thống kê trên cho ta thấy tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2012 là 12.33 có nghĩa là 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu vào công ty đem lại 12.33 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này năm 2013 giảm xuống 11.41 (tương ứng giảm với tỷ lệ 8.06%) so với năm 2012 và năm 2014 tỳ lệ này tăng mạnh lên 18.60 (tương ứng tỷ lệ tăng là 38.66%). Đây là tỷ số mà nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất khi muốn đầu tư vào doanh nghiệp. Doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2014 cao hơn 2 năm trước chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả. 2.3. Nhận xét – đánh giá: 2.3.1. Nhận xét tình hình tài chính công ty: Vấn đề phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp. Trong các con số tài chính được thống kê trên các báo cáo tài chính, để những đối tượng sử dụng báo cáo hiểu được ý nghĩa những con số này, đòi hỏi sử dụng những phương pháp, công cụ phân tích để xuất bản ra một báo cáo đem lại cho người đọc những thông tin hữu ích, dễ hiểu và sử dụng nhanh trong quá trình ra quyết định của mình. Qua quá trình phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa có một số nhận xét sau: 2.3.1.1. Ƣu điểm: - Thứ nhất: Tổng tài sản của công ty có xu hướng giảm mạnh vào năm 2013 nhưng đã tăng nhẹ vào năm 2014, tuy nhiên tổng tài sản năm 2014 vẫn thấp hơn năm 2012. Điều nay cho thấy qui mô công ty đang bị thu hẹp so với năm 2012, những vẫn có dấu hiệu mở rộng qui mô. Bởi vì, năm 2014 khoản mục tài sản ngắn hạn một trong những khoản mục chiếm tỷ trọng chủ chốt trong tổng tài sản có dấu SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 43 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN hiệu tăng mạnh so với năm 976,795,116 đồng (tương ứng tỷ lệ 21.65%). Cho thấy dấu hiệu khả quan để mở rộng qui mô của công ty. - Thứ hai: Tổng nguồn vốn cũng giống như tổng tài sản cũng giảm mạnh vào năm 2013 so với năm 2012 và tăng nhẹ vào năm 2014. Cơ cấu vốn hợp lý có sự cân đối giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, cả hai đều chiếm tỷ trọng gần ngang nhau. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp không bị phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, có khả năng chi trả tốt. - Thứ ba: Lợi nhuận trước thuế cũng như lợi nhuận sau thuế đều tăng qua các năm 2012-2014, cho thấy công ty đang ăn nên làm ra, hoạt động kinh doanh có hiệu quả đây là dấu hiệu tốt để phát triển công ty. - Thứ tư: Số ngày dự trữ hàng tồn kho của công ty giảm dần qua các năm 2012-2014, năm 2012 (14.55 ngày), năm 2013 (6.53 ngày), năm 2014 (6.95 ngày). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp giảm được chi phí sản xuất, giảm chi phí dự trữ và tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ đó có thể làm giảm tổng chi phí cho doanh nghiệp và được khách hàng đối tác tin tưởng. - Thứ năm: Tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh tăng dần qua các năm. Điều này chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán và khả năng chuyển dần các tài sản nhanh thành tiền để chi trả các khoản nợ ngắn hạn dễ dàng hơn. - Thứ sáu: Các tỷ số doanh lợi tiêu thụ, doanh lợi tài sản tăng qua các năm cho thấy công ty sử dạng có hiệu quả tài sản để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, chứng tỏ công ty đang phát triển. - Thứ bảy: tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2014 cao hơn hai năm 2012 và năm 2013. Cụ thể năm 2014, tỷ số này là 18.60 tăng 38.66% so với năm 2013. Và đây là tỷ số mà các nhà đầu tư quan tâm nhất khi muốn đầu tư vào doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh ngày càng có hiệu quả bởi vì năm sau tạo ra nhiều lợi nhuận sau thuế hơn năm trước. 2.3.1.2. Nhƣợc điểm: Bên cạnh những ưu điểm nêu trên cũng còn những nhược điểm cần khắc phục như sau: - Thứ nhất: Tổng doanh thu năm 2013 và năm 2014 thấp hơn năm 2012, cụ thể năm 2013 giảm 8.63% tương ứng 1,473,485.882 đồng. Cho thấy doanh nghiệp chưa chú trọng đến công tác quảng cáo, chiêu thị, để khách hàng, đối tác biết đến sản phẩm của doanh nghiệp để tăng doanh thu cho doanh nghiệp. - Thứ hai: Các tỷ số nợ tuy giảm nhưng luôn ở mức cao cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp khá thấp, nguồn vốn chủ yếu là đi vay từ bên SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 44 GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN ngoài. Cho thấy mức độ rủi ro của doanh nghiệp khá cao vì bị phụ thuộc vốn quá nhiều từ bên ngoài. - Thứ ba: kỳ thu tiền bình quân đang ở mức cao (năm 2014 là gần 62 ngày). Cho thấy rủi ro thu hồi nợ khách hàng càng cao, tuy nhiên chính điều này cũng tạo điều kiện để thu hút khách hàng. 2.3.1.3. Nguyên nhân tồn tại những nhƣợc điểm trên: - Do doanh nghiệp đã hoạt động hơn 10 năm nên không tránh khỏi trang thiết bị, máy mốc lạc hậu, lỗi thời. Chính vì vậy để tăng doanh thu phải thanh lý những trang thiết bị, máy mốc lạc hậu. Để từ đó tạo ra các mẫu mã sản phẩm đa dạng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu tốt hơn cho khách hàng. - Cần có chính sách tốt hơn để khách hàng trả nợ trước hạn. Ví dụ như thay vì khách hàng trả nợ trong vòng 30 ngày, thì doanh nghiệp khuyến khích khách hàng trả nợ trước thời hạn để được hưởng chiết khấu. Lúc này kỳ thu tiền bình quân có thể giảm xuống, giảm được rủi ro thu hồi nợ. TÓM TẮT CHƢƠNG 2 Chương 2 đã trình bày khái quát sự hình thành và phát triển của công ty TNHH Bao Bì Hoàng Việt ViNa. Ngoài ra chương này sử dụng các báo tài chính của công ty để tiến hành phân tích báo cáo tài chính dựa trên các kỹ thuật phân tích như phân tích tỷ số, phân tích cơ cấu. Phân tích tài chính để đánh giá các mặt sau: khả năng thanh toán, khả năng quản lý tài sản, khả năng quản lý nợ, khả năng sinh lợi nhằm đánh giá tình hình tài chính của công ty có những quyết định phù hợp. Mặc dù phân tích báo cáo tài chính cung cấp được nhiều thông tin hữu ích và quan trọng nhưng nó vẫn có những mặt hạn chế cần nắm vững để vượt qua hoặc những tác động là sai lệch kết quả phân tích. SVTH: TRẦN ANH TIÊN MSSV: 1154010802