Khóa luận Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và lợi nhuận tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thừa Thiên Huế

pdf 95 trang thiennha21 26/04/2022 2130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và lợi nhuận tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tac_dong_cua_don_bay_den_rui_ro_va_loi_n.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và lợi nhuận tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thừa Thiên Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY ĐẾN RỦI RO VÀ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ THỪA THIÊN HUẾ PHAN THÀNH VIỆT Trường ĐạiKhóa họchọc 2013 Kinh- 2017 tế Huế
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY ĐẾN RỦI RO VÀ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ THỪA THIÊN HUẾ Sinh viên thực hiện: PHAN THÀNH VIỆT Giảng viên hướng dẫn Lớp: K47TCDN ThS. Lê Hoàng Anh Khóa: 2013 - 2017 Trường ĐạiHuế, thánghọc5 năm Kinh2017 tế Huế
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành khóa luận em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cán bộ trong Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu & Đầu tư Thừa Thiên Huế, ở đây em đã được học hỏi thêm nhiều điều về thực tế rất khác so với lý thuyết mà mình đã được học ở trường. Qua thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy một vài điểm còn bất cập trong quản lý tài chính tại Công ty và đã mạnh dạn phát triển thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có thể kết hợp được những kiến thức đã được học ở trường và thực tế tại Công ty thì quả là một việc hết sức khó khăn. Nhưng bù lại sau những lần học hỏi ấy em lại có thêm cơ hội để ôn lại được những gì mình đã được học và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Tài chính - Ngân hàng cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu & Đầu tư Thừa Thiên Huế. Các thầy cô giúp đỡ em về mặt kiến thức lý thuyết còn các cán bộ trong Công ty lại giúp đỡ em về mặt thực tế. Em sẽ khó có thể mà hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp của mình nếu thiếu đi sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa và các cán bộ trong Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu & Đầu tư Thừa Thiên Huế. Và đặc biệt hơn nữa là em rất biết ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của thầy ThS. Lê Hoàng Anh. Đây là người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Trường Đại học Kinh tế Huế i
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MUC VIẾT TẮT vi DANH MỤC BẢNG BIỂU vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Kết cấu đề tài 4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5 Chương 1: Cơ sở lý luận về đòn bẩy và tác động của đòn bẩy tới rủi ro và lợi nhuận của doanh nghiệp 5 1.1. Một số khái niệm cơ bản 5 1.1.1. Khái niệm đòn bẩy 5 1.1.2. Một số khái niệm liên quan 5 1.1.2.1. Rủi ro 5 1.1.2.2. Doanh thu 6 1.1.2.3. Chi phí 6 1.1.2.4. Lợi nhuận 9 1.2. Đòn bẩy hoạt động và tác động của đòn bẩy hoạt động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 9 1.2.1. Khái niệm đòn bẩy hoạt động 9 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đòn bẩy hoạt động 10 1.2.3. Phân tích hòa vốn 11 1.2.3.1. Điểm hòa vốn 11 1.2.3.2. TrườngCác phương pháp Đại phân tíchhọc hòa v ốKinhn tế Huế 11 ii
  5. 1.2.4. Độ bẩy hoạt động 12 1.2.5. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn 14 1.2.6. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh 14 1.2.6.1. Rủi ro kinh doanh 14 1.2.6.2. Đo lường rủi ro kinh doanh 15 1.2.6.3. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh 16 1.2.7. Vai trò của đòn bẩy hoạt động đối với quản trị tài chính 17 1.3. Đòn bẩy tài chính và tác động của đòn bẩy tài chính đến rủi ro và lợi nhuận của doanh nghiệp 17 1.3.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính 17 1.3.2. Độ bẩy tài chính 21 1.3.2.1. Khái niệm độ bẩy tài chính 21 1.3.2.2. Công thức tính độ bẩy tài chính 21 1.3.3. Vai trò của đòn bẩy tài chính đối với doanh nghiệp 23 1.3.4. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính 23 1.3.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính 25 1.3.4.2. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan 28 1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính 28 1.3.5.1. Các nhân tố chủ quan 28 1.3.5.2. Các nhân tố khách quan 30 1.3.6. Quan hệ giữa đòn bẩy tài chính với rủi ro tài chính của doanh nghiệp 32 1.3.6.1. Rủi ro tài chính 32 1.3.6.2. Đo lường rủi ro tài chính 32 1.3.7. Quan hệ giữa đòn bẩy tài chính với giá trị doanh nghiệp 34 1.3.7.1. Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu 34 1.3.7.2. Phân tích quan hệ EBIT – EPS 35 1.4. Đòn bẩy tổng hợp và tác động của đòn bẩy tổng hợp đối với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp 36 1.4.1. Đòn bẩy tổng hợp và độ bẩy tổng hợp 36 Trường Đại học Kinh tế Huế iii
  6. Chương 2: Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và lợi nhuận tại Công ty CP Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Thừa Thiên Huế 39 2.1. Giới thiệu chung về Công ty 39 2.1.1. Một số thông tin về Công ty 39 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 39 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 40 2.1.3.1. Chức năng của Công ty 40 2.1.3.2. Nhiệm vụ của công ty 41 2.1.4. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty 41 2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý và điều hành của công ty 42 2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 43 2.1.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu & Đầu tư Thừa Thiên Huế 45 2.1.5.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 45 2.1.5.2. Tình hình tài chính của Công ty 48 2.2. Phân tích đòn bẩy và tác động của đòn bẩy đến hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu & Đầu tư Thừa Thiên Huế 53 2.2.1. Phân tích đòn bẩy hoạt động 53 2.2.1.1. Phân tích điểm hòa vốn của Công ty 53 2.2.1.2. Phân tích đòn bẩy hoạt động và tác động của đòn bẩy hoạt động trong giai đoạn 2014 – 2016 57 2.2.2. Phân tích đòn bẩy tài chính 59 2.2.2.1. Phân tích mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và giá trị doanh nghiệp 59 2.2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính của Công ty trong giai đoạn 2014 - 2016 67 2.2.2.3. Các điểm bàng quan 69 2.2.3. Phân tích đòn bẩy tổng hợp 71 2.2.3.1. Độ bẩy tổng hợp của Công ty trong giai đoạn 2014 – 2016 71 2.2.3.2. Phân tích mối quan hệ giữa đòn bẩy tổng hợp và rủi ro của công ty trong giaiTrường đoạn 2014 - 2016 Đại học Kinh tế Huế 73 iv
  7. 2.3. Nhận xét về tình hình sử dụng đòn bẩy tại Công ty CP Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Thừa Thiên Huế 74 2.3.1. Đòn bẩy hoạt động 74 2.3.1.1. Ưu điểm 74 2.3.1.2. Nhược điểm 74 2.3.2. Đòn bẩy tài chính 75 2.3.2.1. Ưu điểm 75 2.3.2.2. Nhược điểm 76 2.3.3. Đòn bẩy tổng hợp 77 2.3.3.1. Ưu điểm 77 2.3.3.2. Nhược điểm 77 Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty CP Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Thừa Thiên Huế 78 3.1. Định hướng của Công ty trong thời gian tới 78 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy 78 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy hoạt động 79 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính 80 PHẦN III: KẾT LUÂN 82 1. Kết quả đạt được của đề tài 82 2. Hạn chế của đề tài 82 3. Hướng nghiên cứu tiếp theo 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 Trường Đại học Kinh tế Huế v
  8. DANH MUC VIẾT TẮT Ký hiệu Tên đầy đủ CĐKT Cân đối kế toán CP Cổ phần CTCP Công ty cổ phần TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định VCSH Vốn chủ sở hữu TTS Tổng tài sản EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi VC Biến phí F Định phí KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh TK Tài khoản Trường Đại học Kinh tế Huế vi
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014 – 2016 46 Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2014 - 2016 49 Bảng 2.3: Phân loại chi phí theo định phí và biến phí 53 Bảng 2.4: Định phí và biến phí 55 Bảng 2.5: Doanh thu hòa vốn của Công ty CP Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2014 – 2016 56 Bảng 2.6: Độ bẩy hoạt động theo doanh thu giai đoạn 2014 – 2016 58 Bảng 2.7: ROE của công ty trong giai đoạn 2014 – 2016 60 Bảng 2.8: ROA của công ty trong giai đoạn 2014 – 2016 62 Bảng 2.9: DFL của công ty trong giai đoạn 2014 – 2016 63 Bảng 2.10: Hệ số nợ của công ty trong giai đoạn 2014 – 2016 65 Bảng 2.11: Khả năng thanh toán của công ty trong giai đoạn 2014 – 2016 66 Bảng 2.12: Tình hình rủi ro tài chính công ty trong giai đoạn 2014 – 2016 68 Bảng 2.13: Độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2014 – 2016 71 Bảng 2.14: Quan hệ giữa độ bẩy tổng hợp và rủi ro của công ty giai đoạn 2014 – 2016 74 Bảng 2.15: Độ bẩy hoạt động dự tính khi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp 80 Trường Đại học Kinh tế Huế vii
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Xu hướng thay đổi của độ bẩy hoạt động theo doanh thu giai đoạn 2014 – 2016 58 Biểu đồ 2.2: Xu hướng thay đổi ROE của Công ty giai đoạn 2014 – 2016 60 Biểu đồ 2.3: Xu hướng thay đổi ROA của Công ty giai đoạn 2014 – 2016 62 Biểu đồ 2.4: Xu hướng thay đổi độ bẩy tài chính của Công ty giai đoạn 2014 – 2016 64 Biểu đồ 2.5: Xu hướng thay đổi hệ số nợ của Công ty giai đoạn 2014 – 2016 65 Biểu đồ 2.6: Xu hướng thay đổi khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2014 – 2016 67 Biểu đồ 2.7: Xu hướng thay đổi rủi ro tài chính của Công ty giai đoạn 2014 – 2016 68 Biểu đồ 2.8: Xu hướng thay đổi độ bẩy tổng hợp của Công ty giai đoạn 2014 – 2016 72 Trường Đại học Kinh tế Huế viii
  11. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thị trường ở Việt Nam như ngày nay, muốn tồn tại và phát triển được thì các doanh nghiệp cần phải thích nghi được với sự biến đổi liên tục của nền kinh tế trên thế giới cũng như nền kinh tế ở trong nước. Hội nhập tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng mang lại nhiều thách thức và rủi ro không kém. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải luôn cố gắng tận dụng các cơ hội, sử dụng linh hoạt các thế mạnh làm đòn bẩy để phát triển bền vững. Trích dẫn số liệu của cục Tổng cục thống kê, trong 5 tháng đầu năm 2016 đã có 33.185 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tạm ngừng hoạt động. Như vậy trung bình một ngày, có hơn 220 doanh nghiệp Việt rút khỏi thị trường. Số chính thức giải thể - ngừng hoạt động và tạm dừng do khó khăn cũng tăng lần lượt 19,5% và 26% so với cùng kỳ cao hơn nhiều so với con số của các năm trước (năm 2016: 80,9 nghìn doanh nghiệp; năm 2014: 67,8 nghìn doanh nghiệp; năm 2014: 70,5 nghìn và năm 2012: 63,5 nghìn). Bình luận về con số doanh nghiệp giải thể và tạm dừng hoạt động do khó khăn, ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê cho rằng, việc doanh nghiệp phải giải thể, tạm dừng hoạt động là quy luật tất yếu của thị trường. Tuy nhiên, ở góc độ khác chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan cho rằng: “Không chỉ số doanh nghiệp thành lập mới tăng mà số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải giải thể cũng chưa bao giờ cao như hiện nay. Những dấu hiệu trên như là một lời minh chứng về sự thiếu hiệu quả của các doanh nghiệp trong việc quản lý nguồn tài chính của mình trước tình hình kinh tế khó khăn”. Từ đó cho ta thấy được vai trò vô cùng to lớn của đòn bẩy trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đòn bẩy như là một công cụ để khuếch đại lực, biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn tác động vào vật thể cần dịch chuyển. Tuy nhiên đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi, nếu hoạt động của doanh nghiệp tốt thì đòn bẩy sẽ làm tăng cái tốt lên gấp bội lần và ngược lại. Chính vì vậy việc nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính tớTrườngi hiệu quả hoạt độ ngĐại của doanh học nghi ệpKinh doanh nghi tếệp s ẽHuếgiúp doanh nghiệp 1
  12. hoạch định chính xác hay đưa ra các biện pháp phù hợp để thoát ra được những khó khăn trước mắt. Và Công ty CP Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Thừa Thiên Huế là một minh chứng điển hình cho điều này, với việc kinh doanh sản phẩm khá đa dạng như: Hàng thủ công mỹ nghệ, hàng gia công may công nghiệp, tranh thêu trong đó, sản phẩm may mặc là sản phẩm chính - đây là ngành kinh tế mũi nhọn và cũng là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm qua, Công ty luôn tự tin về hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình và không thật sự chú trọng đến việc sử dụng đòn bẩy, điều này đã khiến cho kết quả kinh doanh của Công ty liên tục giảm sút và gặp nhiều biến động trong những năm trở lại đây. Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng đó của đòn bẩy cùng với những kiến thức thu nhận được trong suốt quá trình học tập trên giảng đường Đại học, sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn cũng như các anh chị trong công ty, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và lợi nhuận tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện với ba mục tiêu sau: - Khái quát cơ sở lý luận về đòn bẩy và tác động của đòn bẩy đến rủi ro và lợi nhuận của doanh nghiệp. - Tìm hiểu thực trạng sử dụng đòn bẩy và kết quả đạt được tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thừa Thiên Huế. - Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và lợi nhuận của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thừa Thiên Huế. - Đề xuất giải pháp góp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Báo cáo tài chính và các văn bản pháp quy có liên quanTrường tại Công ty C ổĐạiphần xu ấthọcnhập kh Kinhẩu và đầu tư Thtếừa HuếThiên Huế để phân 2
  13. tích cơ cấu vốn, tác động của đòn bẩy đến rủi ro và lợi nhuận của Công ty. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng sử dụng đòn bẩy và hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu và Đầu Tư Thừa ThiênHuế. - Phạm vi không gian: Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu và Đầu Tư Thừa Thiên Huế. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu về tình hình tổng quan của Công ty trong 3 năm gần đây (giai đoạn 2014 – 2016) 5. Phương pháp nghiên cứu Những phương pháp được sử dụng để thực hiện đề tài này bao gồm:  Phương pháp thu thập sốliệu: - Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Thực tập trực tiếp tại đơn vị để quan sát các hóa đơn, chứng từ và các bảng báo cáo tài chính. Từ đó có sự so sánh, đối chiếu giữa thực tế với lý thuyết. Kết hợp với phỏng vấn, đặt câu hỏi liên quan đến việc sử dụng đòn bẩy tại Công ty. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập tìm hiểu, tham khảo kiến thức, thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu trong các giáo trình, tài liệu để hệ thống hóa phần cơ sở lý luận về việc sử dụng đòn bẩy.  Phương pháp xử lý sốliệu: - Phương pháp mô tả, thông kê và phân tích: Mô tả về cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán cũng như chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, từng bộ phận, cá nhân cụ thể. Dựa vào số liệu thu thập được để nghiên cứu nội dung, quy trình công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD. Bên cạnh đó, phân tích số liệu thu thập được về kết quả kinh doanh và cơ sở vật chất của công ty như tài sản, nguồn vốn, số lao động thông qua các phương pháp phân tích biến động số tuyệt đối, sốc tương đối, liên hệ cân đối, phân tích theo chiều ngang, chiều dọc - Phương pháp tổng hợp, so sánh và đánh giá: Từ những số liệu thu thập ban đầu, tiếnTrường hành tổng hợp m Đạiột cách có học hệ thống Kinh theo quy đ ịtếnh, ch Huếọn lọc để đưa vào 3
  14. báo cáo một cách chính xác, khoa học, đối chiếu so sánh giữa lý thuyết và thực tế. Từ đó, có những nhận xét, đánh giá để đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện công sử dụng đòn bẩy và xác định KQKD. 6. Kết cấu đề tài Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận bao gồm 3 phần sau: Phần I: Mở đầu Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về đòn bẩy và tác động của đòn bẩy tới rủi ro và lợi nhuận của doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và lợi nhuận tại Công ty CP Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Thừa Thiên Huế Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty CP Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Thừa Thiên Huế Phần III: Kết luận Trường Đại học Kinh tế Huế 4
  15. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận về đòn bẩy và tác động của đòn bẩy tới rủi ro và lợi nhuận của doanh nghiệp 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm đòn bẩy1 “Đòn bẩy” là khái niệm phổ biến thường sử dụng trong lĩnh vực vật lý dùng để chỉ một loại công cụ với chức năng khuếch đại một lực nhỏ thành một lực lớn theo hướng phục vụ cho con người. Để đòn bẩy có thể phát huy tác dụng, người ta phải dựa vào một điểm cố định thường gợi là điểm tựa và đây cũng chính là điểm mấu chốt để khuếch đại lực nhằm dịch chuyển các vật thể theo ý muốn của con người. Trong tài chính, người ta mượn thuật ngữ “đòn bẩy” chỉ việc sử dụng chi phí hoạt động và chi phí tài chính cố định để gia tăng khả năng sinh lợi cũng như thể hiện tình hình rủi ro của doanh nghiệp. 1.1.2. Một số khái niệm liên quan 1.1.2.1. Rủi ro2 Rủi ro trong tài chính mói chung là tính không chắc chắn trong việc đạt được các lợi ích trong kinh doanh và trong đầu tư hay chính là sự sai khác giữa lợi nhuận thực tế và kì vọng. Rủi ro thường được chia làm hai loại, bao gồm: - Rủi ro hệ thống: Là loại rủi ro xảy ra do biến động lợi nhuận của chứng khoán hay danh mục đầu tư do sự biến động của lợi nhuận trên thị trường nói chung, rủi ro này thường được gây ra bởi các yếu tố như tình hình kinh tế, cải tổ chính sách thuế, thay đổi tình hình năng lượng thế giới Đây là phần rủi ro mà tất cả các loại chứng khoán cũng như các doanh nghiệp phải gánh chịu do đó không thể giảm rủi ro bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư. Loại rủi ro này còn được gọi là rủi ro thị trường. 1 Hương, L. T., Hào, V. D., Trung, P. Q., Định, N. V., Huệ, Đ. V., Khâm, T. Đ., & Hiển, N. Đ. (2016). Giao Trinh Tai Chinh Doanh Nghiep,Trường trang 18 Đại học Kinh tế Huế 2 Quang, T. N. H. (2008). Quản trị rủi ro, trang 24 5
  16. - Rủi ro phi hệ thống: Là loại rủi ro chỉ xảy ra đối với một công ty hay một ngành kinh doanh nào đó, loại rủi ro này do các yếu tố riêng của doanh nghiệp gây ra bào gồm năng lực quản trị doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng như các quy định mang tính đặc thù của nhà nước rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính cũng thuộc loại rủi ro này. Rủi ro phi hệ thống có thể giảm được bằng chiến lược đa dạng hóa đanh mục đầu tư. 1.1.2.2. Doanh thu3 Doanh thu là toàn bố số tiền doanh nghiệp thu được từ các hoạt động sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ, đầu tư – kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định (thường là năm tài chính). Doanh thu của một doanh nghiệp thường bao gồm: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đây là thành phần chiếm tỷ trọng cao nhất trong doanh thu của doanh nghiệp. - Doanh thu hoạt động tài chính: Là số tiền doanh nghiệp nhận được từ các hoạt động đầu tư, liên doanh, liên kết như tiền lãi cho vay, lợi nhuận và cổ tức nhận được từ việc góp vốn liên doanh cũng như các hoạt động tài chính khác. - Doanh thu khác: bao gồm các khoản khác mà doanh nghiệp nhận được như các khoản nợ vắng chủ, các khoản nợ bồi thường, doanh thu của năm trước bị bổ sót 1.1.2.3. Chi phí4 a. Khái niệm chi phí Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có chi phí. Chi phí kinh doanh được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau tùy theo mục đích và quan điểm của mỗi nhà khoa học cũng như mỗi lĩnh vực. 3 Kiều, N. M. (2010). Tài chính doanh nghiệp căn bản: Lý thuyết và thực hành quản lý ứng dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tài chính doanh nghiệp căn bản: Lý thuyết và thực hành quản lý ứng dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam, trang 35 4 Kiều, N. M. (2010). Tài chính doanh nghiệp căn bản: Lý thuyết và thực hành quản lý ứng dụng cho các doanhTrường nghiệp Việt Nam. ĐạiTài chính doanhhọc nghi ệKinhp căn bản: Lý thuytếế t Huếvà thực hành quản lý ứng dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam, trang 40 6
  17. Theo quan điểm của các nhà quản trị thì chi phí là sự mất đi của nguyên vật liệu, tiền công, dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác để tạo ra sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, các nhà quản trị luôn dặt nhu cầu khác hàng lên trên để sản xuất các sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao nhưng chi phí thấp, nhằm tối đa hóa mục tiêu lợi nhuận. Dưới góc độ của kế toán tài chính, chi phí được coi là khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hoạch toán. Tuy nhiên không phải loại chi phí nào phát sinh trong kỳ cũng được tính là chi phí của doanh nghiệp trong kỳ đó. Việc xác định chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính chất cũng như cách thức ghi nhận của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Dưới góc độ của kế toán quản trị, chi phí là những khoản phí tổn thực tế gắn liền với các phương án, sản phẩm, dịch vụ. Theo đó, các chi phí luôn mang tính cụ thể nhằm giúp các doanh nghiệp đánh giá được mức độ hiệu quả của từng công việc từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư và phương án tối ưu. Như vậy, điểm chung ta có thể nhận thấy từ các quan điểm trên đó là chi phí đều là sự tiêu hao các yếu tố sản xuất, các nguồn lực trong một tổ chức để đạt được các mục tiêu xác định. Bản chất của chi phí là sự mất đi của các nguồn lực để đổi lấy các kết quả nhằm thỏa mãn các mục tiêu đề ra b. Phân loại chi phí Có nhiều loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vậy, cũng có nhiều cách phân loại chi phí theo các tiêu chí khác nhau.  Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: Theo tiêu chí này, chi phí bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất, cụ thể: - Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến sản xuất sản phẩm trong một thời gian nhất định, chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Trường Đại học Kinh tế Huế 7
  18. - Chi phí ngoài sản xuất: Đây là các loại chi phí phát sinh không trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ bào gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động giúp các doanh nghiệp có thể xác định được giá thành sản phẩm cũng như là cơ sở để xây dựng dự toán và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Phân loại chi phí theo đối tượng Theo tiêu thức này, chi phí bao gồm: - Chi phí trực tiếp: Là loại chi phí có thể dễ dàng và hợp lý tách biệt cho từng đối tượng được xem xét, ở đây là sản phẩm hay phân xưởng sản xuất Xét về bản chất, chi phí trực tiếp tự nó được tính vào giá thành đơn vị sản phẩm hoặc đối tượng. Một đối tượng có tỷ trọng chi phí trực tiếp cao thì độ chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh của đối tượng ngày càng cao. - Chi phí gián tiếp: Là loại chi phí sử dụng cho nhiều hoạt động nên kế toán không thể tập hợp thẳng cho các đối tượng chịu chi phí, do vậy phải tiến hành phân bổ từng yếu tố chi phí gián tiếp cho từng đối tượng.  Phân loại theo yếu tố chi phí Để phụ vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xem xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí khi đó chi phí được phân loại theo yếu tố. Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia thành 7 yếu tố như sau: yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực; yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương; yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; yếu tố khấu hao tài sản cố định; yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài; yếu tố hi phí khác bằng tiền.  Phân loại chi phí theo cách ứng xử của hoạt động Theo cách phân loại này, chi phí của doanh nghiệp được chia thành các dạng là định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp. Việc phân loại chi phí theo cách thức này có thể giúp các doanh nghiệp hiểu được bản chất sự vận động của các yếu tố chi phí từ đó là Trườngcơ sở để kiểm soát Đại chi phí chọcũng như đánhKinh giá hiệ utế quả hoHuếạt động của từng 8
  19. bộ phận, quan trọng hơn, việc phân loại theo tiêu thức này có thể giúp doanh nghiệp tiến hành phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận, đây là công cụ quan trọng để doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định đầu tư, lựa chọn sản phẩm, mức sản phẩm phù hợp để tối đa hóa lợi nhuận. 1.1.2.4. Lợi nhuận5 Lợi nhuận chính là số tiền thực tế mà doanh nghiệp thu được sau khi đã trừ tất cả các chi phí đã bỏ ra. Lợi nhuận là yếu tố các doanh nghiệp quan tâm hơn doanh thu bởi lợi nhuận phản ánh giá trị thực tế mà doanh nghiệp đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận của một doanh nghiệp có thể bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác. Việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp phải dựa vào các căn cứ số liệu, ghi chép của kế toán và được phản ánh đầy đủ trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong báo cáo này doanh nghiệp thường quan tâm nhất đến chỉ tiêu thu nhập sau thuế - EAT (earning after tax), tuy nhiên trong phạm vi của đề tài này, để phân tích tác động của đòn bẩy đến hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp chúng ta sẽ sử dụng chủ yếu là chỉ tiêu tiểu EBIT – thu nhập trước thuế và lãi vay. Đây là chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận trước khi trù thuế và lãi vay, hay nói cách khác EBIT không chịu ảnh hưởng của cơ cấu vốn cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó EBIT còn được gọi là lợi nhuận hoạt động. 1.2. Đòn bẩy hoạt động và tác động của đòn bẩy hoạt động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp6 1.2.1. Khái niệm đòn bẩy hoạt động Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đầu tư chi phí cố định với mong muốn số lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi. Trong khái niệm đòn bẩy hoạt động, 5 Kiều, N. M. (2010). Tài chính doanh nghiệp căn bản: Lý thuyết và thực hành quản lý ứng dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tài chính doanh nghiệp căn bản: Lý thuyết và thực hành quản lý ứng dụng Trườngcho các doanh nghiệ pĐại Việt Nam , họctrang 46 Kinh tế Huế 6 Ngô, T. C., & Nguyễn, T. C. (2008). Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, trang 35 9
  20. chi phí cố định là điểm tựa để khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận thông qua sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ. 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đòn bẩy hoạt động Việc sử dụng đòn bẩy hoạt động của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau đây: - Đặc điểm ngành nghề kinh doanh: Không phải bất kỳ doanh nghiệp thuộc một ngành nào cũng có thể sử dụng được đòn bẩy hoạt động, điều này được quy định bởi những đặc thù của các ngành kinh doanh đó. Đối với các ngành nghề có mức độ đầu tư vào tài sản cố định và chi phí hoạt động cố định khác lớn như các doanh nghiệp sản xuất thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính là điều khá dễ hiểu. Còn các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ với mức độ đầu tư cho các chi phí cố định ở mức thấp, họ sẽ gặp khó khăn trong việc tận dụng đòn bẩy hoạt động. Như vậy, đòn bẩy hoạt động chịu tác động của các yếu tố đặc thù ngành kinh doanh là rất lớn. - Quy mô doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có quy mô khác nhau sẽ có đầu tư vào tài sản cố định cũng như các chi phí hoạt động cố định khác nhau. Các doanh nghiệp có quy mô càng lớn sẽ có mức đầu tư vào các trang thiết bị, nhà xưởng, cơ sở vật chất, cũng như các chi phí khác càng nhiều, còn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì mức đầu tư cũng ít hơn - Yếu tố công nghệ: Công nghệ là một trong những yếu tố làm thay đổi nhanh chóng cách sản xuất kinh doanh cũng như điều hành của mỗi doanh nghiệp. Công nghệ mới như các dây chuyền sản xuất hiện đại, tự động hóa, công nghệ thông tin có thể giúp doanh nghiệp giảm số lượng nhân công sản xuất trực tiếp hay giảm số lượng sản phẩm hỏn, hay nói cách khác là giúp doanh nghiệp chuyển một phần chi phí biến đổi khi đó tỷ trong chi phí biến đổi của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Như vậy doanh nghiệp sẽ càng có khả năng đầu tư cho yếu tố công nghệ thì việc sử dụng đòn bẩy hoạt động sẽ càng lớn - Quy định của pháp luật: Một số các chi phí hoạt động cố định của doanh nghiệp cũng chịu sự quy định của pháp luật như chi phí bảo hiểm, kinh phí công Trường Đại học Kinh tế Huế 10
  21. đoàn khi tỷ lệ của các chi phí này thay đổi theo các quy định mà nhà nước ban hành thì tỷ lệ sử dụng chi phí cố định của doanh nghiệp cũng có thể thay đổi. 1.2.3. Phân tích hòa vốn 1.2.3.1. Điểm hòa vốn Một trong những công cụ để phân tích vai trò hay những ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động đến rủi ro và lợi nhuận của doanh nghiệp đó là phân tích hòa vốn. Phân tích hòa vốn xem xét các mối quan hệ giữa doanh thu, các định phí, biến phí và EBIT tại các mức sản lượng khác nhau của doanh nghiệp. Là một trong những khái niệm khá quen thuộc trong tài chính, điểm hòa vốn là điểm sản lượng hoặc doanh thu mà tại đó doanh thu bằng tổng chi phí. Hay nói một cách khác, điểm hòa vốn là điểm mà tại đó lợi nhuận của doanh nghiệp bằng 0. Điểm hòa vốn chính là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng giúp cho các doanh nghiệp xác định được ngưỡng sản lượng hoặc doanh thu để đạt được mức lợi nhuận như dự kiến 1.2.3.2. Các phương pháp phân tích hòa vốn Phân tích hòa vốn là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố định, chi phí biến đổi, lợi nhuận và số lượng tiêu thụ hay doanh thu. Nói một cách đơn giản, phân tích hòa vốn là việc ta xác định điểm hòa vốn của doanh nghiệp. Ta có hai phương pháp cơ bản để phân tích hòa vốn đó là phương pháp phân tích theo đồ thị và bằng phương pháp đại số. a. Phân tích hòa vốn theo đồ thị Trong phân tích hòa vốn theo đồ thị, các mức chi phí và doanh thu được biểu diễn trên trục tung và sản lượng trên trục hoành. Hàm số tổng doanh thu (S) thể hiện tổng doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt được ở mức sản lượng khi giá bán đơn vị P không đổi. Còn hàm số tổng chi phí hoạt động TC thể hiện cho tổng chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu ở mỗi mức sản lượng. Tổng chi phí được tính bằng tổng của định phí F và biến phí V. Giao điểm của hai đường thẳng của hàm số trên là điểm hòa vốn. Để xác định điểm hòa vốn của một doanh nghiệp trên đồ thị, ta tiến hành theo 3 bước sau:Trường Đại học Kinh tế Huế 11
  22.  Bước 1: Vẽ một đường thẳng qua gốc tọa độ O với hệ số góc P để biểu thị hàm số doanh thu. Doanh thu được xác định theo công thức sau đây: S = P*Q  Bước 2: Vẽ một đường thẳng cắt trục tung ở chi phí cố định F và có hệ số góc là biến phí VC để biểu diễn hàm tổng chi phí TC. Trong đó, tổng chi phí được xác định theo công thức: TC = F+VC*Q  Bước 3: xác định giao điểm của hai đường S và TC, từ đó chiếu vuông góc xuống trục hoành ta xác được điềm hòa vốn Q0 b. Phân tích điểm hòa vốn theo phương pháp đại số Ngoài việc xác định điểm hòa vốn theo phương pháp biểu đồ, ta cũng có thể phân tích hòa vốn bằng các phương trình, phép tính đại số. Để xác định được điểm hòa vốn theo các phương pháp này, chúng ta cần cho các hàm số tổng doanh thu. 1.2.4. Độ bẩy hoạt động Để đo lường mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động ta sử dụng khái niệm “độ bẩy hoạt động” (DOL – Degree of Operating Leverage). Độ bẩy hoạt động là phần trăm thay đổi của lợi nhuận hoạt động so với phần trăm thay đổi của sản lượng hoặc doanh thu, cụ thể được xác định theo công thức sau: ầ ă đổ ợ ậ Độ ẩ ạ độ ở ứ ả ượ = ầ ă đổ ả ượ Hay (1.1) / Trong công thức trên,= ta có /thể thấy độ bẩy hoạt động được đo lường thông qua chỉ tiêu EBIT. Tuy nhiên, trong thực tế đặc biệt là ở Việt Nam, việc xác định EBIT của doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn do những quy định về báo cáo tài chính cũng như chế độ kế toán. Bởi vậy để dễ đàng tính toán DOL, ta có thể thực hiện một số biến đổi như sau: EBIT = Doanh thu – Chi phí hoạt động Trường= PQ – (VQ + F)Đại học Kinh tế Huế 12
  23. = Q(P –V) – F Do đơn giá bán P và định phí F là cố định nên EBIT = Q(P – V), như vậy: ( − ) Thay vào công th c 1.1 c:= ứ , ta đượ − − (1.2) ( ) Trong đó: ( ) = DOL(Q): Độ bẩy hoạt động tại sản lượng Q Q: Sản lượng tiêu thụ P: Đơn giá V: Biến phí đơn vị F: Định phí Như vậy, công thức (1.2) được sử dụng để xác định độ bẩy hoạt động đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có tính đơn chiếc còn đối với các doanh nghiệp có sản phẩm đa dạng và không thể tính thành đơn vị, chúng ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động theo doanh thu như sau: (1.3) Trong( đó:) = DOL(S): Độ bẩy hoạt động tại mức doanh thu S S: doanh thu F: tổng chi phí cố định VC: tổng chi phí biến đổi Từ hai công thức trên, ta có thể thấy độ bẩy hoạt động có mối quan hệ tỷ lệ thuận với chi phí cố định F của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có chi phí hoạt động cố định càng lớn thì độ bẩy hoạt động sẽ càng lớn. Nếu độ bẩy hoạt động càng cao thì lợi nhuận rất nhạy cảm với sự thay đổi của doanh thu, tức là khi sản lượng hoặc doanh thu tăng 1% thì lợi nhuận tăng lớn hơn 1% và ngược lại nếu doanh thu hay sản Trườnglượng giảm 1% thì Đại lợi nhu ậnhọc sẽ giảm Kinhnhiều hơn 1%. tế Đây Huế chính là công cụ 13
  24. để các doanh nghiệp có thể dự đoán được mức lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình 1.2.5. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn Như đã trình bày ở phần trên, độ bẩy hoạt động cho biết mức độ thay đổi lợi nhuận hoạt động tương ứng với mỗi sản lượng và doanh thu, còn điểm hòa vốn cho biết điểm doanh thu hoặc sản lượng mà tại đó doanh thu hoạt động vừa đủ để bù đắp những chi phí đã bỏ ra. Mỗi doanh nghiệp đều có thể xác định được điểm hòa vốn của mình nhưng không phải lúc nào doanh nghiệp cũng sản xuất tại mức sản lượng hòa vốn mà có thể sản xuất ở mức cao hoặc thấp hơn điểm hòa vốn đó mà ở mỗi mức sản lượng sẽ có mức độ sử dụng các chi phí khác nhau tương ứng với các độ bẩy hoạt động cũng như mức rủi ro khác nhau. Khi DOL tiến đến vô cực khi số lượng sản xuất và tiêu thụ tiến dần đến điểm hòa vốn. Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ càng vượt xa điểm hòa vốn thì độ bẩy sẽ tiến dần đến 1. Như vậy có thể nói điểm hòa vốn là một trong những căn cứ quan trọng để từ đó doanh nghiệp ra quyết định sản lượng sản xuất, tiêu thụ cũng như đo lường mức rủi ro, sinh lợi tại mỗi sản lượng nhất định. Khi doanh nghiệp sản xuất càng gần với điểm hòa vốn, lợi nhuận cũng như lỗ gặp phải sẽ nhỏ nhưng với độ bẩy hoạt động ở mức cao lại cho thấy tại các mức sản lượng này, lợi nhuận rất nhạy cảm với những thay đổi trong sản lượng. Còn khi doanh nghiệp sản xuất với các mức sản lượng ở xa điểm hòa vốn, thì mức lợi nhuận hay lỗ mà doanh nghiệp gặp phải cũng tăng hay giảm một cách đáng kể, nhưng độ bẩy hoạt động nhỏ thì mỗi sự thay đổi trong sản lượng sẽ không có nhiều ảnh hưởng đến lợi nhuận. 1.2.6. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh 1.2.6.1. Rủi ro kinh doanh7 Rủi ro trong kinh doanh là tính không chắc chắn về EBIT của doanh nghiệp hay nói cách khác đó là sự biến động của lợi nhuận hoạt động do sự biến đổi của các yếu tố trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro kinh doanh thường được đo lường bằng độ lệch chuẩn của EBIT theo thời gian. Có nhiều Trường Đại học Kinh tế Huế 7 Tiến, N. V. (2010). Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, trang 37 14
  25. yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kinh doanh đó là: Tính biến đổi trong doanh số theo chu kỳ kinh doanh, tính biến đổi của giá bán, tính biến đổi của chi phí, sự tồn tại của sức mạnh thị trường, phạm vi đa dạng hóa sản phẩm, tăng trưởng và độ nghiêng của đòn bẩy kinh doanh. Cụ thể là tính biến đổi trong doanh số theo chu kỳ kinh doanh; tính biến đổi của giá bán; tính biến đổi của chi phí; sự tồn tại của sức mạnh thị trường; phạm vi đa dạng hóa sản phẩm; tăng trưởng; độ nghiêng của đòn bẩy hoạt động. 1.2.6.2. Đo lường rủi ro kinh doanh Rủi ro kinh doanh thường được đo lường theo độ lệch chuẩn của EBIT theo thời gian được biểu thị bằng công thức dưới đây:  EBIT (1.4) Trong đó = ∑ − ∗ EBIT: Độ lệch chuẩn của EBIT EBIT : Thu nhập trước thuế và lãi vay kì vọng của nhà đầu tư Pi: Xác xuất xảy ra sản lượng thứ i Từ độ lệch chuẩn của EBIT đã xác định được mỗi doanh nghiệp có thể sự đoán mức độ dao động của EBIT là lớn hay nhỏ xung quanh giá trị kỳ vọng EBIT . Như vậy nếu độ lệch chuẩn EBIT càng lớn thì lợi nhuận hoặc thua lỗ mà doanh nghiệp gặp phải cũng càng lớn, vì vậy doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao và ngược lại. Độ lệch chuẩn thường được sử dụng để so sánh rủi ro cũng như khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp cũng như các dự án có quy mô tương đồng, có nghĩa là cùng EBIT . Việc lựa chọn độ lệch chuẩn của EBIT lớn hay nhỏ phụ thuộc rất nhiều vào mục tiêu doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu lợi nhuận cao và chấp nhận mạo hiểm thì doanh nghiệp đó thường chọn các phương án có EBIT lớn. Còn các doanh nghiệp hoạt động thận trọng, không ưa rủi ro thì sẽ chọn các phương án có EBIT thấp hơn để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, tuy nhiên lợi nhuận thu được cũng ở mức thấp hoặc trung bình. Trường Đại học Kinh tế Huế 15
  26. 1.2.6.3. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có sự thay đổi của chi phí, sự thay đổi của doanh thu và đòn bẩy kinh doanh. Bên cạnh hai yếu tố chính, có tác động lớn nhất đến rủi ro kinh doanh thì đòn bẩy hoạt động đóng vai trò là yếu tố khuếch đại ảnh hưởng của hai yếu tố trên đến rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt, mỗi sự thay đổi trong chi phí hoạt động đều có thể được khuếch đại ảnh hưởng theo hướng tích cực hoắc tiêu cực đến EBIT thông qua việc sử dụng đòn bẩy hoạt động từ đó cũng ảnh hưởng đến rủi ro mà doanh nghiệp sẽ gặp phải. Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí cố định tác động đến khả năng sinh lời cụ thể là lợi nhuận mà các doanh nghiệp nhận được, điều này cũng được thể hiện qua công thức: ( − ) N u doanh nghi p s d ng càng( ) =nhi u chi phí c nh thì b y ho ng s ế ệ ử ụ ề − − ố đị độ ẩ ạt độ ẽ càng lớn có nghĩa là mỗi sự thay đổi nhỏ trong sản lượng hay doanh thu đều có thể mang về khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể là khoản lỗ không hề nhỏ cho doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua công thức: % EBIT = DOLQ*% Q Như vậy, sự thay đổi trong thu nhập trước thuế và lãi vay tỷ lệ thuận với độ bẩy hoạt động của doanh nghiệp. Khi độ bẩy hoạt động càng lớn, thì mức thay đổi của EBIT càng lớn và ngược lại. Mặc khác khi chi phí cố định chiếm tỷ trọng lớn trong cấu trúc chi phí tức là doanh nghiệp đang đầu tư nhiều cho khấu hao nhà xưởng, trang thiết bị mà các khoản chi phí cố định này doanh nghiệp sẽ luôn phải gánh chịu và rất khó để điều chỉnh một cách tức thời. Vì vậy điều đó có thể làm tính linh hoạt trong việc quản lí thu chi của doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh biến động. Đây chính là một trong những rủi ro mà các nhà quản trị tài chính sẽ phải tính đến khi sử dụng đòn bẩy hoạtTrường động. Đại học Kinh tế Huế 16
  27. Tuy nhiên do bản thân đòn bẩy hoạt động không phải là nguồn gốc của rủi ro nên ta không thể đồng nhất mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh với mức độ rủi ro của doanh nghiệp, mà ta có thể xem độ bẩy hoạt động như là một dạng rủi ro tiềm ẩn, nó trở thành rủi ro kinh doanh khi xuất hiện sự biến động doanh thu và chi phí sản xuất. Bởi vì khi doanh nghiệp luôn có thể xác định và duy trì một mức chi phí và doanh thu cố định, doanh nghiệp sẽ luôn có một mức EBIT cố định và do đó gần như không có rủi ro kinh doanh. Nhưng đây là điều rất khó xảy ra trong thực tế đặc biệt là trong một trường kinh tế đày biến động như hiện nay, sự biến động về doanh thu cũng như chi phí là không thể tránh khỏi, thậm chí đôi khi mức thay đổi đó các doanh nghiệp còn không thể dự đoán được, bởi vậy việc xem xét ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động là vô cùng cần thiết để giúp doanh nghiệp lường trước rủi ro cũng như có những biện pháp quản lý chi phí, doanh thu để đảm bỏ tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. 1.2.7. Vai trò của đòn bẩy hoạt động đối với quản trị tài chính Như đã tìm hiểu ở phần trên, việc sử dụng đòn bẩy hoạt động có mối quan hệ rất chặt chẽ với rủi ro cũng như lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp. Độ bẩy hoạt động chính là một công cụ đắc lực giúp mỗi doanh nghiệp có thể biết được sự thay đổi của doanh thu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận hoạt động. Khi ước lượng được độ bẩy hoạt động thông qua các chỉ tiêu như sản lượng, định phí, biến phí công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc ước tính sự tăng giảm của EBIT cũng như những quyết định hợp lý trong chính sách quản lý doanh thu, chi phí sản xuất của mình. 1.3. Đòn bẩy tài chính và tác động của đòn bẩy tài chính đến rủi ro và lợi nhuận của doanh nghiệp8 1.3.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính và cấu trúc vốn của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Do vậy, để hiểu được đòn bẩy tài chính là gì, trước hết chúng ta sẽ đi nghiên cứu vấn đề cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Vậy cấu trúc vốn là gì? Trường Đại học Kinh tế Huế 8 Ngô, T. C., & Nguyễn, T. C. (2008). Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp. trang 45 17
  28. Cấu trúc vốn đề cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài chính thông qua các phương án tài trợ kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát trái phiếu và đi vay. Hay nói cách khác, cấu trúc vốn là việc lựa chọn giữa tài trợ bằng vốn vay nợ hay vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần). Cấu trúc vốn tối ưu là phương án theo đó doanh nghiệp có chi phí vốn thấp nhất và có giá trị cổ phiếu cao nhất. Có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc vốn và tác động của nó tới giá trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tôi chỉ xin đề cập đến lý thuyết nổi tiếng nhất về cấu trúc vốn, đó là lý thuyết của Modilligani và Miller (còn gọi là mô hình M-M). Luận điểm của Modilligani và Miller cho rằng việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu đưa ra năm 1958, với các giả định: Thị trường vốn hoàn hảo, không có việc đánh thuế và nguy cơ được hoàn toàn tính toán bởi biến đổi của các luồng tiền, Modilligani và Miller chỉ ra rằng việc sử dụng nợ mang đến cho chủ sở hữu tỷ suất lợi tức cao hơn, nhưng lợi tức cao hơn này chính là việc bù đắp cho rủi ro của chủ sở hữu tăng lên do tăng tỷ lệ vốn vây/tổng số vốn. Từ đó dẫn đến phương trình: Vg = Vu: Tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng tổng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ. Tuy nhiên, năm 1963 Modilligani và Miller đưa ra một nghiên cứu khác, trong đó đưa thêm giả thuyết về thuế thu nhập doanh nghiệp trong nghiên cứu. Theo đó, việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Theo Modilligani và Miller, chi phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó một phần thu nhập của doanh nghiệp có sử dụng nợ được chuyển cho các nhà đầu tư theo phương trình: Vg =Vu + t*D, trong đó: Vg: Giá trị của doanh nghiệp có sử dụng nợ trong cấu trúc vốn Vu: Giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ trong cấu trúc vốn D: Tổng số nợ doanh nghiệp sử dụng nợ t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp t*D:Trường Khoảng lợi từ vi ệĐạic sử dụng học nợ Kinh tế Huế 18
  29. Như vậy, theo mô hình M-M có tính đến thuế thu nhập doanh nghiệp (năm 1963), cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị của doanh nghiệp. Theo đó, việc sử dụng nợ càng cao thì giá trị của doanh nghiệp càng tăng và gái trị đó gia tăng tối đa khi nguồn vốn của doanh nghiệp được tài trợ 100% vốn bằng các khoản nợ. Với cách hiểu như trên, đòn bẩy tài chính được hiểu như là việc sử dụng các khoản nợ trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hoặc gia tăng thu nhập trên một cổ phần thường đối với công ty vổ phần. Chúng ta cần phân biệt giữa đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động (đòn bẩy kinh doanh). Khi nói đến đòn bẩy hoạt động nghĩa là chúng ta nói đến việc sử dụng các tài sản có chi phí cố định của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh với hy vọng giá tăng lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT). Còn đòn bẩy tài chính là việc sử dụng chi phí tài chính cố định để nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận cho cổ đông (EPS) hay còn nói cách khác là lợi nhuận sau thuế. Trong thực tế, doanh nghiệp thường sử dụng cả hai đòn bẩy trên để gia tăng tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập cho cổ đông thường. Sự kết hợp như vậy sẽ tạo ra đòn bẩy tổng hợp trong doanh nghiệp; tuy nhiên trong giới hạn của bài viết này tôi chỉ xin đi sâu vào nghiên cứu và phân tích đòn bẩy tài chính. Qua định nghĩa về đòn bẩy tài chính, ta thấy có hai hình thức để sử dụng đòn bẩy tài chính: Đó là thông qua vay nợ và phát hành cổ phiếu ưu đãi. Hai hình thức này có đặc điển khác nhau, thể hiện bản chất của mỗi hình thức: - Tài trợ bằng vay nợ: Khi doanh nghiệp sử dụng nợ thì doanh nghiệp luôn luôn phải trả lãi vay và khoản chi trả lãi vay này được tính vào chi phí hợp lý trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó tạo nên một khoảng tiết kiệm nhờ thuế, nên chi phí lãi vay sau thuế chỉ còn là I*(1-t), trong đó I là lãi vay, t là thuế suất. Nếu thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) tăng lên thì rõ ràng là chi phí lãi vay không thay đổi do đó mà phần lợi nhuận trên vốn cổ phần thường sẽ tăng lên (vì số lương cổ phiếu không đổi trong khi lợi nhuận sau thuế lại tăng). Nhưng nếu thu nhập trưTrườngớc thuế và lãi vay giĐạiảm thì táchọcđộng c ủKinha đòn bẩy tài tế chính Huế lại ngược lại. Lúc 19
  30. đó chi phí lãi vay không giảm trong khi thu nhập trước thuế và lãi vay lại bị suy giảm, do đó thu nhập trên cổ phần thường cũng sẽ giảm đi. - Tài trợ thông qua phát hành cổ phiếu ưu đãi: Do đặc điểm của cổ phần ưu đãi là luôn nhận một lượng cổ tức nhất định và biết trước nên rất thuận lợi trong việc lập kế hoạch tài chính. Chính vì cổ tức ưu đãi là cố định nên khi thu nhập sau thuế mà tăng lên thì thu nhập trên vốn cổ phần thường tăng lên. Trong trường hợp thu nhập sau thuế bị giảm thì lại làm cho thu nhập trên vốn cổ phần thường bị giảm do cổ tức ưu đãi được chi trả trước cổ tức cổ phiếu thường và nó lại cố định, dẫn đến hậu quả là thu nhập trên vốn cổ phần thường bị giảm sút. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý rằng việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi sẽ không tạo ra một khoảng tiết kiệm nhờ thuế (còn gọi là “lá chắn” thuế) giống như sử dụng nợ. Nguyên nhân là do cổ tức ưu đãi không được coi là một khoản chi phí hợp lý nên sẽ không được trừ đi khi tính toán lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, khi thu nhập sau thuế của doanh nghiệp quá thấp, doanh nghiệp có thể quyết định không trả cổ tức cho những người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi mà không làm gia tăng thêm nợ cho doanh nghiệp (điều này có thể do đại hội đồng cổ đông quyết định hoặc được quy định trong điều lệ của công ty), nhưng đối với các khoản nợ vay, doanh nghiệp vẫn phải trả. Thậm chí, khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, những khoản vay nợ có thể khiến cho doanh nghiệp đi đến tình trạng phá sản. Một điểm khác biệt nữa là việc sử dụng cổ phần ưu đãi có thể gây ra tình trang phân chia quyền lực trong doanh nghiệp do những cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi là chủ sở hữu doanh nghiệp chứ không chỉ là nợ đơn thuần, trong khi việc sử dụng hình thức vay nợ hoàn toàn không dẫn đến tình trạng pha loãng quyền kiểm soát của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Đây cũng là một vấn đề quan trọng mà các nhà quản trị tài chính cần quan tâm khi đưa ra các quyết định tài chính. Trường Đại học Kinh tế Huế 20
  31. 1.3.2. Độ bẩy tài chính9 1.3.2.1. Khái niệm độ bẩy tài chính Khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay hay nói cách khác là doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính thì lãi vay là một khoản chi phí tài chính cố định; do đó, một sự thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng có thể dẫn đến một sự thay đổi trong tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc thu nhập trên một cổ phần đối với các công ty cổ phần (EPS). Để đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập trên một cổ phần, người ta sử dụng một thước đo gọi là mức độ tác động của đòn bẩy tài chính (Degree of Financial Leverage – DFL). Độ bẩy tài chính thể hiện khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi 1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hoặc thu nhập trên cổ phần thường) sẽ thay đổi bao nhiêu %. Từ đó, ta có thể đưa ra công thức xác định độ bẩy tài chính. 1.3.2.2. Công thức tính độ bẩy tài chính Theo khái niệm về độ bẩy tài chính ở phần trên ta có công thức tính độ bẩy tài chính như sau: Một số kí hiệu: I là chi phí lãi vay EPS là thu nhập trên mỗi cổ phần thường PD là cổ tức ưu đãi NS là số lượng cổ phần thường ầ ă đổ ủ Độ bẩy tài chính (DFL) = ầ ă đổ ủ Độ bẩy tài chính = (1.5) % Như chúng ta biết : % EPS = [(EBIT-I)(1-t)-PD]/NS Vì I và PD là hằng số nên I và PD bằng 0, nên ta có: 9 Ngọc Trang,Trường N. T., & Quyên, T.Đại T. (2013). họcMối quan hKinhệ giữa sử dụng tế đòn bẩHuếy tài chính và quyết định đầu tư. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, (9 (19)), 10-15. 21
  32. EPS = = ∆ ( ) Từ đó suy ra: = ∆ ∆ ( ) Nên công thức tính độ bẩy tài chính được tính như sau: DFL= ( ) Chia cả tử và mẫu cho (1-t) ta được: DELB = (1.6) Đây là trường hợp trong cơ cấu vốn có cả vốn cổ phần ưu đãi, nhưng nếu trong trường hợp không có vốn cổ phần ưu đãi trong cơ cấu vốn thì công thức tính độ bẩy tài chính đơn giản hơn nhiều và độ bẩy tài chính được tính theo công thức sau: (1.7) Từ công thức (1.6) và công thức (1.7=) ta có thể thấy độ bẩy của đòn bẩy tài chính trong hai trường hợp: Có dùng vốn cổ phần ưu đãi và không dùng vốn cổ phần ưu đãi trong cơ cấu nguồn vốn là khác nhau. - Nếu chi phí trả cổ tức cổ phần ưu đãi (PD) nhỏ hơn phần tiết kiệm nhờ thuế do sử dụng nợ (1-t)*I thì ta dễ thấy rằng độ bẩy của đòn bẩy tài chính khi sử dụng vốn nợ và cổ phần ưu đãi trong cơ cấu vốn sẽ lớn hơn trong trường hợp không sử dụng vốn cổ phần mà chỉ sử dụng nợ trong trường hợp chi phí trả cổ tức lớn hơn phần tiết kiệm nhờ thuế so sử dụng nợ. - Nếu chi phí trả cổ tức cổ phần ưu đãi (PD) nhỏ hơn phần tiết kiệm nhờ thuế do sử dụng nợ (1-t)*I thì ta thấy rằng trường hợp chi phí cổ tức vốn cổ phần nhỏ hơn phần tiết kiệm nhờ thuế từ việc sử dụng nợ thì độ bẩy tài chính trong trường hợp chỉ dùng nợ trong cơ cấu nguồn vốn lại có độ bẩy lớn hơn trường hợp dùng cả vốn cổ phần ưu đãi. Trường Đại học Kinh tế Huế 22
  33. 1.3.3. Vai trò của đòn bẩy tài chính đối với doanh nghiệp Khái niệm đòn bẩy tài chính rất hữu dụng cho phân tích, hoạch định và kiểm soát tài chính. Các chi phí tài chính cố định được sử dụng tạo rất nhiều thuận lợi trong việc quản lý tài chính. Việc nhiên cứu về đòn bẩy tài chính còn giúp cho các nhà quản trị tài chính có thể có thêm công cụ để gia tăng lợi nhuận trên cổ phần thường, giúp có thêm các thông tin để hỗ trợ cho việc quản lý nợ, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính phóng đại tiềm năng cũng như lợi ích mà các cổ đông nhận được, đồng thời giúp các nhà hoạch định tài chính nắm được nguyên tắc đánh đổi lợi nhuận và rủi ro của nhiều loại quyết định tài chính khác nhau. Giúp cho doanh nghiệp có thêm một công cụ để dự kiến nhanh thu nhập trên cổ phần thường (EPS) có thể đạt được trong kỳ tiếp ứng với kết cấu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp. Điều này rất quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc lựa chọn các quyết định tài chính sao cho có hiệu quả nhất. Chẳng hạn, việc lựa chọn và đi đến các quyết định cơ cấu vốn của doanh nghiệp, sử dụng nợ thêm hay giảm đi, sử dụng vốn cổ phần thêm hay giảm đi để có thể làm cho thu nhập trên cổ phần thường được tối đa. 1.3.4. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, người ta thường sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất với chi phí thấp nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn lực tài chính của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn lực tài chính là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Trong quản lý vàTrường sử dụng các ngu Đạiồn lực tài họcchính có Kinhrất nhiều phương tế pháHuếp cũng như cách 23
  34. thức để nâng cao hiệu quả. Nhưng có một cách rất hay và hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn lực tài chính đó là nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Chúng ta có thể hiểu một cách chung nhất về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính theo quan điểm sau: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng nợ và cổ phần ưu đãi để đảm bảo cho việc khuếch đại thu nhập trên vốn cổ phần thường một cách lớn nhất rong mọi trường hợp. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được do việc sử dụng đòn bẩy tài chính và chi phí phải bỏ ra khi sử dụng đòn bẩy tài chính. Kết quả thu được ngày càng cao so với chi phí tài chính bỏ ra thì hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính càng cao điều này nó thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu về mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu trên vốn cổ phần thường và một số chỉ tiêu liên quan. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính là mục tiêu quan trọng để doanh nghiệp có thể cải thiện chất lượng quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng đòn bẩy tài chính. Thông qua phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ cung cấp thêm những kinh nghiệm cũng như kỹ năng dự báo, sử dụng đòn bẩy cùng những ưu điểm và hạn chế trong công tác tài chính tại doanh nghiệp. Có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính, đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ số. Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số Trường Đại học Kinh tế Huế 24
  35. tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh có thể là so sánh giữa số thực hiện năm nay và năm trước, so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch. Phương pháp tỷ số: Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân thành các nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ số về cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, nhóm tỷ số về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo góc độ phân tích, người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp người ta thường dùng một số các chỉ tiêu mà tôi sẽ trình bày cụ thể trong phần sau 1.3.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính - Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (1.8) Chỉ tiêu= doanh lợi trên vốn chủ sở hữu – Return on equity ratio (ROE). Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng sinh lợi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng ngày càng hiệu quả hơn những khoảng vốn vay nên đã khuếch đại được tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Tăng mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Để đánh giá tiêu chí này chúng ta có thể so sánh với chỉ tiêu này của năm trước hoặc với mức trung bình của ngành. Nếu một doanh nghiệp mà sử dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính thì chỉ tiêu ROE sẽ cao và tăng nhanh qua các năm. Ngược lại nếu sử dụng đòn bẩy tài chính không hiệu quả thì chỉ tiêu này sẽ không cao hoặc thậm chí là giảm so với năm trước đó. - Chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phần thường Trường (1.9)Đại học Kinh tế Huế = 25
  36. Chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phần thường – Earning per share (EPS) là một yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến giá trị của cổ phần bởi vì nó đo lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần hay nói cách khác nó thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp này đang sử dụng hiệu quả. Để thấy được việc sử dụng đòn bẩy tài chính có hiệu quả hay không thì ta lấy chỉ tiêu này năm nay so với năm trước đó. Nếu lớn hơn chứng tỏ doanh nghiệp đã tiến bộ trong quản lý tài chính mà cụ thê là nâng cao được hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Thu nhập trên vốn cổ phần thường là mục tiêu của việc sử dụng đòn bẩy tài chính nên việc dùng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính là tất yếu. Hai chỉ tiêu trên là hai chỉ tiêu đánh giá kết quả trực tiếp của đòn bẩy tài chính có được sử dụng một cách hiệu quả hay không. Nếu nó được sử dụng một cách hiệu quả thì hai chỉ tiêu này phải đạt giá trị lớn nhất có thể. Mặc dù cùng được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính nhưng hai chỉ tiêu này lại có một chút khác biệt. Với chỉ tiêu ROE nó phản ánh mức sinh lợi trên vốn cổ phần thường và vốn cổ phần ưu đãi, còn với EPS thì nó lại chỉ xét khả năng sinh lợi trên vốn cổ phần thường. Chính vì sự khác biệt này nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính thì chỉ tiêu thu nhập trên vốn cổ phần thường là chỉ tiêu quan trọng hơn. Bên cạnh đó thì còn một vài chỉ tiêu liên quan khác đánh giá về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính một cách không trực tiếp. - Chỉ tiêu doanh lợi trên tổng tài sản (1.10) Chỉ tiêu= này dùng kết hợp với chỉ tiêu ROE để thấy được hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Nếu chênh lệch giữa ROE với ROA năm nay lớn hơn so với năm trước thì chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng ngày càng có hiệu quả những khoảng nợ, từ đó làm cho tỷ lệ thu nhập trên VCHS tăng nhanh hơn tỷ lệ thu nhập trên TTS. Lúc này ta có thể kết luận là doanh nghiệp đã sử dụng đòn bẩy tài chính có hiệu quả, hay đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp đã phát huy tác dụng ngàyTrường càng tốt hơn. Đại học Kinh tế Huế 26
  37. - Chỉ tiêu độ nghiêng của đòn bẩy tài chính (Degree of Financial Leverage : DFL) (1.11) Chỉ tiêu= đọ nghiêng của đòn bẩy tài chính nó thể hiện khả năng khuếch đại của đòn bẩy tài chính. Chỉ tiêu này càng lớn thì thể hiện sức mạnh của đòn bẩy càng lớn, chỉ cần thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi một lượng nhỏ thì cũng tạo nên một sự thay đổi lớn hơn nhiều trong thu nhập trên vốn cổ phần thường. Đánh giá chỉ tiêu này bằng cách so sánh với các năm trước đó. Tuy nhiên khi chỉ tiêu này càng cao thì kéo theo sự gia tăng của rủi ro tài chính, nên cần đánh giá chỉ tiêu này một cách linh động, không máy móc quá về độ lớn. Khi thu nhập trước thuế và lãi vay đủ lớn để trang trải những khoảng lãi vay và dư ra một lượng thì khi đó độ bẩy càng cao sẻ càng tốt. Đây là chỉ tiêu mang tính phụ trợ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. - Chỉ tiêu hệ số nợ (1.12) ổ ợ Hệệ sốốn ợợcàng= ổlớn nóà làmả cho độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính càng tăng lên. Hệ số nợ này kết hợp với hai tiêu chí ở trên để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Nếu hệ số nợ tang nhanh mà suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, thu nhập trên vốn cổ phần thường tăng chậm so với các năm trước chứng tỏ hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính không tốt. - Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay (1.13) Chỉảtiêu ă khả năng thanh á toán ã lãi vay= thã ể hiện đòn bẩy tài chính là đòn bẩy âm hay dương, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp có được đòn bẩy tài chính dương, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính âm. Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua sự so sánh với 1 và với các năm trước đó, nếu nó càngTrường lớn thì kết hợ pĐại với các chhọcỉ tiêu ở trênKinh sẽ có th ểtếkết luHuếận được là việc sử 27
  38. dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. 1.3.4.2. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan Phân tích quan hệ giữa thu nhập trước thuế và lãi vay với thu nhập trên cổ phần thường là phân tích sự ảnh hưởng của những phương án tài trợ khác nhau đối với lợi nhuận trên cổ phần thường. Từ sự phân tích này, chúng ta sẽ tìm được một điểm bang quan, tức là điểm của thu nhập trước thuế và lãi vay mà ở đó các phương án tài trợ đều mang lại một thu nhập trên cổ phần thường là như nhau. 1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính 1.3.5.1. Các nhân tố chủ quan - Tâm lý của nhà quản trị tài chính: Đây là nhân tố thuộc về sự “bảo thủ” hay “phóng khoáng” của nhà quản lý tài chính. Nếu với nhà quản lý tài chính có tâm lý “phóng khoáng” thích mạo hiểm, rủi ro thì sẽ sử dụng nhiều nợ khi đó thì độ bẩy của đòn bẩy tài chính sẽ cao và ngược lại với những nhà quản trị tài chính có tâm lý “bảo thủ” thì họ không thích phiêu lưu mạo hiểm nên họ thường lựa chọn phương án tài trợ dùng rất ít nợ thậm chí là không dùng nợ mà họ chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu khi đó thì rõ rang là đòn bẩy tài chính sẽ ít được dùng và lẽ dĩ nhiên là hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ khó mà có thể cao được. - Trình độ người lãnh đạo: Vấn đề trình độ của người lãnh đạo rất quan trọng vì khi những người lãnh đạo mà trình độ không cao thì họ sẽ không hiểu thấu đáo được các vấn đề về đòn bẩy tài chính khiến việc sử dụng đòn bẩy tài chính không hiệu quả. Ví dụ như khi họ không biết gì về việc sử dụng đòn bẩy tài chính thì có khi đòn bẩy tài chính phát huy tác dụng mà họ không hề hay biết để có thể nhờ đòn bẩy tài chính làm cho thu nhập trên cổ phần thường lớn nhất. Hoặc có khi đòn bẩy tài chính đang thể hiện mặt trái của nó thì lại dùng nó một cách vô thức dẫn đến hậu quả không tốt cho doanh nghiệp (trong khi tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu thấp hơn rất nhiều lần chi phí lãi vay thì đương nhiên càng sử dụng nợ thì càng làm cho tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng thấp). Chính vì thế mà trình độ của nhà Trường Đại học Kinh tế Huế 28
  39. lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. - Chiến lược phát triển doanh nghiệp: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính còn phụ thuộc vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đang có chiến lược mở rộng quy mô, lĩnh vực hoạt động thì sẽ rất cần vốn nên việc vay nợ sử dụng vốn cổ phần thường, vốn cổ phần ưu đãi là việc tất yếu xảy ra. Khi đó lại chịu ảnh hưởng của các quyết định tài chính từ các nhà quản trị tài chính. Nếu doanh nghiệp đang có khuynh hướng chuyển đổi lĩnh vực từ lĩnh vực ít rủi ro sang lĩnh vực nhiều rủi ro hơn thì rất có thể nợ sẽ được sử dụng ít đi trong tương lai để nhằm không làm tăng hơn nữa rủi ro đối với doanh nghiệp. Khi đó thì đòn bẩy tài chính sẽ giảm độ bẩy của nó trong doanh nghiệp đó. - Việc sử dụng đòn bẩy hoạt động: Đòn bẩy hoạt động là nhân tố tác động rất lớn đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Trước hết phải tìm hiểu chung về đòn bẩy hoạt động hay đòn bẩy kinh doanh. Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn ở những doanh nghiệp có chi phí cố định cao hơn chi phí biến đổi. Nhưng đòn bẩy kinh doanh chỉ tác động tới lợi nhuận trước thuế và lãi vay, bởi lẽ hệ số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của đòn bẩy kinh doanh. Còn mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào hệ số nợ, cổ tức ưu đãi không phụ thuộc vào kết cấu chi phí cố định và chi phí biến đổi của doanh nghiệp. Do đó, đòn bẩy tài chính không tác động tới thu nhập trước thuế và lãi vay. Tuy nhiên thì sự thay đổi của thu nhập trước thuế và lãi vay lại là lực tác động để tạo nên lực đẩy cho đòn bẩy tài chính. Vì vậy, khi ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh chấm dứt thì ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ tiếp tục để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thường) khi doanh thu thay đổi. Điều này chứng tỏ ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn của đòn bẩy kinh doanh tới hiệu quả của đon bẩy tài chính. Nếu đòn bẩy kinh doanh mà tốt thì sự thay đổi của thu nhập trước thuế và lãi vay là lớn từ đó mà đòn bẩy tài chính phát huy tốt hơn sức mạnh của mình để bẩy mạnh mẽ hơn thu nhập trên vốn cổ phần Trườngthường. Nếu sử d ụĐạing đòn bẩhọcy hoạt đ ộKinhng không t ốtết thì thuHuế nhập trước thuế 29
  40. và lãi vay không được bẩy thậm chí còn làm giảm thu nhập trước thuế và lãi vay điều này đương nhiên là làm giảm hiệu quả của việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Nhưng cũng phải đề cập đến một khía cạnh mà bản thân doanh nghiệp cũng khó có thể quyết định được hiệu quả sử dụng đòn bẩy hoạt động vì việc sử dụng đòn bẩy hoạt động nhiều hay ít nó còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan khác chẳng hạng như lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Uy tín doanh nghiệp: Trong doanh nghiệp nếu như họ muốn sử dụng đòn bẩy tài chính thì điều đầu tiên họ phải tìm được nguồn để huy động nợ, hay vốn cổ phần ưu đãi. Điều này đối với một số doanh nghiệp thì không phải là khó nhưng lại nan giải đối với doanh nghiệp khác. Tại sao lại như vậy? Điều này giải thích theo một góc độ nào đó thì có lẽ nó chính là uy tín của doanh nghiệp. Nếu có uy tín tốt thì việc vay nợ hay huy động vốn cổ phần thường không phải là khó và tốn kém. Nhưng nếu uy tín của doanh nghiệp không đủ tạo niềm tin cho chủ nợ và cổ đông ưu đãi thì việc huy động thêm nợ và vốn cổ phần ưu đãi là khó khăn và chi phí lớn hơn. - Các nhân tố khác thuộc về doanh nghiệp 1.3.5.2. Các nhân tố khách quan - Thị trường tài chính: Nếu doanh nghiệp đang ở trong một thị trường tài chính tương đối phát triển thì việc huy động vốn sẽ có rất nhiều thuận lợi. Điều này tạo điều hiện tốt cho việc doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Giả sử như doanh nghiệp đang ở trong một thị trường tài chính chưa phát triển thì sẽ khó khăn trong việc huy động nợ, cổ phần ưu đãi gây nên một tâm lý lo lắng cho các nhà quản lý tài chính trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính. - Chi phí lãi vay: Đây là nhân tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến số lượng sử dụng nợ của doanh nghiệp. Khi chi phí nợ thấp thì doanh nghiệp sẽ dùng nhiều nợ hơn để tài trợ cho các hoạt động của mình, khi đó mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp sẽ cao lên. Ngược lại khi chi phí nợ càng cao thì doanh nghiệp phải giảm việc sử dụng nợ, từ đó làm cho mức độ bẩy của đòn bẩy tài chính giảm sút. Nếu cùng một lượng nợ như nhau nhưng chi phí nợ giảm đi thì hiển nhiên thu Trường Đại học Kinh tế Huế 30
  41. nhập trước thuế sẽ tăng lên làm cho thu nhập trên cổ phần thường được khuếch đại lớn hơn. - Chính sách, luật pháp nhà nước: Trong các chính sách vĩ mô của nhà nước thì doanh nghiệp luôn bị chi phối bởi chúng. Cụ thể là chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao thì càng khuyến khích doanh nghiệp dùng nhiều nợ, khi ấy thì doanh nghiệp sẽ có phần tiết kiệm được một lượng thuế là lớn. Khi nó khuyến khích doanh nghiệp dùng nhiều nợ thi cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn. - Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp: Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động mà mức độ rủi ro doanh nghiệp phải gánh chịu là khác nhau, nên mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính cũng khác nhau. Vì thế sẽ tạo nên ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp. - Tình hình tiêu thụ sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm khi đó doanh thu sẽ tăng, làm cho đòn bẩy hoạt động được sử dụng có hiệu quả. Từ đó làm cho hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính được nâng lên, trong trường hợp doanh nghiệp bị ế ẩm thì vốn bị ứ đọng trong khi chi phí tài chính cố định vẫn phải thanh toán, làm cho tăng chi phí, chi phí lãi vay, từ đó làm cho thu nhập trước thuế bị giảm sút. Hay chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay giảm và điều này là không tốt với hiệu quả sử dụng đon bẩy tài chính. - Thực trạng của nền kinh tế: Đây là nhân tó ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp, nếu nền kinh tế đang trong tình trạng hưng thịnh thì các doanh nghiệp sẽ có được kết quả kinh doanh tốt từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính, ngược lại nếu nền kinh tế đang ở trong điều kiên suy thoái thì các doanh nghiệp lại bị trì trệ trong hoạt động của mình và điều này là hoàn toàn không có lợi cho việc sử dụng đòn bẩy tài chính. - Các nhân tố khách quan khác: Chẳng hạn như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, động đất Trường Đại học Kinh tế Huế 31
  42. 1.3.6. Quan hệ giữa đòn bẩy tài chính với rủi ro tài chính của doanh nghiệp 1.3.6.1. Rủi ro tài chính10 Rủi ro tài chính là sự không chắc chắn của thu nhập mỗi cổ phần và xác suất mất khả năng chi trả xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố định như nợ và cổ phiếu ưu đãi trong cấu trúc vốn. Một doanh nghiệp mất khả năng chi trả khi doanh nghiệp đó không thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng như thanh toán lãi vay, gốc vay, thanh toán các khoản phải trả cũng như việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi đến thời gian đáo hạn. Rủi ro tài chính thường chịu tác động của một số yếu tố sau: Rủi ro kinh doanh, Chi phí sử dụng vốn, tỷ lệ nợ, thuế suất thu nhập doanh nghiệp. 1.3.6.2. Đo lường rủi ro tài chính Việc đo lường rủi ro tài chính là một việc rất cần thiết và đặc biệt quan trọng đối với một doanh nghiệp, bởi nó là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết định liên quan đến cấu trúc vốn cũng như các quyết định tài chính khác. Như đã tìm hiểu ở phần trên, độ bẩy tài chính là một trong những nhân tố có ảnh hưởng và có thể phản ánh được các rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Dưới hai quan điểm về đòn bẩy tài chính, ta cũng có các chỉ tiêu và phương pháp đo lường rủi ro tài chính tương ứng.  Theo quan điểm thứ nhất (quan điểm EPS): Rủi ro tài chính là sự không chắc chắn của thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) với sự thay đổi của thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT). Do đó, ta cũng có thể sử dụng độ lệch chuẩn của EPS để đo mức độ biến động của chỉ tiêu này. Trong phần trước về độ bẩy tài chính, ta có công thức: ( − ) Từ công thức trên, ta có thể suy= ra độ lệch chuẩn của EPS như sau:   (1.14) ( ) Trong= đó  : Độ lệch chuẩn của EPS  : Độ lệch chuẩn của EBIT t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế 10 Trang, N. T. N. (2006). Quản trị rủi ro tài chính. Nhà xuất bản thống kê. Tiếng Anh, trang 49 32
  43. NS: Số cổ phần thường đang lưu thông Từ công thức (1.14) ta có thể thấy được khi  càng lớn thì  càng lớn, tức là mức đô biến động của EPS tỷ lệ thuận với sự biến động của EBIT. Theo nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận, khi  càng lớn, thu nhập mà mỗi cổ đông nhận được trên mỗi cổ phần cũng càng cao nhưng đồng thời rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp cũng càng cao. Việc lựa chọn  của doanh nghiệp cũng chịu sự phụ thuộc của việc lựa chọn EBIT, tức là một doanh nghiệp đã chấp nhận mạo hiểm trong kinh doanh sẽ có sự biến thiên trong EBIT là nhiều và đồng thời các cổ đông cũng có thể nhận được EPS lớn bên cạnh tính rủi ro cao và ngược lại.  Theo quan điểm thứ hai (quan điểm ROE): theo quan điểm này đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng nợ vay để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp vì vậy việc đo lường rủi ro tài chính liên quan đến việc đo lường mức độ thay đổi của ROE. Ta có công thức: ∗ Do (D*rd) chính là lãi= vay nên+ (D*rd∗) = −0 từ đó ta có:(1 − ) = ∗ 1 + (1 − )     Trong đó = ∗ + ( − )  : Độ lệch chuẩn của ROE  : Độ lệch chuẩn của ROA  : Độ lệch chuẩn của tỷ trọng nợ/ vốn chủ sở hữu t: Thuế suất thu nhập doanh nghiệp Như vậy từ công thức trên ta thấy mức độ biến động của ROE phụ thuộc vào mức độ Trườngthay đổi của tỷ su ấĐạit sinh lờ ihọc trên tổng Kinh tài sản ROA tế và mHuếức độ thay đổi tỷ 33
  44. trọng nợ vay trên vốn chủ sở hữu hay chính là mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính doanh nghiệp. Theo quan điểm này thì rủi ro tài chính cũng bị ảnh hưởng trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh hay chính là khả năng sinh lời của tài sản của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp hoạt động ổn định (tức là mức độ biến động của ROA nhỏ) thì khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE cũng biến động với mức độ nhỏ đồng nghĩa với mức độ rủi ro thấp nhưng khả năng sinh lời cũng thấp và ngược lại. Bên cạnh mức độ biến thiên của ROA, rủi ro tài chính cũng chịu tác động của mức độ biến thiên trong tỷ trọng nợ trên vốn chủ sở hữu. Khi doanh nghiệp có mức sử dụng nợ trong cơ cấu vốn chủ sở hữu ổn định qua các năm thì mức độ rủi ro tài chính cũng thấp, do công ty có thể chủ động quản lý hay sự đoán khả năng thanh toán lãi vay, còn khi doanh nghiệp tăng hoặc giảm bất thường cơ cấu nợ trên vốn chủ sở hữu thì khi đó  lớn dẫn đến  cũng tăng lên khiến cho rủi ro tài chính doanh nghiệp phải +đối mặt cũng tăng lên nhưng khả năng sinh lời mà doanh nghiệp có thể đạt được cũng lớn hơn. 1.3.7. Quan hệ giữa đòn bẩy tài chính với giá trị doanh nghiệp 1.3.7.1. Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu cho rằng có một cơ cấu vốn tối ưu ở đó doanh nghiệp có thể gia tăng giá trị của mình bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính một cách phù hợp. Lý thuyết này sử dụng một số chỉ tiêu như sau: - Tỷ suất sinh lời của nợ vay rd được xác định là chi phí sử dụng nợ vay của doanh nghiệp theo công thức: Trong đó rd: Tỷ suất sinh lời của nợ=vay I: Lãi vay hằng năm D: Giá thị trường của nợ vay - Tỷ suất sinh lời của vốn cổ phần rs được xác định là chi phí sử dụng vốn cổ phần củaTrường doanh nghiệp, theo Đại công th ứhọcc: Kinh tế Huế 34
  45. Trong đó rs: Tỷ suất sinh lời của= vốn cổ phần R: Lợi nhuận chia cho cổ đông thường E: Giá thị trường của vốn cổ phần đang lưu hành - Tỷ suất sinh lợi chung của công ty Trong đó rv: Tỷ suất sinh lời chung= của công ty EBIT: Lợi nhuận hoạt động V: Giá thị trường của công ty Kết hợp ba công thức trên ta được: Theo cách tiếp cận này,= doanh nghi∗ ệ+p có thể∗hạ thấp chi phí sử dụng vốn + + thông qua sử dụng nợ do doanh nghiệp có thể tận dụng được khoản tiếp kiệm thuế từ lãi vay. Tuy nhiên, khi tỷ số nợ gia tăng thì rủi ro cũng sẽ gia tăng do đó mà các nhà đầu tư sẽ gia tăng tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi. Chính vì vậy mà doanh nghiệp phải quyết định được một cơ cấu vốn tối ưu để cân bằng được rủi ro và lợi nhuận, từ đó có thể tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp. Một trong những phương pháp doanh nghiệp có thể áp dụng để đưa ra một cơ cấu vốn đem lại hiệu quả cao nhất đó chính là phân tích mối quan hệ EBIT – EPS. 1.3.7.2. Phân tích quan hệ EBIT – EPS Phân tích quan hệ EBIT – EPS là việc phân tích sự ảnh hưởng của những phương án tài trợ khác nhau đối thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS). Thông qua phân tích này, doanh nghiệp sẽ xác định được một điểm tại đó EBIT của các phương án tài trợ đều mang lại EPS như nhau, điểm này được gọi là điểm bàng quan của EPS. Trong phân tích EBIT-EPS thường có hai cách để xác định điểm bàng quan đó là phương pháp đại số và phương pháp đồ thị. Từ hai cách xác định đó thì ta có thể tìm ra được điTrườngểm bàng quan, đó Đại là một cănhọc cứ quan Kinh trọng để m ỗtếi doanh Huế nghiệp xác định 35
  46. được phương án tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tùy theo từng mức EBIT. Từ đó, ta có thể thấy được mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính với điểm bàng quan, đó là nếu EBIT của doanh nghiệp vượt qua được điểm bàng quan thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ giúp doanh nghiệp và cổ đông có được lợi nhuận cao hơn. Còn khi EBIT nằm thấp hơn điểm bàng quan thì doanh nghiệp không nên sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức độ cao vì tại đó việc sử dụng vốn cổ phần thường mang đến EPS cao hơn. 1.4. Đòn bẩy tổng hợp và tác động của đòn bẩy tổng hợp đối với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp11 1.4.1. Đòn bẩy tổng hợp và độ bẩy tổng hợp Đòn bẩy tổng hợp được tạo ra khi doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy hoạt động kết hợp với đòn bẩy tài chính hay mặt khác là sử dụng kết hợp chi phí hoạt động cố định và chi phí tài chính cố định. Cũng tương tự như đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp cũng được đo lường bằng đại lượng độ bẩy tổng hợp (DTL – Degree of Total Leverage). Từ tính chất kết hợp giữa DOL và DFL, độ bẩy hoạt động được tính theo công thức: DTL = DOL*DFL (1.15) Từ đó ta có thể suy ra độ bẩy tổng hợp của một doanh nghiệp tại một mức sản lượng xác định chính bằng phần trăm thay đổi của thu nhập trên mỗi cổ phần tương ứng hoặc tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) với 1% thay đổi của sản lượng, được thể hiện bằng công thức dưới đây: (1.16) ( ) Trong( đó) = : Độ bẩy tổng hợp tài mức sản lượng Q Q: s ng s n xu t và tiêu th ả(n lư) ợ ả ấ ụ P: giá bán đơn vị Trường Đại học Kinh tế Huế 11 Ngô, T. C., & Nguyễn, T. C. (2008). Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp. trang 52 36
  47. V: biến phí đơn vị F: định phí PD: cổ tức cổ phiếu ưu đãi t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Tương tự ta cũng có được công thức để xác định độ bẩy tổng hợp theo doanh thu: (1.17) 1.4.2. Tác= động của đòn bẩy tổng hợp đến rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Khi sử dụng kết hợp giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp sẽ tác động đến EPS hoặc ROE của doanh nghiệp khi sản lượng thay đổi thông qua 2 bước:  Bước thứ nhất: Số lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT  Bước thứ hai: EBIT thay đổi làm thay đổi EPS hoặc ROE dưới tác động của đòn bẩy tài chính Chính vì vậy độ bẩy tổng hợp là một hàm số của độ bẩy hoạt động và độ bẩy tài chính. Qua đó, một doanh nghiệp sẽ có thể có nhiều cách khác nhau trong việc kết hợp sử dụng chi phí hoạt động cố định và chi phí tài chính cố định để đạt được một DTL mong muốn. Nếu một doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động tương đối cao và muốn đạt được một mức DTL hợp lý, doanh nghiệp đó có thể bù trừ mức đòn bẩy hoạt động cao bằng việc sử dụng đòn bẩy tài chính thấp và ngược lại. Việc sử dụng đòn bẩy tổng hợp nói chung và đòn bẩy hoạt động cũng như đòn bẩy tài chính nói riêng thực sự là một con dao hai lưỡi đối với doanh nghiệp, bởi vì khi sử dụng đòn bẩy tăng lên thì rủi ro cũng tăng lên theo. Mà khi các nhà đầu tư cấp vốn cho doanh nghiệp dưới hình thức các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hay cổ phần thường sẽ xem xét mức độ rủi ro này khi ấn định tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi của họ. Khi rủi ro doanh nghiệp càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận mà các nhà đầu tư đưa ra sẽ càng cao.Trường Nói cách khác, mĐạiột doanh học nghiệp sKinhử dụng đòn btếẩy quáHuế mức sẽ phải chi 37
  48. trả nhiều hơn cho các chi phí tài chính cố định cũng như chi phí hoạt động cố định. Các chi phí này sẽ làm giảm lợi nhuận đạt được từ việc sử dụng đòn bẩy. Cuối cùng việc lạm dụng đòn bẩy sẽ làm cho chính giá trị thị trường cổ phiếu của doanh nghiệp sụt giảm khiến doanh nghiệp đứng trước nhiều tình thế khó khăn. Kết luận: Chương 1 của khóa luận đã trình bày những nội dung cơ bản của lý luận cơ bản về đòn bẩy bao gồm đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp. Những lý luận cơ bản này sẽ là tiền đề để vận dụng phân tích tác động của đòn bẩy đến hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp trong thực tế đó là Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu và Đầu Tư Thừa Thiên Huế được trình bày cụ thể trong Chương 2. Trường Đại học Kinh tế Huế 38
  49. Chương 2: Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và lợi nhuận tại Công ty CP Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Thừa Thiên Huế 2.1. Giới thiệu chung về Công ty 2.1.1. Một số thông tin về Công ty Tên công ty: Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu và Đầu Tư Thừa Thiên Huế Tên Tiếng Anh: Thua Thien Hue Import Export & Investment Joint Stock Company Tên giao dịch: UNIMEX HUẾ Địa chỉ: 93 An Dương Vương, Thành Phố Huế Mã số thuế : 33000101484 Điện thoại: 054.3819325 Fax : 3819325 Email: unimex_hue@dng.vnn.vn Webside : www.unimexhue.vn Số tài khoản: 00161000000338, mở tại Ngân Hàng Ngoại Thương, chi nhánh Thừa Thiên Huế. Ngành nghề kinh doanh: Xuất Nhập Khẩu trực tiếp, ủy thác Xuất nhập khẩu, Gia công hàng Xuất Nhập Khẩu, May Công Nghiệp (áo quần dệt kim, tủ vải, ), May áo Kimono, Thêu áo Kimono, thêu tranh, 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Thừa Thiên Huế tiền thân là Liên Hiệp Công Ty Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Thừa Thiên Huế được thành lập theo quyết định 48/QĐ-UBND ngày 12/07/1989 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Thừa Thiên Huế. Tháng 11/1990 Công ty được Bộ Thương Mại cho phép đăng kí kinh doanh xuất nhập khẩu. Thời điểm năm 1989, Liên Hiệp Công Ty Xuất Nhập Khẩu có nhiều công ty hạch toán độc lập như: Công ty Nông Sản Xuất Khẩu; Công ty Công Nghiệp, tiểu thủ công thương nghiệp xuất khẩu; Công ty may xuất khẩu; Công ty may ngoại thương và xí nghiệp thảm len xuất khẩu. Thực hiện nghị định 388 của chính phủ về sắp xếp Trườnglại các doanh nghiệp Đại Nhà Nhọcước, tháng Kinh 01/1993 các tế Công Huếty độc lập nhập 39
  50. vào Liên Hiệp và chuyển thành các chi nhánh và các trạm báo sổ và Liên Hiệp Công Ty Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Thừa Thiên Huế Đổi Thành Công Ty Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Thừa Thiên Huế. Năm 2004, thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà Nước theo nghị định số 64 của Chính Phủ, Công Ty Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Thừa Thiên Huế trở thành Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Thừa Thiên Huế với sư tham gia góp vốn cổ phần của các nhà đầu tư chiến lược như: Công ty Cổ phần phát triển nhà Thủ Đức, Công ty Cổ phần may hàng gia dụng Gilimex- PPJ, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Bình Thạnh (Gilimex), Công ty Cổ phần Quốc tế Phong Phú (PPJ). Đồng thời Công ty tiến hành sắp xếp lại đơn vị trong Công ty. Trong đó, tiếp tục duy trì các đơn vị hạch toán báo cáo sổ bao gồm chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh; Xí nghiệp thêu xuất khẩu; Xí nghiệp gia công hàng xuất khâu và cửa hàng kinh doanh tổng hợp. Đầu năm 2008, Công Ty đã sắp xếp lại bộ máy tổ chức của mình.Trong đó, thành lập Công ty Cổ Phần Bách Hưng Sinh tại Thành Phố Hồ Chí Minh trên cơ sở xí nghiệp may Kimono và xin đăng kí kinh doanh thêm một số ngành nghề mới. Tại thành phố Huế các đơn vị may, gia công, thêu, kimono chuyển thành các xưởng sản xuất và thành lập thêm xưởng may Kimono. Công ty đã giải thể văn phòng đại diện tại Hà Nội. Trải qua nhiều năm hoạt động, Unimex Huế ngày càng trưởng thành và có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu. Các ngành hàng truyền thống như thêu tay, may hàng áo Kimono truyền thống Nhật Bản được công ty quan tâm đầu tư và phát triển, đã tạo được thương hiệu riêng uy tín của công ty. 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1.3.1. Chức năng của Công ty Công ty có chức năng sản xuất, kinh doanh gia công xuất khẩu các mặt hàng may công nghiệp, may và thêu Kimono, thêu tranh đã đăng kí, được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cho phép. Việc kinh doanh phù hợp với Pháp luật, vì Trường Đại học Kinh tế Huế 40
  51. mục tiêu lợi nhuận, tạo được việc làm cho lao động và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước. 2.1.3.2. Nhiệm vụ của công ty Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn góp của các cổ đông. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu cầu, tình hình thị trường, khả năng phát triển của Công ty và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch đã đề ra. Sử dụng hợp lý lao động, tài sản, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả kinh tế, chấp hành các quy định của Luật kế toán, thực hiện đầy đủ nghĩa vũ đối với Ngân sách Nhà nước. Công bố công khai và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo tài chính hàng năm và các thông tin về hoạt động của Công ty cho các cổ đông theo quy định của Pháp luật. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty theo quy định của Bộ Luật lao động. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của Công ty. 2.1.4. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với trình độ, năng lực và chuyên môn nghiệp vụ của từng cán bộ quản lý. Hiện nay, bộ máy quản lý được tổ chức theo kiểu trực tuyến, tạo sự năng động, tự chủ trong kinh doanh các mệnh lệnh và chỉ thị của Giám đốc được truyền đạt một các nhanh chóng tới các bộ phận có liên quan theo nguyên tắc là luôn giữ vững công tác điều hành bằng các kế hoạch được vạch ra cụ thể, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban với lãnh đạo,đoàn kết nhất trí là động lực để thực hiện nhiệm vụ đặt ra. Trường Đại học Kinh tế Huế 41
  52. 2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý và điều hành của công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN LÃNH ĐẠO Phòng Phòng Kế Phòng Hành toán Tài Kế Chính chính Hoạch Xưởng Xưởng Xưởng Phòng may may công thuê kinh doanh Kimon nghiệp Kimon o o Chú thích: : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng : Quan hệ giám sát TrườngSơ đồ 2.1 – Sơ đĐạiồ bộ máy học quản lý Kinhvà điều hành tế của HuếCông ty 42
  53. 2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận  Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan lãnh đạo cao nhất quyết định những vấn đề quan trọng của Công ty, bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.  Hội đồng quản trị (HĐQT): Các thành viên HĐQT được bầu ra phải đảm bảo tiêu chuẩn có đủ năng lực, phẩm chất để lãnh đạo; Đồng thời phải đại diện ít nhất 10% số vốn cổ đông hiện hữu tại Công ty. HĐQT bổ nhiệm Giám Đốc, Phó Giám Đốc, Kế toán trưởng và có các nhiệm vụ cơ bản sau: Quyết định chiến lược phát triển công ty, phương án đầu tư. Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán từng loại. Quyết định chào bán cổ phần mới trong số cổ phần được chào bán từng loại, quyết định huy động vốn theo hình thức khác. Quyết định bán số tài sản có giá trị dưới 50% tổng số tài sản được ghi nhận trong sổ sách kế toán của công ty, ngoại trừ bất động sản. Quyết định cơ cấu sản xuất quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh văn phòng đại diện. Báo cáo quyết toán hàng năm lên hội đồng cổ đông (HĐCĐ). Quyết định cổ tức được trả, quyết định thời hạn thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh. Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty ngoại trừ trái phiếu chuyển đổi, định giá tài sản vốn góp không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ từ đó chuyển đổi vào. Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp HĐCĐ, triệu tập HĐCĐ hoặc hỏi ý kiến HĐCĐ quyết định. Kiến nghị việc tổ chức lại công ty hoặc giải thể công ty. Các quyền khác trong luật doanh nghiệp và điều lệ hoạt động của công ty.  Ban kiểm soát: Các thành viên ban kiểm soát cũng do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, cũng là những thành viên có đạo đức, phẩm chất và chuyên môn đáp ứng nhu cầu công việc được giao.  GiámTrường đốc: Là ng ưĐạiời đứng đầuhọc trong côngKinh ty, đại diệntế phápHuế nhân của công 43
  54. ty, có toàn quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi mặt của công ty, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.  Phó giám đốc: Là người tham mưu cho giám đốc để xây dựng các phương án phát triển và sản xuất kinh doanh, trực tiếp giải quyết các công việc trong phần hành được ủy quyền, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc về nhiệm vụ được giao  Phòng Hành chính nhân sự: Có chức năng nghiên cứu hoạt động của Công ty theo đúng quy định của pháp luật, hướng dẫn, quản lý doanh nghiệp, tiền lương. Thực hiện đúng các chính sách của nhà nước đối với người lao động. Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý, bồi dưỡng và đào tạo, quy hoạch và tuyển dụng, phân công lao động cho phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng xưởng, bộ phận trong Công ty. Có nhiệm vụ lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch hàng năm, hướng dẫn quản lý lao động tiền lương, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an toàn người lao động.  Phòng Kế toán Tài chính: Làm tốt công tác quản lý tài chính, lập sổ kế toán, ghi chép, theo dõi chính xác toàn bộ tài sản nguồn vốn của công ty, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ để lập báo cáo quyết toán hàng quý, năm theo quy định hiện hành, tổ chức kiểm toán nội bộ và công khai kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.  Phòng Kế hoạch vật tư: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch SXKD, hợp đồng, quản lý vật tư, thiết bị.  Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ Khai thác khách hàng, tìm và ký kết các hợp đồng kinh tế, phụ trách việc hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ cũng như các tài liệu công nợ, nghiệm thu, bàn giao tài liệu đồng thời phối hợp với phòng Kế toán Tài chính trong việc xác định chính sách công nợ của khách hàng, có kế hoạch thu hồi nợ. Tìm kiếm cơ hội kinh doanh. QuTrườngản lý chăm sóc kháchĐạihàng. học Kinh tế Huế 44
  55. 2.1.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu & Đầu tư Thừa Thiên Huế 2.1.5.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Cũng như các công ty khác, công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu & Đầu tư Thừa Thiên Huế luôn đặt mục tiêu vì lợi nhuận lên hàng đầu. Qua 3 năm 2014-2016, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều chuyển biến rõ rệt, cụ thể là: Trường Đại học Kinh tế Huế 45
  56. Bảng 2.1. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014 – 2016 ĐVT: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2015/2014 2016/201 5 2014 2015 2016 (+/-) (%) (+/-) (%) 1. Doanh thu BH&CCDV 27.932 170.661 66.331 142.729 510,9 -104.3 -61,13 2. Các khoản giảm trừ - - - - - - - 3. Doanh thu thuần về BH&CCDV 27.932 170.661 66.331 142.729 510,9 -104.3 -61,13 4. Giá vốn hàng bán 33.867 165.124 61.123 131.257 387,5 -104.0 -62,98 5. Lợi nhuần gộp về BH&CCDV -5.935 5.537 5.208 11.472 -193,2 -329 -5,94 6. Doanh thu hoạt động tài chính 895 495 3.170 - 400 - 44,6 2.675 539,89 7. Chi phí tài chính 4.268 101 2.189 - 4.167 -97,6 2.088 2064,3 - Trong đó: Chi phí lãi vay 4.268 101 2.189 - 4.167 -97,6 2.088 2064,3 8. Chi phí bán hàng - - - - - - - 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2,000 2.372 2.905 -554 -18,9 533 22,49 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD -12.234 3.559 3.284 12.544 -102,5 7.295 2353,7 11. Thu nhập khác 2.727 300 275 297 10,90 -25,00 -8,33 12. Chi phí khác 273 201 273 -72,00 -26,31 13. Lợi nhuận khác 2.727 26,00 73,00 23 857 47,00 180,37 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế -12.231 3.585 3.357 15.816 -129,3 -228 -6,36 15. Chi phí Thuế TNDN hiện hành - - - - - - - 16. Chi phí Thuế TNDN hoãn lại - - - - - - - 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN -12.231 3.585 3.357 15.816 -129,3 -228 -6,36 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu & Đầu tư Thừa Thiên Huế) 46 Trường Đại học Kinh tế Huế
  57. Năm 2014, lợi nhuận sau thuế âm hơn 12,2 tỷ đồng do LN thuần từ hoạt động kinh doanh âm 12,23 tỷ đồng. Nguyên nhân do doanh thu thuần về bán hàng và CCDV của công ty đạt được là hơn 27,9 tỷ đồng, trong khi đó giá vốn hàng bán của công ty phải bỏ ra hơn 33,8 tỷ đồng. Bên cạnh đó doanh thu hoạt động tài chính nhỏ hơn chi phí tài chính cũng như các chi phí khác như chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh bị thua lỗ như thế này đặt ra nhiều vấn đề cho công ty trong việc tìm ra nguyên nhân khiến cho doanh thu thấp, giá vốn cao và lợi nhuận bị âm. Điều này có thể do chưa tập trung chuyên sâu về chất lượng cho các mặt hàng mà đầu tư tràn lan dẫn tới hàng kém chất lượng, khó cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường, nên số đơn đặt hàng bị giảm, khó tìm được nguồn tiêu thụ. Ngoài ra có thể do công ty quản lý chi phí chưa hiệu quả, chưa tìm được nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng tốt giá cả phải chăng hay chưa có kế hoạch sản xuất phù hợp từ đó làm cho giá vốn tăng cao hơn so với doanh thu. Sang năm 2015, tình hình kết quả kinh doanh đã có dấu hiệu khởi sắc, khi công ty đã làm ăn có lãi sau những năm thua lỗ. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế của công ty hơn 3,5 tỷ đồng, tăng hơn 15,8 tỷ đồng tương ứng tăng 121,39% so với năm 2014. Do lợi nhuận thuần của công ty tăng hơn 12,5 tỷ đồng tương ứng tăng 102,53%, lợi nhuận khác cũng tăng 23,3 triệu đồng tương ứng tăng 857% so với năm 2014. Những con số này xuất phát từ việc doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 tăng một cách đột biến lên đến hơn 170,6 tỷ đồng, tăng 142,7 tỷ đồng tương ứng tăng 510,99% so với năm 2014. Đồng thời giá vốn cũng tăng (tăng hơn 131,2 tỷ đồng tương ứng tăng 387,56% ) nhưng nhỏ hơn so với doanh thu. Bên cạnh đó các khoản chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2015 cũng giảm so với năm 2014 đã tạo ra lãi cho năm 2015. Kết quả này cho thấy công ty đã biết đầu tư vào thế mạnh của mình, nâng cao chất lượng sản phẩm mũi nhọn nhằm thu hút nhiều đơn hàng gia công và mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước làm tăng doanh thu của công ty. Đến năm 2016, chúng ta có thể thấy rằng doanh thu của công ty giảm hơn 104,3 tỷTrườngđồng tương ứng giảmĐại 61,13% học so với Kinhnăm 2016 việc tế sụt Huếgiảm nhanh chóng 47
  58. như thế này có thể do Công ty đang thu hẹp lại quy mô sản xuất của mình vì không tìm được đầu ra tiều thụ cũng như sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đổi thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, bên cạnh đó giá vốn hàng bán cũng giảm mạnh (giảm hơn 104 tỷ đồng tương ứng giảm 62,98% so với năm 2015). Nhìn vào bảng tình hình kết quả kinh doanh ta có thể thấy so với năm 2015 thì năm 2016 doanh thu tài chính, lợi nhuận khác cũng tăng làm cho tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng hơn 7,2 tỷ đồng tương ứng tăng 235,3%. Vì những năm trước lỗ nên dù 2016 có lãi nhưng do chuyển lỗ từ những năm trước nên công ty không phải chịu chi phí thuế TNDN. Qua đó cho thấy, tuy việc công ty thu hẹp quy mô sản xuất làm giảm doanh thu nhưng nó lại làm tăng lợi nhuận của công ty, có thể thấy đó là một chính sách đúng đắn. Công ty đã biết quản lý tốt các khoản chi phí góp phần làm giảm giá vốn hàng bán, biết đầu tư cho ngành kinh doanh mũi nhọn một cách hiệu quả. Có thể nói giai đoạn 2014 – 2016 là giai đoạn có nhiều biến động và đầy thách thức đối với công ty UNIMEX Huế, vì sau nhiều năm kinh doanh thua lỗ, công ty đã vực dậy, thu được lãi ở 2 năm gần đây trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Vì vậy việc xác định đúng mục tiêu, chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu của công ty. Điều này có thể giúp cho công ty hoạt động hiệu quả, đưa lại lợi nhuận tối ưu. 2.1.5.2. Tình hình tài chính của Công ty Tình hình tài sản và nguồn vốn thể hiện quy mô cũng như khả năng phát triển hay mở rộng sản xuất của doanh nghiệp trong tương lai. Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty được phòng kế toán theo dõi và tổng hợp vào bảng cân đối kế toán. Dưới đây là bảng so sánh tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty qua ba năm 2014 – 2016 Trường Đại học Kinh tế Huế 48
  59. Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2014 - 2016 ĐVT: Triệu VNĐ Năm 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- % A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 20.314 28.376 36.455 8.061 39,68 8.078 28,47 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 885 268 3.014 -616 -67,62 2.745 1022 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 8.590 11.050 12.176 2.460 28,64 1.126 10,2 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 8.912 15.093 20.018 6.181 69,36 4.925 32,63 IV. Hàng tồn kho 1.271 286 251 -984 -77,44 -35 -12,46 V. Tài sản ngắn hạn khác 656 1.677 994 1.021 155,59 -682 -40,69 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 158.442 27.211 21.627 -131.094 -82,81 -5.583 -20,52 I. Các khoản phải thu dài hạn - - - - - - - II. Tài sản cố định 142.112 17.954 5.295 -136.817 -96,27 -12.659 -70,51 III. Bất động sản đầu tư - - - - - - - IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 15.109 8.456 4.878 -6.653 -44,04 -3.577 -42,31 V. Tài sản dài hạn khác 1.083 800 - -282 -26,09 -800 -100 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 178.620 55.587 58.083 -123.032 -68,88 2.495 4,5 A - NỢ PHẢI TRẢ 76.935 13.568 9.431 -63.366 -82,36 -4.137 -30,49 49 Trường Đại học Kinh tế Huế
  60. I. Nợ ngắnhạn 47.114 4.507 1.932 -42.606 -90,43 -2.575 -54,73 II. Nợ dài hạn 29.821 9.061 7.498 -20.760 -69,62 -1.562 -17,24 B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 101.684 42.018 48.651 -59.665 -58,68 4.444 10,58 I. Vốn chủ sở hữu 101.684 42.018 48.651 -59.665 -58,68 4.444 10,58 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác - - - - - - - TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 178.620 55.587 58.083 -123.032 -68,88 2.495 4,5 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu & Đầu tư Thừa Thiên Huế) 50 Trường Đại học Kinh tế Huế
  61. Qua bảng 2.2 phân tích về biến động tình hình tài sản nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2014 – 2016 có thể thấy, từ năm 2014 quy mô hoạt động của công ty bị thu hẹp. Tổng tài sản và nguồn vốn có sự biến động lên xuống một cách rõ rệt. Cụ thể năm 2015 tổng tài sản và nguồn vốn giảm hơn 123 tỷ đồng (tương ứng giảm 68,88% ) so với năm 2014. Đến năm 2016 tuy có sự tăng thêm gần 2,5 tỷ đồng (tương ứng tăng 4,5%) so với năm 2015 nhưng chỉ là tăng nhẹ so với mức giảm giai đoạn 2014 – 2015. Con số này cho thấy quy mô công ty có xu hướng giảm mạnh từ năm 2014. Nguyên nhân có thể công ty đã thu hẹp ngành nghề kinh doanh, không còn sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng như trước nữa, mà chỉ tập trung vào gia công hàng may mặc xuấtkhẩu. Để có thể đánh giá chính xác hơn, chúng ta sẽ đi sâu phân tích các chỉ tiêu khác ở từng năm trong giai đoạn này. Về tình hình tài sản: So với năm 2014, năm 2015 tổng tài sản của công ty giảm hơn 123 tỷ đồng (tương ứng giảm 68,88%). Nguyên nhân chủ yếu do TSDH giảm đến hơn 131 tỷ đồng (tương ứng giảm 82,81%), trong đó phải kể đến sự giảm mạnh gần 137 tỷ đồng (tương ứng giảm 96,27%) của TSCĐ do công ty thanh lý, nhượng bán những TSCĐ đã cũ, hiệu quả sản xuất kém và để thu hẹp quy mô sản xuất. Kéo theo đó cũng là sự giảm của các khoản đầu tư tài chính dài hạn và TSDH khác. Tuy TSNH của công ty năm 2015 tăng hơn 8 tỷ đồng (tương ứng tăng 39,68%) so với năm 2014 do sự tăng lên của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (tăng 2,46 tỷ đồng tương ứng tăng 26,84%), các khoản phải thu ngắn hạn (tăng 6,18 tỷ đồng tương ứng 69,36%) và các TSNH khác (tăng hơn 1 tỷ đồng) nhưng đây chỉ là sự tăng nhẹ, không thể bù đắp cho mức giảm mạnh của TSNH. Dẫn đến tổng tài sản năm 2015 giảm mạnh. Sang năm 2016 thì tình hình tổng tài sản có sự chuyển biến rõ rệt, tăng gần 2,5 tỷ đồng tương ứng tăng 4,5% so với năm 2015. Chủ yếu do sự tăng lên của TSNH (tăng hơn 8 tỷ đồng tương ứng tăng 28,47%), đặc biệt là các khoản phải thu ngắn hạn tăng hơn 1,1 tỷ đồng (tương ứng tăng 10,2%). Trong khi đó, TSDH lại tiếp tục giảm (giảm hơn 5,5 tỷ đồng tương ứng giảm 20,52%) đặc biệt là TSCĐ giảm hơn 12 tỷ đồng Trường Đại học Kinh tế Huế 51
  62. (tương ứng giảm 70,51%) so với năm 2015. Con số này càng chứng minh thêm chính sách thu hẹp quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật của công ty để có thể bám trụ thị trường và tìm cơ hội để Công ty có thể phát triển trở lại trong tương lai. Qua việc phân tích tình hình biến động tài sản của công ty có thể thấy trong 3 năm qua, mặc dù quy mô của công ty bị thu hẹp nhưng đứng trên góc độ của việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thì có dấu hiệu đáng mừng khi hàng tồn kho của công ty đã giảm đi rất nhiều, cụ thể năm 2015 giảm hơn 0,9 tỷ đồng (77,44%) so với năm 2014 và năm 2016 giảm hơn 35 triệu đồng (12,46%) so với năm 2015. Chứng tỏ tình trạng ứ đọng hàng hóa được giải quyết, đồng thời các phải thu tăng cao, cho thấy công ty ngày càng thu hút được nhiều đơn đặt hàng, hợp đồng của khách hàng, sản phẩm sản xuất đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường nhờ những chến lược kinh doanh hợp lý của mình. Đây cũng thể là nguyên nhân làm cho kết quả kinh doanh của công ty tăng cao trong những năm gần đây. Về tình hình nguồn vốn: Có thể nguồn vốn chủ yếu của công ty là Nguồn vốn CSH điều này cho chúng ta thấy được rằng Công ty đang đang hoạt động với độ rủi ro thấp và để có thể đánh giá một cách chính xác hơn thì chúng ta cần đi sâu phân tích các yếu tố cấu thành nguồn vốn của công ty. Thứ nhất là NPT của công ty, trong 2 năm gần đây nợ dài hạn thường chiếm tỷ trọng cao nhất. So với năm 2014, năm 2015 tổng nguồn vốn của công ty giảm hơn 123 tỷ đồng (tương ứng giảm 68,88%). Nguyên nhân chủ yếu do nợ phải trả giai đoạn này giảm mạnh (giảm 63,3 tỷ đồng tương ứng giảm 83,26%), trong đó cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều giảm, nhưng chủ yếu là nợ ngắn hạn có sự giảm mạnh. Có thể do việc thu hẹp quy mô sản xuất và ngành nghề kinh doanh, thay đổi chính sách bán hàng thu tiền dẫn tới khoản tiền trả trước của người mua giảm (theo bảng cân đối kế toán) kéo theo nợ ngắn hạn giảm. Đến năm 2016 khoản nợ phải trả tiếp tục giảm, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu lại có nhiều sự biến đông rõ rệt qua các năm (cụ thể năm 2016 tăng hơn 4,4 tỷ đồng tương ứng tăng 10,58% so với năm 2015) do số âm của LN sau thuế chưa phân phối giảm (theo bảng Trường Đại học Kinh tế Huế 52