Khóa luận Phân tích những nhân tố tác động đến nợ xấu khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Cần Thơ

pdf 82 trang thiennha21 25/04/2022 2780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích những nhân tố tác động đến nợ xấu khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_nhung_nhan_to_tac_dong_den_no_xau_khach.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích những nhân tố tác động đến nợ xấu khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Cần Thơ

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ Sinh viên thực hiện NGUYỄN QU ỐC KHÁNH MSSV: 13D340201036 Lớp: ĐH - TCNH8 Cần Thơ, 05/2017
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện ThS. LÝ THỊ PHƯƠNG THẢO NGUYỄN QUỐC KHÁNH MSSV: 13D340201036 Lớp: Đại Học – TCNH8 Cần Thơ, 05/2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Cần Thơ, ngày . tháng . năm Sinh viên thực hiện i
  4. LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập và rèn luyện, được sự dẫn dắt và hướng dẫn tận tình của quý thầy cô Trường Đại học Tây Đô cùng với sự nỗ lực của bản thân nay tôi chính thức kết thúc khóa học sau bốn năm ở ghế nhà trường bằng cuốn khoá luận tốt nghiệp này. Được sự chấp nhận của Khoa Kế Toán –Tài Chính Ngân Hàng trường Đại Học Tây Đô và Ban Giám đốc Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Cần Thơ, tôi đã được phép thực tập tại ngân hàng. Dù thời gian thực tập ngắn nhưng tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo, của cô chú, anh chị trong ngân hàng, đặc biệt là sự giúp đỡ của anh chị phòng tín dụng đã tạo điều kiện hỗ trợ cho tôi thu thập được số liệu để hoàn thành tốt đề tài của mình, bên cạnh đó cũng cho tôi kiến thức rộng hơn và nắm bắt thực tế về các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng, từ đó có thể giúp tôi tự tin hơn khi bước vào công việc của tương lai. Tôi xin chân thành biết ơn quý thầy cô trường Đại Học Tây Đô đã bỏ nhiều thời gian giảng dạy tôi trong suốt khóa học. Xin chân thành cảm ơn cô Lý Thị Phương Thảo đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành quyển khóa luận này. Cần Thơ, ngày tháng năm Sinh viên thực hiện ii
  5. TÓM TẮT KHÓA LUẬN Trong giai đoạn hiện nay, sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng đang diễn ra ngày càng gay gắt, cũng trong giai đoạn vừa qua hàng loạt các ngân hàng yếu kém đã tiến hành sát nhập với các ngân hàng hoạt động có hiệu quả, những tồn động sau sát nhập chính là phải giải quyết những khoản nợ của các ngân hàng yếu kém cũng như tự giải quyết các nhóm nợ của chính ngân hàng sát nhập, việc này tốn kém nhiều chi phí và thời gian đòi hỏi phải có những chiến lược giải pháp thích hợp để tiến hành xử lý những khoản nợ xấu, nợ khó đòi. Nên nội dung nghiên cứu của đề tài khoá luận là “ Phân tích những nhân tố tác động đến nợ xấu khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Cần Thơ”. Khoá luận tiến hành đánh giá phân tích hoạt động tín dụng và thực trạng nợ xấu tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ, bằng việc sử dụng các phương pháp phân tích tương đối, tuyệt đối để tiến hành đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và tình hình cho vay, cũng như thực trạng nợ xấu tại ngân hàng. Ngoài ra khoá luận còn sử dụng phương pháp hồi quy Binary logistic nhị nguyên để tiến hành phân tích mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ. Kết quả đạt được của mô hình là tương đối khả quan với bảy nhân tố của nghiên cứu dự đoán sẽ tác động đến nợ xấu của LienVietPostBank thì có bốn nhân tố là số tiền khách hàng vay vốn, mức thu nhập của khách hàng, tài sản đảm bảo tiền vay cuối cùng là mức lãi suất cho vay, có mức ý nghĩa tác động đến nợ xấu của ngân hàng. Từ đó nghiên cứu đề ra một số giải pháp từ kết quả của mô hình nhằm giúp cho ngân hàng có kế hoạch xây dựng chiến lược giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn sắp tới. iii
  6. NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Cần Thơ, ngày tháng năm 2017 GIÁM ĐỐC iv
  7. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Cần Thơ, ngày tháng năm 2017 GVHD v
  8. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1 1.2.1 Mục tiêu chung 1 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 1 1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 2 1.3.2 Phương pháp chọn mẫu 2 1.3.2.1 Quy mô mẫu 2 1.3.2.2 Cách tiến hành chọn mẫu 2 1.3.3 Phương pháp phân tích 3 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3 1.4.2.1 Phạm vi về không gian 3 1.4.2.2 Phạm vi về thời gian 3 1.5 Ý NGHĨA ĐỀ TÀI 4 1.6 BỐ CỤC ĐỀ TÀI 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 5 2.1 CƠ SỞ LÝ LÝ LUẬN 5 2.1.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại 5 2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 5 2.1.1.2 Các hoạt động nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 5 2.1.2 Những vấn đề chung về hoạt động cho vay 6 2.1.2.1 Khái niệm 6 2.1.2.2 Các phương thức cho vay 6 2.1.2.3 Lãi suất cho vay 7 2.1.2.4 Mức cho vay 7 2.1.2.5 Giới hạn cho vay 8 2.1.2.6 Quy trình cho vay cơ bản 8 vi
  9. 2.1.3 Khái quát chung về nợ xấu. 8 2.1.3.1 Khái niệm 8 2.1.3.2 Phân loại nợ xấu 9 2.1.3.3 Phương pháp định lượng 10 2.1.3.4 Phương pháp định tính 11 2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng tới nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại. 11 2.1.4.1 Nhóm nhân tố từ khách hàng vay 11 2.1.4.2 Nhóm nguyên nhân từ phía ngân hàng 12 2.1.4.3 Nhóm nhân tố khách quan 14 2.1.5 Các nguyên tắc quản lý nợ xấu theo Basel 15 2.1.6 Một số giải pháp xử lý nợ xấu và nợ quá hạn của các Ngân hàng thương mại.19 2.1.7 Khái quát về Công ty quản lí tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC). 20 2.1.7.2 Các hình thức mua bán nợ xấu của VAMC. 20 2.1.7.3 Đánh giá thực trạng xử lí nợ xấu của VAMC. 21 2.1.8 Lược khảo tài liệu 21 2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 22 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ 26 3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ 26 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 26 3.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng 27 3.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 27 3.1.3 Chức năng và nhiệm vụ phòng ban 28 3.1.3.1 Ban Giám đốc 28 3.1.3.2 Phòng khách hàng 28 3.1.3.3 Phòng quản lý tín dụng 30 3.1.3.4 Phòng Kế toán – Ngân quỹ 30 3.1.3.5 Phòng hành chính tổng hợp 31 3.2 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH CẦN THƠ 32 vii
  10. 3.2.1 Về thu nhập của ngân hàng 32 3.2.2 Về chi phí của ngân hàng 33 3.2.3 Về lợi nhuận của ngân hàng 34 3.3 TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ. 34 3.3.1 Doanh số cho vay 35 3.3.2 Doanh số thu nợ. 36 3.3.3 Dư nợ 36 3.3.3.1 Dư nợ của khách hàng cá nhân theo ngành kinh tế 37 3.3.3.2 Dư nợ của khách hàng cá nhân theo thời hạn. 39 3.3.4 Nợ quá hạn 40 3.3.5 Nợ xấu 41 3.3.5.1 Nợ xấu theo nhóm nợ 41 3.4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NỢ XẤU KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ. 43 3.4.1 Thực trạng nợ xấu tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ 43 3.4.1.1 Nợ xấu khách hàng cá nhân theo nhóm ngành kinh tế 43 3.4.1.2 Nợ xấu khách hàng cá nhân theo thời hạn 45 3.4.2 Phân tích tỷ lệ nợ xấu tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ 46 3.4.2.1 Phân tích tỷ lệ nợ xấu khách hàng cá nhân tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ 46 3.4.2.2 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ theo ngành kinh tế của khách hàng cá nhân tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ 47 3.4.2.3 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ khách hàng cá nhân theo thời hạn tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ 48 3.5 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ. 49 3.5.1 Mô tả mẫu thu thập. 49 3.5.1.1 Tình hình học vấn của khách hàng 49 3.5.1.2 Tình hình số tiền vay. 49 3.5.1.3 Tình hình thu nhập. 50 3.5.1.4 Tình hình lãi suất cho vay 51 3.5.1.5 Tình hình thời gian cho vay 52 viii
  11. 3.5.1.6 Tình hình số người phụ thuộc tài chính của khách hàng vay vốn. 52 3.5.1.7 Tình hình tài sản đảm bảo. 53 3.5.2 Kiểm định độ phù hợp của mô hình. 53 3.5.3 Kiểm định mức độ giải thích của mô hình 54 3.5.4 Kiểm định mức độ dự báo của mô hình 55 3.5.5 Kết quả phân tích những nhân tố tác động đến nợ xấu. 55 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG GIẢM THIỂU KHẢ NĂNG XẢY RA NỢ XẤU TĂNG CAO TRONG THỜI GIAN TỚI 59 4.1 Nhóm giải pháp liên quan đến lãi suất cho vay. 59 4.2 Nhóm giải pháp liên quan tới thu nhập. 60 4.3 Nhóm giải pháp liên quan tới tài sản đảm bảo 60 4.4 Nhóm giải pháp liên quan tới số tiền vay 61 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62 5.1 KẾT LUẬN 62 5.2 KIẾN NGHỊ 62 5.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà Nước 62 5.2.2 Đối với các Ngân hàng LienVietPostBank Cần Thơ 63 PHỤ LỤC xiv Phụ lục 1: Tình hình số tiền vay vốn của khách hàng. xiv Phụ lục 2: Tình hình thu nhập của khách hàng. xiv Phụ lục 3: Tình hình lãi suất cho vay. xiv Phụ lục 4: Tình hình trình độ học vấn khách hàng. xv Phụ lục 5: Tình hình thời gian cho vay đối với khách hàng. xv Phụ lục 6: Tình hình số người phụ thuộc tài chính khách hàng. xv Phụ lục 7: Tình hình tài sản đảm bảo của khách hàng xv Phụ lục 8: Bảng kết quả phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu xvi Phụ lục 9: Bảng kiểm định giả thuyết xvi Phụ lục 10: Bảng kiểm định tính phù hợp tổng quát của mô hình xvi Phụ lục 11: Bảng mức độ chính xác của dự báo xvi ix
  12. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Những nhân tố tác động đến nợ xấu KHCN tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ 23 Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2014 – 2016 33 Bảng 3.2 Tình hình cho vay tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2014 - 2016 35 Bảng 3.3 Tình hình dư nợ của khách hàng cá nhân theo nhóm ngành kinh tế tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2014 - 2016 37 Bảng 3.4 Tình hình dư nợ khách hàng cá nhân theo thời hạn tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2014 -2016 39 Bảng 3.5 Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2014 - 2016 42 Bảng 3.6 Nợ xấu khách hàng cá nhân theo ngành kinh tế tại LienVietPostBank 43 Bảng 3.7 Tình hình nợ xấu khách hàng cá nhân theo thời hạn tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ 45 Bảng 3.8 Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu khách hàng cá nhân tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ, giai đoạn 2014 – 2016 47 Bảng 3.9 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ theo ngành kinh tế của khách hàng cá nhân tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ 47 Bảng 3.10 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nơ khách hàng cá nhân theo thời hạn tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ 48 Bảng 3.11 Tình hình trình độ học vấn của khach hàng 49 Bảng 3.12 Tình hình số tiền vay vốn của khách hàng 50 Bảng 3.13 Tình hình thu nhập của khách hàng vay vốn. 51 Bảng 3.14 Tình hình lãi suất cho vay của Ngân hàng 51 Bảng 3.15 Bảng tình hình thời gian vay vốn. 52 Bảng 3.16 Bảng Tình hình số người phụ thuộc tài chính của khách hàng. 53 Bảng 3.17 Tình hình tài sản đảm bảo của khách hàng vay vốn 53 Bảng 3.18 Kiểm định tính phù hợp của mô hình 54 Bảng 3.19 Kiểm định mức độ giải thích của mô hình 54 x
  13. Bảng 3.20 Mức độ dự báo chính xác của mô hình 55 Bảng 3.21 Kết quả phân tích những nhân tố tác động đến nợ xấu 56 DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ 27 Biểu đồ 3.1 Tỷ trọng dư nợ của khách hàng cá nhân theo ngành kinh tế tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2014 – 2016 37 Biểu đồ 3.2 Tỷ trọng dư nợ khách hàng cá nhân theo thời hạn tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2014 -2016 39 Biểu đồ 3.3 Tỷ trọng nợ xấu theo nhóm nợ của LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2014 -2016 41 Biểu đồ 3.4 Tỷ trọng nợ xấu khách hàng cá nhân theo ngành kinh tế tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2014 - 2016 43 Biểu đồ 3.5 Tỷ trọng nợ xấu khách hàng cá nhân theo thời hạn tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ 45 xi
  14. BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT BĐS Bất động sản CN - CB Công nghiệp - chế biến HĐQT Hội đồng quản trị IMF Quỹ tiền tệ thế giới KHCN Khách hàng cá nhân LienVietPostBank Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước NN Nông nghiệp PGDBĐ Phòng giao dịch bưu điện PGD Phòng giao dịch SGD Sở giao dịch TMCP Thương mại cổ phần TM - DV Thương mại - dịch vụ TD Tiêu dùng TCTD Tổ chức tín dụng VAMC Công ty quản lí tài sản của các tổ chức tín dụng xii
  15. CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hoạt động tín dụng đối với NHTM từ lâu đã gắn liền trở thành hoạt động chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, NHTM trở thành người trung gian “ Đi vay và cho vay” nhằm tìm kiếm lợi nhuận trên mỗi đồng vốn huy động, bằng việc mở rộng chính sách tín dụng, tăng cường quảng bá thương hiệu, chiếm lĩnh thị phần, không ngừng tìm kiếm khách hàng để cho vay, bên cạnh thực hiện các nhu cầu vay vốn, các NHTM cũng đã thực hiện tính toán, tìm ra giải pháp để thu hồi vốn trở lại sau một thời gian dài bị chiếm dụng, nguồn vốn sau khi cho vay ra bên ngoài sẽ đối mặt với nhiều rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải như việc không thu hồi được vốn hoặc thu hồi được vốn nhưng tốn kém thời gian và chi phí, thực tế cho thấy hiện nay nhiều NHTM Việt Nam hằng ngày phải đối mặt với những khó khăn và thách thức này, trong đó điển hình là nợ xấu, đã trở thành nỗi lo thường trực đối với từng ngân hàng, làm tắc nghẽn sự lưu thông tiền tệ của nền kinh tế, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của các TCTD. Với cái nhìn của một ngân hàng trẻ, vị trí nằm trong khu vực trung tâm của thành phố, chi nhánh vừa mới đi vào hoạt động, Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Cần Thơ luôn quan tâm nợ xấu là vấn đề quan trọng và cấp bách cần giải quyết, trách nhiệm được giao cho Ban lãnh đạo, trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân và tìm ra các biện pháp để giải quyết tốt vấn đề nợ xấu, nhằm giảm thiểu tối đa tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động tín dụng xuống dưới mức 3% theo chủ trương của NHNN, bên cạnh đó cũng giúp cho ngân hàng đi vào hoạt động có hiệu quả hơn, tạo tiền đề cho việc đổi mới và hiện đại hóa ngân hàng một cách toàn diện , chính vì vậy tác giả xin chọn đề tài cho khoá luận của mình: “Phân tích những nhân tố tác động đến nợ xấu khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Cần Thơ”. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài là phân tích những nhân tố tác động đến nợ xấu của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Cần Thơ. Thông qua đó đề ra một số giải pháp để thực hiện nhằm giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Cần Thơ. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá hoạt động tín dụng và thực trạng nợ xấu khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Cần Thơ. 1
  16. - Phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Cần Thơ. - Đề xuất một số giải pháp qua mô hình nghiên cứu để giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng. 1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập là số liệu thứ cấp được lấy từ phòng khách hàng và phòng giám sát hoạt động tại ngân hàng LienVietPostBank – Chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2014, 2015, 2016 cụ thể: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo thống kê về doanh số thu nợ, doanh số cho vay, dư nợ, nợ xấu và nợ quá hạn của ngân hàng. Ngoài ra việc thu thập số liệu để chạy hồi quy được lấy từ các hồ sơ tín dụng của phòng khách hàng để đáp ứng cho đề tài. 1.3.2 Phương pháp chọn mẫu 1.3.2.1 Quy mô mẫu Tổng thể nhỏ và biết được tổng thể (tổng thể ta có 194 khách hàng cá nhân) ta chọn công thức xác định cỡ mẫu của nhà nghiên cứu Yamane (1976). N n 2 1 N (e) n: cỡ mẫu thu thập N: giá trị tổng thể (N = 194) e: sai số cho phép (e = 10%) Vậy n = 66 số mẫu tối thiểu đạt yêu cầu của mô hình. 1.3.2.2 Cách tiến hành chọn mẫu Với quy mô mẫu là 194, hệ số k được xác định: K = N/n = 194/66 = 3, tương đương hệ số K = 3 Khách hàng tiếp theo để được điều tra sẽ là khách hàng có số thứ tự là số thứ tự của khách hàng được bốc ngẫu nhiên cộng với 3. Cứ thế lấy mẫu đến khi đạt số lượng cần thiết. 2
  17. 1.3.3 Phương pháp phân tích Các số liệu thu thập được xử lí bằng phần mềm SPSS 20.0 để đánh giá mức độ các nhân tố tác động đến nợ xấu của LienVietPostBank. Một số phương pháp được sử dụng trong đề tài: Phương pháp thống kê mô tả. Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng các bảng tần suất để đánh giá những đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra thông qua việc tính toán các tham số thống kê như: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các biến quan sát và sử dụng các bảng tần suất để mô tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu nghiên cứu. Phương pháp hồi quy Binary logistic nhị nguyên. Sử dụng mô hình hồi quy logistic để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến nợ xấu của LienVietPostBank. Thông qua các nghiên cứu đã lược khảo từ những mô hình đã được chấp nhận, đề tài vẫn kế thừa các nghiên cứu trước đó nhưng có sự điều chỉnh và bổ sung để phù hợp với địa bàn nghiên cứu của đề tài. Phương pháp diễn dịch Từ kết quả phân tích của mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm để hạn chế khả năng xảy ra nợ xấu tăng cao của ngân hàng. Ngoài ra khóa luận còn sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và số tuyệt đối, dùng để xác định xu hướng mức biến động của các chỉ tiêu, trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình cho vay của Ngân hàng. 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên những khách hàng cá nhân đang có vay vốn tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Cần Thơ. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 1.4.2.1 Phạm vi về không gian Đề tài được tập trung nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Cần Thơ để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của Ngân hàng. 1.4.2.2 Phạm vi về thời gian Thời gian thực hiện đề tài 06/02/2017 – 05/05/2017, những số liệu thu thập từ tháng 03/2015 đến tháng 05/2015. 3
  18. 1.5 Ý NGHĨA ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu: “Phân tích những nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Cần Thơ”, nhằm củng cố và hệ thống lại kiến thức đã học và đánh giá tình hình thực tiễn về nợ xấu của Ngân hàng. Tìm ra những tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng, từ đó đề xuất những giải pháp từ mô hình nghiên cứu đạt được. Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt có thể tham khảo kết quả nghiên cứu để có những kế hoạch, chính sách phù hợp trong mục tiêu giảm thiểu và duy trì nợ xấu ở mức thấp. 1.6 BỐ CỤC ĐỀ TÀI Khóa luận được chia thành 5 chương: Chương 1: Mở đầu Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu Chương 3: Phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Cần Thơ Chương 4: Các giải pháp nhằm giảm thiểu khả năng xảy ra nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Cần Thơ. Chương 5: Kết luận – kiến nghị Kết luận chương 1 Trong chương 1, khoá luận đã nêu ra được sự cần thiết của đề tài phân là những nhân tố tác động đến nợ xấu tại LienVietPost Bank Cần Thơ, đưa ra được cách thức thu thập số liệu cho đề tài, tạo tiền đề cho việc đưa ra các cơ sở lý luận của đề tài và đưa vào mô hình nghiên cứu ở chương 2. 4
  19. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 CƠ SỞ LÝ LÝ LUẬN 2.1.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại 2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. 2.1.1.2 Các hoạt động nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại a. Nghiệp vụ tài sản nợ Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là một trong các nghiệp vụ quan trọng nhất đối với Ngân hàng, là nền tảng để ngân hàng hoạt động và phát triển. Các NHTM có thể huy động nguồn tiền từ tổ chức kinh tế và dân cư dưới các hình thức: - Nhận tiền gửi tiết kiệm loại có kỳ hạn và không kỳ hạn. - Huy động nguồn tiền từ dân cư, từ việc bán trái phiếu ngân hàng. - Vay mượn từ các TCTD khác hoặc NHNN. b. Nghiệp vụ tài sản có Bằng nguồn vốn có được từ huy động ngân hàng sử dụng vốn đó để đi cho vay và đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận, lợi nhuận thu được phụ thuộc vào khoảng chênh lệch giữa chi phí huy động và lãi suất cho vay. Thông thường Ngân hàng sử dụng nguồn vốn còn nhằm vào mục đích: thiết lập dự trữ, cấp tín dụng, đầu tư tài chính, sử dụng vốn cho mục đích khác. Trong đó cấp tín dụng bao gồm: cho vay (ngắn, trung và dài hạn); chiết khấu thương phiếu và giá tờ có giá; cho thuê tài chính; bão lãnh; bao thanh toán c. Nghiệp vụ trung gian Thông qua việc huy động được nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn để cho vay cho thấy ngân hàng là người trung gian đứng giữa để làm thỏa mãn nhu cầu của người thừa vốn và thiếu vốn. Bên cạnh đó việc tạo ra các sản phẩm dịch vụ đã đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập từ các khoản hoa hồng và lệ phí như: dịch vụ ngân ủy và dịch vụ ủy thác. Thực tế hiện nay hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng cao nhất đối với các NHTM, cũng như trong tổng thu nhập của ngân hàng. 5
  20. Tuy nhiên để có được nguồn thu nhập lớn như vậy thì ngân hàng phải chấp nhận đánh đổi bằng một mức rủi ro tùy vào từng ngân hàng. Rủi ro lớn nhất là rủi ro tín dụng có nguy cơ làm cho nợ xấu của ngân hàng tăng lên nếu không có kế hoạch và biện pháp quản lý từ đầu. 2.1.2 Những vấn đề chung về hoạt động cho vay 2.1.2.1 Khái niệm Theo điều 3 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014 về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng thì: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 2.1.2.2 Các phương thức cho vay Theo điều 16 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014 về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng thì có 8 phương thức cho vay - Cho vay từng lần (cho vay theo món): Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử 6
  21. dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. - Cho vay hợp vốn (cho vay đồng tài trợ): Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Các phương thức cho vay phù hợp với quy định của quy chế này và các qui định khác của NHNN. 2.1.2.3 Lãi suất cho vay Theo điều 11 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014 về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng thì: - Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. 2.1.2.4 Mức cho vay Theo điều 12 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014 về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng thì: - Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay. - Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy chế này. - Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định tại Điều 20 Quy chế này không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng. 7
  22. 2.1.2.5 Giới hạn cho vay Theo điều 18 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014 về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng thì: - Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chứctín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay quy định tại Khoản 1 điều này khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể. - Việc xác định vốn tự có của các tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.1.2.6 Quy trình cho vay cơ bản Quy trình cho vay của một ngân hàng gồm các bước sau:  Bước 1: Khách hàng lập đề nghị và hồ sơ vay vốn  Bước 2: Phân tích và thẩm định khách hàng để ra quyết định cho vay  Bước 3: Giải ngân  Bước 4: Kiểm tra giám sát  Bước 5: Thu nợ gốc và lãi  Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng 2.1.3 Khái quát chung về nợ xấu. 2.1.3.1 Khái niệm Từ lâu thuật ngữ nợ xấu đã được đề cập rất nhiều trong lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể về nợ xấu, nhưng vài năm gần đây một số nhà nghiên cứu, tổ chức đã có các khái niệm nợ xấu như: Theo định nghĩa nợ xấu của phòng thống kê – liên hợp quốc, nhóm chuyên gia tư vấn (AGE) cho rằng nợ xấu không mang tính chất mô tả mà chỉ nên sử dụng hướng dẫn cho các ngân hàng (AGE, 2004). Nhóm này thống nhất định nghĩa “ về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các 8
  23. khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc trả chậm theo thỏa thuận”. Hay nói cách khác nợ xấu được xác định trên hai yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày; và (ii) khả năng trả nợ nghi nghờ. Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đưa ra định nghĩa về nợ xấu trong hướng dẫn để tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia như sau: “Một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng, cho thấy người vay không thể hoàn trả đầy đủ”.Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được gốc và lãi của các khoản vay thay thế” (IMF’s Compilation Guide on Financial Indicators, 2004). Bên cạnh đó theo chuẩn mực kế toán quốc tế ISA số 49 đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra khi khả năng khả năng thu hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể, định nghĩa của ISA chú trọng nhất đến khả năng hoàn trả của khoản vay bất chấp việc quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Ở Việt Nam nợ xấu được quy định: - Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi nghờ và nợ có khả năng mất vốn. - Nợ xấu trong các NHTM ở nước ta là khoản nợ mà các doanh nghiệp, hộ kinh doanh vay vốn ngân hàng nhưng gặp khó khăn về tài chính không trả được nợ bị ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên hoặc các ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm nên phân loại nợ vào nhóm 3 đến nhóm 5 là cực kỳ khó đòi (Huỳnh Thị Thu Hiền, 2012). 2.1.3.2 Phân loại nợ xấu Theo Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN năm 2014 hợp nhất quyết định về quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD do NHNN Việt Nam ban hành: Nợ xấu là các nhóm nợ thuộc nhóm 3,4,5. Phương pháp phân loại nợ xấu được chia thành 2 dạng: phương pháp định lượng và phương pháp định tính. 9
  24. 2.1.3.3 Phương pháp định lượng Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) gồm: - Nợ trong hạn có khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn. - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) gồm: - Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày. - Các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnhkỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này. - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. 10
  25. - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. 2.1.3.4 Phương pháp định tính Theo phương pháp này cũng chia nợ thành 5 nhóm: Nhóm 1: (Nợ đủ tiêu chuẩn) gồm các khoản nợ được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Nhóm 2: (Nợ cần chú ý) gồm các khoản nợ được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Nhóm 3: (Nợ dưới tiêu chuẩn) gồm các khoản nợ được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được TCTD, chi nhánh ngân hàng đánh giá là có khả năng tổn thất. Nhóm 4: (Nợ nghi ngờ) gồm các khoản nợ được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Nhóm 5: (Nợ có khả năng mất vốn) gồm các khoản nợ được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn. Thực tế việc đánh giá tiêu chí nợ xấu tại NHTM Việt Nam thường dựa vào phương pháp định lượng, chủ yếu tập trung quan tâm xem xét các loại nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 các khoản nợ này đã quá hạn từ 91 ngày trở lên hoặc các khoản nợ này có khả năng mất vốn rất cao. Chúng ta cần phải xem xét ngoài việc đánh giá một khoản nợ không chỉ dựa vào việc khách hàng không trả được nợ mà còn còn phải quan tâm đến những tổn thất sẽ xảy ra trong tương lại bao gồm các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài của ngân hàng. 2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng tới nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại. Trong hoạt động của ngân hàng ngân hàng hiện nay có rất nhiều các nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến hoạt động của các ngân hàng trong đó ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng đang diễn ra hằng ngày, thách thức khả năng quản lý rủi ro của nhiều ngân hàng thương mại. 2.1.4.1 Nhóm nhân tố từ khách hàng vay - Khả năng tài chính của khách hàng yếu kém. Việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp là việc hết sức quan trọng từ quá trình xem xét để ngân hàng có nên cho vay hay không, đến việc giám sát sau khi cho vay, khách hàng có khả năng tài chính tốt sẽ có khả năng chịu đựng tốt trong điều kiện hoạt động gặp khó khăn, khả năng tài chính mạnh sẽ tạo động lực, tạo thêm nhìu nguồn thu cho bản thân khách hàng tạo ra nguồn thu nhập để 11
  26. trả nợ khi xảy ra sự cố, ngược lại khả năng tài chính yếu kém từ việc thua lỗ trong sản xuất kinh doanh, hoặc từ việc đầu tư khác sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Tình hình tài chính doanh nghiệp không tốt, thiếu minh bạch, sử dụng nợ vay quá lớn trong cấu trúc vốn, dẫn đến lãi suất khi thị trường tăng cao, doanh nghiệp không có khả năng trả nợ (Nguyễn Minh Kiều, 2006). Bên cạnh các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh hoạt động có hiệu quả. Cũng còn có không ít các doanh nghiệp có tình hình tài chính không tốt, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, vay nợ chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn và khả năng dự báo thị trường yếu vẫn được các ngân hàng cho vay, thậm chí vay với số tiền rất lớn ( Trần Chí Trinh, 2012). - Uy tín, đạo đức, năng lực quản trị và kinh nghiệm quản lý của người đi vay. Người đi vay vốn hiện nay khi đến ngân hàng thường đa phần đều chứng minh rằng bản thân của khách hàng có đầy đủ điều kiện để vay vốn thông qua các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, các bản báo cáo tài chính với những số liệu thể hiện các chỉ tiêu lợi nhuận to lớn và gia tăng qua các năm. Các ngân hàng phải thường xuyên đánh giá lại khách hàng về uy tín, đạo đức cũng như năng lực quản trị của khách hàng vì điều này liên quan đến việc ra quyết định cho vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Với những khách hàng thiện chí, có năng lực quản lí vay vốn sử dụng đúng mục đích mạng lại lợi nhuận khách hàng sẽ chủ động trong việc trả nợ, ngược lại với những khách hàng có vấn đề về uy tín, công tác quản lí rủi ro kém, hoặc cố ý lừa đảo gây tổn thất nặng và trì hoãn lâu dài cho ngân hàng. Năng lực kinh doanh yếu kém cũng là lý do phát sinh rủi ro. Nhiều doanh nghiệp đầu tư vào quá nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý. Quy mô kinh doanh phìn ra vượt quá to so với tư duy quản lý, là nguyên nhân dẫn đến phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà đáng lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. (Nguyễn Đăng Dờn, 2012). 2.1.4.2 Nhóm nguyên nhân từ phía ngân hàng - Năng lực và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng còn yếu kém. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tìm kiếm và gặp mặt khách hàng, nếu cán bộ tín dụng yếu kém trong phân tích dự báo, phân tích tài chính, khả năng nhân dạng các khoản vay rủi ro cao thì sẽ dẫn đến việc ra quyết định cho vay mang cảm tính, bên cạnh đó việc thẩm định dự án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng cũng như trực tiếp kiểm tra khách hàng, tài sản thế chấp, giám sát giải ngân, kiểm tra sử dụng 12
  27. vốn vay các quá trình này thường dễ xảy ra sai sót hoặc cố ý gây sai phạm do đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng, ngoài ra việc nhận hối lộ từ khách hàng để nâng giá trị khoản vay hoặc giá trị tài sản đảm bảo trong quá trình thẩm định cho vay thực sự gây ra những hậu quả nặng nề về sau ở giai đoạn thực tế hiện nay. Ngân hàng bố trí cán bộ tín dụng thiếu đạo đức hoặc hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sau khi cho vay thiếu giám sát và quản lý khoản vay, chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng không tốt, việc chia sẻ thông tin giữa khách hàng vay với các ngân hàng còn lỏng lẻo (Phan Thị Thu Hà, 2009). - Các chính sách, quy trình cấp tín dụng và mô hình quản trị rủi ro còn chưa phù hợp và chặt chẽ. Hiện nay quy trình cấp tín dụng của các ngân hàng đã dần đi vào từng bước hoàn thiện hơn, nhưng vẫn có tình trạng chỉ một bộ phận hay thậm chí cá nhân đảm nhận việc thẩm định toàn bộ quá trình cho vay việc tập trung vào một bộ phận hay một người là không phù hợp, sẽ gây ra quá việc quá tải thậm chí xuất hiện rủi ro về đạo đức đối với cán bộ tín dụng. Chính sách tín dụng không hợp lí, quá đặt nặng vào mục tiêu lợi nhuận dẫn đến tăng trưởng tín dụng nóng hoặc cho vay tập trung vào những lĩnh vực có rủi ro cao. Tăng trưởng tín dụng nóng và thời điểm phát sinh nợ xấu sẽ có độ trễ thời gian, độ trễ thời gian tính từ thời điểm và thời điểm phát sinh nợ xấu tùy thuộc vào thời hạn của các khoản tín dụng (Phan Thị Thu Hà, 2009). - Do cách phân loại nợ. Việc phân loại từng nhóm nợ được các ngân hàng ở Việt Nam thực hiện mang tính chất cảm tính nhiều hơn việc đánh giá thực tế bằng một con số, nguyên nhân cũng bởi việc quản trị rủi ro và xếp hạng tín dụng dựa vào yếu tố con người là chủ yếu. Nguyễn Thị Mùi (2012) đã khẳng định:Thông thường ở các nước đang phát triển, nếu nợ xấu của các ngân hàng được phân loại theo các chỉ tiêu định lượng và định tính phù hợp với thông lệ quốc tế, thì tỷ lệ này dưới 5% cũng là bình thường. Tuy nhiên, ở Việt Nam còn có sự khác nhau về năng lực quản trị rủi ro và việc xếp hạng tín dụng nội bộ. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM Việt Nam hiện nay đều được xây dựng theo phương pháp chuyên gia, nghĩa là việc lựa chọn, quyết định toàn bộ các yếu tố cơ bản của hệ thống xếp hạng (bộ chỉ tiêu, trọng số của từng chỉ tiêu) hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của các chuyên gia thay vì dựa trên dữ liệu thống kê lịch sử và phân tích mô hình kinh tế lượng. 13
  28. - Sự thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Để nguồn vốn thu hồi lại được sau khi cho vay thì việc giám sát sau khi cho vay là hết sức quan trọng, việc này phải tùy thuộc vào năng lực trách nhiệm của mỗi cán dụng tín dụng, nếu không thường xuyên kiểm tra định kỳ hay đột xuất các khoản vay sẽ dễ gây ra tình trạng vốn sử dụng sai mục đích, làm cho việc thu hồi nợ sau này là rất khó khăn. Sự nới lỏng trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho vay, làm cho ngân hàng không phát hiện kịp thời dù vốn đã bị sử dụng sai mục đích (Nguyễn Đăng Dờn, 2012). - Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại chưa chặt chẽ, vai trò của trung tâm tín dụng (CIC) chưa thực sự hiệu quả. Để tìm hiểu thông tin khách hàng có nhu cầu vay vốn, việc đầu tiên của ngân hàng là liên lạc với CIC nhằm để biết lịch sử vay mượn của khách hàng đó có tốt hay không, nhằm tạo niềm tin tưởng trong khâu đầu tiên của quá trình cho vay. Mặt khác trong quản trị tài chính khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó, nếu thiếu thông tin có thể nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng, dẫn đến vượt quá giới hạn cho vay. Hiện nay CIC thuộc NHNN Việt Nam là tổ chức duy nhất thực hiện các việc thu thập và lưu trữ thông tin các khách hàng có quan hệ tín dụng với hệ thống ngân hàng Việt nam. Nhưng thực tế các thông tin do CIC cung cấp có độ bảo mật không cao và còn thiếu rất nhiều các chỉ tiêu quan trọng liên quan đến khách hàng như lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng, khả năng tài chính hiện tại của khách hàng, trình độ kinh nghiệm của đội ngũ điều hành doanh nghiệp được cấp tín dụng (Trần Chí Trinh, 2012). 2.1.4.3 Nhóm nhân tố khách quan - Sự không ổn định của nền kinh tế. Trải qua nhiều thời kỳ khó khăn ở những giai đoạn trước kia, hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang dần tiến bước công nghiệp hóa thành một nước hiện đại, nhìn lại năm 2016 kinh tế Việt Nam có bước phát triển vượt bậc, là năm kinh nghạch cán cân thương mại đạt suất siêu 2,67 tỷ USD theo nguồn của tổng cục thống kê, các ngành nông – lâm – thủy sản tăng trương dương đáng kể, cho thấy các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và đạt được những mức lợi nhuận lớn, việc cho vay hoặc trả nợ giữa các TCTD và doanh nghiệp cũng trở nên dễ dàng hơn, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại cũng giảm đi đáng kể. Tuy nhiên nền kinh tế của đất phát triển theo quy luật tuần hoàn, bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế thế giới như của các nước EU, Mỹ, Trung 14
  29. Quốc , như việc phá giá đồng nhân dân tệ của Trung Quốc vào năm 2015 đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn thu nhập của các doanh nghiệp xuất khẩu, làm gia tăng nợ xấu của các Ngân hàng thương mại. Về tác động đến xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung lên thị trường thế giới, các tính toán cho thấy khi đồng nhân dân tệ giảm giá, xuất khẩu của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực do hàng hóa của Việt Nam kém cạnh tranh hơn (Nguyễn Đức Độ, 2015). - Thị trường bất động sản. Thị trường bất động sản tăng trưởng không ổn định cũng là nhân tố tác động làm nợ xấu của ngân hàng gia tăng. Theo thông tư 06/2016/TT – NHNN, về việc điều chỉnh giảm trần sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn, dài hại từ 60% xuống còn 50%, đồng thời nâng hệ số rủi ro của các khoản phải đòi để kinh doanh bất động sản từ 150% đên 200%. Việc này ảnh hưởng rất lớn tới những nhà đầu tư BĐS, vì việc hạn chế nguồn vốn đi vay đối với lĩnh vực BĐS, mặc khác ngân hàng còn phải trích lập thêm khoản dự phòng rủi ro này, sẽ làm cho việc mua bán đầu tư bất động sản trên thị trường sẽ hạn chế đi, bởi lẽ người muốn mua BĐS cũng là người đang vay tiền của các Ngân hàng, nếu không đủ vốn thì sẽ không thực hiện được các giao dịch mua bán, làm người người bán BĐS cũng không bán được từ đó dư nợ vay sẽ kéo dài, ảnh hưởng trực tiếp đến việc xử lý nợ xấu của hệ thống Ngân hàng, tình hình tài chính của các ngân hàng vẫn sẽ yếu kém do chi phí hoạt động quá lớn. - Sự thiếu giám sát, quản lý chặt chẽ của ngân hàng NHNN. Từ khi các ngân hàng được cổ phần hóa, thì việc cạnh tranh của các ngân hàng trở nên quyết liệt hơn, việc thanh tra giám sát của NHNN hằng năm đều có diễn ra nhưng nhìn không khả quan, việc kiểm tra các khoản vay có mức độ rủi ro cao vẫn chưa thấu đáo, trong năm 2016 hàng loạt các vụ đại án kinh tế tập trung chủ yếu ở các ngân hàng thương mại cho thấy sự quản lý chưa chặt chẽ từ các bộ phận cũng như các cấp. Bên cách các nhân tố ảnh hưởng trên thì các nhân tố mà con người không thể lường trước được cũng làm ảnh hưởng: thiên tại, dịch bệnh làm cho khách hàng lâm vào tình trạng khó khăn không thể hoàn thành được các nghĩa vụ trả nợ. 2.1.5 Các nguyên tắc quản lý nợ xấu theo Basel Uỷ ban Basel về giám sát Ngân hàng là một diễn đàn cho sự hợp tác thường xuyên về các vấn đề liên quan đến giám sát hoạt động của ngân hàng. Uỷ ban Basel đã ban hành các nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắt trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong 15
  30. hoạt động cấp tín dụng. Có thể kể tới 11 nguyên tắc cơ bản trong số 17 nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu như sau: Nguyên tắc1: Mỗi ngân hàng cần phát triển một chiến lược quản lý rủi ro tín dụng trong đó sẵn sàng chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu phù hợp. Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng với mức sinh lời nhất định mà ngân hàng kỳ vọng. Cụ thể, chiến lược quản lý rủi ro cần thể hiện tuyên bố của ngân hàng trong việc sẵn sáng cấp tín dụng dựa trên loại hình rủi ro tiềm năng, ngành kinh tế, vị trí địa lý, đồng tiền kỳ hạn và mức sinh lời dự kiến. Chiến lược chấp nhận một một tỷ lệ nợ xấu cần được phổ biến hiệu quả trong toàn ngân hàng. Mọi nhân viên ngân hàng cần hiểu rõ và có trách nhiệm tuân thủ các thủ tục và chính sách đã đề ra. HĐQT giao Ban tổng giám đốc quản lý các hoạt động tín dụng do ngân hàng tiến hành và các hoạt động này thực hiện trong phạm vi chiến lước, chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro đã được HĐQT phê duyệt. Nguyên tắc 2: Yếu tố chính để hoạt động ngân hàng an toàn và lành mạnh là xây dựng và thực hiện tốt các chính sách và thủ tục bằng văn bản liên quan đến việc xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng. Các chính sách và thủ tục được xây dựng và thực hiện tốt sẽ cho phép ngân hàng: - Duy trì các chỉ tiêu cấp tín dụng lành mạnh. - Theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng. - Đánh giá đúng các cơ hội kinh doanh mới. - Xác định và quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Nguyên tắc 3: Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình. Đối với các sản phẩm và hoạt động mới, ngân hàng cần xây dựng biên pháp quản lý rủi ro và kiểm soát phù hợp trước khi được đưa vào sử dụng và phải được HĐQT hoặc ủy ban của HĐQT phê duyệt. Như vậy 3 nguyên tắc đầu được Basel chỉ ra là cần phải có một chiến lược quản lý rủi ro tín dụng đối với từng sản phẩm của ngân hàng và cần phải chấp nhận và xác định được một tỷ lệ nợ xấu hợp lý. Ngoài ra các quy trình quản lý tín dụng cần phải được triển khai minh bạch, rõ ràng. Nguyên tắc 4 chủ yếu nói rõ giai đoạn “Đề nghị cấp tín dụng”: Các chỉ tiêu cấp tín dụng phải lành mạnh phải được xác định rõ ràng. Những tiêu chí này cần chỉ rõ thị trường mục tiêu của ngân hàng và đồng thời, ngân hàng phải hiểu biết rõ về khách hàng vay vốn cũng như mục đích và cơ cấu các khoản tín dụng. 16
  31. Các ngân hàng cần nhận được đầy đủ thông tin để cho phép đánh giá toàn diện về hồ sơ của khách hàng vay. Tùy theo loại hình rủi ro tín dụng và mối quan hệ tín dụng hiện tại, các yếu tố cần được cân nhắc và đưa vào quá trình phê duyệt tín dụng. Khi xem xét các khoản tín dụng tiềm năng các ngân hàng cần phải nhận thức sự cần thiết phải trích lập dự phòng rủi ro đối với các tổn thất đã phát hiện và dự kiến có đầy đủ vốn bù đắp những tổn thất. Ngân hàng cần đưa các cân nhắc này vào các quyết định cấp tín dụng, cũng như vào quá trình quản lý rủi ro của toàn bộ danh mục đầu tư. Nguyên tắc 5 chủ yếu đề cập đến giai đoạn “Xây dựng hạn mức tín dụng”: Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khách nhau, nhưng có thể so sánh và theo dõi được ở trong sổ sách kế toán kinh doanh nội bảng và ngoại bảng. Các giới hạn này thường dựa vào một phần xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng vay, với khách hàng có hếp hạng cao hơn sẽ có giới hạn rủi ro tiềm năng cao hơn. Cũng cần xây dựng giới hạn đối với các ngành, lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể, để có hiệu quả các giới hạn này cần mang tính ràng buộc và không đi theo nhu cầu của khách hàng. Nguyên tắc 6: Ngân hàng cần có quy trình rõ ràng trọng việc phê duyệt các khoản tín dụng mới cũng như sửa đổi, gia hạn và tái tài trợ các khoản tín dụng hiện tại. Nhiều cán bộ trong ngân hàng cùng tham gia vào quá trình cấp tín dụng. Những cán bộ này có thể là những người từ bộ phận tiếp thị, quan hệ khách hàng hoặc từ bộ phận phân tích thẩm định tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng. Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên. Đặc biệt, các khoảng tín dụng ngoại lệ cho các công ty và cá nhân cần theo dõi cẩn thận và triển khai các bước cần thiết để kiểm soát nhằm loại trừ rủi ro. Các giao dịch quan trọng với các bên có quan hệ phải được HĐQT phê duyệt và trong một số trường hợp phải được báo cho cơ quan giám sát ngân hàng. Nguyên tắc 8: Hồ sơ tín dụng cần đầy đủ mọi thông tin cần thiết để xác định tình hình tài chính hiện hành của khách hàng vay. Ví dụ, hồ sơ tín dụng cần bao gồm các báo cáo tài chính hiện hành, phân tích tài chính và các tài liệu xếp hạng nội bộ, các bản ghi nhớ nội bộ, thư giới thiệu và đánh giá tín dụng. Các bộ phận xem xét khoản vay cần xác định được hồ sơ tín dụng là hoàn chỉnh và có đủ các phê duyệt và văn bản cần thiết khác. Giai đoạn “ Phân tích và thẩm định hồ sơ tín dụng” cần tuân theo nguyên tắc 10, khuyến khích ngân hàng phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong phân tích. Hệ thông xếp hạng cần nhất quán với bản chất, quy mô và mức độ phức tạp của hoạt động ngân hàng. Do tầm quan trọng của việc đảm bảo rằng các mức xếp hạng 17
  32. nội bộ là thống nhất và phản ánh chính xác chất lượng của từng khoản tín dụng, trách nhiệm xây dựng các mức xếp hạng này cần được giao cho một bộ phận xem xét tín dụng độc lập. Điều quan trọng là sự thống nhất và chính xác của các xếp hạng được kiểm tra định kỳ bởi một bộ phận như nhóm xem xét tín dụng độc lập. Ngoài ra, khi phân tích, thẩm định khách hàng theo các chỉ tiêu định lượng và định tính, cần phải tuân thủ theo nguyên tắc 6Cs. Quy tắc 6Cs gồm: Chrater - Capacity - Cashflow - Collateral - Conditions - Control (Tính cách người vay - Năng lực trả nợ - Dòng tiền - Tài sản đảm bảo - Điều kiện môi trường - Sự kiểm soát). Gian đoạn “ Đánh giá và đo lường rủi ro các khoản vay”, các ngân hàng có thể đo lường rủi ro khoản vay thông qua các mô hình cho điểm tín dụng, mô hình điểm số Z của Altman và mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ theo Basel II. Theo Basel II, để đo lường và tính toán hệ số rủi ro đối với các khoản mục tài sản có rủi ro tín dụng, có 3 phương pháp có thể lựa chọn: Phương pháp chuẩn (Standardized), Phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản (F- IRB), Phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ nâng cao (A – IRB). Nếu các mô hình cho điểm tín dụng đánh giá rủi ro khách hàng trên cơ sở cho điểm doanh nghiệp, xem doanh nghiệp đang ở mức độ rủi ro nào thì theo Basel II có thể tính được tổn thất dự kiến EL (Expected Losses) theo công thức: EL =PD x LGD x EAD Trong đó PD (probability of default) là khả năng vỡ nợ, LGD (Loss given default) là mức độ tổn thất khi vỡ nợ và EAD (Exposure at default) là tổng dư nợ khách hàng không trả được nợ. Nếu mỗi món vay được xem là một phép thử và có số liệu đầy đủ, thì có thể xác định một cách tương đối chính xác xác suất rủi ro của từng loại tài sản ngân hàng trong từng thời kỳ, từng loại hình tín dụng và từng lĩnh vực đầu tư. Để bảo bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, nhất thiết phải có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của ngân hàng mà trong đó, yếu tố thông tin là vô cùng quan trọng. Vì vậy nguyên tắc 9 và nguyên tắc 11 chỉ ra: Tính hiệu quả của quá trình quản lý rủi ro tín dụng chủ yếu dựa trên chất lượng của hệ thống thông tin quản lý. Thông tin tạo ra từ hệ thống này cho phép HĐQT và các cấp lãnh đạo hoàn thành vai trò giám sát của mình. Do vậy, chất lượng chi tiết và tính cập nhật thông tin là cực kỳ quan trọng. 18
  33. 2.1.6 Một số giải pháp xử lý nợ xấu và nợ quá hạn của các Ngân hàng thương mại. - Đôn đốc xử lí nợ. Việc đầu tiên khi xảy ra với một khoản nợ đã đến thời gian quá hạn, là việc ngân hàng thông báo nhắc nhở khách hàng trả nợ, tìm hiểu nguyên nhân vì sao khách hàng không trả được nợ, tùy thuộc vào rủi ro mà khách hàng đang gặp phải để ngân hàng ra giải pháp để hạn chế phát sinh thêm các rủi ro khác. - Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Việc trích lập dự phòng rủi ro tính dụng để dự phòng cho cho những tổn thất xảy ra do khách hàng của TCTD không thể thực hiện theo nghĩa vụ cam kết. Dựa theo văn bản hợp nhất 22/VBHN – NHNN về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng gồm trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể. “Dự phòng chung” là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Dự phòng cụ thể, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể các nhóm nợ như sau: Nhóm 1: 0% Nhóm 2: 5% Nhóm 3: 20% Nhóm 4: 50% Nhóm 5: 100% - Tái cơ cấu các khoản nợ. Gia hạn nợ là việc các tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoản thời gian trả nợ gốc và/ hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay của kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận, thời hạn cho vay không đổi. - Xử lý tài sản đảm bảo. Việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ là giải pháp bất khả kháng đối với Ngân hàng, khi mà khách hàng đã được đánh giá là không còn khả năng trả nợ. Biện pháp 19
  34. này thường mất rất nhiều thời gian và chi phí, do việc phải rao bán tài sản thế chấp với giá rẻ, để nhằm thu hồi lại một phần nào đó của nguồn vốn đã cho vay lúc trước. - Bán các khoản nợ. Hiện nay các NHMT đang thực biện pháp giảm tỷ lệ nợ xấu bằng việc bán các khoản nợ cho công ty Quản lý tài sản của các TCTD (VAMC). 2.1.7 Khái quát về Công ty quản lí tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC). 2.1.7.1 Mục đích hoạt động Dựa theo quyết định 1459/QĐ – NHNN của thống đốc NHNN Việt Nam về việc thành lập Công ty Quản lý tài sản (Vietnam Asset Management Company - VAMC) nhằm mua lại những khoản nợ xấu của các TCTD. Với việc thành lập bởi 100% vốn nhà nước, chịu sự quản lý của nhà nước, thanh tra và giám sát trực tiếp bởi NHNN Việt Nam, VAMC được cấp cho số vốn điều lệ ban đầu là 500 tỷ đồng. Đây là một công cụ đặc biệt của Nhà nước quản lý nợ xấu, nhằm góp phần xử lý nhanh nợ xấu, lành mạnh hóa tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các TCTD, doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng hợp lý cho nền kinh tế. 2.1.7.2 Các hình thức mua bán nợ xấu của VAMC. Hình thức mua bán nợ xấu giữa TCTD và Công ty quản lí tài sản (VAMC) được thực theo nghị định 53/2013/NĐ – CP. Thứ nhất, các khoản nợ xấu sẽ được mua bằng một loại trái phiếu đặc biệt với giá trị tương đương giá trị trong sổ sách của khoản vay, trừ đi các khoản dự phòng đã trích lập nhưng chưa được sử dụng. Loại trái phiếu này không được giao dịch trên thị trường như các loại trái phiếu thông thường mà chỉ xuất hiện khi VAMC mua nợ xấu từ các TCTD, bản chất của những trái phiếu đặc biệt này là quyền được tái cấp vốn từ NHNN với giá rẽ (lãi suất 0%), trong một thời gian nhất định. Loại hình này được áp dụng với những khoản nợ có đủ điều kiện như: Các khoản nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng; Có tài sản đảm bảo; Khoản nợ xấu, tài sản đảm bảo phải hợp pháp có hồ sơ và giấy tờ hợp lệ; Khách hàng vay còn tồn tại. Thứ hai, các khoản nợ xấu được mua với giá thị trường, các khoản nợ xấu phải đáp ứng các điều kiện như đối với các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt, các khoản nợ này phải được đánh giá lại. Bên cạnh đó các khoản nợ mua lại này phải được VAMC đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ; Tài sản đảm bảo không có khả năng phát mại; Khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ hoặc có phương án trả nợ khả thi. 20
  35. Từ các khoản nợ đã mua VAMC sẽ tiến hành xử lý các khoản nợ bằng hình thức phát mại hay bán đấu giá các khoản nợ và tài sản đảm bảo cho tổ chức cá nhân để thu hồi khoản tiền đã sử dụng để mua nợ. Đối với các TCTD sau khi bán các khoản nợ cho VAMC họ có thể vay mượn tiền từ NHNN khi có nhu cầu tiếp theo, hằng năm các TCTD này sẽ phải trích lập 20% cho nợ xấu trong vòng 5 năm thay vì phải trích lập dự phòng ngay lập tức. 2.1.7.3 Đánh giá thực trạng xử lí nợ xấu của VAMC. Từ khi được thành lập tới nay, tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã giảm đi rõ rệt, bằng việc các ngân hàng bán các khoản nợ xấu cho VAMC. Tính đến thời điểm 03/2017 nay sau hơn 3 năm hoạt động kể từ khi thành lập, VAMC đã mua được tổng cộng 25.689 khoản nợ xấu tại 42 TCTD, với tổng dư nợ gốc 284.206 tỷ đồng, giá mua nợ thanh toán bằng loại trái phiếu đặc biệt là 247.423 tỷ đổng. Các khoản nợ VAMC mua chủ yếu có đảm bảo bằng bất động sản, tài sản hình thàng từ vốn vay Lũy kế từ năm 2013 đến này VAMC đã phối hợp với các TCTD thu hồi nợ 50.165 tỷ đồng bằng nhiều hình thức như bán nợ, bán tài sản đảm bảo, đạt 17,6% so với tổng dư nợ gốc. Cho thấy việc xử lí nợ xấu của VAMC vẫn còn rất chậm đạt tỷ lệ không cao trong tình hình nợ xấu vẫn còn tồn động khá lớn không chỉ tại VAMC mà còn ở các Ngân hàng thương mại, vì phần lớn việc xử lý nợ xấu chủ yếu vẫn dựa vào mỗi ngân hàng là chính. Theo Thống Đốc NHNN có nhấn mạnh: Trong bối cảnh khó khăn hiện nay, việc xử lý nợ xấu cũng không thể hỗ trợ trực tiếp, mà quan trọng vẫn là nỗ lực từ các ngân hàng thương mại, các ngân hàng phải tăng cường trích dự phòng rủi ro từ nguồn lợi nhuận, đồng thời tháo gỡ khó khăn trong quá trình xử lý TSĐB để xử lý nợ xấu hiện nay. 2.1.8 Lược khảo tài liệu Việc thực hiện nghiên cứu đề tài, được tìm hiểu qua những tài liệu của những nhà nghiên cứu và đề tài tốt nghiệp của các khóa trước liên quan đến các vấn đề như các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng, nhân tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam, làm nền tảng cho việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu thích hợp và hiệu quả cao. Cụ thể các nghiên cứu sau: Võ Thị Hồng Nhung (2012), phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn thành phố Cần Thơ, luận văn nghiên cứu tổng quan về NHTM và rủi ro tín dụng. tác giả dùng mô hình hồi quy logistic nhị nguyên để tiến xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro tín dụng của ngân hàng như: Lãi suất, số tiền vay, giá trị tài sản đảm bảo, lợi nhuận trung bình của doanh nghiệp, 21
  36. thông qua kết quả của mô hình có các biến độc lập là lãi suất, giá trị tài sản đảm bảo và lợi nhuận trung bình của doanh nghiệp có ý nghĩa thống kê hay có tác tộng tới rủi ro tín dụng chủ doanh nghiệp khi đi vay. Dựa trên kết quả thu được tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giảm đi rủi ro tín dụng . Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015), phân tích yếu tố tác động đến nợ xấu các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 26(11): 80 – 98. Tác giả đã phân tích tìm ra những nhân tố tác động đến nợ xấu các ngân hàng thương mại, bằng việc sử dụng ba mô hình ước lượng dữ liệu bảng Hiệu ứng cố định FE, Phương pháp Mômen tổng quát GMM dạng sai phân và GMM dạng hệ thống để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến nợ xấu của các ngân hàng, ngoài các nhân tố thuộc nội bộ của ngân hàng tác giả còn sử dụng thêm nhân tố vĩ mô bên ngoài để đánh giá tác động: Tỷ lệ lạm phát và Tốc độ tăng trưởng. Tác giả đề xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm giảm thiệu tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Huỳnh Thị Thu Hiền (2015), phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tĩnh Vĩnh Long. Tác giả đã nghiên cứu tình hình nợ của các ngân hàng tại một số địa phương tĩnh Vĩnh Long, bằng việc dùng mô hình hồi quy nhị nguyên để tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng như: số tiền vay, trình độ học vấn của khách hàng, lãi suất cho vay, kinh nghiệm của người quản lý, vốn tự có của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo. Kết quả đạt được mô hình có các nhân tố tác động đến mô hình là trình độ học vấn, lãi suất, kinh nghiệm của người quản lý, tài sản đảm bảo và vốn tự có tham gia từ đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp để giảm thiểu tỷ nợ xấu cho các ngân hàng trên địa bàn thành phố Vĩnh Long. Từ việc lược khảo các nghiên cứu trên, vận dụng lý thuyết và mô hình thực tiễn vào đề tài nghiên cứu, sử dụng mô hình hồi quy Binary logistic để tiến hành phân tích xác suất xảy ra nợ xấu tại LienVietPostBank, cũng như phân tích mức động tác động của các nhân tố đến nợ xấu tại Ngân hàng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro nợ xấu. 2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Vận dụng mô hình Binary Logistic nhị nguyên vào đề tài để phân tích xác suất xảy ra nợ xấu tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay là rất nhiều, chính bằng sự hiệu quả của mô hình, luận văn đã kế thừa vận dụng để phân tích xác suất xảy ra nợ xấu tại LienVietPostBank – Chi nhánh Cần Thơ. 22
  37. Bảng 2.1 Những nhân tố tác động đến nợ xấu KHCN tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ Số thứ tự Biến Diễn Giải Tên Biến Kỳ Vọng Trình độ học vấn của khách 1 HOCVAN (X ) - 1 hàng. Số tiền khách hàng đang vay 2 SOTIENVAY (X ) + 2 tại ngân hàng (triệu đồng) Thu nhập hàng tháng của 3 THUNHAP (X3) khách hàng để trả nợ (triệu - đồng) 4 THOIGIANVAY (X4) Thời gian cho vay (tháng) + Số người phụ thuộc với 5 SONGUOIPHUTHUOC (X ) + 5 khách hàng (người) 6 LAISUAT (X6) Lãi suất cho vay (%) + 7 TAISANDAMBAO (X7) Tài sản thế chấp vốn vay - Mô hình có dạng: PY( 1) PY( 0) Log e = B0 + BiXi (i=1,n) Y: là biến phụ thuộc (biến nhị nguyên) có giá trị: Y = 0: Không có nợ xấu Y=1: Có nợ xấu Y biểu thị cho rủi ro của các khoản vay được đo lường là sẽ xảy ra nợ xấu (nhận giá trị 1) và không xảy ra nợ xấu (nhận giá trị 0). Quy ước những khoản vay có nợ xấu là khoản vay nhóm 3,4,5 và những khoản vay nhóm 1,2 là không có nợ xấu. Bi : Hệ số đo lường sự thay đổi trong tỷ lệ của khả năng xảy ra của các biến độc lập của mô hình. Xi : Là các biến độc lập của mô hình ( biến định lượng và biến dummy) đây là các nhân tố tác động đến biến phụ thuộc. Giải thích các biến độc lập: 23
  38. Biến HOCVAN (X1): Biến định tính, biến này thể hiện trình độ học vấn của khách hàng và biến này nhận giá trị = 0 nếu khách hàng học từ phổ thông trở xuống, nhận giá trị =1 học trung cấp, cao đẳng và đại học, trình độ học vấn của khách hàng càng cao thì sẽ được ngân hàng đánh giá cao, được tiếp cận nhiều chính sách ưu đãi đầu tư vốn của ngân hàng và ý thức trả nợ của khách hàng cũng sẽ được gia tăng, học vấn càng cao khả năng xảy ra nợ xấu càng giảm (Huỳnh Thị Thu Hiền, 2012). Biến này kỳ vọng tương quan nghịch với biến phụ thuộc. Biến SOTIENVAY (X2): Biến định lượng, thể hiện số tiền mà khách hàng đang vay tại Ngân hàng. Hoạt động vay tiền giữa khách hàng và ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, việc hoàn trả tiền vay không đúng kỳ hạn hoặc không có khả năng hoàn trả sẽ làm thất thoát lượng tiền lớn cho ngân hàng vì vậy tương ứng nếu các khoản vay có giá trị càng cao thì các rủi ro sẽ càng tăng. Số tiền vay càng cao thì khả năng xảy ra nợ xấu càng cao (Huỳnh Thị Thu Hiền, 2012). Biến này kỳ vọng tương quan tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc. Biến THUNHAP (X3): Biến định lượng, thể hiện khả năng trả nợ của khách hàng đi vay tiền. Nguồn thu nhập của khách hàng chính là nguồn thu chính của Ngân hàng của là nguồn thu nợ đầu tiên trong việc thu hồi vốn, bên cạnh những nguồn thu chính thì những nguồn thu nhập phụ của làm gia tăng khả năng trả nợ của khách hàng, khách hàng có nguồn tài chính lành mạnh, cao và ổn định sẽ được đánh giá tốt hơn các khách hàng có nguồn thu nhập thấp biến động, giúp ngân hàng yên tâm hơn trong việc thu nợ. Khách hàng có nguồn thu nhập càng cao thì khả năng xảy ra nợ xấu càng thấp (Huỳnh Thị Thu Hiền, 2012). Biến này kỳ vọng tương quan nghịch với biến phụ thuộc. Biến THOIGIANVAY (X4): Biến định lượng, mô tả khoảng thời gian cho vay của Ngân hàng đối với khách hàng vay vốn, là khoảng thời gian từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Khoảng thời gian cho khách hàng vay quá lâu sẽ gặp rất nhìu rủi ro như rủi ro khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, bị biến động của nền kinh tế ảnh hưởng đến hoặc động sản xuất kinh doanh làm thay đổi vòng quay vốn, việc trả nợ khi đến hạn sẽ gặp khó khăn và kéo dài. Thời gian cho vay càng lâu khả năng xảy ra nợ xấu càng tăng. Biến này kỳ vọng tương quan thuận với biến phụ thuộc. Biến SONGUOIPHUTHUOC(X5): Biến định lượng, thể hiện số người phụ thuộc tài chính đối với khách hàng vay vốn, tổng số người trong hộ bao gồm cả khách hàng, số người phụ thuộc càng cao, nhu cầu chi tiêu càng cao, khả năng trả nợ thấp, nợ xấu ngân hàng sẽ gia tăng. Biến này kỳ vọng tương quan thuận với biến phụ thuộc. 24
  39. Biến LAISUAT (X6): Biến định lượng, thể hiện mức lãi suất mà ngân hàng cho khách hàng vay vốn, được hiểu là giá cả của vốn – giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng hình thức tài sản khác nhau, khi đến hạn người đi vay phải trả cho người vay một khoản tiền dôi ra ngoài khoản tiền vốn được gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi gọi là lãi suất. Mức lãi suất cho vay càng cao thì nợ xấu càng cao (Huỳnh Thị Thu Hiền, 2012). Biến này kỳ vọng tương quan tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc. Biến TAISANDAMBAO (X7): Biến định tính, xem xét khánh hàng đi vay có dùng tài sản thế chấp hay không, biến này nhận giá trị 0 nếu không có tài sản đảm bảo, nhận giá trị 1 nếu khách hàng có tài sản đảm bảo. Đánh giá nếu khách hàng có tài sản đảm bảo thế chấp việc trả nợ sẽ gia tăng tạo cho ngân hàng thêm nguồn thu thứ hai khi nguồn thu chính bị rủi ro, gia tăng sự tin tưởng của Ngân hàng về khách hàng khi vay vốn có thế chấp tài sản đảm bảo. Giá trị tài sản đảm bảo càng lớn khả năng xảy ra nợ xấu càng thấp (Huỳnh Thị Thu Hiền, 2012). Biến này kỳ vọng tương quan nghịch với biến phụ thuộc. Kết luận chương 2 Trong chương 2, khoá luận đã trình bày được các cơ sở lý luận về hoạt động của ngân hàng cũng như các lý luận cơ bản về cho vay trong ngân hàng và lý luận cơ bản về nợ xấu, các nguyên tắc quản trị nợ theo Basel, chỉ ra những nguyên nhân tác động đến nợ xấu của LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ, quan trọng là việc đưa vào được mô hình nghiên cứu những nhân tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng, từ đó sẽ giúp cho chương 3 tiến hành phân tích thực trạng nợ xấu được rõ ràng hơn. 25
  40. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ 3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Địa chỉ: Số 62, Lý Tự Trọng, Phường An Cư, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Tên giao dịch: Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Cần Thơ. Tên viết tắt: LienVietPostBank Email: cantho@lienvietbank.next Website: Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt (LienVietPostBank) đã chính thức khai trương tại trụ sở mới tại Số 62, đường Lý Tự Trọng, phường An Cư, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ vào ngày 25/04/2014. Theo đó, việc khai trương trụ sở mới đã góp phần thúc đẩy chiến lược bán lẻ theo định hướng của ban lãnh đạo Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt, hiện thực hóa mục tiêu đưa LienVietPostBank trở thành “Ngân hàng của mọi người”. Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Cần Thơ chính thức gia nhập vào hệ thống mạng lưới rộng khắp của ngân hàng Bưu Điện Liên Việt kể từ năm 2009. Cho đến nay, dưới sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Cần Thơ đặc biệt là cùng với sự tín nhiệm của khách hàng, LienVietPostBank Cần Thơ đã nỗ lực hoạt động và không ngừng phát triển. Hiện tại đến cuối năm 2015, hiệu quả hoạt động của LienVietPostBank Cần Thơ đáng tự hào: hiện chi nhánh có gần 60 cán bộ nhân viên và tổng vốn huy động đạt gần 954 tỷ đồng. Ngày nay, Cần Thơ tiếp tục là trung tâm kinh tế của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Ngoài đặc trưng về mặt địa lý là đầu mối giao thông qua trọng giữa các tỉnh trong khu vực, thành phố Cần Thơ còn được nhiều người biết đến như một “đô thị miền sông nước”. Với hệ thống sông ngòi chằng chịt, vườn cây ăn trái xanh tươi bạt ngàn, đồng thời là đô thị cửa ngõ của vùng hạ lưu sông Mekong. Ngoài ra thành phố Cần Thơ còn hội tựu nhiều nhân tố thuận lợi để phát triển kinh tế, du lịch. Nắm bắt được cơ hội đó LienVietPostBank đã kịp thời thay đổi địa điểm hoạt động để phát huy thế mạnh kinh doanh dựa trên sự am hiểu về địa phương và khách hàng. Trụ sở mới của LienVietPostBank Cần Thơ nằm trên một trong những con đường sầm uất nhất của Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, nơi tập trung nhiều cơ quan công sở, đặc 26
  41. biệt là nhà hàng, khách sạn phục vụ khách du lịch. Tại đây, LienVietPostBank Cần Thơ vẫn tiếp tục thực hiện đầy đủ chức năng như huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Pháp luật và Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt. Với năng lực tài chính vững mạnh, đội ngũ lãnh đạo và nhân viên chuyên nghiệp, tâm huyết và hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, qua hơn 07 năm phát triển, Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt (tiền thân là Ngân hàng Liên Việt) đã từng bước khẳng định được uy tín và vị thế trên thị trường Tài chính – Ngân hàng Việt Nam. Tính đến nay, tổng tài sản của LienVietPostBank đạt gần 80.000 tỷ đồng, vốn điều lệ đạt 6.460 tỷ đồng. Đặc biệt, với việc góp vốn của tổng công ty Bưu Chính Việt Nam (nay là tổng công ty Bưu điện Việt Nam) vào năm 2011, LienVietPostBank trở thành Ngân hàng có mạng lưới hoạt động lớn nhất trên cả nước với quyền khai thác hơn 10.000 điểm bưu cục và điểm bưu điện văn hóa xã. Bên cạnh đó, với phương châm “Gắn xã hội trong kinh doanh”, Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt và các cổ đông sang lập đã đóng góp hơn 700 tỷ đồng cho cộng đồng và xã hội thông qua các hoạt động từ thiện, tài trợ và hỗ trợ phát triển. LienVietPostBank đang không ngừng nổ lực vươn mình để trở thành một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần lớn mạnh và được nhiều khách hàng tín nhiệm. 3.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng 3.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban Giám Đốc Các Các Phòng PGD Ban Phòng Phòng Phòng Phòng kế toán - quản lý PGD PGD Trà khách quản lý ngân các Thối Nốt Nốc hàng tín dụng quỹ PGDBĐ Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ 27
  42. 3.1.3 Chức năng và nhiệm vụ phòng ban 3.1.3.1 Ban Giám đốc - Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban. Đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình. Ngân hàng bao gồm có một giám đốc và một phó giám đốc. - Giám đốc: là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt, có quyền ký kết các quyết định về công tác quản lý cán bộ như: khen thưởng, kỹ luật và trả lương. - Phó giám đốc: hỗ trợ cho giám đốc trong công tác chỉ đạo điều hành, tham gia chỉ đạo một số nghiệp vụ do giám đốc phân công và thay mặt cho giám đốc khi được ủy quyền. Đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc về những công việc mà mình đã được giao. 3.1.3.2 Phòng khách hàng - Thực hiện công tác phát triển kinh doanh trên địa bàn hoạt động của Chi nhánh, phát triển và quản lý khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân và các đối tượng khách hàng có sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. - Thực hiện chức năng kinh doanh tại Chi nhánh thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng, huy động vốn và các nghiệp vụ Ngân hàng khác theo qui định của Ngân hàng và pháp luật. - Thực hiện chăm sóc khách hàng tại Chi nhánh và khách hàng chiến lược. - Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ theo sự phân công của ban giám đốc. Bộ phận Khách hàng doanh nghiệp Nhân sự: Gồm có các trưởng phòng khách hàng doanh nghiệp, Trưởng bộ phận và các bộ phận phân tích tín dụng doanh nghiệp (CA), bộ phận quan hệ khách hàng doanh nghiệp (RA). - Nhiệm vụ : + Tiềm kiếm khách hàng thông qua công tác tiếp thị bán hàng. + Tìm hiểu, thu thập thông tin tổng quát của khách hàng tiềm năng. + Lập kế hoạch tiếp thị, trực tiếp tiếp xúc với các khách hàng để giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. 28
  43. + Thu thập thông tin có liên quan đến tình hình kinh doanh, tài chính, năng lực, uy tín của doanh nghiệp. + Thẩm định khách hàng, lập tờ trình, phối hợp với chuyên viên phân tích tín dụng đề xuất cấp tín dụng và các vấn đề có liên quan. + Củng cố và phát triển mối quan hệ, khách hàng nhằm khai thác tối đa nhu cầu sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Bộ phận Khách hàng cá nhân Nhân sự: Gồm có trưởng phòng khách hàng cá nhân, Trưởng bộ phận tín dụng cá nhân, bộ phận tư vấn tài chính cá nhân. - Nhiệm vụ: + Chủ động tìm kiếm đối tượng khách hàng mục tiêu có nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng khách hàng cá nhân. + Duy trì khách hàng tiềm năng bằng cách cung cấp thông tin, tiện ích sản phẩm đến từng khách hàng, thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm của Ngân hàng, tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm và các điều kiện có liên quan một cách hợp lý. + Tiến hành thẩm định và lập hồ sơ thẩm định. + Thẩm định và phân tích thông tin đã thu thập. + Nhận xét và đưa ra đề xuất đối với nhu cầu tín dụng của khách hàng. + Thu thập thông tin và các chứng từ có liên quan đến hồ sơ tín dụng của khách hàng. Bộ phận tài trợ thương mại - Nhiệm vụ: + Tìm kiếm phát triển khách hàng, sử dụng dịch vụ tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế. + Là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn khách hàng kiểm tra, thẩm định, đề xuất thực hiện các vấn đề liên quan đến nhu cầu tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế của khách hàng doanh nghiệp theo đúng quy định và quy định nghiệp vụ của Ngân hàng. + Thực hiện kinh doanh ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng. 29
  44. + Đầu mối theo dõi quản lý, lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại của khách hàng tại chi nhánh, xử lý nghiệp vụ theo quy định nghiệp vụ của khách hàng. 3.1.3.3 Phòng quản lý tín dụng - Quản lý và thực hiện nghiệp vụ quản lý tín dụng, thẩm định và quản lý tài sản đảm bảo, hỗ trợ tín dụng. - Tham mưu cho Giám đốc SGD và các khối chức năng trong việc xây dựng chính sách quản lý tài sản đảm bảo, hỗ trợ tín dụng. - Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất với Giám đốc Chi nhánh các biện pháp nhằm khắc phục khó khăn trong việc công tác. - Thực hiện công tác quản lý rủi ro, đảm bảo khả năng nhận biết và đánh giá rủi ro, kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn các rủi ro trong khi thực hiện nhiệm vụ kinh doanh. - Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh trong việc triển khai các hoạt động quản lý tín dụng tại Chi nhánh và trong việc đề xuất, kiến nghị với Hội sở các nội dung cần thiết để xây dựng các nội dung liên quan đến quản lý tín dụng. 3.1.3.4 Phòng kế toán – ngân quỹ - Thực hiện quản lý tài chính, thực hiện hạch toán kế toán tại chi nhánh. - Tổ chức nghiệp vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng, công tác thanh toán, huy động và thu chi tiền mặt, quản lý kho quỹ theo quy định của NHNN và LienVietPostBank. - Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho Giám đốc các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần. - Tham mưu cho Giám đốc đề xuất các cấp có thẩm quyền trong việc xây dựng chính sách, chế độ tài chính kế toán và giao dịch khách hàng, ngân hàng. - Xây dựng kế hoạch tháng /quý/năm theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Giám đốc các biện pháp khăc phục khó khăn trong công tác. Bộ phận kế toán - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và các hoạt động thanh toán nội bộ chi nhánh, giữa các chi nhánh với các đơn vị khác trong hệ thống Ngân hàng và giũa chi nhánh thanh toán trực tiếp với các ngân hàng khác. 30
  45. - Tiếp nhận, kiểm tra, tổng hợp số liệu kế toán phát sinh hàng ngày/ tháng/quý/năm. - Xây dựng kế hoạch chi phí điều hành, quản lý chi phí điều hành, điều hòa thanh khoản, thực hiện công tác hoạch toán kế toán tại chi nhánh. - Quản lý số dư tài khoản của Chi nhánh tại Ngân hàng (nếu có) và tài khoản của ngân hàng khác tại chi nhánh phục vụ cho giao dịch liên ngân hàng. - Quản lý mạng, quản tri hệ thống phân cấp truy cập, kiểm soát theo quyết định của Giám đốc, quản lý hệ thống máy móc tin học tại chi nhánh, đảm bảo an toàn, thông suốt mọi hoạt động của chi nhánh. - Tổng hợp kế hoạch kinh doanh, tài chính hàng tháng, hàng năm của chi nhánh do các phòng nghiệp vụ xây dựng, lập kế hoạch tài chính, theo dõi tổng hợp các phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo định kỳ của chi nhánh, thực hiện báo cáo số hàng tháng/quý/năm theo yêu cầu. - Chịu trách nhiệm hậu kiểm kịp thời các chứng từ kế toán tại chi nhánh, đề xuất các biện pháp xử lý các trường hợp sai sót. Lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán liên quan đến công việc do Bộ phận đảm trách. Bộ phận ngân quỹ - Thực hiện thu chi tiền mặt, vàng, giấy tờ có giá theo quy định. - Thực hiện kiểm kê kho ngân quỹ theo quy định và đột xuất theo quy định. - Lưu trữ, bảo quản và giao nhận giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng hồ sơ liên quan đến tài sản đảm bảo theo quy định. - Áp tải và giao nhận tiền, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng theo quy định. - Thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ khác cho khách hàng. - Thực hiện các nghiệp vụ khác do Chi nhánh giao. 3.1.3.5 Phòng hành chính tổng hợp - Chức năng: + Tổ chức thực hiện công tác kế hoạch của quản lý hành chính nhân sự tại Chi nhánh theo quy định cuae Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt. + Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh để đề xuất với các cấp có thẩm quyền trong xây dựng chính sách, chế độ liên quan đến chức năng nhiệm vụ của văn phòng. + Thực hiện các chức năng khác do Giám đốc Chi nhánh khác giao. Nhiệm vụ 31
  46. + Kế hoạch tổng hợp + Đầu mối xây dựng, theo dõi và quản lý thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh. + Tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Phòng quản lý các phòng giao dịch bưu điện - Phòng quản lý các phòng giao dịch Bưu Điện (PGDBĐ) có các chức năng như sau: + Nghiên cứu hệ thống bưu cục thuộc địa bàn quản lý + Phối hợp với các phòng tổng hợp để hỗ trợ và trực tiếp tham gia công tác đào tạo, quản lý nhân sự tại PGDBĐ theo quyết định của Ngân hàng. Phòng giao dịch - PGD là đơn vị kinh doanh thuộc Chi nhánh, hạch toán báo số , co con dấu riêng. - PGD hoạt động theo chế độ tổ chức và hoạt động do HĐQT ban hành. 3.2 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH CẦN THƠ 3.2.1 Về thu nhập của ngân hàng Xét về tình hình thu nhập của ngân hàng từ bảng 3.1 cho ta thấy trong giai đoạn này thu nhập có sự biến động tăng, giảm tương đối, cụ thể năm 2014 tổng thu nhập của ngân hàng là 106.729 triệu đồng đến năm 2015 tổng thu nhập của ngân hàng đạt 82.095 triệu đồng bị giảm đi với số tiền 24.634 triệu đồng tỷ lệ giảm 23,8% về tương đối so với năm 2014, nguyên nhân việc thu nhập giảm là do ngân hàng còn đang áp dụng chính sách về việc giảm lãi suất cho vay để phục vụ nhu cầu nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó không thể nhắc tới những khó khăn do khủng hoảng kinh tế thế giới vẫn còn tồn động, dẫn đến các doanh nghiệp trong nước làm ăn khó khăn nhu cầu sử dụng vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh ít bởi lượng hàng tồn kho lớn, buộc nhà nước phải điều chỉnh hạ lãi suất cho vay chính vì thế làm ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng. Đến năm 2016 tổng thu nhập của ngân hàng có sự tăng lên vượt bậc, nguồn thu nhập năm 2016 là 153.550 triệu đồng gia tăng 71.455 triệu đồng tỷ lệ tăng 87,04% về tương đối so với năm 2015, nguyên nhân của sự gia tăng này chủ yếu là do việc thu lãi tiền vay và lãi tiền gửi từ hoạt động tín dụng, chi nhánh ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng, tăng cường công tác tìm kiếm khách hàng, quảng bá hình ảnh ngân hàng đến với mọi người, bên cạnh đó việc gia tăng nguồn thu từ dịch vụ cũng góp phần làm gia tăng 32
  47. tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy gặp những khó khăn khiến thu nhập bị giảm trong năm 2015, nhưng chỉ sau một năm thu nhập đã tăng trở lại, cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn đang trong chiều hướng tăng trưởng có hiệu quả. 3.2.2 Về chi phí của ngân hàng Đi chung với nguồn thu nhập thì việc đánh giá chỉ tiêu chi phí là điều vô cùng ĐVT: Triệu đồng quan trọng, hạn chế những thấp nhất những chi phí không cần thiết sẽ giúp tối đa hóa lợi nhuận tốt hơn. Khoản chi phí chủ yếu mà Ngân hàng phải trả là chi phí trả lãi cho khách hàng về các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn, tiền lãi mua vốn từ Hội sở, tiền gửi thanh toán, Bên cạnh đó còn chịu các chi phí ngoài lãi như: chi phí vận chuyển bốc xếp tiền, chi nộp phí, lệ phí, chi khấu hao, chi lương cán bộ công nhân viên, chi phụ cấp, chi hội họp, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa cơ sở vật chất. Xét chung về mặt chi phí trong 3 năm của ngân hàng có sự biến động tương đối theo nguồn thu nhập, với năm 2014 tổng chi phí của ngân hàng là 94.701 triệu đồng đến năm 2015 tổng chi phí của ngân hàng là 73.433 triệu đồng bị giảm 21.268 triệu đồng tỷ lệ giảm 22,46% về tương đối so với năm 2014, nguyên nhân của việc giảm chi phí là do việc ngân hàng đã thực hiện việc tối thiểu hóa các khoản chi phí bất hợp lí, các khoản chi phí hoạt động trong năm cũng giảm đi đáng kể (giảm khoảng 20%-50% chi phí tiền lương). Ngoài ra từ việc giảm nguồn trả lãi từ nguồn vốn huy động vốn, vì nguồn này chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí và các nguồn chi ngoài lãi cũng giảm đi làm cho tổng phí giảm. Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2014 – 2016 ĐVT: Triệu đồng Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2015/2014 2016/2015 2014 2015 2016 Số tiền % Số tiền % Thu nhập 106.729 82.095 153.550 -24.634 -23,08 71.455 87,04 Thu từ lãi 102.879 80.742 149.550 -22.137 -21,52 68.808 85,22 Thu ngoài lãi 3.850 1.353 4.000 -2.497 -64,86 2.647 195,64 Chi phí 94.701 73.433 140.091 -21.268 -22,46 66.658 90,77 Chi từ lãi 69.587 52.512 114.463 -17.075 -24,54 61.951 117,97 Chi ngoài lãi 25.114 20.921 25.628 -4.193 -16,70 4.707 22,50 Lợi nhuận 12.028 8.662 13.459 -3.366 -27,98 4.797 55,38 Nguồn: Phòng khách hàng tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ 33
  48. Tiếp đến năm 2016 nguồn tổng chi phí của ngân hàng là 140.091 triệu đồng gia tăng 66.658 triệu đồng tỷ lệ tăng 90,77% về tương đối so với năm 2015, đây là sự gia tăng tương đồng nguyên nhân từ việc nguồn thu nhập trong năm tăng và ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng buộc các khoản chi phí hoạt động của ngân hàng phải gia tăng, bên cạnh đó việc gia tăng của chi phí trả lãi là tác động lớn nhất ảnh hưởng đến nguồn tổng chi phí. 3.2.3 Về lợi nhuận của ngân hàng Điều quan tâm nhất đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng hoặc bất cứ tổ chức kinh doanh nào khác, chính là lợi nhuận. Đánh giá mức lợi nhuận của LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ đạt được trong 3 năm: 2014, 2015, 2016 ở con số khiêm tốn so với các ngân hàng cùng cấp khác trên địa bàn. Năm 2014 tổng lợi nhuận của ngân hàng là 12.028 triệu đồng. Năm 2015 tổng lợi nhuận của ngân hàng đạt 8.662 triệu đồng bị giảm 3.366 triệu đồng tỷ lệ giảm 27,98% về tương đối so với nănm 2014, sự giảm đi chủ yếu là do phần thu từ lãi vay của khách hàng bị suy giảm do chính sách hạ lãi suất cho vay, kéo theo tổng thu nhập trong năm 2015 cũng giảm. Tổng lợi nhuận năm 2016 gia tăng hơn so với năm 2015 tăng 4.797 triệu đồng tỷ lệ tăng 55,38% về tương đối, phần lớn là do sự gia tăng của tổng thu nhập và tổng chi phí nên kéo theo lợi nhuận gia tăng. Nhìn chung tốc độ gia tăng của tổng lợi nhuận so với tốc độ gia tăng tổng thu nhập và tổng chi phí thì tốc độ gia tăng của tổng lợi nhuận thấp hơn, cho thấy ngân hàng cần phải có những biện pháp để cải thiện những chi phí gây tổn thất chính cho ngân hàng để hoạt động kinh doanh được tốt hơn mang lại nguồn lợi nhuận cao hơn. 3.3 TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ. Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời nhiều nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, nó cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Hoạt động cho vay là sự chuyển hóa từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ sung nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Nó không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà còn có ý nghĩa đối với chính bản thân của Ngân hàng. Bởi vì hoạt động cho vay sẽ mang lợi nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng. Để hoạt động cho vay thực sự mang lại hiệu quả và phát huy vai trò của nó, LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ luôn chú trọng đúng chủ trương đường lối và các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Việc phân tích hoạt động cho vay sẽ giúp cho Ngân hàng đánh giá được năng lực hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động của mình cũng như nhu cầu ngày càng cao của xã hội. 34
  49. Bảng 3.2 Tình hình cho vay tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2014 -2016 ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Năm Chỉ tiêu 2015/2014 2016/2015 2014 2015 2016 Số tiền % Số tiền % Doanh số 1.037.989 1.020.566 1.242.785 -17.423 -1,68 222.219 21,77 cho vay Doanh số cho 311.397 306.170 460.340 -5.227 -1,68 154.17 50,35 vay KHCN Doanh số thu 1.028.194 1.136.659 1.100.751 108.465 10,55 -35.908 -3,16 nợ Doanh số thu 308.458 298.650 395.600 -9.808 -3,18 96.95 32,46 nợ KHCN Dư nợ 435.496 319.403 461.437 -116.09 -26,66 142.034 44,47 Dư nợ KHCN 65.198 72.718 137.458 7.541 11,52 64.740 89,03 Nợ quá hạn 11.222 4.118 3.962 -7.104 -63,30 -156 -3,79 Nợ quá hạn 6.502 3.860 3.800 -2.642 -40,63 -60 -1,55 KHCN Nợ xấu 3.918 3.436 3.602 -482 -12,30 166 4,83 Nợ xấu 2.918 3.02 3.113 102 3,50 93 3,08 KHCN Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ tại LienVietPostBank Chi nhánh Cần Thơ 3.3.1 Doanh số cho vay Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay hoặc tổng số tiền ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong một khoảng thời gian xác định. Nếu nguồn vốn mà ngân hàng huy động được không thể sử dụng để cho vay thì hoạt động của ngân hàng đang không ổn định, vì chức năng cơ bản của ngân hàng là trung gian tài chính hay huy động nguồn vốn nhàn rỗi đến nơi cần vốn. Nguồn vốn huy động được luôn phải trả phí vì thế mà ngân hàng không thể để nó đứng yên mà phải đem đi đầu tư liên tục để tìm kiếm lợi nhuận, bù đắp khoản chi phí phải trả cho khách hàng gửi tiền. Tổng doanh số cho vay qua 3 năm nhìn chung có sự biến động tăng giảm không đều. Tổng doanh số cho vay năm 2014 là 1.037.989 triệu đồng, trong đó doanh số cho vay của KHCN chiếm tỷ trọng 30% trong tổng doanh số cho vay tương ứng 311.397 triệu đồng. Năm 2015 tổng doanh số cho vay của ngân hàng đạt 1.020.566 triệu đồng, giảm hơn 17.423 triệu đống tỷ lệ giảm 1,68% về tương đối so với năm 2014, trong đó doanh số cho vay của KHCN chiếm 30% trong tổng doanh số cho vay tương ứng 306.170 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến việc giảm doanh số cho vay chủ yếu do 35
  50. trong thời gian này có nhiều doanh nghiệp trên địa bàn Cần Thơ làm ăn thua lỗ hoặc thiếu vốn hoạt động nên các doanh nghiêp và khách hàng chủ động giảm dư nợ vì quy mô sản xuất kinh doanh thu hẹp hàng tồn kho nhiều. Điều này là cho Ngân hàng và khách hàng khá thận trọng trong quyết định cho vay và đi vay nên đã làm cho doanh số cho vay của Ngân hàng bị giảm. Đến năm 2016 tổng doanh số cho vay đạt 1.242.785 triệu đồng tăng 222.219 triệu đồng, tỷ lệ tăng 21,77% về tương đối so với năm 2015, trong đó doanh số cho vay của KHCN chiếm 37,04% trong tổng doanh số cho vay năm 2016. Cho thấy sang hoạt động tín dụng đang có sự tăng trưởng dần trở lại, trong năm việc ban hành chính sách giảm lãi suất của NHNN được Ngân hàng áp dụng cho nên doanh số cho vay tăng lên. 3.3.2 Doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà một Ngân hàng thu hồi được từ các khoản cho vay trước đó trong một thời kì nhất định. Đây là một chỉ tiêu không kém phần quan trọng vì khi thu hồi được nợ thì vốn mới được bảo toàn và thu hồi được lãi, đạt được mục tiêu lợi nhuận đề ra. Năm 2014 tổng doanh số thu nợ đạt 1.028.194 triệu đồng, trong đó doanh số thu nợ đối với KHCN chiếm 29,98% trong tổng doanh số thu nợ tương ứng 308.458 triệu đồng. Trong năm 2015 doanh số thu nợ đạt 1.136.659 triệu đồng tăng 108.465 triệu đồng, tỷ lệ tăng 10,55% về tương đối so với năm 2014, trong đó doanh số thu nợ đối với KHCN chiếm 26,27% trong tổng doanh số thu nợ. Nguyên nhân gia tăng doanh số thu nợ do Ngân hàng hạn chế cho vay đối với những khách hàng không có thiện chỉ trả nợ đồng thời Chi nhánh đã có công tác tổ chức cho vay và giám sát khoản vay để thu hồi nợ tích cực. Ngân hàng cũng đã khuyến khích, đôn đốc việc trả nợ đối với những khoản nợ đã quá hạn bằng những chính sách giảm lãi suất hoặc chi trả nợ gốc, nên làm cho doanh số thu nợ tăng. Đến năm 2016 tổng doanh số thu nợ đạt 1.100.751 triệu đồng, có xu hướng giảm 35.908 triệu đồng tỷ lệ giảm 3,16% về tương đối so với năm 2015; trong đó doanh số thu nợ đối với KHCN chiếm 35,94% trong tổng doanh số thu nợ. Nguyên nhân dẫn đến việc giảm doanh số thu nợ trong năm là do sự không ổn định của nền kinh tế, các yếu tố như giá cả gia tăng, lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng khiến cho các hoạt động kinh doanh không có lời hoặc bị lỗ nên dẫn đến doanh số thu nợ của Ngân hàng bị sụt giảm. 3.3.3 Dư nợ Dư nợ kết quả của công tác cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng. Dư nợ bao gồm số tiền lũy kế của những năm trước chưa thu hồi được với số dư phát sinh trong năm hiện hành. Nó phản ánh quy mô hoạt động tín dụng, cho biết số nợ mà ngân hàng còn phải thu từ khách hàng. 36
  51. Năm 2014 tổng dư nợ 435.496 triệu đồng, trong đó dư nợ đối với KHCN là 65.198 triệu đồng, chiếm 14,97% trong tổng dư nợ. Đến năm 2015 tổng dư nợ đạt 319.403 triệu đồng giảm 116.093 triệu đồng, tỷ lệ giảm 26,66% về tương đối so với năm 2014; trong đó dư nợ của KHCN năm 2015 là 72.718 triệu đồng chiếm 22,77% trong tổng dư nợ. Nguyên nhân dư nợ giảm do công tác thu hồi nợ của những khách hàng vay năm trước đạt hiệu quả tốt làm cho dư nợ giảm đi. Đến năm 2016 tổng dư nợ đạt 461.437 triệu đồng dư nợ tăng 142.034 triệu đồng, tỷ lệ gia tăng 44,47% về tương đối so với năm 2015, trong đó dư nợ của KHCN chiếm tỷ trọng 29,67% trong tổng dư nợ. Nguyên nhân của việc tăng dư nợ chủ yếu do Ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng, chuyển một số khoản nợ phải thu từ ngắn ngắn hạn sang trung dài hạn, nhằm giúp cho những khách hàng đang hoạt động kinh doanh khó khăn có thêm thời gian để sản xuất có được lợi nhuận trả nợ cho Ngân hàng. 3.3.3.1 Dư nợ của khách hàng cá nhân theo ngành kinh tế Mức dư nợ khách hàng cá nhân theo ngành kinh tế đang có xu hướng tăng tỷ trọng nhóm ngành tiêu dùng và giảm tỷ trọng với các nhóm ngành còn lại. % 100 13.21 15.47 30.7 Tiêu dùng 42.25 64.46 0 Thương mại - dịch vụ 50 0.78 56.09 19.65 Công nghiệp - chế biến 41.5 0 15.89 Nông nghiệp 0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2106 Biểu đồ 3.1 Tỷ trọng dư nợ của khách hàng cá nhân theo ngành kinh tế tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2014 – 2016 Đánh giá mức dư nợ của khách hàng cá nhân theo ngành kinh tế được thể hiện ở biểu đồ 3.1 Và bảng 3.3 như sau: Bảng 3.3 Tình hình dư nợ của khách hàng cá nhân theo nhóm ngành kinh tế tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2014 - 2016 ĐVT: Triệu đồng Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % NN 36.570 30.178 21.842 -6.392 -17,48 -8.336 -27,62 CN - CB 0 567 0 567 - -567 - TM - DV 20.015 30.723 27.010 10.708 53,50 -3.713 -12,06 TD 8.612 11.250 88.606 2.638 30,63 77.356 687,61 Tổng 65.197 72.718 137.458 7.521 11,54 64.740 89,03 Nguồn: Phòng khách hàng tại LienVietPostBank Chi nhánh Cần Thơ 37
  52. Dư nợ nhóm ngành nông nghiệp Dư nợ của nhóm ngành nông nghiệp có sự biến động theo xu hướng giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2014 dự nợ ngành nông nghiệp đạt 36.570 triệu đồng chiếm tỷ trọng cao nhất 56,09% trong tổng dư nợ theo ngành kinh tế. Năm 2015 dư nợ nhóm ngành nông nghiệp đạt 30.178 triệu đồng, giảm 6.392 triệu đồng , tỷ lệ giảm 17,48% về tương đối so với năm 2014 và chiếm tỷ trọng 41,50% trong tổng dư nợ nhóm ngành kinh tế. Đến năm 2016 dư nợ ngành nông nghiệp đạt 21.842 triệu đồng giảm 8.336 triệu đồng, tỷ lệ giảm 27,62% so với năm 2015, chiểm tỷ trọng thấp nhất với 15,89% triệu đồng trong tổng dư nợ khách hàng cá nhân theo nhóm ngành kinh tế năm 2016. Việc giảm đi dư nợ của nhóm ngành nông nghiệp của nhóm khách hàng cá nhân chủ yếu do việc đôn đốc thu hồi nợ và một mặt ngân hàng đang hạn chế cho vay về nhóm ngành này. Dư nợ nhóm ngành công nghiệp – chế biến Dư nợ của nhóm ngành công nghiệp chế biến theo nhóm khách hàng cá nhân có sự biến động không đều, năm 2014 dư nợ theo ngành CN – CB của ngân hàng bằng không. Năm 2015 ngân hàng cho vay lại ở nhóm khách hàng cá nhân với nhóm ngành này, đạt giá trị 567 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,78% trong tổng dư nợ theo ngành kinh tế. Đến năm 2016 dư nợ nhóm ngành CN – CB giảm 567 về tuyệt đối so với năm 2015, điều này cho thấy ngân hàng không còn đầu tư vốn vào lĩnh vực CN – CN đối với KHCN. Nguyên nhân của sự giảm đi dư nợ của nhóm ngành này chủ yếu ngân hàng đang chuyển nguồn vốn cho vay sang những khách hàng doanh nghiệp là chủ yếu. Dư nợ nhóm ngành thương mại – dịch vụ Dư nợ của ngành thương mại dịch vụ của ngân hàng trong 3 năm qua có sự biến động không đều, có năm chiếm tỷ trọng cao nhất với lượng khách sử dụng các dịch vụ của ngân hàng gia tăng, cụ thể năm 2014 dư nợ nhóm ngành này đạt 20.015 triệu đồng, chiếm tỷ trọng đứng hàng thứ hai sau ngành nông nghiệp với 30,70%. Đến năm 2015 giá trị dư nợ ngành dịch vụ đạt 30.723 triệu đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ ngành kinh tế với 42,25%, gia tăng 10.708 triệu đồng và tỷ lệ gia tăng 53,50% về tương đối so với năm 2014, nguyên nhân gia tăng do ngân hàng chú trọng cho vay ở lĩnh vực này làm doanh số cho vay tăng cao hơn doanh số thu nợ làm cho dư nợ nhóm ngành công nghiệp chế biến tăng cao. Sang năm 2016 giá trị dư nợ đạt 27.010 triệu đồng giảm đi 3.713 triệu đồng, tỷ lệ giảm tương ứng 12,06%, chiếm tỷ trọng 19,65% trong tổng dư nợ ngành kinh tế, sự giảm đi đáng kể là do khách hàng trong lĩnh vực thương mại dịch vụ làm ăn ổn định và có hiệu quả nên đã trả được nợ vay làm dư nợ nhóm ngành này giảm xuống. 38
  53. Dư nợ nhóm ngành tiêu dùng Dư nợ của nhóm ngành tiêu dùng có sự gia tăng vược bật với lượng dư nợ gia tăng qua các năm gần đây, với năm 2014 dư nợ ngành tiêu dùng đạt 8.612 triệu đồng, chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng dư nợ theo ngành kinh tế với 13,21%. Đến năm 2015 giá trị nhóm ngành tiêu dùng đạt 11.250 triệu đồng, gia tăng 2.683 triệu đồng với tỷ lệ gia tăng 30,63% về tương đối so với năm 2014, tiếp tục gia tăng vào năm 2016 với giá trị dư nợ đạt 88.606 triệu đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất với 64,46%, gia tăng 77.356 triệu đồng, tỷ lệ gia tăng 687,61% về tương đối so với năm 2015. Cho thấy Ngân hàng đang phát triển mạnh tín dụng trong lĩnh vực tiêu dùng với lượng khách hàng từ dân cư trên địa bàn thành phố, cán bộ công nhân viên chức tư nhân và của nhà nước, tăng cường việc cho vay theo hình thức tín chấp cho nên đã làm cho dư nợ ngành tiêu dùng gia tăng đáng kể. 3.3.3.2 Dư nợ của khách hàng cá nhân theo thời hạn. Nhìn chung tính đến thời điểm hiện tại mức dư nợ của khách hàng cá nhân theo thời hạn tập trung nhiều ở nhóm trung - dài hạn. % 100 22,38 29,83 65,96 Trung - dài hạn 50 77,62 70,17 Ngắn hạn 30,04 0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Biểu đồ 3.2 Tỷ trọng dư nợ khách hàng cá nhân theo thời hạn tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2014 -2016 Đánh giá tình hình dư nợ khách hàng cá nhân theo thời hạn được thể hiện ở biểu đồ 3.2 và bảng 3.4 như sau: Bảng 3.4 Tình hình dư nợ khách hàng cá nhân theo thời hạn tại LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2014 -2016 ĐVT: Triệu đồng Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 50.603 51.026 46.791 423 0,84 -4.235 -8,30 Trung dài hạn 14.594 21.692 90.667 7.098 48,64 68.975 317,97 Tổng 65.197 72.718 137.458 7.521 11,54 64.740 89,03 Nguồn: Phòng khách hàng tại LienVietPostBank Chi nhánh Cần Thơ 39
  54. Dư nợ theo ngắn hạn Đánh giá chung tình hình dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân theo ngắn hạn nhìn chung có sự tăng giảm không đều, với năm 2014 giá trị dư nợ ngắn hạt đạt 50.603 triệu đồng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ khách hàng cá nhân theo thời hạn với 77,62%. Đến năm 2015 giá trị nợ ngắn hạn là 51.026 gia tăng 423 triệu đồng tỷ lệ gia tăng 0,84% về tương đối so với năm 2014, chiếm tỷ trọng 77,62% trong tổng dư nợ khách hàng cá nhân theo thời hạn. Sự gia tăng của dư nợ ngắn hạn của nhóm khách hàng cá nhân do ngân hàng gia tăng lượng cho vay tín chấp ở ngắn hạn làm gia tăng lượng dư nợ. Sang năm 2016 giá trị dư nợ ngắn hạn ở nhóm khách hàng cá nhân giảm đạt 46.791 triệu đồng giảm đi 4.235 triệu đồng, tỷ lệ giảm 8,30% so với năm 2015 và chiếm tỷ trọng 30,04% trong tổng dư nợ theo thời hạn. Nguyên nhân giảm đi do khách hàng đã trả đi phần lớn các khoảng nợ ở ngắn hạn này, thể hiện công tác thu hồi nợ tốt của các cán bộ tín dụng. Dư nợ theo trung - dài hạn Tình hình dư nợ trung dài hạn qua ba năm có sự chuyển dịch gia tăng theo từng năm, năm 2014 giá trị dư nợ trung - dài hạn là 14.594 triệu đồng chiểm tỷ trọng thấp nhất trong tổng dư nợ trung - dài hạn với 22,38%. Năm 2015 dư nợ trung - dài hạn đạt 21,692 triệu đồng gia tăng 7.098 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 48,64% về tương đối so với năm 2014, chiếm tỷ trọng là 29,83% trong tổng dư nợ trung - dài hạn. Sang năm 2016 giá trị dư nợ trung - dài hạn tăng mạnh với 90.667 triệu đồng gia tăng 68.975 triệu đồng với tỷ lệ gia tăng 317,97% so vơi năm 2014, chiếm tỷ tỷ trọng cao nhất với 65,96% trong tổng dư nợ trung - dài hạn năm 2016. Việc gia tăng dư nợ trung - dài hạn chủ yếu là do ngân hàng tập trung cho vay với những khách hàng có nhu cầu trung - dài hạn với số tiền lớn để đầu tư và xây dựng mới. 3.3.4 Nợ quá hạn Nợ quá hạn là những khoản nợ đến hạn thanh toán nhưng khách hàng chưa thanh toán. Ngân hàng phải làm thủ tục chuyển nợ quá hạn, đây là một dạng nợ mà Ngân hàng cần hạn chế tới mức thấp nhất. Trên nguyên tắc nợ quá hạn chứa đựng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Nợ quá hạn càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao. Mặc khác nợ quá hạn của ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng vì khả năng thu nợ gốc đã khó thì khả năng thu lãi càng khó hơn. Đánh giá tình hình nợ quá hạn trong 3 năm vừa qua, nhìn chung đều có xu hướng giảm, cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng được gia tăng. Cụ thể, năm 2014 tổng nợ quá hạn là 11.222 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn của KHCN chiếm khá lớn 57,94% trong tổng nợ quá hạn, tương ứng 6.502 triệu đồng. Đến năm 40
  55. 2015 nợ quá hạn là 4.118 triệu đồng giảm hơn 7.104 triệu đồng tỷ lệ giảm 63,3% về tương đối so với năm 2014, trong đó nợ quá hạn của KHCN chiếm 93,73% trong tổng nợ quá hạn. Năm 2016 nợ quá hạn của ngân hàng là 3.800 lại tiếp tục giảm nhẹ 156 triệu đồng , tỷ lệ giảm 3,79% về tương đối so với năm 2015; trong đó nợ quá hạn của KHCN chiếm 95,91% trong tổng nợ quá hạn năm 2016. Nguyên nhân là do Ngân hàng thận trọng giám sát quản lý các khoản vay và công tác thu hồi nợ tốt, thẩm định kĩ những khoản vay với những khách hàng mới. 3.3.5 Nợ xấu Đánh giá chung tình hình nợ xấu của Ngân hàng, được thể hiện bảng 3.2 cho thấy tình nợ xấu có sự tăng giảm không đều qua các năm, cụ thể năm 2014 tổng nợ xấu là 3.918 triệu đồng, trong đó tỷ lệ nợ xấu của KHCN chiếm 74,47% trong tổng nợ xấu của ngân hàng. Năm 2015 tổng giá trị nợ xấu là 3.436 triệu đồng giảm đi 482 triệu đồng, tỷ lệ giảm 12,3% về tương đối so với năm 2014; trong đó nợ xấu của KHCN chiếm 87,89% trong tổng nợ xấu, việc giảm nợ xấu chủ yếu do việc ngân hàng tiến hành tốt các biện pháp thu hồi lại vốn, thực hiện công tác đôn đốc khách hàng trả nợ. Đến năm 2016 tổng nợ xấu là 3.602 triệu đồng có sự gia tăng 166 triệu đồng, tỷ lệ gia tăng 4,83% về tương đối so với năm 2015; trong đó nợ xấu của KHCN chiếm 86,42% tương ứng 3.113 triệu đồng trong tổng nợ xấu năm 2016. Nguyên nhân dẫn đến số nợ xấu gia tăng chủ yếu do việc ngân hàng thực hiện việc chuyển nhóm nợ đối với những khoản vay đến hạn còn tồn động năm trước. 3.3.5.1 Nợ xấu theo nhóm nợ Nhìn chung nợ xấu theo nhóm nợ có sự dịch chuyển biến động theo thời gian, với nợ nhóm 3 và nợ xấu nhóm 4 giảm dần theo từng năm và nợ nhóm 5, nhóm nợ khó thu hồi nhất, gia tăng trong giai đoạn phân tích. % 100.0 13,83 6,08 8,07 6,23 67,54 Nợ nhóm 5 50.0 78,10 87,69 Nợ nhóm 4 4,00 28,46 Nợ nhóm 3 .0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Biểu đồ 3.3 Tỷ trọng nợ xấu theo nhóm nợ của LienVietPostBank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2014 -2016 Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ được thể hiện ở biểu đồ 3.3 và bảng 3.5 như sau: 41