Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng loài cây Địa liền (Kaempferia galanga L) theo giá đất tại hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

pdf 55 trang thiennha21 19/04/2022 2470
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng loài cây Địa liền (Kaempferia galanga L) theo giá đất tại hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_va_danh_gia_sinh_truong_loai_cay_dia_li.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng loài cây Địa liền (Kaempferia galanga L) theo giá đất tại hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VIỆT ANH Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG LOÀI CÂY ĐỊA LIỀN(Kaempferia galanga L) TRÊN CÁC GIÁ THỂ ĐẤT TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Lâm nghiệp Khoa: Lâm nghiệp Khoá: 2015 - 2019 Thái Nguyên, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VIỆT ANH Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG LOÀI CÂY ĐỊA LIỀN( Kaempferia galanga L) TRÊN CÁC GIÁ THỂ ĐẤT TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Lâm nghiệp Lớp: K47 - Lâm nghiệp Khoa: Lâm nghiệp Khoá: 2015 - 2019 Giảng viên HD: ThS. Phạm Đức Chính Thái Nguyên, 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu và đánh giá sinh trường của loài cây Địa liền (Kaempferia galanga L) theo giá đất tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân em, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Ths. Phạm Đức Chính. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 06 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan Ths. Phạm Đức Chính Nguyễn Việt Anh XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là cơ hội cho sinh viên vận dụng lý thuyết và tiếp xúc với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng phong cách làm việc khoa học và phát huy được tính sáng tạo của bản thân để tích lũy được kinh nghiệm cần thiết cho sau này. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, giáo viên hướng dẫn và nguyện vọng của bản thân, tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu và đánh giá sinh trường của loài cây Địa liền (Kaempferia galanga L) theo giá đất tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” Để hoàn thành được khóa luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Ban chủ nhiệm khoa , các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn: ThS Phạm Đức Chính đã chỉ bảo tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Vì năng lực của bản thân và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để bản khóa luận tốt nghiệp của tôi được đầy đủ hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 06 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Việt Anh
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tỉ lệ sống của cây Địa liền trong các công thức 26 Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của cây Địa liền trong các công thức 27 Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng đường kính của loài cây Địa liền 28 Bảng 4.4 Khả năng ra nhánh của loài cây Địa liền trong các công thức 29 Bảng 4.5: Bảng tổng hợp kết quả khả năng ra nhánh của loài cây Địa liền 30 Bảng 4.6: Khả năng ra lá của loài cây Địa trong các công thức 32 Bảng 4.7: Bảng tổng hợp kết quả động thái ra lá của loài cây Địa liền 33
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Kết quả đường kính của Địa liền trong các công thức 27 Hình 4.2 Kết quả ra nhánh của cây Địa liền qua các công thức 30 Hình 4.3: Đo, đếm khả năng ra nhánh cây Địa liền qua các công thức. 32 Hình 4.4: Kết quả ra lá của cây Địa liền qua các công thức 33 Hình 4.5: Đo, đếm khả năng ra lá cây Địa liền qua các công thức 35
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA CREDEP : Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền CT : Công thức UNESCO : Tổ chức Di sản văn hóa thế giới USD : Đồng đô la Mỹ WHO : Tổ chức Y tế thế giới WWF : Tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới D00 : Đường kính sát gốc
  8. vi MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 4 1.3. Ý nghĩa của đề tài 4 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập 4 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 2.1. Cơ sở khoa học 5 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 6 2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới 6 2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 9 2.3. Tổng quan về loài cây Địa liền (Kaempferia galanga L) 16 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu 19 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 21 3.3. Nội dung nghiên cứu 21 3.4.1. Phương pháp luận 21 3.4.2. Phương pháp xây dựng vườn cây lâm sản ngoài gỗ 22 3.4.3. Phương pháp nghiên cứu 24 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 26 4.1. Đánh giá sinh trưởng loài cây Địa liền 26 4.1.1. Tỷ lệ sống 26 4.1.2. Sinh trưởng đường kính của cây địa trong các công thức 26 4.1.3. Động thái ra nhánh của cây Địa liền qua các công thức 29 4.1.4. Động thái ra lá của cây Địa liền trong các công thức 32 Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ ra lá được trình bày tại bảng 4.4 32
  9. vii 4.2 Một số giải pháp bảo tồn và phát triển cây Địa liền 35 PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 37 5.1. Kết Luận 37 5.2 Tồn tại 37 5.3 Kiến nghị 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
  10. 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng không chỉ cung cấp những các lâm đặc sản như: Gỗ củi, tre, nứa, cây dược liệu, nấm, mà rừng còn là lá phổi xanh của nhân loại, điều hòa khí hậu, hấp thụ chất độc hại như: CO2, SO2, . làm sạch không khí, giảm tiếng ồn, cân bằng môi trường sinh thái đem lại cuộc sống trong lành cho con người. Rừng có vai trò rất quan trọng như vậy, nhưng trong những năm vừa qua diện tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lượng, chất lượng. Theo số liệu điều tra của viện điều tra quy hoạch rừng, năm 1945 diện tích rừng tự nhiên của nước ta là 14 triệu ha tương đương với độ che phủ là 43% đến năm 1990 diện tích rừng tự nhiên nước ta chỉ còn 9,175 triệu ha, tương đương với độ che phủ là 27,2%. Nguyên nhân chủ yếu là do chiến tranh, đốt nương làm rẫy, khai thác rừng bừa bãi. Từ khi chính phủ có chỉ thị 268/TTg (1996) cấm khai thác rừng tự nhiên nên tốc độ rừng phục hồi đã trở nên khả quan hơn. Đến năm 2003 tổng diện tích rừng của cả nước ta là 12 triệu ha, với độ che phủ là 36,1% trong đó rừng tự nhiên chiếm 10 triệu ha và rừng trồng là 2 triệu ha. Hiện nay, độ che phủ bình quân trong cả nước khoảng 42% [12]. Độ che phủ của rừng ở nước ta, ở những thập kỷ trước giảm sút mạnh là do nguyên nhân: Khai thác rừng, quản lý bảo vệ rừng không hợp lý, trồng rừng chưa được chú trọng, các loài cây trồng rừng năng suất thấp, hiệu quả không cao cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu, phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống
  11. 2 sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến đây là nguồn tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho các cộng đồng địa phương trong việc phòng chữa bệnh, ngoài ra nó còn có giá trị trong việc bảo tồn nguồn gen, cung cấp cho lĩnh vực dược học. Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là khu vực Trường Sơn. Thêm vào đó với những kinh nghiệm đã được tích lũy qua 4000 năm lịch sử, đã sử dụng nguồn tài nguyên phục vụ cho nhu cầu cuộc sống từ ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh vv của cộng đồng 54 dân tộc anh em. Đó là một ưu thế lớn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên thực vật trong đó có nguồn tài nguyên cây thuốc góp phần nâng cao đời sống và sức khỏe của mọi người đặc biệt là các đồng bào Dân tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa nơi cuộc sống của họ gặp nhiều khó khăn phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên thiên nhiên trong đó có rừng. Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là khu vực Trường Sơn. Thêm vào đó với những kinh nghiệm đã được tích lũy qua 4000 năm lịch sử, đã sử dụng nguồn tài nguyên phục vụ cho nhu cầu cuộc sống từ ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh vv của cộng đồng 54 dân tộc anh em. Đó là một ưu thế lớn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên thực vật trong đó có nguồn tài nguyên cây thuốc góp phần nâng cao đời sống và sức khỏe của mọi người đặc biệt là các đồng bào Dân tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa nơi cuộc sống của họ gặp nhiều khó khăn phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên thiên nhiên trong đó có rừng Theo các nhà phân loại thực vật ở Việt Nam giàu tài nguyên thực vật nhất Đông Nam Á, nơi có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao. Trong đó có
  12. 3 3.948 loài được dùng làm thuốc (viện dược liệu, 2007) chiếm khoảng 37% số loài đã biết. Đó chưa kể đến những cây thuốc gia truyền của 53 dân tộc thiểu số ở Việt Nam, cho đến nay chúng ta chỉ mới biết được có một phần. Ngoài ra các nhà khoa học Nông Nghiệp đã thống kê được 1.066 loài cây trồng trong đó cũng có 179 loài cây sử dụng làm thuốc [16]. Theo kết quả điều tra của viện dược liệu trong thời gian 2002 – 2005 số loài cây thuốc ở một số vùng trọng điểm thuộc các tỉnh gắn với dãy Trường Sơn như sau: Đắc Lắc (751 loài), Gia Lai (783 loài), Kon Tum (814 loài), Lâm Đồng (756 loài). Với hệ thực vật như vậy, thành phần các loài cây thuốc hết sức phong phú và đa dạng. Sức khỏe lại là một phần quan trọng của con người, trong mỗi chúng ta không phải lúc nào cũng khỏe và ai cũng khỏe cả, mà nhiều lúc ốm đau, bệnh tật cần thuốc chữa bệnh nhằm ổn định và nâng cao cuộc sống hằng ngày [14]. Theo các nhà khoa học thì cứ sau 20 phút trên phạm vi toàn cầu lại có thêm 1 loài động vật hoặc thực vật bị tuyệt chủng. Trong vòng 50 năm gần đây, tốc độ tuyệt chủng của các loài sinh vật đã tăng lên 40 lần so với thời kỳ cách mạng công nghiệp, và hành tinh của chúng ta đang có nguy cơ bước vào giai đoạn tuyệt chủng hàng loạt lần thứ 6 (5 lần trước vào các kỷ Permi, Cambri, Triat, Creta, Tertiari). Việt Nam được xem là trung tâm đa dạng sinh học của vùng nhiệt đới châu Á, mặc dù có nguồn tài nguyên sinh vật rất đa dạng và phong phú, nhưng nguy cơ tuyệt chủng của một số loài rất cao. [15] Do vậy dể bảo tồn một số cây có giá trị về dược liệu, tôi tiến hành nghiên cứu dề tài: Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng loài cây Địa liền (Kaempferia galanga L) theo giá đất tại hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
  13. 4 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được tình hình sinh trưởng của loài cây Địa Liền (Kaempferia galanga L) trên các giá thể đất trong mô hình khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Đề xuất được một số biện pháp nhằm phát triển cây bản địa trong mô hình khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập Củng cố lý thuyết đã học, rèn luyện kỹ năng thực hành và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, kỹ thuật sản xuất, kinh doanh giống cây rừng, nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái rừng. Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về sinh trưởng cây Địa liền Đây là những kiến thức rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu học tập và làm việc sau này. 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất Kết quả của việc nghiên cứu này sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển sản xuất cây Địa liền, đưa loài cây này vào trồng tập trung, đa dạng hoá loài cây, nhằm phát triển và sản xuất tại các huyện vùng cao nơi có điều kiện lập địa phù hợp nhằm nâng cao giá trị kinh tế. - Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng có thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp và phát triển các loài cây này. - Bảo vệ được các loài cây dược liệu, các loài nguy cấp, loài có giá trị kinh tế, giá trị khoa học cao. - Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
  14. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Trước đây người ta khái niệm lâm sản chủ yếu là gỗ, ít quan tâm đến các thành phần khác gỗ. Ngày nay, trong các chiến lược phát triển bền vững của các dự án Lâm nghiệp xã hội, nông lâm kết hợp người ta đã chú ý nhiều đến các lâm sản khác ngoài gỗ. Và có khái niệm cơ bản về Lâm sản ngoài gỗ là bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được từ rừng hoặc từ bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ ở tất cả các hình thái của nó [19]. Các loài cây thuốc đa phần là các sản phẩm Lâm sản ngoài gỗ thuộc một phần của tài nguyên thực vật. Tài nguyên thực vật là tổng hợp của sinh quyển trong một loạt các thảm thực vật. Tài nguyên thực vật như là các nhà sản xuất chính, để duy trì chu kỳ dinh dưỡng sinh quyển và cơ sở dòng năng lượng trên trái đất. Tài nguyên thực vật giữ một vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của con người nói riêng và sinh vật nói chung. Nhưng trong thời gian vừa qua tài nguyên này đã bị suy thoái nghiêm trọng do sự tác động tiêu cực của con người, chính vì vậy, gần đây Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, đường lối mới như: Luật Lâm nghiệp 2017, Luật đất đai 2013, Luật đa dạng sinh học 2008, Nghị định 99 của Chính phủ 2010 cùng với hàng loạt các văn bản khác đã ra đời nhằm bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lí. Trên cơ sở thực tiễn về các giá trị của lâm sản ngoài gỗ cho thấy được vai trò hết sức quan trọng của lâm sản ngoài gỗ trong đời sống người dân miền núi. Nhận thức được tầm quan trọng của lâm sản ngoài gỗ, ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, Lecomte - một nhà nghiên cứu của Pháp đã đề cập, xác định được nhiều loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị trong cuốn “Thực vật chí đại cương Đông Dương” trong đó có ở Việt Nam.
  15. 6 Nhận thức được vai trò và tiềm năng của cây thuốc trong công tác chăm sóc sức khỏe, chữa trị bệnh tật và phát triển kinh tế, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, Đảng và nhà nước luôn quan tâm đến công tác điều tra nghiên cứu về cây thuốc ở Việt Nam nhằm mục đích phục vụ sức khỏe cho nhân dân. Ngoài ra nhà nước cũng quan tâm đầu tư cho việc sưu tầm các nguồn tài liệu về thuốc Nam, tổ chức điều tra, phân loại, tìm hiểu đặc tính, thành phần hóa học, lập bản đồ dược liệu trong cả nước. Đồng thời cũng phát triển nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc từ nguồn cây cỏ trong thiên nhiên, Người có công lớn trong lĩnh vực này là GS. Đỗ Tất Lợi, một người đã dày công nghiên cứu và xuất bản nhiều tài liệu liên quan đến các bài thuốc của các dân tộc. Từ năm 1962-1965, Đỗ Tất Lợi cho xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”gồm 6 tập. Đến năm 1969 tái bản thành 2 tập, trong đó giới thiệu trên 500 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, động vật và khoáng vật. Lần tái bản thứ 7 (1995) số cây thuốc của ông nghiên cứu đã lên tới 792 loài trong đó có mô tả nhiều loài cây LSNG làm thuốc và nhiều bài thuốc hay từ những loài LSNG này (tái bản năm 2004 bài thuốc vị Địa liền trang 401) [14] 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới, tính đến nay số loài thực vật được sử dụng vào mục đích chữa bệnh lên đến khoảng 35.000 - 70.000 loài. Trong đó, Trung Quốc ước tính có trên 10.000 loài, Ấn Độ có khoảng 7.500 - 8.000 loài, Indonesia có khoảng 7.500, Malaysia có khoảng 2.000 loài, Nepan có hơn 700 loài, Srilanka có khoảng 550 - 700 loài, Hàn Quốc có khoảng 1.000 loài thực vật có thể được sử dụng trong y học truyền thống. Trong những năm gần đây, nước Mỹ - một nước có nền công nghiệp hiện đại, rất quan tâm đến nguồn tài nguyên cây thuốc phục vụ cho công tác chữa bệnh, họ đã thực hiện những chương trình sàng lọc các hợp chất tự nhiên từ thực vật nói chung và thực vật làm thuốc nói riêng. Đồng thời, nước này còn đầu tư lớn vào việc nghiên cứu
  16. 7 dược thảo, đào tạo chuyên gia và thành lập trung tâm quốc gia nghiên cứu bổ sung và chọn lọc thuốc của Mỹ [15]. Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn Lâm sản ngoài gỗ để làm thuốc, nhiều nước đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử dụng nhiều nguồn tài nguyên này xuất khẩu làm dược liệu và thu được nguồn ngoại tệ đáng kể. Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia đi đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh . Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành công công trình “Dược dụng thực vật cấp sinh lý học” cuốn sách này giới thiệu tới người đọc cách sử dụng từng loại cây thuốc, tác dụng sinh lý, hóa sinh của chúng, công dụng và cách phối họp các loại cây thuốc theo từng địa phương như “Giang Tô tỉnh tực vật dược tài chí”, “Giang Tô trung dược danh thực đồ thảo” “Quảng Tây trung dược trí” (Trần Hồng Hạnh,1996) [5]. Năm 1968 một số nhà nghiên cứu cây thuốc tại Vân Nam, Trung Quốc đã xuất bản cuốn sách “Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc” cuốn sách đã đề cấp tới cây Thảo quả với nội dung sau: - Phân loại cây Thảo quả: gồm tên khoa học (Amomum tsao-ko Crevost Lemaire), tên họ Zingiberceae. - Hình thái: dạng sống, thân, gốc, rễ, lá, hoa, quả. - Vùng phân bố ở Trung Quốc - Đặc điểm sinh thái: Khí hậu và đất đai - Kỹ thuật gây trồng: Nhân giống, làm đất, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh. - Thu hoạch và chế biến, phẩm chất quy cách, bao gói, bảo quản. - Công dụng: Làm thuốc trị các bệnh về đường ruột.
  17. 8 Đây là cuốn sách tương đối hoàn chỉnh đã giới thiệu một cách tổng quát và có hệ thống về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học (Phan Văn Thắng, 2002) [11]. Vị thuốc “Đông Trùng Hạ Thảo” của người Trung Quốc có giá tới 2000- 5000 USD/ Kg. Hoặc ở Triều Tiên, cây Nhân Sâm đã mang lại một nguồn lợi kinh tế khá lớn cho những cơ sở trồng trọt và sản xuất thuốc từ cây này. Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.s.de Padua, N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J.Lemmens đã tổng kết các nghiên cứu về các cây thuộc chi Amomum trong đó có Thảo quả. Ở đây tác giả đề cập đến đặc điểm phân loại của Thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của Thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sốc bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và buôn bán Thảo quả trên thế giới (Phan Văn Thắng, 2002) [11]. Theo ước tính của quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.000 – 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các dân tọc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất chiết suất từ dược liệu (Nguyễn Văn Tập, 2006) [10]. Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1952 các tác giả A.l.Ermakov, V.V. Arasimovich đã nghiên cứu thành công công trình “Phương pháp nghiên cứu hóa sinh – sinh lý cây thuốc”. Công trình này là cơ sở cho việc sử dụng và chế biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ưu nhất, tận dụng tối đa công dụng của các loài cây thuốc. Các tác giả A.F.Hammermen, M.D. Choupinxkaia và A.A. Yatsenko đã đưa ra được giá trị của từng loài cây thuốc
  18. 9 (cả về giá trị dược liệu và giá trị kinh tế) trong tập sách “Giá trị cây thuốc”. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khỏe của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Trần Thị Lan, 2005) [7]. Tiến sĩ James A.Dule – nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các loại cây thuốc (Trần Thị Lan, 2005) [7]. 2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thích hợp cho sự phát triển của thực vật nói chung và cây thuốc nói riêng. Một số vùng cao lại có khí hậu á nhiệt đới, phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát. Đặc biệt là nước ta có dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nơi có rất nhiều cây thuốc phục vụ cho đồng bào nhân dân sống gần đó mà họ sống xa các trạm xá, bệnh viện thì việc cứu chữa tại chỗ là rất cần thiết và cấp bách nhất. Ở nước ta số loài cây thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây không ngừng tăng lên, theo báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và tài nguyên cây thuốc (Viện dược liệu, 2003) [15]. - Năm 1952 toàn Đông Dương có 1.350 loài. - Năm 1986 Việt Nam đã biết có 1.863 loài. - Năm 1996 Việt Nam đã biết có 3.200 loài. - Năm 2000 Việt Nam đã biết có 3.800 loài. Trong công trình cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang có nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng rừng
  19. 10 suy thoái hay quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả. Từ đó tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các hệ sinh thái, sự đa dạng các loài và di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và phát huy trí thức y học cổ truyền và y học dân gian gắn với sử dụng bền vững và phát triển cây thuốc [1]. Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khỏe của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena 6 đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Trần Thị Lan, 2005) [7]. Đến năm 1992, J.H.de Beer- một chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông lương thế giới khi nghiên cứu về vai trò của thị trường và của Lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của Thảo quả đối với việc cải thiện đời sống cho người dân ở miền núi sống ở trong và gần rừng, thu hút họ tham gia vào việc quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng bền vững, giúp họ có thể yên tâm sống chủ yếu vào nghề rừng. Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền (CREDEP) từ trước đến nay nhiều địa phương trong nước đã có truyền thống trồng cây thuốc và có nhiều nghiên cứu về thuốc như: Quế (ở Yên Bái, Thanh Hóa, Quảng Nam, Quảng Ngãi ), Hồi (ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu ), Hòe (ở Thái Bình), vv Có những làng chuyên trồng thuốc như Đại Yên (Hà Nội), Nghĩa Trai (Văn Lâm, Hưng Yên). Gần đây nhiều loài thuốc ngắn ngày cũng được trồng thành công trên quy mô lớn như: Bạc Hà, Ác Ti sô, Cúc
  20. 11 Hoa, Địa Liên, Gấc, Hương Nhu, Ích Mẫu, Kim Tiền Thảo, Mã Đề, Sả, Thanh Cao hoa vàng, Ý Dĩ , vv [12]. Từ trước đến nay đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu các cây thuốc và vị thuốc để chữa bệnh như: tác giả Đỗ Tất Lợi (1999) trong cuốn “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” giới thiệu 800 cây để làm thuốc; Sách “Cây thuốc Việt Nam” của lương y Lê Trần Đức (1997) có ghi 830 cây thuốc; tác giả Võ Văn Chi có cuốn “Từ Điển cây thuốc Việt Nam” ghi 3200 cây thuốc trong đó có cả cây thuốc nhập nội Theo tài liệu của Viện Dược liệu (2002) thì Việt Nam có đến 3.948 loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả rêu và nấm) có công dụng làm thuốc. Trong số đó có trên 90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên. Nhưng qua điều tra thì con số này có thể được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu chưa được đầy đủ hay còn bỡ ngỡ. Trong những năm qua, chỉ riêng ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai thác một lượng dược liệu khá lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chỉ riêng ngành Đông dược cổ truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn dược liệu khô đã chế biến từ khoảng 200 loài cây. Ngoài ra còn xuất khẩu khoảng trên 10.000 tấn nguyên liệu thô [13]. Theo Lê Trần Đức (1997), Địa liền là cây quý thuốc trong y học cổ truyền phương Đông, thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Trên thế giới chi Amomum roxb có khoảng 250 loài phân bố phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới núi cao. Ở Ấn Độ có 48 loài, Malaysia có 18 loài, Trung Quốc có 24 loài. Ở nước ta, Địa liền phân bố hầu hết các tỉnh vùng núi Bắc và Trung Bộ có khoảng 30 loài trong đó có gần 30 loài mang tên Địa liền, trong đó 23 loài đã được xác định chắc chắn. Ở Viện dược liệu và trường Đại học Dược hiện có 12 mẫu vật chưa đủ tài liệu định tên loài đều mang tên Địa liền. Ở Việt Nam, Địa liền đã được biết đến từ rất lâu đời là vị thuốc cổ truyền trong y học dân tộc bước đầu đã thống kê được trên 60 đơn vị thuốc có vị Địa liền dùng trong
  21. 12 các trường hợp ăn không tiêu, kiến lỵ, đâu dạ dày, phong tê thấp, sốt rét, đau răng, Ngoài ra Địa liền còn dùng trong sản xuất hương liệu để sản xuất xà phòng, nước gội đầu. Các tác giả đã nghiên cứu đặc điểm sinh thái học, vòng đời tái sinh, cấu tạo, nơi phân bố, kỹ thuật, thời gian trồng, thu hoạch của Địa liền [4]. Khi nghiên cứu về trồng cây Nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới tán rừng, Nguyễn Ngọc Bình (2000) đã tìm hiểu kỹ thuật gây trồng các loài cây dưới tán rừng để tạo ra sản phẩm, tăng thu nhập cho các họ gia đình nhận khoán, bảo vệ, khoanh nuôi rừng. Tác giả chỉ ra giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, kỹ thuật gây trồng 28 loài lâm sản ngoài gỗ như: Ba kích, Địa liền, Thảo quả, Trám trắng, Mây nếp, [2]. Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền (2000) tại xã Địch Quả- huyên Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của cộng đồng dân tộc cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây thuốc của đồng bào dân tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa khỏi rất nhiều loại bệnh nan y bằng những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những kiến thức quý báu này chưa được phát huy và có cách duy trì hiệu quả, có tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài thực vật rừng được người dân sử dụng làm thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu hái chúng. Thêm vào đó họ còn đưa ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời vụ, và các điều kiêng kị khi thu hái cây thuốc; Đánh giá mức độ tác động của người dân địa phương, nguyên nhân làm suy giảm nguồng tài nguyên cây thuốc [6]. Trong công trình cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang có nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo (2003) đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng rừng suy thoái hay quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả. Từ đó tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các hệ sinh thái, sự đa dạng các loài (trước hết là các loài có giá trị Y học và kinh
  22. 13 tế, quý hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng) và sự đa dạng di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và phát huy trí thức Y học cổ truyền và Y học dân gian gắn với sử dụng bền vững và phát triển cây thuốc [1]. Nguyễn Văn Thành (2004) khi nghiên cứu một số bài thuốc, cây thuốc dân gian của cộng đồng dân tộc thiểu số tại buôn Đrăng-Phốk vùng lõi vườn Quốc gia Yok Đôn, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăc Lắc đã chỉ ra các bài thuốc, cây thuốc dân gian dùng để trị các loại bệnh thường gặp trong cuộc sống từ đó lựa chọn các bài thuốc, cây thuốc hay, quan trọng để bảo tồn và phát triển, nhân rộng dựa trên cơ sở sự lựa chọn có sự tham gia của người dân. Đề tài đã ghi nhận được 46 bài thuốc với tổng cộng 69 loài cây làm thuốc mà người dân tại cộng đồng đã sử dụng để điều trị từ các bệnh thông thường đến các bệnh có thể gọi là nan y và đã sắp xếp thành 9 nhóm các bài thuốc theo nhóm bệnh [13]. Trong 2 năm 2004-2005 Ngô Quý Công (2005) đã tiến hành điều tra việc khai thác, sử dụng cây thuốc Nam tại vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo, nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, gây trồng một số loài cây thuốc quý nhằm bảo tồn và phát triển cho mục đích gây trồng thương mại. Đề tài được Quỹ nghiên cứu của Dự án hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam – pha II tài trợ, nghiên cứu chỉ rõ phương pháp thu hái cũng là vấn đề cần quan tâm, việc thu hái bằng cách đào cả cây do bộ phận dùng chủ yếu là rễ, củ làm cho số lượng loài suy giảm nhanh chóng và đây cũng là nguy cơ dẫn đến sự khan hiếm, thậm chí là sự tuyệt chủng của một số lớn các cây thuốc. Vì vậy việc nhân giống nhằm mục đích hỗ trợ cây giống cho người dân có thể trồng tại vườn nhà cũng như xây dựng các vườn cây thuốc tại địa phương đều giảm áp lực thu hái cây thuốc trong rừng tự nhiên là việc làm rất cần thiết và đưa ra những giải pháp và đề xuất hợp lý để bảo tồn và phát triển [3].
  23. 14 Theo Nguyễn Văn Tập (2005), để bảo tồn cây thuốc có hiệu quả cần phải tiến hành công tác điều tra quy hoạch, bảo vệ và khai thác bền vững, tăng cường cây thuốc trong hệ thống các khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, bảo tồn chuyển vị kết hợp với nghiên cứu gieo trồng tại chỗ, có như vậy các loại cây thuốc quý hiếm mới thoát khỏi nguy cơ bị tuyệt chủng. Đồng thời lại tạo ra thêm nguyên liệu để làm thuốc ngay tại các vùng phân bố vốn có của chúng [10]. Cũng trong thời gian này tác giả Nguyễn Văn Tập (2005) và cộng sự đã điều tra đánh giá hiện trạng và tiềm năng về y học cổ truyền trong cộng đồng các dân tộc tỉnh Bắc Kạn, kết quả đã thu thập được nhiều cây thuốc, bài thuốc các thời gian trong cộng đồng thường sử dụng, nhằm kế thừa và quảng bá rộng rãi những tri thức bản địa này [10]. Năm 2006 nhóm tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phối hợp với Viện Dược liệu đã tổ chức điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã Đồng Lâm - Hoàng Bồ - Quảng Ninh và ghi nhận được 288 loài thuộc 233 chi, 107 họ và 6 ngành thực vật, tất cả đều là cây thuốc mọc hoang dại trong các quần xã rừng thứ sinh và đồi cây bụi. Trong đó có 8 loài được coi là mới chưa có tên trong danh lục cây thuốc Việt Nam (Nguyễn Văn Tập, 2006) [12]. Đỗ Hoàng Sơn (2008) và cộng sự đã tiến hành đánh giá thực trạng khai thác, sử dụng vầ tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm. Qua điều tra họ thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm có 459 loài cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực vật là: Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta. Người dân thuộc vùng đệm ở đây chủ yếu là cộng đồng dân tộc và Sán Dìu sử dụng cây thuốc để chữa 16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số loài được sử dụng trong rừng tự nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn thuốc tươi từ Vườn quốc gia Tam Đảo được thu hái để buôn bán. Nguồn tài nguyên cây
  24. 15 thuốc ở đây đang bị suy giảm khoảng 40% so với 5 năm trước đây. Trên cơ sở các nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần được ưu tiên và bảo tồn [8]. Theo Nguyễn Văn Tập trong nguồn Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, cây thuốc chiếm một vị trí quan trọng về thành phần loài cũng như về giá trị sử dụng và kinh tế. Theo điều tra cơ bản của Viện Dược liệu (Bộ Y tế) đến năm 2004 đã phát hiện được ở nước ta có 3.948 loài thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả Rêu và Nấm) có công dụng làm thuốc. Trong số đó trên 90% tổng số loài là cây thuốc mọc tự nhiên chủ yếu trong các quần thể rừng. Rừng cũng là nơi tập hợp hầu hết cây thuốc quý có giá trị sử dụng và kinh tế cao. Tuy nhiên, do khai thác không chú ý đến tái sinh trong nhiều năm qua cùng với nhiều nguyên nhân khác, nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam đã bị giảm sút nghiêm trọng, biểu hiện qua các thực tế sau: - Hầu hết các cây thuốc có giá trị sử dụng và kinh tế cao, mặc dù có vùng phân bố rộng lớn, trữ lượng tự nhiên tới hàng ngàn tấn, như Vằng đắng (Coscinium fenestratum); Các loài Bình vôi (Stephania. Spp) hoặc hàng trăm tấn như Hoằng đắng (Fidraurea timctoria) nhưng do khai thác quá mức, không chú ý bảo vệ tái sinh, dẫn đến tình trạng mất khả năng khai thác. Một số loài thuộc nhóm này như Ba kích (Morinda offcinalis); Đẳng sâm (Codonopsis javanica) đã phải đưa vào Sách đỏ Việt Nam (1996) và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (1996, 2001, 2004) nhằm khuyến cáo bảo vệ. - Đặc biệt đối với một số loài cây thuốc như Ba kích, Tam thất và Sâm mọc tự nhiên, Hoàng liên, Lan một lá, đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cao (Nguyễn Văn Tập, 2005) [8].
  25. 16 2.3. Tổng quan về loài cây Địa liền (Kaempferia galanga L) Địa liền hay Thiền liền, Tam nại, Sơn nại, Sa khương, danh pháp hai phần: Kaempferia galanga, là cây thân thảo thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Cây có tên là Địa liền vì là mọc sát mặt đất. Địa liền là một loại cỏ nhỏ, sống lâu năm, có thân rễ hình củ nhỏ, bám vào nhau, hình trứng. Lá 2 hoặc 3 mọc sát mặt đất, hình trứng, cuối lá hẹp lại thành một cuống dài độ 1-2cm, mặt trên xanh lục và nhẵn, mặt dưới có lông mịn, có hai mặt đều có những điểm nhỏ, dài rộng gần bằng nhau, chừng 8 đến 15cm. Cụm hoa mọc ở giữa, không cuống, gồm 8 đến 10 hoa màu trắng với những điểm tím ở giữa. Cây quanh năm xanh tốt, mùa hoa tháng 8 tháng 9. ( Hình ảnh cây Đia Liền)
  26. 17 - Phân bố, thu hái và chế biến Cây Địa liền mọc hoang và được trồng khắp nơi trong cả nước. Cây còn mọc ở Campuchia, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Đài loan), Malaixia, Ấn Độ. Từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, người ta đào củ về, cần chọn những cây đã trên hai năm, rửa sạch đất cát, thái thành miếng mỏng, xông diêm sinh một ngày rồi đem phơi khô. Tuyệt đối không sấy than củ sẽ đen, mùi kém thơm. Có nơi chỉ đào củ về, rửa sạch phơi khô. Địa liền rất dễ bảo quản, hầu như không bị mốc mọt mặc dầu điều kiện bảo quản không hơn so với các vị thuốc khác. - Thành phần hoá học Trong Địa liền có tinh dầu, trong tinh dầu thành phần chủ yếu là bocneola metyl, metyl p.cumaric axitetyl este, xinamic axit etyl este, pentadecan C15H32 xinamic andehyt và xineola. Củ Địa liền chứa cineol, borneol, 3-carene, camphene, kaempferol, kaempferide, cinnamaldehyde, axit p-methoxycinnamic, ethyl cinnamate và ethyl p-methoxycinnamate. - Bộ phận dùng làm thuốc và công dụng Bộ phận dùng làm thuốc: Bộ phận dùng làm thuốc là thân rễ Địa liền (Rhizoma Kaempferiae). Công dụng: Theo y học cổ truyền Địa liền có vị cay tính ôn, quy vào hai kinh tỳ và vị, có tác dụng tán hàn, ôn trung, trừ thấp, bạt khí độc.
  27. 18 Theo kinh nghiệm dân gian, Địa liền được dùng chữa ngực bụng lạnh, đau, ỉa chảy, dùng làm thuốc kiện vị chữa chứng ăn uống khó tiêu và đau dạ dày. Xoa bóp dùng ngoài: chữa tê phù, tê thấp, đau nhức các khớp, chữa sâu răng Theo tài liệu nước ngoài, Địa liền có tác dụng kích thích long đờm, lợi tiểu, phối hợp với mật ong chữa ho và đau ngực. ở Philippin, nước sắc Địa liền dùng để chữa ăn uống khó tiêu, đau đầu, sốt rét, lá Địa liền hơ nóng dùng đắp ngoài chữa thấp khớp. Theo y học hiện đại Địa liền có tác dụng giảm đau: Trên mô hình gây đau nội tạng trên chuột nhắt trắng bằng tiêm xoang bụng dung dịch axit acetic 0,6%, Địa liền làm giảm số lần cơn đau và cường độ đau; trên mô hình gây đau bằng tấm kim loại nóng, Địa liền không thể hiện tác dụng giảm đau kiểu morphin. Tác dụng chống viêm: Trên mô hình gây phù bàn chân chuột nhắt trắng kaolin, Địa liền và tinh dầu, các tinh thể chiết từ Địa liền đều có tác dụng chống viêm rõ rệt. Địa liền có tác dụng hạ sốt trên thỏ gây sốt thực nghiệm bằng pyrogen. Viên Bạch địa căn (Địa liền, Bạch chỉ, Cát căn) đã được thử nghiệm lâm sàng trên 108 bệnh nhân cả trẻ em và người lớn, bao gồm các bệnh chứng: sốt xuất huyết, sởi, viêm gan siêu vi trùng, hội chứng lỵ, thuỷ đậu và quai bị; các bệnh nhân đều bị sốt cao. Sau khi dùng Bạch địa căn điều trị cho kết quả như sau: Thuốc có tác dụng hạ sốt rõ rệt đối với các chứng sốt do bị bệnh truyền nhiễm. Thuốc có tác dụng giảm đau, làm bệnh nhân hết nhức đầu, nhức mỏi, tạo cảm giác dễ chịu cho bệnh nhân, đặc biệt với bệnh nhân sốt xuất huyết.
  28. 19 Đối với bệnh nhân sởi, thuỷ đậu, Bạch địa căn có tác dụng chống bội nhiễm và làm giảm ho nếu kèm theo viêm phế quản. Đối với bệnh nhân viêm gan siêu vi trùng, Bạch địa căn kích thích tiêu hoá, làm giảm cảm giác ậm ạch khó chịu của bệnh nhân. Dùng Bạch địa căn trên lâm sàng không thấy xuất hiện tác dụng phụ, thuốc có độ an toàn cao. 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu a. Đất đai Đất đai của Mô hình khoa Lâm nghiệp được hình thành do hai nguồn gốc: Đất hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa bồi tụ. Nhóm đất phù sa chiếm tỷ lệ ít, là nhóm đất ở địa hình bằng, được bồi đắp bởi sản phẩm phù sa của dòng chảy của các suối và do thời tiết, thời gian được chia thành. Đất phù sa không được bồi tụ hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ. Nhóm đất xám bạc màu: phát triển trên đất phù sa cổ có sản phẩm Feralitic trên nền cơ giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị xói mòn, rửa trôi. Nhóm đất Feralit: Phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, được phát triển trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết, loại đất này diện tích khá lớn. Đất khu vực mô hình khoa Lâm nghiệp là đất dốc tụ pha cát lẫn với đá nhỏ, đất có màu xám đen, hàm lượng dinh dưỡng trong đất thấp do đã sử dụng nhiều năm. Đất feralit, nguồn gốc của đất xuất phát từ đá sa thạch, độ pH của đất thấp, đất nghèo mùn. Đất có độ màu mỡ thấp nên cây con sinh trưởng và phát triển mức trung bình, đôi khi có cây phát triển kém [10].
  29. 20 Bảng 1.1. Kết quả phân tích mẫu đất Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất Độ sâu tầng đất (cm) Mùn N P2O5 K2O N P2O5 K2O PH 1 - 10 1.766 0.024 0.241 0.035 3.64 4.56 0.90 3.5 10 -30 0.670 0.058 0.211 0.060 3.06 0.12 0.12 3.9 30 -60 0.711 0.034 0.131 0.107 0.107 3.04 3.04 3.7 (Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên) - Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua. - Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo dinh dưỡng. b. Đặc điểm khí hậu, thời tiết Mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm nằm trong khu vực xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên nên mang đầy đủ các đặc điểm khí hậu của thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông. Có 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
  30. 21 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Là loại cây Địa liền (Kaempferia galanga L) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) trong mô hình khoa Lâm nghiệp tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Mô hình khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Thời gian: 01/01/2019 - 01/06/2019 3.3. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính sát gốc và tỉ lệ ra lá của loài cây Địa liền thuộc nhóm lâm sản ngoài gỗ trồng trong mô hình. - Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển cây Địa liền. 3.4.1. Phương pháp luận Sinh trưởng là sự biến đổi theo tuổi của các nhân tố điều tra, là sự tăng lên của một đại lượng nào đó nhờ kết quả đồng hóa của một vật sống. Quá trình sinh trưởng của cây rừng nói riêng, các loài thực vật nói chung là kết quả tổng hợp của nhân tố nội tại và điều kiện ngoại cảnh, vì vậy nếu điều kiện ngoại cảnh đồng nhất thì nhân tố nội tại sẽ quyết định đến quá trình sinh trưởng và phát triển của mỗi loài cây. Do đó trong cùng một loài cây ở một điều kiện ngoại cảnh khác nhau nó sẽ sinh trưởng khác nhau vì mỗi loại cây có phạm vi phân bố về điều kiện ngoại cảnh (khí hậu, đất đai ) nhất định, nếu nằm trong phạm vi phân bố thì cây sinh trưởng phát triển tốt còn nếu xa phạm vi phân bố cây sinh trưởng phát triển kém.
  31. 22 - Trong toàn bộ đời sống của cây rừng, bản thân cây rừng chịu sự chi phối của môi trường quanh chúng. Tiểu hoàn cảnh bao gồm tiểu khí hậu và đất. Với đối tượng nghiên cứu là cây bản địa trồng trong mô hình nó chịu sự chi phối rất lớn của tiểu hoàn cảnh của các loài cây khác tạo ra. Do vậy: + Khi nghiên cứu sinh trưởng của cây bản địa phải đặt trong tổng thể của sự tác động của các loài cây khác và các nhân tố hoàn cảnh khác, nghĩa là phải đánh giá cả hiện trạng của thảm thực vật và các nhân tố sinh thái khác. + Để đánh giá được sinh trưởng của các loài cây trồngtrong mô hình rừng phòng hộ đầu nguồn, đề tài cần phải nắm rõ được các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng, trên cơ sở đó dựa vào các yếu tố môi trường xung quanh như đất đai, khí hậu, thảm thực bì để đánh giá ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố đó đến sinh trưởng của cây trồng. Từ đó đề xuất được các biện pháp kỹ thuật tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn. 3.4.2. Phương pháp xây dựng vườn cây lâm sản ngoài gỗ 3.4.2.1 Xây dựng mô hình trồng Địa liền * Cây giống: Là các nhánh bánh tẻ, lấy từ cây Địa liền (Kaempferia galanga L) mọc tự nhiên ở Bắc Kạn, Cao Bằng. * Thiết kế vườn trồng: Vườn trồng: nằm ở mô hình khoa Lâm nghiệp với diện tích khu vườn là 220 m2 . Trồng: giống cây Địa liền được trồng vào tháng 01/2019 trên 4 giá thể đất với tỷ lệ phân bón khác nhau. Các công thức thí nghiệm gồm: - CT 1: Đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu - CT 2: Đất + 1 Kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong khu vực 5m2
  32. 23 - CT3: Đất + 3 Kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong khu vực 5m2 - CT4: Đất + 5 Kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong khu vực 5m2 Cách bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), mỗi công thức được lặp lại 3 lần (Thí nghiệm được bố trí như hình). Các hom thân ngầm được sắp xếp vào 4 lô thí nghiệm, chế độ tưới nước và chăm sóc là như nhau nhưng ở 4 điều kiện giá thể đất khác nhau. Mỗi CT được trồng trên 1 ô với diện tích mỗi ô là 5m2 theo hình sau: CT1 CT2 CT3 CT4 CT4 CT3 CT2 CT1 CT1 CT2 CT4 CT3 Thiết kế trồng cây theo hàng trong từng ô, mỗi ô có xếp gạch để phân chia từng ô và để ngăn sự xâm lấn của cỏ dại. Theo thiết kế thì mỗi CTđược trồng vào một l ô. Mỗi ô được chia làm 5 hàng khoảng cách giữa các hàng 15cm. Mỗi hàng có chiều rộng là 25cm, chiều dài là 2,5m. 3.4.2.2 Kỹ thuật trồng Phát dọn cây bụi, cỏ, gạch đá tạo khoảng không gian để trồng cây. Làm đất: cuốc lật đất toàn bộ diện tích, nhằm phơi đất , làm cho đất tơi xốp, tăng khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng, diệt bớt trứng côn trùng và hạt cỏ, cải tạo đất tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển tốt. Dùng cuốc đào hố với kích thước 20x20x15 cm. Bón phân lót: rắc khoảng 0,5 – 1 kg phân vi sinh sông ranh xuống gốc làm phân lót cho cây, dùng cuốc trộn đều phân với đất. Đặt hom thân ngầmvào giữa hố, hướng phần có mầm sinh trưởng lên trên, đặt thấp hơn mặt hố từ 2-4cm. Sau đó tiến hành lấp hố, đập đất cho nhỏ, trộn đều với phân lót.
  33. 24 Lấp đất nhỏ phủ kín toàn bộ hom thân ngầm, dùng 2 bàn tay nén đất quanh hom, lấp đất phủ kín mặt hố. Phủ rơm rạ vào xung quanh gốc cây sau đó tưới nước vào gốc. 3.4.2.3. Phương pháp chăm sóc Ở giai đoạn đầu của việc trồng cây, cây được trồng bằng thân ngầm lên phải giữ ẩm để rễ và hom thân ngầm không bị khô vì vậy mỗi ngày định kỳ tưới nước 1 lần vào lúc 4.30 chiều trong vòng 1 tháng đầu để đảm bảo cây đủ lượng nước để cây duy trì sự sống vàthích nghi ở môi trường mới trong mô hình. Bên cạnh việc tưới nước thì theo định kỳ làm cỏ 1 tháng 1 lần nhằm giảm sự xâm lấn dinh dưỡng của cỏ với các loài cây bản địa. Hình thức làm cỏ bằng cách nhổ bằng tay. 3.4.3. Phương pháp nghiên cứu 3.4.3.1.Phương pháp thu thập số liệu Trong quá trình điều tra số liệu để dễ dàng hơn cho việc thu thập và điều tra, đã sử dụng biện pháp gắn mã số thẻ cho từng cây, gắn biển cây cho mỗi hàng trong mô hình giúp việc thu thập số liệu tốt hơn. Đường kính gốc (D0.0), được đo gốc cây trồng bằng thước kẹp cơ khí, đo theo 2 chiều Đông – Tây và Nam – Bắc rồi tính trị số bình quân. Theo dõi động thái ra lá của cây. Quá trình thu thập số liệu được chia làm 3 đợt, định kỳ 2 tháng đo 1 lần đó là:  Đợt 1: Ngày 01/01/2019  Đợt 2: Ngày 01/02/2019  Đợt 3:Ngày 01/03/2019 3.4.3.2. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu sau khi thu thập về được xử lý bằng các công thức toán học trên phần mềm Microsoft Excel 2013. - Tỷ lệ sống:
  34. 25 Trong đó: C%: Tỷ lệ sống, n: Số cây sống, N: Tổng số cây trồng trong mô hình. - Chiều cao trung bình của cây ở mỗi lần đo: Trong đó: : Là chiều cao trung bình của cây; ∑h: Là tổng số đo chiều cao các cây; M: là tổng số cây. - Đường kính trung bình của cây ở mỗi lần đo: [7]. Trong đó: ∑d: Là tổng số đo đường kính các cây; M: là tổng số cây.
  35. 26 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1. Đánh giá sinh trưởng loài cây Địa liền 4.1.1. Tỷ lệ sống Kết quả điều tra được tỷ lệ sống của loài cây Địa liền trong các công thức Bảng 4.1: Tỉ lệ sống của cây Địa liền trong các công thức Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 CT Số cây Tỷ lệ sống Số cây Tỷ lệ sống Số cây Tỷ lệ sống (%) (%) (%) CT1 35/35 100 31/35 88,5 30/35 85,7 CT2 35/35 100 32/35 91,4 30/35 85,7 CT3 35/35 100 34/35 97,1 34/35 97,1 CT4 35/35 100 33/35 94,2 32/35 91,4 Từ kết quả bảng 4.1 cho thấy: Trong các công thức tỷ lệ sống thấp nhất qua các lần do là công thức 1 tỉ lệ sống đạt 85,7%. Công thức 3 có tỷ lệ sống cao nhất ở lần đo cuối tỉ lên sống đạt 97,1%. Có thể nhận thấy rằng sự chênh lệch tỉ lệ sống giữa các công thức khá rõ rệt trên các giá thể có tỉ lệ phân bón khác nhau. Phù hợp nhất là công thức 3: Đất + 3 Kg phân chuồng ủ hoai mục+ 1 kg NPK trong khu vực 5m2. 4.1.2. Sinh trưởng đường kính của cây địa trong các công thức Sinh trưởng đường kính: Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính sát gốc (D00) được trình bày tại bảng 4.2
  36. 27 Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của cây Địa liền trong các công thức Trung bình lần Trung bình Trung bình lần Trung bình sinh CT đo 1 (cm) lần đo 2 (cm) đo 3 (cm) trưởng (cm) CT1 0,27 0,47 0,67 0,20 CT2 0,37 0,57 0,83 0,23 CT3 0,46 0,68 0,95 0,25 CT4 0,41 0,62 0,86 0,22 Từ những số liệu thu thập được trong bảng 4.2 đã được chuyển đổi sang biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng đường kính giữa các lần đo của các công thức với nhau. Hình 4.1: Kết quả đường kính của Địa liền trong các công thức
  37. 28 Tổng các lần Trung Công thức Trung bình lần lặp lại (B) lặp lại bình (A) Lần I Lần II Lần III CT1 0.68 0.67 0.66 2.01 0.67 CT2 0.85 0.82 0.83 2.50 0.83 CT3 0.96 0.94 0.94 2.84 0.95 CT4 0.88 0.82 0.83 2.54 0.85 Tổng 9.89 0.82 Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng đường kính của loài cây Địa liền Vậy chấp nhận đối thuyết H1 , điều đó khẳng định rằng khi trồng cây Địa liền trên các giá thể đất khác nhau với các lần lặp lại ngẫu nhiên thì có ảnh hưởng đến đường kính của cây. Qua nghiên cứu ta có thể nhận thấy trong CT4 ở các lần lặp lại ngẫu nhiên đều cho chỉ số đường kính cao nhất do đó cây Địa Liền sẽ thích hợp nhất khi trồng trên giá thể ở CT4. Sử dụng phương pháp Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức tốt nhất cho sinh trưởng đường kính của cây Địa liền sau 90 ngày theo dõi thì công thức 4 (Đất + 5 kg phân ủ hoai mục + 1 kg (NPK) là trội nhất đạt 0,85 cm. + Trong công thức 1 các lần đo cây có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo 3 là 0,47 cm. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0.20 cm. + Trong công thức 2 các lần đo cây có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo 3 là 0,59cm. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0,23 cm. + Trong công thức 3 các lần đo cây có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo 3 là 0,70 cm. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0,25 cm.
  38. 29 + Trong công thức 4 các lần đo cây có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo 3 là 0,63 cm. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0,22 cm. Từ kết quả trên, cho thấy trong công thức 3 với thành phần đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu + 3 kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong 1 ô 5m2 thì loài cây địa lền có đường kính tốt nhất ở lần đo cuối đạt tới 0,70 cm chỉ số tăng trưởng lên tới 0,25 so với lần đo đầu. 4.1.3. Động thái ra nhánh của cây Địa liền qua các công thức Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ ra nhánh được trình bày tại bảng 4.3. Bảng 4.4 Khả năng ra nhánh của loài cây Địa liền trong các công thức Trung bình lần Trung bình lần Trung bình lần Trung bình do 1 đo 2 đo 3 sinh trưởng CT1 3,45 5,35 7,61 2,08 CT2 3,83 5,78 8,17 2,17 CT3 5,25 7,54 9,95 2,35 CT4 5,30 7,75 10,24 2,47 Những số liệu thu thập được trong bảng 4.4 đã được chuyển đổi sang biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về khả năng ra nhánh giữa các lần đo của các công thức với nhau.
  39. 30 Hình 4.2 Kết quả ra nhánh của cây Địa liền qua các công thức Tổng Trung Công thức Trung bình lần lặp lại (B) các lần Bình (A) lặp lại Lần I Lần II Lần III CT1 7.69 7.69 7.46 22.83 7.61 CT2 8.23 8.14 8.14 24.51 8.17 CT3 9.94 9.83 10.09 29.86 9.95 CT4 10.03 10.37 10.31 30.71 10.24 Tổng 107.91 8.99 Bảng 4.5: Bảng tổng hợp kết quả khả năng ra nhánh của loài cây Địa liền Vậy chấp nhận đối thuyết H1 , điều đó khẳng định rằng khi trồng cây Địa liền trên các giá thể đất khác nhau với các lần lặp lại ngẫu nhiên thì có ảnh hưởng đến khả năng ra nhánh của cây. Qua nghiên cứu ta có thể nhận thấy trong CT4 ở các lần lặp lại ngẫu nhiên đều cho chỉ số ra nhánh cao nhất do đó cây Địa liền sẽ thích hợp nhất khi trồng trên giá thể ở CT4.
  40. 31 Sử dụng phương pháp Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức tốt nhất cho phát triển nhánh của cây sau 90 ngày theo dõi thì công thức 4 (Đất + 5 kg phân ủ hoai mục + 1 kg NPK) là trội nhất đạt 10.24 cm. Từ kết quả tại bảng 4.3 và hình 4.3.1 cho thấy : khả năng ra nhánh của cây Địa liền tăng trưởng với điều kiện môi trường cụ thể: + Trong công thức 1 qua các lần đo, đếm cây có khả năng ra nhánh trung bình tại lần đo 3 là 5,47 nhánh. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 2,08cm. + Trong công thức 2 qua các lần đo, đếm cây có khả năng ra nhánh trung bình tại lần đo 3 là 5,93 nhánh. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 2,17 cm. + Trong công thức 3 qua các lần đo, đếm cây có khả năng ra nhánh trung bình tại lần đo 3 là 7,58 nhánh. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 2,35 cm. + Trong công thức 4 qua các lần đo, đếm cây có khả năng ra nhánh trung bình tại lần đo 3 là 7,76 nhánh. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 2, 47cm Từ kết quả trên, cho thấy trong công thức 4 với thành phần đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu + 5 kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong 1 ô 5m2 thì loài cây địa lền có khả năng ra nhánh tốt nhất lần chỉ số tăng trưởng là 2,47cm.
  41. 32 Hình 4.3: Đo, đếm khả năng ra nhánh cây Địa liền qua các công thức. 4.1.4. Động thái ra lá của cây Địa liền trong các công thức Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ ra lá được trình bày tại bảng 4.6 Bảng 4.6: Khả năng ra lá của loài cây Địa trong các công thức Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình lần đo 1 lần đo 2 lần đo 3 sinh trưởng CT1 13,68 22,70 27,36 6,84 CT2 14,18 19,67 25,42 5,62 CT3 14,85 23,15 28,80 6,98 CT4 14,32 22,90 28,16 6,92 Từ những số liệu thu thập được trong bảng 4.6 đã được chuyển đổi sang biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng giữa các lần đo của các công thức với nhau, có thể so sánh khả năng ra lá trong các công thức.
  42. 33 Hình 4.4: Kết quả ra lá của cây Địa liền qua các công thức Trung bình lần lặp lại (B) Tổng các lần Trung Công thức lặp lại Bình (A) Lần I Lần II Lần III CT1 28.20 26.60 27.29 82.09 27.36 CT2 25.20 25.37 25.69 76.26 25.42 CT3 28.43 29.74 28.23 86.40 28.80 CT4 27.97 28.86 27.66 84.49 28.16 Tổng 329.23 27.44 (Tổng hợp từ số liệu điều tra) Bảng 4.7: Bảng tổng hợp kết quả động thái ra lá của loài cây Địa liền
  43. 34 Từ bảng phân tích phương sai ANOVA. Vậy chấp nhận đối thuyết H 1 , điều đó khẳng định rằng khi trồng cây Địa liền trên các giá thể đất khác nhau với các lần lặp lại ngẫu nhiên thì có ảnh hưởng đến động thái ra lá của cây. Qua nghiên cứu ta có thể nhận thấy trong CT3 ở các lần lặp lại ngẫu nhiên đều cho chỉ số về lá cao nhất do đó cây Địa liền sẽ thích hợp nhất khi trồng trên giá thể ở CT3. Sử dụng phương pháp Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức tốt nhất cho khả năng ra lá của cây sa nhân sau 90 ngày theo dõi thì công thức 3 (Đất + 5 kg phân ủ hoai mục + 1 kg NPK) là trội nhất đạt 28.16 lá. Từ kết quả tại bảng 4.4. và hình 4.4 cho thấy : khả năng ra lá của cây Địa liền tăng trưởng với điều kiện môi trường cụ thể: + Trong công thức 1 qua các lần đo, đếm cây có khả năng ra lá trung bình tại lần đo 3 là 21,25 lá. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 6,84cm. + Trong công thức 2 qua các lần đo, đếm cây có khả năng ra lá trung bình tại lần đo 3 là 19,76 lá. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 5,62 cm. + Trong công thức 3 qua các lần đo, đếm cây có khả năng ra lá trung bình tại lần đo 3 là 22,27 lá. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 6,98 cm Trong công thức 4 qua các lần đo, đếm cây có khả năng ra lá trung bình tại lần đo 3 là 21,80 lá. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 6,92 cm Từ kết quả trên, cho thấy trong công thức 3 với thành phần đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu + 3 kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong 1 ô 5m2 thì loài cây Địa lền có khả năng ra lá tốt nhất lần chỉ số tăng trưởng là 6,98 lá.
  44. 35 Hình 4.5: Đo, đếm khả năng ra lá cây Địa liền qua các công thức 4.2 Một số giải pháp bảo tồn và phát triển cây Địa liền - Cần tiếp tục nghiên cứu và hệ thống lại khả năng sinh trưởng của cây Địa liền. - Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật, nâng cao trách nhiệm xã hội về bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững - Áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến, hỗ trợ, thực hiện các chương trình, dự án trong việc bảo tồn và nhân rộng tài nguyên cây thuốc đặc biệt là cây Địa liền. - Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, gây trồng, khoanh nuôi bảo vệ và khai thác bền vững cây riềng núi dựa trên việc vận dụng các kiến thức bản địa có sự kết hợp với kiến thức khoa học hiện đại. - Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa người làm công tác khoa học kỹ thuật với các nhà quản lí và người dân trong các hoạt động chương trình, dự án quản lí, bảo vệ và phát triển rừng. - Khuyến khích những người có kinh nghiệm ở địa phương truyền đạt lại kinh nghiệm quý báu về khai thác, sử dụng, bảo quản và chế biến các loài cây dược liệu cho con cháu.
  45. 36 - Qua kết quả nghiên cứu trong các công thức khác nhau thì công thức 3 với thành phần đất là tự nhiên tại khu vực nghiên cứu. Trong công thức 3 có khả năng ra nhánh trung bình là 7,58 nhánh. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 2,35 cm. Với công thức 3 thành phần đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu + 3 kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong 1 ô 5m2 thì loài cây Địa lền có đường kính tốt nhất ở lần đo cuối đạt tới 0,70 cm chỉ số tăng trưởng lên tới 0,25 so với lần đo đầu. Công thức 3 với thành phần đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu + 3 kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong 1 ô 5m2 thì loài cây Địa lền có khả năng ra lá tốt nhất lần chỉ số tăng trưởng là 6,98 lá.
  46. 37 PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết Luận - Trong các công thức với các giá thể đất khác nhau thì trong CT3 cho tỷ lệ sống cao nhất đạt 97,1% công thức 3: Đất + 3 Kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong khu vực 5m2 có tỉ lệ sống tốt nhất đạt 97,1%. - Đối với đường kính gốc trên giá thể tại công thức 3 có khả năng sinh trưởng cao nhất với trung bình đạt 0,25 cm, công thức 3 với thành phần đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu + 3 kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong 1 ô 5m2 ở công thức 3 là sinh trưởng tốt nhất đạt 0.25 cm. - Đối với tỷ lệ ra nhánh trên giá qua công thức 4 có khả năng sinh trưởng lớn nhất với trung bình 2,35, công thức 4 với thành phần đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu + 5 kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong 1 ô 5m2 ở công thức 3 là sinh trưởng tốt nhất đạt 2,35 nhánh. - Đối với tỷ lệ ra lá trên qua công thức 3 có khả năng sinh trưởng lớn nhất với trung bình 6,98 lá Công thức 3 là sinh trưởng tốt với thành phần đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu + 3 kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong 1 ô 5m2 ở công thức 3 là sinh trưởng tốt nhất đạt 6,98 lá. 5.2 Tồn tại Do thời gian thực hiện đề tài chỉ có 05 tháng và với mục đích là đánh giá về sinh trưởng nên việc bảo tồn nguồn gen còn nhiều hạn chế. Do thời gian làm đề tài vào dịp rét đậm, rét hại nên tỷ lệ cây chết nhiều, cần phải trồng bổ xung tuy nhiên, tuổi cây không đồng đều. 5.3 Kiến nghị Trên cơ sở kết quả nghiên đã đạt được cùng với những tồn tại tôi đi đến những kiến nghị sau:
  47. 38 - Đề nghị tiếp tục mở rộng nghiên cứu về cây Địa liền nói riêng và cây dược liệu nói chung. - Cần có thêm thời gian để thực hiện tiếp đề tài, kinh phí để mở rộng phạm vi nghiên cứu, để nghiên cứu và thực hiện đề tài hoàn thiện hơn. - Đối với các loài cây dược liệu có giá trị cần đưa vào gây trồng, phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đất đai phù hợp, có các biện pháp kỹ thuật tác động thích hợp phục vụ cho công tác bảo tồn.
  48. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO I.Tài liệu Tiếng Việt 1. Trần Khắc Bảo (2003), “Cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang có nguy cơ cạn kiệt”, Tập chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (10/2003), trang 1336 – 1338 2. Nguyễn Ngọc Bình, Phạn Đức Tuấn (2000), Trồng cây đặc sản và dược liệu dưới tán rừng, Cục khuyến nông khuyến lâm 3. Ngô Quý công, Bruce Dunn (2005), “Đề xuất về bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại Vườn Quốc gia Tam Đảo”. Bản tin Lâm sản ngoài gỗ, (5), trang 8-9 4. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, Nxb Nông nghiệp 5. Trần Hồng Hạnh (1996), Nghề thuốc nam cổ truyền ở làng Nghĩa Trai, Luận án tốt nghiệp khoa học lịch sử chuyên ngành dân tộc học. 6. Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thúy Bình (2000), Tìm hiểu việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của người Dao xã Địch Quả - huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường Đại học Quốc Gia Hà Nội. 7. Trần Thị Lan (2005), “Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn 8. Đỗ Hoàng Sơn, Đỗ Văn Tuân (2008), Thực trạng khai thác, sử dụng và tiềm năng gây trồng cây thuốc tại vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 9. Nguyễn Văn Tập (2005), “Một số vấn đề bảo tồn cây thuốc mọc tự nhiên ở rừng”, Bản tin Lâm sản ngoài gỗ, (4), trang 8. 10. Nguyễn Văn Tập (2006), “Những phát hiện về tài nguyên cây thuốc tại xã Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Nam”, Bản tin Lâm sản ngoài gỗ, (10/2006), trang 20-21 11. Phan Văn Thắng (2002), “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố hoàn cảnh
  49. 40 12. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2010. Thống kê tài nguyên rừng toàn quốc 13. Tài nguyên cây thuốc tại xã San Thàng – thị xã Lai Châu – tỉnh Lai Châu”,đến sinh trưởng của thảo quả tại xã San Sả Hồ - huyện – tỉnh Lào Cai’’, Luậnvăn thạc sỹ chuyên ngành Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam 14. Viện Dược liệu (2002), Số liệu và khai thác, thu mua dược liệu ở Việt Nam từ năm 1961 đến nay, Hà Nội 15. Viện Dược liệu (2003), Báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và tài nguyên cây thuốc từ năm 1952 đến nay, Hà Nội. 16. Danh lục cây thuốc miền bắc Việt Nam, Viện Dược liệu Hà Nội. II. Tiếng Anh 17. Peter K.V. (2012), Handbook of herbs and spices Volume 1 Second edition. Woodhead Publishing Limited. III. Các tài liệu tham khảo từ Internet 18. 19. Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền co-truyen/2819.html
  50. 1 PHỤ BIỂU SINH TRƯỞNG VỀ ĐƯỜNG KÍNH Phương sai Tổng các lần Trung Trung bình lần lặp lại (B) Công thức lặp lại bình (A) Lần I Lần II Lần III CT1 0.68 0.67 0.66 2.01 0.67 CT2 0.85 0.82 0.83 2.50 0.83 CT3 0.96 0.94 0.94 2.84 0.95 CT4 0.88 0.82 0.83 2.54 0.85 Tổng 9.89 0.82 Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance Row 1 3 2.010286 0.670095 8.17415E-05 Row 2 3 2.502857 0.834286 0.000130612 Row 3 3 2.842857 0.947619 6.80272E-05 Row 4 3 2.537143 0.845714 0.000914286 ANOVA Source of SS df MS F P-value F crit Variation Between 0.1186347 3 0.039545 132.404853 3.71E-07 4.0662 Groups Within 0.0023893 8 0.000299 Groups Total 0.1210241 11
  51. 2 Khả năng ra nhánh phương sai Tổng Trung Trung bình lần lặp lại (B) các lần bình Công thức (A) lặp lại Lần I Lần II Lần III CT1 7.69 7.69 7.46 22.83 7.61 CT2 8.23 8.14 8.14 24.51 8.17 CT3 9.94 9.83 10.09 29.86 9.95 CT4 10.03 10.37 10.31 30.71 10.24 Tổng 107.91 8.99 Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance Row 1 3 22.828571 7.609524 0.0174 Row 2 3 24.514286 8.171429 0.0024 Row 3 3 29.857143 9.952381 0.0166 Row 4 3 30.714286 10.2381 0.0337 ANOVA Source of SS df MS F P-value F crit Variation Between 15.17898 3 5.05966 288.28 2E-08 4.0662 Groups Within 0.140408 8 0.017551 Groups Total 15.31939 11
  52. 3 Khả năng ra lá phương sai Tổng các Trung Trung bình lần lặp lại (B) lần lặp bình Công thức (A) lại Lần I Lần II Lần III CT1 28.20 26.60 27.29 82.09 27.36 CT2 25.20 25.37 25.69 76.26 25.42 CT3 28.43 29.74 28.23 86.40 28.80 CT4 27.97 28.86 27.66 84.49 28.16 Tổng 329.23 27.44 Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance Row 1 3 82.08571 27.361905 0.64435 Row 2 3 76.25714 25.419048 0.06068 Row 3 3 86.4 28.8 0.67673 Row 4 3 84.48571 28.161905 0.38721 ANOVA Source of SS df MS F P-value F crit Variation Between 19.38306 3 6.4610204 14.6096 0.0013 4.0662 Groups Within 3.537959 8 0.4422449 Groups Total 22.92102 11
  53. 4 Bảng thu thập số liệu cho loài cây Địa liền Công thức Lần đo Lần lặp Chất lượng cây STT Số nhánh Đường kính Số lá 1 2 3 4 5 6 7
  54. 5 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA Hình ảnh quá trình xây dựng vườn
  55. 6 Dụng cụ đo: thước kẻ