Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

pdf 60 trang thiennha21 19/04/2022 3470
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_phong_va_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TẠ THỊ NGỌC Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2019 Thái Nguyên - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TẠ THỊ NGỌC Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46 - TYNO2 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công Thái Nguyên - 2018
  3. i LỜI NÓI ĐẦU Để trở thành bác sỹ thú y trong tương lai, ngoài việc trang bị cho mình một lượng kiến thức lí thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn tiếp cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng đối với tất cả các sinh viên các trường Đại học nói chung và sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức để học trong nhà trường vào thực tế. Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. Thực tập tốt nghiệp cũng là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác phong khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình độ năng lực làm việc, góp phần vào việc xây dựng và phát triển nông thôn mới nói riêng và đất nước nói chung. Xuất phát từ thực tế, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành chuyên đề : “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội”. Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. La Văn Công cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành khóa luận này. Do thời gian và kiến thức có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn.
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi được chủ trại, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS.La Văn Công đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt khoá luận này. Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cấp ủy, chính quyền xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội , chủ trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch các cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam và các anh chị công nhân dân giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2018 Sinh viên TẠ THỊ NGỌC
  5. iii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn tại trại từ năm 2016 đến tháng 5/2018 27 Bảng 4.2. Lịch sát trùng trại lợn nái 29 Bảng 4.3: Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập 30 Bảng 4.4: Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại 32 Bảng 4.5: Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 35 Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng bằng vaccine cho đàn lợn nái sinh sản của trại 36 Bảng 4.7: Kết quả chẩn đoán bệnh bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại 37 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại 39 Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn con 41 Bảng 4.10: Kết quả thực hiện một số công tác khác 42
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AD: Vắc xin giả dại CP: Cổ phần Cs: Cộng sự CSF: Vắc xin dịch tả FMD: Vắc xin lở mồm long móng Nxb: Nhà xuất bản Pavo (1): Tiêm nhắc lại vắc xin chống khô thai Pavo: vắc xin chống khô thai PRRS (1): Tiêm nhắc lại vắc xin tai xanh PRRS: Vắc xin tai xanh TT: Thể trọng
  7. v MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại 4 2.1.3.Thuận lợi, khó khăn 8 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 9 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái 9 2.2.2. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái 13 2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái 17 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 22 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 22 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 24 Phần3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 25 3.1. Đối tượng 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 25 3.3. Nội dung nghiên cứu 25 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 25
  8. vi 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 25 3.4.2. Phương pháp thực hiện 26 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 27 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong 3 năm từ 2016-5/2018 27 4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại trại. 28 4.2.1. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi 28 4.2.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa 30 4.2.3. Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con) 31 4.3. Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại. 33 4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh 33 4.3.2. Công tác phòng bệnh bằng vaccine 36 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 37 4.4.1. Tình hình mắc bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại 37 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại Trại Nguyễn Thanh lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 38 4.5. Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại Nguyễn Thanh Lịch 39 4.5.1. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn con 40 4.5.2.Kết quả thực hiện công tác khác tại trại 42 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 43 5.1. Kết luận 43 5.2. Kiến nghị 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 45 PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng giao lưu, hội nhập khu vực và quốc tế, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt. Chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng trong ngành chăn nuôi lợn, góp phần quyết định thành công của ngành chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn nái để tạo ra những đàn lợn con có chất lượng cao nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Mặt khác đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh cơ cấu đàn và đảm bảo cả về số lượng cũng như chất lượng. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn, thì tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái thường xuyên xảy ra ở các quy môn chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.”
  10. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. - Áp dụng thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Theo dõi những bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại. - Điều trị bệnh ở lợn nái. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. -Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Tìm được nguyên nhân gây ra những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái từ đó đưa ra biện pháp phòng và trị bệnh có hiệu quả.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì thuộc thành phố Hà Nội. Xã Ba Trại trước kia thuộc huyện Bất Bạt thuộc tỉnh Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc huyện Ba Vì thành phố Hà Nội nằm dưới chân núi Ba Vì với địa giới hành chính như sau: Phía Đông giáp Tản Lĩnh. Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh. Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ. Xã nằm giữa hai con đường tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đông - Nam qua các xóm Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy song song với sông Đà và qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba Trại và Cẩm Lĩnh. - Kinh tế Ba Vì vẫn là một huyện chủ yếu sản xuất nông, lâm nghiệp, dịch vụ và đang phát triển thương mại đang có xu hướng phát triển mạnh. Năm 2017, tổng giá trị sản xuất của huyện đạt 23.795 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất: nghành dịch vụ du lịch chiếm 40.6%, nông lâm nghiệp chiếm 37.8%, công nghiệp và xây dựng chiếm 21.6%. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 8.995 tỷ đồng. Tổng doanh thu du lịch, dịch vụ năm 2017 đạt 276 tỷ đồng.
  12. 4 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại - Quá trình thành lập: Trại Lịch nằm trên địa bàn của thôn 6, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng. Trại Nguyễn Thanh Lịch là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trại do ông Nguyễn Thanh Lịch làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. - Cơ cấu tổ chức của trang trại gồm: 3 nhóm + Nhóm quản lý: 01 chủ trại. + Nhóm cán bộ kỹ thuật gồm: 2 kỹ sư, 2 tổ trưởng, 1quản lí trại. + Nhóm nhân viên gồm: 6 công nhân, 8 sinh viên thực tập. - Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại nằm trên khu vực thôn 6, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, đường giao thông đã được nâng cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển các sản phẩm ra vào của trại. Trại lợn cách khu dân cư khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có: - Đất trồng cây : 1 ha - Ao, hồ , bể chứa nước: 2 ha - Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải: 4 ha - Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, nhà tắm, sát trùng, kho vôi, kho cám, kho thuốc, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại: 4 ha
  13. 5 Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống với nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 64 ô), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 7 dãy, mỗi dãy 166 ô) 1 chuồng cách ly được bố trí riêng biệt. Một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, kho cám Trại gồm 4 khu chính: khu bếp ăn, khu nhà ở cho công nhân, khu nhà để cám, kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi và khu chăn nuôi. Trại có quy mô đàn là trên 1200 đầu nái, 21 lợn đực và 222 lợn hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu chuồng nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang thai, khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống là nơi mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải. Khu chuồng nái chửa gồm 7 dãy dành cho lợn nái mang thai và là chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau. Lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối giống, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh,
  14. 6 nhiệt kế Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn nền chuồng khoảng gần 1m giúp công việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 16 quạt hoạt động nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ hệ thống với nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất. Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được, sắp xếp thành chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông, còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có với nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đều được ngâm thuốc sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thông gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa sạch sẽ phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên. Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đủ điều kiện phối giống. Khu chuồng cách ly được xây dựng với quy mô nuôi lợn tập trung được chia làm 3 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động bên
  15. 7 trong các ô chuồng, phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát và cuối chuồng là có 6 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi. Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi ô chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Một số thiết bị khác cũng được trại trang bị đầy đủ như: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc thú y, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so với một chuồng nuôi kín hiện nay. Tuy nhiên việc cho lợn ăn ở các chuồng lại hoàn toàn làm theo phương thức thủ công. Mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ trách chuồng phải đổ cám vào từng máng cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày. Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi nước được đưa đến các vòi tự động thì được xử lý bằng clorin. Traị lợn nái Nguyễn Thanh Lịch là một trại chăn nuôi công nghiệp. Nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng nước rất lớn để vận hành hệ thống giàn mát. Nước dùng cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi uống tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại để xử lí, phân trong các khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào
  16. 8 mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước khi đi vào chuồng làm việc. 2.1.3.Thuận lợi, khó khăn 2.1.3.1. Thuận lợi Được sự quan tâm tạo điều kiện và các chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như UBNN xã Ba Trại, Trạm thú y huyện Ba Vì tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Được công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt. Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn nuôi. Chủ trại có năng lực, chủ động, nắm bắt tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả cao cho trang trại. 2.1.3.2. Khó khăn Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tao được vành đai phòng dịch triệt để. Trang thiệt bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chí phí cho phòng và trị bệnh rât tốn kém. Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến cho phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng đến chăn nuôi của trang trại.
  17. 9 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái * Sự thành thục về tính - Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng. - Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như: + Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn so với những con nuôi nhốt trong chuồng. Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những con được nuôi ngoài ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ mỗi ngày. + Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của (Hughes và James 1996 [20]) cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục về tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn nái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn nái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Lợn nái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì có tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu (Muirhead M., Alexander. T. 2010 [25]).
  18. 10 + Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005 [4]). - Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt buồng trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế bào trứng chín. - Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời tiết ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. - Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong xoang tế bào trứng chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần.Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
  19. 11 - Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra. - Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng. - Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đó rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt. * Chu kỳ động dục: Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [15] cho biết: Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
  20. 12 - Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lí. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện. - Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. - Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lí. *Sinh lí quá trình mang thai và đẻ: Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
  21. 13 Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento S. và cs., 2013 [22]). 2.2.2. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là bộ phận ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được bao gồm: âm hộ, âm vật, tiền đình. Âm hộ (vulvae): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm hộ nằm dưới hậu môn và được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (bartholin) và khí quan cương cứng gọi là âm vật (clitoris). Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như bao quy đầu dương vật. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào vận động bình thường. Tiền đình(vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy Bộ phận sinh dục bên trong: - Buồng trứng (ovanrium) còn gọi là noãn bào, gồm một đôi nằm dưới
  22. 14 hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt buồng trứng sần sùi. Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là sản sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh hưởng tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái). + Cấu tạo buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm. + Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt. + Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết. Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3-4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm, khối lượng 3 - 5gam. - Ống dẫn trứng (oviductus): ống dẫn trứng ở lợn dài 15 - 20cm uốn khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến đầu tử cung được chia làm 2 phần. Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa với (loa kèn) có tác dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc. Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung. Tử cung(dạ con) (uterus): + Cấu tạo giải phẫu tử cung: Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.
  23. 15 Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai. + Cổ tử cung: Cổ tử cung tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự góp mặt của một ít cơ trơn. Ở lợn cổ tử cung không có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau. + Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn nheo theo chiều dọc. + Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài chừng 30 - 50cm dây chằng ruộng và rất dài. Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung. Âm đạo (vagina): Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều dài của âm đạo của lợn: 10 - 12cm. Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14. Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá trình kích thích trước lúc giao phối.
  24. 16 Cấu tạo giải phẫu tuyến vú Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi đến tuổi thành thục về tính (dậy thì) và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc con còn non. + Cấu tạo: tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả động vật có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng với sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các hocmone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên. Ở lợn có 6 - 10 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực tới vùng bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và núm vú. Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo 3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến vàthông ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao tuyến dày đặc. Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi cơ trơn xếp thành vàng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không thải sữa.
  25. 17 Sự phát triển của tuyến vú: Động vật còn non tuyến vú chưa phát triển, khi đến tuổi thành thục, hệ thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ phân nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao tuyến chưa có xoang tiết. Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn tăng lên không ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại. 2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái * Bệnh viêm tử cung + Nguyên nhân: Bệnh chủ yếu do lợn nái sau khi đẻ bị tổn thương, sây xát và nhiễm khuẩn tử cung, âm đạo. + Triệu chứng: Thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, lợn có trạng thái đau đớn nhẹ, có khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh, từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ và những tổ chức chết. + Điều trị: Dùng Amoxinject tiêm bắp liều 1ml/10 kg thể trọng tiêm nhắc lại sau 48 giờ, kết hợp tiêm với oxytoxine 1 - 2ml/nái, dùng trong 2 - 3 ngày. Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên 620 lợn nái ngoại nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ cho thấy: Tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn tương đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8 (Nguyễn Văn Thanh, 2007 [13]). Lê Thị Tài và cs. (2002) [14] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia súc cái.
  26. 18 Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [5], Trần Thị Dân (2004) [2]: Khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy thai, bào tai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoạc mất sữa, nếu lợn nái bị viêm tử cung mòn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại. Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng cơ quan sinh dục và các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc tố làm tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường dại con bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm (2009) [16]). * Bệnh viêm vú - Nguyên nhân: + Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp. và Arcanobacterium pyogenes (Christensen và cs., 2007 [19]). + Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn, mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú. + Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm như: e.coli, streptococus, staphylococus, klebsiella (Duy Hùng, 2011 [6]). + Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú. + Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm.
  27. 19 + Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng. - Triệu chứng Theo (White 2013 [23]), biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu, sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy. - Điều trị: Các nghiên cứu của (Trekaxova A. V. 1983 [18]) về chữa trị bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5 % liều từ 30 - 40 ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thùy vú bệnh, sâu 88 - 100 cm. Dung dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong novocain này từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [7], trước khi đẻ cần lau vú, xoa vú, tắm cho nái. Cho con bú mẹ sau 1 giờ đẻ, cắt răng nanh lợn con. Tiêm kháng sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú, tiêm liên tục trong 3 ngày, chườm đá lạnh vào bầu vú viêm. Tiêm thuốc chống viêm như prednizolon, hydro - cortizone (Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng, 2004 [9]). Dùng novocain tiêm ven tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa hai bầu vú và phần sườn của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày.
  28. 20 Dùng kháng sinh streptomycin, penicillin, ampicillin, lincomycin liều đạt trên 200.000 - 500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2 lần/ngày trong 3 - 5 ngày. - Thực hiện phòng bệnh: Vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm răng sữa cho lợn con mới sinh, nên cho lợn con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng bị viêm. Dùng các phương pháp nhân tạo như chườm nóng, xoa bóp nhẹ lên vùng vú bị sưng (Duy Hùng, 2011 [6]). Bệnh mất sữa:  Nguyên nhân Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [10], bệnh viêm tử cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con. Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi viêm tử cung cơ thể thường sốt cao lien tục 2-3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xuyên sảy ra ở lứa tuổi tiếp theo.  Triệu chứng Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sung cứng lợn con kêu nhiều, gầy yếu.  Biện pháp phòng trị Phòng bệnh Khẩu phần ăn phải đầy đủ chất dinh dưỡng. Sau khi để nên cho ăn thức nhiều nước như rau lang, rau muống, bí đao .để tăng khả năng sản xuất sữa.
  29. 21 Sau khi đẻ phải thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1%, nước muối 0,9%. Nếu bị viêm tử cung hoặc viêm vú phải điều trị triệt để. Điều trị Nếu do kế phát từ các bệnh thì điều trị bằng kháng sinh như: pendistrep 15% LA, oxytetramycin, amoxilline, ceftifuor đồng thời tiến hành xoa bóp chườm ấm bầu vú. Nếu mất sữa mà bầu vú bị teo lại, cần nhanh chóng ghép con, tiến hành xoa bóp, chườm ấm bầu vú, tuy nhiên trường hợp này hiệu quả điều trị không cao. Bệnh sát nhau  Nguyên nhân: - Theo Trịnh Đình Thâu và cs (2010) [ 17], sau khi đẻ tử cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai qua to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức. Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung hoặc nhau chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt còn lại một ít sót lại trong tử cung. Do lợn con còn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau.  Triệu chứng Sau khi đẻ 3-4 giờ không thấy nhau ra hoặc không hết là bị sót nhau. Lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liện tục 40-41°C trong vòng 1-2 ngày, lợn mẹ cắn con, không cho con ăn bú, niêm dịch chảy ra màu đục, lẫn máu.  Điều trị Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật không quá mạnh tay tránh
  30. 22 những tổn thương. Tiêm oxytoxin để kích thích co bóp tử cung cho rau còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lí 0,9% để rửa tử cung trong 3 ngày liên tục ( Trịnh Đình Thâu và cs, 2010) [17 ]. *Viêm khớp Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi chà sát trên nền chuồng, qua vết thiến Triệu chứng: Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5 tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau . Điều trị: + Pendistrep 15% LA, tiêm bắp 1ml/10 kg TT + Tiêm Analgin: 1ml/ 10kg TT/ 1 lần/ ngày Điều trị liên tục trong 3 ngày Ngoài ra hạn chế cho lợn di chuyển đi lại, những tấm đan bị hỏng, kém chất lượng cần phải thay thế. 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Theo Nguyễn Như Pho (2002) [12], lợn Yorkshire, Landrace trong giai đoạn nuôi con mắc bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ 15%, do chữa chạy kịp thời nên tỉ lệ điều trị khỏi 100%. Song đã ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn nái, phần lớn là do những trường hợp đẻ khó dẫn tới viêm tử cung. Theo Nguyễn Đức Lưu và cs. (2004) [10], lợn nái sau khi sinh có chứng viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,4%. Viêm tử cung trên nhóm lợn thuần
  31. 23 chiếm 25,48%; trên nhóm lợn lai chiếm 50,48%. Viêm tử cung xảy ra cao nhất là lứa 1 và lứa 2. Tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao nhiều hơn so với nhóm lợn không bị viêm tử cung. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [5], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm ở bộ phận sinh dục bên ngoài chiếm 20%, còn lại 80% là viêm tử cung. Tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái ngoại cũng cao từ 1,82 - 23,33%. Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [13]: tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung là tương đối cao, bệnh thường tập trung ở những lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đẻ nhiều lứa, khi thử nghiệm điều trị tác giả nhận thấy dùng PGF2α liều 25 mg tiêm dưới da kết hợp với dung dịch Lugol 0,1 % thụt rửa tử cung cho kết quả điều trị cao. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2001) [3], khi lợn mắc bệnh viêm tử cung thụt rửa tử cung bằng rivanol 0,1% mỗi ngày một lần, mỗi lần 3-5 lít. Sau đó dùng kết hợp các loại thuốc sau: + Tiêm bắp, kanamycin liều 10 mg/kg TT/ngày, ngày 2 lần. + Tiêm bắp, gentamycin 4 mg/kg TT/ngày. + Kanamycin bôi ngày 1 - 2 lần. Đồng thời kết hợp với thuốc bổ trợ vitamin C, B cafein cho kết quả tốt. Theo Nguyễn Huy Hoàng (2014) [8], điều trị viêm vú nên kết hợp với các biện pháp: + Chườm đá lạnh vào bầu vú viêm. Tiêm thuốc chống viêm như Prednizolon, Hydro - Cortizone. + Dùng Novocain tiêm tĩnh mạch tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa hai bầu vú và phần sườn của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày. + Dùng kháng sinh lincomycin tiêm ngày 2 lần, liệu trình 3-5 ngày là khỏi.
  32. 24 Phạm Sỹ Lăng và cs. (2003) [11], Tiêm oxytocin 30 - 40 UI/con/ngày để dạ con co bóp tống thải các chất ứ bẩn, dịch viêm ra ngoài. + Thụt rửa tử cung âm đạo bằng Iodine 0,1%: 75 ml pha với 4 lít nước đun sôi để nguội. Ngoài ra, nên dùng Hanprost hoặc Cloprostenol tiêm 0,7 ml/nái. Tiêm 4 giờ sau đẻ để tăng cường co bóp mạnh đường sinh dục đẩy sạch nhau và đẩy dịch ứ trong tử cung ra ngoài, đồng thời tăng tiết Prolactin để kích thích tiết sữa, tăng sản lượng sữa. Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2001) [26], cho biết có thể dùng: Benzin Penicillin: 1.000.000 UI hoặc Gentamycin: 200.000 UI. Điều trị viêm tử cung ở lợn, đạt hiệu quả cao. Ngoài ra có thể dùng viên nén chlotetracylin đặt vào tử cung mỗi lần 1 viên cho kết quả điều trị nhiễm trùng đường sinh dục sau đẻ, viêm tử cung, lộn tử cung, sát nhau đạt hiệu quả cao. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới - Ở Cuba các bác sĩ thú y sử dụng dung dịch Lugol 5% và dùng thuốc neometrina đặt để điều trị bệnh viêm tử cung cho kết quả điều trị cao. - Ở Pháp Pierre Branillet và Beruard Faralt (2003) [24], đã nghiên cứu và kết luận: điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. - Dixensivi Ridep (1997) [21], dùng rivanol 1% để thụt rửa tử cung đạt kết quả cao và ít ảnh hưởng tới gia súc mẹ
  33. 25 Phần3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Lợn nái sinh sản giống Ladrace và Yorkshire - Lợn con theo mẹ. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội - Thời gian tiến hành: Từ ngày 18 tháng 11 năm 2017 đến ngày 18 tháng 05 năm 2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Tình hình sản xuất của trại Nguyễn Thanh Lịch trong 3 năm qua. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái của trại. - Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái của trại. - Thực hiện một số công tác khác của trại. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Cơ cấu đàn lợn nái tại cơ sở thực tập trong 3 năm qua (2016-2018). - Thực hiện các biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái của trại. - Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại qua 6 tháng thực tập. - Biện pháp vệ sinh phòng bệnh. - Kết quả tiêm phòng vaccine cho đàn lợn nái tại trại. - Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái của trại. - Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái của trại. - Kết quả thực hiện một số công tác khác tại trại.
  34. 26 * Công thức tính toán một số chỉ tiêu: - Tỷ lệ mắc bệnh: Σ Số lợn mắc bệnh Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100 Σ Số lợn theo dõi - Tỷ lệ khỏi bệnh: Σ Số con khỏi bệnh x 100 Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = Σ Số con điều trị 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng tôi tiến hành thu thập thông tin thông qua sổ sách của trại, kết hợp với kết quả theo dõi của bản thân. 3.4.2.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng Nghiên cứu quy trình, thực hiện theo hướng dẫn của cán bộ kĩ thuật và thường xuyên theo dõi đàn lợn để phát hiện những bất thường, bất hợp lí trong quy trình,trên cơ sở đó để có kiến nghị đề xuất với trại. 3.4.2.3. Thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh Nghiên cứu quy trình ,thực hiện quy trình theo hướng dẫn của cán bộ kĩ thuật ,thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe,bệnh, dịch trên đàn lợn nái để kiến nghị và đề xuất với trại có biện pháp xử lý. 3.4.2.4. Phát hiện, xác định tình hình cảm nhiễm bệnh ,chẩn đoán và điều trị bệnh - Tiến hành theo dõi tình trạng sức khỏe của lợn hàng ngày, kết hợp với sự giúp đỡ của cán bộ kĩ thuật để phát hiện các biểu hiện bất thường,t riệu chứng lâm sàng, chẩn đoán bệnh, xác định tỉ lệ nhiễm bệnh. - Tiến hành điều trị bệnh: Trên cơ sở phát hiện và chẩn đoán bệnh, dưới sự giúp đỡ của cán bộ kĩ thuật, chúng tôi tiến hành điều trị bệnh theo phác đồ của trại và xác định tỉ lệ lợn khỏi
  35. 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong 3 năm từ 2016-5/2018 Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn tại trại từ năm 2016 đến tháng 5/2018 Số lượng (con) S Loại Lợn 5/2018 2016 2017 TT 1 Lợn đực giống 13 17 21 2 Lợn hậu bị 120 120 120 3 Lợn nái sinh sản 1.237 1.268 1.392 4 Lợn con 28.791 29.164 14.362 ( Nguồn: cán bộ kĩ sư trại năm 2018) Bảng 4.1 cho thấy, số lượng lợn nái và lợn con chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn lợn, đặc biệt là số lượng lợn nái sinh sản có xu hướng tăng dần từ 1.237 con (năm 2016) lên tới 1.392 con (tháng 5/2018), tương ứng với số lượng tăng là 155 con, trong khi đó số lợn hậu bị ổn định suốt từ năm 2016 – 5/2018 là 120 con. Điều đó cho thấy phương hướng chăn nuôi của trại chủ yếu là lợn nái sinh sản. Số lượng lợn con cũng có xu hướng tăng dần, từ 28.791 con (năm 2016) tăng lên 29.164 con (năm 2017) và chỉ chưa đầy nửa năm của năm 2018, số lợn con đã đạt 14.362 con. Cúng với sự tăng lên của lợn nái, số lượng lợn được cũng tăng liên tục qua các năm, từ 13 con (năm 2016) lên tới 21 con (năm 2018).
  36. 28 4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại trại. 4.2.1. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, chúng tôi đã thực hiện các công việc như: - Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc, công nhân cũng như sinh viên tất cả đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm sạch sẽ mặc quần áo lao động, đi ủng rồi mới vào chuồng. - Việc đầu tiên vào chuồng là cào phân tránh lợn mẹ nằm đè phân - Bắt nhốt lợn con vào ô úm rồi lau sàn nhựa (hoặc rắc vôi rồi quét) - Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng và dưới gầm chuồng - Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Ommicide 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320ml/1000 lít nước. Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1 ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng được cọ sạch và phun bằng dung dịch NaOH nồng độ loãng, sau đó phun lại bằng dung dịch vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ tiêu độc khử trùng kỹ sau đó rắc vôi bột. Để khô 1 ngày tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng nái chửa 2 xuống.
  37. 29 Bảng 4.2. Lịch sát trùng trại lợn nái Trong chuồng Ngoài khu Ngoài Thứ Chuồng Chuồng vực chăn Chuồng đẻ chuồng nái chửa cách ly nuôi Phun sát Phun sát Chủ nhật trùng trùng Quét vôi Phun sát Phun sát Phun sát hoặc rắc Phun sát Thứ 2 trùng + rắc trùng toàn trùng toàn vôi đường trùng vôi bộ khu vực bộ khu vực đi Quét vôi Phun sát Phun sát hoặc rắc Thứ 3 trùng + rắc trùng vôi đường vôi đi Xả vôi Phun sát Thứ 4 Rắc vôi Rắc vôi gầm trùng Phun sát Thứ 5 Phun ghẻ Phun ghẻ trùng Phun sát Phun sát Phun sát Phun sát Phun sát Thứ 6 trùng + rắc trùng trùng trùng trùng vôi Vệ sinh Vệ sinh Vệ sinh Vệ sinh Vệ sinh Thứ 7 tổng tổng tổng tổng khu tổng khu chuồng chuồng chuồng vực vực (Nguồn: cán bộ kỹ thuật trại năm2018)
  38. 30 4.2.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu. Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566SF, 567SF với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau: Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566SF với tiêu chuẩn 2- 2.5kg/con/ngày tùy theo thể trạng, cho ăn 1 lần trong ngày. Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 2,5 - 3kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày. Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 3,5 - 4kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày. Để thực hiện được biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản của trại, chúng tôi được phân công quản lí 383 lợn nái. Kết quả được thực hiện ở bảng 4.3: Bảng 4.3: Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập Giống lợn Tháng theo Số lợn F1 Stt Yorkshire Landrace dõi ( con ) (Yorkshire-Landrace) (con) (con) (con) 1 12/2017 63 23 24 16 2 1/2018 64 30 24 10 3 2/2018 64 28 22 14 4 3/2018 64 16 26 22 5 4/2018 64 25 24 15 6 5/2018 64 27 22 15 Tổng 383 149 142 92 ( Nguồn: cán bộ kĩ sư trại năm 2018)
  39. 31 Qua bảng 4.3 cho thấy tổng đàn lợn nái sinh sản chúng tôi được phân công chăm sóc nuôi dưỡng qua 6 tháng thực tập tại trại là 383 con. Trong đó số giống lợn Yorkshire và Landrance có số lượng lần lượt là 149 con và 142 con, giống lợn F1 ( Yorkshire-Landrace) có số lượng là 92 con. 4.2.3. Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con) Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 3 - 4ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều. Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 0,5kg/con/bữa. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều mỗi bữa tăng lên 0,5 kg. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 6kg/con/ngày. Công việc đỡ đẻ cho lợn nái như sau: - Chuẩn bị dụng cụ: chuẩn bị thùng úm, bóng đèn hồng ngoại, khay đựng cồn, kéo,chỉ buộc rốn, khăn khô và bột rắc lợn con (mistran), kéo và chỉ buộc rốn phải được ngâm trong khay đựng nược sát trùng. - Thao tác đỡ đẻ: Trước khi đẻ lợn mẹ phải được vệ sinh (tắm) sạch sẽ, bộ phận sinh dục và bầu vú cũng được lau chùi sạch sẽ. Khi lợn con được đẩy ra ngoài nhanh chóng dùng tay vuốt mồm cho lợn dễ thở sau đó dùng khăn khô lau sạch nhớt và lớp màng trên người lợn con, phải lau thật khô và sạch lợn con thì nó mới nhanh khỏe. Sau đó dùng chỉ buộc dây rốn cách rốn 1 khoảng 3cm rồi cắt bên dưới nút buộc, sịt cồn vào rốn và thả lợn vào lồng úm đã chải sẵn thảm và thắp đèn úm. Trường hợp lợn mẹ khó đẻ sau 15 - 20 phút phải có biện pháp can thiệp. Sau khi lợn mẹ đẻ xong cần vệ sinh sạch sẽ bầu
  40. 32 vú, cơ quan sinh dục và cho lợn con vào bú sữa đầu. Trong khi lợn con bú mẹ cần chú ý quan sát để tránh trường hợp lợn mẹ đè con. Theo sự phân công của kĩ sư trong trại em đã tiến hành đỡ đẻ cho lợn nái sinh sản. Kết quả thể hiện ở bảng 4.4: Bảng 4.4: Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Số nái đẻ Số nái đẻ khó Số nái đẻ bình Tỷ lệ Tỷ lệ Tháng phải can thiệp (con) thường (%) (%) (con) (con) 12/2017 63 62 98,41 1 1,58 1/2018 64 64 100 0 0 2/2018 64 64 100 0 0 3/2018 64 63 98,43 1 1,56 4/2018 64 62 96,88 2 3,12 5/2018 64 63 98,43 1 1,56 Tổng 383 378 98,69 5 1,30 Qua bảng 4.4 cho thấy: tổng số nái theo dõi là 383 con, trong đó 378 nái đẻ bình thường chiếm 98,69%, có 5 nái đẻ khó phải can thiệp chiếm tỉ lệ 1,30%. Giữa các tháng số nái đẻ khó chỉ 1-2 con, không chênh lệch nhau nhiều. Đẻ khó xuất hiện dưới nhiều hình thức và nhiều nguyên nhân gây ra *Do cơ thể mẹ - Do chăm sóc nuôi dưỡng không tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh dưỡng thiếu so với nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái mang thai nên làm cho cơ thể lợn mẹ bị suy nhược, sức khỏe kém. Trong quá trình, đẻ sức rặn của con mẹ yếu, cổ tử cung co bóp yếu nên không đẩy được thai ra ngoài.
  41. 33 - Trong quá trình mang thai lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng là nguyên nhân đẻ khó. - Do cấu tạo của tổ chức phần mềm: cổ tử cung, âm đạo giãn nở không bình thường nên việc đẩy con ra ngoài gặp nhiều khó khăn. - Hệ thống khung xương chậu hẹp và hay bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển không bình thường hay bị cốt hóa. Ở thời gian thai kì cuối thai quá to, lợn vận động mạnh chèn ép tử cung làm cho tư thế của tử cung thay đổi dẫn đến đẻ khó. *Do bào thai - Chiều hướng, tư thế của thai không bình thường. - Chế độ dinh dưỡng không phù hợp hoặc do quá ít thai, thai quá to không phù hợp với kích thước xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ. - Thai bị dị hình hoặc quái thai. Như vậy: trong tổng số 383 lợn nái chúng tôi theo dõi có 5 nái đẻ khó, theo chúng tôi nguyên nhân chủ yếu là do chế độ dinh dưỡng quá tốt làm cho bào thái quá to dẫn đến tình trạng đẻ khó. 4.3. Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại. 4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ. Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 5 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm
  42. 34 rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực làm việc bằng thuốc sát trùng. Trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng. Khi ra vào trại, tất cả mọi người đều phải đi qua phòng sát trùng, trước khi xuống trại phải thay bảo hộ lao động (quần, áo, ủng, mũ, khẩu trang) chỉ sử dụng trong khu vực chăn nuôi nhằm hạn chế mang mầm bệnh từ bên ngoài vào. Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác. Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè. Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy
  43. 35 tường chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy không khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28oC - 30oC. Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng ngoại công suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng. Với lợn sau cai sữa cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhệt độ thích hợp cho lợn con. Trong các biện pháp phòng chống dịch bệnh, việc sát trùng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại và tiêu diệt mầm bệnh là một trong những biện pháp hữu hiệu và được thực hiện ở tất cả các trang trại chăn nuôi của công ty CP. Vì vậy, để góp phần bảo vệ đàn lợn nuôi tại trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch, trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp, chúng em đã thường xuyên tiến hành vệ sinh, sát trùng chuồng trại, khử trùng dụng cụ chăn nuôi trước và sau khi vào khi chăn nuôi. Kết quả được trình bày cụ thể ở bảng 4.5: Bảng 4.5: Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại Kết Đơn vị Số quả so với STT Công việc tính lượng nhiệm vụ được giao (%) 1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày Lượt/ngày 2 100 Phun sát trùng định kỳ xung quanh 2 Ngày/tuần 2 90 trang trại 3 Phun thuốc sát trùng trong chuồng m2 260 90 4 Quét và rắc vôi đường đi ngày/tuần 7 100
  44. 36 Qua bảng 4.5 cho thấy: Trong suốt quá trình thực tập, luôn nỗ lực hoàn thành tốt tất cả các công việc do chủ trại, kỹ sư và các càn bộ kỹ thuật của trang trại giao cho. Ngoài ra, vệ sinh sát trùng được xem là một khâu hết sức quan trọng, nhận thức được điều này, đã cố gắng thực hiện tốt tỷ lệ đạt từ 90 – 100%. 4.3.2. Công tác phòng bệnh bằng vaccine Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra miễn dịch chủ động trong cơ thể, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, tang sức đề kháng cho cơ thể. Trong công tác tiêm phòng dịch bệnh bằng vaccine, em đã được tham gia cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiêm phòng các loại vaccine cho lợn nái của trại và kết quả được trình bày ở bảng 4.6: Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng bằng vaccine cho đàn lợn nái sinh sản của trại Số Số lợn lượng An toàn Tỷ lệ Loại Thời điểm tiêm Bệnh được theo dõi đư ợc ( con ) ( con ) lợn phòng phòng ( con ) tiêm (con) Mang thai tuần Dịch tả 90 thứ 10 90 100 Mang thai tuần Lở mồm long 75 thứ 11 móng 75 100 Lợn nái Mang thai tuần Khô thai 383 69 thứ 12 69 100 Trước đẻ 1 tuần Tẩy kí sinh trùng 310 310 100 Sau đẻ Viêm tử cung 294 294 100
  45. 37 Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy: trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình tiêm vaccine phòng bệnh trên đàn lợn nái đạt tỉ lệ an toàn cao. Cụ thể lợn nái được tiêm phòng các loại vaccine như: dịch tả, lở mồm long móng, khô thai vào lúc mang thai tuần thứ 10, tuần thứ 11 và tuần thứ 12. Trước khi đẻ 1 tuần thì lợn nái sẽ được tẩy kí sinh trùng bằng Ivermectin. Ngoài ra sau khi lợn nái đẻ còn được tiêm Amoxcillin để chống viêm và Oxytoxin để đẩy hết nhau thai còn sót lại ra ngoài, phòng trường hợp gây ra các bệnh đường sinh dục. 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 4.4.1. Tình hình mắc bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại Để đánh giá tình hình mắc một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại, chúng tôi tiến hành theo dõi 383 nái. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7: Bảng 4.7: Kết quả chẩn đoán bệnh bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại Chỉ tiêu Số nái theo Số nái Tỷ lệ dõi mắc bệnh (%) Tên bệnh (con) (con) Viêm tử cung 383 9 2,35 Viêm vú 383 3 0,78 Mất sữa 383 4 1,04 Sát nhau 383 6 1,57 Viêm khớp 383 8 2,09 Qua bảng 4.7 cho thấy: trong các bệnh gặp phải ở đàn thì bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất là 2,35%, tiếp đến là viêm khớp chiếm tỷ lệ 2,09% và thấp nhất là bệnh viêm vú chiếm 0,78%. Sở dĩ tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung cao là do đàn lợn nái nuôi tại trại thuộc các dòng nái ngoại có năng
  46. 38 suất sinh sản cao nhưng lại chưa thích nghi với điều kiện khí hậu ở nước ta, cũng như chăm sóc nuôi dưỡng chưa tốt. Mặt khác, quá trình phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không đúng kĩ thuật làm sây sát niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh xâm nhập và phát triển. Hai là quá trinh can thiệp khi lợn đẻ khó, tay người đỡ đẻ và dụng cụ không đảm bảo vô trùng tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập và gây viêm. Tiếp theo, tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp chiếm 2,09%. Viêm khớp là yếu tố gây què ở lợn, các yếu tố khác gây què ở lợn gồm liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương ở chân do chấn thương, thoái hóa xương và các thay đổi khớp, do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh hoặc do kế phát từ một số bệnh, vi khuẩn theo máu đến khớp hình thành bệnh viêm khớp. Tỉ lệ mắc bệnh viêm vú chiếm tỉ lệ thấp nhất 0,78%. Nguyên nhân chủ yếu là do viêm vú bị tổn thương làm cho vi khuẩn xâm nhập vào và gây bệnh, ngoài ra còn do kế phát từ một số bệnh như sát nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, sốt sữa .vi khuẩn theo máu về tuyến vú gây bệnh. Ngoài ra lợn con mắc các bệnh khác như mất sữa, sát nhau. Tuy nhiên với tỉ lệ không cao cụ thể: tỉ lệ lợn mất sữa chiếm 1,04%và sát nhau là 1,57%. 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại Trại Nguyễn Thanh lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trong thời gian thực tập tại trại em đã tham gia công tác điều trị một số bệnh cho đàn lợn nái sinh sản . Kết quả được trình bày tại bảng 4.8:
  47. 39 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại Thời Số nái S ố nái Liều gian Đường điều khỏi Tỷ lệ Tên bệnh Tên thuốc lượng điều tiêm trị bệnh ( % ) (ml) trị ( con ) (con ) (ngày) Viêm tử 1ml/10 Tiêm CP-CIN20 3-5 9 8 88,89 cung kgTT bắp Vetrimoxin 1ml/10 Tiêm Viêm vú 3-5 3 2 66,67 LA kgTT bắp 1ml/10 Tiêm Mất sữa Pendistrep 3-5 kgTT bắp 4 3 75 1ml/10 Tiêm Sát nhau Pendistrep 3-5 kgTT bắp 6 6 100 Viêm Amoxinject 1ml/10 Tiêm 3-5 8 7 87,5 khớp LA kgTT bắp Kết quả bảng 4.8 cho thấy: kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại đạt tỉ lệ khỏi khá cao. Bệnh sát nhau có kết quả điều trị cao nhất với tỉ lệ khỏi là 100%, thấp nhất là bệnh viêm vú với tỉ lệ 66,7%. Bệnh sát nhau có tỷ lệ điều trị khỏi bệnh cao do bệnh dễ phát hiện, can thiệp và điều trị kịp thời. Xếp thứ 2 là tỷ lệ điều trị viêm tử cung chiếm 88,9%. Đây là do phát hiện sớm và điều trị kịp thời cho lợn. Bệnh viêm khớp có tỷ lệ khỏi thấp, nguyên nhân gây nên bệnh do biến chứng từ bệnh hen suyễn, vi khuẩn Mycoplasma theo máu đi vào khớp gây viêm dẫn đến quá trình điều trị bệnh đạt tỷ lệ thấp. 4.5. Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại Nguyễn Thanh Lịch Trong 6 tháng thực tập tại trại ngoài công việc thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học, em còn tham gia tham gia thực hiện một số công tác khác tại trại.
  48. 40 4.5.1. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn con 4.5.1.1. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con a) Nguyên nhân: - Vệ sinh rốn khi cắt rốn không tốt cũng có thể làm cho lợn con bị viêm rốn, tạo điều kiện cho các vi khuẩn cơ hội như E.Coli, Salmolella, Clostridium, Staphylococcus, xâm nhập, dẫn đến tiêu chảy cho heo con. - Vệ sinh chuồng trại, đặc biệt là nước uống và thức ăn không tốt. - Do thức ăn bị nấm, mốc, đặc biệt là những ngày nồm ầm ướt; làm cho heo con bị tiêu chảy do ngộ độc độc tốc nấm mốc. b) Triệu chứng: - Phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu môn, hậu môn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi siêu vẹo, chán ăn. c) Điều trị Hội chứng tiêu chảy ở lợn con có thể điều trị bằng nhiều loại thuốc. Tại trang trại điều trị bằng thuốc sau: Nova - Amcoli: 1 ml/con/ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con 10 ngày tuổi. Điều trị liên tục trong 3 ngày – 5 ngày. d) Kết quả điều trị: Điều trị 457 con, khỏi bệnh 398 con (đạt tỷ lệ khỏi 87,09% ) 4.5.1.2. Bệnh viêm phổi a) Nguyên nhân: Mycoplasma là tác nhân chính kết hợp với hệ vi khuẩn gây bệnh cộng phát như: Pasteurella multocida, Bordetell, Chlamidi, Streptococcus, Staphylococcus và một số siêu vi khuẩn khác. Mycoplasma thường cư trú tại amidal hoặc xâm nhập từ ngoài vào cơ thể dưới tác động trực tiếp của các yếu tố
  49. 41 stress có hại và sức đề kháng của cơ thể yếu, chúng tăng cường độc lực chui vào phế quản và phế nang, ký sinh và sinh sản ở đó gây bệnh. Lợn mẹ bị bệnh có thể truyền cho con trong thời gian mang thai. b) Triệu chứng Ở lợn con bệnh có thể xảy ra ngay sau khi sinh. Lợn gầy còm lông xù, thở thể bụng có khi ngồi thở, bụng hóp lại. Lợn bị bệnh không tranh bú với các con khác được nên ngày càng gầy yếu hơn, dễ mắc kế phát bệnh viêm khớp. Nếu không điều trị kịp thời tỷ lệ chết rất cao. c) Điều trị: Bệnh viêm phổi có thể sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị, ở trong trại thường sử dụng phác đồ sau để điều trị: Tylogenta: 1,5ml/con. Tiêm bắp ngày/lần Hitamox LA: 1,5ml/con. Tiêm bắp ngày/lần. Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexine (HCl): 2ml/con. Điều trị trong 3 - 6 ngày. d) Kết quả điều trị: Điều trị 135 con, khỏi bệnh 128 con (đạt tỷ lệ khỏi 94,81% ) Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn con Số nái điều trị Số nái khỏi Tỷ lệ khỏi TT Tên bệnh (con) bệnh (con) (%) 1 Hội chứng tiêu chảy 457 398 87,09 2 Bệnh viêm phổi 135 128 94,81 Tổng 592 526 88,85 Số liệu ở bảng 4.9 cho thấy, hiệu quả điều trị bệnh trên đàn lợn con đạt khá cao. Tỷ lệ khỏi bệnh trung bình cho cả 2 loại bệnh đat 88,85%, trong đó tỷ lệ chữa khỏi hội chứng tiêu chảy đạt 87,09% và tỷ lệ khỏi bệnh viêm phổi
  50. 42 đạt 94,81%. Điều đó cho thấy phác đồ điều trị bệnh cho lợn con của trại là khá phù hợp 4.5.2.Kết quả thực hiện công tác khác tại trại Bảng 4.10: Kết quả thực hiện một số công tác khác STT Công tác khác Số lợn Số con Tỷ lệ ( con ) An toàn ( % ) 4 Đỡ đẻ 1235 1235 100 5 Xuất lợn con 1500 1500 100 Mài nanh, cắt đuôi, bấm 515 515 100 6 số tai 7 Thiến lợn con 550 550 100 Qua bảng 4.10 cho thấy tỉ lệ đỡ đẻ, xuất lợn con, mài nanh, cắt đuôi, bấm số tai, thiến lợn con đạt kết quả cao ( 100% )
  51. 43 Phần5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Sau 6 tháng thực tập tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội em có một số kết luận sau: - Quy trình vệ sinh phòng bệnh luôn được thực hiện tốt. - Lịch tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm và kí sinh trùng đối với đàn lợn nái sinh sản luôn được thực hiện đầy đủ ở các thời điểm với các bệnh như : dịch tả, lở mồm long móng, khô thai, tẩy kí sinh trùng, viêm tử cung với kết quả đạt 100%. - Tình hiện mắc bệnh trên đàn lợn nái sau 6 tháng em thực tập lần lượt là: viêm tử cung 2,35%, viêm vú 0,78%, mất sữa 1,04%, sát nhau 1,57%, viêm khớp 2,09%. - Kết quả điều trị khỏi các bệnh trên đàn lợn nái sinh sản là: viêm tử cung 88,89%, viêm vú 66,67%, mất sữa 75%, sát nhau 100%, viêm khớp 87,5%. - Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn con là: hội chứng tiêu chảy 87,09%, bệnh viêm phổi 94,81% - Kết quả thực hiện một số công tác khác như: đỡ đẻ, xuất lợn con, mài nanh, cắt đuôi, bấm số tai,thiến lợn con đều đạt 100% 5.2. Kiến nghị Xuất phát từ tình hình thực tế của trại, qua phân tích đánh giá bằng những hiểu biết của mình, em có một số ý kiến nhằm nâng cao hoạt động của trại như sau: - Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái và lợn con để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh về sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung
  52. 44 - Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản ở lợn nái. - Trại cần tiếp tục phát triển đàn lợn giống ngoại để cung cấp lợn giống và lợn thương phẩm cho thị trường. - Tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lí, thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y. - Cần nâng cao tay nghề cho đội ngũ kĩ thuật cũng như công nhân tại trại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ sản xuất. - Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa sau về các trại thực tập để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề.
  53. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái- heo con- heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 29-35 2. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản lợn nái và sinh lí lợn con, Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh. 3. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2001) Phòng và trị lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu sạch để xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 4. Khuất Văn Dũng (2005), Thực trạng khả năng sinh sản và hiện tượng rối loạn sinh sản, ứng dụng hormone và chế phẩm hormone điều trị một vài hiện tượng rối loạn sinh sản trên đàn bò cái nuôi tại nông trường Hữu Nghị Việt Nam - Mông Cổ, Ba Vì, Hà Tây, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội 5. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 6. Duy Hùng (2011), “Bệnh viêm vú ở lợn nái”, Báo nông nghiệp Việt Nam. 7. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà Nội 8. Nguyễn Huy Hoàng (2014), Tự điều trị bệnh cho heo, Nxb Phương Đông. 9. Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng (2004), Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 11. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2003), Bệnh phổ biên ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
  54. 46 12. Nguyễn Như Pho (2002), “ Ảnh hưởng của việc tăng cường điều kiện vệ sinh đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của heo nái”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y số 4. 13. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đông bằng Bắc bộ”, Tạp chí KHKT thú y, XIV (số 3), tr. 8. 14. Lê Thị Tài, Đoàn Thị Kim Dung, Phương Song Liên (2002), Phòng và trị một số bệnh thường gặp trong thú y bằng thuốc nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 15. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lí học vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 196. 16. Lê Văn Năm ( 2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp. 17.Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh ( 2010), “ Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị “, Tạp chí KHKT Thú y, tập 17. II. Tài liệu Tiếng Anh 18. Trekaxova A.V., Daninko L. M., Ponomareva M. I., Gladon N. P. (1983), Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản, Nguyễn Đình Chi dịch, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Christensen R. V., Aalbaek B., Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol. Patho.l Clin. Med. 2007 Nov., 54(9), tr. 491. 20. Hughes, James (1996), “Maximising pigs production and reproduction”, Compus, hue University of Agriculture and Forestry, September. 21. Dixensivi Ridep (1997), Điều trị bệnh sản khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
  55. 47 22. Jose Bento S., Ferraz and Rodger K., Johnson (2013), Animal Model Estimation of Genetic Parameters and Response to Selection for Litter Size and Weight, Growth, and Backfat in Closed Seedstock Populaions of Large White and Landrace Swine, Department of Animal Science, December 4, 2013, University of Nebraska, Lincoln 68583 – 0908. 23. White B. R., Mc Laren D. G., Dzink P. J., Wheeler M. B. (2013), “Attain ment of puberty and the mechanism of large litter size in Chinese Meishan females versus Yorkshire females”, Biology of Reproduction 44 (Suppl. 1), 160 (abstract). 24. Piere Branillet, Bernand Faralt (2003), Điều trị viêm vú lâm sàng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. III. Tài liệu Internet 25. Muirhead M., Alexander T. (2010), Reproductive System, Managing Pig Health and the Treat of Disease, 26. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2001), Bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, benh-sinh-san-gia-suc-nguyen-huu-ninh-bach-dang-phong-413863.html
  56. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Hình 1: Xịt tấm thảm Hình 2: Đỡ lợn đẻ Hình 3: Cắt đuôi Hình 4: Mài nanh
  57. Hình 5: Thiến lợn Hình 6: Vệ sinh mông lợn Hình 7: Cọ máng Hình 8: Tiêm sắt
  58. Hình 9: Xuất lợn con Hình 10: Bấm số tai
  59. Một số thuốc dùng trong quá trình thực tập Hình 11: Thuốc CP_CIN 20 Hình 12: Thuốc PaXXcell Hình 13: Cầu trùng Hình 14: Thuốc MD Nor 100
  60. Hình 15: Thuốc Amoxykel Hình 16:Thuốc Pendistrep Hình 17: Fe+ B12 Hình 18: Vetrimoxin LA