Khóa luận Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Polygala japonica Houtt)

pdf 71 trang thiennha21 15/04/2022 4700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Polygala japonica Houtt)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_so_bo_thanh_phan_hoa_hoc_phan_doan_ethy.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Polygala japonica Houtt)

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC HOÀNG MỸ HOA NGHIÊN CỨU SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC PHÂN ĐOẠN ETHYL ACETATE CỦA CÂY VIỄN CHÍ (POLYGALA JAPONICA HOUTT) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hóa Hữu Cơ HÀ NỘI, 2017
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC HOÀNG MỸ HOA NGHIÊN CỨU SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC PHÂN ĐOẠN ETHYL ACETATE CỦA CÂY VIỄN CHÍ (POLYGALA JAPONICA HOUTT) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hóa Hữu Cơ Người hướng dẫn khoa học TS. Trần Hồng Quang HÀ NỘI, 2017
  3. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các quý thầy cô, anh chị và bạn bè. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo TS. Trần Hồng Quang, người thầy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Cảm ơn các anh, chị trong phòng Nghiên cứu cấu trúc, Viện Hóa sinh biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tận tình giúp đỡ truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho em trong suốt thời gian em thực tập. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hóa sinh biển đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Viện. Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Văn Bằng và các thầy cô giáo trong khoa Hóa học-Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ, dạy bảo em trong suốt 4 năm học tập tại trường. Cảm ơn anh chị, bạn bè đã luôn bên cạnh, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình em, những người thân luôn bên em, hết lòng ủng hộ em cả về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình học tập. Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trong khoa Hóa học - Trường ĐHSP Hà Nội 2, các thầy cô và các anh chị trong phòng Nghiên cứu cấu trúc, Viện Hóa sinh biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thật dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 05 năm 2017 Sinh viên Hoàng Mỹ Hoa Hoàng Mỹ Hoa K39A-Khoa Hóa Học
  4. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC MỞ ĐẦU 5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 3 1.1. Đại cương về cây Viễn chí 3 1.1.1. Khái quát thực vật học 3 1.1.2. Mô tả đặc điểm 3 1.1.3. Phân bố và sinh thái 4 1.1.4. Bộ phận dùng, tính vị, công năng và công dụng 4 1.1.5. Một số bài thuốc có cây Viễn chí 5 1.1.6. Thành phần hóa học 6 1.1.7. Tác dụng dược lí 10 1.2. Tổng quan về lớp chất phenolic 11 1.2.1. Khái quát chung 11 1.2.2. Phân loại các hợp chất phenolic 12 1.2.3. Sinh tổng hợp của phenolic 27 1.2.4. Sinh tổng hợp Xanthone 28 1.2.5. Tác dụng dược lý và lợi ích 30 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 2.1. Mẫu thực vật 32 2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất 32 2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC) 32 2.2.2. Sắc ký cột (CC) 32 2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất 32 2.3.1. Điểm nóng chảy (Mp) 32 2.3.2. Phổ khối lượng (ESI-MS) 32 2.3.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) 32 2.3.3.1. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1D-NMR) 32 2.3.3.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 2 chiều (2D-NMR) 33 2.4. Dụng cụ và thiết bị 33 Hoàng Mỹ Hoa K39A-Khoa Hóa Học
  5. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp 2.4.1. Dụng cụ và thiết bị tách chiết 33 2.4.2. Dụng cụ và thiết bị xác định cấu trúc 33 2.5. Hóa chất 33 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 35 3.1. Phân lập các hợp chất 35 3.2. Hằng số vật lí và dữ kiện phổ các hợp chất 37 3.2.1. Hợp chất 1 37 3.2.2. Hợp chất 2 37 3.2.3. Hợp chất 3 37 3.3. Xác định cấu trúc hợp chất 1 38 3.4. Xác định cấu trúc hợp chất 2 43 3.5. Xác định cấu trúc họp chất 3 48 KẾT LUẬN 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54 Hoàng Mỹ Hoa K39A-Khoa Hóa Học
  6. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT [ ]D Độ quay cực Specific Optical Rotation 13C-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Cacbon 13 Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy 1H-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton Proton Magnetic Resonance Spectroscopy 2D-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều Two-Dimensional NMR Spectroscopy CC Sắc ký cột Column Chromatography DEPT Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer ESI-MS Phổ khối lượng va chạm electron Electron Impact Mass Spectroscopy HMBC Heteronuclear Multiple Bond Connectivity HSQC Heteronuclear Single Quantum Coherence Mp Điểm nóng chảy Melting point TLC Sắc ký lớp mỏng Thin Layer Chromatography Me Nhóm metyl Hoàng Mỹ Hoa K39A-Khoa Hóa Học
  7. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1: Các nhóm chính của hợp chất phenolic 13 Bảng 4.1: Số liệu phổ NMR của chất 1 và chất tham khảo 42 Bảng 4.2: Số liệu phổ NMR của chất 2 và chất tham khảo 47 Bảng 4.3: Số liệu phổ NMR của chất 3 và chất tham khảo 52 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1. 1: Cây và rễ cây Viễn chí (Polygala japonica Houtt) [2] 3 Hình 1. 2: Cấu trúc hóa học của axit phenolic thông thường và các chất tương tự từ dược liệu và thực vật 18 Hình 1. 3: Cấu trúc khung Xanthone. 19 Hình 1. 4: Con đường sinh tổng hợp của các hợp chất phenolic[75] 28 Hình 1. 5: Con đường sinh tổng hợp dẫn đến xanthone (1) và (2) 29 Hình 3.1: Sơ đồ chiết phân đoạn cây Viễn chí 35 Hình 3.2: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn EtOAc 36 Hình 4.1.1: Phổ 1H–NMR của hợp chất 1 38 Hình 4.1.2: Phổ 13C-NMR của hợp chất 1 39 Hình 4.1.3: Cấu trúc hóa học của hợp chất 1 40 Hình 4.1.4: Phổ HSQC của hợp chất 1 41 Hình 4.1.5: Phổ HMBC của hợp chất 1 41 Hình 4.1.6: Các tương tác HMBC chính của hợp chất 1 42 Hình 4.2.1: Phổ 1H–NMR của hợp chất 2 43 Hình 4.2.2: Phổ 13C-NMR của hợp chất 2 44 Hình 4.2.3: Phổ DEPT135 của hợp chất 2 45 Hình 4.2.4: Cấu trúc hóa học của hợp chất 2 45 Hình 4.2.5: Phổ HMQC của hợp chất 2 46 Hình 4.2.6: Phổ HMBC của hợp chất 2 46 Hình 4.2.7: Các tương tác HMBC chính của hợp chất 2 47 Hoàng Mỹ Hoa K39A-Khoa Hóa Học
  8. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp Hình 4.3.1: Phổ 1H–NMR của hợp chất 3 48 Hình 4.3.2: Phổ 13C-NMR của hợp chất 3 49 Hình 4.3.3: Phổ DEPT135 của hợp chất 3 50 Hình 4.3.4: Cấu trúc hóa học của hợp chất 3 50 Hình 4.3.5: Phổ HMQC của hợp chất 3 51 Hình 4.3.6: Phổ HMBC của hợp chất 3 51 Hình 4.3.7: Các tương tác HMBC chính của hợp chất 3 52 Hoàng Mỹ Hoa K39A-Khoa Hóa Học
  9. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp MỞ ĐẦU Hiện nay, các dược phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên ngày càng được sử dụng phổ biến trong đời sống với nhiều ưu điểm như dễ hấp thu, ít gây độc, ít gây tác dụng phụ, có giá trị kinh tế cao Các hợp chất thiên nhiên thể hiện hoạt tính sinh học rất phong phú và là một trong những định hướng để con người có thể tổng hợp ra nhiều loại thuốc mới để chữa bệnh mà ít gây tác dụng phụ cũng như không ảnh hưởng đến môi sinh.Vì vậy, việc nghiên cứu nguồn dược liệu trong thiên nhiên để ứng dụng vào sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh đang là xu hướng hiện nay của y học Việt Nam và y học thế giới. Việt Nam là quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm nên có nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú. Đặc biệt là nguồn tài nguyên thực vật ở nước ta, không chỉ đa dạng về số lượng loài mà còn chứa đựng giá trị đa dạng sinh học cao chưa được khám phá. Đây chính là nguồn dược liệu quý phục vụ việc sản xuất thuốc chữa bệnh. Từ ngàn xưa, người dân đã biết sử dụng nhiều loại cây cối phối hợp với nhau tạo thành các bài thuốc dân gian có tác dụng chữa nhiều loại bệnh đồng thời ít để lại di chứng cũng như tác dụng phụ. Tuy nhiên, phần lớn các cây thuốc và bài thuốc đó đều chỉ mới được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian mà chưa được nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học, cũng như thành phần hóa học, các chất có hoạt tính sinh học cao trong cây có thể sử dụng để làm thuốc chưa được phân tích và tách chiết ra. Xuất phát từ các cơ sở trên, việc nghiên cứu và khai thác các chất có hoạt tính sinh học cao từ các nguồn dược liệu ở Việt Nam là rất cần thiết và đặc biệt có ý nghĩa to lớn về mặt khoa học cũng như thực tiễn. Hoàng Mỹ Hoa 1 K39A-Khoa Hóa Học
  10. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp Trong y học cổ truyền, Viễn chí được dùng chữa ho, nhiều đờm, viêm phế quản, hay quên, liệt dương, yếu sức, mộng tinh, bổ cho nam giới và người già, thuốc làm sáng mắt, thính tai hơn do tác dụng trên thận. Còn chữa đau tức ngực, lao, ngủ kém, suy nhược thần kinh, ác mộng Các nghiên cứu về dược học của cây Viễn chí trên thế giới cho thấy nhiều tác dụng đáng chú ý như kháng viêm, bảo vệ tế bào thần kinh, tăng cường vận động Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Polygala japonica Houtt)” với mục đích khảo sát thành phần hóa học nhằm tạo cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo trong việc nghiên cứu phát triển thuốc mới và giải thích tác dụng chữa bệnh của cây thuốc quý này. Nhiệm vụ của đề tài: 1. Xử lí mẫu và tạo dịch chiết 2. Nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc hóa học của một số hợp chất từ phân đoạn ethyl acetate của cây Viễn chí. Hoàng Mỹ Hoa 2 K39A-Khoa Hóa Học
  11. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1.1. Đại cương về cây Viễn chí 1.1.1. Khái quát thực vật học Tên khoa học: Polygala japonica Houtt [1] Tên thường gọi: Viễn chí Tên khác: Viễn chí Nhật, Nam viễn chí, Tiểu Thảo, Kích nhũ nhật Ngành: Ngọc Lan (Magnoliophyta) Lớp: Ngọc Lan (Magnoliopsida) Bộ: Đậu (Fabales) Họ: Viễn Chí (Polygalaceae) Chi: Polygala 1.1.2. Mô tả đặc điểm Hình 1. Hình 1. 1: Cây và rễ cây Viễn chí (Polygala japonica Houtt) [2] Cây Viễn chí (Polygala japonica Houtt), còn gọi là Viễn chí Nhật, hay Tiểu thảo là dạng cây thảo, sống lâu năm, cao 10-20cm, phân cành từ gốc. Cành mọc tỏa rộng, hơi có lông mịn. Lá mọc sole, rất đa dạng: lá gốc hình elip, lá Hoàng Mỹ Hoa 3 K39A-Khoa Hóa Học
  12. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp phía trên hình mác, dài 20mm, rộng 3-5mm, mép thường cuộn xuống dưới, gân chạy men theo mép lá, gân phụ rõ; cuống dài 0,5mm [1]. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành thành chùm mảnh, có 1 - 3 hoa màu trắng, đầu nhuốm tím; lá bắc rất nhỏ, sớm rụng, đài 3 răng ngoài rất nhỏ, 2 răng trong rộng hơn, có lông mi; tràng 5 cánh, 2 cánh rời, 3 cánh bên hàn liền thành cánh cờ, mào lông màu lam hoặc tím, nhị nhẵn; bầu thuôn nhẵn. Quả nang, có cánh bên, hạt hình trứng, có lông, áo hạt 3 dải. Mùa hoa quả vào tháng 11 đến tháng 12 [1]. 1.1.3. Phân bố và sinh thái - Phân bố: Chi Polygala có khoảng 500 loài, phân bố rải rác khắp các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới ấm trừ New Zealand. Tuy nhiên, vùng Trung - Nam Mỹ, Bắc Mỹ và Nam Phi là những trung tâm đa dạng của chi này trên thế giới. Ở Việt Nam, hiện có khoảng 20 loài, trong đó 11 loài được dùng làm thuốc. Loài viễn chí phân bố chủ yếu ở Trung Quốc (có cả ở Đài Loan) và Nhật Bản. Ở nước ta, Viễn chí chỉ mới tìm thấy ở Ninh Bình (chợ Gành) Bắc Thái, Hà Nam, Thanh Hóa. - Sinh thái: Viễn chí thuộc loại cây thảo ưa sáng, thường mọc trên đất ẩm, lẫn trong đám cỏ thấp ở ven rừng, nương rẫy hay ruộng cao ở vùng núi. Vốn là loại cây ở vùng cận nhiệt đới, ưa khí hậu ẩm mát, nên cây mọc ở các tỉnh phía bắc cũng chỉ thấy xuất hiện vào mùa xuân - hè. Cuối mùa hè, sau khi đã có quả già, cây bị tàn lụi. Viễn chí tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt và có thể gieo trồng được [1]. 1.1.4. Bộ phận dùng, tính vị, công năng và công dụng - Bộ phận dùng: Thường dùng rễ cây. Rễ cây được đào lên, loại bỏ tạp chất, rửa nhanh, ủ cho mềm, cắt thành đoạn, phơi hay sấy khô. Hoàng Mỹ Hoa 4 K39A-Khoa Hóa Học
  13. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp - Tính vị, công năng: Viễn chí có vị hắc, đắng, the, tính hơi ấm, vào 2 kinh tâm và thận, có tác dụng an thần, ích trí, khu đàm, chỉ khái, ích tinh hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, giải độc. - Công dụng: Viễn chí được dùng chữa ho, nhiều đờm, viêm phế quản, hay quên, giảm trí nhớ, liệt dương, yếu sức, mộng tinh, bổ cho nam giới và người già, thuốc làm sáng mắt, thính tai do tác dụng trên thận. Còn chữa đau tức ngực, lao, ngủ kém, suy nhược thần kinh, ác mộng. Ngày 6 - 12g dạng thuốc sắc hoặc 2 - 5g cao lỏng, bột thuốc hoặc cồn thuốc. - Ghi chú: Theo sách “ Tân biên Trung y” - Rễ viễn chí phải bỏ lõi trước khi dùng. - Không dùng liều cao. - Người có thái, người bị bệnh dạ dày, người thực hỏa không được dùng. - Dùng ngoài, viễn chí phơi khô, tán bột, tẩm nước, đắp chữa đòn ngã tổn thương, mụn nhọt, lở loét, sưng và đau vú, rắn độc cắn [1]. 1.1.5. Một số bài thuốc có cây Viễn chí - Chữa ho có đờm: Viễn chí 8g, cát cánh 6g, cam thảo 6g, sắc chia làm 3 lần uống trong ngày. Trường hợp người già ho đờm lâu năm, đờm kết gây tức ngực, khó thở, dùng viễn chí 8g, mạch môn 12g, sắc uống dần từng ngụm, ngày một thang. - Chữa thần kinh suy nhược, hay quên, đần độn, kinh sợ, hoảng hốt, kém ăn, ít ngủ: Viễn chí, đảng sâm, bạch truật, liên nhục, long nhãn, táo nhân (sao đen), mạch môn, mỗi vị 10g, sắc uống. Hoặc viễn chí, tâm sen, hạt muồng (sao), mạch môn, nhân hạt táo (sao đen), huyền sâm, dành dành, mỗi vị 12g, sắc uống. Hoàng Mỹ Hoa 5 K39A-Khoa Hóa Học
  14. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp - Chữa trẻ sốt cao sinh co giật: Viễn chí, sinh địa, câu đằng, thiên trúc hoàng (bột phấn đọng ở trong đốt cây nứa), mỗi vị 8 - 10g, sắc uống [1]. 1.1.6. Thành phần hóa học Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của Polygala japonica Houtt đã được các nhà khoa học bắt đầu từ những năm 1947. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy P. japonica có thành phần hóa học khá đa dạng, trong đó thành phần chính là các flavonoid, xanthone, phenolic glycoside, saponin. 1.1.6.1. Các hợp chất flavonoid Năm 2009, Kim S.H và cộng sự đã phân lập được bốn flavonoids là kaempferol (1), chrysoeriol (2), isorhamnetin (3), và kaempferol 3-gentiobioside (4) từ dịch chiết MeOH của lá P. japonica Houtt theo phương pháp tách chiết sử dụng phép thử sinh học dẫn đường. Trong số đó, hợp chất 1 và 2 cho thấy hiệu quả ức chế đáng kể đối với sự sản sinh lipopolysaccharide nitric oxide ở tế bào BV2 ở nồng độ dao động từ 1.0 đến 100.0 µM [3]. Từ lá của P. japonica, một số hợp chất flavonoids, bao gồm astragalin (5), kaempferol 3-O-(6''-O-acetyl)- -D-glucopyranoside (6) and kaempferol 3,7-di-O--D-glucopyranoside (7) được phân lập bởi Do, J.C và cộng sự vào năm 1992 [4]. Năm 2006, Li và cộng sự đã phân lập được các hợp chất kaempferol-7,4 -dimethyl ether (8), rhamnetin (9), polygalin A (10), 3,5,7-trihydroxy-4 -methoxy-flavone-3-O--D- galactopyranoside (11), 3,5,3 -trihydoxy-7,4 -dimethoxy-flavone-3-O--D- galactopyranoside (12), 3,5,3 ,4 -tetrahydroxy-7-methoxy-flavone-3-O--D- galactopyranoside (13), 3,5,3 ,4 -tetrahydroxy-7-methoxy-flavone-3-O--D- glucopyranoside (14), polygalin B (15), và polygalin C (16) [5]. Hoàng Mỹ Hoa 6 K39A-Khoa Hóa Học
  15. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp 1.1.6.2. Các hợp chất xanthone và anthraquinone Nghiên cứu thực hiện bởi Xue và cộng sự năm 2006 đã phân lập được 3 hợp chất xanthone mới là 1,3-dihydroxy-2,5,6,7-tetramethoxyxanthone (17), 3-hydroxy-1,2,5,6,7-pentamethoxyxanthone(18), và 3,8-dihydroxy-1,2,6- trimethoxyxanthone(19) từ rễ cây P. japonica [6]. Cũng từ rễ cây này, Fu và công sự (2006) đã phân lập và xác định được 3 hợp chất xanthone mới là 3,6-dihydroxy-1,2,7-trimethoxyxanthone(20), 3,7-dihydroxy-1,2-dimethoxy xanthone (21) và 1,2,7-trihydroxy-3-methoxyxanthone (22). Cùng thời điểm đó, nhóm nghiên cứu của Li và cộng sự đã phân lập được 2 hợp chất xanthone physcion (23), guazijinxanthone (24) từ rễ cây này, trong đó hợp chất guazijinxanthone gây độc tế bào đối với tất cả 5 dòng tế bào ung thư người, K562, A549, PC-3M, HCT-8 và SHG-44 [5]. Hoàng Mỹ Hoa 7 K39A-Khoa Hóa Học
  16. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp Theo nghiên cứu của Kim và cộng sự (2009), 5 hợp chất anthraquinone bao gồm chrysophanol (25), emodin (26), aloeemodin (27), emodin 8-O--D- glucopyranoside (28) and trihydroxy anthraquinone (29) đã được phân lập từ dịch chiết lá cây P. japonica, trong đó các hợp chất 25-28 ức chế đáng kể sự sản sinh NO ở tế bào BV2 kích thích bởi lipopolysaccharide [3]. 1.1.6.3. Các hợp chất phenolic glycoside Nghiên cứu thực hiện bởi Fu và cộng sự (2008) đã phân lập được một hợp chất oligosaccharide polyester tên là polygalajaponicose I (30) từ rễ của P. japonica [7]. Một số hợp chất phenolic glycoside như arillatose A (31), Hoàng Mỹ Hoa 8 K39A-Khoa Hóa Học
  17. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp sibiricose A5 (32), và sibiricose A6 (33) cũng đã được phân lập từ rễ P. japonica bởi nhóm nghiên cứu của Zhang và cộng sự năm 2005 [8]. 1.1.6.4. Các hợp chất saponin Nghiên cứu thực hiện bởi Li và cộng sự (2006) đã phân lập được 5 hợp chất saponin mới là polygalasaponins E-J (34-38), trong đó 2 hợp chất saponin polygalasaponin E và H thể hiện hoạt tính tăng cường vận động trên mô hình chuột thực nghiệm [9]. Fu và cộng sự (2008) đã phân lập được 5 hợp chất triterpenoid saponin mới là polygalasaponins XLVII-L (39-42) từ rễ của P. japonica [7]. Dịch chiết BuOH và EtOAc từ dịch chiết methanol của P. japonica thể hiện hoạt tính kháng viêm in vivo, và từ các dịch chiết này, Wang và cộng sự (2006) đã phân lập được 3 hợp chất saponin 3-O--D- glucopyranoside bayogenin 28-O--D-xylopyranosyl(1→4)- -L-rhamnopy ranosyl (1→2)--D-glucopyranosyl ester (43), polygalasaponin V (44), và bayogenin-3-O--D-glucopyranoside (45) thể hiện hoạt tính kháng viêm ở mô hình chuột thực nghiệm [10, 11]. Hợp chất polygalasaponin G (46) phân lập từ P. japonica thể hiện hoạt tính kích thích sinh trưởng các tế bào thần kinh [12]. Ba hợp chất saponin mới polygalasaponins LI-LIII (47-49) và 3 saponin đã biết Hoàng Mỹ Hoa 9 K39A-Khoa Hóa Học
  18. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp được phân lập bởi Li và cộng sự (2012), trong đó có hai hợp chất polygalasaponin II (50) và F (51) thể hiện hoạt tính bảo vệ tế bào thần kinh ở mô hình Aβ25–35 [13]. 1.1.7. Tác dụng dược lí - Tác dụng giảm ho: Trên mô hình thực nghiệm gây ho cho chuột nhắt trắng bằng cách phun xông ammoniac, liều 0,75g/kg viễn chí cho uống dưới dạng cao, có tác dụng giảm ho rõ rệt. - Tác dụng lợi đờm: Thí nghiệm trên thỏ, viễn chí có tác dụng làm tăng dịch tiết khí phế quản. Hoàng Mỹ Hoa 10 K39A-Khoa Hóa Học
  19. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp - Tác dụng giảm đau: Trên mô hình gây đau biểu hiện bằng các phản ứng vặn xoắn mình khi tiêm trong màng bụng dung dịch acid acetic, viễn chí liều uống 0,8g/kg có tác dụng giảm đau rõ rệt ở chuột nhắt trắng. - Tác dụng trên thời gian ngủ: Viễn chí có tác dụng hiệp đồng, làm kéo dài thời gian ngủ do thuốc ngủ barbituric ở chuột nhắt trắng. - Tác dụng trên thần kinh trung ương: Viễn chí có tác dụng ức chế có mức độ hệ thần kinh trung ương, nhưng không thấy có tác dụng đối kháng với liều gây co ẹiật do cafein gây nên ở chuột nhắt trắng. - Tác dụng trên tử cung: Thử tác dụng của cao lỏng viễn chí trên tử cung thỏ, mèo và chuột cống trắng in vitro và in situ, thấy thuốc có tác dụng kích thích co bóp cơ tử cung ở cả con vật có thai và không có thai. - Tác dụng kháng khuẩn: Cao mềm viễn chí có tác dụng kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Streptococcus hemolyticus, Diplococcus pneumoniae. - Tác dụng tán huyết: Dịch chiết 5% của rê và bộ phận trên mặt đất của cây ra hoa có tác dụng tán huyết. Ngoài ra theo các nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc, P. japonica được sử dụng kết hợp với các dược liệu khác để phòng và điều trị các bệnh về gan, xương, đái tháo đường, tăng cường trí nhớ, điều trị ho, tiêu đờm, cảm lạnh do nhiễm virus v.v Các kết quả nghiên cứu đã công bố trên thế giới cho thấy P. japonica không những có giá trị trong các bài thuốc y học cổ truyền dân gian, mà còn thể hiện nhiều hoạt tính sinh học đáng chú ý như kháng viêm, bảo vệ tế bào thần kinh, tăng cường vận động v.v [1, 3, 10, 11, 13] 1.2. Tổng quan về lớp chất phenolic 1.2.1. Khái quát chung Hoàng Mỹ Hoa 11 K39A-Khoa Hóa Học
  20. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp Các hợp chất phenolic là các hợp chất có một hoặc nhiều vòng thơm với một hoặc nhiều nhóm hydroxyl. Chúng được phân bố rộng rãi trong giới thực vật và là các sản phẩm trao đổi chất phong phú của thực vật. Cho đến nay đã cóhơn 8.000 cấu trúc phenolic đã được tìm ra, từ các phân tử đơn giản như các axit phenolic đến các chất polyme như tannin. Các hợp chất phenolic thực vật có tác dụng chống lại bức xạ tia cực tím hoặc ngăn chặn các tác nhân gây bệnh, ký sinh trùng và động vật ăn thịt, cũng như làm tăng các màu sắc của thực vật. Chúng có ở khắp các bộ phận của cây. Vì vậy, chúng cũng là một phần không thể thiếu trong chế độ ăn uống của con người. Các hợp chất phenolic là thành phần phổ biến của thức ăn thực vật (trái cây, rau, ngũ cốc, ô liu, các loại đậu, sô-cô-la, vv) và đồ uống (trà, cà phê, bia, rượu, vv), và góp phần tạo nên các đặc tính cảm quan chung của thức ăn thực vật. Ví dụ, các hợp chất phenolic làm tăng vị cay đắng và chát của trái cây và nước trái cây, bởi vì sự tương tác giữa các hợp chất phenolic, chủ yếu là các procyanidin và glycoprotein trong nước bọt. Các anthocyanin, một trong sáu phân nhóm của một nhóm polyphenol thực vật lớn được gọi là các flavonoid, tạo màu da cam, đỏ, xanh và màu tím của nhiều loại trái cây và rau quả như táo, quả, củ cải và hành tây. Các hợp chất phenolic được biết đến như là những hợp chất quan trọng nhất ảnh hưởng đến hương vị và sự khác biệt màu sắc giữa các loại rượu vang trắng, hồng và đỏ, các hợp chất này phản ứng với oxy và có ảnh hưởng đến việc bảo quản, lên men và cất giữ rượu vang [14]. 1.2.2. Phân loại các hợp chất phenolic 1.2.2.1 Phân loại các hợp chất phenolic Cấu trúc của các hợp chất phenolic rất phong phú và đa dạng. Có thể chia thành 10 nhóm chính. Bảng dưới đây cho thấy các nhóm chính của các hợp chất Hoàng Mỹ Hoa 12 K39A-Khoa Hóa Học
  21. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp phenolic, hầu hết trong số đó được tìm thấy trong tự nhiên kết hợp với một hoặc nhiều nhóm saccharides (Glycosides) hoặc các dẫn xuất như este hoặc metyl este cùng với các nguồn chính của các hợp chất phenolic đó được tìm thấy [14- 17]. Bảng 1.1 Bảng 1 Các nhóm chính của hợp chất phenolic Bảng 1.1. Các nhóm chính của hợp chất phenolic Khung cơ Nhóm Cấu trúc cơ bản Nguồn gốc bản thực vật C6 Phenol đơn giản Phổ biến trong thực Benzoquinone vật C6-C1 Axit benzoic Cranberry, ngũ cốc C6-C2 Acetophenon Táo, mơ, chuối, súp lơ Axit phenylaxetic C6-C3 Axit cinamic Cà rốt, cam, quýt, cà chua, rau Phenylpropene bina, đào, ngũ cốc, lê, Hoàng Mỹ Hoa 13 K39A-Khoa Hóa Học
  22. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp Coumarin cà tím Cà rốt, cần tây, cam, chanh, rau mùi tây C6-C3 Chromone Các loại hạt C6-C4 Naphthoquinone Các loại hạt C6-C1-C6 Xanthone Xoài, măng cụt C6-C2-C6 Stilbene Nho Anthraquinone Nho Hoàng Mỹ Hoa 14 K39A-Khoa Hóa Học
  23. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp C6-C3-C6 Flavonoid Phổ biến ở thực vật (C6-C3)2 Lignan Mè, lúa Neolignan mạch đen, lúa mì, lanh (C6-C1)n Tanin thủy phân Polyme không đồng nhất được Lựu, quả tạo thành từ các axit phenolic mâm xôi và đường đơn (C6-C3)n Lignin Các polyme thơm liên kết Gỗ và vỏ (C6-C3- Polyphenol cây C6)n 1.2.2.2. Các axit phenolic Các axit phenolic chia thành hai nhóm: nhóm các dẫn xuất của axit benzoic chẳng hạn như axit gallic và nhóm các dẫn xuất của axit cinnamic như axit coumaric, axit caffeic và axit ferulic. Axit caffeic là một axit phenolic phổ biến nhất, chứa trong nhiều loại trái cây và rau quả, thường được este hóa với axit quinic trong axit chlorogenic, là một hợp chất phenolic chủ yếu trong cà phê. Một axit phenolic phổ biến khác là axit ferulic, đó là chất có trong ngũ cốc và được este hóa tạo thành các hemicelluose có trong thành tế bào [14]. Các axit phenolic là một nhóm các hợp chất phenolic chủ yếu, xảy ra rộng rãi trong thế giới thực vật [18]. Như hình 1.2, axit phenolic chủ yếu bao gồm các axit hydroxybenzoic (ví dụ, axit gallic, axit p- hydroxybenzoic, axit protocatechuic, axit vanillic, axit xi-rringic) và các axit Hoàng Mỹ Hoa 15 K39A-Khoa Hóa Học
  24. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp hydroxycinnamic (ví dụ: acid ferulic, axit caffeic, axit p-coumaric, axit chlorogenic và Axit sinapic) [19]. Các axit phenolic tự nhiên, hoặc xảy ra ở dạng tự do hoặc liên hợp, thường xuất hiện dưới dạng este hoặc amit. Do sự tương đồng về cấu trúc của chúng, một số polyphenol khác được xem như các chất tương tự axit phenolic như capsaicin, rosmarinic acid, gingerol, gossypol, paradol, tyrosol, hydroxytyrosol, acid ellagic, cynarin và axit salvianolic B (4,21) (hình 1.2) [20]. Axit Gallic được phân phối rộng rãi trong các loại thảo mộc dược như Barringtonia racemosa, Cornus officinalis, Cassia auriculata, Polygonum aviculare, Punica granatum, Rheum officinale, Rhus chinensis, Sanguisorba officinalis, và Terminalia chebula cũng như các loại gia vị, ví dụ như cây húng tây và đinh hương [19,20-23]. Các axit hydroxybenzoic khác cũng phổ biến trong dược liệu và các loại thực phẩm (gia vị, trái cây, rau quả). Ví dụ, Dolichos biflorus, Feronia elephantum, và Paeonia lactiflora chứa axit hydroxybenzoic; Cinnamomum cassia, Lawsonia inermis, cây thì là, nho và hoa hồi có axit protocatechuic; Foeniculum vulgare, Ipomoea turpethum, và Picrophylli scrophulariiflora có axit vanillic; Ceratostigma willmottianum và rơm mía có chứa acid syringic [19,20-23,24,25]. Axit chlorogenic là ester của axit caffeic và là chất nền cho quá trình oxy hóa enzym dẫn đến màu nâu, đặc biệt là táo và khoai tây. Chúng tôi cũng phát hiện ra axit chlorogenic là một axit phenolic chính từ cây thuốc, đặc biệt là ở các loài Apocynaceae và Asclepiadaceae [26]. Salvianolic axit B là một axit polyphenolic tan trong nước chủ yếu được chiết xuất từ Radix Salviae miltiorrhizae, một loại thảo dược được sử dụng làm chất chống oxy hoá hàng ngàn năm nay ở Trung Quốc. Có 9 nhóm phenol hydroxyl kích hoạt có thể chịu trách nhiệm cho việc giải phóng hydro hoạt động để ngăn chặn phản ứng Hoàng Mỹ Hoa 16 K39A-Khoa Hóa Học
  25. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp peroxidation lipid [27]. Axit Rosmarinic là một hợp chất phenolic chống oxy hóa, được tìm thấy trong nhiều chế độ ăn kiêng. Các loại gia vị như bạc hà, húng quế, oregano, hương thảo [21]. Gossypol là một aldehyde polyphenolic, có nguồn gốc từ hạt giống cây bông (chi Gossypium, họ Malvaceae) có hoạt tính ngừa thai và có thể gây hạ kali máu ở một số đàn ông [28]. Gingerol là hợp chất phenolic, chịu trách nhiệm cho vị cay gừng [29]. Axit ferulic, caffeic, và p-coumaric có mặt trong nhiều các loại dược liệu và các loại gia vị, trái cây, rau quả và ngũ cốc [19]. Cám mì là một nguồn axit ferulic tốt. Các axit ferulic tự do, hòa tan trong ngũ cốc có trong tỷ lệ 0,1: 1: 100 [30]. Trái cây đỏ (blueberry, blackberry, chokeberry, dâu tây, quả mâm xôi đỏ, anh đào ngọt, anh đào chua, elderberry, nho đen và đỏ chua) giàu axit hydroxycinnamic (axit caffeic, ferulic, p-coumaric) và và p-hydroxybenzoic, axit ellagic, góp phần vào hoạt động chống oxy hoá của chúng [31]. Hoàng Mỹ Hoa 17 K39A-Khoa Hóa Học
  26. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp R COOH R R1 COOH 1 OH HO HO HO R2 R2 R1=H, R2=H: p-hydroxybenzoic acid R1=H, R2=H: p-coumaric acid R=H: tyrosol R1=H, R2=OH: protocatechuic acid R1=H, R2=OH: caffeic acid R=OH: hydroxytyrosol R1=OH, R2=OH: gallic acid R1=H, R2=OCH3: ferulic acid R1=OCH3, R2=H: vanillic acid R1=OCH3, R2=OCH3: sinapic acid R1=OCH3, R2=OCH3: syringic acid HO O OH H H3CO N H3CO O capsaicin HO gingerol OH OH HO OH OH HOOC OH O O HO OH O O O O cynarin (1,3-dicaffeoylquinic acid) OH OH OH chlorogenic acid O COOH O OH O OH HO HO O OH O O HO HO O O O OH HO O OH HO O OH ellagic acid salvianolic acid B OH O HO COOH OH OH HO O OH HO OH OH O HO O rosmarinic acid gossypol Hình 1. 2: Cấu trúc hóa học của axit phenolic thông thường và các chất tương tự từ dược liệu và thực vật Hình 1. Hoàng Mỹ Hoa 18 K39A-Khoa Hóa Học
  27. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2.3. Các hợp chất xanthone Xanthone là một trong những nhóm hợp chất lớn nhất trong hóa học tự nhiên. Một số xanthone đã được cô lập từ các nguồn thực vật bậc cao, nấm, dương xỉ và cỏ dại. Chúng đã dần dần trở nên quan trọng bởi vì các hoạt tính sinh học [32]. Xanthone từ các nguồn tự nhiên được phân thành 6 nhóm chính: xanthon đơn giản, xanthone glycosides, prenylated xanthones, xanthonolignoids, bisxanthones và miscellaneous xanthones [32]. Hình 1. 3: Cấu trúc khung XanthoneHình 1. - Xanthone oxy hoá đơn giản: Các xanthone oxy hoá đơn giản được phân chia theo mức độ oxy hóa thành các chất không, mono, di, tri-, tetra, penta- và hexaoxygenated [33,34,35]. Trong những xanthone này, các nhóm thế là các nhóm hydroxy, metoxy hoặc methyl đơn giản. Khoảng 150 chất xanthone oxy hóa đơn giản đã được phân lập và xác định. + Xanthone đơn giản không bị oxy hóa: Các xanthone không bị oxy hoá, cụ thể là methylxanthones (1-, 2-, 3-, 4-methylxanthone), được tìm thấy trong dầu thô từ vùng biển ngoài khơi Na Uy [36]. Đây là mô tả đầu tiên của xanthone trong chất hữu cơ hóa thạch. Những xanthone này có thể đã được tạo ra như các Hoàng Mỹ Hoa 19 K39A-Khoa Hóa Học
  28. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp sản phẩm diagenetic, được hình thành bởi quá trình oxy hóa xanthene trong hồ chứa, hoặc có thể bắt nguồn từ quá trình sinh tổng hợp từ tiền chất thơm [32]. + Monoxygenated xanthone : Bên cạnh đó, sáu xanthone monoxygenated từ Swertia, 2-hydroxyxanthone,4-hydroxyxanthone, và 2-methoxyxanthone đã được phân lập từ bốn chi, cụ thể là Calophyllum, Kielmeyera, Mesua, và Ochrocarpus [32]. Hoàng Mỹ Hoa 20 K39A-Khoa Hóa Học
  29. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp + Dioxygenated Xanthones: Hơn 15 hợp chất dioxygenated xanthone được báo cáo từ thực vật của các họ Clusiaceae và Euphorbiaceae. 1,5- Dihydroxyxanthone, 1,7-dihydroxyxanthone, và 2,6-dihydroxyxanthone được tìm thấy khá rộng rãi. Các xanthone oxy hoá khác như 1-hydroxy-5- methoxyxanthone, 1-hydroxy-7-methoxyxanthone, 2-hydroxy-1-methoxy- xanthone, 3-hydroxy-2-methoxyxanthone, 3-hydroxy-4-methoxyxanthone, 5- hydroxy-1-methoxyxanthone và 1,2-methylenedioxyxanthone đã được phân lập từ 11 loại thực vật [32]. Hoàng Mỹ Hoa 21 K39A-Khoa Hóa Học
  30. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp + Trioxygenated Xanthones: Đã có 45 xanthones trioxygenated đã được báo cáo; trong đó có 15 dẫn xuất mới. Trong số này, chỉ có hai xanthones sulfonated tự nhiên, cụ thể là 1,3-dihydroxy-5-methoxyxanthone-4-sulfonate và 5-O-β-D- glucopyranosyl-1,3-dihydroxyxanthone-4-sulfonate, được báo cáo từ Hypericum sampsonii. Các xanthones sulfonated này cho thấy có độc tính đáng kể đối với tế bào ung thư [37,38] 1,3,5-, 1,5,6-, 1,6,7- và 2,3,4- trihydroxyxanthone, mười bảy methyl ete và hai dẫn xuất methylenedioxy từ chín chi đã được báo cáo. + Tetraoxygenated Xanthones: Trong số 53 tetraoxygenated xanthones được xác định cho đến nay, 21 là sản phẩm tự nhiên mới. Những xanthones này chủ yếu được báo cáo từ các cây thuộc họ Gentianaceae, Clusiaceae, và Polygalaceae. Thật thú vị, 7-chloro-1,2,3-trihydroxy-6-methoxyxanthone phân lập từ Polygala vulgaris[39] dường như là chloroxanthone đầu tiên của gia đình Polygalaceae. Hợp chất này biểu hiện hoạt tính chống phân hủy chống lại đường tế bào ung thư tuyến giáp đường ruột ở người. Các hydroxyxanthones tự do là 1,3,5,6-, 1,3,5,7- và 1,3,6,7-tetrahydroxyxanthon[40] + Pentaoxygenated Xanthone: Hai mươi bảy pentaoxygenated xanthone đã được xác định. Bốn chất xanthon pentaoxygen hóa methyl hoá một phần là 1,8- dihydroxy-2,3,7-trimetoxyxanthone ,5,6-dihydroxy-1,3,7-trimetoxyxanthone 1,7-dihydroxy-2,3,8-trimethoxyxanthone,3,8-dihydroxy-1,2,6-trimetoxyxan thone [41] và 3,7-dihydroxy-1,5,6-trimethoxyxanthone, đã được phân lập từ ba loại thực vật.[32] + Hexaoxygenated Xanthones: Hai hexaoxygenated xanthones, 8-hydroxy- 1,2,3,4,6-pentamethoxyxanthone [37,42] và 1,8-dihydroxy-2,3,4,6-tetramethoxy xanthone [43] được phân lập từ hai loài Centaurium và 3-hydroxy-1,2,5,6,7- Hoàng Mỹ Hoa 22 K39A-Khoa Hóa Học
  31. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp pentamethoxyxanthon đã được phân lập từ rễ của Polygala japonica. Sự xuất hiện tự nhiên của các chất pentaoxygenated, hexaoxygenated và dimericxan thone đã được Peres và Nagem thông báo [44]. - Xanthones glycosides: Sáu mươi mốt xanthones glycosylated tự nhiên, trong đó có 39 trong số đó là các hợp chất mới, đã được báo cáo chủ yếu ở các họ Gentianaceae và Polygalaceae như C- hoặc O-glycosides. Các chi tiết của xanthone glycosides xảy ra tự nhiên đã được xem xét [45] và phân biệt giữa C- glycosides và Oglycosides cũng đã được thực hiện. Trong C-glycosides, liên kết C-C liên kết sự phân ly đường với hạt nhân xanthone và chúng có khả năng chống thủy phân axit và enzyme trong khi Oglycosides có mối liên kết glycosidic điển hình. + C-Glycosides: C-glycosides rất hiếm; Do đó, chỉ có 7 C-glycosid đã được đề cập trong Sultanbawa's review[35] và 17 trong đánh giá của Al-Hazimi[46] Mangiferin và isomangiferin là các C-glycosid phổ biến nhất. Mangiferin (2, C- β-Dglucopyranosyl-1,3,6,7-tetrahydroxyxanthon) có sự xuất hiện phổ biến ở cá kình hoa và dương xỉ và lần đầu tiên được phân lập từ Mangifera indica[47-49]. Một Isomangiferin (4-C-β-D-glucopyranosyl-1,3,6,7-tetrahydroxyxanthon), đã được phân lập từ các phần trên không của Anemarrhena asphodeloides[50] Homomangiferin(2-C-β-D-glucopyranosyl-3-methoxy-1,6,7-trihydroxyxanthon) cũng đã được phân lập từ vỏ cây Mangifera indica[51]. Vào năm 1973, một loại glycoxanthone khác (2-C-β-Dglucopyranosyl-1,3,5,6-tetrahydroxyxanthon) có mô hình oxy hóa khác với ziferin đã được tìm thấy trong Canscora decussate [52] Arisawa và Morita[53] đã tách biệt xanthone glycosid tetraoxygenated 2- C-β-Dglucopyranosyl-5-methoxy-1,3,6-trihydroxyxanthon từ Iris florentina. Hoàng Mỹ Hoa 23 K39A-Khoa Hóa Học
  32. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp + O-glycosides: Hơn 20 xanthone O-glycosides được biết đến. Một số ít là từ các nguồn tự nhiên, cụ thể là gentiacauloside từ Gentiana acaulis, gentioside từ G. lutea, và swertianolin từ Swertia japonica[54]. Sự xuất hiện tự nhiên của chúng chỉ giới hạn ở họ Gentianaceae. Xanthone O-glycosid đầu tiên, norswertianin-1-O-glucosyl-3-O-glucoside, đã được phân lập từ S. perennis[45]. Một chất tetra oxy hoá xanthone O-glycosid (3,7,8-trihydroxyxanthon-1-O-β- laminaribioside) đã được phân lập từ các loài dương xỉ[55].1-Hydroxy-7- methoxy-3-O-primeverosylxanthone[56] và 1-methoxy-5-hydroxyxanthone-3- O-rutinoside[57] đã được phân lập từ các loài Gentiana và Decans Canscora. - Prenylated xanthones: Trong số 285 xanthones prenylated, 173 được mô tả như là các hợp chất mới. Sự xuất hiện của xanthones prenylated được giới hạn cho các loài thực vật của gia đình Guttiferae. Các đơn vị C5 chính của các nhóm thế bao gồm nhóm 3-methylbut-2-enyl hoặc isoprenyl thường gặp như trong isoemericellin và ít nhất 3-hydroxy-3-methylbutyl như trong nigrolineaxanthone P và 1,1-dimetylprop-2-enyl như trong globuxanthone, tương ứng[58-60]. Các xanthones Prenylated, Caloxanthone O và Caloxanthone P, đã được phân lập từ Calophyllum inophyllum[61] và các xanthones polyprenylated và các benzophenone từ Garcinia oblongifolia [62]. Hoàng Mỹ Hoa 24 K39A-Khoa Hóa Học
  33. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp - Xanthonolignoids: Xanthonolignoids xuất hiện tự nhiên rất hiếm, vì vậy chỉ có 5 hợp chất được biết đến. Loại xanthonolignoid đầu tiên được phân lập từ các loài Kielmeyera bởi Castelao Jr. et al. [63]. Họ cũng cô lập hai loại xanthonolignoids khác tên là Cadensins A và B từ Caraipa densiflora. Một xanthonolignoid Kielcorin thu được từ loài Hypericum [64]. Gần đây, kielcorin cũng được phân lập từ Vismia guaramirangae [65], Kielmeyera variabilis [66] và Hypericum canariensis [67], trong khi cadensin C và cadensin D từ Vismia guaramirangae và Hypericum canariensis đã được báo cáo [68]. Hoàng Mỹ Hoa 25 K39A-Khoa Hóa Học
  34. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp - Bisxanthones: Tổng cộng mười hai bisxanthones, năm ở thực vật bậc cao, một ở cây thân thảo và sáu cây nấm, có được báo cáo cho đến nay. Chúng bao gồm jacarelhyperols A và B[69], từ các phần trên không của Hypericum japonicum và Dimeric xanthone, và globulixanthone E, từ gốc của Symphonia globulifera[70]. Ba tetrahydroxyxanthones dimer C2-C2 'Dicerandrols A, B, và C, cũng bị cô lập từ nấm Phomop sis longicolla.[71] - Miscellaneous xanthones: Xanthones với các nhóm thay thế khác với những chất nêu trên được đưa vào nhóm này. Xanthofulvin và vinaxanthone đã được phân lập từ các loài Penicillium [72]. Một chất polycyclic (xanthopterin) có khả năng ức chế biểu hiện gen HSP47 (protein gây sốc nhiệt) được phân lập từ môi trường nuôi cấy của một loài Streptomyces [73]. Xantholiptin là một chất ức chế mạnh sản xuất collagen gây ra bởi điều trị với TGF-b trong các nguyên bào sợi ở người. Xanthones đã được tổng hợp bằng các phương pháp khác nhau. Các yếu tố của các phương pháp tổng hợp như các khối xây dựng, phản ứng Diels- Alder, và các chất xúc tác không đồng nhất cũng đã được xem xét [74] Hoàng Mỹ Hoa 26 K39A-Khoa Hóa Học
  35. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3. Sinh tổng hợp của phenolic Quá trình sinh tổng hợp của các hợp chất phenolic bắt đầu với sự có mặt của glucose theo con đường pentose phosphate (PPP) và sự chuyển hóa không thuận nghịch từ glucose-6-phosphate thành ribulose-5-phosphate (Hình ). Bước này được thực hiện bởi enzyme glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PDH). Mặt khác, sự chuyển hóa của ribulose-5-phosphate giúp khử đương lượng của nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (NADPH) đối với các phản ứng đồng hóa nội bào. Các erythrose-4-phosphate và phosphoenol-pyruvate sản sinh bởi PPP trong quá trình glycolysis sẽ tham gia vào con đường phenylpropanoid để tạo ra các hợp chất phenolic sau khi được dẫn đến con đường axit shikimic (Hình 1.4) [75]. Hoàng Mỹ Hoa 27 K39A-Khoa Hóa Học
  36. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp Hình 1. 4: Con đường sinh tổng hợp của các hợp chất phenolic[75] 1.2.4. Sinh tổng hợp Xanthone Xanthone tổng hợp là hỗn hợp shikimate và Acetate (hình 1.5). Vì vậy phenylalanine hình thành từ shikimate, mất hai nguyên tử cacbon từ Side-chain và bị oxy hoá tạo thành axit m-hydroxybenzoic. Cấu trúc này kết hợp với ba đơn vị acetate (thông qua malonian) để cung cấp cho trung gian. Chất trung gian shikimate-acetate đi qua vòng kín để tạo ra benzophenon được thế, bởi sự liên kết phenol oxy hóa tạo ra vòng trung tâm của phần tử xanthone. Sự liên kết oxy hóa này có thể diễn ra theo hai cách tùy thuộc vào sự gấp nếp của benzophenone hoặc trong ortho hoặc ở vị trí para với gốc thế hydroxyl trong vòng tròn B tiềm năng để tạo ra 1,3,5-trihydroxyxanthone (1) hoặc 1 , Gentisin tương tự 3.7 (2), tương ứng. Do đó, phụ thuộc vào hướng của chất trung gian, có thể tìm ra hai mô hình hydroxyl hóa khác nhau. Bằng chứng thực nghiệm Hoàng Mỹ Hoa 28 K39A-Khoa Hóa Học
  37. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp cho con đường tổng thể đã thu được từ các thí nghiệm được thực hiện bằng cách sử dụng Gentiana lutea [32] Khi thực vật được bổ sung phenylalanine đánh dấu đồng vị 14C, nhãn đã được thu hồi chỉ trong vòng B (hình 1). Ngược lại, thêm acetate có đánh dấu 14C cho kết hợp phần chính trong vòng A. Gần đây, sự đóng nắp vòng của (1) gần đây đã được chỉ ra là xảy ra trong các tế bào nuôi Centaurium erythraea, trong đó 2,3',4,6-tetrahydroxybenzophenone là tiền thân của 1,3,5-trihydroxyxanthon. Hơn nữa, trong các nuôi cấy tế bào, hợp chất (1) được oxy hóa có chọn lọc bởi một xanthone 6-hydroxylase đến 1,3,5,6-tetrahydroxyxanthon. Các phương pháp khảo sát tổng hợp các xanthon oxy hoá đơn giản đã được Sousa và Pinto chứng minh[32]. Hình 1. 5: Con đường sinh tổng hợp dẫn đến xanthone (1) và (2) Hoàng Mỹ Hoa 29 K39A-Khoa Hóa Học
  38. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp 1.2.5. Tác dụng dược lý và lợi ích Do sự phân bố rộng, các hợp chất phenolic có vai trò quan trọng đối với sức khỏe của con người, do đó chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng ngày càng được chú ý. Các nhà nghiên cứu đã tập trung vào các phenolic có đặc tính chống oxy hóa mạnh trong chế độ ăn uống, các hoạt tính sinh học của chúng trong việc phòng ngừa những chứng bệnh căng thẳng oxy hóa liên quan. Theo các nghiên cứu dịch tễ học, hấp thụ các hợp chất phenolic sẽ giảm được nguy cơ mắc các bệnh tim mạch ngăn ngừa được bệnh ung thư. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy các hợp chất phenolic được xem như các hợp chất chống oxy hóa mạnh (ví dụ như quercetin, rutin, anthocyanin ), có tác dụng trong điều trị các bệnh liên quan đến hiện tượng stress oxy hóa như bệnh tim mạch, ung thư, hay loãng xương [76, 77]. Tác dụng chống oxi hóa của các hợp chất phenolic có thể theo các cơ chế: quét các gốc tự do ROS/RNS; ức chế hình thành ROS/RNS bằng cách ức chế các enzyme hoặc các ion kim loại liên quan đến sản sinh gốc tự do; và kích thích hoặc bảo vệ hệ thống chống oxy hóa của cơ thể [78]. Các hợp chất phenolic còn thể hiện tác dụng đối với các chức năng sinh học liên quan đến ung thư. Nhiều dịch chiết tổng phenolic hoặc các hợp chất phenolic từ các thực phẩm thực vật khác nhau đã được nghiên cứu trên các mô hình tế bào ung thư. Ví dụ như các dịch chiết từ quả dâu tằm, dâu tây, mâm xôi, việt quất và một số hợp chất polyphenol như anthocyanins, kaempferol, quercetin, coumaric acid este, và ellagic axit thể hiện hoạt tính gây độc các dòng tế bào ung thư in vitro. Một số hợp chất polyphenol ức chế sinh trưởng khác như flavone (apigenin, baicalein, luteolin and rutin), flavanones (hesperidin và naringin) và lignans từ cây vừng (sesaminol, sesamin, and episesamin) cũng thể hiện hoạt tính kháng tế bào ung thư [14]. Ngoài các mô hình thử nghiệm in vitro, nhiều mô hình in vivo đã được thực hiện để đánh giá khả năng chống khối u thực nghiệm của các dịch chiết phenolic của các thực phẩm thực vật hoặc các hợp chất. Theo nghiên cứu của Lala và cộng sự (2006), dịch chiết giàu anthocyanin từ quả việt quất, anh đào, và nho ở thể hiện hoạt Hoàng Mỹ Hoa 30 K39A-Khoa Hóa Học
  39. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp tính chống khối u ở chuột Fischer 344 mang ung thư ruột kết sau 14 tuần điều trị [79]. Khả năng ức chế khối u của trà và các hợp chất polyphenol từ trà như epigallocatechin-gallate (EGCG) và theaflavin cũng đã được chứng minh ở các mô hình động vật thực nghiệm [80, 81]. Các hợp chất phenolic từ thực vật có thể ức chế hấp thụ amylase trong điều trị các bệnh hấp thụ carbohydrate, như bệnh tiểu đường [82]. Các hợp chất phenolic như flavonoid và các axit phenolic từ thực vật như quả nho, dâu, và cà chuacó tác dụng tốt với sức khỏe do tác dụng giảm nguy cơ gây ra các bệnh trao đổi chất và những rối loạn gây ra bệnh tiểu đường typ 2 [75]. Các hợp chất polyphenols, đặc biệt là flavonoid, phenolic axit và tannin có tính năng quan trọng là ức chế enzyme -glucosidase và -amylase, những enzyme đóng vai trò quan trọng trong phân giải carbohydrate thành glucose. Các polyphenol và sản phẩm giàu polyphenol từ thực vật có khả năng điều hòa quá trình trao đổi lipid và carbohydrate, giảm đường huyết, mỡ máu và kháng insulin, cải thiện chức năng tế bào , kích thích tiết insulin, thúc đẩy quá trình trao đổi mô mỡ và giảm quá trình stress oxy hóa và viêm. Các phenolic từ đồ uống, rau củ, quả mọng có thể ngăn chặn sự phát triển các biến chứng của bệnh tiểu đường như bệnh tim mạch, bệnh thần kinh, bệnh thận [75]. Một số thực phẩm giàu polyphenol như nho, hạt nho, nước ép lựu, cây nam việt quất có tác dụng làm giảm các tác nhân gây bệnh tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường typ 2. Các hợp chất phenolic từ quả mọng như dâu có tác dụng ngăn ngừa các bệnh thoái hóa thần kinh và giảm stress oxy hóa [83, 84]. Từ những nghiên cứu này, có thể thấy phenolic là lớp chất có quy mô lớn và có vai trò quan trọng trong thiên nhiên. Là lớp chất phân bố rộng rãi trong thực vật, các thực phẩm thực vật, các loại đồ uống, và thể hiện nhiều tác dụng dược lý nổi bật. Khi các thực phẩm thực vật được sử dụng, các hợp chất này được đưa vào cơ thể và đóng góp nhiều tác dụng bổ ích với sức khỏe con người. Hoàng Mỹ Hoa 31 K39A-Khoa Hóa Học
  40. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mẫu thực vật Mẫu rễ cây viễn chí (Polygala japonica) thu tại Ninh Bình vào tháng 4 năm 2014 và được giám định bởi TS. Nguyễn Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Mẫu tiêu bản được lưu giữ tại Viện Hóa Sinh Biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất 2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC) Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (Marck 1,05715), RP18 F254S (Merck). Phát hiện bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 368 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% được phun đếu trên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng trên bếp điện từ từ tới khi xuất hiện màu. 2.2.2. Sắc ký cột (CC) Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ là silicagel pha thường và pha đảo. Silicagel pha thường có kích thước hạt là 0.040-0.063 mm (240-430 mesh). Silicagel pha đảo ODS (30-50 m, Fujisilisa Chemical Ltd.). 2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất 2.3.1. Điểm nóng chảy (Mp) Điểm nóng chảy được đo trên máy Kofler micro-hotstage của Viện Hóa học. 2.3.2. Phổ khối lượng (ESI-MS) Phổ khối lượng phun mù điện tử (Electron Spray Ionization Mass Spectra) được đo trên máy AGILENT 1100 LC-MSD Trap của Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 2.3.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) 2.3.3.1. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1D-NMR) Hoàng Mỹ Hoa 32 K39A-Khoa Hóa Học
  41. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều bao gồm phổ 1H NMR (500 MHz) 13C NMR (125MHz) và DEPT (Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer) được đo trên máy Bruker AM500 FT-NMR Spectrorneter, Viện Hóa Học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2.3.3.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 2 chiều (2D-NMR) Đây là các kỹ thuật phổ hai chiều, bao gồm HMQC (Heteronuclear Multiple-Quantum Correlation), HSQC (Heteronuclear Single-Quantum Correlation), HMBC (Heteronuclear Multiple Bond Correlation) cho phép xác định các tương tác của các hạt nhân từ của phân tử trong không gian hai chiều. 2.4. Dụng cụ và thiết bị 2.4.1. Dụng cụ và thiết bị tách chiết Các dụng cụ và thiết bị dùng cho tách chiết và tinh chế chất sạch được sử dụng bao gồm: + Bình chiết 30 lít + Phễu chiết 2 lít + Máy cô quay chân không + Đèn tử ngoại hai bước sóng 254 và 368 nm + Máy sấy + Micropipet + Bình sắc ký loại phân tích và điều chế + Cột sắc ký pha thường và pha đảo với các kích cỡ khác nhau + Dung dịch thuốc thử H2SO4 10% 2.4.2. Dụng cụ và thiết bị xác định cấu trúc + Máy phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR AM500 FT-NMR spectrometer. + Máy đo phổ khối lượng AGILENT 1100 LC-MSD Trap. 2.5. Hóa chất + Silica gel pha thường (0.04-0.063 mm) Merck. + Silica gel pha đảo ODS (30-50 m, FuJisilisa Chemical Ltd.). Hoàng Mỹ Hoa 33 K39A-Khoa Hóa Học
  42. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp + Bản mỏng tráng sẵn pha thường DC-Alufolien 60 F254 (Merck 1.05715). + Bản mỏng tráng sẵn pha đảo RP18 F254s (Merck). + Các loại dung môi hữu cơ như MeOH, EtOAc, CH2Cl2, n-hexan, acetone, Hoàng Mỹ Hoa 34 K39A-Khoa Hóa Học
  43. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 3.1. Phân lập các hợp chất Mẫu rễ khô của cây viễn chí P. japonica (4,5 kg) được chiết bằng MeOH (3 lần x 10 L) ở điều kiện siêu âm thu được dịch chiết MeOH. Sau khi loại dung môi dưới áp suất giảm, cặn chiết MeOH (450 g) được phân bố đều trong 2 L nước cất và được chiết phân lớp lần lượt với CH2Cl2 và ethyl acetate (EtOAc) thu được dịch chiết phân lớp CH2Cl2, EtOAc, và nước. Hình 1. 6: Sơ đồ chiết phân đoạn cây Viễn chí Hình 3.1: Sơ đồ chiết phân đoạn cây Viễn chí Phân lớp EtOAc được cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được cặn EtOAc (PJB, 30 g) được phân tách sắc ký trên cột silicagel pha thường, sử dụng hệ dung môi rửa giải gradient CH2Cl2:MeOH (30:1 v/v ~ 100% MeOH) thu được 3 phân đoạn PJB1-PJB3. Hoàng Mỹ Hoa 35 K39A-Khoa Hóa Học
  44. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp Hình 1. 7: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn EtOAc Hình 3.2: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn EtOAc Phân đoạn PJB3 được phân tách trên cột silica gel pha đảo C18, sử dụng hệ dung môi rửa giải MeOH:H2O (1:1, v/v) thu được 5 phân đoạn nhỏ PJB3-1 – PJB3-5. Phân đoạn PJB3-3 được phân tách trên cột silica gel pha thường, sử dụng hệ dung môi CH2Cl2:MeOH (7:1, v/v) thu được hợp chất 2 (15 mg). Phân đoạn PJB3-4 được phân tách trên cột silica gel pha thường, sử dụng hệ dung môi CH2Cl2:MeOH:H2O (6:1:0.1, v/v/v) thu được hai phân đoạn nhỏ PJB3-4-1 và PJB3-4-2. Phân đoạn PJB3-4-1 tiếp tục được tinh chế bằng cột silica gel pha đảo C18 với hệ dung môi MeOH:H2O (1:1, v/v) thu được hợp chất 3 (12 mg). Bằng cách tương tự, hợp chất 1 (7 mg) được phân lập từ phân đoạn PJB3-5 bằng sắc ký cột silica gel pha thường, rửa giải với hệ dung môi CH2Cl2:MeOH:H2O (5:1:0.1, v/v/v), và sau đó được tinh chế qua cột silica gel pha đảo C18, với hệ dung môi rửa giải MeOH:H2O (1:1, v/v). Hoàng Mỹ Hoa 36 K39A-Khoa Hóa Học
  45. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp 3.2. Hằng số vật lí và dữ kiện phổ các hợp chất 3.2.1. Hợp chất 1 Các thông số vật lí của hợp chất 1: - Mô tả: Bột vô định hình màu vàng cam. - Công thức phân tử C20H20O11 (M = 436). 1 13 - Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) và C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz): xem bảng 4.1 3.2.2. Hợp chất 2 Các thông số vật lí của hợp chất 2: - Mô tả: Bột vô định hình màu trắng. - Công thức phân tử C14H20O6 (M = 284). 1 13 - Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: H-NMR (CD3OD, 600 MHz) và C-NMR (CD3OD, 150 MHz): xem bảng 4.2 3.2.2. Hợp chất 3 Các thông số vật lí của hợp chất 3: - Mô tả: Bột vô định hình màu trắng. - Công thức phân tử C16H22O8 (M = 342). 1 13 - Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: H-NMR (CD3OD, 600 MHz) và C-NMR (CD3OD, 150 MHz): xem bảng 4.3 Hoàng Mỹ Hoa 37 K39A-Khoa Hóa Học
  46. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp 3.3. Xác định cấu trúc hợp chất 1 Hợp chất 1 được tách ra dưới dạng bột vô định hình màu vàng cam. Trên phổ 1H NMR của hợp chất 1 xuất hiện các tín hiệu singlet của ba proton thơm tại H 6.39 (s, H-4), 6.90 (s, H-5), và 7.44 (br s, H-8) gợi ý sự có mặt của 2 vòng thơm, trong đó một vòng thơm thế năm vị trí và một vòng thơm thế ở các vị trí 1,2,4,5 (Hình 4.1.1). Phổ 1H NMR còn ghi nhận các tín hiệu oxymethine của một đơn vị đường tại H 4.61 (d, J = 9.5 Hz, H-1 ), 3.15 (dd, J = 9.0, 9.5 Hz, H- 2 ), 3.19 (H-3 ), 4.08 (br t, J = 9.0 Hz, H-4 ), và 3.17 (m, H-5 ), cùng với tín hiệu của một nhóm oxymethylene tại H 3.70 (br d, J = 11.0 Hz, H-6 a) và 3.40 (H-6 b). Ngoài ra, trên phổ 1H NMR còn có sự xuất hiện của các tín hiệu của một nhóm methoxy tại H 3.88 (s) và một nhóm hydroxyl tại H 13.72 (s). 1 Hình 1. 8Hình 4.1.1: Phổ H–NMR của hợp chất 1 Phổ 13C NMR của 1 xuất hiện tín của 20 carbon, bao gồm 13 tín hiệu 2 carbon sp trong đó có một carbon carbonyl tại C 178.9 (C-9), 3 nhóm methine Hoàng Mỹ Hoa 38 K39A-Khoa Hóa Học
  47. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp của vòng thơm, và 9 carbon không liên kết với proton của hai vòng thơm, và tín 3 hiệu của 7 carbon sp bao gồm một nhóm methoxy tại C 55.9 và 6 tín hiệu carbon thuộc về phân tử đường tại C 73.0 (C-1 ), 70.7 (C-2 ), 79.0 (C-3 ), 70.2 (C-4 ), 81.6 (C-5 ), và 61.5 (C-6 ) (Hình 4.1.2). Kết hợp với các phân tích dữ liệu phổ 1H NMR cho gợi ý cấu trúc của hợp chất 1 thuộc khung xanthone mang một đơn vị đường -glucopyranose [88]. Tuy nhiên, trên phổ 1H và 13C NMR của hợp chất này không thấy có sự xuất hiện của tín hiệu proton và carbon anomer, qua đó cho phép dự đoán cấu trúc của hợp chất 1 thuộc lớp chất C- glucosylxanthone. Tiến hành so sánh số liệu phổ 1H và 13C NMR của hợp chất 1 với hợp chất C-glucosylxanthone đã biết là 7-O-methylmangiferin cho kết quả hoàn toàn tương đồng (Bảng 4.1) [85]. 13 Hình 1. 9 Hình 4.1.2: Phổ C-NMR của hợp chất 1 Để xác định chính xác cấu trúc của hợp chất 1, các tương tác trên phổ hai chiều HSQC và HMBC được tiến hành phân tích (Hình 4.1.4 và 4.1.5). Trên Hoàng Mỹ Hoa 39 K39A-Khoa Hóa Học
  48. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp phổ HMBC xuất hiện tương tác giữa H 4.61 (H-1 ) và C 161.8 (C-1), 107.8 (C- 2), và 163.9 (C-3) cho thấy đường glucose có liên kết C-C với aglycone ở vị trí C-2 (Hình 4.1.6). Tương tác HMBC giữa H 13.72 với C 161.8 (C-1) và 101.3 (C-9a) và giữa H 6.39 (H-4) với C 163.9 (C-3) cho phép xác định vị trí của hai nhóm hydroxyl tại vị trí C-1 và C-3. Tương tác HMBC giữa proton của nhóm methoxy tại H 3.88 với C 146.0 (C-7) cho phép xác định vị trí của nhóm methoxy ở vị trí C-7. Vị trí của nhóm hydroxyl còn lại được xác định ở vị trí C- 6 thông qua tương tác HMBC giữa H 7.44 (H-8) với C 154.6 (C-6). Từ các phân tích nêu trên, cùng với so sánh số liệu 1H và 13C NMR của 1 với tài liệu tham khảo [88], hợp chất 1 được xác định là 7-O-methylmangiferin, có công thức phân tử là C20H20O11 (M = 436). Hình 1. 10 Hình 4.1.3: Cấu trúc hóa học của hợp chất 1 Hoàng Mỹ Hoa 40 K39A-Khoa Hóa Học
  49. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp 11Hình 4.1.4: Phổ HSQC của hợp chất 1 12Hình 4.1.5: Phổ HMBC của hợp chất 1 Hoàng Mỹ Hoa 41 K39A-Khoa Hóa Học
  50. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp OH HO O OH O HO HO OCH3 OH OH O Hình 1. 13Hình 4.1.6: Các tương tác HMBC chính của hợp chất 1 2Bảng 4.1: Số liệu phổ NMR của chất 1 và chất tham khảo # a,b a,c C C C H (mult., J, Hz) 1 161.6 161.8 2 107.6 107.8 3 163.7 163.9 4 93.3 93.4 6.39 (s) 4a 156.0 156.2 5 102.6 102.7 6.90 (s) 6 154.4 154.6 7 145.8 146.0 8 104.7 104.8 7.44 (br s) 8a 111.3 111.4 9 178.8 178.9 9a 101.2 101.3 10a 151.5 151.7 1-OH 13.72 (s) 7-OCH3 55.7 55.9 3.88 (s) 1 72.9 73.0 4.61 (d, 9.5) 2 70.5 70.7 3.15 (dd, 9.0, 9.5) 3 78.8 79.0 3.19* 4 70.2 70.2 4.08 (br t, 9.0) 5 81.3 81.6 3.17 (m) 6 61.4 61.5 3.70 (br d, 11.0) 3.40* Bảng a) b) c) * đo trong DMSO-d6, 125MHz, 500 MHz, tín hiệu bị che khuất # C của 7-O-methylmangiferin đo trong DMSO-d6 [85] Hoàng Mỹ Hoa 42 K39A-Khoa Hóa Học
  51. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp 3.4. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC HỢP CHẤT 2 Hợp chất 2 thu được ở dạng bột vô định hình màu trắng. Phổ 1H NMR ghi nhận các tín hiệu của một vòng phenyl tại H 7.23 (4H) và 7.13 (m, H-4) và sự xuất hiện của một đơn vị đường thông qua tín hiệu của một proton anomer tại 1 H 4.27 (d, J = 7.8 Hz, H-1 ) (Hình 4.2.1). Bên cạnh đó, trên phổ H NMR còn xuất hiện tín hiệu của các proton liên kết với oxy và một nhóm methylene tại H 2.91 (m, H2-7). Hình 1. 14 Hình 4.2.1: Phổ 1H–NMR của hợp chất 2 Trên phổ 13C NMR ghi nhận tín hiệu của 14 carbon, bao gồm 10 carbon methine, 3 carbon methylene, và một carbon không liên kết với proton (Hình 4.2.2). Các tín hiệu carbon của một vòng phenyl thơm tại C 139.9 (C-1), 129.2 (C-2 và C-6), 129.9 (C-3 và C-5), và 127.1 (C-4) và tín hiệu của một nhánh ethan-1-ol tại C 37.1 (C-7) và 71.5 (C-8) gợi ý rằng hợp chất 2 thuộc lớp chất Hoàng Mỹ Hoa 43 K39A-Khoa Hóa Học
  52. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp phenylethanoid. Ngoài ra, trên phổ 13C NMR còn ghi nhận các tín hiệu của một đơn vị đường glucopyranose, trong đó có một carbon anomer tại C 104.2 (C- 1 ), 4 carbon oxymethine tại C 74.9 (C-2 ), 77.8 (C-3 ), 71.6 (C-4 ), 77.1 (C-5 ), và một carbon oxymethylene tại C 62.6 (C-6 ). Các số liệu này, kết hợp với hằng số bắt cặp khá lớn (J1,2 = 7.8 Hz ) của proton anomer (H-1 ) cho thấy đường glucose có cấu hình . Tiến hành so sánh các số liệu phổ 1H và 13C NMR của hợp chất 2 với hợp chất phenylethanoid glucoside đã biết là 2-phenylethyl- -D-glucoside cho kết quả đồng nhất, điều này cho thấy cấu trúc của 2 hợp chất này là tương đồng với nhau (Bảng 4.2)[86]. Hình 1. 15 Hình 4.2.2: Phổ 13C-NMR của hợp chất 2 Hoàng Mỹ Hoa 44 K39A-Khoa Hóa Học
  53. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp Hình 1. 16Hình 4.2.3: Phổ DEPT135 của hợp chất 2 Cấu trúc của hợp chất 2 được khẳng định thêm bởi các phân tích phổ hai chiều HMQC và HMBC (Hình 4.2.5 và 4.2.6). Trên phổ HMBC xuất hiện tương tác giữa H H 2.91 (H2-7) với C 139.9 (C-1) và 129.2 (C-2 và C-6) và giữa H 4.07/3.73 (H2-8) với C 139.9 (C-1) và 37.1 (C-7) cho phép xác định nhóm ethan-1-ol ở vị trí C-1. Tương tác HMBC giữa H 4.27 (H-1 ) và C 71.5 (C-8) cho thấy đường glucose liên kết với vị trí C-8 (Hình 4.2.7). Qua các phân tích nêu trên, cấu trúc hóa học của hợp chất 2 được xác định là 2-phenylethyl- -D-glucoside, với công thức phân tử là C14H20O6 (M = 284). Hình 1. 17Hình 4.2.4: Cấu trúc hóa học của hợp chất 2 Hoàng Mỹ Hoa 45 K39A-Khoa Hóa Học
  54. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp Hình 1. 18Hình 4.2.5: Phổ HMQC của hợp chất 2 Hình 1. 19Hình 4.2.6: Phổ HMBC của hợp chất 2 Hoàng Mỹ Hoa 46 K39A-Khoa Hóa Học
  55. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp Hình 1. 20Hình 4.2.7: Các tương tác HMBC chính của hợp chất 2 Bảng 4.2: Số liệu phổ NMR của chất 2 và chất tham khảo # a,b a,c C C C DEPT H (mult., J, Hz) 1 139.42 139.9 C 2 128.91 129.2 CH 7.23* 3 129.60 129.9 CH 7.23* 4 126.75 127.1 CH 7.13 (m) 5 129.60 129.9 CH 7.23* 6 128.91 129.2 CH 7.23* 7 36.35 37.1 CH2 2.91 (m) 8 70.16 71.5 CH2 Ha: 4.07 (m) Hb: 3.73 (m) 1 103.55 104.2 CH 4.27 (d, 7.8) 2 74.13 74.9 CH 3.15 (dd, 7.8, 9.0) 3 77.60 77.8 CH 3.31 (dd, 9.0, 9.5) 4 70.80 71.6 CH 3.24 (dd, 9.0, 9.5) 5 77.48 77.1 CH 3.23 (m) 6 61.79 62.6 CH2 Ha: 3.82 (br d, 12.0) Hb: 3.63 (dd, 6.0, 12.0) Bảng 3 a) b) c) * đo trong CD3OD, 150 MHz, 600 MHz, tín hiệu bị che khuất # C của 2-phenylethyl--D-glucoside đo trong CDCl3 [86] Hoàng Mỹ Hoa 47 K39A-Khoa Hóa Học
  56. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp 3.5, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC HỢP CHẤT 3 Hợp chất 3 thu được ở dạng bột vô định hình màu trắng. Trên phổ 1H NMR ghi nhận các tín hiệu của một vòng thơm có hệ tương tác ABX tại H 7.04 (d, J = 1.2 Hz, H-2), 7.07 (d, J = 8.4 Hz, H-5), và 6.94 (dd, J = 1.2, 8.4 Hz, H-6) và tín hiệu của 2 proton olefin tại H 6.52 (d, J = 16.2 Hz, H-7) và 6.29 (dt, J = 5.4, 16.2 Hz, H-8) (Hình 4.3.1). Hằng số bắt cặp khá lớn (J = 16.2 Hz) của 2 proton olefin này cho gợi ý nối đôi này mang cấu hình trans. Phổ 1H NMR còn ghi nhận tín hiệu của một nhóm oxymethylene tại H 4.18 (2H, d, J = 5.4 Hz, 1 H2-9) và một nhóm methoxy tại H 3.83 (s). Ngoài ra, trên phổ H NMR còn xuất hiện tín hiệu của một proton anomer tại H 4.90 (d, J = 7.2 Hz, H-1 ) gợi ý sự có mặt của một đơn vị đường. 1 Hình 1. 21Hình 4.3.1: Phổ H–NMR của hợp chất 3 Phổ 13C NMR của 3 xuất hiện tín của 16 carbon, bao gồm 8 tín hiệu carbon sp2, trong đó có 3 nhóm methine và 3 carbon không liên kết với proton của vòng Hoàng Mỹ Hoa 48 K39A-Khoa Hóa Học
  57. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp thơm, và 2 nhóm methine của một nối đôi, cùng với tín hiệu của 8 carbon sp3, bao gồm một nhóm methoxy tại C 56.8, một nhóm oxymethylene tại C 63.6 (C-9), và các tín hiệu carbon thuộc về một phân tử đường glucopyranose tại C 102.5 (C-1 ), 74.7 (C-2 ), 77.6 (C-3 ), 71.2 (C-4 ), 77.9 (C-5 ), và 62.3 (C-6 ) (Hình 4.3.2). Phân tích phổ 1H NMR nhận thấy hằng số bắt cặp của proton anomer là khá lớn (J1,2 = 7.2) cho thấy đường glucose có cấu hình . Tiến hành so sánh các số liệu phổ 1H và 13C NMR của hợp chất 3 với hợp chất coniferin đã biết cho kết quả tương tự, qua đó cho thấy cấu trúc của 2 hợp chất này là tương tự nhau (Bảng 4.3) [87]. 13 Hình 1. 22Hình 4.3.2: Phổ C-NMR của hợp chất 3 Hoàng Mỹ Hoa 49 K39A-Khoa Hóa Học
  58. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp Hình 1. 23Hình 4.3.3: Phổ DEPT135 của hợp chất 3 Thông qua các phân tích phổ hai chiều HMQC và HMBC, cấu trúc của hợp chất 3 tiếp tục được khẳng định (Hình 4.3.5 và 4.3.6). Trên phổ HMBC xuất hiện tương tác giữa H 6.52 (H-7) với C 133.6 (C-1) và 111.3 (C-2), và 120.9 (C-6), giữa H 6.29 (H2-8) với C 133.6 (C-1), và giữa H 4.18 (H2-9) với C 131.3 (C-7) và 128.9 (C-8) cho phép xác định nhánh propen-1-ol ở vị trí C-1. Tương tác HMBC giữa H 6.94 (H-6) và 4.90 (H-1 ) với C 147.3 (C-4) cho thấy đường glucose liên kết với vị trí C-4 (Hình 4.3.7). Tương tác HMBC giữa H 3.83 với C 150.5 (C-3) cho phép xác định vị trí của nhóm methoxy tại C-3. Từ những dẫn chứng phổ và phân tích nêu trên, hợp chất 3 được xác định là coniferin, với công thức phân tử là C16H22O8 (M = 342). Hình 1. 24Hình 4.3.4: Cấu trúc hóa học của hợp chất 3 Hoàng Mỹ Hoa 50 K39A-Khoa Hóa Học
  59. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp Hình 1. 25Hình 4.3.5: Phổ HMQC của hợp chất 3 Hình 1. 26Hình 4.3.6: Phổ HMBC của hợp chất 3 Hoàng Mỹ Hoa 51 K39A-Khoa Hóa Học
  60. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp Hình 1. 27Hình 4.3.7: Các tương tác HMBC chính của hợp chất 3 Bảng 4 Bảng 4.3: Số liệu phổ NMR của chất 3 và chất tham khảo # a,b a,c C C C DEPT H (mult., J, Hz) 1 131.1 133.6 2 110.1 111.3 CH 7.04 (d, 1.2) 3 149.1 150.5 4 146.0 147.3 5 115.4 117.5 CH 7.07 (d, 8.4) 6 119.1 120.9 CH 6.94 (dd, 1.2, 8.4) 7 129.0 131.3 CH 6.52 (d, 16.2) 8 128.5 128.9 CH 6.29 (dt, 5.4, 16.2) 9 61.7 63.6 CH2 4.18 (d, 5.4) 3-OCH3 55.8 56.8 CH3 3.83 (s) 1 100.1 102.5 CH 4.90 (d, 7.2) 2 73.3 74.7 CH 3.49* 3 76.9 77.6 CH 3.50* 4 69.8 71.2 CH 3.42* * 5 77.0 77.9 CH 3.41 * 6 60.8 62.3 CH2 Ha: 3.85 Hb: 3.68 (dd, 3.6, 10.8) Bảng 2 a) b) c) * # đo trong CD3OD, 150 MHz, 600 MHz, Tín hiệu bị che khuất, C của coniferin đo trong DMSO-d6 [87] Hoàng Mỹ Hoa 52 K39A-Khoa Hóa Học
  61. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp KẾT LUẬN Bằng các phương pháp sắc ký kết hợp, 3 hợp chất phenolic glucoside đã được phân lập từ rễ cây Viễn chí (Polygala japonica). Sử dụng các phương pháp phân tích phổ hiện đại như phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1H, 13C NMR, và DEPT135) và phổ hai chiều (HSQC, HMQC, và HMBC) kết hợp với so sánh tài liệu tham khảo, cấu trúc của các hợp chất được xác định là 7-O- methylmangiferin (1), 2-phenylethyl--D-glucoside (2), và coniferin (3). Hoàng Mỹ Hoa 53 K39A-Khoa Hóa Học
  62. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng việt [1] Đỗ Huy Bích và cộng sự, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ tghuật Hà Nội II (2003) 1059-1060. [2] Tài liệu tiếng anh [3] S.H. Kim, S.D. Jang, K.Y. Lee, S.H. Sung, Y.C. Kim, Chemical constituents isolated from Polygala japonica leaves and their inhibitory effect on nitric oxide production in vitro, Journal of enzyme inhibition and medicinal chemistry 24 (2009) 230-233. [4] J.C. Do, Y.J. Yu, K.Y. Jung, K.H. Son, Flavonoids from the leaves of Polygala japonica, Saengyak Hakhoechi 23 (1992) 9-13. [5] T.Z. Li, W.D. Zhang, G.J. Yang, W.Y. Liu, R.H. Liu, C. Zhang, H.S. Chen, New flavonol glycosides and new xanthone from Polygala japonica, J. Asian Nat. Prod. Res. 8 (2006) 401-409. [6] Q.C. Xue, C.J. Li, L. Zuo, J.Z. Yang, D.M. Zhang, Three new xanthones from the roots of Polygala japonica Houtt, J. Asian Nat. Prod. Res. 11 (2009) 465-469. [7] J. Fu, L. Zuo, J. Yang, R. Chen, D. Zhang, Oligosaccharide polyester and triterpenoid saponins from the roots of Polygala japonica, Phytochemistry 69 (2008) 1617-1624. [8] D. Zhang, W. Shan, Chemical constituents from roots of Polygala japonica, Zhongcaoyao 36 (2005) 1767-1771. Hoàng Mỹ Hoa 54 K39A-Khoa Hóa Học
  63. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp [9] T.Z. Li, W.D. Zhang, G.J. Yang, W.Y. Liu, H.S. Chen, Y.H. Shen, Saponins from Polygala japonica and their effects on a forced swimming test in mice, J. Nat. Prod. 69 (2006) 591-594. [10] H. Wang, J. Gao, D. Zhu, B. Yu, Two new triterpenoid saponins isolated from Polygala japonica, Chem. Pharm. Bull. (Tokyo) 54 (2006) 1739-1742. [11] H. Wang, J. Gao, J. Kou, D. Zhu, B. Yu, Anti-inflammatory activities of triterpenoid saponins from Polygala japonica, Phytomedicine 15 (2008) 321- 326. [12] X.H. Xu, J.F. Zhou, T.Z. Li, Z.H. Zhang, L. Shan, Z.H. Xiang, Z.W. Yu, W.D. Zhang, C. He, Polygalasaponin G promotes neurite outgrowth of cultured neuron on myelin, Neurosci. Lett. 460 (2009) 41-46. [13] C. Li, J. Fu, J. Yang, D. Zhang, Y. Yuan, N. Chen, Three triterpenoid saponins from the roots of Polygala japonica Houtt, Fitoterapia 83 (2012) 1184-1190. [14] J. Dai, R.J. Mumper, Plant phenolics: extraction, analysis and their antioxidant and anticancer properties, Molecules (Basel, Switzerland) 15 (2010) 7313. [15] P. Garcia-Salas, A. Morales-Soto, A. Segura-Carretero, A. Fernandez-Gutierrez, Phenolic-compound-extraction systems for fruit and vegetable samples, Molecules (Basel, Switzerland) 15 (2010) 8813-8826. [16] W. Vermerris, R. Nicholson, Phenolic compound biochemistry. Families of phenolic compounds and means of classification, Springer Science & Business Media, New York (2006) 1–34. [17] N. Balasundram, K. Sundram, S. Samman, Phenolic compounds in plants and agri-industrial by-products: antioxidant activity, occurrence, and potential uses, Food Chem. 99 (2006) 191-203. [18] Cai YZ, Luo Q, Sun M, and Corke H: Antioxidant activity and phenolic compounds of 112 traditional Chinese medicinal plants associated with anticancer. Life Sci 74, 2157–2184, 2004. [19] Cai YZ, Sun M, Xing J, Luo Q, and Corke H: Structure-radical scavenging activity relationships of phenolic compounds from traditional Chinese medicinal plants. Life Sci 78, 2872–2888, 2006. Hoàng Mỹ Hoa 55 K39A-Khoa Hóa Học
  64. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp [20] Wu-Yang Huang , Yi-Zhong Cai & Yanbo Zhang (2009), ‘‘Natural Phenolic Compounds From Medicinal Herbs and Dietary Plants: Potential Use for Cancer Prevention’’, Nutrition and Cancer,62(1), pp 1-20 [21] Shan B, Cai YZ, Sun M, and Corke H: Antioxidant capacity of 26 spice extracts and characterization of their phenolic constituents. J Agric Food Chem 53, 7749–7759, 2005. [22] Surveswaran S, Cai YZ, Corke H, and Sun M: Systematic evaluation of natural phenolic antioxidants from 133 Indian medicinal plants. Food Chem 102, 938–953, 2007. [23] Cai YZ, Sun M, and Corke H; Antioxidant activity of betalains from plants of the Amaranthaceae. J Agric Food Chem 51, 2288–2294, 2003. [24] Sampietro DA and Vattuone MA: Sugarcane straw and its phytochemicals as growth regulators of weed and crop plants. Plant Growth Regul 48,21–27, 2006. [25] Stagos D, Kazantzoglou G, Theofanidou D, Kakalopoulou G, Magiatis P, et al.: Activity of grape extracts from Greek varieties of Vitis vinifera against mutagenicity induced by bleomycin and hydrogen peroxide in Salmonella typhimurium strain TA102. Mutat Res-Gen Tox En 609, 165–175, 2006. [26] Huang WY, Cai YZ, Xing J, Corke H, and Sun M: A potential antioxidant resource: endophytic fungi isolated from traditional Chinese medicinal plants. Econ Bot 61, 14–30, 2007 [27] Luk JM, Wang XL, Liu P, Wong K-F, Chan K-L, et al.: Traditional Chinese herbal medicines for treatment of liver fibrosis and cancer: from laboratory discovery to clinical evaluation. Liver Int 27, 879–890,2007. [28] Han XZ, Shen T, and Lou HX: Dietary polyphenols and their biological significance. Int J Mol Sci 8, 950–988, 2007. [29] Surh Y-J: Cancer chemoprevention with dietary phytochemicals. Nat Rev Cancer 3, 768–780, 2003. [30] Adom KK and Liu RH: Antioxidant activity of grains. J Agric Food Chem,50, 6182–6187, 2002. Hoàng Mỹ Hoa 56 K39A-Khoa Hóa Học
  65. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp [31] Jakobek L, Seruga M, Novak I, and Medvidovic-Kosanovic M: Flavonols, phenolic acids, and antioxidant activity of some red fruits. Deut Lebensm- Runsch 103, 369–378, 2007. [32] J. S. Negi, V. K. Bisht, P. Singh, M. S. M. Rawat, G. P. Joshi, ‘‘Naturally Occurring Xanthones: Chemistry and Biology’’ ,Journal of Applied Chemistry,Volume 2013,pp 9 [33] L. M. M. Vieira and A. Kijjoa, “Naturally-occurring xanthones: recent developments,” Current Medicinal Chemistry, vol. 12, no. 21, pp. 2413–2446, 2005 [34]. S. Mandal, P. C. Das, and P. C. Joshi, “Naturally occuring xanthones from terrestrial flora,” Journal of Indian Chemical Society, vol. 69, pp. 611–636, 1992. [35] M. U. S. Sultanbawa, “Xanthonoids of tropical plants,” Tetrahedron, vol. 36, no. 11, pp. 1465–1506, 1980. [36] T. B. P. Oldenburg, H. Wilkes, B. Horsfield, A. C. T. Van Duin, D. Stoddart, and A. Wilhelms, “Xanthones—novel aromatic oxygen-containing compounds in crude oils,” Organic Geochemistry, vol. 33, no. 5, pp. 595–609, 2002. [37] T. Jankovic, D. Krsti ´ c, K. ´ Savikin-Fodulovi ˇ c, N. Menkovi ´ c,´ and D. Grubiˇsic, “Xanthones and secoiridoids from hairy root ´ cultures of Centaurium erythraea and C. pulchellum,” Planta Medica, vol. 68, no. 10, pp. 944–946, 2002. [38] M.-J. Don, Y.-J. Huang, R.-L. Huang, and Y.-L. Lin, “New phenolic principles from Hypericum sampsonii,” Chemical and Pharmaceutical Bulletin, vol. 52, no. 7, pp. 866–869, 2004. [39] S. Dall’Acqua, G. Innocenti, G. Viola, A. Piovan, R. Caniato, and E. M. Cappelletti, “Cytotoxic compounds from Polygala vulgaris,” Chemical and Pharmaceutical Bulletin, vol. 50, no. 11, pp. 1499–1501, 2002. [40] Y. Chen, G. K. Wang, C. Wu, and M. J. Qin, “Chemical constituents of Gentiana rhodantha,” Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, vol. 38, no. 3, pp. 362–365, 2013. Hoàng Mỹ Hoa 57 K39A-Khoa Hóa Học
  66. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp [41] Q.-C. Xue, C.-J. Li, L. Zuo, J.-Z. Yang, and D.-M. Zhang, “Three new xanthones from the roots of Polygala japonica houtt,” Journal of Asian Natural Products Research, vol. 11, no. 5, pp. 465–469, 2009. [42] P. Valentao, P. B. Andrade, E. Silva et al., “Methoxylated ˜ xanthones in the quality control of small centaury (Centaurium erythraea) flowering tops,” Journal of Agricultural and Food Chemistry, vol. 50, no. 3, pp. 460–463, 2002. [43] D. Krstic, T. Jankovic, K. Savikin-Fodulovic, N. Menkovic, and A. Grubisic, “Secoiridoids and xanthones in the shoots and roots of Centaurium pulchellumcultured in-vitro,” In Vitro Cellular and Developmental Biology, vol. 39, pp. 203–207, 2003. [44] V. Peres and T. J. Nagem, “Naturally occurring pentaoxygenated, hexaoxygenated and dimeric xanthones: a literature survey,” Quimica Nova, vol. 20, no. 4, pp. 388–397, 1997. [45] M. U. S. Sultanbawa, “Xanthonoids of tropical plants,” Tetrahedron, vol. 36, no. 11, pp. 1465–1506, 1980. [46] H. M. G. Al-Hazimi and G. A. Miana, “Naturally occuring xanthones in higher plants and ferns,” Journal of the Chemical Society of Pakistan, vol. 12, no. 2, pp. 174–188, 1990. [47] S. Iseda, “Isolation of 1,3,6,7-tetrahydroxyxanthone and the skeletal structure of Mangiferin,” Bulletin of the Chemical Society of Japan, vol. 30, pp. 625–629, 1957. [48] L. J. Haynes and D. R. Taylor, “C-glycosyl compounds. Part V. Mangiferin; the nuclear magnetic resonance spectra of xanthones,” Journal of the Chemical Society C, pp. 1685–1687, 1966. [49] V. K. Bhatia, J. D. Ramanathan, and T. R. Seshadri, “Constitution of mangiferin,” Tetrahedron, vol. 23, no. 3, pp. 1363–1368, 1967. [50] M. Aritomi and T. Kawasaki, “A New xanthone C-glucoside, position isomer of Mangiferin, from Anemarrhena asphodeloides Bunge,” Chemical and Pharmaceutical Bullelin, vol. 18, pp. 2327–2333, 1970. Hoàng Mỹ Hoa 58 K39A-Khoa Hóa Học
  67. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp [51] M. Aritomi and T. Kawasaki, “A Mangiferin monomethyl ether from Mangifera indica L.,” Chemical and Pharmaceutical Bullelin, vol. 18, pp. 2224–2234, 1970. [52] S. Ghosal and R. K. Chaudhuri, “New tetraoxygenated xanthones of Canscora decussata,” Phytochemistry, vol. 12, no. 8, pp. 2035–2038, 1973. [53] M. Arisawa and N. Morita, “Studies on constituents of genus Iris. VII. The constituents of Iris unguicularis POIR. (I),” Chemical and Pharmaceutical Bulletin, vol. 24, no. 4, pp. 815– 817, 1976. [54] V. Plouvier, J. Massicot, and P. Rivaille, “On gentiacauleine, a new tetra- substituted xanthone, aglycone of gentiacauloside of Gentiana acaulis L,” Comptes Rendus Hebdomadaires des Seances de l’Academie des Sciences D, vol. 264, no. 9, pp. 1219– 1222, 1967. Journal of Applied Chemistry 7 [55] F. Imperato, “A xanthone-O-glycoside from Asplenium adiantum-nigrum,” Phytochemistry, vol. 19, no. 9, pp. 2030– 2031, 1980 [56] A. M. Verney and A. M. Debelmas, “Xanthones of Gentiana lutea, G. purpurea, G. punctata, G. pannonica,” Annales Pharmaceutiques Francaises, vol. 31, pp. 415–420, 1973 [57] S. Ghosal, R. B. P. S. Chauhan, K. Biswas, and R. K. Chaudhuri, “New 1,3,5- trioxygenated xanthones in Canscora decussata,” Phytochemistry, vol. 15, no. 6, pp. 1041–1043, 1976. [58] G. Bringmann, G. Lang, S. Steffens, E. Gunther, and K. Schau- ¨ mann, “Evariquinone, isoemericellin, and stromemycin from a sponge derived strain of the fungus Emericella variecolor,” Phytochemistry, vol. 63, no. 4, pp. 437– 443, 2003. [59] L. H. D. Nguyen and L. J. Harrison, “Xanthones and triterpenoids from the bark of Garcinia vilersiana,” Phytochemistry, vol. 53, no. 1, pp. 111–114, 2000. [60] V. Rukachaisirikul, M. Kamkaew, D. Sukavisit, S. Phongpaichit, P. Sawangchote, and W. C. Taylor, “Antibacterial Xanthones from the Leaves of Garcinia nigrolineata,” Journal of Natural Products, vol. 66, no. 12, pp. 1531– 1535, 2003. Hoàng Mỹ Hoa 59 K39A-Khoa Hóa Học
  68. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp [61] H.-F. Dai, Y.-B. Zeng, Q. Xiao, Z. Han, Y.-X. Zhao, and W.-L. Mei, “Caloxanthones O and P: two new prenylated xanthones from Calophyllum inophyllum,” Molecules, vol. 15, no. 2, pp. 606– 612, 2010. [62] W. G. Shan, T. S. Lin, H. N. Yu, Y. Chen, and Z. J. Zhan, “Polyprenylated Xanthones and Benzophenones from the Bark of Garcinia oblongifolia,” Helvetica Chimica Acta, vol. 95, no. 8, pp. 1442–1448, 2012. [63] J. F. Castelao Jr., O. R. Gottlieb, R. A. De Lima, A. A. L. ˜ Mesquita, H. E. Gottliebb, and E. Wenkert, “Xanthonolignoids from Kielmeyera and Caraipa species-13C NMR spectroscopy of xanthones,” Phytochemistry, vol. 16, no. 6, pp. 735–740, 1977. [64] H. Nielsen and P. Arends, “Structure of the xanthonolignoid kielcorin,” Phytochemistry, vol. 17, no. 11, pp. 2040–2041, 1978. [65] F. D. Monache, M. M. Mac-Quhae, G. D. Monache, G. B. M. Bettolo, and R. A. De Lima, “Xanthones, xanthonolignoids and other constituents of the roots of Vismia guaramirangae,” Phytochemistry, vol. 22, no. 1, pp. 227–232, 1983. [66] L. Pinheiro, C. V. Nakamura, B. P. Dias Filho, A. G. Ferreira, M. C. M. Young, and D. A. Garcia Cortez, “Antibacterial Xanthones from Kielmeyera variabilis Mart. (Clusiaceae),” Memorias do Instituto Oswaldo Cruz, vol. 98, no. 4, pp. 549–552, 2003. [67] M. L. Cardona, M. I. Fernandez, J. R. Pedro, E. Seoane, and R. ´ Vidal, “Additional new xanthones and xanthonolignoids from Hypericum canariensis,” Journal of Natural Products, vol. 49, no. 1, pp. 95–100, 1986. [68] G. G. Nikolaeva, V. I. Glyzin, M. S. Mladentseva, V. I. Sheichenko, and A. V. Patudin, “Xanthones of Gentiana lutea,” Chemistry of Natural Compounds, vol. 19, no. 1, pp. 106–107, 1983. Hoàng Mỹ Hoa 60 K39A-Khoa Hóa Học
  69. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp [69] K. Ishiguro, S. Nagata, H. Oku, and Y. Masae, “Bisxanthones from Hypericum japonicum: inhibitors of PAF-induced hypotension,” Planta Medica, vol. 68, no. 3, pp. 258–261, 2002. [70] A. E. Nkengfack, P. Mkounga, M. Meyer, Z. T. Fomum, and B. Bodo, “Globulixanthones C, D and E: three prenylated xanthones with antimicrobial properties from the root bark of Symphonia globulifera,” Phytochemistry, vol. 61, no. 2, pp. 181– 187, 2002. [71] M. M. Wagenaar and J. Clardy, “Dicerandrols, new antibiotic and cytotoxic dimers produced by the fungus Phomopsis longicolla isolated from an endangered mint,” Journal of Natural Products, vol. 64, no. 8, pp. 1006–1009, 2001. [72] K. Kumagai, N. Hosotani, K. Kikuchi, T. Kimura, and I. Saji, “Xanthofulvin, a novel semaphorin inhibitor produced by a strain of Penicillium,” The Journal of Antibiotics, vol. 56, no. 7, pp. 610–616, 2003. [73] Y. Terui, C. Yiwen, L. Jun-Ying et al., “Xantholipin, a novel inhibitor of HSP47 gene expression produced by Streptomyces sp,” Tetrahedron Letters, vol. 44, no. 29, pp. 5427–5430, 2003. [74] C. Yang, M. A. Li, W. E. I. Zhen-ping, H. A. N. Feng, and G. A. O. Jing, “Advances in isolation and synthesis of xanthone derivatives,” Chinese Herbal Medicines, vol. 4, no. 2, pp. 87–102, 2012. [75] D. Lin, M. Xiao, J. Zhao, Z. Li, B. Xing, X. Li, M. Kong, L. Li, Q. Zhang, Y. Liu, H. Chen, W. Qin, H. Wu, S. Chen, An overview of plant phenolic compounds and their importance in human nutrition and management of type 2 diabetes, Molecules (Basel, Switzerland) 21 (2016) 1374. [76] A. Scalbert, C. Manach, C. Morand, C. Remesy, L. Jimenez, Dietary polyphenols and the prevention of diseases, Critical reviews in food science and nutrition 45 (2005) 287-306. Hoàng Mỹ Hoa 61 K39A-Khoa Hóa Học
  70. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp [77] P.C. Hollman, M.B. Katan, Dietary flavonoids: intake, health effects and bioavailability, Food and chemical toxicology : an international journal published for the British Industrial Biological Research Association 37 (1999) 937-942. [78] N. Cotelle, Role of flavonoids in oxidative stress, Current topics in medicinal chemistry 1 (2001) 569-590. [79] G. Lala, M. Malik, C. Zhao, J. He, Y. Kwon, M.M. Giusti, B.A. Magnuson, Anthocyanin-rich extracts inhibit multiple biomarkers of colon cancer in rats, Nutrition and cancer 54 (2006) 84-93. [80] M.T. Huang, J.G. Xie, Z.Y. Wang, C.T. Ho, Y.R. Lou, C.X. Wang, G.C. Hard, A.H. Conney, Effects of tea, decaffeinated tea, and caffeine on UVB light- induced complete carcinogenesis in SKH-1 mice: demonstration of caffeine as a biologically important constituent of tea, Cancer Res. 57 (1997) 2623-2629. [81] F.L. Chung, M. Wang, A. Rivenson, M.J. Iatropoulos, J.C. Reinhardt, B. Pittman, C.T. Ho, S.G. Amin, Inhibition of lung carcinogenesis by black tea in Fischer rats treated with a tobacco-specific carcinogen: caffeine as an important constituent, Cancer Res. 58 (1998) 4096-4101. [82] P.M. Sales, P.M. Souza, L.A. Simeoni, D. Silveira, alpha-Amylase inhibitors: a review of raw material and isolated compounds from plant source, Journal of pharmacy & pharmaceutical sciences : a publication of the Canadian Society for Pharmaceutical Sciences, Societe canadienne des sciences pharmaceutiques 15 (2012) 141-183. [83] T. Costacou, E.J. Mayer-Davis, Nutrition and prevention of type 2 diabetes, Annual review of nutrition 23 (2003) 147-170. [84] H.C. Hung, K.J. Joshipura, R. Jiang, F.B. Hu, D. Hunter, S.A. Smith-Warner, G.A. Colditz, B. Rosner, D. Spiegelman, W.C. Willett, Fruit and vegetable intake and risk of major chronic disease, Journal of the National Cancer Institute 96 (2004) 1577-1584. Hoàng Mỹ Hoa 62 K39A-Khoa Hóa Học
  71. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp [85] M. Fujita, T. Inoue, Studies on the constituents of Iris florentina L. II. C- glucosides of xanthones and flavones from the leaves, Chem. Pharm. Bull. 30 (1982) 2342-2348. [86] F. Ali, M. Iqbal, R. Naz, A. Malik, I. Ali, Antimicrobial constituents from Buddleja asiatica, J. Chem. Soc. Pak. 33 (2011) 90-95. [87] K. Sano, S. Sanada, Y. Ida, J. Shoji, Studies on the constituents of the bark of Kalopanax pictus Nakai, Chem. Pharm. Bull. 39 (1991) 865-870 Hoàng Mỹ Hoa 63 K39A-Khoa Hóa Học