Khóa luận Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng

pdf 107 trang thiennha21 14/04/2022 5200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_mot_so_dac_diem_sinh_hoc_cua_ca_duc_sil.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: D620301 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ ĐỤC Sillago sihama (Forsskal, 1775) Ở HUYỆN TRẦN ĐỀ - SÓC TRĂNG SINH VIÊN THỰC HIỆN KHẤU BÍCH NHƯ MSSV: 1153040051 LỚP: ĐH NTTS K6 Cần Thơ, 2015
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: D620301 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ ĐỤC Sillago sihama (Forsskal, 1775) Ở HUYỆN TRẦN ĐỀ - SÓC TRĂNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN Th.S. PHẠM THỊ MỸ XUÂN KHẤU BÍCH NHƯ MSSV: 1153040051 LỚP: ĐH NTTS K6 Cần Thơ, 2015
  3. XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Khóa luận: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng. Sinh viên thực hiện: Khấu Bích Như MSSV 1153040051 Lớp: Nuôi trồng thủy sản K6 Khóa luận được thực hiện theo đúng yêu cầu của cán bộ hướng dẫn. Cần Thơ, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện ThS. PHẠM THỊ MỸ XUÂN KHẤU BÍCH NHƯ
  4. LỜI CAM KẾT Tôi xin cam kết khóa luận này đã được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ khóa luận cùng cấp nào khác. Cần Thơ, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực hiện KHẤU BÍCH NHƯ i
  5. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên cứu “Một số đặc điểm sinh học của cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng” này, em đã được nhận sự giúp đỡ của nhiều người. Em xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu nhà trường Đại học Tây Đô. Đặc biệt là quý Thầy Cô thuộc khoa Sinh học ứng dụng đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho chúng em những kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường. Cô Phạm Thị Mỹ Xuân, cán bộ hưỡng dẫn khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và những lời khuyên quý báu của Cô trong thời gian thực hiện đề tài. Em cũng rất cảm ơn các người bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản khóa 6 đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin cảm ơn những người thân luôn bên em khi em gặp khó khăn, động viên và khích lệ, giúp đỡ em trong cuộc sống cũng như trong suốt quá trình em học tập. Em xin chân thành cảm ơn! Khấu Bích Như ii
  6. TÓM TẮT Cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) thuộc họ Sillaginidae, bộ fercifomes, loài cá có giá trị sống đáy ở vùng ven biển. Mẫu cá đục dùng cho nghiên cứu được thu định kỳ mỗi tháng / lần từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 6 năm 2015 ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng. Sau đó bảo quản lạnh và chuyển về phân tích ở phòng thí nghiệm Khoa Sinh học ứng dụng - Trường Đại học Tây Đô. Kết quả phân tích 551 mẫu cá đục có chiều dài từ 9,5cm – 25cm tương ứng với trọng lượng 5,71g – 149g cho thấy cá có thân hình hơi dẹp bên, miệng nhỏ nhọn, mất khá to, có 2 vi lưng: vi lưng thứ nhất có 9 – 11 tia vi mềm, vi lưng thứ hai có 1 gai cứng và 19 – 21 tia vi mềm. Trên cung mang thứ nhất cá đục có 8 – 14 lược mang. Miệng cá đục có dạng cận dưới có thể co duỗi được, răng nhỏ mịn, thực quản ngắn, dạ dày hình túi, ruột ngắn gấp khúc có nhiều nếp gấp ở mặt trong (chỉ số tương quan RLG = 0,46 ± 0,09). Cấu tạo cơ quan tiêu hóa phù hợp với cá ăn tạp thiên về động vật. Thành phần thức ăn chủ yếu của cá đục gồm giáp xác, cá, giun. Trong đó giáp xác chiếm tỷ lệ cao nhất 27,45%, giun 23,31%, cá 21,26%. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đực cái của cá đục 1: 1,04, sức sinh sản tuyệt đối trung bình là 19.659 ± 7887 trứng/cá và sức sinh sản tương đối đạt trung bình là 324 ± 113 trứng/g cá cái. Dựa vào kết quả cho thấy nghiên cứu về độ béo và cũng như kết quả nghiên cứu về hệ số thành thục sinh dục của cá đục ở cả hai giới tính, ta có thể dự đoán được mùa vụ sinh sản chính của cá đục là vào tháng 4, 5, 6 (đầu mùa mưa hàng năm). Từ khóa: Cá đục, dinh dưỡng, Sillago sihama, Sinh sản, Sóc Trăng, Trần Đề. iii
  7. MỤC LỤC TRANG LỜI CAM KẾT i LỜI CẢM ƠN ii TÓM TẮT iii MỤC LỤC iv DANH SÁCH BẢNG vii DANH SÁCH HÌNH viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix CHƯƠNG 1GIỚI THIỆU 1 1.1 Giới thiệu 1 1.2 Mục tiêu 2 1.3 Nội dung nghiên cứu 2 CHƯƠNG 2LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3 2.1 Phân loại và đặc điểm hình thái của cá đục Sillago sihama 3 2.1.1 Vị trí phân loại 3 2.1.2 Hình thái cá đục Sillago sihama 4 2.2 Phân bố 5 2.3 Đặc điểm sinh học cá đục 5 2.3.1 Đặc điểm sinh trưởng 5 2.3.2 Đặc điểm dinh dưỡng 6 2.3.3 Đặc điểm sinh sản 7 2.4 Tổng quan về Sóc Trăng 8 2.4.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Sóc Trăng 8 2.5Nguồn lợi thủy sản của tỉnh Sóc Trăng 10 2.6 Tổng quan về đối tượng nghiên cứu. 10 CHƯƠNG 3VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 12 iv
  8. 3.2. Vật liệu nghiên cứu 12 3.2.1 Mẫu vật 12 3.2.2 Dụng cụ và hóa chất 12 3.3 Phương pháp nghiên cứu 13 3.3.1 Phương pháp thu và cố định mẫu 13 3.3.2 Phương pháp phân tích mẫu 13 3.4 Phương pháp xử lý số liệu 18 CHƯƠNG 4KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 19 4.1 Đặc điểm hình thái cá đục Sillago sihama 19 4.1.1 Hình dạng cơ thể cá đục Sillago sihama 19 4.1.2 Tương quan chiều dài và khối lượng 21 4.2 Phân tích đặc điểm dinh dưỡng của cá đục Sillago sihama 22 4.2.1 Hình thái giải phẫu ống tiêu hóa của cá đục Sillago sihama 22 4.2.2 Tương quan giữa RLG và chiều dài cơ thể cá 25 4.2.3 Chỉ số tương quan chiều dài ruột và chiều thân 26 4.2.4 Phổ thức ăn của cá đục Sillago sihama 27 4.3 Phân tích đặc điểm sinh sản cá đục Sillago sihama 29 4.3.1 Đặc điểm tuyến sinh dục cá đục Sillago sihama 29 4.3.2 Giai đoạn thành thục sinh dục của cá đục Sillago sihama 31 4.3.3 Sự biến động tỷ lệ đực cái 33 4.3.4 Xác định độ béo của cá đục Sillago sihama 34 4.3.5 Hệ số thành thục sinh dục 34 4.3.6 Sức sinh sản tương đối và sức sinh sản tuyệt đối 36 CHƯƠNG 5KẾT LUẬN 39 5.1 Kết luận 39 5.2 Đề xuất 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 40 PHỤ LỤC A v
  9. DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1: Bậc thang thành thục sinh dục theo Nikolsky (1963). 9 Bảng 4.1: Các chỉ tiêu hình thái cá đục Sillago sihama (n = 551) 20 Bảng 4.2: Chỉ số RLG của cá đục Sillago sihama (n = 187) 26 Bảng 4.3: Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của cá đục Sillago sihama ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng theo phương pháp thể tích 28 Bảng 4.4: Phổ thức ăn của cá đục Sillago sihama phân bố ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng 28 Bảng 4.5: Thể hiện tỷ lệ giới tính của cá đục Sillago sihama 33 Bảng 4.6: Sức sinh sản của cá đục Sillago sihama 36 Bảng 4.7: Tương quan chiều dài và sức sinh sản tuyệt đối của cá đục Sillago sihama 37 vii
  10. DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Hìnhthái cá đục Sillago sihama 5 Hình 3.1: Bản đồ thu mẫu. 13 Hình 4.1: Hình thái cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) 19 Hình 4.2: Tương quan chiều dài và khối lượng của cá đục Sillago sihama 21 Hình 4.3: Hình dạng miệng của cá đục Sillago sihama 22 Hình 4.4: Hình dạng lược mang của cá đục Sillago sihama 23 Hình 4.5: Hình dạng ruột của cá đục Sillago sihama 24 Hình 4.6: Hình dạng gan cá đục Sillago sihama 25 Hình 4.7: Tương quan chiều dài tổng và RLG của cá đục Sillago sihama 25 Hình 4.8: Tần số xuất hiện các loại thức ăn của cá đục Sillago sihama 27 Hình 4.9: Phổ thức ăn của cá đục Sillago sihama ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng 29 Hình 4.10: Tinh sào giai đoạn II của cá đục Sillago sihama 29 Hình 4.11: Noãn soàn giai đoạn III của cá đục Sillago sihama 30 Hình 4.12: Giai đoạn thành thục sinh dục cá cái của cá đục Sillago sihama qua các tháng 31 Hình 4.13: Thể hiện giai đoạn thành thục sinh dục cá đực của cá đục Sillago sihama Qua các tháng 32 Hình 4.14: Biến động độ béo của cá theo thời gian 34 Hình 4.15: Sự biến động hệ số thành thục của cá đục Sillago sihama theo sự phát triển của tuyến sinh dục 35 Hình 4.16: Sự biến động hệ số thành thục của cá đục Sillago sihama theo thời gian 36 Hình 4.17: Tương quan khối lượng và sức sinh sản tuyệt đối của cá đục Sillago sihama 37 viii
  11. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long Hcđ: Chiều cao đuôi LC: Chiều dài chuẩn Lcuốn đuôi: Chiều dài cuốn đuôi Lđầu: Chiều dài đầu Lmõm: Chiều dài mõm LTC: Chiều dài tổng cộng O: Đường kính mắt OO: Khoảng cách 2 mắt PP: Phương pháp SSS: Sức sinh sản TSXH: Tần số xuất hiện W: Khối lượng có nội quan WO: Khối lượng không nội quan ix
  12. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nằm ở hạ lưu sông Mê Kôngcó tổng diện tích khoảng 39.734 km2. Với mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, đã tạo nên một lượng thức ăn tự nhiên và tôm cá. Theo Ủy hội sông Mekong (MRC), lưu vực này có đến 1.700 loài cá đã được xác định (MRC, 2001).Đây chính là một trong những lợi thế quan trọng giúp nghề nuôi trồng và khai thác thủy hải sản phát triển mạnh mẽ. Vì vậy mà nghề nuôi thủy sản ở ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung là một trong hai ngành quan trọng của nước ta. Hiện nay thủy sản là thế mạnh thứ hai sau nông nghiệp của tỉnh Sóc Trăng, trong đó kinh tế biển gắn liền với cơ cấu kinh tế mũi nhọn từ nguồn lợi thủy sản nuôi trồng, đánh bắt hải sản, công nghiệp chế biến, thương mại - dịch vụ thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá vùng biển Sóc Trăng là nơi cư trú của nhiều loại thủy hải sản có giá trị kinh tế như cá, tôm, mực.Trần Đề là huyện ven biển của tỉnh Sóc Trăng, nằm ở cuối dòng sông Hậu, có hệ thống rừng phòng hộ ven biển, có hai con sông lớn là sông Hậu và sông Mỹ Thanh đổ ra biển qua cửa Trần Đề và Mỹ Thanh. Đây cũng là cửa ngõ quan trọng thông ra Biển Đông với thế mạnh là khai thác, đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất khẩu. Hiện nay nhiều đối tượng thủy sản đang được nuôi phổ biến như: cá tra, cá lóc, tôm sú, tôm thẻ chân trắng. Tuy nhiên, vẫn còn một số loài có giá trị kinh tế cao như cá đục, cá bống tượng, cá bống cát, cá chình chưa được quan tâm đúng mức, nguồn lợi thủy sản trong tự nhiên bị con người khai thác quá mức, sự cạnh tranh gây gắt của thị trường thế giới làm cho đầu ra của sản phẩm cá tra, cá basa, tôm thẻ chân trắng bấp bênh gây khó khăn cho ngành thủy sản. Do vậy việc phát triển đối tượng nuôi mới có triển vọng kinh tế, trong đó có cá đục là việc làm cần thiết. Mặc dù là loài có giá trị kinh tế cao nhưng nghiên cứu về loài cá này ở nước ta chưa nhiều và nghiên cứu chưa sâu. Từ nhận định đó, việc nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài cá này, đặc biệt là nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, dinh dưỡng và đặc điểm sinh sản sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho hoạt động quy hoạch, khai thác bảo vệ nguồn lợi. Đồng thời làm cơ sở cho việc ương nuôi đối tượng này trong tương lai. Với ý nghĩa đó đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng” được thực hiện. 1
  13. 1.2Mục tiêu Đề tài được thực hiện nhằm bổ sung những thông tin về đặc điểm sinh học của cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) góp phần hoàn thiện những dẫn liệu về sinh học của cá đục và cung cấp cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về sản xuất giống và ương nuôi đối tượng này. 1.3Nội dung nghiên cứu Mô tả một số đặc điểm về hình thái của cá đục Sillago sihama ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng. Xác định mối tương quan chiều dài và khối lượng của cá đục Silago sihama. Xác định một số đặc điểm dinh dưỡng của cá đục Sillago sihama. Xác định một số đặc điểm thành thục sinh dục của cá đục Sillago sihama. 2
  14. CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Phân loại và đặc điểm hình thái của cá đục Sillago sihama 2.1.1 Vị trí phân loại Theo nghiên cứu của Dương Vĩ Khang (1958), hệ thống phân loại của cá đục được xác định như sau: Tên khoa học: Sillago sihama (Forsskal, 1775) Tên Việt Nam: Cá Đục biển Tên địa phương: Cá Đục, cá Đục bạc, cá Đục trắng Tên tiếng Anh: White sillago Ngành: Chordata Lớp: Osteichthyes Bộ: Perciformes Họ: Sillaginidae Giống: Silago sihama Loài: Sillago sihama(Forsskal, 1775). Hình 2.1: Hìnhthái cá đục Sillago sihama(Forsskal, 1775) (Nguồn: Võ Văn Thiệp, 2011) Họ cá đục Sillaginidae có 3 giống 31 loài trong đó giống Sillago 29 loài chiếm tỉ lệ cao nhất, giống Sillaginodes có 1 loài làS.virens (Cuvier, 1829), giống Sillaginopsis có 1 loàilà S.panijus (Hamiton,1822). 3
  15. Ở Trung Quốc, Vương Dĩ Khang (1958) xác định có 3 loài cá đục thuộc giống Sillago: Cá đục biển (Sillago sihama):phân bố rộng số lượng rất nhiều có giá trị kinh tế. Vẩy giữa đường bên và bộ phận gai vi lưng là 5- 6 hàng. Cá đục (Sillago japonica) vây ở giữa đường bên và bộ phận gai vi lưng chỉ có 3 hàng. Cá đục chấm (Sillago maculata):mình có đám sọc hoặc chấm sọc. Theo Nguyễn Hữu Phụng và ctv (1995), ở Việt Nam ghi nhận được 4 loài cá đục là Sillago sihama, Sillago boutani, Sillago japonica, Sillago maculate. 2.1.2Hình thái cá đục Sillago sihama Sillago sihama có thân dàidẹp bên. Đầu tương đối dài, hơi lõm xuống,mõm nhọn. Xương nắp mang sau có một gai cứng nhỏ, nhọn. Miệng nhỏ, thẳng. Răng nhung mọc thành đám ở trên cả 2 hàm và xương khẩu cái. Xương lá mía không có răng. Mắt lớn, đường kính mắt lớn hơn 2,0 lần chiều dài mõm. Lược mang có 7- 9 chiếc. Thân phủ vẩy nhỏ. Đường bên hoàn toàn, vảy đường bên hơi nhô lên, có 69-73 vảy. Má có 2 - 3 (thường là 2 hàng) hàng vảy. Vây cứng và 20 -23 tia mềm. Vây hậu môn đồng dạng với vây lưng thứ hai, có 2 tia gai cứng và 22 -24 tia mềm. Vây đuôi chia thành hai thùy. Lưng màu nâu sang, sờn và bụngmàu trắng bạc. (Theo Bách khoa thủy sản, 2007). Theo Nguyễn Phong Hải và Cabori (2007), cá đục Sillago sihama thân dài hơi dẹp có hai vây lưng: D1: X1; D2; I (20 - 30); vây hậu môn A; II (21 - 23); đường bên; 66 - 72 vẩy; có 34 đốt sống. Bong bóng có 2 phần phụ phía trước, rẽ ra và kết thúc trên mỗi bên của xương chẩm trên mang thính giác, hai đường bên phụ khởi đầu ở phía trước, mỗi cái xương chẩm có một ống nhỏ mở ở 2 bên phía trên và kéo dài dọc theo thành bụng bên dưới thành bụng bao quanh cho đến sau cái u có hình ống, 2 phần bụng nhỏ dần phía sau của bong bóng hơi hướng vào phần đuôi, 2 bên phần bụng này có một phần dài và một phần ngắn. Những phần phụ hai bên thường có dạng xoắn và có ống nhỏ mọc lên dọcnhững đường bên này. Thân cá đục có màu nâu nhạt, vàng nhạt hoặc nâu cát, phía dưới nâu nhạt đến trắng bạc, thường có một dãy dọc giữa đường bên, vẩy lưng sẫm ở cuối, các vây khác trong suốt, vây hậu môn rìa thường trắng đục. 4
  16. 2.2 Phân bố Trên thế giới, ở phía Bắc là nơi phân bố rộng rãi nhất của cá đục: phân bố ở Ấn độ - Tây Thái Bình Dương, phía Đông thì dọc theobờ biển phía Tây của châu Phi vào biển Đỏ và Vịnh Ba Tư. Cá đục phân bố khắp quần đảo Indonesia, Philippines và kéo dài đến tận phía Nam miền Bắc Australia. Hiện diện ở Trung Quốc, Nhật Bản. ỞViệt Nam, cá đục cũng phân bố hầu như dọc theo bờ biển, tập trung nhiều ở vùng biển miền trung,nhất là ở Bình Thuận (Lê Minh Thư,2011). Cá đục thường sống thành bầy, thích vùng nước sạch, gần bờ có cát, có thể chôn mình trong cát khi gặp kẻ thù.Một số loài sống ở rạn san hô. Nhưng đa số thường phát hiện ở vùng nước nông ven biển và cửa sông, thường xuyên vào nước ngọt. Cá đục sống ở độ sâu từ 0 - 60m, thường 0 – 20m. Nhiệt độ thích hợp 260C - 290C. (Lê Minh Thư, 2011). 2.3 Đặc điểm sinh học cá đục 2.3.1 Đặc điểm sinh trưởng Mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng: Theo Nikolski (1963) được trích dẫn bởi Nguyễn Thị Hồng Vân (2011), sinh trưởng của cá là quá trình gia tăng về kích thước và khối lượng cơ thể. Tốc độ sinh trưởng của cá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện sống, đặc tính di truyền của loài. Quá trình này đặc trưng cho mỗi loài cá, thể hiện qua tương quan chiều dài và khối lượng của cá. Một nghiên cứu về cá đục Sillago sihamađược thực hiện tại New Caledonia phía Tây nước Úc đã thiết lập được phương trình tương quan chiều dài - trọng lượng của 273 mẫu cá đục có chiều dài từ 3,5 – 2,9cm là W = 0,0056L3.130 với hệ số tương quan rất chặt chẽ R2 = 0,984. Một kết quả khác được nghiên cứu trên cá đục tại Thổ Nhĩ Kỳ với số mẫu là 23, cá có chiều dài từ 8,7 – 20,5 cm, phương trình tương quan W = 0,0053L3.064 với R2 = 0,962, phương trình tương quan của 15 mẫu cá đục ở Nam Phi là W = 0.0115L3.029 với hệ số R2 = 0,995, cá đạt chiều dài dao động từ 3,0 – 13,1cm. (Fishbase,2014). Cá đục tăng trưởng khá nhanh chóng, đạt được chiều dài từ 13 đến 14cmvào khoảng 1 năm, 16 đến 20 cm sau 2 năm, 20 đến 24 cm sau 3 năm và 24 đến 28 cm sau 4 năm. (Lê Minh Thư, 2011). Cá đục có kích thước tối đa khoảng 31 cm, nhưng thường thấy nhiều cá đục ở kích thước 10- 15 cm. Tuổi thọ cá có thể đến 7 năm. (Lê Minh Thư, 2011). 5
  17. 2.3.2 Đặc điểm dinh dưỡng Tính ăn của cá thay đổi theo giai đoạn phát triển của cơ thể. Điểm chung nhất của các loài cá là khi mới nở từ trứng đều dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Đây là quá trình dinh dưỡng bên trong. Hết noãn hoàng cá chuyển sang tìm kiếm thức ăn trong môi trường nước. Thức ăn thích hợp cho giai đoạn này (ấu trùng) là động vật phù du có kích thước phù hợp với khả năng bắt mồi của cá. Sau giai đoạn này,cá chuyển sang ăn thức ăn của loài (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Theo Mai Đình Yên và ctv (1979) cho rằng cá ăn thịt thường có miệng lớn, cá ăn thực vật thường có miệng nhỏ, còn theo tác giả Nguyễn Bạch Loan (2003), cá ăn động vật kích thước lớn có răng to, bén và răng chó. Theo Smith (1991), thực quản của hầu hết loài cá thường ngắn tuy nhiên các loài cá có tính ăn khác nhau thì độ đàn hồi của thực quản cũng khác nhau. Dạ dày thường có quan hệ với thức ăn và kích thước con mồi. Nhưng những loài có dạ dày lớn có thể ăn được những con mồi có kích thước lớn và ngược lại. Chiều dài ruột của cá phụ thuộc vào tuổi và loại thức ăn tự nhiên mà chúng tiêu thụ, chiều dài ruột gia tăng theo sự gia tăng tỉ lệ các loại thức ăn thực vật trong khẩu phần ăn của cá. (Nguyễn Minh Kha, 2011). Theo Nikolsky (1963) trích dẫn bởi Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định (2004), căn cứ trên tầm quan trọng của loại thức ăn đó trong khẩu phần ăn của cá phân chia thức ăncá ra thành 4 loại. Thức ăn cơ bản: Là loại thức ăn được cá thường xuyên sử dụng và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong khối lượng thức ăn mà cá ăn vào. Thức ăn thứ cấp: là loại thức ăn thường phát hiện trọng ống tiêu hóacá, nhưng với số lượng ít. Thức ăn ngẫu nhiên: thức ăn chiếm số lượng rất ít trong ống tiêu hóa. Thức ăn bắt buộc là loại thức ăn được cá sử dụng khi thiếu thức ăn cơ bản. Cá đục là loại cá ăn thiên về động vật. Phổ thức ăn khá rộng có thể ăn được các loài giáp xác, giun nhiều tơ, cá, tôm có kích thước nhỏ. Có sự khác biệt về thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của cá đục ở các giai đoạn khác nhau nếu cá nhỏ thức ăn chủ yếu là giáp xác, copepoda thì cá lớn lại là giun nhiều tơ và các loại cá, tôm nhỏ(Lê Minh Thư, 2011). 6
  18. 2.3.3 Đặc điểmsinh sản Tuổi thành thục của cá khác nhau theo loài và phụ thuộc vào điều kiện sống, trong đó nổi bật nhất là nhiệt độ và thức ăn. Cá là động vật biến nhiệt nên đặc tính sinh sản theo mùa thể hiện rất rõ. Cá sinh sống ở vùng nhiệt đới thì có thời gian sinh sản kéo dài hầu như quanh năm. Tuy nhiên vẫn có những thời kỳ cá sinh sản nhiều (mùa vụ sinh sản chính).Sức sinh sản của cá thay đổi theo kích thước trứng (những cá có trứng nhỏ thì sức sinh sản cao), khả năng bảo vệ con cái (những loài có đặc tính bảo vệ con thì sức sinh sản thấp). Nghiên cứu đặc tính sinh sản của cá ở ĐBSCL đã khẳng định mùa vụ sinh sản của đa số các loài cá ở ĐBSCL tập trung vào đầu mùa mưa (Lê Như Xuân và ctv, 1994). Chu kì sinh sản của cá thường được xác định bằng cách khảo sát về hình thái và tổ chức của tuyến sinh dục. Phương pháp thông thường để đánh giá giai đoạn thành thục của cá là dựa theo bậc thang thành thục (bậc thang chín muồi sinh dục). Có rất nhiều tác giả đưa ra bậc thang thành thục theo đối tượng nghiên cứu của mình. Tuy khác nhau giữa các tác giả nhưng cũng có nhiều điểm chung. Bảng 2.1: Bậc thang thành thục sinh dục theo Nikolsky (1963) Giai đoạn Mô tả I Cá thể non, chưa thành thục sinh dục. II Tuyến sinh dục có kích thước rất nhỏ, mắt thường không nhìn thấy hạt trứng. III Giai đoạn thành thục. Bằng mắt thường nhìn thấy những hạt trứng, khối lượng tuyến sinh dục tăng lên rất nhanh, tinh sào có màu trắng trong, chuyển sang màu hồng nhạt. IV Giai đoạn chín muồi. Tuyến sinh dục có kích thước lớn nhất, nhưng ấn nhẹ các sản phẩm sinh dục chưa chảy ra. V Giai đoạn đẻ trứng. Các sản phẩm sinh dục chảy ra khi ấn nhẹ vào bụng cá. Khối lượng tuyến sinh dục từ đầu đến cuối giai đoạn đẻ trứng giảm đi rất nhanh. IV Giai đoạn sau khi đẻ trứng. Các sản phẩm sinh dục được phóng thích hết, lỗ sinh dục phồng lên, tuyến sinh dục trong dạng túi mềm nhão. Ở con cái thường có những trứng nhỏ còn sót lại, ở con đực còn sót lại một ít tinh trùng. (Nguồn: Nikolsky, 1963) 7
  19. Cá đục đạt kích cỡ thành thục tối thiểu 106 mm ở cá đực và 117 mm ở cá cái,mặc dù cá trưởng thành khi chúng đạt đến 130 mm chiều dài. Cá sinh sản quanh năm,nhưng đỉnh điểm sẽ vào một lần trong năm ở các thời điểm khác nhau tùy theo loài: Ở Thái Lan đỉnh điểm sinh sản từ tháng 8 – tháng 10. Ở Việt Namtừ tháng 11 - tháng 4. Ở Ấn Độ từ tháng 11- tháng3. Cá đẻ trứng nổi có hình cầu, không màu. Kích thước từ 0,5- 0,6 mm, không có giọt dầu lớn (Lê Minh Thư, 2011). Theo Shamsann và Ansari (2009), trứng cá đục Sillago sihama có kích thước ở giai đoạn phát triển sau: Giai đoạn I: 0,02 - 0,05 mm. Giai đoạn II: 0,14 -0,22 mm, cuối giai đoạn II :0,22 -0,35 mm. Giai đoạn III:0,32 -0,44 mm. Giai đoạn IV: 0,44 - 0,5 mm. Một số trường hợp lên đến 0,64 mm. 2.4 Tổng quan về Sóc Trăng Tỉnh Sóc Trăng nằm ở cửa Nam sông Hậu, với diện tích 3.311 km2, dân số1.315.509 người. Sóc Trăng có nguồn đất đai màu mỡ, hệ thống kênh rạch chằng chịt cùng với lợi thế nằm trên tuyến quốc lộ 1A thông suốt và nối liền các tỉnh, thành hai phía Bắc - Nam và các tuyến quốc lộ như Quốc lộ 60, tuyến Nam Sông Hậu và quản lộ Phụng Hiệp, với hệ thống giao thông thủy bộ thông suốt và nối dài tạo nên cho Sóc Trăng ộtm đặc trưng riêng của vùng đồng bằng Nam bộ, tạo nên những tiềm năng và cơ hội rất lớn nhằm thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, còn góp phần tạo nên những điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển du lịch trong tỉnh, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Ngoài ra, lợi thế 72km bờ biển nối liền giáp với biển Đông là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nguồn kinh tế biển của tỉnh. (Nguyễn Thanh Hải, 2011). 2.4.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Sóc Trăng 2.4.1.1 Vị trí địa lý của tỉnh Sóc Trăng Sóc Trăng là 1 trong 13 tỉnh thuộc vùng ĐBSCL được tái thành lập năm 1992. Hiện Sóc Trăng có tất cả 11 đơn vị hành chánh, gồm 10 huyện và 01 thành phố, với 8
  20. 109xã, phường, thị trấn trực thuộc; dân số cuối năm 2009 là 1.292.800 người, mật độ dân số 390người/ km2. Phía Bắc, Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía Nam giáp biển Đông, phía Đông Bắc giáp tỉnh Trà Vinh, phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu. Là tỉnh đồng bằng cùng với lợi thế địa lý có bờ biển dài và 3 cửa sông lớn là Trần Đề, Định An, Mỹ Thanh, Sóc Trăng có lợi thế phát triển kinh tế biển tổng hợp, bao gồm nuôi trồng thủy hải sản, nông - lâm nghiệp biển, cảng cá, xuất nhập khẩu, du lịch và vận tải biển. (TS Nguyễn Anh Tuấn, 2013). 2.4.1.2 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Sóc Trăng Về khí hậu:Sóc Trăng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng gió mùa, hàng năm có mùa khô và mùa mưa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 26,80C. Về đất đai, thổ nhưỡng: Đất đai của Sóc Trăng có độ màu mỡ cao, thích hợp cho việc phát triển cây lúa nước, cây công nghiệp ngắn ngày như mía, đậu nành, bắp, các loại rau màu như hành, tỏi và các loại cây ăn trái như bưởi, xoài, sầu riêng Hiện đất nông nghiệp là 276.677 ha, chiếm 82,89%; trong đó, đất sản xuất nông nghiệp là 205.748 ha (chiếm 62,13%), đất lâm nghiệp có rừng 11.356 ha (chiếm 3,43%), đất nuôi trồng thuỷ sản 54.373 ha (chiếm 16,42%), đất làm muối và đất nông nghiệp khác chiếm 0,97%. Trong tổng số 278.154 ha đất nông nghiệp có 144.156 ha sử dụng cho canh tác lúa, 21.401 ha cây hàng năm khác và 40.191 ha dùng trồng cây lâu năm và cây ăn trái. Riêng đất phi nông nghiệp là 53.963 ha và 2.536 ha đất chưa sử dụng. Về sông ngòi: Sóc Trăng có hệ thống kênh rạch chịu ảnh hường của chế độ thủy triều ngày lên xuống 2 lần, mực triều dao động trung bình từ 0,4 m đến 1 m. Thủy triều vùng biển không những gắn liền với các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của dân địa phương, mà còn mang lại nhiều điều kỳ thú cho du khách khi đến tham quan, du lịch và tìm hiểu hệ sinh thái rừng tự nhiên.Nhờ vào địa thế đặc biệt, nơi dòng sông Hậu đổ ra biển Đông, vùng có nhiều trữ lượng tôm cá, Sóc Trăng có đủ điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển tổng hợp. Về tài nguyên rừng và biển: Sóc Trăng còn có nguồn tài nguyên rừng với diện tích 11356 ha với các loại cây chính: Tràm, bần, giá, vẹt, đước, dừa nước phân bố ở 4 huyện Vĩnh Châu, Long Phú, Mỹ Tú và Cù Lao Dung. Rừng của Sóc Trăng thuộc hệ rừng ngập mặn ven biển và rừng tràm ở khu vực đất nhiễm phèn. Sóc Trăng có 02 cửa sông lớn là sông Hậu (đổ theo 02 con sông lớn Trần Đề, Định An) và sông Mỹ Thanh. Sóc Trăng có nhiều thuận lợi trong phát triển thuỷ hải 9
  21. sản,nông - lâm nghiệp biển, công nghiệp hướng biển, thương cảng, cảng cá, dịch vụ cảng biển, xuất nhập khẩu, du lịch và vận tải biển. (TS Nguyễn Anh Tuấn, 2013). 2.5Nguồn lợi thủy sản của tỉnh Sóc Trăng Sóc Trăng là tỉnh có lợi thế về nguồn lợi thuỷ sản và ngư trường rộng lớn với chiều dài bờ biển dài và 3 cửa sông chính đổ ra biển. Những năm qua, địa phương này đã phát huy tiềm năng to lớn trên để đứng vào hàng thứ 4 trong khu vực duyên hải Đồng bằng sông Cửu Long về khai thác biển. Hiện thủy sản là thế mạnh thứ hai sau nông nghiệp của tỉnh Sóc Trăng, trong đó kinh tế biển gắn liền với cơ cấu kinh tế mũi nhọn từ nguồn lợi thủy sản nuôi trồng, đánh bắt hải sản, công nghiệp chế biến, thương mại – dịch vụ thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá Nguồn lợi thủy sản, vùng biển của Sóc Trăng là nơi trú ngụ của nhiều loại thủy, hải sản nước lợ và nước mặn có giá trị kinh tế. Qua điều tra xác định có 661 loài cá, 35 loài tôm trong đó có cả các loài tôm hùm, tôm rồng, 23 loài mực gồm các họ mực nang, mực ống và mực sim. Ngoài ra còn có nhiều loài cua, ghẹ và nhuyễn thể khác. Khả năng khai thác hải sản gần bờ có thể được trên 20 nghìn tấn/năm, ngoài ra tỉnh Sóc Trăng còn có điều kiện vươn ra khai thác xa bờ để tăng sản lượng và hiệu quả khai thác cao hơn nữa. Do diện tích bãi triều rộng lớn cộng với hệ thống sông ngòi, kênh rạch ven biển có thể xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền hàng chục km ở Sóc Trăng, điều này đã tạo điều kiện để Sóc Trăng có thể phát triển nuôi trồng thủy sản mặn, lợ với qui mô diện tích từ 70 nghìn ha đến 80 nghìn ha, hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung công nghiệp và bán công nghiệp có giá trị hàng hoá lớn. Đặc biệt, do nằm ở khu vực cửa sông Hậu có cửa Định An và cửa Trần Đề, Sóc Trăng có lợi thế phát triển cảng biển và dịch vụ vận chuyển - kho bãi đường sông, đường biển. Nếu xây dựng cảng tổng hợp ở Đại Ngãi và Trần Đề cùng với cải tạo luồng lạch ra vào thì có thể tiếp nhận tàu trọng tải đến 10.000 DWT, hình thành khu cảng biển kết hợp với phát triển khu công nghiệp và đô thị quan trọng của tỉnh. (Trung Hiếu, 2014). 2.6 Tổng quan về đối tượng nghiên cứu. Bộ cá vược (Perciforrmes) gồm 40% các loại cá xương và làbộ lớn nhất trong số các bộ của động vật có xương sống, có kích thước, hình dạng đa dạng và hầu như được tìm thấy trong mọi loại hình thủy vực. Trong bộ này có nhiều loài có giá trị 10
  22. kinh tế cao và ộtm số đã trở thành đối tượng nuôi quan trọng như: Channa striatus, Anabas testudineus, Trichogater pectoralis Do vậy, có khá nhiều loài có giá trị kinh tế nhưng những nghiên cứu chỉ dừng lại ở miêu tả sơ lược về đặc điểm hình thái phân loại và phân bố. Cá đục bạc (Sillago sihama ) là một điển hình tuy đây là một loài cá khá quen thuộc với người dân vùng biển nhưng nghiêncứu về loài cá này còn rất ít. (Lê Minh Thư, 2011). 11
  23. CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Đề tài được thực hiện từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 6 năm 2015. Địa điểmthu mẫu: mẫu cá được thu định kỳ từ ngư dân đánh bắt tự nhiên và các chợ ở huyện Trần Đề- Sóc Trăng . Hình3.1 : Bản đồ thu mẫu. (dpi.soctrang.gov.vn ) 3.2. Vật liệu nghiên cứu 3.2.1 Mẫu vật Mẫu cá đục dùng trong nghiên cứu được thu từ tự nhiên thông qua hoạt động khai thác của ngư dân ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng. 3.2.2 Dụng cụ và hóa chất Hóa chất: Formol thương mại 38%, nước, cồn 70o. Can nhựa, chai nhựa, ống nhỏ giọt, găng tay, kính nhựa. Kính lúp, trắc vi thị kính, lame, Thước đo kỹ thuật, pen, dao mổ, kéo giải phẩu. Kính hiển vi, buồng đếm. Thước kỹ thuật, cân điện, cân đồng hồ. 12
  24. Một số dụng cụ thường khác. 3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Phương pháp thu và cố định mẫu Phương pháp thu mẫu: Mẫu cá được thu định kỳ hàng tháng, mỗi tháng thu 1 lần ở mỗi điểm thu mẫu, kéo dài 6 tháng. Mẫu cá đục được thu từ các phương tiện khai thác thương mại thông thường, mua ở các chợ tại địa bàn nghiên cứu. Mẫu cá được thu ngẫu nhiên ít nhất 60 cá thể/ đợt. Mẫu cá sau khi thu được rửa sạch, đánh dấu mẫu thu, cân trọng lượng, đo chiều dài và ghi chép số liệu cẩn thận. Sau đó mẫu cá được cố định bằng cách giữ lạnh, đưa về phòng thí nghiệm khoa Sinh học ứng dụng, trường Đại học Tây Đô để phân tích. Phương pháp cố định mẫu: Đối với mẫu phân tích đặc điểm dinh dưỡng: mẫu cá phải được cố định ngay khi thu, dung dịch cố định là formol 10%. Đối với mẫu phân tích sức sinh sản: buồng trứng sau khi cân trọng lượng (chỉ lấy những mẫu có thể đếm được), cân mẫu đại diện và cố định trong dung dịch Sodium acetat – acetic acid formol (SAF), lắc đều, khi trứng đã tách rời tiến hành đếm và ghi nhận. 3.3.2 Phương pháp phân tích mẫu 3.3.2.1 Phân tích một số chỉ tiêu hình thái Các chỉ tiêu đo (cm). Chiều dài tổng cộng: là khoảng cách được xác định theo đường thẳng từ mút đầu (miệng cá) đến cuối của vi đuôi. Chiều dài chuẩn: đo từ mút đầu của cá đến cuống vi đuôi. Chiều dài đầu: đo từ mút mõm (xương trước hàm) đến điểm cuối của xương nắp mang. Chiều cao thân: là khoảng cách giữa mặt lưng và mặt bụng tại điểm rộng nhất của cơ thể. Đường kính mắt: Khoảng cách từ mép trước đến mép sau của mắt theo trục thân dài. 13
  25. Khoảng cách 2 mắt: được xác định từ mặt lưng của cơ thể, là khoảng cách từ rìa ổ mắt trái đến rìa ổ mắt phải. Chiều dài mõm: Khoảng cách từ mút đầu cơ thể đến rìa ổ mắt. Chiều dài cuống đuôi: Khoảng cách điểm gốc vi hậu môn đến điểm khớp vi đuôi. Chiều cao cuống đuôi. Các chỉ tiêu đếm: Vi lưng, vi ngực, vi bụng, vi hậu môn. Định danh: Mẫu cá được phân loại tại phòng thí nghiệm theo tài liệu định danh như: Mai Đình Yên, 1992. Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ; Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long; Nguyễn Nhật Thi, 2000. Động vật chí Việt Nam. 3.3.2.2Tương quan chiều dài và khối lượng Đo chiều dài và cân khối lượng: Mẫu được đo chiều dài bằng thước đo kỹ thuật và cân trọng lượng bằng cân điện tử. Tương quan chiều dài và khối lượng: Theo Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định (2004), nguyên lý cho sự tăng trưởng của cá và các loài sinh vật khác ảnh hưởng đến chiều dài của chúng, vì vậy mà chiều dài và khối lượng có mối quan hệ với nhau. Huxley (1924) đã đưa ra công thức sinh trưởng của cá trong mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng: W = a.Lb Trong đó : W: Khối lượng (g). L: Chiều dài (mm). a,b: Các hệ số. Theo Đặng Văn Giáp (1997), hệ số tương quan |R| > 0,90 là rất chặt chẽ. 3.3.2.3Phân tích đặc điểm thành thục sinh dục Định kỳ thu mẫu cá ngoài tự nhiên để nghiên cứu các đặc điểm thành thục sinh dục của cá đục như xác định các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục, độ béo, hệ số thành thục, sức sinh sản. Xác định các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục: 14
  26. Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá đục được xác định dựa trên cơ sở quan sát hình dạng, kích cỡ và màu sắc của tuyến sinh dục dựa vào thang thành thục sinh dục của tác giả Nikolsky (1963). Xác định độ béo Fulon (F) F = X 100 Trong đó : W : Khối lượng thân L : Chiều dài tổng Xác định độ béo Clark C = X 100 Trong đó : W0 : Khối lượng không nội quan L : Chiều dài tổng Hệ số thành thục (GSI: Gonado Somatic Index) (Crim và Glebe, 1990). Hệ số thành thục là chỉ số dùng để dự đoán mùa vụ sinh sản của cá. GSI phải được tính toán cho từng tháng với thời gian ít nhất là 1 năm và phải được tính toán riêng biệt cho từng giới. (Theo Trần Đắc Định và Phạm Thanh Liêm, 2004). GSI (%) = GW * 100/ W Trong đó: GSI : Hệ số thành thục (%). GW: Khối lượng tuyến sinh dục (g). W: Khối lượng cơ thể cá(g). Sức sinh sản: Sức sinh sản (Fecundity) là số lượng trứng chín của một cá cái trước khi sinh sản (Bagenal and Braum, 1968). Sức sinh sản được xác định theo các bước: Lấy mẫu buồng trứng từ các cá cái một cách ngẫu nhiên. Xác định số lượng trứng bằng cách đếm toàn bộ buồng trứng hay các mẫu đại diện. 15
  27. Phân tích kết quả trong mối liên hệ với các chỉ tiêu sinh học khác như chiều dài, khối lượng thân, khối lượng tuyến sinh dục, tuổi cá. Để cố định trứng dùng dung dịchSodium acetat – acetic acid formol (SAF). Dung dịch Sodium acetat – acetic acid formol (SAF)được chuẩn bị như sau: Chuẩn bị dung dịch Sodium acetat – acetic acid formol (SAF) như sau: 15g Sodium acetat + 20ml Acid acetic băng + 40ml Formaldehyd 40% + 920ml nước cất. Sức sinh sản tuyệt đối Sức sinh sản tuyết đối được tính theo công thức sau: F = n * G / g Trong đó: G: Khối lượng buồng trứng (g). g: Khối lượng mẫu trứng được lấy ra để đếm (g). n: Số trứng của mẫu được lấy ra để đếm (trứng). Sức sinh sản tương đối (FA): Sức sinh sản tương đối là một chỉ số thường dùng để so sánh sức sinh sản của các cá thể trong cùng một loài khi có sự khác nhau về độ tuổi, kích cỡ, vùng phân bố. Sức sinh sản tương đối được tính theo công thức sau: FA =F / W Trong đó: F: Số trứng có trong buồng trứng (sức sinh sản tuyệt đối). W: Khối lượng thân (g). Mùa vụ sinh sản: Được dự đoán dựa trên kết quả khảo sát biến động độ béo, biến động của hệ số thành thục, quá trình phát triển tuyến sinh dục của các mẫu cá đục thu được qua các tháng trong năm và thời gian xuất hiện của cá con. 3.3.2.4 Phân tích đặc điểm dinh dưỡng Một chỉ số thường được sử dụng để xác định tính ăn của cá là chỉ số tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân (RLG). Alikunhi và Rao (1951) cho rằng chiều dài ruột của các động vật thì phụ thuộc vào loại thức ăn tự nhiên mà chúng tiêu thụ, chiều dài ruột tăng theo sự gia tăng tỉ lệ các loại thức ăn thực vật trong khẩu phần ăn của cá. Tuy nhiên, giá trị RLG không những thay đổi giữa các loài khác nhau mà còn thay đổi trong từng giai đoạn phát triển. 16
  28. Theo Al – Hussainy, 1949 được trích dẫn bởi Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định, 2004: RLG = RLG ≤ 1: Cá thuộc nhóm ăn động vật. RLG > 3: Cá thuộc nhóm ăn thiên về thực vật. RLG = 1- 3: Cá thuộc nhóm ăn tạp. Trong đó: Li: Chiều dài ruột (cm ). Ls: Chiều dài chuẩn (cm) Phương pháp phân tích thức ăn trong ống tiêu hóa: Thức ăn được lấy ra từ ống tiêu hóa cho vào nước cất, lắc đều rồi đưa lên trên lame phân tích theo phương pháp thể tích để xác định thức ăn của cá theo Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định (2004). Thức ăn còn được xác định theo phương pháp tần số xuất hiện tần số xuất hiện là tỉ lệ % các loại thức ăn khác nhau hiện diện trong dạ dày có chứa thức ăn (Paravdin, 1973). Phương pháp tần số xuất hiện : Bước 1: Tất cả các loại thức ăn hiện diện trong các mẫu quan sát sẽ được liệt kê thành một danh sách, sau đó sự hiện diện hay không có mặt của mỗi loại thức ăn trong từng dạ dày sẽ được ghi nhận lại. Bước 2:Số lượng dạ dày (ruột) trong đó có sự hiện diện của mỗi loại thức ăn sẽ được cộng lại và cách tính tương tự các loại thức ăn khác còn lại, sau đó sẽ tính phần trăm trên tổng số mẫu quan sát. Phương pháp này cho phép định tính thành phần thức ăn và tần số xuất hiện của mỗi loại thức ăn trong số mẫu quan sát từ kết quả đó cho phép suy đoán được tính chọn lựa thức ăn của cá. (Theo Hynes, 1950 Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định, 2004). 17
  29. Phương pháp thể tích: Theo Pearse, 1915; Pillay, 1952 được trích dẫn bởi Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định (2004). Trong phương pháp này, thức ăn trong mỗi mẫu ruột cá được đưa về cùng một đơn vị thể tích và mỗi loại thức ăn được tính ra phần trăm (%) theo thể tích. Bước 1: Thức ăn trong mỗi ruột cá trước tiên được cho vào một thể tích nhất định, lắc thật mạnh để thức ăn phân tán đều trong nước. Bước 2: Lấy một giọt mẫu và quan sát dưới kính hiển vi. Diện tích bị chiếm bởi mỗi loại thức ăn được xác định theo đơn vị đã qui ước trước. Bước 3: Mỗi mẫu cá quan sát ít nhất 10 giọt, sau đó lấy giá trị trung bình của mỗi loại thức ăn. 3.4 Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được tính toán dưới dạng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. Sử dụng phần mềm Microsoft Excel và Microsoft word để phân tích và xử lý số liệu và viết báo cáo. 18
  30. CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Đặc điểm hình thái cá đục Sillago sihama 4.1.1 Hình dạng cơ thể cá đục Sillago sihama Dựa vào kết quả phân tích chỉ tiêu hình thái của 551 mẫu cá có kích thước dao động 9,5cm - 25cm tương ứng với khối lượng 5,71g - 149g cho thấy cá đục Sillago sihama có những đặc điểm sau: (Hình 4.1) Cá đục có thân hình thon dài, hơi dẹp bên nhỏ dần ra phía sau. Đường bên hoàn toàn, bắt đầu từ đầu và đi qua điểm giữa gốc vi đuôi. Cá miệng dưới với xương hàm dưới ngắn hơn xương hàm trên, cá tuy nhỏ nhưng mắt cá khá to, đường kính mắt trung bình 0,46 ± 0,14. Cá đục có hai lổ mũi bé cách mắt rất ngắn và thông nhau ở phía trong. Răng dạng răng nhung phân bố ở hai hàm và vòm miệng, răng hầu cũng có dạng nhỏ mịn. Lưỡi không cử động được, xương nắp mang ở hai bên, cuối xương nắp mang có một gai nhỏ, nhọn, sắc. Trên cung mang thứ nhất có 8 – 14 lược mang. Hình 4.1: Hình thái cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) Cá có hai vi lưng tách rời nhau: Vi lưng thứ nhất có 9 – 11 tia vi mềm có màu sẫm xuất phát từ giữa vi ngực đến đầu vi hậu môn; vi lưng thứ hai có 1 gai cứng và 19 – 21 tia vi mềm, tia vi mềm cuối cùng phân thành hai nhánh, các tia vi được nối với nhau thành màng mỏng dễ rách. Vi ngực và vi bụng có màu vàng nhạt, vi ngực nằm ngang gốc với vi bụng. 19
  31. Vi hậu môn nằm song song với vi lưng thứ hai, có hai gai cứng và 19 – 22 tia vi mềm, tia vi mềm cuối cùng cũng phân thành hai nhánh. Vi lưng và vi đuôi có màu nâu sẫm, vi đuôi chia thành hai thùy chẻ cạn bằng 1/3 chiều dài vi đuôi. Cá đục có màu trắng bạc đến màu vàng nhạt, lưng màu sẫm, bụng có màu trắng bạc, các vi màu vàng nhạt, cá đục khi còn sống có màu óng ánh rất đẹp. Ngoài đặc điểm hình dạng, màu sắc cá đục còn có một số đặc điểm sau thể hiện ở bảng 4.1 Bảng 4.1: Các chỉ tiêu hình thái cá đục Sillago sihama (n=551) Các chỉ tiêu hình thái Lớn Nhỏ TB ± ĐLC NC Lê Minh nhất NC này Thư (2011) nhất (n = 214) (n = 551) Vi lưng 1 (D1) 11 10 11 ± 0,7 11 Vi lưng 2 (D2) I, 21 I, 19 I, 20 ± 1,41 I, 20,68 ± 0,6 Vi ngực (A) I, 7 I, 5 I,6 ± 1,41 I, 5 Vi hậu môn (P) II, 22 II, 19 II, 20,5 ± 2,12 II, 21,42 ±0,76 Vi đuôi (V) 17 15 16 ± 1,41 15 Chiều dài chuẩn/ cao thân(cm) 11 4,8 7,24 ± 0,25 5,88 ± 0,6 Chiều dài đầu/ chiều dài chuẩn 0,32 0,1 0,23 ± 0,03 0,28 ± 0,02 (cm) Đường kính mắt 0,9 0,15 0,45 ± 0,13 _ Khoảng cách hai mắt (cm) 1,2 0,3 0,56 ± 0,18 _ Chiều dài mõm (cm) 2,7 0,7 1,43 ± 0,37 _ Chiều cao cuốn đuôi (cm) 1,3 0,3 0,67 ± 0,2 _ Chiều dài cuốn đuôi (cm) 1,5 0,3 0,84 ± 0,28 _ Qua kết quả nghiên cứu của hình thái của nghiên cứu này với kết quả của nghiên cứu về hình thái của cá đục Sillago sihama của Lê Minh Thư (2011) ở Kiên Giang ở bảng 4.1 cho thấy không có sự chênh lệnh nhau nhiều, điều này chứng tỏ rằng kết quả hoàn toàn phù hợp với kết quả phân tích trước đó. 20
  32. 4.1.2 Tương quan chiều dài và khối lượng Sinh trưởng là quá trình gia tăng về kích thước và khối lượng cơ thể, quá trình này đặc trưng cho từng loài cá và thể hiện qua mối tương quan chiều dài và khối lượng của cá (Nikolsky, 1963). Hình 4.2: Tương quan chiều dài và khối lượng của cá đục Sillago sihama Phương trình tương quan giữa chiều dài (L = 9,5 – 23cm) và khối lượng (W = 5,71 –149g) từ 551 mẫu cá đục Sillago sihama là W = 0,006 L0,038 Với hệ số tương quan R2 = 0,947 (Hình 4.2). Với giá trị R2 =0,947 thu được cho thấy tương quan giữa chiều dài và khối lượng của cá đục là rất chặt chẽ. Theo Đặng Văn Giáp (1997), hệ số tương quan |R| > 0,90 là rất chặt chẽ. Đặc điểm tăng trưởng của cá được thể hiện thông qua tham số tăng trưởng b (tăng trưởng đồng bộ khi b = 3, tăng trưởng ưu thế trọng lượng hơn nhiều dài khi b > 3, tăng trưởng ưu thế chiều dài hơn trọng lượng khi b 15cm) cá bắt đầu tăng trưởng nhanh về khối lượng. Kết quả này so với kết quả nghiên cứu của Võ Văn Thiệp (2012) nhận thấy không có sự khác biệt nhiều. Trong nghiên cứu của Võ Văn Thiệp (2012), khi cá đục được 21
  33. thu mẫu ở vùng biển Quãng Trị đạt chiều dài nhỏ hơn 15 cm ta thấy sự tăng trưởng về chiều dài nhanh hơn khối lượng, cá đạt chiều dài lớn hơn 15 cm có sự tăng trưởng ngược lại khối lượng tăng nhanh hơn chiều dài. Theo Mai Đình Yên (1982) thì sự gia tăng nhanh về chiều dài ở giai đoạn đầu của đời sống có ý nghĩa thích nghi rất lớn nhằm vượt qua sự chèn ép của kẻ thù; sau đó quá trình tăng trưởng giữa chiều dài và khối lượng diễn ra song song và trước lúc đạt sự thành thục sinh dục lần đầu cá chủ yếu tăng nhanh về khối lượng. Quy luật này cũng phù hợp đối với sự tăng trưởng của cá đục Sillago sihama trong tự nhiên. 4.2 Phân tích đặc điểm dinh dưỡng của cá đục Sillago sihama Thức ăn là nguồn cung cấp nguyên liệu cho hoạt động sống và tăng trưởng của sinh vật. Nhờ hoạt động của hệ tiêu hóa mà các vật chất dinh dưỡng từ môi trường ngoài được chuyển vào cơ thể dưới dạng thức ăn nhằm cung cấp dinh dưỡng cho quá trình trao đổi chất của cơ thể (Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Văn Tư, 2010). Khi nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng của cá, vấn đề tính ăn sẽ được chú ý nhiều nhất. Có nhiều cách để xác định tính ăn của cá, trong số đó thường được nhắc đến là: Cấu tạo lược mang, miệng, hình thái ruột và phân tích những loại thức ăn có trong cơ quan tiêu hóa của cá. Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh mối quan hệ khá rõ ràng giữa hình thái cấu tạo cơ quan tiêu hóa với thành phần thức ăn hiện diện trong hệ tiêu hóa của loài. 4.2.1 Hình thái giải phẫu ống tiêu hóa của cá đục Sillago sihama Theo tác giả Mai Đình Yên và ctv (1979), cá ăn thịt thường có miệng lớn, cá ăn thực vật thường có miệng nhỏ và tác giả Nguyễn Bạch Loan (2004), cá ăn động vật có kích thước lớn có răng to, bén và dạng răng chó. Hệ tiêu hóa của cá đục gồm các bộ phận như hầu hết các loài cá khác. Cũng bắt đầu từ miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột thông qua ngoài qua hậu môn. Miệng Miệng: cá đục là loài cá miệng cận dưới, miệng cá tuy nhỏ nhưng lại co duỗi được và rất linh hoạt, rạch miệng ngắn, xiên, hướng xuống dưới. Cá có miệng dạng này thường là cá ăn tầng đáy. 22
  34. Hình 4.3: Hình dạng miệng của cá đục Sillago sihama Răng Răng: hình dạng và kích thước răng thể hiện tính ăn. Cá đục có răng nhỏ mịn, phân bố ở hai hàm, vòm miệng và hầu cho thấy cá đục có thể ăn động vật, có kích thước nhỏ. Lưỡi: lưỡi cá đục không cử động được, nằm trong xoang miệng hầu có hình bán nguyệt. Đây cũng là đặc điểm chung của loài cá sụn và cá xương. (Nguyễn Bạch Loan, 2004). Lược mang: Mang cá đục được cấu tạo bởi 4 đôi cung mang. Lược mang nằm trong xoang mang. Mỗi cung mang cá đục có một lược mang, gốc lược mang gắn vào cung mang, ngọn hướng vào xoang miệng hầu. Lược mang có nhiệm vụ lọc cản vật cứng để bảo vệ cho các tia mang ở phía sau, đây cũng là đặc điểm hình thái phân loại. Hình 4.4: Hình dạng lược mang của cá đục Sillago sihama Trên cung mang thứ nhất có 8 – 14 lược mang, màu trắng, ngắn, to thô và xếp thưa, một số lược mang biến thành núm gai nhọn. Đây cũng đặc điểm loài cá ăn thiên về động vật. (Nguyễn Bạch Loan, 2004). 23
  35. Thực quản Thực quản nằm sau xoang miệng hầu, sự phân chia thực quản và dạ dày không rõ ràng. Thực quản có chức năng đưa thức ăn từ miệng xuống dạ dày. Thực quản của cá đục có hình ống, to và ngắn. Mặt trong có nhiều nếp gấp giúp tăng độ co chất nhu động khi đưa thức ăn xuống dạ dày. Dạ dày Dạ dày có phần nối tiếp của thực quản. Nhiệm vụ của dạ dày là chứa thức ăn và tiết men tiêu hóa thức ăn. Vì vậy, hình dạng và kích thước dạ dày có liên quan đến thức ăn và kích thước con mồi. Những loài cá có dạ dày lớn có thể ăn những con mồi có kích thước lớn và ngược lại (Smith, 1991). Trích dẫn bởi Nguyễn Văn Thảo (2009). Dạ dày cá đục có hình túi to và ngắn, bên trong có nhiều nếp gấp, có độ co giãn lớn để chứa thức ăn, có kích thước lớn. Hình dạng dạ dày khá giống với loài cá ăn động vật như cá lóc, cá rô, cá trèn. Manh tràng Vị trí: gắn vào ống tiêu hóa ở nơi tiếp giáp giữa dạ dày và ruột, cá đục có 4 manh tràng hình ống, một đầu bịt kín. Ruột Ruột là bộ phận quan trọng trong đường tiêu hóa vì ở đây quá trình tiêu hóa thức ăn được hoàn tất và những sản phẩm cuối cùng của ống tiêu hóa được hấp thụ. Alikunhi và Rao (1951) trích dẫn bởi Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định (2004) cho rằng: chiều dài ruột của động vật thì phụ thuộc vào thức ăn tự nhiên mà chúng tiêu thụ, chiều dài ruột tăng theo tỉ lệ gia tăng các loại thức ăn của thực vật trong khẩu phần thức ăn của cá. Dựa vào hình dạng và kích thước của ruột ta có thể dự đoán một phần tính ăn của loài. Hình 4.5: Hình dạng ruột của cá đục Sillago sihama 24
  36. Ruột cá đục có hình ống, gấp khúc và khá ngắn, ruột trước ngắn hơn ruột sau. Vách ruột dày, mặt trong ruột có nhiều nếp gấp. Bên cạnh dựa vào hình dạng của ruột chúng ta còn dựa vào chỉ số sinh trắc là tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân (Li/Ls) để xác định tính ăn của cá. (Hình 4.5) Thực tế nghiên cứu cho thấy, nhiều loài cá có chỉ số Li/Ls 15 cm cá thuộc giai đoạn trưởng thành. Do đó chiều dài cơ thể được chia thành 6 nhóm kích thước khác nhau gồm 3 nhóm kích thước khi cá ở giai đoạn nhỏ và 3 nhóm kích thước khi cá đã trưởng thành. Tương quan giữa RLG và chiều dài tổng của cá thể hiện hình 4.7 25
  37. Hình 4.7: Tương quan chiều dài tổng và RLG của cá đục Sillago Sihama Dựa vào hình 4.7 cho thấy hệ số RLG tăng khi chiều dài cơ thể cá tăng khi cá bắt đầu đạt 15cm thì RLG giảm lại và từ từ tăng theo chiều dài cơ thể. Kết quả trên phù hợp với tác giả Bùi Lai và ctv (1985) cho rằng chiều dài ruột cá chỉ tăng với một giới hạn nhất định nhưng sự sinh trưởng của cá thì diễn ra suốt đời mặc dù tốc độ gia tăng chiều dài diễn ra chậm. Theo tác giả Girgis (1952) cho rằng giá trị RLG thấp ở giai đoạn cá hương và cao ở giai đoạn trưởng thành. 4.2.3 Chỉ số tương quan chiều dài ruột và chiều dài thân Một chỉ số thường sử dụng để xác định tính ăn của cá là chỉ số tương quan giữa chiều dài ruột (Li) và chiều dài thân (Ls). Theo Alikunhi và Rao (1951) được trích dẫn bởi Phạm Phương Loan (2006), chiều dài ống tiêu hóa của các loài ăn động vật phụ thuộc vào loại thức ăn tự nhiên mà chúng tiêu thụ, chiều dài ống tiêu hóa tăng theo sự gia tăng tỉ lệ các loại thức ăn thực vật trong khẩu phần ăn của cá. Bảng 4.2: Chỉ số RLG của cá đục Sillago sihama (n =187) Các chỉ tiêu đo TB ± ĐLC Lớn nhất Nhỏ nhất Chiều dài tổng (cm) 16,26± 3,16 25 10,3 Chiều dài ruột (cm) 7,5 ± 2,4 12 5 RLG (Li/Ls) 0,46 ± 0,09 0,65 0,33 Kết quả nghiên cứu ở bảng 4.2 cho thấy tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân cá đục là 0,46 ± 0,09. Theo nhận định của Nikolsky (1963), những loài cá có tính ăn thiên về động vật sẽ có giá trị Li/Ls ≤ 1, cá ăn tạp có Li/Ls = 1 – 3 và cá ăn thiên về thực vật Li/Ls ≥ 3. Khi đối chiếu với kết quả nghiên cứu của Nikolsky (1963) thì tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài tổng (RLG) là 0,46 có thể kết luận rằng cá đục Sillago sihama thuộc loài cá ăn tạp thiên về động vật. 26
  38. 4.2.4 Phổ thức ăn của cá đục Sillago sihama 4.2.4.1 Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa theo phương pháp tần số xuất hiện Phương pháp tần số xuất hiện bằng cách xác định các loại thức ăn hiện diện trong ống tiêu hóa cá. Phương pháp này cho phép định tính thành phần thức ăn và tần số xuất hiện của mỗi loại thức ăn trong số mẫu quan sát, giúp ta suy đoán được tính lựa chọn thức ăn của cá. (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Sau khi xử lý và phân tích 187 mẫu cá đục Sillago sihama với chiều dài từ 10,3cm – 25cm và khối lượng 7,87g – 149g đượcthu ngẫu nhiên ngoài tự nhiên. Kết quả phân tích thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của cá theo phương pháp tần số xuất hiện được trình bày ở hình 4.8 cho thấy trong dạ dày của cá đục Sillago sihama có các loại thức ăn là mùn bã hữu cơ (91%), giáp xác (95,71%), cá (88,23%), giun (85,56%), trùng đế giầy (60,96%), tảo (21,93%). Hình 4.8: Tần số xuất hiện các loại thức ăn của cá đục Sillago sihama Thức ăn giáp xác, cá, giun, xuất hiện trong ống tiêu hóa với tần số xuất hiện cao lần lượt là 95,71%; 88,23%; 85,56%, các loại thức ăn này thường xuyên xuất hiện trong dạ dày của cá và chúng có thể thay thế nhau, có thể thấy các loại giun, giáp xác, cá là loại thức ăn chủ yếu của cá đục. Trùng đế giầy xuất hiện cũng khá cao (60,96%), do cá sống tầng đáy nên đây cũng thuộc nhóm cá thường xuyên gặp và cũng là thức ăn yêu thích mà cá sử dụng. Tảo xuất hiện với tần số thấp là 21,93% đây không phải là thức ăn yêu thích của loài. 27
  39. Mùn bã hữu cơ (gồm cây, cỏ, động vật phiêu sinh, giáp xác, cá bị phân hủy, đất, cát ) chiếm tỉ lệ cũng khá cao 91% do các mẫu quan sát đều thấy xuất hiện, có thể đây chỉ là loại thức ăn cơ hội, tình cờ đi vào ống tiêu hóa của cá khi cá ăn những loại thức ăn như giáp xác, cá và giun. Qua kết quả trên cho thấy cá đục có thành phần thức ăn khá phong phú và thức ăn chủ yếu của cá đục là giáp xác, cá và giun. 4.2.4.2 Xác định thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa theo phương pháp thể tích Kết quả phân tích thức ăn trong ống tiêu hóa của 187 mẫu cá đục Sillago sihama theo phương pháp thể tích được thể hiện ở bảng 4.3 Bảng 4.3:Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của cá đục Sillago sihama ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng theo phương pháp thể tích Loại Thức ăn % Giáp xác 23,15% Giun 20,87% Cá 19,44% Trùng đế giầy 15,62% Mùn bã hữu cơ 11,82% Tảo 9,10% Qua phương pháp thể tích cho thấy giáp xác vẫn là thức ăn chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 23,15%, kế đến là giun chiếm 20,87%, cá chiếm 19,44%, trùng đế giầy 15,62%, mùn bã hữu cơ và tảo chiếm tỉ lệ thấp nhất lần lượt là 11,82% và 9,10%. Kết quả nghiên cứu theo phương pháp thể tích cho thấy có những loại thức ăn có tần số xuất hiện cao như mùn bã hữu cơ nhưng lại có điểm số thấp nguyên nhân là do các loại thức ăn này có kích thước nhỏ nên chiếm tỉ lệ nhỏ trong ống tiêu hóa. Qua kết quả phân tích cho thấy thức ăn chủ yếu của cá đục là giáp xác, giun, cá. 4.2.4.3 Kết hợp phương pháp tần số xuất hiện và phương pháp thể tích Theo Nikolsky (1963), thức ăn ưa thích là loại thức ăn mà cá thường xuyên sử dụng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khối lượng thức ăn mà cá ăn vào. Giáp xác luôn xuất hiện với tần số cao nhất (95,71%), như vậy thức ăn ưa thích của cá đục Sillago sihama là giáp xác. 28
  40. Bảng 4.4: Phổ thức ăn của cá đục Sillago sihama phân bố ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng Loại thức ăn PP TSXH (%) PP Thể tích (%) Phổ thức ăn (%) Giáp xác 95,71 23,15 27,45 Giun 91 20,87 23,31 Cá 88,23 19,44 21,26 Trùng đế giầy 85,56 15,62 16,56 Mùn bã hữu cơ 60,96 11,82 8,92 Tảo 21,93 9,1 2,5 Khi kết hợp phương pháp TSXH và phương pháp thể tích thể hiện ở bảng 4.4 cho thấy giáp xác vẫn chiếm tỉ lệ cao nhất 27,45% thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa, kế tiếp đó là giun 23,31%, cá 21,26%. Điều này cho thấy cá đục Sillago sihama là loài cá ăn thiên về động vật, thức ăn chủ yếu là: giáp xác, giun, cá. Hình 4.9: Phổ thức ăn của cá đục Sillago sihama ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng Thức ăn tự nhiên của cá phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có những yếu tố quyết định như cấu trúc ống tiêu hóa của cá, sinh vật ở môi trường ngoài và các giai đoạn phát triển khác nhau của cá. Kết quả quan sát hình thái giải phẫu ống tiêu hóa, kết hợp chỉ số RLG (0,46 ± 0,096) và phổ thức ăn của cá đục theo phương pháp thể tích, phương pháp tần số xuất hiện có thể khẳng định rằng cá đục Sillago sihama là nhóm cá ăn thiên về động vật và thức ăn ưa thích là giáp xác, giun, cá. 4.3 Phân tích đặc điểm thành thục sinh dục cá đục Sillago sihama 4.3.1 Đặc điểm tuyến sinh dục cá đục Sillago sihama Quan sát 551 mẫu cá đục trong thời gian 7 tháng thu mẫu, kết quả cho thấy khó xác định được giới tính của cá qua hình thái bên ngoài đặc biệt là cá ở giai đoạn còn nhỏ (giai đoạn I và II) vì thời gian đó giữa cá đực và cái không thấy có sự khác biệt. Tuy 29
  41. nhiên, khi kết hợp quan sát hình thái bên ngoài và giải phẩu có thể phân biệt giới tính. Kết quả khảo sát nhận thấy kích thước tinh sào ở giai đoạn II khoảng 4 - 5cm (Hình 4.10) và kích thước noãn sào ở giai đoạn III chiều dài khoảng 3cm (Hình 4.11). Hình 4.10: Tinh sào giai đoạn II của cá đục Sillago sihama Hình 4.11: Noãn sào giai đoạn III của cá đục Sillago sihama Dựa vào thang thành thục sinh dục của tác giả Nikolsky (1963) trích dẫn bởi Phạm Thị Mỹ Xuân (2012) đã xác định được noãn sào của cá đục phát triển ở giai đoạn I, II, III và IV, không tìm thấy giai đoạn V và VI; tinh sào ở giai đoạn I, II, III, IV không thấy giai đoạn V và VI. Đặc điểm tuyến sinh dục cá cái Buồng trứng có hình ống hơi dài, màu vàng nhạt. Vách trong buồng trứng có vách ngăn ngang (tấm trứng). Phía trong buồng trứng có nhiều mạch máu và dây thần kinh phân bố. Đoạn cuối của buồng trứng kết hợp với nhau để tạo thành ống dẫn trứng đỗ ra ngoài qua lỗ huyệt. (Hình 4.11) Giai đoạn I:Buồng trứng giai đoạn này là hai sợi mảnh, không thể phân biệt buồng trứng bằng mắt thường. 30
  42. Giai đoạn II: Buồng trứng bắt đầu phát triển, giai đoạn này kích thước buồng trứng tăng lên và có thể phân biệt buồng trứng bằng mắt thường. Buồng trứng có màu trắng hơi đục, có lớp màng mỏng, rất khó để nhìn thấy hạt trứng bằng mắt thường. Giai đoạn III:Kích thước buồng trứng tăng lên rõ và chiếm thể tích đáng kể trong xoang bụng, buồng trứng có màu vàng nhạt. Có thể thấy rõ các hạt trứng qua lớp màng trong suốt bằng mắt thường, chúng rất nhỏ, khó tách rời nhau. Giai đoạn IV: Có kích thước lớn, chiếm diện tích lớn trong xoang bụng, có màu vàng tươi, đậm hơn so với giai đoạn III. Lúc này trứng có kích thước lớn, tương đối đồng đều và có thể tách rời. Đặc điểm tuyến sinh dục cá đực: Buồng tinh là hai dải nhỏ nằm sát hai bên xương sống màu trắng đục, bên ngoài được bao phủ bởi lớp màng mỏng. Một đầu dính vào lỗ sinh dục, một đầu tự do nằm giữa xoang nội quan. (Hình 4.10) Giai đoạn I: Buồng tinh giai đoạn này là hai sợi mảnh, không thể phân biệt buồng tinh mắt thường. Giai đoạn II: Buồng tinh bắt đầu phát triển, giai đoạn này kích thước buồng tinh tăng lên có thể phân biệt buồng tinh bằng mắt thường. Buồng tinh giai đoạn này có kích thước tăng lên so với giai đoạn I. Lúc này buồng tinh là hai dải dẹt mỏng, màu trắng. Giai đoạn này có sự xuất hiện của tinh bào. Giai đoạn III: Buồng tinh có kích thước lớn hơn giai đoạn II, buồng tinh có màu trắng đục. Phần trước của buồng tinh có kích thước lớn hơn phần sau. Giai đoạn IV: Thời kỳ này buồng tinh có kích thước lớn hơn hẳn, so với giai đoạn III. Buồng tinh có màu trắng sữa, các mạch máu phát triển. 4.3.2 Giai đoạn thành thục sinh dục của cá đục Sillago sihama Dựa vào kết quả nghiên cứu ở hình 4.12 cho thấy giai đoạn I –II của cá đục ở các tháng 12 chiếm 82,86%, tháng 1 chiếm 60%, tháng 2 chiếm 50% ,tỷ lệ cá cái có tuyến sinh dục ở giai đoạn I-II chiếm đa số, nhưng tỷ lệ này giảm dần và đạt giá trị thấp nhất vào tháng 6 là 18,18%. Ngược lại với giai đoạn I – II, tỷ lệ tuyến sinh dục ở giai đoạn III từ tháng 12 đến tháng 6 tăng dần và tỷ lệ này đạt cao nhất vào tháng 6 chiếm 51,51%, điều này cho ta thấy khi càng gần đến mùa vụ sinh sản tuyến sinh dục phát triển ở giai đoạn III nhiều hơn.(Hình 4.12) Dựa vào thang thành thục của tác giả Nikolsky (1963) kết quả đã xác định được buồng trứng cá đục đạt giai đoạn IV cao nhất vào tháng 6 (30,30%); vào tháng 12 31
  43. buồng trứng không thấy xuất hiện giai đoạn IV (Hình 4.12). Trong quá trình thu mẫu và phân tích không thấy buồng trứng giai đoạn V, có thể đây là giai đoạn cá tham gia sinh sản nên rất khó phát hiện giai đoạn này. Hình 4.12 Giai đoạn thành thục sinh dục của cá đục cáiSillago sihama qua các tháng. Hình 4.13 Giai đoạn thành thục sinh dục của cá đục đực Sillago sihama qua các tháng. Tương tự như buồng trứng, buồng tinh cá đục giai đoạn I -II ở tháng 12 chiếm 71,47%, tháng 1 chiếm 61,30% và tháng 2 chiếm 53%, tỷ lệ cá đực có tuyến sinh dục ở giai đoạn I-II chiếm đa số, nhưng tỷ lệ này giảm dần và đạt giá trị thấp nhất vào tháng 6 là 11,11%. Buồng tinh ở giai đoạn III tăng dần từ tháng 12 (23,53%) đến tháng 6 (48,15%). Buồng tinh đạt giai đoạn IV cao nhất vào tháng 6 chiếm 30,30%; tháng 12 buồng tinh không thấy xuất hiện giai đoạn IV (Hình 4.13).Đây là giai đoạn cá thành thục sinh dục và tham gia sinh sản, có thể trong thời gian thu mẫu chỉ thu những loài cá đục có kích cỡ nhỏ hoặc do tập tính sinh sản của cá. 32
  44. Qua kết quả giai đoạn thành thục buồng trứng của cá cái ở hình 4.12 và buồng tinh của cá đực ở hình 4.13cho thấy khi chưa bước vào thời gian sinh sản thì hầu như giai đoạn thành thục rơi vào giai đoạn I – II và chiếm tỷ lệ cao từ tháng 12 đến tháng 3, khi bước vào mùa vụ sinh sản thì tuyến sinh dục phát triển lớn hơn và giai đoạn I - II giảm dần thay vào đó là giai đoạn III – IV tăng lên để cá tham gia sinh sản, cá đục sinh sản hàng năm rơi vào tầm tháng 4 đến tháng 6. 4.3.3 Sự biến động tỷ lệ đực cái Kết quả ghi nhận tỷ lệ đực : cái của 457/ 551 mẫu cá đục được thu trên địa bàn huyện Trần Đề - Sóc Trăng thể hiện ở bảng 4.5. Trong đó có 94 mẫu không xác định được giới tính do cá ở giai đoạn còn nhỏ không phân biệt được đực cái. Với kết quả ở bảng 4.5 thì tỷ lệ ♂/♀ trong thành phần cá thu mẫu xấp xỉ 1: 1,04. Trong quá trình phân tích cho thấy rằng tỷ lệ cá đực trong thời gian sinh sản thường thu mẫu được nhiều hơn cá cái. Tỷ lệ giới tính của cá đục có sự biến động nhưng không chênh lệch hầu như gần bằng nhau, tỷ lệ cá đực chiếm 51%, cá cái chiếm 49%. Bảng 4.5: Thể hiện tỷ lệ giới tính của cá đục Sillago sihama Thời gian Đực Cái Tổng Tỷ lệ đực / cái Tháng 12 34 35 69 1:1,04 Tháng 1 42 31 73 1:0,70 Tháng 2 30 34 64 1:1,34 Tháng 3 35 29 64 1:0,82 Tháng 4 30 30 60 1:1 Tháng 5 35 32 67 1:0,92 Tháng 6 27 33 60 1:1,2 Tổng 233 224 457 1:1,04 Kết quả nghiên cứu này có sự khác biệt so với một số nghiên cứu trước đây về đặc điểm sinh học của cá đục bạc. Tỷ lệ đực cái của cá đục bạc ở đầm Nha Phu - Khánh Hòa là 1:1,35 (Hồ Sơn Lâm, 2013) . Việc thu mẫu trong nghiên cứu này là ngẫu nhiên và số mẫu đủ lớn. Do đó, sự khác biệt về tỷ lệ đực: cái của cá đục bạc ở Trần Đề - Sóc Trăng so với các vùng khác có thể do sự khác nhau về sự phân bố theo các vùng miền, cũng có thể là do phương thức khai thác và tập tính của cá đực, cá cái khác nhau nên khả năng dính lưới khác nhau. 33
  45. 4.3.4 Xác định độ béo của cá đục Sillago sihama Theo I. F. Pravdin(1973) độ béo thể hiện mức độ tích lũy dinh dưỡng của cá, độ béo thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của cơ thể. Đặc biệt thay đổi theo sự phát triển của tuyến sinh dục và có ý nghĩa quan trọng trong việc dự đoán thời gian đẻ trứng của cá, hệ số độ béo càng cao thì thời gian đẻ trứng càng gần. Hình 4.14: Biến động độ béo của cá theo thời gian Giá trị độ béo Fulton và độ béo Clark của cá biến động; thay đổi từ 0,75% – 0,82% (độ béo Fulton) và 0,72% - 0,78 % (độ béo Clark) trong thời gian thu mẫu. Dựa vào hình 4.14 cho thấy khoảng tháng 1 đến tháng 3 có thể là thời gian cá đang huy động vật chất dinh dưỡng dự trữ trong cơ thể tạo ra sản phẩm sinh dục chuẩn bị cho mùa vụ sinh sản sắp tới vì trong khoảng thời gian này độ béo của cá đục có xu hướng tăng cao (tháng 1 độ béo Fulton: 0,75, độ béo clark: 0,73 đến tháng 3 độ béo tăng Fulton: 0,81, clark: 0,78). Theo Chung Lân (1969) trích bởi Nguyễn Văn Kiểm (2007) cho rằng ở thời kỳ đầu của sự tạo trứng thì mức độ tích lũy vật chất dinh dưỡng trong cơ thể thường cao hơn quá trình chuyển hóa để tạo ra sản phẩm sinh dục. Từ tháng 4 độ béo cá giảm thấp vì thời gian này tuyến sinh dục của cá đục đạt đến giai đoạn thành thục. Điều này cho thấy vào khoảng 4, 5, 6 có thể là mùa vụ sinh sản của cá đục. 4.3.5 Hệ số thành thục sinh dục Hệ số thành thục sinh dục (GSI) của cá trong tự nhiên thể hiện tính mùa vụ sinh sản và có liên quan mật thiết với dinh dưỡng và môi trường sống. Mỗi loại cá có một hệ số thành thục riêng và khi xác định được hệ số thành thục giúp chúng ta có thể xác định được mùa vụ sinh sản của cá. (Nguyễn Văn Triều và ctv, 2006). 34
  46. 4.3.5.1 Sự biến động hệ số thành thục của cá đục Sillago sihama Hệ số thành thục là một trong các chỉ số để xác định mùa vụ sinh sản và là một trong những điều kiện cần thiết để nhận biết mức độ chín muồi của sản phẩm sinh dục. (Nguyễn Văn Triều và ctv, 2006). Hình 4.15: Sự biến động hệ số thành thục của cá đục Sillago sihama theo thời gian Dựa vào kết quả nghiên cứu ở hình 4.15 cho thấy hệ số thành thục trung bình của cá đục cao vào khoảng tháng 3, 4, 5, 6 với các giá trị lần lượt là 1,45; 1,58; 1,53; 1,66 đối với con cái và tháng 4, 5, 6 với các giá trị lần lượt là 0,65; 082; 0,86 đối với con đực. Theo Nguyễn Văn Triều và ctv (2006) quá trình khảo sát hệ số thành thục của cá cao nhất là 8,4%. Như vậy, qua kết quả nghiên cứu về kích cỡ và khối lượng theo thời gian và cũng như kết quả nghiên cứu về hệ số thành thục sinh dục của cá đục ở cả hai giới tính, ta có thể dự đoán được mùa vụ sinh sản chính của cá là vào tháng 4, 5, 6(đầu mùa mưa hàng năm). Kết quả này phù hợp với nhận định của Nguyễn Văn Kiểm (1999) về sự thành thục của đa số các loài cá ở đồng bằng sông Cửu Long. Tác giả cho rằng vào khoảng cuối mùa khô phần lớn cá mang tuyến sinh dục ở giai đoạn II hay III, thậm chí có cá có thể có tuyến sinh dục ở giai đoạn IV. Đến đầu tháng 5 thì hầu hết tuyến sinh dục của cá đã đạt đến độ chín muồi nhưng cá không đẻ do không hội đủ điều kiện sinh sản. Cá sẽ tiến hành sinh sản khi có mưa. 4.3.5.2 Mối tương quan giữa HSTT và các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục Hệ số thành thục trung bình của cá cái và cá đực đều tăng dần từ giai đoạn I, II, III và IV với các chỉ số GSI lần lượt là 0,66%, 0,83 % và 3,28% ở cá cái, và 0,53%, 0,63% và 0,74% cho cá đực (hình 4.16). 35
  47. Theo Xakun và Buskaia (1968), GSI đạt cao nhất ở cả hai giới tính khi tuyến sinh dục đạt giai đoạn IV thành thục. Đây là giai đoạn có thể tham gia sinh sản khi có điều kiện sinh thái thích hợp. Cá cái khi thành thục sinh dục có chỉ số GSI 3,28% cao hơn rất nhiều so với cá đực 0,74%. Hình 4.16: Sự biến động hệ số thành thục của cá đục Sillago sihama theo sự phát triển tuyến sinh dục. Qua hình 4.16 cho thấy GSI của của cả hai giới cao nhất khi tuyến sinh dục đạt giai đoạn IV điều này phù hợp với nhận định của Xakun và Buskaia (1968). 4.3.6 Sức sinh sản tương đối và sức sinh sản tuyệt đối Sức sinh sản phụ thuộc vào tập tính sinh sản của cá, những loài không có tập tính bảo vệ trứng và con thường có sức sinh sản cao và ngược lại. (Nguyễn Văn Kiểm, 1999). Bảng 4.6: Sức sinh sản của cá đục Sillago sihama Dao động Chỉ tiêu TB ± ĐLC Khối lượng(g) 65,24 ± 26,78 22,63 114,28 Khối lượng buồng trứng(g) 2,2 ± 0,86 0,8 6,1 SSS tuyệt đối (trứng/cá cái) 19.659 ± 7887 7.143 45.285 SSS tương đối (trứng/ g cá cái) 342 ± 113 187 730 Dựa vào kết quả ghi nhận được thể hiện trong bảng 4.6 cho thấy sức sinh sản tuyệt đối của cá đục đạt giá trị trung bình là 19.659 ± 7887 (trứng/cá cái) dao động từ (7.143 trứng/cá cái đến 45.285 trứng/cá cái) và sức sinh sản tương đối đạt trung bình là 342 ± 113 trứng/g cá cái dao động từ (187 – 730 trứng/g cá cái). So sánh với kết quả nghiên cứu của Hồ Sơn Lâm (2013) thì sức sinh sản của cá đục phân bố ở Nha Phu – Khánh Hòa có giá trị cao hơn SSS tuyệt đối: dao động từ 44.333 trứng/cá cái đến 120.969 trứng/cá cái; SSS tương đối là: 413 ± 152 trứng/g 36
  48. cá cái. Sự khác biệt này có thể do ảnh hưởng của khối lượng cá đến sức sinh sản (ở Nha Phu – Khánh Hòa khối lượng cá dao động từ 26,62g đến 229,48g; ở Trần Đề - Sóc Trăng khối lượng cá dao động từ 5,71g đến 149g). 4.3.6.1 Tương quan khối lượng và sức sinh sản tuyệt đối của cá đục Sillago sihama Hì nh 4.17 Tương quan khối lượng và sức sinh sản tuyệt đối của cá đục Sillago sihama Qua hình 4.17 cho thấy khối lượng cá và SSS tuyệt đối có mối tương quan thuận với nhau, khối lượng lớn thì sức sinh sản tuyệt đối lớn và ngược lại. Dựa vào hình 4.17 cho thấy nhóm cá có khối lượng 20g – 40g có sức sinh sản tuyệt đối là 11937 ± 5769 trứng/cá cái; nhóm cá khối lượng 40,1g – 60g có sức sinh sản tuyệt đối là 15421 ± 8349 trứng/cá cái; nhóm cá khối lượng 60,1g – 80g; 80,1g – 115g có sức sinh sản tuyệt đối lần lượt là 22889 ± 3686 trứng/cá cái; 24323 ± 6831 trứng/cá cái. Điều này cho thấy khối lượng càng lớn thì sức sinh sản tuyệt đối càng lớn. 4.3.6.2 Tương quan chiều dài và sức sinh sản tuyệt đối Tương quan sức sinh sản tuyệt đối và chiều dài của 45 mẫu cá đục được phân tích thể hiện ở bảng 4.7 Bảng: 4.7 Tương quan chiều dài và sức sinh sản tuyệt đối Nhóm chiều dài (cm) Sức sinh sản tuyệt đối (trứng/ cá cái) 10 ₋15 9.778 ± 1.933 15,1 – 17 13.560 ± 5.234 17,1 -21 21.872 ± 4.157 21,1 – 24 22.725 ± 4.029 Qua bảng 4.7 cho thấy chiều dài cá và sức sinh sản tuyệt đối có mối tương quan thuận với nhau, chiều dài cao thì sức sinh sản tuyệt đối càng cao và ngược lại. Dựa vào bảng 4.7 cho thấy nhóm cá có chiều dài 10 -15cm có sức sinh sản tuyệt đối là 9.778 ± 1.933 trứng/cá cái; nhóm cá chiều dài 15,1 -17cm có sức sinh sản tuyệt đối 37
  49. là 13.560 ± 5.234 trứng/cá cái; nhóm cá có chiều dài 17,1 – 21cm có sức sinh sản tuyệt đối là 21.872 ± 4.157 trứng/cá cái; nhóm cá chiều dài 21,1 -24cm có sức sinh sản tuyệt đối là 22.725 ± 4.029 trứng/cá cái. Dựa vào sức sinh sản tuyệt đối của 45 mẫu cá đục đã phân tích cho thấy cá đục có khả năng sinh sản khi đạt kích thước dao động 14cm - 23,6cm tương ứng với khối lượng 7,87g – 149g. Sức sinh sản tuyệt đối trung bình của cá đục là 19.559 ± 7.887 trứng/cá cái, dao động trong khoảng 7.143- 45.285 trứng/cái. So sánh kết quả của Hồ Sơn Lâm (2013), mẫu cá đục bạc dùng để phân tích khả năng sinh sản có kích thước dao động từ 152 đến 322(mm) tương ứng với khối lượng cá dao động từ 26,62g đến 229,48g. Sức sinh sản tuyệt đối trung bình của cá đục bạc là 29.065 ± 5.440 trứng/cá cái, dao động trong khoảng 44.333 - 120.969 trứng/cá cái. Qua kết quả cho thấy sức sinh sản tuyệt đối cá đục bạc ở đầm Nha Phu -Khánh Hòa cao hơn rất nhiều so với kết quả nghiên cứu này. Nguyên nhân là cá đục bạc ở nghiên cứu này chiều dài nhỏ hơn cá đục ở nghiên cứu của Hồ Sơn Lâm (2013), qua đó cho ta thấy chiều dài càng lớn thì sức sinh sản càng cao. 38
  50. CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN 5.1 Kết luận Qua kết quả nghiên cứu 551 mẫu cá đục có kích thước 9,5cm -25cm và có khối lượng 5,71g - 149g. Chiều dài và khối lượng của cá đục Sillago sihama có mối tương quan rất chặt chẽ thể hiện qua phương trình tương quan chiều dài – khối lượng W = 0,006 L0,038 với R2 = 0,947. Cá đục Sillago sihama là loài cá ăn động vật với chỉ số RLG = 0,46 < 1, phổ thức ăn chủ yếu của cá đục là giáp xác chiếm 27,45%, giun chiếm 23,31%,cá chiếm 21,26%, trùng đế giầy chiếm 16,56%, mùn bã hữucơ chiếm 8,92%, tảo chiếm 2,5%. Qua kết quả phân tích đặc điểm sinh học sinh sản của cá đục Sillago sihama phân bố ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng cho thấy cá đục thành thục sinh dục và tham gia sinh sản vào khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 6 hằng năm. Sức sinh sản của cá đục Sillago sihama thấp với sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 7.143 trứng/cá cái đến 45.285 trứng/cá cái và sức sinh sản tương đối dao động từ 187 – 730 trứng/g cá cái. Tỷ lệ đực cái trong quần đàn đánh bắt tự nhiên của cá đục Sillago sihama ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng là 1:1,04. 5.2 Đề xuất Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá đục để cung cấp con giống cho nuôi thương phẩm vì đây là một trong những loài cá có giá trị kinh tế cao. 39
  51. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bùi Lai, Nguyễn Quốc Khang, Nguyễn Mộng Hùng, Lê Quang Long, Mai Đình Yên, 1985. Cơ sở sinh lý sinh thái cá. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội. 178 trang Fish of the Vietnamese Mekong, Can Tho University, Vietnam and Nagao Natural and Environment Foundation (NEF), Japan. Lê Minh Thư, 2011 Đặc điểm hình thái phân thái phân loại và dinh dưỡng của cá đục (sillago sihama, Forss kal, 1775). Luận văn tốt nghiệp Đại học. Trường Đại Học Cần Thơ. Mai Đình Yên và ctv (1979). Ngư loại học. Nhà xuất bản Đại Học và Trung Học chuyên nghiệp. Mai Đình Yên, 1992. Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 391 trang. Nguyễn Bạch Loan (2003). Giáo trình ngư loại I. Tủ sách trường Đại Học Cần Thơ. Nguyễn Hữu Phụng và ctv (1995). Danh mục cá biển Việt Nam. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. Hà Nội. Tập III, 606 trang. Nguyễn Minh Kha (2011). Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản có bống dừa (oxyeleotris urophthalmus) phân bố ở tỉnh Trà Vinh. Luận văn cao học. Trường Đại học Cần Thơ. 51 trang. Nguyễn Nhật Thi, 2000. Động vật chí Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 184 trang. Nguyễn Phong Hải và Cabori (2007). Phân loại cá ở Phá Tam Giang Cầu Hải I. Nguyễn Văn Triều, Dương NhựtLong và Bùi Châu Trúc Đan, 2006. Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá kết (Kryptopterus bleekeriGunther, 1864). Tạp chí Nghiên cứu khoa học số 1/2006. Trường Đại học Cần Thơ, trang 223 – 234. Nikolski (1963) Sinh thái học cá.Nhà xuất bản Đại học, và trung học chuyên nghiệp,156 trang. Pravdin. I.F, 1973. Hướng dẫn nghiên cứu cá. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội. Tài liệu do Phạm Minh Giang dịch. Phan Phương Loan, 2006. Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá Leo (Wallago attu) tại An Giang. Luận văn tốt nghiệp cao học ngành Nuôi trồng thủy sản. Đại học Cần Thơ. 72 trang. 40
  52. Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định (2004). Giáo trình nghiên cứu sinh học cá. Đại Học Cần Thơ. Phạm Thị Mỹ Xuân (2012) “Thành phần loài họ cá bống (họ Gobiidae và họ Eleotridae) và một số đặc điểm sinh học của cá bống cát Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) phân bố ở Cần Thơ”. Luận văn cao học. Trường Đại học Cần Thơ. Hồ Mỹ Hạnh, 2003. Khảo sát tính ăn và ảnh hưởng của mật độ, thức ăn lên sự tăng trưởng của cá rô đồng (Anabas testudineus Bloch) từ giai đoạn cá bột lên cá hương. Luận văn Cao họcngành Nuôi trồng thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương,1993. Định loại cá nước ngọt vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. 361 trang. Võ Văn Thiệp, 2012 Nghiên cứu sinh trưởng và dinh dưỡng của cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) ở vùng biển Quảng Trị. Vương Vĩ Khang (1958). Ngư loại phân loại học. Nhà xuất bản khoa học kỹ - vệ sinh Thượng Hải. Xakun, O.F và N.A. Buskaia. 1968. Xác định các giai đoạn phát dục và nghiên cứu chu kỳsinh dục cá. Bản dịch từtiếng Nga của Lê Thành Lựu và Trần Mai Thiên. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 1982. 41
  53. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Hình thái cá đục Sillago sihama THÁNG 12 STT W LTC W0 LC Chiều cao Lđầu thân 1 23,07 14 21,64 12,2 1,9 2,9 2 17,11 12,9 16,14 11,2 1,5 2,1 3 26,11 14,5 25,25 12,7 2,2 3,4 4 23,79 14,4 23,16 12,65 1,9 3 5 33,6 16,3 33,23 14,7 2,3 3,4 6 25,47 14,5 25,38 12,5 1,8 3,2 7 28,97 15,3 28,9 13,2 2,1 3,3 8 24,68 14,3 24,49 12,5 1,9 2,8 9 18,72 12,9 18,56 11,2 1,7 3 10 23,73 14,2 23,48 12,5 1,8 3,1 11 27,78 15,3 26,6 13,5 2 3,3 12 24,85 14,5 24,71 12,7 2,1 3 13 26,1 14,9 26 13,2 2,1 2,7 14 31,45 15,5 31,21 13,9 2,5 3,9 15 15,09 12,4 14,82 11 1,6 2,8 16 25,72 14,7 25,41 13 2,1 3,1 17 23,51 14,3 23,24 12,5 2 3 18 23,13 14,2 22,92 12,5 1,9 2,8 19 26,91 14,9 26,71 13 2,3 3,1 20 21,67 13,5 21,41 12 1,8 3,2 21 24,05 14,2 23,8 12,6 2,1 2,6 22 26,9 14,9 26,75 12,8 1,7 3,1 23 27,99 14,4 27,62 12,5 2,6 3,2 24 26,65 14,2 26,41 12,9 1,9 3,1 25 17,58 13,2 17,32 11,6 1,6 2,6 26 26,03 14,9 25,71 13 2,3 3,1 27 14,63 12,2 14,5 10,8 1,5 3,1 28 29,49 15 29,22 13,3 1,6 3,8 29 21,73 13,8 21,51 12,2 1,8 2,7 A
  54. 30 26,8 15,4 26,63 13,4 2,4 3,1 31 13,4 11,6 13,23 10,1 32 16,51 13,1 16,19 11,6 33 27,57 14,8 27,3 13 34 25,81 14,4 25,51 12 35 22,57 14,2 22,33 12,5 36 20,58 14,1 20,4 12,4 37 31,35 15,3 31,1 13 38 20,19 13,8 20,1 12 39 32,55 15,5 32,15 13,6 40 18,03 12,8 17,72 11,2 41 20,6 13,9 20,45 12,2 42 25,48 14,6 25,32 13 43 28,2 15,2 23,2 13,4 44 19,17 13,5 19 11,8 45 15,6 11,2 15,45 10,8 46 20,83 13,6 20,61 12 47 15,92 12,2 15,76 11,8 48 24,47 13,9 24,17 12,4 49 28,42 14,9 28,12 13 50 14,38 11,6 14,1 10,2 51 20,36 13,3 20,3 11,9 52 24,82 14,4 24,67 12,6 53 20,26 13,4 20 11,8 54 14,51 12,5 14,11 10,9 55 20,57 13,4 20,35 11,7 56 22,76 13,8 22,51 12,3 57 28,15 15 22,49 13,3 58 13,6 12,3 28 10,9 59 26,33 14,5 13,39 12,7 60 25,02 14,6 24,87 13 61 16,88 12,5 26,62 10,91 62 23,44 13,6 23,21 12 63 20,3 14 20,15 12 64 27,97 15,3 27,63 13,5 B
  55. 65 27,64 14,9 27,41 13 66 23,66 14,3 23,4 12,9 67 26,79 14,2 26,57 12,9 68 15,12 12,1 14,85 11 69 30,1 15,3 29,7 13,4 70 25,01 14,2 25,8 12,8 71 27,02 15,6 26,69 13,5 72 26,57 14,7 26,32 13 73 15,79 13,1 15,4 11,8 74 19,56 13,3 19,33 11,5 75 23,5 14 23,22 12,3 76 20,36 13,2 20,01 11,8 77 24,8 14,5 21,46 12,5 78 23,48 13,9 23,48 12 79 30,49 15,6 23,12 13 80 18,37 12,6 17,97 11,5 81 23,34 14,5 23,04 12,5 82 28,68 15 28,38 13,2 83 25,16 14,6 24,75 12,8 84 27,38 15 27,07 13,3 85 21,29 13,6 21 11,9 86 28,5 14,2 28,35 12,9 87 24,88 13,9 24,43 12,3 88 25,92 14,4 25,56 12,8 O Lmõm Hcđ L cuốn Vi D1,D2 vi hậu Vi đuôi OO đuôi Ngực(V) môn(A) 0,3 0,3 1.1 0.6 0.5 I,6 11,I,21 II,22 17 0,3 0,3 1.2 0.6 0.7 I,6 11,I,20 II,21 17 0,5 0,5 1.3 0.8 0.8 I,6 11,I,21 II,20 17 0,5 0,5 1.3 0.6 0.7 I,6 11,I,20 II,21 17 0,5 0,5 1.2 0.7 0.7 I,6 11,I,21 II,20 17 0,45 0,5 1.3 0.8 0.8 I,6 11,I,20 II,19 17 0,51 0,6 1.2 0.5 0.7 I,6 11,I,19 II,20 17 C
  56. 0,49 0,4 1.2 0.6 1.0 I,6 11,I,20 II ,21 18 0,5 0,5 1.3 0.7 0.6 I,6 11,I,20 II,20 17 0,5 0,4 1.2 0.6 0.7 I,6 11,I,21 II,20 17 0,5 0,5 1.3 0.8 0.9 I,6 11,I,20 II,20 17 0,5 0,4 1.2 0.7 0.7 I,6 11,I,21 II,20 18 0,5 0,3 1.2 0.5 0.6 I,6 11,I,20 II,21 17 0,41 0,5 1.3 0.6 0.7 I,6 11,I,19 II,21 17 0,41 0,6 1.2 0.6 0.6 I,6 11,I,20 II,21 17 0,49 0,3 1.3 0.5 0.7 I,6 11,I,20 II,21 17 0,45 0,4 1.2 0.8 0.9 I,6 11,I,21 II,20 17 0,5 0,4 1.3 0.4 0.6 I,6 11,I,20 II,21 17 0,5 0,4 1.3 0.6 0.7 I,6 11,I,20 II,21 18 0,45 0,5 1.3 0.7 0.8 I,6 11,I,21 II,20 17 0,51 0,5 1.2 0.6 0.6 I,6 11,I,20 II,21 17 0,5 0,6 1.1 0.6 0.5 I,6 11,I,20 II,20 17 0,49 0,4 1.2 0.6 0.6 I,6 11,I,21 II,21 17 0,5 0,5 1.2 0.6 0.7 I,6 11,I,21 II,20 17 0,5 0,6 1.3 0.8 0.9 I,6 11,I,20 II,20 17 0,68 0,6 1.1 0.5 0.5 I,6 11,I,21 II,20 17 0,49 0,4 1.3 0.8 1.0 I,6 11,I,20 II,20 18 0,49 0,5 1.9 0.7 0.8 I,6 11,I,20 II,20 17 0,5 0,5 1.2 0.6 0.6 I,6 11,I,21 II,21 17 0,6 0,4 1.2 0.6 0.6 I,6 11,I,21 II,21 17 THÁNG 1 STT (w) Chiều dài W0 Chiều dài tổng cộng chuẩn (Lt) Chiều cao Chiều dài thân đầu 1 42,15 17,5 39,25 15,5 2 24,73 14,8 24,14 13,3 3 27,12 15,5 26,61 14,5 4 21,43 14 20,8 12,5 5 20,13 14,3 19,23 12,7 6 15,48 12 14,92 10,5 D
  57. 7 38,37 17 35,1 15,5 8 13,23 11,5 12,55 10 9 11,17 16,5 10,78 14,5 10 33,07 11,5 32,34 10 11 34,63 16 31,69 14,5 12 23,85 13,5 31,01 12 13 17,81 13,3 17,08 11,7 14 26,05 14,7 24,38 13,4 15 10,66 11,5 10,09 10 16 10,84 11,2 10,51 10 17 13,63 12,5 13,13 11 18 17,58 13,4 16,88 11,2 19 30,3 16 29,43 14,3 20 41,98 17,7 37,98 16 21 27,43 16 26,06 14,4 22 12,64 17,7 12,05 12 23 16,14 13 15,21 11,7 24 11,91 11,7 9,07 10,3 25 9,72 11,5 11,15 10,2 26 15,55 12,8 14,57 11,6 27 15,81 13,8 14,96 12,3 28 20,55 13,5 20,13 12 29 17,71 14,3 17,54 12,5 30 21,87 15 21,5 13 31 11,26 11,5 11 10 32 17,55 12,8 17,4 11,5 33 10,62 11,5 10,25 10 34 20,58 14 20,32 12,5 35 16,26 13 16,05 11,4 36 23,36 14 23,11 12,5 37 14,36 12,5 14,32 11 38 15,04 12,5 14,73 11,4 39 21,14 14,2 20,95 12,6 40 7 10 6,88 8,5 41 16,76 13 16,46 11,5 E
  58. 42 14,67 12,4 14,43 10,9 43 12,1 12 11,87 10,7 44 16,32 13 16,03 11,4 45 32,82 16 32,65 14 46 41,01 17,5 40,77 16 47 21,24 14 21,02 12,4 48 21,83 14,5 21,66 13 49 10,34 11,8 10,08 10,4 50 13,91 12,2 13,74 11,4 51 18,4 13,5 18,12 12 52 13,86 12,6 13,67 11,3 53 15,42 13 15,1 11,5 54 29,94 15 29,52 13,4 55 20,67 14,2 20,33 12,8 56 22,79 15 22,55 13 57 18,12 14 17,66 12,5 58 27,39 19,5 27,06 14 59 17,41 13 17,05 11,8 60 8,76 10,8 8,54 9,2 61 12,67 11,8 12,55 10,2 62 21,19 14 20,86 12,2 63 24,69 15 24,33 13,4 64 13,2 12,2 12,94 10,9 65 20,38 13,8 20,08 12,4 66 18,84 13 18,64 11,7 67 16,97 13,3 16,73 12 68 20,44 14 20,1 12,2 69 18,2 12,2 17,85 10,6 70 22,14 15,3 21,74 13,8 71 12,42 14,6 12,14 13 72 27,04 13,5 26,73 12 73 25,01 12,6 24,69 11,2 74 17,39 13,2 17,08 12,2 75 13,9 13,3 13,66 12 76 19,34 14,2 19,14 13,8 F
  59. 77 15,61 13,1 15,32 12,7 78 7,34 10,3 7,05 9,4 79 13,45 12,6 13,15 11,3 80 18,75 13,9 18,33 11,2 81 32,54 15,8 32,17 14,6 82 18,04 13,4 17,88 12,5 83 10,53 11,8 10,24 10,3 84 41,84 17,5 41,62 16,2 85 31,23 14,8 31 14,2 86 32,72 15,8 32,41 14,7 87 20,59 14,2 20,37 12,9 88 20,41 14 20,06 12,6 1,6 1,6 89 42,9 18 42,72 17,4 1,8 1,8 90 16,68 13,2 15,61 11,9 1,61 1,61 91 15,96 13,3 14,81 12 1,53 2,8 92 13,08 12 12,25 10,5 1,45 2,6 93 29,42 15,1 28,21 14 1,72 3,4 94 34,24 16 32,04 14,4 1,8 3,3 95 17,07 13 16,36 10,7 1,9 2,9 96 49,37 18 45,86 16,5 2,3 2,4 97 13,92 12,2 13,34 11,3 1,5 2,7 98 21,31 14 20,85 12,7 1,74 3,1 99 16,41 13,3 16,03 12 1,6 2,9 100 7,87 10,3 7,82 9,3 1,4 2,2 101 9,96 11,3 9,44 9,9 1,3 2,5 102 28,22 15,3 27,57 13,7 1,9 3,5 103 37,48 17 33,66 15,2 2,2 3,8 104 49,7 18,5 47,79 16,7 2,3 4,2 105 15,78 13 14,9 11,6 1,6 2,8 106 19,03 13,8 18,6 12,3 1,4 3,1 107 35,44 16 32,81 14,7 1,92 3,8 108 15,15 12,9 14,93 11,5 1,6 2,8 109 16,27 12,6 15,28 11,5 1,55 2,6 110 13,75 12,2 13,01 10,8 1,3 2,7 111 51 18,5 49,51 16,8 2,4 4,1 G
  60. 112 11,11 11,6 19,98 10,2 1,4 2,6 113 15,91 12,8 15,16 11,3 1,6 2,6 114 9,67 11 9,45 10,2 1,5 2,9 115 26,91 16,2 26,19 14,2 2,15 3,5 116 8,5 14 8,42 9,6 1,4 2,4 117 45,14 18,3 44,13 16,5 2,2 4,3 O Lmõm Hcđ Lcđ Vi lưng Vi ngực vi Vi hậu OO đuôi môn 0,4 0,6 0,9 0,5 1,4 11,I,19 I,6 17 II,20 0,6 0,62 1,4 0,6 1 11,I,21 I,6 18 II,20 0,3 0,3 1 0,4 0,9 11,I,21 I,6 18 II,21 0,3 1 0,5 0,8 10,I,21 I,6 17 II,21 0,25 0,4 0,8 0,4 0,7 1,I,21 I,6 19 II,21 0,3 0,6 1,3 0,6 1 11,I,22 I,6 19 II,20 0,3 0,5 1,5 0,6 1,1 11,I,21 I,6 18 II,19 0,25 0,4 1,1 0,4 0,9 11,I,22 I,6 19 II,20 0,4 0,6 1,6 0,7 1,2 11,I,21 I,6 18 II,20 0,2 0,4 1 0,4 0,7 11,I,22 I,6 18 II,20 0,2 0,4 1,2 0,5 1 11,I,21 I,7 19 II,21 0,4 0,4 1,1 0,5 1 11,I,21 I,6 19 II,20 0,2 0,4 0,8 0,3 0,6 11,I,22 I,6 18 II,21 0,3 0,4 0,9 0,4 1 11,I,21 I,6 19 II,21 0,4 0,45 1,2 0,6 1,1 11,I,21 I,6 19 II,21 0,4 0,5 1,6 0,6 1,2 11,I,21 I,7 17 II,21 0,5 0,7 1,6 0,7 1 11,I,21 I,6 19 II,20 0,3 0,4 1,1 0,4 1 11,I,21 I,6 19 II,20 0,25 0,5 1,1 0,5 1 11,I,21 I,6 19 II,20 0,5 0,6 1,5 0,5 0,8 11,I,20 I,6 17 II,21 0,2 0,4 1,1 0,4 0,7 11,I,21 I,6 17 II,20 0,2 0,4 1,9 0,5 0,7 11,I,20 I,6 19 II,21 0,2 0,4 1,9 0,7 0,6 11,I,21 I,6 18 II,19 0,5 0,6 1,8 0,3 0,6 11,I,21 I,6 18 II,20 0,2 0,4 1,1 0,3 0,7 11,I,20 I,6 18 II,21 H
  61. 0,2 0,4 1,3 0,4 1 11,I,21 I,6 17 II,21 0,15 0,4 0,8 0,5 0,5 11,I,21 I,6 17 II,21 0,4 0,5 1,6 0,3 1,2 11,I,20 I,6 17 II,21 0,2 0,4 0,7 0,7 1 11,I,20 I,6 18 II,21 0,4 0,5 1,8 0,6 1,2 11,I,21 I,7 18 II,20 THÁNG 2 STT chiều cao (w) LTC W0 LC thân Lđầu 1 42,89 17 39,67 15 2,2 4 2 37,06 16,5 34,7 14,5 2 3,5 3 33,22 16 31,3 14 1,9 3,3 4 22,82 13,5 21,14 12 1,8 2,9 5 21,55 13,5 20,54 12 1,6 2,8 6 22,85 14 21,82 12,5 1,8 2,8 7 20,23 13,5 19,39 12 1,7 2,8 8 35,34 16,5 33,73 15 2 3,3 9 32,68 15,5 31,05 14 2 3 10 22,67 14 21,71 12,5 1,8 2,7 11 23,89 14 21,82 12,5 1,9 2,8 12 21,94 14 20,07 12,5 1,7 2,9 13 27,94 15 26,35 13,2 2 2,9 14 33,72 15,5 32,85 14 2,1 3,4 15 13,71 12 12,71 10,7 1,5 2,2 16 31,37 15,5 31,07 14 2,1 2,9 17 22,65 14,5 22,4 13 1,9 2,7 18 28,33 14,5 28,03 13 2 3 19 20,15 13,5 19,7 12 1,9 2,5 20 38,36 16,7 37,03 15 2,4 3,6 21 19,37 13,5 19,05 12 2,4 22 18,37 13 18,05 11,6 1,6 2,2 23 23,65 14,8 23,32 13,3 1,9 2,8 24 17,13 13 16,7 11,7 1,6 2,2 25 26,53 14,5 25,4 13 1,9 2,8 26 36,48 16 36,18 14,5 2,6 3,7 I
  62. 27 21,74 13,5 21,72 12 1,9 2,5 28 35,39 15,5 34,35 14 2,4 3,5 29 24,38 14,5 24 13 1,8 2,6 30 44 17,3 43,73 15,6 2,8 4,2 31 20,07 13 19,7 11,5 32 21,82 14 21,45 12,5 33 18,78 13 18,46 12,7 34 35,26 16 34,98 14,5 35 39,81 17 39,52 15 36 40,54 17,5 40,23 15,5 37 29,95 15 29,52 13,5 38 22,78 13,5 22,48 12 39 25,33 14 25,03 12,5 40 43,57 17 43,24 15 41 23,17 14 22,86 12 42 20,04 13 19,73 11,5 43 22,31 14 22,02 12,5 44 39,57 17 39,23 15 45 52,88 18 52,44 15,8 46 44,69 17 44,35 15 47 22,92 14 22,61 12,5 48 45,05 17,5 44,88 16 49 36,5 16 36,2 14,5 50 44,32 16,6 44 15 51 43,96 17 43,71 15 52 30,4 15 30,1 13 53 37,89 16,5 37,45 14,5 54 44,5 17,3 44,32 15,2 55 32,11 15,5 31,9 14 56 41,87 17 41,43 15 57 45,25 17 44,97 15 58 21,8 13,5 21,59 12 59 31,77 15,5 31,57 13 60 29,67 14,5 29,43 13 61 20,08 13,5 19,75 11,5 J
  63. 62 15,33 12,5 15,02 11 63 25,09 14,5 24,7 13 64 20,85 13,5 20,55 12 65 25,84 14,5 26,63 13 66 27,52 14,5 27,22 13 67 25,07 14 24,82 12,5 68 19,85 13,5 19,54 12 69 16,57 12,5 16,15 11 70 30,21 14,6 29,96 13 71 17,73 13 17,47 11,5 72 23,36 14,5 23,03 12,7 73 21,49 14,5 21,19 13 74 19,43 17,5 19,13 15,3 75 47,03 15,7 46,85 12 76 20,52 14 20,14 12,5 77 23,27 14 23,02 12 78 23,3 14,5 23 13 79 29,07 13,5 28,84 12 80 20,9 14 20,7 12,5 81 18,28 15 18,05 13 82 30,98 14 30,65 12,5 83 22 12,5 21,74 11 84 17,36 12,5 17,07 11 85 15,61 13,5 15,41 12 86 21,2 13,5 19,98 12 87 19,93 13,7 19,73 12 Lcuốn vi hậu O OO Lmõm Hcđ đuôi vi lưng vi ngực Vi đuôi môn 0,61 0,63 1,5 0,7 0,7 11.I,20 I,6 17 II,19 0,62 0,6 1,5 0,6 0,6 11,I,21 I,6 16 II,20 0,4 0,55 1,2 0,6 0,5 11,I,21 I,6 16 II,20 0,4 0,45 1,13 0,61 0,4 11t-22 I,7 16 II,19 0,3 0,4 0,93 0,58 0,6 10,I,21 I,6 17 II,19 K
  64. 0,4 0,4 1,2 0,65 0,65 11,I,21 I,5 15 II,21 0,3 0,45 1,1 0,5 0,5 11,I,21 I,6 17 II,21 0,35 0,66 1,33 0,7 0,9 11,I,21 I,7 16 II,21 0,4 0,6 1,27 0,65 1,1 10,I,20 I,5 15 II,21 0,36 0,5 1,19 0,5 0,9 11,I,20 I,5 17 II,21 0,32 0,4 1,19 0,6 0,7 11,I,20 I,5 16 II,21 0,35 0,4 1,02 0,6 0,6 10,I,20 I,5 15 II,20 0,5 0,6 1,35 0,57 0,6 11,I,21 I,5 17 II,20 0,4 0,3 1,3 0,7 0,5 11,I,21 I,6 16 II,21 0,48 0,55 0,8 0,4 0,3 11,I,21 I,6 15 II,20 0,38 0,5 1,4 0,6 0,45 11,I,20 I,5 15 II,20 0,4 0,48 1,1 0,6 0,5 11,I,20 I,6 16 II,20 0,4 0,5 1,4 0,55 0,5 11,I,21 I,6 16 II,20 0,4 0,5 1,1 0,5 0,5 1,I,20 I,6 17 II,21 0,5 0,6 1,4 0,8 0,79 11,I,21 I,6 17 II,21 0,4 0,4 1,09 0,53 0,65 11,I,21 I,6 17 II,21 0,4 0,38 1,1 0,5 0,8 11,I,20 I,5 17 II,20 0,4 0,5 1,25 0,6 0,7 11,I,21 I,6 16 II,20 0,3 0,4 1,2 0,5 0,55 11,I,20 I,6 16 II,20 0,4 0,5 1,4 0,7 0,4 11,I,20 I,6 15 II,20 0,5 0,6 1,4 0,8 0,4 11,I,21 I,6 16 II,20 0,46 0,5 1,1 0,55 0,56 11,I,21 I,6 15 II,20 0,53 0,7 1,5 0,75 0,7 11,I,20 I,6 16 II,20 0,3 0,4 1,3 0,7 0,6 11,I,21 I,6 17 II,21 0,6 0,7 1,4 0,8 0,8 10,I,21 I,6 16 II,21 THÁNG 3 W LTC LC Chiều cao Lđầu STT W0 thân 1 76,47 20,6 70,81 18,4 3 4,5 2 86,43 20,5 84,13 19 3,2 4,8 3 48,63 18 46,7 16 2,4 3,9 4 149,06 25 140,38 23 3,6 6,2 5 76,87 22 75,64 19,4 3,1 5 6 48,15 17,8 46,15 16 2,1 4,2 L
  65. 7 56,42 19 55,98 17 2,6 4,15 8 75,97 20,3 71,45 18,6 2,75 4,8 9 114,28 23,6 107,82 21,5 3,1 5,5 10 59,29 19,2 57,89 17,5 2,6 4,2 11 63 19,5 60,33 17,5 2,5 4,1 12 70,83 20 67,23 18 2,7 4,3 13 75,89 20,5 73,76 18,7 2,9 4,3 14 67,5 19,5 66,4 17,8 2,5 4,4 15 46 17,5 45,3 16 2,3 4,4 16 95,53 23 95,03 21,5 3 3,7 17 88,69 23 88,32 20,5 2,8 5,2 18 84,05 22,5 83,6 19,5 2,9 4,8 19 72,97 20,5 72,55 18,7 3 4,7 20 38,61 16,5 38,3 15 2,2 4,6 21 69,48 19,5 69 17,7 2,9 3,6 22 56,07 19 55,5 17,3 2,4 4,2 23 62,53 19 62,05 17,5 2,5 4 24 54,69 19,5 54,17 17,7 2,7 4 25 25,33 14,5 24,73 12,5 1,9 2,8 26 69,87 20,5 69,24 18 2,7 4,4 27 26,69 15,5 26,16 13,5 1,7 3,4 28 82,89 21,5 82,33 19,5 3 4,9 29 75,64 21 75,12 18,5 3 4,8 30 80,94 21,5 80,4 19,5 3 4,7 31 80,25 21 79,95 18,5 32 25,4 14,5 25,05 13 33 24,86 15,5 24,61 14 34 47,01 18 46,8 16 35 54,01 19 53,78 16,5 36 60,65 19,5 60,33 17,5 37 72,45 19 72,13 17 38 32,3 17,5 32,02 15,5 39 37,13 17 36,88 15,5 40 85,37 22,5 85,07 20 41 71,71 21,5 71,45 19 M
  66. 42 88,85 23,5 88,49 20,5 43 60,46 19 57,13 17 44 31,14 15,5 29,05 14 45 47,38 18 13,84 16,2 46 39,64 16,5 37,62 14,7 47 20,8 13,7 20,04 12,5 48 34,06 16,7 32,74 15 49 29,59 15 28,35 13,3 50 23,52 14,5 22,81 13 51 59,47 19,7 65,98 17,8 52 20,37 13,5 19,68 12,5 53 24,03 14,5 23,1 13 54 33,14 15,6 31,28 14 55 27,89 15,5 26,7 14 56 58,57 19,4 56,1 17,3 57 31,12 14,7 28,84 13 58 24,46 14,5 22,65 13 59 17,39 13,4 16,79 11,8 60 18,95 13,5 18,08 12 61 19,55 14 18,61 12,3 62 14,21 13,5 13,66 11 63 29,79 15,5 27,66 13,8 64 33,1 16 30,26 14 65 23,25 14 22,21 12,5 66 17,67 13,2 16,53 11,8 67 22,21 14 21,49 12,7 68 8,28 10 8,04 8,9 69 5,71 9,5 5,53 8,4 70 21,83 14,4 20,56 12,7 71 23,42 14,4 22,56 12,8 72 13,2 14,4 12,71 10,5 Lcuốn Vi Vi hậu O OO Lmõm Hcđ đuôi D1,D2 ngực(V) Vi đuôi môn(A) N
  67. 0,6 0,8 1,8 1 1,1 11,I,20 I,6 16 II,20 0,6 1 2 1 1,1 12,I,21 I,6 16 II,20 0,5 0,7 1,6 0,8 0,9 11,I,21 I,6 17 II,20 0,8 1,2 2,7 1,2 1,2 11,I,20 I,6 16 II,20 0,6 0,8 2,1 0,9 1 11,I,21 I,6 16 II,20 0,5 0,6 1,7 0,8 1 11, I,20 I,6 16 II,20 0,5 0,7 1,8 0,9 1 11,I,21 I,6 17 II,20 0,6 1 1,9 1 1,2 11,I,21 I,6 16 II,20 0,6 1 2,4 1,1 1,4 11,I,21 I,6 16 II,20 0,6 0,8 1,9 1 1,1 11,I,21 I,6 16 II,20 0,6 0,7 1,9 0,9 1,2 11,I,21 I,6 16 II,20 0,6 0,8 1,8 0,7 1,3 11,I,21 I,6 16 II,20 0,6 0,8 1,9 1 1,1 11,I,21 I,6 16 II,20 0,7 0,8 1,9 1 1,1 11,I,21 I,6 17 II,20 0,6 0,7 1,9 0,9 0,9 11,I,22 I,6 17 II,20 0,6 0,7 1,7 0,7 0,9 11,I,21 I,6 17 II,20 0,6 1,1 2,4 1,3 1,4 11,I,20 I,6 17 II,20 0,6 0,9 2,1 1,2 1,1 11,I,21 I,6 17 II,20 0,7 0,9 2 1,2 1,1 11,I,21 I,6 16 II,20 0,5 0,9 2 1,2 1,2 11,I,21 I,6 16 II,20 0,4 0,7 1,6 0,8 1 11,I,21 I,6 16 II,20 0,6 0,8 1,8 1 1,2 11,I,21 I,6 17 II,20 0,6 0,7 1,8 0,9 1,2 11,I,21 I,6 16 II,20 0,5 0,7 1,7 0,8 1,2 11,I,21 I,6 16 II,20 0,4 0,5 1,2 0,5 0,7 11,I,21 I,6 17 II,20 0,7 1 1,9 1 1,3 11,I,21 I,6 17 II,20 0,4 0,5 1,5 0,6 0,7 11,I,21 I,6 16 II,20 0,7 1,2 2,1 1,1 1,4 11,I,21 I,6 16 II,20 0,7 1,1 2 1 1,4 11,I,21 I,6 16 II,20 0,7 1 2 1 1,5 11,I21 I,6 16 II,20 THÁNG 4 chiều cao STT (w) LTC W0 LC thân Lđầu 1 54,3 18 51,51 16 2,4 4,2 O
  68. 2 90,18 21 85,19 19 2,9 5,3 3 104,03 22,5 36,72 20 3,3 5 4 60,35 19 56,9 17 2,6 4,3 5 31,16 15,5 29,78 14 2 3,3 6 70,51 20 67,44 18,5 2,9 4,5 7 27,46 14,9 26 13 2 3,1 8 25,47 14,7 24,02 13 1,9 3 9 33,87 16 32,31 14,5 2,1 3,3 10 31,96 15,5 31,11 14 1,9 3,5 11 73,02 20 69,09 18 3 4,5 12 88,92 21 84,24 19 2,9 4,8 13 31,82 15,5 30,29 14 2,1 3,2 14 24,92 15 24,33 13 1,9 3,1 15 28,86 15,5 27,94 13,5 2,1 3,2 16 31,08 16,5 28,42 14,5 2 3,4 17 28,4 15,3 27,21 13,5 2,1 2,9 18 23,79 14,2 22,83 12,8 1,7 3,1 19 25,5 14,5 24,53 12,8 2 3,1 20 23,41 14,5 22,67 13 1,6 3,1 21 84,82 20,21 80,58 19 3,2 4,7 22 77,16 20 72,22 18 3,1 4,4 23 67,87 20 64,88 18 2,8 4,5 24 31,89 16,5 30,6 14,8 2,1 3,4 25 22,67 14 21,65 12 1,7 2,9 26 31,07 15,7 29,87 14,2 2,2 3,5 27 22,31 14,2 21,46 12,5 1,7 3,1 28 24,49 14,5 23,37 13 1,8 3,1 29 21,63 14,5 20,1 13 1,7 3,1 30 69,1 19,9 67,03 17,8 2,9 4,2 31 37,71 16,5 35,92 14,2 32 31,08 15,7 30,2 14 33 43,25 17,5 41,92 16 34 23,29 14,2 22,91 12,7 35 57,99 19 53,67 17,1 36 40,47 16,2 38,9 14,8 P
  69. 37 30,93 15,5 29,23 14 38 22,05 15 21,45 13,7 39 19,09 13,3 18,77 12 40 22,18 14,4 21,17 12,9 41 63,91 19,7 62,64 17,8 42 22,88 14 22,45 12,5 43 22,32 14,2 21,57 13 44 21,85 14,2 21,61 12,6 45 20 14,7 19,44 12,3 46 21,9 15 23,4 13,4 47 37,02 16,2 35,78 14,5 48 35,09 16 33,71 14,5 49 88,52 22 84,62 19,8 50 20,13 14 19,44 12,6 51 25,49 15 24,8 14,5 52 21,47 14 20,64 12,5 53 24,99 15,5 24,28 13,9 54 27,79 15 27,14 13,5 55 43,39 17 41,89 15,5 56 26,35 15,5 24,8 14 57 21,73 14 21,19 12,5 58 35,86 16,5 35,2 15 59 24,44 14,5 24,12 13 60 28,53 15,8 27,68 14,6 Lcuốn Vi Vi hậu O OO Lmõm Hcđ đuôi D1,D2 ngực(V) Vi đuôi môn(A) 0,55 0,7 1,7 0,8 1,1 11,I,21 I,6 17 II,20 0,9 0,6 2,1 0,9 0,9 11,I,21 I,6 18 II,21 0,6 0,9 2 0,8 1,4 11,I,20 I,6 16 II,20 0,6 0,7 1,7 0,8 1,2 11,I,21 I,6 18 II,21 0,35 0,5 1,4 0,6 0,8 11,I,20 I,6 17 II,21 0,5 0,8 1,8 0,8 1,4 11,I,21 I,7 16 II,21 Q
  70. 0,35 0,4 1,3 0,6 0,7 11,I,20 I,6 17 II,21 0,3 0,4 1,6 0,5 0,8 11,I,21 I,6 17 II,20 0,4 0,5 1,3 0,6 0,7 11,I,20 I,6 18 II,21 0,4 0,4 1,2 0,6 0,9 11,I,21 I,6 18 II,21 0,8 0,6 1,8 0,8 1,1 11,I,20 I,7 17 II,21 0,6 1 2 0,9 1,2 11,I,20 I,6 16 II,20 0,5 0,6 1,4 0,7 1 11,I,20 I,7 17 II,20 0,4 0,5 1,2 0,5 1 11,I,20 I,6 18 II,20 0,6 0,6 1,3 0,6 0,5 11,I,20 I,6 17 II,21 0,4 0,5 1,4 0,6 0,5 11,I,20 I,6 17 II,21 0,3 0,6 1,3 0,6 0,6 11,I,20 I,6 18 II,21 0,3 0,4 1,1 0,5 0,6 11,I,20 I,6 17 II,21 0,4 0,5 1,3 0,6 0,6 11,I,21 I,6 18 II,20 0,4 0,4 1,2 0,5 0,7 11,I,21 I,6 17 II,20 0,6 0,7 2 0,9 1,3 11,I,21 I,6 18 II,20 0,6 0,9 1,8 1,1 1,1 11,I,20 I,6 17 II,20 0,5 0,9 1,9 0,8 1 11,I,20 I,6 17 II,21 0,4 0,5 1,5 0,6 0,7 11,I,20 I,6 17 II,21 0,4 0,5 1,2 0,6 0,6 11,I,20 I,6 18 II,20 0,4 0,4 1,5 0,7 1,1 11,I,20 I,6 17 II,21 0,4 0,5 1,2 0,6 0,7 11,I,20 I,6 18 II,21 0,3 0,5 1,2 0,5 0,9 11,I,20 I,6 17 II,20 0,3 0,4 1,1 0,6 0,7 11,I,20 I,6 18 II,20 0,7 0,8 1,9 0,9 0,9 11,I,20 I,6 17 II,21 THÁNG 5 chiều cao STT (w) LTC W0 LC thân Lđầu 1 22,81 14 21,4 12,6 1,9 3,3 2 28,51 14,6 27,15 13,1 2 3 3 21,11 13,2 19,67 11,7 1,8 2,8 4 27,42 14,7 25,95 13,2 1,9 3,2 5 32,36 15,5 30,31 13,9 2,1 3,2 R
  71. 6 25,67 14,6 24,54 13,2 1,9 3,5 7 23,14 14 21,7 13 1,7 3,3 8 72,97 20,5 72,55 10,3 1,6 2,6 9 25,73 14 24,2 12,8 1,9 3,1 10 29,25 14,8 26,59 13,3 2,3 3,3 11 21,18 13,2 20,23 12 2 3 12 23,31 13,6 22,25 12,1 2 3,3 13 27,67 14,9 26,09 13,4 2,1 3,1 14 25,15 14 24,12 12,6 2 2,9 15 27,72 14 23,7 12,6 1,9 2,6 16 14,87 12 14,34 10,5 1,5 3,4 17 27,64 14,7 23,44 13,5 2 3,4 18 28,55 15 27,25 13,7 2 3,2 19 35,99 15,9 34,02 14,1 2,2 2,7 20 17,21 12,5 16,41 11,2 1,8 3,3 21 30,36 15 29,13 14 1,2 3,1 22 28,34 14,8 25,05 13,2 1,7 2,4 23 15,85 12 15,22 10,5 1,6 2,8 24 75,89 20,5 73,76 18,5 1,6 3,2 25 90,18 21 85,19 19,5 2,1 3 26 20,32 13,7 19,88 12 2 2,8 27 15,73 12 14,55 10,6 1,5 2,8 28 19,58 12,8 18,34 11,3 1,8 3,1 29 21,88 13,3 21,09 12 2,1 3,5 30 33,73 15,5 31,77 14,3 2,2 3,6 31 20,23 13,2 19,05 11,6 32 23,25 13,8 21,9 12,6 33 25,2 14 24,3 13 34 14,4 12 13,41 10,7 35 16,61 12,4 15,51 11 36 22,66 13,9 21,68 12,5 37 25,25 14,5 24,95 12,8 38 29,13 15 28,56 13,7 39 16 12,5 15,2 11,2 40 26,68 14,5 25,73 13 S
  72. 41 37,3 16,8 36,35 14,7 42 24,31 14,4 23,09 12,9 43 20,63 13,8 20,14 12 44 34,63 15,7 33,42 14 45 18,92 12,8 17,82 11,3 46 19,62 13,2 19,5 11,8 47 19,72 14,3 19,11 12,5 48 82,89 21,5 82,33 19,8 49 31,37 15,5 30,45 14 50 23,56 14 22,63 12,5 51 25,99 14,7 25,5 13 52 27,53 16,5 26,33 14,7 53 22,81 14 21,6 12,5 54 16,72 12,4 16,1 11,3 55 21,41 13,9 20,42 12,5 56 19,4 13 18,6 11,5 57 16,34 12,5 15,6 11 58 20,71 13,2 19,85 12 59 32,7 15,3 31,75 13 60 23,12 13,8 22,18 12,2 61 75,64 21 75,12 19,5 62 30,13 15,3 29,12 14 63 17,46 12,3 16,58 10 64 18,53 13 17,85 11,5 65 25,03 14 23,68 12,5 66 84,05 22,5 83,6 19,5 67 72,97 20,5 72,55 18,5 Lcuốn Vi Vi hậu O OO Lmõm Hcđ đuôi D1,D2 ngực(V) Vi đuôi môn(A) 0,35 0,4 1,3 0,6 0,9 11,I,21 I,6 16 II,20 0,3 0,6 1,4 0,6 0,8 11,I,20 I,6 16 II,20 0,3 0,4 1,1 0,5 0,9 11,I,21 I,6 17 II,20 0,25 0,5 1,3 0,5 0,6 11,I,20 I,6 16 II,20 T
  73. 0,4 0,7 1,3 0,7 0,6 11,I,21 I,6 16 II,20 0,4 0,5 1,3 0,6 0,8 11,I,20 I,6 16 II,20 0,4 0,5 1,4 0,5 0,6 11,I,19 I,6 17 II,20 0,3 0,4 1 0,6 0,7 11,I,20 I,6 16 II,20 0,4 0,4 1,3 0,7 0,6 11,I,20 I,6 16 II,20 0,4 0,6 1,2 0,6 0,5 11,I,21 I,6 16 II,20 0,4 0,4 1,1 0,6 0,4 11,I,20 I,6 16 II,20 0,4 0,5 1,1 0,6 0,6 11,I,21 I,6 16 II,20 0,4 0,5 1,2 0,6 0,6 11,I,20 I,6 16 II,20 0,4 0,5 1,2 0,6 0,7 11,I,19 I,6 17 II,20 0,4 0,5 1,1 0,6 0,6 11,I,20 I,6 17 II,20 0,4 0,5 1 0,6 0,5 11,I,20 I,6 17 II,20 0,3 0,4 1,4 0,5 0,8 11,I,21 I,6 18 II,20 0,6 0,4 1,4 0,6 0,6 11,I,20 I,6 17 II,20 0,4 0,6 1,4 0,7 0,8 11,I,20 I,6 18 II,20 0,4 0,5 1,1 0,4 0,5 11,I,21 I,6 17 II,20 0,4 0,4 1,4 0,9 0,6 11,I,20 I,6 18 II,20 0,5 0,4 1,3 0,6 1 11,I,20 I,6 17 II,20 0,4 0,5 0,9 0,4 0,5 11,I,21 I,6 17 II,20 0,4 0,4 1,1 0,5 0,5 11,I,21 I,6 17 II,20 0,5 0,5 1,1 0,5 0,6 11,I,20 I,6 18 II,20 0,4 0,6 1,2 0,6 0,5 11,I,21 I,6 17 II,20 0,5 0,5 1 0,45 0,6 11,I,20 I,6 18 II,20 0,4 0,5 1,2 0,5 0,6 11,I,20 I,6 17 II,20 0,4 0,5 1,2 0,6 0,7 11,I,21 I,6 18 II,20 0,4 0,4 1,2 0,8 0,8 11,I,21 I,6 17 II,20 THÁNG 6 chiều cao STT (w) LTC W0 LC thân Lđầu 1 49,37 18 45,86 16,5 2,3 2,4 2 13,92 12,2 13,34 11,3 1,5 2,7 U
  74. 3 9,96 11,3 9,44 9,9 1,3 2,5 4 28,22 15,3 27,57 13,7 1,9 3,5 5 35,44 16 32,81 14,7 1,92 3,8 6 15,15 12,9 14,93 11,5 1,6 2,8 7 26,91 16,2 26,19 14,2 2,15 3,5 8 8,5 14 8,42 9,6 1,4 2,4 9 22,82 13,5 21,14 12 1,8 2,9 10 21,55 13,5 20,54 12 1,6 2,8 11 22,67 14 21,71 12,5 1,8 2,7 12 23,89 14 21,82 12,5 1,9 2,8 13 38,36 16,7 37,03 15 2,4 3,6 14 35,39 15,5 34,35 14 2,4 3,5 15 86,43 20,5 84,13 19 3,2 4,8 16 75,97 20,3 71,45 18,6 2,75 4,8 17 114,28 23,6 107,82 21,5 3,1 5,5 18 59,29 19,2 57,89 17,5 2,6 4,2 19 46 17,5 45,3 16 2,3 4,4 20 95,53 23 95,03 21,5 3 3,7 21 88,69 23 88,32 20,5 2,8 5,2 22 35,34 16,5 33,73 15 2 3,3 23 32,68 15,5 31,05 14 2 3 24 75,64 21 75,12 18,5 3 4,8 25 80,94 21,5 80,4 19,5 3 4,7 26 26,11 14,5 25,25 12,7 2,2 3,4 27 23,79 14,4 23,16 12,65 1,9 3 28 23,07 14 21,64 12,2 1,9 2,9 29 17,11 12,9 16,14 11,2 1,5 2,1 30 26,11 14,5 25,25 12,7 2,2 3,4 31 25,5 14,5 24,53 12,8 2 3,1 32 23,41 14,5 22,67 13 1,6 3,1 33 84,82 20,21 80,58 19 3,2 4,7 34 77,16 20 72,22 18 3,1 4,4 35 22,31 14,2 21,46 12,5 1,7 3,1 36 24,49 14,5 23,37 13 1,8 3,1 37 21,63 14,5 20,1 13 1,7 3,1 V
  75. 38 28,34 14,8 25,05 13,2 1,7 2,4 39 15,85 12 15,22 10,5 1,6 2,8 40 18,53 13 17,85 11,5 1,6 3,2 41 25,03 14 23,68 12,5 2,1 3 42 19,58 12,8 18,34 11,3 1,8 3,1 43 21,88 13,3 21,09 12 2,1 3,5 44 33,73 15,5 31,77 14,3 2,2 3,6 45 29,49 15 29,22 13,3 1,6 3,8 46 21,73 13,8 21,51 12,2 1,8 2,7 47 26,8 15,4 26,63 13,4 2,4 3,1 48 15 20,3 71,45 18,6 2,75 4,8 49 125 23,6 107,82 21,5 3,1 5,5 50 59,29 19,2 57,89 17,5 2,6 4,2 51 46 17,5 45,3 16 2,3 4,4 52 95,53 23 95,03 21,5 3 3,7 53 88,69 23 88,32 20,5 2,8 5,2 54 84,05 22,5 83,6 19,5 2,9 4,8 55 84,82 20,21 80,58 19 3,2 4,7 56 77,16 20 72,22 18 3,1 4,4 57 67,87 20 64,88 18 2,8 4,5 58 15 12 14,07 10,5 1,6 2,8 59 17 13 15,05 11,5 1,6 3,2 60 25 14 23,68 12,5 2,1 3 Lcuốn Vi Vi hậu O OO Lmõm Hcđ đuôi D1,D2 ngực(V) Vi đuôi môn(A) 0,4 0,6 1,6 0,7 1,2 11,I,21 I,6 16 II,20 0,2 0,4 1 0,4 0,7 11,I,21 I,6 16 II,21 0,3 0,4 0,9 0,4 1 11,I,20 I,6 17 II,20 0,4 0,45 1,2 0,6 1,1 11,I,21 I,6 16 II,21 0,5 0,6 1,5 0,5 0,8 11,I,20 I,6 16 II,21 0,2 0,4 1,1 0,4 0,7 11,I,21 I,6 16 II,21 0,4 0,5 1,6 0,3 1,2 11,I,20 I,6 17 II,21 W
  76. 0,2 0,4 0,7 0,7 1 11,I,21 I,6 16 II,20 0,4 0,45 1,13 0,61 0,4 11,I,20 I,6 16 II,21 0,3 0,4 0,93 0,58 0,6 11,I,21 I,6 16 II,21 0,36 0,5 1,19 0,5 0,9 11,I,20 I,6 16 II,21 0,32 0,4 1,19 0,6 0,7 11,I,20 I,6 16 II,20 0,5 0,6 1,4 0,8 0,79 11,I,20 I,6 16 II,20 0,53 0,7 1,5 0,75 0,7 11,I,20 I,6 17 II,20 0,6 1 2 1 1,1 11,I,20 I,6 17 II,21 0,6 1 1,9 1 1,2 11,I,20 I,6 17 II,21 0,6 1 2,4 1,1 1,4 11,I,20 I,6 17 II,21 0,6 0,8 1,9 1 1,1 11,I,21 I,6 18 II,20 0,6 0,7 1,9 0,9 0,9 11,I,20 I,6 17 II,21 0,6 0,7 1,7 0,7 0,9 11,I,20 I,6 18 II,21 0,6 1,1 2,4 1,3 1,4 11,I,21 I,6 17 II,20 0,35 0,66 1,33 0,7 0,9 11,I,20 I,6 18 II,21 0,4 0,6 1,27 0,65 1,1 11,I,20 I,6 17 II,20 0,7 1,1 2 1 1,4 11,I,21 I,6 17 II,21 0,7 1 2 1 1,5 11,I,21 I,6 17 II,20 0,5 0,5 1,3 0,8 0,8 11,I,20 I,6 18 II,20 0,5 0,5 1,3 0,6 0,7 11,I,21 I,6 17 II,20 0,3 0,3 1,1 0,6 0,5 11,I,20 I,6 18 II,20 0,3 0,3 1,2 0,6 0,7 11,I,20 I,6 17 II,20 0,5 0,5 1,3 0,8 0,8 11,I,21 I,6 18 II,21 0,4 0,5 1,3 0,6 0,6 11,I,21 I,6 17 II,21 X
  77. Phụ lục 2 Tương quan chiều dài ruột và chiều dài tổng (RLG). Li /Ls Li/Ls STT Ls Li 1 10,3 4 0,38835 2 11 4 0,36364 3 11,2 5 0,44643 4 11,5 6 0,52174 5 11,5 6 0,52174 6 11,5 5,5 0,47826 7 12 6 0,5 8 12 4 0,33333 9 12 4 0,33333 10 12 5 0,41667 11 12 4 0,33333 12 12 4 0,33333 13 12,2 7,2 0,59016 14 12,2 5,5 0,45082 15 12,2 5,4 0,44262 16 12,4 7 0,56452 17 12,5 4,2 0,336 18 12,5 5,6 0,448 19 12,8 7 0,54688 20 12,8 7,6 0,59375 21 12,8 6 0,46875 22 12,8 6 0,46875 23 12,9 6 0,46512 24 12,9 8 0,62016 25 12,9 6 0,46512 26 12,9 8,5 0,65891 27 13 6 0,46154 28 13,2 8 0,60606 29 13,2 5 0,37879 Y
  78. 30 13,2 6,5 0,49242 31 13,3 8 0,6015 32 13,3 5,5 0,41353 33 13,5 6,5 0,48148 34 13,5 7 0,51852 35 13,5 6,6 0,48889 36 13,6 6,7 0,49265 37 13,7 6,5 0,47445 38 13,8 5 0,36232 39 13,8 5 0,36232 40 14 6,8 0,48571 41 14 6 0,42857 42 14 6,5 0,46429 43 14 7 0,5 44 14 7 0,5 45 14 5 0,35714 46 14 7 0,5 47 14 6 0,42857 48 14 7 0,5 49 14,2 6 0,42254 50 14,2 5,5 0,38732 51 14,2 6,7 0,47183 52 14,2 7 0,49296 53 14,3 8,5 0,59441 54 14,4 7 0,48611 55 14,4 6 0,41667 56 14,5 6 0,41379 57 14,5 5,8 0,4 58 14,5 6,5 0,44828 59 14,5 5,5 0,37931 60 14,5 7 0,48276 61 14,5 5 0,34483 62 14,5 6 0,41379 63 14,5 7,4 0,51034 64 14,5 6,9 0,47586 Z
  79. 65 14,5 6,8 0,46897 66 14,5 6,7 0,46207 67 14,5 6 0,41379 68 14,5 5 0,34483 69 14,5 7 0,48276 70 14,5 7 0,48276 71 14,6 5,5 0,37671 72 14,7 9 0,61224 73 14,7 5,5 0,37415 74 14,7 6,5 0,44218 75 14,7 8 0,54422 76 14,7 6 0,40816 77 14,8 7 0,47297 78 14,8 10 0,67568 79 14,8 6 0,40541 80 14,8 7,5 0,50676 81 15 6,8 0,45333 82 15 5,5 0,36667 83 15 5,7 0,38 84 15 5,5 0,36667 85 15,1 6 0,39735 86 15,3 5,5 0,35948 87 15,3 5,5 0,35948 88 15,4 5 0,32468 89 15,5 6 0,3871 90 15,5 7,1 0,45806 91 15,5 13 0,83871 92 15,5 11,5 0,74194 93 15,5 7 0,45161 94 15,5 5,5 0,35484 95 15,5 5,5 0,35484 96 15,5 6 0,3871 97 15,5 5,5 0,35484 98 15,5 6,5 0,41935 99 15,5 6 0,3871 AA