Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng na dai La Hiên - Võ Nhai

pdf 57 trang thiennha21 20/04/2022 3320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng na dai La Hiên - Võ Nhai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_dac_diem_nong_sinh_hoc_va_mot_so_bien_p.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng na dai La Hiên - Võ Nhai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  LÊ THỊ HUYỀN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG NA DAI TRỒNG TẠI XÃ LA HIÊN, HUYỆN VÕ NHAI - THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Trồng trọt Khoa : Nông học Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  LÊ THỊ HUYỀN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG NA DAI TRỒNG TẠI XÃ LA HIÊN, HUYỆN VÕ NHAI - THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Trồng trọt Lớp : K47 - TT Khoa : Nông học Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Ths. Vũ Thị Nguyên Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong chương trình học tập và thực hành của sinh viên trong các Trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp. Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên ngành trồng trọt, em đã được vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, trực tiếp thực hiện các thao tác kỹ thuật trong sử dụng một số loại chế phân bón lên cây na tại xã La Hiên huyện Võ Nhai. Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài này. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths. Vũ Thị Nguyên đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Lê Thị Huyền
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Chất lượng na so với hai loại quả xoài và chuối 8 Bảng 4.1 : Đặc điểm hình thái giống na dai tại Thái Nguyên 23 Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái lá của giống cây na dai trồng tại La Hiên, huyện Võ Nhai 25 Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng lộc xuân của giống cây na dai tại xã La Hiên 26 Bảng 4.4: Thời gian ra hoa của giống na dai tại huyệnVõ Nhai 27 Bảng 4.5 Một số đặc tính hóa học đất trước khi bố trí thí nghiệm 28 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK tổng hợp đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây na 31 Bảng 4.7. Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến tăng trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc na 32 Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mức bón phân NPK Đầu trâu đến năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất 33 Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến hình thái quả 34 Bảng 4.10. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến Chất lượng quả 35 Bảng 4.11. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất 37 Bảng 4.12. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến hình thái quả 38 Bảng 4.13. Ảnh hưởng của các một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến chất lượng quả 39
  5. iii Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phun chất kích thích sinh trưởng GA3 đến tỷ lệ đậu quả ở giai đoạn sau phun 30 ngày (30 hoa/cây, 1 cây /công thức) 41 Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phun chất kích thích sinh trưởng GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất na tại Võ Nhai 42
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 1. Quả na được trồng trên đất núi đá và đất bãi bằng 36 Biểu đồ 1. Độ Brix của quả na khi trồng trên đất núi đá và đất bãi bằng với các mức sử dụng phân bón vi sinh khác nhau 40 Biểu đồ 2. Năng suất của cây na ở các mức phun GA3 khác nhau 43
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CĂQ : Cây ăn quả CT : Công thức ĐC : Đối chứng ĐHST : Điều hòa sinh trưởng FAO : Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Thế giới PTNT : Phát triển nông thôn TNHH : Trách nhiệm hữu hạn NSTT : Năng suất thực thu NSLT : Năng suất lý thuyết UBND : Uỷ ban nhân dân
  8. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 1 DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 1.3. Mục tiêu của đề tài 2 1.4. Yêu cầu của đề tài 2 1.5. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây na 5 2.2.1. Nguồn gốc và phân bố của cây na 5 2.2.2. Phân loại và các giống na hiện đang trồng 5 2.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh 9 2.3.1. Đặc điểm thực vật học 9 2.3.2. Điều kiện ngoại cảnh 11 2.4. Tình hình sản xuất na trên Thế giới và Việt Nam 12 2.4.1. Tình hình sản xuất trên thế giới 12 2.4.2. Tình hình sản xuất na tại Việt Nam 14 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 3.1. Đối tượng nghiên cứu 16 3.1.1. Vật liệu nghiên cứu 16
  9. vii 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu 16 3.1.3 Thời gian nghiên cứu 16 3.2. Nội dung nghiên cứu 16 3.2.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai Võ Nhai Thái Nguyên 16 3.2.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên 17 3.3. Phương pháp nghiên cứu 17 3.3.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai trồng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 17 3.3.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên 19 3.4. Phương pháp xử lý số liệu 22 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23 4.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của cây na dai Võ Nhai 23 4.1.1 Đặc điểm hình thái cây na dai 23 4.1.2. Đặc điểm hình thái lá của cây na dai trồng tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai 24 4.1.3. Thời gian xuất hiện lộc xuân của cây na dai tại La Hiên, huyện Võ Nhai 25 4.1.4. Thời gian ra hoa của giống na dai tại huyệnVõ Nhai 26 4.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai trồng tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai 28 4.2.1. Một số đặc tính hóa học đất trước khi bố trí thí nghiệm 28 4.2.2. Ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến sinh trưởng phát triển của cây na 30
  10. viii 4.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến năng suất, chất lượng cây na tại Võ Nhai, Thái Nguyên. 36 4.2.4. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đến năng suất, chất lượng quả na 40 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44 5.1. Kết luận 44 5.1.1. Đặc điểm nông sinh học của vườn na tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai- Thái Nguyên: 44 5.1.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tác động đến vườn na tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai- Thái Nguyên: 44 5.2. Đề nghị 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46 PHỤ LỤC
  11. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Na (Annona squamosa) là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao và được trồng khá phổ biến ở các vùng kinh tế của đất nước. Trong những năm gần đây, cây na đã trở thành một loại cây xoá đói giảm nghèo cho bà con vùng cao, vùng núi đá vôi. Cũng theo hướng đi này, huyện Võ Nhai – Thái Nguyên đã mở rộng diện tích trồng na năng suất, chất lượng cao và coi đây là hướng phát triển cây ăn quả chủ đạo của huyện. Võ Nhai là huyện vùng cao nằm ở phía Đông bắc của tỉnh Thái nguyên, cách trung tâm tỉnh Thái nguyên 37 km. Hiện nay, huyện Võ Nhai có diện tích trồng Na rộng lớn trên 349ha đã đem lại hiệu quả kinh tế khá cao, tạo nguồn thu nhập lớn cho các hộ nông dân trồng Na. Cây na đã góp phần đáng kể vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, làm tăng giá trị sử dụng ruộng đất giúp tăng thêm thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo cho người dân trong huyện, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải thiện môi sinh. Tuy nhiên sản xuất na theo hướng hàng hóa tập trung đang gặp phải một số vấn đề như: Quả na chín tập trung, quả bé vẹo vọ, không đồng đều, người trồng chưa áp dụng quy trình kỹ thuật tốt vào thâm canh na. Hiệu quả sản xuất chưa tương xứng với tiềm năng của loại cây ăn quả này. Do na trồng ở trên núi đá dốc, hiểm trở nên việc vận chuyển một lượng lớn phân hữu cơ hoặc các phân bón vô cơ riêng rẽ để bón cho cây theo quy trình gặp nhiều khó khăn. Sâu, bệnh hại cũng là một yếu tố cản trở lớn đến sản xuất na ở Võ Nhai. Những loại sâu, bệnh thường gặp ở vùng na Võ Nhai là các loài rệp sáp, nhện, bọ phấn, ruồi đục quả, bệnh muội đen, bệnh thán thư Những loại sâu, bệnh này không chỉ làm cho cây bị chết, mà thường xuyên làm hạn chế tới sức sinh trưởng của cây, làm cho cây ra hoa đậu quả kém,
  12. 2 năng suất thấp, đặc biệt là làm cho mã quả xấu, hoặc bị thối và khô héo không thể sử dụng được. Từ những khó khăn nêu trên, để phát triển vùng na Võ Nhai thành vùng na sản xuất hàng hóa, bền vững, ổn định, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cần thiết phải áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật canh tác trên đất dốc, bón phân và sử dụng phân bón; phòng trừ sâu bệnh và sử dụng các chế phẩm điều tiết sinh trưởng để tăng năng suất chất lượng quả . Nhằm góp phần tháo gỡ các khó khăn trong sản xuất na hiện nay ở Võ Nhai – Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng na dai La Hiên – Võ Nhai.” góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất na theo hướng hàng hóa mang lại hiệu quả cao trong sản xuất na. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá đặc điểm nông sinh học của na dai Võ Nhai từ đó đưa ra các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng na tại Võ Nhai, Thái Nguyên. Bổ sung và góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc na cho người dân. 1.3. Mục tiêu của đề tài - Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai Võ Nhai Thái Nguyên - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên 1.4. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá đặc điểm nông sinh học của giống na trồng tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai, Thái nguyên. - Đưa ra các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng của cây na.
  13. 3 1.5. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, áp dụng vào thực tế, gắn lý thuyết với thực hành giúp sinh viên nâng cao được chuyên môn, hiểu được phương pháp và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. - Giúp sinh viên hiểu được phương pháp triển khai một đề tài nghiên cứu khoa học. - Báo cáo đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên khi học tập tại khoa Nông học.
  14. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài Sản xuất nông nghiệp của Việt Nam trong những năm gần đây nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến có sự chuyển hướng về kinh tế thị trường, sản xuất nông nghiệp thu được nhiều thành tích đáng kể. Lương thực là vấn đề cơ bản của nước ta đã được giải quyết và người dân không phải lo lắng về an ninh lương thực, từ đó có điều kiện chủ động trong sản xuất và phát triển cây có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là lĩnh vực cây ăn quả. Cây ăn quả ngày càng phát triển tại các địa phương, đóng vai trò quan trọng trong kinh tế hộ. Tuy nhiên, khó khăn mà người sản xuất gặp phải là chưa có những nghiên cứu đồng bộ từ đặc điểm sinh vật học đến các biện pháp kỹ thuật cho từng loại cây cụ thể. Cây na được xếp vào cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh trưởng phát triển chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố nội tại và ngoại cảnh như đất đai, khí hậu, ánh sáng mặt khác mỗi một vùng sinh thái cây na có những đặc điểm sinh vật học riêng. Cần nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm cây na của từng vùng sinh thái để có những biện pháp kỹ thuật phù hợp. Na ở Võ Nhai, Thái nguyên là một trong những vùng sản xuất na nổi tiếng. Năng suất và chất luợng na ở đây cao hơn so với những vùng trồng na khác. Tuy nhiên, na Võ Nhai hiện nay có biểu hiện cây sinh trưởng kém, quả nhỏ, xanh cứng và nhiều sâu bệnh, một số diện tích cây đang cho thu hoạch bị chết hàng loạt, xảy ra trên cả hai loại đất trồng na tại đây: đất núi đá và đất bãi bằng. Để hạn chế hiện trạng trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của na dai Võ Nhai và một số tổ hợp phân bón nhằm tìm ra công thức về liều lượng phân bón, nồng độ phun GA3 thích hợp nhất để nâng cao năng suất và chất luợng.
  15. 5 2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây na 2.2.1. Nguồn gốc và phân bố của cây na Cây na được coi là có nguồn gốc phát sinh từ vùng nhiệt đới châu Mỹ. Từ thế kỷ 16, các cây họ Na đã được nhập vào nhiều nước nhiệt đới khác và do tính thích nghi rộng hiện nay na được trồng phổ biến ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Nguồn gốc bản địa chính xác của loại cây này chưa rõ do hiện nay nó được trồng khắp nơi nhưng các nhà thực vật học cho rằng nó là cây bản địa của các nước thuộc Trung và Nam Mĩ. Song trồng với quy mô lớn tập trung ở châu Á và chỉ phổ biến ở các nước nằm trong vĩ độ 20o Bắc - 30o Nam có khí hậu tương đối ẩm và khô nóng như: Thái Lan, Campuchia, Malaysia và rất ít ở Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, na dai được trồng rộng rãi cả ngoài Bắc và trong Nam, còn na xiêm chỉ trồng trong Nam, ở miền Bắc chỉ mới trồng thí nghiệm. Ở nước ta nay có một số vùng trồng na khá tập trung có tiếng trong nước như: Na Chi Lăng ở Lạng Sơn, mãng cầu ta Bà Đen ở Tây Ninh, Ninh Thuận, Bà Rịa, Vũng Tàu, Na dai Huyền Sơn ở Lục Nam - Bắc Giang 2.2.2. Phân loại và các giống na hiện đang trồng Cây na thuộc chi Na (Annona), họ na (Annonaceae). Chi na có nhiều loài, ở Việt Nam có bốn loài là Na dai (Annona Squamosa), Na xiêm (Annona Muricata), Nê (Annona reticulata), Bình bát (Annona glabra). Trong đó chỉ có na dai, na xiêm được trồng tập trung với mục đích kinh doanh, còn nê thì trồng lẻ tẻ vài cây trong vườn, vì quả ăn được nhưng chất lượng kém. Bình bát cũng ăn được quả nhưng chất lượng còn kém hơn nữa, chủ yếu là cây mọc dại. Phân loại theo yêu cầu sinh thái: - A. squamosa (na, mãng cầu ta): Khá chịu lạnh, cần khô và được trồng khá phổ biến ở các nước nhiệt đới ở độ cao 300 – 500m so với mặt nước biển. - A. muricata (mãng cầu xiêm): Ưa nhiệt, ẩm nên chỉ trồng được ở các
  16. 6 vùng nhiệt đới có nhiệt độ, độ ẩm cao. - A. glabra (bình bát): Chịu mặn, ánh sáng nên được trồng ở vùng duyên hải nhiệt đới để làm cây chắn sóng, giữ đất hoặc làm gốc ghép, chọn tạo giống. - A. reticulata (nê): Được trồng ở vùng nhiệt đới có nhiệt độ không cao nhưng ẩm. được trồng để làm vật liệu tạo giống. Nhiều vùng còn gọi nê là na núi vì nó trồng ở vùng nhiệt đới cao. Tên gọi Mãng cầu hay Annona ở nước ta có sự khác nhau. Ở miền Bắc gọi Annona Squamosa là na, gồm 2 loại là na dai và na bở, gọi Annona Muricata là mãng cầu, Annona glabra là bình bát, Annona reticulata là nê. Ở miền Nam chỉ khác là gọi Annona Squamosa là mãng cầu dai và gọi Annona Muricata là mãng cầu xiêm. Vị trí của cây na trong hệ thống phân loại thực vật: Giới: Plantae Ngành: Magnoliophyta Lớp: Magnoliopsida Bộ: Magnoliales Họ: Anonaceae Chi: Anona Loài: A. Squamosa Tên khoa học: Anona squamosa. Hiện nay có khoảng 900 loài ở Trung và Nam Mỹ, 450 loài ở châu Phi, và các loài khác ở châu Á. Cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu thật đầy đủ về giống na ở Việt Nam. Việc phân định các giống na thường dựa vào màu vỏ và độ chắc của cùi quả. Với mãng cầu xiêm (A. muricata) ở miền Nam thường phân ra các
  17. 7 giống sau: + Mãng cầu xanh: loại mãng cầu màu xanh, lá và quả đều màu xanh, khi quả chín vỏ quả có màu xanh nhạt. + Mãng cầu nâu: loại mãng cầu màu nâu, lá xanh đậm quả màu nâu. + Mãng cầu vàng: là loại mãng cầu mà lá và quả có màu vàng nhạt. Ở các tỉnh miền Bắc người ta phân biệt na (A. squamosa) thành hai loại: Na dai và na bở dựa vào độ bở của cùi quả. + Na dai: Dễ tách bóc khỏi thịt quả, ít hạt nhiều thịt, thịt chắc, ngọt đậm và thơm ngon. Hạt nhỏ và hạt dễ tách khỏi thịt quả. Xu hướng hiện nay của người làm vườn là thích trồng loại na dai vì bán được giá cao, quả sau hái cất giữ được lâu hơn so với na bở. + Na bở: Thịt bở, khó bóc vỏ hơn so với na dai, quả thường hay nứt, ăn ngọt song thịt quả không chắc. Na là cây nhiệt đới có giá trị dinh dưỡng cao, riêng Annona cherimosa là loại na thích hợp ở vùng cao và hiện không được trồng nhiều, chủ yếu dùng làm vật liệu nghiên cứu trong chọn tạo giống. Nó là cây được đánh giá cao nhất về mặt chất lượng - ngang tầm với cây dứa. Tuy là cây nhỏ nhất nhưng na dai lại là cây quan trọng và trồng nhiều nhất trong các loại na và được đánh giá cao về mặt chất lượng chỉ sau cherimosa, có hương thơm, vị đậm được nhiều người ưa thích vì độ ngọt cao, hơi có vị chua nên không lạt, lại có hương thơm. Giàu sinh tố, giàu chất khoáng.
  18. 8 Bảng 2.1: Chất lượng na so với hai loại quả xoài và chuối (Hàm lượng chất dinh dưỡng trong 100g phần ăn được, không tính vỏ, hạt, lõi) Mãng Mãng Hàm lượng chất dinh dưỡng Xoài Chuối sứ cầu dai cầu xiêm Giá trị Calo 78 59 62 100 Hàm lượng nước 77,5 83,2 82,6 71,6 Đạm protein (g/100g) 1,4 1,0 0,6 1,2 Chất béo (g/100g) 0,2 0,2 0,3 0,3 Gluxit (cả xenlulô) (g/100g) 20,0 15,1 15,9 26,1 Xenlulô (g/100g) 1,6 0,6 0,5 0,6 Tro (g/100g) 0,9 0,5 0,6 0,8 Canxi (mg/100 g) 30,0 14,0 10,0 12,0 Lân: P (mg/100g) 36,0 21,0 15,0 32,0 Sắt: Fe (mg/100g) 0,6 0,5 0,3 0,8 Natri: Na (mg/100g) 5,0 8,0 3,0 4,0 Kali: K (mg/100g) 299,0 293,0 214,0 401,0 Caroten (Vitamin A) (µg/100g) 5 vết 1.880,0 225,0 Thiamin (B1) (mg/100g) 0,11 0,08 0,06 0,03 Riboflavin (B2) (mg/100g) 0,10 0,10 0,05 0,04 Niaxin (P) (mg/100g) 0,8 1,3 0,6 0,6 Axit ascorbic (C) (mg/100g) 36,0 24,0 36,0 14,0 (Nguồn: FAO 1976)[15] Hiện nay, ở một số nước châu Á (Đài Loan, Thái lan, Philippin ) đã và đang phổ biến trồng giống lai giữa A. squamosa với A. muricata với tên gọi là Cherimosa có quả to, chất lượng quả tốt, ít hạt. Việt Nam đã du nhập và đang trong quá trình khảo nghiệm để đưa ra sản xuất.
  19. 9 Ngoài tác dụng trên, na chủ yếu dùng để ăn tươi, làm nước giải khát, làm rượu. Rễ, lá, hoa, quả dùng làm thuốc cho người. Quả na có vị ngọt, chua, tính ấm giúp hạ khí tiêu đờm, lá tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, sát trùng. Rễ cầm ỉa chảy. Hạt na chứa 45% tinh dầu dùng làm thuốc trừ sâu, trừ côn trùng, chấy rận và chế mỹ phẩm . 2.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh 2.3.1. Đặc điểm thực vật học Na thuộc nhóm cây ăn quả rụng lá một phần trong mùa đông, thân gỗ hoặc thân bụi cao từ 3 - 5m, có nhiều cành. Cành na nhỏ, mềm, kiểu cành la thường mọc trên cành mẹ (cành của năm trước) trên tán cây, phần từ giữa trở xuống cành cho quả tốt hơn. Lá mỏng hình mũi mác, tù hay nhọn, hơi mốc ở phần dưới, thường dài khoảng 10cm, rộng 4cm, có 6-7 đôi gân phụ (Nguyễn Mạnh Chinh, Nguyễn Đăng Nghĩa, 2006) [1]. Lá nguyên mềm, dài, nhẵn, mọc so le (Trần Thế Tục, Nguyễn Ngọc Kính, 2007) [6]. Lá mỏng hình thuôn dài hoặc hình trứng, mặt lá mầu xanh lục, lá non có lông thưa đến khi già thì không còn nữa, vò lá có mùi thơm. Cuống lá ngắn, có lông nhỏ, chiều dài cuống khoảng 1,5-1,8cm. Na thuộc nhóm cây ăn quả rụng lá vào mùa đông. Lá rụng xong trơ cuống lúc đó mới mọc mầm mới (Võ Văn Chi, Trần Hợp) [8]. Cây na có bộ rễ phát triển, ăn sâu tuỳ thuộc vào loại đất và mực nước ngầm. Bộ rễ gồm một rễ cọc to, dài và nhiều rễ ngang nhỏ hơn. Hoa mọc đơn hoặc mọc thành chùm 2- 4 hoa trên nách lá hoặc đỉnh cành năm trước hoặc mọc trên đoạn dưới của các lá già. Hoa nhỏ, mầu xanh lục, mọc đối với lá, có cuống dài 2- 3cm. Chiều dài hoa khoảng 2- 4cm, hoa bé 1,4- 2cm. Hoa thường rũ xuống có ba lá đài mầu lục, cánh hoa xếp hai vòng, mỗi vòng ba cánh, ba cánh hoa ngoài hẹp và dầy, các cánh hoa ở trong rất hẹp hoặc thiếu hẳn. 9 Nhiều nhị và nhiều lá noãn, nhị và nhụy của hoa na mọc trên cùng một hoa. Nhị bé nhưng nhiều tạo thành một lớp bọc ở vòng ngoài của nhụy. Nhụy
  20. 10 cũng rất nhiều, xếp thành hình tròn, nhọn (Võ Văn Chi, Trần Hợp) [8]. Cây na thụ phấn chéo bởi hoa cái có khả năng tiếp nhận hạt phấn trước 1 - 2 ngày lúc hoa đực nở (tung phấn). Thời gian thụ phấn ngắn, cây thụ phấn tốt nhất vào khoảng 9 - 12 giờ hoặc 14 giờ 30 - 17 giờ 30 trong ngày. Cây na thường ra hoa vào tháng 4- 5 dương lịch, những lứa hoa đầu thường rụng nhiều, sau đó khi bộ lá đã khoẻ, quang hợp đủ thì đậu quả. Những lứa hoa cuối vào tháng 7- 8 cũng rụng nhiều, quả tạo thành nhỏ, vì vậy na thuộc loại trái cây có mùa (Vũ Công Hậu, 1996) [2]. Kinh nghiệm trồng na của nhân dân cho biết nếu hoa nở gặp khô hạn, gió mùa Đông Bắc hay gặp mưa thì việc thụ phấn sẽ gặp khó khăn, đậu quả ít. Nếu gặp ngày nắng, không mưa, gió Đông Nam thì việc thụ phấn, thụ tinh thuận lợi, đậu quả sẽ tốt. Từ lúc có nụ đến lúc hoa nở khoảng 31- 45 ngày phụ thuộc vào trạng thái sinh trưởng của cây và độ ẩm không khí, nếu có độ ẩm phù hợp thì hoa cái sẽ nở sớm. Quả thuộc quả kép, do kết hợp nhiều quả nhỏ lại với nhau mà thành. Quả hình tim có cuống hơi lõm, mầu xanh mốc, gần như hình cầu, có đường kính từ 80- 90mm, chiều cao từ 60- 75mm, trọng lượng quả từ 100- 250g, vỏ quả xù xì (mắt na), thịt quả mềm màu trắng sữa, khi chín ăn rất ngọt, có mùi thơm đặc biệt, bên trong có nhiều hạt cứng màu đen hoặc màu nâu đen (Võ Văn Chi, Trần Hợp) [8]. Thời gian sinh trưởng và phát triển của quả từ khi hoa nở đến khi quả chín khoảng 90-100 ngày (Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, 2005) [5]. Mùa na chín từ tháng 6- 9 dương lịch. Miền Nam thu hoạch sớm hơn miền Bắc. Quả được thu hoạch làm nhiều đợt, khi quả đã mở mắt, vỏ quả chuyển sang mầu vàng xanh, kẽ mắt na có mầu trắng (Chu Thị Thơm, Phan Thị 10 Lài, 2005) [5]. Dấu hiệu na chín là mầu trắng xuất hiện ở các kẽ ranh giới giữa hai mắt, các kẽ này dày lên, đỉnh múi thấp xuống. Đối với giống na bở, kẽ có thể nứt toác. Vỏ quả khi vận chuyển nếu bị sát vào nhau dễ thâm lại và nát quả, mã xấu đi (Vũ Công Hậu, 1996) [2]. Cũng vì na dai dễ tính nên ở Việt Nam người ta trồng na dai
  21. 11 rất quảng canh: không chọn giống, có khi không dùng vườn ương mà trồng bằng hạt gieo thẳng vào chỗ cố định. Ở các nơi đất xấu không trồng được cây gì, thường là đất cát, không tưới nước, bỏ phân rất ít mà vườn na vẫn cho quả. Tuy nhiên, quả nhỏ, khi ăn chỉ thấy hạt. So sánh quả na dai của ta bán ở chợ, hai bên đường với những quả na bán ở chợ các nước Đông Nam Á thấy ngay trình độ thâm canh na của ta còn thấp. Đó cũng là một thiệt thòi lớn cho nghề trồng na vì người tiêu thụ không mua, trong khi nhu cầu tiêu thụ quả tươi của ta đang tăng lên (Vũ Công Hậu, 2000)[4]. 2.3.2. Điều kiện ngoại cảnh 2.3.2.1. Về khí hậu Na có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên thích hợp với khí hậu ấm áp và khô. Tuy vậy, na vẫn sinh trưởng được trong điều kiện nóng ẩm. Cây na dai tương đối chịu rét nhưng khả năng chịu rét kém vải và nhãn. Cây trưởng thành có thể chịu được nhiệt độ 00C trong thời gian ngắn. Người ta thấy ở 4 0C cây đã có thể bị thiệt hại do nhịêt độ thấp, vì vậy ít thấy na mọc ở các điểm vùng cao của các tỉnh phía Bắc, nơi hàng năm có sương muối. Về mùa đông, ở các tỉnh phía Bắc cây na ngừng sinh trưởng, rụng hết lá, mùa xuân ấm áp lại ra đợt lá mới, nhờ đó mà na không những được trồng ở miền Bắc mà còn được trồng ở Nam Trung Quốc, Đài Loan, Bắc Ấn Độ (Vũ Công Hậu, 1996) [2]. Nhưng nếu ở các vùng mà nhiệt độ mùa hè quá cao trên 40 0C, lại bị hạn hoặc khô nóng cũng không thích hợp cho việc thụ phấn, thụ tinh của na và sự phát triển của quả, dễ gây hiện tượng rụng quả sau khi thụ tinh hoặc nếu quả có phát triển được cũng kém về năng suất và phẩm chất (Trần Thế Tục, 2008)[7]. Na sinh trưởng phát triển thích hợp ở nhiệt độ trung bình hàng năm 20- 25 0C, số giờ chiếu sáng trung bình 2500 giờ/năm (Nguyễn Mạnh Chinh, Nguyễn Đăng Nghĩa, 2006)[1]. Về mặt sinh lý, sinh thái, na dai cùng với nê được coi là loại cây rễ tính nhất trong họ na, trồng được ở các vùng khí hậu
  22. 12 nhiệt đới và cả á nhiệt đới như Đài Loan. Ở đồng bằng sông Hồng hay sông Cửu Long, đất tốt, đủ ẩm hay ở ven biển Nam Trung Bộ với khí hậu nóng, hạn, trên đất cát gần như bỏ hoang đều có thể trồng được na dai và có sản lượng, duy ở đồng bằng thâm canh thì quả to, sản lượng và chất lượng tốt hơn (Vũ Công Hậu, 2000) [4]. Còn một ưu điểm nữa là trong các loài na, na dai là loài ra quả nhanh nhất, đầu tư cho một vườn na chóng thu vốn và đầu tư không nhiều. Bệnh cây nguy hại hầu như không có, sâu nguy hiểm nhất chỉ có rệp sáp, rệp mềm và các loài này dễ trị bằng thuốc. 2.3.2.2. Đất trồng Na không kén đất, chịu hạn tốt, ưa đất thoáng, không thích đất úng. Đất cát sỏi, đất thịt nặng, đất có vỏ sò hến, đất đá vôi đều trồng được na (Trần Thế Tục, 2008) [7]. Tuy chịu được đất cát xấu nhưng chỉ phát huy được ưu điểm nếu đất nhiều màu và nếu cây na không được bón phân thì chóng già cỗi, nhiều hạt, ít thịt (Vũ Công Hậu, 1996) [2]. Dọc đường quốc lộ ở Phan Giang và Phan Thiết nhiều người đã gặp những vườn na trên đất cát gần như trắng và trong vườn nhà trên đất xấu nhất, miễn là thoát nước, đặt cây na vào cũng có thể cho quả (Vũ Công Hậu, 2000) [4]. Tuy nhiên, các loại đất phù sa, đất có tầng dày, đất rừng mới khai phá, đất đồi ven sông suối, đất chân núi đá vôi thoát nước nhiều mùn, giàu dinh dưỡng là thích hợp nhất với na. Độ pH thích hợp là 5,5 - 7,4 (Trần Thế Tục, 2008) [7]. Na ưa khô trong mùa đông để rụng lá và sẽ mọc chồi hoa. Ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận vào mùa khô sau khi thu hoạch quả xong cây na rụng lá một phần. 2.4. Tình hình sản xuất na trên Thế giới và Việt Nam 2.4.1. Tình hình sản xuất trên thế giới Na là cây nhiệt đới, thích nghi rộng nên chúng được trồng trên toàn thế giới nhưng chỉ trồng lẻ tẻ trong các vườn, ít trồng tập trung để sản xuất hàng hoá. Trước đây, na được coi là loại quả thứ yếu, chưa trở thành một loại quả
  23. 13 chính trên thị trường hoa quả thế giới. Hiện nay, do nhu cầu thị trường ngày càng cao nên cây na đã được quan tâm và chú trọng hơn. Thống kê về sản xuất na trên thế giới rất ít vì na chưa phải là sản phẩm sản xuất để bán trên thị trường thế giới như chuối, dứa, cam, quýt , hơn nữa, ở mỗi vùng, mỗi nước khác nhau có các giống, loài trồng khác nhau. Ở các nước như Tây Ban Nha, Pê Ru, Chi Lê, một số nước ở vùng Trung Mỹ, Mê- xi-cô, Israel & California (Mỹ) các giống thương mại chủ yếu thuộc loài Cherimoya, (A.C.de Q. Pinto, 2005) [13]. Tây Ban Nha được coi là nơi sản xuất Cherimoya quan trọng nhất trên thế giới, với diện tích khoảng 3,266 ha năm 1999 (Guirado và cs 2001, dẫn bởi Scheldeman, 2002)[14]. Tỉnh Granda là nơi sản xuất chính, chiếm 90% diện tích của Tây Ban Nha, khoảng 3.090 ha, trong đó 99% diện tích được tưới với sản lượng 29.000 tấn (Gomez, 2000- thông tin cá nhân; dẫn theo A.C.de Q. Pinto, 2005)[13]. Pê Ru năm 1998 có khoảng 1975 ha với sản lượng 14.606 tấn. Vùng Đông Bắc Mararion là vùng sản xuất chính, khoảng 665 ha (Vargas, A.L, 2000- thông tin cánhân; dẫn theo A.C.de Q. Pinto, 2005)[13]. Carlos Furche (2000) ghi nhận rằng Chi Lê có khoảng 1.152 ha, Bolovia:1.000 ha, Ecuador: 700 ha. Crane & Campbell (1990) & Grossberger (1999) cũng cho biết ở California có khoảng 100-120 ha Cherimoya với sản lượng 453 tấn và Thái lan, Dominica & Costa Rica là nước xuấtkhẩu na quan trọng cho Mỹ, (dẫn theo A.C.de Q. Pinto, 2005)[13]. Soursop (Mãng cầu Xiêm) được trồng ở nhiều ở vùng nhiệt đới như Angola, Braxin, Colombia, Costa Rica, Cuba, Jamaica, Ấn Độ Mexico, Panama, Pê Ru, USA (Porto Rico), Venezuela và Đông Nam châu Á (Pinto & Silva, 1996)[12]. Mexico là nước sản xuất mãng cầu Xiêm quan trọng của các nước châu Mỹ. Theo Hernandez & Angel, 1997[11], Mexico có khoảng 5.915 ha với sản lượng34.900 tấn, lớn nhất thế giới nhưng năng suất lại giảm dần, năm 1990
  24. 14 đạt 6,8 tấn/ha, năm 1996 còn 5,9 tấn/ha. Tỉnh Nayarit là tỉnh trồng nhiều nhất ở Mexico với 380 ha Venezuela có khoảng 3.496 ha với sản lượng 10.096 tấn (Diego, 1989)[10]; Braxin: 2000 ha, sản lượng 8.000 tấn, năng suất 4 tấn/ha; Pê Ru: 443 ha, sản lượng 3.262 tấn (Antonio Isaias Vargas, 2000; dẫn theo A.C.de Q. Pinto, 2005 )[13]. Đối với Mãng cầu ta (sugar apple) vẫn đang được coi là cây trồng vườn và chủ yếu sử dụng nội tiêu. Số liệu về sản xuất sugar apple (Mãng cầu ta) trên thế giới rất ít, tuy nhiên những thông tin có được cho thấy Mãng cầu ta là một loài có tiềm năng thị trường rất lớn của nhiều nước. Mãng cầu ta được trồng thương mại ở quần đảo West Indies, Cộng hòa Đô-Mi-Nica, Mỹ (Florida), Trung Đông, Malaysia, Thái lan (Crane & Campbell, 1990)[9]. Ở Philippine theo báo cáo của Cục kinh tế Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp, năm 1978 có khoảng 2.059 ha với 6. 262 tấn. Ở một số nước khác như Israel, Bồ Đào Nha, Ý cũng có trồng song diện tích và sản lượng không đáng kể. 2.4.2. Tình hình sản xuất na tại Việt Nam Những năm gần đây na được coi là CĂQ đặc sản có giá trị kinh tế cao. Vùng phân bố của cây na ở nước ta khá rộng, trừ những nơi có mùa đông lạnh hay sương muối là không trồng được còn hầu hết các tỉnh đều có thể trồng na. Ở nước ta na được trồng từ lâu nhưng mới được chú trọng, phát triển mạnh từ năm 1990 trở lại đây. Ở Tây Ninh 1ha na cho thu hoạch 7 - 8 tấn quả trong 1 năm, cá biệt có hộ thu được 12 tấn/năm nhờ làm thêm vụ quả trái vụ. Với 7 - 8 tấn quả/năm/ha có giá bán xô 10.000 - 12.000 đồng/kg thì 1ha na cho thu nhập khoảng 70 - 100 triệu đồng/năm. Chi phí đầu tư trung bình 20 triệu/ha, lợi nhuận trung bình từ 50 - 80 triệu đồng/ha. Ở vùng đồi gò Hà Tây, 1ha na giá trị sản phẩm đạt được 33 triệu đồng/1năm, thu nhập thuần đạt 23 triệu. Vùng núi đá vôi ở Đồng Mỏ (tỉnh Lạng Sơn) nói riêng và các vùng trồng na khác
  25. 15 nói chung, nhiều gia đình làm giàu nhờ trồng na. Vùng phân bố cây na ở nước ta khá rộng, trừ những nơi có mùa đông lạnh và sương muối không trồng được na, còn hầu hết các tỉnh đều có na. Phần lớn cây na được trồng lẻ tẻ trong các vườn gia đình với mục đích thu quả để ăn tươi, cải thiện khẩu phần ăn, còn một ít đem ra chợ địa phương bán, không trở thành hàng hoá lớn. Các vùng trồng na tập trung ở miền Bắc: xã Thái Đào, Lạng Giang, Bắc Giang; xã La Hiên, Võ Nhai, Thái Nguyên; xã Cương Sơn, Trường Sơn, Lục Sơn, Vô Tranh huyện Lục Nam, Bắc Giang; thị trấn Đồng Mỏ, Chi Lăng, Lạng Sơn; các xã Hoà Lạc, Cai Kinh, Đồng Tân huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn. Miền Nam: huyện Tân Thành, Châu Đức thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; tỉnh Tây Ninh, ngoài ra còn ở Ninh Thuận và Đồng Nai.
  26. 16 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Thí nghiệm được tiến hành trên giống na dai ( Annona squamosa), quả na ít hạt nhiều thịt, thịt chắc, ngọt đậm và thơm ngon. Hạt nhỏ và hạt dễ tách khỏi thịt quả - Tuổi cây tham gia thí nghiệm: 5 - 10 - 15 tuổi 3.1.1. Vật liệu nghiên cứu - Phân bón vi sinh hữu cơ vi sinh Đầu Trâu do công ty phân bón Bình Điền sản xuất - NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE - Chất kích thích sinh trưởng GA3. 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu Tại hộ nhà ông: Chu Thế Đồng vườn hộ nông dân xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 3.1.3 Thời gian nghiên cứu Từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018. 3.2. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai Võ Nhai Thái Nguyên - Đặc điểm hình thái cây na dai. - Đặc điểm hình thái lá. - Thời gian xuất hiện lộc xuân năm 2018. - Động thái tăng trưởng lộc xuân năm 2018. - Thời gian ra hoa của giống na dai Võ Nhai.
  27. 17 3.2.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên + Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK đến năng suất, chất lượng cây na trồng trên núi đá vôi và trên đất bãi bằng tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên + Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến năng suất, chất lượng cây na trồng trên núi đá vôi và đất bãi bằng tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên + Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến khả năng đậu quả, năng suất và chất lượng na dai tại Võ Nhai – Thái Nguyên. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai trồng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 3.3.1.1. Đặc điểm hình thái giống na dai trồng tại xã La Hiên - Đo chiều cao cây, đường kính tán và đường kính thân chính: theo dõi trên các cây có độ tuổi từ 5,10,15 năm trên hai loại đất (đất núi đá và đất bằng) và có cùng điều kiện chăm sóc, hình thức nhân giống, sinh trưởng - phát triển đồng điều. + Chiều cao cây (m): đo bằng thước dài, đặt một đầu sát mặt đất đo đến điểm cao nhất của tán cây. + Đường kính tán (m): đo bằng thước dây, đo hình chiếu tán của cây theo hướng Đông - Tây và Nam - Bắc, sau đó lấy giá trị trung bình. + Đường kính gốc (cm): đo bằng thước Palme ở vị trí cách mặt đất 5 cm. 3.3.1.2. Đặc điểm hình thái lá - Đặc điểm hình thái lá: (kích thước phiến lá, eo lá, màu sắc và hình dạng lá):
  28. 18 + Kích thước phiến lá: đo chiều dài, chiều rộng phiến lá. Đo 30 lá sau đó tính giá trị trung bình. + Kích thước eo lá: đo chiều dài, chiều rộng eo lá. + Màu sắc và hình dạng lá: quan sát trực tiếp trên cây. 3.3.1.3. Thời gian xuất hiện lộc xuân năm 2018 - Thời gian ra lộc (rộ, kết thúc): Lúc lộc ra được 1cm, mỗi cây đánh dấu 4 cành ở 4 phía và tiến hành theo dõi thời gian ra lộc và động thái ra lộc. + Thời gian bắt đầu ra lộc: được tính từ khi có 10% số cành/cây bật lộc. + Thời gian lộc ra rộ: được tính từ khi có 50% số cành/cây bật lộc. + Thời gian kết thúc ra lộc: được tính khi trên 90% số lộc/cây thành thục. 3.3.1.4. Theo dõi động thái tăng trưởng lộc xuân của giống na dai võ Nhai Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí trên vườn cây 5 - 15 tuổi đã cho quả của hộ nông dân tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai. Trên vườn chọn 36 cây, chia làm 3 lần nhắc lại và mỗi lần nhắc lại là 3 cây. Theo dõi số lộc trên 4 cành và ở 4 hướng khác nhau. Các biện pháp kỹ thuật như bón phân, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh, phòng trừ cỏ dại được tiến hành đồng đều trên vườn thí nghiệm. - Đo chiều dài, đường kính và đếm số lá/cành lộc: cứ cách 7 ngày sau ngày lộc xuân xuất hiện thì đo một lần để theo dõi động thái tăng trưởng về chiều dài, đường kính và số lá/cành lộc. + Đo chiều dài cành lộc: đo từ gốc cành đến mút cành. + Đo đường kính cành lộc: đo ở vị trí cách gốc cành 1 cm. + Đếm số lá trên cành lộc. 3.3.1.5. Thời gian ra hoa của giống na dai Võ Nhai - Số hoa trên cành (cây): + Thời gian bắt đầu nở hoa: tính từ khi cây có khoảng 10% nụ hoa nở. + Thời gian hoa nở rộ: tính từ khi có khoảng 50% số cành ra hoa.
  29. 19 + Kết thúc nở hoa: tính từ khi nụ hoa cuối cùng nở (100% nụ nở). 3.3.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên 3.3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK đến năng suất, chất lượng cây na tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK đến năng suất, chất lượng cây na trồng trên núi đá vôi và đất bãi bằng tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên Thí nghiệm gồm 4 công thức CT1: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 3kg/cây CT2: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 4kg/cây CT3: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 5kg/cây CT4: Đối chứng theo quy trình của dân (sử dụng phân NPK Lâm Thao với lượng 4kg/cây) Thí nghiệm được bố trí trên vườn na 10 tuổi của nông dân theo phương pháp chọn cây đồng đều trên vườn trồng sẵn. Các công thức thí nghiệm được tiến hành đồng thời trên hai loại đất: núi đá (vùng đất lưng chừng núi) và đất bãi bằng (đất vườn nhà). Mỗi công thức 3 cây, 3 lần nhắc lại, tổng số cây trên mỗi loại đât 36 cây; bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD), các kỹ thuật: cắt tỉa, phòng trừ sâu, bệnh, thụ phấn bổ sung được tiến hành đồng đều ở các công thức. Liều lượng và thời gian bón: Phân NPK được chia thành 3 lần bón với lượng như sau: + Lần 1 bón sau thu hoạch hết quả; bón 40% + Lần 2 bón vào cuối tháng 3 đầu tháng 4, khi cây ra lộc xuân và nhú hoa; Bón 40%. +Lần 3 bón sau đậu quả 10 ngày; bón 20% còn lại
  30. 20 Các chỉ tiêu theo dõi Theo dõi số lộc trên 4 cành và ở 4 hướng khác nhau. Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng tương tự như ở nội dung 1. + Tỷ lệ đậu quả Cứ 10 ngày sau khi hoa tàn đếm 1 lần số quả đậu trên các cành theo dõi ở mỗi lần nhắc lại của các công thức, từ đó biết được số quả đậu/số hoa, nụ theo dõi và tính được tỷ lệ đậu quả (%) của các công thức thí nghiệm. - Công thức tính tỷ lệ đậu quả: Tổng số quả đậu Tỷ lệ đậu quả (%) = x 100 Tổng số hoa, nụ theo dõi + Động thái rụng quả Đếm tổng số quả ở mỗi lần nhắc lại của các công thức sau khi cánh hoa rụng, trên mỗi cây theo dõi 4 cành phân bố đều trên 4 hướng khác nhau. Đếm số quả non vừa hình thành trên cành và cứ 5 ngày đếm 1 lần số quả rụng đi. - Công thức tính tỷ lệ rụng quả: Tổng số quả rụng Tỷ lệ rụng x 100 quả (%) = Tổng số quả theo dõi Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến năng suất, chất lượng cây na trồng trên núi đá vôi và đất bãi bằng tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên Thí nghiệm gồm 4 công thức CT1: Bón phân vi sinh hữu cơ Đầu Trâu 3kg/cây CT2: Bón phân vi sinh hữu cơ Đầu Trâu 4kg/cây CT3: Bón phân vi sinh hữu cơ Đầu Trâu 5kg/cây CT4: Đối chứng theo tập quán của dân (sử dụng phân NPK Lâm Thao với lượng 4kg/cây)
  31. 21 Thí nghiệm được bố trí trên vườn na 10 tuổi của nông dân theo phương pháp chọn cây đồng đều trên vườn trồng sẵn. Các công thức thí nghiệm được tiến hành đồng thời trên hai loại đất: núi đá (vùng đất lưng chừng núi) và đất bãi bằng (đất vườn nhà). Mỗi công thức 3 cây, 3 lần nhắc lại, tổng số cây trên mỗi loại đât 36 cây; bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD), các kỹ thuật: cắt tỉa, phòng trừ sâu, bệnh, thụ phấn bổ sung được tiến hành đồng đều ở các công thức. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến khả năng đậu quả, năng suất và chất lượng na dai tại Võ Nhai – Thái Nguyên. Thí nghiệm gồm 4 công thức: - CT1: Phun GA3 nồng độ 60ppm. - CT2: Phun GA3 nồng độ 70ppm. - CT3: Phun GA3 nồng độ 80ppm. - CT4: Đối chứng (không phun) Thời điểm phun GA3: Lần 1: khi hoa nở 50% ; Lần 2: khi hoa nở 75%; Lần 3: khi hoa kết thúc nở, hoa đã tàn; Lần 4: khi quả đậu hoàn toàn, đường kính quả 1,5 - 2 cm Thí nghiệm được bố trí trên đất bãi bằng (vườn nhà) 10 tuổi của nông dân theo phương pháp chọn cây đồng đều trên vườn trồng sẵn. Mỗi công thức 3 cây, 3 lần nhắc lại, tổng số cây trong thí nghiệm 36 cây; bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD). Các kỹ thuật: bón phân, cắt tỉa, phòng trừ sâu, bệnh, thụ phấn bổ sung được tiến hành đồng đều ở các công thức. Phun GA3 Các công thức phun GA3 đều được phun ướt toàn bộ tán thân, lá, hoa. Tuy theo từng thí nghiệm phun GA3 với các nồng độ khác nhau vào các thời điểm khác nhau. Phun đều lên lá, hoa, với lượng 540 lít dung dịch/ha. Tiến
  32. 22 hành phun vào lúc trời mát (buổi chiều hay sáng sớm), không có gió lớn và không mưa. 0 Cách pha dung dịch GA3 như sau: hòa tan 1 gam bột GA3 trong cồn 90 và 1 lít nước ta được dung dịch mẹ (1/1000 ml). Lấy 1 ml dung dịch mẹ cho vào 1 lít nước sạch ta được dung dịch một phần triệu (1/1.000.000) gọi là 1 ppm. Sau khi pha để được các nồng độ thích hợp xong phải tiến hành phun ngay. Các chỉ tiêu theo dõi + Động thái rụng quả: Được theo dõi tương tự như ở thí nghiệm 1 và 2 3.4. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được sử lý theo phương pháp thống kê toán học ở Excel và phần mềm IRRISTAT 5.0. trên máy tính.
  33. 23 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của cây na dai Võ Nhai Trồng cây ăn quả nói chung và cây na nói riêng thì việc tìm hiểu đặc điểm nông sinh học của cây là rất quan trọng. Khi biết được đặc điểm nông sinh học thì chúng ta sẽ có biện pháp tác động cụ thể, chính sác và có hiệu quả để nhằm đạt được năng suất cao, chất lượng tốt và nâng cao hiệu quả kinh tế. 4.1.1 Đặc điểm hình thái cây na dai Na thuộc nhóm cây ăn quả rụng lá 1 phần trong mùa đông, dạng cây thân gỗ hoặc thân bụi, cao 3-5m, có nhiều cành. Có 4-6 cành cấp 1, nhiều cành thứ cấp, tạo tán không đều, dạng hình elip, hình bán cầu, hình tháp, đường kính tán trung bình từ 2,5m- 3,5m. Tuy nhiên, ở mỗi vùng sinh thái khác nhau, cây na có đặc điểm nông sinh học khác nhau. Đánh giá sinh trưởng chiều cao cây, đường kính tán và đường kính gốc của cây na 5 -10 và 15 tuổi tại Võ Nhai như sau: Bảng 4.1 : Đặc điểm hình thái giống na dai tại Thái Nguyên Loại đất Tuổi cây Chiều cao Đường kính Đường kính cây (m) gốc (cm) tán (m) 5 tuổi 2,4 4,7 2,6 10 tuổi 3,0 11,9 2,8 Đất ruộng 15 tuổi 2,9 17,7 2,9 bằng P >0,05 0,05 <0,05 <0,05 CV% 11,7 5,4 4,1 LSD0,05 0,65 0,58 0,27
  34. 24 Qua kết quả theo dõi sinh trưởng được trình bày ở số liệu bảng 4.1 cho thấy chiều cao cây ở đất bãi bằng cao hơn đất núi đá. Ở đất bãi bằng chiều cao ở cây từ 5 – 10 năm tuổi trung bình là 2,76 m, chiều cao trung bình của cây trồng trên đất núi đá là 2,5m. Chiều cao cây ở đất bãi bằng cao hơn cây trồng trên đất núi đá 0,26 m ở mức tin cậy 95%. Đường kính gốc trung bình của cây trồng ở đất bãi bằng và núi đá vôi tương tương nhau. Đường kính trung bình chỉ chênh nhau 0,9cm. Tuy nhiên đường kính tán trung bình của cây trồng trên núi đá vôi cao hơn so với cây na được trồng tại đất bãi bằng 0,1- 0,3m. Điều này phù hợp với thực tế khi na được trồng trên núi đá với khoảng cách thưa hơn đất bãi bằng, trung bình 400 – 450 cây/ha. Mặt khác do độ dốc cao, để dễ dàng cho quá trình lấy hoa, thụ phấn, vì vậy trong quá trình cắt tỉa, na trên núi đá được cắt tỉa chỉ để đến cành cấp 2. Đường kính tán: Trên đất ruộng bằng, đường kính tán cây na 5 năm tuổi có đường kính tán là 2,6 m, 10 năm tuổi là 2,8 m và 15 năm tuổi là 2,9 m. Trên đất núi đá vôi, đường kính tán cao hơn đất ruộng. Cụ thể: Cây na 5 năm tuổi đường kính tán là 2,8 m, cây 10 năm tuổi đường kính tán là 2,9 m và cây 15 năm tuổi đường kính tán đạt 3,2 m. 4.1.2. Đặc điểm hình thái lá của cây na dai trồng tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai Cây na có đặc điểm hình thái chung về lá là: Lá của chúng mọc xen ở hai hàng tán phát triển khá rộng, lá na mỏng hình thuẫn dài hoặc hình trứng, mặt lá màu xanh lục, lá non có lông thưa, lá già thì nhẵn, vò lá có mùi thơm. Cuống lá ngắn có lông ngắn, chiều dài khoảng 1,5 – 1,8 cm, lá rụng xong trơ cuống sau đó mới mọc mầm mới. Lá có 5-7 cặp gân nổi qua gần trục lá. Kích thước trung bình lá: dài 10cm - 13cm, rộng 3,5cm - 6cm. Đánh giá hình thái lá na ở xã La Hiên thu được kết quả như sau:
  35. 25 Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái lá của giống cây na dai trồng tại La Hiên, huyện Võ Nhai Loại đất Tuổi cây Chiều dài lá Đường kính Mầu sắc lá (cm) lá (cm) 5 tuổi 10,7 3,9 Xanh vàng 10 tuổi 19,5 4,3 Xanh vàng Đất ruộng 15 tuổi 18,2 4,6 Xanh vàng bằng P 0,05 CV% 3,7 3,1 LSD0,05 1,34 0,31 Đất núi đá 5 tuổi 9,8 4,0 Xanh lục vôi 10 tuổi 16,8 4,5 Xanh lục 15 tuổi 17,7 4,2 Xanh lục P 0,05 CV% 8,8 4,9 LSD0,05 2,9 0,47 Qua số liệu bảng 4.2 cho thấy chiều dài lá trung bình của cây na dai trồng tại đất bãi bằng là 16,1cm, đường kính lá trung bình là 4,3cm. Ở đất núi đá vôi có đường kính lá trung bình là 14,7cm, đường kính lá trung bình là 4,2cm. Như vậy ở cây na dai được trồng trên đất bãi bằng cho kích thước lá lớn hơn và mầu sắc lá nhạt hơn so với cây được trồng trên đất núi đá vôi. 4.1.3. Thời gian xuất hiện lộc xuân của cây na dai tại La Hiên, huyện Võ Nhai Đánh giá sinh trưởng phát triển của cành lộc xuân của cây na thu được kết quả như sau:
  36. 26 Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng lộc xuân của giống cây na dai tại xã La Hiên Chiều dài Đường kính Loại đất Tuổi cây Số lá/lộc (lá) lộc (cm) lộc (cm) 5 tuổi 14,1 0,4 7 10 tuổi 18,7 0,7 14 Đất ruộng 15 tuổi 17,5 0,5 12 bằng P <0,05 <0,05 <0,05 CV% 5,7 9,3 3,1 LSD0,05 0,65 0,11 0,75 Đất núi đá 5 tuổi 13,8 0,4 6 vôi 10 tuổi 16,2 0,6 12 15 tuổi 15,4 0,5 14 P <0,05 <0,05 <0,05 CV% 4,0 7,8 6,1 LSD0,05 1,36 0,2 1,5 Kết quả theo dõi sinh trưởng, phát triển của lộc ở các tuổi cây được trình bày qua số liệu bảng 4.3 cho thấy: chiều dài lộc, đường kính lộc, số lá/lộc ở 2 loại đất thí nghiệm có sự sai khác nhau ở mức tin cậy 95%. Đất bãi bằng có chiều dài lộc trung bình cao hơn đất núi đá vôi (1,7cm). Tuy nhiên đường kính lộc, số lá/ lộc trung bình của đất bãi bằng tương đương với cây được trồng trên đất núi đá ở mức tin cậy 95%. Trên cùng 1 loại đất các chỉ tiêu theo dõi ở các tuổi cây khác nhau đều xảy ra sự sai khác. Qua đây cho thấy cây na dai 10 năm tuổi cho cây sinh trưởng, phát triển tốt nhất. 4.1.4. Thời gian ra hoa của giống na dai tại huyệnVõ Nhai Cây na có đặc tính ra lộc đồng thời ra hoa, cây ra lộc sớm thì cũng ra hoa sớm và ngược lại. Tuy nhiên, ở các độ tuổi khác nhau thì đặc tính ra lộc,
  37. 27 ra hoa là cũng khác nhau. Đánh giá thời gian ra hoa của cây na ở độ tuổi 5-10- 15 năm tuổi như sau: Bảng 4.4: Thời gian ra hoa của giống na dai tại huyệnVõ Nhai Thời gian Thời gian Thời gian Thời gian Loại đất Tuổi cây xuất hiện hoa bắt kết thúc hoa nở rộ nụ đầu nở nở hoa 5 tuổi 12/3-5/4 9/4-20/4 25/4- 30/4 26/5/2018 Đất ruộng 10 tuổi 8/3-12/4 11/4-22/4 23/4-5/5 15/6/2018 bằng 15 tuổi 10/3-9/4 7/4-27/4 27/4-3/5 10/6/2018 Đất núi đá 5 tuổi 10/3-14/4 10/4-28/4 30/4-5/5 29/5/2018 vôi 10 tuổi 12/3-15/4 12/4-28/4 28/4-2/5 11/6/2018 15 tuổi 13/3- 10/4 11/4-28/4 2/5-6/5 9/6/2018 Kết quả theo dõi các cây na vườn thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.5 cho thấy ở đất bãi bằng thời gian xuất hiện nụ của đợt hoa vào ngày 8/3/2018, thời gian bắt đầu nở hoa vào ngày 7/4/2018, hoa nở rộ từ ngày 23/4- 5/5/2018 và ngày 15/6/2018 kết thúc hoàn toàn lứa hoa. Hoa trên đất bãi bằng xuất hiện sớm kéo dài, nở tập trung trong thời gian ngắn (15-25 ngày) Đối với cây trồng trên đất núi đá vôi thời gian xuất hiện nụ vào ngày 10/3/2018, thời gian hoa bắt đầu nở vào ngày 10/4/2018, hoa nở rộ từ ngày 28/4- 6/5/2018 và ngày 11/6/2018 kết thúc hoàn toàn lứa hoa. Trên cả 2 loại đất đều có sử dụng biện pháp thụ phấn bổ sung cho hoa. Nên tỷ lệ đậu quả đều đạt > 85%. Hoa trên đất bãi bằng xuất hiện sớm kéo dài, nở tập trung trong thời gian (15-25 ngày). Hoa của cây được trồng trên đất núi đá xuất hiện muộn hơn tuy nhiên nở tập trung trong thời gian ngắn hơn chỉ từ 10-20 ngày.
  38. 28 4.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai trồng tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai 4.2.1. Một số đặc tính hóa học đất trước khi bố trí thí nghiệm Bảng 4.5 Một số đặc tính hóa học đất trước khi bố trí thí nghiệm Kết quả Xếp loại Loại đất Chỉ tiêu phân tích Kết quả phân tích mức độ giàu, nghèo các chất PHKCL 6,20 ± 0,17 Ít chua Độ ẩm (%) 22% Thấp Mùn (%C) 11,6± 0,91 Rất giầu Nito tổng số(%N) 1,78± 0,06 Trung bình Đất núi Ni tơ dễ tiêu(ppm) 7,4± 0,04 Trung bình đá Lân tổng số (%P205) 0,09 Trung bình Lân dễ tiêu (ppm) 3.1± 0,03 Nghèo Kali tổng số (%K20) 0,09 Nghèo Kali dễ tiêu (ppm) 3,8 ± 0,03 Rất nghèo Thành phần cơ giới 46% Sét nhẹ Đất PHKCL 5,60 ± 0,24 Chua bằng Độ ẩm (%) 40% Trung bình Mùn (%C) 8,6± 0,31 Trung bình Nito tổng số(%N) 1,68± 0,02 Trung bình Ni tơ dễ tiêu(ppm) 7,6± 0,16 Trung bình Lân tổng số (%P205) 0,04 Trung bình Lân dễ tiêu (ppm) 3.3± 0,02 Nghèo Kali tổng số (%K20) 0,08 Nghèo Kali dễ tiêu (ppm) 3,9 ± 0,01 Rất nghèo Thành phần cơ giới 40% Sét nhẹ * Thang đánh giá dựa theo Lê Văn Khoa và cs, 2001; Đỗ Đình Sâm và cs. 2006. * Kết quả phân tích tại Viện khoa học sự sống, trường Đại học Nông lâm – Đề tài quỹ gen na năm 2018
  39. 29 Mùn là một chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá độ phì nhiêu của đất, so với phân loại đất của Đỗ Đình Sâm và cs (2006) thì hàm lượng mùn trong đất trên núi đá với (>11%) được xếp vào loại đất rất giàu mùn, cao hơn so đất bãi bằng, điều này cho thấy xác hữu cơ đã được phân giải và tạo thành lớp mùn màu đen, trộn đều với lớp đất, tạo cho đất tơi xốp, tuy nhiên để biết được cây có khả năng hấp thu được nhiều hay ít còn phải dựa vào chỉ tiêu nitơ, lân, kali tổng số và dễ tiêu. Nitơ tổng số trong đất phản ánh độ phì nhiêu tiềm tàng của đất. Theo kết quả bảng 4.5 cho thấy: Trên cả hai loại đất hàm lượng nitơ tổng số được xếp vào loại đất giàu nitơ (>0,2%) nhưng hàm lượng nitơ dễ tiêu chỉ đạt loại trung bình (7,4 – 7,6ppm), điều này cho thấy lượng nitơ vô cơ mà cây có thể sử dụng trực tiếp thấp và lượng nitơ còn tồn tại trong đất ở dạng hữu cơ rất cao, cần có biện pháp thúc đẩy quá trình phân giải nitơ thành dạng vô cơ hiệu quả hơn nữa, đây là một chỉ tiêu đánh giá khả năng cung cấp nitơ cho cây trong đất và cần bón bổ sung phân bón có hàm lượng nito dễ tiêu cho cây. Lân có tác dụng quan trọng trong dinh dưỡng của cây. Tuy hàm lượng lân trong đất thấp hơn nhiều so với nitơ nhưng vẫn là yếu tố dinh dưỡng cơ bản vì thiếu lân sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển bộ rễ và tạo hạt của cây. Trong mẫu đất phân tích cho thấy trên cả hai loại đất có hàm lượng lân tổng số vào loại trung bình. Trong đó lân dễ tiêu đều ở mức nghèo, cây na hấp thụ được ít. Theo kết quả phân tích, hàm lượng kali tổng số, kali dễ tiêu trên cả hai loại đất đều nghèo đến rất nghèo kali. Như vậy, lượng kali trong các vùng đất tiến hành lấy mẫu, điều tra và phân tích hầu như không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của cây ở tất cả các giai đoạn phát triển, do đó cần phải bổ sung bằng biện pháp bón phân cho cây. Tùy theo loại đặc điểm thổ nhưỡng của đất mà lựa chọn loại phân bón thích hợp và tùy giai đoạn phát triển của cây có cách bón, liều lượng bón hợp lý. Một số lưu ý khi bón phân kali cho cây:
  40. 30 Lượng kali trong đất có liên hệ mật thiết với lượng đạm cây hấp thụ ở dạng NH4 + . Nếu đất thiếu nhiều kali, mà bón phân đạm ở dạng chứa gốc NH4 +, cây sẽ hấp thụ đạm nhiều ở dạng này, gây ngộ độc cho cây. Do đó, khi bón phân đạm có kết hợp với phân kali, cần lựa chọn dạng phân đạm phù hợp. Tuy nhiên, cũng cần chú ý đến lượng phân kali, tránh bón thừa, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng quả. Loại phân kali khuyến cáo dùng là: dạng phân đạm KNO3, vừa cung cấp kali, đạm, vừa cải tạo được độ chua của đất. Một số sản phẩm phân bón NPK có hàm lượng kali cao, không gây chua cho đất cũng được khuyến cáo dùng cho vùng đất này. 4.2.2. Ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến sinh trưởng phát triển của cây na Các xã trồng nhiều na ở Võ Nhai (như La Hiên, Lâu Thượng, Phú Thượng, Dân Tiến), Thái Nguyên có địa hình núi đá dốc nên việc bổ sung dinh dưỡng cho na bằng các loại phân hữu cơ hoặc vô cơ riêng rẽ là rất khó khăn, vất vả khi vận chuyển. Các hộ dân thường bón NPK Lâm Thao với lượng 4kg/cây có tác dụng tốt giảm được khối lượng vận chuyển và thời gian bón phân. Tuy nhiên, NPK Lâm Thao thuần túy là phân vô cơ tổng hợp, không có bổ sung phân vi lượng và các hợp chất mùn, dẫn đến năng suất và phẩm chất na quả chưa được cải thiện. Thí nghiệm so sánh hiệu quả của phân bón NPK Lâm Thao với phân bón NPK Đầu trâu 13-13-13+TE của công ty Bình Điền với lượng bón khác nhau để so sánh. Kết quả bước đầu thu được như sau: 4.2.2.1. Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK thời gian ra lộc và hoa của cây Na tại xã La Hiên Võ Nhai, Thái Nguyên. Đánh giá ảnh hưởng của lượng phân bón NPK thời gian ra lộc và hoa của cây Na tại Võ Nhai, Thái Nguyên thu được kết quả như sau:
  41. 31 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK tổng hợp đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây na Thời gian ra hoa sau bón Loại đất Thời gian ra lộc sau bón phân phân trồng na (ngày) CT (ngày) Kết Bắt đầu Rộ Kết thúc Bắt đầu Rộ thúc Đất núi 1 27/2/2018 21/4/2018 8/6/2018 5/3/2018 10/4/2018 18/6 đá 2 28/2/2018 19/4/2018 12/6/2018 4/3/2018 13/4/2018 21/6 3 28/2/2018 18/4/2018 15/6/2018 2/3/2018 20/4/2018 20/6 4 28/2/2018 11/4/2018 6/6/2018 6/3/2018 12/4/2018 15/6 1 14/2/2018 15/4/2018 7/6/2018 1/3/2018 6/4/2018 16/6 Đất 2 11/2/2018 18/4/2018 10/6/2018 29/2/2018 12/4/2018 20/6 bằng 3 13/2/2018 20/4/2018 13/6/2018 28/2/2018 15/4/2014 17/6 4 17/2/2018 13/4/2018 8/6/2018 8/3/2018 10/4/2018 2/6 Kết quả theo dõi các cây na vườn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.6 cho thấy thời gian xuất hiện nụ của đợt hoa đầu tiên vào ngày 10- 14/4, thời gian bắt đầu nở hoa vào 15-25/5, nở rộ vào ngày 22 - 29/5 và ngày 1-4/6 kết thúc hoàn toàn lứa hoa đợt 1. Tuy có thụ phấn bổ sung song tỷ lệ đậu quả của đợt hoa 1 rất thấp, chỉ đạt <3% . Hoa đợt 2, nhìn chung các công thức bón phân tổng hợp NPK Đầu Trâu với liều lượng khác nhau (3, 4, 5 kg/cây) so với bón phân NPK Lâm Thao, thời gian ra hoa và kết thúc nở hoa cũng không có sự khác biệt đáng kể. Thời gian ra hoa đợt 2 tương đối ngắn và tập trung trong khoảng 12 -18 ngày. 4.2.2.2. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến tăng trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc na Đánh giá ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến tăng trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc na tại Võ Nhai, Thái Nguyên như sau:
  42. 32 Bảng 4.7. Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến tăng trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc na Chiều dài cành Đường kính Số lá/cành Loại đất CT lộc (cm) cành lộc (cm) Đất bãi bằng 1 15,6 0,58 267 2 17,4 0,63 293 3 18,2 0,71 302 4 14,8 0,54 263 P 0,05 <0,05 <0,05 Cv(%) 6,1 6,0 5,0 LSD0,05 2,08 0,78 2,95 Chiều dài cành lộc: Chiều dài cành lộc dài nhất ở công thức 3 khi bón 5kg NPK đầu trâu ở cả hai loại đất. Cụ thể trên đất ruộng chiều dài cành lộc đạt 18,2 cm và trên đất đá vôi là 18,6 cm. Chiều dài cành lộc giảm dần khi lượng phân bón NPK đầu trâu giảm dần và thấp nhất ở công thức đối chứng khi không sử dụng NPK đầu trâu (14,8 cm và 15,5 cm). Đường kính cành lộc: Trên cả hai loại đất đường kính cành lộc dao động trong khoảng 0,52 – 0,77 cm. Trong đó, công thức đối chứng (CT4) có đường kính cành lộc thấp nhất 0,54 cm trến đất ruộng và 0,52 cm trên đất núi đá.ó Các công thức sử dụng phân NPK đầu trâu có đường kính cành lộc cao hơn so với đối chứng. Đặc biệt khi sử dụng 5 kg NKP đầu trâu/cây cho đường kính cành lộc cao nhất (0,71 cm trên đất ruộng và 0,77 cm trên đất đá vôi). Số lá/cành: Khi sử dụng phân NPK đầu trâu bón cho cây na, cây na có số lá/cành khá cao đạt từ 167-321 lá/cành. Trong đó sử dụng 5 kg NPK đầu trâu cây na cho số lá/cành cao nhất đạt 302 lá ở chân đất ruộng và 321 lá/cành trên đất núi đá. Các công thức sử dụng lượng phân bón thấp hơn có số lá/cành thấp
  43. 33 hơn. Công thức đối chứng (CT4), không sử dụng NPK đầu trâu mà sử dụng NPK Lâm Thao lượng 4 kg/cây cho số lá trên cành thấp nhất trên cả hai loại đất (265-265 lá/cành). 4.2.2.3. Ảnh hưởng của mức bón phân NPK Đầu trâu đến năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mức bón phân NPK Đầu trâu đến năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất Loại đất Tỷ lệ đậu Số quả/cây Khối lượng Năng suất CT Trồng na quả (%) (quả) quả (g) na (kg/cây) Đất núi đá 1 50,5% 110,0 199,9 31,2 2 52,5% 134,9 300 42,6 3 53,1% 126,7 288,87 39,1 4 49,2% 100,7 194.5,3 27,8 P - <0,05 <0,05 <0,05 Cv (%) - 5,8 4,5 7,2 LSD0,05 - 18,4 22,1 5,0 Đất bãi 1 51,6% 123 200,03 34,6 bằng 2 54,2% 136 305,17 42,9 3 52,7% 129 285,3 41,2 4 49,4% 103 190,03 25,7 P - <0,05 <0,05 <0,05 Cv (%) - 4,5 4,7 7,8 LSD0,05 - 11 23,3 5,7 Ở đất núi đá công thức 2 (4kg NPK 13-13-13) cho số quả trên cây, khối lượng quả, năng suất quả cao nhất trong tất cả các công thức thí nghiệm đạt từ 42,6 kg quả/cây, trong đó công thức bón phân tổng hợp NPK Lâm Thao chỉ đạt 27,8 kg quả/cây. Các công thức bón NPK Đầu trâu 13-13-13+TE cho năng suất tăng so với đối chứng từ 31,2-42,9 kg quả/cây. CT 2 lượng bón chỉ bằng CTĐC, nhưng tỷ lệ đạm, lân và kali của phân NPK Đầu Trâu được phối trộn ở tỷ lệ cao hơn kết hợp với lượng nhỏ can xi, magiê và lưu huỳnh cùng với các vi lượng sắt, kẽm, đồng, bo nên đã tạo ra năng suất vượt trội.
  44. 34 Đối với đất bãi bằng các chỉ số theo dõi đều cao hơn CTĐC ở mức tin cậy 95%. Đặc biệt công thức 2 cho số lượng quả nhiều (136 quả/ cây), nhưng vẫn đảm bảo khối lượng quả to đồng đều trung bình (305,17g/ quả). Khối lượng quả cao hơn so với công thức đối chứng (115,14g/quả) ở mức tin cậy 95%. Thí nghiệm bón phân NPK Đầu trâu trên đất núi đá và đất bãi bằng đều cho tỷ lệ đậu quả, số quả trên cây, khối lượng quả, năng suất cao hơn so với đối chứng ở độ tin cậy 95%. Cả 2 điểm thí nghiệm bón phân đều cho tỷ lệ đậu quả và năng suất tương đương nhau. 4.2.2.4. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến hình thái quả Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến hình thái quả Loại đất Kích thước quả Tổng số Số mắt Tỷ lệ quả dị Trồng CT Chiều Đường mắt/ quả lép/quả hình/cây na cao quả kính quả Đất núi 1 90 14 20 6,1 7,9 đá 2 86 7 17 6,3 8,2 3 99 9 25 6,8 8,7 4 104 16 29 5,8 7,3 Đất bãi 1 101 15 30 5,9 8,05 bằng 2 97 11 19 6,4 8,11 3 102 16,5 24 6,5 8,3 4 108 22 33 5,75 7,7 Số mắt/quả của các công trong thí nghiệm dao động từ 91,2 (công thức 2) đến 103,2 (công thức 4). Số mắt/quả giữa các công thức thí nghiệm có sự sai khác rõ rệt so với đối chứng ở mức tin cậy 95% (P<0,05). Công thức 4 có số mắt/quả cao nhất 103,2 mắt, cao hơn đối chứng 7,1 mắt Qua bảng 4.9 cho thấy các chỉ tiêu giữa các công thức có sự sai khác ở mức tin cậy 95%. Đối với thí nghiệm thực hiện trên đất núi đá vôi. Công thức 2 cho số mắt/ quả ít hơn so với các công thức còn lại ở mức tin cậy 95%.
  45. 35 Nhưng có số lượng mắt lép ít nhất, tỷ lệ quả dị hình thấp, chiều cao và đường kính quả tương đương với CT3 và cao hơn CT1, CT4. Ở đất bãi bằng CT2 cho cũng nho những chỉ tiêu đáng giá tốt hơn các CT còn lại ở mức tin cậy 95%. Qua theo dõi CTĐT cho 30 quả dị hình/1 cây, trong khi CT2 chỉ có 19 quả. Thí nghiệm được thực hiện ở trên 2 loại đất đều cho thấy phân bón NPK Đầu Trâu ảnh hưởng đến hình thái quả và đều cao hơn CTĐT ở mức tin cậy 95%. Cây na dai được trồng trên đất núi đá có chiều cao đường kính quả gần tương đương với cây được trồng trên đất bãi bằng. Tuy nhiên về hình thái quả khi thu hoạch na trên núi đá có mầu sắc quả sáng trắng hơn, tỷ lệ quả dị hình ít hơn so với quả được trồng trên đất bãi bằng (từ 2- 16 quả). 4.2.2.5. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến Chất lượng quả Bảng 4.10. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến Chất lượng quả Loại đất Tỷ lệ ăn được CT Số hạt/quả Độ brix Trồng na (%) 1 66,4 11,5 63,5 Đất núi đá 2 57,5 14 73,6 3 62,7 13 72,0 4 74,1 10.5 62,8 1 69,3 11 61,2 Đất bãi bằng 2 58,6 13 71,3 3 65,5 12 70,7 4 77,2 10,5 60,9 Qua bảng 4.10 cho thấy trên đất núi đá vôi số hạt na/quả của các công thức dao động từ 57,5 hạt/quả (công thức 2) đến 74,1 hạt/quả (công thức 4). Tỷ lệ phần ăn được của các công thức thí nghiệm có sự dao động giữa các công thức từ 62,8% (công thức 4) đến 73,6% (công thức 2). Các công thức bón phân tổng hợp NPK Đầu Trâu có độ Brix khá hơn, đạt từ 11,5% – 14%, ở công thức 4 chỉ đạt 10,5% Ở đất bãi bằng số hạt na/quả của các công thức dao động từ 58,6 hạt/quả (công thức 2) đến 77,2 hạt/quả (công thức 4). Tỷ lệ phần ăn được của
  46. 36 các công thức thí nghiệm có sự dao động giữa các công thức từ 60,9% (công thức 4) đến 71,3% (công thức 2). Các công thức bón phân tổng hợp NPK Đầu Trâu có độ Brix đạt từ 10,5% – 13%, ở công thức 4 chỉ đạt 10,5%. Các chỉ tiêu theo dõi cho thấy độ Brix trên đất núi đá cao hơn so với na được trồng trên đất bãi bằng. Hình 1. Quả na được trồng trên đất núi đá và đất bãi bằng Như vậy, có thể nhận thái hình thái quả na được trồng trên núi đá vôi có mẫu mã quả xanh sáng, mắt na nổi. Trong khi đó, na được trồng trên đất bãi bằng có màu quả xanh xám, mắt na mở to và dẹt hơn so với na được trồng trên núi đá vôi. 4.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến năng suất, chất lượng cây na tại Võ Nhai, Thái Nguyên. Các xã trồng nhiều na ở Võ Nhai, Thái Nguyên có địa hình núi đá dốc nên việc bổ sung dinh dưỡng cho na bằng các loại phân hữu cơ hoặc vô cơ riêng rẽ là rất khó khăn, đôi khi không thực hiện được. Nhiều hộ dân thường bón NPK Lâm Thao có tác dụng tốt, giảm được khối lượng vận chuyển và thời gian bón phân. Tuy nhiên, NPK Lâm Thao thuần túy là phân vô cơ tổng hợp, không có bổ sung phân vi lượng và các hợp chất mùn, dẫn đến năng suất và phẩm chất na quả không được cải thiện. Thí nghiệm so sánh hiệu quả của phân bón NPK Lâm Thao với phân bón vi sinh hữu cơ Đầu trâu có lượng bón lần lượt 3kg, 4kg, 5kg để so sánh. Kết quả bước đầu thu được như sau
  47. 37 4.2.3.1. Ảnh hưởng của của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ tới đến năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của Na tại Võ Nhai, Thái Nguyên. Bảng 4.11. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất Loại đất Tỷ lệ đậu Số quả/cây Khối lượng Năng suất CT Trồng na quả (%) (quả) quả (g) na(kg/cây) Đất núi đá 1 45,7 90 220,7 19,86 2 49,9 98 245 24,0 3 55,5 105 279,5 29,35 4 40,1 78 218,3 17,03 P <0,05 <0,05 <0,05 Cv (%) 4,6 4,8 4,5 LSD0,05 9,7 30,1 3,7 Đất bãi 1 44,6 83 207,5 17,2 bằng 2 48,6 101 266 26,87 3 58,7 112 304,5 34,1 4 39,8 72 231 16,6 P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 Cv (%) 6,9 12,9 6,8 2,1 LSD0,05 12,7 57,4 5,8 4,1 Phân bón vi sinh hữu cơ ảnh hưởng trực tiếp đến tỷlệ đậu quả, sốquảtrên cây, khối lượng quảvà năng suất ở mức tin cậy 95% (với P<0,05). Tỷ lệ đậu quả của các công thức thí nghiệm dao động từ 40,1% (công thức 4) đến 58,7% (công thức 3). Tỷ lệ đậu quả đạt cao nhất là 58,7% (công thức 3- cây được trồng trên đất bãi bằng) cao hơn công thức đối chứng 16,7%, công thức 4 có tỷ lệ đậu quả là 33,5% thấp hơn đối chứng, công thức 2 có tỷ lệ đậu quả cao hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%. Số quả trên cây của các công thức thí nghiệm có sự dao động giữa các công thức từ 72 quả/cây (công thức 4) đến 112 quả/cây (công thức 3). Số quả/cây giữa các công thức só sự sai khác rõ rệt so với đối chứng ởmức tin cây 95% (P<0,05). Công thức 3 có số quả/cây cao nhất 112 quả, cao hơn đối chứng 11,7 quả/cây, công thức 4 có số quả trên cây là 33,8 quả thấp hơn đối chứng. Khối lượng quả(g) của các công trong thí nghiệm dao động từ 207 g/ quả đến 305 g/quả. Khối lượng quả giữa các công thức só sự sai khác rõ rệt so
  48. 38 với đối chứng ở mức tin cây 95% (P<0,05). Công thức 2 và công thức 4 có khối lượng quả cao nhất 200g, cao hơn đối chứng 30g, CT còn lại có khối lượng quả cao hơn CTĐC. Qua nghiên cứu thấy phân hữu cơ vi sinh làm năng suất đều tăng lên rõ rệt so với đối chứng; làm cho cây tăng nhanh về thân lá do đó tỷ lệ đậu qủa cao,năng suất tăng. 4.2.3.2. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến hình thái quả Bảng 4.12. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến hình thái quả Loại đất Tổng số Kích thước quả Số mắt Tỷ lệ quả dị Trồng CT mắt/ Chiều Đường lép/quả hình/cây na quả cao quả kính quả Đất núi 1 91 14 25 6,0 7,7 đá 2 92 9 19 6,1 8,4 3 95 7 15 6,5 8,8 4 110 16 29 5,7 7,5 Đất bãi 1 98 16 30 5,6 8,15 bằng 2 97 19 20 6,2 8,21 3 103 11 17 6,7 8,8 4 108 21 32 5,58 7,6 Như vậy trong điều kiện thí nghiệm, phân bón vi sinh hữu cơ không ảnh hưởng nhiều đến số hạt trên quả. Số mắt/quả của các công trong thí nghiệm dao động từ 69 mắt (công thức 3) đến 105 mắt (công thức 4). Công thức 3 có số mắt/quả cao nhất 100,5 mắt, cao hơn đối chứng 6,5 mắt, các công thức còn lại đều có số mắt/quả cao hơn đối chứng. 4.2.3.3. Ảnh hưởng của các một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến chất lượng quả Để cây ăn quả đạt năng suất cao, có chất lượng tốt thì phân bón là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, tình hình sử dụng phân bón của nông dân rất khác nhau. Trong thực tế sản xuất, nhiều nông dân thường bón phân chưa hợp lý. Nông dân có thói quen bón nhiều phân đạm, không chú ý nhiều đến phân lân và kali. Việc bón phân không hợp lý (nhất là
  49. 39 bón nhiều phân đạm) có thể làm cho cây khó ra hoa, đậu quả. Nếu bón nhiều đạm trong giai đoạn nuôi quả có thể làm cho quả to, năng suất tăng nhưng chất lượng trái sẽ giảm, hiệu quả sản xuất không cao. Khi bổ sung phân bón vi sinh hữu cơ tăng chất lượng và giá trị thương phẩm của sản phẩm như tăng lượng đường, quả ngọt và đẹp mã Đánh giá ảnh hưởng của phân vi sinh hữu cơ đầu trâu đến chất lượng quả na thu được kết quả như sau: Bảng 4.13. Ảnh hưởng của các một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến chất lượng quả Loại đất Tỷ lệ ăn được CT Số hạt/quả Độ brix Trồng na (%) Đất núi đá 1 90 15 69,55 2 72 19 71,66 3 85 17 72 4 113 14 66,55 P - <0,05 <0,05 Cv (%) - 3,5 4,9 LSD0,05 - 2,5 1,7 Đất bãi bằng 1 97 14 67,8 2 84 17 73,1 3 96 16 70,5 4 121 11 64,7 P - <0,05 <0,05 Cv (%) - 2,5 1,7 LSD0,05 - 0,65 2,2 Tỷ lệ phần ăn được có sự dao động giữa các công thức thí nghiệm từ 56,7% (công thức 1) đến 67% (công thức 3). Tỷ lệ phần ăn được giữa các công thức só sự sai khác rõ rệt. Công thức 3 có tỷ lệ phần ăn được cao nhất 67%, cao hơn đối chứng 10,3%, các công thức còn lại đều có tỷlệphần ăn được cao hơn đối chứng. Độ Brix có sự dao động giữa các công thức thí nghiệm từ 19,7% (công thức 4) đến 25,3% (công thức 3). Độ Brix giữa các công thức só sự sai khác
  50. 40 rõ rệt so với đối chứng. Công thức 3 có độ Brix cao nhất 25,3%, cao hơn đối chứng 1,7%, công thức 4 có độ Brix là 19,7% thấp hơn đối chứng, công thức còn lại có độ Brix cao hơn đối chứng. Biểu đồ 1. Độ Brix của quả na khi trồng trên đất núi đá và đất bãi bằng với các mức sử dụng phân bón vi sinh khác nhau Qua biểu đồ trên nhận thấy, độ Brix của quả na khi được trồng trên đất đá vôi cao hơn so với độ Brix của quả na khi được trồng trên đất bãi bằng ở tất cả các công thức sử dụng phân bón khác nhau. Trong cùng mức phân bón vi sinh hữu cơ thì độ Brix của quả na trồng trên đất đá vôi cao hơn so với na được trồng trên đất bãi bằng. 4.2.4. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đến năng suất, chất lượng quả na 4.2.4.1. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đến động thái đậu quả của na Chất kích thích sinh trưởng GA3 là một trong 100 loại gibberellin có trong cây, gibberellin được tổng hợp chủ yếu trong lá non và một số cơ quan
  51. 41 non đang sinh trưởng có vai trò kích thích sự sinh trưởng về chiều cao, chiều dài của cành, rễ, kích thích sự nảy mầm của hạt, của củ, kích thích sự ra hoa, có hiệu quả trong việc phân hóa giới tính, ảnh hưởng lên sự hình thành quả và tạo quả không hạt vì lợi ích to lớn của GA3 chúng tôi tiến hành thí nghiệm phun GA3 cho cây na ở các nồng độ khác nhau: 60ppm, 70ppm, 80ppm, đối chứng là phun nước lã mục đích tăng khả năng phân hóa hoa, phân hóa giới tính, tăng kích thước hoa và tăng tỷ lệ đậu hoa, đậu quả từ đó so sánh giữa các nồng độ với đối chứng, giữa các nồng độ khác nhau, tỷ lệ đậu quả thu được thể hiện ở bảng 3.14. Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phun chất kích thích sinh trưởng GA3 đến tỷ lệ đậu quả ở giai đoạn sau phun 30 ngày (30 hoa/cây, 1 cây /công thức) Chỉ tiêu Tổng số Sau 10 Sau 15 Sau 20 Sau 25 Sau 30 Tỷ lệ hoa theo ngày ngày ngày ngày ngày % CT dõi phun phun phun phun phun CT1 30 28 25 21 16 13 41,0 CT2 30 26 22 19 15 13 45,5 CT3 30 26 24 20 16 14 44,0 CT4 (ĐC) 30 27 25 22 16 13 44,5 Qua bảng 4.14 cho thấy tỉ lệ đậu quả của các công thức phun GA3 nồng độ 60ppm (CT1), CT2 - 70ppm, CT3 - 80ppm không có sự chênh lệch quá lớn so với CTĐC phun nước lã (CT4), lần lượt cho tỉ lệ đậu quả là: Phun GA3 nồng độ 60ppm (CT1) 41,0%; Phun GA3 nồng độ 70ppm (CT2) 45,5%; Phun GA3 nồng độ 80ppm (CT3) 44,0%; không phun GA3 (CT4) công thức đối chứng 44,5%.
  52. 42 4.2.4.1. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đến năng suất và yếu tố cấu thành năng suất Khi tiến hành xử lý phun chất kích thích sinh trưởng GA3 cho vườn na đã thấy ở các nồng độ phun khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến tỷ lệ đậu quả, và năng suất thu hoạch na. Qua theo dõi tiến hành phun chất kích thích sinh trưởng GA3 trên thí nghiệm chúng tôi đã thu được kết quả được thể hiện qua số liệu bảng 4.15 sau đây: Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phun chất kích thích sinh trưởng GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất na tại Võ Nhai Khối Năng suất Chỉ tiêu Tỷ lệ đậu Số quả/ Năng suất lt lượng quả thực thu CT quả (%) cây (quả) (kg/cây) (g) (kg/cây) CT1 41,0 29,0 267 26,5 24,80a CT2 45,5 33,0 304 32,45 31,30b CT3 44,0 32,0 296 28,71 25,20b CT4 (Đc) 44,5 27,0 215 22,0 21,64bc P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 CV % 4,0 8,8 15,0 10,6 3,7 LSD0,05 4,5 3,9 2,8 16,3 6,5 Số liệu bảng cho thấy tỷ lệ đậu quả giữa các công thức phun GA3 nồng độ 60ppm (CT1), phun GA3 nồng độ 80ppm (CT3), phun GA3 nồng độ 70ppm (CT2) cao hơn công thức đối chứng không phun hoàn toàn (CT4). Trong đó phun GA3 nồng độ 70ppm (CT2) có tỷ lệ đậu quả cao nhất 45,5%. Số quả/cây giữa các công thức là khá tương đương nhau, khối lượng quả giữa phun GA3 nồng độ 60ppm (CT1), phun GA3 nồng độ 70ppm (CT2), phun GA3 nồng độ 80ppm (CT3) chênh lệch không đáng kể so với công thức đối chứng không phun hoàn toàn (CT4), phun GA3 nồng độ 70ppm (CT2) có
  53. 43 khối lượng lớn nhất 304g. Nhìn vào bảng 4.15 ta cũng thấy được năng suất của phun GA3 nồng độ 60ppm (CT1), phun GA3 nồng độ 70ppm (CT2), phun GA3 nồng độ 80ppm (CT3). Phun GA3 nồng độ 70ppm (CT2) là cao hơn so với công thức đối chứng không phun hoàn toàn (CT4) ở các công thức sử dụng chất kích thích sinh trưởng GA3 theo từng mức khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau Năng suất (kg/cây) 35 30 25 20 năng suất lt 15 năng suất tt 10 5 0 CT1 CT2 CT3 CT4 (Đc) Công thức Biểu đồ 2. Năng suất của cây na ở các mức phun GA3 khác nhau
  54. 44 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận 5.1.1. Đặc điểm nông sinh học của vườn na tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai- Thái Nguyên: Trên đất bằng: Chiều cao cây từ 5 – 10 năm tuổi trung bình là 2,76 m (đất bằng), đường kính tán cây 5 năm tuổi là 2,6 m, 10 năm tuổi là 2,8 m và 15 năm tuổi là 2,9 m. Chiều dài lá trung bình là 16,1cm, đường kính lá trung bình là 4,3cm. Thời gian xuất hiện nụ của đợt hoa vào ngày 8/3/2018, thời gian bắt đầu nở hoa vào ngày 7/4/2018, hoa nở rộ từ ngày 23/4- 5/5/2018 và ngày 15/6/2018 kết thúc hoàn toàn lứa hoa. Trên đất đá vôi: Chiều cao cây trung bình đạt 2,5m. Đường kính tán cây na 5 năm đường kính tán là 2,8 m, cây 10 đường kính tán là 2,9 m và cây 10 đạt 3,2 m. Chiều dài lá trung bình của cây na là 14,7cm, đường kính lá trung bình là 4,2cm. Thời gian xuất hiện nụ vào ngày 10/3/2018, thời gian hoa bắt đầu nở vào ngày 10/4/2018, hoa nở rộ từ ngày 28/4- 6/5/2018 và ngày 11/6/2018 kết thúc hoàn toàn lứa hoa. 5.1.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tác động đến vườn na tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai- Thái Nguyên: - Bón phân NPK Đầu trâu 13-13-13+TE với lượng 5 kg/cây tạo điều điện cho cây na sinh trưởng phát triển tốt với chiều dài cành lộc từ 18,2-18,6 cm, đường kính lộc dao động khoảng 0,71-0,77 cm và số lá trên cành đạt 302- 321 lá/cành. Tuy nhiên, năng suất na cao nhất ở công thức 2 bón 4 kg/cây đạt 42,6-42,9 kg quả/cây. - Bón phân vi sinh Đầu trâu: Các công thức có sử dụng phân vi sinh đầu trâu cây na sinh sinh trưởng phát triển tốt. Tỷ lệ ra hoa đậu quả cao đạt 40,1-58,7%, số quả/cây dao động từ 72-112 quả/cây, khối lượng quả trung
  55. 45 bình đạt từ 207-305 gam/quả. Quả na có chất lượng tốt, mắt na mở đều, không bị lép. Độ Brix cao. Trong đó, công thức 3 (sử dụng 5kg phân vi sinh đầu trâu/cây) cây na sinh trưởng phát triển tốt nhất và chất lượng quả tốt nhất. - Phun GA3 ở các nồng độ 60ppm, 70ppm, 80ppm thời kỳ na nhú lộc, ra hoa cho năng suất đạt từ 31,06 – 33,92 kg quả/cây, cao hơn đối chứng từ 8,62 đến 11,48 kg quả/cây. 5.2. Đề nghị Bón phân NPK Đầu trâu 13-13-13+TE với lượng 2 kg/cây; Sử dụng 5 kg phân vi sinh Đầu trâu/cây để cây na sinh trưởng phát triển tốt nhất và cho năng suất cao. Phun GA3 ở các nồng độ 60, 70ppm thời kỳ na nhú lộc, ra hoa; Cần nghiên cứu tổng hợp các biện pháp bón phân NPK Đầu trâu: 13- 13-13+TE, bổ sung thêm phân vi sinh đầu trâu và phun GA3 thời kỳ na ra lộc và bao quả để xây dựng quy trình kỹ thuật, khuyến cáo cho người dân ở Võ Nhai, Thái Nguyên và những địa phương có điều kiện sinh thái tương tự sản xuất na dai theo hướng hàng hoá.
  56. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu trong nước 1. Nguyễn Mạnh Chinh, Nguyễn Đăng Nghĩa. Trồng - chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh Nhãn - Chôm chôm - Mãng cầu, quyển 3, Nxb Nông Nghiệp, TP.HCM 2006. 2. Vũ Công Hậu. Trồng mãng cầu. Nxb Nông Nghiệp, 1996. 3. Vũ Công Hậu (1996), Trồng CĂQ ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông Nghiệp. 4. Vũ Công Hậu. Trồng cây ăn quả ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh, 2000, 487tr. 5. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài. Hưỡng dẫn trồng, chăm sóc táo-bưởi- hồngna. Nxb Lao động, Hà Nội, 2005. 6. Trần Thế Tục, Nguyễn Ngọc Kính. Kỹ thuật trồng một số cây rau, quả giàu vitamin. Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 2007, 147tr. 7. Trần Thế Tục. Kỹ thuật trồng và chăm sóc Na - Thanh long, Nxb Nông Nghiệp, 2008. 8. UBND huyện Lục Nam. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình sản xuất nông lâm nghiệp hàng hoá giai đoạn 2010 - 2015 của huyện Lục Nam, 2014. 20. ài=Tra cứu thực vật rừng Việt nam. (tài liệu dẫn: Cây cỏ có ích ở Việt Nam. Võ Văn Chi, Trần Hợp) II. Tài liệu nước ngoài 9. Crane J. H, and Campbell C.W. (1990), Origin and Distribution of Tropical and Subtropical Fruits. In: Fruit of Tropical and Subtropical Origin. FSS, Florida, USA; pp 1-65.