Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang

pdf 98 trang thiennha21 20/04/2022 2310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_dac_diem_tai_sinh_tu_nhien_loai_cay_lim.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MA THANH TÂM NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN LOÀI CÂY LIM XẸT (Peltophorum tonkinensis A.Chev) TẠI HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : ST&BTĐDSH Khoa : Lâm nghiệp Khóa : 2016 – 2020 Thái Nguyên – năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MA THANH TÂM NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN LOÀI CÂY LIM XẸT (Peltophorum tonkinensis A.Chev) TẠI HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : ST&BTĐDSH Lớp : K48 – ST&BTĐDSH Khoa : Lâm nghiệp Khóa : 2016 – 2020 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Đức Thiện Thái Nguyên – năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Trần Đức Thiện trong thời gian từ tháng 1/2020 đến 5/2020. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường đề ra. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả Trước Hội đồng khoa học! ThS. Trần Đức Thiện Ma Thanh Tâm XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của Hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp. (Ký, ghi rõ họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian dài học tập tại trường, ngoài những kiến thức về lý thuyết, mỗi sinh viên rất cần có cơ hội làm quen với thực tế để sau khi ra trường làm việc đỡ bỡ ngỡ. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp cuối khóa là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa học. Xuất phát từ quan điểm đó, được sự đồng ý của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và đặc biệt là sự giúp đỡ của ThS. Trần Đức Thiện em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang”. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô giáo, các phòng ban và gia đình, bạn bè đã giúp đỡ để em hoàn thành đề tài này. Do thời gian và trình độ có hạn, nên chắc chắn đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên MA THANH TÂM
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Kích thước cây Lim xẹt đo được tại huyện Lâm Bình 38 Bảng 4.2. Thông tin các ô tiêu chuẩn tại huyện Lâm Bình 39 Bảng 4.3. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có loài cây Lim xẹt phân bố tại vị trí chân đồi 40 Bảng 4.4. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có loài cây Lim xẹt phân bố tại vị trí sườn đồi. 41 Bảng 4.5. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Lim xẹt phân bố 43 Bảng 4.6. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học 44 Bảng 4.7. Chiều cao của lâm phần nơi Lim xẹt phân bố 47 Bảng 4.8. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại vị trí chân đồi 48 Bảng 4.9. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại vị trí sườn đồi 49 Bảng 4.10. Mật độ tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng 50 Bảng 4.11. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh 52 Bảng 4.12. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao 53 Bảng 4.13. Tổng hợp phân bố tái sinh theo mặt nằm ngang 54 Bảng 4.14. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh của loài Lim xẹt 56 Bảng 4.15. Hình thái phẫu diện đất đặc trưng nơi có Lim xẹt phân bố 57
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Thân cây Lim xẹt tại huyện Lâm Bình 36 Hình 4.2. Hình thái lá cây Lim xẹt 37
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CTV Cây triển vọng 2 Cs Cộng sự 3 D1.3 Đường kính ngang ngực 4 Dt Đường kính tán 5 ĐTC Độ tàn che 6 ĐVT Đơn vị tính 7 GTVT Giao thông vận tải 8 Ha Hecta 9 Hdc Chiều cao phân cành 10 m Chiều cao trung bình 11 Hvn Chiều cao vút ngọn 12 LP Lâm phần 13 N Số cây 14 Nxb Nhà xuất bản 15 ODB Ô dạng bản 16 OTC Ô tiêu chuẩn 17 PCCC Phòng cháy, chữa cháy 18 T Tốt 19 TB Trung bình 20 X Xấu 21 UBND Ủy ban nhân dân
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU 4 2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới 4 2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4 2.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 11 2.2. Nhận xét chung 17 2.3. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 17 2.3.1. Điều kiện tự nhiên 17 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 19 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện 24 3.3. Nội dung nghiên cứu 24
  9. vii 3.4. Phương pháp nghiên cứu 25 3.4.1. Phương pháp luận 25 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36 4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của Lim xẹt 36 4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây 36 4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây 37 4.1.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả 37 4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi có loài cây Lim xẹt phân bố 37 4.2.1. Tổng hợp các thông tin trên các ô tiêu chuẩn đã lập 37 4.2.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có loài cây Lim xẹt phân bố 39 4.2.3. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Lim xẹt phân bố 42 4.2.4. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học 44 4.2.5. Cấu trúc tầng thứ 45 4.3. Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh 48 4.3.1. Cấu trúc tổ thành của loài cây tái sinh 48 4.3.2. Mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lim xẹt 50 4.3.3. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh 51 4.3.4. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao 53 4.3.5.Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang 54 4.3.6. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên của loài Lim xẹt 55 4.3.7. Đặc điểm đất rừng nơi có Lim xẹt phân bố 56 4.8. Đề xuất một số biện pháp xúc tiến tái sinh Lim xẹt 58 4.8.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn 58 4.8.2. Đề xuất giải pháp phát triển loài 59 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
  10. viii 5.1. Kết luận 60 5.2. Tồn tại 62 5.3. Kiến nghị 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 PHỤ LỤC 67
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường. Rừng cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước và là nơi cư trú động thực vật, tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người. Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái. Nó bảo đảm cho nguồn tài nguyên rừng có khả năng tái sản xuất mở rộng, nếu chúng ta nắm được qui luật tái sinh, chúng sẽ điều khiển qui luật đó phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, tái sinh rừng trở thành vấn đề then chốt trong việc xác định các phương thức kinh doanh rừng. Hiện nay trong nhiều vùng rừng tự nhiên của nước ta đã mất rừng do sử dụng phương thức khai thác - tái sinh không đáp ứng được những lợi ích lâu dài của nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Các phương thức khai thác - tái sinh không hợp lý đã và đang làm cho rừng tự nhiên suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Ở Việt Nam, năm 1943 diện tích rừng còn khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ khoảng 43%. Tính đến hết ngày 31/12/2019, tổng diện tích đất có rừng toàn quốc là trên 14,6 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên gần 10,3 triệu ha, rừng trồng trên 4,3 triệu ha. Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỷ lệ che phủ toàn quốc là trên 13,8 triệu ha, tỷ lệ che phủ là 41,89%. Do vậy, việc tái sinh tự nhiên là một trong những biện pháp và nhiệm vụ quan trọng. Nhằm thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học; xây dựng ổn định các vùng nguyên liệu gắn với nhà máy chế biến lâm
  12. 2 sản của tỉnh; tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống người dân vùng nông thôn, miền núi và giữ vững an ninh - quốc phòng, bảo vệ và chống lấn chiếm đất lâm nghiệp trái phép. Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) là loài cây thuộc phân họ Vang (Caesalpiniaceae R.Br) nằm trong họ lớn là họ Đậu (Fabaceae hay Leguminosae) phân bố nhiều ở một số tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ , là loài cây có khả năng tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn che nhẹ, có thể chọn làm cây cải tạo 2 rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang phục hồi. Gỗ Lim xẹt có màu hồng, thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong vênh, được dùng để đóng đồ mộc và xây dựng nhà cửa. Đặc biệt Lim xẹt có thể sử dụng làm cây xanh đô thị. Tuy nhiên những thông tin về loài này còn rất hạn chế, đặc biệt là những thông tin về tái sinh làm cơ sở để làm giàu rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên. Trước thực tiễn đó, tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang”. 1.2. Mục tiêu đề tài - Xác định một số đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ và tầng cây tái sinh ở các trạng thái rừng có loài Lim xẹt phân bố tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. - Trên cơ sở nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển loài Lim xẹt. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng lý thuyết đã học được trong nhà trường vào thực tiễn. Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành, sau này có điều kiện tốt hơn để phục vụ công tác phát triển ngành Lâm nghiệp.
  13. 3 Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác nghiên cứu khoa học. Góp phần hoàn chỉnh dữ liệu khoa học về nghiên cứu chuyên sâu loài cây Lim xẹt. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Lim xẹt. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu loài Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev), làm cơ sở đề xuất hướng bảo tồn và phát triển loài tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. Thành công của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc việc bảo vệ loài Lim xẹt trong tự nhiên, cũng như là để phát triển loài này. Góp phần vào phát triển nền kinh tế - xã hội của xã, của tỉnh cũng như toàn bộ miền núi phía bắc.
  14. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU 2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới 2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.1.1.1. Những nghiên cứu về tái sinh rừng Theo kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng mưa nhiệt đới Châu Phi A.Ôbrêvin (1930) nhận thấy: cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa có thể cực hiếm hoặc vắng hẳn. Ông gọi đây là hiện tượng “không bao giờ sinh con đẻ cái” của cây mẹ trong thành phần rừng cây gỗ của rừng mưa. Tổ thành loài cây mẹ ở tầng trên và tổ thành loài cây tái sinh ở tầng dưới thường khác nhau rất nhiều, mặt khác tổ thành loài cây của rừng mưa lại biến đổi từ nơi này đến nơi khác. Vì vậy tổ thành loài cây của rừng mưa đều không cố định trong không gian và thời gian, không có một tổ hợp của loài cây nào có thể đạt thế “cân bằng sinh thái” với hoàn cảnh một cách vĩnh viễn và ổn định. Ngay ở cùng một địa điểm và 8 cùng một thời gian nhất định tổ hợp các loài cây sẽ được thay thế, không phải bằng tổ hợp có thành phần như cũ mà bằng một tổ hợp có thành phần khác hẳn. Từ những lý luận trên, đã dẫn A.Ôbrêvin đi đến lý luận bức khảm tái sinh (còn gọi là lý luận tuần hoàn tái sinh). Theo lý luận này có thể coi một diện tích rừng mưa rộng lớn là một bức khảm mà mỗi đơn vị của bản ghép hình đó là một tổ hợp hình thành bởi những loài cây ưu thế khác nhau. Mặc dù, xét trên diện tích nhỏ, tổ hợp loài cây tái sinh không mang tính kế thừa, nhưng nếu xét trên phạm vi rộng lớn hơn thì các tổ thành loài cây sẽ kế thừa nhau ít nhiều theo phương thức tuần hoàn. Ôbrêvin đã có công lao khái quát hóa các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên lý luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó còn hạn chế. Ông coi hiện tượng đó là “ thuần túy ngẫu nhiên”, không thể phán đoán trước được vì
  15. 5 còn phụ thuộc vào quá nhiều nguyên nhân phức tạp. Ông không giải thích được do tác nhân nào, do cơ chế nào đã dẫn đến việc hình thành các tổ hợp loài cây tái sinh khác nhau. Vì vậy lý luận của ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích được cho thực tiễn sản xuất, đề xuất các biện pháp điều khiển tái sinh theo những mục tiêu kinh doanh đã đề ra. David và P.W Risa (1933), Bear (1946), Sun (1960), Rôlê (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn so với nhận định của A. Ôbrêvin. Ở đây tất cả những loài cây có nhiều cấp thể tích lớn thì đồng thời cũng có nhiều trong cấp thể tích nhỏ, tuy độ nhiều tương đối của các loài cây trong cấp thể tích nhỏ có khác so với các tầng cao hơn. Như vậy ở đây xuất hiện hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong một thời gian dài. Sự khác nhau này có thể giải thích được nếu coi rừng Nam Mỹ đã đạt tới giai đoạn tương đối ổn định, cân bằng với hoàn cảnh Châu Phi, nơi A.Ôbrêvin đã từng quan sát, rừng chưa đạt tới giai đoạn cân bằng với hoàn cảnh, tổ thành loài chưa ổn định, rừng đang trong một quá trình phát triển để hướng tới một quần lạc ổn định về thành phần loài cây (dẫn theo Nguyễn Thị Hương Giang, 2009). [17] Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định rừng là một sinh thái hoàn chỉnh nhất. Thực vật rừng có sự biến động cả về chất và lượng khi yếu tố ngoại cảnh thay đổi. Rừng cây và con người hệ mật thiết với nhau. Chính lẽ đó, cây rừng được con người quan sát, xem xét, nghiên cứu từ thủa xa xưa. Một trong khía cạnh con người nghiên cứu để phục hồi lại rừng là tái sinh rừng. Nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên đã trải qua hang trăm năm, nhưng ở rừng nhiệt đới, vấn đề này được đề cập từ năm 1930 trở lại đây. Khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới, Van steenis.J (1956) [26] đã nêu hai đặc điểm tái sinh phổ biến: Tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng. Ngoài ra theo
  16. 6 nhận xét của A. Obrevin (1938) khi nghiên cứu các khu rừng nhiệt đới ở Châu Phi, còn đưa ra lý luận bức khảm hay lý luận tái sinh tuần hoàn. P.W.Richards (1959) [16] đã tiến hành nghiên cứu tái sinh ở rừng mưa nhiệt đới và cho xuất bản cuốn. ”Rừng mưa nhiệt đới” Kết quả nghiên cứu cho thấy tái sinh rừng mưa nhiệt đới vô cùng phức tạp, cây tái sinh tự nhiên có phân bố cụm một số khác có phân bố Poisson. P. Odum (1971) [23] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965), J. Plaudy (1987) đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến Đặc điểm tái sinh rừng được nhiều nhà lâm sinh quan tâm đến là thế hệ cây tái sinh có tổ thành giống hay khác biệt với lớp cây mẹ, Richards,P,W (1965) [16]. G. N. Baur (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng. Catinot (1974) một chuyên gia hàng đầu về lâm sinh nhiệt đới với nhiều thập kỷ kinh nghiệm ở rừng nhiệt đới Châu Phi, khi áp dụng các biện pháp lâm sinh cho rừng tự nhiên, ông rất quan tâm đến lớp cây tái sinh phía dưới tán rừng. Ông cho rằng các nhà lâm sinh nhiệt đới sẽ không hoàn thành trách nhiệm của mình nếu họ chỉ thay thế rừng tự nhiên bằng các khu rừng trồng Thông và Bạch Đàn, ông cũng cho rằng bắt buộc phải làm, tuyệt đối cần thiết
  17. 7 là tìm ra phương pháp cho phép sử dụng các hệ sinh thái nguyên sinh vốn có của nhiệt đới một cách có hiệu quả mà không phá vỡ nó. Về điều tra và đánh giá tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới. M.Loeschau (1977) [10] đã đưa ra một số đề nghị như: để đánh giá một khu bằng cách rút mẫu ngẫu nhiên, trừ trường hợp đặc biệt có thể dựa vào những nhận xét tổng quát về mật độ tái sinh như nơi có lượng cây tái sinh rất lớn. Các số liệu này sẽ là cơ sở cho các quyết định trong từng kế hoạch lâm sinh cụ thể, đặc biệt là xét lâm phần có xứng đáng được chăm sóc hay không? việc chăm sóc cấp bách đến mức độ nào? cường độ chăm sóc phải ra sao? Tác giả cũng đề nghị những chỉ tiêu cần phải điều tra gồm có mật độ, chất lượng cây tái sinh cũng như đường kính ngang ngực của những cây có giá trị kinh tế lớn trong khoảng từ 1 cm (cây tái sinh đã đảm bảo) đến 12,6 cm (giới hạn dưới của kích thước sản phẩm). Theo Janzen (1970) [25] và Connell (1971) [24] thì tỳ lộ lớn hạt giống dưới tán cây mẹ đều bị tiêu diệt bời kẻ thù và bệnh hại, một số ít hạt giống thoát khỏi thiên mệnh này bằng cách phát tán xa cây mẹ và giả thuyết này cùng cho răng đa dạng loài cây trong rừng nhiệt đới được duy trì thông qua các tương tác giữa sự phát tán hạt giống, tỷ lệ chết cây con và phụ thuộc vào mật độ của rừng. Đối chiếu với nghiên cứu này cho thấy, lượng hạt giống rơi xuống dưới tán cây mẹ rât lớn, tạo nên mật độ cây tái sinh rât cao và theo thời gian nhu cầu về ánh sáng, dinh dưỡng của cây tái sinh tăng lên dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các cây tái sinh trong điều kiện dưới tán cây mẹ nên hầu hết cây tái sinh bị đào thài. Mức độ tái sinh của các loài phụ thuộc trực tiếp vào tỷ lệ ánh sáng lọt qua tán rừng (Baur, 1976), các hạt giống rơi vào các khe hở trong rừng hoặc các vị trí có sự thay đổi về độ tàn che do sự già cỗi, gẫy đổ của cây tầng trên có thô duy trì được sự tồn tại và có cơ hội tham gia vào tầng cây cao. Như vậy, khà năng thay thể vị trí cây mẹ của cây tái
  18. 8 sinh là rất thấp và vai trò duy trì sự tồn tại của loài thuộc về nhừng cây con hình thành từ hạt giống phát tán xa cây mẹ mà chủ yều là các hạt rơi vào các khe hở trong rừng. Điều này đã hạn chế cơ hội cục bộ của một loài duy nhất trong rừng và là cơ chế duy trì da dạng loài quan trọng trong rừng nhiệt đới. 2.1.1.2. Những nghiên cứu về họ đậu Họ Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae) là một họ thực vật. Theo định nghĩa của hệ thống APG thì nó là một họ lớn: Fabaceae sensu lato (nghĩa rộng). ICBN cho phép sử dụng cả Fabaceae (nghĩa rộng) và Leguminosae như là các tên gọi thực vật học tương đương nhau ở mức độ họ. Hệ thống APG sử dụng tên gọi Fabaceae, Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000) [6]. Tuy nhiên, họ Fabaceae có thể định nghĩa khác đi như là Fabaceae sensu stricto (nghĩa hẹp), ví dụ như trong hệ thống Cronquist. Trong các phân loại như thế thì các phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) và Vang (Caesalpinioideae) được nâng lên thành cấp họ với tên gọi tương ứng là Mimosaceae và Caesalpiniaceae. Nhóm còn lại có các tên gọi thực vật học tương ứng là Fabaceae và Papilionaceae (nhưng không phải là Leguminosae). APG coi nhóm này ở mức độ phân họ, với tên gọi Faboideae (tên gọi tương đương của nó trong Leguminosae là Papilionoideae) Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000) [6]. Khi tra cứu hay tham khảo bất kỳ cuốn sách nào có sử dụng tên gọi Fabaceae, cần phải lưu ý là tên gọi này dùng trong ngữ cảnh nào. Các tên gọi như Leguminosae hay Papilionaceae là rõ ràng và các nhà phân loại học dùng các từ này chủ yếu cùng với tên gọi Leguminosae. Leguminosae (hay Fabaceae sensu lato) là họ lớn thứ hai của thực vật có hoa với 650 chi và trên 18.000 loài, Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000) [6]. Các tên gọi thông thường chủ yếu của các loài trong họ này là đỗ hay đậu và họ này chứa một số
  19. 9 loài cây quan trọng bậc nhất trong cung cấp thực phẩm cho con người, chẳng hạn các loại đậu, đỗ, lạc, đậu tương và đậu lăng v.v. Các loài khác trong họ cũng là các nguồn cung cấp thức ăn quan trọng cho gia súc, gia cầm hoặc để làm phân xanh, chẳng hạn đậu lupin, cỏ ba lá, muồng hay đậu tương. Một số chi như Laburnum, Robinia, Gleditsia, Acacia, Mimosa và Delonix là các loại cây cảnh. Một số loài còn có các tính chất y học hoặc diệt trừ sâu bọ (chẳng hạn Derris) hay sản sinh ra các chất quan trọng như gôm Ả Rập, tanin, thuốc nhuộm hoặc nhựa. Một số loài, như sắn dây, một loài có nguồn gốc ở khu vực Đông Á, đầu tiên được trồng tại miền đông nam Hoa Kỳ nhằm cải tạo đất và làm thức ăn cho gia súc, nhưng đã nhanh chóng trở thành một loài cỏ dại xâm hại nguy hiểm có xu hướng phát triển trên mọi thứ đất và chèn ép nhiều loài bản địa. Tất cả các thành viên trong họ này đều có hoa chứa 5 cánh hoa, trong đó bầu nhụy lớn khi phát triển được sẽ tạo ra quả thuộc loại quả đậu, hai vỏ của nó có thể tách đôi, bên trong chứa nhiều hạt trong các khoang riêng rẽ. Các loài trong họ này theo truyền thống được phân loại trong ba phân họ, đôi khi được nâng lên thành họ trong bộ Đậu (Fabales), trên cơ sở hình thái học của hoa (đặc biệt là hình dạng cánh hoa): Phân họ Vang (Caesalpinioideae), hay họ Vang - Caesalpiniaceae: Hoa của chúng đối xứng hai bên, nhưng thay đổi nhiều tùy theo từng chi cụ thể, chẳng hạn trong chi Cercis thì hoa tương tự như hoa của các loài trong phân họ Faboideae, trong khi tại chi Bauhinia thì nó là đối xứng với 5 cánh hoa bằng nhau, Nguyễn Bá (2006) [5]. Phân họ Trinh nữ (Mimosoideae), hay họ Trinh nữ - Mimosaceae: Các cánh hoa nhỏ và thông thường có dạng hình cầu hay là cụm hoa dạng bông và các nhị hoa là bộ phận sặc sỡ nhất của hoa, Nguyễn Bá (2006) [5]. Phân họ Đậu (Faboideae hay Papilionoideae) (họ Fabaceae nghĩa hẹp hay họ Papilionaceae): Một cánh hoa lớn và có nếp gấp trên nó, hai cánh hoa
  20. 10 cận kề mọc bên cạnh còn hai cánh hoa dưới chúng nối liền với nhau ở đáy, tạo thành một cấu trúc tương tự như cái thuyền con. Một đặc trưng nổi bật của các loài cây thuộc họ Đậu là chúng là các loại cây chủ cho nhiều loài vi khuẩn tại các nốt sần trên rễ của chúng. Các loại vi khuẩn này được biết đến như là vi khuẩn nốt rễ (rhizobium), có khả năng lấy khí nitơ (N2) trong không khí và chuyển hóa nó thành các dạng chất mà cây có thể hấp thụ được (NO3- hay NH3). Hoạt động này được gọi là cố định đạm.Cây đậu, trong vai trò của cây chủ, còn vi khuẩn nốt rễ, trong vai trò của nhà cung cấp nitrat có ích, tạo ra một quan hệ cộng sinh. 2.1.1.3. Nghiên cứu về Lim xẹt Theo Bách khoa toàn thư (Wikipedia) Lim xẹt còn gọi là lim sét điệp, muồng kim phượng phượng vàng có danh pháp hai phần là: Peltophorum pterocarpum (Ptero: cánh; carpum: quả; nghĩa là cây có quả có cánh) thuộc phân họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Đậu (Fabaceae). Cây gỗ trung bình cao 20-25m, thân màu xám trắng, phân cành thấp. Lá kép lông chim hai lần, cành non và lá non có lông màu rỉ sét, lá có cuống chung dài: 25-30 cm mang 4-10 đôi lá cấp 1, mỗi lá cấp 1 mang 10-22 đôi lá chét, lá nhỏ thuôn đầu tròn. Hoa chùm tụ tán ở đầu cành có lông màu hoe đỏ như nhung dài 20-40 cm, hoa nhỏ 2 cm có năm cánh màu vàng, đáy có lông. Quả đậu, dẹt dài 10-12 cm có cánh. Là một trong những loài cây nhiệt đới điển hình, cây có biên độ sinh thái rất rộng, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong nhiều điều kiện khác nhau: Vùng ven biển, trung du, miền núi. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, kể cả đất chua, chịu được nắng nóng, khô hạn. Đặc biệt cây có thể phát triển tốt trên vùng đất toàn cát ở ven biển. Cây ưa sáng tái sinh hạt và chồi đều mạnh.
  21. 11 Cây Lim xẹt là cây công trình có lá xanh quanh năm, dễ trồng và dễ chăm sóc, thích hợp trồng làm cây công trình, cây bóng mát, cây sân vườn tại các khu đô thị, khu biệt thự, vừa tạo cảnh quan xanh. Lim xẹt được trồng rộng rãi làm cây cảnh (do cây có tán tròn đều và hoa nở rộ rất đẹp) và che bóng trên đường phố, công viên, công sở, trường học. 2.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 2.1.2.1. Những nghiên cứu về tái sinh rừng Ở miền Bắc nước ta từ năm 1962-1969, Viện điều tra quy hoạch rừng đã điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “Loại hình thực vật ưu thế” Rừng thứ sinh Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đặc biệt nhất là công trình điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng Sông Hiếu (1962- 1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Kết quả điều tra đã được Vũ Đình Huề (1975) [4] tổng kết trong báo cáo khoa học “Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam” theo kết quả báo cáo này thì tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam cũng mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Theo Thái Văn Trừng (1963,1970,1978) [8] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam cũng đi đến một kết luận. Theo ông, có một nhóm nhân tố sinh thái trong nhóm khí hậu đã khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng, đó là nhân tố ánh sáng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong không gian và thời gian như A.Ôbrêvin đã nhận định và diễn thế theo phương thức tái sinh không có quy luật “nhân quả” giữa sinh vật và hoàn cảnh. Vì lẽ trên P.W Risa đã nói rất có lý: “Lý luận tuần hoàn tái sinh đã ứng dụng rộng rãi được đến mức độ nào, vấn đề này hiện nay phải tạm gác lại chưa giải quyết được”. Vì
  22. 12 vậy, muốn nghiên cứu đặc điểm và quy luật tái sinh cần phải gắn liền với từng loại hình rừng cụ thể. Vấn đề này đòi hỏi chúng ta phải có nhiều công trình nghiên cứu hơn nữa để đúc kết thành lý luận và đóng góp thiết thực cho thực tiễn sản xuất. Baur G.N (1962) [1], khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên dưới tác động của con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ chuyển dần lên những 13 dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng thái rừng ban đầu”. Hoàng Xuân Tý, Nguyễn Đức Minh (2005) [15] và Nguyễn Minh Đức (1998) [9] các tác giả cũng đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm tái sinh loài cây và những ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh liên quan đến tái sinh của loài cây. Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác, Phùng Ngọc Lan (1964) đã nêu ra kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu Lũng- Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, Bọ xít là nhân tố sinh vật đầu tiên gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm. Tiếp theo các đề tài trên tác giả đã nghiên cứu và nêu lên sự cần thiết của việc bảo vệ và phát triển Lim xanh, đồng thời đề ra một số biện pháp kỹ thuật về xử lý hạt giống, gieo trồng loài cây này. Theo tác giả không nên trồng thuần loài Lim xanh (Dẫn theo Nguyễn Văn Huy, 2004 [14]). Đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa ở nước ta chưa được nghiên cứu nhiều, một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thường được đề cập trong các báo cáo khoa học và một phần được công bố trong các tạp chí, đặc biệt là các công trình nghiên cứu riêng về cây Lim xẹt chưa nhiều, phần lớn các tác giả mới chỉ nghiên cứu về lĩnh vực phân loại. Trong cuốn sổ tay
  23. 13 kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây trồng rừng, Nxb Hà Nội, 1995 đã đưa ra một số kết luận về kỹ thuật thu hái hạt giống, cách chế biến, bảo quản, xử lý và kỹ thuật gieo ươm hạt giống. Lâm Công Định (1987) trong nghiên cứu về tái sinh, ông cho rằng tái sinh là chìa khóa để quyết định nội dung điều chế rừng. Nguyễn Văn Trương (1983) [11] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng. Vũ Đình Huề (1975) [4] kết luận: Tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam có đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Trong rừng nguyên sinh tổ thành cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ, ở rừng thứ sinh tồn tại nhiều cây gỗ mềm kém giá trị. Hiện tượng tái sinh theo đám tạo nên sự phân bố số cây không đều trên mặt đất rừng. Từ những kết quả trên tác giả xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng ở miền Bắc nước ta. Dựa vào mật độ tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [4] đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp: Rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu với mật độ tái sinh tương ứng là trên 12.000 cây/ha, 8.000 - 12.000 cây/ha, 4.000 - 8.000 cây/ha, 2.000 - 4.000 cây/ha. Nhìn chung, nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh. Trần Xuân Thiệp (1995), đã định lượng cây tái sinh tự nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau, theo tác giả số lượng cây tái sinh biến động từ 8.000 – 12000, lớn hơn rừng nguyên sinh. Nguyễn Duy Chuyên (1995) [12] đã nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu - Nghệ An: Kết quả nghiên cứu về phân bố cây tái sinh theo chiều cao, nguồn gốc và chất lượng, tác giả cho biết trong tổng số 13.657 ô đo đếm có 8.444 ô có ít nhất một cây tái sinh. Thống kê tập hợp số lượng cây này theo chiều cao, nguồn gốc và chất lượng tác giả cho thấy 35% cây tái sinh có chiều cao từ 2m
  24. 14 trở lên, 80% cây tái sinh có nguồn gốc hạt, 20% cây chồi, 47% cây tái sinh chất lượng tốt, 37% cây tái sinh có chất lượng trung bình và 16% cây chất lượng xấu. Phân bố tổ thành cây tái sinh tác giả cho thấy cây tái sinh tự nhiên trong khu vực gồm 46 loài thuộc 22 họ. Trong đó có 24 loài cây có giá trị kinh tế và 22 loài cây có giá trị kinh tế thấp, Ràng ràng và Máu chó là 2 loài có tần số xuất hiện thực tế lớn nhất trên 20%. Về phân bố số lượng cây tái sinh tác giả cho thấy ở rừng giàu, có chất lượng tốt (rừng loại IV và IIIB) có số cây tái sinh lớn nhất (3.200 - 4.000 cây/ha). Ở rừng nghèo số cây tái sinh chỉ có 1.500 cây/ha (rừng IIIA1), trong rừng thuần tre nứa số cây lá rộng tái sinh tự nhiên thấp nhất 527 cây/ha. Trong toàn lâm phần phân bố lý thuyết của cây tái sinh tự nhiên ở rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố Possion, các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm. Thái Văn Trừng (2000) [19] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như: đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường. Phạm Ngọc Thường (2003) [13] nghiên cứu trong quá trình tái sinh tự nhiên phục hồi sau nương rẫy tại 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho thấy khả năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên trạng có số lượng loài cây gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm cây gỗ là khá cao. 2.1.2.2. Nghiên cứu về họ đậu (Fabaceae) Họ Đậu hay còn gọi họ Cánh bướm (danh pháp khoa học: Fabaceae, đồng nghĩa: Leguminosae, Papilionaceae) là một họ thực vật trong bộ Đậu. Đây là
  25. 15 họ thực vật có hoa lớn thứ ba, sau họ Phong lan và họ Cúc, với khoảng 730 chi và 19.400 loài. Các loài đa dạng tập trung nhiều trong các phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) và phân họ Đậu (Faboideae), và chúng chiếm khoảng 9,4% trong tổng số loài thực vật hai lá mầm thật sự. Ước tính các loài trong họ này chiếm 16% các loài cây trong vùng rừng mưa nhiệt đới Nam Mỹ. Ngoài ra, họ này cũng có mặt nhiều ở các rừng mưa và rừng khô nhiệt đới ở châu Mỹ và châu Phi. Cho đến nay vẫn còn những tranh cãi về việc họ này bao gồm 3 phân họ hay tách các phân họ của nó thành các họ riêng biệt. Có rất nhiều thông tin về dữ liệu phân tử và hình thái học chứng minh họ Đậu là một họ đơn ngành. Quan điểm này được xem xét không chỉ ở cấp độ tổng hợp khi so sánh các nhóm khác nhau trong họ này và các quan hệ họ hàng của trên ADN. Các nghiên cứu này xác nhận rằng họ Đậu là một nhóm đơn ngành và có quan hệ gần gũi với các họ trong bộ Đậu là họ Viễn chí (Polygalaceae), họ Suyên biển (Surianaceae), và họ Quillajaceae. 2.1.2.3. Nghiên cứu về Lim xẹt Những nghiên cứu về cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) ở nước ta chưa có nhiều. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu về cây Lim xẹt như sau: Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000) [6] cho biết Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) là loài cây thuộc phân họ Vang (Caesalpiniaceae R.Br) nằm trong họ lớn là họ Đậu (Fabaceae hay Leguminosae) phân bố nhiều ở một số tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ , là loài cây có khả năng tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn che nhẹ, có thể chọn làm cây cải tạo rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang phục hồi. Gỗ Lim xẹt có màu hồng, thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong vênh, được dùng để đóng đồ mộc và xây dựng nhà cửa.
  26. 16 Đặc biệt Lim xẹt có thể sử dụng làm cây xanh đô thị và được đánh giá là một trong những loài cây có tiềm năng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Lim xẹt có đặc điểm hình thái là cây gỗ nhỡ, chiều cao có thể đạt 18-20m, đường kính D1.3 đạt 22-23cm.Thân tròn thẳng, tán thưa, đường kính tán đạt trung bình là 5,64 m, cành non phủ nhiều lông màu nâu rỉ sắt, những cây già đã có hiện tượng vỏ bong vảy. Lá của Lim Xẹt là lá kép lông chim 2 lần chẵn, cuống chính dài 7-16cm không có 16 tuyến. Cuống thứ cấp dài 12cm. Lá chét mọc đối hình trái xoan thuôn đều gần tròn, đuôi nêm và hơi lệch, dài 1-2cm, rộng 0,5 – 1cm. Hoa loài Lim Xẹt là hoa tự chùm viên chùy ở nách lá gần đầu cành, nụ hình cầu, đường kính dài 0,8-0,9cm, lá bắc sớm rụng. Hoa lưỡng tính gần đều đài hợp gốc xẻ 5 thùy, xếp lợp. Tràng 5 cánh màu vàng, có cuống ngắn; nhị 10 rời, vươn ra ngoài hoa, gốc chỉ nhị phủ nhiều lông dài màu nâu gỉ sắt; vòi nhụy dài, đầu nhị nguyên. Quả đậu hình trái xoan dài, dẹt, mép mỏng thành cánh, dài 9-13cm, rộng 2,5-3cm. Khi non quả màu tím, khi chín màu nâu bóng. Không tự nứt. Hạt nằm chéo góc 450 trong quả, màu cánh gián, bóng và cứng. Phạm Thị Nga (2000) [2] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố của loài Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev), tác giả đã nhận định loài Lim xẹt là loài có khả năng phân bố rộng tại các tỉnh vùng núi phía Bắc, là loài cây ưu sáng cực đoan thường gặp ở những trạng thái rừng bị tác động mạnh, cấu trúc rừng bị phá vỡ, khả năng tái sinh bằng hạt và bằng chồi của Lim xẹt rất tốt, đây là loài cây phù hợp cho mục đích làm loài cây tiên phong trong việc phục hồi rừng. Từ các nghiên cứu của các tác giả trên là cơ sở để đề tài nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của loài Lim xẹt phân bố tại huyện Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang.
  27. 17 2.2. Nhận xét chung Từ những nghiên cứu trên cho thấy, những nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh của rừng nhiệt đới đã được nhiều tác giả trên thế giới và ở Việt Nam thực hiện, nghiên cứu về cấu trúc cho một loài thực vật cụ thể cũng có một số nghiên cứu rải rác của một vài tác giả. Tuy đã có nhiều nghiên cứu về đậu (Fabaceae). nói chung và loài Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) nói riêng trên thế giới và ở Việt Nam, nhưng nhìn chung những nghiên cứu về loài Lim xẹt còn hạn chế, đặc biệt là những nghiên cứu về tái sinh tự nhiên, chính vì vậy những cơ sở khoa học để phát triển loài này còn thiếu, cần thiết được thực hiện. Vì vậy đề tài nghiên cứu về cấu trúc rừng có loài Lim xẹt phân bố nhằm bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc gây trồng và kinh doanh, đáp ứng được nhiều mục tiêu khác nhau của con người. 2.3. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên 2.3.1.1. Vị trí địa lý Huyện Lâm Bình ở vùng cao phía bắc tỉnh Tuyên Quang; có vị trí địa lý từ 21029' đến 22042' vĩ bắc, từ 104053' đến 1050' kinh đông. Phía đông giáp huyện Nà Hang (Tuyên Quang), đông bắc giáp huyện Bắc Mê (Hà Giang); tây và tây bắc giáp huyện Vị Xuyên và huyện Bắc Quang (Hà Giang); nam giáp huyện Chiêm Hóa (Tuyên Quang). 2.6.1.2. Địa hình Lâm Bình có địa hình hiểm trở, có nhiều núi đá vôi, thấp dần từ bắc xuống nam; bị chia cắt rất lớn, nhiều vùng gần như biệt lập, sự gắn kết giữa các vùng dân cư, các điểm kinh tế - xã hội hạn chế. Nằm trên vòng cung sông Gâm, Lâm Bình có nhiều dãy núi lớn. Núi đất và núi đá xen kẽ lẫn nhau, tạo thành nhiều thung lũng lớn, nhỏ. Huyện có nhiều đỉnh núi cao trên 1.000m,
  28. 18 tập trung chủ yếu ở các xã Lăng Can, Xuân Lập, Phúc Yên, dãy núi có đỉnh cao nhất là núi Phia Choóng (thuộc địa phận xã Bình An, cao 1.229m). Đây cũng là những nơi có địa hình hiểm trở, bị chia cắt mạnh, giao thông khó khăn, độ che phủ của rừng còn khá lớn, đó cũng là vùng giàu tài nguyên nhất của huyện. 2.3.1.3. Thổ nhưỡng Thổ nhưỡng: Nhìn chung đất đai phù hợp với nhiều loại cây ngắn ngày và dài ngày như: Lúa, ngô, khoai, sắn, nhãn, vải, chè, keo tai tượng, mỡ * Khí hậu: Do ảnh hưởng của địa hình, khí hậu của Lâm Bình phụ thuộc vào độ cao và đặc điểm của núi. Vùng cao trên 800m mang sắc thái khí hậu á nhiệt đới, nhiệt độ cao nhất trong năm khoảng trên 30o. Vùng thấp dưới 800m mang sắc thái khí hậu á nhiệt đới, nóng, ẩm. Khí hậu trong năm chia làm 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình trong năm là 22o, độ ẩm không khí khoảng 85%, lượng mưa trung bình 1.800mm. Nằm sâu trong nội địa, được che chắn bởi nhiều dãy núi cao, Lâm Bình thường hay có gió xoáy, gió lốc thất thường, không theo chu kỳ. Mùa lạnh nhiều sương, đầu mùa hè hay có mưa đá, mùa mưa thường có các trận lũ ngắn đột ngột. *Điều kiện thủy văn: Sông, suối có tốc độ dòng chảy lớn, nhiều thác ghềnh, thường lũ trong mùa mưa; tuy có gây một số khó khăn trong phát triển KT-XH, song cũng có những tiềm năng kinh tế. Đặc biệt, huyện có diện tích mặt nước lòng hồ thủy điện Na Hang trên 3.500ha, ngoài cung cấp nước phục vụ đời sống, sản xuất, sông suối còn có nguồn thuỷ sản khá phong phú với nhiều loại cá ngon và thuận lợi trong phát triển du lịch, là đường giao thông quan trọng giữa các
  29. 19 vùng, đồng thời có thể phát triển thuỷ điện nhỏ và các công trình thuỷ điện lớn. Nhiều thác nước tạo nên những thắng cảnh hấp dẫn. 2.6.1.4. Tài nguyên thiên nhiên * Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 78.495,51ha; trong đó: Đất nông nghiệp: 71.214,65 ha, chiếm 90,72%, trong đó đất lâm nghiệp: 68.969,78 ha, chiếm 87,86%; đất sản xuất nông nghiệp 2.180,47ha, chiếm 2,78%; Các loại đất khác: 7.280,86 ha, chiếm 9,28%. Diện tích đất nông nghiệp của huyện không lớn, thích hợp với việc phát triển cây lương thực, cây công nghiệp. Có thảm thực vật phong phú để phát triển chăn nuôi đại gia súc. Đất đai, khí hậu một vài nơi cho phép trồng các loại cây ăn quả ôn đới và phát triển nghề rừng. * Tài nguyên rừng Rừng Lâm Bình có nhiều loại gỗ, dược thảo và muông thú quý, hiếm; đó là thế mạnh kinh tế cơ bản của huyện. Nằm ở thượng nguồn sông Gâm, rừng có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ nguồn nước, hạn chế tác dụng của lũ, lụt đối với vùng hạ lưu. 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.3.2.1. Thành phần dân tộc, dân số Đến 2013, huyện có 6.990 hộ, với 31.468 nhân khẩu. Trong đó, nam 15.855 người; nữ 15.613 người. Dân số nông thôn: 31.468 người. Cư dân sinh sống trên địa bàn huyện gồm 14 dân tộc, trong đó: Tày 19.354 người, Dao 8.438 người, Kinh 1.016 người, H Mông 2.135 người, Pà Thẻn 419 người còn lại là các dân tộc khác. 2.3.2.2. Phát triển kinh tế * Nông nghiệp Diện tích đất sản xuất nông nghiệp 2.180,47 ha, các cánh đồng phần lớn nhỏ, hẹp, phân tán dọc các triền đồi, một số cánh đồng rộng nằm ở các xã:
  30. 20 Thượng Lâm, Thổ Bình, Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện tuy không lớn song mầu mỡ, thích hợp với việc phát triển cây lương thực, cây công nghiệp, phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng các loại cây ăn quả ôn đới. Tổng sản lượng lương thực năm 2013 đạt 17.375 tấn. Năng suất lúa 56,2 tạ/ha, năng suất ngô 38,7 tạ/ha. Hệ số sử dụng đất 2,1 lần. Diện tích cây chè đạt 247,3 ha, Đang triển khai một số cây trồng mới, như: Lúa lai, ngô lai; cây bông được trồng ở các xã: Thượng Lâm, Lăng Can, Phúc Yên, Khuôn Hà, Trong thời gian tới, chú trọng phát triển cây công nghiệp hàng hoá: Lạc, chè, mía và một số cây dược liệu. * Lâm nghiệp Toàn huyện có 68.969,78 ha đất lâm nghiệp. Rừng có nhiều loại gỗ, thảo dược và muông thú quý, hiếm. Song song với khai thác, huyện thực hiện việc trồng, khoanh nuôi, tái sinh rừng, tập trung vào các loại cây chủ yếu: Quế, lát, mỡ, keo, Sau khi thực hiện giao đất, giao rừng, toàn huyện có 68,985 ha rừng. Độ che phủ rừng đạt trên 70%. * Nông lâm nghiệp thủy sản Điều kiện tự nhiên của huyện thuận lợi cho việc phát triển các loại cây công nghiệp như: Bông, chè Shan, lạc Chăn nuôi đại gia súc như: Trâu, bò, ngựa, dê Các loại cá có giá trị kinh tế cao như: Dầm xanh, Anh vũ, cá lăng, cá Chiên; nuôi cá Tầm trên khu vực lòng hồ thủy điện Tuyên Quang. Độ che phủ rừng đạt trên 70%, có nhiều loài cây quý hiếm như: Đinh hương, nghiến, trai, sến Đàn trâu có 8.312 con, đàn bò 1.345 con, đàn lợn có 23.476 con. Thực hiện Dự án ương nuôi cá giống thả hồ chứa nước thủy điện Tuyên Quang. Đang triển khai những vật nuôi mới như: Cá tấm, cá lăng, cá rô phi đơn tính,
  31. 21 phát triển 56 lồng cá trên hồ thủy điện, tổng sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản năm 2013 đạt 331 tấn. * Công nghiệp Công nghiệp khai khoáng, chế biến nông, lâm sản, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định năm 1994) đạt 10.140 triệu đồng. * Thủ công nghiệp Những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống: trồng bông chủ yếu ở các xã: Thượng Lâm, Lăng Can, Phúc Yên, Khuôn Hà, sản phẩm là bông, vải sợi. Nghề dệt thổ cẩm ở các xã: Thượng Lâm, Lăng Can, Phúc Yên, Khuôn Hà, sản phẩm là chăn, gối, địu, quần áo, khăn, túi thổ cẩm. Nghề đan lát mây, tre, giang ở xã Lăng Can, sản phẩm là: Mành cọ, khay, giỏ, đĩa, Nghề gò, hàn, rèn ở các xã Thượng Lâm, Xuân Lập, Bình An với sản phẩm là dao, cuốc, xẻng, cày, bừa và các sản phẩm khác. Nghề mộc ở các xã Thượng Lâm, Lăng Can, Thổ Bình với sản phẩm là gỗ, ván, tủ, giường, bàn ghế Các ngành nghề mới: Khai thác sỏi, cát ở xã Lăng Can, khai thác đá ở Thượng Lâm, Lăng Can; sản xuất gạch không nung chỉ ở các xã Lăng Can, Thổ Bình * Dịch vụ, thương mại Huyện có 3 chợ để trao đổi, mua bán các mặt hàng tiêu dùng và 16 điểm bán hàng chính sách xã hội. Các chợ tiêu biểu là: Chợ Thượng Lâm (trung tâm xã Thượng Lâm) họp vào thứ 5 và chủ nhật hàng tuần. Hàng hoá tiêu biểu bán tại chợ là quần áo, giầy, dép, hàng nông sản, lương thực, thực phẩm. Chợ Lăng Can (trung tâm xã Lăng Can) họp vào thứ 7 hàng tuần. Chợ Hồng Quang (trung tâm xã Hồng Quang) họp vào thứ 5 hàng tuần. 2.6.2.3. Điều kiện giao thông Từ tỉnh lỵ Tuyên Quang đến trung tâm huyện đi theo hai tuyến: Tuyến 1: Dài 150 km, từ tỉnh lỵ Tuyên Quang đi theo Quốc lộ 2A (Tuyên Quang - Hà Giang) đến km 31 rẽ phải theo đường tỉnh 190 qua thị
  32. 22 trấn Vĩnh Lộc (huyện Chiêm Hoá) đến huyện Na Hang; đi tiếp 40 km đường Na Hang - Lăng Can. Tuyến 2: Dài 123 km, từ tỉnh lỵ Tuyên Quang đi theo Quốc lộ 2A (Tuyên Quang - Hà Giang) đến km 31 rẽ phải theo đường tỉnh 190 qua thị trấn Vĩnh Lộc (huyện Chiêm Hoá) theo đường tỉnh 188, đi tiếp 55 km đường Chiêm Hóa – Lăng Can. * Giao thông đường bộ - Quốc lộ 279, Đường tỉnh 185, Đường tỉnh 188, Thượng Lâm đến Bến Thủy. Thượng Lâm - Phúc Yên, Nà Nghè – Thượng Minh, xã Hồng Quang. * Đường đô thị - Nà Mèn - Tràn Nặm Đíp, Tràn UBND xã Lăng Can - Sân vận động Bản Kè, sân vận động Bản Kè - Bản Khiển. Tổng số phương tiện hoạt động đón, trả khách tại bến xe có 6 xe khách, trong đó: Vận tải khách các tuyến liên tỉnh 6 xe, Vận tải khách các tuyến liên tỉnh liền kề 1 xe, Vận tải khách các tuyến nội tỉnh, nội huyện 6 xe. Tổng số xe xuất bến bình quân 07 chuyến/ngày, lượng khách xuất bến trung bình 200 khách/ ngày. * Đường thuỷ Có 2 tuyến: - Tuyến 1: Bến Thủy (xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình) đi huyện Na Hang - Tuyến 2: Bến Thủy (xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình) đi huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang. 2.6.2.4. Y tế và giáo dục * Y tế Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiên chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân gồm: y tế cơ sở; y tế dự phòng; khám, chữa bệnh, khôi phục chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh cho
  33. 23 người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang thiết bị y tế; dân số. * Giáo dục và đào tạo Nhằm nâng cao chất lượng dạy học, thời gian qua cùng với việc khuyến khích, động viên đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề, huyện Lâm Bình còn tạo điều kiện cho các thầy giáo, cô giáo được đi tập huấn, đi học để nâng cao trình độ chuyên môn. Qua đó, đã từng bước nâng cao được chất lượng giáo dục của nhà trường, trở thành nơi gửi gắm niềm tin của các bậc cha mẹ, là điểm tựa để các em học sinh vững bước trên con đường tri thức. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo. * Quốc phòng. Chủ động xây dựng và tổ chức thục hiện tốt công tác quân sự, quốc phòng, chính sách hậu phương quân đội ở địa phương, duy trì chế độ sẵn sàng chiến đấu, tổ chức huấn luyện dân quân nòng cốt đảm bảo đủ quân số và đúng thời gian quy định, kết quả huấn luyện dân quân đạt loại khá, tổ chức giao quân đạt 100% kế hoạch. * An ninh, trật tự an toàn xã hội. Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tiếp tục được giữ vững và ổn định, không sảy ra các vấn đề phức tạp. Thường xuyên tiến hành kiểm tra các cơ sở kinh doanh (Karaoke và Internet) và yêu cầu cam kết chấp hành các quy định về giờ, nội quy, quy chế về ANTT.
  34. 24 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là Loài cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) phân bố tự nhiên tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ, đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh Lim xẹt tự nhiên, đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng, chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh, phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao, ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên của cây Lim xẹt. 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện - Địa điểm: Tại 4 xã là Khuôn Hà, Lăng Can, Xuân Lập, Thượng Lâm, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. - Thời gian tiến hành: Từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 05 năm 2020. 3.3. Nội dung nghiên cứu * Nghiên cứu đặc điểm hình thái loài Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) - Đặc điểm hình thái thân cây - Đặc điểm hình thái lá cây - Đặc điểm hình thái hoa, quả * Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi loài cây Lim xẹt phân bố - Tổng hợp các thông tin trên các ô tiêu chuẩn đã lập - Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tầng cao nơi có loài Lim xẹt phân bố - Cấu trúc mật độ rừng nơi có loài Lim xẹt phân bố - Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học - Cấu chúc tầng thứ
  35. 25 * Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh nơi loài cây Lim xẹt phân bố - Mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lim xẹt - Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh - Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao - Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang - Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên của loài Lim xẹt - Đặc điểm đất rừng nơi có loài Lim xẹt Phân bố * Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo vệ và phát triển cây Lim xẹt 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp luận Vận dụng phương pháp, quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978), thảm thực vật rừng là tấm gương phản chiếu một cách trung thành nhất mà lại tổng hợp được các điều kiện của hoàn cảnh tự nhiên đã thông qua sinh vật để hình thành những quần thể thực vật. Thảm thực vật tái sinh tự nhiên phản ánh ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố sinh thái đến quá trình phục hồi rừng thứ sinh. Sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện ở các trạng thái thảm thực vật rừng có loài Lim xẹt xuất hiện, các số liệu đảm bảo tính khách quan và chính xác, tính đại diện. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 3.4.2.1. Tham khảo kế thừa các số liệu đã có sẵn Đề tài có kế thừa một số tư liệu: - Tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa hình, tài nguyên rừng. Tư liệu về điều kiện kinh tế, xã hội: - Sử dụng những kết quả nghiên cứu đã có về cây Lim xẹt ở trong và ngoài
  36. 26 nước (về đặc điểm sinh thái, phân bố, cấu trúc ). 3.4.2.2. Điều tra ngoại nghiệp Để thu thập số liệu ngoài thực địa, đề tài này áp dụng phương pháp điều tra thực nghiệm sinh thái thông qua các hệ thống ô tiêu chuẩn tạm thời cũng như bán định vị được bố trí ở trên các điều kiện lập địa khác nhau.  Lập ô tiêu chuẩn (OTC) +) OTC phải bố trí tại các vị trí có tính đại diện cao ở khu vực nghiên cứu, có loài Lim xẹt phân bố. +) Phương pháp lập OTC bằng địa bàn, thước dây để đo đạc. Để thuận lợi cho việc đo đếm đề tài tiến hành lập OTC với chiều dài cùng đường đồng mức, chiều rộng vuông góc với đường đồng mức.  Bố trí thí nghiệm Dựa vào kết quả điều tra sơ bộ và những thông tin của người dân cung cấp, chúng tôi đã lập 12 ô tiêu chuẩn (OTC) (6 ô ở chân đồi, 6 ô ở sườn đồi) với diện tích ô tiêu chuẩn là 1000m2, các ô tiêu chuẩn được lập ở những nơi có loài Lim xẹt phân bố. 40 25 Trong các OTC tiến hành điều tra các chỉ tiêu sau:
  37. 27 1. Điều tra tầng cây gỗ Trên mỗi ô tiêu chuẩn, tiến hành điều tra tầng cây gỗ với các chỉ tiêu như sau: a. Xác định tên loài cho tất cả các cây có đường kính ≥ 6cm trở lên. b. Đo đường kính ngang ngực (D1,3) những cây có D1,3 ≥ 6cm bằng cách đo dùng thức kẹp kính để đo đường kính ngang ngực hoặc sử dụng thước dây đo chu vi. c. Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước sào có chia vạch đến 20cm hoặc các máy đo chuyên dụng khác dành cho lĩnh vực lâm nghiệp, sai số đo cao ± 10cm. d. Đo đường kính hình chiếu tán (Dt) bằng thước dây theo hướng ĐT, NB, sau đó lấy giá trị bình quân với sai số là ± 10cm. e. Phân cấp phẩm chất cây (tốt, trung bình, xấu) cho từng cây Phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa loài Lim xẹt với các loài khác trong hệ sinh thái: áp dụng theo phương pháp ô 6 cây . Cụ thể lấy cây cần nghiên cứu làm tâm ô sau đó xác định: khoảng cách, tên cây, và đo D1.3, Hvn và Dt của 6 cây gần nhất xung quanh nó. 2. Điều tra cây tái sinh Trên mỗi ô tiêu chuẩn điều tra, ta tiến hành lập 5 ô dạng bản có diện tích 25m2 (5x5m) trong đó các ô được bố trí ở 4 góc ở ô tiêu chuẩn và 1 ô ở trung tâm ô tiêu chuẩn. Với từng ô dạng bản đã thiết lập phải thực hiện các nội dung điều tra sau: a. Xác định tên loài cây tái sinh. b. Xác định nguồn gốc (chồi, hạt) c. Chất lượng cây tái sinh (tốt, trung bình, xấu) d. Đo chiều cao cây tái sinh.
  38. 28 Điều tra khoảng cách giữa các cây tái sinh: Trên OTC, chọn cây tái sinh bất kỳ, đo khoảng cách từ cây tái sinh đã chọn đến cây tái sinh gần nhất bằng thước dây với độ chính xác đến cm. Mỗi OTC đo 30 khoảng cách, kết quả ghi vào phiếu điều tra khoảng cách cây tái sinh. 3. Điều tra cây bụi thảm tươi Xác định thành phần loài lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi. Xác định tên, xác định chiều cao cho cây bụi. Độ che phủ của cây bụi thảm tươi (tính theo % độ che phủ mặt đất) và được đánh giá cho toàn ô tiêu chuẩn. 4. Điều tra về đất Tại vị trí địa hình (chân, sườn) tiến hành đào 1 phẫu diện đại diện có kích thước (1,2x0,8x1,0m) gần nơi có cây Lim xẹt phân bố và mô tả theo hướng dẫn trong “Sổ tay điều tra quy hoạch rừng” (1995) gồm: Loại đất, độ dày tầng đất, tỷ lệ đá lẫn, thành phần cơ giới, độ ẩm . Kết quả điều tra đất được ghi vào biểu điều tra đất. a, Tầng đất: (phân theo tầng của phẫu diện đất rừng): Tầng thảm mục (Ao), tầng rửa trôi (A), tầng tích tụ (B), mẫu chất (C) và đá mẹ (D) và tầng chuyển tiếp giữa các tầng (VD: AB là tầng chuyển tiếp giữa tầng A và B nhưng đặc tính của lớp đất chuyển tiếp này giống tầng A nhiều hơn) Xác định tầng đất thông qua sự thay đổi về màu sắc, tỷ lệ đá lẫn. Dùng thước dây xác định chiều sâu tầng đất. b, Màu sắc: Màu sắc được ghi lại trong điều kiện ẩm, nên xác định màu sắc trong điều kiện ánh sáng giống nhau. c, Thành phần cơ giới: Được mô tả ngoài thực địa bằng phương pháp vê giun. Làm cho tầng A và B, hoặc các tầng chuyển tiếp. Cách làm: Dùng nước làm đất ẩm, xoe đất trong long bàn tay thành hình giun có đường kính 3-5mm.
  39. 29 d, Kết cấu đất: Biểu hiện là kết cấu đất, làm theo các tầng đất theo bản mô tả phẫu diện. Cách làm: Lấy các tảng đất lớn từ các tầng khác nhau của phẫu diện để quan sát và tìm hiểu, tác động lực vào đó xem đất rời rạc theo hạt đơn dời (đất cát) hay viên, tảng, cục hay khối. e, Độ chặt: Xác định theo cấp: xốp nhẹ, hơi chặt, chặt và rất chặt. Cách xác định: Dùng lực tác động bằng mũi dao, hay xẻng vào bề mặt đất. Cấp độ chặt được đánh giá thông qua mức độ dùng lực tác động và đất bám theo đầu mũi dao khi rút khỏi bề mặt đất.f, Tỷ lệ đá lẫn, rễ cây: Lấy đất ở vị trí đường chéo của tầng cần xác định (3 vị trí khác nhau), sau đó trộn đều, lấy 100g, dùng giấy trắng nhặt toàn bộ rễ cây, đá riêng biệt và cân trọng lượng rễ, đá lẫn và đánh giá %. 3.3.2.3 Xử lý số liệu * Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng a. Tổ thành tầng cây gỗ Hệ số tổ thành được tính theo công thức của Curtis, J. T (1959) như sau: IVi% = Trong đó: - Ni% là phần trăm số cá thể ở tầng cây cao của loài i so với tổng số cây trên ô tiêu chuẩn; - Gi là phần trăm tiết diện ngang của loài i so với tổng tiết diện ngang trong ô tiêu chuẩn. b. Mật độ n Công thức xác định mật độ như sau: N/ha 10.000 S Trong đó: - n: Tổng số cá thể của loài trong các OTC.
  40. 30 - S: Tổng diện tích các OTC (ha). c. Xác định trạng thái rừng cho đối tượng nghiên cứu Để xác định các trạng thái rừng, tác giả đã dựa vào tiêu chuẩn phân loại của Qui phạm Thiết kế Kinh doanh rừng, tiêu chuẩn phân loại như sau: Theo Phụ lục 2 quy định về hệ thống phân chia các kiểu trạng thái rừng và đất không có rừng (Trích trong Qui phạm Thiết kế Kinh doanh rừng, QPN 6 – 84 có sửa đổi [2]). Nhóm 1: Đất không có rừng hoặc hiện tại chưa thành rừng, chỉ có cỏ, cây bụi hoặc gỗ, tre mọc rải rác có độ tàn che của cây gỗ, tre < 0,1. Toàn bộ rừng gỗ lá rộng thường xanh và nửa rụng lá được phân chia theo hệ thống sau đây: Nhóm 2: Nhóm rừng phục hồi. Nhóm 3: Nhóm rừng thứ sinh, rừng đã bị tác động. Nhóm 4: Nhóm rừng nguyên sinh, rừng ổn định. Nhóm 2 Nhóm rừng phục hồi cây tiên phong có đường kính nhỏ. Tuỳ theo hiện trạng và nguồn gốc phân thành các kiểu sau: (1) Kiểu IIA Rừng phục hồi sau nương rẫy, đặc trưng bởi lớp cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh đều tuổi, 1 tầng. (2) Kiểu IIB Rừng phục hồi sau khai thác kiệt, phần lớn kiểu này bao gồm những quần thụ non với những loài cây tương đối ưa sáng, thành phần loài phức tạp không đều tuổi, do tổ thành loài cây ưu thế không rõ ràng. Vượt lên khỏi tán rừng kiểu này có thể còn sót lại một số cây của quần thụ cũ nhưng trữ lượng không đáng kể. Chỉ được xếp vào kiểu này những quần thụ mà đường kính phổ biến không vượt quá 20cm. 1.2. Nhóm 3
  41. 31 Bao gồm các quần thụ rừng đã chịu tác động khai phá của con người ở nhiều mức độ khác nhau. Tuỳ theo mức độ tác động và khả năng cung cấp sản phẩm mà nhóm này được chia làm 2 kiểu: (1) Kiểu IIIA Kiểu IIIA được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị khai thác nhiều, khả năng khai thác hiện tại bị hạn chế. Cấu trúc ổn định của rừng bị phá vỡ hoàn toàn hoặc thay đổi về cơ bản. Kiểu này được chia làm kiểu phụ: Kiểu phụ IIIA1: Rừng đã bị khai thác kiệt quệ, tán rừng bị phá vỡ từng mảng lớn. Tầng trên có thể còn sót lại một số cây cao, to nhưng phẩm chất xấu, nhiều dây leo bụi rậm, tre nứa xâm lấn. Kiểu phụ IIIA2: Rừng đã bị khai thác quá mức nhưng đã có thời gian phục hồi tốt. Đặc trưng cho kiểu này đã hình thành tầng giữa vươn lên chiếm ưu thế sinh thái với lớp cây địa bộ phận có đường kính 20 – 30cm. Rừng có 2 tầng trở lên, tầng trên tán không liên tục được hình thành chủ yếu từ những cây của tầng giữa trước đây, rải rác còn có một số cây to khoẻ vượt tán của tầng rừng cũ để lại. Kiểu rừng IIIA3: Rừng đã bị khai thác vừa phải hoặc phát triển từ IIIA2 lên. Quần thụ tương đối khép kín với 2 hoặc nhiều tầng. Đặc trưng của kiểu này khác với IIIA2 ở chỗ số lượng cây nhiều hơn và đã có một số cây có đường kính lớn (> 35cm) có thể khai thác sử dụng gỗ lớn. (2) Kiểu IIIB: Kiểu IIIB được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị chặt chọn lấy ra một ít gỗ quí, gỗ tốt nhưng chưa làm thay đổi đáng kể về kết cấu ổn định của rừng. Khả năng cung cấp của rừng còn nhiều, rừng giầu về trữ lượng với thành phần gỗ lớn cao. 1.3. Nhóm 4 Rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh thành thục cho chưa được khai thác sử dụng. Rừng có cấu trúc ổn định, nhiều tầng, nhiều cấp kính nhưng đôi khi thiếu nhiều tầng giữa và tầng dưới. Nhóm này có hai kiểu:
  42. 32 (1) Kiểu IVA: Kiểu nguyên sinh. (2) Kiểu IVB: Rừng thứ sinh phục hồi. d. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học Để đánh giá tính đa dạng của các quần hợp cây gỗ đã nghiên cứu vì chỉ số này đánh giá tổng hợp cả độ đa dạng loài (số loài) và độ đa dạng trong loài (số cá thể của từng loài), đề tài đã sử dụng các chỉ số sau: * Chỉ số Simpson: Cd = 1 - Trong đó: ni là số cá thể loài “i”; N là tổng số cá thể các loài trong ô mẫu; S là số loài trong ô mẫu. s ni ni * Chỉ số Shannon - Wiener (H’) H '  ln( ) i 1 N N Trong đó: - H là chỉ số đa dạng sinh học hay chỉ số Shannon-Wiener; - ni là số lượng cá thể của loài thứ i; - N là tổng số số lượng cá thể của tất cả các loài trong ô nghiên cứu/khu vực nghiên cứu. * Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh: a. Tổ thành cây tái sinh Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức: m ni n i 1 m Trong đó: - n là số cây trung bình theo loài, - m là tổng số loài điều tra được, - ni là số lượng cá thể loài i.
  43. 33 Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo công thức: n j .100 N%j m  n i i 1 Trong đó: - j = 1, - m là số thứ tự loài. Nếu: - n%j 5% thì loài j được tham gia vào công thức tổ thành - n%i < 5% thì loài j không được tham gia vào công thức tổ thành. ni Hệ số tổ thành: Ki 10 N Trong đó: - Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i, - ni: Số lượng cá thể loài i, - N: Tổng số cá thể điều tra. b. Mật độ cây tái sinh, và tỉ lệ cây tái sinh triển vọng - Mật độ: Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác định theo công thức sau: 10.000 n N/ha S Trong đó: - S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2), - n là số lượng cây tái sinh điều tra được. - Cây tái sinh triển vọng:
  44. 34 Đánh giá cây tái sinh triển vọng: Dựa vào chất lượng cây tái sinh và sinh trưởng của nó để đánh giá, cụ thể cây tái sinh triển vọng ở đây là cây có chất lượng sinh trưởng từ trung bình đến tốt và có chiều cao lớn hơn chiều cao tầng cây bụi, thảm tươi. c. Chất lượng cây tái sinh Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo công thức: n N% 100 N Trong đó: - N%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu - n: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu - N: Tổng số cây tái sinh d. Phân bố tái sinh theo chiều cao Để nghiên cứu nội dung này, đề tài đã sử dụng hàm Mayer để mô phỏng quy luật phân bố cây theo cấp chiều cao. Thống kê số lượng cây tái sinh theo 7 cấp chiều cao: Cấp I 3,0m. e. Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang Để nghiên cứu hình thái phân bố của cây tái sinh trên bề mặt đất thông qua xác định khoảng cách từ một cây tái sinh chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất. Sử dụng tiêu chuẩn U (phân bố chuẩn) của Clark và Evans. r λ 0,5 . n U 0,26136 Trong đó: -r là giá trị bình quân của n lần quan sát khoảng cách gần nhất;
  45. 35 -  là mật độ cây tính trên đơn vị diện tích (m2); - n là số lần đo khoảng cách giữa các cây tái sinh. Nếu: - -1,96 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố đều; - U < - 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố cụm. f. Các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên của loài Lim xẹt Từ các kết quả điều tra thực địa về cây bụi thảm tươi, yếu tố địa hình, và yếu tố con người, đề tài đã tổng hợp lại thành các yếu tố ảnh hưởng đến tái sinh của loài Lim xẹt.
  46. 36 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của Lim xẹt 4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây Từ những kết quả nghiên cứu trước đây về đặc điểm sinh học, sinh thái loài Lim xẹt và kết hợp với việc điều tra nghiên cứu của tác giả tại huyện Lâm Bình về đặc điểm hình thái thân, cành, lá cây Lim xẹt được tổng hợp và miêu tả chi tiết trong các bảng và các hình sau: Hình 4.1. Thân cây Lim xẹt tại huyện Lâm Bình Chiều cao 20-25m, thân màu xám trắng, phân cành thấp. Thân cây tròn, thẳng, gốc dạng bạnh vè nhưng nhỏ, bên trong màu nâu đỏ, vỏ ngoài màu nâu, chứa nhiều lỗ bì sần sùi, vỏ nứt dạng vẩy khi về già.
  47. 37 4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây Lá kép lông chim hai lần, cành non và lá non có lông màu rỉ sét, lá có cuống chung dài: 25–30 cm mang 4-10 đôi lá cấp 1, mỗi lá cấp 1 mang 10-22 đôi lá chét, lá nhỏ thuôn đầu tròn. a. Mặt trên lá b. Mặt dưới lá Hình 4.2. Hình thái lá cây Lim xẹt 4.1.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi không quan sát được hoa, quả của Lim xẹt nên nội dung này được kế thừa từ các tài liệu tham khảo. Hoa chùm tụ tán ở đầu cành có lông màu hoe đỏ như nhung dài 20– 40 cm, hoa nhỏ 2 cm có năm cánh màu vàng, đáy có lông. Quả đậu, dẹt dài 10–12 cm có cánh. 4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi có loài cây Lim xẹt phân bố 4.2.1. Tổng hợp các thông tin trên các ô tiêu chuẩn đã lập Kết quả điều tra trên 12 ô tiêu chuẩn có loài Lim xẹt phân bố tại huyện Lâm Bình, với các thông tin cụ thể như sau:
  48. 38 Bảng 4.1. Kích thước cây Lim xẹt đo được tại huyện Lâm Bình Địa D1.3 Hvn Sinh OTC Dt (m) Hdc hình (cm) (m) trưởng 1 13,2 3,2 8,1 4,5 Tốt 2 19,3 4,2 10,5 4,5 Tốt 3 16,6 2,7 10,2 6,5 Tốt Chân 4 11,6 3,7 9,5 3,5 Tốt 5 8,0 3 9,2 3,7 Tốt 6 20,8 4,2 7,2 4 Tốt TB 14,9 3,5 9,1 4,4 Tốt 7 14,8 4,6 11,7 4,2 Tốt 8 18,2 4,7 11,5 2,5 Tốt 9 21,1 3,7 10,5 4 Tốt Sườn 10 19,3 4,7 10,5 4,5 Tốt 11 22,5 5,2 10 5 Tốt 12 16,4 3,7 10,5 5 Tốt TB 18,7 4,4 10,7 4,2 Tốt (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra) Kết quả nghiên cứu tại huyện Lâm Bình cho thấy, Lim xẹt là cây gỗ nhỡ, có đường kính dao động từ 11,6 cm đến 22,5 cm, trung bình từ 14,9 m đến 18,7 m. Có chiều cao dao động từ 7,2 m đến 11,7 m, trung bình từ 9,7 m đến 10,7 m. Có chỉ số chiều cao dưới cành dao động từ 2,5 m đến 6,5 m, trung bình từ 4,2 m đến 4,4 m. Có đường kính tán dao động từ 2,7 m đến 5,2 m, trung bình từ 3,5 m đến 4,4 m.
  49. 39 Bảng 4.2. Thông tin các ô tiêu chuẩn tại huyện Lâm Bình Độ cao Số Số loài Địa hình OTC Tọa độ cây (m) khác LX 1 E: 00234715 N: 0249015 209 3 23 2 E: 00244103 N: 0248699 217 1 31 3 E: 00235712 N: 00248841 250 1 25 Chân 4 E: 10529721 N: 2248126 250 1 25 5 E: 10510752 N: 2228381 260 2 19 6 E: 00235283 N: 0248838 268 1 23 7 E: 10520425 N: 2225225 270 2 18 8 E: 00245753 N: 0248769 273 1 29 9 E: 10511038 N: 2228457 277 1 24 Sườn 10 E: 10520533 N: 2225646 280 1 26 11 E: 10509779 N: 2231250 284 1 26 12 E: 10528266 N: 2246596 420 1 29 (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra) Kết quả điều tra cho thấy, ở huyện Lâm Bình Lim xẹt có phân bố ở các dạng địa hình từ chân đồi đến Sườn, ở độ cao từ 209 m đến 420 m so với mực nước biển. Số cá thể Lim xẹt đếm được trong các ô tiêu chuẩn 1000 m2 là 1 đến 3 cá thể, tương đương với mật độ 10 - 30 cây/ha. Số loài thực vật có mặt trong các ô tiêu chuẩn biến động từ 18 - 31 loài. 4.2.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có loài cây Lim xẹt phân bố Theo Thái Văn Trừng (1978), trong một lâm phần loài cây nào có chiếm trên 50% tổng số cá thể tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài
  50. 40 ưu thế, đây là những cơ sở quan trọng để xác định nhóm loài ưu thế. Qua điều tra cây gỗ thu được bảng số liệu như sau: Bảng 4.3. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có loài cây Lim xẹt phân bố tại vị trí chân đồi Mật độ Loài/ Loài OT Mật độ Lim xẹt OTC ưu Công thức tổ thành C (Cây/ha) (cây/ha) (Loài) thế 12,96Blb+8,51Md+7,91Lx+7,71 1 340 30 23 6 Va+6.90Nga+5,88Pha+50,17Lk 10,56Sau+6,75Mt+6,64Gt+5,88 2 440 10 31 5 Son+5,10Bd+65,04Lk 20,77Dx+13,72Pha+7,29Bab+6, 3 410 10 25 4 90Bd+51,30Lk 11,15Chc+10,45Kha+8,63Tr+7, 4 380 10 25 6 14Tb+7,12Vt+5,00Hq+50,47Lk 10,93Md+10,04Bl+10,01Son+9, 5 370 20 19 9 03Bab+7,57Trm+7,35Kha+7,24 Nho+5,60Va+5,41Khn+26,82Lk 21,50De+8,40Dx+7,82Che+6,5 6 370 10 23 5 6Sob+5,93Trt+49,75Lk (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra) (Ghi chú:Lx = Lim xẹt, Blb = Bời lời ba hoa đơn, Md = Mán đỉa, Va = Vàng anh, Nga = Ngăm, Pha = Phay, Sau = Sấu, Mt = Muồng trắng, Gt = Gáo trắng, Son = Sơn, Bd = Bồ đề, Dx = Dẻ xanh, Bab = Ba bét, Chc =Chân chim, Tr = Trẩu, Tb = Thôi ba, Vt = Vối thuốc, Hq = Hoắc quang, Bl = Bời lời, Trm = Trâm, Nho = Nhội, Khn = Kháo hoa nhỏ,Kha = Kháo, De = Dẻ, Che = Chẹo , Sob = Sổ bà, Trt = Trám trắng, Lk = Loài khác). Kết quả điều tra tổng hợp tại bảng 4.3 cho thấy
  51. 41 Ở vị trí chân đồi: Có 19 – 31 loài cây gỗ, trong đó có từ 4 – 9 loài tham gia vào công thức tổ thành. Các loài cây ưu thế tham gia vào công thức tổ thành ở vị trí này là: Lim xẹt, Bời lời ba hoa đơn, Mán đỉa, Sấu, Dẻ xanh, Chân chim, Kháo hoa nhỏ, Trám trắng, Hoắc quang, Trẩu, Thôi ba, Ba bét, Vàng anh, Bời lời, Chẹo, Dẻ, Trâm, Nhội, Sơn, Phay, Bồ đề, Ngăm, Muồng trắng, Sổ bà, Mật độ rừng từ 340 – 440 cây/ha, mật độ loài cây Lim xẹt chiếm 10 – 30 cây/ha, trung bình chiếm 106 cây/ha. Trong công thức tổ thành Lim xẹt ở vị trí chân chiếm trung bình 7,91%. Tại vị trí sườn đồi nơi có loài cây Lim xẹt phân bố đề tài đã lập 6 OTC đại diện điển hình, tiến hành đo đếm chỉ số cần thiết, kết quả xử lý số liệu: Bảng 4.4. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có loài cây Lim xẹt phân bố tại vị trí sườn đồi. Mật độ Lim Mật độ Loài/OTC Loài OTC xẹt Công thức tổ thành (Cây/ha) (Loài) ưu thế (cây/ha) 15,76De+12,91Lgm+9,52Vt+9,4 7 290 20 18 7 7+6,55Md+6,39Lx+6,27Kha+33, 09LK 370 6,99Tb+6,60Ded+5,92Dga+5,69 8 10 29 6 Md+5,40Bd+5,30Mt+64,07Lk 14,02Dx+7,29Lm+7,15Sr+6,72P 9 360 10 24 8 ha+5,86Tb+5,82Bab+5,37Sg+5, 37Nho+42,34Lk 13,54Tb+9,04Bab+7,33Dx+5,49 10 400 10 26 4 Sr+64,57Lk 11,11Bab+6,65Pha+6,41De+ 11 440 10 26 7 6,08Lm+5,88Sr+5,48Nho+5,06C he+53,28Lk 12 420 10 29 6 10,22Dx+6,23Lm+5,74Mt+5,40 Va+5,39Tr+5,03Md+61,97Lk
  52. 42 (Nguồn: Kết quả tổng hợp xử lý số liệu điều tra ngoài thực địa) (Ghi chú:Lx = Lim xẹt, De = Dẻ, Lgm = Lòng mức, Vt = Vối thuốc, Md = Mán đỉa, Kha = Kháo, Tb = Thôi ba, Ded = Dẻ đen, Dga = Dẻ gai Ấn Độ, Bd = Bồ đề, Mt = Muồng trắng, Dx = Dẻ xanh, Lm = Lòng mang, Sr = Sung rừng, Pha = Phay, Bab = Ba bét, Sg = Sảng, Nho = Nhội, Che = Chẹo, Va = Vàng anh, Tr = Trẩu, Lk = Loài khác). Kết quả điều tra tổng hợp tại bảng 4.4 cho thấy Ở vị trí sườn đồi: có 18 – 29 loài cây gỗ, trong đó có 4 - 8 loài cây ưu thế tham gia vào công thức tổ thành ở vị trí này là: Dẻ, Kháo, Bồ đề, Thôi ba, Sung rừng, Muồng trắng, Ba bét, Lim xẹt, Sảng, Dẻ gai ấn độ, Chẹo, Nhội, Phay, Dẻ đen, Mật độ rừng từ 2320 – 3520 cây/ha, mật độ loài cây Lim xẹt chiếm 80 – 160 cây/ha, trung bình chiếm 93 cây/ha. Trong công thức tổ thành Lim xẹt ở vị trí sườn chiếm trung bình 6,39%. Nhận xét chung: Qua quá trình điều tra, tổng hợp ta thấy cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) là một trong những loài chiếm ưu thế. Cả 2 vị trí chân, sườn đều phân bố và tham gia cấu trúc tổ thành ở một số OTC. Tuy nhiên do khu vực điều tra là hệ thống rừng phòng hộ, rừng mới phục hồi, người dân khai thác tài nguyên rừng, viêc này tác động đến mật độ của loài này. 4.2.3. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Lim xẹt phân bố Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện tích, phản ảnh mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Mật độ ảnh hưởng đến tiểu hoàn cảnh rừng, khả năng sản xuất của rừng. Theo thời gian, cấp tuổi của rừng thì mật độ luôn thay đổi. Đây chính là cơ sở của việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong kinh doanh rừng.
  53. 43 Bảng 4.5. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Lim xẹt phân bố Mật độ (cây/ha) Tỷ lệ % mật độ Vị trí OTC Số loài/OTC Lâm phần Lim xẹt Lim xẹt 1 23 340 30 8,82 2 31 440 10 2,27 3 25 410 10 2,43 Chân 4 25 380 10 2,63 5 19 370 20 5,55 6 23 370 10 2,70 TB 24,33 385 15 4,06 7 18 290 20 7,14 8 29 370 10 2,70 9 24 360 10 2,77 Sườn 10 26 400 10 2,5 11 26 440 10 2,27 12 29 420 10 2,38 TB 24,33 378,33 11,66 3,29 (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra) Kết quả bảng 4.5 cho thấy Mật độ của lâm phần dao động từ 280 - 440 cây/ha. Trong đó: Tại vị trí chân đồi mật độ dao động từ 340 đến 440 cây/ha, trung bình là 385 cây/ha. Tại vị trí sườn đồi mật độ dao động từ 280 - 440 cây/ha, trung bình là 378,33 cây/ha. Mật độ Lim Xẹt dao động từ 10 - 30 cây/ha. Trong đó: Tại vị trí chân đồi mật độ dao động 10 đến 30 cây/ha, trung bình là 15 cây/ha, chiếm tỷ lệ trung bình 4,06. Tại vị trí sườn đồi mật độ khoảng 10 - 20 cây/ha, chiếm tỷ lệ trung bình 3,29.
  54. 44 4.2.4. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học Trước đây, khi nghiên cứu sự phong phú về loài, các nhà khoa học chỉ mới dừng lại ở mức độ định tính và mô tả. Các nghiên cứu gần đây đã sử dụng một số chỉ số nhằm đánh giá mức độ phong phú đa dạng của tổ thành thực vật. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chọn một số chỉ số sau: Chỉ số đa dạng của Simpson, Hệ số Shannon - Wiener (H') để phân tích tính đa dạng loài cây gỗ. Kết quả nghiên cứu như sau: Bảng 4.6. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học Số lượng Số cá thể Chỉ số Vị trí OTC loài cây gỗ điều tra H’ Cd (S) (N) 1 23 34 3,00 0,05 2 31 44 3,35 0,03 3 25 41 3,04 0,05 Chân 4 25 38 3,13 0,04 5 19 37 2,79 0,07 6 23 37 2,94 0,06 7 18 29 2,8 0,07 8 29 37 3,29 0,04 9 24 36 3,09 0,04 Sườn 10 26 40 3,17 0,04 11 26 44 3,13 0,05 12 29 42 3,29 0,04 (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra) Hàm số liên kết Shannon - Wiener và tỷ lệ hỗn loài: Hàm số này được 2 tác giả Shannon và Wiener đưa ra năm 1949 và dùng để đánh giá mức độ đa
  55. 45 dạng loài của một quần xã. Theo Shannon - Wiener, giá trị tính toán của H’ càng lớn thì mức độ đa dạng loài càng cao. Khi H’=0, quần xã chỉ có một loài duy nhất, mức độ đa dạng thấp nhất. Kết quả điều tra tổng hợp tại bảng 4.6 cho thấy Kết quả phân tích cho thấy hệ số Shannon - Wiener (H’) biến động không lớn giữa các kiểu thảm thực vật rừng (từ 2,79 đến 3,35) cho thấy cấu trúc thực vật ở khu vực nghiên cứu tương đối đồng nhất, sự khác biệt không đáng kể. Theo Braun 1950; Monk 1967; Riser and Rice, 1971; Singhal et al., 1986 thì các rừng mưa nhiệt đới ẩm thường có chỉ số H rất cao từ 5,06-5,40 (Dẫn theo Lê Quốc Huy, 2005). Như vậy so sánh với chỉ số này thì rừng ở khu nghiên cứu có chỉ số đa dạng H ở mức trung bình. Chỉ số mức độ chiếm ưu thế (Cd) được dùng để đánh giá sự đa dạng về số lượng loài của một quần xã thực vật, có giá trị và ý nghĩa ngược lại với H’, tức là giá trị Cd càng cao thì tính đa dạng loài càng thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số Cd ở các phân quần hệ tương đối đồng đều, biến động từ 0,03 – 0,07. Chỉ số Cd cao nhất ở rừng thưa thường cây lá rộng trên núi đá vôi ở địa hình thấp núi thấp và thấp nhất ở rừng kín thường xanh cây lá rộng phục hồi tự nhiên sau khai thác trên núi đá vôi ở núi thấp. Trạng thái rừng ở đây là kiểu rừng IIIA3: Rừng đã bị khai thác vừa phải hoặc phát triển từ IIIA2 lên. Quần thụ tương đối khép kín với 2 hoặc nhiều tầng. Đặc trưng của rừng này khác với IIIA2 ở chỗ số lượng cây nhiều hơn và đã có một số cây có đường kính lớn (>35cm) có thể khai thác sử dụng gỗ lớn. 4.2.5. Cấu trúc tầng thứ Rừng có thành phần và cấu trúc hết sức đa dạng, giàu về trữ lượng và phong phú về thành phần loài. Nhưng do bị tác động nên rừng nguyên sinh trong không còn, thay thế vào đó là các trạng thái rừng thứ sinh đã bị tác động
  56. 46 do khai thác gỗ củi hoặc phục hồi sau nương rẫy. Mặc dù cấu trúc tầng tán rừng bị phá vỡ, những loài gỗ quí đã bị khai thác, nhưng những đặc điểm của rừng vẫn còn được lưu giữ. Rừng có cấu trúc 4 tầng, gồm 2 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và 1 tầng thảm tươi. Tầng A1 có chiều cao 20-25m gồm các loài: Dẻ (Lithocarpus tubulosus), Dẻ gai (Castanopsis indica), Dẻ xanh (Lithocarpus tubulosus), Kháo (Machilus parviflora) Tầng A2 cao 10-20m gồm có các loài: Lim Xẹt (Peltophorum dasyrrhachis var. Tonkinense), Phay (Duabanga grandiflora), Thôi ba (Alangium kurzii), Sung rừng (Ficus sp.), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Mán đỉa (Archidendron clypearia), Muồng trắng (Zenia insignis), Mã dạng (Macaranga denticulata), Nhội (Bischofia javanica), Vàng Anh (Saraca dives), Sơn (Toxicodendron succedanea), Trám trắng (Canarium album), Trẩu (Vernicia montana), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Tếch (Tectona grandis), Sảng (Sterculia lanceolata), Bời lời (Litsea sp), Ba bét (Mallotus paniculatus) Tầng cây bụi: Các loài: Lá rong (Phrynium dispermum), Rau rớn (Diplazium esculentum), Cỏ mần trầu (Eleusine indica), Mâm xôi (Rubus alcaefolius), Râu hùm (Tacca chantrieri), Thồm lồm (Polygonum chiensis), Cỏ xước (Achyranthes aspera), Đom đóm (Alchornea tiliaefolia), Súm lông (Eurya ciliata), Mắt trâu (Micromelum hirsutum), Đơn trắng (Ixora finlaysoniana), Đơn trâu (Maesa balansae), Ráy (Alocasia macrorhizos) Thảm tươi hay tầng cỏ quyết dày rậm, cao 2-3m gồm các loài: Dương xỉ (Pteris linearis), Mua bà (Melastoma sanguineum), Mua thường (Melastoma normale), Cỏ lào (Eupatorium odoratum), Đắng cảy (Clerodendrum cyrtophyllum) và các loài dây leo
  57. 47 Với rừng tự nhiên cấu trúc tầng thứ phản ánh bản chất sinh thái nội bộ hệ sinh thái rừng và mô phỏng các mối quan hệ giữa các tầng rừng với nhau, giữa các loài cây khác nhau. Việc nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rất có ý nghĩa trong thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng rừng, phù hợp với mục đích kinh doanh. Từ kết quả tổng hợp trên các ô tiêu chuẩn điển hình có loài Lim xẹt phân bố có kết quả như sau: Bảng 4.7. Chiều cao của lâm phần nơi Lim xẹt phân bố Lâm phần Lim xẹt Vị trí OTC Hmax Hmin Hbq Hmax Hmin Hbq (m) (m) (m) (m) (m) (m) 1 21,5 4 7,9 10 7 8,5 2 18 7 11 10,5 10,5 10,5 3 18 5 10,1 10,2 10,2 10,2 Chân 4 17,5 6,5 10,5 9,5 9,5 9,5 5 12 5 9,2 12 6,5 9,2 6 20 4,5 8,2 7,2 7,2 7,2 TB 17,8 5,3 9,4 9.9 8,4 9,1 7 17 7 9,6 13,5 10 11,7 8 13 4 8,6 11,5 11,5 11,5 9 20 7 10 10,5 10,5 10,5 Sườn 10 15,5 7,5 10,7 10,5 10,5 10,5 11 14,5 5,5 9,7 10 10 10 12 18,5 6,5 10,4 10.5 10,5 10,5 TB 16,4 6,2 9,8 11 10,5 10,7 (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra) Kết quả bảng 4.7 cho thấy Ở các ô tiêu chuẩn điển hình ở vị trí chân chiều cao lâm phần biến động từ 4 m đến 21,5 m và trung bình là 17,8 m. Ở vị trí sườn chiều cao biến động từ 4 m đến 20 m và trung bình là 16,4 m. Loài Lim xẹt ở vị trí chân biến động có chiều cao biến động từ 7,2 m đến 12 m, trung bình là 9,9 m.
  58. 48 Ở vị trí sườn có chiều cao biến động từ 10 m đến 13,5 m, trung bình là 11 m. Cấu trúc rừng gồm 2 tầng cây gỗ, tương đối đồng tuổi chiều cao tán rừng thường nhỏ hơn 14 m, gồm chủ yếu là Ba bét, Bã đậu, Bứa, Bời lời ba hoa đơn, Chẹo, Bồ đề, Đỏm lông, Gội, Hoắc quang, Lòng mang, Lim xẹt, Nhội, Phay, Quế rừng, Trám trắng, Vàng anh, trong một số trường hợp cây lớn còn sót lại vượt lên khỏi tán rừng, tầng vượt tán gồm các cây lớn còn sót lại như: Dẻ gai, Dẻ xanh, Kháo, Thôi ba, Trẩu, 4.3. Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh 4.3.1. Cấu trúc tổ thành của loài cây tái sinh Kết quả điều tra trên về đặc điểm tái sinh tự nhiên trên các ô tiêu chuẩn ở vị trí chân đồi, được tổng hợp ở bảng sau: Bảng 4.8. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại vị trí chân đồi Mật độ Loài OT Mật độ cây Lim Loài/OTC ưu Công thức tổ thành C (cây/ha) xẹt (Loài) thế (cây/ha) 8,57Lx+8,57Lmg+8,57Nga+5 1 2800 240 24 8 ,71Bla+5,71Hbr+5,71Khn+5, 71Nho+5,71Tr+45,71Lk 16,66Son+13,33Sg+10Nho+6 2 2400 80 19 5 ,66Bl+6,66Che+46,66Lk 9,37Dx+9,37Mr+6,25Bld+6,2 3 2560 80 23 5 5Khh+6,25Lmg+62,5Lk 14,28Nho+10,71Bab+10,71K 4 2240 80 17 6 ha+10,71Tb+7,14Bl+7,14Md +39,28Lk 11,11Kha+11,11Md+7,40Bab 5 2160 80 17 8 +7,40Bda+7,40Bl+7,40Che+7 ,40Son+7,40Trm+33,33Lk 17,24Hq+13,8Che+6,9Bl+6,9 6 2320 80 19 5 Bb+6,9Son+48,27Lk (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
  59. 49 Ghi chú:, Lx = Lim xẹt, Lmg = Lòng mang, Nga = Ngăm, Bla = Bời lời bạc, Hbr = Hồng bì rừng, Khn = Kháo hoa nhỏ, Nho = Nhội, Tr = Trẩu, bab = Ba bét, Kha = Kháo, Bl = Bời lời, De = Dẻ, Dx = Dẻ xanh, Gt = Gáo trắng, Md = Mán đỉa, Son = Sơn, Sg = Sảng, Che = Chẹo, Mr = Mã rạng, Hq = Hoắc quang, Bld = Bời lời đắng, Tb = Thôi ba, Sr = Sung rừng, Bda = Bã đậu, Trm = Trâm, Trt = trám trắng, Bb = Bướm bạc, Lk = Loài khác). Kết quả bảng 4.8 cho thấy Ở vị trí chân đồi: Ở vị trí chân đồi có 17 – 24 loài cây gỗ, trong đó có từ 5 – 8 loài tham gia vào công thức tổ thành. Các loài cây ưu thế tham gia vào công thức tổ thành ở vị trí này là: Lim xẹt, Dẻ, Thôi ba, Sung rừng, Hoắc quang, lòng mang, Bời lời, Kháo, Hồng bì rừng, Ba bét, Nhội, Mật độ rừng từ 2160 – 2800 cây/ha, mật độ loài cây Lim xẹt chiếm 80 – 240 cây/ha. Trong công thức tổ thành Lim xẹt ở vị trí chân chiếm trung bình 8,57%. Bảng 4.9. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại vị trí sườn đồi Mật độ cây Loài Mật độ Loài/OTC OTC Lim xẹt ưu Công thức tổ thành (cây/ha) (Loài (cây/ha) thế 12,90Lm+9,67Kha+9,67Bab+6,45 7 2480 80 17 10 Mc+6,45Md+6,45Gi+6,45Gt+6,4 5Dx+6,45De+6,45Bl+22,58LK 14,28Mr+8,57Khn+8,57Trm+5,71 8 2800 80 20 10 Bl+5,71Dx+5,71Gt+5,71Hq+5,71 Kha+5,71Mta+5,71Trt+28,57Lk 15,38Kha+11,53Lmg+11,53Thb+ 9 2080 80 15 7 7,69Bab+7,69Mc+7,69Son+7,69S r+30,76Lk 1,1Kha+7,40Bab+7,40Lmg+7,40 10 2160 80 18 8 Mta+7,40Nga+7,40Sg+7,40Thb+ 7,40Tr+Lk 10,71Md+10,71Nho+7,14Lmg+7, 11 2240 80 21 5 14Sr+7,14Trt+57,14Lk 12,12Bb+9,09Mt+6,06Kha+6,06L 12 2640 160 21 9 x+6,06Lmg+6,06Md+6,06Son+6, 06Tb+6,06Tr+36,36Lk (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
  60. 50 (Ghi chú:, Lx = Lim xẹt, Lmg= Lòng mang, Nga = Ngăm, Bla = Bời lời bạc,, Khn = Kháo hoa nhỏ, Nho = Nhội, Tr = Trẩu, bab = Ba bét, Kha = Kháo, Bl = Bời lời, De = Dẻ, Dx = Dẻ xanh, Gt = Gáo trắng, Gi = Gội, Md = Mán đỉa, Son = Sơn, Sg = Sảng, Che = Chẹo, Mr = Mã rạng,Sr = Sung rừng, Hq = Hoắc quang, Mta = Màng tang, Tb = Thôi ba,, Mc= Máu chó, Sr = Sung rừng,Bda = Bã đậu, Trm = Trâm, Trt = trám trắng, Bb = Bướm bạc, Lm =Lòng mức, Lk = Loài khác). Kết quả bảng 4.9 cho thấy Ở vị trí sườn đồi: Ở vị trí chân đồi có 8 – 21 loài cây gỗ, trong đó có từ 5 – 10 loài tham gia vào công thức tổ thành. Các loài cây ưu thế tham gia vào công thức tổ thành ở vị trí này là: Ba bét, Kháo, Màng tang, Lim xẹt, Trẩu, Mán đỉa, Sung rừng, Hồng bì rừng, Thôi ba, Trám trắng, Sơn, Máu chó, Ngăm, Nhội, Sảng, Trâm, Bời lời, Nhội, Hoắc quang, Găng trâu, Mật độ rừng từ 2240 – 2800 cây/ha, mật độ loài cây Lim xẹt chiếm 80 - 160 cây/ha. Trong công thức tổ thành Lim xẹt ở vị trí sườn chiếm trung bình 6,06%. 4.3.2. Mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lim xẹt Mật độ cây tái sinh là một trong những chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây tái sinh với nhau và với tầng cây cao, khả năng thích nghi của cây tái sinh với những thay đổi của điều kiện sống. Vậy kết quả nghiên cứu mật độ cây tái sinh là cơ sở để chúng ta xác định được số lượng và chất lượng cây tái sinh trong lâm phần từ đó có các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào lâu dài. Bảng 4.10. Mật độ tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng % Mật độ Mật độ Mật độ Mật độ CTV CTV % CTV Vị trí OTC LP CTV LP Lim xẹt Lâm Lim xẹt Lim xẹt (Cây/ha) (Cây/ha) (Cây/ha) phần (Cây/ha) 1 2800 1280 45,7 240 160 66,6 Chân 2 2400 1600 66,6 80 80 100 3 2560 1600 62,5 80 80 100
  61. 51 % Mật độ Mật độ Mật độ Mật độ CTV CTV % CTV Vị trí OTC LP CTV LP Lim xẹt Lâm Lim xẹt Lim xẹt (Cây/ha) (Cây/ha) (Cây/ha) phần (Cây/ha) 4 2240 1840 82,1 80 80 100 5 2160 1520 70,3 80 80 100 6 2320 640 27,5 80 0 0 TB 2413 1413 59,1 106 80 77,7 7 2480 1760 71 80 80 100 8 2800 1440 51,4 80 80 100 9 2080 1680 80,7 80 80 100 Sườn 10 2160 1920 88,8 80 80 100 11 2240 1920 85,7 80 80 100 12 2640 2000 75,7 160 80 50 TB 2400 1786 74,4 93 80 91,6 (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra) Kết quả bảng 4.10 cho thấy Ở vị trí chân có mật độ trung bình là 2413 cây/ha và vị trí sườn có một độ trung bình là 2400 cây/ha. Mật độ của loài Lim xẹt phân bố tại vị trí chân có mật độ trung bình là 106 cây/ha, vị trí sườn có một độ trung bình là 93 cây/ha. Tỷ lệ cây triển vọng của rừng có loài Lim xẹt phân bố như sau tại vị trí chân là 80 cây/ha chiếm 77,7%, vị trí sườn là 80 cây/ha chiếm 91,6%. Cây tái sinh triển vọng ở vị trí chân, sườn, của loài Lim xẹt là cao trung bình từ 0 – 100%, có thể nhận định khả năng thích nghi rất tốt. 4.3.3. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh Năng lực cây tái sinh phản ánh mức độ thuận lợi của điều kiện ngoại cảnh đối với quá trình phát tán, nảy mầm của hạt và sinh trưởng của cây con.
  62. 52 Căn cứ vào kết quả khả năng tái sinh để đề suất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tác động vào rừng để thúc đẩy quá trình tái sinh rừng. Bảng 4.11. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh Chất lượng Nguồn gốc Đặc Đối (Cây/ha) cây/ha điểm tượng Chồi Hạt % % Tốt TB Xấu (cây/ha) (cây/ha) 1 2800 1200 42,8 1600 57,1 45,7 45,7 8,5 2 2400 1200 50 1200 50 66,6 33,3 6,6 3 2560 1440 56,2 1280 50 62,5 25 0 Chân 4 2240 1200 53,5 1040 46,4 82,1 17,8 0 5 2160 880 40,7 1280 59,2 70,3 29,6 0 6 2320 880 38 1440 62 29,6 65,5 6,8 TB 2413 1133 46,8 1306 54,1 59,4 36,1 3,6 7 2480 1280 51,6 1200 48,3 71 25,8 3,2 8 2800 800 28,5 2000 71,4 51,5 42,8 5,7 9 2080 1040 50 1040 50 80,7 19,2 0 Sườn 10 2160 1040 48,1 1120 51,8 89 3,7 7,4 11 2240 1200 53,5 1040 46,4 85,7 10,7 0 12 2640 1440 54,5 1200 45,5 78,1 25 0 TB 2400 1133 47,7 1266 52,2 76 21,2 2,7 (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra) Kết quả bảng 4.11 cho thấy Ở vị trí chân có mật độ trung bình là 2413 cây/ha, tỷ lệ chất lượng cây tái sinh trung bình chiếm 36,1%, chất lượng tốt 59,4% chất lượng cây xấu là 3,6%, quá trình tái sinh từ hạt chiếm chủ yếu.
  63. 53 Ở vị trí sườn có mật độ là 2400 cây/ha, tỷ lệ chất lượng cây tái sinh chất lượng tốt là 76% và là quá trình tái sinh từ hạt chiếm chủ yếu. 4.3.4. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao Để nghiên cứu phân bố tái sinh theo chiều cao ta cần phân cấp chiều cao cho cây con tái sinh. Kết quả được tổng hợp ở bảng 4.12 Bảng 4.12. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao Số lượng cây tái sinh phân theo cấp chiều cao Đặc điểm 3 Lim xẹt 240 240 0 0 0 80 0 Chân Lâm phần 4080 4320 3280 1520 960 240 80 Lim xẹt 480 80 0 0 0 0 0 Sườn Lâm phần 5360 5120 2480 1120 160 80 80 (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra) Kết quả bảng 4.12 cho thấy Mật độ của lâm phần ở vị trí sườn cao hơn vị trí chân. Số cây tái sinh theo cấp chiều cao ở vị trí Chân số cây tái sinh theo cấp chiều cao tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao 0,5-1 m với 4320 cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều cao 3 m với 80 cây/ha. Còn ở vị trí sườn số cây tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao ở chiều cao 0,5 với 5360 cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều cao 0,5 – 1 với 5120 cây/ha, tiếp theo là cấp chiều cao 1 - 1,5 m với 2480 cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều cao 1.5 – 2 m với 1120 cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều cao 2-2,5 m với 160 cây/ha cuối cùng đến cấp chiều cao 2.5 – 3 m và >3 m với 80 cây/ha.
  64. 54 Đối với Lim xẹt mật độ tái sinh ở vị trí chân là 7 cây/ha, số cây tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao 30 (số khoảng cách đo) tính theo tiêu chuẩn U. Kết quả thu thập số liệu được tổng hợp qua bảng 4.13: Bảng 4.13. Tổng hợp phân bố tái sinh theo mặt nằm ngang Vị trí Số khoảng cách đo  r U Kiểu phân bố Chân 30 0,03 2,0 -3,21 Phân bố cụm Sườn 30 0,02 1,6 -5,73 Phân bố cụm (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)
  65. 55 Kết quả bảng 4.13 Cho biết ở 2 vị trí chân - sườn thì cây tái sinh đều phân bố theo cụm. Mà kiểu phân bố cụm ở 2 vị trí chân - sườn thể hiện rừng chưa lợi dụng tốt không gian trên mặt đất. Cho nên ta cần sửa dụng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh, chặt nuôi dưỡng phải bảo đảm sao cho phân bố cây trên mặt đất rừng đồng đều hơn, tạo ra phân bố cách đều hoặc ngẫu nhiên, tránh để rừng ở trạng thái phân bố cụm, ảnh hưởng xấu đến quá trình tái sinh, sinh trưởng và phục hồi rừng đặc biệt là với loài Lim xẹt ta đang nghiên cứu như bứng cây tái sinh tự nhiên Lim xẹt đi gây trồng với mật độ thích hợp, tạo không gian dinh dưỡng phát triển cho cây tái sinh Lim xẹt bằng cách tỉa thưa chặt có điều khiển các cây gỗ xung quanh. Kiểu phân bố ngẫu nhiên ở vị trí đỉnh đã lợi dụng tốt không gian dinh dưỡng trên mặt đât rừng, thuận lợi cho sự phát triển của các loài cây tái sinh đặc biệt là loài Lim xẹt ta đang nghiên cứu tại khu vực. 4.3.6. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên của loài Lim xẹt * Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi Cây bụi thảm tươi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của độ tàn che nhưng chúng lại là nhân tố có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh, đặc biệt sự cạnh tranh về dinh dưỡng và ánh sáng dưới tán rừng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi độ tàn che của rừng giảm thì cây bụi, thảm tươi phát triển, thuận lợi cho cây tái sinh chịu bóng tuổi nhỏ, nhưng sẽ là trở ngại khi cây tái sinh lớn lên. Cây Lim xẹt chủ yếu phân bố trên khu vực núi đất, do vậy đặc điểm thành phần cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có cây Lim xẹt phân bố khá đơn giản, ta thấy thành phần cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có cây Lim xẹt phân bố chủ yếu có các loài sau:
  66. 56 Bảng 4.14. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh của loài Lim xẹt Vị trí Chân Sườn Bọt ếch lông, Cỏ Ba trạc, Bọt ếch lông, Cỏ lào, Cói, Dương xỉ, lào, Cỏ mần trầu, Dẻ quạt, Loài cây Đơn nem, Sa nhân, Cói, Dương xỉ, Đom đóm, chủ yếu Cây Mua thường, Mâm Lài trâu, Lấu núi, Thông bụi xôi, Hoắc quang, đất, Sa nhân, N/ha (cây, bụi) 2118 1932 H (m) 1,5 1,4 Độ che phủ % 40 48 (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra) Kết quả bảng 4.14 cho thấy Cây Lim xẹt chủ yếu phân bố trên khu vực núi đất, do vậy đặc điểm thành phần cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có Lim xẹt phân bố khá đơn giản, độ che phủ của cây bụi thảm tươi TB từ 40 – 48%. Do đặc điểm ưa sáng mọc nhanh của loài Lim xẹt ta thấy độ che phủ của cây bụi thả tươi cũng đóng vai trò rất quan trọng đến việc sinh trưởng và phát triển của cây. Kết quả điều tra ảnh hưởng của tầng cây bụi và thảm tươi đến sinh trưởng của cây tái sinh cho thấy: Khi độ tàn che của rừng tăng lên, độ che phủ của cây bụi thảm tươi giảm xuống thì mật độ cây tái sinh có xu hướng tăng lên nhưng tỉ lệ mật độ cây tái sinh có triển vọng lại giảm xuống. Do vậy, vấn đề điều chỉnh hợp lý độ tàn che của rừng và độ che phủ của cây bụi thảm tươi thông qua các biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên. 4.3.7. Đặc điểm đất rừng nơi có Lim xẹt phân bố Đặc điểm và các tính chất của đất có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại, sinh trưởng và phát triển của thực vật nói chung và cây Lim xẹt nói riêng. Cùng với thảm thực vật thì điều kiện về đất là một trong những cơ sở hết sức
  67. 57 quan trọng trong việc lựa chọn điều kiện lập địa trồng cây và trồng rừng. Sau đây là đặc điểm đất nơi loài Lim xẹt phân bố. Bảng 4.15. Hình thái phẫu diện đất đặc trưng nơi có Lim xẹt phân bố Độ sâu Thành Độ Tầng Tỷ lệ đá Vị trí tầng đất Màu sắc Độ chặt phần dốc đất lẫn (%) (cm) cơ giới A0 0 - 12 Nâu Xốp Thịt nhẹ 3 A A1 12 - 32 Nâu nhạt Hơi chặt Thịt nhẹ 3 Vàng AB 32 - 44 Hơi chặt Thịt TB 6 nhạt Chân 170 Vàng B 44 - 59 Hơi chặt Thịt TB 6 nhạt Thịt C 59 - 100 Vàng Chặt 5 nặng A A0 0 - 12 Nâu Xốp Thịt nhẹ 2 A1 12 - 30 Nâu nhạt Hơi chặt Thịt TB 4 Vàng AB 30 - 46 Hơi chặt Thịt TB 7 nhạt Sườn 240 Thịt B 46 - 58 Vàng Chặt 3 nặng Thịt C 58 - 100 Vàng Chặt 3 nặng (Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra) Kết quả bảng 4.14 cho thấy Đất ở khu vực nghiên cứu còn đủ các tầng từ A đến C. Lim xẹt phân bố ở nơi có đặc điểm đất đai chủ yếu là đất thịt (từ thịt nhẹ đến thịt nặng). Tầng đất A0 đến A1 có độ chặt từ tơi xốp đến xốp còn từ tầng A2 đến tầng C độ chặt của đất tăng lên mạnh. Chủ yếu là đất chặt.
  68. 58 Màu sắc của đất phụ thuộc vào các trạng thái thảm thực vật ở lớp bên trên. Ở các vị trí khác nhau thì hàm lượng trạng thái mùn cũng khác nhau tăng lên từ vị trí chân lên sườn và đỉnh từ đất nâu, nâu nhạt, vàng. Như vậy trạng thái rừng và thảm thực vật ở lớp bên trên cũng ảnh hưởng rất lớn đến hàm lượng dinh dưỡng của đất. Với độ dốc 170 ở vị trí chân tầng này lớp đất chủ yếu là đất thịt nhẹ đến thịt trung bình chiếm phần lớn và một phần nhỏ là đất thịt nặng, độ chặt của tầng đất tại vị trí chân là hơi chặt chủ yếu, đất xốp và đất chặt chiếm một phần nhỏ. Tỷ lệ đá lẫn trong đất ở vị chân là cao nhất với 6%. Với độ dốc 240 ở vị trí sườn là có đầy đủ cả 3 loại tầng đất A, B Và C, ở tầng này lớp đất chủ yếu là đất thịt trung bình và phần đất thịt nặng chiếm chủ yếu, độ chặt của tầng đất tại vị trí sườn hơi chặt và chặt là chủ yếu, đất xốp cũng chiếm 1 phần. Tỷ lệ đá lẫn trong đất ở vị sườn cao nhất với 7%. 4.8. Đề xuất một số biện pháp xúc tiến tái sinh Lim xẹt 4.8.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn Thực hiện nghiêm chỉnh việc việc xử phạt vi phạm trong xâm phạm trái phép tài nguyên rừng. Để nâng cao hiệu quả bảo tồn loài Lim xẹt nói riêng và toàn bộ hệ sinh thái nói chung thì chính quyền địa phương cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành để quan tâm nhiều hơn nữa đến việc phát triển nguồn lực của loài cây Lim xẹt, phục vụ lợi ích cho chính người dân địa phương. Vận động người dân, đẩy mạnh công tác tuyên truyền để giúp người dân địa phương hiểu được tầm quan trọng của rừng và các loài cây quý hiếm đang cần được bảo tồn và phát triển, không được chặt phá. Nhờ các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức xã hội, các tổ chức hội thanh niên, hội phụ nữ phát động phong trào gây trồng, bảo vệ các loài cây có sẵn ở địa phương cụ thể là cây Lim xẹt tại huyện Lâm bình, có thể đưa hệ thống giáo
  69. 59 dục bằng cách lồng ghép các chương trình về bảo tồn và phát triển rừng một cách hợp lý. Xây dựng các chương trình nghiên cứu bảo tồn tính đa dạng thực vật nói chung và bảo tồn loài Lim xẹt nói riêng. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ cộng đồng địa phương nâng cao đời sống, giảm phụ thuộc vào tài nguyên rừng. 4.8.2. Đề xuất giải pháp phát triển loài Thu thập các mẫu hoa, quả để thử nhân giống với các biện pháp kỹ thuật tiên tiến hơn để tiến hành nghiên cứu xem có thể nhân giống được hay không rồi mang trồng thử. Mang các mẫu và tiêu bản về loài Lim xẹt lưu trữ lại không để mất đi nguồn gen quý hiếm. Khi đã nhân giống được ta tiến hành trồng thử nghiệm cây, đồng thời mở các lớp tập huấn để người dân hiểu rõ về giá trị của loài Lim xẹt cần bảo vệ. Hướng dẫn thông tin và có các cơ sở thu mua hạt Lim xẹt cho người dân. Ngoài ra ta có thể thực hiện một số các biện pháp kĩ thuật lâm sinh cho khu vực điều tra như: điều chỉnh mật độ tổ thành tầng cây cao, tầng cây tái sinh tạo không gian dinh dưỡng cho cây tái sinh được phát triển. Khoanh nuôi những vùng có cây con tái sinh đặc biệt là vùng dưới tán cây mẹ. Không chăn thả gia súc gia cầm vào gần những chỗ có cây Lim xẹt để tránh việc phá hoại cây con tái sinh. Phát dọn thực bì đặt biệt những cây bụi thảm tươi nhằm hứng ánh sáng tốt nhất. Ngoài ra nhờ vào đặc điểm nguồn gốc tái sinh của Lim xẹt chủ yếu là từ hạt ta có thể bứng cây tái sinh tự nhiên đem đi trồng để nâng cao hiệu quả tái sinh.
  70. 60 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Kết quả nghiên cứu về loài Lim xẹt tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang, đề tài đưa ra một số kết luận như sau: * Đặc điểm hình thái Lim xẹt là cây gỗ lớn, có đường kính từ 11,6 cm đến 22,5 cm, trung bình là 16,8 cm. Có chiều cao từ 8,1 đến 11,7 m trung bình là 4,3 m. * Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ Tổ thành tầng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng, với số lượng cây biến động 18 - 31 cây/OTC. Những loài chiếm ưu thế từ 4 – 9 loài trong khu vực nghiên cứu phần lớn là những loài như: Dẻ, Lòng mang, Thôi ba, Muồng trắng, Dẻ xanh, Trẩu, Vàng anh, Ngõa, Hoắc quang, Kháo hoa nhỏ, Chẹo, Lim xẹt, Ba bét, Mán đỉa, Sung rừng, Sấu, Bời lời ba hoa đơn ngoài ra có một số loài cây có giá trị kinh tế như: Kháo, Vối thuốc, Bời lời, Sơn, Trám trắng, Mật độ cây tầng cao biến động từ 290 cây/ha đến 440 cây/ha. Cấu trúc tầng thứ gồm có 2 tầng cây gỗ, tương đối đồng tuổi. Chiều cao tán rừng thường nhỏ hơn 14m, gồm chủ yếu là Phay, Bồ đề, Mã rạng, Mán đỉa, Vàng anh, Trâm, Sơn, Kháo, Màng tang, Thôi ba, Ba bét, Vối thuốc, Hoắc quang, Ngát, Sung rừng, Bã đậu, Lim xẹt, Bứa, Lòng mang, Bời lời, Máu chó, Ngăm, Trong một số trường hợp cây lớn còn sót lại vượt lên khỏi tán rừng, tầng vượt tán gồm các cây lớn còn sót lại như: Dẻ xanh, Kháo hoa nhỏ, Dẻ đen, Dẻ gai, * Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng Mật độ cây tái sinh cây tái sinh biến động từ 2160 cây/ha đến 2800 cây/ha, mật độ cây tái sinh đạt cao nhất ở cả vị trí chân và sườn với 2800 cây/ha, tại nơi điều tra có loài Lim xẹt. Số loài cây tái sinh ở các vị trí của khu vực điều tra biến
  71. 61 động từ 15 – 24 loài, trong đó có 5 - 10 loài cây chính tham gia vào đó công thức tổ thành là cây Thôi ba, Sơn, Lim xẹt, Trẩu, Nhội, Mán đỉa, Lòng mang, Kháo hoa nhỏ, Kháo, Ba bét, Bời lời, Chẹo, Dẻ xanh, Trâm * Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh Nguồn gốc và chất lượng tái sinh các các cây trong khu vực nghiên cứu là từ hạt là chủ yếu, số cây có nguồn gốc tái sinh từ hạt là chiếm phần lớn số lượng cây tái sinh, từ chồi chiếm một tỷ lệ thấp hơn. Tỷ lệ cây tái sinh chất lượng Xấu chiếm số lượng rất nhỏ, sau đó đến tỷ lệ cây có chất lượng TB ít, cây tái sinh có chất lượng Tốt chiếm đa phần. Chất lượng cây tái sinh của loài Lim xẹt ở vị trí chân núi là cao nhất với 160 cây/ha, thấp nhất tại vị trí sườn là 80 cây/ha và cây được tái sinh từ hạt là chiếm đa số. * Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao Lim xẹt mật độ tái sinh tại khu vực TB từ 80 cây/ha đến 240 cây/ha, số cây tái sinh theo cấp chiều cao tập trung nhiều trong cấp chiều cao chủ yếu là <0.5 m và từ 0,5 m – 1,5 m là chủ yếu còn các cấp khác số lượng cây ít hơn. Sự phân bố các tầng của cây tái sinh theo cấp chiều cao cũng khá là đa dạng và sự cạnh tranh giữa các loài trong khu vực nghiên cứu cũng rất khắc nghiệp về ánh sáng, dinh dưỡng, nước, * Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng ngang là phân bố cụm. Phân bố cụm có rất nhiều bất lợi cho loài cây Lim xẹt này, ta cần tiến hành các biện pháp kĩ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy sự phát triển cho loài cây này như bứng cây tái sinh tự nhiên Lim xẹt đi gây trồng với mật độ thích hợp, tạo không gian dinh dưỡng phát triển cho cây tái sinh Lim xẹt bằng cách tỉa thưa chặt có điều khiển các cây gỗ xung quanh. Phân bố ngẫu nhiên giúp cho loài tận dụng tốt không gian dinh dưỡng trên mặt đất giúp loài phát triển tốt.
  72. 62 * Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh loài Lim xẹt Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi: Lim xẹt chủ yếu phân bố trên khu vực núi đất, do vậy đặc điểm thành phần cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có Lim xẹt phân bố khá đơn giản, độ che phủ của cây bụi thảm tươi TB từ 40 – 48%. Ảnh hưởng của đất: đặc điểm đất đai chủ yếu là đất có màu nâu vàng, Lim xẹt phân bố ở hầu hết các loại đất chủ yếu ở những chỗ có độ ẩm vừa phải, độ xốp: hơi chặt, tỉ lệ lẫn đá từ 3 - 7%; thành phần cơ giới là đất thịt. Ảnh hưởng của con người đến tái sinh tự nhiên: Tại khu vực điều tra và nghiên cứu thì chủ yếu bao gồm các tác động do khai thác gỗ trái phép, đốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc gia cầm bừa bãi. Để giúp cho loài tái sinh tốt nên chọn các chỉ tiêu đánh giá phù hợp đáp ứng đúng mục đích tái sinh qua 4 nội dung đã nghiên cứu, lựa chọn đúng phương pháp, đúng chỉ tiêu đánh giá, đúng khu vực mà tái sinh được tốt nhất. Nghiên cứu các chỉ tiêu về tái sinh để nhằm phát triển loài tốt hơn, dựa vào đó có các biện pháp xúc tiến tái sinh để phát triển loài với các chỉ tiêu tái sinh khác nhau. 5.2. Tồn tại Mặc dù đã đạt được kết quả như trên nhưng năng lực bản thân có hạn, thời gian ngắn nên đề tài còn có những tồn tại sau: Đề tài chưa có điều kiện đi sâu vào nghiên cứu các đặc điểm lý, hóa tính đất và các chỉ tiêu khác ở khu vực nghiên cứu. Chưa nghiên cứu được ảnh hưởng tổng hợp các nhân tố sinh thái trong quá trình tái sinh rừng. - Đề tài chưa có điều kiện để nghiên cứu đặc điểm của lớp thảm mục trong khu vực nghiên cứu. - Đề tài chưa nghiên cứu được ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố tiểu hoàn cảnh trong quá trình diễn thế của rừng.
  73. 63 Những khó khăn gặp phải khi thực hiện đề tài: - Địa hình hiểm trở gây khó khăn cho công tác điều tra và thu thập số liệu. - Thời tiết mưa gây trơn đường đi làm cho viêc đi lại gặp rất nhiều khó khăn cho việc đi đến khu vực nghiên cứu khi đường dốc có nhiều đá. Đề xuất giải pháp bảo tồn loài chỉ mang tính tổng quát, chưa cụ thể từng giải pháp và cách thực hiện. 5.3. Kiến nghị Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn rộng hơn bằng cách tăng thời gian nghiên cứu, tăng số OTC tại khu vực nghiên cứu, nghiên cứu ở nhiều địa điểm hơn. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tái sinh rừng nơi có loài Lim xẹt phân bố, nghiên cứu đặc điểm vật hậu tại khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu thử nghiệm trồng bổ sung các loài cây có giá trị kinh tế. Tiến hành thu hạt giống, tiến hành gây trồng thử nghiệm loài bằng hạt, chồi, nuôi cấy mô sau đó phát triển rộng ra trong khu vực. Chính quyền địa phương và người dân cần phải có những biện pháp quản lý, bảo tồn, phát triển và thúc đẩy cây phát triển trong tự nhiên một cách phù hợp. Phối hợp với các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh để nghiên cứu chuyên sâu về kỹ thuật nhân giống, gây trồng loài cây Lim xẹt để bảo vệ và phát triển loài cây này rộng trong cả nước.