Khóa luận Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba - Excentrodendron tonkinense nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây rừng quý, hiếm tại xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

pdf 73 trang thiennha21 19/04/2022 2140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba - Excentrodendron tonkinense nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây rừng quý, hiếm tại xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_mot_so_dac_diem_lam_hoc_loai_cay_nghien.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba - Excentrodendron tonkinense nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây rừng quý, hiếm tại xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHÀ VĂN TÁM Tên đề tài: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI CÂY NGHIẾN GÂN BA - EXCENTRODENDRON TONKINENSE NHẰM GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN CÂY RỪNG QUÝ, HIẾM TẠI XÃ VĂN LĂNG HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHÀ VĂN TÁM Tên đề tài: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI CÂY NGHIẾN GÂN BA - EXCENTRODENDRON TONKINENSE NHẰM GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN CÂY RỪNG QUÝ, HIẾM TẠI XÃ VĂN LĂNG HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : QLTNR Lớp : K47 QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : Ths. La Thu Phương Thái Nguyên năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan ThS. La Thu Phương Khà Văn Tám XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy, cô giáo. Để củng cố lại những kiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và cô giáo Th.s La Thu Phương. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinenes) nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn Gen cây rừng quý, hiếm tại Xã Văn Lăng – Huyện Đồng hỷ - Tỉnh Thái Nguyên” Trong thời gian thực hiện đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.s La Thu Phương và các thầy cô giáo trong khoa, sự phối hợp giúp đỡ của ban lãnh đạo của xã Văn Lăng cùng người dân trong xã tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là cô giáo Th.s La Thu Phương đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Sinh viên
  5. iii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1: Sơ đồ bố trí tuyến điều tra 17 Hình 4.1: Thân cây Nghiến gân ba. 26 Hình 4.2. Hình thái thân cây Nghiến gân ba 27 Hình 4.3: Lá đơn cây Nghiến gân ba 28 Hình 4.4: Hoa của Nghiến gân ba 29 Hình 4.5: Quả của Nghiến gân ba 29 Biểu đồ 4.1: Phân bố số cây theo cấp chiều cao 39
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các tiêu chí đánh giá phân tích mẫu đất. 21 Bảng 4.1: Tri thức bản địa về sự hiểu biết cây Nghiến gân ba của người dân 24 Bảng 4.2: Tri thức bản địa về sử dụng và gây trồng loài Nghiến gân ba của người dân tại Xã Văn Lăng, Đồng Hỷ 25 Bảng 4.3: Kết quả đo đếm đường kính trung bình của thân cây Nghiến gân ba 27 Bảng 4.4: Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá Nghiến gân ba 28 Bảng 4.5: Chiều dài và đường kính của quả Nghiến gân ba 29 Bảng 4.6: Trọng lượng hạt trung bình của quả Nghiến gân ba 29 Bảng 4.7: Bảng phân bố của loài Nghiến gân ba theo tuyến đi điều tra 30 Bảng 4.8: Phân bố của loài Nghiến gân ba trong các trạng thái rừng 31 Bảng 4.9: Phân bố của loài Nghiến gân ba theo độ cao 32 Bảng 4.10: Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ 33 Bảng 4.11: Tổng hợp độ tàn che của các OTC có Nghiến phân bố 34 Bảng 4.12: Nguồn gốc tái sinh cây Nghiến gân ba theo OTC 35 Bảng 4.13: Nguồn gốc tái sinh cây Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ 35 Bảng 4.14: Chất lượng cây tái sinh quanh gốc cây mẹ 36 Bảng 4.15: Chất lượng cây Nghiến tái sinh trong OTC 36 Bảng 4.16: Mật độ tái sinh của loài Nghiến gân ba theo OTC 37 Bảng 4.17: Mật độ tái sinh của loài Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ 37 Bảng 4.18: Phân cấp chiều cao cây tái sinh quanh gốc cây mẹ 38 Bảng 4.19: Phân cấp chiều cao cây Nghiến gân ba tái sinh trong OTC 39 Bảng 4.20: Cây tái sinh triển vọng của loài Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ 40 Bảng 4.21: Cây tái sinh triển vọng của loài Nghiến gân ba trên ODB 40 Bảng 4.22: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố 41 Bảng 4.23: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của lớp dây leo và thảm tươi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố 42 Bảng 4.24: Kết quả phẫu diện đất nơi có loài Nghiến phân bố 43 Bảng 4.25: Kết quả phân tích đất khu vực có cây Nghiến phân bố 44
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC HÌNH ẢNH iii DANH MỤC CÁC BẢNG iv MỤC LỤC v DANH MỤC NGHĨA CỤM TỪ VIẾT TẮT viii PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở khoa học 3 2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 4 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 6 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 9 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 9 2.3.1.1.Vị trí địa lý 9 2.3.1.2. Điều kiện địa hình 9 2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết 10 2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng 10 2.3.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản 10 2.3.1.7. Kết cấu hạ tầng 11 2.3.1.8. Nguồn nhân lực 11 2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội 11
  8. vi PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13 3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: 13 3.2. Nội dung nghiên cứu. 13 3.2.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây Nghiến gân ba 13 3.2.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba 13 3.2.3. Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba. 13 3.2.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba 13 3.2.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây Nghiến gân ba 14 3.3. Phương pháp nghiên cứu 14 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu 14 3.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu. 14 3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học. 14 3.3.1.3. Điều tra sơ thám. 14 3.3.1.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường. 15 3.2.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài 22 3.4.3.5. Phương pháp xử lý số liệu. 22 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 24 4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài Nghiến gân ba 24 4.1.1. Sự hiểu biết của người dân địa phương về các loài Nghiến gân ba 24 4.1.2. Đặc điểm khai thác và sử dụng loài Nghiến gân ba 26 4.1.3 Tác động của người dân tới loài cây Nghiến gân ba 26 4.2. Đặc điểm hình thái rễ, thân, cành, lá, hoa và quả 27 4.2.1. Hình thái thân cây 27 4.2.2. Hình thái lá 28 4.3. Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba 29 4.3.1. Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra 29 4.3.2. Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng 31
  9. vii 4.3.3. Đặc điểm phân bố Nghiến gân ba theo độ cao trên khu vực nghiên cứu 31 4.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba 32 4.4.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ 32 4.4.1.1. Công thức tổ thành tầng cây gỗ 32 4.4.1.2. Độ tàn che của các ô tiêu chuẩn có Nghiến gân ba phân bố 34 4.4.2. Đặc điểm về tái sinh của loài Nghiến gân ba 34 4.4.2.1. Nguồn gốc, chất lượng và mật độ tái sinh loài Nghiến gân ba. 34 4.4.3. Cây tái sinh triển vọng của loài Nghiến gân ba 40 4.4.4. Đặc điểm cây bụi, và thảm tươi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố. 41 4.5. Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố 42 4.5.1. Đặc điểm lý tính của đất 43 4.5.2. Đặc điểm hóa tính: 44 4.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài 45 4.6.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển cây Nghiến gân ba tại xã Văn Lăng 45 4.6.2. Đề xuất biện pháp bảo tồn 46 4.6.3. Đề xuất biện pháp phát triển loài 46 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47 5.1. Kết luận. 47 5.2. Kiến nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
  10. viii DANH MỤC NGHĨA CỤM TỪ VIẾT TẮT D1.3 : Đường kính 1.3m ĐDSH : Đa dạng sinh học Dt : Đường kính tán Hdc :Chiều cao dưới cành Hvn : Chiều cao vút ngọn IUCN : Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế KBT : Khu bảo tồn ODB : Ô dạng bản OTC : Ô tiêu chuẩn STT : Số thứ tự TB : Trung bình TCVN: : Tiêu chuẩn việt nam
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là yếu tố cơ bản của môi trường, giữ vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen, phục vụ nhu cầu của con người. Tuy nhiên rừng trên thế giới cũng như ở Việt Nam đang bị suy thoái nghiêm trọng. Theo số liệu của Maurand (1943), tổng diện tích rừng của Việt Nam là 14.3 triệu ha, nếu đem so sánh với số liệu của Viện điều tra quy hoạch rừng năm 1992-1993 là 9.3 triệu ha thì sau 50 năm tài nguyên rừng của nước ta giảm 5 triệu ha (trung bình 100000 ha/năm). Rừng bị giảm sút nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Nhiều loài cây quý hiếm có giá trị đã bị biến mất, nhiều khu rừng lớn đã bị chia cắt thành nhiều mảng nhỏ hay bị khai thác quá mức làm mất cấu trúc rừng. Sự tái sinh các loài cây trên núi đá vôi rất khó và sự sinh trưởng của chúng rất chậm chạp, loài Nghiến gân ba trên núi đá vôi mất hàng trăm, nghìn năm sau mới có được cây Nghiến gân ba cổ thụ, việc khôi phục loài này là hết sức khó khăn. Những năm qua, tại một số khu rừng đặc dụng, Vườn quốc gia vẫn còn tình trạng khai thác trái phép Nghiến gân ba, chủ yếu là khai thác Nghiến gân ba dưới dạng thớt mang tiêu thụ. Chính vì vậy số lượng diện tích rừng Nghiến gân ba giảm rất mạnh và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Để bảo tồn và phát triển cây Nghiến gân ba nguồn gen thực vật quý, hiếm tôi tiến hành nghiên cứu Khóa luận: “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba - Excentrodendron tonkinense nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây rừng quý, hiếm tại Xã Văn Lăng Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau: - Xác định tri thức bản địa của người dân về loài cây Nghiến gân ba. - Xác định được thực trạng phân bố và một số đặc điểm lâm học của loài cây Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu. - Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây Nghiến gân ba tại Xã Văn Lăng, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên.
  12. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và sinh trưởng của loài cây Nghiến gân ba . - Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn. - Biết được tầm quan trọng của loài thực vật quý hiếm như cây Nghiến gân ba nói riêng, và các loài cây quý hiếm sống kèm cây Nghiến gân ba nói chung. - Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác về loài cây Nghiến gân ba 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của loài Nghiến gân ba nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn. - Việc nghiên cứu đặc điểm tái sinh của loài Nghiến gân ba nhằm biết được biện pháp kỹ thuật để sản xuất giống cây con phục vụ cho trồng rừng
  13. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng. Quá trình đô thị hóa, ô nhiễm môi trường, chặt phá rừng là những nguyên nhân gây suy giảm diện tích rừng, suy giảm đa dạng sinh học, nhiều loài động thực vật quý đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy cần có những hành động cụ thể của cộng đồng đó là các chương trình, dự án để bảo tồn một cách kịp thời. Trong đó Nghiến gân ba là loài gỗ quý có giá trị kinh tế cao, đã và đang bị khai thác mạnh dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng chính trong tương lai gần vì thế chúng ta cần có những nghiên cứu cụ thể về đặc tính sinh học của loài này từ đó đề xuất các biện pháp bảo tồn - Về cơ sở sinh học Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài việc hiểu rõ hơn về đặc tính sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật. - Về cơ sở bảo tồn Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng. Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH có rất nhiều loài động thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm ǵn giữ nguồn gen quư giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Cây Nghiến gân ba tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ
  14. 4 yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá > 50%. Tuy có ở các Vườn quốc gia: Ba Bể, Vườn quốc gia Phia Đén – Phia oắc, Vườn quốc gia Xuân Sơn, Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, và các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên, Na Hang, Bắc Mê, Bát Đại Sơn, Phong Quang, Tây Côn Lĩnh, Kim Hỷ, Nam Xuân Lạc, Thần Sa- Phượng Hoàng, nhưng tại những nơi đó vẫn bị khai thác trộm. Loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cao ngoài thiên nhiên. Đây là cơ sở khoa học giúp tôi tiến hành khóa luận tốt nghiệp này. 2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới * Cấu trúc rừng Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo trật tự của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P. W. Richards (1952) [14], G. N. Baur (1964) [1], E. P. Odum (1971) [19] tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng. G. N. Baur (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng. P. Odum (1971) [19] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [4], J. Plaudy (1987) [13] đã biểu
  15. 5 diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến. * Các nghiên cứu về cây Nghiến gân ba trên thế giới Cây Nghiến gân ba có tên khoa học: Excentrodendron tonkinense (Gagnep) Chang & Miau, 1978). Là loài thực vật có hoa trong chi Nghiến gân ba Excentrodendron, họ Đay - Tiliaceae. Bộ Bông - Malvales, lớp (nhóm): cây gỗ lớn. Ngành Ngọc lan - Magnoliophyta. Loài này được Chang & Miau mô tả khoa học chi tiết năm 1978. Tên đồng nghĩa: pentace tonkinnensis A. Chev, nom. Nud 1918 ; parapentace tonkinensis Gagnep, nom. Inval 1943 ; Excentrodendron hsienmu auct, non (Chun & How) Chang & Miau 1956. Burretiodendron tonkinensis (Gagnep). Kosterm 1960 ; Burretiodendron hsienmu Chun & How Theo Xian Mu (1978) [20] loài cây Nghiến gân ba Excentrodendron tonkinense (A. Chevalier) Hung T. Chang & RH Miao với các tên đồng nghĩa (cynonym): Pentace tonkinensis A. Chevalier, Bull. Écon, Indochine, ns, 20: 803. 1918; Burretiodendron hsienmu Chun & FC Làm thế nào; B. tonkinense (A. Chevalier) Kostermans; Excentrodendron hsienmu (Chun & FC How) Hung T. Chang & RH Miao; E. rhombifolium Hung T. Chang & RH Miao. Cây cao tới 40 m. Cuống lá 3,5-6,5 (-10) cm; phiến lá màu xanh lá cây, hình trứng hoặc hình bầu dục hoặc hình elip, 8-14 (-18) × 5-8 (-12) cm, có lông, bóng, có lông màu nâu vàng có lông ở rìa tĩnh mạch, gân bên đến 1/2 dài như lưỡi kiếm, cách mép 10-15 mm, mỗi cạnh có 4 hoặc 5 gân phụ, gốc tròn, đỉnh nhọn hoặc tù. Cụm hoa đực có hoa 7 - 13, 5 - 9cm; hoa màu hồng nhạt, 1-3 hoa. Hoa đơn tính. Cuống nhỏ không khớp nối. Nhũ hoa thuôn dài, 1-1,5 cm, hoa chương màu nâu nhợt nhạt, nhẵn nhụi, không có tuyến hoặc một vài cánh hoa bên trong có 2 tuyến. Cánh hoa rộng 8-9 × 5-6mm, cơ sở rõ ràng có vuốt. Xuất hiện 25-35; sợi tơ 4 - 6mm; bao phấn 3mm. Hoa cái chưa biết. Excentrodendron tonkinense mọc ở rừng thường xanh trên đá vôi. Tỉnh Quảng Tây, Đông Nam tỉnh Vân Nam giáp [Việt Nam].
  16. 6 Excentrodendron tonkinense (như Burretiodendron hsienmu) được đưa vào Danh sách đỏ của IUCN là cây "Dễ bị tổn thương (B1 + 2c)." Gỗ rất cứng và được đánh giá cao để làm thớt ". 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) hay còn có tên khác: Nghiến gân ba đỏ; Nghiến gân ba trứng; Kiêng mật; Kiêng đỏ Việt nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với 4 mùa xuân, hạ, thu, đông chính vì thế hệ động thực vật tại việt nam vô cùng phong phú và đa dạng. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524 chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997) [15]. Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng, hệ động thực vật phong phú và đa dạng với nhiều loài động thực vật quý hiếm được phát hiện và bảo tồn trong số đó cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là một trong những cây quý hiếm thường phân bố trên vùng núi đá vôi, có giá trị cao đang được nghiên cứu và bảo tồn trước nguy cơ suy thoái đa dạng sinh học. * Các nghiên cứu về bảo tồn Sách đỏ Việt Nam 1996 [2] lần đầu tiên được soạn thảo và chính thức công bố và sách đỏ năm 2007 [3] đã thực sự phát huy tác dụng, được sử dụng có hiệu quả trong các hoạt động nghiên cứu giảng dạy, quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên động thực vật ở nước ta, đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học công nghệ, bảo tồn đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật, môi trường thiên nhiên nước ta trong giai đoạn vừa qua. Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất trong lĩnh vực bảo tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT (1992) [9], Nghị định 48/2002/NĐ-CP (2002) [6] và Nghị Định 32-CP/2006 [7] Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006. Nghị định 160/2013 NĐ-CP [8] về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Luật đa dạng sinh học (2008) [11]. Nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp, quý, hiếm đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ.
  17. 7 * Nghiên cứu về sinh thái Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, Ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân và Cs (2000) [5] đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của cây đối với hoàn cảnh. Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân (2000) [5]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [15], đã thống kê thành phần loài của VQG có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau . * Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba Sách đỏ Việt Nam năm (2007), phần II thực vật [3], mô tả đặc điểm cây Nghiến gân ba : Hình thái: Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. Cành non không có lông. Lá hình trứng rộng, cỡ 10 - 12 x 7 - 10cm; mép nguyên; gân bên 5 - 7 đôi, trong đó có 3 gân gốc; cuống lá dài 3 - 5cm. Hoa đơn tính. Hoa đực có đường kính 1,5cm. Đài hình chuông, ở đầu xẻ 5 thuỳ sâu, dài 1,5cm. Cánh hoa 5, dài 1,3cm. Nhị khoảng 25, xếp thành 5 bó; chỉ nhị dài 1 - 1,3cm; bao phấn hình bầu dục, dài 3 mm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế), tự mở, đường kính 1,8cm. Sinh học, sinh thái: Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 – 10, cây ưa sáng, mọc rải rác trong rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở độ cao dưới 800m, tái sinh bằng hạt, cây mạ và cây con gặp khá phổ biến dưới tán rừng.
  18. 8 Phân bố: Trong nước: Sơn La (Thuận Châu, Sông Mã, Mộc Châu), Hà Giang, Tuyên Quang (Chiêm Hoá), Cao Bằng (Quảng Hòa, Trùng Khánh, Hạ Lang, Thạch An), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc Sơn), Quảng Ninh, Bắc Giang, Hoà Bình (Mai Châu, Pà Cò). Thế giới: Trung Quốc. Giá trị: Gỗ quý, màu nâu đỏ, cứng, thớ thẳng, vân đẹp, ít co rút, dùng đóng thuyền, làm bệ máy và để xây dựng; cũng thường được dùng làm thớt, làm bệ các tượng mỹ nghệ cao cấp. Tình trạng: Tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá > 50%. Tuy có ở các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên và Vườn quốc gia Ba Bể, nhưng tại những nơi đó vẫn bị chặt trộm. Loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên. * Nghiên cứu liên quan về cây Nghiến gân ba Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái” (2010) [17]. Đã điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn loài các loài thực vật quý, hiếm, cung cấp những thông tin về sự phân bố của loài Nghiến gân ba trong nước, số lượng còn sót lại, tình hình bảo vệ quản lý loài Nghiến gân ba , dự án cũng cho thấy mức độ tác động của người dân đến loài Nghiến gân ba là rất lớn dẫn tới có nguy cơ tuyệt chủng cao trong tương lai gần. Những thông tin được dự án cung cấp giúp cho công tác quản lý, bảo vệ một cách hợp lý, kịp thời, và đề xuất những giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững loài Nghiến gân ba Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003), Tập II [16]. mô tả dạng sống và sinh thái cây Nghiến gân ba : Gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. đường kính tới 80 - 90cm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế). Cây ưa sáng, mọc
  19. 9 rải rác trong rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở độ cao dưới 800m, Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10. 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 2.3.1.1.Vị trí địa lý Đồng Hỷ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Chùa Hang, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 3km về phía đông bắc. Địa phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21032’ đến 21051’độ vĩ bắc, 105046’ đến 106004’ độ kinh đông. Phía bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang, phía tây giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên.Địa giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là dòng sông Cầu uốn lượn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng bắc - nam xuống đến đập Thác Huống (xã Huống Thượng). Ngoài ra huyện còn 4.869,2 ha rừng chưa trồng, chủ yếu là đất trống đồi núi trọc Đồng Hỷ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, Đồng Hỷ có tổng diện tích tự nhiên 520.59km2. huyện Đồng Hỷ gồm: 9 tổng, 33 xã, thôn, trang, phường; huyện lỵ đặt ở xã Huống Thượng. Trong đó đất lâm nghiệp chiếm 50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các công trình công cộng 3,2% và đất cha sử dụng chiếm 25,7%. Núi Chùa Hang - xa còn gọi là núi đá Hoá Trung, núi Long Tuyền, nằm trên đất thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay. Chùa Hang là một trong những danh thắng nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên. Toàn huyện có 26.448 ha rừng, trong đó rừng tự nhiên 14.432,2 ha, rừng trồng 7.146,6 ha 2.3.1.2. Điều kiện địa hình Địa hình huyện Đồng Hỷ là một tỉnh miền núi, Thái Nguyên có độ cao trung bình so với mặt biển khoảng 200-300m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Tỉnh Thái Nguyên được bao bọc bởi các dãy núi cao Bắc Sơn, Ngân Sơn và Tam Đảo. Đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có độ cao 1592m. - Về kiểu địa hình, đại mạo được chia thành 3 vùng rõ rệt: + Vùng địa hình vùng núi: Bao gồm nhiều dãy núi cao ở phía Bắc chạy theo hướng Bắc – Nam và Tây Bắc – Đông Nam. Các dãy núi kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.
  20. 10 2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết Đồng Hỷ có khí hậu nhiệt đới, chia làm hai mùa. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng 8, nhiệt độ trung bình lên tới 280C. Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới 150C. Mùa nóng có những ngày nhiệt độ lên trên 41 0C, mùa lạnh có lúc nhiệt độ xuống tới 10C. Là huyện có độ ẩm khá cao, trừ tháng 1, các tháng còn lại độ ẩm đều trên 80%. Những tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3 tháng 4 và tháng 8 - những tháng có mưa phùn, mưa ngâu, độ ẩm thường từ 85% trở lên. 2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng Thành phần của đất được chia ra làm 5 loại chính: Đất thuộc loại hình Mắc mưa chứa, chủ yếu là Grnid, có diện Tích 19.97km2, tầng dày trung bình chiếm ưu thế, tập trung chủ yếu ở các xã vùng 3. Đất Zera lid nâu đỏ phát triển trên đá gabvô, có diện tích khoảng 2.8km2, tầng dày trung bình chiếm ưu thế, tỷ lệ xét hoá học biến đổi từ 52 đến 73% trong tổng số cấp hạt loại đất, phân bổ rải rác trong huyện. Đất dốc tụ, có tổng diện tích khoảng 27.68km2, phân bố rộng khắp trong huyện, có địa hình phức tạp. Đất phù sa suối, có khoảng 17.73km2, phân bố tập trung hai bên các sông, suối trong huyện, tạo thành những cánh đồng vừa và nhỏ. 2 Đất dốc tụ có ảnh hưởng CaCO3, diện tích khoảng 1.82km , phân bổ tập trung xung quanh khu vực có những dãy núi đá vôi. Đất có phản ứng trung tính hoặc hơi kiềm 2.3.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản Thảm thực vật của Đồng Hỷ toàn huyện có 26.448 ha rừng, trong đó rừng tự nhiên 14.432,2 ha, rừng trồng 7.146,6 ha. Ngoài ra huyện còn 4.869,2 ha rừng chưa trồng, chủ yếu là đất trống đồi núi trọc. Tài nguyên khoáng sản: Loại có trữ lượng lớn nhất là cụm mỏ sắt Trại Cau khoảng 20 triệu tấn và mỏ Linh Sơn 1-3 triệu tấn. Ngoài ra còn có nhiều khoáng sản vật liệu xây dựng như: đá xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat, Dolomit
  21. 11 - Có hệ thống giao thông đa dạng, 20 xã, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm. 100% số xã, thị trấn trong huyện đã được trang bị điện thoại. 2.3.1.7. Kết cấu hạ tầng Thời gian qua, việc thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng gắn với thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới (XDNTM) đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền ở huyện Đồng Hỷ quan tâm lãnh đạo và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả khả quan. Nhờ đó, diện mạo các vùng nông thôn, miền núi của huyện ngày càng khởi sắc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân địa phương. Bên cạnh tập trung đầu tư cho các xã về đích NTM, một trong những nội dung được huyện Đồng Hỷ chú trọng đầu tư là giao thông. Huyện Đồng Hỷ hiện có QL1B và QL17 đi qua, có tuyến đường nối Quốc lộ 3 với Quốc lộ 1B, đường tỉnh 272, 273, 269D Ngoài ra còn có dòng sông Cầu chảy dài từ xã Minh Lập đến xã Văn Lăng. Địa bàn huyện có nhiều tài nguyên khoáng sản đang được khai thác dẫn đến số lượng phương tiện vận tải hoạt động rất lớn, không tránh khỏi việc đường giao thông nhanh xuống cấp. 2.3.1.8. Nguồn nhân lực Hệ thống nguồn nhân lực dồi dào càng ngày càng được nâng cao. 2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội Năm 2014, huyện Đồng Hỷ tiếp tục xác định tập trung thực hiện khâu đột phá về xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông nông thôn, coi đây là một trong những yếu tố quan trọng để đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế đảm bảo hoàn thành tất cả các chỉ chỉ tiêu chủ yếu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2010-2015 đã đề ra. Bên cạnh đó, Đồng Hỷ cũng tăng cường đầu tư cho xây dựng nông thôn mới, bằng nhiều giải pháp từ ưu tiên nguồn lực, huy động sức dân, tập trung chuyển đổi sản xuất, không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống của người dân Xã Văn Lăng là xã vùng cao với 2/3 dân số là người dân tộc thiểu số, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn của huyện Đồng Hỷ. So với các xã của huyện Đồng Hỷ, xã Văn Lăng bắt đầu chương trình xây dựng Nông thôn mới với xuất phát điểm thấp, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 46,1%, b́nh quân thu nhập 13 triệu đồng/người/năm, người dân sống chủ yếu dựa vào phát triển kinh tế bằng nghề nông nghiệp như trồng lúa, ngô, chè. Tính đến hết 6 tháng đầu
  22. 12 năm 2015, xã mới chỉ đạt 6/19 tiêu chí về xây dựng Nông thôn mới, bao gồm các tiêu chí: quy hoạch, hệ thống chính trị, an ninh chính trị, văn hóa, bưu điện, lao động việc làm. Bên cạnh những tiêu chí đạt được, xã vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong thực hiện các tiêu chí khác như: tiêu chí đường giao thông, điện, thu nhập, môi trường Về tiêu chí đường giao thông, tuy đã được Nhà nước và các nguồn vốn đầu tư vào nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, thực tế vẫn còn gặp khó khăn trong công tác thực hiện. Về tiêu chí điện, hiện toàn xã vẫn còn 3 xóm với trên 100 hộ chưa có điện, một số xóm người dân phải sử dụng điện tự kéo với giá thành cao, chất lượng điện không ổn định Trước những khó khăn trong việc thực hiện các tiêu chí, trong thời gian tới, xã Văn Lăng sẽ tiếp tục rà soát các tiêu chí còn lại; lựa chọn các tiêu chí trọng tâm, trọng điểm để đầu tư, kêu gọi các nguồn vốn đầu tư để tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, trường học, điện, nước sinh hoạt Phấn đầu đến hết năm 2015, xã sẽ đặt thêm 4 tiêu chí, nâng số tiêu chí đạt được lên 10/19 tiêu chí xây dựng Nông thôn mới. [10]
  23. 13 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Loài Nghiến gân ba có tên khoa học Excentrodendron tonkinensis - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Nghiến gân ba, làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài 3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: - Đề tài được tiến hành từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2019. - Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ 3.2. Nội dung nghiên cứu. 3.2.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây Nghiến gân ba - Điều tra thực trạng khai thác và sử dụng của loài cây Nghiến gân ba 3.2.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba - Hình thái thân cây, rễ, lá, hoa, quả. 3.2.3. Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba. + Phân bố theo tuyến + Phân bố theo độ cao + Phân bố theo trạng thái rừng 3.2.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba - Đặc điểm tầng cây gỗ nơi có loài Nghiến gân ba phân bố (Công thức tổ thành sinh thái tầng cây gỗ) - Đặc điểm về ánh sáng nơi loài Nghiến gân ba phân bố. - Đặc điểm về tái sinh của loài (chất lượng, mật độ, cây tái sinh triển vọng ) - Đặc điểm cây bụi và thảm tươi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố. - Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố. + Đặc điểm lý tính của đất + Đặc điểm hóa tính của đất
  24. 14 3.2.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây Nghiến gân ba 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu. Trong quá trình thực hiện, đề tài đã kế thừa các số liệu, tài liệu sau: - Các tài liệu, công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, hình thái, tái sinh, giá trị sử dụng, của loài Nghiến gân ba được thực hiện ở trong và ngoài nước. - Các số liệu, tài liệu, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên. - Điều kiện tự nhiên, kinh tế xă hội tại khu vực nghiên cứu. 3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học. Để xác định, làm quen và nhận rõ loài khi triển khai nghiên cứu thực địa thì việc nghiên cứu phân loại loài rất quan trọng. Nghiên cứu này thực hiện tốt giúp nhà nghiên cứu không nhầm lẫn đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra, nó cũng chỉ rõ vị trí phân loại của loài trong các hệ thống phân loại. Để thực hiện được nội dung này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu liên quan về hệ thống học của chi và họ Đay trên thế giới và trong nước, đồng thời tiến hành kiểm tra và được thầy giáo La Quang Độ giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hướng dẫn cách nhận biết cây Nghiến gân ba ngoài thực địa để không bị nhầm lẫn với các cây khác. Các đặc điểm hình thái của loài cũng được ghi chép để phục vụ nghiên cứu hình thái loài. 3.3.1.3. Điều tra sơ thám. Sau khi đã có những thông tin sơ bộ về hình thái và phân bố của loài, đề tài tiến hành xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra. Điều tra sơ thám nhằm: - Nhận diện chính xác loài và xác định sơ bộ khu vực nghiên cứu của loài Nghiến gân ba. - Xác định sơ bộ tuyến điều tra sao cho đảm bảo đi qua các loại rừng đại diện, nơi có loài Nghiến gân ba phân bố.
  25. 15 3.3.1.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường. a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái. Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại diện kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là phương pháp thông dụng được dùng trong nghiên cứu thực vật học (Nguyễn hoàng Nghĩa 2001) [12]. Cụ thể như sau: - Quan sát mô tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận: thân cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và hạt của cây Nghiến gân ba, đối với thân cây ta dùng thước dây để xác định chu vi tại vị trí D1.3 , đo lá và quả bằng cách chọn những lá và quả sinh trưởng bình thường không bị sâu bệnh hay biến dạng dùng thước kẻ hoặc thước dây đo chiều dài và rộng rồi ghi lại các thông số đã đo vào bảng, ngoài ra chúng ta có thể dùng thước kẹp để đo kích thước quả rất tiện lợi và có độ chính xác cao - Lấy mẫu tiêu bản không những của loài nghiên cứu mà lấy của các loài khác trong quần xã phục vụ cho việc định danh loài. Các mẫu vật thu được cần so sánh với các tiêu bản trước đây hoặc những loài cây có hình thái tương tự nhằm xác định tính chính xác của loài (Nguyễn hoàng Nghĩa 2001) [12]. - Đo đếm giá trị trung bình của lá và quả cây Nghiến gân ba. Thu hái 100 mẫu lá, quả ở 3 vị trí trên tán cây (Dưới tán, giữa tán và đỉnh tán) và cây con tái sinh có D1.3 < 6 cm - Dụng cụ thiết bị hỗ trợ: Máy ảnh, thước dây, ống nhòm, thước đo độ cao, GPS b) Phương pháp phỏng vấn người dân. Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết và sử dụng các loài Nghiến gân ba trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng phỏng vấn như sau: Những người được phỏng vấn gồm những người đã từng khai thác và sử dụng các loài cây gỗ trong khu vực để sử dụng cho sinh hoạt, phục vụ sản xuất cũng như để trao đổi và mua bán, những người đã từng đi khác thác Nghiến gân ba. Những người am hiểu các loài cây tại khu vực như các cụ già, các cán bộ tuần rừng, cán bộ Kiểm lâm địa bàn hay trong khu bảo tồn điều tra trong dân theo mẫu bảng thống nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể mẫu loài cây để thu thập các thông tin về giá trị sử dụng, phân bố, theo phiếu phỏng vấn (phụ lục 1). Số lượng điều tra 30 phiếu/xã
  26. 16 - Điều tra cây cá thể: Điều tra trong dân nhờ lãnh đạo xã giới thiệu cán bộ kiểm lâm, cán bộ lâm nghiệp dẫn đi tìm các cây cá thể còn trong khu vực nghiên cứu. Điều tra trong dân theo mẫu biểu thống nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể mẫu loài cây, hình ảnh để thu thập các thông tin của các loài về giá trị sử dụng, phân bố. Các cây điều tra được điền vào mẫu bảng 3.1 phụ lục 02. - Phương pháp thu hái xử lý mẫu: Việc thu mẫu là nhiệm vụ quan trọng làm cơ sở để xác định tên loài, taxon và xây dựng bảng danh lục thực vật chính xác, đầy đủ. -Thu hái mẫu: Dùng túi nilon lớn để đựng mẫu, dùng cồn để bảo quản mẫu vật được lâu. Dùng bút chì ghi nhãn trước khi gắn vào mẫu, sổ tay ghi đầy đủ các đặc điểm loài cây, bao lô, kẹp tiêu bản. Mẫu thu thập được xác định tên địa phương, tên phổ thông thông qua cán bộ kiểm lâm địa bàn, người địa phương và chuyên gia. c) Điều tra theo tuyến ngẫu nhiên. Xác định dung lượng quan sát: Khu vực nghiên cứu thuộc xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ. Có diện tích rừng tự nhiên:63.03 km2 với tổng tuyến điều tra là 30 tuyến có chiều dài là: 175.2km. Các tuyến điều tra chỉ xác định trên các trạng thái rừng tự nhiên. Trên các tuyến điều tra, tiến hành phát hiện các cá thể cây Nghiến gân ba bằng cách quan sát bằng mắt thông qua đặc điểm nhận dạng của chúng. Cây Nghiến gân ba phát hiện được tiến hành đo đếm các chỉ tiêu: D1.3; Hvn; Hdc; Dt và thống kê vào biểu mẫu. - Dựa trên bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng TNR tiến hành sơ thám khu vực nghiên cứu, tham khảo các tài liệu liên quan và các cán bộ, người dân quen biết thông thạo địa hình để lập kế hoạch cho công tác điều tra ngoại nghiệp. - Tuyến điều tra được xác định trên bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng trước khi tiến hành công tác ngoại nghiệp, các tuyến phải luôn luôn song song và cách đều nhau, tuyến cách tuyến 400m. Số liệu thu thập được ghi vào bảng 3.2 (phụ lục 2).
  27. 17 Sơ đồ bố trí tuyến điều tra được minh họa ở hình 1: 20m 400m 20m Hình 1: Sơ đồ bố trí tuyến điều tra - Mô tả tuyến điều tra: +Tuyến 1: từ đầu xóm Bản Tèn (Văn Lăng) đến cuối xóm Bản Tèn (Văn Lăng) có chiều dài là: 4.75km. + Tuyến 2: từ đầu xóm Bản Tèn (Văn Lăng) đến cuối xóm Bản Tèn (Văn Lăng) có chiều dài là: 5km. + Tuyến 3: từ đầu Núi đình (Văn Lăng) đến cuối xóm Bản Tèn (Văn Lăng) có chiều dài là: 4.5km. + Tuyến 4: từ đầu Núi đình (Văn Lăng) đến cuối Núi đình (văn Lăng) có chiều dài là: 4.75km. + Tuyến 5: từ đầu xóm Liên Hương (Văn Lăng) đến cuối xóm Liên Hương (Văn Lăng) có chiều dài la: 5.1km. + Tuyến 6: từ đầu Mỏ nước (Văn Lăng) đến cuối Mỏ nước (Văn Lăng) có chiều dài là: 5.6km. + Tuyến 7: từ đầu mỏ nước (Văn Lăng) đến cuối Mỏ nước (Văn Lăng) có chiều dài là: 5.75km. + Tuyến 8: từ đầu Qua suối (Văn Lăng) đến cuối Qua suối (Văn Lăng) có chiều dài là: 5.35km. + Tuyến 9: từ đầu Núi khe đà, Xóm khe đà, suối (Văn Lăng) đến cuối Núi khe đà, Xóm khe đà, suối (Văn Lăng) có chiều dài là: 5.1km. + Tuyến 10: từ đầu Núi khe đà, Núi hỏm (Văn Lăng) đến cuối Núi khe đà, Núi hỏm (Văn Lằn) có chiều dài là: 5.5km.
  28. 18 + Tuyến 11: từ đầu Xã Văn Lăng, Núi hỏm (Văn Lăng) đến cuối Xã Văn Lăng, Núi hỏm (Văn Lăng) có chiều dài là:5.35km. + Tuyến 12: từ đầu Xã Văn Lăng, Suối (Văn Lăng) đến cuối Xã Văn Lăng, Suối (Văn Lăng) có chiều dài là: 5.15km. + Tuyến 13: từ đầu Xã Văn Lăng, Suối, Núi tan la (Văn Lăng) đến cuối Xã Văn Lăng, Suối, Núi tan la (Văn Lăng) có chiều dài là: 5.85km. + Tuyến 14: từ đầu Xã Văn Lăng, Núi khe ưng Suối (Văn Lăng) đến cuối Xã Văn Lăng, Núi khe ưng, Suối (Văn Lăng) có chiều dài là: 6km. + Tuyến 15: từ đầu Xã Văn Lăng, Núi búp suối, Xóm tam va (Văn Lăng) đến cuối Xã Văn Lăng, Núi búp suối, Xóm tam va (Văn Lăng) có chiều dài là:6.25km. + Tuyến 16: từ đầu Xã Văn Lăng, Núi đôi gianh, Suối (Văn Lăng) đến cuối Xã Văn Lăng, Núi đôi gianh, Suối (Văn Lăng) có chiều dài là: 6.35km. + Tuyến 17: từ đầu Núi đôi gianh, Suối (Văng Lăng) đến cuối Núi đôi gianh, Suối (Văn Lăng) có chiều dài là: 6.25km. + Tuyến 18: từ đầu Suối (Văn Lăng) đến cuối Suối (Văn Lăng) có chiều dài là: 6.85km. + Tuyến 19: từ đầu Núi khe ung, Suối (Văn Lăng) đến cuối Núi khe ung, Suối (Văn Lăng) có chiều dài là: 7.1km. + tuyến 20: từ đầu Núi khe ung, Xóm Tân Lập 2, Suối (Văn Lăng) đến cuối Núi khe ung, Xóm Tân Lập 2, Suối (Văn Lăng) có chiều dài là: 8.5km. + Tuyến 21: từ đầu Núi nhà tây, Xóm Mong, Xóm Tân Lập, suối, Xóm Dạt (Văn Lăng) đến cuối Núi nhà tây, Xóm Mong, Xóm Tân Lập, Suối, Xóm Dạt (Văn Lăng) có chiều dài là: 9.55km. + Tuyến 22: từ đầu Xóm Mong, Xóm Dạt (Văn Lăng) đến cuối Xóm Mọng, Xóm Dạt (Văn Lăng) có chiều dài là: 7.95km. + Tuyến 23: từ đầu Xóm Khe Cạn, Xóm Tân Sơn (Văn Lăng) đến cuối Xóm Khe Cạn, Xóm Tân Sơn (Văn Lăng) có chiều dài là: 6.8km. + Tuyến 24: từ đầu Xóm Khe Cạn, Suối (Văn Lăng) đến cuối Xóm Khe Cạn, Suối (Văn Lăng) có chiều dài là: 6.5km. + Tuyến 25: từ đầu Xóm Tân Thành, Xóm Tân Thịnh (Văn Lăng) đến cuối Xóm Tân Thành, Xóm Tân Thịnh (Văn Lăng) có chiều dài là: 6.7km.
  29. 19 + Tuyến 26: từ đầu Xóm Khe Quân, Xóm Tân Thành, Núi bác lẩu (Văn Lăng) đến cuối Xóm Khe Quân, Xóm Tân Thành, Núi bác lẩu (Văn Lăng) có chiều dài là: 5.5km. + Tuyến 27: từ đầu Suối (Văn Lăng) đến cuối Suối (Văn Lăng) có chiều dài là: 3.05km. + Tuyến 28: từ đầu Rừng sản xuất, Suối (Văn Lăng) đến cuối Rừng sản xuất (Văn Lăng) có chiều dài là: 1.1km. + Tuyến 29: từ đầu Rừng sản xuất, Suối (Văn Lăng) đến cuối Rừng sản xuất (Văn Lăng) có chiều dài là: 8km. + Tuyến 30: từ đầu Rừng sản xuất, Suối (Văn Lăng) đến cuối Rừng sản xuất (Văn Lăng) có chiều dài là: 5km. d) Điều tra trên các OTC điển hình: OTC có diện tích 1000m2 (25 x 40m) cạnh dài đặt song song với đường đồng mức, cạnh ngắn vuông góc với đường đồng mức. Tại những nơi địa hình dốc, khó khăn (núi đá) trong điều tra tiến hành lập các OTC có diện tích nhỏ hơn (200-500 m2), gần nhau và lấy ngẫu nhiên thay thế cho ô có diện tích lớn (có tổng diện tích các OTC =1000m2). Số lượng OTC: 7 OTC/khu vực điều tra. Trong OTC xác định các nhân tố điều tra sau: - Đối với tầng cây gỗ: Các chỉ tiêu thu thập gồm: tên loài cây, Hvn, Hdc, D1,3, Dt, chất lượng của cây Nghiến gân ba, có D1.3 ≥ 6cm trong OTC. Còn các loài cây khác chỉ đo D1.3 và Hvn. + Tên loài xác định tên địa phương tại hiện trường, sau đó tra tên khoa học, cây chưa biết tên lấy mẫu tiêu bản để giám định theo phương pháp chuyên gia. + Chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành đo bằng thước Blum - Leiss. + Đường kính đo tại vị trí 1,3m bằng thước kẹp kính có khắc vạch đến mm. + Đường kính tán đo bằng thước dây theo 2 chiều Đông Tây - Nam Bắc và lấy trị số trung bình theo phương pháp trung bình cộng. số liệu thu thập được ghi vào bảng 3.3 ( phụ lục 2). - Đối với tầng cây tái sinh Tầng cây tái sinh được xác định toàn bộ cây tái sinh của loài Nghiến gân ba trên OTC và quanh gốc cây mẹ. Trên diện tích đo đếm cây tái sinh trong mỗi OTC điển hình tạm thời tiến hành điều tra tái sinh Nghiến gân ba xung quanh các gốc cây
  30. 20 mẹ, loài Nghiến gân ba có cây con tái sinh theo diện tích hình tròn bán kính 2m lấy gốc cây mẹ làm tâm: từ 2, 4, 6, 8 m đến khi không còn cây tái sinh Nghiến gân ba xuất hiện. Trên các OTC Lập 5 ODB (ô dạng bản) có diện tích 25m2 (5 x 5 m) trong OTC, các vị trí 1 ODB giữa OTC, 4 ODB ở 4 góc OTC để xác định các loài cây tái sinh, cây bụi, dây leo và thảm tươi. Thống kê tất cả cây tái sinh theo các tiêu chí: - Tên loài cây tái sinh. - Chiều cao cây tái sinh theo các cấp khác nhau. - Xác định chất lượng cây tái sinh: + Cây tốt là cây thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt, không sâu bệnh. + Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh. + Còn lại là cây có chất lượng trung bình. - Xác định nguồn gốc cây tái sinh: hạt hay chồi Khi điều tra tái sinh, chúng tôi đồng thời xác định các chỉ tiêu: độ tàn che, độ che phủ bình quân và độ dốc mặt đất tại vị trí cây mẹ. Kết quả điều tra cây tái sinh được ghi vào mẫu bảng 3.4 (phụ lục 2). - Xác định cây tái sinh có triển vọng: Cây tái sinh có triển vọng là những cây 1m, sinh trưởng trung bình trở lên có khả năng tham gia vào tầng cây cao. - Phương pháp điều tra cây bụi, thảm tươi Trên diện tích đo đếm tái sinh đã lập, sau khi đo đếm tái sinh xong, tiến hành đo đếm đồng thời các cây bụi và thảm tươi trên toàn bộ diện tích các ODB Điều tra cây bụi theo chỉ tiêu: Tên loài chủ yếu, số lượng khóm (bụi), chiều cao bình quân, độ che phủ trung bình của từng loài và tổng số loài trên các ODB Kết quả ghi vào phiếu điều tra cây bụi bảng 3.5 (phụ lục 2). Điều tra thảm tươi theo các chỉ tiêu: Loài chủ yếu, chiều cao bình quân, độ che phủ bình quân của loài và tình hình sinh trưởng của thảm tươi trên ODB. Để xác định độ che phủ của tầng cây bụi, thảm tươi chúng tôi thực hiện như sau: dùng thước dây có chia vạch theo 2 đường chéo vuông góc với nhau của ODB, trên mỗi đường đã vạch tính tổng chiều dài của những đoạn bị tán của cây bụi và thảm tươi che lấp, độ dài bị che lấp này chia cho chiều dài đường kính của ODB sẽ thu được
  31. 21 độ che phủ. Cộng tổng và chia trung bình của 02 đường kính sẽ ra độ che phủ trung bình của 1 ODB. Sơ đồ bố trí OTC và ô dạng bản được minh họa ở hình 2 dưới đây. e. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích đất - Lấy mẫu và bảo quản đất. Phương pháp lấy mẫu tại hiện trường, các dụng cụ lưu giữ mẫu, bảo quản mẫu, vận chuyển mẫu, tiếp nhận mẫu phải tuân thủ theo đúng hướng dẫn trong các TCVN tương ứng. Trong mỗi OTC xuất hiện loài Nghiến gân ba, chúng tôi tiến hành đào phẫu diện đất, mỗi phẫu diện đất mô tả lý tính của đất, các chỉ tięu chính sau: + Độ dày trung bình tầng đất + Màu sắc + Độ ẩm + Độ xốp + Tỷ lệ đá lộ đầu, đá lẫn + Thành phần cơ giới Số liệu thu thập được ghi vào bảng 3.6 (phụ lục 2). - Phương pháp phân tích đất. Mẫu đất được phân tích tại Viện khoa học sự sống Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên với các chỉ tiêu: Độ PH, các chất đa lượng N, P, K và hàm lượng mùn theo thang đánh giá dựa trên tài liệu khoa học đất: Bảng 3.1: Các tiêu chí đánh giá phân tích mẫu đất. Tiêu chí Mùn N% P2O5 % K2O5% Rất nghèo 0,2 % > 0,1 % > 1,2 % Rất giàu > 8% pH: kiềm mạnh kiềm ít Kiềm
  32. 22 3.2.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài 3.4.3.5. Phương pháp xử lý số liệu. Toàn bộ số liệu thu thập xử lý bằng phần mềm Excel 5.0. a. Tổ thành tầng cây gỗ. Để xác định tổ thành tầng cây gỗ, để tái sử dụng phương pháp xác định mức độ quan trọng (Importance Value Index = IVI) theo Đặng Kim Vui và Cs [18], tính theo công thức (3-1): IVIi (%) = (Ai + Di)/2 (3-1) Trong đó: IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i. Ai là độ phong phú tương đối của loài thứ i: N Ai(%) i x 100 s Ni i 1 (3-2) Trong đó: Ni là số cá thể của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp Di là độ ưu thế tương đối của loài thứ i: Gi Di(%) x 100 s (3-3) Gi i 1 Trong đó: Gi là tiết diện thân của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp 2 s D G() cm2 x i (3-4) i  2 i 1 Với: Di là đường kính 1.3 m (D1.3) của cây thứ i; s là số loài trong quần hợp Theo đó, những loài cây có chỉ số IVI ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978) trong một lâm phần nhóm loài cây nào chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Những loài có IVI (%) ≥ 5% được lấy vào công thức tổ thành sinh thái.
  33. 23 b. Tổ thành tái sinh Hệ số tổ thành: (3-5) Trong đó: - Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i, - ni: Số lượng cá thể loài i, - N: Tổng số cá thể điều tra. Cách viết công thức tổ thành: - Cây có hệ số tổ thành ≥ 1 viết hệ số tổ thành trước, sau đó viết ký hiệu tắt của loài. - Cây có hệ số từ 0,5 trở lên viết dấu (+) trước ký hiệu viết tắt của loài. - Cây có hệ số tổ thành < 0,5 trở xuống viết dấu (-) trước ký hiệu viết tắt của loài. - Các loài khác nhỏ hơn cây trung bình chung ở phần ký hiệu các loài khác (Lk) c. Xác định độ tàn che: Độ tàn che của rừng được đo ở 5 vị trí trong ô tiêu chuẩn (tại vị trí lập 5 ô dạng bản) bằng máy đo độ tàn che Spherical Densiometer Model-A. ĐTC = (3-6) Trong đó n là tổng số ô bị tán rừng che khuất. 1,04 là hệ số d. Mật độ cây tái sinh Là chỉ tiêu bảng thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác định theo công thức sau: (3-7) Trong đó: - S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2), - n là số lượng cây tái sinh điều tra được. e. Tỷ lệ cây triển vọng (3-8) Trong đó: - CTV(%): Cây triển vọng - Σn(i≥1m): Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu có chiều cao ≥ 1m/OTC - ΣNi : Tổng số cây tái sinh/ OTC
  34. 24 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài Nghiến gân ba 4.1.1. Sự hiểu biết của người dân địa phương về các loài Nghiến gân ba Sự hiểu biết của người dân địa phương về loài Nghiến gân ba sau khi điều tra, phỏng vấn được tổng hợp trong 2 bảng 4.1 và 4.2: Bảng 4.1: Tri thức bản địa về sự hiểu biết cây Nghiến gân ba của người dân Số người hiểu biết về Phân bố Dạng thân Lá Hoa quả cây Nghiến - Cây gỗ mọc thẳng - Lá có hình trái - Cây - Cây gỗ ít cành tim có ba gân Nghiến - Bản Tèn – thường rụng lá về mùa gốc gân ba ít Văn lăng – khô, cây thường mọc ở - Khi lá non có ra hoa cây Đồng Hỷ sườn núi và đỉnh núi màu xanh lá hơi to mới ra - Cây phân đá vôi nhạt, không có hoa bố rải rác ở - Cây gỗ lớn và cùng, lông, lá to màu - Cây 12/30 núi đất và nặng xanh đậm hơn Nghiến núi đá mọc - Cây gỗ càng có giá - rộng lá vào gân ba ra ở sườn núi trị càng cao mùa khô ra lá hoa vào và đỉnh núi - làm đồ gia dụng cao vào mùa xuân tháng 3 – đá vôi cấp 4 có quả Gỗ có màu đỏ vào tháng - Gỗ tốt, ít bị mối mọt, 8 - 10 ít lõi nhiều thịt gỗ. Nguồn: Số liệu phỏng vấn Qua phỏng vấn người dân khu vực Xã Văn Lăng thì chỉ có 12/30 người là hiểu biết về cây Nghiến. Tại khu vực điều tra Nghiến gân ba phân bố rải rác ở cả núi đất và núi đá chủ yếu mọc ở chân, đỉnh và sườn núi, Nghiến gân ba là cây gỗ lớn đường kính khi trưởng thành có thể hơn 30cm, cây sinh trưởng chậm, vỏ nứt
  35. 25 dọc, lá non của cây có màu xanh lá cây, Theo ông Giàng A Sình Bản Tèn Xã Văn Lăng cho biết vỏ cây Nghiến nứt dọc, bong mảng, sần sùi, màu nâu xám. Bảng 4.2: Tri thức bản địa về sử dụng và gây trồng loài Nghiến gân ba của người dân tại Xã Văn Lăng, Đồng Hỷ Làm nhà Bán Dược liệu Gây trồng Thực trạng Số người Số người Số người Số người biết/tổng Số người biết/tổng biêt/tổng người đc biết/tổng người được hỏi (PV) biết/tổng người người đc hỏi hỏi (PV) người đc đc hỏi (PV) (PV) hỏi (PV) 9/30 12/30 0/30 0/30 - Trước đây - Trước đây - Trước 15 năm Cây - Tuy có giá trị kinh khoảng 10 năm thường được về trước gỗ Nghiến tế cao và được khai còn rải rác trên xẻ ván để làm Nghiến gân ba từ gân ba là thác và sử dụng rất rừng với đường nhà sàn, bưng 3 - 5 triệu một cây gỗ nhiều trước đây kính 20-30cm vách , cây to mét khối quý tuy nhưng chưa có hộ gia những số lượng thì làm cột - Hiện nay nhiều nhiên cây đình nào trồng gây rất ít cây to nhà thương lái hỏi lại không trồng. Vì diện tích đường kính hơn - Rễ cây đào mua với giá hơn có tác rừng ít và người dân 1m về làm bàn 20 -30 triệu 1 mét dụng chủ yếu trồng keo, - Trong khoảng ghế, rễ có vân khối nhưng không chữa bệnh chè những cây nhanh 5 năm trở lại đẹp có để bán, vì cây đem lại giá trị kinh tế đây chỉ còn - Làm đồ thủ to cho được gỗ đã - Người ta chỉ giữ những cây có công mỹ bị khai thác hết tại những cây tự nhiên đường kính nghệ, tiện làm khu vực. được khoán bảo vệ không quá lục bình trong - Không biết kỹ thuật 30cm nhưng số nhà để trang tạo giống gây trồng lượng rất ít trí và các vật - Phải trồng lâu năm - Hiện nay gần dụng khác mới được khai thác như chỉ còn ở trong gia đình các đỉnh núi và sườn núi Nguồn: Số liệu phỏng vấn Số lượng cây Nghiến gân ba trên địa bàn Xã Văn Lăng rất ít trước đây bị khai thác nhiều để lấy gỗ làm nhà, đóng đồ, gỗ Nghiến gân ba cứng, bền, không bị mọt kể cả chôn xuống đất vấn như thế nên có giá trị cao trên thị trường. Ở Xã Văn
  36. 26 Lăng Nghiến gân ba phân bố tại 1 Bản là Bản Tèn, qua phỏng vấn người dân hiện tại chưa có ai gây trồng và nhân giống loại cây này. 4.1.2. Đặc điểm khai thác và sử dụng loài Nghiến gân ba Trong thời gian về địa bàn Xã Văn Lăng điều tra và thu thập số liệu, qua phỏng vấn, trao đổi với người dân có thể thấy. Cây Nghiến gân ba chủ yếu được sử dụng để lấy gỗ làm nhà, đồ thủ công, mỹ nghệ vì chất gỗ tốt, ít bị mối mọt. Hiện nay số lượng còn rất ít, có thể đếm được trên đầu ngón tay Hình 4.1: Thân cây Nghiến gân ba. Hiện nay loài Nghiến gân ba chưa được nghiên cứu gây trồng trong khu vực nghiên cứu và chưa có cơ quan hay dự án nào có kế hoạch gây trồng loài cây này trong khu vực. Đây là một loài quý hiếm và đang có nguy cơ tuyệt chủng nên cần được gây trồng và bảo vệ. 4.1.3 Tác động của người dân tới loài cây Nghiến gân ba Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Xã Văn Lăng bằng việc phỏng vấn và thu thập số liệu có thể thấy người dân trên địa bàn khai thác cây Nghiến gân ba chủ yếu để lấy gỗ làm nhà, đồ thủ công mỹ nghệ vì chất gỗ tốt, ít bị mối mọt. Do bị khai thác và tác động mạnh vào nơi sống của cây Nghiến gân ba nên việc tìm kiếm loài cây này trên địa phương là rất khó khăn. Trên địa bàn Xã qua điều tra chỉ phát hiện được 22 cây phân bố chủ yếu ở trong rừng, vườn rừng của người dân. Đây là một loài gỗ quý hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng nên cần được gây trồng và bảo vệ.
  37. 27 4.2. Đặc điểm hình thái rễ, thân, cành, lá, hoa và quả 4.2.1. Hình thái thân cây Cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis). là Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. Cành non không có lông, lá hình trứng rộng có 3 gân gốc. Hình 4.2. Hình thái thân cây Nghiến gân ba Tiến hành đo đếm đường kính trung bình của thân cây gân ba kết quả thu được tổng hợp trong bảng 4.3 Bảng 4.3: Kết quả đo đếm đường kính trung bình của thân cây Nghiến gân ba Chỉ số D1.3 (cm) Hvn (m) Nhỏ nhất 6 5 Lớn nhất 25 15 Trung bình 7,7 6,0 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra Từ bảng 4.3 ta có thể thấy đường kính của những cây Nghiến gân ba đã điều tra khá đa dạng.Trong khu vực đã điều tra cây lớn nhất có đường kính là 25cm, cây bé nhất là 6 cm, trung bình là 7,7cm, đều là những cây có đường kính bé đến trung bình không có cây nào đạt đường kính trên 70cm do cây Nghiến gân ba đã bị khai thác hết những cây to để lấy gỗ, những cây đã điều tra có đường kính bé và mọc ở các sườn núi, đỉnh núi, vườn nhà,
  38. 28 4.2.2. Hình thái lá Lá hình trứng rộng, dài 8- 13, rộng 5- 10cm; mép nguyên; gân bên 5 - 7 đôi, trong đó có 3 gân gốc; cuống lá dài 3 - 5cm. gân nổi rõ ở mặt dưới gân nhỏ các gân gần song song với nhau. Cuống lá chét Hình 4.3: Lá đơn cây Nghiến gân ba Tiến hành đo đếm kích thước trung bình của lá Nghiến gân ba kết quả thu được tổng hợp trong bảng 4.4: Bảng 4.4: Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá Nghiến gân ba Lá Chỉ số Chiều dài cuống Chiều dài lá Chiều rộng lá lá (cm) (cm ) (cm) Nhỏ nhất 3,23 8,4 5,5 Lớn nhất 5,1 13 10 Trung bình 4,2 10,7 7,75 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra Từ bảng đo đếm kích thước trung bình của lá nghiến gân ba cho thấy chiều dài cuống lá trung bình là 4,2, chiều dài trung bình lá 10,7, chiều rộng trung bình lá 7.75 so với số liệu ghi trong giáo trình Cây rừng (2000) của Lê mộng Chân. Có sự chênh lệch nhiều, điển hình như chiều dài của lá đã điều tra là 8,4 – 13cm chênh lệch so chiều dài nghi trong sách đỏ (10-12 cm), trong khi chiều rộng của lá không bị chênh lệch nhiều. Có những chênh lệch về kích thước lá do điều kiện sống của vùng là khác nhau, các yếu tố như khí hậu, thời tiết, đất đai và các yếu tố khác ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái của lá Nghiến gân ba. 4.2.3. Hình thái hoa, quả Hoa đơn tính. Hoa đực có đường kính 1,5cm. Đài hình chuông, ở đầu xẻ 5 thuỳ sâu, dài 1,5cm. Cánh hoa 5, dài 1,3cm. Nhị khoảng 25, xếp thành 5 bó; chỉ nhị dài 1 - 1,3cm; bao phấn hình bầu dục, dài 3 mm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế), tự mở, đường kính 1,8cm.
  39. 29 Hình 4.4: Hoa của Nghiến gân ba Hình 4.5: Quả của Nghiến gân ba Tiến hành đo đếm kích thước trung bình của quả Nghiến gân ba kết quả thu được tổng hợp trong bảng 4 5: Bảng 4.5: Chiều dài và đường kính của quả Nghiến gân ba Trung bình của quả Quả Nghiến Chiều dài - L (cm) Đường kính - D (cm) Nhỏ nhất 0,5 0,4 Lớn nhất 2,3 1,8 Trung bình 1,4 1,1 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra Hình thái trung bình của quả Nghiến gân ba đã điều tra được có chiều dài là 1,4cm và đường kính là 1,1 cm Bảng 4.6: Trọng lượng hạt trung bình của quả Nghiến gân ba Hạt Trọng lượng 1000(g) Số lượng hạt/100g Tổng 103.240 13.6051 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra (2019) Từ bảng 4.6 ta có thể thấy được hạt của cây Nghiến gân ba có trọng lượng rất nhẹ có tới 13.6051 hạt trên 1kg trong 7 lần đo. Vì Cây Nghiến gân ba là cây phát tán hạt giống nhờ gió nên hạt cần nhẹ để dễ bay đi xa. 4.3. Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba 4.3.1. Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra Qua quá trình điều tra đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra, đã thu thập được bảng số liệu sau 4.7:
  40. 30 Bảng 4.7: Bảng phân bố của loài Nghiến gân ba theo tuyến đi điều tra Độ dài Số cây STT Loài cây Tuyến điều tra tuyến xuất hiện T1: Từ đầu Bản Tèn – cuối Bản Tèn Tạo độ điểm đầu 1 Nghiến X: 583710 Y: 2415520 4,75km 0 Tọa đọ điểm cuối X: 588730 Y: 2414800 T2: Từ đầu Bản Tèn – cuối Bản Tèn Tọa độ điểm đầu 2 Nghiến X: 583800 Y: 2415500 5km 14 Tọa độ điểm cuối X: 588900 Y: 2415500 T3: Từ đầu Núi Đình – cuối xóm Bản Tèn Tọa độ điểm đầu 3 Nghiến X: 583700 Y: 2415120 4,5km 2 Tọa độ điểm cuối X: 588300 Y: 2415120 T4: Từ đầu Núi Đình – cuối Núi Đình Tạo độ điểm đầu 4 Nghiến X: 583500 Y: 2414800 4,75km 4 Tọa độ điểm cuối X: 588200 Y: 2414800 T5: Từ đầu xóm liên hương – cuối xóm liên hương Tọa độ điểm đầu 5 Nghiến 5,1km 0 X: 583200 Y: 2414400 Tọa độ điểm cuối X: 588210 Y: 2414400 T6: Từ đầu Mỏ Nước – cuối Mỏ Nước Tọa độ điểm đầu 6 Nghiến X: 582800 Y: 2414100 5,6km 2 Tọa độ điểm cuối X: 588350 Y: 2414100 Tổng 22 Nguồn: tổng hợp tuyến các tuyến điều tra (Năm 2019)
  41. 31 Trong toàn tuyến điều tra, tổng tuyến điều tra có 30 tuyến có chiều dài là 175.2km, chỉ có tuyến 2,3,4,6 là có cây Nghiến gân ba phân bố, điều này cho thấy sự xuất hiện loài Nghiến gân ba là rất ít. Trên tổng các tuyến điều tra chỉ xuất hiện 22 cây Nghiến gân ba trong đó có 20 cây phân bố trên các trạng thái rừng và 2 cây ở vườn nhà. Số lượng còn ít bởi sự tác động của con người vào loài cây này là rất lớn, cây đã bị khai thác hàng loạt vào những năm 90, người dân khai thác Nghiến gân ba lấy gỗ làm nhà và còn do một số nguyên nhân khác như chặt phá rừng, đốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc, dẫn đến số lượng loài giảm mạnh chính vì thế cần có những biện pháp bảo vệ, bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba một cách kịp thời và hợp lý trước nguy cơ tuyệt chủng trong tương lai. 4.3.2. Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng Quá trình điều tra đặc điểm phân bố cây Nghiến gân ba trong các trạng thái rừng, kết quả thu thập được bảng số liệu 4.8: Bảng 4.8: Phân bố của loài Nghiến gân ba trong các trạng thái rừng OTC Số cây Trạng thái rừng Địa danh 1 3 IIA Bản Tèn 2 1 Rừng trên núi đá vôi Bản Tèn 3 2 Rừng trên Núi đá vôi Bản Tèn 4 1 Rừng trên núi đá vôi Bản Tèn 5 11 Rừng trên Núi đá vôi Bản Tèn 6 1 Rừng trên Núi đá vôi Bản Tèn 7 Rừng trên Núi đá vôi Bản Tèn Tổng 20 Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra Qua bảng 4.8 có thể đưa ra nhận xét sau: Nghiến gân ba là loài cây phân bố chủ yếu ở Núi đá có rừng, rừng IIA là rừng phục hồi sau nương rẫy, rừng trên núi đá vôi 4.3.3. Đặc điểm phân bố Nghiến gân ba theo độ cao trên khu vực nghiên cứu Quá trình điều tra phân bố loài Nghiến gân ba theo độ cao kết quả được thu thập tại bảng 4.9:
  42. 32 Bảng 4.9: Phân bố của loài Nghiến gân ba theo độ cao OTC Số cây Độ cao(m) Địa danh 1 3 450 Bản Tèn 2 1 480 Bản Tèn 3 2 490 Bản Tèn 4 1 515 Bản Tèn 5 11 522 Bản Tèn 6 1 492 Bản Tèn 7 1 470 Bản Tèn Tổng 20 Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra Qua bảng 4.9 ta có thể thấy Nghiến gân ba có thể sống ở các điều kiện khác nhau nhưng phân bố tự nhiên chủ yếu ở nơi có độ cao từ 450 - 522m, các khu vực phân bố của loài Nghiến gân ba chủ yếu ở phía Bắc - Tây Bắc của huyện Đồng hỷ. Tại Bản Tèn – Xã Văn Lăng. Vì đây là Bản có địa hình đồi núi có điều kiện tự nhiên độ cao phù hợp cho loài Nghiến gân ba phát triển. 4.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba 4.4.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ 4.4.1.1. Công thức tổ thành tầng cây gỗ Kết quả nghiên cứu tổ thành tầng cây cao tại địa bàn nghiên cứu được thể hiện qua bảng: 4.10:
  43. 33 Bảng 4.10: Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ OTC N LCCTTT Công thức tổ thành 23.3Tt + 18.9Dư + 16.6Kln + 9.8Ddx + 9.5Tr + 8.1Mr + 1 36 8 5.8Ng + 8Lk 18.5Dư + 16.1Ddx + 13.8M + 13.2Be + 10.4Sl + 9.7Tnt + 2 37 8 5.0Tc – 1.8Ng+ 11.5Lk 17.6M + 17.0Dư + 15.5Ddx + 13.7Be + 10.6Sl + 10.0Tnt 3 36 7 – 3.7Ng + 11.9Lk 42.0Dư + 8.9St + 8.3Tnt + 7.5Xt + 6.8Thg + 6.1Đđr + 4 42 8 5.4Co – 1.8Ng+ 13.2Lk 34.3Ng + 16.6Sđ + 7.0Đk + 5.8Ddx + 5.8Dln + 5.5Cm + 5 31 7 25Lk 33.8Dư + 20.5Ddx + 11.7Mt + 8.7Đđr + 7.6Ga + 5.8Tr – 6 34 7 1.7Ng + 10.2Lk 7 41 5 40.2Dư + 16.6Ddx + 13.6Đt + 7.2Hv - 1.4Ng +21Lk Công thức tổ thành 27.2Dư + 13.5Ddx + 5.4Ng + 53.9Lk chung Ghi chú: N: Số cây gỗ trong mỗi ô tiêu chuẩn (cây); LCCTTT: Số loài cây tham gia vào công thức tổ thành (loài). Trong đó: Dư ( Dướng ), Ddx ( Dâu da xoan ), Ng ( Nghiến ), M ( Mọ ), Tnt ( Thích năm thùy ), Be ( Bép ), Tt ( Trầm tía ), Sl ( Siếu Lông ), Tr ( Trám ), Kln ( Kháo lá nhỏ ), Sđ ( Sung đá ), Đđr ( Đu đủ rùng ), Đt ( Đinh thối ), Mt ( Muồng trắng ), St ( Sòi tía ), Mr ( Muốn rùng ), Ga ( Gạo ), Xt ( Xoan ta ), Hv ( Han voi ), Đk ( Đại khải ), Thg ( Ta hú gỗ ), Dln ( Dung lá nhỏ ), Tr ( Tung tràng ), Ct ( Thoi chanh ), Cm ( Cà muối ), Co ( cḥ ổi ), Lk ( Loài khác ) Kết quả bảng 4.10 cho thấy tại các OTC, loài Nghiến gân ba phân bố có tỷ lệ tổ thành thấp. Mức độ quan trọng của Nghiến gân ba trong công thức tổ thành chung là 5,4. Điều này cho thấy tại khu vực nghiên cứu Nghiến gân ba ít ý nghĩa về mặt sinh thái. Thành phần các loài cây đi kèm trong OTC có loài Nghiến gân ba phân bố khá đa dạng và phong phú về số lượng. Tuy nhiên, số loài tham gia vào công thức
  44. 34 tổ thành có 5 đến 8 loài tham gia, các loài có chỉ số mức độ quan trọng IVI% lớn hơn 5% là tham gia vào công thức tổ thành. Các loài cây đi kèm tham gia vào công thức tổ thành có các loài sau: Dướng, Dâu da xoan, Mọ, Khóa lá nhỏ, Trầm tía, Sung đá, Thích năm thùy, Trám, Đinh thôi, Bép, Siếu lông. 4.4.1.2. Độ tàn che của các ô tiêu chuẩn có Nghiến gân ba phân bố Độ tàn che của rừng biểu thị mức độ che kín mặt đất của tầng cây gỗ là nhân tố quan trọng trong việc hoàn thành tiểu hoàn cảnh rừng, có ảnh hưởng sâu sắc đến sinh trưởng và phát triển của các thành phần sinh vật dưới tán rừng đặc biệt là lớp cây tái sinh. Trong quá trình điều tra và đo đếm độ tàn che ở các OTC có sự xuất hiện của loài Nghiến gân ba ta được bảng 4.11: Bảng 4.11: Tổng hợp độ tàn che của các OTC có Nghiến phân bố OTC Trị số các lần đo trên các ODB Trị số Số 1 2 3 4 5 TB 1 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 2 0.4 0.4 0.4 0.4 0.4 0.4 3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 4 0.4 0.4 0.4 0.4 0.4 0.4 5 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 6 0.4 0.4 0.4 0.4 0.4 0.4 7 0.4 0.4 0.4 0.4 0.4 0.4 Độ tàn che trung bình của các OTC 0.38 Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra Theo bảng 4.11 Độ tàn che nơi cây Nghiến gân ba phân bố là từ 0.3-0.5. Độ tàn che trung bình trong các ô tiêu chuẩn có cây Nghiến gân ba phân bố là 0.38. Theo quan sát thực tế, chúng tôi thấy rừng tại khu vực nghiên cứu đã bị tác động rất lớn từ con người. Điều này đã ảnh hưởng nhiều đến độ tàn che tại lâm phần có loài Nghiến gân ba phân bố. 4.4.2. Đặc điểm về tái sinh của loài Nghiến gân ba 4.4.2.1. Nguồn gốc, chất lượng và mật độ tái sinh loài Nghiến gân ba. - Nguồn gốc cây tái sinh cây Nghiến gân ba Kết quả nguồn gốc tái sinh được đánh giá qua bảng 4.12:
  45. 35 Bảng 4.12: Nguồn gốc tái sinh cây Nghiến gân ba theo OTC Diện tích Nguồn gốc STT ODB ODB Số cây (m2) Hạt Chồi 1 1 125 0 0 0 2 2 125 3 3 0 3 3 125 3 1 2 4 4 125 4 3 1 5 5 125 3 2 1 6 6 125 0 0 0 7 7 125 0 0 0 Tổng 7 875 13 9 4 Tỷ lệ (%) 69.22 30.8 Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra Bảng 4.13: Nguồn gốc tái sinh cây Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ STT OTC Diện tích Số cây Nguồn gốc (m2) Hạt Chồi 1 1 0 0 0 0 2 2 615 9 4 5 3 3 314 8 4 4 4 4 1017 12 7 5 5 5 1520 13 3 10 6 6 201 7 5 2 7 7 2122 17 11 4 Tổng 7 66 36 30 Tỷ lệ (%) 54.5 45.5 Qua bảng 4.12 và 4.13 cho thấy cây Nghiến gân ba có nguồn gốc tái sinh từ hạt và chồi tỷ lệ cây có nguồn gốc tái sinh từ hạt quanh gốc cây mẹ và trên OTC là 69,22% và 54,5%, tỷ lệ tái sinh có nguồn gốc từ chồi quanh gốc cây mẹ và trên OTC là 30,8% và 45,5%. Như vây số lượng nguồn gốc tái sinh từ hạt là chủ yếu. Điều đó cho thấy trong tự nhiên cây Nghiến gân ba tái sinh bằng hạt tốt hơn chồi do lượng hạt từ cây mẹ rơi xuống nhiều khi gặp điều kiện thuận lợi cây con mọc lên tỉ lệ sống cao hơn.
  46. 36 - Chất lượng cây tái sinh Để đánh giá ảnh hưởng cây mẹ đến chất lượng tái sinh loài Nghiến gân ba tiến hành điều tra chất lượng tái sinh cây Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ và trên OTC Kết quả tổng hợp chất lượng cây tái sinh Nghiến gân ba được thể hiện qua bảng 4.14 và bảng 4.15: Bảng 4.14: Chất lượng cây tái sinh quanh gốc cây mẹ Chất lượng (%) OTC Số cây tái sinh Tốt Xấu TB 1 0 0 0 0 2 9 1 2 6 3 8 3 3 2 4 12 3 2 7 5 13 3 6 4 6 7 2 3 2 7 17 8 6 3 Tổng 66 20 22 24 Tỷ lệ % 30.3 33.3 36.4 Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra Bảng 4.15: Chất lượng cây Nghiến tái sinh trong OTC Chất lượng (%) OTC ODB Số cây Tốt Xấu TB 1 0 0 0 0 0 2 4 3 1 0 2 3 5 3 2 0 1 4 4 4 3 0 1 5 5 3 2 1 0 6 0 0 0 0 0 7 0 0 0 0 0 Tổng 13 8 1 4 Tỷ lệ (%) 61.5 7.7 30.8 Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra
  47. 37 Qua bảng 4.14 và bảng 4.15 cho ta thấy chất lượng tái sinh cây Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ có 20 cây tốt chiếm 30.3%, có 24 cây trung bình chiếm 36.4%, có 22 cây xấu chiếm 33.3%, chất lượng tái sinh cây Nghiến gân ba trong OTC có 8 cây tốt chiếm tỷ lệ 61.5%, có 1 cây xấu chiếm 7.7%, có 4 cây trung bình chiếm 30.8%. Kết quả trên cho ta thấy tỷ lệ cây tái sinh quanh gốc cây mẹ và trên OTC có chất lượng từ trung bình trở lên có tỷ lệ khá cao. - Mật độ tái sinh Để đánh giá ảnh hưởng của cây mẹ tới mật độ tái sinh của loài Nghiến gân ba, tiến hành điều tra mật độ cây tái sinh trên OTC và quanh gốc cây mẹ. Kết quả nghiên cứu mật độ tái sinh của cây Nghiến gân ba được thể hiện qua bảng 4.16 và bảng 4.17 Bảng 4.16: Mật độ tái sinh của loài Nghiến gân ba theo OTC Diện tích ODB Mật độ OTC ODB Số cây tái sinh ( m2) (cây/ha) 1 0 0 125 0 2 4 3 125 240 3 5 3 125 240 4 4 4 125 320 5 5 3 125 240 6 0 0 125 0 7 0 0 125 0 Tổng 13 1040 Trung bình 148 (Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra) Bảng 4.17: Mật độ tái sinh của loài Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ Bán kính Mật độ OTC Số cây tái sinh Diện tích ( m2) (m) (cây/ha) 1 0 0 0 0 2 14 9 163 551 3 10 8 113 707 4 18 12 213 562 5 22 13 263 492 6 8 7 87 796 7 26 17 314 541 Tổng 66 3649 Trung bình 521 Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra
  48. 38 Kết quả nghiên cứu qua bảng 4.16 và bảng 4.17 cho thấy mật độ cây tái sinh loài Nghiến gân ba ở khu vực nghiên cứu là ít, số lượng cây tái sinh khó có thể phục hồi thành rừng được. Tái sinh của loài cây Nghiến gân ba xuất hiện trong OTC với mật độ thấp từ 240 đến 320 cây/ha, mật độ tái sinh trung bình của loài Nghiến gân ba ở OTC trong lâm phần điều tra là 148 cây/ha, mật độ tái sinh trung bình của loài Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ 521 cây/ha. Kết quả cho thấy mật độ cây tái sinh chủ yếu tập chung quanh gốc cây mẹ và nhiều hơn hẳn so với trên OTC. Điều này phản ánh đúng quy luật tái sinh tự nhiên của cây con quanh gốc cây mẹ. - Phân cấp chiều cao cây tái sinh Để đánh giá ảnh hưởng của cây mẹ tới cấp chiều cao cây tái sinh của loài Nghiến gân ba, tiến hành đo đếm và tổng hợp các cấp chiều cao cây tái sinh quanh gốc cây mẹ và trên OTC. Kết quả tổng hợp cấp chiều cao tái sinh của cây Nghiến gân ba được thể hiện qua bảng 4.18 và bảng 4.19: Bảng 4.18: Phân cấp chiều cao cây tái sinh quanh gốc cây mẹ Cấp chiều cao (m) OTC Số cây 0-1 1-<2 ≥2 1 Không có cây Nghiến thái sinh 2 9 4 4 1 3 8 1 5 2 4 12 8 2 2 5 13 6 4 3 6 7 6 1 0 7 17 7 7 3 Tổng 66 32 23 11 Tỷ lệ % 48.5 34.8 16.7 Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra
  49. 39 Bảng 4.19: Phân cấp chiều cao cây Nghiến gân ba tái sinh trong OTC Chiều cao (m) OTC ODB Số cây 0-1 1-<2 ≥2 1 Không có cây Nghiến tái sinh 2 4 3 2 0 1 3 5 3 0 2 1 4 4 4 3 0 1 5 5 3 1 2 6 Không có cây Nghiến tái sinh 7 Không có cây Nghiến tái sinh Tổng 13 6 4 3 Tỷ lệ (%) 46.1 30.8 23.1 Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra Qua bảng 4.18 và bảng 4.19 có thể thấy được các cấp chiều cao tái sinh của loài Nghiến gân ba, cấp chiều cao cây tái sinh quanh gốc cây mẹ ở cấp 0-1m có 32 cây chiếm 48.5%, ở cấp 1-<2m có 23 cây chiếm 34.8%, ở cấp ≥2m có 11 cây chiếm 16.7%, cấp chiều cao cây tái sinh trong OTC ở cấp 0-1m có 6 cây chiếm 46.1%, ở cấp 1-<2m có 4 cây chiếm 30.8%, ở cấp ≥2m có 3 cây chiếm 23.1%. Điều đó cho thấy tỷ lệ cây tái sinh có chiều cao từ cấp 0-1m và cấp 1-<2m Từ bảng 4.18 và bảng 4.19: Thu được biểu đồ tương quan phản ánh cấp chiều cao cây tái sinh quanh gốc cây mẹ và OTC: Biểu đồ 4.1: Phân bố số cây theo cấp chiều cao Từ kết quả bảng 4.18 và 4.19 và biểu đồ 4.1 cho thấy số lượng cây tái sinh tập trung chủ yếu quanh gốc cây mẹ. cây tái sinh trên OTC và quanh gốc cây mẹ đều tập trung nhiều ở cấp chiều cao từ 0-1m , mật độ cây tái sinh có sự biến đổi theo các
  50. 40 cấp chiều cao, ở các OTC mật độ giảm dần khi chiều cao tăng lên, điều này thể hiện rõ quy luật cấu trúc của rừng, giai đoạn còn non thì cây số cây con nhiều, trong quá trình phát triển do bị đào thải tự nhiên làm cho số loài cây tái sinh giảm. 4.4.3. Cây tái sinh triển vọng của loài Nghiến gân ba Kết quả điều tra cây Nghiến gân ba tái sinh triển vọng tổng hợp vào bảng 4.20 và 4.21: Bảng 4.20: Cây tái sinh triển vọng của loài Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ Số cây Nghiến tái sinh triển OTC Tổng số cây Nghiến tái sinh vọng 1 Không có cây Nghiến tái sinh 2 9 3 3 8 4 4 12 3 5 13 4 6 7 0 7 17 4 Tổng 66 18 Tỷ lệ % 27.27 Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra Bảng 4.21: Cây tái sinh triển vọng của loài Nghiến gân ba trên ODB ODB có Tổng số cây Số cây Nghiến tái sinh STT OTC Nghiến Nghiến TS triển vọng 1 Không có cây Nghiến tái sinh 2 4 3 1 3 5 3 1 4 4 4 1 5 5 3 0 6 Không có cây Nghiến tái sinh 7 Không có cây Nghiến tái sinh Tổng 13 3 Tỷ lệ % 23.08 Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra
  51. 41 Bảng 4.20 và 4.21 cho thấy số lượng cây tái sinh Nghiến gân ba triển vọng trong khu vực chiếm số lượng rất ít, số lượng cây tái sinh triển vọng có 18 cây trong tổng số 66 cây tái sinh quanh gốc cây mẹ chiếm 27.27%, 3 cây tái sinh triển vọng trong tổng số 13 cây tái sinh ở ô dạng bản chiếm 23.08%. Nếu không có những biện pháp bảo tồn kịp thời thì loài này có nguy cơ tuyệt chủng rất cao trong tương lai gần. 4.4.4. Đặc điểm cây bụi, và thảm tươi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố. - Độ che phủ của cây bụi Độ che phủ trung bình của cây bụi trong lâm phần điều tra được thống kê ở bảng 4.22: Bảng 4.22: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố OTC Trị số các lần đo trên các ODB (%) Trị số Số 1 2 3 4 5 TB (%) 1 25 30 15 35 20 25 2 35 15 45 15 65 35 3 50 40 60 30 70 50 4 30 25 35 40 20 30 5 15 20 10 5 25 15 6 15 20 25 5 10 15 7 20 30 20 10 20 20 Độ che phủ trung bình của các OTC 27 Nguồn:tổng hợp số liệu điều tra Từ kết quả ghi trong bảng ta có thể thấy độ che phủ trung bình của cây bụi trong các OTC có loài Nghiến gân ba phân bố đã điều tra là 27%. Đây là mức độ che phủ thấp được quyết định bởi các loài cây như: Huyết giác, Mua ông, Tắc kè đá, Với độ che phủ thấp chứng tỏ các loài này chưa phát triển mạnh tại các lâm phần điều tra và chúng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng tái sinh, phát triển của cây con Nghiến gân ba. - Độ che phủ của thảm tươi Độ che phủ trung bình của cây dây leo, thảm tươi trong lâm phần điều tra được thống kê ở bảng 4.23:
  52. 42 Bảng 4.23: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của lớp dây leo và thảm tươi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố OTC Trị số các lần đo trên các ODB (%) Trị số Số 1 2 3 4 5 1 35 50 25 40 25 35 2 15 5 25 5 20 15 3 25 5 45 30 20 25 4 20 5 30 15 30 20 5 50 60 40 30 70 50 6 25 35 30 40 20 30 7 35 40 30 45 25 35 Độ che phủ trung bình của các OTC 30 Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra Qua bảng 4.23 ta có thể thấy độ che phủ trung bình của lớp dây leo và thảm tươi là 30%, mức độ che phủ trung bình với các loài dây leo như: giảo cổ lam, dương xỉ, Thài lài tía, day leo trung quốc, bò khai Với độ tàn che như vậy chúng ít nhiều ảnh hưởng đến khả năng tái sinh, chất lượng tái sinh cây Nghiến gân ba con trong lâm phần. Các loài này cạnh tranh điều kiện sống với cây Nghiến gân ba tái sinh, làm cho các cây con sinh trưởng phát triển chậm hoặc làm chết cây. 4.5. Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố Đất là nhân tố không thể thiếu đối với mỗi loài cây. Thực hiện việc lấy mẫu đất trong các ô tiêu chuẩn có loài Nghiến gân ba phân bố, sau đó về phân tích các tính chất lý, hóa học của đất kết quả thu được như sau.
  53. 43 4.5.1. Đặc điểm lý tính của đất Những đặc điểm lý tính chung của đất nơi có loài Nghiến gân ba phân bố sau khi phân tích đã được tổng hợp vào bảng 4.24: Bảng 4.24: Kết quả phẫu diện đất nơi có loài Nghiến phân bố Độ dày trung bình tầng Tỷ lệ đá lộ đầu, đá Thành phần cơ Màu sắc Độ ẩm Độ xốp đất(cm) lẫn (%) giới TT OTC Lộ Đá lẫn A0 A B A B A B A B A B đầu A B 1 1 15 25 Nâu Nâu vàng Ẩm Ẩm Xốp Hơi chặt 30 13 20 Viên Viên 2 1 20 50 Xám Xám đen Ẩm Ẩm Xốp Xốp 25 15 30 Viên Viên 3 1 20 25 Nâu Nâu vàng Ẩm Ẩm Xốp Xốp 30 15 25 Viên Viên 4 Đất màu xám đen, ẩm, tơi xốp có ở các khe và hốc đá 5 1 15 25 Nâu Nâu xám Ẩm Ẩm Xốp Tơi xốp 25 15 10 Viên Viên 6 2 20 40 Nâu xám Vàng Ẩm Ẩm Xốp Hơi chặt 95 30 60 Viên Viên 7 3 25 25 Xám Nâu Nâu vàng Ẩm Ẩm Xốp Xốp 30 2 10 Viên Viên Trung 1.3 16.42 27.14 xám Nâu vàng ẩm ẩm Xốp Hơi Chặt 33.57 12.86 22.14 Viên Viên bình Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra
  54. 44 Qua bảng 4.24 Ta có thể đưa ra một số nhận xét sau: - Tầng A0 có độ dày trung bình là 1.3cm. Độ dày của tầng này mỏng được quyết định bởi cành khô, lá rụng, xác của sinh vật có độ dày trung bình là 1.3cm. Độ dày trung bình tầng A là 16.24cm, tầng này khá dầy, đất có màu xám, ẩm và xốp, hơi chặt tỉ lệ đá lẫn ở mức thấp chiếm 12.86%, đá lộ đầu là 33.57% và kết cấu đất dạng viên những chỉ tiêu trên thích hợp cho sự sinh trưởng của cây non, có thể cung cấp đủ nước, dinh dưỡng và giúp rễ cắm sâu xuống tầng dưới nhờ kết cấu cấu đất dạng viên và đất hơi ẩm. Tầng B dày có độ dày trung bình là 27.4cm, đất tầng này trung bình, có màu nâu vàng, ẩm, đất kết cấu chặt, dạng viên, tỉ lệ đá lẫn ở mức độ trung bình chiếm 22.14%. 4.5.2. Đặc điểm hóa tính: Những đặc điểm hóa tính chung của đất nơi có loài Nghiến gân ba phân bố sau khi phân tích đã được tổng hợp vào bảng 4.25: Bảng 4.25: Kết quả phân tích đất khu vực có cây Nghiến phân bố Nitơ TS P2O5 TS K2O5 Mùn Khu vực Mã mẫu pHkcl (%) (%) (%) (%) 1 0,11 0,03 5,87 0,32 3,10 2 0,10 0,05 5,92 0,60 3,02 3 0,79 0,03 6,20 0.46 3,20 ĐỒNG HỶ 4 0,52 0,05 4.21 0,71 3,16 5 0,76 0,06 4,14 0,37 3,16 6 0,10 0,62 4.53 0,54 3,00 7 0,26 0,60 5.37 0,36 2,78 Trung bình 0.37 0.205 3.16 3.14 3.06 Nguồn: Tổng hợp số liệu phân tích mẫu đất Từ kết quả phân tích đất khu vực có Nghiến gân ba phân bố dựa trên các tiêu chí phân tích đánh giá về thành phần hàm lượng các chất đa lượng và độ PH ta có thể đưa ra những nhận xét sau:
  55. 45 Chỉ tiêu Nitơ TS (%) từ 0.10 – 0.79%, nơi đất có Nghiến gân ba phân bố rất giàu, trung bình của 7 mẫu đất là 0.37% đây là chỉ số rất giàu để cây sinh trưởng và phát triển. Chỉ tiêu P2O5 TS(%) từ 0.03 – 0.62%, trung bình của 7 mẫu đất là 0.205% đây là chỉ số rất giàu để cây sinh trưởng và phát triển. Chỉ tiêu pH KCl (%) từ 4.14 – 6.20, trung bình của 7 mẫu đất là 3.16% đây là chỉ số trung bình để cây sinh trưởng và phát triển. PH của đất rất chua Chỉ tiêu K2O5(%) từ 0.32 – 0.71%, trung bình của 7 mẫu đất là 3.41% đây là chỉ số khá để cây sinh trưởng và phát triển. PH của đất rất chua. Hàm lượng mùn từ 2.78 – 3.20, trung bình của 7 mẫu đất là 3.06% đây là chỉ số trung bình để cây sinh trưởng và phát triển. Từ các chỉ tiêu vừa phân tích ở trên có thể thấy đất tại khu vực có cây Nghiến gân ba thích hợp với đất chua, hàm lượng đạm, lân, kali ở mức giàu, và mùn ở mức trung bình. 4.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài 4.6.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển cây Nghiến gân ba tại xã Văn Lăng Thuận lợi Khó khăn - Nghiến gân ba có thể tái sinh từ hạt, chồi, - Lực lượng đảm nhận công tác dâm hom do khu vực nghiên cứu là nơi phân quản lý trên địa bàn còn mỏng và bố tự nhiên của cây nghiến gân ba vì vậy có thiếu các phương tiện phục vụ bảo khả năng tái sinh là rất cao, đây là cơ sở chọn tồn và nhân giống phục hồi rừng giúp ta có nhiều -Nhận thức của người dân về tầm lựa chọn trong công tác nhân giống và bảo quan trọng của việc bảo tồn cây tồn Nghiến gân ba còn hạn chế - Do rừng được giao khoán cho các chủ hộ vì - Công tác tuyên truyền vận động vậy các cây Nghiến gân ba còn được giữ lại người dân bảo vệ rừng chưa được - Hiện nay tỉnh đang có chủ chương xây dựng tốt và phát triển bảo tồn nguồn gen các loài quý -Thiếu nguồn vốn để phục vụ công
  56. 46 hiếm. tác bảo vệ và phát triển loài - Lực lượng cán bộ của huyện, năng động, - Diện tích rộng và có nhiều dân nhiệt tình tộc sinh sống khó quản lý. trong công tác bảo vệ, phát triển rừng. - Đói nghèo đối với cộng đồng dân - Có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cán bộ cư trong khu vực dẫn đến khai thác kiểm lâm, chính quyền địa phương và người nguồn lâm sản trái phép phục vụ dân trong công tác bảo tồn. sinh kế. - Nghiên gân ba là loài cây gỗ quý có giá trị - Giao thông đi lại còn khó khăn, kinh tế cao nên sẽ được sự hỗ trợ kinh phí cơ sở hạ tầng và dịch vụ cộng đồng trong công tác bảo tồn. chưa phát triển. - Hiện nay người dân chưa được hỗ trợ về kỹ thuật gây trồng, kỹ thuật nhân giống, chăm sóc, bảo vệ một số nguồn gen cây rừng quý hiếm có tại địa phương như cây Nghiến gân ba 4.6.2. Đề xuất biện pháp bảo tồn - Tăng cường lực lượng bảo vệ và phát triển rừng - Tăng cường công tác truyền thông vận động người dân tham gia bảo vệ phát triển rừng - Xây dựng các khu bảo tồn bảo vệ và phát triển rừng - Vận động người dân tham gia vào việc trồng rừng và phát triển rừng - Nâng cao đời sống người dân, xóa đói giảm nghèo 4.6.3. Đề xuất biện pháp phát triển loài - Tăng cường lực lượng bảo vệ và phát triển rừng - Tăng cường công tác truyền thông vận động người dân tham gia bảo vệ phát triển rừng - Nâng cao đời sống người dân, xóa đói giảm nghèo
  57. 47 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận. * Về đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về cây Nghiến gân ba. - Nhìn chung sự hiểu biết của người dân trong khu vực nghiên cứu là khá rõ thông qua công dụng, giá trị và lợi ích mà chúng mang lại. Người dân chưa biết gây trồng, chăm sóc loài này. * Đặc điểm Phân bố của loài. - Trong toàn tuyến điều tra phát hiện 20 cây Nghiến gân ba phân bố ngoài tự nhiên và 2 cây trồng tại vườn nhà dân. Trong khu vực điều tra Cây Nghiến gân ba phân bố chủ yếu ở trạng thái rừng IIA, Rừng trên núi đá vôi. Cây Nghiến gân ba có thể sống ở điều kiện khác nhau phân bố chủ yếu ở nơi có độ cao từ 450 – 522m. * Đặc điểm hình thái thân, cành, lá, hoa, quả của cây Nghiến gân ba. - Cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. Cành non không có lông, lá hình trứng rộng có 3 gân gốc. Lá hình trứng rộng, dài 8- 13, rộng 5- 10cm; mép nguyên; gân bên 5 - 7 đôi, trong đó có 3 gân gốc; cuống lá dài 3 - 5cm. gân nổi rõ ở mặt dưới gân nhỏ các gần song song với nhau. có sự chênh lệch nhiều, điển hình như chiều dài của lá đã điều tra là 8.4 – 13cm chênh lệch so chiều dài nghi trong sách đỏ (10-12 cm), trong khi chiều rộng của lá không bị chênh lệch nhiều. Hoa đơn tính, Hoa đực có đường kính 1,5cm. Đài hình chuông, ở đầu xẻ 5 thuỳ sâu, dài 1,5cm. Cánh hoa 5, dài 1,3cm. Nhị khoảng 25, xếp thành 5 bó; chỉ nhị dài 1 - 1,3cm; bao phấn hình bầu dục, dài 3 mm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế), tự mở, đường kính 1,8cm. Cây Nghiến ra hoa vào tháng 3 – 4 có qua vào tháng 8 - 10 * Một số đặc điểm sinh thái học của cây Nghiến gân ba. - Tổ thành tầng cây gỗ. Tại các lâm phần có Nghiến gân ba phân bố, thành phần các loài cây gỗ khá đa dạng, biến động từ 5 đến 8 loài. Công thức tổ thành chung của cây Nghiến gân ba phân bố: 27.2Dư + 13.5Ddx + 5.4Ng + 53.9Lk.
  58. 48 - Độ tàn che: Độ tàn che trung bình trong các ô tiêu chuẩn có Nghiến gân ba phân bố đạt mức độ thấp 0.38, điều đó cho thấy Nghiến gân ba thích hợp với những lâm phần thấp. - Nguồn gốc, chất lượng, mật độ tái sinh loài + Nguồn gốc tái sinh cây Nghiến gân ba có nguồn gốc tái sinh từ hạt là chủ yếu, quanh gốc cây mẹ và OTC chiếm 69.22% và 54.5%. + Chất lượng tái sinh cây Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ có 20 cây tốt, 24 cây trung bình, 22 cây xấu, chất lượng tái sinh cây Nghiến gân ba trong OTC có 8 cây tốt, có 4 cây trung bình và có 1 cây xấu. + Mật độ tái sinh trung bình của loài Nghiến gân ba ở OTC trong lâm phần điều tra là 146.6 cây/ha, mật độ tái sinh trung bình của loài Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ 521.6 cây/ha. Kết quả cho thấy mật độ cây tái sinh chủ yếu tập trung quanh gốc cây mẹ và nhiều hơn hẳn so với trên OTC. Điều này phản ánh đúng quy luật tái sinh tự nhiên của cây con quanh gốc cây mẹ. + Cấp chiều cao tái sinh của loài Nghiến gân ba số lượng cây tái sinh tập trung chủ yếu quanh gốc cây mẹ. Cây tái sinh trên OTC và quanh gốc cây mẹ đều tập trung nhiều ở cấp chiều cao từ 0-1m. * Cây tái sinh triển vọng của loài Nghiến gân ba Số lượng cây tái sinh Nghiến gân ba triển vọng trong khu vực chiếm số lượng rất ít, số lượng cây tái sinh triển vọng có 18 cây trong tổng số 66 cây tái sinh quanh gốc cây mẹ chiếm 27.27%, 3 cây tái sinh triển vọng trong tổng số 13 cây tái sinh ở ô dạng bản chiếm 23.08%. * Đặc điểm cây bụi, và thảm tươi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố. - Độ che phủ của cây bụi là 27%, đây là mức độ che phủ thấp được quyết định bởi các loài cây như: Huyết giác, Mua ông, Tắc kè đá, - Độ che phủ trung bình của lớp dây leo và thảm tươi là 30% mức độ che phủ trung bình với các loài dây leo như: giảo cổ lam, dương xỉ, Thài lài tía, day leo trung quốc, bò khai
  59. 49 * Đặc điểm đất nơi loài Nghiến gân ba phân bố Nghiến gân ba phân bố ở nơi đất độ dày trung bình tầng A là 16.24cm, tầng này khá dầy, đất có màu xám, ẩm và xốp, hơi chặt tỉ lệ đá lẫn ở mức thấp chiếm 12.86%, đá lộ đầu là 33.57%. Tầng B dày có độ dày trung bình là 27.4cm, đất tầng này trung bình, có màu nâu vàng, ẩm, đất kết cấu chặt, dạng viên, tỉ lệ đá lẫn ở mức độ trung bình chiếm 22.14%. Đất tại khu vực có cây Nghiến gân ba thích hợp với đất chua, hàm lượng đạm, lân, kali ở mức giàu, và mùn ở mức trung bình. 5.2. Kiến nghị - Cần có thêm nhiều những nghiên cứu sâu hơn về đặc tính sinh thái học, gây trồng của loài này và những chương trình, dự án để bảo tồn và phát triển loài. - Xây dựng Quy trình kỹ thuật gieo ươm, điều kiện, kỹ thuật gây trồng trong từng điều kiện cụ thể. - Xây dựng mô hình thử nghiệm làm giàu rừng từ cây con và hạt phục vụ cho công tác bảo tồn loài. - Số lượng cây Nghiến gân ba trong lâm phần còn lại không nhiều vì thế cân có những biện pháp bảo tồn, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung để phát triển loài. - Theo dõi chặt chẽ mùa quả chín để có kế hoạch thu hái hạt giống phục vụ công tác nhân giống bằng hạt. - Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm tái sinh tự nhiên cũng như tái sinh nhân tạo của loài. - Cần phải có chính sách hỗ trợ người dân về kĩ thuật, kĩ thuật gây trồng, kỹ thuật chăm sóc để bảo vệ phát triển loài.
  60. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TIẾNG VIỆT 1. Baur G. N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa,Vương Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1996) Sách Đỏ Việt Nam (phần thực vật). Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. 3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (2007) Sách Đỏ Việt Nam (phần II thực vật– trang 350). Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. 4.Catinot R. (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm Châu Phi, Vương Tấn Nhị dịch, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 5. Lê Mông Chân và cs (2000) Giảo trình Thực vật rừng. Nxb Nông nghiệp 6. Chính phủ (2002), Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22/4/2002 về việc sửa đổi, danh mục thức vật, Động vật hoang dã quý hiếm ban hành kèm theo nghị định số 18/HĐBT ngày 17/1/1992 của hội đồng bộ trưởng quy định danh mục thực vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ 7. Chính Phủ (2006) Nghị định số 32/2006/NĐ-CP. 8.Chính Phủ (2013) Nghị định số 160/2013/NĐ-CP. 9. Hội đồng bộ trưởng (1992): Nghị định số 18-HĐBT ngày 17-1-1992 quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ 10.Lê Duy Khánh, Khóa luận tốt nghiệp Đại Học. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học loài cây Đinh thối (FERNANDOA BRILLETII) làm cơ sở để bảo tồn và phát triển loài tại Xã Văn lăng – Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên (2017) 11. Luật số 20/2008/QH12 của Quốc hội: Luật đa dạng sinh học 12. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Phương pháp nghiên cứu trong lâm nghiệp, Nxb.Nông Nghiệp. 13. Plaudy.J (1987), Rừng nhiệt đới ẩm (Văn Tùng dịch), Tổng luận chuyên đề số 8/1987, Bộ Lâm nghiệp. 14. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới (Vương Tấn Nhị dịch), Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
  61. 51 15. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997): Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2003): Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập II, trang 528. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 17. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp Viện Điều tra Quy hoạch Rừng (2010) Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái” 18. Đặng Kim Vui và cs (2013) Giáo trình Kỹ thuật lâm sinh, Nxb Nông nghiệp II. TIẾNG ANH 19. Odum P. (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed. Press of WB. SAUNDERS Company. III. TÀI LIỆU INTERNET 20. Flora of china g/florataxon.aspx%3Fflora_id%3D2%26taxon_id%3D200013580&prev=sea rch
  62. 52 Phụ lục 01 BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN (Điều tra hiện trạng phân bố, lịch sử sử dụng, hình thức khai thác, quản lý, cây Nghiến gân ba của người dân) I- Thông tin chung: Người phỏng vấn: Ngày phỏng vấn: Địa điểm phỏng vấn: II- Thông tin cơ bản của người được phỏng vấn: Họ tên Tuổi Giới tính Dân tộc Trình độ Nghề nghiệp Số nhân khẩu lao động chính III- Nội dung phỏng vấn: 1. Ông (bà) cho biết rừng có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với đời sống của người dân trong xã? 2. Hiện nay, trong xã có những loại rừng gì? Trạng thái nào chiếm chủ yếu? Rừng tự nhiên của địa phương được phân bố ở những khu vực nào? 3. Các trạng thái rừng đó do những ai quản lý và sử dụng? Hình thức quản lý đó có hiệu quả không? Trên những trạng thái rừng đó trước kia là rừng tự nhiên hay là rừng được phục hồi sau canh tác nương rẫy/sau khai thác? 4. Hiện trạng rừng có gì thay đổi so với 10 năm trước? Ông bà có dự đoán như thế nào về tương lai của rừng trong 10 năm tới? 5. So với 10 năm trước đây, việc tìm kiếm các loài/nguồn tài nguyên trong rừng hiện có khó hơn không? Mức độ?
  63. 53 6. Cuộc sống của gia đình có bị thay đổi khi nguồn tài nguyên rừng bị thay đổi không? Thay đổi như thế nào? 7. Nguồn thu nhập chính của người dân trong khu vực là từ những nguồn nào? 8. Việc sử dụng rừng ở địa phương từ trước tới nay có khác nhau không? Khác như thế nào? 9. Gia đình có khai thác nguồn tài nguyên gì từ rừng tự nhiên không? Nếu có, thì ông bà sử dụng/khai thác gì từ rừng tự nhiên? 10. Ai là những người sử dụng tài nguyên rừng thường xuyên nhất? (người nghèo/người giàu? Nhóm dân tộc thiểu số? nam giới/phụ nữ? khác?) Tại sao? 11. Trong các trạng thái rừng tự nhiên thì trạng thái nào bị tác ðộng của ngýời dân nhiều nhất? Những tác ðộng nào là thýờng xuyên? Tại sao? Ai tác ðộng? Mức ðộ tác ðộng? Phạm vi tác ðộng? 12. Những thông tin cần biết về cây Nghiến gân ba. + Theo ông (bà). Cây Nghiến gân ba có phân bố tự nhiên ở khu vực này không + Nơi phân bố chủ yếu của loài (trong các trạng thái rừng nào + Thường mọc tự nhiên ở đâu (Chân, Sườn, Đỉnh) 13. Phân hạng Nghiến gân ba theo mức độ đe dọa của loài (theo người dân): + Độ hữu ích của loài đối với người dân địa phương: sử dụng thang 3 điểm - Loài không có tiền năng được dùng ở địa phương: 0 điểm - Loài sử dụng ít đối với người dân địa phương: 1 điểm - Loài có tầm quan trọng đối với người dân địa phương: 2 điểm 14. Thực trạng loài Nghiến gân ba ( ước lượng mức độ hiếm theo người dân ).
  64. 54 - Trước đây 10 năm. Còn nhiều ít rất ít - 5 năm trở lại đây. Còn nhiều ít rất ít - Hiện nay. Còn nhiều ít rất ít 15. Mức độ để xâm nhập ( vị trí mọc của loài để bị tìm thấy để khai thác): sử dụng thang 2 điểm. - Loài mọc ở nơi rất khó xâm nhập: 0 điểm - Loài mọc ở nơi rất dễ xâm nhập: 1 điểm 16. Sự hiểu biết về các đặc điểm loài cây Nghiến gân ba ( Nghiến gân ba ): - Ông (bà) có biết loài cây Nghiến gân ba - Đặc điểm hình thái thân cây (rễ, thân, cành, mùi vị, cây con, cây già): - Đặc điểm hình thái lá cây (hình thái lá, màu sắc, lá non, già): + Đặc điểm cơ quan sinh sản: - Hoa: ( màu sắc, mùi vị) - Quả,hạt: (màu sắc, hình thái kích thước) - Các đặc điểm khác 17. Tình hình quản lý cây Nghiến gân ba. - Trước đây 10 năm. Không ai quản lý Xã Lâm trường Kiểm lâm - 5 năm trở lại đây. Không ai quản lý Xã Lâm trường Kiểm lâm - Hiện nay. Không ai quản lý Xã Lâm trường Kiểm lâm 18. Khai thác: - Những tiêu chuẩn nào thì được khai thác: - Khai thác hàng loạt hay khai thác chọn
  65. 55 - Các bộ phận được khai thác sử dụng ( rễ, thân, lá, hoa, quả): - Mùa khai thác: 19. Trữ lượng khai thác - Số người thu hái : - Số ngày thu hái : 20. Cách chế biến (xẻ, dùng cả cây, bào lấy phoi chưng cất tinh dầu) 21. sử dụng (các bộ phận thường được sử dụng) Rễ thân cành lá hoa quả hạt - Công dụng Làm nhà dược liệu cây cảnh thủ công mỹ nghệ 22. Mua bán trao đổi - Các bộ phận thường được mua bán, trao đổi Rễ thân cành lá hoa quả hạt - Giá bán vào thời điểm trước đây và hiện tại (các bộ phận được bán tinh dầu nếu có) 23. Mức độ tác động đến sự sống của loài (sự tác động của người dân ảnh hưởng tới sự sống của loài): sử dụng thang 3 điểm. - Loài có ít nhất vài nơi sống của loài ổn định : 0 điểm - Loài có nơi sống phần nào không ổn định hay bị đe dọa: 1 điểm - Loài có nơi sống không chắc còn tồn tại: 2 điểm 24. tình hình gây trồng: - Gây trồng (đã gây trồng hay chưa gây trồng): - Trồng trên quy mô nào (phân tán, tập trung) - Nguồn giống (lấy trong tự nhiên hay tự tạo hoặc mua từ nơi khác) 25. Quy trình gây trồng (tóm tắt quy trình nếu có, từ thu hái hạt giống tới tạo cây con
  66. 56 26. Các kinh nghiệm tạo cây con và gây trồng. 27. Thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo vệ: 28. Các chính sách về phát triển cây Nghiến gân ba của địa phương và xã, huyện. 29. Nhu cầu của người dân về gây trồng Nghiến gân ba: 30. Theo ông (bà) cần làm gì để bảo tồn và phát triển sử dụng lâu dài: Người được phỏng vấn Người phỏng vấn (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
  67. 57 Phụ lục 2. Bảng 3.1: Phiếu thống kê Nghiến gân ba theo tuyến. LOÀI: Nghiến KHU VỰC: D1.3 Hvn Hdc Chất STT Dt(m) Tọa Độ Địa danh (cm) (m) (m) lượng cây 1 2 3 4 5 Bảng 3.2: Phiếu điều tra cây Nghiến gân ba theo tuyến Tuyến số: Loài: Nghiến Khu vực: Độ dốc : Hướng phơi : Trạng thái rừng : Toạ độ điểm đầu: X: Y: Tọa độ điểm cuối: X: Y: Chiều cao cây Độ Cao Ghi STT Tọa độ D1.3 (m) Dt(m) (m) chú Hvn Hdc
  68. 58 Bảng 3.3: PHIẾU ĐO ĐẾM TẦNG CÂY GỖ OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng: Toạ độ :x : y: Độ cao: Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu: Độ tàn che: Ngày đo đếm: Người điều tra: STT Tên loài D1.3 Dt Hvn Hdc Sinh trưởng Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7
  69. 59 Bảng 3.4:PHIẾU ĐO ĐẾM CÂY NGHIẾN GÂN BA TÁI SINH QUANH GỐC CÂY MẸ TUYẾN; OTC số: Cây số: Khu vực: Trạng thái rừng: Toạ độ :x y: Độ cao: Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu: Độ tàn che: Ngày đo đếm: Người điều tra: Cự ly cách Cấp chiều cao (m) Nguồn gốc Ghi gốc cây mẹ 0 - 1 1 - <2 ≥2 Hạt Chồi chú (m) T TB X T TB X T TB X 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
  70. 60 Bảng 3.5: PHIẾU ĐIỀU TRA THẢM TƯƠI VÀ DÂY LEO. OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng: Toạ độ :x : y: Độ cao: Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu: Độ tàn che: Ngày đo đếm: Người điều tra: Cấp độ cao Độ che ODB Loài Cây Ghi chú phủ ( %) 1 2 3 4
  71. 62 Bảng 3.6: Phiếu điều tra phẫu diện đất OTC : Khu vực: Vị trí: Trạng thái rừng : Tọa độ : Độ cao : Độ dốc : Hướng dốc : Tỷ lệ đá lộ đầu : Độ tàn che : Ngày đo đếm: Người điều tra: Độ dày TB Thành Tỷ lệ đá lộ tầng đất Màu sắc Độ ẩm Độ xốp phần cơ đầu, đá lẫn ÔTC (cm) giới Lộ Đá lẫn Ao A B Ao A B Ao A B A B A B đầu A B 1 2 3
  72. 63 PHỤ LỤC ẢNH Đo chiều cao cây Nghiến gân ba Đo đường kính cây Nghiến Đo chiều cao cây Nghiến tái Đo đường kính cây Nghiến gân ba sinh tại OTC