Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất ớt chuông (Capsicum annum L.) trong nhà lưới tại trang trại số 37- Uri Yacobi, moshav Paran, Arava, Israel 2018 - 2019)

pdf 71 trang thiennha21 20/04/2022 3021
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất ớt chuông (Capsicum annum L.) trong nhà lưới tại trang trại số 37- Uri Yacobi, moshav Paran, Arava, Israel 2018 - 2019)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_san_xuat_ot_chuong_capsicum_an.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất ớt chuông (Capsicum annum L.) trong nhà lưới tại trang trại số 37- Uri Yacobi, moshav Paran, Arava, Israel 2018 - 2019)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÈO HUYỀN TRANG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT ỚT CHUÔNG (Capsicum annum L.) TRONG NHÀ LƯỚI TẠI TRANG TRẠI 37- URI YACOBI, MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL 2018-2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Trồng trọt Khoa: Nông học Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÈO HUYỀN TRANG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT ỚT CHUÔNG (Capsicum annum L.) TRONG NHÀ LƯỚI TẠI TRANG TRẠI 37- URI YACOBI, MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL 2018-2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Trồng trọt Khoa: Nông học Khóa học: 2015 - 2019 GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Huấn Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu về kết quả thực hiện được trình bày trong khóa luận là kết quả thí nghiệm thực tế của tôi, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra. Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Đồng ý cho bảo vệ kết quả Trước Hội đồng TS. NGUYỄN THẾ HUẤN LÈO HUYỀN TRANG
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trường mỗi sinh viên đều phải trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường. Trong quá trình học tập sinh viên đã có một lượng kiến thức lý thuyết cơ bản và thực tập tốt nghiệp là điều kiện để củng cố và hệ thống toàn bộ lượng kiến thức đó. Bên cạnh đó thực tập tốt nghiệp còn giúp cho sinh viên làm quen với điều kiện sản xuất thực tế, vững vàng hơn về chuyên môn và biết vận dụng kiến thức đã học vào sản xuất cũng như cho quá trình làm việc khi ra trường. Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của Nhà trường, khoa Nông học, chủ trang trại thực tập, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình sản xuất ớt chuông (Capsicum annum L.) trong nhà lưới tại trang trại 37- Uri Yacobi, moshav Paran, Arava, Israel 2018-2019”. Trong suốt quá trình thực hiện báo cáo này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, chủ trang trại nơi thực tập, gia đình và các bạn sinh viên trong lớp. Đặc biệt nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Huấn đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong thời gian thực tập để hoàn thành báo cáo của mình. Xin cảm ơn Ban Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Chính phủ Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và AICAT (ARAVA, Trung tâm Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế). Đặc biệt,xin gửi lời cảm ơn rất nhiều đến giáo viên tại trung tâm AICAT và Bà HANNI (Giám đốc AICAT), chủ trang trại 37- Uri Yacobi đã cung cấp kiến thức và hỗ trợ nghiên cứu cho dự án. Do thời gian thực tập có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bản báo cáo của tôi được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,ngày 25 tháng 11 năm 2019 Sinh viên Lèo Huyền Trang
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2. 1: Diện tích, năng suất ớt trên thế giới trong giai đoạn 2010-2012 8 Bảng 2 .2: Sản lượng ớt trên thế giới trong giai đoạn 2009 – 2011 8 Bảng 2. 3: Sản lượng ớt ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn 2009 – 2012 9 Bảng 4.1. Tiêu chuẩn cây giống 34 Bảng 4.2 Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt chuông của 8 trang trại ớt 51 Bảng 4.3. Năng xuất thu hoạch hai giống ớt chuông theo tháng (1dunam = 1000m2) 51 Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế của Giống ớt chuông Kanaf và Kenon 52 Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của trang trại năm 2018-2019 53
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Cây ớt chuông 3 Hình 2.2. Cây ớt trong giai đoạn phát triển 6 Hình 2.3. Bản đồ israel 12 Hình 2.4. Sa mạc Negev chiếm hơn nửa diện tích đất nước Israel 13 Hình 2.5. Hệ thống tưới nhỏ giọt được Israel áp dụng 20 Hình 2.6. Bản đồ moshav Paran, Israel 24 Hình 2.7. Biển Farm 37 25 Hình 2.8: Bộ máy tổ chức quản lý của trang trại 26 Hình 3.1. Giống ớt Kenon và Kanaf trong trang trại 27 Hình 4.1. Quy trình sản xuất ớt chuông 30 Hình 4.2. Vệ sinh trang trại sau khi kết thúc mùa vụ 31 Hình 4.3. Cải tạo đất trồng, lên luống và lắp lại hệ thống tưới tiêu 32 Hình 4.4. Phủ nilon khử vi sinh vật và ủ đất. 33 Hình 4.5. Cây giống và khu vực đặt giống 33 Hình 4.6. Thực tập sinh đưa kẹp sắt, căng dây làm giá đỡ cho cây 35 Hình 4.7. Ớt ra hoa và kết quả những giai đoạn đầu 36 Hình 4.8. Một số loại thiên định được rắc lên cây ớt 36 Hình 4.9. Ớt chuông vào giai đoạn chín 38 Hình 4.10. Sơ đồ chế biến sản xuất ớt chuông tại Israel 39 Hình 4.11. Công đoạn 4, ớt ra để công nhân chọn lọc và phân loại 41 Hình 4.12. Ớt thành phẩm chuẩn bị đóng lên Palet 42 Hình 4.13. Sơ đồ tiêu thụ sản phẩm ớt chuông 43 Hình 4.14. Hệ thống nhà lưới 45 Hình 4.15. Hệ thống tưới nhỏ giọt và bình chứ phân bón pha sẵn trong nước 46 Hình 4.16. Ứng dụng máy móc trong việc vệ sinh nông trại 48 Hình 4.17. Ong do nhà máy Ong trong moshav cung cấp cho Farm 49 Hình 4.18. Hoạt động sơ chế, đóng gói trong Packing house 50
  7. v MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu đề tài 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Tổng quan về cây ớt chuông 3 2.1.1. Nguồn gốc 3 2.1.2. Phân loại ớt 4 2.1.3. Đặc điểm thực vật học của Ớt chuông 4 2.1.4. Giá trị dinh dưỡng, tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới và ở Israel 6 2.2. Tổng quan về đất nước Israel 11 2.3. Tổng quan về nông nghiệp Israel 18 2.4. Tổng quan về thung lũng Arava và Moshav Paran, Trang trại 37- Uri Yacobi 23 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 27 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 27 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 27 3.3. Nội dung nghiên cứu 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu 28 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, kế thừa và tham khảo 28 3.4.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa 28 3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 28
  8. vi PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Quy trình sản xuất ớt chuông (Capsicum annuum L.) trong nhà lưới tại Trang trại 37- Uri Yacobi, moshav Paran, Arava, Israel 30 4.1.1. Vệ sinh trang trại và cải tạo đất trồng trước đợt trồng cây mới 30 4.1.2. Kĩ thuật chăm sóc 34 4.1.3. Thu hoạch, chế biến và tiêu thụ 38 4.2. Những kỹ thuật công nghệ được ứng dụng vào quá trình sản xuất Ớt chuông trong nhà lưới tại tại nông trại Ớt Itamar, moshav Paran, Israel 44 4.2.1. Công nghệ nhà kính, nhà lưới 44 4.2.2. Công nghệ tưới nhỏ giọt 46 4.2.3. Phương tiện máy móc hỗ trợ trong quy trình sản xuất 47 4.2.4. Công nghệ kiểm soát côn trùng theo phương pháp sinh học 49 4.2.5. Công nghệ sau thu hoạch 50 4.3. Tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế của Ớt chuông tại Trang trại 37- Uri Yacobi 51 4.3.1. Tình hình sản xuất 51 4.3.2. Hiệu quả kinh tế của ớt chuông 52 4.4. Đề suất một số giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả việc áp dụng công nghệ cao trong sản xuất ớt chuông tại Moshav Paran và Trang rại 37- Uri Yacobi 53 4.5. Khả năng áp dụng mô hình sản xuất tại Việt Nam 54 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56 5.1. Kết luận của bản thân trong thời gian thực tập 56 5.2. Kiến nghị 57 5.3. Một số đề xuất cho các bạn thực tập khóa sau 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nông nghiệp công nghệ cao đã và đang là một hướng đi đúng đắn trong sản xuất nông nghiệp, tạo ra những sản phẩm chất lượng hướng tới xuất khẩu đối với các cây trồng Nông nghiệp nói chung và cây trồng hàng năm nói riêng (ớt chuông). Và mỗi cây trồng đều có quy trình sản xuất riêng để đi đúng hướng đi tất yếu để nông nghiệp thực sự là một thế mạnh của Israel trong bối cảnh hội nhập quốc tế và tác động của biến đổi khí hậu ngày càng mạnh mẽ. Vì vậy, quy trình và các kĩ thuật chăm sóc cây trồng cũng đóng vai trò quyết định tới năng xuất và chất lượng sản phẩm của Ớt chuông (Capsicum annum L.) cũng như các loại cây Nông Lâm nghiệp khác. Ớt chuông (Capsicum annum L.) là quả của giống cây thuộc họ cà, Cùng nhóm với ớt ngọt, đôi khi cũng được xếp vào nhóm ớt ít cay, là một loại quả gia vị cũng như loại quả làm rau phổ biến trên thế giới. Có nhiều màu như: xanh, đỏ, vàng. Ớt chuông có nguồn gốc từ Trung Mỹ, Me-xi-co và phần phía Bắc Nam Mỹ. Hạt ớt chuông đầu tiên được mang đến đất nước Tây Ban Nha vào khoảng năm 1493, sau đó lan rộng ra khắp châu Âu, châu Phi và châu Á. Hiện nay, Trung quốc là đất nước dẫn đầu về lượng ớt chuông xuất khẩu, sau đó là Me-xi-co và Indonexia. Ngày nay nó được trồng khắp nơi trên thế giới và được sử dụng làm gia vị, rau, và thuốc. Ớt chuông là một loại quả rất giàu các chất chống oxi hóa và vitamin C. So với ớt chuông xanh, ớt chuông chuông đỏ có nhiều vitamin và dưỡng chất hơn. Lượng carotene, giống như lycopene trong ớt chuông đỏ cao gấp 9 lần. Ớt chuông đỏ còn chứa gấp đôi lượng vitamin C so với ớt chuông xanh. Theo các tài liệu khoa học thì cứ 100g ớt chuông thì có chứa 120mg vitamin C, là thực phẩm rất giàu chất xơ.
  10. 2 Israel được mệnh danh là quốc gia khởi nghiệp với nền kinh tế chủ đạo là nông nghiệp, là quốc gia dẫn đều về nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong khoa học tự nhiên, kỹ thuật và khoa học y tế, chúng cũng là một trong các lĩnh vực phát triển nhất tại Israel. Israel xếp hạng năm trong số các quốc gia sáng tạo nhất theo Chỉ số sáng tạo Bloomberg 2015. Không những chỉ có về nông nghiệp hiện đại, khoa học phát triển mà vấn đề môi trường ở Israel cũng được trú trọng và tiên phong, đặc biệt là công nghệ tiết kiệm, tái sử dụng nước, xử lý và tuần hoàn tái sử dụng nước từ nguồn thải công nghiệp, công nghệ tái chế rác và xử lý rác cũng rất hiện đại và tiên tiến, Những kinh nghiệm quý giá này đáng để ta học tập, áp dụng. Xuất phát từ thực tế trên, được sự nhất chí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Huấn, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình sản xuất ớt chuông (Capsicum annum L.) trong nhà lưới tại trang trại số 37- Uri Yacobi, moshav Paran, Arava, Israel 2018-2019)” 1.2. Mục tiêu đề tài Nắm được quy trình làm đất, kỹ thuật chăm sóc và thu hoạch sản phẩm ớt chuông Nắm được quy trình đóng gói ớt thành phẩm Biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm. 1.3. Yêu cầu của đề tài Hiểu được nền nông nghiệp trong và ngoài nước, tìm ra điểm chung và riêng trong sản xuất nông nghiệp giữa hai nướcđể áp dụng các biện pháp phù hợp nhất. Hiều được được quy trình sản xuất Nông nghiệp công nghệ cao và an toàn. Học được như thế nào là sản xuất rau công nghệ cao và an toàn. Nắm rõ được tác dụng của việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào đời sống sản xuất Nông nghiệp.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về cây ớt chuông 2.1.1. Nguồn gốc Hình 2.1. Cây ớt chuông Cây ớt chuông (Capsicum annuum L.) có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Mỹ, bằng chứng của sự trồng trọt sớm nhất tìm thấy ở nơi an táng của nguời Peru và dấu vết hạt giống khoảng 5000 năm trước Công nguyên được tìm thấy trong các hang động ớt Tehuacan, Mexico. “Theo các nhà nghiên cứu phân loại thực vật thì trung tâm khởi nguồn của ớt là Mehico và trung tâm thứ hai là Guatemala, còn theo Valilop thì trung tâm khởi nguồn thứ hai là Evari” (Mai Thị Phương Anh và cs, 1996)[4]. Cây ớt được phân bổ rộng rãi khắp châu Mỹ kể cả dạng hoang dại và dạng trồng trọt. Ở châu Âu, đến thế kỷ thứ 16 cây ớt mới được biết đến nhờ nhà thám hiểm Colombus. Từ Tây Ba Nha ớt được phát tán rộng rãi đến Địa Trung Hải, nước Anh và trung tâm Châu Âu trong những năm cuối thế kỷ 16. Người Bồ Đào Nha mang ớt từ Khu vực châu Á, cuối thế kỷ 14 cây ớt đã được trồng ở
  12. 4 Trung Quốc và lan rộng ra Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên đâu thế kỷ 15. Các giống ớt trồng ở khu vực này đều thuộc nhóm cay và không cay. Theo tổ chức nông lương thế giới (FAO, 2012) cây ớt được xem là một trong những cây trồng quan trọng của vùng nhiệt đới. diện tích trồng ớt thế giới vào khoảng 1.914.685 ha cho mục đích lấy quả tươi với sản lượng 31.171.567 tấn. Các nước nhập khẩu và xuất khẩu quan trọng nhất bao gồm: Ấn Độ, Mexico, Trung Quốc, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ. Cây ớt có mặt ở nước ta, được du nhập từ Trung Quốc, Ấn Độ. Diện tích phân bố khá rộng rãi, tập trung ở miền Bắc và miền Trung, ở miền Nam diện tích trồng ớt còn phân tán. Bắc và miền Trung, ở miền Nam diện tích trồng ớt còn phân tán. 2.1.2. Phân loại ớt Theo Bosland P.W and Votava (2000)[15] cây ớt thuộc họ cà (Solanaceae), chi Capsicum. Hiện nay có ít nhất 25 loài hoang dại được biến đến và 5 loài được thuần hóa bao gồm: - Capsicum frutescens, bao gồm cả ớt Tabasco - Capsicum chinense, bao gồm cả loài ớt cay nhất như naga, habanero và Scotch bonnet - Capsicum pubescens, bao gồm cả ớt rocoto Nam Mỹ - Capsicum baccatum, bao gồm cả ớt cay Nam Mỹ - Capsicum annuum, bao gồm nhiều loại khác nhau như Bell pepper, Paprika, Cayenne, Jalapexnos và Chiltepin. Trong năm loài trồng trọt thì loài Capsicum annuum là loài được trồng rộng khắp và thông dụng nhất, hầu hết các giống trồng trọt đều thuộc chi Capsicum (FAO. ALG, 2002)[16]. 2.1.3. Đặc điểm thực vật học của Ớt chuông - Thân: ớt là cây thân bụi 2 lá mầm, thân thường mọc thẳng, đôi khi có thể gặp các dạng (giống) có thân bụi, nhiều cành, chiều cao trung bình 0,5-
  13. 5 1,5m, có thể là cây hàng năm hoặc cây lâu năm nhưng thường được gieo trồng là cây hàng năm. - Rễ: Ban đầu ớt có rễ cọc phát triển mạnh với rất nhiều rễ phụ, rễ cọc chính đứt, một hệ rễ chùm phát triển mạnh, vì thế nhiều khi lầm tưởng ớt có hệ rễ chùm. - Lá: Thường ớt có lá đơn mọc xoắn trên thân chính, lá có nhiều hình dạng khác nhau, nhưng thường gặp nhất là dạng lá móc, trứng ngược, mép lá hình răng cưa. Mặt trên lá phụ thuộc vào các loài khác nhau, một số có mùi thơm. Lá thường mỏng có kích thước trung bình 1,5-12,0cm x 0,5-7,5cm. - Quả: Thuộc loại quả mọng có rất nhiều hạt với nhiều thịt quả nhăn và chia làm 2 ngăn. Các giống khác nhau có kích thước quả, hình dạng, độ nhọn, màu sắc, độ cay (hăng) và độ mềm của thịt quả rất khác nhau. Quả chưa chín có màu xanh, khi chín chuyển thành màu vàng, hoặc đỏ. - Hạt: Hạt có dạng thận và màu vàng rơm, chỉ có hạt của C.pubescens có màu đen. Hạt có chiều dài khoảng 3-5mm. Một gam hạt ớt cay có khoảng 220 hạt (Mai Thị Phương Anh,1999)[5] (Bosland P.W and Votava, 2000)[15]. - Trong điều kiện nóng ẩm, ẩm độ không khí thấp, ớt có thể giao phấn đến 91% (TansKey), đồng thời vị trí giữa vòi nhụy và ống phấn khác chênh lệch nhau ở một số giống (Bosland P.W and Votava, 2000)[15]. - Hoa ớt là hoa lưỡng tính, được xếp vào nhóm cây tự thụ theo Odland, M.L và Poter A.M (Odland và cs, 1941) tỷ lệ giao phấn của ớt là 7,6-36,8%, trung bình là 16,5%. Tùy theo giống và điều kiện ngoài cảnh sẽ ảnh hưởng tới mức độ giao phấn. Những giống có ống phấn thấp hơn vòi nhụy thường có tỷ lệ giao phấn khá cao đôi khi lên tới 36,5%, trong điều kiện nhiệt độ cao thông thường tỷ lệ giao phấn tới 90% và được thụ bằng ong và một số loài sâu khác (Mai Thị Phương Anh, 1999)[5]. - Trong điều kiện nóng bao phấn nở sớm hơn mùa lạnh nhiệt độ tối thiểu để hạt phấn nảy mầm là 10ºC. Trong điều kiện 35 - 40ºC quá trình nảy
  14. 6 mầm của hạt phấn bị đình trệ. Bảo quản hạt phấn dưới 20ºC có thể kéo dài sức sống của hạt phấn từ 2 - 4 ngày. Chứng tỏ vị trí vòi nhụy so với ống phấn là một tính trạng di truyền đồng thời nó cũng phụ thuộc vào điều kiện khí hậu. Thông thường ớt giao phấn nhờ côn trùng, vì vậy để sản xuất hạt giống nên trồng cách ly. - Theo Bosland P.W and Votava (2000)[15] nhiệt độ lý tưởng để hạt phấn nảy mầm 20-25ºC, sự hình thành hạt phấn bị tổn hại ở nhiệt độ 30ºC. Ở 0ºC hạt phấn có thể bảo quản 5-6 ngày, mất khoảng 6-42 giờ để hạt phấn nảy mầm trên đầu nhụy và thực hiện quá trình thụ tinh. Hình 2.2. Cây ớt trong giai đoạn phát triển 2.1.4. Giá trị dinh dưỡng, tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới và ở Israel 2.1.4.1 Giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng của cây ớt ngọt Ớt được chia thanh hai nhóm ớt cay và ớt ngọt dựa vào hàm lượng capsicin chứa trong quả. Trong ớt cay hàm lượng capsicin rất cao còn trong ớt ngọt hàm lượng capsicin có thể không có hoặc rất ít. Ớt cay được trồng nhiều ở Ấn Độ, châu Phi và một số nước nhiệt đới khác, ớt ngọt được trồng nhiều
  15. 7 tại châu Âu, châu Mỹ và một số nước châu Á quả được dùng như một loại rau xanh để ăn hoặc chế biến (Trần Khắc Thi, 2003). Cũng như các loại ớt khác, ớt chuông có sắc tố chứa capsain, một carotenoid giúp tăng sự bền bỉ của các mạch máu nhỏ, cải thiện và kích hoạt lưu thông máu. Nghiên cứu trên tạp chí Ung thư quốc tế trong năm 2009 cho thấy, phụ nữ tiền mãn kinh ăn gấp hai hoặc nhiều hơn khẩu phần thức ăn giàu carotenoid mỗi ngày sẽ giảm nguy cơ ung thư vú tới 17%. Chỉ cần vài lát ớt đỏ trong món salad sẽ giúp cơ thể chúng ta tăng cường chất carotenoid. Trong 100gr ớt có chứa 120mg vitamin C và chỉ cần 50gr ớt chuông đã cung cấp 75% lượng vitamin C có thể cần cho cả ngày. Ớt chuông chứa một số loại như potassium, phosphor, magne, calcium, sodium, mangan có ích cho sức khỏe chung, đặc biệt là giúp các vận động viên đạt được mức dự trữ cao nhất về vitamin và khoáng chất. Ớt chuông có chứa luteolin, thành phần chống ôxy hóa bảo vệ các neuron bằng cách ngăn chặn sự sản sinh các tế bào viêm, yếu tố gây giảm trí nhớ có liên quan đến tuổi tác. Ngày nay các sản phẩm từ ớt đỏ (cay hoặc không cay) là một loại gia vị quan trọng. Ớt cay được sử dụng khác rộng rãi trên thế giới, ngoài tạo màu sắc và hương vị cho món ăn còn cung cấp thêm các vitamin và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Dịch chiết từ ớt được sử dụng trong các sản phẩm bia gừng và các loại nước giải khát, thậm chí C.futescecs được sử dụng trong y học. Quả ớt xanh chứa nhiều rutin là một chất sử dụng rộng rãi trong chế biến thuốc-y học. Nhìn chung, vai trò của ớt ngày nay đã được khẳng định, ngoài sử dụng như một loại thực phẩm, gia vị, y học ớt còn được sử dụng như một loại cây cảnh dùng để trang trí trong gia đình. 2.1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ngọt trên thế giới
  16. 8 Xuất phát từ giá trị dinh dưỡng, hiệu quả kinh tế, cây ớt đã giữ một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp hàng hóa, đặc biệt là các nước có điều kiện khí hậu, đất trồng thích hợp. Cây ớt được xem là một trong những cây trồng quan trọng ở các vùng nhiệt đới. Diện tích và sản lượng ớt trên thế giới ngày càng tăng Bảng 2. 1: Diện tích, năng suất ớt trên thế giới trong giai đoạn 2010-2012 Đơn vị tính: Ha Các Diện tích (ha) Năng suất (kg/ha) châu 2009 2010 2011 2012 2009 2010 2011 2012 Thế 1.813.871 1.827.229 1.865.626 1.914.685 15.834 15.998 16.114 16.280 giới Châu 324.070 301.182 321.053 363.937 9.051 8.726 7.866 7.929 Phi Châu 218.093 218.976 217.917 212.670 16.121 17.627 16.939 19.009 Mỹ Châu 1.145.356 1.181.726 1.205.453 1.218.792 16.770 16.767 17.364 17.522 Á Châu 123.791 122.620 118.497 116.545 24.298 23.427 24.115 24.279 Âu Châu Đại 2.560 2.726 2.706 2.741 21.798 20.798 20.959 20.943 Dương [Nguồn: FAO STAT Database,2014] Bảng 2 .2: Sản lượng ớt trên thế giới trong giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính: Tấn Các châu 2009 2010 2011 2012 Thế giới 28.720.913 29.232.234 30.063.389 31.171.567 Châu Phi 2.933.156 2.628.297 2.525.649 2.885.934 Châu Mỹ 3.516.032 3.859.988 3.691.321 4.042.842 Châu Á 19.207.985 19.814.524 20.932.062 21.355.762 Châu Âu 3.007.936 2.872.728 2.857.640 2.829.622 Châu 55.804 56.697 56.717 57.407 Đại Dương [Nguồn: FAO STAT Database, 2014]
  17. 9 Theo FAO, diện tích trồng ớt năm 1994 trên thế giới là 1,25 triệu ha thì tới năm 2001 diện tích này tăng lên 1,45 triệu ha, tăng lên 1,656 triệu ha vào 2004, với sản lượng ớt tươi là 24,027 triệu tấn (Zhejiang Univ Sci B, 2008). Tới năm 2009, diện tích ớt đã tăng lên trên 1,8 triệu ha. Lên đến 1,91 triệu ha vào năm 2012, trong đó Châu Á dẫn đầu cả về sản lượng và diện tích với 63,6% diện tích và 68,5% sản lượng của toàn thế thế giới. Tuy nhiên, về năng suất có thể nhận thấy Châu Á chỉ có năng suất đạt loại trung bình với trên 17,5 tấn/ha, Châu Phi có năng suất rất thấp 7,9 tấn/ha vào năm 2012. Châu Âu với việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong canh tác ớt cho năng suất rất cao gấp 1,5 năng suất trung bình của thế giới và gấp 3 lần so với Châu Phi năm 2012. Ngoài ra, Châu Đại Dương cũng có năng suất trung bình ở mức khá cao trên 20 tấn/ha. Bảng 2. 3: Sản lượng ớt ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn 2009 – 2012 Đơn vị tính: tấn STT Nước 2009 2010 2011 2012 1 Trung Quốc 14.520.301 15.001.503 15.541.611 16.023.500 2 Mexico 1.941.564 2.335.562 2.131.740 2.379.736 3 Indonesia 1.378.727 1.332.356 1.903.229 1.656.615 4 Thổ Nhĩ Kỳ 1.837.003 1.986.700 1.975.269 2.072.132 5 Tây Ban Nha 932.191 875.657 921.089 1.023.700 6 Mỹ 988.240 932.580 991.370 1.064.800 7 Nigeria 844.523 500.000 449.594 500.000 8 Ai Cập 792.836 655.841 670.434 650.054 9 Romania 245.661 243.493 253.505 207.072 10 Ghana 85.000 90.000 95.000 110.000 11 Italia 323.869 293.647 229.093 191.351 12 Tuy-ni-di 281.000 304.000 268.000 372.768 13 Hungary 168.944 122.445 128.003 92.608 14 Ma Rốc 202.914 224.648 143.128 180.591 15 Serbia 171.366 154.953 145.206 130.104 16 Nhật Bản 142.700 137.300 141.800 145.000 [Nguồn: FAO STAT Database, 2014]
  18. 10 Một số nước có sản lượng ớt cao như: Trung Quốc, Mexico, Indonexia, Thổ Nhĩ Kỳ . Trong đó Trung Quốc là nước có sản lượng ớt cao nhất thế giới, sản lượng ớt hàng năm của nước này chiếm khoảng 30% sản lượng ớt của thế giới. Hiện nay, Ấn Độ là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới chiếm 25% tổng sản lượng toàn cầu, tiếp theo là Trung Quốc 24%, Tây Ban Nha 17%, Mexico 8%. Các nước nhập khẩu lớn nhất thế giới là các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất (UAE), liên minh Châu Âu (EU), Sri Lanca, Nhật Bản, Hàn Quốc. Trao đổi thương mại về ớt chiếm gần 16% tổng sản phẩm gia vị, đứng vị trí thứ hai sau hồ tiêu (Bùi Thị Oanh, 2010). Nhìn chung, ớt được thương mại hóa trên toàn thế giới, đối với các nước đang phát triển thì mặc dù ớt chiếm tỷ trọng nhỏ trong sản xuất hàng hóa nhưng là nguồn thu nhập đáng kể (Bosland P.W and Votava, 2000). 2.1.4.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Israel. Trong năm 2009, có khoảng 100 gia đình. Với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như Idan chỉ thích hợp cho việc trồng ớt và nó đã trở thành cây trồng chính của Idan. Năng suất và chất lượng của ớt cao nhất ở Arava (10 tấn / dunam). Ngày nay, một số trang trại đang thử nghiệm một số loại rau như: bông cải xanh, hành tây, tỏi, bí xanh, cà tím. Mỗi hộ trang trại bao gồm 50 dunam (50,000 m²). Một số gia đình bổ sung thu nhập của họ với các hoạt động khác như trường cưỡi ngựa, vườn ươm cây rau và hoa, tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và tour du lịch jeep. 2.1.4.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Việt Nam. - Cây ớt là cây rau quan trọng của nhiều vùng chuyên canh, cho hiệu quả kinh tế cao. Tùy theo đặc điểm của từng vùng sinh thái, tùy theo thời vụ, ớt có thể cho thu nhập một sào từ 4 – 5 triệu đồng đã tính chi phí. Mức thu nhập này cao hơn nhiều sao với trồng các loại rau màu khác.
  19. 11 - Ở Việt Nam ớt ngọt chủ yếu được trồng tại các vùng có khí hậu quanh năm ôn hòa, trong khoảng từ 18 - 30ºC như vùng Đà lạt, đạt hiệu quả kinh tế cao. - Mặt khác, ớt có thể chế biến ra rất nhiều loại sản phẩm và được sử dụng dưới nhiều hình thức và loại sản phẩm thông dụng ở khắp các nước trên thế giới, nên nó là loại cây trồng triển vọng cho xuất khẩu. - Trong những năm gần đây, với sự hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, việc giao lưu buôn bán hàng hóa giữa các nước đã được tự do hóa, cây ớt càng thể hiện tiềm năng to lớn trong xuất khẩu dạng tươi và các sản phẩm đã qua chế biến. Đồng thời cây ớt là cây trồng có tiềm năng do tính đa dụng và dễ dàng canh tác. Hàng năm ở nước ta diện tích trồng ớt đều tăng lên. - Ngoài ra, ớt còn được trồng làm cảnh trang trí trong nhà, mang lại không gian xanh mát cho các gia đình Việt. - Năng suất sản xuất ớt của Việt Nam còn thấp và không ổn định. Những nguyên nhân làm cho năng suất ớt của nước ta còn thấp là do: chưa có nguồn giống tốt, chưa có đầu tư thích đáng vào vùng sản xuất, chưa làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh, chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất đạt năng suất cao. - Song song với việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu ớt, thì các dự án sản xuất ớt phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đã và đang được đẩy mạnh. Bên cạnh các nhà máy mới được xây dựng với công nghệ, thiết bị hiện đại thì các nhà máy cũ vẫn tiếp tục hoạt động chế biến các sản phẩm cà chua phục vụ tiêu dung và xuất khẩu. 2.2. Tổng quan về đất nước Israel Israel là một quốc gia nhỏ nằm trên bờ biển phía đông nam của Địa Trung Hải. Tổng diện tích đất liền của quốc gia Israel là 8.630 dặm vuông (13 885,67 km²). Phía bắc giáp Lebanon, Syria,Jordan và Ai cập.
  20. 12 Hình 2.3. Bản đồ israel  Thể chế nhà nước Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một viện (từ năm 1948) không có hiến pháp thành văn chỉ có những điều luật riêng rẽ. 120 thành viên Quốc hội được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu theo hệ thống bầu cử đại diện tỷ lệ, nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng được bầu trực tiếp trong tổng tuyển cử, nhiệm kỳ 4 năm. Các thành viên Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm (không có quyền hành pháp - quyền hành pháp tược về thủ tướng).  Địa lý Theo nghị quyết 181 của Liên hợp quốc, Nhà nước I-xra-en thành lập ngày 14 tháng 5 năm 1948 trên diện tích 14.100km2. Tuy nhiên, sau các cuộc chiến tranh chấp với các nước Ả-rập, I-xra-en quản lý khoảng 28.000km2. Thuộc Trung Đông. Nước I-xra-en, trong khuôn khổ biên giới năm 1949, gồm một đồng bằng hẹp và màu mỡ ven biển Địa Trung Hải, vùng núi trơ trịu Giu-đa ở trung tâm, sa mạc Nê-gếp ở phía nam và một phần của thung lũng Gioóc-đan ở đông bắc. - Sông chính: sông Gioóc-đan, dài 321km.  Khí hậu Israel có khí hậu Địa Trung Hải đặc trưng bởi mùa hè dài, nóng và khô cùng với mùa đông ngắn, lạnh và nhiều mưa, thay đổi theo vĩ độ và độ cao.
  21. 13 Mùa hè ở vùng dọc bờ biển Địa Trung Hải rất ẩm nhưng tại Negev thì khô. Khí hậu được xác định bởi vị trí của Israel giữa đặc điểm khô cằn cận nhiệt đới của Ai Cập và ẩm cận nhiệt đới của Levant hay phía đông Địa Trung Hải. Tháng 1 là tháng lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 50C tới 120C (410F tới 540F), và tháng 8 là tháng nóng nhất ở nhiệt độ 180C tới 380C (640F tới 1000F). Tại Eilat, thành phố sa mạc, trong mùa hè nhiệt độ cao nhất nước. Nhưng không khí khô khiến nó rất dễ chịu. Hơn 70 phần trăm lượng mưa trung bình của đất nước rơi xuống trong khoảng giữa tháng 11 và tháng 3; từ tháng 6 đến tháng 9 thường không có mưa. Lượng mưa phân bố không đều, giảm nhiều khi đi về hướng nam. Tại điểm cực nam, lượng mưa trung bình nhỏ hơn 50 millimét (2 in) hàng năm; ở phía bắc, lượng mưa trung bình hàng năm vượt quá 900 millimét (35 in). Lượng mưa thay đổi theo từng mùa và theo từng năm, đặc biệt tại Sa mạc Negev. Lượng mưa thường tập trung trong những trận bão mạnh, gây ra xói mòn và lũ lụt. Trong tháng 1 và tháng 2, có thể có tuyết tại những điểm cao ở cao nguyên trung tâm, gồm cả Jerusalem. Những vùng có thể trồng cấy của đất nước là những vùng có lượng mưa lớn hơn 300 millimét (12 in) hàng năm; khoảng một phần ba đất đai của nước này có thể trồng cấy được. Hình 2.4. Sa mạc Negev chiếm hơn nửa diện tích đất nước Israel
  22. 14  Kinh tế: Công nghiệp chiếm 17%, nông nghiệp: 2% và dịch vụ: 81% GDP. Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phòng lớn và hoàn cảnh chính trị đã cản trở thương mại giữa I-xra-en và các nước láng giềng. I-xra-en là một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ chanh bưởi. Phần lớn diện tích của I-xra-en được canh tác do các tập thể và hợp tác xã. Tài nguyên của I-xra-en nghèo. Gia công kim cương nhập khẩu là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu. Du lịch đến các vùng đất Thánh cũng đóng vai trò quan trọng cho nguồn thu ngân sách; Xuất khẩu đạt 23,5 tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; nợ nước ngoài: 18,7 tỷ USD. Nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. I-xra- en là một trong số những nước có thu nhập đầu người cao trên thế giới; sản xuất thực phẩm, kim cương đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết bị quân sự, hàng điện tử công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh.  Văn hóa Áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc 11 năm miễn phí. Người dân tự do lựa chọn trường dạy qua tiếng Ả-rập hoặc tiếng Hebrew. Hệ thống giáo dục theo các bậc: tiểu học 6 năm, trung học 3 năm và trên trung học 2 năm. Bằng tốt nghiệp xong ba cấp này có giá trị thi vào đại học và kiếm việc làm. Đại học mở, đại học dạy từ xa khá phát triển. Người dân được bảo hiểm y tế do Nhà nước dài thọ. Cho cả y tế tư nhân hoạt động. Thiết bị và chất lượng dịch vụ y tế hiện đại và cao. Tuổi thọ trung bình đạt 78,8 tuổi, nam: 76,57, nữ: 80,68 tuổi. Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thành phố cổ Giê-ru-xa-lem, núi Di-lon, Ta-xpha Hai-pha, biển chết Ten A-víp, Núi Be-a- ti-tu-dơ, Bet-thơ-lem.
  23. 15  Xã hội: Theo thời điểm thống kê mới nhất vào ngày 10/10/2017 tổng số dân của Israel là 8.323.248 người. Trong đó, có 77,2% là người Do Thái, 18,5% người Ả Rập và 4,3% là "những nhóm người khác". Trong số người Do Thái, 68% là Sabras (sinh ra tại Israel), đa số là các thế hệ người Israel thứ hai và thứ ba, số còn lại là olim 22% từ châu Âu và châu Mỹ, và 10% từ châu Á và châu Phi, ngay cả từ thế giới Ả Rập. Dân số Israel hiện chiếm 0.11% dân số thế giới. Bảng 2.4. Dân số của Israel từ năm 1995 đến năm 2017 (Đơn vị: người) % Xếp % Tuổi Tỷ % Mật dân hạng Năm Dân số thay trung lệ thế độ thành trên đổi bình sinh giới thị thế giới 2018 8498587 2.11 30 3.6667 393 90.3 0.11 98 2017 8323248 1.60 30.4 3.03 385 90.3 0.11 98 2016 8192463 1.59 30.4 3.03 379 90.4 0.11 98 2015 8064036 1.68 30 3.05 373 90.5 0.11 99 2010 7420368 2.36 30 2.91 343 90.8 0.11 99 2005 6603677 1.89 29 2.91 305 91.5 0.1 100 2000 6013711 2.44 28 2.93 278 91.2 0.1 100 1995 5331622 3.45 27 2.93 246 90.9 0.09 100 (Nguồn: Theo thống kê của Liên Hợp Quốc năm 2018)  Du lịch: Du lịch là một nguồn thu lớn của nền kinh tế Israel, thu hút 3,54 triệu khách quốc tế năm 2013, với tốc độ tăng bình quân là 2,5% từ năm 2008 với đỉnh điểm là 3% kể từ năm 2012. Israel có rất nhiều di tích lịch sử và tôn giáo, khu nghỉ mát bờ biển, địa điểm tham quan khảo cổ, địa điểm tham quan di sản và du lịch sinh
  24. 16 thái. Israel có số lượng bảo tàng tính trên đầu người cao nhất thế giới. Địa điểm tham quan thu phí thu hút nhiều du khách nhất là pháo đài Masada. Ngoài ra còn rất nhiều địa điểm nổi tiếng thế giới: Biển Đỏ, Biển Chết  Y tế và giáo dục: Y tế ở Israel là phổ quát và việc tham gia vào một kế hoạch bảo hiểm y tế là bắt buộc. Tất cả công dân Israel đều được hưởng chăm sóc sức khoẻ cơ bản như là một quyền cơ bản. Hệ thống chăm sóc sức khoẻ của Israel dựa trên Luật Bảo hiểm Y tế Quốc gia năm 1995, quy định tất cả các công dân trong nước tham gia vào một trong bốn tổ chức bảo hiểm y tế chính thức, gọi là Kupot Holim ("Bệnh tật") được chạy như Các tổ chức phi lợi nhuận và bị pháp luật từ chối không cho phép bất cứ thành viên công dân Israel nào. Người Do Thái có thể tăng bảo hiểm y tế và cải thiện các lựa chọn của họ bằng cách mua bảo hiểm y tế tư nhân. Trong một cuộc khảo sát của 48 quốc gia vào năm 2013, hệ thống y tế của Israel đứng hàng thứ tư trên thế giới về hiệu quả, và vào năm 2014 nó đứng thứ 7 trong số 51. Vào năm 2015, Israel được xếp hạng thứ 6 về nền kinh tế lành mạnh trên thế giới theo thứ hạng của Bloomberg và đứng thứ 8 về tuổi thọ. Giáo dục ở Israel đề cập đến hệ thống giáo dục toàn diện của Israel. Hệ thống giáo dục bao gồm ba lớp: tiểu học (lớp 1-6, khoảng 6-12 tuổi), trung học đệ nhất cấp (lớp 7-9, khoảng 12-15 tuổi) và trường trung học (lớp 10-12, Lứa tuổi 15-18). Giáo dục bắt buộc diễn ra từ lớp mẫu giáo đến lớp 12. Năm học bắt đầu vào ngày 1 tháng 9, kết thúc cho học sinh lớp mẫu giáo vào ngày 30 tháng 6, và cho học sinh trung học đệ nhất cấp và học sinh trung học vào ngày 20 tháng 6. Giáo dục ở Israel được đánh giá cao trong nền văn hoá quốc gia với các giá trị lịch sử có từ thời Israel cổ đại vì giáo dục được coi là một trong những khối cơ bản của đời sống và nền văn minh của người Do Thái cổ đại. Văn hoá Israel coi nền giáo dục đại học là chìa khóa dẫn đến sự di chuyển và tình trạng
  25. 17 kinh tế xã hội cao hơn trong xã hội Israel. Đối với hàng ngàn người theo chủ nghĩa chống Do Thái ở Trung Âu, thường cấm người Do Thái không sở hữu đất đai và canh tác, làm hạn chế sự lựa chọn nghề nghiệp của họ để kiếm sống tốt. Điều này buộc nhiều người Do Thái phải trả một khoản phí bảo hiểm cao hơn cho việc học hành để họ có thể tìm kiếm các lựa chọn nghề nghiệp thay thế liên quan đến các hoạt động kinh doanh theo đuổi nghề nghiệp và kinh doanh trực tuyến như kinh doanh thương mại, khoa học, y khoa, luật, kế toán và moneylending nơi những nghề này yêu cầu Bằng lời nói, toán học và khoa học. Sự nhấn mạnh của giáo dục trong xã hội Israel đi đến vịnh trong cộng đồng người Do Thái từ Phong trào Phục hưng và Giác ngộ đến tận gốc rễ của chủ nghĩa Do Thái vào những năm 1880. Các cộng đồng Do Thái ở Levant là những người đầu tiên giới thiệu giáo dục bắt buộc mà cộng đồng có tổ chức, không ít hơn cha mẹ, chịu trách nhiệm cho việc giáo dục thế hệ người Do Thái kế tiếp. Với sự nhấn mạnh mạnh mẽ của nền văn hoá Do Thái đương thời, việc quảng bá và học hỏi và khuynh hướng thúc đẩy việc tu luyện các hoạt động theo đuổi trí tuệ cũng như tỷ lệ đạt được trình độ học vấn cao của quốc gia thể hiện minh họa cách mà xã hội Israel đánh giá cao nền giáo dục đại học.  Tài nguyên khoáng sản: Trong năm 2010, ngành khai thác mỏ của Israel đã góp phần vào việc sản xuất kim loại magiê (4%), brom (34%), đá phosphate (2%), kim cương đánh bóng (9%) và potash (6%). Israel cũng là nhà sản xuất hàng đầu về các loại phân bón. Trạm khí đốt Leviathan là một trong những khám phá khí thiên nhiên ngoài khơi lớn nhất trong thời gian gần đây. Phần lớn các hoạt động khai thác khoáng sản và khai thác khoáng sản của Israel đều thuộc sở hữu của tư nhân. Trong năm 2010, sản lượng kim loại magiê tăng lên 23,309 Mt trong năm 2010 từ 19,405 tấn trong năm 2009.
  26. 18 Khoáng sản công nghiệp và Đá quý: Mặc dù Israel không tham gia vào việc sản xuất kim cương thô, nhưng đất nước này có một thị trường lớn về kinh doanh cắt kim cương. Các công ty cắt và đánh bóng kim cương của họ cũng chuyên về đá quý giá trị lớn. Trong năm 2010, xuất khẩu kim cương đã cắt và đánh bóng đã tăng lên 5,8 tỷ đô la từ 3,9 tỷ đô la Mỹ trong năm 2009. Israel đã xuất khẩu phần lớn viên kim cương đã cắt và đánh bóng sang Hoa Kỳ. Nhu cầu về lưu huỳnh của đất nước này được đáp ứng bởi hàng nhập khẩu chủ yếu từ Đức, Kazakhstan, Canada và Nga. Sự phát triển của Israel chủ yếu là do ngành xây dựng và xây dựng đường. Ngành này sử dụng rất nhiều nguyên liệu thô như sỏi, cát và đá vôi được khai thác và khai thác trong nước. Nhiên liệu hóa thạch: Trong năm 2010, sản lượng khí thiên nhiên khô của công ty đã tăng lên 1,34 tỷ m3 từ 1,18 tỷ m3 trong năm 2009. Trong năm 2010, Noble đã phát hiện ra triển vọng của Leviathan với 450 tỷ m3 và năm trước nó đã phát hiện ra khách hàng tiềm năng Tamar với trữ lượng gần 240 tỷ m3. 2.3. Tổng quan về nông nghiệp Israel Ngành nông nghiêp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường. Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP ngày nay có xu hướng giảm. Trong năm 1979, nó đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1% và ngày nay là
  27. 19 2,5%. Năm 1995, có 43,000 đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta. 19,8% trong số đó có diện tích nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1 đến 9 hecta, 3,3% giữa 10 và 49 hecta, 0,4% giữa 50 và 190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta. Trong số 380.000 hecta đất canh tác năm 1995, 20,8% đất được sử dụng toàn thời gian và 79,2% đất được sử dụng bán thời gian.Trong số đất nông nghiệp có 160.000 hecta được sử dụng cho các mục đích khác ngoài mục đích trồng trọt. Vùng trồng trọt chủ yếu ở đồng bằng ven biển phía bắc, vùng đồi nội địa và thung lũng sông Jordan. Năm 2006, sản lượng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6% năm 2005; chi phí đầu tư năm 2007 tăng 1,2% chưa bao gồm chi phí lao động. Giữa năm 2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản lượng toàn ngành. Hoa chiếm 20%, trái cây (không bao gồm chi cam chanh) chiếm khoảng 15%, trái cây thuộc chi cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác 18%. Cũng trong 2006, 36,7% đầu ra nông nghiệp được tiêu dùng trong nước, 33,9% đầu ra nông nghiệp là đầu vào cho sản xuất các sản phẩm khác trong nước, và 22% dành cho xuất khẩu trực tiếp. Năm 2006, 33% số rau củ, 27% số hoa, 15,5% trái cây (không tính cam chanh), 9% cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác được xuất khẩu. Sản lượng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009, trong khi số lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng tạo ra nhiều sản phẩm hơn với lượng nước giảm, giảm 12% lượng nước tiêu thụ trong khi tăng 26% sản lượng. Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng đồng nông nghiệp độc đáo, cộng đồng hợp tác xã Kibbutz và Moshav, hình thành từ những người Do Thái hồi hương từ khắp nơi trên thế giới. Một số thành tự nổi bật của Israel:  Công nghệ nhà kính Canh tác nhà kính được xem như một giải pháp công nghệ chìa khoá trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Israel. Theo các nhà khoa học nông nghiệp nước này, nhà kính nông nghiệp công nghệ cao (Hi-tech
  28. 20 greenhouses) là loại hình nhà kính ứng dụng các công nghệ cao, hiện đại để tạo lập ra một môi trường sinh thái thuận lợi nhất có thể cho cây trồng sinh trưởng phát triển; để thực hiện các công nghệ thâm canh cao; để tối thiểu hoá thậm chí có thể loại trừ các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sản xuất; để sản xuất ra loại nông sản thực phẩm mà thiên nhiên không ưu đãi (trái vụ), thậm chí không sản xuất được ngoài môi trường tự nhiên (như sản xuất nấm mỡ trên sa mạc); để tối đa hoá năng suất chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất; tối thiểu hoá các khoản chi phí sản xuất và đặc biệt là để tiết kiệm nước  Hệ thống tưới nhỏ giọt Khái niệm Tưới nhỏ giọt đã có từ lâu trước khi nhà nước Israel xuất hiện. Tuy nhiên không được ứng dụng rộng rãi, Simcha Blass người đã tình cờ phát hiện ra rằng sự nhỏ giọt chậm và đều đặn dẫn đến khả năng kích thích tăng trưởng đáng kể trên thực vật, Từ phát hiện tình cờ trên, hệ thống “Tưới nhỏ giọt” do Simcha Blass chế tạo để tối ưu cho từng loại cây đã trở thành một cuộc cách mạng, Công nghệ tưới nhỏ giọt của Israel và các giải pháp tưới tiêu vi thủy lợi nhanh chóng lan rộng trên toàn thế giới. Hình 2.5. Hệ thống tưới nhỏ giọt được Israel áp dụng
  29. 21  Giải pháp tồn trữ lương thực Người Israel đã thiết kế sản phẩm “kén” tồn trữ lương thực, đây là một giải pháp đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả cho nông dân, Cái “kén” này thực chất là là một chiếc túi khổng lồ - được thiết kế bởi Giáo sư công nghệ thực phẩm quốc tế Shlomo Navarro - giúp lương thực tránh được việc tiếp xúc với không khí và độ ẩm, Tại các quốc gia đang phát triển, nông dân chỉ tồn trữ lương thực họ thu hoạch được bằng các phương tiện thô sơ như giỏ, bồ, túi, bao tải không thể bảo vệ nông sản khỏi côn trùng. “Kén” tồn trữ lương thực sẽ giải quyết các vấn đề này.  Phòng trừ sâu hại bằng biện pháp sinh học Các kỹ sư Israel đã sử dụng những côn trùng có ích để giải quyết vấn đề sâu bệnh, tuân theo những nguyên lý sinh thái của tự nhiên. Họ còn lai tạo các công trùng chuyên biệt như ong vò vẽ để thực hiện thụ phấn tự nhiên trong môi trường nhà kính, Tại Israel, các sản phẩm sinh học đã cho phép nông dân giảm việc sử dụng thuốc trừ sâu hóa học đi 75% trong canh tác.  Nông nghiệp online Hệ thống Kiến thức nông nghiệp trực tuyến - Agricultural Knowledge On-Line (AKOL) do người Israel xây dựng. Đây là một hệ thống tương tác trực tuyến trên toàn cầu, nó liên kết kho dữ liệu về kiến thức nông nghiệp, các chuyên gia và nông dân để giải quyết bất cứ một vấn đề gì trong nông nghiệp. Người nông dân có thể học hỏi các kiến thức, kinh nghiệm và yêu cầu sự giúp đỡ, tư vấn phương pháp, giải pháp nông nghiệp từ các chuyên gia hàng đầu thông qua hệ thống thông minh này. Giá trị xuất khẩu nông nghiệp của Israel tăng gấp đôi trong thập kỷ qua và giá trị xuất khẩu sang Nga tăng 10 lần, từ 23 triệu đô la năm 2003 lên 226 triệu đô la vào năm 2012. Xuất khẩu của Israel sang EU gần như tăng gấp đôi từ 552 triệu đô la năm 2003 lên 961 triệu đô la vào năm 2012 và tổng xuất
  30. 22 khẩu nông sản tươi sống và thực phẩm chế biến tăng gần gấp đôi từ 1,2 tỷ đô la năm 2003 lên 2,4 tỷ đô la vào năm 2012. Trong năm 2012, giá trị xuất khẩu các sản phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến của Israel đã giảm nhẹ 0,2% so với năm 2011 xuống còn 2,4 tỷ USD. Israel xuất khẩu chủ yếu sang EU và Nga. Xuất khẩu sang các nước EU chiếm khoảng 67% xuất khẩu nông nghiệp của Israel (khoảng 961 triệu đô la), khoảng 16% xuất khẩu nông sản sang Nga (khoảng 226 triệu đô la), 5% sang Mỹ (khoảng 72 triệu đô la) và 12% các nước khác (khoảng $ 172 triệu). So với năm 2011 - giá trị xuất khẩu cam quýt tăng 22,6% từ 152 triệu USD lên 187 triệu USD. Trái cây xuất khẩu (trừ loại cây có múi) tăng 13% từ 273 triệu USD lên 308 triệu USD và giá trị xuất khẩu bông tăng 11,2% từ 34 triệu USD lên 38 triệu USD. So với các nước phương Tây, nhà nước Israel và sự tồn tại của nông nghiệp được đặc trưng bởi những điều kiện mở cửa khắc nghiệt này: Thiếu đất trồng trọt - đất nông nghiệp bình quân đầu người của Israel là 0,5 ha, so với 3,8 hecta trên đầu người ở EU; Thiếu nước do khí hậu địa lý của đất nước - ở rìa sa mạc, với nắp bình quân 200 mét khối / ha / năm; Thiếu lao động - hạn ngạch lao động nước ngoài khoảng 60% nhu cầu. Mặc dù vậy, nông nghiệp của Israel là một nền nông nghiệp hiệu quả, rất tiết kiệm nước, người trồng sử dụng công nghệ tiên tiến và cung cấp hầu hết nhu cầu về sản phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến cho thị trường nội địa và xuất khẩu - trong khi năng suất là cao nhất trong nông nghiệp so với tất cả các ngành công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế của Israel. Người dân Israel ăn phần lớn là các sản phẩm địa phương. Nông nghiệp Israel cung cấp hầu hết nhu cầu về sản phẩm tươi sống (rau quả, trứng và chất béo), thực phẩm chế biến cho thị trường nội địa và xuất khẩu. Giá trị nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến ở Israel vào năm 2012 giảm 2,1% so với năm 2011 - từ 5,3 tỷ USD xuống 5,2 tỷ USD. Israel nhập khẩu chủ yếu là ngũ cốc và hạt. Năm 2012, giá trị nhập khẩu ngũ cốc là khoảng 993 triệu đô la và 133 triệu đô la
  31. 23 2.4. Tổng quan về thung lũng Arava và Moshav Paran, Trang trại 37- Uri Yacobi  Thung lũng Arava Arava là phần khô hạn nhất của hoang mạc Negev là một sa mạc khô cằn nhất Thế giới, thung lũng Arava trải dài từ phía Nam của Biển Chết đến Vịnh Eliat. Lượng mưa bình quân của khu vực này chỉ từ 20-50 mm mỗi năm. Đất ở nơi này cằn cỗi và chỉ một vài loài thực vật có thể sinh trưởng mà không cần tưới tiêu và bổ sung thêm đất màu. Thung lũng ARAVA nằm dọc theo biên giới Jordan kéo dài 180km từ Eilat ở phía nam đến đầu múi biển Chết ở phía Bắc Nhiệt độ mùa hè bình quân lên tới 40 độ C và ban đêm là 25 độ C. Nhiệt độ mùa đông ban ngày là 21 độ và ban đêm chỉ từ 3-8 độ C. Độ ẩm cực thấp và sự chênh lệch nhiệt độ khiến đá cũng phải vỡ vụn mà khắp hoang mạc phủ một lớp đá vụn và cát đặc thù sa mạc. Được biết dân số khu vực vào khoảng 3.700 người với 900 hộ gia đình, trong đó có 700 gia đình làm nghề nông, tham gia vào hoạt động canh tác, nông nghiệp sinh học, nuôi cá và cơ sở hạ tầng du lịch. Tổng diện tích đất đang khai thác là gần 4.000 ha. Phần lớn diện tích này là trồng rau (82%), 15% trồng cây ăn quả và 3% trồng hoa. Ớt ngọt là loại rau chính ở Arava, chiếm 50% diện tích khu vực và 60% diện tích trồng rau nói chung. Sản phẩm này chủ yếu được xuất khẩu sang Châu Âu, Hoa Kỳ và Nga, chiếm khoảng 60% tổng lượng xuất khẩu rau tươi của Israel.  Moshav Paran là một moshav nhỏ ở miền nam Israel. Nằm ( ָּפאָּרן :Paran (Hebrew trong thung lũng Arabah khoảng 100 km về phía bắc của Eilat, nó thuộc thẩm quyền của Hội đồng khu vực Trung Arava. Vào năm 2016 nó có dân số 440 người.
  32. 24 Hình 2.6. Bản đồ moshav Paran, Israel Các Moshav được đặt tên sau khi một đoạn trong Sách Sáng Thế và Thiên Chúa ở với các chàng trai, và anh lớn, và ở trong đồng vắng, và trở thành một cung thủ và Ngài ở trong. Kẻ hoang vu Paran, mẹ ông đưa ông một người vợ ra khỏi xứ Ê-díp-tô. Mỗi hộ nông trại bao gồm 50 dunam (50,000 m²). Các loại cây trồng chính là ớt và hoa chất lượng cao cho xuất khẩu. Ngoài ra, có 14 gia đình chạy một chuồng cừu với mật độ 40-45 con bò sữa. Trong số các nông trại nhỏ hơn là vườn dừa ngày và sản xuất gà tây. Một số gia đình bổ sung thu nhập của họ với các hoạt động khác như trường cưỡi ngựa, vườn ươm cây rau và hoa, tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và tour du lịch jeep. Trong năm 2008 quy định mới ở Israel đã làm cho năng lượng mặt trời có lợi nhuận. Một số gia đình đã bắt đầu sản xuất điện (thương mại) từ các nhà máy điện quang điện 50 kWp (mỗi gia đình), sử dụng bức xạ mặt trời hàng ngày cao của khu vực và thời tiết khô hạn.
  33. 25 Các moshav cung cấp cho các thành viên của nó một loạt các dịch vụ cộng đồng bao gồm một mẫu giáo, vườn ươm, câu lạc bộ thành viên, câu lạc bộ thanh thiếu niên, bể bơi, nhà để xe, phòng tập thể dục, khu vườn công cộng tươi tốt và thư viện tốt.  Trang trại 37- Uri Yacobi - Trang trại Uri Yacobi là một trang trại sản xuất các mặt hàng và xuất khẩu các loại ớt chuông, cà chua và một số loại nấm chất lượng cao. Được thành lập vào năm 2003, trang trại đã có hơn 14 năm kinh nghiệm trong sản xuất và xuất khẩu. - Trang trai Uri Yacobi gồm 6 nhà lưới ớt chuông được xây dựng tại các vi trí khác nhau, 2 nhà lưới làm chung với trang trại hàng xóm trong moshav lần lượ đặt tên là A, B, C, D, E, F, G H (trung bình mỗi nhà lưới là 18 dunam, 1dunam = 1000m2). Vậy tổng diện tích là 144 dunam Hình 2.7. Biển Farm 37 - Điện thoại: +072-52540975 - Địa chỉ gửi thư: Moshav, Paran 8684000 - Cách thức tổ chức và quản lý
  34. 26 Ông chủ ( ( Quả n lý Công nhân Sinh viên Hình 2.8: Bộ máy tổ chức quản lý của trang trại Quản lý: Là người gần như là giúp ông chủ xử lý mọi chuyện xảy ra trong nông trại: nhận công nhân mới, xử lý một số vấn đề xảy ra ngoài ý muốn ngoài vườn hay trong nhà parking, Công nhân: là người Thái lan, họ là lưc lượng lao động chủ lực của nông trại. Sinh viên: là thực tập sinh của các nước đến học tập, làm việc và sinh sống tại trang trại. Năm 2018-2019: Trang trại có 7 lao động lâu năm người thái và 3 sinh viên thực tập sinh (3 sinh viên đều là người Việt Nam) Là một trang trại thuộc vùng Arava nên khí hậu tại đây cũng vô cùng khắc nghiệt, nhiệt độ ban ngày vào mùa hè lên đến hơn 40ºC, mùa đông vào khoảng 20ºC. Lượng mưa thấp trung bình hàng năm chỉ vào khoảng 20 – 50 mm như mọi moshav khác.
  35. 27 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Cây Ớt chuông (Capsicum annum L.) được trồng trong hệ thống nhà lưới và nhà kính tại Trang trại 37- Uri Yacobi, Moshav Paran, Arava, Israel. Hình 3.1. Giống ớt Kenon và Kanaf trong trang trại 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - So sánh sản lượng giữa 2 giống ớt Kanaf và Kenon trong nhà lưới và nhà kính của Trang trại 37- Uri Yacobi, Moshav Paran, Arava, Israel. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Trang trại 37- Uri Yacobi, Moshav Paran, Arava, Israel. - Thời gian nghiên cứu: Từ 27/07/2018 - 18/06/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu - So sánh sản lượng giữa 2 giống ớt Kanaf và Kenon trong nhà lưới và nhà kính của Trang trại 37- Uri Yacobi, Moshav Paran, Arava, Israel.
  36. 28 - Các công nghệ được áp dụng trong sản xuất Ớt chuông (Capsicum annuum L.) trong nhà lưới tại Trang trại 37- Uri Yacobi, Moshav Paran, Arava, Israel. - Tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế của Ớt chuông tại Trang trại 37- Uri Yacobi, Moshav Paran, Arava, Israel. - Những gì áp dụng được vào sản xuất tại Việt Nam 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, kế thừa và tham khảo - Thu thập các số liệu thứ cấp về Trang trại 37- Uri Yacobi, Moshav Paran, Arava, Israel. - Thu thập các tài liệu văn bản liên quan trên các webside. - Thu thập các số liệu sơ cấp đo trực tiếp như : Thu thập số liệu cụ thể về trang trại như quy mô, diện tích, tình hình sản xuất của trang trại. - Kế thừa tham khảo kết quả đã đạt được của các báo cáo, đề tài trước và chủ nông trại Uri Yacobi - Nghiên cứu các tài liệu văn bản liên quan trên các webside. 3.4.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa Trong quá trình thực hiện đề tài từ thực tế, em đã đến khảo sát và ghi chép lại các số liệu và hình ảnh tại trang trại, trong Pacing house về sản lượng, hình thức canh tác công đoạn đóng gói xuất khẩu, từ đó đưa ra những nhận xét đúng đắn về khu vực nghiên cứu. 3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Dựa vào các số liệu đã được công bố, trong quá trình nghiên cứu, chọn lọc và tổng hợp, đối chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp, kết quả đúng đắn - Tổng hợp và xử lý số liệu bằng Microsoft Exel, Microsoft Word để thống kê, tính toán các giá trị, vẽ các biểu đồ.
  37. 29 - Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, khấu hao tài sản, doanh thu, lợi nhuận, cụ thể là: Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của các sản phẩm sản xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản lượng của từng loại sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm được xác định chi tiết theo các chỉ tiêu giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác; giá trị sản xuất trên 1 ngày công lao động; giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí. Cách tính: GO = ∑ Pi.Qi Trong đó: GO: giá trị sản xuất Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i Qi: lượng sản phẩm thứ i - Chi phí trung gian (Intermediate Cost), là toàn bộ các khoản chi phí vật chất bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón chi phí dịch vụ thuê ngoài. Cách tính: IC = ∑ Cij Trong đó: IC: là chi phí trung gian Cij: là chi phí nguyên vật liệu thứ i cho sản phẩm thứ j Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại: Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí. Khấu hao tài sản cố định là việc định giá, tính toán, phân bổ một cách có hệ thống giá trị của tài sản do sự hao mòn tài sản sau một thời gian sử dụng. Khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định liên quan đến việc hao mòn tài sản, đó là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ.
  38. 30 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Quy trình sản xuất ớt chuông (Capsicum annuum L.) trong nhà lưới tại Trang trại 37- Uri Yacobi, moshav Paran, Arava, Israel Vệ sinh TT và Trồng cây cải tạo, xư lý đất con đất trồng Hệ thống tưới nhỏ giọt Thu hoạch Chăm sóc và và chế biến, đóng gói, cắt tỉa cây XK Hình 4.1. Quy trình sản xuất ớt chuông 4.1.1. Vệ sinh trang trại và cải tạo đất trồng trước đợt trồng cây mới Đây là công đoạn quan trọng trước khi trồng. Việc xử lý, cải tạo đất tơi xốp với điều kiện nhiệt độ cao toàn cát sẽ giúp đất trồng tơi xốp, giúp cây khi sinh trưởng phát triển hút được chất dinh dưỡng và nước dễ hơn, cây sẽ không bị còi cọc và chết héo. Tuỳ vào địa hình và nhiệt độ từng trang trại mà có cách xử lý đất khác nhau. 4.1.1.1. Vệ sinh trang trại Tại trang trại 37- Uri Yacobi và hầu hết các trang trại khác ở khu vực miền nam Arava đều tiến hành dọn, vệ sinh nông trại và tiến hành xử lý đất nhà lưới, nhà kính trong vòng 2-3 tháng (từ tháng 5 – 7) vì đây được coi là 3 tháng nóng nhất trong năm có trung bình nhiệt độ cao nhất lên tới 48oC -
  39. 31 58oC, khi dọn nhà kính, nhà lưới tiến hành đồng loạt giữ tất cả các farm trong trang trại. Điều kiện phát triển vi rút, vi khuẩn, sâu bệnh là hoàn toàn bằng không. Đồng thời các ông chủ tận dụng ánh nắng sa mạc nóng cháy tại đây để xử lý đất cho hiệu quả. Tại nông trại, ông chủ đã sử dụng 2 loại đất để sản xuất ớt chuông: + Đá núi lửa đặt trong trang trại A và trang trại B + Đất pha cát đặt trong các trang trại còn lại: C, D, E, F, G, H - Trang trại A và B do sử dụng đá núi lửa làm giá thể cho việc trồng ớt nên việc sử lý đất là hạn chế. Đá núi lửa có sự thoát nước cao, không có chỗ cho sinh vật và cỏ dại sinh sống và phát triển. Tại trang này chỉ thu gon rác (dây dứa, nilon ) rơi vãi ra từ mùa trước và mở lưới cho nhiệt độ và ánh sáng chiếu xuông tối đa, hệ thông ống nước vẫn giữ nguyên cho vụ trồng tiếp theo. Hình 4.2. Vệ sinh trang trại sau khi kết thúc mùa vụ 4.1.1.2. Cải tạo đất trồng - Các trang trại còn lại sử dụng đất pha cát nên trong quá trình sản xuất vụ trước đã xuất hiện nhiều sinh vật gây hại sinh sông dưới đất. Để không ảnh hưởng tới năng xuất và chất lượng của vụ sau, ông chủ đã đưa ra các bước xử lý đất rất chặt chẽ.
  40. 32 Bước 1: Tiến hành thu gọn lưới đen trên mái (để ánh nắng có thể xuyên xuống đất một cách tối đa) và mở lớp lưới xung quanh cho thông thoáng, thu gom rác (dây dứa, nilon ) và cây ớt đã cắt mang đi ủ làm phân hữu cơ chuẩn bị cho làm đất. Bước 2: Tháo dỡ ống nhỏ giọt nếu còn chất lượng thì buộ lên cao để dùng cho mùa vụ tiếp trường hợp ống không tái sử dụng đượ, thu ống dẫn lại đưa ra bãi xử lý rác thải để loại bỏ, tiếp theo sử dụng máy xay nhuyễn gốc, cỏ dại, xới tơi sâu 20 - 25cm kết hợp trộn đều phân hữu cơ vào đất và lên luống mới. Lên luống cao khoảng 20 - 30cm. Đây là độ cao vừa đủ để vun sới và chăm sóc cây dễ dàng. Chiều rộng của luống 0,8 - 1m là khoảng cách cần thiết để đi lại, chăm sóc và thu hoạch một cách dễ dàng. Chiều rộng rãnh luống 30 - 50cm. Là khoảng cách để cây giữa hai luỗng không ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng của nhau. Bước 3: Tiến hành rửa lại ống nhỏ giọt mà đã buộc lên, nếu ống mới không cần và lắp đặt ống nhỏ giọt xuống như cũ, phủ kín nilon lên sát bề mặt đất, dùng đất đá đè chặt để kín không lối thoát hơi Hình 4.3. Cải tạo đất trồng, lên luống và lắp lại hệ thống tưới tiêu
  41. 33 Hình 4.4. Phủ nilon khử vi sinh vật và ủ đất. Bước 4: Mở lại nước nhỏ sao cho đất ướt đậm và cắt nước, dưới cái nóng cao do nilon hấp nhiệt tốt, nhiệt độ bên trong đất lên tới 60-75 độ C, mầm cỏ dại và các vi rút, vi khuẩn gây bệnh trong đất sẽ bị chết từ 1-2 tuần. Hình 4.5. Cây giống và khu vực đặt giống Cây giống được mua trực tiếp từ công ty sản xuất giống Israel.
  42. 34 Bảng 4.1. Tiêu chuẩn cây giống Độ Chiều Đường Số lá Giống tuổi cao cây kính cổ Tình trạng cây thật (ngày) (cm) rễ (mm) Cây to, khỏe mạnh, cân Ớt ngọt: đối, không dị hình, rễ Kanaf và 30 - 40 12 - 15 2,5 – 3,5 4 - 7 chớm đáy bầu, ngọn phát Kenon triển tốt, không có biểu hiện nhiếm sâu bệnh. (Nguồn: Chủ nông trại ) Dùng ống sắt tròn có vát phần đầu ống để đâm xuống luống đất tạo hố trồng cây, đâm hố cạnh lỗ nước chảy của ống nhỏ giọt, khoảng cách cây cách cây 25- 30 cm tuỳ theo các lỗ nước nhỏ giọt trên vòi. Giống lấy ra khỏi khay ươm tiến hành đặt cây vào hố đã tạo sẵn vùi nhẹ 1 lớp đất mịn 0,5-0,6 cm. Tiến hành trồng vào buổi sáng để cây giống không bị héo, sau khi trồng xong phải tưới luôn cho cây để cây kịp thích nghi với môi trường mới. Thời gian trồng: cuối tháng 7 bắt đầu trồng sau khi đã ủ đất loại bỏ mọi tạp chất, vi khuẩn 4.1.2. Kĩ thuật chăm sóc 4.1.2.1. Giai đoạn cây con và trước khi ra hoa Khi cây được trồng sau 7- 10 ngày, thấy cây có sự phát triển cao khoảng 20cm, ta tiến hành cắm cọc (hoặc) buộc dây thép đầu luống và căng dây làm giá đỡ cho cây khỏi đổ lần 1 cách mặt đất 10cm, cùng thời điểm tiếp tục căng dây dọc từ trên xuống để làm trụ cho cây ớt với khoảng cánh là 5 cây/1 dây. Phụ thuộc vào sự sinh trưởng chiều cao của cây mà thay đổi độ cao và số lượng của dây, dây dưới cách dây trên là 20cm. Giai đoạn này cây còn yếu, phải tưới nước đều và bón phân NPK lỏng được hòa với nước với số lượng là 80lit/lần/ha và tưới 3 ngày/lần, để đảm bảo cho sự hấp thu tốt và giảm sự thoát hơi nước và phân bón tạo độ ẩm cây cao thì hệ thống nhà kính có bố trí một lớp lưới đen để làm giả ánh sáng và tia nắng cho cây.
  43. 35 4.1.2.2. Giai đoạn cây đẻ nhánh ra hoa và đậu quả Sau 35 - 40 ngày, đây là giai đoạn cây bắt đầu sinh trưởng mạnh đẻ nhánh nhiều và ra hoa kêt quả với chiều cao của cây là 45 - 50cm. Trong thời gian đó để đẩy mạnh sự tăng trưởng về chiều cao và sản lượng, các công nhân phải tỉa toàn bộ số hoa và quả trong giai đoạn này và tỉa bỏ các nhánh bé, sâu bệnh, héo úa hay gẫy ngọn (để lại 3 nhánh) để tập trung dinh dưỡng nuôi cây và quả. Để thúc đẩy cây ra hoa ở thời điể này, chủ trang trại sẽ phun một đợt hooc mon kích thích ra hoa. Thường sẽ phun hooc môn xuyên suốt các đợt ra hoa trong quá trình ra quả để ích thích ra hoa, tạo quả, sau khi phun sẽ cách ly 2-3 ngày mới tiếp tục thu hoạch nếu cây dã có nhiều quả chín. Tiếp tục căng dây làm giá đỡ cho cây phụ phuộc vao chiều cao của cây với khoảng cách từ ngọn cây xuống dây là 5cm. Tưới nước đều và kết khợp tưới mưa để rủa trôi lớp bụi bặm bám trên cây. Hình 4.6. Thực tập sinh đưa kẹp sắt, căng dây làm giá đỡ cho cây Sau 50 - 55 ngày, cây phát triển mạnh có chiều cao là 70-80cm, tiến hành tháo lưới đen trên mái để tăng cường ánh sáng cho sự thụ phấn kết quả. Giai đoạn này cây cần nhệt độ, ánh sáng cao và độ ẩm thấp nên ngừng tưới mưa Kết hợp thả ong mật để thụ phấn cho hoa nhằm đạt hiệu quả cao cho khả
  44. 36 năng thụ phấn và năng xuất cao, ong này sẽ được lấy từ nhà máy sản xuất ong trong moshav và được kiểm tra định kỳ. Tiếp tục căng dây và buộc ghim sao cho dây sát với cây và có độ căng nhất định để cây không bị đổ gục hay bị ảnh hưởng tới hình dạng của quả. Hình 4.7. Ớt ra hoa và kết quả những giai đoạn đầu Từ giai đoạn này trở đi, phải để ý sâu bệnh hại liên tục để tìm ra phương pháp xử lý kịp thời không gây ảnh hưởng tới năng xuất và chất lượng sản phẩm (nhện đỏ, dệt, nấm lá, chuột phá hoại ) khi phát hiện dịch bệnh, chủ trang trại tiến hành thả thiên dịch tiêu diệt sinh vật gây hại cho cây trồng. Hình 4.8. Một số loại thiên định được rắc lên cây ớt
  45. 37 Khi quả phát triển, tỉa bỏ quả sâu bệnh, có hình dạng méo mó, không cân hay những quả được cho là kém chất lượng để cho những quả chất lượng phát triển mạnh và nhanh hơn, thường các chủ trang trại sẽ loại bỏ lứa quả đầu 4.1.2.3. Giai đoạn thu hoạch Sau 90 ngày kể từ ngày trồng, quả có biểu hiện chuyển màu xanh - đỏ khoảng 80 - 90% thì tiến hành thu hoạch có chọn lọc. Để tránh tổn thương cho cây thì thu hoạch cần phải dùng kéo cắt từng quả, không được bẻ. Trong thời gian này cây còn phát triển thì tiếp tục căng dây đỡ cho cây với khoảng cách dây cách dây là 10cm hoặc 20cm tùy vào lượng quả. Bên cạnh đó, sử dụng máy bơm áp suất cao để rửa bay cát bụi bám trên mặt lưới và xung quanh nhà lưới để tăng ánh sáng và nhiệt độ cho cây phát triển. Lưu ý (áp lực nước rất mạnh, không nên để tia nước chiếu vào cây trồng tránh ảnh hưởng tới sự phát nhiển cả cây và tổn thất tới cây trồng). Đây là giai đoạn phát triển mạnh cả về chiều cao và kích thước quả, khi thu hoạch không được làm gẫy ngọn, nếu gẫy ngọn thì cây ớt sẽ dừng phát triển về chiều cao và gây ảnh hưởng tới năng xuất của Ớt chuông. Độ ẩm cao ở giai đoạn này cũng rất thuận lợi cho việc phát triển sinh vật gây hại, đặc biệt là nấm, lúc này cần sự hoạt động của các công nhân cho việc phòng trừ nấm bằng cách dùng bình xịt phun trực tiếp thuốc diệt nấm vào phạm vi có nấm, công việc diệt nấm càng diễn ra sớm càng hiệu quả và có phạm vi càng nhỏ càng tốt. Thả các loại thiên địch để tiêu diệt sinh vật gây hại. Thời gian thu hoạch kéo dài trong 6 tháng (từ tháng 11 - tháng 4 năm sau). Tới thời điểm này cây ớt có thể đạt chiều cao lên tới 2 - 2,1m và trung bình đạt sản lượng là 6 - 7,5kg/cây.
  46. 38 Hình 4.9. Ớt chuông vào giai đoạn chín 4.1.3. Thu hoạch, chế biến và tiêu thụ 4.1.3.1. Thu hoạch Đây là quá trình quan trọng tới chất lượng mẫu mã của sản phẩm, khi thu hoạch quả cần phải dùng kéo cắt sát quả hoặc để cả cuống tùy theo khách hàng yêu cầu và tùy vào giống để thu hoạch bằng kéo hay dùng tay để vặt (giống cuống cứng thì vặt tay, giống cuống mềm hay giòn thì phải dùng kéo cắt). Xếp nhẹ vào thùng giấy hoặc thùng nhựa, không được ném vì sẽ gây trầy sát, dập nát giảm chất lượng của sản phẩm, thu hoạch đầy thùng với trọng lượng là 25- 30k/thùng thì tiến hành di chuyển tập kết lên xe (Tracter) đưa về Packing house để sơ chế đóng hộp sản phẩm. Trung bình một công nhân hoặc một sinh viên có thể thu hoạch khoảng 1tấn/ngày. 4.1.3.2. Chế biến Ớt chuông sau khi thu hoạch sẽ được xe trở đến nhà đóng gói (packing house) phân loại theo kích cỡ (lớn, trung bình, nhỏ), loại (xuất khẩu, thị trường), sau quá trình làm sạch và chọn lọc chà là được phân loại bằng máy móc. Mỗi loại quả sẽ được chạy ra các ô ra khác nhau theo kích thước (size) và đóng vào các hộp kích thước 5kg. - Quy trình chế biến:
  47. 39 Nguyên liệu vào Qua băng truyền Rửa quả qua dung dịch và nước Sấy ráo nước sạch được pha với CT sẵn Nước thải Rác thải Qua băng truyền Loại bỏ quả không đạt chuẩn, cắt cuống quả Qua bang truyền Phân loại quả theo size và cân nặng Truyền theo các cửa cố định về size và cân nặng Xếp lên Palet Đóng hộp, dán team, phân Vận chuyển, loại hàng xuất khẩu Hình 4.10. Sơ đồ chế biến sản xuất ớt chuông tại Israel
  48. 40 * Giải thích quy trình: Nhìn vào quy trình trên ta có thể thấy có 8 công đoạn chính là cho quả vào máy, rửa quả, sấy ráo nước, loại bộ quả không đạt tiêu chuẩn cắt cuống, phân chia kích thước các loại quả, cân, đóng hộp dán tem và vận chuyển đi xuất khẩu. Cụ thể như sau: - Công đoạn 1: Ớt sau khi được các công nhân thu hoạch sẽ được đưa lên các tractor trở về packing houes. Ở packing houes sẽ có người chuyên lái các loại xe nâng để vận chuyển các balet ớt từ tractor xuống các vị trí chuyên tập hợp ớt và sẽ chở các balet chứa các thùng không đưa lên tractor để vận chuyển ra farm để tiếp tục thu hoạch. Tại packing sẽ có người đi gắn các tờ giấy có ghi phân loại các loại ớt khác nhau vào mỗi các balet. Và mỗi lần đóng gói chỉ được một loại ớt, không ddowcj lẫn lộn ớt, hết giống ớt này đến going ớt khác. - Công đoạn 2: Sau khi ớt được để vào các vị trí chuyên tập hợp rồi thì sẽ có 2 công nhân chuyên cho ớt vào hệ thống máy rửa, ớt sau khi được đổ vào hệ thống ớt sẽ đi theo băng chuyền tới nơi rửa. - Công đoạn 3: Ớt chạy trên băng chuyền sẽ được các vòi phun nước pha hóa chất rửa quả, thường sẽ là dung dịch clo ở mức đạt chuẩn và muối sạch, rồi quả đi qua các chổi rửa để rửa sạch bụi bẩn bên ngoài quả ớt (lá và cuống cây sẽ được loại bỏ ra ngoài) tiếp đó lại được đưa qua các vòi phun nước phun rửa lại kết thúc công đoạn. - Công đoạn 4: Sau đó ớt được chạy qua băng chuyền có quạt gió có công suất lớn thổi vào quả trên dây chuyền, khi đi qua quả được gió sấy nước ngoài bề mặt quả sẽ được loại bỏ, phía cuối băng chuyền đó sẽ có công nhân đứng để loại bỏ các loại quả không đủ tiêu chuẩn (như qua bị dị dạng, quả bị thối, quả xanh, ) hoặc nhặt lá, cuộng quả không đẹp còn xót lại. Đây là giai đoạn quan trọng nhất vì từ khâu này trở đi mọi việc phân loại ớt theo cân
  49. 41 nặng và kích thước sẽ do máy móc đảm nhiệm, khâu này ông chủ coi như quan trọng nhất, công nhân làm khâu này sẽ cố định người cẩn thận và tỉ mỉ. Hình 4.11. Công đoạn 4, ớt ra để công nhân chọn lọc và phân loại - Công đoạn 5: Những quả đủ tiêu chuẩn sẽ được chuyển sang hệ thống băng chuyền đóng gói. Tại băng chuyền đóng gói có hệ thống các mắt camera, cân thông minh kết nối với máy tính tự động phân loại các loại quả có kích thước và trọng lượng khác nhau. Nếu là ớt xuất khẩu sang thị trường châu Âu thì thường sẽ có máy đóng tem kiểm định ở vị trí băng truyền, máy sẽ tự động đóng tem những quả có size L cố định, quả to đẹp, đều. + Đốt với ớt xanh: Cỡ L có đường kính quả từ 12-15 cm. Cỡ M có đường kính quả từ 8-12 cm. Cỡ S có đường kính quả dưới 8 cm. + Đối với ớt đỏ: Cỡ L có đường kính quả từ 12-14cm. Cỡ M có đường kính quả từ 8-12cm. Cỡ S có đường kính quả từ 6.5- 8cm. + Đối với ớt vàng: Cỡ L có đường kính 12-14cm. Cỡ M có đường kính từ 10-12cm.
  50. 42 Cỡ S có đường kính dưới 10cm. - Công đoạn 6: Các loại quả sau khi được phân loại kích thước, trọng lượng thì từng loại quả sẽ được phân vào từng dây chuyền có cỡ thích hợp (cỡ L, M, S), nếu quả nào to hơn size L ta mặc định hiểu size XL nếu không xếp đường tryền ra cân cố định sẽ được truyền chung về đường truyền cuối nơi có quả quá nhỏ hoặc quá to Ở đường truyền này công nhân sẽ phân loại và đóng gói một các thủ công. Các dây chuyền này sẽ tiếp tục đưa quả chạy ra các ô bên ngoài vào các hộp caton đủ 5 kg (loại hộp 5kg thường để xuất khẩu) hoặc 10kg là loại hộp sẽ thường để tiêu thụ trong nước, công nhân sẽ lấy ra xếp vào các balet và đặt ngay hộp caton mới khác vào ô để tiếp tục công đoạn. Công đoạn này cần nhanh chóng vì ớt sẽ ra lien tục nếu thao tác công nhân không nhanh sẽ gây hệ quả ớt tràn trề rơi ra ngoài nền và sẽ phải loại bỏ số lượng ớt đó. - Công đoạn 7: Sau khi đóng hộp, các hộp sẽ được sắp xếp theo từng kệ gỗ kê hàng (pallet) với số lượng là 110 hộp ớt/pallet và nhập số liệu vào máy tính, in ra các tem của trang trại riêng để phân biệt với trang trại khác và niêm phong ớt trước khi đem ra Packing house của moshav. Hình 4.12. Ớt thành phẩm chuẩn bị đóng lên Palet
  51. 43 - Công đoạn 8: Các pallet sẽ được trở đến nhà đóng gói sản phẩm của moshav (big packing house) để kiểm tra và bảo quản kho lạnh hoặc xuất khẩu ngay. Hoặc nếu là ớt dùng trong thị trường trong nước sẽ được các xe tả lớn của các công ty trong nước vận chuyển ngay đem đi tiêu thụ 4.1.3.3. Tiêu thụ Ớt chuông Xuất khẩu Trong nước Hình 4.13. Sơ đồ tiêu thụ sản phẩm ớt chuông Trong thời gian thu hoạch ớt của trang trại cũng như các trang trại khác trong vùng là các trang trại sẽ hạn chế việc bán sản phẩm ra các chợ để giữ giá được ổn định qua các giai đoạn từ đầu vụ thu hoạch đến cuối vụ thu hoạch. Đây cũng là một cách giữ giá ổn định để đối phó được với tình trạng “được mùa, mất giá”. Đây cũng là một bài học để chúng ta học hỏi để giải quyết thị trường đầu ra cho nông sản Việt Nam.  Thị trường xuất khẩu. - Trang trại sản xuất - xuất khẩu, đây là kênh tiêu thụ sản phẩm chính của trang trại, chiếm khoảng 80%. Thị trường xuất khẩu là các nước của khu vực các nước châu Âu như Mỹ, Nga, Anh, Cộng hòa Séc Ngay từ khi trồng, chủ trang trại đã tìm được đầu ra cho sản phẩm, hơn nữa trang trại tạo được uy tín về sản phẩm và lòng tin của khách hàng nên trang trại có một lượng lớn khách trong khu vực châu Âu. - Trong những năm gần đây chủ trang trại cho biết rằng thị trường chính của trang trại tập chng chính ở hai nước: Nga và Mỹ.
  52. 44  Thị trường trong nước. - Trang trại - Chợ, đây là kênh tiêu thụ sản phẩm phụ của trang trại, chỉ chiếm khoảng 20%. Ớt bán cho đầu mối các chợ thường là ớt loại 2: quả nhỏ, mẫu mã không đẹp . Ở khu vực Arava các chủ trang trại hạn chế bán hàng loại 2 mà chỉ tập chung bán hàng loại 1, do muốn giữ giá hàng loại 1 cho xuất khẩu, nếu bán hàng chợ hàng loại 2 với số lượng lớn thì khách hàng sẽ mua hàng loại 2 do giá cả thấp hơn dẫn đến hàng loại 1 dư thừa có nguy cơ mất giá. - Do vậy, vào khoảng thời gian gần cuối vụ thu hoạch trang trại sẽ không bán hàng chợ mà chỉ tập trung làm hàng hàng loại 1, hàng loại 2 sẽ đổ ra bãi rác thải tập trung. - Đây là cái hay mà Nông nghiệp Việt Nam nên sử dụng vì người nông dân Việt Nam ta rất “tiếc” san phẩm nông nghiệp, sẵn sang mất giá hoặc lỗ vốn chứ không chịu bỏ đi 4.2. Những kỹ thuật công nghệ được ứng dụng vào quá trình sản xuất Ớt chuông trong nhà lưới tại tại nông trại Ớt Itamar, moshav Paran, Israel 4.2.1. Công nghệ nhà kính, nhà lưới Sản xuất trong điều kiện được bảo vệ đã trở thành phương thức chủ yếu của Israel để đảm bảo việc cung cấp ổn định sản phẩm chất lượng cao quanh năm, đồng thời giảm đến mức tối thiểu việc sử dụng hóa chất. Phương pháp này giúp khắc phục được các trở ngại của điều kiện khí hậu bất lợi và sự thiếu nước và đất. Cách tiếp cận mà người sản xuất được bảo hộ của Israel là tận dụng ưu điểm của điều kiện khí hậu của địa phương và điều chỉnh cây theo điều kiện và công nghệ hiện có với các đầu vào tối thiểu hoặc không cần năng lượng. Cách tiếp cận này đòi hỏi kỹ năng cao và hệ thống hỗ trợ hoàn hảo và các công nghệ liên quan đến các khía cạnh của sản xuất, như nguyên liệu giống tốt, tưới và bón phân, vật liệu nhựa, công nghệ nông nghiệp và trên tất cả là tính linh hoạt.
  53. 45 Nhà kính công nghệ cao Israel, ngoài việc đảm bảo yêu cầu kết cấu bền vững, yêu cầu cho việc thực hiện cơ giới hoá đến mức cao nhất các công đoạn sản xuất, nhà kính còn có thể cho phép đáp ứng đến mức cao nhất các nhu cầu về kiểm soát “tiểu khí hậu nhà kính”; kiểm soát “sinh học nhà kính”; kiểm soát “dịch hại” nhà kính; và thực hiện các biện pháp điện toán điều chỉnh các yếu tố môi trường sinh thái nhà kính. Đặc điểm nhà lưới của nông trại Benny: Nhà lưới mái bằng. Chiều cao tính từ đỉnh mái tới mặt đất: 3,5 - 4,2m Diện tích: trung bình khoảng 18 dunam/ nông trại (1dunam = 1000m2) Được phủ và che xung quanh bằng màng lưới (bao gồm dưới đất) Vật liệu làm khung bằng sắt chắc chắn, sử dụng lâu dài. Hình 4.14. Hệ thống nhà lưới Lớp phủ bằng nhựa có chức năng khử khuẩn cho đất bằng năng lượng mặt trời (chiếu ánh nắng mặt trời); che chắn cho đất và cây khỏi hấp thụ nhiệt và tia bức xạ; giảm thiểu sự bốc hơi nước và thất thoát phân bón; điều hòa nhiệt độ trong nhà lưới cho phù hợp với cây trồng. Với hiện trạng ngày nay về biến đổi khí hậu ngày càng gay gắt tại Israel dẫn tới nhiệt độ tăng cao. Phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh và các quy trình hấp thụ của cây trồng, nông trại đưa ra giải pháp lắp hệ thống tưới phun
  54. 46 sương và hệ thống mái che bằng lưới đen. Để thay đổi nhiệt độ và ánh sáng cho cây ớt. - Giai đoạn cây non: che lưới đen và tưới phun sương giúp cây sinh trưởng gảm sự bốc hơi nước. - Gia đoạn cây ra hoa: mở lưới đen và giảm phun sương để cho cây ớt lấy ánh sáng và nhiệt độ cho sự thụ phấn cao hơn. - Giai đoạn đậu quả và thu hoạch: che lưới đen tháng 11- tháng 4 giúp cho quả tránh ánh nắng mạnh làm giảm chất lượng quả (giám quả). 4.2.2. Công nghệ tưới nhỏ giọt Hình 4.15. Hệ thống tưới nhỏ giọt và bình chứ phân bón pha sẵn trong nước Với địa hình hầu hết là sa mạc và bán sa mạc, nước là thứ tài nguyên mà Israel luôn luôn thiếu và được coi là tài nguyên quốc gia. Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp của đất nước này xoay quanh ba chữ “tiết kiệm nước”. Chính vì vậy, các nhà khoa học Israel đã nghiên cứu và cho ra đời hệ thống tưới tiêu hiện đại, tiết kiệm tối đa nguồn nước như: tưới nhỏ giọt, sử dụng các van tự động, lọc nhiều tầng, dùng vòi phun áp lực thấp và phun mưa loại nhỏ. Nhờ tưới nhỏ giọt, nông dân tiết kiệm được 60% lượng nước. Tưới nhỏ giọt là một phương pháp tưới tiết kiệm nước và phân bón mà trang trại áp dụng vào sản xuất ngay từ khi thành lập nông trại. Công nghệ
  55. 47 tưới nhỏ giọt hoạt động bằng cách cho phép nước nhỏ giọt từ từ vào rễ của nhiều loại cây khác nhau, hoặc nhỏ lên bề mặt đất hoặc trực tiếp lên vùng có rễ, thông qua một mạng lưới gồm các van, đường ống, và lỗ thoát. Nó được thực hiện bằng cách sử dụng các ống nhỏ để cung cấp nước trực tiếp đến gốc cây. Tưới nhỏ giọt được chọn để thay thế việc tưới bề mặt vì các lý do khác nhau, thường là để giảm thiểu sự bay hơi nước. Hệ thống nhỏ giọt là một mạng lưới đường ống phân phối nước được đặt áp dưới mặt đất và theo hướng cây trồng. Trên đường ống phân phối có các điểm đầu nhỏ giọt được dán trực tiếp vào trong ống hoặc gắn thông qua các đầu kết nối với khoảng cách khác nhau tùy thuộc cây trồng và loại đất. Mỗi một nông trại sẽ có một máy tính chủ, máy tính chủ này có chức năng giống não bộ con người như nhân thông tin và ra lệnh việc chăm sóc cây trồng. Hàng ngày máy tính sẽ tiếp nhận thông tin thời tiết trong ngày qua một máy đo nhiệt độ tại nông trại, qua đó máy tính phân tích và đưa ra lượng nước phù hợp từng ngày, hàng ngày cây sẽ được tưới nước 5 lần vào 9 giờ sáng, 12 giờ trưa, 15 giờ chiều, 18 giờ chiều. Tùy vào từng mùa mà thời gian tưới sẽ thay đổi phù hợp với sự sinh trưởng của cây. Sau khi máy tính nhận được các thông tin số liệu cần thiết máy tính sẽ gửi lệnh xuống bồn chưa nước và phân ở đó máy sẽ trộn tỉ lệ phù hợp giữa nước và phân từ đó sẽ chảy vào các ống nước được bố chí đến tận từng gốc cây. Lượng nước được tưới cho ớt ngọt trong 1 mùa vụ được chủ trang trại thống kê là 800m3 nước / 1 ha . 4.2.3. Phương tiện máy móc hỗ trợ trong quy trình sản xuất Tractor là một loại phương tiện khá phổ biến trên thị trường nông nghiệp hiện nay. Chúng góp phần quan trọng trong sự phát triển hướng tới nâng cao chất lượng cũng như năng xuất cho nganh nông nghiệp, chúng dùng để cày, phay và kéo các sản phẩm nông - lâm nghiệp.
  56. 48 Tại Israel, tractor không chỉ để kéo để cày mà người nông dân còn suy nghĩ và tạo ra các bộ phận lắp giáp thêm vào máy để phục vụ trng sản xuất và nhằm giảm bớt nhân công lao động, giảm mức chi phí cho nhân công, tiết kiệm thời gian và đẩy mạnh năng suất của sản phẩm như: + Tractor dùng để kéo. + Tractor dùng để cày luống, tạo luống. + Tractor dùng để phay đất và nghiền cây ớt cho nhiễn. + Tractor dùng để khoan hố. + Tractor dùng để giải phân lên luống. + Tractor dùng để nâng hạ các vật nặng, các sản phẩm nông nghiệp. + Tractor dùng để bơm nưới tưới và rủa nhà lưới. + Tractor dùng để thu gom dây buộc. + Tractor dùng để san ủi mặt bằng Hình 4.16. Ứng dụng máy móc trong việc vệ sinh nông trại Ngoài ra còn rất nhiều các thiết bị đồ dùng khác hỗ trợ cho sản xuất và sửa trữa máy móc,nhà lưới và sủa chữa hệ thống tưới nước nhỏ giọt, hệ thống nhà lưới như: búa kìm, dây thép, đinh ốc, gỗ ván, cọc tre, dây dứa, cọc sắt , ghim sắt
  57. 49 4.2.4. Công nghệ kiểm soát côn trùng theo phương pháp sinh học Kiểm soát côn trùng theo phương pháp sinh học. Các kỹ sư Israel đã lai tạo ra các giống côn trùng có ích nhằm giải quyết vấn đề kiểm soát sâu bệnh tuân theo các nguyên lý sinh thái học tự nhiên, đồng thời họ cũng lai tạo các giống côn trùng chuyên biệt như giống ong vò vẽ chuyên thực hiện thụ phấn tự nhiên trong môi trường nhà kính. Hình 4.17. Ong do nhà máy Ong trong moshav cung cấp cho Farm Sử dụng hệ thống nhà lưới cũng là một biện pháp trống sự xâm nhập bởi các loài côn trùng gây hại từ tự nhiên như: Dế, ruồi cát, bớm gây hại vv. Ngoài ra, các sản phẩm sinh học đã cho phép nông dân giảm 75% việc sử dụng thuốc trừ sâu hóa học trong canh tác góp phần bảo vệ môi trường và Sử dụng hiệu quả thuốc trừ sâu sinh học và phân sinh học để phòng trừ dịch hại tổng hợp và sử dụng hóa chất an toàn cho môi trường Sử dụng thiên địch để tiêu diệt các sinh vật gây hại như: + Sử dụng các giống kiến để tiêu diệt dệt gây hại. + Sử dụng các giống nhện cam để tiêu diệt loài nhện đỏ (nhện ve). + Sử dụng chim sẻ để tiêu diệt sâu hại lá. + Sử dụng bả để diệt chuột. + Lai tạo các giống ruồi rấm vô sinh (không có khả năng sinh sản) thả ra môi trường nhằm mục đích tiêu diệt ruồi giấm và giảm khả năng sinh trưởng và phát tán rộng rãi gây hại tới sản phẩm nông nghiệp.
  58. 50 4.2.5. Công nghệ sau thu hoạch Hình 4.18. Hoạt động sơ chế, đóng gói trong Packing house Israel không chỉ được biết đến với việc sáng tạo ra công nghệ tưới nhỏ giọt – được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới, quốc gia này còn nổi tiếng với công nghệ bảo quản sau thu hoạch. Nhằm phát triển công nghệ nói trên, Chính phủ Israel đã thành lập Viện nghiên cứu khoa học thực phẩm và sản phẩm sau thu hoạch thuộc Tổ chức nghiên cứu nông nghiệp (ARO), tại đây các nhà khoa học thực hiện các nghiên cứu và cho ra đời nhiều công nghệ bảo quản giúp nông sản được tươi ngon trong thời gian dài và vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng cao chẳng hạn như phương pháp bảo quản khoai tây không sử dụng hóa chất để giảm đáng kể tỉ lệ nảy mầm trong quá trình lưu trữ (với bí quyết chính là ở thành phần dầu bạc hà), tăng thời hạn sự dụng cho sản phẩm tới 4 tháng mà vẫn duy trì lượng dinh dưỡng, sử dụng các túi khí vi đục, hay các hệ thống sưởi ấm giúp giải quyết vấn đề về hình thức cho ớt chuông. Quy trình đóng gói: Cuối cùng hoàn thành quy trình đóng gói sản phẩm ớt với số lượng 50 tấn/ngày, công nhân di chuyên sản phẩm vào kho lạnh để bảo quản và chờ mang đi xuất khẩu sang thị trường quốc tế hay vận chuyển tới khách hàng
  59. 51 trong thời gian ngắn nhất giúp ớt được tươi ngon mà vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng cao. 4.3. Tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế của Ớt chuông tại Trang trại 37- Uri Yacobi 4.3.1. Tình hình sản xuất Bảng 4.2 Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt chuông của 8 trang trại ớt (Đơn vị: Shekel, 1 shekel = 6.400 vnđ) Năm TT Các loại chi phí 2018-2019 1 Giống cây 350.000 2 Nhân công 480.000 3 Phân bón 59.000 4 Nước tưới 50.000 Thuốc bảo vệ thực vật (bio bee, trừ sâu sinh học, 5 25.500 thiên địch ), ong để thụ phấn Máy móc (máy cày, Tractor, ), chi phí bảo dưỡng, xăng 6 60.000 dầu, hộp đựng ớt, dụng cụ lao động 7 Bảo trì nhà lưới các đồ dùng trong nhà lưới 120.000 8 Hệ thống tưới nhỏ giọt 145.000 9 Đóng gói, marketing 80.000 10 Chi phí khác (bác sĩ kiểm tra bệnh cây, nhà ở công nhân ) 325.000 Tổng chi phí 1 năm 1.694.500 (Nguồn: Chủ nông trại) Bảng 4.3. Năng xuất thu hoạch hai giống ớt chuông theo tháng (1dunam = 1000m2) (Đơn vị: tấn/dunam) Giống ớt Tháng Kanaf Kenon 11/2018 3.57 3.69 12/2018 1.22 2.23 01/2019 1.10 2.39 02/2019 2.58 2.60 03/2019 2.34 1.57 04/2019 0.78 0.14 Tổng năng suất 1 vụ 11.59 12.62 (Nguồn: Số liệu thu hoạch của sinh viên)
  60. 52 Từ Bảng 4.3 và cho thấy giống Kanaf cho năng suất tổng cộng 11.59 tấn/dunam và giống Kenon cho tổng năng suất 12.62 tấn /dunam. Vậy, giống Kenon cho năng suất cao hơn giống Kanaf cho 1.03 tấn/dunam. Với diện tích canh tác là như nhau 18 Dunam/ giống, sự khác biệt này là khá lớn cho thấy nên chọn lựa giống Kenon cho sản xuất vào mùa vụ tiếp theo. 4.3.2. Hiệu quả kinh tế của ớt chuông Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế của Giống ớt chuông Kanaf và Kenon (Đơn vị:1dunam = 1000m2, 1Shekel = 6.400 vnđ) Giống ớt Tiêu chuẩn đánh giá Kanaf Kenon Năng suất (tấn/dunam) 11.59 12.62 Giá trị sản phẩm (Shekel/kg) 10 10 Diện tích canh tác(dunam) 18 18 Lợi nhuận (shekel) 2.086.200 2.271.600 (Nguồn: Chủ nông trại) Giống ớt Kanaf cho năng xuất 11.59 tấn/dunam, diện tích đất canh tác là 18 dunam năng xuất đạt mức khoảng 208,62 tấn với mức giá thị trường trung bình khoảng 10skekel/1kg (2019-20120). Vậy chủ trang trại sẽ có lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí khoảng 173.850shekel/tháng. Giống ớt Kenon cho năng xuất 12.62 tấn/dunam, diện tích 18 dunam sẽ cho sản lượng 227.16 tấn với mức giá thị trường 10shekel/kg (2019-2020). Vậy chủ trang trại sẽ có lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí khoảng 189.300shekel/tháng. Qua đó ta thấy, giống Ớt Kenon có năng xuất cao hơn và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn giống Ớt Kanaf. Vì vậy, để trồng cây ớt chuông đạt hiệu quả kinh tế cao ngoài kinh nghiệm sản xuất, chi phí đầu tư và công nghệ cần lựa chọn giống và chuẩn bị biện pháp phòng chống các nguyên nhân khách quan một cách hợp lý.
  61. 53 Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của trang trại năm 2018-2019 (DVT: 1Shekel = 6.400 vnđ) STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Giá trị sản xuất (GO) 4.357.800 2 Tổng chi phí 1 năm 1.694.500 3 Lợi nhuận 2.663.300 Từ Bảng 4.4 có thể thấy hiệu quả kinh tế của trang trại cho thấy trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất của trang trại để tạo ra những kết quả sản xuất kinh doanh nhất định. Hiệu quả không chỉ dùng để đánh giá trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào của trang trại, mà còn nói lên trình độ sử dụng từng nguồn lực (yếu tố đầu vào) trong từng hợp phần sản xuất và trong toàn bộ hoạt động của trang trại. Dựa vào bảng 4.4 thể hiện hiệu quả kinh tế của trang trại năm 2018-2019, giá trị sản xuất là 4.357.800 shekel, tổng chi phí là tổng của chi phí ban đầu, chi phí công cụ dụng cụ và chi phí trung gian trong 1 năm của trang trại là1.694.500 shekel. Sau khi trừ hết chi phí trang trại thu về lợi nhuận đạt 2.663.300 shekel (tính từ tháng 6/2018- 5/2019). Như vậy, trang trại sản lượng cũng như hiệu quả kinh tế từ hai giống ớt chuông rất cao. 4.4. Đề suất một số giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả việc áp dụng công nghệ cao trong sản xuất ớt chuông tại Moshav Paran và Trang rại 37- Uri Yacobi Bản thân trải qua 12 tháng thực tập, sinh sống và làm việc tại Moshav Paran cũng như Trang trại 37 của chủ Farm Uri Yacobi, tôi có đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng hiệu quả của việc áp dụng công nghệ sản xuất ớt chuông như sau:  Về phía Moshav Paran - Moshav cần tập trung cao hơn nữa các nguồn lực để tiếp tục đầu tư xây dựng và nâng cấp các tuyến giao thông để thuận tiên giao lưu các moshav
  62. 54 khác, nhằm thuận lợi cho việc lưu thông cũng như trao đổi hàng hoá nhanh chóng. - Tiết kiệm điện, nước ở nông trại cũng như ở nhà, tiết kiệm mọi lúc, mọi nơi. Khuyến khích mọi người sử dụng những bóng đèn tiết kiệm năng lượng, tắt điện, quạt khi không cần thiết, tránh để nước rò rỉ - Giải pháp công nghệ: kiểm tra và nâng cấp, áp dụng những công nghệ tiên tiến để tăng hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, tái sử dụng nguồn nước, tiết kiệm chi phí và nguồn nước. Israel khan hiếm nguồn nước nhưng lại dồi dào về năng lương mặt trời nên có thể áp dụng sử dụng nhiều hơn các loại năng lượng mặt trời, để tiết kiệm chi phí sản xuất cũng như bảo vệ môi trường và góp phần giảm biến đổi khí khậu. - Nâng cấp, bảo dưỡng nhà lưới để giảm thiểu tác động từ khí hậu nắng nóng bên ngoài, điều tiết không khí bên trong nông trại để phù hợp với cây trồng. Phải nâng cấp và củng cố hệ thống nhà lưới, hệ thống thuỷ lợi nội đồng,thay ống tưới nhỏ giọt thường xuyên, sử dụng phân bón hợp lý, tránh sử dụng tràn lan. - Không săn bắt động vật hoang dã để bảo tồn đa dạng sinh học.  Về phía Trang trại 37 của chủ Farm Uri Yacobi - Cần đưa ra các ý kiến của bản thân trong các cuộc họp của moshav để cải thiện giao thông, điện lưới, kỹ thuật tiên tiến, trao đổi kinh nghiệm để phục vụ cho Trang trại 37 cũng như các trang trại khác hoạt động Nông nghiệp dễ dàng hơn. 4.5. Khả năng áp dụng mô hình sản xuất tại Việt Nam - Israel là một trong những nước đi đầu về việc áp dụng công nghệ cao, sử dụng nhà lưới, nhà kính để hoạt động nông nghiệp trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Vì vậy không có lý do gì mà Việt Nam ta không học tập. - Việc ứng dụng hiệu ứng nhà kính hay nhà lưới để tạo ra môi trường thuận lợi nhất cho sản xuất nông nghiêp cũng như ứng dụng các thành tựu
  63. 55 công nghệ khác để tạo ra các cơ sở trồng trọt chăn nuôi hiện đại, không phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu có thể giúp nông dân chủ động được kế hoạch sản xuất của mình cũng như khắc phục được tính mùa vụ nghiệt ngã trong sản xuất nông nghiệp. Do không phụ thuộc mùa vụ và thời tiết nên có thể cho ra đời các sản phẩm nông nghiệp trái vụ có giá bán cao hơn và do đó đạt lợi nhuận cao hơn các sản phẩm chính vụ. Không những vậy, hiệu ứng nhà kính với các môi trường nhân tạo được tạo ra đã tránh được các rủi ro thời tiết, sâu bệnh và hiển nhiên là năng xuất cây trồng vật nuôi trên một đơn vị đất đai sẽ tăng lên, sản phẩm nhiều lên thì tất yếu thị trường được mở rộng hơn. Mặt khác môi trường nhân tạo thích hợp với các giống cây trồng mới có sức chịu đựng sự bất lợi của thời tiết cao hơn đồng thời chống chịu sâu bênh lớn hơn. Điều này thích hợp với các vùng đất khô cằn không thuận lợi với sản xuất nông nghiệp như vùng trung du, miền núi tại đất nước ta.
  64. 56 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận của bản thân trong thời gian thực tập Qua thời gian học tập và làm việc 11 tháng tại Trang trại 37- Uri Yacobi, bản thân tôi đã học tập được rất nhiều kiến thức về quy trình sản xuất Ớt chuông cũng như Nông nghiệp và kỹ năng sống như sau:  Quy trình sản xuất ớt chuông trải qua các giai đoạn. Vệ sinh và cải tạo đất trồng được thực hiện vào tháng 5 đến tháng 7. Trồng cây sau khi cải tạo đất xong Chăm sóc ớt chuông Thu hoạch và chế biến từ tháng 11- 4 năm sau  Các công nghệ áp dụng trong sản xuất ớt tại nông trại gồm có: Hệ thống nhà lưới, tưới tiêu nhỏ giọt được xây dựng chuẩn theo nông nghiệp công nghệ cao, chắc chắn của Israel. Kiểm xoát công trùng bằng biện pháp sinh học, sử dụng triệt để các thiên địch để bảo vệ mùa màng, đưa ong mật vào thụ phấn trong trang trại. Công cụ hỗ trợ trong sản xuất nông nghiệp (Tracter, máy móc, dụng cụ sửa chữa ) hiện đại. Công nghệ sau thu hoạch (chế biến và bảo quản sản phẩm) theo đúng quy trình đảm bảo vệ sinh chất lượng sản phẩm giữ nguyên mẫu mã, đạt chuẩn chất lượng  Hiệu quả sản xuất ớt chuông: Lợi nhuận của hai giống ớt Kanaf và Kenon thu về được sau khi đã trừ mọi chi phí là 2.663.300 shekel/ năm tương đương khoảng 17 tỷ VNĐ. Đây là một con số khủng khiếp khi lợi nhuận chỉ là 1 Farm 18 dunam, trong khi chủ trang trại có đến 8 Farm diện tích như vậy.
  65. 57  Những kết luận về Trang trại 37- Uri Yacobi: - Được thành lập vào năm 2003, trang trại đã có hơn 15 năm kinh nghiệm trong sản xuất và xuất khẩu với diện tích canh tác là 8 ha - Ông chủ kiểm soát rất chặt chẽ từ khâu trồng đến khâu chế biến, bảo quản cho đến khi có thể xuất hàng ra ngoài thị trường. - Nhân công thành thạo việc làm, cẩn thận tỳ mỉ và tôn trọng công việc. - Môi trường làm việc tại đây rất nghiêm ngặt, coi trọng vấn đề vệ sinh nơi chế biến nông sản và an toàn sản phẩm.  Những gì bản thân học hỏi được: - Nắm được kiến thức và quy trình sản xuất Ớt chuông - Mở rộng được kiến thức về Công ngệ cao, nhà kính nhà lưới tại Israel - Rèn luyện được tinh thần tự giác, cẩn trọng trong công việc và từng khâu sản xuất, xây dựng tính tập thể, đoàn kết. 5.2. Kiến nghị Các cấp chính quyền cần có những chính sách để giúp đỡ người nông dân ở các nông trại giúp người dân mở rộng sản xuất phát triển kinh tế gồm các chính sách như sau: - Hỗ trợ chi phí cho người nông dân về xây dựng mở rộng nông trại, xây dựng đường ống dẫn nước tới những nông trại mới được xây dựng, giảm áp lực về mặt tài chính cho người nông dân, đầu tư cho việc thu mua nông sản vào vụ thu hoạch, đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nông sản, đầu tư xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản. - Cải tiến các thủ tục cho vay tới các hộ nông dân, mở rộng khả năng cho vay đối với tín dụng không đòi hỏi thế chấp. - Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến thế giới vào thâm canh sản xuất, đẩy mạnh việc đưa cơ khí hoá vào sản xuất và các giống, cây con mới có năng suất chất lượng cao phù hợp với địa phương. - Từng bước đăng ký tiêu chuẩn chất lượng cơ sở và mẫu mã, bao bì
  66. 58 hàng hoá bắt mắt dễ nhận biết. - Ứng dụng tin học để quản lý sản xuất và xúc tiến thương mại. + Áp dụng cải tiến các công nghệ mới vào quản lý nước tưới trong nông trại, tránh xảy ra lỗi trong quá trình xử dụng + Các ông chủ cần trang thiết bị, lắp đặt một số máy tính có hoà mạng Internet cung cấp và khai thác thông tin thị trường cho người lao động. + Thiết lập trang giới thiệu quy trình sản xuất, chế biến tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm giúp khách hàng tiếp cận và xúc tiến các hoạt động thương mại. Khai thác tốt tiềm năng về nước và nguồn lao động phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Đặc biệt tổ chức tốt các chương trình khuyến nông và các lớp tập huấn kỹ thuật cho người nông dân tạo tiền đề cho sự phát triển nông nghiệp bền vững trong tương lai. 5.3. Một số đề xuất cho các bạn thực tập khóa sau 11 tháng thực tập tuy không phải là thời gian dài, tuy nhiên sẽ là thời gian đáng nhớ nhất trong cuộc đời là sinh viên. Đây là khoảng thời gian giúp các bạn tích lũy và áp dụng được những lý thuyết đã học tại nhà trường ra ngoài thực địa, học hỏi thêm những điều chưa biết trên thế giới, mang về Việt Nam giúp ích cho đất nước. Trước khi tham gia khoá thực tập, bản thân các phải xác định rõ mục đích của bản thân, chuẩn bị tâm lý và hành trang tốt nhất để bắt đầu một chuyến đi xa nhà, khám phá mọi thứ mới mẻ. Hãy cố gắng học hỏi thật nhiều thứ, vì nó sẽ giúp cho tương lai bạn rất nhiều, đó là những kiến thức không phải nơi đâu bạn cũng tìm thấy được. Không áp đặt khuân mẫu sách vở, đây sẽ là cơ hội bạn học tập, mở mang kiến thức từ những người bạn cùng phòng, từ những công nhân lao động hay chính từ chủ Farm. Tôi hi vọng các bạn sẽ trau dồi được thật nhiều kiến thức và kinh nghiệm tại “miền đất hứa” này. Và khi trở về Việt Nam bạn sẽ tự hào về những gì mình đã đi qua, đã trải nghiệm và hoc tập được từ Israel.
  67. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu Tiếng Việt 1. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (2011), Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 2. Vũ Văn Chuyên (1995), "Công dụng của ớt", Báo khoa học và đời sống số 29. 3. Trần Khắc Thi (2008), “Rau ăn quả - Trồng rau an toàn, năng suất, chất lượng cao”, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ. 4. Nguyễn Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Xuân, Nguyễn Thị Vân Anh (2010), “trồng rau gia vị, rau ăn sống an toàn”, NXB Nông nghiệp - Hà Nội. B. Tài liệu tiếng Anh 5. M.H.Ali (2010). Fundamentals of irrigation and On - trang trại water management, pp. 38-39. 6. M.H.Ali (2011), Water quality for irigation. 7. Moshe Sne (2011), SprinklerirrigationTechnology and application, pp. 39- 40. 8. FAO. ALG (2002), “Land and Water development division crop water managenment AGLW Water”. C. Tài liệu mạng 9. Báo điện tử. Thông tin mạng Internet, Webside: 10. Báo điện tử. Thông tin mạng Internet, Webside: 11. Báo điện tử. Thông tin mạng Internet, Webside:
  68. 60 12. Báo điện tử (2017), Biến đổi khí hậu. Thông tin mạng Internet, Webside: 95i_kh%C3%AD_h%E1%BA%ADu. 13. Báo điện tử (2016), Địa lý Israel. Thông tin mạng Internet, Webside: ael 14. Báo điện tử (2018), Chuyện ở Israel (Phần 1): Phép màu nở hoa giữa sa mạc nóng bỏng, thông tin mạng Internet, webside: hoa-giua-sa-mac-nong-bong.html 15. Báo điện tử (2017), Sa mạc Negev. Thông tin mạng Internet, Webside:
  69. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Cây ớt trong những ngày đầu và đợt căng dây giữ ớt đầu tiên Hình ảnh sinh viên mắc dây từ trên xuống giữ ớt
  70. Hình ảnh ghim sắt vào các dây giữ ớt, loại ghim nhỏ dùng cho dây đợt một Hình ảnh thu hoạch ớt sau bão cát
  71. Rút nước khỏi Farm ớt sau khi hết mùa vụ Thu dây, tháo cọc, bắt đầu quá trình vệ sinh Farm