Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và phim chụp CLVT trong viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn tại bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương

pdf 72 trang thiennha21 18/04/2022 3381
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và phim chụp CLVT trong viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn tại bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_hinh_anh_noi_soi_va_p.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và phim chụp CLVT trong viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn tại bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA Y DƯỢC LÊ HẢI NAM NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ PHIM CHỤP CLVT TRONG VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH Ở NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA HÀ NỘI – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA Y DƯỢC LÊ HẢI NAM NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ PHIM CHỤP CLVT TRONG VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH Ở NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA Khĩa: QH.2014.Y Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS VÕ THANH QUANG HÀ NỘI – 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Khi được giao đề tài khĩa luận này, tơi cĩ cơ hội được làm nghiên cứu, được học hỏi thêm nhiều điều về lĩnh vực mà tơi đam mê. Trong quá trình thực hiện khĩa luận tốt nghiệp, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu từ phía các thầy cơ, bạn bè và những người thân của tơi. Lời đầu tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy PGS.TS Võ Thanh Quang – Chủ nhiệm bộ mơn Tai Mũi Họng khoa Y Dược – Đại học quốc gia Hà Nội là người trực tiếp hướng dẫn cho tơi và tạo điều kiện để tơi thu thập số liệu tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương trong suốt quá trình thực hiện đề tài khĩa luận. Tơi xin gửi lời cảm ơn đến thầy ThS. Nguyễn Tuấn Sơn – giáo vụ bộ mơn Tai Mũi Họng khoa Y Dược – Đại học quốc gia Hà Nội là người đã cung cấp thơng tin, giúp tơi giải quyết nhiều vướng mắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn. Tơi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Y Dược, Ban giám đốc bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương, cùng tồn thể các thầy cơ bộ mơn Tai Mũi Họng, các bác sỹ tại khoa mũi xoang - bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương đã hết lịng quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tơi thực hiện nghiên cứu và hồn thành khĩa luận tốt nghiệp. Cuối cùng tơi xin biết ơn gia đình, bạn bè luơn động viên, và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khĩa luận này. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Lê Hải Nam i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Lê Hải Nam ii
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BN : Bệnh nhân CT Scan(Computed Tomography Scan) : Phim cắt lớp vi tính CLVT : Cắt lớp vi tính DD- TQ : Dạ dày- thực quản PHLN : Phức hợp lỗ ngách VA(Végétations Adenọdes) : Tổ chức VA VMXMT : Viêm mũi xoang mãn tính VMX : Viêm mũi xoang VN : Vách ngăn iii
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tỉ lệ giới (n=58) 23 Bảng 3.2: Tiền sử bệnh mũi xoang (n=58) 24 Bảng 3.3:Tiền sử các bệnh lý liên quan (n=58) 24 Bảng 3.4: Lý do vào viện (n=58) 25 Bảng 3.5: Phân bố triệu chứng cơ năng (n=58) 26 Bảng 3.6: Đặc điểm triệu chứng chảy mũi (n=58) 27 Bảng 3.7: Đặc điểm triệu chứng ngạt mũi (n=58) 27 Bảng 3.8: Đặc điểm đau nhức sọ mặt (n=40) 28 Bảng 3.9: Đặc điểm triệu chứng giảm, mất ngửi (n=47) 29 Bảng 3.10: Đặc điểm triệu chứng ho, hắt hơi (n=41) 29 Bảng 3.11: Tình trạng chung của hốc mũi, vịm họng (n=58) 32 Bảng 3.12: Hình ảnh nội soi khe giữa (n=58) 32 Bảng 3.13: Tình trạng cuốn mũi giữa và dưới (n=58) 33 Bảng 3.14: Tình trạng bệnh lý các cơ quan lân cận (n=58) 33 Bảng 3.15: Đặc điểm tổn thương các xoang trên phim CT (n=58) 35 Bảng 3.16: Đặc điểm tổn thương PHLN trên phim CT (n=58) 35 Bảng 3.17: Các tổn thương khác trên phim CT (n=58) 36 iv
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3. 1: Thời gian mắc bệnh (n=58) 24 Biểu đồ 3. 2: Tiền sử mắc các bệnh lý tồn thân 25 Biểu đồ 3. 3: Vị trí đau nhức sọ mặt(n=40) 28 Biểu đồ 3. 4: Đặc điểm triệu chứng tồn thân (n=58) 30 Biểu đồ 3. 5: Đặc điểm triệu chứng sưng nề (n=58) 31 Biểu đồ 3. 6: Dấu hiệu đau khi ấn các điểm đặc biệt (n=58) 31 Biểu đồ 3. 7: Phân bố tổn thương các xoang trên phim CT (n=58) 34 Biểu đồ 3. 8: Phân độ VMXMT theo thang điểm Lund-Mackey (n=58) 35 v
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Thành ngồi hốc mũi . 5 Hình 1.2. Thiết đồ đứng ngang qua mũi xoang 6 Hình 1.3. Thiết đồ cắt ngang qua mũi xoang 7 Hình 1.4. Hình ảnh vi thể niêm mạc mũi bình thường 8 Hình 1.5: Dẫn lưu niêm dịch trong xoang hàm 9 Hình 1.6: Đường vận chuyển niêm dịch trong xoang trán 10 Hình 1.7: Con đường vận chuyển niêm dịch trên vách mũi xoang 11 Hình 1.8. Hình ảnh vi thể niêm mạc mũi trong VMXMT 13 Hình 2. 1: Bộ nội soi Tai Mũi Họng 21 vi
  9. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 3 1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU: 3 1.1.1. Trên thế giới 3 1.1.2. Ở Việt nam 3 1.2. GIẢI PHẪU MŨI XOANG 4 1.2.1. Đại thể 4 1.2.2. Vi thể 7 1.3. SINH LÝ MŨI XOANG 8 1.3.1. Sự thơng khí 8 1.3.2. Sự dẫn lưu bình thường của xoang 8 1.3.3 Những chức năng chính của hệ thống mũi xoang 11 1.4. BỆNH HỌC VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH. 12 1.4.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh 12 1.4.2. Lâm sàng 13 1.4.3. Phim CT mũi xoang 15 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 17 2.1.1. Mẫu nghiên cứu 17 2.1.2. Thời gian nghiên cứu 17 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 17 2.1.4. Tiêu chuẩn lựa chọn 17 2.1.5. Tiêu chuẩn loại trừ 17 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: 18 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu: 18 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 18 vii
  10. 2.2.4. Tiêu chí nghiên cứu 18 2.2.4. Thời điểm đánh giá 20 2.2.5. Phương tiện nghiên cứu 20 2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU 21 2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU 21 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 23 3.1.1. Về giới và tuổi 23 3.1.2. Tiền sử 23 3.1.3. Lý do vào viện 25 3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 26 3.2.1. Phân bố triệu chứng cơ năng 26 3.2.2. Triệu chứng chảy mũi 26 3.2.3. Triệu chứng ngạt tắc mũi 27 3.2.4. Triệu chứng đau nhức sọ mặt 27 3.2.5. Triệu chứng ngửi kém, mất ngửi 29 3.2.6. Triệu chứng ho, hắt hơi 29 3.2.7. Triệu chứng tồn thân 30 3.2.8. Triệu chứng sưng nề ở mặt 30 3.2.9. Ấn các điểm đau 31 3.3. HÌNH ẢNH NỘI SOI 32 3.3.1. Tình trạng chung của hốc mũi, vịm họng 32 3.3.2. Hình ảnh nội soi khe giữa 32 3.3.3. Tình trạng cuốn mũi giữa và dưới 33 3.3.4. Bệnh lý các cơ quan lân cận 33 3.4. HÌNH ẢNH TRÊN PHIM CHỤP CT 34 3.4.1. Phân bố tổn thương các xoang trên phim CT 34 3.4.2. Đặc điểm tổn thương các xoang trên phim CT 34 viii
  11. 3.4.3. Tổn thương phức hợp lỗ ngách 35 3.4.4. Phân độ theo thang điểm Lund-Mackey 35 3.4.5. Các tổn thương khác trên CT 36 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 37 4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 37 4.1.1. Về giới và tuổi 37 4.1.2. Tiền sử 37 4.1.4. Lý do vào viện 38 4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 38 4.2.1. Phân bố triệu chứng cơ năng 38 4.2.2. Triệu chứng chảy mũi 39 4.2.3. Triệu chứng ngạt tắc mũi 40 4.2.4. Triệu chứng đau nhức sọ mặt 40 4.2.5. Triệu chứng rối loạn ngửi 41 4.2.6. Triệu chứng ho, hắt hơi 41 4.2.7. Triệu chứng tồn thân 42 4.2.8. Triệu chứng sưng nề ở mặt 42 4.2.9. Ấn các điểm đau 42 4.3. HÌNH ẢNH NỘI SOI 43 4.3.1 Tình trạng chung của hốc mũi, vịm họng 43 4.3.2. Hình ảnh nội soi khe giữa 43 4.3.3. Tình trạng cuốn mũi giữa và dưới 43 4.3.4. Bệnh lý các cơ quan lân cận 44 4.4. HÌNH ẢNH TRÊN PHIM CHỤP CT 45 4.4.1. Tổn thương các xoang trên phim CT 45 4.4.2. Đặc điểm tổn thương các xoang trên phim CT 45 3.4.3. Tổn thương phức hợp lỗ ngách 45 4.4.8. Phân độ VMXMT theo thang điểm Lund-Mackey 46 ix
  12. 4.4.9. Các tổn thương khác trên CT 46 KẾT LUẬN 47 KIẾN NGHỊ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU 54 DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 59 x
  13. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm mũi xoang (VMX) là sự phản ứng viêm của niêm mạc hốc mũi và xoang cĩ thể cĩ hoặc khơng bao gồm tổn thương xương. Ngày nay, thuật ngữ “viêm mũi xoang” đã được thay thế cho thuật ngữ “viêm xoang” do niêm mạc mũi và xoang đều cĩ cấu trúc là niêm mạc hơ hấp và liên hệ mật thiết với nhau về giải phẫu, sinh lý cũng như cơ chế sinh bệnh. Theo hội mũi xoang châu Âu, dựa vào thời gian mắc bệnh, viêm mũi xoang được chia làm viêm mũi xoang cấp và viêm mũi xoang mạn tính. Viêm mũi xoang mạn tính (VMXMT) là tình trạng viêm niêm mạc của mũi và các xoang cạnh mũi kéo dài trên 12 tuần.VMXMT cịn được phân thành hai thể là thể cĩ polyp và thể khơng cĩ polyp [25] VMXMT là một trong những bệnh mạn tính hay gặp với tỷ lệ mắc bệnh ở châu Mỹ khoảng 14%, châu Âu khoảng 10,9% [25]. Ở Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh ước tính 2-5% và 86,8% ở độ tuổi 16-50 [14]. Bệnh cĩ xu hướng ngày càng tăng do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu, khĩi thuốc lá, Bệnh gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, chất lượng sống do ngạt tắc mũi, chảy mũi mủ, đau nhức mặt, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, kém tập trung, đồng thời cĩ thể dẫn đến các biến chứng như viêm tai giữa, viêm đường hơ hấp dưới, biến chứng mắt và nội sọ, [3]. Viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên như virus, vi khuẩn, dị ứng, tật vẹo vách ngăn, hội chứng trào ngược dạ dày thực quản hay chấn thương, Tại Việt Nam, do đặc điểm khí hậu nĩng ẩm, mơi trường ơ nhiễm, đặc biệt là ơ nhiễm khơng khí khiến các bệnh lý nhiễm khuẩn đường hơ hấp nĩi chung và bệnh viêm mũi xoang ở người lớn nĩi riêng ngày càng gia tăng. Bên cạnh đĩ, việc tự điều trị bệnh khơng đúng cách, việc bảo vệ và chăm sĩc mũi họng khơng được đảm bảo, cùng với thĩi quen sử dụng kháng sinh một cách bừa bài, tùy tiện, khơng hợp lý và khơng đủ liều đã trở thành vấn đề nghiêm trọng, làm cho việc điều trị viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn trở nên khĩ khăn hơn. 1
  14. Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương là đơn vị đầu ngành về Tai Mũi Họng của Việt Nam, hàng năm cĩ hàng vạn bệnh nhân đến khám bệnh và điều trị, trong đĩ số lượng lớn lớn bệnh nhân cĩ bệnh lí viêm mũi xoang mạn tính ở độ tuổi từ 18 trở lên. Nhằm gĩp phần vào việc nâng cao chất lượng chẩn đốn và điều trị viêm mũi xoang, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và phim chụp CLVT trong viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn tại bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương” được tiến hành nhằm 2 mục tiêu sau: 1. Mơ tả đặc điểm lâm sàng của viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn tại bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương 2. Mơ tả hình ảnh nội soi và phim chụp CLVT của viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn tại bệnh viên Tai Mũi Họng trung ương 2
  15. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU: 1.1.1. Trên thế giới Bệnh viêm mũi xoang được nghiên cứu từ thời Hippocrate (460 – 377 trước cơng nguyên ), đến thế kỷ XIII Saligno đã miêu tả bệnh học của xoang hàm. Năm 1981, Potter đã nghiên cứu và đưa ra giải phẫu học và bệnh học viêm mũi xoang [38]. Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của viêm mũi xoang đã được trình bày trong nhiều nghiên cứu: Năm 2007, Kaliner, Michael nêu mơ hình sinh bệnh học của viêm mũi xoang mạn tính, chẩn đốn và điều trị [29]. Ảnh hưởng của các bệnh lý khác đến viêm mũi xoang: năm 1999, Annesi-Maesano I. chỉ ra mỗi liên hệ giữa hen xuyễn và viêm mũi xoang [20]; trào ngược thanh quản trong viêm mũi xoang mạn theo Dinis, Subtil (2006) [24]; Năm 2005, Del Gaudio nêu Trào ngược mũi họng trực tiếp của axit dạ dày là một yếu tố gĩp phần trong viêm mũi họng mãn tính. Năm 2007, Hopkins, Browne, Lund trình bày phân độ viêm mũi xoang mạn tính theo bảng điểm Lund – Mackay [27]. 1.1.2. Ở Việt nam Đã cĩ nhiều tác giả nghiên cứu về viêm mũi xoang ở Việt Nam như : Trần Hữu Tước (1974), Võ Tấn (1974) Lương Sỹ Cần (1991), Nguyễn Hồng Sơn (1992) . 3
  16. Năm 2000, Võ Văn Khoa nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn chỉ ra triệu chứng cơ năng hay gặp nhất ở người mắc viêm mũi xoang mạn là chảy mũi và ngạt mũi chiếm tỉ lệ lần lượt là 92,5% và 94,8% [8]. Năm 2004, Võ Thanh Quang nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng cĩ giá trị quan trọng trong chẩn đốn và điều trị [16] với các triệu chứng cơ năng, thực thể, các bệnh lý kèm theo thường gặp và đặc điểm trên hình ảnh nội soi, phim chụp CLVT và các xét nghiệm khác ở bệnh nhân viêm mũi xoang. Phạm Thanh sơn nghiên cứu bệnh lý viêm xoang hàm mạn tính đối chiếu nội soi và chụp cắt lớp vi tính năm 2006 tại Đại Học Y Hà Nội [18]. Năm 2013, Đàm Thị Lan Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính người lớn khơng cĩ polyp mũi theo EPOS 2012 [10] Nguyễn Đăng Huy, Lâm Huyền Trân nghiên các cấu trúc bất thường giải phẫu vùng mũi xoang trên hình ảnh nội soi, CTs ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn năm 2012 [6] 1.2. GIẢI PHẪU MŨI XOANG 1.2.1. Đại thể 1.1.1.1. Hốc mũi Là một khoang rỗng nằm ở trung tâm khối xương mặt, được vách mũi chia dọc thành hai bên trái và phải, mỗi bên bao gồm bốn thành [7]: Thành trên ( trần ổ mũi ):là thành xương ngăn cách ổ mũi với hộp sọ do các xương mũi, xương trán, mảnh sàng và thân xương bướm tạo nên. Thành dưới (sàn mũi): là thành xương ngăn cách ổ mũi với ổ miệng do mỏm khẩu cái xương hàm trên và mảnh ngang xương khẩu cái tạo nên. Thành trong (vách mũi): là một vách xương – sụn tạo nên bởi mảnh thẳng xương sàng và xương lá mía ở sau, sụn vách mũi ở trước. 4
  17. Thành ngồi: chủ yếu do xương hàm trên, mê đạo sàng và xương cuốn mũi dưới tạo nên. Thành này gồ ghề do cĩ ba cuốn mũi, đi từ dưới lên trên gồm: cuốn dưới, cuốn giữa, cuốn trên. Vùng nằm trên cuốn mũi trên là ngách bướm sàng, vùng dưới-ngồi mỗi cuốn mũi là ba ngách mũi cĩ tên tương ứng: ngách mũi trên, giữa và dưới. Hình 1.1. Thành ngồi hốc mũi [13]. + Ngách mũi trên: cĩ lỗ thơng của nhĩm xoang sàng sau, xoang bướm, dẫn lưu xuống cửa mũi sau. + Ngách mũi giữa: cĩ vị trí mở thơng của xoang trán, xoang hàm trên và nhĩm xoang sàng trước tạo nên phức hợp lỗ ngách (PHLN). Đây là vùng giải phẫu đĩng vai trị quan trọng trong cơ chế sinh bệnh viêm xoang [12]. + Ngách mũi dưới: là nơi đổ vào của ống lệ mũi. 1.1.1.2. Các xoang cạnh mũi Xoang hàm: là hốc rỗng nằm trong xương hàm trên với thể tích trung bình ở người lớn Việt Nam khoảng 12 cm3 [2]. Xoang cĩ hình tháp đồng dạng với xương hàm trên gồm ba mặt, đáy và đỉnh. + Đáy (nền): tạo nên thành ngồi hốc mũi. Lỗ thơng xoang hàm đường kính khoảng 2,5mmnằm ở phía sau-trên, đổ vào hốc mũi ở vùng PHLNvà thường bị mỏm mĩc che khuất. Khoảng 10-38% trường hợp cĩ thêm một hoặc vài lỗ thơng xoang phụ ở vùng fontanelles nhưng khơng phải là đường dẫn lưu sinh lý bình thường của xoang [5] 5
  18. + Đỉnh: nằm về phía xương gị má. + Ba mặt : Mặt trước là mặt má. Mặt trên là mặt ổ mắt, cấu tạo sàn ổ mắt. Mặt sau liên quan đến hố chân bướm hàm. Xoang trán: là hốc rỗng nằm trong xương trán, cĩ vách xương ngăn đơi thành xoang trán trái và phải. Thành trước dày khoảng 3-4 mm, thành sau dày khoảng 1 mm, ngăn cách xoang trán với màng não cứng và thùy trán. Thành trong là vách xương giữa 2 xoang. Đáy xoang nằm trên ổ mắt và các xoang sàng trước, thu hẹp dần thành hình phễu (phễu trán), đi chếch xuống dưới và ra sau tạo nên ngách trán. Hình 1.2. Thiết đồ đứng ngang qua mũi xoang [9] Xoang sàng: là một hệ thống cĩ từ 5-15 hốc xương nhỏ gọi là các tế bào sàng, nằm trong hai khối bên của xương sàng. Mỗi tế bào cĩ lỗ dẫn lưu riêng đường kính khoảng 1-2mm [4]. Mảnh nền cuốn giữa chia xoang sàng thành các nhĩm sàng trước và sàng sau. + Xoang sàng trước:gồm những tế bào sàng nằm ở phía trước mảnh nền cuốn giữa và dẫn lưu vào ngách giữa. Phía trước cĩ 1 tế bào rất to, tạo 6
  19. thành một ụ nằm ngang tầm với cuốn giữa ngay trước đầu dưới ngách trán gọi là Agger nasi hay “đê mũi”. + Xoang sàng sau: gồm những tế bào nằm sau mảnh nền cuốn giữa và dẫn lưu vào ngách mũi trên. Xoang bướm: là hốc xương nằm trong xương bướm và được một vách xương mỏng ngăn chia thành xoang bướm phải và xoang bướm trái với kích thước mỗi chiều khoảng 2 cm. Lỗ thơng xoang hình bầu dục, nằm ở thành trước và đổ vào hốc mũi ở ngách bướm sàng [36]. Hình 1.3. Thiết đồ cắt ngang qua mũi xoang [13]. 1.2.2. Vi thể 1.2.2.1. Lớp biểu mơ: gồm bốn loại tế bào [28,40]: Tế bào trụ giả tầng cĩ lơng chuyển: chiếm 80% số lượng tế bào biểu mơ niêm mạc xoang. Bề mặt tế bào cĩ các vi nhung mao và khoảng 200-300 lơng chuyển. Tế bào trụ khơng cĩ lơng chuyển: bề mặt được bao phủ bởi các vi nhung mao kích thước 2 x 0,1µ cĩ tác dụng làm tăng diện tích bề mặt của biểu mơ, cung cấp chất dịch cho khoảng liên lơng chuyển. Tế bào tuyến (Goblet): chức năng tiết ra dịch nhầy giàu hydrate carbone, tạo nên lớp niêm dịch bao phủ bề mặt biểu mơ. Tế bào đáy: nằm trên màng đáy,tạo nguồn biệt hĩa trở thành các tế bào biểu mơ khác nhau. 1.2.2.2. Lớp niêm dịch: bao phủ bề mặt biểu mơ với các tính chất 7
  20. Niêm dịch là dung dịch gồm hai lớp gel ở trên, sol ở dưới. Lớp gel đặc hơn, làm nhiệm vụ bắt giữ các dị vật, cịn lớp sol lỏng hơn, tạo mơi trường hoạt động cho các lơng chuyển. Niêm dịch cĩ khả năng thay đổi độ pH rất nhanh, từ acid (pH=3) cĩ thể trở về pH=7 chỉ trong vài phút. Thành phần sinh hĩa của niêm dịch gồm 95% nước, 3% chất hữu cơ và 2% muối khống. Chất hữu cơ chứa rất nhiều mucin làm cho dịch nhầy cĩ độ đàn hồi và độ nhớt cao. Mucin là thành phần hữu cơ quan trọng nhất trong niêm dịch, là một glycoprotein phân tử lượng lớn,cĩ tính acid nhẹ cĩvai trị chính tạo nên độ nhớt của niêm dịch và bảo vệ niêm mạc trong trường hợp nhiệt độ, độ ẩm thấp [34,40]. 1.2.2.3. Lớp mơ liên kết dưới biểu mơ. Ngăn cách với lớp biểu mơ bởi màng đáy, gồm những tế bào thuộc hệ thống liên võng và mạch máu, thần kinh nằm giữa biểu mơ và màng xương. Hình 1.4. Hình ảnh vi thể niêm mạc mũi bình thường [26] 1.3. SINH LÝ MŨI XOANG 1.3.1. Sự thơng khí Sự thơng khí của xoang liên quan đến hai yếu tố: - Kích thước của lỗ thơng mũi xoang - Đường dẫn lưu từ lỗ thơng mũi xoang vào hốc mũi. 1.3.2. Sự dẫn lưu bình thường của xoang 8
  21. Sự dẫn lưu của xoang chủ yếu là dẫn lưu theo hệ thống lơng nhầy, nhờ hai chức năng tiết dịch và vận chuyển của tế bào lơng. Sự dẫn lưu bình thường của niêm dịch xoang lại phụ thuộc vào số lượng và thành phần của dịch tiết, hoạt động của lơng chuyển, độ quánh của dịch tiết và tình trạng lỗ ostium, đặc biệt là vùng phức hợp lỗ ngách, bất kỳ một sự cản trở nào của vùng này đều cĩ thể gây tắc nghẽn sự dẫn lưu của xoang dẫn đến viêm xoang. * Sự vận chuyển niêm dịch trong xoang + Sự vận chuyển niêm dịch trong xoang hàm : Trong xoang hàm sự vận chuyển của dịch tiết bắt đầu từ đáy xoang rồi lan ra xung quanh lên các thành của xoang theo kiểu hình sao [32], dịch vận chuyển dọc theo trần xoang, từ đây dịch tiết được vận chuyển về lỗ ostium chính của xoang hàm dù chỉ cĩ một lỗ thơng hoặc cĩ thêm lỗ thơng xoang hàm phụ hoặc khi mở lỗ thơng xoang hàm qua khe dưới [37,39] Hình 1.5: Dẫn lưu niêm dịch trong xoang hàm [15] + Sự vận chuyển niêm dịch trong xoang sàng: Những tế bào sàng cĩ lỗ thơng ở đáy thì các niêm dịch sẽ vận chuyển theo đường thẳng xuống lỗ thơng xoang [15], cịn xoang sàng cĩ lỗ thơng cao nằm trên thành của xoang thì vận chuyển niêm dịch sẽ đi xuống vùng đáy rồi đi lên đổ vào lỗ thơng của xoang. Các tế bào sàng trước sẽ đổ dịch 9
  22. tiết vào vùng phễu sàng thuộc khe giữa. Tất cả các tế bào sàng sau thì đổ dịch tiết vào khe bướm sàng. + Vận chuyển niêm dịch trong xoang trán : Hình 1.6: Đường vận chuyển niêm dịch trong xoang trán [15] Chỉ cĩ xoang trán cĩ đặc điểm vận chuyển niêm dịch riêng biệt, Niêm dịch bắt đầu vận chuyển từ thành trong của xoang (hay vách liên xoang) đi lên phía trên rồi dọc theo thân của xoang trán ra phía sau và ra phía ngồi rồi đi dọc theo thành trước và sau của xoang trán để cùng hội tụ về lỗ thơng của xoang trán dọc theo thành bên của lỗ này. Tuy vậy chỉ cĩ một phần thốt ra ngồi, cịn một phần lại đi qua lỗ thơng xoang đến thành trong của xoang để tiếp tục lặp lại chu trình vận chuyển niêm dịch trong xoang [15]. + Vận chuyển niêm dịch trong xoang bướm: Vận chuyển niêm dịch trong xoang bướm tuỳ thuộc vào lỗ thơng của xoang. Thơng thường niêm dịch được vận chuyển theo đường xốy trơn ốc mà đỉnh của đường xốy này là lỗ thơng của xoang bướm, từ đĩ niêm dịch đi xuống đổ vào khe bướm sàng [15]. * Sự vận chuyển niêm dịch ngồi xoang (trên vách mũi - xoang) - Thứ nhất các dịch tiết từ xoang hàm, xoang trán và phức hợp sàng trước tập trung lại ở phễu sàng hoặc ngay cạnh phễu sàng. Từ vùng nay dịch 10
  23. tiết vượt qua phần sau mỏm mĩc rồi di theo mặt trong cuốn giữa đến vùng mũi họng, rồi dịch tiết vượt qua phần trước và dưới của loa vịi [15]. - Thứ hai là dịch tiết từ xoang sàng sau và xoang bướm đổ ra rồi hội tụ lại ở khe bướm sàng. Từ đây dịch tiết được vận chuyển đến phần sau và trên của họng rồi đi đến sau loa vịi [15]. Hình 1.7: Con đường vận chuyển niêm dịch trên vách mũi xoang [15] 1.3.3 Những chức năng chính của hệ thống mũi xoang - Chức năng thở: là quan trọng nhất, khơng khí trước khi đến phổi được làm êm, và lọc sạch nhờ hệ thống mũi xoang. Điều này cĩ tác dụng bảo vệ đường hơ hấp dưới và đảm bảo cho quá trình hơ hấp ở phế nang diễn ra bình thường. - Chức năng ngửi: Là chức năng riêng biệt của mũi được thực hiện ở tầng trên của mũi. Các tế bào khứu giác ở đây tập trung lại thành dây thần kinh khứu giác, cho cảm giác về mùi. - Ngồi ra hệ thống mũi xoang cịn cĩ vai trị: * Phát âm: Hệ thống mũi xoang đĩng vai trị một hộp cộng hưởng và tham gia hình thành một số âm. Mũi tạo ra âm sắc và độ vang riêng biệt trong tiếng nĩi của từng người. Xoang cĩ vai trị như hộp cộng hưởng. * Cách âm * Làm nhẹ khối xương mặt. 11
  24. 1.4. BỆNH HỌC VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH. 1.4.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh − Nguyên nhân [3]: + Virus, vi khuẩn: viêm Amiđan, viêm họng + Dị ứng + Chất kích thích + Cấu trúc bất thường: VA, vách ngăn, dị vật, khối u + Hội chứng trào ngược + Yếu tố thuận lợi: lạnh đột ngột, cơ thể suy yếu, chấn thương − Cơ chế bệnh sinh của VMXMT [35]: + Tắc lỗ thơng mũi xoang Các nguyên nhân khác nhau gây phù nề niêm mạc mũi quanh lỗ thơng xoang tự nhiên, dẫn đến bít tắc, mất thơng khí làm cho áp lực trong xoang giảm. Tình trạng thiếu oxy và giảm áp lực trong xoang kéo dài dẫn đến hiện tượng viêm dày niêm mạc trong xoang, suy yếu các tế bào biểu mơ gây tăng xuất tiết và rối loạn chức năng hệ thống nhầy lơng chuyển. + Ứ đọng dịch trong xoang: Do hiện tượng phù nề và tăng xuất tiết, rối loạn chức năng hệ thống lơng nhầy dẫn đến mất chức năng dẫn lưu, làm ứ đọng dịch trong xoang. + Bội nhiễm trong xoang Áp lực âm trong xoang làm dịch nhiễm khuẩn từ mũi bị hút vào trong xoang. Các tế bào lơng mất chức năng hoạt động nên khơng thể vận chuyển được niêm dịch, các chất nhiễm trùng bị ứ lại làm tăng thêm phản ứng viêm. Tình trạng thiếu oxy trong xoang tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển mạnh, chủ yếu là vi khuẩn yếm khí. 12
  25. Hình 1.8. Hình ảnh vi thể niêm mạc mũi trong VMXMT [26] 1.4.2. Lâm sàng 1.4.2.1. Triệu chứng cơ năng. − Triệu chứng cơ năng chính: + Ngạt tắc mũi: ngạt một bên hoặc hai bên, thỉnh thoảng hay thường xuyên, mức độ ngạt nhẹ, ngạt vừa hay ngạt tắc hồn tồn khơng thể thở được bằng mũi. + Chảy mũi: chảy một bên hay hai bên, mũi trước, mũi sau hay cả trước và sau. Chảy mũi dịch lỗng trong, mủ nhày, mủ vàng xanh đặc bẩn, hay lẫn máu, cĩ mùi hơi, tanh hoặc khơng cĩ mùi. Số lượng dịch ít, vừa hay nhiều. + Đau nhức mặt: các điểm đau cĩ thể là ở gĩc mũi mắt, vùng má, thái dương, vùng trán hoặc đau sâu trong hố mắt. Đơi khi bệnh nhân thấy đau ê ẩm tê bì một vùng của mặt tương ứng với vùng xoang viêm. + Rối loạn khứu giác: từ mức nhẹ như giảm ngửi, ngửi kém đến mất ngửi hồn tồn. Trường hợp nặng bệnh nhân xuất hiện rối loạn mùi. − Triệu chứng cơ năng phụ: + Ho dai dẳng. + Đau tai, ù tai, nghe kém hoặc cĩ cảm giác đầy, căng nặng trong tai trong trường hợp bệnh nhân cĩ biến chứng viêm tai giữa ứ dịch. + Hơi thở hơi. 13
  26. + Hắt hơi, ngứa mũi. + Rối loạn giấc ngủ, ngủ ngáy. + Mệt mỏi, uể oải, giảm khả năng làm việc, khơng tập trung ảnh hưởng đến sức làm việc trí ĩc. 1.4.2.2. Triệu chứng thực thể − Triệu chứng tồn tồn thân: + Thường khơng cĩ biểu hiện gì rõ rệt, cĩ thể cĩ triệu chứng người mệt mỏi kéo dài, chán ăn, suy nhược, kèm sốt − Khám: + Sưng nề nửa mặt hoặc vùng má 2 bên + Ấn đau ở một số vị trí: - Điểm hố nanh (điểm mặt trước xoang hàm): Vị trí ngang cánh mũi ra phía ngồi 0.5-1cm. Dùng đầu ngĩn tay ấn lực vừa phải, từng bên. Nhận định khi bệnh nhân kêu đau hoặc nhăn mặt. - Điểm Ewing (điểm mặt trước xoang trán): Vị trí đầu trên trong của cung mày cùng bên. Dùng đầu ngĩn tay ấn lực vừa phải, từng bên. Nhân định khi bệnh nhân kêu đau hoặc nhăn mặt. - Điểm Grunwald (Điểm mặt trước xoang sàng trước): Vị trí ở gĩc trên trong hốc mắt. Dùng đầu ngĩn tay ấn lực vừa phải, từng bên. Nhân định khi bệnh nhân kêu đau hoặc nhăn mặt. 1.4.2.3. Hình ảnh nội soi mũi. Niêm mạc mũi: xung huyết hoặc nhợt nhạt, phù nề, thối hĩa tạo thành polyp. Các khe và sàn mũi ứ đọng dịch, mủ. Cĩ thể phát hiện các bất thường cấu trúc như cuốn giữa/mỏm mĩc đảo chiều, lệch vẹo vách ngăn. Polyp mũi được chia thành 4 độ theo Harley [31]: + Độ 1: Polyp khu trú gọn trong PHLN. + Độ 2: Polyp phát triển ra ngách giữa nhưng chưa vượt qua bờ tự do cuốn giữa. 14
  27. + Độ 3: Polyp phát triển ra ngách giữa đến lưng cuốn. + Độ 4: Polyp che kín tồn bộ hốc mũi ra tận cửa mũi sau. 1.4.3. Phim CT mũi xoang + Hình ảnh: dày niêm mạc xoang, mờ các xoang tồn bộ hoặc một phần, PHLN bị bít tắc. + Áp dụng hệ thống thang điểm Lund-Mackey dùng để tính điểm và phân độ VMXMT [9]: Hình ảnh tổn thương ghi nhận trên CT Scan theo LUND – MACKEY [17] cho điểm từ 0 đến 2 điểm như sau: Hình ảnh tổn thương ghi nhận trên CT Scan Điểm Bình thường 0 Tổn thương các Mờ bán phần 1 xoang mỗi bên Mờ tồn phần 2 Tổn thương phức Khơng tắc nghẽn 0 hợp lỗ ngách Bít tắc 2 Xoang Bên trái Bên phải Trán 0-2 0-2 Sàng trước 0-2 0-2 Sàng sau 0-2 0-2 Hàm 0-2 0-2 Bướm 0-2 0-2 PHLN 0 hoặc 2 0 hoặc 2 Phân độ VMXMT theo Lund-Mackey [9]: Độ Điểm CLVT mũi xoang I 0-4 15
  28. II 5-9 III 10-14 IV 15-24 16
  29. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Mẫu nghiên cứu Gồm 58 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, được khám và chẩn đốn viêm mũi xoang mạn tính và đang điều trị nội trú tại khoa mũi xoang - bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương. 2.1.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 2 năm 2020. 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu Khoa mũi xoang – Bệnh viên Tai Mũi Họng trung ương 2.1.4. Tiêu chuẩn lựa chọn + Các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên + Tất cả các BN đều được hỏi bệnh, khám lâm sàng, nội soi mũi xoang, chụp CLVT mũi xoang và được chẩn đốn VMXMT theo tiêu chuẩn của EPOS 2012: Thời gian: các triệu chứng kéo dài > 12 tuần. Cĩ ít nhất 2 triệu chứng cơ năng, trong đĩ phải cĩ 1 triệu chứng chính là chảy mũi hoặc ngạt tắc mũi, cĩ thể kèm theo đau nhức sọ mặt hoặc giảm, mất ngửi. Nội soi mũi họng CLVT mũi xoang: cĩ thể cĩ hình ảnh PHLN bị bít tắc và/hoặc mờ các xoang. + Được điều trị nội trú tại khoa mũi xoang - bệnh viên Tai Mũi Họng trung ương. + Được nhĩm nghiên cứu theo dõi và đánh giá trực tiếp. + Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.5. Tiêu chuẩn loại trừ 17
  30. Rối loạn nhận thức. Tiền sử bệnh vùng đầu mặt cổ và tồn thân cĩ thể ảnh hưởng đến đánh giá kết quả (tắc hẹp lỗ mũi bẩm sinh hay mắc phải, chấn thương, ). Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mơ tả từng trường hợp 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu: Cỡ mẫu: Tính cỡ mẫu theo ước lượng 1 tỉ lệ, nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn nên chọn mẫu thuận tiện. Chọn mẫu: Lấy tồn bộ bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn đốn viêm mũi xoang mạn tính điều trị tại khoa mũi xoang – bệnh viên Tai Mũi Họng trung ương trong thời gian nghiên cứu. 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu Các thơng tin chung: Do nghiên cứu viên phỏng vấn bệnh nhân theo mẫu bệnh án thống nhất. Khám lâm sàng: Do bác sỹ chuyên khoa tai mũi họng thực hiện. Nọi soi Tai Mũi Họng: Được thực hiện tại phịng nội soi bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương – Do bác sỹ chuyên khoa Tai Mũi Họng thực hiện. Phim chụp CLVT mũi xoang từ 2-64 lát cắt với 2 tư thế coronal và axial, thực hiện tại khoa chẩn đốn hình ảnh bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương. 2.2.4. Tiêu chí nghiên cứu 2.2.4.1. Nội dung và chỉ số cho mục tiêu 1 Mơ tả đặc điểm lâm sàng của viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn Đặc điểm chung: + Giới: Nam / Nữ 18
  31. + Tuổi: chia theo các nhĩm tuổi: từ 18-30 tuổi, từ 31-45 tuổi, từ 41-60 tuổi và trên 60 tuổi. + Tiền sử: - Tiền sử mũi xoang - Thời gian mắc bệnh (là thời gian bệnh nhân bắt đầu cĩ các biểu hiện triệu chứng mũi xoang đến thời điểm khám bệnh): dưới 12 tháng, từ 1- đủ 3 năm, từ trên 3 – đủ 5 năm, trên 5 năm. - Tiền sử các bệnh lý liên quan: viêm mũi dị ứng, hen phế quản, hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản, hút thuốc lá, + Lý do vào viện: Chảy mũi, ngạt tắc mũi, đau nhức sọ mặt, rối loạn ngửi và ho, hắt hơi. Đặc điểm lâm sàng: + Triệu chứng cơ năng: Ngạt mũi: Tính chất, thời gian, mức độ Đánh giá mức độ ngạt mũi bằng gương Glatzel. Đặt gương sát cửa mũi trước, bệnh nhân tự thở đều và đánh giá độ ngạt bằng vết mờ trước gương: - Vết mờ đến vịng số 3 là khơng ngạt - Vết mờ đến vịng số 2 là ngạt nhẹ - Vết mờ đến vịng số 1 là ngạt vừa - Vết mờ trong vịng số 1 là ngạt nặng. Chảy mũi: tính chất dịch, vị trí, thời gian, Đau đầu: vị trí, thời gian, mức độ Cĩ 3 mức độ đau đầu: - Đau nhẹ: Khơng ảnh hưởng đến sinh hoạt - Đau vừa: Ảnh hưởng đến sinh hoạt nhưng dùng thuốc giảm đau thơng thường cĩ đáp ứng tốt - Đau nặng: Đau dữ dội, dùng thuốc giảm đau ít cĩ kết quả 19
  32. Rối loạn ngửi: mức độ, thời gian Ho, hắt hơi: mức độ, thời gian + Triệu chứng tồn thân: tri giác, nhiệt độ, da, niêm mạc, + Triệu chứng thực thể: sưng nề, ấn các điểm đau (điểm hố nanh, điểm Ewing, điểm Grunwald 2.2.4.2. Nội dung và chỉ số cho mục tiêu 2 Mơ tả hình ảnh nội soi và phim chụp CLVT của viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn Hình ảnh nội soi Tình trạng hốc mũi : dị hình vách ngăn, polyp, dịch ở sàn mũi, niêm mạc phù nề Tình trạng khe giữa : niêm mạc phù nề, ứ đọng dịch mủ, cĩ mủ, Tình trạng cuốn mũi giữa và dưới: quá phát hoặc thối hĩa, khe trên cĩ dịch Bệnh lý các cơ quan lân cận phát hiện qua nội soi : Viêm amidan, viêm họng mạn tính, viêm tai giữa, viêm thanh quản, Hình ảnh CLVT: Đặc điểm tổn thương của các xoang Tình trạng phức hợp lỗ ngách Phân độ VMXMT dựa theo thang điểm Lund-Mackey [12]: Các đặc điểm khác phát hiện trên phim CT: Vẹo vách ngăn, cĩ polyp 2.2.4. Thời điểm đánh giá Ngay khi vào viện đến trước khi bệnh nhân phẫu thuật. 2.2.5. Phương tiện nghiên cứu Bệnh án nghiên cứu Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng trực tiếp trên bệnh nhân 20
  33. Gương Glatzel Bộ nội soi + Sử dụng bộ nội soi mũi xoang của hãng Karl Storz + Nguồn sáng lạnh Halogen 150W + Dây dẫn sáng bằng sợi thủy tinh quang học + Ống nọi soi 0 độ, 30 độ, 70 độ GERMANY RICHARDS 2,7mm x 18cm + Camera Endovision và màn hình. Thiết bị chụp ảnh Karl Storz và máy ảnh kỹ thuật số SONY Hình 2. 5: Bộ nội soi Tai Mũi Họng Phim chụp CLVT mũi xoang. 2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU Các số liệu được xử lý theo các thuật tốn thống kê y học. Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 15.0 2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU 21
  34. Nghiên cứu được sự chấp thuận của bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương Tất cả các bệnh nhân đều đồng ý hoặc người nhà đồng ý cho phép nghiên cứu. Bệnh nhân và người nhà được giải thích rõ ràng những lợi ích và những biến chứng cĩ thể xảy ra khi thăm khám nội soi. Kết quả được thơng báo cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân khơng nhằm một mục đích nào khác. 22
  35. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 3.1.1. Về giới và tuổi Đặc điểm Số BN Tỷ lệ (%) Nam 31 53,4 Giới Nữ 27 46,6 Từ 18-30 tuổi 10 17,2 Từ 31-45 tuổi 14 24,1 Nhĩm tuổi Từ 45-60 tuổi 18 31,0 Trên 60 tuổi 16 27,6 Bảng 3.1: Tỉ lệ giới (n=58) Nhận xét: Tỷ lệ nam giới chiếm 31/58 (53,4%), nữ giới chiếm 27/58 (46,6%), tỷ lệ nam: nữ là 1,1:1. Tỷ lệ nam lớn hơn nữ khơng cĩ ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 47,17 ± 15,32 (thấp nhất 18 tuổi, cao nhất 73 tuổi). Các bệnh nhân được chia làm 4 nhĩm tuổi: Trong đĩ nhĩm tuổi từ 46-60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 31,0% và ít gặp ở nhĩm tuổi từ 18-30 tuổi với 17,2%. 3.1.2. Tiền sử a. Tiền sử mũi xoang Tiền sử bệnh mũi xoang Số BN Tỉ lệ (%) BN chưa từng mắc các triệu chứng bệnh lý mũi xoang 0 0 BN từng cĩ triệu chứng nhưng khơng điều trị 4 6,9 BN bị nhiều lần trong năm, tự điều trị 20 35,5 BN phải vào viện vì bệnh lý mũi xoang 34 58,6 23
  36. Bảng 3.2: Tiền sử bệnh mũi xoang (n=58) Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân đều cĩ các triệu chứng của bệnh lý mũi xoang từ trước, trong đĩ bệnh nhân đã từng vào viện vì bệnh lý mũi xoang là 34/58 BN chiếm tỉ lệ cao nhất 58,6% 50,00% 40,00% 30,00% 48,3% 20,00% 29,3% 19,0% 10,00% 3,4% 0,00% Dưới 12 Từ 1 - đủ 3 Từ 3 - đủ 5 Trên 5 năm tháng năm năm Biểu đồ 3.1: Thời gian mắc bệnh (n=58) Nhận xét: Trong các nhĩm nghiên cứu, thời gian mắc bệnh cao nhất ở nhĩm trên 5 năm với 28/58 BN chiếm 48,3%; nhĩm cĩ thời gian mắc bệnh thấp nhất là dưới 12 tháng với 2/58 BN chiếm 3,4%. b. Tiền sử các bệnh lý liên quan Tiền sử Số BN Tỉ lệ (%) Viêm mũi dị ứng 12 20,7 Hen phế quản 9 15,5 Trào ngược dạ dày thực quản 6 10,3 Hút thuốc lá 19 32,8 Dị ứng thức ăn 4 6,9 Bảng 3.3:Tiền sử các bệnh lý liên quan (n=58) Nhận xét: 24
  37. Tỉ lệ bệnh nhân bị viêm mũi xoang mạn tính cĩ hút thuốc lá chiếm 32,8%, và chủ yếu là ở nam giới; số bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng là 12/58 chiếm 20,7%; tỉ lệ bệnh nhân bị hen phế quản là 15,5%. c. Tiền sử bệnh lý tồn thân 36,8% 63,2% Mắc bệnh lý tồn thân Khỏe mạnh Biểu đồ 3.2: Tiền sử mắc các bệnh lý tồn thân Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân mắc các bệnh lý tồn thân kèm theo là 36,8%, các bệnh lý tồn thân thường gặp trong nghiên cứu là: Đái tháo đường, tăng huyết áp, sỏi thận, viêm gan, viêm khớp dạng thấp, bệnh nhân mắc bệnh thường ở độ tuổi cao. 3.1.3. Lý do vào viện Lý do vào viện Số BN Tỉ lệ (%) Chảy mũi 42 72,4 Ngạt tắc mũi 51 87,9 Đau nhức sọ mặt 9 15,5 Ngửi kém, mất ngửi 6 10,3 Ho, hắt hơi 2 3,4 Bảng 3.4: Lý do vào viện (n=58) Nhận xét: Lý do khiến các bệnh nhân vào viện nhiều nhất là ngạt tắc mũi và chảy mũi, trong đĩ cĩ 51/58 bệnh nhân vào viện vì ngạt tắc mũi chiếm tỉ lệ 87,9% và cĩ 42/58 bệnh nhân vì chảy mũi chiếm 72,4%. 25
  38. Các lý do khác khiến bệnh nhân vào viện là đau nhức sọ mặt 15,5%; ngửi kém, mất ngửi 10,3% và ho, hắt hơi 3,4%. 3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 3.2.1. Phân bố triệu chứng cơ năng Triệu chứng cơ năng Số BN Tỉ lệ (%) Chảy mũi 58 100 Ngạt, tắc mũi 58 100 Đau nhức sọ mặt 40 69,0 Giảm, mất ngửi 47 81,0 Ho, hắt hơi 41 70,7 Bảng 3.5: Phân bố triệu chứng cơ năng (n=58) Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân đều cĩ triệu chứng chảy mũi và ngạt tắc mũi. Triệu chứng ít gặp nhất là đau đầu, cĩ 40/58 bệnh nhân bị đau đầu, chiếm 69,0%. Cĩ 41/58 bệnh nhân cĩ triệu chứng ho, hắt hơi chiếm 70,7% và cĩ 47/58 bệnh nhân xuất hiện giảm, mất ngửi chiếm 81,0%. 3.2.2. Triệu chứng chảy mũi Triệu chứng chảy mũi Số BN Tỉ lệ (%) Chảy mũi trước 9 15,5 Vị trí Chảy mũi sau 14 21,1 Chảy mũi trước và sau 35 60,3 Dịch nhầy khơng màu 31 53,5 Màu sắc Dịch đục 6 10,3 Dịch vàng xanh 21 36,2 Mủ đặc 18 31,0 Tính chất Dịch nhày 40 69,0 Thời gian Liên tục 39 67,2 26
  39. Thỉnh thoảng 19 32,8 Bảng 3.6: Đặc điểm triệu chứng chảy mũi (n=58) Nhận xét: Vị trí chảy mũi nhiều nhất là chảy cả mũi trước và sau, cĩ 35/58 bệnh nhân chiếm 60,3%; Màu sắc dịch mũi thường gặp là dịch nhầy khơng màu, cĩ 31 bệnh nhân chiếm 53,5%, dịch đục cĩ tỉ lệ ít nhất 10,3% với 6 bệnh nhân. Tính chất dịch chủ yếu là dịch nhày, cĩ 40 bệnh nhân chiếm 69,0%. Cĩ 39 bệnh nhân cĩ triệu chứng chảy mũi liên tục chiếm 67,2% và 19 bệnh nhân chảy mũi từng lúc chiếm 32,8%. 3.2.3. Triệu chứng ngạt tắc mũi Đặc điểm triệu chứng ngạt mũi Số BN Tỉ lệ (%) Nhẹ 6 10,3 Mức độ Trung bình 27 46,6 Nặng 25 43,1 1 bên 18 31,0 Vị trí 2 bên 40 69,0 Liên tục 36 62,0 Thời gian Từng lúc 22 38,0 Bảng 3.7: Đặc điểm triệu chứng ngạt mũi (n=58) Nhận xét: Nhĩm bệnh nhân bị ngạt tắc mũi mức độ trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất 46,6% với 27/58 bệnh nhân; Cĩ 6/58 bệnh nhân bị ngạt tắc mũi với mức độ nhẹ, chiếm 10,3%. Cĩ 18/58 bệnh nhân cĩ triệu chứng ngạt tắc mũi một bên chiếm 31% và tỉ lệ bệnh nhân bị ngạt tắc mũi cả 2 bên cĩ số lượng đơng hơn là 40/58 chiếm 69%. Cĩ 36/58 bệnh nhân bị ngạt tắc mũi liên tục chiếm 62%. 3.2.4. Triệu chứng đau nhức sọ mặt 27
  40. Cĩ 40/58 bệnh nhân cĩ triệu chứng đau nhức sọ mặt chiếm 69,0% (Bảng 3.5). Bảng và biểu đồ dưới đây chỉ xét trên 40 bệnh nhân này (n=40) Trước mặt 75.0% Gĩc mũi mắt 40.0% Hốc mắt 45.0% Đỉnh chẩm 27.5% Thái dương 47.5% Trán 57.5% 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Biểu đồ 3. 3: Vị trí đau nhức sọ mặt(n=40) Những vị trí đau nhức sọ mặt thường gặp là ở trước mặt với 30 bệnh nhân, chiếm 75,0%; vị trí ở trán cĩ 23 bệnh nhân, chiếm 57,5%. Một số vị trí đau nhức sọ mặt ít gặp hơn: ở gĩc mũi mắt chiếm 40%, và ở đỉnh chẩm chiếm 27,5% Mức độ Nhẹ Trung bình Nặng Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ % SL SL SL % % % N Tính chất Từng lúc 17 42,5 11 27,5 0 - 28 70,0 Liên tục 0 - 4 10,0 8 20,0 12 30,0 N 17 42,5 15 37,5 8 20,0 40 100 Bảng 3.8: Đặc điểm đau nhức sọ mặt (n=40) Nhận xét: Tính chất đau đầu từng lúc gặp ở nhiều bệnh nhân hơn với 28/40 bệnh nhân bị đau nhức sọ mặt chiếm 70% và đau đầu với tính chất liên tục cĩ 12/40 bệnh nhân chiếm 30% 28
  41. Mức độ đau đầu nhẹ cĩ 17/40 bệnh nhân chiếm 42,5%, mức độ trung bình cĩ 15/40 bệnh nhân chiếm 37,5% và mức độ đau đầu nặng gặp ít hơn với 8/40 bệnh nhân chiếm 20% 3.2.5. Triệu chứng ngửi kém, mất ngửi Cĩ 47/58 bệnh nhân cĩ triệu chứng giảm hoặc mất ngửi (Bảng 3.5), vì vậy đặc điểm của triệu chứng sẽ thống kê trên 47 bệnh nhân này (n=47) Mức độ Giảm ngửi Mất ngửi hồn tồn Tỷ lệ SL SL Tỷ lệ % % Tính chất % N Từng lúc 32 68,1 0 - 32 68,1 Liên tục 10 21,3 5 10,6 17 31,9 N 42 89,4 5 10,6 47 100 Bảng 3.9: Đặc điểm triệu chứng giảm, mất ngửi (n=47) Nhận xét: Triệu chứng mất ngửi hồn tồn cĩ, liên tục cĩ 5/47 bệnh nhân chiểm 10,6%; triệu chứng giảm ngửi thường gặp hơn cĩ 42/47 bệnh nhân chiếm 89,4%. 3.2.6. Triệu chứng ho, hắt hơi Cĩ 41/58 bệnh nhân cĩ triệu chứng ho, hắt hơi (Bảng 3.5), vì vậy đặc điểm của triệu chứng sẽ thống kê trên 41 bệnh nhân này (n=41) Mức độ Vừa phải Dai dẳng kéo dài Tính chất SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % N % Khơng cĩ đờm 20 48,8 0 - 20 48,8 Cĩ đờm 16 39,0 5 12,2 21 51,2 N 36 87,8 5 12,2 41 100 Bảng 3.10: Đặc điểm triệu chứng ho, hắt hơi (n=41) 29
  42. Nhận xét: Cĩ 5/41 bệnh nhân cĩ triệu chứng ho, hắt hơi dai dẳng kéo dài chiếm 12,2% và cĩ 36/41 bệnh nhân bị ho, hắt hơi khơng liên tục chiếm 87,8%. 3.2.7. Triệu chứng tồn thân 100% 90% 80% 70% 60% 50% 100 100 96,6 93,1 40% 72,4 30% 20% 31 10% 0% Tri giác Da, niêm mạc Nhiệt độ Suy nhược Sờ thấy hạch Mệt mỏi Bình thường Bất thường Biểu đồ 3. 4: Đặc điểm triệu chứng tồn thân (n=58) Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân đều cĩ tri giác tỉnh, tiếp xúc tốt (100%), khơng cĩ bệnh nhân nào cĩ tình trạng lơ mơ, giảm tri giác. Hầu hết bệnh nhân đều cĩ da niêm mạc hồng với 56/58 bệnh nhân chiếm 96,6% và cĩ 2/58 bệnh nhân cĩ da nhợt, niêm mạc kém hồng chiếm 3,4%. Cĩ 42/58 bệnh nhân cĩ nhiệt độ bình thường chiếm 72,4%; Cĩ 16/58 bệnh nhân cĩ biểu hiện sốt (thường sốt nhẹ, nhiệt độ dưới 38,5oC) chiếm 27,6%. Bệnh nhân bị viêm mũi xoang thường cảm thấy mệt mỏi, cĩ 40/58 bệnh nhân chiếm 69,0%. 3.2.8. Triệu chứng sưng nề ở mặt 30
  43. 21% 3% 76% Khơng sưng nề Sưng nề nửa mặt Sưng vùng má 2 bên Biểu đồ 3. 5: Đặc điểm triệu chứng sưng nề (n=58) Nhận xét: Cĩ 44/58 bệnh nhân khơng cĩ triệu chứng sưng nề chiếm 76%; trong các bệnh nhân cĩ triệu chứng sưng nề, thì sưng nề vùng má 2 bên thường gặp hơn cĩ 12/58 bệnh nhân chiếm 21%; và cĩ 2/58 bệnh nhân cĩ triệu chứng sưng nề nửa mặt chiếm 3%. 3.2.9. Ấn các điểm đau 100% 90% 80% 37,9 51,7 70% 70,7 60% 50% 40% 30% 62,1 48,3 20% 29,3 10% 0% Điểm hố nanh Điểm Ewing Điểm Gruwald Ấn khơng đau Ấn cĩ đau Biểu đồ 3. 6: Dấu hiệu đau khi ấn các điểm đặc biệt (n=58) Nhận xét: 31
  44. Thường gặp bệnh nhân cĩ đau khi ấn điểm hố nanh với 41/58 bệnh nhân chiếm 70,7%; cĩ 22 bệnh nhân bị đau khi ấn điểm Gruwald (bờ trong trên hố mắt) chiếm 37,9%; và cĩ 30/58 bệnh nhân bị đau khi ấn điểm Ewing (bờ trong trên cung mày) chiếm 37,9%. 3.3. HÌNH ẢNH NỘI SOI 3.3.1. Tình trạng chung của hốc mũi, vịm họng Tình trạng chung hốc mũi Số BN (N) Tỷ lệ(%) Phù nề niêm mạc 56 96,6 Dịch ở sàn mũi 53 91,3 Dị hình vách ngăn 9 15,5 Polyp 23 39,7 Bảng 3.11: Tình trạng chung của hốc mũi, vịm họng (n=58) Nhận xét: Cĩ 53/58 bệnh nhân cĩ dịch ở sàn mũi chiếm 91,3%; tình trạng niêm mạc hốc mũi phù nề cĩ 56/58 bệnh nhân chiếm 96,6%. Trường hợp dị hình vách ngăn nhìn thấy trên nội soi cĩ 9/58 bệnh nhân chiếm 15,5%; và cĩ 23/58 bệnh nhân cĩ polyp qua sát thấy trên nội soi chiếm 39,7%. 3.3.2. Hình ảnh nội soi khe giữa Tình trạng Số BN Tỉ lệ (%) Niêm mạc khe giữa nề 55 94,8 Mủ nhầy 11 13,8 Khe giữa ứ đọng Đặc trắng 11 19,0 dịch mủ (54/58 BN) Đặc vàng 29 50,0 Đặc xanh 3 5,2 Bảng 3.12: Hình ảnh nội soi khe giữa (n=58) Nhận xét: 32
  45. Cĩ 55/58 bệnh nhân cĩ hình ảnh niêm mạc khe giữa bị nề trên nội soi chiếm 94,8%; Khe giữa ứ đọng dịch mủ cĩ 54/48 bệnh nhân chiếm 93,1%, trong đĩ, màu sắc mủ đặc vàng thường gặp với 29/58 bệnh nhân nghiên cứu chiếm 50,0%. 3.3.3. Tình trạng cuốn mũi giữa và dưới Tình trạng Số BN Tỉ lệ (%) Quá phát 45 77,6 Cuốn giữa Thối hĩa 10 17,2 Quá phát 14 21,1 Cuốn dưới Thối hĩa 6 10,3 Bảng 3.13: Tình trạng cuốn mũi giữa và dưới (n=58) Nhận xét: Cĩ 45/58 bệnh nhân cĩ cuốn giữa quá phát chiếm 77,6%, cuốn giữa thối hĩa cĩ 10/58 bệnh nhân chiếm 17,2%. Cĩ 14/58 bệnh nhân cĩ cuốn dưới quá phát chiếm 21,1%, cuốn dưới thối hĩa cĩ 6/58 bệnh nhân chiếm 10,3%. 3.3.4. Bệnh lý các cơ quan lân cận Bệnh lý cơ quan kế cận Số BN (N) Tỷ lệ (%) Viêm VA 2 3,4 Viêm Amydan tái diễn 10 17,2 Viêm họng mạn tính 37 63,8 Viêm tai giữa 2 3,4 Viêm thanh quản 10 17,2 Viêm phế quản 3 5,2 Bệnh răng miệng 11 19,0 Bảng 3.14: Tình trạng bệnh lý các cơ quan lân cận (n=58) Nhận xét: 33
  46. Bệnh lý cơ quan lân cận hay gặp nhất là viêm họng mạn tính cĩ 37/58 bệnh nhân chiếm 63,8%; các bệnh lý ít gặp như viêm VA và viêm tai giữa cĩ 2/58 bệnh nhân chiếm 3,4%. 3.4. HÌNH ẢNH TRÊN PHIM CHỤP CT 3.4.1. Phân bố tổn thương các xoang trên phim CT 100,00% 90,00% 80,00% 70,00% 60,00% 100% 50,00% 82.8% 40,00% 67.3% 30,00% 41.4% 20,00% 36.2% 10,00% 0,00% Xoang Xoang Xoang trán Xoang Soang hàm sàng trước sàng sau bướm Biểu đồ 3. 7: Phân bố tổn thương các xoang trên phim CT (n=58) Nhận xét: Trên phim chụp CT, tất cả các bệnh nhân nghiên cứu đều cĩ tổn thương xoang hàm (100%), xoang sàng sau ít gặp tổn thương nhất cĩ 21/58 bệnh nhân chiếm 36,2%. 3.4.2. Đặc điểm tổn thương các xoang trên phim CT Tổn thương trên phim CT Số BN Tỉ lệ(%) Mờ bán phần 24 41,4 Xoang hàm (58/58 BN) Mờ tồn phần 34 58,6 Mờ bán phần 45 77,6 Xoang sàng trước (48/58 BN) Mờ tồn phần 3 5,2 Mờ bán phần 28 48,3 Xoang trán (39/58 BN) Mờ tồn phần 11 19,0 34
  47. Mờ bán phần 18 31,0 Xoang sàng sau (21/58 BN) Mờ tồn phần 3 5,2 Mờ bán phần 21 36,2 Xoag bướm (24/58 BN) Mờ tồn phần 3 5,2 Bảng 3.15: Đặc điểm tổn thương các xoang trên phim CT (n=58) Nhận xét: Trên phim CT, hình ảnh tổn thương các xoang là mờ tồn phần và mờ bán phần, cĩ thể ở 1 bên hoặc 2 bên. Xoang hàm thường cĩ tổn thương mờ tồn phần, các xoang cịn lại tổn thương mờ bán phần gặp nhiều hơn. 3.4.3. Tổn thương phức hợp lỗ ngách Đặc điểm trên CT Số BN Tỉ lệ (%) Khơng bít tắc 10 17,2 Bít tắc 48 82,8 Bảng 3.16: Đặc điểm tổn thương PHLN trên phim CT (n=58) Nhận xét: Phức hợp lỗ ngách cĩ hình ảnh bị bít tắc cĩ 48/58 bệnh nhân chiếm 82,2%, cĩ thể cĩ xuất hiện ở 1 bên hoặc cả 2 bên. 3.4.4. Phân độ theo thang điểm Lund-Mackey 50,00% 40,00% 30,00% 50.0% 20,00% 31.0% 10,00% 15.5% 3.5% 0,00% Độ I Độ II Độ III Độ IV Biểu đồ 3. 8: Phân độ VMXMT theo thang điểm Lund-Mackey (n=58) Nhận xét: 35
  48. Dựa vào thang điểm Lund-Mackey viêm mũi xoang mạn tính chia làm 4 độ, trong đĩ độ III thường gặp nhất với 29/58 bệnh nhân chiếm 50%, ít gặp nhất là độ I với 2/58 bệnh nhân chiếm 3,5% 3.4.5. Các tổn thương khác trên CT Tổn thương trên CT Số BN (N) Tỉ lệ (%) Bình thường 33 56,9 Tình trạng vách ngăn Vẹo vách ngăn 25 43,1 Khơng cĩ polyp 25 43,1 Polyp Cĩ polyp 33 56,9 Bảng 3.17: Các tổn thương khác trên phim CT (n=58) Nhận xét: Dựa vào trên ta thấy tình trạng vẹo vách ngăn trên phim CT cĩ 25/58 bệnh nhân chiếm 43,1%; Số bệnh nhân cĩ polyp là 33/58 chiếm 56,9% 36
  49. CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 4.1.1. Về giới và tuổi Trong số 58 bệnh nhân nghiên cứu, nam chiếm 31/58 (53,4%), nữ chiếm 27/56 (46,6%), tỷ lệ nam : nữ là 1,1:1. Tuy nhiên chênh lệch khơng lớn và cỡ mẫu nhỏ, điều này cho thấy khơng cĩ sự khác biệt về giới trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính với p>0,05. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Trịnh Thị Hồng Loan [11], Đàm Thị Lan [10], Ling và Kountakis [33]. Trong phần lớn các nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước cũng như y văn trên thế giới đều khơng nêu lên sự khác nhau về giới. Về tuổi, tuổi trung bình của các bệnh nhân nghiên cứu là 47,17 ± 15,32, tuổi cao nhất là 73 tuổi, tuổi thấp nhất là 18 tuổi, cĩ sự khác biệt với nghiên cứu của Đàm Thị Lan (35,5 tuổi) [10]. Các bệnh nhân trong nhĩm nghiên cứu được chia theo 4 nhĩm tuổi, trong đĩ, nhĩm tuổi 45-60 chiếm tỷ lệ cao nhất 31,0%, Kết quả này cĩ sự khác biệt với nghiên cứu của Đàm Thị Lan cho thấy lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là 31-45 tuổi [10] và nghiên cứu của Võ Thanh Quang lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là 35-44 tuổi [16]. Theo chúng tơi những khác biệt kể trên là do khác nhau về cỡ mẫu và những bệnh nhân được thu thập tại bệnh viện nên khơng đại diện cho cộng đồng. 4.1.2. Tiền sử Thời gian mắc bệnh trung bình là 5,1±3,2 năm, (thấp nhất là 8 tháng, cao nhất là 16 năm) trong đĩ nhĩm trên 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (48%). Kết quả này lớn hơn nghiên cứu của Đàm Thị Lan trên những bệnh nhân khơng cĩ polyp nhĩm 1-3 năm cĩ tỷ lệ 55,7%, thời gian mắc bệnh trung bình là 3,2 ± 2,9 năm [10], thấp hơn của Ngơ Văn Cơng nghiên cứu trên bệnh nhân cĩ polyp mũi 2 bên là 9,56 ± 7,69 năm [1]. Như vậy phần lớn bệnh nhân vẫn 37
  50. đi khám muộn, khi triệu chứng mũi xoang đã nặng hơn, ảnh hưởng đến chức năng nhiều. Bệnh nhân cĩ tiền sử viêm mũi dị ứng và hút thuốc lá chiếm tỷ lệ là 20,7%, cĩ 32,8%. Trường hợp kèm theo hen phế quản là 15,5%, theo Annesi- Maesano và cộng sự đã tổng kết trong nghiên cứu cho thấy cĩ 34% viêm mũi xoang mạn tính cĩ kèm theo hen [20], kết quả này cao hơn nghiên cứu của chúng tơi, điều này cĩ thể lý giải do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tơi nhỏ. Tiền sử khác như: Dị ứng thức ăn, trào ngược dạ dày thực quản chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 6,9% và 10,3%, điều này cho thấy sự liên quan giữa bệnh viêm mũi xoang và các bệnh lý khác, nĩ cũng là nguyên nhân gây nên bệnh viêm mũi xoang. 4.1.4. Lý do vào viện Chúng tơi nhận thấy lí do chính khiến bệnh nhân đi khám gồm cĩ ngạt tắc mũi (chiếm tỷ lệ 87,9%) và chảy nước mũi (72,4%). Đây là những khĩ chịu gây ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt và lao động ở bệnh nhân VMXMT. Các triệu chứng như đau nhức sọ mặt và mất ngửi thường là những khĩ chịu cĩ tính chất âm ỉ, tiến triển chậm và ảnh hưởng khơng thật sự rõ rệt nên là lý do đi khám bệnh của một số ít bệnh nhân. Kết quả trên cũng phù hợp với nghiên cứu của Đàm Thị Lan [10] và Võ Văn Khoa [8]. Ngồi ra, các lý do khác là đau nhức sọ mặt, giảm ngửi và ho, hắt hơi dai dẳng cĩ tỉ lệ thấp lần lượt là 15,5%, 10,3%, 3,4%. 4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 4.2.1. Phân bố triệu chứng cơ năng Chảy mũi, ngạt mũi, đau nhức sọ mặt và rối loạn ngửi là bốn triệu chứng chính của VMXMT. Nghiên cứu của chúng tơi cho thấy ngạt tắc mũi gặp ở 100% bệnh nhân. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Ngơ Văn Cơng là 100% [1], Võ Văn Khoa là 94,7% [8] và cao hơn so với nghiên cứu của Đàm Thị Lan (87%) [10], Kennedy và Suh 81% - 95% [30]. Tỷ lệ bệnh 38
  51. nhân chảy mũi gặp ở 100%, kết quả này phù hợp so với nghiên cứu của Đàm Thị Lan là 90% [10], Kaliner là 93% [29], cao hơn so với các nghiên cứu của Ngơ Văn Cơng 79% [1]. Theo chúng tơi, sự khác biệt kể trên là do đối tượng nghiên cứu của chúng tơi là những bệnh nhân VMXMT đang điều trị nội trú tại khoa mũi xoang - bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương và hầu hết bệnh nhân cĩ chỉ định phẫu thuật, vì thế các trường hợp này cĩ biểu hiện nặng hơn so với các bệnh nhân đến khám bệnh vì VMXMT thơng thường. Triệu chứng rối loạn ngửi cĩ ở 81,0% bệnh nhân, cao hơn so với Đàm Thị Lan (47%) [10]. Theo chúng tơi, bên cạnh các tổn thương như phù nề niêm mạc, dịch viêm làm tổn thương niêm mạc khứu giác thì sự cĩ mặt của polyp mũi làm nặng thêm tình trạng tắc nghẽn, khiến khơng khí khơng lên được vùng khứu giác. Triệu chứng đau nhức sọ mặt chiếm tỷ lệ 69,0% phù hợp nghiên cứu của Đàm Thị Lan là 81% [10]. Điều này cĩ thể giải thích do mức độ chèn ép trên niêm mạc mũi, ứ đọng dịch mủ và thay đổi áp lực khác nhau trong xoang dẫn đến bệnh nhân cĩ triệu chứng trên. Ngồi ra, triệu chứng ho, hắt hơi chiếm 70,7% cũng ảnh hưởng đến sinh hoạt và cơng việc của bệnh nhân. 4.2.2. Triệu chứng chảy mũi Chảy mũi là triệu chứng rất đặc trưng và gây nhiều khĩ chịu cho BN VMXMT, về đặc điểm của chảy mũi được chia làm 4 nhĩm nghiên cứu: Vị trí, màu sắc, tính chất và thời gian. Trong nghiên cứu của chúng tơi cĩ 58/58 bệnh nhân cĩ triệu chứng chảy mũi. Vị trí chảy mũi thường gặp nhất là chảy cả mũi trước và sau cĩ 35/58 chiếm 60,3%. Vì vậy, trong viêm mũi xoang tình trạng viêm cả xoang trước và xoang sau gặp nhiều hơn là viêm từng vị trí của xoang, kết quả này tương tự nghiên cứu của Đàm Thị Lan [10]. Tính chất dịch mũi cĩ 18/58 BN cĩ mủ đặc chiếm 31,0% ít gặp hơn so với 40/58 BN cĩ mủ nhầy chiếm 69%, khơng cĩ trường hợp nào cĩ dịch lẫn máu. Dịch thường khơng màu (53,5) hoặc cĩ màu vàng xanh (36,2%). 39
  52. Theo chúng tơi, tính chất chảy mũi là một triệu chứng quan trọng khơng những cĩ giá trị trong chẩn đốn bệnh mà cịn cĩ giá trị trong việc đánh giá mức độ viêm mũi xoang, trên những bệnh nhân cĩ dịch nhầy đục hoặc màu vàng xanh thì bao giờ các triệu chứng khác đi kèm theo cũng nhiều hơn và nặng nề hơn. 4.2.3. Triệu chứng ngạt tắc mũi Trong nghiên cứu của chúng tơi, cĩ 100% bệnh nhân cĩ triệu chứng ngạt mũi, trong đĩ ngạt mũi 1 bên chiếm tỷ lệ 31,0%; 2 bên chiếm 69,0%. Kết quả này tương tự so với Đàm Thị Lan cho thấy hầu hết bệnh nhân ngạt mũi 2 bên (85,3%). Chủ yếu ngạt liên tục 36/58 chiếm 62%, khác biệt so với Đàm Thị Lan ngạt mũi từng lúc 58/61(95%) [10]. Ngạt mũi được chia thành 3 mức độ: Nhẹ, trung bình, nặng. Trong đĩ ngạt mũi nhẹ cĩ 6/58 BN chiếm 10,3%, ngạt mũi mũi mức độ trung bình cĩ 27/58 BN chiếm 46,6% , ngạt mũi nặng cĩ 25/58 BN chiếm 43,1%. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Đặng Thanh [19]. Ngạt tắc mũi tuy là một dấu hiệu chủ quan nhưng cĩ thể xác định và đánh giá được thơng qua thăm khám, là triệu chứng hay gặp trong VMXMT nên rất cĩ giá trị trong chẩn đốn. Hơn nữa ngạt tắc mũi ở mũi gây nên vịng xoắn bệnh lý và làm tăng, nặng lên các triệu chứng khác. 4.2.4. Triệu chứng đau nhức sọ mặt Đây là triệu chứng cơ năng thường gặp ở bệnh nhân VMXMT vì đau nhức sọ mặt là do dịch mủ ứ đọng trong xoang làm tăng áp lực trong xoang, gây đau nhức tương ứng với các vị trí của xoang. Biểu hiện chủ yếu là nhức nặng các vùng xoang từng đợt hoặc cảm giác đau nhức âm ỉ vùng trán-thái dương, đỉnh-chẩm, hay vùng má, ít BN cĩ các cơn đau thực sự. Trong nghiên cứu chúng tơi nhận thấy đau nhức vùng sọ mặt trong VMXMT là triệu chứng hay gặp cĩ 40/58 bệnh nhân chiếm 69,0%. 40
  53. Vị trí đau nhức vùng sọ mặt hay gặp nhất là vùng trước mặt cĩ 30/40 BN chiếm 70%, Vùng trán cĩ 23/40 BN chiếm 57,5%, Theo Becker [21] đau nhức vùng trán thể hiện tình trạng viêm của xoang trán, đau vùng trước mặt tương ứng với vị trí xoang hàm. Các vị trí khác ít gặp hơn: Vùng gĩc mũi cĩ 16/40 BN chiếm 40%, vùng đỉnh chẩm cĩ 11/40 BN chiếm 27,5%. Kết quả của chúng tơi khác với tác giả Võ Thanh Quang, vị trí đau hay gặp nhất là vùng đỉnh-chẩm chiếm 71,21% [16]. Tuy nhiên đau nhức vùng sọ mặt là triệu chứng chủ quan của người bệnh, khơng đặc hiệu và cĩ thể gặp ở nhiều bệnh khác nhau. Trong đau đầu vùng trán-đỉnh rất khĩ phân biệt được nguyên nhân do viêm nhiễm, ứ đọng trong xoang hay do căng thẳng, lo âu, hay phản ứng thần kinh khác. 4.2.5. Triệu chứng rối loạn ngửi Rối loạn ngửi là dấu hiệu rất khĩ đánh giá, phụ thuộc nhiều vào cảm giác chủ quan của người bệnh. Trong VMXMT, rối loạn ngửi là do tình trạng phù nề niêm mạc trong mũi gây nên ngạt tắc mũi, do đĩ làm giảm sự lưu thơng khơng khí lên khe khứu, mặt khác quá trình viêm mũi xoang kéo dài gây tổn thương tế bào thần kinh khứu giác ở khe khứu gây nên rối loạn ngửi. Tùy thuộc vào mức độ tổn thương của niêm mạc và mức độ ngạt tắc mũi mà bệnh nhân cĩ thể gặp giảm ngửi hay mất ngửi. Kết quả nghiên cứu của chúng tơi cĩ 47/58 BN rối loạn ngửi chiếm 81,0%, trong đĩ giảm ngửi cĩ 42/58 BN chiếm 72,4%. Mất ngửi cĩ 5/58 BN chiếm 8,6%. Nghiên cứu của chúng tơi cĩ tỷ lệ cao hơn với nghiên cứu Võ Thanh Quang là 30,95% [16], tương tự nghiên cứu của Đặng Thanh 66,9% [19]. 4.2.6. Triệu chứng ho, hắt hơi Cĩ 41/58 bệnh nhân cĩ triệu chứng ho, hắt hơi chiếm 70,7%, ho là do tình trạng chảy dịch mũi xuống họng - thanh quản, ho cĩ đờm màu trắng đục hoặc vàng xanh phù hợp với triệu chứng trên nội soi tình trạng dịch mủ ở mũi. 41
  54. Cĩ 5/41 bệnh nhân cĩ triệu chứng ho, hắt hơi dai dẳng kéo dài chiếm 12,2% và cĩ 36/41 bệnh nhân bị ho, hắt hơi khơng liên tục chiếm 87,8%. Triệu chứng ho, hắt hơi cĩ kèm đờm cĩ 21 bệnh nhân chiếm 51,2% và cĩ 20 bệnh nhân ho, hắt hơi khơng cĩ đờm chiếm 48,8%. 4.2.7. Triệu chứng tồn thân Tất cả các bệnh nhân đều cĩ tri giác tỉnh, tiếp xúc tốt (100%), khơng cĩ bệnh nhân nào cĩ tình trạng lơ mơ, giảm tri giác. Hầu hết bệnh nhân đều cĩ da niêm mạc hồng với 56/58 bệnh nhân chiếm 96,6% và cĩ 2/58 bệnh nhân cĩ da nhợt, niêm mạc kém hồng chiếm 3,4%. Cĩ 42/58 bệnh nhân cĩ nhiệt độ bình thường chiếm 72,4%; Cĩ 16/58 bệnh nhân cĩ biểu hiện sốt (thường sốt nhẹ, nhiệt độ dưới 38,5oC) chiếm 27,6%. Biểu hiện triệu chứng suy nhược thường ở trên bệnh nhân lớn tuổi và cĩ tình trạng bệnh lý nền phối hợp, cĩ 4/58 bệnh nhân suy nhược chiếm 6,9%; bệnh nhân bị viêm mũi xoang thường cảm thấy mệt mỏi, cĩ 40/58 bệnh nhân chiếm 69,0%. Số liệu trên tương tự với nghiên cứu của nhiều tác giả về đặc điểm lâm sàng của viêm mũi xoang như Võ Văn Khoa [10], Phạm Thanh Sơn [18] 4.2.8. Triệu chứng sưng nề ở mặt Cĩ 14/58 bệnh nhân cĩ triệu chứng sưng nề chiếm 24,0%, tỉ lệ này tương tự của Đàm Thị Lan là 18,8% [10], của Bhattacharyya là 16,4% [22]. Trong các bệnh nhân cĩ triệu chứng sưng nề, thì sưng nề vùng má 2 bên thường gặp hơn cĩ 12/58 bệnh nhân chiếm 21%; và cĩ 2/58 bệnh nhân cĩ triệu chứng sưng nề nửa mặt chiếm 3%. 4.2.9. Ấn các điểm đau Theo Võ Thanh Quang [17], ấn điểm hố nanh đau trong viêm xoang hàm, điểm Ewing đau trong viêm xoang trán và điểm Grunwald ấn đau gặp trong viêm xoang sàng trước. Trong nghiên cứu, thường gặp bệnh nhân cĩ đau khi ấn điểm hố nanh với 41/58 bệnh nhân chiếm 70,7%; cĩ 22 bệnh nhân 42
  55. bị đau khi ấn điểm Gruwald (bờ trong trên hố mắt) chiếm 37,9%; và cĩ 30/58 bệnh nhân bị đau khi ấn điểm Ewing (bờ trong trên cung mày) chiếm 37,9%. 4.3. HÌNH ẢNH NỘI SOI 4.3.1 Tình trạng chung của hốc mũi, vịm họng Trên hình ảnh nội soi, cĩ 53/58 bệnh nhân cĩ dịch ở sản mũi chiếm 91,3%; tình trạng niêm mạc phù nề cĩ 56/58 bệnh nhân chiếm 96,6%. Kết quả nghiên cứu của chúng tơi tương tự với tác giả Võ Thanh Quang với 92,86% [16], Phạm Thanh Sơn là 91,3% [18]. Tình trạng dị hình vách ngăn nhìn thấy trên nội soi cĩ 9/58 bệnh nhân chiếm 15,5%; và cĩ 23/58 bệnh nhân cĩ polyp qua sát thấy trên nội soi chiếm 39,7%. Kết quả trên cho thấy những cản trở về cơ học là một trong những nguyên nhân gây ra viêm mũi xoang. Nĩ cản trở con đường vận chuyển niêm dịch gây ra tình trạng ứ đọng dịch mũi xoang và gây nên viêm mũi xoang. 4.3.2. Hình ảnh nội soi khe giữa Khe giữa ảnh hưởng rất lớn đến sự lưu thơng của các xoang, khi niêm mạc khe giữa bị phù nề và mủ đọng ở khe giữa làm cho khe giữa hẹp lại làm cản trở quá trình lưu thơng của các xoang và gĩp phần tạo ra vịng xoắn bênh lý của viêm mũi xoang. Trong nghiên cứu cĩ 55/58 bệnh nhân cĩ hình ảnh niêm mạc khe giữa bị nề trên nội soi chiếm 94,8%; Khe giữa ứ đọng dịch mủ cĩ 54/48 bệnh nhân chiếm 93,1%. Kết quả này của chúng tơi tương tự với nghiên cứu của Phạm Thế Sơn là 94,4% [18]. Đặc điểm của dịch mủ trong viêm mũi xoag mạn tính: mủ đặc vàng thường gặp với 29/58 bệnh nhân nghiên cứu chiếm 50,0%. Màu sắc của dịch mủ cĩ ý nghĩa trong tiên lượng bệnh và giải thích các triệu chứng cơ năng bệnh nhân gặp phải. 4.3.3. Tình trạng cuốn mũi giữa và dưới Theo Pam Royle [31], tất cả những thay đổi của cuốn giữa như thối hố niêm mạc, dị hình cuốn giữa đều tiềm ẩn khả năng gây cản trở dẫn lưu 43
  56. niêm dịch, dẫn đến ứ đọng dịch trong xoang. Theo Võ Thanh Quang [17], cuốn giữa thường quá phát, cĩ khi thối hĩa thành polyp, khe giữa cĩ mủ nếu cĩ viêm nhĩm xoang trước; Cuốn dưới phì đại, khe trên cĩ mủ nếu viêm nhĩm xoang sau. Trên hình ảnh nội soi cho thấy tình trạng cuốn giữa và dưới quá phát thường gặp hơn thối hĩa, cĩ 77,6% bệnh nhân cĩ cuốn giữa quá phát và 21,1% cĩ cuốn dưới quá phát. Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Đàm Thị Lan [10]. 4.3.4. Bệnh lý các cơ quan lân cận Trong nhĩm bệnh nhân nghiên cứu cĩ 37/58 BN viêm họng mạn tính chiếm tỷ lệ cao nhất 63,8% và viêm amidan tái diễn với 10/58 BN chiếm 17,2%. Trong VMXMT, dịch mủ chảy từ ngách mũi ra cửa mũi sau xuống họng, gây nên tình trạng Viêm họng viêm amydan nếu trong trường hợp viêm mũi xoang khơng được điều trị hiệu quả. Mặt khác Viêm họng-Amydan khơng điều trị hiệu quả cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng viêm mũi xoang do niêm mạc mũi họng cĩ tính liên tục với nhau. Viêm VA trong số bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính nghiên cứu cĩ 2/58 BN chiếm 3,4%. Những trường hợp này đều là VA tồn dư quá phát. Viêm VA gây nên cản trở cơ học khiến dịch mũi xoang khơng lưu thơng được, gây nên tình trạng ứ đọng dịch, dẫn tới viêm mũi xoang. Viêm thanh quản và Viêm phế quản cĩ 10/58 BN , 3/58 BN chiếm tỷ lệ lần lượt là 17,2% và 5,2%. Tình trạng này do dịch mũi xoang chảy xuống thành sau họng, xuống thanh quản gây nên tình trạng viêm thanh quản, nặng hơn là tình trạng viêm phế quản. Viêm tai giữa trong nhĩm bệnh nhân nghiên cứu chiếm tỷ lệ thấp nhất, cĩ 2/58 BN chiếm 3,4%, tình trạng này là hậu quả của viêm mũi xong gây ra, dịch mũi xoang theo đường vịi nhĩ lên tai giữa gây nên viêm tai giữa. 44
  57. Viêm mũi xoang do nguyên nhân răng miệng cũng được đề cập tới trong y văn cũng như nhiều tài liệu nguyên cứu, trong nghiên cứu của chúng tơi cĩ 11/58 BN bị bệnh về răng miệng trong nhĩm bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính, chiếm 19,0%. Tình trạng viêm mũi xoang do răng gây viêm xoang hàm một bên, cĩ thể cĩ ở hai bên. Bệnh lý về răng miệng hay gặp là sâu răng, viêm chân răng, viêm quanh cuống, viêm tủy răng 4.4. HÌNH ẢNH TRÊN PHIM CHỤP CT 4.4.1. Tổn thương các xoang trên phim CT Nghiên cứu cho thấy trên phim chụp CT, tất cả các bệnh nhân nghiên cứu đều cĩ tổn thương xoang hàm (100%), xoang sàng sau ít gặp tổn thương nhất cĩ 21/58 bệnh nhân chiếm 36,2% Các xoang cịn lại cĩ tổn thương trên CT: Xoang sàng trước cĩ 48/58 BN chiếm 82,8%; xoang trán cĩ 39 BN chiếm 67,3%; xoang bướm cĩ 24 BN chiếm 41,4%. Từ kết quả ghiên cứu ta thấy thứ tự các xoang bị viêm là xoang hàm, xoang sàng trước, đến xoang trán, xoang bướm và xoang sàng sau. Kết quả này khá phù hợp với nghiên cứu của Ngơ Vương Mỹ Nhân [14], Nguyễn Đăng Huy [15] đưa ra thứ tự là xoang hàm, xoang sàng trước, xoang trán, xoang sàng sau và xoang bướm là ít gặp nhất. 4.4.2. Đặc điểm tổn thương các xoang trên phim CT Trên phim CT, hình ảnh tổn thương các xoang là mờ bán phần và mờ tồn phần, cĩ thể xuất hiện 1 bên hoặc cả 2 bên. Nghiên cứu cho thấy xoang hàm cĩ tổn thương mờ tồn phần chiếm 58,6% nhiều hơn mờ bán phần với 41,4%. Các xoang cịn lại cĩ tổn thương thường gặp là mờ bán phần. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Đăng Huy [6] 3.4.3. Tổn thương phức hợp lỗ ngách Kết quả nghiên cứu cho thấy cĩ 10/58 bệnh nhân khơng cĩ tổn thương phức hợp lỗ ngách chiếm 17,2%, phức hợp lỗ ngách cĩ hình ảnh bị bít tắc cĩ 45
  58. 48/58 bệnh nhân chiếm 82,8%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Đăng Huy [6]. 4.4.8. Phân độ VMXMT theo thang điểm Lund-Mackey Dựa vào thang điểm Lund-Mackey, nghiên cứu của chúng tơi nhận thấy tổng điểm CLVT các xoang là 10,8±2,4, kết quả này thấp hơn so với của Ngơ Văn Cơng [34] nghiên cứu trên bệnh nhân polyp mũi xoang 2 bên là 18±4,71, điều này khơng chứng tỏ sai lệch kết quả nghiên cứu, vì đối tượng nghiên cứu của Ngơ Văn Cơng [1] cĩ tổn thương cả 2 bên xoang. Phân độ viêm mũi xoang mạn tính dựa vào thang điểm Lund-Mackey viêm mũi xoang mạn tính chia làm 4 độ, trong đĩ độ III thường gặp nhất với 29/58 bệnh nhân chiếm 50%, ít gặp nhất là độ I với 2/58 bệnh nhân chiếm 3,5%; độ II cĩ 18 BN chiếm 31% và độ IV cĩ 9 BN chiếm 15,5%. Dựa vào kết quả nghiên cứu ta thấy thứ tự phân độ thường gặp trong viêm mũi xoang mạn tính là độ III, độ II, độ IV và độ I. Kết quả nghiên cứu trên của chúng tơi cao hơn so với Nguyễn Đăng Huy nghiên cứu trên bệnh nhân VMXMT từ 10-16 tuổi cho thấy mức độ tổn thương các xoang hay gặp là độ I [14]. Sự khác nhau này là do đối tượng nghiên cứu của chúng tơi là những bệnh nhân VMXMT độ tuổi >18. 4.4.9. Các tổn thương khác trên CT Dựa vào trên ta thấy tình trạng vẹo vách ngăn trên phim CT cĩ 25/58 bệnh nhân chiếm 43,1%; Số bệnh nhân cĩ polyp là 33/58 chiếm 56,9%. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Phạm Thanh Sơn là 35,6% và 62,2% [18], cho thấy những cản trở về cơ học là một trong những nguyên nhân gây ra viêm mũi xoang. Nĩ cản trở con đường vận chuyển niêm dịch gây ra tình trạng ứ đọng dịch mũi xoang và gây nên viêm mũi xoang. 46
  59. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 58 bệnh nhân, chúng tơi rút ra được một số kết luận sau: 1. Về đặc điểm lâm sàng của viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn Viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn gặp ở cả nam và nữ với tỉ lệ gần tương đương nhau (tỉ lệ nam:nữ là 1,1:1). Độ tuổi trung bình các bệnh nhân nghiên cứu là 47,17 ± 15,32, gặp nhiều ở nhĩm tuổi từ 46-60 (31%). Thời gian mắc bệnh thường kéo dài trên 5 năm (48%). Tiền sử các bệnh lý liên quan là: Viêm mũi dị ứng (20,7%), hen phế quản (15,5%), trào ngược dạ dày thực quản (10,3%), dị ứng thức ăn (6,9%) và cĩ thĩi quen hút thuốc lá (32,8%). Lý do vào viện thường gặp nhất là chảy mũi (72,4%) và ngạt tắc mũi (87,9%), các lý do khác là đau nhức sọ mặt, rối loạn ngửi và ho, hắt hơi ít gặp hơn. Triệu chứng cơ năng quan trọng nhất là ngạt mũi (100%) và chảy mũi chiếm tỷ lệ (100%). Ngồi ra, triệu chứng đau đầu, rối loạn ngửi, ho hắt hơi lần lượt là 69%, 81% và 70,7%. Một số triệu chứng tồn thân trên bệnh nhân: sốt (27,6%), suy nhược (6,9%), mệt mỏi (69,0%). Khám lâm sàng cĩ 24% bệnh nhân cĩ triệu chứng sưng nề ở mặt; các điểm hố nanh, điểm Ewing và điểm Grunwald ấn đau trên một số bệnh nhân. 2. Hình ảnh nội soi và phim chụp CLVT của viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn a. Hình ảnh nội soi: Hình ảnh nội soi hốc mũi, vịm họng cho thấy hầu hết đều cĩ niêm mạc phù nề (96,6%), cĩ dịch ở sàn mũi (93,1%); Tình trạng vẹo vách ngăn và cĩ polyp trên hình ảnh nội soi lần lượt là 15,5% và 39,7%. 47
  60. Hình ảnh niêm mạc khe giữa nề chiếm 94,8%, ứ đọng dịch 93,1%; 87,9% bệnh nhân cĩ mủ ở khe giữa với tính chất khác nhau trong đĩ thường gặp là mủ đặc vàng với 50% bệnh nhân. Tình trạng cuốn mũi giữa quá phát chiếm 77,6% và thối hĩa là 17.2%; Cuốn dưới quá phát chiếm 21,1% và thối hĩa chiếm 10,3%. Các bệnh lý của cơ quan lân cận quan sát được trên nội soi là viêm họng mạn thường gặp nhất chiếm 63,8%; viêm VA 3,4%, viêm amydan tái diễn 17,2%, viêm tai giữa 3,4%, viêm thanh quản 17,2%, viêm phế quản 5,2%, bệnh răng miệng 19%. b. Hình ảnh phim chụp CT Tổn thương các xoang trên phim CT theo thứ tự là: xoang hàm (100%), xoang sàng trước (82,8%), xoang trán (67,3%), xoang bướm (41,1%) và xoang sàng sau (36,2%). Phân độ VMXMT dựa theo thang điểm Lund-Mackey thường gặp nhất là độ III (50%), tiếp theo là độ II (31,0%), độ IV (15,5%) và độ I (3,5%). Hình ảnh tổn thương khác trên CT là vẹo vách ngăn (43,1%) và cĩ polyp (56,9%). 48
  61. KIẾN NGHỊ Cần tăng cường tuyên truyền cho người dân ở các tuyến cơ sở hiểu biết hơn về biểu hiện và triệu chứng của bệnh lý viêm mũi xoang, để cĩ thể phát hiện và điều trị sớm Cần trang bị những dụng cụ, thiết bị cần thiết cho các bác sỹ khám chuyên khoa Tai Mũi Họng để phục vụ cho việc khám, chẩn đốn, điều trị và theo dõi sau điều trị cho bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính. Nên tổ chức các hội thảo khoa học, cập nhật kiến thức, phương pháp chẩn đốn và điều trị mới cho các bác sỹ Tai Mũi Họng. 49
  62. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt [1] Ngơ Văn Cơng, Nguyễn Đình Bảng, Huỳnh Khắc Cường (2009), Hiệu quả ngăn ngừa tái phát polyp mũi xoang sau phẫu thuật nội soi bằng steroid xịt liều cao. Chuyên đề Mắt-TMH, 13(1), 68-75. [2] Võ Thị Ngọc Hân (2004), Khảo sát hình thái học xoang hàm, Luận văn Thạc sỹ Y học, ĐH Y-Dược TP Hồ Chí Minh. [3] Phạm Khánh Hịa (2012), Viêm mũi mạn tính, Tai Mũi Họng ( dùng cho đào tạo Bác sĩ đa khoa), tái bản lần thứ hai, NXB Giáo Dục Việt Nam, Hà Nội, 61-64. [4] Đỗ Xuân Hợp (1995), Giải phẫu Đầu-Mặt-Cổ, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 390-397. [5] Phạm Kiên Hữu (2000), Phẫu thuật nội soi mũi xoang qua 213 trường hợp mổ tại bệnh viện nhân dân Gia Định, Luận án tiến sỹ Y học, ĐHY Dược TP Hồ Chí Minh. [6] Nguyễn Đăng Huy, Lâm Huyền Trân (2012), Các cấu trúc bất thường giải phẫu vùng mũi xoang trên hình ảnh nội soi, CTs ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn từ 10 đến 16 tuổi, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 16(1), 149-155. [7] Nguyễn Văn Huy (2006), Mũi và thần kinh khứu giác, Giải phẫu người, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 172. [8] Võ Văn Khoa (2000), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mơ bệnh học trong viêm xoang mạn tính”. Luận án tiến sỹ y học, Đại Học Y Hà Nội. [9] Nguyễn Hữu Khơi, Phạm Kiên Hữu, Nguyễn Hồng Nam (2005), Phẫu thuật nội soi mũi xoang kèm Atlas minh họa, Nhà xuất bản đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, 24. [10] Đàm Thị Lan (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và 50
  63. đánh giá kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính người lớn khơng cĩ polyp mũi theo EPOS 2012, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học y Hà Nội. [11] Trịnh Thị Hồng Loan (2003), “Viêm mũi xoang mạn tính và hiện tượng kháng kháng sinh hiện nay”, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội p. 53. [12] Lê Văn Lợi (1998), Phẫu thuật nội soi mũi xoang, Phẫu thuật thơng thường Tai Mũi Họng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 145-146. [13] Netter F.H (2010), Vùng mũi, Atlas giải phẫu người, tái bản lần thứ 4, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 37-48. [14] Ngơ Vương Mỹ Nhân, Bùi Văn Te, Bùi Thị Xuân Nga và cộng sự (2013), Sự tương quan giữa nội soi mũi xoang và CTscan trong viêm mũi xoang mạn. Kỉ yếu Hội Nghị Khoa học Bệnh viện An Giang, Khoa TMH, tháng 10-2013, Bệnh viện An Giang, 129-137. [15] Nguyễn Tấn Phong (1998), "Phẫu thuật nội soi chức năng mũi - xoang". nhà xuất bản y học, Hà nội. [16] Võ Thanh Quang (2004), “Nghiên cứu chẩn đốn và điều trị viêm đa xoang mạn tính qua phẫu thuật nội soi chức năng mũi - xoang”, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. [17] Võ Thanh Quang (2012), "Giáo trình Tai Mũi Họng", nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. [18] Phạm Thanh Sơn (2006), “ Nghiên cứu bệnh lý viêm xoang hàm mạn tính đối chiếu nội soi và chụp cắt lớp vi tính ”. Luận văn thạc sỹ y học, Đại Học Y Hà Nội. [19] Đặng Thanh, Nguyễn Lưu Trình (2012), Đề xuất phương pháp phân độ viêm mũi xoang mạn tính qua triệu chứng cơ năng, Tạp chí Y Học Việt Nam, 389(1), 23-29. Tài liệu tiếng Anh 51
  64. [20] Annesi-Maesano I. (1999), Epidemiological evidence of the occurrence of rhinitis and sinusitis in asthmatics. Allergy, 54(57), 7-13. [21] Becker W., N.H., Pfaltz C. (1989), Hals- Nasen- Ohren Heilkunde Thieme, Stuttgart 1989. [22] Bhattacharyya N. (2003), The economic burden and symptom manifestatitons of chronic rhinosinusitis. Am J Rhinol, 17, 27-32. [23] DelGaudio J. (2005), Direct nasopharyngeal reflux of gastric acid is a contributing factor in refractory chronic rhinosinusitis. Laryngoscope, 115, 946-957. [24] Dinis P., Subtil J. (2006), Helicobacter pylori and laryngopharyngeal reflux in chronic rhinosinusitis. Otolaryngo Head Neck, 134, 67-72. [25] Fokkens W., Lund V., Mullol J., et al (2012), European position paper on rhinosinusitis and nasal polyps 2012. Rhinology 2012, 50(23), 5-216. [26] Gudis D., Zhao K., Cohen A. (2012), Acquired cilia dysfunction in chronic rhinosinusitis, American Journal of Rhinol Allergy, 26, 1-6. [27] Hopkins C., Browne P., Lund V., et al (2007), The Lund-Mackay staging system for chronic rhinosinusitis: How is it used and what does it predict ?, Otolaryngol Head Neck Surg,137, 555-561. [28] Houtmeyers E., Gosselink R., Gayan-Ramirez G., et al. (1999), Regulation of mucociliary clearance in health and disease. Eur Respir J 1999, 13, 1177-88. [29] Kaliner, Michael A. (2007), Chronic Rhinosinusitis Partterns of Illness. Chronic Rhinosinusitis: Pathogenesis and Medical Management, 1-16. [30] Kennedy D., Suh D. (2011), Treatment Options for Chronic Rhinosinusitis. Proceedings of the American Thoracic Society, 8(1), 132- 140. [31] Kim DaZiel, K., Ali Round, Ruth Garside and Pam Royle (2003), “Systematic review of endoscopic sinus surgery for nasal polyp ”. Health technology Assessment, vol .7, no.17, pp:1-9., “ Systematic review of 52
  65. endoscopic sinus surgery for nasal polyp ”. Health technology Assessment, vol .7, no.17, pp:1-9. [32] Klein G.L (1998), Ciprofloxacin versus cefuroxime axetil in the treatment of adult patients with acute bacterial sinusitis. Journal of Otolaryngology, 27 p. 10-16 [33] Ling and Kountakis (2007), I.S.o.C.R., Laryngoscope 117 ,June 2007 : 1090- 1093. [34] Lockhart A., Bayle J. (1998), Mucus et transport d'électrolytes et de l'eau par epithélium dé voies ắriennes. Mucus et maladies respiratoires, Excerpta Medica, 93-100. [35] Lund J., Kennedy W. (1997), Staging for rhinosinusitis, Otolaryngol Head Neck Surg, 117, 35-40. [36] Lusk R., McAlister B., Fouley A. (1996), Anatomic variation in pediatric chronic sinusitis: a CT study. Otolaryngol Clin North Am, 29(1), 75-91. [37] Parsons D. S (1996), Chronic Sinusitis. Otolaryngologic Clinic of North America, 29: p. 1-8 [38] Potter, G.D. (1981), Sinus anatomy and pathology. Bull N Y Acad Med, 57(7): p. 591-4. [39] Row Cannon C (1994), Endoscopic management of conchabullosa. Head and Neck surgery - Otolaryngology, JB. Lippincott company, Philadelphia, USA, 110 p. 75 - 91. [40] Wayoff M., Jankowski R., Haas F. (1991), Physiologie de la muqueuse respiratoiro nasale et troubles fonctionnels. Édition technique, Encycl. Méd. Chir. ORL, 10-14. 53
  66. BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU I. Hành chính 1. Họ và tên: 2. Tuổi: 3. Giới: Nam o Nữ o 4. Nghề nghiệp: 5. Dân tộc: . 6. Địa chỉ: 7. Điện thoại: 8. Ngày vào viện: 9. Chẩn đốn: II. Tiền sử 1. Bản thân: Tiền sử bệnh lý viêm mũi xoang o Đã từng vào viện vì các triệu chứng của viêm mũi xoang o Đã từng tự điều trị các triệu chứng của viêm mũi xoang o Đã từng cĩ các triệu chứng nhưng khơng điều trị gì o Bị nhiều lần trong 1 năm o Chưa từng bị các triệu chứng về mũi xoang Thời gian mắc bệnh (Thời gian bắt đầu cĩ các triệu chứng mũi xoang đến thời điểm khám bệnh) o Dưới 12 tháng o Từ 1-3 năm o Từ 3-5 năm o Trên 5 năm Bệnh lý khác: o Viêm mũi dị ứng o Hen phế quản o Hội chứng trào ngược dạ dày 54
  67. o Hút thuốc lá o Bệnh lý liên quan khác (Ghi rõ: . 2. Gia đình: . III. Bệnh sử 1. Lý do vào viện: o Chảy mũi o Ngạt tắc mũi o Ngửi kém, mất ngửi o Ho cĩ đờm kéo dài o Đau nhức sọ mặt 2. Hỏi bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân: Biểu hiện cụ thể của triệu chứng chính o Chảy mũi: - Vị trí i. Chảy mũi trước ii. Chảy mũi sau iii. Chảy mũi trước và sau - Màu sắc i. Màu vàng ii. Màu xanh - Thời gian i. Liên tục ii. Từng lúc - Tính chất: i. Mủ đặc ii. Nhày o Ngạt mũi: - Vị trí i. Một bên ii. 2 bên - Tính chất 55
  68. i. Liên tục ii. Từng lúc - Mức độ i. nhẹ ii. Vừa iii. Nặng o Đau đầu: - Vị trí i. Trán ii. Thái dương iii. Đỉnh chẩm - Tính chất i. Liên tục ii. Từng lúc - Mức độ i: Đau nhẹ: Khơng ảnh hưởng đến sinh hoạt ii: Đau vừa: Ảnh hưởng đến sinh hoạt, dùng thuốc đáp ứng tốt iii: Đau nặng: Đau dữ dội, dùng thuốc giảm đau ít cĩ kết quả o Ho: i. Ho mức độ vừa phải ii. Ho dai dẳng kéo dài o Mất ngửi: - Tính chất i. Liên tục ii. Từng lúc - Mức độ i. Vừa phải ii. Mất ngửi hồn tồn IV. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng Triệu chứng tồn thân o Tri giác: i. Tỉnh ii. Lơ mơ o Da niêm mạc: i. Hồng ii. Nhạt o Suy nhược o Mệt mỏi o Sốt Triệu chứng thực thể o Sưng nề: i: Vùng má 2 bên ii. Nửa mặt o Điểm đau: 56
  69. i. Điểm hố nanh ii. Điểm Ewing (đầu trong cung mày) iii. Điểm Gruwald (Bờ trong trên hố mắt) iv: Đau ở các vị trí khác Hình ảnh nội soi khe giữa o Bị phù nề o Cĩ bờ Kauffman o Ứ đọng dịch o Mủ: i. Mủ nhày ii. Đặc trắng ii. Đặc xanh iii. Đặc vàng Tình trạng chung của hốc mũi, vịm họng o Cuốn giữa quá phát, khe giữa cĩ mủ (Viêm nhĩm xoang trước) o Cuốn đuơi phì đại, khe trên cĩ mủ (Viêm nhĩm xoang sau) o Niêm mạc phù nề o Vẹo vách ngăn o Polyp Bệnh lý cơ quan lân cận o Viêm amidan o Viêm V.A o Viêm mũi họng o Viêm phế quản quản o Viên tai giữa Hình ảnh C-T o Các xoag bị tổn thương nhìn thấy trên C-T i. Xoang Hàm: + Mờ bán phần + Mờ tồn phần ii. Xoang sàng trước + Mờ bán phần + Mờ tồn phần iii. Xoang trán + Mờ bán phần + Mờ tồn phần iv. Xoang sàng sau + Mờ bán phần + Mờ tồn phần 57
  70. v. Xoang bướm + Mờ bán phần + Mờ tồn phần o Tổn thương phức hợp lỗ ngách i. Khơng tắc nghẽn ii. Tắc nghẽn tồn phần o Hình ảnh xoang tổn thương trên C-T i. Mờ đều cản quang ii. Khơng đều o Trình trạng hốc mũi i. Vẹo vách ngăn ii. Cĩ polyp 58
  71. DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU STT Mã bệnh nhận Tên bệnh nhân Tuổi Giới 1 19120063794 Mai Phúc N 26 Nam 2 19110060700 Dương Thị N 57 Nữ 3 19120066580 Vũ Thị Đ 45 Nữ 4 19120065921 Trần Huy T 42 Nam 5 19090065697 Bùi Đình Q 56 Nam 6 19110068963 Nguyễn Thị N 55 Nữ 7 19120048990 Bạch Hải Đ 34 Nam 8 19110066634 Trần Quang H 18 Nam 9 19110062727 Nguyễn Thị B 48 Nữ 10 19110062816 Nguyễn Tài K 67 Nam 11 19100071118 Lị Văn Đ 18 Nam 12 19090057280 Nguyễn Hồng Đ 73 Nam 13 19110065164 Hồng Thị T 43 Nữ 14 19110069621 Nguyễn Duy T 67 Nam 15 19110061285 Nguyễn Văn Ư 23 Nam 16 19100069412 Nguyễn Huy D 62 Nam 17 19110062296 Dương Tất T 67 Nam 18 19110052642 Nguyễn Thị T 57 Nữ 19 19110063629 Nguyễn Văn A 68 Nam 20 19110054539 Đặng Văn H 61 Nam 21 19110056276 Nguyễn Văn T 31 Nam 22 19110050237 Phạm Thị T 43 Nữ 23 19110048990 Phạm Huy H 35 Nam 24 19080066240 Nguyễn Mai H 19 Nữ 25 19120052268 Lưu Đức S 57 Nam 26 19120052293 Nguyễn Thị T 68 Nữ 27 19110066099 Dương Thị H 61 Nữ 28 19120049205 Trần Phương T 31 Nữ 29 19120052190 Nguyễn Văn L 43 Nam 30 19090054135 Hà Văn T 35 Nam 31 19090065827 Nguyễn Thị Thu H 46 Nữ 32 19100070568 Vũ Thị L 43 Nữ 59
  72. 33 19100070542 Lương Thị H 64 Nữ 34 19110070526 Đào Văn T 38 Nam 35 19110053029 Đặng Thị H 54 Nữ 36 19080053125 Tạ Văn S 25 Nam 37 19090060673 Nguyễn Thị T 45 Nữ 38 19090063854 Đỗ Thị T 62 Nữ 39 19090063911 Nguyễn Văn H 43 Nam 40 19090060854 Nguyễn Thị Thanh H 24 Nữ 41 19120052728 Nguyễn Văn K 56 Nam 42 19090059798 Nguyễn Tiến S 35 Nam 43 19090050501 Hà Thị H 43 Nữ 44 19100050421 Trần Thị T 24 Nữ 45 19080051986 Phạm Thị C 55 Nữ 46 19100052408 Lê Thị L 56 Nữ 47 19100051791 Bùi Xuân K 19 Nam 48 19110051516 Dương Văn T 42 Nam 49 19100067608 Nguyễn Quang H 72 Nam 50 19100067544 Đặng Anh T 46 Nam 51 19110067237 Đỗ Tuấn T 67 Nam 52 19110063920 Nguyễn Huy H 45 Nam 53 19100055239 Bùi Thị Thanh T 61 Nữ 54 19120063858 Trần Phương H 60 Nữ 55 19090050528 Nguyễn Quỳnh T 55 Nữ 56 20010050299 Trần Thảo V 43 Nữ 57 20010050827 Nguyễn Thị H 45 Nữ 58 20010049992 Nguyễn Văn T 61 Nam 60