Khóa luận Nghiên cứu công tác kế toán TSCĐHH và hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang

pdf 123 trang thiennha21 25/04/2022 3230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu công tác kế toán TSCĐHH và hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_cong_tac_ke_toan_tscdhh_va_hieu_qua_su.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu công tác kế toán TSCĐHH và hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG BANG ĐỖ THỊ THUỲ LINH NIÊN KHÓA: 2015-2019
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG BANG Tên sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Linh Giáo viên hướng dẫn: Lớp: K49B – Kế toán TS Nguyễn Đình Chiến Niên khóa: 2015-2019 Huế, Tháng 12 năm 2018
  3. Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trong thời gian qua tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, đơn vị thực tập, gia đình và bạn bè. Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế, đặc biệt là quý thầy cô khoa Kế toán-Kiểm toán đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cần thiết và bổ ích cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường vừa qua. Đó là nền tảng cho quá trình thực hiện khóa luận cũng như công việc của tôi sau này. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến TS Nguyễn Đình Chiến, thầy giáo đã tận tình hướng dẫn và theo sát giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập vừa qua. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần nước khoáng Bang, đặc biệt là quý cô, chú, anh, chị phòng Tài chính – Kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi, cũng như tận tình cung cấp những tài liệu cần thiết trong suốt thời gian thực tập tại đây. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua. Trong quá trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp của mình, do kiến thức còn hạn chế chắc chắn bài làm không tránh khỏi thiếu sót, rất mong quý thầy cô cùng các bạn sinh viên góp ý, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thiện bài của mình tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 30 tháng 12 năm 2018 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Thùy Linh i SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh
  4. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TSCĐ : Tài sản cố định TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình SXKD : Sản xuất kinh doanh DN : Doanh nghiệp TSNH : Tài sản ngắn hạn TSDH : Tài sản dài hạn CP : Chi phí NPT : Nợ phải trả VCSH : Vốn chủ sở hữu BQ : Bình quân TNDN : Thu nhập doanh nghiệp VAT, GTGT : Thuế giá trị gia tăng TNHH : Trách nhiệm hữu hạn SL : Số lượng NG : Nguyên giá ĐVT : Đơn vị tính GTCL : Giá trị còn lại KH : Khấu hao BĐSĐT : Bất động sản đầu tư XDCB : Xây dựng cơ bản VNĐ : Việt Nam Đồng UBND : Ủy Ban Nhân dân CCDC : Công cụ dụng cụ TK : Tài khoản ii SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh
  5. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của TSCĐ 18 Bảng 2.1 Tình hình lao động tại công ty trong giai đoạn 2015-2017 47 Bảng 2.2 Biến động tài sản của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 52 Bảng 2.3 Biến động tổng nguồn vốn của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 57 Bảng 2.4 Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 59 Bảng 2.5 Phân loại TSCĐHH theo hình thái biểu hiện vào năm 2017 63 Bảng 2.6 Phân loại TSCĐHH theo nguồn vốn hình thành vào năm 2017 63 Bảng 2.7 Đánh giá TSCĐHH theo giá trị còn lại vào năm 2017 64 Bảng 2.8 Cơ cấu TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang Error! Bookmark not defined. Bảng 2.9 Tình hình biến động TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang 76 Bảng 2.10 Tình hình kỹ thuật và trang bị TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang 80 Bảng 2.11 Hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang 82 DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1 Sổ Tài sản mua săm xe ô tô Error! Bookmark not defined. Biểu 2.2 Sổ TSCĐ của công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. Error! Bookmark not defined. Biểu 2.3 Sổ chi tiết tài khoản 2141 tháng 12 năm 2017 73 Biểu 2.4 Sổ tài sản M54 – Thiết bị xử lý nước RO Error! Bookmark not defined. Biểu 2.5 Sổ chi tiết tài khoản TK 2112 Error! Bookmark not defined. Biểu 2.6 Sổ nhật ký chung Error! Bookmark not defined. Biểu 2.7 Sổ cái TK 2112 Error! Bookmark not defined. iii SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh
  6. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 50 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 55 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ 21 Sơ đồ 1.2 Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ 23 Sơ đồ 1.3 Hạch toán tình hình tăng, giảm TSCĐHH 26 Sơ đồ 1.4 Hạch toán khấu hao TSCĐHH 27 Sơ đồ 1.5 Hạch toán sửa chữa TSCĐHH 28 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang 41 Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần nước khoáng Bang 44 Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 45 iv SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh
  7. Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ii DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC BIỂU iii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iv DANH MỤC SƠ ĐỒ iv MỤC LỤC v PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài 3 1.3 Đối tượng nghiên cứu 3 1.4 Phạm vi nghiên cứu 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu 3 PHẦN II:NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TSCĐHH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐHH 6 1.1 Lý luận chung về TSCĐHH 6 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của TSCĐHH 6 1.1.1.1 Khái niệm 6 1.1.1.2 Đặc điểm 7 1.1.1.3 Vai trò 7 1.1.1.4 Phân loại 8 1.1.2 Nguyên tắc quản lý tài sản cố định 10 1.1.3 Đánh giá TSCĐHH 10 1.1.3.1 Nguyên giá 11 1.1.3.2 Giá trị hao mòn của TSCĐHH 14 1.1.3.3 Giá trị còn lại 15 1.1.4 Khấu hao TSCĐHH 15 1.1.4.1 Khái niệm 15 v SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh
  8. Khóa luận tốt nghiệp 1.1.4.2 Thời gian trích khấu hao của TSCĐHH 16 1.1.4.3 Các phương pháp trích khấu hao TSCĐHH 16 1.1.5 Đầu tư nâng cấp và sửa chữa TSCĐHH 19 1.2 Công tác kế toán TSCĐHH 20 1.2.1 Chứng từ kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ 20 1.2.1.1 Chứng từ kế toán 20 1.2.1.2. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ 21 1.2.2 Kế toán chi tiết TSCĐHH 22 1.2.3 Kế toán tổng hợp TSCĐHH 24 1.2.3.1 Tài khoản sử dụng 24 1.2.3.2 Hạch toán tình hình tăng, giảm TSCĐHH 25 1.2.4 Kế toán khấu hao TSCĐHH 26 1.2.4.1 Tài khoản sử dụng 27 1.2.4.2 Hạch toán khấu hao TSCĐHH 27 1.2.5 Kế toán sửa chữa TSCĐHH 27 1.2.5.1 Tài khoản sử dụng 27 1.2.5.2 Hạch toán sửa chữa TSCĐ 28 1.3 Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐHH của doanh nghiệp 29 1.3.1 Thế nào là hiệu quả sử dụng TSCĐHH 29 1.3.2 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐHH 30 1.3.2.1 Phân tích biến động của TSCĐHH 30 1.3.2.2 Phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐHH 31 1.3.2.3 Chỉ tiêu đánh giá tình hình trang bị TSCĐHH 31 1.3.2.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐHH 32 1.3.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐHH 33 1.3.3.1 Các nhân tố khách quan 33 1.3.3.2 Nhân tố chủ quan 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐHH TẠI CÔNG TY 37 2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Nước khoáng Bang 37 vi SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh
  9. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Nước khoáng Bang 37 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 39 2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần nước khoáng Bang 40 2.1.4 Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần nước khoáng Bang 43 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán 43 2.1.4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 44 2.1.5 Nguồn lao động của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 46 2.1.6 Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 49 2.1.6.1 Tình hình tài sản của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 49 2.1.6.2. Tình hình nguồn vốn của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 54 2.1.7 Khái quát tình hình kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 58 2.1.7.1 Phân tích tình hình doanh thu của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 60 2.1.7.2 Phân tích tình hình Chi phí của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 61 2.1.7.3 Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 62 2.2 Thực trạng công tác kế toán TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang 63 2.2.1 Phân loại TSCĐHH tại Công ty 63 2.2.2 Đánh giá TSCĐHH tại Công ty 64 2.2.2.1 Nguyên giá 64 2.2.3 Công tác kế toán TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang 64 2.2.3.1 Kế toán tăng TSCĐHH tại Công ty 64 2.2.3.2 Kế toán khấu hao TSCĐHH tại Công ty 72 2.2.3.3 Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐHH tại Công ty 74 2.2.3.4 Kế toán kiểm kê TSCĐHH tại Công ty 74 2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang trong giai đoạn 2015-2017 75 2.3.1 Phân tích biến động TSCĐHH của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 75 2.3.2 Phân tích tình hình trang bị và tình trạng kỹ thuật của TSCĐHH trong giai đoạn 2015-2017 79 2.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐHH trong giai đoạn 2015-5017 81 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG BANG 85 vii SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh
  10. Khóa luận tốt nghiệp 3.1. Đánh giá về công tác kế toán TSCĐHH và hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang 85 3.1.1 Đánh giá về công tác kế toán TSCĐHH tại công ty: 85 3.1.1.1 Những mặt đạt được 85 3.1.1.2 Những hạn chế 86 3.1.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang 87 3.1.2.1 Ưu điểm 87 3.1.2.2 Nhược điểm 87 3.2 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán TSCĐHH và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang 87 3.2.1 Về công tác kế toán TSCĐHH 87 3.2.2 Về việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH 89 PHẦN III: KẾT LUẬN 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 viii SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh
  11. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1Lý do chọn đề tài Ngày nay cùng với sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của nền kinh tế đã kéo theo nhiều cơ hội và thách thức đến cho Việt Nam. Bên cạnh việc góp phần tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống của người dân thì điều này cũng làm cho họ ngày càng yêu cầu khắt khe hơn đối với các sản phẩm mà mình sử dụng trong đời sống, đặc biệt là đối với các sản phẩm của các ngành lương thực, thực phẩm, nước giải khát Bởi vì đây là những hàng hóa thiết yếu, được sử dụng hàng ngày và không thể thiếu của người dân. Khác với trước đây khi mà mức sống của người dân Việt Nam vẫn đang còn thấp và chưa thể theo kịp với trình độ của Thế giới cho nên người tiêu dùng chỉ lựa chọn các sản phẩm giá rẻ, vừa túi tiền thì hiện nay, cùng với sự vươn lên và phát triển mạnh mẽ đã làm cho người dân trở nên khó tính hơn trong việc lựa chọn khi mà đối với họ thì chuyện giá cả không còn là tiêu chí duy nhất mà ưu tiên hàng đầu của sản phẩm đó chính là đảm bảo chất lượng cũng như sức khỏe cho người tiêu dùng, sau đó mới xét đến chuyện giá cả của sản phẩm. Có thể thấy rằng với xu hướng lựa chọn sản phẩm ngày nay sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam bởi vì nếu xét về chất lượng thì các sản phẩm nước ngoài thường tốt hơn và yên tâm hơn so với sản phẩm trong nước mặc dù giá cả có thể bằng hoặc cao hơn. Bên cạnh đó tư tưởng “xín ngoại” nó cũng tạo nên những khó khăn nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam trong môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Cùng với các ngành lương thực, thực phẩm thì ngành nước giải khát cũng ngày càng tăng trưởng và phát triển nhanh chóng khi có đến hơn 1.800 cơ sở sản xuất nước giải khát và bình quân người Việt tiêu thụ nước giải khát trên 23 lít/người/năm (theo số liệu thống kê từ Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam công bố) và tiếp tục tăng trong những năm tới. Qua đó chứng tỏ sức thu hút to lớn của thị trường nước giải khát ở Việt Nam. Mặc dù được đánh giá là môi trường vô cùng hấp dẫn nhưng trong những năm gần đây lại xảy ra một vấn đề gây bức xúc trong dư luận, đó chính là việc sử dụng các hóa chất độc hại hay các nguồn nguyên liệu, phế phẩm bẩn để làm ra các sản phẩm nước đóng chai gây nguy hại cho sức khỏe của con người nhưng bao bì, SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 1
  12. Khóa luận tốt nghiệp mẫu mã lại mang tên của các thương hiệu nổi tiếng trong nước và nước ngoài. Những việc làm bất chấp mọi thủ đoạn nhằm đánh lừa người dân để thu được lợi nhuận vô tình đã gây nên một tâm lý e ngại, dè dặt hơn trong lòng người tiêu dùng. Từ đó, gây nên nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất nước giải khát trong việc thuyết phục được người dân và có thể cạnh tranh lại với các doanh nghiệp nổi tiếng của nước ngoài. Muốn giải quyết được vấn đề đó thì các doanh nghiệp trong nước cần phải luôn không ngừng cải tiến và đổi mới các sản phẩm cũng như có các biện pháp giúp tạo được niềm tin trong lòng người tiêu dùng. Một trong những nhân tố quyết định đến chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nước giải khát nói riêng đó chính là cơ sở vật chất kỹ thuật như: máy móc, thiết bị hay nói cách khác là TSCĐ. Đây chính là điều đã tạo nên khoảng cách về chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp nước ta với các nước trên Thế giới. Mặc dù vậy, nhưng hiện nay nhờ có sự phát triển vượt bậc của các tiến bộ kỹ thuật đã giúp cho nước ta gần bắt kịp với các nước tiên tiến, nhờ đó mà đã dần rút ngắn được cách biệt hơn so với doanh nghiệp nước ngoài. Từ đó có thể thấy được rằng, TSCĐ là một yếu tố then chốt trong các doanh nghiệp sản xuất. Nó thể hiện được một cách chính xác nhất về năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Trong đó, TSCĐHH lại chiếm giá trị rất lớn trong tổng TSCĐ của các doanh nghiệp sản xuất. TSCĐ nói chung và TSCĐHH nói riêng được cải tiến, đổi mới và hoàn thiện phụ thuộc rất nhiều vào hoàn cảnh thực tế trong mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất một cách hiệu quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết ở trên, cùng với quá trình học tập ở trường Đại học Kinh tế Huế và thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang nên tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu công tác kế toán TSCĐHH và hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang” làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp đại học của mình. SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 2
  13. Khóa luận tốt nghiệp 1.2Mục tiêu nghiên cứu đề tài Đề tài được nghiên cứu dựa trên các mục tiêu sau đây: - Hệ thống hóa và tổng hợp những lý luận cơ bản về kế toán TSCĐHH trong doanh nghiệp và các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐHH. - Tìm hiểu đặc điểm của doanh nghiệp trong sản xuất và công tác kế toán doanh nghiệp. Từ đó, nghiên cứu và phân tích được thực trạng công tác kế toán TSCĐHH hay tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang. - Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán TSCĐHH tại doanh nghiệp bằng cách nâng cao và phát triển hơn nữa về phần mềm kế toán và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán. Bên cạnh đó còn phải đưa ra được các biện pháp giúp cho việc xử lý nghiệp vụ liên quan như kế toán tăng, giảm, khấu hao, quản lý TSCĐHH ngày càng nhanh chóng và hợp lý. - Đưa ra được các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang dựa trên các con số của các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐHH. Qua đó, sẽ phần nào giúp cho năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. 1.3Đối tượng nghiên cứu Công tác kế toán TSCĐHH và hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐHH của Công ty Cổ phần nước khoáng Bang. 1.4Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Phòng Tài chính – Kế toán thuộc Công ty Cổ phần nước khoáng Bang. Về thời gian: Số liệu về tài sản cố định hữu hình được dùng để nghiên cứu và phân tích là số liệu tổng hợp qua ba năm 2015 - 2017 1.5Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu tài liệu này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này dùng để thu thập thông tin thứ cấp như nội dụng của chuẩn mực, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính; các chuyên đề, khóa luận có liên quan tại thư viện trường và trên internet; các SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 3
  14. Khóa luận tốt nghiệp tài liệu thu thập tại công ty và một số văn bản pháp luật về doanh nghiệp để hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán TSCĐHH. Phương pháp pháp quan sát: Quan sát và ghi chép những công việc của nhân viên trong công ty và của phòng kế toán phải làm hàng ngày Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp hỏi trực tiếp những người liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ đó giải quyết thắc mắc và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại Công ty, đồng thời được hỏi học thêm các kinh nghiệm thực tế giúp cho công việc sau này. Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu từ nhiều nguồn như phòng Tài chính – Kế toán và các phòng ban khác sẽ giúp cho việc tính toán và xử lý các chỉ số hiệu quả sử dụng tài sản cố định được chính xác và cụ thể hơn Phương pháp phân tích: Trong khóa luận này tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích đó là phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích xu hướng và phương pháp phân tích theo chiều dọc - Phân tích theo chiều ngang: Tính số tiền chênh lệch bằng cách lấy chỉ tiêu của kỳ phân tích so với chỉ tiêu của kỳ gốc (ví dụ năm 2016 so với năm 2015, năm 2017 so với năm 2016). Tỷ lệ chênh lệch được tính toán để thấy được quy mô thay đổi tương quan ra sao so với quy mô trước đó. - Phân tích xu hướng: Các chênh lệch được tính cho nhiều năm thay vì hai năm. Từ đó, có thể chỉ ra được những thay đổi cơ bản về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. - Phân tích theo chiều dọc: Tỷ lệ (tỷ trọng) được tính bằng cách lấy chỉ tiêu bộ phận chia cho chỉ tiêu tổng thể nhằm chỉ ra được mối quan hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong báo cáo. Qua đó thấy được tầm quan trọng của các thành phần nào đó trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và chỉ ra được những thay đổi quan trọng về kết cấu của một năm so với năm tiếp theo. - Phương pháp đặc thù: Trong bài này tôi chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh. Thực hiện đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 4
  15. Khóa luận tốt nghiệp So sánh theo chiều ngang với các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán giữa ba năm 2015, 2016 và 2017 để thấy được xu hướng biến động của các khoản mục. Đồng thời so sánh theo chiều dọc để xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể quy mô nói chung qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu tổng thể. So sánh theo chiều ngang các khoản mục liên quan đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh để thấy được tốc độ phát triển của công ty trong ba năm 2015, 2016 và 2017. So sánh các chỉ số tài chính năm 2016 so với năm 2015, năm 2017 so với năm 2016. Từ đó, tổng hợp các kết quả so sánh và phân tích trên để đưa ra nhận xét chung, tìm những mặt hạn chế và đưa ra giải pháp khắc phục. Phương pháp mô tả: Là phương pháp dùng để mô tả quy trình luân chuyển chứng từ, quy trình hạch toán kế toán trong doanh nghiệp. 1.6Kết cấu đề tài Nôi dụng của đề tài nghiên cứu sẽ bao gồm ba phần, đó là: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán TSCĐHH và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐHH Chương 2: Thực trạng công tác kế toán TSCĐHH và hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang Chương 3: Một số biện pháp cải thiện công tác kế toán TSCĐHH tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang Phần III: Kết luận SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 5
  16. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II:NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TSCĐHH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐHH 1.1 Lý luận chung về TSCĐHH 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của TSCĐHH 1.1.1.1 Khái niệm Theo Chuẩn mực kế toán số 03 - “TSCĐHH” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính): “TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH”. Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC - Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ: “TSCĐHH là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐHH, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải ” Từ hai khái niệm trên, ta có thể hiểu một cách ngắn gọn, TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH do Bộ Tài chính quy định. Trong quá trình sử dụng thì TSCĐHH sẽ bị hao mòn dần và chuyển dịch phần giá trị hao mòn đó vào sản phẩm sản xuất ra. Vậy tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH bao gồm những gì? Thì căn cứ vào Điều 3, chương II Thông tư 45/2013/TT-BTC – Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thì các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thỏa mãn đồng thời tất cả ba (3) tiêu chuẩn ghi nhận sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên; - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 6
  17. Khóa luận tốt nghiệp 1.1.1.2 Đặc điểm - Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp. Đây được xem là đặc điểm đầu tiên và quan trọng nhất của TSCĐHH. - Tồn tại ở hình thái vật chất cụ thể: TSCĐHH là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị - Bị hao mòn dần: TSCĐHH thường được sử dụng trong quá trình sản xuất ra các sản phẩm và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, tức là tồn tại rất nhiều năm cho nên dần dần sẽ bị hao mòn, phần giá trị đó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Còn TSCĐHH vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn. - Khó khăn trong việc vận chuyển, di dời: Bởi vì TSCĐHH bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải được hình thành sau quá trình thi công xây dựng hoặc lắp đặt rất lâu cho nên thường rất to lớn và cố định nên khó có thể di chuyển được. 1.1.1.3Vai trò - TSCĐ phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, phản ánh quy mô của doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh mà nó tiến hành. - TSCĐ luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản xuất, TSCĐ tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng. - TSCĐ còn là một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu: + Đối với vốn vay ngân hàng thì TSCĐ được coi là điều kiện khá quan trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho khoản tiền vay. Trên cơ sở giá trị của tài sản thế chấp thì ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho vay với số lượng là bao nhiêu. SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 7
  18. Khóa luận tốt nghiệp + Đối với Công ty Cổ phần thì quy mô của công ty phụ thuộc vào giá trị TCSĐ mà công ty nắm giữ. Do vậy, trong quá trình huy động vốn cho doanh nghiệp bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà công ty hiện có. Chính vì vậy, trong SXKD của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và có vai trò cực kì quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp và của nền kinh tế. Nhận thức đúng đắn vai trò của TSCĐ cũng chính là cơ sở để doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như vai trò của TSCĐHH nói riêng trong hoạt động SXKD. 1.1.1.4 Phân loại Trong doanh nghiệp có rất nhiều loại thuộc TSCĐHH như: nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải Mỗi một loại tài sản đều có công dụng, tình hình và mục đích sử dụng khác nhau. Ngoài ra, chúng còn có thời gian sử dụng khác nhau dẫn đến việc tính và phân bổ khấu hao cũng rất khác biệt. Nếu không biết quản lý một cách thuận tiện sẽ gây mất thời gian chứ chưa nói đến việc tính toán sai. Cho nên có thể thấy rằng việc phân loại TSCĐHH là rất cần thiết. Nó nhằm mục đích giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong công tác quản lý và hạch toán TSCĐ một cách rõ ràng hơn. Qua đó sẽ giảm bớt được khó khăn cho kế toán khi mà TSCĐ trong các doanh nghiệp sản xuất là rất nhiều và thường có giá trị lớn cho nên nếu không có các phương pháp theo dõi cũng như hạch toán chi phi khấu hao hợp lý sẽ gây nên tổn thất lớn cho doanh nghiệp. Phân loại theo hình thái biểu hiện Hiện nay, theo quy định mới nhất của Bộ Tài chính được nêu rõ tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư 147/2016/TT-BTC – Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thì TSCĐHH của doanh nghiệp được phân loại như sau: - Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 8
  19. Khóa luận tốt nghiệp - Loại 2: Máy móc, thiết bị - Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn - Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý - Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm - Loại 6: Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng - Loại 7: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào sáu loại trên. Phân loại theo quyền sở hữu: - TSCĐ tự có: Là những TSCĐ được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay - TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp đồng và trong đó được chia thành 2 loại nhỏ: + TSCĐHH thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. + TSCĐ thuê hoạt động: Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thỏa mãn các quy định nêu trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động. Phân loại theo tình hình sử dụng: Với cách phân loại này sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng TSCĐ để có biện pháp tăng cường TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh chóng các TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý để thu hồi vốn, gồm: - TSCĐHH đang dùng - TSCĐHH chưa cần dùng - TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý Phân loại theo mục đích sử dụng: SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 9
  20. Khóa luận tốt nghiệp - TSCĐHH dùng trong sản xuất kinh doanh: Là TSCĐ đang sử dụng trong hoạt động SXKD, đối với những tài sản này bắt buộc doanh nghiệp phải tính và trích khấu hao vào chi phí SXKD. - TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi: Là TSCĐ mà đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hóa, nhà trẻ, xe ca phúc lợi - TSCĐHH chờ xử lý: Là những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu hoặc không thích hợp với sự đổi mới công nghệ, bị hư hỏng, chờ thanh lý TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ. 1.1.2 Nguyên tắc quản lý tài sản cố định TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, bên cạnh đó còn giữ vai trò là tư liệu lao động chủ yếu của quá trình sản xuất nên việc quản lý chặt chẽ và chi tiết sẽ góp phần tăng năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc quản lý TSCĐ cũng khá phức tạp và chịu sự chi phối của nhiều quy định khắt khe thuộc chế độ Tài chính – Kế toán. Theo Điều 5, Thông tư 45/2013/TT-BTC – Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thì việc quản lý TSCĐ phải tuân theo nguyên tắc sau: - Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. - Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn lũy kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán. - Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này. - Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết những vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường. 1.1.3 Đánh giá TSCĐHH SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 10
  21. Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá TSCĐHH tức là xác định giá trị ghi sổ của tài sản. Mục đích của việc đánh giá TSCĐHH là nhằm đánh giá đúng năng lực SXKD của doanh nghiệp, bên cạnh đó giúp cho việc tính khấu hao chính xác, hợp lý nhằm đảm bảo thu hồi vốn đầu tư để tái đầu tư TSCĐHH khi nó hư hỏng và phân tích đúng hiệu quả sử dụng TSCĐHH của doanh nghiệp TSCĐHH được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Ngoài ra thì TSCĐ được đánh giá lần đầu hoặc có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. 1.1.3.1 Nguyên giá Theo Khoản 5, Điều 2, Thông tư 45/2013/TT-BTC-Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thì thuật ngữ Nguyên giá TSCĐHH được hiểu như sau: “Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng”. Trong doanh nghiệp thì TSCĐHH thường được hình thành từ rất nhiều nguồn khác nhau cho nên nguyên giá của các TSCĐHH đó cũng có nhiều cách để xác định tùy vào từng nguồn gốc hình thành nên tài sản đó. Việc xác định nguyên giá của từng trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 4 của Thông tư 45/2013/TT-BTC – Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định như sau: a) TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có). SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 11
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng. Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý TSCĐ. b) TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có). Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi. c) TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành. Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 12
  23. Khóa luận tốt nghiệp điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất). d) Nguyên giá TSCĐHH do đầu tư xây dựng: Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành. Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng. đ) TSCĐHH được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa: Nguyên giá TSCĐHH được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp. e) TSCĐHH được cấp; được điều chuyển đến: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử g) TSCĐHH nhận góp vốn, nhận lại vốn góp: TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Thay đổi nguyên giá TSCĐHH SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 13
  24. Khóa luận tốt nghiệp Khoản 4 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC-Hướng dẫn chế quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thì nguyên giá của TSCĐHH chỉ thay đổi trong các trường hợp sau: a) Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp: - Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn. - Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. b) Đầu tư nâng cấp TSCĐ. c) Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý theo tiêu chuẩn của 1 TSCĐHH. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định. 1.1.3.2 Giá trị hao mòn của TSCĐHH Theo như Khoản 7, Điều 2, Thông tư 45/2013/TT-BTC thì hao mòn tài sản cố định được hiều là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động SXKD, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Có hai dạng hao mòn, đó là: - Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về vật chất, giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. + Hao mòn về mặt vật chất là sự hao mòn có thể nhận thấy được từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết của TSCĐ dưới sự tác động của ma sát, nhiệt độ, hóa chất + Hao mòn về mặt giá trị sử dụng đó là sự giảm sút về chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối cùng thì không còn sử dụng được nữa. + Hao mòn về mặt giá trị đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất. SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 14
  25. Khóa luận tốt nghiệp - Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn. Hao mòn vô hình không chỉ diễn ra đối với các TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐHH) mà ngay cả đối với các TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐVH). Hao mòn là hiện tượng khách quan, tài sản sau khi sử dụng trong quá trình SXKD sẽ dần bị hao mòn dưới tác động của môi trường. Qua đó, nó sẽ làm cho giá trị và giá trị sử dụng của tài sản bị giảm dần theo thời gian. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, cần tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra. 1.1.3.3 Giá trị còn lại Khoản 12, Điều 2, Thông tư 45/2013/TT-BTC đã nêu rõ khái niệm về thuật ngữ giá trị còn lại của TSCĐ như sau: “Giá trị còn lại của tài sản cố định là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao lũy kế (hoặc giá trị hao mòn lũy kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo”. Định nghĩa này có thể được trình bày bằng công thức: Giá trị còn lại trên sổ Nguyên giá của Số khấu hao luỹ kế (giá trị = - kế toán của TSCĐ TSCĐ hao mòn lũy kế) của TSCĐ Trong đó thì số khấu hao lũy kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí SXKD qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. Còn giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ được hiểu là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo (Theo Khoản 7 và Khoản 11, Điều 2, Thông tư 45/2013/TT-BTC). 1.1.4 Khấu hao TSCĐHH 1.1.4.1 Khái niệm Theo Khoản 7 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì “Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của TSCĐ”. Khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá trị của tài sản do sự hao mòn sau một khoảng thời gian sử dụng. Khấu hao thường áp dụng với các loại tài sản có thời gian sử dụng cố định, mất dần giá trị trong quá trình sử dụng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định. SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 15
  26. Khóa luận tốt nghiệp 1.1.4.2 Thời gian trích khấu hao của TSCĐHH Theo Khoản 10, Điều 2, Thông tư 45/2013/TT-BTC thì thời gian trích khấu hao TSCĐ được hiểu là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ. Muốn xác định được thời gian trích khấu hao TSCĐHH thì cần căn cứ vào Điều 10 của Thông tư 45/2013/TT-BTC như sau: Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định. Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian trích khấu hao của tài sản cố định được xác định như sau: Giá trị hợp lý của Thời gian trích khấu hao của Thời gian TSCĐ TSCĐ mới cùng loại xác định trích khấu = Giá bán của TSCĐ x theo Phụ lục 1 (ban hành hao của cùng loại mới 100% kèm theo Thông tư TSCĐ (hoặc của TSCĐ tương 45/2013/TT- BTC) đương trên thị trường) Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến) và các trường hợp khác. 1.1.4.3 Các phương pháp trích khấu hao TSCĐHH Theo thời gian, TSCĐ dần bị hao mòn bởi sự tác động của tự nhiên hoặc là do tiến bộ của khoa học công nghệ. Cho nên TSCĐ sẽ giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD. Qua đó có thể thấy việc trích khấu hao có ý nghĩa lớn đối với các doanh nghiệp bởi vì nó cũng góp phần tái đầu tư lại TSCĐ nên việc lựa chọn các phương pháp nhằm trích khấu hao TSCĐ cũng đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp. Hiện nay theo Điều 13 của Thông tư 45/2013/TT-BTC thì có ba (3) phương pháp và các nội dung cơ bản của từng phương pháp được nêu rõ như sau: a) Phương pháp khấu hao đường thằng SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 16
  27. Khóa luận tốt nghiệp Khái niệm Là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh. Nội dung của phương pháp TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng như sau: - Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng tháng và hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới đây: Nguyên giá của TSCĐ Mức KH trung bình hàng năm của TSCĐ = Thời gian trích khấu hao Mức KH trung bình tháng của TSCĐ = Mức KH trung bình năm/12 tháng Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi Doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó. b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: - Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng) - Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 17
  28. Khóa luận tốt nghiệp Nội dung của phương pháp Công thức tính: Mức trích khấu hao hàng Giá trị còn lại của Tỷ lệ khấu hao = x năm của TSCĐ TSCĐ nhanh Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau: Tỷ lệ khấu khao Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo Hệ số điều = x nhanh (%) phương pháp đường thẳng chỉnh Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ 1 = x 100 theo phương pháp Thời gian trích khấu hao đường thẳng (%) của TSCĐ Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây: Bảng 1.1 Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của TSCĐ Thời gian trích khấu hao của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm (t 4 năm) 1,5 Trên 4 đến 6 năm (4 năm t 6 năm) 2,0 Trên 6 năm (t 6 năm) 2,5 Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. - Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 18
  29. Khóa luận tốt nghiệp - Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm - Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ - Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế Nội dung của phương pháp - Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây: Số lượng sản Mức trích khấu hao Mức trích khấu hao = phẩm sản xuất X bình quân tính cho trong tháng của TSCĐ trong tháng một đơn vị sản phẩm Trong đó: Mức trích khấu hao bình quân tính Nguyên giá của TSCĐ = cho một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế - Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: Mức trích khấu Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao hao năm của = sản xuất trong X bình quân tính cho TSCĐ năm một đơn vị sản phẩm Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ. 1.1.5 Đầu tư nâng cấp và sửa chữa TSCĐHH TSCĐ trong doanh nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt động SXKD và thường được sử dụng với thời gian dài vì vậy trong quá trình sử dụng thì TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng là điều khó tránh khỏi. Cho nên để có thể đảm bảo cho các loại TSCĐ trong doanh nghiệp có thể hoạt động tốt và an toàn thì cần phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng, hao mòn. Công việc sửa chữa này có thể do doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài. SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 19
  30. Khóa luận tốt nghiệp Sửa chữa TSCĐ là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của TSCĐ. Dựa theo quy mô thực hiện sửa chữa TSCĐ thì công việc sửa chữa được chia thành: Sửa chữa thường xuyên TSCĐ là hoạt động sửa chữa nhỏ, mang tính bảo trì, bảo dưỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ có thể hoạt động tốt, bình thường. Công việc sửa chữa được tiến hành thường xuyên và thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa không lớn, do vậy chi phí sửa chữa phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp đến đó. Sửa chữa lớn TSCĐ là việc sửa chữa mang tính chất hồi phục, thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng nặng trong quá trình sử dụng. Nếu như mà không thực hiện việc sửa chữa, thay thế này thì TSCĐ sẽ không thể tiếp tục hoạt động được nữa. Chi phí sửa chữa thường lớn và cần thời gian dài cho nên có thể được tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Nâng cấp TSCĐ là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ nhằm nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của TSCĐ so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ; đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TSCĐ so với trước. 1.2 Công tác kế toán TSCĐHH 1.2.1 Chứng từ kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ 1.2.1.1 Chứng từ kế toán Theo Luật Kế toán năm 2015 thì chứng từ kế toán được hiểu là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chứng từ kế toán sử dụng Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho việc ghi chép, kiểm tra và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Căn cứ vào quy định từ Thông tư 200/2014/TT-BTC, các nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ cần dựa vào các chứng từ sau: - Chứng từ tăng, giảm TSCĐ: dựa vào quyết định của chủ sở hữu về tăng hoặc giảm TSCĐ SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 20
  31. Khóa luận tốt nghiệp - Chứng từ TSCĐ: + Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ) + Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ) + Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 03-TSCĐ) + Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04-TSCĐ) + Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ) + Bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06-TSCĐ) 1.2.1.2. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ Như đã nói ở trên thì TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì giá trị của chúng thường lớn và thời gian sử dụng dài cho nên nếu xảy ra hư hỏng thì việc sửa chữa, mua sắm hoặc thanh lý TSCĐ đó sẽ có liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc luân chuyển chứng từ của TSCĐ từ khi đầu tư cho đến khi đưa vào sử dụng và sau đó là thanh lý cũng phải được thực hiện chặt chẽ và trình tự nhất định sẽ giúp cho việc quản lý TSCĐ một cách tốt nhất. Nhờ đó mà việc tăng hay giảm của TSCĐ đều được ghi chép và hạch toán kịp thời, tránh bỏ sót. Quy trình luân chuyển chứng từ thường theo trình tự như sau: Ban giao nhận Chủ sở hữu Kế toán TSCĐ (ban Thanh lý) Nghiệp Lưu vụ hồ sơ (4) TSCĐ (1) (2) (3) kế toán Quyết định Giao nhận (hoặc thanh Lập hoặc hủy thẻ tăng, giảm lý) TSCĐ và lập biên TSCĐ, ghi sổ chi TSCĐ bản giao nhận (hoặc tiết, tổng hợp biên bản thanh lý) Sơ đồ 1.1 Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ (1)Khi doanh nghiệp có nhu cầu mua sắm, đầu tư đổi mới hoặc thanh lý, nhượng bán cũng như các nghiệp vụ khác có liên quan đến TSCĐ thì chủ sở hữu sẽ đưa ra các quyết định liên quan đến việc tăng, giảm hoặc đánh giá lại TSCĐ dựa vào các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 21
  32. Khóa luận tốt nghiệp (2)Chủ sở hữu đưa ra quyết định thành lập ban giao nhận TSCĐ (đối với trường hợp tăng TSCĐ), ban thanh lý TSCĐ (với trường hợp giảm TSCĐ) hoặc ban kiểm nghiệm kỹ thuật đối với các công trình sửa chữa lớn Các ban này có nhiệm vụ nghiệm thu, giao nhận hoặc tiến hành thanh lý TSCĐ và lập các biên bản giao nhận (hoặc biên bản thanh lý, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành) tùy từng trường hợp cụ thể. (3)Kế toán TSCĐ tiến hành lập thẻ TSCĐ (nếu mua sắm, đầu tư mới TSCĐ). Thẻ TSCĐ do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp. Trên thẻ sẽ phản ánh các chỉ tiêu về TSCĐ, các chỉ tiêu về giá trị (nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn ) Thẻ TSCĐ được thiết kế còn nhằm để theo dõi tình hình giảm TSCĐ. Căn cứ để ghi thẻ là chứng từ ghi tăng hoặc giảm TSCĐ. Ngoài ra để theo dõi việc lập thẻ TSCĐ còn có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ. Sau đó kế toán mới tiến hành ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, tính và phân bổ khấu hao cũng như lập kế hoạch và theo dõi quá trình sửa chữa TSCĐ đối với các nghiệp vụ phát sinh làm tăng TSCĐ. (4)Cuối cùng là bảo quản và lưu các chứng từ kế toán theo quy định của chế độ lưu trữ và bảo quản tài liệu kế toán của Nhà nước. 1.2.2 Kế toán chi tiết TSCĐHH TSCĐHH sẽ được sử dụng và bảo quản ở các bộ phận hay phòng ban khác nhau trong doanh nghiệp. Cho nên việc theo dõi TSCĐHH sẽ không chỉ là của kế toán TSCĐ mà còn là công việc của các bộ phận, phòng ban sử dụng phải làm. Trong khi đó thì kế toán TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng, giảm và hao mòn TSCĐHH của toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận bảo quản và sử dụng theo từng đối tượng ghi TSCĐHH. Bên cạnh các chỉ tiêu về nguồn gốc, thời gian hình thành TSCĐHH, số hiệu TSCĐHH, công suất thiết kế thì nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của từng đối tượng ghi TSCĐHH tại từng bộ phận là điều mà kế toán TSCĐ cần phải giám sát và quan tâm để tránh sai sót. Nội dung về công việc kế toán chi tiết TSCĐ như sau: Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên quan đến TSCĐ và các chứng từ đó sẽ bao gồm: - Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ) SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 22
  33. Khóa luận tốt nghiệp - Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ) - Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 03-TSCĐ) - Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04-TSCĐ) - Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ) - Bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06-TSCĐ) Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng và bảo quản TSCĐHH Việc theo dõi TSCĐHH tại từng nơi sử dụng này sẽ giúp cho từng bộ phận, phòng ban nhận thấy trách nhiệm của mình đối với việc sử dụng và bảo quản TSCĐHH. Qua đó, điều này sẽ nâng cao được hiệu quả trong việc quản lý TSCĐ của doanh nghiệp. Tại các nơi sử dụng TSCĐHH như bộ phận, phòng ban, phân xưởng sản xuất sẽ sử dụng “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” nhằm theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong phạm vi bộ phận quản lý. Mỗi đơn vị sử dụng phải mở một sổ riêng trong đó ghi TSCĐ tăng hoặc giảm của đơn vị mình theo từng chứng từ tăng, giảm TSCĐ, theo thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ. Kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp Bộ phận kế toán sẽ sử dụng thẻ TSCĐ, sổ đăng ký thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp để tiến hành theo dõi tình hình tăng, giảm và hao mòn của các TSCĐ. Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ sẽ được minh họa thông qua sơ đồ sau: Bảng Chứng Lập Sổ kế Báo tổng từ hoặc toán chi cáo tài hợp chi TSCĐ hủy thẻ tiết chính tiết Ghi hằng ngày Ghi cuối kỳ Sơ đồ 1.2 Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến TSCĐ, kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ (tăng TSCĐ) hoặc hủy thẻ TSCĐ (giảm TSCĐ). Thẻ TSCĐ sẽ được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp. Trên thẻ bao gồm 4 phần: - Phần đầu: Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ như tên, ký hiệu, quy cách, số liệu TSCĐ, nước sản xuất SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 23
  34. Khóa luận tốt nghiệp - Phần hai: Ghi các chỉ tiêu nguyên giá từ khi bắt đầu hình thành TSCĐ và nguyên giá thay đổi theo các thời kỳ do đánh giá lại, xây dựng, trang bị thêm hoặc tháo bớt bộ phận và giá trị hao mòn đã trích qua từng năm. - Phần ba: Ghi số phụ tùng, dụng cụ, đồ nghề kèm theo TSCĐ. - Phần bốn: Ghi giảm TSCĐ, phản ánh số, ngày tháng của chứng từ giảm TSCĐ và lý do giảm TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Vì vậy, phải có hòm thẻ để bảo quản. Trong hòm thẻ cần bố trí các ngăn đựng thẻ TSCĐ được sắp xếp một cách khoa học theo từng nhóm loại TSCĐ và theo từng nơi sử dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm khi dùng thẻ. Sau khi lập thẻ TSCĐ thì kế toán phải đăng ký các thẻ vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ để dễ phát hiện nếu thẻ bị thất lại. Dựa vào chứng từ liên quan đến TSCĐ, thẻ TSCĐ và sổ đăng ký thẻ TSCĐ thì kế toán làm căn cứ để ghi vào sổ TSCĐ. Trong sổ TSCĐ thì mỗi loại TSCĐ (nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải ) sẽ được dùng riêng một sổ hoặc một số trang trong sổ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của các TSCĐ trong từng loại. Nếu một loại TSCĐ có nhiều nhóm thì nên chia sổ thành các phần để phản ánh các đối tượng ghi TSCĐ thuộc từng nhóm giúp cho việc sử dụng số liệu lập báo cáo định kỳ về TSCĐ được thuận tiện. Mặt khác, kế toán tổng hợp sẽ phải dựa vào số liệu trên các bảng tính và phân bổ khấu hao để tổng hợp số khấu hao hàng năm của từng đối tượng ghi TSCĐ và xác định số khấu hao lũy kế để ghi vào các phần liên quan trong thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp. Từ sổ TSCĐ thì cuối kỳ kế toán sẽ căn cứ vào số liệu ở đây để lập bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ và dựa vào các bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ để lập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 1.2.3 Kế toán tổng hợp TSCĐHH 1.2.3.1 Tài khoản sử dụng TK 211 – TSCĐHH: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp theo nguyên giá. SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 24
  35. Khóa luận tốt nghiệp Nợ Tài khoản 211 Có - Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do - Nguyên giá TSCĐ HH giảm do thanh XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, lý, nhượng bán, đánh giá lại. do mua sắm, do nhận vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ, phát hiện thừa; - Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp, đánh giá lại. Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp. 1.2.3.2 Hạch toán tình hình tăng, giảm TSCĐHH SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 25
  36. Khóa luận tốt nghiệp TK 211 TK 811 TK 111,112,331, 341 Thanh lý, nhượng bán TSCĐ Mua TSCĐ Nguyên giá TK 1332 GTCL Thuế GTGT TK 214 Số đã hao mòn TK 154, 155 TSCĐ tự sản xuất TK 217 BĐSĐT chuyển thành TSCĐ TK TK 214 2212,2213 Số đã hao mòn TK 221 Nhận lại vốn Góp vốn liên doanh liên kết góp bằng TSCĐ TK 241 TSCĐ do XDCB hoàn thành bàn giao TK 711 TK 811 TK 411 Chênh lệch giá đánh Chênh lệch giá đánh giá lại > GTCL giá lại < GTCL Nhận vốn góp bằng TSCĐ TK 412,1381 Giảm khác TK 222, 3381 TK Tăng khác Số đã hao mòn Đồng thời căn cứ vào nguồn hình thành TSCĐ để ghi tăng nguồn vốn chủ sở hữu Sơ đồ 1.3 Hạch toán tình hình tăng, giảm TSCĐHH 1.2.4 Kế toán khấu hao TSCĐHH SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 26
  37. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.4.1 Tài khoản sử dụng Tài khoản 2141 – Hao mòn TSCĐHH: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐHH trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐHH. Nợ Tài khoản 2141 Có Giá trị hao mòn TSCĐHH giảm do TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐHH tăng do trích khấu thanh lý, nhượng bán, điều động cho hao TSCĐ. doanh nghiệp khác, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác. Dư có:Giá trị hao mòn TSCĐHH hiện có. 1.2.4.2 Hạch toán khấu hao TSCĐHH TK 2141 TK 211 TK 627,641,642 Định kỳ trích KH TSCĐHH Giảm hao mòn TSCĐHH dó vào chi phí SXKD thanh lý nhượng bán TK 3532,3533 Hao mòn TSCĐHH dùng cho hoạt động phúc lợi TK 811 2141 TK 211 GTCL Nhận TSCĐHH đã sử dụng TK 411 GTCL Sơ đồ 1.4 Hạch toán khấu hao TSCĐHH 1.2.5 Kế toán sửa chữa TSCĐHH 1.2.5.1 Tài khoản sử dụng Tài khoản 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 27
  38. Khóa luận tốt nghiệp Nợ Tài khoản 2413 Có Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Dư nợ: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dở dang cuối kỳ. 1.2.5.2 Hạch toán sửa chữa TSCĐ TK 111,112,331 TK 627, 641, 642 CP sửa chữa thường xuyên TSCĐ thuê ngoài (theo giá thuê không thuế GTGT) Tổng giá thanh toán thuê ngoài TK 2413 về sửa chữa Tính trực tiếp vào chi phí TSCĐ (cả thuế GTGT) Tập Kết hợp chuyển KD nếu chi phí sửa chữa nhỏ chi giá TK 335 thành TK 133 phí sửa sửa chữa chữa Tính vào chi phí Trích trước Thuế GTGT lớn, thực tế sửa theo phải trả nếu sửa theo kế đầu vào chữa từng chữa theo kế hoạch nâng công hoạch cấp trình TK 111,152,334,338 theo khi bàn từng giao TK 242 công Tính vào chi phí Phân bổ dần Các CP sửa chữa khác trình trả trước dài hạn nếu CP sửa chữa do doanh nghiệp bỏ ra CP sửa chữa phát sinh tính vào CP có liên quan đến từng lớn, phân bổ nhiều năm kinh doanh công trình TK 211 Ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu sửa chữa nâng cấp Sơ đồ 1.5 Hạch toán sửa chữa TSCĐHH SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 28
  39. Khóa luận tốt nghiệp 1.3 Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐHH của doanh nghiệp 1.3.1 Thế nào là hiệu quả sử dụng TSCĐHH TSCĐHH là cơ sở vật chất kỹ thuật, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Đồng thời, nó còn là tư liệu lao động quan trọng giúp cho doanh nghiệp tạo ra sản phẩm của mình, sản phầm có đạt chất lượng cao hay không? Có thể cạnh tranh được với các sản phẩm của công ty khác hay không? Đều dựa vào TSCĐHH mà doanh nghiệp đó đang sở hữu. Việc sử dụng hiệu quả TSCĐHH sẽ góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến việc đầu tư vào TSCĐHH như lắp đặt thêm TSCĐHH hiện đại hay nâng cấp TSCĐHH hiện có sẽ giúp đẩy mạnh được việc sản xuất khi mà số lượng sản phẩm tăng, chất lượng sản phẩm cũng tăng, các sản phẩm thì đa dạng, nhiều chủng loại nên sẽ thu hút được người tiêu dùng. Trong khi đó, chi phí sản xuất như nguyên, vật liệu lại giảm đi sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được tối đa. Đây chính là điều mà các doanh nghiệp luôn cố gắng để đặt được. Qua đó, cho thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH. Hiệu quả sử dụng TSCĐHH là sự phản ánh trình độ khai thác và sử dụng TSCĐHH của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được doanh thu cao nhất và chi phí về TSCĐHH là thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu TSCĐHH, hoàn thiện những khâu yếu kém và lạc hậu của quy trình công nghệ. Đồng thời, sử dụng TSCĐHH hiện có là một trong những biện pháp tốt nhất để sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả. Hiệu quả sử dụng TSCĐHH còn tăng sức cạnh tranh và giúp cho doanh nghiệp ngày càng xây dựng được chỗ đứng vững chắc trên thị trường bởi vì nhờ có lợi thế về chi phí sẽ góp một phần không nhỏ vào việc nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó, có thể nhận thấy được rằng việc sử dụng hiệu quả TSCĐHH có vai trò quan trọng như thế nào đối với doanh nghiệp hiện nay khi mà sự cạnh tranh không chỉ còn là giữa các doanh nghiệp Việt Nam với nhau mà còn là với các doanh nghiệp nước SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 29
  40. Khóa luận tốt nghiệp ngoài. Điều này làm cho thị trường Việt Nam ngày càng thay đổi khó lường mà chỉ có những doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu mới có thể đứng vững được. 1.3.2 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐHH 1.3.2.1 Phân tích biến động của TSCĐHH Phân tích biến động TSCĐHH có thể đánh giá được mức độ quan tâm, hướng phát triển của công ty vào TSCĐHH như tập trung đổi mới máy móc thiết bị hay cắt giảm nhà cửa, phương tiện kỹ thuật Để phân tích tình hình biến động của TSCĐHH thì chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau: - Hệ số tăng TSCĐHH: Giá trị TSCĐHH tăng trong kỳ Hệ số tăng TCSĐHH = Giá trị TSCĐHH BQ trong kỳ Trong đó: Giá trị TSCĐHH BQ trong kỳ = ½ (Giá trị TSCĐHH đầu kỳ + Giá trị TSCĐHH cuối kỳ) Giá trị TSCĐHH tăng trong kỳ bao gồm cả những TSCĐHH cũ thuộc nơi khác điều đến. - Hệ số giảm TSCĐHH: Giá trị TSCĐHH giảm trong kỳ Hệ số giảm TCSĐHH = Giá trị TSCĐHH BQ trong kỳ Giá trị TSCĐHH giảm trong kỳ bao gồm những TSCĐHH hết hạn sử dụng, đã thanh lý hoặc chưa hết hạn sử dụng được điều động đi nơi khác và không bao gồm phần khấu hao. Hai chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng (giảm) TSCĐHH do mọi nguyên nhân. Nếu hệ số tăng TSCĐHH > Hệ số giảm TSCĐHH chứng tỏ quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang được mở rộng và ngược lại. - Hệ số đổi mới TSCĐHH Giá trị TSCĐHH mới tăng trong kỳ Hệ số đổi mới TCSĐHH = Giá trị TSCĐHH hiện có cuối kỳ Trong đó: Giá trị TSCĐHH mới tăng trong kỳ bao gồm cả chi phí hiện đại hóa. SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 30
  41. Khóa luận tốt nghiệp Hệ số này cho biết trong tổng số TSCĐHH hiện có cuối kỳ thì có bao nhiêu TSCĐHH mới được bổ sung trong năm. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ năng lực SXKD của doanh nghiệp càng cao. - Hệ số loại bỏ TSCĐHH Giá trị TSCĐHH lạc hậu, cũ giảm trong kỳ Hệ số loại bỏ TCSĐHH = Giá trị TSCĐHH hiện có đầu kỳ Hệ số này cho biết trong tổng số TSCĐHH có đầu kỳ, thì có bao nhiêu TSCĐHH cũ, lạc hậu được loại bỏ trong kỳ. Hệ số này phản ánh mức độ loại thải TSCĐ trong năm. 1.3.2.2 Phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐHH Trong quá trình sử dụng thì TSCĐHH sẽ dần dần bị hao mòn và đến một lúc nào đó sẽ không còn sử dụng được nữa. Cho nên việc xem xét, đánh giá đúng mức độ hao mòn cũng như tình trạng mới hay cũ sẽ giúp đề ra những biện pháp hợp lý để tái đầu tư TSCĐHH. Qua đó có thể thấy được chỉ tiêu đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐHH cũng đóng vai trò quan trọng để đưa ra các quyết định có liên quan đến TSCĐHH. Muốn biết chỉ tiêu này cần phải phân tích hệ số hao mòn TSCĐHH và được xác định như sau: Giá trị hao mòn TSCĐHH Hệ số hao mòn TSCĐHH = Nguyên giá TSCĐHH - Nếu hệ số hao mòn TSCĐHH càng tiến dần về 1 có nghĩa là TSCĐHH càng cũ và doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc đầu tư xây dựng, mua sắm, hiện đại hóa TSCĐHH. - Nếu hệ số hao mòn TSCĐHH càng tiến dần về 0 có nghĩa là TSCĐHH đã được đổi mới, doanh nghiệp đã chú trọng vào đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐHH. 1.3.2.3 Chỉ tiêu đánh giá tình hình trang bị TSCĐHH Mặc dù TSCĐHH có vai trò quyết định đến năng suất và chất lượng của các sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra tuy nhiên chúng cũng chỉ là công cụ, máy móc, thiết bị mà phải có sự tác động hay điều khiển của con người mới có thể hoạt động được, Cho nên, lao động trong doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng không kém, giúp cho TSCĐHH hoạt động một cách hiệu quả và tốt hơn. Đặc biệt là những doanh SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 31
  42. Khóa luận tốt nghiệp nghiệp làm về các ngành nghề đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác. Từ những ý kiến trên có thể thấy rằng lao động cũng là yếu tố không thể thiếu để có thể nắm rõ hơn về tình hình sử dụng TSCĐHH tại doanh nghiệp. Chỉ tiêu đùng dể đánh giá tình hình trang bị TSCĐHH tại doanh nghiệp đó chính là hệ số trang bị TSCĐHH cho lao động sản xuất, nó phản trình độ trang bị TSCĐHH cho một lao động trực tiếp sản xuất và được tính như sau: Hệ số trang bị TSCĐHH cho lao Nguyên giá TSCĐHH bình quân = động sản xuất Số lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi lao động được trang bị bao nhiêu giá trị TSCĐHH, hệ số này càng lớn chứng tỏ mức đầu tư, trang bị phương tiện kỹ thuật cho người lao động càng cao và ngược lại. 1.3.2.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐHH Việc đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐHH sẽ cho biết được tình hình sử dụng TSCĐHH có đạt được hiệu quả như tăng năng suất hay nâng cao chất lượng sản phẩm làm cho lợi nhuận tăng cao so với những năm trước hay không. Vì vậy, TSCĐHH được sử dụng hiệu quả chứng tỏ rằng tại doanh nghiệp đang tận dụng vốn một cách chính xác và hợp lý. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐHH là: - Sức sản xuất của TSCĐHH: Doanh thu thuần Sức sản xuất của TSCĐHH = Nguyên giá TSCĐHH bình quân Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đồng nguyên giá TSCĐHH đầu tư trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao thể hiện TSCĐ hoạt động tốt. - Sức sinh lợi của TSCĐHH Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi của TSCĐHH = Nguyên giá TSCĐHH bình quân Chỉ tiêu này cho biết bình quân cứ một đồng giá trị TSCĐHH sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐHH của doanh nghiệp đang có những kết quả tích cực. - Sức hao phí của TSCĐHH SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 32
  43. Khóa luận tốt nghiệp Nguyên giá TSCĐHH bình quân Sức hao phí của TSCĐHH = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSCĐHH. 1.3.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐHH 1.3.3.1 Các nhân tố khách quan Các quy định, chính sách của Đảng và Nhà nước Các quy định, chính sách của Đảng và Nhà nước được đưa ra thông qua văn bản pháp luật kinh tế nhằm hướng dẫn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh làm theo. Nó là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp thực hiện, nếu làm trái sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cho nên đối với doanh nghiệp thì các quy định của Nhà nước rất quan trọng và có tác động không nhỏ đến tình hình kinh doanh khi mà chỉ cần một thay đổi nhỏ như về đánh giá TSCĐ, trích khấu hao sẽ làm thay đổi không chỉ liên quan đến việc khai thác và sử dụng TSCĐ như thế nào mà nó còn làm ảnh hưởng đến cả hoạt động của doanh nghiệp. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật Ngày nay, khi mà việc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn thì các doanh nghiệp phải luôn không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm nhưng giá thành thấp hơn mới có thể tồn tại và phát triển được trong thị trường. Tuy nhiên để làm được điều này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng được một kế hoạch về đầu tư đổi mới hay cải tạo TSCĐ không chỉ trước mắt mà là lâu dài thì mới có thể mong cạnh tranh được khi mà đối thủ còn bao gồm cả những doanh nghiệp nước ngoài thuộc những quốc gia có thế mạnh về việc phát triển khoa học công nghệ, máy móc thiết bị của họ luôn được cải tiến mà ngay cả nước ta sẽ rất lâu mới có thể theo kịp được. Tác động của thị trường Ngày nay, thị trường luôn biến hóa khôn lường buộc các doanh nghiệp phải không ngừng thay đổi mới có thể bắt kịp được xu hướng của thị trường. Trong khi đó, người tiêu dùng thì càng có tâm lý dè dặt đối với hàng hóa cho nên mức tiêu thụ của thị trường đang giảm dần và trở nên khó tính hơn trước đây rất nhiều. Khi mà lượng cầu sụt giảm thì buộc lượng cung cũng phải giảm theo nếu không muốn thua lỗ, điều SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 33
  44. Khóa luận tốt nghiệp này làm cho các doanh nghiệp phải cắt giảm sản lượng sản xuất của mình đi. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực nước giải khát thì vào mùa hè lượng cầu sẽ tăng nhanh khi mà khách hàng có nhu cầu về nguồn nước rất lớn. Cho nên doanh nghiệp phải không ngừng đẩy mạnh sản xuất mới có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Qua đó có thể thấy rẳng thị trường nó tác động đến toàn doanh nghiệp trong đó có việc sử dụng TSCĐ để sản xuất sản phẩm. Yếu tố khác - Lãi suất tiền vay: đây là nhân tố tác động đến nguồn vốn của doanh nghiệp. Bởi vì thông thường để mua sắm các loại TSCĐ thì cần phải có một khoản tiền lớn tuy nhiên không phải lúc này doanh nghiệp cũng có sẵn để đầu tư, cho nên giải pháp đầu tiên đó là đi vay từ các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, lãi suất tiền vay thường xuyên thay đổi nên sẽ ảnh hưởng đến việc nguồn vốn của doanh nghiệp. Ví dụ như khi mà doanh nghiệp vay nhiều, thêm vào đó lãi suất lại tăng thì doanh nghiệp phải tính toán lại để cắt giảm khoản vay của mình đề tránh làm cho chi phí tăng, dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp ít đi. - Ngoài ra, các nhân tố về tự nhiên như bão, lũ lụt, thiên tai là điều mà con người không thể tránh khỏi. Nó sẽ làm hư hỏng đến các TSCĐ của doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị khiến cho doanh nghiệp phải tốn một khoản chi phí để sửa chữa và làm giảm đi sản lượng của doanh nghiệp khi mà chỉ cần một thiết bị không thể hoạt động được. 1.3.3.2 Nhân tố chủ quan Các nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ trước mắt mà cả về lâu dài của doanh nghiệp. Cho nên việc tìm hiểu các nhóm thuộc nhân tố chủ quan này rất quan trọng và thông thường sẽ bao gồm: Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp xác định được sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất. Đây được xem là điểm xuất phát cho các doanh nghiệp nếu muốn bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh rất là quan trọng, bởi vì việc lựa chọn nó sẽ giúp cho các doanh nghiệp xây dựng được kế hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng nhà xưởng để sản xuất. SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 34
  45. Khóa luận tốt nghiệp Cho nên có thể nói ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp sẽ quyết định xem TSCĐ nào mà doanh nghiệp sẽ đầu tư và xây dựng và với cơ cấu như thế nào. Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh Các đặc điểm riêng về kỹ thuật SXKD tác động đến một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn thì doanh nghiệp sẽ luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu cao của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Trình độ quản lý TSCĐ Việc sắp xếp công việc một cách hợp lý là đòi hỏi đầu tiên đối với người quản lý trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất. Trong đó, yêu cầu đối với việc quản lý TSCĐ là phải biết cách bố trí vận hành máy móc, thiết bị một cách linh hoạt để lỡ mà xảy ra các sự cố không mong muốn như hỏng hóc thì sẽ có sự bổ sung cho phù hợp nhằm giúp cho việc sản xuất được tiến hành thuận lợi, tránh lãng phí thời gian làm chậm tiến độ cung cấp sản phẩm cho thị trường gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Ngoài ra cần phải xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, bảo trì và sửa chữa máy móc một cách khoa học và hợp lý để giảm thiểu các sự cố cho TSCĐ. Cho nên có thể thấy việc quản lý và sử dụng TSCĐ như thế nào tác động lớn đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đến việc cung cấp sản phẩm đúng tiến độ, đạt chất lượng mà khách hàng đã đặt ra. Do vậy, doanh nghiệp cũng cần chú trọng đến việc đào tạo và bồi dưỡng nhà quản lý để giúp họ nâng cao được chuyên môn nghiệp vụ, phát huy hết các khả năng của mình vào việc quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ. Chất lượng nguyên liệu đầu vào Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đó là nguồn nguyên liệu đầu vào. Nếu như TSCĐ có tốt đến đâu nhưng nguyên vật liệu mà kém chất lượng, không đảm bảo thì sẽ không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà còn gây nguy hại đến sức khỏe của con người. Ngày nay, vì lợi nhuận mà có một số doanh nghiệp bất chấp thủ đoạn để kiếm tiền, ngay cả việc sử dụng các nguyên vật liệu bẩn, điều này sẽ giúp họ kiếm được rất nhiều tiền vì chi phí thấp nhưng về lâu dài việc bị phát hiện sẽ không thể tránh khỏi và lúc này không chỉ là tổn thất về lợi nhuận mà nặng nề hơn là phá sản. Cho nên có thể thấy nguyên vật SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 35
  46. Khóa luận tốt nghiệp liệu nó có tác động đến thế nào đối với việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp bên cạnh tư liệu sản xuất. Yếu tố con người Mặc dù có thể thấy TSCĐ là yếu tố không thể thiếu trong các doanh nghiệp sản xuất khi quyết định đến chất lượng nhưng chúng vẫn chịu sự điều khiển và quản lý của con người. Ngoài ra, có một số ngành nghề đòi hỏi sự tỉ mỉ mà chỉ có con người mới có thể thực hiện được. Cho nên con người vẫn là yếu tố quan trọng và việc đào tạo tay nghề là vấn đề doanh nghiệp cần chú trọng nếu muốn nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến ý thức trách nhiệm về việc giữ gìn và bảo vệ TSCĐ trong lao động cũng góp phần nâng cao chất lượng TSCĐ trong doanh nghiệp. SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 36
  47. Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐHH TẠI CÔNG TY 2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Nước khoáng Bang 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Nước khoáng Bang Giới thiệu về Công ty Cổ phần Nước khoáng Bang - Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Nước khoáng Bang - Tên viết tắt: BANG - Điạ chỉ: Thị trấn Kiến Giang – Huyện Lệ Thủy – Tỉnh Quảng Bình - Logo: - MST: 3100567630 - SĐT: 0232 - 3882 578 Fax: 0232 - 3882 345 - Web: www.nuockhoangbang.com.vn/ - Email: nuockhoangthiennhienbang@gmail.com - TK số: 3802201000156 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Lệ Thủy – Tỉnh Quảng Bình. - Vốn điều lệ: 12.000.000.000 VNĐ - Giám đốc: Ông Trần Hữu Hóa Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần nước khoáng Bang được đặt tại trung tâm Thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình. Tiền thân của công ty là Xí nghiệp gạch hoa Lệ Thủy, được thành lập vào tháng 8-1988 trực thuộc văn phòng huyện Lệ Ninh. Xét thấy nhu cầu thị SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 37
  48. Khóa luận tốt nghiệp trường về nước giải khát ngày một tăng đồng thời nhằm mục đích tồn tại và phát triển thì ít năm sau xí nghiệp chuyển sang sản xuất các mặt hàng nước giải khát. Nhưng do nguồn vốn còn ít, cơ sở vật chất nghèo nàn, máy móc kỹ thuật lạc hậu thêm vào đó là trình độ công nhân viên của xí nghiệp không đồng đều và còn thấp (nguồn vốn ban đầu là 941.000.000 VNĐ và tổng số lao động là 38 người ) nên việc kinh doanh còn rất nhỏ lẻ và chỉ sản xuất đơn lẻ 2 loại mặt hàng nước khoáng. Trước tình hình đó, lãnh đạo Huyện ủy cũng như Uỷ ban nhân dân (UBND) Huyện Lệ Ninh đã tìm mọi biện pháp khắc phục. Lợi thế đầu tiên là nguồn nước khoáng Bang, thuộc địa bàn xã Kim Thủy- Lệ Thủy với mạch phun và nhiệt độ sôi tự nhiên lên tới 1050C. Đến tháng 11/1989, lãnh đạo huyện đã trực tiếp gặp các giảng viên khoa Nước khoáng Trường Đại học Dược Hà Nội. Với sự hướng dẫn của khoa mà trực tiếp là Giáo sư chủ nhiệm khoa Hà Như Phú, sau khi phân tích đã đưa ra kết luận: “Nước khoáng Bang là một thứ nước giải khát tốt và có tác dụng chữa bệnh”. Ngày 15/07/1990, UBND tỉnh Quảng Bình đã ra quyết định số 546/QĐ-UB “V/v thành lập xí nghiệp nước khoáng Bang” trực thuộc UBND huyện Lệ Thủy. Ngày 10/04/1993, UBND tỉnh Quảng Bình có quyết định số 65/QĐ-UB “V/v thành lập doanh nghiệp Nhà nước là Xí nghiệp nước khoáng Bang Quảng Bình” trực thuộc Sở công nghiệp tỉnh Quảng Bình. Để phù hợp với nhiệm vụ của đơn vị và cơ chế thị trường, UBND tỉnh Quảng Bình có quyết định số 96/QĐ-UB ngày 25/01/1999 đổi tên xí nghiệp thành “Công ty nước khoáng Bang” thuộc Sở công nghiệp Quảng Bình. Ngày 25/02/2002, UBND Tỉnh Quảng Bình có quyết định số 335/QĐ-UB chuyển giao Công ty nước khoáng Bang thuộc Sở công nghiệp Quảng Bình về Tổng công ty xây dựng Miền Trung, trụ sở công ty đóng tại Thị trấn Kiến Giang-Huyện Lệ Thủy. Đến ngày 11/03/2002, Bộ xây dựng có quyết định số 286/QĐ-BXD tiếp nhận Công ty nước khoáng Bang làm doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty xây dựng Miền Trung và đổi tên doanh nghiệp thành Công ty Du lịch & Nước uống dinh dưỡng. Ngày 03/03/2003, Bộ Xây dựng có quyết định số 183/QĐ-BXD hợp nhất Công ty Du lịch & Nước uống dinh dưỡng với Công ty Du lịch Nhật Lệ thành Công ty Du lịch và Nước khoáng thuộc Tổng công ty xây dựng Miền Trung. Đến ngày 10/03/2003, SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 38
  49. Khóa luận tốt nghiệp Tổng công ty Xây dựng Miền Trung ra quyết định thành lập Nhà máy nước khoáng COSEVCO BANG thuộc Công ty Du lịch & Nước khoáng Cosevco. Ngày 31/12/2004, theo quyết định số 2118/QĐ – BXD của Bộ Xây dựng chuyển Công ty Du lịch và Nước khoáng Cosevco (là doanh nghiệp Nhà nước), thuộc Tổng công ty Xây dựng Miền Trung thành Công ty Cổ phần Du lịch & Nước khoáng Cosevco. Ngày 08/04/2005, Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Du lịch & Nước khoáng Cosevco ra quyết định số 13/QĐ – HĐQT đổi tên Nhà máy Nước khoáng Cosevco Bang, thuộc công ty Du lịch và Nước khoáng Cosevco thành Nhà máy nước khoáng Cosevco Bang, trực thuộc Công ty cổ phần Du lịch và Nước khoáng Cosevco. Đến ngày 15/05/2010 với sự cố gắng của toàn thể nhân viên trong nhà máy cũng như được sự đồng ý của Tổng công ty Xây dựng Miền Trung, Nhà máy đã tiến hành cổ phần và tách ra độc lập với tên gọi là “Công ty Cổ phần Nước khoáng Bang” và hoạt động cho đến nay. Trải qua nhiều giai đoạn chuyển giao và phát triển, cộng thêm lợi thế là nguồn nước khoáng Bang, thuộc địa bàn của xã Kim Thủy, huyện Lệ Thủy có độ sôi 105ºC, cao nhất trong cả nước cùng với sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên của công ty đã đưa thương hiệu nước khoáng Bang trở thành một thương hiệu nước giải khát hàng đầu của tỉnh và khu vực. Các ngành nghề kinh doanh của Công ty - Sản xuất nước khoáng, nước tinh khiết: Hiện tại, Công ty sản xuất các sản phẩm để đưa ra thị trường bao gồm nước khoáng có gas, nước khoáng ngọt có gas và nước khoáng không gas trong cái chai nhựa hoặc chai thủy tinh. - Vận tải hàng hóa bằng đường bộ: Công ty còn có một đội ngũ xe tải chuyên vận chuyển hàng hóa đến các nhà cung cấp hoặc khách hàng không chỉ ở trong phạm vi huyện Lệ Thủy mà còn ở những địa điểm xa như Đồng Hới, Huế, Đà Nẵng, Bố Trạch, Vinh - Sửa chữa thiết bị khác - Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Chức năng Công ty Cổ phần nước khoáng Bang có chức năng chuyên sản xuất, kinh doanh nước khoáng dùng cho giải khát, chữa bệnh và các mặt hàng công nghệ thực phẩm khác: SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 39
  50. Khóa luận tốt nghiệp - Sản xuất nước khoáng dùng cho giải khát và chữa bệnh, bao gồm: Nước khoáng có ga chai nhựa 390ml; nước khoáng có ga chai thủy tinh 370ml, 460ml; nước khoáng ngọt có ga chai thủy tinh 330ml, 460ml; nước khoáng không ga chai nhựa 330ml, 500ml, 1500ml, 20l. - Sản xuất bao bì đóng gói phục vụ cho ngành thực phẩm. - Vận tải hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Nhiệm vụ của Công ty - Thực hiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản, vật tư, đảm bảo hiệu quả kinh doanh; thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với ngân sách Nhà nước. - Chấp hành các chính sách chế độ và pháp luật của Nhà nước, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. - Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu của việc sản xuất kinh doanh ở Công ty, thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ tiền lương, biện pháp an toàn lao động đối với công nhân. - Quản lý chỉ đạo theo cơ chế hiện hành của Công ty, bảo vệ tốt doanh nghiệp, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Bên cạnh việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình thì Công ty cũng có những quyền hạn riêng của mình: - Thuê công nhân quản lý điều hành, thực hiện chuyên môn nghiệp vụ. Từ chối hoặc hủy bỏ hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp vi phạm hợp đồng lao động. - Từ chối hủy hợp đồng khách hàng nếu: + Yêu cầu của khách hàng vượt quá khả năng của công ty. + Khách hàng không thanh toán đúng thời hạn. Ngoài ra, công ty còn có những quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần nước khoáng Bang Do đặc điểm kinh doanh cho nên cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần nước khoáng Bang được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ cũng như mục tiêu đã đề ra, đảm bảo Công ty hoạt động có hiệu quả nhất. SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 40
  51. Khóa luận tốt nghiệp GIÁM ĐỐC Phó Giám đốc Phó Giám đốc Kinh doanh Kỹ thuật sản xuất Phòng Kế Phòng Kế Phòng Tổ Phân Phòng hoạch thị toán – Tài chức – Hành xưởng kỹ thuật trường chính chính sản xuất Tổ sản Tổ sản xuất nước Tổ vận Tổ sản Tổ dịch xuất chai Tổ bốc khoáng hành xuất vụ nhựa xếp chai thủy máy bao bì PET tinh Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần nước khoáng Bang bao gồm 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc và 5 phòng ban. Cụ thể như sau: Giám đốc: Là người được Công ty Cổ phần Nước khoáng Bang bổ nhiệm, có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 41
  52. Khóa luận tốt nghiệp đúng pháp luật quy định. Bên cạnh đó thì Giám đốc còn phải hoạch định ra mục tiêu cũng như hướng phát triển cho Công ty và giám sát, đưa ra quyết định, đề xuất đúng đắn về giải pháp, chiến lược nhằm đạt được mục đích đề ra. Phó giám đốc kinh doanh: Hỗ trợ Giám đốc thông qua việc quản lý và điều hành về các hoạt động liên quan đến lĩnh vực kinh doanh như: thu thập thông tin thị trường tiêu thụ, triển khai công việc bán hàng, xây dựng kế hoạch kinh doanh định kỳ Đặc biệt, phó giám đốc kinh doanh phải chịu trách nhiệm chính về doanh thu hay doanh số bán hàng của Công ty và có nhiệm vụ báo cáo hoạt động kinh doanh tới Giám đốc. Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: Hỗ trợ Giám đốc thông qua việc quản lý và điều hành về các hoạt động liên quan đến việc sản xuất của Công ty như: quản lý máy móc, thiết bị hay lập kế hoạch tổ chức hoạt động sản xuất Ngoài ra phó giám đốc kỹ thuật sản xuất phải báo cáo tình hình cũng như đề xuất những giải pháp cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của máy móc, thiết bị. Phòng Kế hoạch thị trường: là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Phó giám đốc về lĩnh vực thị trường và kế hoạch sản xuất kinh doanh như: xây dựng, triển khai công tác marketing, phát triển thị trường; tổ chức công tác truyền thông, quảng bá thương hiệu; theo dõi, tổng hợp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị để kịp thời tham mưu cho Giám đốc trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh Phòng Kế toán – Tài chính: là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính và kế toán. Phòng Kế toán – Tài chính có chức năng, nhiệm vụ như sau: Tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán, báo cáo kế toán, lưu trữ hồ sơ, chứng từ tại các đơn vị và toàn Công ty; xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán của Công ty; lập, tình hình thu chi, các hoạt động tài chính và chủ trì công tác lập phương án tạo nguồn vốn, sử dụng vốn, điều hòa vốn, giao nhận vốn, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty Phòng Tổ chức – Hành chính: Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực tổ chức và phát triển nguồn nhân lực, quản trị hành chính doanh nghiệp, có chức năng, nhiệm vụ như sau: đề xuất xây dựng và xác định quy mô, cơ SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 42
  53. Khóa luận tốt nghiệp cấu, chức năng, nhiệm vụ cho các đơn vị, bộ phận và lãnh đạo; quản lý và phát triển nguồn nhân lực, thực hiện công tác đào tạo, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cũng như đánh giá chất lượng và việc sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo Phòng kỹ thuật: có chức năng và nhiệm vụ liên quan đến máy móc, thiết bị nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường như: xây dựng phương án kỹ thuật, các loại phương tiện trong quá trình sản xuất và vận chuyển; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong quá trình sản xuất về mặt kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, an toàn lao động; tiến hành lập hồ sơ nghiệm thu các công trình mà Công ty đầu tư Phân xưởng sản xuất: Trong phân xưởng sản xuất của Công ty Cổ phần nước khoáng Bang được chia thành 6 tổ bao gồm: tổ bốc xếp, tổ dịch vụ, tổ sản xuất nước khoáng chai thủy tinh, tổ sản xuất chai nhựa PET, tổ vận hành máy, tổ sản xuất bao bì. 2.1.4 Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần nước khoáng Bang 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán là một công cụ quan trọng trong những công cụ quản lý kinh tế, nhằm thực hiện chức năng cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và có hệ thống cho các đối tượng sử dụng như nhà quản lý, cơ quan chức năng Nhà nước, Ngân hàng Việc tổ chức công tác kế toán phải theo đúng quy định của nhà nước và phù hợp với doanh nghiệp. Để phù hợp với tình hình hoạt động của mình thì cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần nước khoáng Bang được tổ chức theo mô hình tập trung và tất cả từ việc thu thập cho đến kiểm tra các chứng từ ghi sổ, phương tiện tính toán đều được thực hiện thông qua phần mềm kế toán trên máy vi tính. Việc này sẽ giúp cho công tác kế toán của Công ty được thuận tiện, giảm thiểu thời gian. Bên cạnh đó, sẽ kịp thời cung cấp các thông tin, số liệu mà ban lãnh đạo Công ty cần để đưa ra kế hoạch, chiến lược nhanh chóng và đúng đắn nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Cho nên sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần nước khoáng Bang được thể hiện như sau: SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 43
  54. Khóa luận tốt nghiệp KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ, CCDC, DOANH THU, THANH TOÁN, VẬT TƯ NỢ PHẢI THU TIỀN LƯƠNG (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần nước khoáng Bang Kế toán trưởng: Là người được bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán của Công ty, đảm trách chỉ đạo chung và tham mưu cho lãnh đạo về tài chính và các chiến lược tài chính, kế toán cho Công ty. Chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán của doanh nghiệp, ghi sổ cái, lập báo cáo kế toán, phân tích kinh tế, bảo quản và lưu trữ hồ sơ. Kế toán tổng hợp: ghi chép, phản ánh một cách tổng quát trên các tài khoản, sổ kế toán và các báo cáo tài chính theo các chỉ tiêu giá trị của Công ty. Kế toán TSCĐ, CCDC, vật tư: Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để từ đó đề xuất ý kiến sửa chữa hoặc thanh lý TSCĐ hay công cụ dụng cụ. Kế toán thanh toán, tiền lương: Theo dõi các khoản tiền, thanh toán các khoản nợ, tính toán và hạch toán tiền lương, Kế toán doanh thu, nợ phải thu: Theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và ghi nhận doanh thu. Ngoài ra còn thường xuyên quản lý và kiểm tra các khoản nợ phải thu của khách hàng 2.1.4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 44
  55. Khóa luận tốt nghiệp - Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. - Hình thức kế toán: kế toán tập trung. - Niên độ kế toán là năm (bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm). - Đơn vị tiền tệ mà DN sử dụng là Việt Nam đồng (VNĐ). - Hệ thống tài khoản kế toán: sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được Bộ Tài chính ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. - Áp dụng hình thức kế toán trên máy tính (sử dụng phần mềm BRAVO) theo hình thức Nhật ký chung. SỔ KẾ TOÁN Chứng từ kế - Sổ tổng hợp toán gốc PHẦN MỀM - Sổ chi tiết KẾ TOÁN BRAVO - Bảng tổng hợp Bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại MÁY VI TÍNH - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối quý, năm Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính +Công việc hàng ngày: Kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp từ chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc nhật ký-sổ cái) và các sổ, thẻ chi tiết liên quan. SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 45
  56. Khóa luận tốt nghiệp +Công việc cuối tháng: kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu chi tiết đuợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực, theo thông tin được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định. - Hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Tính giá vật liệu tồn kho: theo phương pháp bình quân gia quyền. - TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. - Hệ thống báo cáo tài chính: tuân theo hệ thống báo cáo kế toán quy định trong Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, bao gồm: + Bảng cân đối kế toán Mẫu B01-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03-DN + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN 2.1.5 Nguồn lao động của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 Lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình thực hiện các hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Cho nên việc tìm hiểu cũng như phân tích nguồn lao động hiện tại của doanh nghiệp sẽ giúp ban lãnh đạo tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và trên cơ sở đó đề ra các giải pháp hữu hiệu trong việc quản trị nhân sự. Dưới đây là bảng phân loại và phân tích tình hình lao động của Công ty Cổ phần nước khoáng Bang qua 3 năm 2015-2017. Quan sát bảng ta thấy rằng biến động của lao động trong 3 năm qua có xu hướng giảm dần. Năm 2016, tổng số lao động là 137 người giảm nhẹ chỉ với 1 người, tương đương giảm 0,72% so với năm 2015. Năm 2017, tổng số lao động của công ty tiếp tục giảm thêm 19 người, tức giảm với tốc độ là 13,87% so với năm 2016. Có sự giảm xuống mạnh đến như vây là do trong năm này có một lượng lớn lao động đến tuổi phải về hưu cùng với việc công ty tiến hành cải cách lại cơ cấu tổ chức nguồn lao động bằng việc cắt giảm nhân sự cho nên đến năm 2017 thì tổng số lượng lao động chỉ còn có 118 người. Tại đây, doanh nghiệp tiến hành phân chia nguồn lao động theo 2 tiêu chí đó là theo giới tính và theo trình độ. Để hiểu rõ hơn thì chúng ta tiến hành đi sâu phân tích kỹ theo từng tiêu chí phân loại như sau: SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 46
  57. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.1 Tình hình lao động tại công ty trong giai đoạn 2015-2017 ĐVT: người Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2016/ Năm 2015 Năm 2017/Năm 2016 Chỉ tiêu Số lượng % Số lượng % Số lượng % Chênh lệch % Chênh lệch % 1.Theogiới tính 138 100,00 137 100,00 118 100,00 (1) (0,72) (19) (13,87) - Nam 67 48,55 67 48,91 64 54,24 - - (3) (4,48) - Nữ 71 51,45 70 51,09 54 45,76 (1) (1,41) (16) (22,86) 2. Theo trình độ 138 100,00 137 100,00 118 100,00 (1) (0,72) (19) (13,87) - Đại học 22 15,94 25 18,25 23 19,49 3 13,64 (2) (8,00) - Trung cấp 28 20,29 26 18,98 25 21,19 (2) (7,14) (1) (3,85) - Cao đẳng 12 8,70 14 10,22 10 8,48 2 16,67 (4) (28,57) - Công nhân kỹ thuật 20 14,49 20 14,60 18 15,25 - - (2) (10,00) - Lao động phổ thông 56 40,58 52 37,95 42 35,59 (4) (7,14) (10) (19,23) (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 47
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Phân loại theo giới tính Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì số lượng lao động nữ thường không chiếm tỷ lệ cao so với lao động nam bởi vì đặc thù của công việc, nhất là với các doanh nghiệp về sản xuất nước giải khát đòi hỏi cần phải có sức khỏe. Tuy nhiên đối với Công ty Cổ phần nước khoáng Bang thì số lao động nữ lại nhiều hơn lao động nam vào các năm 2015 và 2016, còn năm 2017 thì do số lượng lao động nữ đến tuổi nghỉ hưu nhiều hơn nên làm tỷ lệ lao động nam cao hơn. Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng, đối với lao động nam vào năm 2015 đạt 67 người và con số này vẫn giữ nguyên ở năm 2016. Nhưng đến năm 2017 thì giảm xuống chỉ còn 64 người, tức giảm đi 3 người, tương đương giảm 4,48% so với năm 2016. Còn đối với lao động nữ thì trong vòng 3 năm qua có sự giảm dần khi vào năm 2015 đạt 71 người, đến năm 2016 giảm xuống 1 người, tức giảm với tốc độ 1,41% so với năm 2015. Nhưng đến năm 2017 thì chỉ còn 54 người, giảm đi 16 người, tương đương giảm với 22,86% so với năm 2016. Phân loại theo trình độ Nếu phân loại theo trình độ thì lao động ở Công ty Cổ phần nước khoáng Bang sẽ bao gồm: lao động phổ thông, công nhân kỹ thuật, lao động có trình độ đại học, lao động có trình độ cao đẳng và lao động có trình độ trung cấp. Trong số đó thì lao động phổ thông chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số lao động của công ty bởi vì đây là doanh nghiệp sản xuất cho nên yêu cầu phải có một lượng lao động nhiều để đẩy mạnh hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, các lao động này chỉ là lao động giản đơn, không cần phải có trình độ chuyên môn cao cho nên việc lao động phổ thông có số lượng lớn cũng là điều dễ hiểu. Mặc dù trong vòng 3 năm qua thì số lao động phổ thông giảm dần bởi vì các lao động này đến độ tuổi nghỉ hưu, thể hiện ở năm 2015 thì con số này đạt 56 người. Nhưng đến năm 2016 giảm đi 4 người, tương đương giảm 7,14% so với năm 2015. Vào năm 2017, lao động phổ thông chỉ còn có 42 người, giảm 10 người, tức giảm với tốc độ 19,23% so với năm 2016. Việc sụt giảm số lượng lao động phổ thông buộc ban lãnh đạo phải nắm bắt và tìm hiểu tình hình sản xuất có đáp ứng được lượng cầu của khách hàng hay không. Nếu không thì phải có các chính sách để tuyển dụng thêm nhằm mở rộng quy mô sản xuất cho doanh nghiệp. SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 48
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Bên cạnh đó, các lao động có trình độ đại học và công nhân kỹ thuật cũng là những lực lượng quan trọng trong doanh nghiệp, số lượng của các loại động này cũng ở mức được xem là ổn để có thể đảm cho việc quản lý, điều hành, chỉ đạo trong các công việc thường ngày của công ty, còn đối với công nhân kỹ thuật sẽ giúp xử lý máy móc, thiết bị trong doanh nghiệp nhằm hoạt động ổn định hơn. Năm 2015, lao động có trình độ đại học là 22 người, sang đến năm 2016 thì con số này tăng lên thêm 3 người, tương đương tăng 13,64% so với năm 2015. Và năm 2017, lao động có trình độ đại học giảm đi 2 người, tức giảm 8% so với năm 2016. Còn đối với công nhân kỹ thuật thì vào năm 2015 và năm 2016 đều đạt 20 người. Nhưng đến năm 2017 thì giảm đi 2 người, tương đương giảm với tốc độ 10% so với năm 2016. 2.1.6 Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 2.1.6.1 Tình hình tài sản của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 Việc phân tích cơ cấu TS sẽ giúp cho chúng ta đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp dùng vào hoạt động SXKD. Phân tích biến động tài sản nhằm tìm hiểu được sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay tiêu cực trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Phân tích biến động tài sản của doanh nghiệp thường được tiến hành bằng phương pháp so sánh theo chiều ngang và theo quy mô chung. Việc so sánh qua nhiều thời kỳ sẽ giúp đánh giá đúng đắn hơn về xu hướng cũng như bản chất của sự biến động. SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 49
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 100% 90% 80% 70% 60% 91.99 90.65 89.20 50% 40% 30% 20% 10% 8.01 9.35 10.80 0% Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 Từ biểu đồ trên thấy được rằng trong cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Nước khoáng Bang thì tỷ trọng TSNH và TSDH có sự chênh lệch rất lớn. Năm 2015, tỷ trọng TSDH chiếm đến 91,99% còn TSNH chỉ chiếm vỏn vẹn có 8,01% trong tổng tài sản của Công ty. Đến năm 2016, tỷ trọng của TSDH có sự giảm nhẹ còn 90,65% và ngược lại thì tỷ trọng TSNH tăng lên thành 9,35%. Trong khi đó, năm 2017 thì TSDH giảm xuống còn 89,20% và TSNH tăng lên là 10,80% trong tổng tài sản của Công ty. Nhìn chung trong vòng 3 năm, tỷ trọng TSDH giảm xuống còn TSNH thì tăng lên nhưng với mức tăng, giảm nhẹ cộng với sự chênh lệch giữa tỷ trọng của TSNH và TSDH vẫn chênh lệch rất lớn với mức gần 9 lần như vậy cho thấy được doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đến việc làm thế nào để tạo ra sự cân bằng giữa TSNH và TSDH trong cơ cấu tài sản. Tuy nhiên, do đặc điểm của Công ty Cổ phần Nước khoáng Bang liên quan đến việc sản xuất cho nên cần phải chú trọng đến việc phát triển và nâng cao máy móc, thiết bị. Điều này buộc Công ty phải luôn tập trung vào TSDH tuy nhiên việc giá trị của TSDH quá cao sẽ làm cho giá trị của TSNH quá thấp, tức là tính thanh khoản của tài sản và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty cũng thấp. Vì vậy, mặc dù vẫn phải tập trung vào TSDH nhưng việc duy trì cho giá trị của TSDH hằng năm chỉ ở mức từ 75-85% là hợp lý. Mặc dù trong vòng 3 năm, giá trị của TSDH có giảm tuy SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 50
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến nhiên mức giảm là rất nhỏ cho nên Công ty cần lưu tâm đến chỉ tiêu này để tạo được sự cân đối trong cơ cấu tổng tài sản. Ngành nghề sản xuất chính của Công ty là chuyên sản xuất và kinh doanh nước khoáng cho nên đòi hỏi hệ thống cơ sở vật chất hay tài sản cố định phải bài bản, chất lượng cao mới có thể có khả năng cạnh tranh được với các doanh nghiệp nói chung và các công ty trong nước nói riêng. Vì vậy việc để cho TSDH chiếm tỷ trọng cao hơn so với TSNH trong tổng tài sản là điều dễ hiểu. Tuy nhiên việc chênh lệch quá lớn như vậy sẽ làm giảm các chỉ tiêu như: Tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho Đây được xem là những yếu tố ảnh hưởng quá trình sản xuất của Công ty bên cạnh TSCĐ. Trong hàng tồn kho sẽ bao gồm nguyên vật liệu quyết định đến chất lượng sản phẩm hay thành phẩm, hàng hóa trong kho sẽ kịp thời cung ứng cho khách hàng trong trường hợp lượng hàng đặt quá cao mà sức sản xuất của Công ty không đáp ứng kịp thì việc trong kho vẫn còn hàng hóa sẽ giúp giải quyết được vấn đề này và tránh làm mất một hợp đồng lớn, một khoản doanh thu lớn cho Công ty. Cho nên cần phải cân nhắc hợp lý và đưa ra các chính sách quản trị phù hợp đối với tài sản Công ty. Ngoài ra, tình hình biến động tài sản của Công ty Cổ phần nước khoáng Bang trong giai đoạn 2015- 2017 được trình bày qua bảng sau: SVTH: Đỗ Thị Thùy Linh 51