Khóa luận Kiểm toán tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long - T.D.K (chi nhánh miền Nam)

pdf 84 trang thiennha21 23/04/2022 3570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kiểm toán tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long - T.D.K (chi nhánh miền Nam)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_kiem_toan_tien_trong_kiem_toan_bctc_tai_cong_ty_tn.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kiểm toán tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long - T.D.K (chi nhánh miền Nam)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KIỂM TOÁN TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG – T.D.K (CHI NHÁNH MIỀN NAM) Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: ThS.Trịnh Xuân Hưng Sinh viên thực hiện: Đào Thị Kim Hương MSSV: 1311180422 Lớp: 13DKKT04 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KIỂM TOÁN TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG – T.D.K (CHI NHÁNH MIỀN NAM) Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: ThS.Trịnh Xuân Hưng Sinh viên thực hiện: Đào Thị Kim Hương MSSV: 1311180422 Lớp: 13DKKT04 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Tác giả (ký tên) ii
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường. Trước tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc đến thầy Hưng, người đã trực tiếp hướng dẫn, trực tiếp chỉ bảo và giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian qua. Em cũng chân thành cám ơn tới các thầy cô giáo trong trường Đại học Công nghệ TP.HCM nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức trong suốt thời gian qua. Đồng thời em cũng xin cám ơn Ban lãnh đạo, các anh chị Kiểm toán viên và trợ lý Kiểm toán viên trong công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K (chi nhánh miền Nam) đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo này. TP HCM, ngày tháng năm 2017 iii
  5. TRUỜNG ÐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HUỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN : Họ và tên sinh viên : ĐÀO THỊ KIM HƯƠNG MSSV : 1311180422 Lớp : 13DKKT04 Thời gian thực tập: Từ đến Tại đơn vị: Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K (CN miền Nam) Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện : 1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định: □Tốt □ Khá □ Trung bình □ Không đạt 2. Thuờng xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên huớng dẫn : □Thuờng xuyên □ Ít liên hệ □ Không 3. Ðề tài đạt chất lượng theo yêu cầu : □Tốt □ Khá □Trung bình □ Không đạt TP. HCM, ngày . tháng .năm 2017 Giảng viên huớng dẫn (Ký tên, ghi rõ họ tên) iv
  6. MỤC LỤC Chương 1: GIỚI THIỆU 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 1.3. Phạm vi nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 1.5. Kết cấu đề tài: 5 chương 2 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3 2.1. Khái quát về khoản mục tiền 3 2.1.1. Nội dung 3 2.1.2. Nguyên tắc hạch toán tiền 3 2.1.3. Đặc điểm của tiền ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán 3 2.2. Mục tiêu kiểm toán tiền 5 2.3. Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ đối với tiền 6 2.3.1. Nguyên tắc chung 7 2.3.2. Kiểm soát nội bộ đối với tiền 8 2.4. Kiểm toán tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 10 2.4.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 10 2.4.1.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền 10 2.4.1.2. Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán 10 2.4.1.3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát đối với tiền 13 2.4.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với tiền 15 2.4.2.1. Thủ tục phân tích đối với tiền 15 2.4.2.2. Thử nghiệm chi tiết đối với tiền 15 Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG - T.D.K 19 3.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty 19 3.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty 20 3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 20 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận 20 v
  7. 3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán tại công ty 20 3.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kiểm toán tại công ty 20 3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh 21 3.4. Tình hình công ty những năm gần đây 21 3.5. Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển 21 3.5.1. Thuận lợi 21 3.5.2. Khó khăn 21 3.5.3. Phương hướng phát triển 22 Chương 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG – T.D.K 23 4.1. Khái quát về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K 23 4.1.1. Tiếp cận khách hàng 23 4.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán 24 4.1.3. Thực hiện kiểm toán 26 4.1.4. Hoàn thành cuộc kiểm toán 27 4.2. Thực trạng công tác kiểm toán tiền trong kiểm toán BCTC của công ty Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K tại công ty khách hàng 30 4.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 30 4.2.1.1. Kế hoạch chiến lược 30 4.2.1.2. Kế hoạch tổng thể 30 4.2.2. Thực hiện kiểm toán tiền 42 4.2.2.1. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát, đánh giá lại rủi ro kiểm soát 42 4.2.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 44 4.2.2.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích 44 4.2.2.2.2. Thực hiện thử nghiệm chi tiết 45 4.2.2.3. Đánh giá kết quả mẫu và điều chỉnh các sai phạm 55 Chương 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG – T.D.K. 57 vi
  8. 5.1. Nhận xét chung về hoạt động kiểm toán tiền tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K 57 5.1.1. Ưu điểm 57 5.1.2. Những sai sót và hạn chế 59 5.1.2.1. Về đánh giá rủi ro tiềm tàng: 59 5.1.2.2. Về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 59 5.1.2.3. Về thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 59 5.1.2.4. Về việc kiểm tra chi tiết 60 5.2. Kiến nghị và các giải pháp 60 5.2.1. Về đánh giá rủi ro tiềm tàng 60 5.2.2. Về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 60 5.2.3. Về thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 62 5.2.4. Về việc kiểm tra chi tiết 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 PHỤ LỤC vii
  9. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TNHH Trách nhiệm hữu hạn KTV Kiểm toán viên CĐKT Cân đối kế toán BHXH Bảo hiểm xã hội HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ KSNB Kiểm soát nội bộ BCKT Báo cáo kiểm toán RRKS Rủi to kiểm soát TK Tài khoản GTGT Giá trị gia tăng BCTC Báo cáo tài chính TNDN Thu nhập doanh nghiệp HĐQT Hội đồng quản trị viii
  10. DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 2.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu về HTKSNB đối với khoản mục tiền. Bảng 2.2: Bảng đánh giá rủi ro phát hiện theo rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Bảng 2.3: Thể thức khảo sát chi tiết đối với tiền mặt. Bảng 4.1: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB đối với khoản mục tiền tại công ty khách hàng. Bảng 4.2: Biên bản kiểm kê quỹ. Bảng 4.3: Tiêu chí sử dụng để ước tính mức trọng yếu. Bảng 4.4: Bảng tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC của công ty khách hàng. Bảng 4.5: Mức trọng yếu áp dụng khi kiểm toán tại công ty khách hàng. Bảng 4.6: Đánh giá rủi ro kiểm soát tại công ty khách hàng. Bảng 4.7: Bảng so sánh hệ số khả năng thanh toán nhanh qua hai năm của công ty khách hàng Bảng 4.8: Bảng tổng hợp sai sót của khoản mục tiền tại công ty khách hàng. Bảng 5.1: Bảng câu hỏi về đánh giá HTKSNB (kiến nghị). ix
  11. DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K (chi nhánh miền Nam). Sơ đồ 3.2: Bộ máy tổ chức phòng kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K (chi nhánh miền Nam). Sơ đồ 4.1: Các giai đoạn của một quy trình kiểm toán BCTC. Sơ đồ 4.2: Quy trình thực hiện kiểm toán BCTC. Sơ đồ 4.3: Giai đoạn hoàn thành kiểm toán BCTC x
  12. Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Thông tin có vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống cũng như trong việc đưa ra quyết định kinh doanh của mọi đối tượng. Trong một doanh nghiệp, thông tin tài chính là yếu tố then chốt để đưa ra quyết định của một đối tượng nào đó với doanh nghiệp, vì vậy nó phải đảm bảo được tính trung thực và hợp lý. Nhưng trên thực tế, thông tin được trình bày trên BCTC của một doanh nghiệp không phải lúc nào cũng phản ánh chính xác thực trạng tài chính vốn có cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trước tình hình đó, hoạt động kiểm toán đã ra đời nhằm kiểm tra và xác nhận để đảm bảo thông tin trên BCTC là đáng tin cậy. Phải kể đến là các công ty, tổ chức kiểm toán độc lập với vai trò cung cấp dịch vụ kiểm toán, định giá và tư vấn cho các đối tượng quan tâm có được thông tin trung thực và khách quan đã giúp ích rất nhiều trong việc tạo nên một môi trường kinh doanh lành mạnh cho nền kinh tế và điều tiết nền kinh tế vi mô có hiệu quả. Trên BCTC, tất cả các khoản mục điều quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định của người sử dụng thông tin. Trong đó, khoản mục vốn bằng tiền thường được KTV đặc biệt chú trọng vì nó là khoản mục khá nhạy cảm thường xuyên xuất hiện gian lận và sai sót. Vốn bằng tiền là loại tài sản lưu động, có tính linh hoạt cao và có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động kinh doanh chính trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nó còn là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp nên càng dễ bị trình bày sai lệch trong báo cáo. Vì vậy, để đảm bảo các sai phạm trong khoản mục này có thể phản ánh được thì phải đòi hỏi thiết kế một quy trình kiểm toán sao cho công tác kiểm toán phải đạt được hiệu quả nhất. Nhận thấy đây là một vấn đề khá cấp thiết nên trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long em đã quyết định thực hiện đề tài: Kiểm toán tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K (chi nhánh miền Nam). 1.2. Mục đích nghiên cứu Thứ nhất, tìm hiểu sâu hơn trong thực tế về quy trình kiểm toán tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K. Thứ hai, nhận thức chính xác và rõ ràng hơn về những kiến thức đã học được trên lý thuyết. Thứ ba, nhận ra những ưu điểm cũng như một số hạn chế trong quá trình kiểm toán khoản mục tiền của công ty. 1
  13. Thứ tư, đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế để hoàn thành tốt hơn trong quy trình kiểm toán tiền tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long - T.D.K trong quá trình đi kiểm toán thực tế tại công ty khách hàng. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu, chuẩn mực về kế toán và kiểm toán, chế độ kế toán hiện hành; sử dụng tài liệu, hồ sơ về kiểm toán của công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu. Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm toán tại các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế, trực tiếp phỏng vấn các anh chị KTV và trợ lý KTV trong công ty để thu thập các thông tin liên quan. Phương pháp duy vật biện chứng: Tìm hiểu mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tế trong kiểm toán tiền tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó thông tin sẽ được tập hợp lại để đưa ra những nhận định khách quan từ đó phát hiện những ưu, nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. 1.5. Kết cấu đề tài: 5 chương Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác kiểm toán tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính. Chương 3: Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K. Chương 4: Thực trạng công tác kiểm toán tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long - T.D.K. Chương 5: Nhận xét và kiến nghị trong hoạt động kiểm toán tiền tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K. 2
  14. Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.1. Khái quát về khoản mục tiền 2.1.1. Nội dung Trên bảng CĐKT, tiền được trình bày ở phần tài sản (Phần A: Tài sản ngắn hạn, khoản mục I: Tiền và các khoản tương đương tiền). Tiền được trình bày trên bảng CĐKT theo số tổng hợp và các nội dung chi tiết giải trình được công bố trong bảng thuyết minh BCTC gồm: - Tiền mặt: Là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý. Số liệu trình bày trong BCTC của khoản mục này là số dư của tài khoản tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi đã được đối chiếu với số thực tế và tiến hành các điều chỉnh cần thiết. - Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ được gửi tại ngân hàng. Số dư của tài khoản này được trình bày trên bảng CĐKT phải được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng vào thời điểm khóa sổ. - Tiền đang chuyển: Là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi Bưu điện để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng. 2.1.2. Nguyên tắc hạch toán tiền - Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Khi hạch toán, kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá là “đồng Việt Nam”. Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán, đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó. - Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền; mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng tiền tệ theo số lượng, giá trị, quy cách, phẩm chất, kích thước, - Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “Việt Nam đồng” để ghi sổ kế toán. Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra “Việt Nam đồng” phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế và tỷ giá ghi sổ kế toán. 2.1.3. Đặc điểm của tiền ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán Mỗi loại tiền tồn tại trong một doanh nghiệp đều có những đặc điểm khác nhau và đều này ảnh hưởng tới việc quản lý cũng như quá trình kiểm soát, đối chiếu trong nội bộ của 3
  15. đơn vị đối với chúng. Những đặc điểm khi hạch toán tiền của kế toán có ảnh hưởng rất lớn trong việc lựa chọn phương pháp kiểm toán như thế nào để có thể thu thập được những bằng chứng xác thực, đủ về số lượng và chất lượng cho phần hành này. Những đặc điểm cơ bản của khoản mục tiền gồm có: - Tiền là một loại tài sản lưu động trong doanh nghiệp, có tính luân chuyển linh hoạt và tính thanh khoản cao nhất nên được trình bày đầu tiên trên bảng CĐKT. Nó liên quan đến việc phân tích đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp nên thường dễ bị trình bày sai lệch. - Tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng khác như doanh thu, công nợ, tiền lương và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp. Vì vậy, những sai sót và gian lận ở khoản mục này thường bắt nguồn từ các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp liên quan đến tiền như mua bán hàng hóa, vật tư, tài sản; thu tiền bán hàng; chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng hoặc thanh toán công nợ cho người bán, - Mặc dù tiền có nhiều ưu điểm trong quá trình quản lý, thanh toán cũng như sử dụng các nghiệp vụ có liên quan tới tiền luôn phát sinh thường xuyên, số lượng lớn và với những quy mô khác nhau nên nguy cơ gian lận, biển thủ là cao nhất. Vì vậy, rủi ro tiềm tàng ở khoản mục cao nên KTV cần tập trung kiểm tra khoản mục chi tiết hơn. Bên cạnh đó, cần chú ý rằng việc tập trung tìm ra gian lận ở khoản mục này chỉ thực hiện khi hệ thống kiểm soát nội bộ còn yếu kém, cũng như khi mức độ gian lận là trọng yếu. Với những đặc điểm trên có thể thấy tiền là một khoảng mục quan trọng nhưng dễ bị trình bày sai lệch, khả năng gian lận, mất mát lớn. Điều này dẫn tới trong bất cứ cuộc kiểm toán tiền luôn là nội dung quan trọng cần được chú ý. Qua những kinh nghiệm đã có được trong các cuộc kiểm toán ở những công ty kiểm toán lớn cho thấy khả năng sai phạm đối với tiền là rất đa dạng, có thể xảy ra ở cả ba loại tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển là Việt Nam đồng, ngoại tệ hay vàng tiền tệ. Các trường hợp sai phạm thường xảy ra đối với tiền mặt: Tiền được ghi chép không có thực trong két tiền mặt. Thủ quỹ hợp tác với cá nhân thanh toán tiền mặt trực tiếp với khách hàng để biển thủ tiền mặt. Chi khống, chi quá giá trị thực bằng cách làm chứng từ khống, khai tăng chi phí, giảm thu để biển thủ tiền. 4
  16. Do bảo quản, quản lý không tốt dẫn đến mất mát tiền. Những sai sót khách quan hoặc chủ quan làm cho khoản mục tiền trên bảng CĐKT tăng hoặc giảm. Đối với ngoại tệ, ghi sai tỉ giá khi quy đổi với mục đích trục lợi khi tỷ giá quy đổi hoặc hạch toán sai do áp dụng sai nguyên tắc hạch toán ngoại tệ. Đối với tiền gửi ngân hàng thì khả năng sai phạm là thấp hơn do cơ chế đối chiếu, kiểm soát với tiền gửi ở ngân hàng thường khá chặt chẽ. Tuy nhiên, vẫn có những sai phạm sau đây: Thanh toán lãi cho một khoản tiền nào đó cao hơn quy định hiện tại. Một hóa đơn nhưng chuyển khoản thanh toán nhiều lần. Ăn chặn các khoản tiền thu từ khách hàng trước khi chúng được ghi vào sổ. Quên không ghi lại tiền nợ của khách hàng. Thu tiền khách hàng với giá thấp hơn giá mà công ty quy định. Chênh lệch số liệu giữa sổ sách công ty với sổ phụ ngân hàng. Tuy mức độ sai phạm là thấp nhưng tiền đang chuyển vẫn tồn tại những sai phạm sau đây: Tiền bị chuyển sai địa chỉ. Ghi sai số tiền cần chuyển vào ngân hàng hoặc số tiền cần chuyển để thanh toán. Chuyển tiền muộn hoặc chuyển dùng không đúng mục đích. 2.2. Mục tiêu kiểm toán tiền Việc xác định mục tiêu kiểm toán có vai trò rất quan trọng, nó giúp KTV thực hiện đúng hướng và mang lại hiệu quả cao hơn. Nhưng bên cạnh đó, ngoài việc xác định các mục tiêu cụ thể thì KTV còn phải xác định chính xác các mục tiêu đó vào từng phần hành kiểm toán để tạo lập hệ thống mục tiêu đặc thù. Việc xác định được mục tiêu kiểm toán đặc thù cho mỗi khoản mục, phần hành cụ thể sẽ giúp mang lại hiệu quả cao cho cuộc kiểm toán và làm giảm rủi ro kiểm toán đến mức thấp nhất. Mục tiêu kiểm toán của khoản mục tiền là nhằm để xác định các vấn đề chủ yếu sau: - Tính hiện hữu của kiểm soát nội bộ với tiền: Tức là xem xét, đánh giá sự hiện diện, tính liên tục và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ đối với tiền có được đảm bảo hay không. 5
  17. - Sự đảm bảo về mức độ trung thực, hợp lý của các khoản mục tiền trên báo cáo tài chính, được thể hiện trên các khía cạnh sau đây: + Mục tiêu hiện hữu: Xác nhận số dư các khoản tiền tồn tại vào ngày lập bảng cân đối kế toán là hợp lý. Thực hiện bằng cách đối chiếu với biên bản kiểm quỹ, xác nhận sổ phụ ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối, kiểm tra sự tồn tại của số dư khoản tiền đang chuyển có về hết sau ngày kết thúc niên độ. Vì số dư này có liên quan đến khả năng thanh toán nên doanh nghiệp thường khai báo vượt quá số dư thực tế để che dấu tình hình tài chính thực, vấn đề thất thoát tài sản hoặc tiền bị chiếm dụng nên số dư thực tế nhỏ hơn sổ sách. Mục tiêu này liên quan đến mục tiêu hiện hữu của khoản tiền và được xem là mục tiêu quan trọng trong kiểm toán khoản mục này. + Mục tiêu quyền sở hữu: Xác nhận việc doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với các khoản tiền tại ngày lập bảng CĐKT nhằm phản ánh đúng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Tuy đây là mục tiêu KTV xác định nhưng nó không giữ vai trò quan trọng trong việc kiểm toán khoản mục tiền nên KTV có thể bỏ qua mục tiêu này trong quá trình thực hiện kiểm toán để tiết kiệm thời gian. + Mục tiêu đánh giá: Số dư của tiền phải được ghi theo đúng giá trị có thể thực hiện được. Mục tiêu này áp dụng cho những tài khoản ngoại tệ, vàng tiền tệ. + Mục tiêu về sự đầy đủ: Xác nhận tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều được phản ánh và ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Đây là mục tiêu quan trọng vì thế KTV cần chú trọng đến mục tiêu này để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. + Mục tiêu ghi chép chính xác: Tất cả các khoản mục tiền đều được cộng dồn, ghi chép và hạch toán chính xác; đảm bảo sự nhất trí giữa sổ kế toán với BCTC. + Mục tiêu trình bày và công bố: Số dư tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển phải được trình bày, phân loại và công bố đầy đủ trên BCTC theo đúng quy định, chế độ và chuẩn mực kế toán hay không. Các trường hợp tiền bị hạn chế sử dụng đều được khai báo đầy đủ. 2.3. Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ đối với tiền Kiểm soát nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của BCTC, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động và tuân thủ pháp luật cùng các quy định có liên quan. 6
  18. 2.3.1. Nguyên tắc chung Khả năng sai phạm tiềm tàng trong khoản mục tiền là khá cao, vì vậy kiểm soát nội bộ với tiền chỉ hiệu quả khi kiểm soát nội bộ được xây dựng trên những nguyên tắc sau: - Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép theo một đồng tiền thống nhất được quy định là tiền Việt Nam đồng (VND). Điều này có nghĩa là tất cả các nghiệp vụ liên quan đến các loại tiền tệ khác nhau khi hạch toán phải quy đổi ra tiền Việt Nam đồng theo quy định về quy đổi tỷ giá của thông tư 200. - Nguyên tắc cập nhật thường xuyên: Tất cả các nghiệp vụ liên quan tới tiền đều phải được cập nhật, ghi chép thường xuyên. Nguyên tắc này bao hàm cả việc ghi chép, hạch toán nghiệp vụ tiền phải đúng thời điểm phát sinh. - Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Việc phân công, phân nhiệm hợp lý trong bộ máy kế toán sẽ giúp nâng cao năng lực làm việc và khả năng chuyên môn của nhân viên. Khi một nhân viên chuyên trách về một công việc nhất định thì năng suất làm việc cao hơn, đồng thời kinh nghiệm làm việc sẽ nhiều hơn. Nhưng điều quan trọng nhất trong phân chia công việc là khả năng ngăn chặn các sai sót, mầm móng gian lận và tiêu cực. Chẳng hạn như trong nghiệp vụ bán hàng, thu tiền; việc tách biệt giữa công tác kế toán với người giao hàng, thu tiền sẽ giúp cho việc kiểm soát đầu ra của hàng hóa và đầu vào của tiền sẽ minh bạch hơn, giảm khả năng sai sót cũng như những vấn đề tiêu cực xảy ra đối với chu trình nghiệp vụ này. - Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này yêu cầu phải có sự cách ly một số chức năng đặc thù liên quan đến tiền trong doanh nghiệp. Việc cách ly chức năng ghi chép, phê chuẩn và chức năng quản lý trực tiếp với tiền là vô cùng quan trọng, nó giúp hạn chế gia tăng khả năng xảy ra gian lận tiềm tàng mà thủ tục kiểm soát cho dù được thiết kế tốt đến đâu cũng khó có thể phát hiện ra được. Các chức vụ liên quan đến tiền như sau thường không được kiêm nhiệm: Kế toán và thủ quỹ: Kế toán đảm nhiệm việc quản lý sổ sách của doanh nghiệp không được kiêm thủ quỹ phụ trách thu, chi tiền. Người duyệt chi và thủ quỹ: Người có quyền ra lệnh chi (thường là lãnh đạo, trưởng cơ quan, ) không được kiêm nhiệm việc xuất chi tiền. - Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Nguyên tắc này yêu cầu trước khi các nghiệp vụ về tiền được thực hiện thì cần có sự phê chuẩn của người có thẩm quyền. Việc thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp cho việc kiểm soát các nghiệp vụ nói riêng cũng như các 7
  19. nghiệp vụ nói chung được tốt hơn. Sự ủy quyền và phê chuẩn thường có ở các doanh nghiệp có nghiệp vụ thu chi thường xuyên với số lượng lớn. Việc ủy quyền thường là của thủ trưởng doanh nghiệp xuống cấp phó hoặc có thể là cấp kế toán trưởng. Tuy vậy, nó phải nằm giới hạn về không gian và thời gian; đồng thời phải được quy định một cách rõ ràng và cụ thể. 2.3.2. Kiểm soát nội bộ đối với tiền Kiểm soát nội bộ đối với tiền được thực hiện rất đa dạng trong mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên việc kiểm soát đối với tiền thường hướng đến những điểm cơ bản sau: Phân tách các chức năng phê chuẩn nghiệp vụ thu, chi tiền với ghi chép sổ sách về tiền, với chức năng quản lý tiền. Tập trung được các đầu mối thu tiền. Đây là cơ sở cho việc kiểm soát toàn bộ số tiền thu về của doanh nghiệp. Tăng cường các giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng, hạn chế chi tiền mặt. Ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ thu, chi tiền. Đối chiếu số liệu giữa kế toán với bộ phận quản lý tiền. Khoản mục tiền thường phát sinh hai nghiệp vụ chủ yếu là thu tiền và chi tiền; do đó kiểm soát nội bộ được thiết kế riêng cho từng loại nghiệp vụ, cụ thể như sau: - Đối với nghiệp vụ thu tiền: + Các nghiệp vụ thường phát sinh bao gồm: Thu từ bán hàng hóa, dịch vụ; thu nợ, thu từ vay nợ; thu từ thanh toán vãng lai trong nội bộ hoặc bên ngoài. + Các chứng từ liên quan đến thu tiền bao gồm: Các hóa đơn bán hàng, các bảng kê thanh toán nợ, các bản khế ước vay nợ đối với các khoản vay; phiếu thu tiền, biên lai thu tiền (đối với tiền mặt); giấy thanh toán tiền tạm ứng còn thừa; giấy báo có hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản (đối với thu tiền qua ngân hàng). + Đối với tiền mặt: Áp dụng chính sách thu tiền tập trung, phân công nhân viên thu nhận để ngăn ngừa khả năng sai phạm. Đánh số trước đối với các chứng từ thu tiền như phiếu thu, biên lai nhận tiền, cũng được xem như là thủ tục kiểm soát hiệu quả. Với những trường hợp thu tiền từ bán lẻ hàng hóa, sản phẩm, doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống máy tính tiền tự động để khách hàng có thể dễ dàng kiểm tra, theo dõi. Đồng thời cuối ngày nên tính tổng số tiền thu được từ bán hàng hóa, sản phẩm trên cơ sở đối chiếu với kết quả kiểm kê hàng hóa cuối mỗi ngày hoặc tại thời điểm giao ca. Trường 8
  20. hợp không có máy tính tiền tự động thì doanh nghiệp cần ghi chép từng nghiệp vụ hàng ngày và lập báo cáo trong ngày để có thể kiểm soát số tiền thu được từ bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ. + Đối với thu tiền qua ngân hàng: Kiểm soát nội bộ với giấy báo có và định kỳ đối chiếu công nợ để ngăn chặn khả năng sai phạm trong những nghiệp vụ này. Với sự phát triển của hệ thống thanh toán điện tử qua ngân hàng thì việc thanh toán qua hệ thống này sẽ mang lại hiệu quả kiểm soát cao và toàn diện hơn. - Đối với nghệp vụ chi tiền: + Các nghiệp vụ chi tiền mặt bao gồm: Chi tiền mua hàng hóa, nguyên vật liệu, vật tư, tài sản cố định cho kinh doanh; chi trả nợ nhà cung cấp, chi phí lương, BHXH; chi tạm ứng nội bộ, chi thanh toán vãng lai trong nội bộ hoặc bên ngoài. + Các chứng từ liên quan đến chi tiền gồm: Các hợp đồng mua bán; các hóa đơn mua hàng và chứng từ chi mua khác; lệnh chi tiền; khế ước vay nợ liên quan đến cho vay; séc chuyển tiền khi nộp tiền mặt vào ngân hàng; giấy đề nghị thanh toán; phiếu chi, ủy nhiệm chi, + Hoạt động chi tiền được tách biệt với thu tiền chỉ mang tính chất tương đối khi xem xét thủ tục kiểm soát đối với nghiệp vụ này. Những thủ tục kiểm soát đối với chi tiền đem lại hiệu quả trong việc ngăn chặn những sai phạm bao gồm: Vận dụng triệt để các nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn trong chi tiền: Phải ủy quyền cho những người có đủ khả năng và liêm chính. Khi phê chuẩn chi tiền cần dựa trên cơ sở là các văn bản cụ thể về xét duyệt chi tiêu và kiểm soát chi này phải có chữ ký và đóng mộc. Sử dụng chứng từ là phiếu chi có đánh số trước. Trong quá trình phát hành, nếu có sai thì phải lưu giữ chứng từ sai để làm căn cứ đối chiếu. Xây dựng các thủ tục xét duyệt các khoản chi: Séc, ủy nhiệm chi hay phiếu chi chỉ được lập và ký duyệt sau khi đã kiểm tra chứng từ có liên quan; đồng thời cần phải được theo dõi cho đến khi chúng được gửi đi. Đối với các séc, ủy nhiệm chi mất hiệu lực thì cần phải đóng dấu hủy bỏ hay gạch ngang để tránh tình trạng sử dụng lại và phải được lưu trữ đầy đủ. Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán: Khi phương tiện thanh toán điện tử phát triển thì việc thanh toán điện tử qua ngân hàng sẽ giúp ích trong việc 9
  21. ngăn chặn và phát hiện khả năng sai phạm trong thanh toán. Việc thanh toán bằng tiền mặt chỉ nên thực hiện với những khoản tiền nhỏ, không đáng kể. Thực hiện đối chiếu định kỳ với ngân hàng, nhà cung cấp. Thủ tục kiểm soát này giúp phát hiện các chênh lệch giữa những ghi chép của doanh nghiệp với những ghi chép độc lập của bên có liên quan. Mọi khoản chênh lệch phải được điều chỉnh thích hợp, trừ những trường hợp chưa rõ nguyên nhân phải được kết chuyển vào các khoản phải thu khác hay các khoản phải trả khác và xử lý phù hợp. Những thủ tục kiểm soát trên là những thủ tục phổ biến trong quản lý các nghiệp vụ thu, chi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp để làm tăng hiệu quả kiểm soát đối với tiền thì nó có thể được thay đổi chi tiết hơn hoặc có thể thêm các thủ tục khác cho phù hợp. 2.4. Kiểm toán tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 2.4.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 2.4.1.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền Để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền, các thủ tục kiểm soát nội bộ đã được KTV tài liệu hóa thành bảng tường thuật để mô tả về HTKSNB đối với tiền của khách hàng, hoặc lập lưu đồ về kiểm soát đối với tiền hay phổ biến và hữu hiệu nhất là bảng câu hỏi về HTKSNB đối với tiền được thể hiện như sau (trích một phần từ phụ lục 1): Bảng 2.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu về HTKSNB đối với khoản mục tiền Câu hỏi Trả lời Có Không 1. Doanh nghiệp có phân chia trách nhiệm giữa kế toán với thủ quỹ hay không? 2. Các phiếu thu, phiếu chi có được đánh số trước một cách liên tục hay không? 3. Trình tự luân chuyển tiền có được thiết lập hay không? 2.4.1.2. Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán  Xác lập mức trọng yếu Trong kiểm toán BCTC, do những hạn chế tiềm tàng của cuộc kiểm toán nên KTV không thể phát hiện được tất cả các sai lệch trong BCTC. Tuy vậy, KTV phải đảm bảo 10
  22. rằng những sai lệch còn tồn tại sẽ không gây ra ảnh hưởng trọng yếu trên BCTC đã kiểm toán. Để đạt được điều này thì: - Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: KTV phải xác lập mức trọng yếu chấp nhận được (ở mức tối đa cho phép) để thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm phát hiện các sai lệch có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. - Trong giai đoạn thực hiện và hoàn thành kiểm toán: KTV cần đánh giá xem xét các sai lệch chưa được điều chỉnh có ảnh hưởng trọng yếu hay không để có sự điều chỉnh thích hợp. Khi đó, ngoài việc dựa trên mức trọng yếu đã nêu, KTV cần phải xem xét cả bản chất của sai lệch này. Mức trọng yếu cho tổng thể BCTC được xác định còn tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, thực trạng hoạt động tài chính, mục đích của người sử dụng thông tin. KTV thường căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính sau để xác định: - Doanh thu: Được áp dụng khi doanh nghiệp chưa có lãi ổn định nhưng đã có doanh thu ổn định và doanh thu là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động. Tỷ lệ được lựa chọn thường từ 0.5% - 3% doanh thu. - Lợi nhuận trước thuế: Được áp dụng khi doanh nghiệp có lãi ổn định. Lợi nhuận là chỉ tiêu được nhiều KTV lựa chọn vì nó được đông đảo người sử dụng BCTC quan tâm, nhất là các cổ đông của các công ty. Tỷ lệ được lựa chọn thường từ 5% - 10% lợi nhuận trước thuế. - Tổng tài sản: Được áp dụng với những công ty có khả năng bị phá sản, có lỗ lũy kế lớn so với vốn góp. Tỷ lệ được lựa chọn nằm trong khoảng từ 1% - 2% tổng tài sản. - Vốn chủ sở hữu: Áp dụng khi đơn vị mới thành lập, doanh thu, lợi nhuận chưa có hoặc có nhưng chưa ổn định. Tỷ lệ được chọn từ 1% - 5% vốn chủ sở hữu.  Đánh giá rủi ro kiểm toán Những rủi ro trên BCTC được xác lập trên từng khoản mục trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán của KTV. Các loại rủi ro thường được quan tâm là: - Rủi ro tiềm tàng: (IR – Inherent Risk): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có HTKSNB. Như vậy, rủi ro tiềm tàng là xác suất tồn tại những sai phạm trọng yếu trên BCTC do các vấn đề bất thường tiềm ẩn trong 11
  23. hoạt động kinh doanh, môi trường kinh doanh hay trong bản chất của từng khoản mục. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng: Lĩnh vực hoạt động kinh doanh Bản chất công việc kinh doanh và đặc điểm của đơn vị Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên Quy mô tổng thể, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp - Rủi ro phát hiện (DR – Ditection Risk): Là rủi ra xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hay tính gộp lại mà trong quá trình kiểm toán, KTV không phát hiện được. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện: Do trình độ, năng lực, kinh nghiệm của KTV Sự xét đoán của KTV về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát không chính xác, do đó đã áp dụng các phương pháp, phạm vi kiểm toán không thích hợp Do sự gian lận: đặc biệt là sự gian lận có hệ thống từ Ban giám đốc - Rủi ro kiểm soát (CR – Control Risk): Là rủi ro xảy ra trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và HTKSNB không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro kiểm soát: Môi trường kiểm soát Hệ thống kế toán Vấn đề nhân sự Vấn đề tổ chức: tổ chức chồng chéo, không khoa học Các nghiệp vụ mới Tính thích hợp, đầy đủ của các thủ tục, trình tự kiểm soát - Rủi ro kiểm toán (AR – Audit Risk): Là rủi ro mà khi KTV đưa ra ý kiến không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là các sai phạm trọng yếu. Rủi ro kiểm toán được cấu thành từ ba bộ phận đó là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là những rủi ro gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nó luôn tồn tại cho dù có tiến hành hoạt động kiểm toán hay không. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát có ảnh hưởng tới rủi ro phát hiện và vì vậy ảnh hưởng tới rủi ro kiểm toán qua công thức: AR = IR x CR x DR 12
  24. DR = AR / (IR x CR) Với mức kiểm toán có thể chấ⇒p nhận được và các rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát xác định, KTV sẽ tính ra rủi ro phát hiện và dựa vào đó xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Trong VSA 400, sự biến động của rủi ro phát hiện dựa theo đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.2: Bảng đánh giá rủi ro phát hiện theo rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Đánh giá của Cao Thấp nhất Thấp Trung bình KTV về rủi ro Trung bình Thấp Trung bình Cao tiềm tàng Thấp Trung bình Cao Cao nhất Trong đó: Mỗi loại rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều được chia thành 3 mức: cao, trung bình, thấp. Vùng tô đậm thể hiện rủi ro phát hiện. Rủi ro phát hiện được chia thành 5 mức: cao nhất, cao, trung bình, thấp, thấp nhất. 2.4.1.3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát đối với tiền Để có thể đưa ra nhận xét đánh giá về HTKSNB của một đơn vị thì KTV cần phải tìm hiểu về HTKSNB của đơn vị và sử dụng các thể thức khảo sát về sự hiện diện, liên tục và sự hữu hiệu của bộ máy KSNB trong đơn vị đó như thế nào.  Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: Sau khi đã có mô tả về HTKSNB của đơn vị, KTV cần sử dụng các biện pháp xem xét. phỏng vấn, quan sát, để khảo sát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát. Nội dung và thể thức về KSNB với tiền mặt thường tập trung vào các vấn đề:  Tiền mặt: - Khảo sát, xem xét các quy định về phân công nhiệm vụ và trách nhiệm của các nhân viên, các bộ phận có liên quan như phân công về giữ quỹ và trách nhiệm về giữ quỹ; phân công và phân biệt giữa người duyệt chi với kế toán và thủ quỹ có đảm bảo nguyên 13
  25. tắc “bất kiêm nhiệm”; phân công giữa các nhân viên trong khâu hạch toán có đảm bảo cho việc thực hiện hạch toán kịp thời và chặt chẽ. - Khảo sát, xem xét các quy trình duyệt chi tiền mặt và khâu tổ chức quản lý chứng từ thu tiền như quy định duyệt chi tiền mặt có được giới hạn ở một số người để đảm bảo về sự chặt chẽ và nguyên tắc : “ủy quyền, phê chuẩn” hay không, việc tổ chức bảo quản các chứng từ liên quan đến tiền mặt có được đơn vị chú ý và thực hiện; xem xét việc phân công trách nhiệm trong khâu kiểm tra, soát xét đối với các thủ tục, chứng từ, các việc tính toán và ghi chép kế toán. Có thể điều tra một số chứng từ (phiếu thu, phiếu chi, chứng từ bán hàng, ) để xem xét việc đánh số trước của đơn vị có được thực hiện và duy trì hay không. Trong một số trường hợp có thể quan sát quá trình ghi sổ, quá trình kiểm kê quỹ, để thấy sự thực hiện KSNB đã được đặt ra hay không. - Khảo sát, xem xét việc chấp hành quy định về kiểm tra, đối chiếu quỹ tiền mặt và nộp quỹ, tồn quỹ tiền mặt bao gồm: Xem xét việc kiểm quỹ hàng ngày có được thực hiện (KTV hỏi nhân viên kế toán nào có trách nhiệm kiểm kê quỹ và yêu cầu cho xem các biên bản kiểm kê, đồng thời phỏng vấn trực tiếp nhân viên đó để biết tình hình kiểm kê tại đơn vị); xem xét việc kiểm kê quỹ tiền mặt cuối tháng và đối chiếu với sổ kế toán có được thực hiện đều đặn; kiểm tra việc quy định về nộp ngay số thu tiền mặt vào ngân hàng và chấp hành quy định về tồn quỹ tiền mặt. - Khảo sát, xem xét tổ chức bảo quản tiền mặt, kể cả việc bảo hiểm tiền mặt và vấn đề ký quỹ của thủ quỹ, bao gồm: Xem xét hệ thống bảo hiểm tiền mặt của đơn vị như két đựng tiền, hệ thống chống cháy, hệ thống báo động, có đảm bảo an toàn cho tiền mặt; xem xét trường hợp đơn vị có mua bảo hiểm để thấy sự coi trọng của đơn vị với sự an toàn của tài sản, trong đó có tiền mặt. Trường hợp đơn vị có quy định việc thủ quỹ phải ký quỹ cũng thể hiện sự ngăn ngừa gian lận, biển thủ tiền mặt và tăng cường trách nhiệm của thủ quỹ.  Tiền gửi ngân hàng Cũng tương tự như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng cũng có những khảo sát phổ biến thường phải thực hiện gồm: - Xem xét sự tách biệt hoàn toàn trách nhiệm giữa chức năng ký phát hành séc chi tiền với chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán có được đảm bảo không. - Xem xét việc quản lý chi tiêu séc gửi ngân hàng, việc ký séc, việc sử dụng séc của đơn vị có đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý séc hay không. 14
  26. - Sự kiểm tra nội bộ của đơn vị đối với tiền gửi ngân hàng có được áp dụng đầy đủ và thường xuyên hay không. Xem xét việc quy định và thực hiện chức năng kiểm soát nghiệp vụ chi, ký séc của đơn vị.  Tiền đang chuyển Thủ tục kiểm soát chủ yếu tập trung và phân cấp, phân nhiệm cho người được giao nhiệm vụ thực hiện chuyển tiền và sự phê chuẩn đối với việc chuyển tiền của doanh nghiệp. Việc khảo sát đối với tiền đang chuyển bao gồm: - Khảo sát đối với việc phân công nhiệm vụ cho người thực hiện chuyển tiền có đảm bảo các quy định về chuyển tiền hay không. - Khảo sát các quy định về kiểm soát và việc thực hiện kiểm soát, phê duyệt các hồ sơ, thủ tục liên quan đến chuyển tiền (hồ sơ thanh toán, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, ) có đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ và tỉ mĩ hay không.  Đánh giá lại rủi ro kiểm soát Sau khi thực hiện các thủ tục trên, để có thể điều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù hợp thì KTV cần nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu ở HTKSNB của đơn vị thông qua việc đánh giá lại rủi ro kiểm soát. Nếu rủi ro kiểm soát là thấp thì các thử nghiệm cơ bản vào cuối năm chỉ đơn thuần là đối chiếu với biên bản kiểm quỹ, đối chiếu sổ phụ ngân hàng và so sánh số dư này với thư xác nhận của khách hàng. Nếu rủi ro kiểm soát là trung bình thì áp dụng các thủ tục trên kèm với một số thủ tục nhằm phát hiện gian lận. Trường hợp rủi ro kiểm soát là đáng kể hay tối đa, KTV cần phải mở rộng phạm vi thực hiện thử nghiệm chi tiết các khoản mục. 2.4.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với tiền 2.4.2.1. Thủ tục phân tích đối với tiền So sánh số dư tài khoản năm hiện hành với số liệu kế toán, số dư của năm trước để tìm hiểu nguyên nhân của sự thay đổi đó. Tính toán các chỉ tiêu tài chính, các hệ số thanh toán và nhận xét tình hình biến động. Khi phát hiện ra các biến động bất thường thì cần phải tìm hiểu và phát hiện ra được nguyên nhân. 2.4.2.2. Thử nghiệm chi tiết đối với tiền  Tiền mặt: Các thủ tục khảo sát chi tiết đối với tiền mặt có thể được khái quát theo bảng sau: 15
  27. Bảng 2.3: Thể thức khảo sát chi tiết đối với tiền mặt Mục tiêu Thể thức khảo sát Tính chính xác về - Đối chiếu số liệu phát sinh thu, chi giữa tài khoản tiền mặt với số kỹ thuật tính toán liệu các tài khoản đối ứng có liên quan. và ghi sổ kế toán -Đối chiếu số liệu về số dư, số phát sinh trên sổ quỹ (của thủ quỹ) tiền mặt. với sổ kế toán; đối chiếu số liệu trên nhật ký thu, chi tiền mặt với sổ cái tài khoản tiền mặt. -Tính toán lại số phát sinh, số dư tổng hợp trên sổ cái tài khoản tiền mặt. Các khoản tiền - Đối chiếu chứng từ thu, chi tiền mặt với chứng từ gốc chứng minh mặt thu, chi trình cho nghiệp vụ thu, chi và với sổ nhật ký thu, chi, sổ cái tài khoản tiền bày trên BCTC và mặt. trên các bảng kê - Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái tiền mặt với sổ nhật ký hoặc đều có căn cứ hợp với các bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ. lý. - Đối chiếu kiểm tra số liệu của khoản mục tiền mặt trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ với số liệu trên sổ kế toán có liên quan (sổ cái và sổ chi tiết tiền mặt). Sự đánh giá tính - Kiểm tra việc ghi giá trị từng chứng từ vào sổ kế toán tiền mặt và toán đúng đắn các sổ kế toán khác có liên quan. Đối chiếu việc ghi sổ phù hợp với các khoản chi, đặc đối tượng thanh toán (thu, chi) tiền. biệt là ngoại tệ và - Rà soát (tính toán) lại việc tính toán quy đổi các khoản thu, chi tiền vàng tiền tệ. mặt là ngoại tệ và việc hạch toán các sổ có liên quan (sổ chi tiết ngoại tệ, sổ nhật ký, sổ thanh toán, ). - Tính toán lại và kiểm tra việc tính toán giá trị đối với vàng tiền tệ, nhập xuất và tồn quỹ tiền mặt. Các nghiệp vụ - Chọn mẫu theo thời gian và liệt kê chứng từ phát sinh, từ đó đối thu, chi tiền mặt chiếu bảng kê các chứng từ này với việc ghi sổ cùng kỳ để xác định đều được phản sự đầy đủ của hạch toán. ánh vào sổ kế - Đối chiếu về ngày, tháng của nghiệp vụ thu, chi tiền với ngày lập toán đầy đủ, kịp chứng từ thu, chi và với ngày ghi sổ kế toán. thời và đúng lúc. - Chứng kiến kiểm kê quỹ tiền mặt, từ đó đối chiếu với số dư trên sổ quỹ và trên sổ kế toán tiền mặt. 16
  28. - Đối chiếu ngày ghi sổ nộp tiền vào ngân hàng và xác nhận tương ứng của ngân hàng. Sự khai báo và - Kiểm tra đối chiếu với các biên bản, hợp đồng mua bán đại lý, về trình bày các các khoản giảm giá, chiết khấu, hoa hồng, cho vay, đi vay, khoản thu, chi - Kiểm tra sự phân biệt chi tiết, cụ thể trong hạch toán trên các sổ kế tiền mặt là đầy đủ toán tiền mặt và sự trình bày, công khai đầy đủ, đúng đắn các khoản và đúng đắn. tiền mặt trên các bảng kê và trên BCTC. (Nguồn: Chương trình kiểm toán báo cáo tài chính, Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K, Tài liệu lưu hành nội bộ.)  Tiền gửi ngân hàng: Các thủ tục kiểm tra chi tiết thông thường đối với tiền gửi ngân hàng gồm: - Lập bảng kê chi tiết về tiền gửi ngân hàng và đối chiếu với số dư trong sổ cái, đối chiếu với số liệu của ngân hàng xác nhận. - Trong quá trình thực hiện, KTV có thể thu thập và lập bảng kê chi tiết về các loại tiền gửi ngân hàng. - Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ và việc tính giá đối với vàng tiền tệ gửi tại ngân hàng. - Kiểm tra việc tính toán và khóa sổ kế toán tài khoản tiền gửi ngân hàng thông qua việc yêu cầu đơn vị cung cấp sổ phụ ngân hàng của ngân hàng đơn vị gửi tiền ở khoảng trước và sau ngày khóa sổ để đối chiếu số liệu trên sổ của đơn vị nhằm phát hiện chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân. - Gửi thư xác nhận số tài khoản tiền gửi vào thời điểm khóa sổ kế toán. - Khảo sát nghiệp vụ chuyển khoảng bằng cách lập bảng liệt kê tất cả các khoản tiền gửi ngân hàng trong các nghiệp vụ chuyển khoản được thực hiện trước và sau ngày lập BCTC. Sau đó đối chiếu với việc ghi sổ kế toán của từng nghiệp vụ đó có được ghi sổ kịp thời và đúng đắn hay không.  Tiền đang chuyển: Khảo sát chi tiết tiền đang chuyển và số dư tiền đang chuyển chủ yếu thường thực hiện các nội dung sau: - Lập bảng kê danh sách các khoản tiền đang chuyển liên ngân hàng cho tất cả các tài khoản liên quan để kiểm tra séc, ủy nhiệm chi nhằm xem xét các khoản tiền đó có được phản ánh chính xác hay không, có đúng với quy định của chế độ tài chính không. 17
  29. - Tính toán, đối chiếu kiểm tra với các tài khoản ngoại tệ được quy đổi và ghi sổ kế toán trong kỳ cũng như còn lại cuối kỳ. - Kết hợp việc khảo sát tiền mặt và tiền gửi ngân hàng về nghiệp vụ và số dư có liên quan đến tài khoản tiền đang chuyển. - Kiểm tra việc tính toán, khóa sổ kế toán tài khoản tiền đang chuyển, đảm bảo với sự tổng hợp đúng, chính xác của việc quy đổi ngoại tệ. 18
  30. Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG - T.D.K 3.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K trước đây là công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long- T.D.K (được hợp nhất từ công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thành lập năm 2003 và Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ phần mềm T.D.K thành lập năm 2002), là công ty kiểm toán chuyên nghiệp, hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn về tài chính, kế toán tại Việt Nam. Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K là công ty kiểm toán chuyên nghiệp, hợp pháp hoạt động trong lĩnh cực kiểm toán, kế toán, thẩm định giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn tài chính, kế toán, thuế, đào tạo, theo Giâý chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán số 014/KDKT ngày 30/10/2013 do Bộ Tài chính cấp. Công ty có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm, với 23 kiểm toán viên, 07 thẩm định viên cấp quốc gia có nhiều năm kinh nghiệm, có 07 chi nhánh và 14 Văn phòng đại diện hoạt động trên toàn quốc.Công ty là một trong số ít các doanh nghiệp kiểm toán liên tục được thực hiện đầy đủ các dịch vụ vủa nghề. Năm 2006, công ty được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng theo Quyết định số 2398/QĐ-BTC ngày 12/11/2015; được thực hiện dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo Quyết định số 2800/QĐ-BTC ngày 29/12/2015;được thực hiện dịch vụ thẩm định giá tài sản theo Giâý chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá Mã số 061/TĐG ngày 14/09/2015 và được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán theo Quyết định số 1055/QĐ-UBCK ngày 02/12/2015. Tên giao dịch Việt Nam: Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – TL-T.D.K. Tên giao dịch đối ngoại: THANG LONG – TL-T.D.K AUDITING AND VALUATION CO.LTD. Tên viết tắt: TL – TL-T.D.K Giấy phép đăng ký kinh doanh công ty số: 0104779158 do Phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 29/06/2010. Trụ sở chính: Sàn KT-TM và DV khu nhà ở CBCS CSTT – CA HN, phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. 19
  31. Chi nhánh Miền Nam: C14 Quang Trung, phường 11, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08 3589 7462 E-mail: thanglongtdks@gmail.com 3.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty 3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Phòng Giám Đốc Phòng kiểm Phòng kiểm Phòng kế Phòng kinh toán1 toán 2 toán doanh Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K (chi nhánh miền Nam). 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận Phòng giám đốc: Tất cả các hoạt động liên quan đến việc ra quyết định quan trọng đều thông qua sự chỉ đạo của giám đốc. Công ty chịu sự quản lý điều hành của giám đốc, các báo cáo kiểm toán trước khi được phát hành thì phải qua sự xét duyệt của giám đốc. Phòng kiểm toán 1,2: Đứng đầu là trưởng phòng kiểm toán. Trưởng phòng kiểm toán là kiểm toán viên, có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán cho từng doanh nghiệp cụ thể, chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán. Dưới là các trợ lý kiểm toán sẽ thực hiện các công việc kiểm toán cụ thể. Phòng kế toán: hỗ trợ ban giám đốc trong việc thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính và các vấn đề nghiệp vụ. Phòng kinh doanh: Tìm kiếm và tư vấn doanh nghiệp , cung cấp thông tin về các dịch vụ mà công ty cung cấp, thực hiện các giao dịch, lập hợp đồng kinh doanh và chăm sóc khách hàng. 3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán tại công ty 3.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kiểm toán tại công ty 20
  32. Trưởng phòng Trợ lý Trợ lý Trợ lý KTV 1 KTV 2 KTV KTV KTV 1,2 3,4 5,6 Sơ đồ 3.2: Bộ máy tổ chức phòng kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K (chi nhánh miền Nam). 3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh Trưởng phòng: là người chịu trách nhiệm về công tác chuyên môn và các vấn đề được giao, thường xuyên báo cáo với Ban giám đốc, theo dõi, hỗ trợ và giám sát các thành viên trong phòng ban thực hiện công việc, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến bố trí nhân sự cho các cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên: giám sát công việc của các trợ lý; xem xét giấy tờ sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho cuộc kiểm toán; được ký vào các báo cáo kiểm toán. Trợ lý kiểm toán viên: tham gia thực hiện công việc kiểm toán nhưng chưa được Nhà nước công nhận trúng tuyển kỳ thi Kiểm toán viên cấp Quốc gia. 3.4. Tình hình công ty những năm gần đây Trong những năm gần đây, công ty có tên trong danh sách các công ty kiểm toán được kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam do Ủy ban chứng khoán nhà nước công bố. Đây là một cơ hội để khẳng định chất lượng, quy mô và danh tiếng của công ty; đồng thời góp phần duy trì và nâng tầm vị thế công ty với mặt bằng chung của ngành. 3.5. Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển 3.5.1. Thuận lợi Với nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản và thường xuyên tập huấn chuyên môn, cập nhật kiến thức từ chương trình thuế, tập huấn của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) giúp công ty luôn duy trì chất lượng trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán. 3.5.2. Khó khăn 21
  33. Để có thể cạnh tranh với các hãng kiểm toán trong nước, quốc tế và đang đầu tư vào Việt Nam, công ty cần mở rộng hơn quy mô hoạt động để khẳng định vị trí của mình trong ngành. Công ty cần tập trung vào việc đầu tư tập huấn, đào tạo kiến thức và khuyến khích nhân viên thi chứng chỉ KTV độc lập (CPA),chứng chỉ ACCA, chứng chỉ hành nghề thuế, kế toán, để nâng cao trách nhiệm, vai trò cũng như trình độ của mỗi người nói riêng và trong quá trình đóng góp vì sự phát triển của công ty nói chung. 3.5.3. Phương hướng phát triển Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K đang hướng đến tiêu chí “Nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC , kiểm toán xác định vốn góp, tư vấn tài chính, kế toán, thuế, định giá, thẩm định giá, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của quý khách hàng cùng với mức phí hợp lý nhất. Luôn phấn đấu cung cấp cho doanh nghiệp những dịch vụ có chất lượng, chuyên nghiệp vừa theo tiêu chuẩn quốc tế, vừa phù hợp với đặc diểm kinh doanh tại Việt Nam. 22
  34. Chương 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG – T.D.K. 4.1. Khái quát về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K Quy trình kiểm toán tại công ty T.D.K được thực hiện thống nhất và phổ biến cho tất cả các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy vào từng hợp đồng kiểm toán, quy mô cũng như điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể thay đổi linh hoạt trong phạm vi cho phép, để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Quy trình này đã được cụ thể hóa bằng văn bản và phổ biến rộng rãi ở công ty, thực hiện qua 4 giai đoạn: Tiếp cận Lập kế Thực Hoàn khách hoạch hiện thành hàng kiểm toán kiểm cuộc toán kiểm toán Sơ đồ 4.1: Các giai đoạn của một quy trình kiểm toán BCTC 4.1.1. Tiếp cận khách hàng Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K luôn chủ động tìm kiếm khách hàng. Với sự chuyên nghiệp, năng động và nắm bắt thị trường một cách linh hoạt, Thăng Long – T.D.K đã khẳng định được vị trí của mình trong lòng những khách hàng thường xuyên của công ty cũng như tạo được ấn tượng tốt đối với những khách hàng năm đầu tiên kiểm toán và khách hàng tiềm năng trong tương lai của công ty. - Khách hàng thường xuyên: Là khách hàng đã được Thăng Long – T.D.K kiểm toán những năm trước. Những thủ tục dành cho đối tượng này gồm: + Cuối mỗi năm tài chính, công ty sẽ gửi cho khách hàng hợp đồng kiểm toán. + Công ty sẽ thảo luận với khách hàng về hợp đồng kiểm toán dự thảo, sau khi hai bên cùng thống nhất thì sẽ ký hợp đồng chính thức. Trong trường hợp hai bên đã ký hợp đồng kiểm toán cho nhiều năm thì trong những năm sau nếu có sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh hoặc phát sinh những vấn đề liên quan tới cuộc kiểm toán hoặc phí kiểm toán thì hai bên sẽ cùng nhau trao đổi để sửa đổi, bổ sung phụ lục cho hợp đồng kiểm toán đã lập trước đó. - Khách hàng năm đầu kiểm toán và khách hàng tiềm năng: Những thủ tục dành cho đối tượng này bao gồm: 23
  35. + Công ty sẽ gửi thư ngỏ. Thư ngỏ được xem như lời giới thiệu về uy tín, chất lượng dịch vụ , phạm vi hoạt động cũng như vị trí của công ty trên thị trường kiểm toán. Nếu đơn vị khách hàng xem thư và có nhu cầu kiểm toán thì công ty sẽ mời KTV tham quan văn phòng để có cái nhìn sơ bộ và cùng nhau trao đổi ý kiến. Sau khi tìm hiểu sơ bộ về hoạt động của khách hàng, hai bên cùng nhau thống nhất ý kiến thì hợp đồng kiểm toán sẽ được ký kết. 4.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán Để có thể lập được kế hoạch cho một cuộc kiểm toán thì đòi hỏi KTV cần phải có sự hiểu biết nhất định về đơn vị mình sẽ kiểm toán. Và kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo sẽ bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm toán, phát hiện được những gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn. Khi đã lập được kế hoạch kiểm toán thì việc phân công tổ, nhóm kiểm toán sẽ dễ dàng hơn; quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán sẽ được tiến hành đúng như dự kiến theo một trật tự và phạm vi xác định; xác định được thời gian và số lượng KTV cần thiết cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV đạt được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp và có giá trị làm căn cứ để KTV đưa ra ý kiến của mình về BCTC của khách hàng. Đồng thời nó cũng giúp việc hạn chế những sai sót, nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, tạo dựng niềm tin và uy tín trong lòng mỗi khách hàng. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán: . Tìm hiểu và cập nhật thông tin về khách hàng - Khách hàng cũ: Với những khách hàng cũ đã từng được Thăng Long – T.D.K kiểm toán thì công ty sẽ tìm hiểu, xem xét những sự kiện khá nổi bật xảy ra với công ty đó sau cuộc kiểm toán năm trước. Nếu chấp nhận tiếp tục kiểm toán cho công ty đó trong năm nay thì Thăng Long – T.D.K sẽ xem lại thông tin về khách hàng ở hồ sơ thường trực và bên cạnh đó sẽ cập nhật những thay đổi trong năm của khách hàng về ban lãnh đạo, chính sách, nhân sự, - Khách hàng mới: Tất cả những thông tin liên quan đến khách hàng mới phải được KTV cập nhật đầy đủ và rõ ràng trước khi tiến hành cuộc kiểm toán tại công ty đó. Những thông tin cần thu thập thường là: Khách hàng, sản phẩm của doanh nghiệp: Xem xét doanh nghiệp thường hợp tác làm ăn, mua – bán hàng hóa với những đối tượng khách nào, từ đó KTV sẽ có những nhận định về tình hình tài chính, những sai phạm doanh nghiệp có thể mắc 24
  36. phải trong quá trình hợp tác, những nguy cơ tìm ẩn có thể xảy ra trong hoạt động mua bán của doanh nghiệp. Hệ thống kế toán: Xem xét về cấu tạo, chính sách, tình hình hoạt động của bộ máy kế toán trong doanh nghiệp; tình hình áp dụng những thông tư, nghị định có phù hợp và kịp thời với luật mới ban hành hay không. - Hệ thống kiểm soát nội bộ: Mục đích của việc tìm hiểu về HTKSNB của đơn vị là để kiểm tra các nhân tố cơ bản mà thông qua đó có thể xác định được hoạt động của khách hàng có được thực hiện tốt trong môi trường tốt hay không. Qua đó mà KTV có thể đánh giá về việc áp dụng chính sách và tuân thủ các nguyên tắc kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy, để hiểu được về HTKSNB của một doanh nghiệp đòi hỏi KTV phải là người có kinh nghiệm. Và công việc này thường được tiến hành bởi trưởng đoàn trong mỗi cuộc kiểm toán. Những thông tin về khách hàng thường sẽ được thu thập qua bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn. Dựa vào những thông tin đó, KTV sẽ dùng nó để cập nhật vào hồ sơ thường trực về tài liệu có liên quan đến khách hàng mà công ty kiểm toán. . Ký kết hợp đồng kiểm toán Dựa trên những thông tin đã thu thập được về khách hàng, công ty sẽ tiến hành gửi thư ngỏ và báo giá đến doanh nghiệp. Nếu hai bên thỏa thuận được về phí kiểm toán cùng với những điều khoản khác thì hợp đồng sẽ được ký kết. . Phân tích BCTC của doanh nghiệp Việc phân tich BCTC là một phần thiết yếu giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán có ý nghĩa và hiệu quả. Việc phân tích BCTC của doanh nghiệp sẽ giúp cho KTV xác định được khu vực ghi ngờ có sai sót, gian lận. Từ những số liệu trên BCTC, KTV tính toán các chỉ số tài chính, phân tích sự tăng giảm các khoản mục để xác định có sự bất thường nào không. Dựa trên kinh nghiệm và khả năng quan sát của mình, KTV sẽ xác định được những khu vưc và khoanh vùng rủi ro cần được chú ý nhiều hơn trong quá trình kiểm toán. Thủ tục này hầu như không được Thăng Long – T.D.K thể hiện trên giấy làm việc. . Tham chiếu cuộc kiểm toán năm trước Hoạt động này thường được thực hiện nếu như doanh nghiệp mà công ty kiểm toán trong năm nay là khách hàng cũ. Việc tham chiếu đến cuộc kiểm toán năm trước sẽ làm cho chất lượng dịch vụ tốt hơn, giảm bớt khối lượng công việc của năm kiểm toán hiện hành, giúp tiết kiệm được thời gian và đồng thời mang lại hiệu quả cao. 25
  37. . Kế hoạch kiểm toán Dung lượng: Thời gian kiểm toán cho một doanh nghiệp, nội dung của cuộc kiểm toán, mức độ kiểm toán được xác định tùy thuộc vào quy mô lớn hay nhỏ, rủi ro nhiều hay ít và đối tượng đó là khách hàng cũ hay mới của công ty. Dịch vụ khách hàng: Thăng Long – T.D.K sẽ sắp xếp cuộc kiểm toán sao cho đầy đủ và phù hợp nhất đối với công ty nhưng luôn chắc chắn rằng sẽ thỏa mãn được nhu cầu và nguyện vọng của khách hàng. Nhu cầu nhân sự: Từ những thông tin thu thập trước đó cùng với việc xác định phương pháp kiểm toán, trưởng đoàn sẽ xác định số lượng nhân sự cần thiết cho cuộc kiểm toán và đồng thời sẽ phân chia công việc hợp với năng lực của từng người. Nhân sự được phân công tham gia kiểm toán tại đơn vị khách hàng sẽ được sự giám sát của trưởng đoàn và ban giám đốc về tình hình thực hiện công việc. . Tài liệu và thông tin yêu cầu khách hàng chuẩn bị Dựa trên mục đích kiểm toán đã được xác định từ ban đầu cùng với những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của doanh nghiệp đã phân tích trước đó, KTV sẽ yêu cầu doanh nghiệp chuẩn bị trước những tài liệu cần thiết phục vụ cho cuộc kiểm toán để quá trình kiểm toán diễn ra được thuận lợi hơn. . Kiểm tra kế hoạch kiểm toán Trưởng đoàn kiểm toán sẽ kiểm tra lại kế hoạch kiểm toán một lần cuối trước khi cuộc kiểm toán diễn ra để đảm bảo rằng sẽ hạn chế mức thấp nhất những sai sót có thể xảy ra. 4.1.3. Thực hiện kiểm toán Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán đã lập, KTV sẽ bắt đầu cuộc kiểm toán bằng cách sử dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán để thu thập những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp. Qua đó, KTV đưa ra ý kiến của mình về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC mà doanh nghiệp đã cung cấp. KTV tiến hành thực hiện kiểm toán theo quy trình sau: 26
  38. Bước 2 • Nghiên cứu và • Kiểm tra chi tiết đánh giá hệ • Phân tích, soát các khoản mục thống KSNB xét trên BCTC Bước 1 Bước 3 Sơ đồ 4.2: Quy trình thực hiện kiểm toán BCTC  Nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của doanh nghiệp: Trong quá trình nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của doanh nghiệp, công ty thường chú trọng đến những yếu tố cấu thành nên hệ thống KSNB gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống quản lý và đánh giá rủi ro, tổ chức bộ máy nhân sự, chính sách nhân sự,  Phân tích sơ bộ BCTC: Công ty áp dụng phương pháp phân tích ngang cho những số liệu trên BCTC. Phân tích ngang là phân tích so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu về số liệu của kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau. Và sau đó sẽ soát xét BCTC nhằm đưa ra kết luận (có hoặc không ) cho những sự kiện, sai sót trọng yếu trên BCTC.  Kiểm tra chi tiết các khoản mục trên BCTC: Căn cứ vào chương trình kiểm toán đã được thiết kế, KTV sẽ kiểm tra những khoản mục đã được phân công trên BCTC. KTV sẽ kiểm tra toàn bộ hoặc chọn mẫu những dữ liệu cho là có thể có gian lận, sai sót hoặc tiềm ẩn những rủi ro trong khoản mục đó. Để có bằng chứng thích hợp cho những nhận định trên khoản mục đã kiểm tra, KTV sẽ phải thu thập những bằng chứng đáng tin cậy để lưu lại trong BCKT về doanh nghiệp. 4.1.4. Hoàn thành cuộc kiểm toán Hoàn thành cuộc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của quá trình kiểm toán BCTC. Ở giai đoạn này, KTV sẽ nêu ra ý kiến của mình thông qua biên bản trao đổi và phát hành một sản phẩm quan trọng nhất của cuộc kiểm toán đó là BCKT. BCKT sẽ trình bày ý kiến nhận xét của KTV về BCTC đã kiểm toán. 27
  39. Các công việc trong giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán mà công ty phải làm như sau: • Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán và những vấn đề 1 liên quan đến khái niệm hoạt động liên tục. • Soát xét kết quả kiểm toán các phần hành. 2 • Tổng kết công việc kiểm toán tại đơn vị. 3 • Lập báo cáo kiểm toán và gởi cấp có thẩm quyền phê duyệt. 4 • Gửi báo cáo kiểm toán và BCTC cùng với xác nhận bản thảo cho khách 5 hàng Sơ đồ 4.3: Giai đoạn hoàn thành kiểm toán BCTC  Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán và những vấn đề liên quan đến khái niệm hoạt động liên tục. Với những sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC nhưng trước khi công bố BCKT, KTV sẽ xem xét và đánh giá xem nó có phải là những sự kiện trọng yếu hay không, sau đó thông báo và thảo luận với doanh nghiệp để có những sửa đổi, bổ sung vào BCTC kịp thời. KTV xem xét tình hình tài chính và khả năng hoạt động liên tục của đơn vị khách hàng có phù hợp với chuẩn mực kế toán đã ban hành hay không.  Soát xét kết quả kiểm toán các phần hành. Trưởng đoàn kiểm toán sẽ thực hiện soát xét quy trình kiểm toán của từng trợ lý KTV phụ trách từng phần hành và kết quả kiểm toán trong phần hành đó. Bên cạnh đó, trưởng đoàn kiểm toán sẽ tham khảo thêm những thông tin liên quan để có thể đánh giá chính xác nhất kết quả kiểm toán. Kết quả của việc soát xét sẽ là cơ sở cho những ý kiến được đưa vào báo cáo kiểm toán về kết quả kiểm toán tại doanh nghiệp.  Tổng kết công việc kiểm toán tại đơn vị. Sau khi hoàn thành kiểm toán tại đơn vị, KTV sẽ kiểm tra lại kết quả kiểm toán và thường xảy ra 2 khả năng: 28
  40. + Nếu thấy hài lòng về kết quả kiểm toán có được thì KTV sẽ tiến hành đưa ra nhận xét của mình về kết quả đã kiểm toán. + Trường hợp vẫn cảm thấy chưa hài lòng về kết quả kiểm toán thì KTV sẽ thu thập thêm bằng chứng để bổ sung thêm vào kết quả thu thập trước đó. Nếu bằng chứng thu thập thêm đã làm cho KTV cảm thấy hài lòng thì sẽ đi đến nhận xét cho BCKT. Thường khi tổng kết công việc kiểm toán thì nhóm kiểm toán sẽ làm những công việc như: + Các vấn đề mà KTV phát hiện trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán. + Các sai sót và các bút toán mà KTV đề nghị doanh nghiệp điều chỉnh và trình bày lại.  Lập dự thảo báo cáo kiểm toán: Trước khi lập báo cáo kiểm toán chính thức, KTV sẽ lập dự thảo báo cáo kiểm toán để trình lên cấp trên và gửi cho đơn vị được kiểm toán để đảm bảo sự thống nhất trong ý kiến của các bên liên quan. Dự thảo báo cáo trước khi trình ban giám đốc phê duyệt sẽ được KTV xem xét lại thật kỹ để hạn chế việc còn tồn tại những sai sót không đáng kể. Sau khi dự thảo BCKT được cấp trên thông qua, KTV sẽ gửi bản dự thảo cho khách hàng để thảo luận và lấy ý kiến. Cuộc thảo luận chủ yếu sẽ xoay quanh những vấn đề liên quan đến sai phạm còn tồn tại trong đơn vị mà KTV đã phát hiện được trong quá trình kiểm toán. Nếu khách hàng không chấp nhận, bác bỏ và đưa ra bằng chứng mới để chứng minh thì KTV sẽ dùng những bằng chứng đã thu thập được trong quá trình kiểm toán đã được lưu lại trong hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở chứng minh cho những nhận xét của mình. Nếu khách hàng không đưa ra được các bằng chứng giải trình, hoặc bằng chứng khách hàng đưa ra không thuyết phục, hoặc không có ý kiến gì về những nhận xét trên dự thảo BCKT của KTV thì xem như hai bên đã thống nhất với kết quả trên dự thảo của BCKT.  Lập báo cáo kiểm toán chính thức và thư quản lý Dựa trên kết quả của dự thảo BCKT , KTV sẽ tiến hành lập BCKT chính thức. Bên cạnh đó, các KTV thực hiện cuộc kiểm toán cũng thường xuyên theo dõi để cập nhật kịp thời những sự kiện xảy ra ở đơn vị được kiểm toán sau ngày công bố BCKT. Nếu KTV phát hiện có những sai phạm nghiêm trọng ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC nhưng BCKT chưa được công bố hoặc đã công bố 29
  41. BCKT nhưng BCTC của doanh nghiệp vẫn chưa công bố ra bên ngoài thì KTV sẽ yêu cầu khách hàng mở một cuộc kiểm toán bổ sung để công khai các kết quả kiểm toán bổ sung và sửa đổi thông tin trên BCTC một cách phù hợp. Trường hợp BCTC đã được công bố ra bên ngoài rồi mới phát hiện những sai phạm ảnh hưởng nghiêm trọng trên BCTC thì KTV sẽ tìm cách để hạn chế mức độ ảnh hưởng xấu nhất trên BCTC chưa sửa đổi. Cùng với BCKT thì công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long sẽ gởi kèm thư quản lý tới doanh nghiệp được kiểm toán.Trong thư quản lý, KTV sẽ ghi chép những đánh giá của mình về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được rút ta từ cuộc kiểm toán. Những đánh giá này là những ý kiến mang tính chất xây dựng hệ thống KSNB trong doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 4.2. Thực trạng công tác kiểm toán tiền trong kiểm toán BCTC của công ty Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K tại công ty khách hàng 4.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 4.2.1.1. Kế hoạch chiến lược Lập kế hoạch chiến lược mang tính chất lâu dài, bền vững và thường sử dụng cho các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, tính chất phức tạp cao, địa bàn hoạt động rộng hoặc kiểm toán cho BCTC nhiều năm liên tiếp. Nhưng ở đây, công ty khách hàng là khách hàng năm đầu tiên kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K nên công ty chưa xây dựng kế hoạch chiến lược kiểm toán tại đơn vị này. 4.2.1.2. Kế hoạch tổng thể a) Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động Tìm hiểu đơn vị khách hàng được thực hiện qua việc tìm hiểu về ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh và xu hướng của ngành nghề trong thị trường kinh tế. Đi sâu vào bên trong doanh nghiệp là quá trình phỏng vấn ban giám đốc, kế toán trưởng và những người giữ vai trò chủ chốt ở từng phần hành thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, bên cạnh đó là yêu cầu doanh nghiệp cung cấp những thông tin cần thiết cho quá trình kiểm toán. Dựa theo biểu mẫu A300 (chương trình kiểm toán mẫu do Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành), KTV thu thập những thông tin cần biết về khách hàng và môi trường hoạt động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và thông 30
  42. lệ kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. Những thông tin mà KTV cần thu thập: - Các vấn đề về ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh và xu hướng của ngành nghề: + Thị trường và sự cạnh tranh (nhu cầu của thị trường, khả năng sản xuất; sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng, ) + Các hoạt động mang tính chu kỳ hoặc thời vụ. + Công nghệ có liên quan tới sản phẩm của đơn vị, các thay đổi trong công nghệ sản xuất (nếu có). + Nguồn cung cấp đầu vào cho ngành và giá cả (nguyên vật liệu chính, dịch vụ, lao động). - Các yếu tố pháp lý: + Chế độ kế toán và các thông lệ kế toán (nếu có) áp dụng cho ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp (bao gồm các chính sách/quy định kế toán mới, ). + Hệ thống pháp luật và các quy định áp dụng đối với loại hình/ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và có ảnh hưởng trọng yếu tới hoạt động của doanh nghiệp (luật doanh nghiệp, luật chuyên ngành, kể cả các quy định về thị trường chứng khoán nếu là công ty niêm yết, đại chúng, ). + Các chính sách do Nhà nước ban hành hiện đang ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (như quy định về tiền tệ, ngoại hối, ưu đãi, hỗ trợ tài chính của Chính phủ, hàng rào thuế quan, các rào cản thương mại ). + Các quy định về thuế (thuế GTGT, thuế TNDN, các loại thuế khác). + Các quy định về môi trường ảnh hưởng đến ngành nghề và hoạt động của doanh nghiệp. - Lĩnh vực hoạt động: + Bản chất của các nguồn doanh thu, sản phẩm hay dịch vụ và thị trường (sản xuất/dịch vụ;kênh phân phối bán buôn/bán lẻ/thương mại điện tử; đặc điểm, cơ cấu các loại sản phẩm/dịch vụ chính; các sản phẩm/dịch vụ mới hoặc ngừng hoạt động; ). + Các giai đoạn và quy trình sản xuất, những hoạt động chịu tác động của rủi ro môi trường. + Các liên doanh, liên kết và các hoạt động thuê ngoài quan trọng. + Sự phân tán về địa lý và phân khúc thị trường. 31
  43. + Địa điểm sản xuất, nhà kho, văn phòng, số lượng và địa điểm hàng tồn kho. + Các khách hàng chính. + Các nhà cung cấp chính. + Các thỏa thuận quan trọng với người lao động (bảo hiểm nhân thọ, quyền mua cổ phiếu, quyền lợi khi nghỉ việc, các ưu đãi khác ). + Các hoạt động, chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển. + Các giao dịch với bên liên quan. - Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị: + Loại hình sở hữu: (công ty gia đình, công ty cổ phần, công ty Nhà nước, Nếu là công ty niêm yết thì niêm yết từ năm nào, trên sàn nào ). + Sở hữu doanh nghiệp: (Thông tin về các cổ đông và thành viên chính sở hữu doanh nghiệp (sở hữu từ 5% vốn điều lệ)). + Hội đồng quản trị: (bao gồm việc tìm hiểu về cách thức hoạt động: mức độ thường xuyên của các cuộc họp, nội dung các vấn đề thảo luận, các báo cáo được gửi cho HĐQT cũng như các báo cáo được lập bởi HĐQT; mục tiêu hoạt động/áp lực/động cơ; bản chất/cơ chế của các khoản thu nhập/phụ cấp). + Các bên liên quan (Danh sách các tổ chức và cá nhân có liên quan tới doanh nghiệp, kể cả các cá nhân/tổ chức có tác động/ảnh hưởng đến doanh nghiệp như: ngân hàng cho vay có giao dịch lớn, cơ quan nhà nước quản lý trực tiếp, tổ chức/cá nhân tư vấn, ). + Mô tả cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp (mô tả bằng lời hoặc bằng sơ đồ)(bao gồm các phòng ban, các chi nhánh/văn phòng đại diện/các cửa hàng, các đơn vị thành viên; ). - Các hoạt động đầu tư và tài chính của doanh nghiệp: + Việc mua, bán, chia tách doanh nghiệp, tăng/giảm nguồn vốn kinh doanh đã được lập kế hoạch hoặc được thực hiện gần đây. + Các hoạt động đầu tư vốn; mua/bán chứng khoán và các khoản nợ; các khoản đầu tư vào các đơn vị không dẫn đến hợp nhất BCTC (gồm cty hợp danh, liên doanh, các đơn vị có mục đích đặc biệt). + Các công ty con và các đơn vị liên kết lớn (kể cả các đơn vị được hợp nhất hay không hợp nhất) 32
  44. + Cơ cấu nợ và các điều khoản liên quan, bao gồm cả các thỏa thuận tài trợ và cho thuê tài chính được phản ánh ngoài bảng CĐKT. + Đối tượng thụ hưởng (trong nước, ngoài nước, uy tín kinh doanh và kinh nghiệm) và các bên liên quan. - Hiểu biết về các chính sách kế toán áp dụng: + Các chính sách kế toán áp dụng đối với các giao dịch quan trọng (doanh thu, hàng tồn kho, giá vốn ). + Các loại ước tính kế toán (nguồn dữ liệu, tính hợp lý của các khoản dự phòng phải thu, dự phòng hàng tồn kho, khấu hao, .). + Kế toán giá trị hợp lý các tài sản, các khoản nợ phải trả và các giao dịch ngoại tệ; kế toán các giao dịch bất thường. + Các chính sách kế toán đối với vấn đề mới/gây tranh cãi (nếu có). + Các quy đinh mới về kế toán, hoặc mới có hiệu lực (nếu có). + Các thay đổi chính sách kế toán (nếu có). - Các vấn đề khác: + Nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp. + Nhân sự kế toán. + Các thông tin hành chính khác (Địa chỉ của doanh nghiệp và các đơn vị liên quan (nếu có); Thông tin về ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản; Thông tin về luật sư mà doanh nghiệp sử dụng). b) Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Để đánh giá HTKSNB của công ty khách hàng, KTV sẽ tiến hành phỏng vấn các đối tượng có liên quan thông qua bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn từ trước. Bảng câu hỏi được thiết kế dưới dạng có hoặc không để hạn chế việc làm mất thời gian của người được hỏi hoặc người được hỏi sẽ không cảm thấy khó khăn trong việc diễn đạt câu trả lời của mình; bên cạnh đó KTV sẽ dễ dàng hơn trong việc tổng hợp kết quả sau cuộc phỏng vấn. Dưới đây là bảng kết quả mà KTV kiểm toán khoản mục tiền đã hỏi những người có liên quan. Dựa vào kết quả sau khi phỏng vấn được, KTV sẽ dùng kinh nghiệm của mình để đưa ra những nhận xét chung và xác thực nhất về HTKSNB với khoản mục tiền tại công ty khách hàng. 33
  45. Bảng 4.1: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB đối với khoản mục tiền tại công ty khách hàng Câu hỏi Trả lời Có Không 1. Doanh nghiệp có phân chia trách nhiệm giữa kế toán X với thủ quỹ hay không? 2. Các phiếu thu, phiếu chi có được đánh số trước một X cách liên tục hay không? 3. Trình tự luân chuyển tiền có được thiết lập hay không? X 4. Thủ quỹ có kiểm tra tính hợp lệ của phiếu thu, phiếu chi X trước khi thu, chi tiền không? 5. Thủ quỹ có đảm bảo luôn ký và đóng dấu xác nhận lên X chứng từ không? 6.Những khoảng thu, chi với số tiền lớn có được thực hiện X qua ngân hàng không? 7. Có phân quyền trong phê chuẩn với nghiệp vụ thu , chi X hay không? 8. Khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền có được phản ánh X đầy đủ vào sổ sách liên quan hay không? 9. Có thường xuyên đối chiếu giữa sổ chi tiết tiền mặt và X sổ quỹ hay không? 10. Người xét duyệt thu, chi có kiêm nhiệm việc ghi chép X sổ sách kế toán hay lưu trữ chúng hay không? 11. Cuối kỳ có kiểm quỹ không? X 12. Có định kỳ đối chiếu giữa số tiền gửi ngân hàng với sổ X phụ ngân hàng không? 13. Có các quy định về xét duyệt chi trong nội bộ doanh X nghiệp không? KẾT LUẬN: HTKSNB Bình thường (x) RRKS Trung bình (x) (Nguồn: Trích Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB, hồ sơ kiểm toán năm 2016 của công ty khách hàng, Tài liệu lưu hành nội bộ) 34
  46. Sau khi tổng hợp kết quả thu được từ bảng câu hỏi khảo sát, KTV có những đánh giá như sau: Trong khoảng mục tiền, KTV nhận thấy quy tắc bất kiêm nhiệm được đảm bảo; công ty đã thực hiện đúng quy định về việc đánh số trước đối với chứng từ thu – chi, ký xác nhận và đóng dấu đầy đủ trên chứng từ; việc kiểm tra chứng từ trước khi thu – chi, đối chiếu sổ sách chứng từ, ghi chép sổ sách, kiểm tra quỹ được thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, những quy định, quy chế trong việc xét duyệt thu – chi nội bộ cùng với việc luân chuyển tiền lại không được thiết lập. Kết luận của KTV: HTKSNB ở khoản mục tiền tại công ty khách hàng là bình thường, rủi ro kiểm soát được xác định là ở mức trung bình. Trong quá trình kiểm tra khoản mục tiền thì KTV và nhân viên trong đoàn cần lưu ý kiểm tra những vấn đề sau: Xem xét tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí. Sự hợp lý, hợp lệ của hóa đơn chứng từ thu – chi có phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty không. Sự đầy đủ của hóa đơn chứng từ thu – chi. Sự hợp lý trong quá trình thu – chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Các nghiệp vụ phát sinh được định khoản đúng với bản chất của nó. Chứng từ, sổ sách có được ghi chép đầy đủ và đúng với quy định của pháp luật. Những khoản thu – chi có được thực hiện theo đúng những quy định, quy chế của công ty. c) Tìm hiểu hệ thống kế toán tiền tại đơn vị Sau khi tìm hiểu sơ bộ những thông tin về đơn vị khách hàng thì KTV sẽ bắt đầu vào việc tìm hiểu hệ thống kế toán tiền tại đơn vị. KTV sẽ bắt đầu bằng việc quan sát tất cả các đối tượng có liên quan đến hoạt động của hệ thống kế toán để xác định nguồn vốn bằng tiền hoạt động như thế nào, liên quan đến những đối tượng nào trong hệ thống kế toán. Trong quá trình quan sát, KTV sẽ kết hợp với việc phỏng vấn một vài đối tượng có thể là Kế toán trưởng, thủ quỹ, ở một số giai đoạn mà KTV chưa hiểu hoặc cần nắm bắt rõ hơn về giai đoạn đó để mô tả hoạt động kế toán tại doanh nghiệp. Trong khoản mục tiền luôn hiện hữu hai hoạt động chính là thu tiền và chi tiền. Đây là hai hoạt động nhìn bên ngoài có vẻ đơn giản nhưng hầu hết kế toán trong các doanh nghiệp lại luôn mắc phải những sai phạm dẫn đến tồn tại những rủi ro tìm ẩn xấu. 35
  47. Vì vậy, việc thu tiền và chi tiền luôn là mối quan tâm chính trong việc kiểm soát khoản mục tiền trong doanh nghiệp. Hoạt động thu tiền: Ở hoạt động này sẽ có những đối tượng trong hệ thống kế toán của đơn vị liên quan trực tiếp đó là giám đốc, kế toán tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng), kế toán công nợ và thủ quỹ.  Tiền mặt: - Tiền mặt sẽ được thu tập trung tại văn phòng chính của công ty do thủ quỹ trực tiếp nhận, kế toán tiền (tiền mặt) sẽ lập chứng từ (phiếu thu) liên quan đến nghiệp vụ thu tiền trực tiếp từ khách hàng. Dựa trên phiếu thu thủ quỹ sẽ ghi vào sổ quỹ; kế toán tiền sẽ ghi vào sổ chi tiết tiền mặt (Nợ TK 111), sau đó ghi vào sổ Nhật ký chung. Để hạn chế việc gian lận có thể xảy ra và đồng thời đảm bảo độ chính xác, rõ ràng thì chứng từ sẽ luôn được đánh số trước một cách liên tục. - Tiền mặt thu vào có thể là do khách hàng trả nợ, khách hàng trả tiền hàng, rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt, nhân viên trong công ty hoàn ứng tiền, Vì vậy, để đảm bảo khoản tiền thu vào là rõ ràng, hợp lý, xác thực và đầy đủ thì kế toán tiền sẽ dựa vào hóa đơn GTGT để lập phiếu thu (nếu người nộp tiền là khách hàng); còn nếu người nộp tiền là nhân viên trong công ty thì kế toán tiền sẽ dựa vào chứng từ mà nhân viên đó đem đến để lập phiếu thu. Phiếu thu sẽ gồm 3 liên, trên mỗi liên sẽ có đầy đủ tên đơn vị nhận tiền, số chứng từ, ngày tháng làm chứng từ, thông tin của người nộp tiền, lý do nộp tiền, số tiền (bằng chữ và bằng số), chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ, người nộp tiền và người lập phiếu. Liên 1 sẽ giao cho kế toán tiền mặt cất giữ để làm căn cứ ghi sổ Chi tiết tiền mặt, sổ Nhật ký chung, đến cuối tháng sẽ căn cứ trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái và đồng thời đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết. Liên 2 sẽ giao cho người nộp tiền hay người phụ trách nộp khoản tiền đó từ các đơn vị khách hàng. Liên 3 sẽ do kế toán công nợ hoặc kế toán các tài khoản đối ứng giữ để mở sổ theo dõi công nợ của các đối tượng liên quan. Khi phiếu thu được duyệt thì thủ quỹ sẽ nhận tiền, ký xác nhận vào phiếu thu và tiến hành ghi nhận vào sổ quỹ tiền mặt.  Tiền gửi ngân hàng: - Tương tự như tiền mặt, nguồn thu vào của tiền gửi ngân hàng do khách hàng trả nợ, khách hàng trả tiền hàng, nhân viên trong công ty hoàn ứng hoặc rút tiền mặt tại quỹ gửi vào ngân hàng. 36
  48. - Khi khách hàng chuyển tiền nộp vào tài khoản của công ty tại ngân hàng thì sau đó ngân hàng sẽ gửi giấy báo có đến công ty thông báo về việc tài khoản của công ty tại ngân hàng đã tăng một khoản tiền do khách hàng đó gửi vào. Kế toán tiền (tiền gửi) sẽ đối chiếu sự hợp lý, hợp lệ của chứng từ và tiến hành ghi vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng (Nợ TK 112), đồng thời ghi vào sổ Nhật ký chung làm căn cứ cuối tháng ghi vào Sổ cái. Kế toán công nợ sẽ vào sổ chi tiết công nợ để ghi giảm nợ cho đối tượng có liên quan. Hoạt động chi tiền: Trong công ty khách hàng luôn phát sinh những nghiệp vụ chi tiêu khác nhau liên quan đến tiền hay còn gọi là chi phí của đơn vị. Những khoản chi này thường là chi trả cho người bán, chi lương cho công nhân viên, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, Những đối tượng trong hệ thống kế toán có liên quan đối với những khoản chi đó là giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ, kế toán tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng), kế toán công nợ. Việc chi tiền cần phải đúng với quy định tại thời điểm hiện tại của pháp luật nên khi chi tiền, kế toán sẽ xem xét kỹ những chứng từ liên quan đến việc yêu cầu chi tiền và việc chi bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng thì phù hợp và thuận tiện hơn đối với trường hợp đó.  Tiền mặt: - Những khoản chi tiền liên quan đến tiền mặt thường là những khoản chi như chi tiền điện, nước; chi mua văn phòng phẩm, chi tiền phí đi công tác, chi phí tiếp khách; chi tiền mua hàng, - Khi phát sinh nghiệp vụ yêu cầu chi tiền, kế toán tiền sẽ kiểm tra tính pháp lý của những chứng từ yêu cầu chi tiền. Nếu chứng từ hợp lý thì kế toán tiền sẽ tiến hành lập phiếu chi gồm 3 liên. Khi trên phiếu chi đã có đầy đủ chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ, người lập phiếu và người nhận tiền thì liên 1 của phiếu chi sẽ được kế toán tiền của đơn vị lưu giữ để vào sổ chi tiết tiền mặt (Có TK 111), sau đó vào sổ Nhật ký chung để đến cuối tháng vào sổ Cái. Liên 2 sẽ giao cho người nhận tiền; liên 3 được kế toán công nợ hoặc kế toán các tài khoản đối ứng lưu giữ để ghi vào sổ công nợ hoặc sổ các tài khoản liên quan. Cùng với quá trình giao phiếu chi liên 2 cho người nhận thì thủ quỹ sẽ đồng thời chi tiền mặt cho người nhận tiền. Sau đó thủ quỹ sẽ ghi việc đã chi tiền vào sổ quỹ. - Những khoản chi bằng tiền mặt thường là những khoản chi có giá trị dưới 20 triệu đồng. Đối với việc thanh toán lương, thưởng cho công nhân viên, kế toán tiền sẽ 37
  49. xem xét theo quy chế của công ty để quyết định sẽ chi trực tiếp bằng tiền mặt hay là một hình thức khác để thanh toán cho nhân viên công ty.  Tiền gửi ngân hàng: - Khi doanh nghiệp thanh toán qua ngân hàng, kế toán tiền (tiền gửi) sẽ viết Uỷ nhiệm chi yêu cầu ngân hàng thanh toán số tiền ghi trên ủy nhiệm chi cho đơn vị thụ hưởng (nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ; chủ nợ của doanh nghiệp) tương ứng. Khi đã thanh toán tiền xong, ngân hàng sẽ gửi giấy báo nợ về công ty, kế toán tiền sẽ dựa vào đó để ghi vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng (Có TK 112), sau đó ghi vào sổ Nhật ký chung và dựa trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái. Kế toán công nợ sẽ dựa trên sổ tiền gửi ngân hàng đã chi cho nhà cung cấp của công ty mà ghi giảm nợ phải trả (Nợ TK 331) tương ứng. - Các chứng từ liên quan cần xem xét để có thể lập phiếu chi tiền thường là phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT đầu vào ghi tên người mua là chính doanh nghiệp. - Uỷ nhiệm chi có thể có 2 liên, 3 liên hoặc 4 liên tùy thuộc vào ngân hàng của nhà cung cấp của công ty ở đâu, là ai hoặc quy định của ngân hàng khi lập ủy nhiệm chi là như thế nào. Chẳng hạn nếu như nhà cung cấp và doanh nghiệp có tài khoản đều ở ngân hàng ACB chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh thì thường sẽ lập ủy nhiệm chi gồm 2 liên; một liên doanh nghiệp sẽ lưu giữ cùng với sổ phụ, liên còn lại ngân hàng sẽ giữ. Nếu doanh nghiệp và nhà cung cấp khác tài khoản ngân hàng nhưng hai ngân hàng đó đều ở thành phố Hồ Chí Minh thì ủy nhiệm chi được lập có 3 liên. Trường hợp ủy nhiệm chi được lập gồm có 4 liên khi ngân hàng của doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh còn ngân hàng nhà cung cấp ở một tỉnh thành khác. Với đặc thù về quá trình hoạt động của công ty nói riêng và của những doanh nghiệp khác nói chung nên công ty luôn phải có sẵn một lượng tiền mặt để kịp thời chi cho các hoạt động cần thiết trong thời gian ngắn. Nhưng với chính sách sử dụng nguồn vốn bằng tiền hiệu quả nên công ty đã quy định lượng tiền mặt tồn quỹ định mức là 700 triệu đồng. Nếu đến cuối ngày lượng tiền mặt tồn trong quỹ cao hơn định mức thì thủ quỹ sẽ lấy khoản tiền dư đem gửi vào ngân hàng. Ngân hàng sẽ lập giấy báo có để thủ quỹ đem về làm căn cứ ghi giảm tiền mặt trên sổ quỹ, đồng thời thủ quỹ sẽ báo cáo việc này với kế toán tiền và kế toán trưởng. Căn cứ trên giấy báo có thì kế toán tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) sẽ phản ánh vào những sổ sách có liên quan. 38
  50. Hàng quý công ty sẽ tiến hành kiểm kê quỹ với sự có mặt của kế toán trưởng, kế toán tiền (tiền mặt) và thủ quỹ. Những người có mặt trong quá trình kiểm quỹ sẽ ký xác nhận với kết quả thu thập được sau khi kiểm quỹ trên biên bản kiểm quỹ. Biên bản kiểm quỹ sẽ được lập với những nội dung theo mẫu số: 08a – TT (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính). Bảng 4.2: Biên bản kiểm kê quỹ Mẫu số: 08a - TT (Ban hành theo Thông tư số Đơn vị: . 200/2014/TT-BTC Địa chỉ: Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) BẢNG KIỂM KÊ QUỸ (Dùng cho VNĐ) Sổ: Hôm nay, vào giờ ngày tháng năm Chúng tôi gồm: - Ông/Bà: đại diện kế toán - Ông/Bà: đại diện thủ quỹ - Ông/Bà: đại diện Cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt kế quả như sau: STT Diễn giải Số lượng (tờ) Số tiền A B 1 2 I Số dư theo sổ quỹ x II Số kiểm kê thực tế x 1 Trong đó: - Loại 2 - Loại 3 - Loại 4 - Loại 5 . III Chênh lệch (III=I-II) x - Lý + Thừa: do: . + Thiếu: . Kết luận sau khi kiểm kê quỹ: Hàng tháng kế toán tiền (tiền gửi ngân hàng) sẽ đối chiếu số dư trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng với số dư trên sổ phụ ngân hàng. Nếu số dư trên hai sổ không khớp nhau thì kế toán sẽ tiến hành kiểm tra sổ chi tiết xem còn thiếu nghiệp vụ phát sinh nào trong 39
  51. tháng mà chưa được ghi nhận. Sau khi đã kiểm tra tất cả những số dư trên hai sổ mà vẫn không khớp thì kế toán công nợ sẽ tiến hành kết chuyển khoản chênh lệch trên vào tài khoản phải thu, phải trả khác của công ty (Nợ TK 138/ Có TK 338). d) Đánh giá phân bổ mức trọng yếu tại công ty khách hàng Để dễ dàng phát hiện ra những sai sót thì khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác lập mức trọng yếu có thể chấp nhận được. Xác định tiêu chí sử dụng để ước tính mức trọng yếu: Công việc đầu tiên mà một KTV cần làm để có thể xác định mức trọng yếu là phải lựa chọn được tiêu chí cần sử dụng phù hợp dùng để ước tính mức trọng yếu. Các tiêu chí được chọn làm gốc với tỷ lệ tương ứng thường được dùng của KTV được liệt kê trong bảng sau: Bảng 4.3: Tiêu chí sử dụng để ước tính mức trọng yếu Tên tiêu chí Tỷ lệ Lợi nhận trước thuế 5% - 10% Tổng tài sản 1% - 2% Vốn chủ sở hữu 1% - 5% Tổng doanh thu 0.5% - 3% (Nguồn: Giáo trình kiểm toán cơ bản, Tài liệu lưu hành nội bộ Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K) Căn cứ vào những tiêu chí trên và đồng thời dựa vào đặc điểm loại hình của doanh nghiệp, KTV của công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long – T.D.K nhận thấy rằng công ty khách hàng vốn là một công ty TNHH thành lập chưa lâu, bên cạnh đó công ty chưa có nguồn lợi nhuận kinh doanh ổn định nhưng doanh thu của công ty qua nhiều năm hoạt động đã duy trì ổn định hơn. Vì vậy mà KTV đã chọn tiêu chí doanh thu để ước tính mức trọng yếu cho tổng BCTC của công ty khách hàng. Tính mức trọng yếu: Sau khi xác định được tiêu chí sử dụng để ước tính mức trọng yếu, KTV tiến hành tính mức trọng yếu tổng thể theo bảng sau: 40
  52. Bảng 4.4: Bảng tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC của công ty khách hàng Tỷ lệ Ước tính mức trọng yếu Chỉ tiêu Số tiền Thấp Cao Tối thiểu (VND) Tối đa (VND) Doanh thu 0.5% 3% 67.798.087.366 338.990.436,83 2.033.942.620,98 (Nguồn: Trích hồ sơ kiểm toán năm 2016 của công ty khách hàng, Tài liệu lưu hành nội bộ) Như ở trên, sau khi đánh giá HTKSNB của doanh nghiệp thì KTV đã xác định được mức độ rủi ro kiểm soát tại công ty khách hàng là trung bình. Vì vậy ở đây mức trọng yếu cho tổng thể BCTC sẽ là: (338.990.436,83 + 2.033.942.620,98 ) : 2 = 1.186.466.528,91 đồng Ta có tỷ lệ sử dụng để tính mức trọng yếu thực hiện thông thường là từ 50% - 75% so với mức trọng yếu tổng thể đã xác định. Dựa vào xét đoán chuyên môn, tính thận trọng và đồng thời nhận thấy rủi ro kiểm soát của công ty khách hàng là trung bình nên KTV đã chọn tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện là 60%. Từ đó ta tính được: Mức trọng yếu thực hiện là: 1.186.466.528,91 x 60% = 711.879.917,34 đồng Theo thông lệ kiểm toán ở Việt Nam thì ngưỡng chênh lệch (sai sót) có thể bỏ qua tối đa là 4% của mức trọng yếu thực hiện, nên ta có: Ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua: 711.879.917,34 x 4% = 28.475.196,69 đồng Sau quá trình xác định mức trọng yếu trên, KTV tổng hợp được mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán ở bảng sau: Bảng 4.5: Mức trọng yếu áp dụng khi kiểm toán tại công ty khách hàng Chỉ tiêu lựa chọn Năm 2016 Mức trọng yếu tổng thể 1.186.466.528,91 Mức trọng yếu chi tiết 711.879.917,34 Ngưỡng chênh lệch (sai sót) có thể bỏ qua 28.475.196,69 (Nguồn: Trích giấy làm việc theo biểu mẫu A710, hồ sơ kiểm toán năm 2016 của công ty khách hàng, Tài liệu lưu hành nội bộ)  Mức trọng yếu cho khoản mục: 41
  53. Ở đây chúng ta đi sâu vào kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền nên cần tính mức trọng yếu cho riêng khoản mục này để đánh giá rủi ro kiểm soát đã nhận xét lúc ban đầu tại công ty khách hàng là xác thực và phù hợp chưa. Theo quá trình tìm hiểu và dựa vào xét đoán của mình, KTV nhận thấy mức trọng yếu cần xác định cho khoản mục tiền so với mức trọng yếu tổng thể là 30%. Vì vậy ta có được giá trị mức trọng yếu cho khoản mục tiền là: 1.186.466.528,91 x 30% = 355,939,958.67 đồng 4.2.2. Thực hiện kiểm toán tiền 4.2.2.1. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát, đánh giá lại rủi ro kiểm soát Dựa trên những đánh giá sơ bộ ban đầu, KTV sẽ dùng những hình thức cụ thể như quan sát trực tiếp, phỏng vấn trực tiếp và xem xét, dựa trên những quy chế, quy định đã ban hành trong doanh nghiệp để kiểm tra sự hoạt động và tính xác thực của HTKSNB trong đơn vị ở khoản mục tiền. Qua đó KTV có thể đánh giá lại mức độ chính xác trong việc đánh giá RRKS của công ty khách hàng lúc đầu trước khi đi vào thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Dưới đây là những hoạt động mà KTV sẽ làm để đánh giá lại rủi ro kiểm soát: Bảng 4.6: Đánh giá rủi ro kiểm soát tại công ty khách hàng KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN Đánh giá lại rủi ro Mục tiêu kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát kiểm soát 1. Doanh nghiệp có Xem xét các văn bản, quy định trong việc Hoạt động kiểm soát phân chia trách nhiệm phân chia nhiệm vụ mà kế toán (thủ quỹ) tại doanh nghiệp tốt, giữa kế toán với thủ quỹ được làm đồng thời kết hợp với việc quan không thay đổi rủi ro hay không? sát thực tế trong những ngày kiểm toán kiểm soát ban đầu. tại đơn vị kế toán và thủ quỹ tách biệt nhau. ⇒ 2. Các phiếu thu, phiếu Tiến hành kiểm tra trong thử nghiệm chi chi có được đánh số tiết. trước một cách liên tục hay không? 42
  54. 3. Trình tự luân chuyển Xem xét các văn bản, quy chế, quy định Đúng với kết quả tiền có được thiết lập về việc luân chuyển tiền trong doanh phỏng vấn ban đầu, hay không? nghiệp không có quy định cụ thể. không thay đổi rủi ro ki m soát. ⇒ ể 4. Thủ quỹ có kiểm tra Quan sát thực tế trong những ngày kiểm Hoạt động kiểm soát tính hợp lệ của phiếu toán tại đơn vị thủ quỹ có kiểm tra tính tại doanh nghiệp tốt, thu, phi c khi i r i ro ếu chi trướ hợp lệ của phiế⇒u thu – chi. không thay đổ ủ thu, chi tiền không? kiểm soát ban đầu. 5. Thủ quỹ có đảm bảo Tiến hành kiểm tra trong thử nghiệm chi luôn ký và đóng dấu xác tiết. nhận lên chứng từ không? 6.Những khoảng thu, Tiến hành kiểm tra trong thử nghiệm chi chi với số tiền lớn có tiết. được thực hiện qua ngân hàng không? 7. Có phân quyền trong Xem xét các quy định về vai trò và nhiệm Không thay đổi rủi ro phê chuẩn với nghiệp vụ vụ của những người có liên quan đến kiểm soát ban đầu. thu , chi hay không? khoản mục tiền quyền hạn được phân chia rõ v i nh ng liên quan ớ ững⇒ đối tượ đến thu – chi tiền trong doanh nghiệp. 8. Khi phát sinh nghiệp Kiểm tra một vài nghiệp vụ phát sinh bất Kiểm soát tốt, không vụ thu, chi tiền có được kỳ và trực tiếp quan sát trong những ngày thay đổi rủi ro kiểm phản ánh đầy đủ vào sổ làm việc tại đơn vị nghiệp vụ được ghi soát. sách liên quan hay . chép đầy đủ ⇒ không? 9. Có thường xuyên đối Kiểm tra các dấu vết đối chiếu giữa sổ Kiểm soát tốt, không chiếu giữa sổ chi tiết chi tiết tiền mặt và sổ quỹ, thu thập các thay đổi rủi ro kiểm tiền mặt và sổ quỹ hay văn bản làm chứng nhận cho việc đối soát. không? chiếu đó có đối chiếu và văn bản đầy đủ chữ ký⇒của thủ quỹ và kế toán tiền mặt. 43
  55. 10. Người xét duyệt thu, Xem xét các văn bản, quy chế, quy định Kiểm soát tốt, không chi có kiêm nhiệm việc về vấn đề lưu trữ, ghi chép sổ sách kế thay đổi rủi ro kiểm ghi chép sổ sách kế toán toán, quan sát trực tiếp quá trình ghi chép soát. hay lưu trữ chúng hay sổ tại đơn vị người xét duyệt thu – chi không? tách biệt với ⇒người ghi chép và lưu trữ. 11. Cuối kỳ có kiểm quỹ Thu thập biên bản kiểm quỹ cuối mỗi kỳ Kiểm soát tốt, không không? của đơn vị có kiểm quỹ cuối kỳ. thay đổi rủi ro kiểm soát. ⇒ 12. Có định kỳ đối chiếu Phỏng vấn kế toán tiền (tiền gửi ngân Kiểm soát tốt, không giữa số tiền gửi ngân hàng) về vấn đề này, xem xét sổ phụ thay đổi rủi ro kiểm hàng với sổ phụ ngân ngân hàng có được gửi định kỳ hay soát. hàng không? không ngân hàng có gửi sổ phụ vào cuối mỗ⇒i tháng. 13. Có các quy định về Xem xét các văn bản quy định về vấn đề Doanh nghiệp kiểm xét duyệt chi trong nội xét duyệt chi trong nội bộ doanh nghiệp soát không tốt, đúng bộ doanh nghiệp không? không có quy định cụ thể. với kết quả phỏng vấn u. Không thay ⇒ ban đầ đổi rủi ro kiểm soát. (Nguồn: Trích Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát, hồ sơ kiểm toán năm 2016 của công ty khách hàng, Tài liệu lưu hành nội bộ) Qua đánh giá lại HTKSNB của công ty khách hàng và với kết quả thu thập được đã cho thấy HTKSNB của doanh nghiệp là khá tốt, bên cạnh đó vẫn tồn tại những mặt yếu kém như nhận định ban đầu của KTV. Vì vậy RRKS ban đầu đã chọn là hợp lý và không thay đổi. 4.2.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 4.2.2.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích Khi thực hiện thủ tục phân tích đòi hỏi đòi hỏi người thực hiện nó phải có hiều biết chuyên sâu, linh hoạt trong quá trình phân tích đối tượng để có thể đưa ra được những kết quả và nhận xét chính xác nhất cho từng sự thay đổi bên trong đối tượng xác định. Thủ tục phân tích giúp cho KTV khai thác bằng chứng kiểm toán nhanh chóng, hiệu quả đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán. 44
  56. Trong quá trình thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng, ở khoản mục tiền, KTV của Thăng Long – T.D.K đã thực hiện thủ tục phân tích của mình qua việc so sánh số dư tài khoản năm hiện hành với số liệu năm trước như sau (Số liệu từ Bảng CĐKT): Số dư cuối niên độ của năm 2016 so với năm 2015 là: 2.109.203.623 – 770.861.423 = 1.338.342.200 đồng Như vậy số dư tiền cuối năm 2016 tăng nhiều hơn so với năm 2015 là 1.338.342.200 đồng. Mức tăng khá cao này đã được kế toán trưởng giải thích là do công ty đang thực hiện mở rộng quy mô. Kiểm toán viên của Thăng Long – T.D.K với kinh nghiệm cùng những xét đoán nghề nghiệp đã dự đoán rằng các hoạt động liên quan đến tiền trong năm 2016 xảy ra với tần suất và giá trị nghiệp vụ lớn hơn trong năm 2015. Bên cạnh đó, KTV còn so sánh hệ số khả năng thanh toán nhanh của hai năm như sau: Bảng 4.7: Bảng so sánh hệ số khả năng thanh toán nhanh qua hai năm của công ty khách hàng ĐVT 2016 2015 Tiền và các khoản tương đương tiền VNĐ 2.109.203.623 770.861.423 Tổng nợ ngắn hạn VNĐ 38.269.554.177 26.496.507.360 Hệ số khả năng thanh toán nhanh Lần 0,06 0,03 Theo tính toán ở trên thì hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2016 cao hơn so với năm 2015, điều này chứng minh khả năng thanh toán của đơn vị với khoản công nợ ngắn hạn năm 2016 nhanh hơn so với năm 2015. Nguyên nhân làm cho khả năng thanh toán nhanh của đơn vị tăng cao đã được kế toán trưởng của đơn vị giải thích là do trong năm nhờ nguồn vốn của đơn vị tăng lên nên khoản phải trả cho người bán trong năm trước hầu hết đều được thanh toán đầy đủ. Những giải thích của đơn vị ở trên hoàn toàn hợp lý, KTV cũng không phát hiện ra đều gì bất thường nên nhận xét đồng ý với doanh nghiệp. 4.2.2.2.2. Thực hiện thử nghiệm chi tiết  Kiểm toán tiền mặt Quy trình kiểm toán tiền mặt tại công ty khách hàng được KTV thực hiện như sau: - Tập hợp sổ sách và chứng từ có liên quan đến tiền mặt vào một nơi để thuận tiện cho việc kiểm tra. 45
  57. - Kiểm tra số dư đầu kỳ tiền mặt năm nay do đơn vị lập so với số dư cuối kỳ trên báo cáo đã được kiểm toán năm trước có khớp nhau không. Nếu hai số liệu không khớp nhau thì có thể do kế toán của đơn vị chưa điều chỉnh số dư đầu kỳ năm nay theo số liệu cuối kỳ đã được kiểm toán năm trước. Qua kiểm tra lại tại công ty khách hàng, KTV không thấy có sự chênh lệch nào, kết luận đồng ý với số liệu của đơn vị. - Dựa vào “Sổ chi tiết tiền mặt” , KTV lập bảng tổng hợp số tiền phát sinh bên nợ và bên có từ tháng 1 đến tháng 12 của công ty khách hàng, sau đó đối chiếu với số phát sinh trên bảng “Cân đối phát sinh” (Phụ lục 3) được thể hiện trên giấy làm việc như sau: 46
  58. CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG TDK Tên Ngày Khách CÔNG TY TNHH ABC Y hàng: Người thực hiện ến Ngày khóa 31/12/2016 Người soát xét 1 sổ: N ội TI dung: ỀN MẶT Người soát xét 2 Người soát xét 3 Mục tiêu: Xác nhận số phát sinh trên bảng cân đối phát sinh là chính xác. Thực hiện: Đối chiếu số phát sinh trên bảng cân đối phát sinh với sổ chi tiết. Sổ chi tiết CĐPS Tháng Phát sinh nợ Phát sinh có Phát sinh nợ Phát sinh có 1 5,854,438,180 3,700,613,231 2 697,158,200 1,743,361,152 3 1,741,711,020 1,895,154,471 4 1,914,043,548 2,957,544,836 5 3,322,359,856 2,568,453,579 6 3,285,770,000 1,321,249,787 7 1,394,514,000 2,845,794,947 8 5,799,087,000 6,085,788,767 9 2,063,181,000 1,502,532,249 10 2,556,064,380 3,001,047,419 11 4,149,635,476 4,134,944,195 12 2,781,274,000 4,023,935,661 Tổng 35,559,236,660 35,780,420,294 35,559,236,660 35,780,420,294 Kết luận: Không có chênh lệch - Đối chiếu số dư ngày 31/12/2016 trên Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt với số dư trên biên bản kiểm kê quỹ cuối năm 2016. Biên bản kiểm kê quỹ cuối năm (31/12/2016) được thể hiện như sau: 47
  59. Tên Công ty: Mẫu số 08a – TT (Ban hành theo TT số: 200 Phòng k Bộ phận: ế toán /2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của BTC) BIÊN BẢN KIỂM KÊ TIỀN MẶT Số: 12/2016 Hôm nay ngày 31/12/2016. Chúng tôi gồm có: Ông (Bà): Nguyễn Văn A Chức vụ: Thủ quỹ Ông (Bà): Nguyễn Văn B Chức vụ: Kế toán trưởng Ông (Bà): Nguyễn Văn C Chức vụ: Phó phòng kế toán Ông (Bà): Chức vụ: Cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt thời điểm cuối ngày 31 / 12 /2016 như sau: STT Diễn giải Số lượng tờ Số tiền A B 1 2 I Số dư theo sổ quỹ 107,931,690 II Số kiểm kê thực tế 107,931,500 1 Trong đó: 2 Loại 500 đồng 1 500 3 Loại 1.000 đồng 16 16,000 4 Loại 5.000 đồng 101 505,000 5 Loại 10.000 đồng 231 2,310,000 6 Loại 50.000 đồng 232 11,600,000 7 Loại 100.000 đồng 500 50,000,000 8 Loại 500.000 đồng 87 43,500,000 III Chênh lệch (III = I - II) 190 Lý do: +Thừa: +Thiếu: Do quá trình thu chi số lẻ không thu chi được. Kết luận sau khi kiểm kê quỹ: Thủ Người chịu trách nhiệm kiểm Kế toán trưởng quỹ kê quỹ 48
  60. Số dư trên sổ chi tiết là 107.931.690 đồng. Ở biên bản kiểm quỹ, số tiền mặt tồn quỹ là 107.931.690 đồng, trong khi đó số dư thực tế là 107.931.500 đồng, chênh lệch 190 đồng. Nguyên nhân chênh lệch là do thu chi số lẻ như biên bản kiểm quỹ đã nêu là hợp lý. Bên cạnh đó, vì lý do không trực tiếp chứng kiến công việc kiểm kê tiền mặt tại ngày 31/12/2016 của công ty khách hàng nên KTV thực hiện lấy số dư tiền mặt tại thời điểm kiểm toán cân đối với các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán và so sánh với kết quả kiểm kê quỹ tiền mặt và thấy số liệu là khớp nhau. Kết luận của KTV là đồng ý với số liệu của biên bản kiểm quỹ. - KTV tiến hành kiểm tra chi tiết trên từng hồ sơ, chứng từ, KTV sẽ chọn mẫu những khoản chi đối ứng với chi phí có phát sinh lớn hơn x đồng (giá trị của x tùy thuộc vào từng công ty và kinh nghiệm xét đoán của KTV). Tại công ty khách hàng thì KTV nhận thấy số nghiệp vụ chi tiền xảy ra nhiều với giá trị lớn, HTKSNB trong công ty khá tốt do đó KTV sẽ chọn mẫu nghiệp vụ đối ứng với chi phí có giá trị từ 500.000 đồng trở lên. Kết quả kiểm tra được thể hiện trên giấy làm việc như sau: D141 CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG TDK Tên Ngày Khách hàng: CÔNG TY TNHH ABC Người thực hiện Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Người soát xét 1 Nội dung: 111 Người soát xét 2 Người soát xét 3 Kiểm tra chọn mẫu so sánh giữa sổ sách và hoá đơn, chứng từ gốc Tổng giá trị mẫu được chọn: 88,980,688 VND TK ĐỐI SỐ NGÀY DIỄN GIẢI ỨNG SỐ TIỀN NOTES CHỨNG TỪ NỢ CÓ Không có bảng òng ph kê chi 01/01/2016 PC160100 Văn ph ẩm các 642 111 620,000 loại tiết các mặt hàng 49
  61. Thanh toán ti 11/01/2016 PC160123 ền phí sửa 642 111 8,696,079 x xe 17/02/2016 PC160212 Thanh toán tiền hàng 331 111 17,570,000 x Thanh toán ti 25/02/2016 PC160241 ền xăng 642 111 5,983,600 x 92 Không có bảng Thanh toán ti kê chi 08/03/2016 PC160327 ền văn 642 111 760,000 phòng phẩm tiết các mặt hàng Thanh toán ti 06/04/2016 PC160416 ền cước 642 111 1,584,021 x điện thoại T.03/2016 Máy b ùng cho 27/04/2016 PC160472 ấm kim d 642 111 530,000 x văn phòng Thanh toán ti 16/05/2016 PC160536 ền phí sử 642 111 2,148,000 x dụng đường bộ 31/05/2016 PC160573 Ăn uống 642 111 1,250,500 x 30/06/2016 PC160680 Chi khen thưởng 353 111 2,000,000 x 01/07/2016 PC160700 Chi sửa chữa xe oto 642 111 8,696,079 x 16/11/2016 PC161127 Thanh toán tiền hàng 331 111 18,167,500 x 30/11/2016 PC161157 Chi ủng hộ vùng lũ lụt 642 111 1,000,000 x 13/12/2016 PC161232 Thanh toán tiền thép 331 111 18,084,000 x Không Thanh toán ti 17/12/2016 PC161241 ền nhớt 642 111 1,890,909 có hóa máy đơn Chú thích: Mục ghi chú để ghi lại những sai phạm, thiếu sót của công ty. “x” : chứng từ hóa đơn, phiếu chi được kiểm tra đầy đủ và hợp lệ.  Kiểm toán tiền gửi ngân hàng Quá trình kiểm toán tiền gửi ngân hàng được thực hiện giống như đối với kiểm toán tiền mặt. Cụ thể KTV sẽ thực hiện các công việc như sau: - Tập hợp sổ sách và chứng từ có liên quan đến tiền gửi ngân hàng vào một nơi để thuận tiện cho việc kiểm tra. 50