Khóa luận Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

pdf 101 trang thiennha21 25/04/2022 2410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phat_trien_bao_hiem_xa_hoi_tu_nguyen_tren_dia_ban.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NGUYỄN HOÀNG BẢO CHÂU Khóa học: 2015-2019
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Hoàng Bảo Châu Ts.Phan Khoa Cương Lớp: K49A-Tài Chính Huế, 05/2019
  3. TÓM LƯỢC KHÓA LUẬN Họ và tên sinh viên: Nguyễn Hoàng Bảo Châu Lớp: K49A- Tài chính Ngành: Tài Chính – Ngân hàng Mã sinh viên: 15K4071010 Niên khoá: 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn: Ts. Phan Khoa Cương Tên đề tài: PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua, khóa luận đề xuất những giải pháp nhằm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới. Đối tượng nghiên cứu Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng Khóa luận thực hiện việc thu thập thông tin, dữ liệu thứ cấp, điều tra khảo sát 3 nhóm đối tượng: nhân viên đại lý thu, người đã tham gia, người chưa tham gia BHXH TN trên địa bàn thành phố Huế để phân tích, đánh giá các vấn đề liên quan đến phát triển BHXH TN. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích so sánh và sử dụng phần mềm excel để xử lý số liệu. 3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận Mức độ bao phủ số người tham gia BHXH TN trên địa bàn thành phố Huế còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển BHXH TN ở địa phương; chất lượng dịch vụ BHXH TN còn nhiều hạn chế Trên cơ sở những quan điểm, mục tiêu của Đảng, Nhà nước, Chiến lược phát triển ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2020 và thực tế ở địa phương, luận văn đã đưa ra một số giải pháp có tính khả thi cao, đồng thời đề xuất kiến nghị nhằm phát triển BHXH TN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. i
  4. Lời Cảm Ơn Sau thời gian học tập, thực tập và nỗ lực của bản thân, khóa luận tốt nghiệp cuối khóa của tôi đã được hoàn thành. Đạt được kết quả này là nhờ có sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, gia đình, bạn bè và đơn vị thực tập. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Huế, quý thầy cô giáo đã hướng dẫn, giảng dạy, cung cấp kiến thức và phương pháp trong 4 năm học vừa qua. Những kiến thức đã được học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu đề tài mà còn là hành trang quý giá sau này. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Phan Khoa Cương, người đã dành nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận. Bên cạnh đó, tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế và các bác, các anh, chị đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan. Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn của mình đến gia đình, bạn bè và người thân đã luôn bên tôi, quan tâm động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Mặc dù có cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Hoàng Bảo Châu ii
  5. MỤC LỤC TÓM LƯỢC KHÓA LUẬN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ix PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1 Mục tiêu chung 2 2.2 Mục tiêu cụ thể 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 3.1 Đối tượng nghiên cứu 2 3.2 Phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 3 4.1.1 Dữ liệu thứ cấp 3 4.2.2 Dữ liệu sơ cấp 3 4.2. Phương pháp chọn mẫu: 5 5. Kết cấu khóa luận 5 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 6 1.1 Một số vấn đề lý luận về Bảo hiểm xã hội tự nguyện và phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện 6 1.1.1 Một số vấn đề chung về bảo hiểm xã hội tự nguyện 6 1.1.1.1 Một số khái niệm 6 1.1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm xã hội tự nguyện 8 1.1.1.3 Tính chất của bảo hiểm xã hội tự nguyện 8 iii
  6. 1.1.1.4 Chức năng của bảo hiểm xã hội tự nguyện 9 1.1.1.5 Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội tự nguyện 11 1.1.1.6 Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 12 1.1.2 Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện 19 1.1.2.1 Một số khái niệm 19 1.1.2.2 Nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện 20 1.1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện 22 1.1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện 26 1.2 Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện tại một số địa phương điển hình ở Việt Nam 27 1.2.1. Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở tỉnh Nghệ An 27 1.2.2 Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk . 28 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2016-2018 31 2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 31 2.1.1 Điều kiện tự nhiên 31 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 32 2.2 Khái quát về Bảo hiểm xã hội thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 32 2.2.1 Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế 32 2.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế 33 2.2.3 Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế 34 2.2.4 Đánh giá chung về công tác thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 37 2.3 Thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 38 iv
  7. 2.3.1 Quy mô thị trường bảo hiểm xã hội tự nguyện 38 2.3.2 Hoạt động cung ứng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện 39 2.3.2.1 Xây dựng mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức, cấp chính quyền trong hệ thống 39 2.3.2.2 Tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 40 2.3.3 Tình hình phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 42 2.3.3.1 Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 42 2.3.3.2 Tình hình triển khai kế hoạch thu bảo hiểm xã hội tự nguyện 44 2.3.3.3. Tình hình tổ chức thực hiện chi trả, giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện: 45 2.3.4. Mở rộng mạng lưới đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện 46 2.4 Đánh giá của các bên liên quan về bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 47 2.4.1 Ý kiến đánh giá của đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế 47 2.4.1.1 Đặc điểm mẫu khảo sát 47 2.4.1.2 Đánh giá của nhân viên đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện 48 2.4.2 Ý kiến đánh giá của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện về những vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện 53 2.4.2.1 Đặc điểm mẫu khảo sát 53 2.4.2.2 Đánh giá của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện về dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện 54 2.4.3 Các ý kiến của những người chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện 59 2.4.3.1 Đặc điểm mẫu khảo sát 59 2.4.3.2 Ý kiến của người chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 61 2.5 Đánh giá chung về phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 65 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN v
  8. TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 67 3.2.1. Về mở rộng chế độ 67 3.2.2. Về nâng cao chất lượng dịch vụ 68 3.2.3. Về mở rộng đối tượng 68 3.2.4. Về mở rộng mạng lưới thực hiện 69 3.2.5. Nâng cao nhận thức và kiến thức cho người lao động vầ BHXH tự nguyện 70 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71 1. Kết luận 71 2. Kiến nghị 72 2.1 Đối với hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp 72 2.2 Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, Bảo hiểm xã hội thành phố Huế .73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75 vi
  9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt ASXH : An sinh xã hội BHXH : Bảo hiểm xã hội BHXH BB : Bảo hiểm xã hội bắt buộc BHXH TN : Bảo hiểm xã hội tự nguyện BHYT : Bảo hiểm y tế CN&XD : Công nghiệp và xây dựng NN, LN&TS : Nông nghiệp, công nghiệp và thủy sản TM, DV&DL : Thương mại, dịch vụ và du lịch UBND : Ủy ban nhân dân vii
  10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế 34 Biểu đồ 2.1: Tình hình tham gia BHXH TN phân theo độ tuổi giai đoạn 2016-2018 43 Biểu đồ 2.2: Mức độ thường xuyên của công tác tuyên truyền BHXH TN 57 Biểu đồ 2.3: Ý định tham gia BHXH TN của người dân 65 viii
  11. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình thực hiện BHXH trên địa bàn thành phố Huế 37 giai đoạn 2016-2018 37 Bảng 2.2: Các hoạt động tuyên truyền của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế 41 Bảng 2.3: Tình hình tham gia BHXH TN của người dân trên địa bàn thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 42 Bảng 2.4: Tình hình tham gia BHXH TN phân theo giới tính 44 giai đoạn 2016-2018 44 Bảng 2.5: Tình hình triển khai kế hoạch thu BHXH TN giai đoạn 2016-2018 44 Bảng 2.6: Lương hưu và trợ cấp do quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện chi trả trên địa bàn thành phố Huế giai đoạn 2016 - 2018 45 Bảng 2.7 : Đặc điểm mẫu khảo sát nhân viên đại lý thu BHXH TN 47 Bảng 2.8: Các khóa đào tạo nhân viên đại lý thu BHXH TN đã từng tham gia 49 Bảng 2.9: Mức độ hữu ích của các khóa đào tạo 49 Bảng 2.10: Khó khăn trong quá trình làm đại lý thu BHXH TN 50 Bảng 2.11: Động lực để nhân viên đại lý thu gắn bó lâu dài 51 Bảng 2.12: Chính sách ưu đãi và công cụ tuyên truyền được hỗ trợ 52 Bảng 2.13: Đặc điểm mẫu khảo sát người tham gia BHXH TN 53 Bảng 2.14: Đánh giá hoạt động tuyên truyền BHXH TN đã thực hiện 55 Bảng 2.15: Kênh thông tin về dịch vụ BHXH TN mà người tham gia tiếp nhận 56 Bảng 2.16: Thái độ phục vụ của nhân viên cung ứng dịch vụ BHXH TN 57 Bảng 2.17: Thủ tục đăng ký tham gia BHXH TN 59 Bảng 2.18: Đặc điểm mẫu khảo sát người chưa tham gia BHXH TN 59 Bảng 2.19: Mức độ hiểu biết về dịch vụ BHXH TN 61 Bảng 2.20: Kênh thông tin về dịch vụ BHXH TN mà người chưa tham gia tiếp nhận 62 Bảng 2.21: Tổng hợp lý do chưa tham gia BHXH TN của người dân trên địa bàn thành phố Huế 63 ix
  12. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội là một trụ cột chính của hệ thống ASXH trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước. Mục tiêu cơ bản của bảo hiểm xã hội là ổn định cuộc sống người lao động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro về sức khỏe, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, mất việc làm sớm phục hồi sức khỏe, việc làm, góp phần duy trì và phát triển nguồn lao động cho nền sản xuất xã hội. Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã và đang đạt được những kết quả khả quan đáng ghi nhận. Việc mở rộng đối tượng bảo hiểm xã hội là hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tiễn và đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Có thể nói, việc xây dựng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện là rất cần thiết, nhằm áp dụng cho đối tượng không thuộc diện làm công ăn lương, không được bảo vệ bởi bảo hiểm xã hội bắt buộc, những đối tượng làm nghề tự do, những người nông dân, mà trong nền kinh tế thị trường của chúng ta hiện nay, đối tượng này rất rộng lớn. Sau hơn 10 năm tổ chức triển khai chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở tỉnh Thừa Thiên Huế, kết quả đạt được còn rất khiêm tốn. Tính đến hết năm 2018 toàn tỉnh chỉ có 3.397 người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (chiếm hơn 0,3% tổng số lao động). Trong số đó, chủ yếu là những người đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chuyển sang, còn số người tham gia lần đầu là rất thấp. Không nằm ngoài thực trạng đó, số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế còn rất ít, chưa tương xứng với kỳ vọng và tiềm năng (chỉ 920 người tính đến hết ngày 31/12/2018). Nguyên nhân là do sự hạn chế về trình độ, nhận thức, thu nhập không ổn định của người lao động; cơ chế, chính sách chung về bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa đủ sức “hút” đối với người lao động; chưa có sự phối 1
  13. hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể để tuyên truyền sâu rộng chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trong các tầng lớp nhân dân; chất lượng dịch vụ của cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện còn nhiều hạn chế. Vấn đề đặt ra là tại sao tiềm năng lớn nhưng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lại ít? Phải chăng trong quá trình thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế còn nhiều khó khăn, vướng mắc? Vậy làm thế nào để tiếp tục phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động của bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế? Xuất phát từ những những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua, khóa luận đề xuất những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới. 2.2 Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện; +Đánh giá thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018; +Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 3.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu sự phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2
  14. Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập và tiến hành đánh giá, phân tích từ năm 2016 đến năm 2018. Dữ liệu sơ cấp thu thập qua điều tra khảo sát từ nhân viên hệ thống đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, những người đã tham gia và chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong khoảng thời gian từ tháng 01-04/2019 2019. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 4.1.1 Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các công bố chính thức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, Bảo hiểm xã hội thành phố Huế, Phòng lao động - thương binh và xã hội thành phố Huế, Chi cục thống kê thành phố Huế và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến ngành bảo hiểm xã hội. Bao gồm: - Báo cáo tổng kết cuối năm, Báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Huế giai đoạn từ năm 2016-2018. - Các bài viết về chủ đề phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện Tạp chí Bảo hiểm xã hội - Tin bài trên trang Website của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, Bộ Lao động - thương binh và xã hội, Tổng cục Thống kê. - Các công trình nghiên cứu, đề tài, đề án về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện. - Các tài liệu liên quan khác. 4.2.2 Dữ liệu sơ cấp Nghiên cứu định tính Tổ chức thảo luận nhóm tập trung trên 2 nhóm đối tượng: Nhóm thứ nhất là nhân viên hệ thống đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện là những người trực tiếp cung ứng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nội dung thảo luận đối với nhóm này nhằm nắm bắt được những khó khăn trong quá trình triển khai dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế; đánh giá của họ về mức độ hữu ích của các khoá đào tạo mà họ được tham gia, chính sách ưu đãi, công cụ hỗ trợ cho công việc của họ từ cơ quan bảo hiểm 3
  15. xã hội thành phố và động lực để họ gắn bó lâu dài với công việc. Nhóm thứ hai là người dân đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nội dung thảo luận nhằm nắm bắt mức độ hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện; nhận thức về sự cần thiết và lợi ích khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; đánh giá của họ về chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện; lý do tại sao chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân. Buổi thảo luận được tổ chức dưới dạng đối thoại, trao đổi trực tiếp bằng những câu hỏi mở. Thông tin thu thập từ buổi thảo luận được ghi chép và làm cơ sở để thiết kế bảng câu hỏi phục vụ cho nghiên cứu định lượng ở giai đoạn tiếp theo. 2) Nghiên cứu định lượng Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính và các tài liệu tham khảo, phiếu khảo sát được xây dựng và tiến hành thực hiện điều tra khảo sát trực tiếp các đối tượng: - Cán bộ, nhân viên đại lý thu BHXH tự nguyện. - Khách hàng đang sử dụng dịch vụ BHXH tự nguyện. - Đối tượng chưa tham gia BHXH tự nguyện. Xác định mẫu điều tra Nhóm 1: Nhân viên đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện Tại các điểm điều tra được chọn là các đại lý thu BHXH tự nguyện để thực hiện khảo sát từ tháng 01-04/2019 và để đảm bảo tính khách quancho kết quả khảo sát phản ánh đúng thực tế nhất, mẫu khảo sát được chọn là 50. Vì tổng số nhân viên tại các đại lý thu trên địa bàn thành phố Huế gần 100 người nên khảo sát 50 người là đã hơn 50% tổng số các nhân viên trên địa bàn và đã có thể đại diện được cho tổng thể. Nhóm 2: Người đã tham gia và chưa tham gia bảo hiểm xã hội tựnguyện Sử dụng công thức sau để xác định cỡ mẫu: z 2 ( p.q) n e 2 Với n: cỡ mẫu; z: giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn, ở đây ta lấy độ tin cậy là 95% nên z = 1.96; p: ước tính tỉ lệ % của tổng thể, q = 1 – p, thường tỷ lệ p và q được ước tính là 50%/50%, đó là khả năng lớn nhất có thể xảy ra, tức là 4
  16. trong trường hợp bất lợi nhất là độ biến động của dữ liệu ở mức tối đa; e: sai số cho phép, thông thường lấy trong khoảng 0% - 10%, ở đây ta chọn e = 7%=0,07. Theo công thức trên, tôi đã tính ra được n = 196 (mẫu) để tiến hành điều tra. Như vậy số mẫu cần điều tra là 196 mẫu là đủ điều kiện để tôi tiến hành các phân tích tiếp theo và để tránh sai sót trong quá trình điều tra tôi tiến hành phát ra 220 bảng hỏi trong khoảng thời gian từ tháng 01-04/2019. 4.2. Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tức là dựa trên sự thuận lợi hay tính dễ tiếp cận với người được khảo sát. Tôi tiến hành khảo sát 220 người dân (có cả người tham gia BHXH TN và chưa tham gia BHXH TN) đến giải quyết các vấn đề hay thắc mắc liên quan đến bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội tại cơ quan Bảo Hiểm Xã Hội Thành Phố Huế. Kết quả khảo sát cho thấy, trong 220 phiếu khảo sát thu về có 210 phiếu khảo sát là hợp lệ được đưa vào xử lý và phân tích dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu. Trong đó có 90 phiếu khảo sát đối tượng trả lời là khách hàng đã tham gia BHXH tự nguyện, và 120 phiếu khảo sát đối tượng là người chưa tham gia BHXH tự nguyện. Chính vì vậy, khóa luận tiến hành phân loại theo đối tượng tham gia/chưa tham gia để tiến hành phân tích và đánh giá riêng biệt. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung nghiên cứu của khóa luận được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chương 2: Thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018. Chương 3: Giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế . 5
  17. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 1.1 Một số vấn đề lý luận về Bảo hiểm xã hội tự nguyện và phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.1.1 Một số vấn đề chung về bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.1.1.1 Một số khái niệm Khái niệm Bảo hiểm Theo Monique Gaullier (2010), "Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê." (trích dẫn bởi Phạm Thị Lan Phương, 2015). Khái niệm Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội có lịch sử hình thành và phát triển rất lâu và sự tồn tại của nó là tất yếu. Có nhiều khái niệm về bảo hiểm xã hội do đó có nhiều cách tiếp cận bảo hiểm xã hội khác nhau. Theo cuốn giáo trình An sinh xã hội do nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân phát hành năm 2008: Từ giác độ pháp luật: Bảo hiểm xã hội là một chế độ pháp định bảo vệ người lao động, sử dụng tiền đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, nghỉ hưu hoặc chết. Từ giác độ tài chính: Bảo hiểm xã hội là sự chia sẻ rủi ro và tài chính giữa những người tham gia bảo hiểm theo quy định của Pháp luật. Từ giác độ chính sách xã hội: Bảo hiểm xã hội là một chính sách xã hội nhằm 6
  18. đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Theo Tổ chức Lao động quốc tế - ILO (1999), “Bảo hiểm xã hội là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”. Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. Khái niệm Bảo hiểm xã hội tự nguyện Bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được thực hiện từ khá sớm ở nhiều nước trên thế giới, như: Ở Pháp, Phần Lan, Thổ Nhĩ Kỳ nhưng cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, tùy từng góc độ tiếp cận mà Bảo hiểm xã hội tự nguyện được hiểu theo những cách khác nhau. Bộ luật Lao động (1994), khoản 2 điều 141 quy định: “Người lao động làm việc ở những nơi sử dụng dưới 10 người lao động, hoặc làm những công việc thời hạn dưới 3 tháng, theo thời vụ hoặc làm công việc có tính chất tạm thời khác, thì các khoản bảo hiểm xã hội được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm”. Bộ luật Lao động sửa đổi bổ sung (2002) quy định: “Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng thì các khoản bảo hiểm xã hội được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả theo quy định của Chính phủ, để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo về bảo hiểm ”. Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11: “Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội”. 7
  19. Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13: “Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất”. 1.1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm xã hội tự nguyện Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một trong hai loại hình của bảo hiểm xã hội, do đó về cơ bản nó có những đặc điểm chung của bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, bảo hiểm xã hội tự nguyện còn có những đặc điểm riêng: Việc tham gia hay không tham gia là hoàn toàn tự nguyện. Người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của mình. So với bảo hiểm xã hội bắt buộc, cơ chế hoạt động của bảo hiểm xã hội tự nguyện linh hoạt và mềm dẻo hơn. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thường không phải là người có quan hệ lao động, mà chủ yếu là nông dân, lao động tự do Những người này thường có trình độ học vấn và năng lực chuyên môn thấp, việc làm bấp bênh, không ổn định, thu nhập thấp Do đó, việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng của họ. Nguồn tài chính để hình thành quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ yếu từ các mức đóng góp của người lao động, với một phần hỗ trợ của nhà nước. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng hai chế độ: hưu trí, tử tuất. Chi phí cho các chế độ được chi trả bởi nguồn quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện. 1.1.1.3 Tính chất của bảo hiểm xã hội tự nguyện Tính tất yếu khách quan: là những đặc điểm bị tác động bởi những yếu tố bên ngoài và không phụ thuộc vào suy nghĩ của con người. Sở dĩ bảo hiểm xã hội tự nguyện mang tính tất yếu khách quan vì khi nền sản xuất càng phát triển thì những rủi ro trong lao động càng nhiều và trở nên phức tạp, lúc này người lao động cần được bảo vệ, tìm kiếm một sự an toàn. Nhu cầu an toàn là một trong những nhu cầu thiết yếu của người lao động. Nhu cầu này được thể hiện thông qua nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. 8
  20. Tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và không gian: Tính chất này xuất phát từ những rủi ro mang tính ngẫu nhiên không lường trước được, vì không phải tất cả những người lao động đều gặp rủi ro vào cùng một thời điểm và khó có thể xác định khi nào thì người lao động gặp rủi ro trong lao động. Tính chất này thể hiện bản chất của bảo hiểm xã hội tự nguyện là lấy số đông bù số ít. Tính kinh tế: Đối với người lao động định kỳ họ chỉ đóng một khoản phí nhỏ, xem đó như những khoản tiết kiệm nhưng khi bị mất hoặc giảm thu nhập họ nhận được các khoản trợ cấp từ bảo hiểm xã hội tự nguyện và không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang trải cuộc sống. Đối với nhà nước, bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách, đồng thời quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện còn là kênh tài chính quan trọng để phát triển nền kinh tế quốc dân. Tính xã hội: Các khoản trợ cấp về bảo hiểm xã hội tự nguyện là một khoản tiền thay thế cho thu nhập bị mất hoặc giảm khi người lao động gặp những rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, chết hoặc thai sản, nghỉ hưu. Các khoản trợ cấp này sẽ giúp cho bản thân người lao động và gia đình của họ giảm bớt gánh nặng, ổn định đời sống. Khi mỗi người lao động, mỗi gia đình có cuộc sống ổn định thì cũng có nghĩa là vấn đề an sinh xã hội được thiết lập. Mặt khác, tính xã hội của bảo hiểm xã hội tự nguyện còn thể hiện ở sự tương trợ, san sẻ lẫn nhau những rủi ro không mong đợi. Một người có thể đóng góp rất nhiều vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện mà không được hưởng trợ cấp hoặc hưởng rất ít nhưng không hề gì, bởi số tiền đó sẽ được chia sẻ cho những người khác. Tính dịch vụ: Đây là tính chất trung gian của bảo hiểm xã hội tự nguyện, thể hiện bằng các hình thức phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ: + Thu phí bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động. + Bảo quản quỹ tài chính bảo hiểm xã hội tự nguyện. + Chi trả các khoản trợ cấp. 1.1.1.4 Chức năng của bảo hiểm xã hội tự nguyện Thứ nhất, ổn định thu nhập cho người lao động và gia đình Bản thân người lao động dù làm việc ở những ngành nghề, những lĩnh vực rất 9
  21. khác nhau, dù họ có quan hệ lao động hay không có quan hệ lao động thì khi gặp những rủi ro hay hết tuổi lao động chắc chắn thu nhập của họ sẽ bị giảm sút hoặc không còn nữa. Vì thế, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ trực tiếp giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp rủi ro hay khi về già, giảm nhẹ gánh nặng phụ thuộc vào con cái hoặc phúc lợi xã hội. Thứ hai, tạo tâm lý yên tâm, tin tưởng cho người lao động Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ và bảo trợ, cho nên người lao động hoàn toàn an tâm và tự tin trong cuộc sống. Đây chính là chỗ dựa tâm lý vững chắc để họ hăng hái tham gia lao động sản xuất, từ đó góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động. Thứ ba, đảm bảo sự bình đẳng xã hội Trên giác độ xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho người lao động. Trên giác độ kinh tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này người lao động được thực hiện bình đẳng không phân biệt các tầng lớp trong xã hội Thứ tư, bảo hiểm xã hội tự nguyện trực tiếp góp phần đảm bảo an sinh xã hội Bảo hiểm xã hội luôn được coi là mắt xích đầu tiên trong lưới an sinh xã hội, là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội quốc gia. Cùng với bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện đã góp phần mở rộng diện bao phủ của bảo hiểm xã hội, làm giảm đi đáng kể các đối tượng được bảo trợ xã hội, từ đó làm giảm chi tiêu cho ngân sách Nhà nước, góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn do sản xuất chưa thực sự phát triển. Số lao động là nông dân, lao động tự do chiếm tỷ lệ rất cao. Một khi lực lượng lao động này hiểu rõ, nhận thức đúng đắn về lợi ích của bảo hiểm xã hội tự nguyện và Nhà nước có cơ chế thuận lợi để họ tham gia thì diện bao phủ của bảo hiểm xã hội sẽ ngày càng được mở rộng. Nguồn quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành ngày càng lớn và hiệu quả chia sẻ rủi ro sẽ ngày càng cao, quy luật số đông trong bảo hiểm sẽ phát huy tối đa tác dụng. 10
  22. 1.1.1.5 Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội tự nguyện Bảo hiểm xã hội tự nguyện được xây dựng trên nền tảng các nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc 1: Bảo hiểm xã hội tự nguyện phải dựa trên sự đóng góp tự nguyện của người tham gia bảo hiểm để hình thành nguồn quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện của người lao động, không mang tính bắt buộc. Người lao động có quyền tự quyết định tham gia hay không tham gia, được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với nhu cầu và thu nhập của mình. Vì đây là hình thức tự nguyện, nên để thu hút nhiều người lao động tham gia, Nhà nước cần có chính sách thông thoáng, mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với thực tiễn, khuyến khích những người lao động thuộc đối tượng thu nhập thấp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thông qua việc hỗ trợ mức đóng, tổ chức triển khai có hiệu quả chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trong nhân dân. Nếu đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc này, thì chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện mới thực sự đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả. Nguyên tắc 2: Lấy số đông bù số ít Trong hoạt động bảo hiểm xã hội tự nguyện, chỉ khi có đủ lớn số người tham gia thì khi đó bảo hiểm xã hội tự nguyện mới có ý nghĩa “đảm bảo”. Số lớn người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ tạo điều kiện hình thành một nguồn quỹ đủ lớn với khoản đóng góp “đủ nhỏ” của mỗi cá nhân. Nhờ số lớn người đóng góp mà khi một trong tổng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phát sinh nhu cầu được bảo hiểm thì quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện có đủ khả năng chi trả các khoản trợ cấp, giảm gánh nặng và đảm bảo cuộc sống cho họ. Nguyên tắc 3: Đơn giản và thuận tiện Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ yếu là nông dân, lao động tự do Những người này có đặc điểm là thu nhập thấp, không ổn định, trình độ học vấn hạn chế Vì vậy, để họ nhanh chóng tiếp cận với chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện thì quá trình tổ chức thực hiện phải đơn giản về thủ tục đăng ký tham gia và hưởng các chế độ; dễ dàng, thuận tiện, linh hoạt trong phương thức thu, chi trả; bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi cho người tham gia. 11
  23. Nguyên tắc 4: Công khai, minh bạch Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước. Do đó, việc quản lý quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và hạch toán độc lập. Nguyên tắc 5: Liên thông giữa bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức tiền lương, tiền công và thu nhập tháng làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội là mức bình quân tháng tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội của 2 loại hình bắt buộc và tự nguyện. 1.1.1.6 Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở nước ta được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Nghị định số 134/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện và Thông tư số 01/2016/TT-BLDTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội tự nguyện Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm: a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi; b) Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu phố; c) Người lao động giúp việc gia đình; d) Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền 12
  24. lương; đ) Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; e) Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình; g) Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; h) Người tham gia khác. Phương thức đóng và mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Phương thức đóng Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 2 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội (2014) và Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được quy định như sau: 1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất: a) Đóng hằng tháng; b) Đóng 03 tháng một lần; c) Đóng 06 tháng một lần; d) Đóng 12 tháng một lần; đ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần; e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. 2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 13
  25. Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Mức đóng Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội (2014) và theo phương thức đóng tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ- CP được quy định như sau: 1. Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn. Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng. 2. Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần. 3. Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng. 4. Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng. 5. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP mà trong thời gian đó Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn thì không phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng. 6. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 14
  26. 134/2015/NĐ-CP mà trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó: a) Dừng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và chuyển sang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; b) Hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 7 Nghị định 134/2015/NĐ-CP; c) Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết. Số tiền hoàn trả cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này hoặc hoàn trả cho thân nhân người lao động trong trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này được tính bằng số tiền đã đóng tương ứng với thời gian còn lại so với thời gian đóng theo phương thức đóng nêu trên và không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có). Thời điểm đóng 1. Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với phương thức đóng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau: a) Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng; b) Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần; c) Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần; d) Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần. 2. Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp đóng một lần cho nhiều năm về sau hoặc đóng một lần cho những năm còn thiếu quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được thực hiện tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng. 3. Quá thời điểm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 134/2015/NĐ-CP mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không đóng bảo hiểm xã hội thì được coi là tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người đang tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng 15
  27. trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng. Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (Quy định tại Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP) 1. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ- CP, cụ thể: a) Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo; b) Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ cận nghèo; c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phù hợp. 2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng). 3. Phương thức hỗ trợ: a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng bảo hiểm xã hội phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện do cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ định; b) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền, ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội; 16
  28. c) Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ bảo hiểm xã hội của năm đó. 4. Kinh phí hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các địa phương ngân sách khó khăn. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện Chế độ hưu trí 1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. 2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu. 3. Mức lương hưu hằng tháng (Quy định tại Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội, 2014) Từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội (2014) có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội (2014) được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội (2014) tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội (2014) được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội (2014) và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. 17
  29. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. 4. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Bảo hiểm xã hội (2014). Chế độ tử tuất Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: 1. Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần. 2. Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau: a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên; b) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ tử tuất từ đủ 60 tháng trở lên; c) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc; d) Người đang hưởng lương hưu. 3. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau thì thân nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 68 của Luật Bảo hiểm xã hội: a) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; b) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; c) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt 18
  30. buộc đủ 15 năm trở lên. 4. Trường hợp thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 3 Điều này mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì được hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 81 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. 5. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà không có thân nhân quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội thì việc xác định người nhận trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế. 1.1.2 Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.1.2.1 Một số khái niệm Khái niệm phát triển Theo quan điểm của triết học thì phát triển là khái niệm chỉ sự vận động theo chiều hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu. Trong thế giới hiện thực các sự vật hiện tượng đều vận động biến đổi chuyển hoá không ngừng từ trạng thái này sang trạng thái khác. Phát triển là khuynh hướng chung, là bản chất của sự vận động biến đổi. Theo Nguyễn Đăng Hải (2011), thì phát triển chỉ sự trưởng thành, lớn hơn về chất, về lượng. Nói cách khác, phát triển là tất cả các hoạt động tìm kiếm nhằm tạo ra cái mới, có thể làm tăng về số lượng, làm cho tốt hơn về chất lượng hoặc cả hai. Khái niệm Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện là quá trình tăng lên về số lượng người tham gia, chất lượng dịch vụ bảo hiểm ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó, sự thay đổi về cơ cấu đối tượng tham gia Qua đó, có thể hiểu rằng, phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trước hết là sự gia tăng về số lượng người tham gia, cơ cấu đối tượng được mở rộng, đối tượng tham gia bảo hiểm ở nhiều tầng lớp lao động, ngành nghề khác nhau. Đồng thời là sự gia tăng chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện của cơ quan bảo hiểm xã hội và mở rộng các chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện. 19
  31. 1.1.2.2 Nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện Với cách tiếp cận về khái niệm phát triển và phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện nêu trên, nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm: Đánh giá nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Nhu cầu được hiểu là tất cả những đòi hỏi và mong muốn của con người cần được đáp ứng và thỏa mãn. Để xác định nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân, người ta thường tổ chức điều tra, đánh giá trên diện rộng nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của các nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mở rộng nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với những người chưa từng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, có thể lựa chọn những đối tượng có thu nhập tương đối ổn định và phát triển trong một số năm để mở rộng. Gia tăng số lượng người thuộc các nhóm đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng cách tăng cường tuyên truyền để họ tiếp tục và duy trì tham gia, giới thiệu và vận động những người xung quanh cùng tham gia, đồng thời tổ chức khảo sát để mở rộng độ bao phủ của nhóm. Mở rộng các loại hình dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện Trong Công ước 102 - ILO (1984) quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội của Tổ chức lao động quốc tế quy định 9 chế độ bảo hiểm xã hội, nhưng không bắt buộc các quốc gia phải thực hiện cả 9 chế độ đó mà chỉ khuyến khích các nước thành viên thực hiện ít nhất 3 chế độ (trợ cấp thất nghiệp; trợ cấp tuổi già; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp). 1. Chăm sóc y tế 2. Trợ cấp ốm đau 3. Trợ cấp thất nghiệp 4. Trợ cấp tuổi già 5. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 6. Trợ cấp gia đình 7. Trợ cấp thai sản 8. Trợ cấp tàn phế 9. Trợ cấp tử tuất 20
  32. Cơ sở để xác định thực thi mỗi chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện là căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Hiện nay, ở Việt Nam chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ áp dụng hai chế độ là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Do vậy, để phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân rất cần thiết phải tăng cường mở rộng các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện phù hợp đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tham gia. Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện Chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm dịch vụ thoả mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua. Chất lượng dịch vụ trừu tượng, khó nắm bắt bởi đặc tính riêng có của dịch vụ. Chất lượng dịch vụ được đánh giá bằng sự thoả mãn của khách hàng được xác nhận bởi việc so sánh giữa chất lượng cảm nhận và chất lượng mong đợi. Vì vậy, phải coi bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân thực sự là một dịch vụ, thể hiện cụ thể ở các điểm sau: Cần có sự linh hoạt trong quan hệ đóng góp. Khi người dân có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì cán bộ bảo hiểm xã hội hay nhân viên đại lý thu cần chủ động tiếp xúc với họ để thu thập thông tin, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc tham gia đóng góp thay vì để họ phải tìm đến cơ quan bảo hiểm xã hội để tìm hiểu thông tin. Cần có sự linh hoạt trong việc cung cấp thông tin, tổ chức thu, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân kịp thời, đầy đủ, tận nơi, khi có phát sinh quyền lợi bảo hiểm xã hội. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ yếu là lao động tự do nên việc di chuyển lao động giữa các vùng miền, các địa phương diễn ra rất thường xuyên và phổ biến, vì vậy hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện cần có sự ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cập nhật thông tin về nhân thân của người lao động kịp thời và nhanh chóng, tạo điều kiện cho họ được hưởng thụ quyền lợi đầy đủ, thuận tiện. Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là hoàn toàn mang tính cá nhân, tự nguyện. Bởi vậy, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện phải gắn liền với cuộc vận động trong nhân dân. Điều này đòi hỏi cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố phải tăng cường phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch truyền thông, đẩy 21
  33. mạnh công tác tuyên truyền để người dân có điều kiện tiếp cận với thông tin và nâng cao nhận thức về dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện, tạo cho họ quen dần với môi trường bảo hiểm xã hội và từ đó tự giác tham gia. Mở rộng số lượng người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Việc mở rộng số lượng người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phải có bước đi thích hợp, không thể làm ồ ạt, tràn lan, mà phải thực hiện thận trọng, chặt chẽ, từng bước vững chắc. Tuy nhiên, bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân cần chọn con đường nào? Cách nào? Hay nói cách khác là giải pháp gì để tăng quy mô, mở rộng về số người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện một cách nhanh hơn để có thể thực hiện được mục tiêu bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động là việc làm cần thiết. Mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện Do đặc điểm đối tượng tham gia sinh sống ở các địa bàn rộng lớn, phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, việc tiếp cận được với người dân chủ yếu sau giờ làm nên để tuyên truyền, vận động họ tham gia thì một trong những điều kiện có tính chất quyết định phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện là phải xây dựng, mở rộng được hệ thống cán bộ, nhân viên làm công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. Điều kiện này thể hiện chủ yếu ở các mặt: Bộ máy quản lý sự nghiệp bảo hiểm xã hội tự nguyện ở các cấp phải thật tinh gọn. Xây dựng hệ thống đại diện bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp xã phường, trên cơ sở đó mở rộng mạng lưới đại lý làm công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện đến tận thôn, bản, khu phố, thông qua mạng lưới này để trực tiếp thực hiện công tác tuyên truyền vận động, tổ chức thu, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân. Cán bộ, nhân viên thực hiện công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu về chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt phải là người có đạo đức trong sáng, có tinh thần phục vụ tận tuỵ đối với người lao động, tất cả vì sự nghiệp bảo hiểm xã hội của toàn dân. 1.1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện Sự phát triển kinh tế - xã hội Kinh tế - xã hội có vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển dịch 22
  34. vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế, đa dạng hoá nền kinh tế nhiều thành phần, thay đổi thể chế kinh tế theo định hướng thị trường xã hội chủ nghĩa không chỉ làm thay đổi nền kinh tế xã hội quốc gia mà còn tác động đến thu nhập, việc làm, nhận thức của người dân. Sự phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ sẽ làm cho đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện đặc biệt là những lao động tự do, lao động có thu nhập thấp, không ổn định , những lao động không được tham gia bảo hiểm bắt buộc. Từ đó khiến họ có thêm nhận thức và có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cao hơn. Hệ thống chính sách về bảo hiểm xã hội tự nguyện Quy định của pháp luật về đối tượng, mức đóng, tỷ lệ đóng, thời gian tham gia, mức hưởng và các chính sách khuyến khích, ưu đãi cho đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có ảnh hưởng rất lớn tới việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân. Nếu chính sách, pháp luật quy định theo hướng thuận lợi và có hỗ trợ kinh phí cho một số nhóm đối tượng nhằm khuyến khích phát triển số đông người tham gia và đảm bảo được lợi ích của họ thì sẽ có đông người tham gia; còn chính sách, pháp luật quy định theo hướng chặt chẽ, kèm theo các quy định có tính chất, điều kiện bắt buộc phải thoả mãn một số điều kiện nào đó mới được tham gia hoặc được hưởng chế độ hay tham gia không đem lại lợi ích mong muốn thì sẽ cản trở việc tham gia của nhiều người khi họ có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nhưng lại không thoả mãn được các điều kiện quy định của pháp luật. Để chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện phát triển mạnh mẽ thì phải luôn đảm bảo yêu cầu tự nguyện cho đối tượng tham gia, phải có cơ chế đa dạng, phong phú và phù hợp với nhiều loại đối tượng tiềm năng của loại hình này. Đồng thời phải dễ dàng chuyển đổi từ loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện sang loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc và ngược lại. Bên cạnh đó đảm bảo quyền bình đẳng và sự công bằng cho mọi người thuộc độ tuổi lao động khi tham gia loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện trong việc đóng góp và hưởng thụ bảo hiểm xã hội. Người tham gia phải có trách nhiệm đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định; đóng góp cho chế độ nào thì hưởng chế độ ấy; đóng nhiều thì hưởng nhiều, đóng ít thì hưởng ít. Do đó, cần quy định cụ thể từng chế độ bảo hiểm xã hội sẽ áp dụng cho loại hình bảo hiểm xã hội tự 23
  35. nguyện, mức hưởng bảo hiểm xã hội phải luôn tương ứng với mức đóng và thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Truyền thông Công tác thông tin tuyên truyền có ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức của người dân về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Cũng như các hình thức an sinh xã hội khác truyền thông có vai trò to lớn trong việc truyền tải đầy đủ nội dung, thông tin đến người dân. Nếu không có khâu truyền thông tốt, người dân sẽ không nhận được thông tin đầy đủ từ đó gây ra ảnh hưởng hạn chế tới việc cải thiện nhận thức của người dân. Công tác thông tin tuyên truyền đã được Bảo hiểm xã hội Việt Nam xác định là một nhiệm vụ quan trọng và luôn được quan tâm tổ chức thực hiện. Do đặc điểm đa số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có trình độ nhận thức và mức thu nhập thấp, hơn nữa lại không ổn định, thiếu điều kiện cơ sở vật chất để nắm bắt và cập nhật thông tin, luôn trong tình trạng thiếu thông tin trầm trọng. Chính vì vậy, công tác thông tin tuyên truyền cần phải đa dạng hoá hình thức và nội dung truyền thông, đơn giản hoá các vấn đề để người dân dễ hiểu. Từ đó đem lại niềm tin và sự quan tâm hơn của mọi người dân. Với vai trò và sự ảnh hưởng đến quá trình phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện như vậy, công tác thông tin tuyên truyền cần phải có những giải pháp linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương. Làm sao cho người dân hiểu đúng, hiểu đủ, nắm bắt một cách dễ dàng nhất ý nghĩa và tính nhân văn của các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện dẫn đến nhận thức được tinh thần trách nhiệm với cộng đồng, kết quả là số người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ngày một đông hơn. Các yếu tố dịch vụ của cơ quan bảo hiểm xã hội Chất lượng và hiệu quả dịch vụ của cơ quan bảo hiểm xã hội là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng và phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân. Cơ quan bảo hiểm xã hội huyện (thành phố) là nơi trực tiếp cung cấp dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân, nếu như dịch vụ đó tốt và phù hợp với tâm tư nguyện vọng của họ thì sẽ là nhu cầu thiết thực để họ tự nguyện tham gia. Yếu tố dịch vụ trong bảo hiểm xã hội bao gồm:  Hệ thống bảo hiểm xã hội được tổ chức và quản lý thống nhất từ Trung ương 24
  36. đến địa phương, hệ thống này phải được sắp xếp một cách hợp lý và tinh gọn có như vậy mới đáp ứng được sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước.  Thủ tục tham gia và thanh toán bảo hiểm phải đơn giản, thuận tiện mà vẫn đảm bảo pháp lý. Lấy người dân là mục tiêu và đối tượng phục vụ, tất cả đều hướng tới vì lợi ích của nhân dân.  Làm tốt công tác Maketting về bảo hiểm xã hội tự nguyện, không ngừng nâng cao thương hiệu và tăng khả năng cạnh tranh so với các hãng bảo hiểm thương mại khác.  Một trong những điều hiện có tính chất quyết định để ban hành chính sách và thực hiện sự nghiệp bảo hiểm xã hội tự nguyện là vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện sự nghiệp bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu về chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt phải là người có đạo đức trong sáng. Thu nhập của người dân Thu nhập của người dân có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của họ. Bởi vì, thu nhập là yếu tố liên quan đến việc đóng góp để hình thành quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người lao động phải có điều kiện để tiến hành sản xuất, kinh doanh và làm việc, tạo ra thu nhập vừa bảo đảm bù đắp đủ các chi phí sản xuất, trang trải các tiêu dùng trong cuộc sống cho cá nhân và gia đình, vừa có phần dư ra để tích luỹ. Một phần tích luỹ này được sử dụng để đầu tư tái sản xuất mở rộng, phần còn lại của tích luỹ mới dùng để dự phòng cho cuộc sống tương lai của bản thân và bù đắp tổn thất khi gặp rủi ro do bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập thông qua việc tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm đảm bảo cuộc sống cho tương lai khi hết tuổi lao động, về già. Như vậy, điều kiện kinh tế cho việc phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện là giải bài toán về việc làm và phân phối thu nhập trong nền kinh tế nói chung và trong từng hộ gia đình nói riêng sao có hiệu quả và thiết thực. Người dân chỉ khi nào đảm bảo được mức sống của bản thân và gia đình họ, có tích luỹ mới có thể có phần dư ra để tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nhận thức của người dân Sự hiểu biết của người dân về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện là yếu tố 25
  37. quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết định có hay không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người dân có hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện thì họ mới biết được là khi tham gia họ phải đóng bao nhiêu tiền một tháng, quyền lợi họ được hưởng những gì và khả năng họ có thể tham gia được hay không, ý nghĩa của việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho chính họ, gia đình và xã hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy phần lớn người dân thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có trình độ còn hạn chế nên hầu hết chưa hiểu đầy đủ mục đích, ý nghĩa, lợi ích đối với bản thân khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Vì vậy, công tác tuyên truyền cần được lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ hơn, vừa tập trung vừa có tính trọng điểm. Từ đó, không ngừng nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và mọi người dân trong xã hội thấy rõ phương hướng, chủ trương xã hội hoá về công tác bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực trong xã hội để đẩy mạnh công tác an sinh xã hội của đất nước. Đồng thời nêu rõ nghĩa vụ, quyền lợi của người dân khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Có như vậy, người nông dân mới tự giác, tự nguyện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, coi đó là quyền lợi và nghĩa vụ của bản thân. 1.1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện - Tỷ lệ lao động tham gia BHXH TN: Tỷ lệ lao động tham gia BHXH TN là tỷ lệ phần trăm lao động tham gia BHXH TN so với lực lượng lao động thuộc diện tham gia BHXH TN trên một vùng lãnh thổ nhất định. Công thức tính: Tỷ lệ tham gia BHXH TN = Tổng số LĐ tham gia BHXH TN/LLLĐ thuộc diện tham gia BHXH TN * 100%. Chỉ tiêu này phản ánh độ bao phủ của chính sách BHXH TN. - Tốc độ phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Công thức tính: Tốc độ phát triển số người tham gia BHXH TN = Số người đang tham gia BHXH TN kỳ này/ Số người tham gia BHXH TN kỳ trước Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện giữa hai kỳ liền nhau. - Tốc độ tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Công thức tính: Tốc độ tăng số người tham gia = (Số người đang tham gia BHXH TN kỳ này - Số người tham gia BHXH TN kỳ trước)/ Số người tham gia 26
  38. BHXH TN kỳ trước*100% Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ phần trăm thay đổi số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện kỳ này so với kỳ trước. - Tốc độ phát triển bình quân số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Công thức tính: Căn bậc hai của (Số người tham gia BHXH TN năm 2016/ Số người tham gia BHXH TN năm 2014) Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đại diện trong cả giai đoạn 2014-2016 - Tốc độ tăng số người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện Công thức tính: Tốc độ tăng số người hưởng chế độ = (Số người hưởng chế độ BHXH TN kỳ này - Số người hưởng chế độ BHXH TN kỳ trước)/ Số người hưởng chế độ BHXH TN kỳ trước*100% Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ phần trăm thay đổi số người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện kỳ này so với kỳ trước. - Tốc độ tăng số tiền thu bảo hiểm xã hội tự nguyện Công thức tính: Tốc độ tăng thu = (Số tiền thu BHXH TN kỳ này - Số tiền thu BHXH TN kỳ trước) / Số tiền thu BHXH TN kỳ trước*100% Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ phần trăm thay đổi số tiền thu bảo hiểm xã hội tự nguyện kỳ này so với kỳ trước. - Tỷ lệ số thu bảo hiểm xã hội tự nguyện hoàn thành kế hoạch trong kỳ Công thức tính: Tỷ lệ thu hoàn thành kế hoạch trong kỳ = (Tổng số tiền thu BHXH TN thực tế/ Tổng số tiền BHXH TN phải thu theo kế hoạch) *100% Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trong kỳ của cơ quan Bảo hiểm xã hội. 1.2 Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện tại một số địa phương điển hình ở Việt Nam 1.2.1. Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở tỉnh Nghệ An Nghệ An là tỉnh đầu tiên trong cả nước triển khai bảo hiểm xã hội nông dân và sau đó chuyển sang Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý nên có số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khá lớn. Trong quá trình phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự 27
  39. nguyện, Nghệ An đã xây dựng nhiều giải pháp đạt hiệu quả cao như: BHXH các huyện (thành phố, thị xã) tham mưu cho UBND các huyện (thành phố, thị xã) chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị và UBND các xã (phường, thị trấn), các đại lý thu BHXH, BHYT trên địa bàn thực hiện tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện đến mọi tầng lớp nhân dân. Trên cơ sở dự toán UBND tỉnh và BHXH tỉnh giao, BHXH các huyện (thành phố, thị xã) thực hiện giao dự toán cho các đại lý thu, gắn trách nhiệm các đại lý trong việc phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Căn cứ dữ liệu đang quản lý trên phần mềm quản lý các hoạt động nghiệp vụ của ngành BHXH Việt Nam, BHXH các huyện (thành phố, thị xã) chủ động rà soát số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu người tham gia đủ điều kiện (nữ từ đủ 55 tuổi và nam từ đủ 60 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 10 năm đến dưới 20 năm) thông báo danh sách số người đủ điều kiện cho đại lý thu. Đối với các trường hợp người tham gia đến trực tiếp BHXH huyện đăng ký tham gia, có yêu cầu đóng số tháng còn thiếu để giải quyết chế độ hưu trí tại thời điểm thì BHXH huyện tổ chức thu và tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí cho người tham gia kịp thời. Ngành Bảo hiểm xã hội thực hiện có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác phát triển đối tượng và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời đầy đủ chế độ chính sách bảo hiểm xã hội cho người tham gia. 1.2.2 Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Các giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện mà thành phố Buôn Ma Thuột áp dụng khá hợp lý và hiệu quả. Cụ thể, BHXH thành phố tham mưu với UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo rộng rãi đến các ngành, các địa phương về triển khai thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện. Phối hợp với các cơ quan truyền thông ở thành phố, các ban ngành, đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên các phương tiện thông tin đại chúng; in tờ rơi, áp phích tuyên truyền bảo hiểm xã hội tự nguyện; tổ chức các hoạt động tuyên truyền miệng, nói chuyện chuyên đề về bảo hiểm xã hội tự nguyện thông qua các tổ chức chính trị xã hội như: Hội viên Hội Liên hiệp Phụ nữ, hội viên Hội Nông dân, xã viên Liên minh Hợp 28
  40. tác xã, Đoàn thanh niên .trong các buổi sinh hoạt tập thể tại các phường, khu phố. Tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có chính sách hỗ trợ phù hợp cho các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ; đồng thời nâng cao trách nhiệm, ý thức phục vụ đối tượng tham gia và thụ hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nhất là thực hiện tốt cơ chế một cửa trong tiếp nhận và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Tiếp tục củng cố tổ chức đại lý thu trên địa bàn tỉnh đảm bảo hoạt động hiệu quả. Đặc biệt mở rộng mạng lưới đại lý, tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội ngũ đại lý thu bảo hiểm xã hội ở các phường; nhất là kỹ năng tiếp xúc, tuyên truyền, giới thiệu chính sách bảo hiểm xã hội, thuyết phục người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số địa phương, có thể rút ra những kinh nghiệm thiết thực để phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế như sau: Thứ nhất, BHXH thành phố cần tranh thủ sự chỉ đạo, lãnh đạo của UBND, HĐND các cấp; chủ động tham mưu xây dựng các chương trình, cơ chế phối hợp đồng bộ, có hiệu quả với các ban, ngành, đoàn thể Thứ hai, ngoài chính sách chung như hỗ trợ học nghề, giảm nghèo, BHYT, các chương trình mục tiêu cần giành một phần ngân sách hỗ trợ mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để tạo điều kiện thu hút người dân tham gia. Thứ ba, giao chỉ tiêu thu, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho mỗi UBND phường và xem đó như một chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó. Thứ tư, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân, chú trọng hoạt động tuyên truyền miệng, đối thoại trực tiếp, nói chuyện chuyên đề. Thứ năm, nâng cao chất lượng cán bộ ngành BHXH cả về trình độ chuyên môn nghiệp vụ lẫn tinh thần, thái độ phục vụ; mở rộng mạng lưới đại lý thu; đào tạo, bồi 29
  41. dưỡng nhân viên đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện giỏi chuyên môn, thuần thục về kỹ năng. Thứ sáu, cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, nhanh chóng, chính xác. Thứ bảy, đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin vào mọi mặt trong hoạt động bảo hiểm xã hội tự nguyện. 30
  42. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2016-2018 2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1 Điều kiện tự nhiên Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam có tọa độ ở 16-16,8 Bắc và 107,8-108,2 Đông. Diện tích của tỉnh là 5.053,990 km², dân số theo kết quả điều tra tính đến năm 2012 là 1.115.523 người. Tỉnh nằm ở duyên hải miền trung Việt Nam bao gồm phần đất liền và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa biển Đông. Thừa Thiên - Huế giáp tỉnh Quảng Trị về phía Bắc, biển Đông về phía Đông, thành phố Đà Nẵng về phía Đông Nam, tỉnh Quảng Nam về phía Nam, dãy Trường Sơn và các tỉnh Saravane và Sekong của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về phía Tây. Thành phố Huế là đô thị cấp quốc gia của Việt Nam và từng là kinh đô của Việt Nam thời phong kiến dưới triều nhà Nguyễn (1802 - 1945). Phía Bắc thành phố và phía Tây giáp thị xã Hương Trà, phía Nam giáp thị xã Hương Thuỷ, phía Đông giáp thị xã Hương Thuỷ và huyện Phú Vang. Tọa lạc hai bên bờ hạ lưu sông Hương, về phía Bắc đèo Hải Vân, cách Đà Nẵng 105 km, cách cửa biển Thuận An 14 km, cách sân bay quốc tế Phú Bài 14 km và cách Cảng nước sâu Chân Mây 50 km. Thành phố huế nằm ở vị trí có điều kiện thiên nhiên, hệ sinh thái đa dạng, phong phú và diện mạo riêng. Thành phố hội tụ đủ các dạng địa hình: đồi núi, đồng bằng, sông hồ tạo thành một không gian, cảnh quan thiên nhiên, đô thị, văn hóa lý tưởng để tổ chức các loại hình Festival và các hoạt động du lịch, thể thao khác nhau. Thành phố Huế là địa bàn lý tưởng gắn kết các tài nguyên văn hóa truyền thống đặc sắc với du lịch mà không một thành phố, địa danh nào của nước ta có được và là một trong 5 trung tâm du lịch quốc gia. 31
  43. 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội *Kinh tế: Năm 2018: nền kinh tế thành phố Huế đạt mức tăng trưởng 7,54%. Tốc độ tăng trưởng đạt 7,54%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: Dịch vụ (71%), công nghiệp – xây dựng (27,9%), nông lâm ngư (1,1%). GDP bình quân đầu người 1.750USD. Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ đạt 10.383 tỷ đồng, tăng 35,2%. Hoạt động du lịch tăng trưởng khá với doanh thu đạt 931 tỷ đồng, tăng 21,47%, tổng lượng khách đến Huế đạt 1.251,6 nghìn lượt, tăng 12%. Thu ngân sách đạt 452,379 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn đạt 4.836 tỷ đồng ; các lĩnh vực văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phòng đã có những chuyển biến mạnh mẽ. *Văn hóa, giáo dục, y tế: Lĩnh vực văn hóa – thể thao có nhiều hoạt động được tổ chức. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã có 1.125 làng, thôn, tổ dân phố được công nhận đơn vị đạt chuẩn văn hóa (tỷ lệ 87,1%), 27 phường đăng kí xây dựng và đều đạt phường văn hóa. Lĩnh vực y tế đã làm tốt công tác giám sát dịch tễ, tuyên truyền, phòng chống các bệnh truyền nhiễm gây dịch, nhờ vậy, không để dịch bệnh xảy ra. Giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn 16,9%, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên 1,14% Lĩnh vực giáo dục đã giữ vững chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Mạng lưới các trường học phát triển về chất lượng nhanh chóng. 2.2 Khái quát về Bảo hiểm xã hội thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1 Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế Bảo hiểm Xã hội thành phố Huế là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế; chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố của UBND thành phố Huế; Bảo hiểm Xã hội thành phố Huế có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng. Bảo hiểm Xã hội thành phố Huế có chức năng giúp giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật. 32
  44. 2.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế Thứ nhất, xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển Bảo hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt. Thứ hai, tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thứ ba, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh Thứ tư, kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức, cá nhân tham gia và các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Thứ năm, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh; tổ chức bộ phận tiếp nhận, trả kết quả giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo cơ chế “một cửa” tại Bảo hiểm xã hội thành phố. Thứ sáu, tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định. Thứ bảy, tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các tổ chức, cá nhân tham gia. Thứ tám, tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008vào hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện. Thứ chín, chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Thứ mười, đề xuất, kiến nghị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. 33
  45. Mười một, có quyền khởi kiện vụ án dân sự đối với các đơn vị nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn. Mười hai, cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mười ba, quản lý viên chức của Bảo hiểm xã hội thành phố. Mười bốn, thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định. Mười lăm, thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao. 2.2.3 Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế Là cơ quan BHXH cấp huyện, thành phố nên được phân chia thành các bộ phận nghiệp vụ. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, bộ máy tổ chức của cơ quan gồm có một Giám đốc, hai Phó Giám đốc và năm bộ phận chức năng là các bộ phận: Bộ phận chế độ chính sách, bộ phận kế hoạch – tài chính, bộ phận thu, bộ phận Cấp Sổ, thẻ và bộ phận một cửa. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Phó giám đốc Bộ phận Bộ Bộ Bộ Bộ Kế phận phận phận phận hoạch – Quản lý Cấp quản một cửa Tài chế độ Sổ, lý thu chính chính thẻ BHXH Sách BHYT BHTN Nguồn: Bảo hiểm xã hội thành phố Huế 34
  46. - Tổng số cán bộ, viên chức, người lao động: 41 người. - Ban Giám đốc:BHXH thành phố do Giám đốc quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng; giúp Giám đốc có các Phó giám đốc Biên chế gồm: + Giám đốc: 01 người + Phó Giám đốc: 03 người - Các tổ nghiệp vụ: Tổ Nghiệp vụ thuộc BHXH thành phố do Giám đốc BHXH tỉnh quyết định thành lập sau khi được Tổng Giám đốc phê duyệt. Tổ Nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc BHXH thành phố thực hiện các nhiệm vụ được giao đối với từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. a/ Tổ Thu BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT): - Chức năng, nhiệm vụ: quản lý và tổ chức thực hiện công tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; quản lý các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của các tổ chức và cá nhân; thực hiện công tác phát triển đối tượng tham gia và công tác quản lý nợ, đôn đốc thu hồi nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên địa bàn thành phố Huế. - Biên chế gồm : + Tổ trưởng: 01 người + Tổ phó:02 người + Nhân viên:12 người b/ Tổ cấp sổ BHXH, Thẻ BHYT và kiểm tra: - Chức năng, nhiệm vụ: quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; việc ghi, xác nhận quá trình đóng, chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và những thay đổi trong việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai 35
  47. nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tổ chức thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý tài chính theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên địa bàn thành phố Huế. - Biên chế gồm : + Tổ trưởng:01 người + Nhân viên:03 người c/ Tổ thực hiện chính sách BHXH: - Chức năng, nhiệm vụ: tổ chức thực hiện và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội); quản lý đối tượng hưởng các chế độ: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên địa bàn thành phố Huế. - Biên chế gồm : + Tổ trưởng: 01 người + Nhân viên:03 người d/ Tổ Kế toán – Chi trả và Giám định BHYT: - Chức năng, nhiệm vụ: thực hiện công tác kế hoạch và quản lý tài chính, tài sản, tổ chức công tác kế toán; quản lý và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Biên chế gồm : + Tổ trưởng: 01 người + Nhân viên: 05 người c/ Tổ tiếp nhận và Quản lý hồ sơ: - Chức năng, nhiệm vụ: tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết; tư vấn chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; lưu trữ hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội và hồ sơ nghiệp vụ; Tổng hợp, hành chính, văn thư, quản trị, ISO, tuyên truyền, 36
  48. pháp chế theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên địa bàn thành phố Huế. - Biên chế gồm : + Tổ trưởng: 01 người + Nhân viên: 07 người 2.2.4 Đánh giá chung về công tác thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 Bảng 2.1: Tình hình thực hiện BHXH trên địa bàn thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 Tốc độ tăng (%) Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 Số người tham gia Người 22.710 22.200 24.306 97,75 109,49 BHXH BHXH BB Người 22.158 21.654 23.386 97,73 108,00 BHXH TN Người 552 546 920 98,91 168,51 Số tiền thu BHXH Tr.đồng 242.892 275.683 299.218 113,51 108,54 BHXH BB Tr.đồng 237.467 269.985 293.589 113,72 108,74 BHXH TN Tr.đồng 5.425 5.698 5.629 105,03 98,79 Nguồn: Bảo hiểm xã hội thành phố Huế Qua bảng 2.1 trên cho thấy, trong giai đoạn 2016-2018 số người tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố Huế có sự biến động lớn. Năm 2017, số người tham gia bảo hiểm xã hội giảm 2,25% so với năm 2016, từ 22.710 người xuống còn 22.200 người. Số người tham gia bảo hiểm xã hội năm 2018 tăng 68,51% so với năm 2017, tăng từ 22.200 người lên 24.306 người. Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc: Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2017 giảm so với năm 2016 là 504 người, tương đương 2,27%. Năm 2018, 37
  49. Bảo hiểm xã hội thành phố Huế đã tích cực triển khai mở rộng đối tượng tham gia, áp dụng hệ thống giao dịch hồ sơ điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng lao động. Đây là nguyên nhân dẫn đến số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2018 tăng 8% so với năm 2017, đạt 23.386 người. Loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện: Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện năm 2017 đạt 546 người, giảm 1,09% so với năm 2016. Năm 2018 đạt 920 người, tăng 9,49% so với năm 2017. Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có sự giảm nhẹ rồi tăng mạnh qua 3 năm Mặc dù số người tham gia bảo hiểm xã hội trong 3 năm có sự biến động tăng giảm nhưng số tiền thu bảo hiểm xã hội vẫn tăng liên tục qua các năm. Tổng số tiền thu bảo hiểm xã hội năm 2017 là 275.683 triệu đồng, so với năm 2016 tăng 13,51%. Năm 2018, tổng số tiền thu bảo hiểm xã hội là 299.218 triệu đồng, tăng 8,54% so với năm 2017. Loại hình Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Tình hình thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đều tăng qua các năm. Số thu bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2017 đạt 269.985 triệu đồng, tăng 13,72% so với năm 2016. Số thu bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2018 thì tăng 8,74% so với năm 2017 Loại hình Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Số thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng từ 5.425 triệu đồng năm 2016 lên 5.698 triệu đồng năm 2017. Năm 2018 có sự giảm nhẹ là 1,21% so với năm 2017. 2.3 Thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 2.3.1 Quy mô thị trường bảo hiểm xã hội tự nguyện Khi nền kinh tế - xã hội có nhiều phát triển, đời sống của người dân từng bước được cải thiện thì nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ngày càng đa dạng, phong phú và gia tăng. Tính đến hết năm 2018, thì toàn tỉnh có 3.397 người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và trong đó thành phố Huế có đến 920 người tham gia, điều này chứng tỏ thị trường bảo hiểm xã hội tự nguyện ở thành phố Huế là tương đối lớn và đây là tiềm năng để chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện sớm đi vào cuộc sống và nhận được sự ủng hộ tích cực tham gia của người dân. Nếu chính sách này được thiết 38
  50. kế linh hoạt về mức đóng, phù hợp về mức hưởng, có sự hỗ trợ của nhà nước thì khả năng tham gia của người dân sẽ rất cao. Tính đến năm 2018, số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế có 920 người, chiếm tỷ lệ 0,32% trong tổng số đối tượng thuộc diện tham gia (250588 người). So với quy mô hiện tại, mức độ bao phủ của bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn còn rất thấp. Tuy nhiên nhu cầu tham gia của người dân có xu hướng ngày càng tăng, đó là tiền đề quan trọng để các cơ quan, ban, ngành trong toàn huyện phối hợp xây dựng kế hoạch tiếp tục hoàn thiện hệ thống, bổ sung và sửa đổi chính sách, đặc biệt là tăng cường các giải pháp về phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm mở rộng diện bao phủ của bảo hiểm xã hội tự nguyện. 2.3.2 Hoạt động cung ứng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện 2.3.2.1 Xây dựng mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức, cấp chính quyền trong hệ thống Về phía cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Huế Hàng năm, Bảo hiểm xã hội huyện đã chủ động tham mưu cho Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo, tổ chức các buổi hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện. Bên cạnh đó, Bảo hiểm xã hội thành phố cũng đã phối kết hợp với Phòng Lao động - thương binh và xã hội, Đài phát thanh, Ban quản lý chợ, và các tổ chức Đoàn - Hội tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện đến từng tổ dân phố, từng hộ gia đình và người dân bằng nhiều hình thức trực quan, sinh động. Báo cáo thường xuyên, kịp thời những khó khăn, tồn tại trong công tác tuyên truyền, vận động, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; kiến nghị các biện pháp giải quyết lên các cơ quan liên quan. Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của thành uỷ, UBND thành phố Huế, BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế để chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện thực sự đi vào cuộc sống. Phối hợp với bảo hiểm xã hội tỉnh đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho nhân viên đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. Cung cấp tài liệu, cập nhật những thay đổi trong chính sách thường xuyên, kịp thời, phục vụ tốt cho công việc của nhân viên đại lý thu. 39
  51. Về phía Uỷ ban nhân dân thành phố Huế Chỉ đạo UBND các phường và các cơ quan chức năng phối hợp tốt với cơ quan Bảo hiểm xã hội để triển khai có hiệu quả chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện. Yêu cầu các tổ chức Đoàn - Hội tăng cường công tác tuyên truyền để người dân hiểu rõ quyền, lợi ích khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khuyến khích mỗi đoàn viên, hội viên là một tuyên truyền viên tích cực. Về phía Phòng Lao động - thương binh và xã hội thành phố Huế Chủ động phối hợp, tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện, tình hình thu chi, cấp sổ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chủ trì và phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện. Kiến nghị với UBND thành phố giải quyết những vấn đề bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc thẩm quyền. Hàng năm, cấp huyện, thị xã gửi báo cáo lên Sở Lao động - thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện. 2.3.2.2 Tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện Do đặc điểm về trình độ nhận thức của đa số đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là thấp, nên hầu hết họ chưa hiểu đầy đủ mục đích, ý nghĩa, lợi ích đối với bản thân khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Vì vậy, công tác tuyên truyền cần được lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, vừa tập trung vừa có tính trọng điểm. Mỗi người dân do điều kiện sống và làm việc, trình độ học vấn khác nhau nên khả năng tiếp cận với các nguồn thông tin và nhu cầu đòi hỏi cũng khác nhau. Vì vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội cần phải áp dụng nhiều cách thức để truyền tải chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện đến với người dân một cách phù hợp nhất, giúp họ dễ dàng nhận thức đúng và đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Có như vậy, người dân mới tự giác, tự nguyện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, Bảo hiểm xã hội thành phố Huế đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua các hoạt động như 40
  52. thường xuyên cung cấp văn bản, tờ rơi, bảng quảng cáo, panô, áp phích, phổ biến chính sách trên sóng phát thanh địa phương. Cập nhật, làm mới trang thông tin điện tử để hỗ trợ tra cứu văn bản pháp quy về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện. Phối hợp các cơ quan, tổ chức đoàn thể liên quan mở các lớp tập huấn cho nhân viên đại lý thu, tổ chức các cuộc đối thoại, tư vấn, giải đáp chính sách trực tiếp, thu hút được sự chú ý đông đảo của nhân dân. Chú trọng phát huy vai trò của tuyên truyền miệng và ảnh hưởng của các già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và những người có uy tín trong cộng đồng dân cư. Cụ thể hoạt động tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế được thể hiện trong báo cáo tổng hợp của cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Huế qua các năm (Bảng 2.2 ). Bảng 2.2: Các hoạt động tuyên truyền của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế Nội dung ĐVT 2016 2017 2018 - Cung cấp văn bản Văn bản 500 650 1.000 - Cung cấp tờ rơi tuyên truyền Tờ 1.000 2.000 2.600 - Bảng quảng cáo, panô, áp phích Cái 17 22 26 - Tin, bài trên đài phát thanh, truyền hình Bài 5 10 20 - Tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp Buổi 2 3 4 - Mở các lớp tập huấn cho nhân viên đại lý thu Lớp 1 1 1 Nguồn: Bảo hiểm xã hội thành phố Huế Cơ cấu tổ chức bộ máy làm công tác tuyên truyền: hiện nay ở Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Ban Tuyên truyền làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, nội dung và hình thức tuyên truyền. Ở Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ có 01 viên chức phụ trách công tác tuyên truyền. Ở Bảo hiểm xã hội thành phố không có biên chế riêng mà mỗi viên chức làm công tác thu bảo hiểm xã hội kiêm nhiệm công tác tuyên truyền nên hiệu quả tuyên truyền rất kém, thiếu chuyên nghiệp. 41
  53. 2.3.3 Tình hình phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 2.3.3.1 Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Bảng 2.3: Tình hình tham gia BHXH TN của người dân trên địa bàn thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 Tốc độ phát triển (%) Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 Số người tham gia 552 546 920 98,91 168,51 BHXH TN Người Số người thuộc diện 178.065 177.275 176.154 99,60 99,36 tham gia BHXH TN Người Tỷ trọng so với số người thuộc diện % 0,31 0,29 0,34 - - tham gia BHXH TN Nguồn: Bảo hiểm xã hội thành phố Huế Qua số liệu ở bảng 2.3 cho thấy, số người lao động tự do tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế có sự biến động trong giai đoạn 2016-2018. Năm 2016, toàn thành phố chỉ có 552 người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và năm 2017 thì giảm lại còn 546 người. Nguyên nhân là vì một số đối tượng tham gia đã chuyển sang loại hình BHXH bắt buộc khi tìm kiếm được việc làm ổn định, một số đối tượng vì thu nhập giảm nên không có khả năng để tiếp tục tham gia và một số người tham gia BHXH tự nguyện đã thực hiên rút 1 lần khi đóng đủ thời hạn ở tuổi nghỉ hưu nên số lượng có sự suy giảm. Nhưng chỉ sau 1 năm, nhờ đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện đã làm thay đổi tích cực nhận thức của người dân về bảo hiểm xã hội tự nguyện, số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng lên 920 người vào năm 2018 (tăng 68,51% so với năm 2017). Nếu xét tỷ trọng số người tham gia BHXH tự nguyện so với số người thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện trong giai đoạn 2016-2018 có tăng, tuy nhiên tỷ trọng này vẫn rất thấp. Cụ thể, năm 2016 số người tham gia BHXH tự nguyện chỉ chiếm 0,31% trong tổng số người thuộc diện tham gia BHXH TN. Tính đến hết năm 2018, số người 42
  54. tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng 66,67% so với năm 2016 tuy nhiên tỷ trọng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện so với số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng chỉ đạt 0,34%. Có thể thấy rằng mức độ bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế còn rất thấp, chưa khai thác hết tiềm năng, do đó cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố cần xây dựng kế hoạch phù hợp để phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn.  Xét cơ cấu đối tượng tham gia BHXH tự nguyện phân theo độ tuổi Biểu đồ 2.1: Tình hình tham gia BHXH TN phân theo độ tuổi giai đoạn 2016-2018 Nguồn: Bảo hiểm xã hội Thành phố Huế Từ (Biểu đồ 2.1) ta thấy, số người tham gia BHXH tự nguyện của thành phố Huế trong giai đoạn 2016-2018 tập trung chủ yếu ở độ tuổi từ 30-55 tuổi (chiếm tỷ trọng khoảng ¾ tổng số đối tượng tham gia). Trong khi đó, độ tuổi dưới 30 mặc dù có xu hướng tăng trong gia đoạn này nhưng không ổn định. Nguyên nhân là do ở độ tuổi này người tham gia còn quá trẻ, công việc và nguồn thu nhập chưa ổn định, khiến họ chưa sẵn sàng hoặc dễ từ bỏ khi tham gia BHXH tự nguyện. Và số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở độ tuổi trên 55 tuổi thì chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số người tham gia và có xu hướng giảm qua các năm. Nguyên nhân là do những người tham gia ở độ tuổi này đa số là những người đã tham gia BHXH bắt buộc và những ngươi trong độ tuổi 43
  55. này nếu bắt đầu tham gia hệ thống BHXH tự nguyện chung sẽ không đủ điều kiện về số năm để hưởng lương hưu (tối thiểu phải đủ 20 năm). Bảng 2.4: Tình hình tham gia BHXH TN phân theo giới tính giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: Người 2016 2017 2018 Giới tính Số Cơ cấu Số Cơ cấu Số Cơ cấu lượng (%) lượng (%) lượng (%) Nữ 294 53,23 291 53,25 503 54,62 Nam 258 46,77 255 46,75 417 46,19 Tổng cộng 552 100 546 100 920 100 Nguồn: Bảo hiểm xã hội thành phố Huế Theo kết quả thống kê ở bảng 2.4, qua 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018, trong tổng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, nữ giới chiếm đa số so với nam giới. Năm 2016, số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là nữ chiếm 53,23%, đến năm 2018 thì tăng lên 54,62%. Số nam giới tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện năm 2018 chỉ chiếm 45,38%. 2.3.3.2 Tình hình triển khai kế hoạch thu bảo hiểm xã hội tự nguyện Bảng 2.5: Tình hình triển khai kế hoạch thu BHXH TN giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: Triệu đồng Tốc độ phát triển (%) Năm 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 Kế hoạch 4.992 5.043 5.073 - - Thực hiện 5.425 5.698 5.629 105,03 98,79 Tỷ lệ TH/KH (%) 108,67 112,31 111,57 - - Nguồn: Bảo hiểm xã hội Thành phố Huế Phân tích số tiền thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế giai đoạn 2016-2018 cho thấy, số tiền thu được trong giai đoạn này tăng nhẹ và luôn vượt 44
  56. mức so với kế hoạch đặt ra. Năm 2016, số tiền thu bảo hiểm xã hội tự nguyện là 5.425 triệu đồng đạt 108,67% kế hoạch được giao. Năm 2017, số tiền thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng 5,03% đạt 5.698 triệu đồng, tăng 273 triệu đồng so với năm 2016 và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt 112,31%. Năm 2018, kết quả thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của thành phố Huế có sự giảm nhẹ so với năm 2017 (giảm 1,21%) nhưng vẫn vượt mức kế hoạch Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế giao 11,57%. 2.3.3.3. Tình hình tổ chức thực hiện chi trả, giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội tự nguyện được triển khai thực hiện từ năm 2008 với 2 chế độ bảo hiểm là hưu trí và tử tuất. Bảo hiểm xã hội tự nguyện đang trở thành một lưới bảo vệ quan trọng cho những lao động đã từng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc do điều kiện, hoàn cảnh nên không còn tham gia nữa nhưng lại chưa đủ điều kiện về tuổi và thời gian đóng để được hưởng chế độ hưu trí. Bảng 2.6: Lương hưu và trợ cấp do quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện chi trả trên địa bàn thành phố Huế giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị tính: Đồng Hưu trí Trợ cấp 1 lần Chỉ tiêu Số người Tổng số chi trả Số người Tổng số tiền hưởng trợ cấp Năm 2016 13 19.075.000 35 245.652.933 Năm 2017 47 54.295.000 36 253.270.534 Năm 2018 68 107.959.000 42 289.910.497 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hằng năm của BHXH thành phố Huế) Tính đến cuối năm 2018, toàn thành phố có số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 920 người, có gần 130 người hưởng hưu trí hàng tháng từ bảo hiểm xã hội tự nguyện với mức lương hưu bình quân là 1.438.000 đồng/người, số người được giải quyết tăng qua các năm nhưng chủ yếu là lao động thuộc điện bắt buộc chưa đủ năm công tác hưởng lương hưu phải tham gia BHXH tự nguyện để đủ điều kiện 45
  57. hưởng lương hưu. Số người thanh toán trợ cấp một lần qua các năm ít biến động. So sánh số người tham gia và số người thanh toán BHXH 1 lần thì năm 2018 cứ bình quân 20 người tham gia thì có 1 người giải quyết BHXH 1 lần. Điều này cho thấy hiện trạng đại đa số lao động khu vực phi chính thức có đời sống khó khăn, có nhu cầu hưởng trợ cấp BHXH để giải quyết những khó khăn trước mắt. Năm 2018 có 503 người là phụ nữ trên tổng số 920 người tham gia BHXH tự nguyện (chiếm hơn 50% số người tham gia). Với việc chỉ cho phép bảo hiểm xã hội tự nguyện tham gia 2 chế độ dài hạn (tử tuất và hưu trí), đa số người lao động không được tham gia các chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn, đặc biệt là thai sản, ốm đau và tai nạn lao động là những chính sách cơ bản đối với mọi người lao động và phụ nữ. 2.3.4. Mở rộng mạng lưới đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện Hiện tại, Bảo hiểm xã hội Việt Nam chưa có bộ máy tổ chức ở cấp xã (phường, thị trấn) nên để thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện đến tận người dân, khai thác triệt để đối tượng tham gia, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã giao cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực tiếp ký hợp đồng đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện với Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn). Bên cạnh đó, năm 2014, để mở rộng và làm phong phú kênh cung cấp dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân được thuận tiện hơn khi tiếp cận với chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ký kết chương trình hợp tác với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, triển khai thu bảo hiểm xã hội tự nguyện thông qua các điểm Bưu điện xã (phường, thị trấn). Thực tế trên địa bàn thành phố Huế, cùng với sự phát triển nhanh chóng của chính sách BHXH TN, mạng lưới đại lý thu BHXH TN cũng được thiết lập và đi vào hoạt động từ sớm. Năm 2018, tổng số nhân viên đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc Ủy ban nhân dân phường là 136 người, phân bố ở khắp các phương. Số nhân viên đại lý thu này chủ yếu là cán bộ ở các chi hội phụ nữ, nhân viên y tá phường và cộng tác viên dân số. Đây là một lợi thế để phát triển đối tượng tham gia và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách BHXH TN bởi họ là những người gần ở dân, hiểu rõ dân và được sự tin tưởng ở dân. Hoạt động song song đại lý thu thuộc Ủy 46
  58. ban nhân dân phường là đại lý thu Bưu điện và công ty Bảo hiểm PVI trực tiếp phụ trách thu BHXH tự nguyện luôn có mặt tại các điểm Bưu điện thuộc 27 phường và các chi nhánh của công ty Bảo hiểm PVI, sẵn sàng hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách bảo hiểm xã hội cho người dân khi có nhu cầu tìm hiểu thông tin hay đăng ký tham gia. Ngoài ra, để đảm bảo việc đăng ký tham gia và thu BHXH tự nguyện đúng, đủ, kịp thời, thuận lợi và an toàn, Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đã phối hợp với Bảo hiểm xã hội thành phố Huế mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực BHXH tự nguyện và cấp chứng chỉ nhân viên đại lý thu BHXH tự nguyện cho toàn bộ nhân viên đại lý thu trên địa bàn thành phố Huế. 2.4 Đánh giá của các bên liên quan về bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.4.1 Ý kiến đánh giá của đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế 2.4.1.1 Đặc điểm mẫu khảo sát Bảng 2.7 : Đặc điểm mẫu khảo sát nhân viên đại lý thu BHXH TN Chỉ tiêu Tần số (Người) Tỷ lệ (%) Theo giới tính 50 100 Nữ 43 86 Nam 7 14 Theo độ tuổi 50 100 Từ 20 tuổi đến 30 tuổi 9 18 Từ 31 tuổi đến 40 tuổi 22 44 Từ 41 tuổi đến 50 tuổi 16 32 Từ 51 tuổi đến 60 tuổi 3 6 Theo nghề nghiệp 50 100 Cán bộ Hội phụ nữ 15 30 Y tá phường 3 6 Nhân viên Bưu điện 19 38 Cộng tác viên dân số 3 6 Nhân viên bảo hiểm PVI 10 20 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019 47