Khóa luận Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

pdf 78 trang thiennha21 23/04/2022 3971
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_kiem_toan_khoan_muc_doanh_thu_ban_hang_va_cung_cap.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG ___ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN. Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trịnh Xuân Hưng Sinh viên thực hiện: Võ Cao Phương Duy MSSV: 1311180281 Lớp: 13DKKT04 TP.Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG ___ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN. Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trịnh Xuân Hưng Sinh viên thực hiện: Võ Cao Phương Duy MSSV: 1311180281 Lớp: 13DKKT04 TP.Hồ Chí Minh, 2017 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu được thu thập từ Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này. TP. HCM, ngày tháng năm 2017. Sinh viên thực hiện Võ Cao Phương Duy ii
  4. LỜI CÁM ƠN. Để hoàn thành đề tài Báo cáo thực tập này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy ThS.Trịnh Xuân Hưng đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận. Em chân thành cảm ơn: - Anh: Hà Viết Sơn thanh. - Anh: Nguyễn Nhật Quang. - Các anh, chị trong phòng kế toán Đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để em được thực tập tại công ty và hoàn thành bài thực tập tốt nghiệp này. Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài khóa luận này, em nhận ra nhiều điều hay và bổ ích cho công việc sau này của bản thân Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, nên không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy, cô cũng như từ quý công ty. Cuối cùng, em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Anh, Chị Công Ty TNHH Tư Vấn Kiểm Toán Rồng Việt luôn dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong công việc. Trân trọng kính chào ! TPHCM, ngày tháng năm 2017. Sinh viên thực hiện Võ Cao Phương Duy iii
  5. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Tên đơn vị thực tập: Địa chỉ: Điện thoại liên lạc: Email: NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN Họ và tên sinh viên: MSSV: Lớp: Thời gian thực tập tại đơn vị: Từ đến Tại bộ phận thực tập: Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thểhiện: 1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật: Tốt Khá Trung Bình Không đạt 2. Số buổi thực tập thực tế tại đơnvị: >3 buổi/ tuần 1-2 buổi/tuần Ít đến đơn vị 3. Báo cáo thực tập phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị: Tốt Khá Trung bình Không đạt 4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài chính, Ngân hàng ): Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, Ngày tháng .năm 2017 Đơn vị thực tập iv
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN Họ và tên sinh viên: MSSV: Lớp: Thời gian thưc tập:Từ đến Tại đơn vị: Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện: 1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định: Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với giáo viên hướng dẫn: Thường xuyên Ít liên hệ Không 3. Báo cáo thực tập đạt chất lượng theo yêu cầu: Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, ngày . tháng .năm 2017 Giảng viên hướng dẫn (Ký tên, ghi rõ họ tên) v
  7. MỤC LỤC Chương 1: GIỚI THIỆU 1 1.1 Lý do chọn đề tài: 1 1.2 Mục đích nghiên cứu: 1 1.3 Phạm vi nghiên cứu: 1 1.3.1 Không gian 1 1.3.2 Thời gian 2 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu 2 1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu 2 1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu 2 1.5 Kết cấu đề tài: 2 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 4 2.1.Khái niệm và đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 4 2.1.1.Khái niệm. 4 2.1.1.1.Doanh thu bán hàng hóa: 5 2.1.1.2.Doanh thu cung cấp dịch vụ: 5 2.1.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu: 6 2.1.2.Đặc điểm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 8 2.2. Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 8 2.3.Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính 9 2.3.1.Chuẩn bị kiểm toán: 9 2.3.1.1.Thu thập thông tin về khách hàng: 9 2.3.1.2.Lập kế hoạch kiểm toán: 9 2.3.1.3. Tìm hiểu HTKSNB, HTKSNB đối với khoản mục doanh thu và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát: 10 2.3.1.4. Xác lập mức trọng yếu 15 2.3.1.5. Thiết kế chương trình kiểm toán. 16 vi
  8. 2.3.2.Thực hiện kiểm toán: 16 2.3.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm toán 16 2.3.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 17 2.3.3.Kết thúc kiểm toán 20 Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT 21 3.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt 21 3.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty 22 3.3 Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty 22 3.3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý tại công ty 22 3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh 23 3.3 Giá trị cốt lõi và nguyên tắc hoạt động của công ty 23 3.4 Chế độ chính sách kế toán được áp dụng tại công ty 24 3.5 Phương hướng phát triển của ngành nghề: 24 Chương 4: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT THỰC HIỆN (VDAC) 25 4.1 Lập Kế Hoạch Kiểm Toán 25 4.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng 25 4.1.2 Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm, phân công công việc kiểm toán: . 28 4.1.2.1 Lập hợp đồng kiểm toán: 28 4.1.2.2 Lựa chọn nhóm, phân công công việc kiểm toán: 28 4.1.3 Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát: 30 4.1.4. Xác lập mức trọng yếu 31 4.1.5. Thiết kế chương trình kiểm toán. 33 4.2. Thực hiện kiểm toán 37 4.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm toán 37 4.2.1.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 37 4.2.1.2. Đánh giá lại rủi ro kiểm toán 38 vii
  9. 4.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 38 4.3. Kết thúc kiểm toán 52 Chương 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 53 5.1 Nhận xét 53 5.1.1 Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt: 53 5.1.2 Nhận xét về công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt: 53 5.2 Kiến nghị 55 5.2.1 Kiến nghị về công tác kiểm toán: 55 5.2.2 Kiến nghị khác đối với công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt: 56 KẾT LUẬN 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59 PHỤ LỤC viii
  10. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ TNHH Trách nhiệm hữu hạn VDAC Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt BCTC Báo Cáo Tài Chính CP Cổ Phần KTV Kiểm Toán Viên HTKSNB Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ TK Tài Khoản SXKD Sản Xuất Kinh Doanh VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam TT Thông tư BTC Bộ Tài Chính CĐPS Cân Đối Phát Sinh CSDL Cơ Sở Dữ Liệu KQHDKD Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh HĐ Hóa Đơn GTGT Giá Trị Gia Tăng ix
  11. DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 2.1: Bảng cơ sở xác lập mức trọng yếu. Bảng 4.1: Bảng thống kê thông tin tài chính chủ yếu của khách hàng trong 03 năm trước liền kề. Bảng 4.2: Xác lập mức trọng yếu khi thực hiện kiểm toán tại Công ty CP ABC. Bảng 4.3: Xem xét các nguyên tắc, chính sách kế toán áp dụng. Bảng 4.4: Bảng tổng hợp doanh thu Bảng 4.5: : So sánh doanh thu bán hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại, tỷ lệ các khoản giảm trừ doanh thu trên Tổng Doanh thu giữa năm nay và năm trước. Bảng 4.6: Bảng kiểm tra phân tích biến động đối với doanh thu năm nay so với năm trước Bảng 4.7: Phân tích biến động doanh thu qua các tháng. Bảng 4.8: Đối chiếu doanh thu với báo cáo bán hàng qua các tháng. Bảng 4.9: Đối chiếu doanh thu trên tờ khai thuế GTGT và sổ sách. Bảng 4.10: Chọn mẫu kiểm tra doanh thu. Bảng 4.11: Cut off Doanh Thu. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 2.1 : Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. Sơ Đồ 2.2: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Sơ Đồ 2.3: Trường hợp hạch toán đối với hàng bị trả lại. Sơ Đồ 2.4: Hạch toán chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại. Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt. x
  12. Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài: Trước đây ngành kiểm toán tại Việt Nam còn khá mới mẻ, chưa được nhiều sự quan tâm từ mọi người nhất là đối tượng học sinh - sinh viên. Tuy nhiên ngày nay kinh tế ngày càng phát triển, Việt Nam đã và đang trở thành tâm điểm lý tưởng của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vì thế hoạt động kiểm toán độc lập đang là một trong những lĩnh vực được nhiều người quan tâm, nó đang ngày càng phát triển mạnh mẽ về quy mô và hình thức tại Việt Nam, và nó trở thành một lĩnh vực không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Với nhu cầu kiểm toán ngày càng cao của các tập đoàn kinh tế, của các doanh nghiệp và của tổ chức quản lý đòi hỏi hoạt động kiểm toán không ngừng hoàn thiện, đổi mới và phát triển về phương pháp tiếp cận đối tượng, kỹ thuật - nghiệp vụ chuyên môn của các kiểm toán viên cũng như nội dung chương trình kiểm toán để có thể nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Là khoản mục ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của Báo cáo tài chính – Doanh thu là chỉ tiêu hàng đầu mà các nhà đầu tư quan tâm để phân tích khả năng thanh toán, tiềm năng hay hiệu năng kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai. Vì thế việc khoản mục này chứa đựng nhiều khả năng sai sót, gian lận là điều khó tránh khỏi. Do đó, trong quá trình kiểm toán BCTC, việc kiểm toán khoản mục doanh thu là một trong những nội dung rất quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của cuộc kiểm toán. Đó cũng chính là lí do mà tôi quyết định chọn đề tài “Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt’’ làm nội dung xuyên suốt trong bài luận văn tốt nghiệp này. 1.2 Mục đích nghiên cứu: Chỉ ra được những sai sót còn tồn tại để khắc phục nhằm nâng cao độ tin cậy đối với thông tin của đơn vị cũng như chất lượng của cuộc kiểm toán thông qua việc đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thường áp dụng thực tế tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt. 1.3 Phạm vi nghiên cứu: 1.3.1 Không gian - Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt. 1
  13. - Địa chỉ: 59 Nguyễn Quý Đức, phường An Phú, quận 2, TP. Hồ Chí Minh. 1.3.2 Thời gian - Thời gian số liệu: Số liệu thực hiện trong đề tài được thu tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt và trong quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty CP ABC trong năm 2016. - Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện từ ngày 27/03/2017 đến ngày 02/07/2017. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu - Do giới hạn về mặt không gian, thời gian cũng như về mặt số liệu nên đề tài chỉ đi sâu vào nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm: doanh thu bán hàng (TK 5111) và doanh thu cung cấp dịch vụ (TK 5113) mà Công ty Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt áp dụng trong quá trình kiểm toán. - Và nhằm đảm bảo tính bảo mật, những thông tin về khách hàng đã được thay đổi trong đề tài. 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu Đề tài được lấy số liệu từ BCTC, sổ sách, chứng từ, tài liệu kế toán, năm 2016 và hồ sơ kiểm toán năm 2015 của công ty khách hàng trong quá trình kiểm toán. Đồng thời, vận dụng phương pháp quan sát, trao đổi trực tiếp đối với công ty khách hàng trong quá trình kiểm toán cũng như phỏng vấn KTV và các nhân viên Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt. 1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu - Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích để đánh giá các biến động, chênh lệch kết hợp với việc điều tra, phỏng vấn để tìm hiểu nguyên nhân dựa trên số liệu trong năm 2015 và 2016 của công ty khách hàng đã thu thập được, tiến hành lập bảng tổng hợp số liệu theo năm sau đó - Phương pháp kiểm tra, so sánh, đối chiếu cũng không được bỏ qua khi kiểm tra việc ghi chép chính xác số liệu giữa các thông tin trên BCTC, chứng từ, sổ kế toán. - Áp dụng phương pháp tính toán số học nhằm kiểm tra xem số liệu tổng thể trên BCTC có được tổng hợp đúng từ số liệu trên các sổ chi tiết hay không. 1.5. Kết cấu đề tài: Bài khóa luận bao gồm 5 nội dung chính được trình bày trong 5 chương như sau: 2
  14. Chương 1: Giới Thiệu Chương 2: Cơ Sở Lý Luận Kiểm Toán Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Chương 3: Tổng Quan Về Công Ty Tnhh Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt Chương 4: Thực Trạng Công Tác Kiểm Toán Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt Thực Hiện Chương 5: Nhận Xét Và Kiến Nghị 3
  15. Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 2.1.Khái niệm và đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Là một trong những điểm trọng yếu trên báo cáo kết quả kinh doanh – thông tin về doanh thu đặc biệt được quan tâm bởi đây là cơ sở để tiến hành xác định lỗ, lãi trong kỳ của doanh nghiệp, nó cũng là nhân tố quan trọng trong việc xác định các nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước. Vì vậy kiểm toán doanh thu là một trong những phần hành không thể thiếu trong kiểm toán BCTC. Và doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ là hai loại doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường xuất hiện phổ biến ở các doanh nghiệp cũng chính là nội dung xuyên suốt mà bài luận văn hướng đến. 2.1.1.Khái niệm. Doanh thu được định nghĩa là: “Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại”. (1) Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu nhập khác. Trong đó, doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài chính. Và doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: “Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đối với doanh thu bán hàng: doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: 1 Ths. Vũ Quang Kết - TS. Nguyễn Văn Tấn (Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa) 4
  16. • Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua; • Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; • Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác); • Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; • Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ: đơn vị chỉ ghi nhận doanh thu khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: • Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp; • Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; • Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo; • Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.” 2.1.1.1.Doanh thu bán hàng hóa: TK 5111 dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực, Doanh thu bán hàng hóa sẽ được kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK 911) vào cuối kỳ kế toán. Tài khoản 5111 không có số dư cuối kỳ. 2.1.1.2.Doanh thu cung cấp dịch vụ: TK 5113 dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận 5
  17. tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán, Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu cung cấp dịch vụ sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK 911) vì thế TK 5113 không có số dư. Sơ Đồ 2.1: Kế Toán Doanh Thu Bán Hàng, Cung Cấp Dịch Vụ Chịu Thuế GTGT Tính theo Phương Pháp Khấu Trừ: Nguồn: Sơ đồ chữ T - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Thông tư 200 2.1.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu: TK 521 dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp. 6
  18. • Chiết khấu thương mại (TK 5211) : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ • Giảm giá hàng bán (TK5213): Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ • Hàng bán bị trả lại (TK5212): là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Sơ Đồ 2.2: Kế Toán Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu: Nguồn: Sơ đồ chữ T – Các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC Thông tư 200 Sơ Đồ 2.3: Trường hợp hạch toán đối với hàng bị trả lại: Nguồn: Sơ đồ chữ T – Trường hợp đối với hàng bị trả lại theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC Thông tư 200 7
  19. Sơ Đồ 2.4: Hạch toán chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại: Nguồn: Sơ đồ chữ T – Hạch toán chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Thông tư 200 2.1.2.Đặc điểm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Là chỉ tiêu có mối liên hệ mật thiết với các khoản mục trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nên chỉ cần một sai sót nhỏ trong khoản mục này sẽ dẫn đến sai lệch đối với các khoản mục khác, thậm chí làm mất đi tính chính xác của Báo cáo tài chính. Là yếu tố thể hiện kết quả kinh doanh, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và liên quan chặt chẽ đến việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm nhiều khoản mục hợp thành nên việc kiểm toán khoản mục này phải trải qua nhiều phương pháp, kĩ thuật để đi đến kết quả chính xác sau cùng. 2.2. Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. * Mục tiêu hiện hữu: Doanh thu được ghi nhận là có phát sinh trong thực tế và tương ứng với số tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. * Mục tiêu đầy đủ: Mọi nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ đã đáp ứng các tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu đều phải chắc chắn rằng đã được doanh nghiệp ghi sổ, không bỏ sót bất kỳ một khoản nào. * Mục tiêu ghi chép chính xác: Các số liệu doanh thu được ghi nhận vào sổ chi tiết, nhật ký chung, sổ cái phải chính xác và khớp với nhau, tổng các số liệu chi tiết phải trùng khớp với số liệu tổng. * Mục tiêu đúng kỳ: Tuân thủ việc ghi nhận doanh thu đúng kỳ, đúng niên độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là hết sức quan trọng vì nó phản ánh đúng thời điểm mà doanh thu phát sinh. * Mục tiêu trình bày và công bố: Cần phân loại các nghiệp vụ bán hàng một cách thích hợp, sử dụng các TK chi tiết để hạch toán từng loại doanh thu và những khoản làm 8
  20. giảm trừ doanh thu. Và việc thể hiện khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên Báo cáo tài chính phải phù hợp với nguyên tắc của các Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp. 2.3.Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính 2.3.1.Chuẩn bị kiểm toán: Để một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính đạt chất lượng đòi hỏi cần phải có một sự chuẩn bị ngay từ ban đầu. Vì thế mà giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là bước đầu tiên vô cùng quan trọng nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hiện kiểm toán. 2.3.1.1.Thu thập thông tin về khách hàng: Thu thập thông tin và môi trường hoạt động của khách hàng để xác định và hiểu rõ các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. Một số thông tin trọng yếu cần thu thập từ khách hàng bao gồm: về loại hình hoạt động, chế độ, chính sách kế toán hiện hành, các hoạt động đầu tư và tài chính của doanh nghiệp Đồng thời KTV cần thu thập thêm những thông tin cần thiết khác để hỗ trợ cho công tác kiểm toán như là Báo cáo kiểm toán năm trước, hồ sơ, thư xác nhận công nợ và hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê (văn phòng, xưởng, kho, xe, ) 2.3.1.2.Lập kế hoạch kiểm toán: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “Lập kế hoạch không phải là một giai đoạn tách rời của cuộc kiểm toán, mà là một quá trình được lặp đi, lặp lại và bắt đầu ngay sau khi hoặc cùng lúc kết thúc cuộc kiểm toán trước và tiếp tục cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán hiện tại. Tuy nhiên, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm cả việc xem xét lịch trình của một số hoạt động và các thủ tục kiểm toán cần phải hoàn thành trước khi thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo.” Kế hoạch kiểm toán sẽ giúp KTV dễ dàng thu thập được các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và có giá trị. Từ đó tạo nên cơ sở để KTV đưa ra các ý kiến đúng đắn, khách quan về tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính được kiểm toán. Nhờ đó mà kiểm toán viên sẽ hạn chế được những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ được uy tín nghề nghiệp với khách hàng. Ngoài ra lập 9
  21. kế hoạch kiểm toán còn tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm toán và soát xét công việc của họ một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Dựa trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV có thể trao đổi thống nhất với khách hàng về nội dung công việc, thời gian tiến hành kiểm toán cũng như trách nhiệm của mỗi bên một cách hiệu quả hơn Do đó, một kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ giúp Công ty kiểm toán tránh được những bất đồng với khách hàng. Ngoài ra, nhờ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, kiểm toán viên còn có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó thắt chặt mối quan hệ giữa Công ty kiểm toán với khách hàng. Quá trình lập kế hoạch kiểm toán sẽ có sự khác nhau tùy vào đối tượng khách hàng như sau: Đối với khách hàng mới, KTV cần phải chú trọng nhiều hơn đối với việc lập kế hoạch kiểm toán bởi vì đây là đợt kiểm toán đầu tiên nên KTV sẽ chưa thể nắm bắt được hết các thông tin khách hàng cũng như số liệu của họ được thể hiện như thế nào trên BCTC. Chính vì lẽ đó nên KTV cần phải liên hệ với KTV tiền nhiệm, nghiên cứu, thu thập thêm các thông tin liên quan hoặc thu thập thông tin từ bên thứ 3 như ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng liên quan . Từ đó sẽ làm giảm được rủi ro trong quá trình kiểm toán. Đối với khách hàng cũ, KTV sẽ có được nhiều thuận lợi hơn trong công tác kiểm toán vì đây là khách hàng đã từng làm việc, nên KTV chỉ cần cập nhật thêm các thông tin cần thiết khác của khách hàng để xem liệu họ có thay đổi gì về chính sách, quy định và nguồn vốn hoạt động hay không Từ đó có thể xây dựng nên một kế hoạch kiểm toán một cách nhanh chóng hơn so với việc KTV phải đi thu thập lại thông tin khách hàng như ban đầu. 2.3.1.3. Tìm hiểu HTKSNB, HTKSNB đối với khoản mục doanh thu và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát: • Tìm hiểu HTKSNB Theo chuẩn mực kiểm toán số 315: KTV phải tìm hiểu các thông tin về kiểm soát nội bộ của đơn vị có liên quan đến cuộc kiểm toán mà theo xét đoán nghề nghiệp của KTV là cần thiết để có thể đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sỡ dẫn liệu và thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với rủi ro đã đánh giá. Thông qua hiểu biết về 10
  22. đơn vị kiểm toán và môi trường của đơn vị sẽ giúp ích rất nhiều trong việc xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu. Quá trình tìm hiểu HTKSNB của khách hàng yêu cầu KTV phải có sự hiểu biết toàn diện về các bộ phận hợp thành nên HTKSNB (môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát). Bắt đầu từ việc kiểm tra HTKSNB có được thiết kế phù hợp hay không? Và chúng có được thực hiện, vận hành trên thực tế hay không? Dựa vào đó, KTV có thể xác định được các loại sai sót tiềm tàng, xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến các rủi ro, sai sót trọng yếu; từ đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản. Trong giai đoạn này, để phục vụ cho công tác tìm hiểu, KTV có thể phỏng vấn, quan sát sự vận hành của các hoạt động kiểm soát trong thực tế, xem xét các văn bản, quy định, các sổ sách, tài liệu hoặc áp dụng nhiều công cụ khác nhau như sử dụng bảng câu hỏi, lưu đồ, bảng tường thuật, Ngoài ra, KTV còn có thể dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trước đây của mình (nếu là khách hàng cũ) làm tiền đề để đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. Nội dung chủ yếu khi tìm hiểu HTKSNB của khách hàng bao gồm: - KTV phải tìm hiểu về môi trường kiểm soát của đơn vị. Trong quá trình tìm hiểu, kiểm toán viên phải đánh giá liệu rằng Ban Giám đốc, với sự giám sát của Ban quản trị, đã thiết kế và duy trì văn hóa trung thực và hành vi đạo đức hay chưa hoặc các điểm mạnh của môi trường kiểm soát có kết hợp lại tạo thành cơ sở vững chắc cho các thành phần khác của kiểm soát nội bộ hay không, và các thành phần đó có bị suy yếu do các khiếm khuyết của môi trường kiểm soát hay không. - KTV phải tìm hiểu liệu đơn vị đã có một quy trình để: Xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới mục tiêu lập và trình bày báo cáo tài chính, ước tính mức độ của rủi ro, đánh giá khả năng xảy ra rủi ro để đưa ra được các quyết định, hành động thích hợp đối với các rủi ro đó. - KTV phải tìm hiểu về các nghiệp vụ phát sinh, cách thức hạch toán và phân loại chúng thành từng nhóm nghiệp vụ có mối liên hệ với nhau và phải tìm hiểu cách thức đơn vị trao đổi thông tin về vai trò, trách nhiệm và các vấn đề quan trọng khác liên quan tới báo cáo tài chính. - KTV phải tìm hiểu những hoạt động kiểm soát có liên quan mà KTV cho là cần thiết để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và thiết kế các thủ 11
  23. tục kiểm toán tiếp theo đối với rủi ro đã đánh giá. Đối với mỗi cuộc kiểm toán, KTV không bắt buộc phải tìm hiểu hết toàn bộ các hoạt động kiểm soát liên quan đến từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản, thông tin thuyết minh trên báo cáo tài chính hoặc tới từng cơ sở dẫn liệu có liên quan. - KTV phải tìm hiểu về những hoạt động giám sát của đơn vị có liên quan đến việc lập BCTC, xem xét sự ảnh hưởng của những hoạt động giám sát này đến HTKSNB thông qua việc trao đổi với nhà quản lý. Tìm hiểu HTKSNB đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu là một khoản mục quan trọng và được phát sinh từ chu trình bán hàng chính vì thế mà chúng có mối liên hệ chắc chẽ và ảnh hưởng trực tiếp với nhau. Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với chu trình bán hàng thì việc xuất hiện sai phạm và rủi ro trên khoản mục Doanh thu là điều không tránh khỏi. Do đó để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ của doanh thu, KTV cần phải khảo sát để nắm rõ về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với toán bộ chu trình bán hàng của khách hàng. Một HTKSNB của chu trình bán hàng hữu hiệu thì đòi hỏi phải có sự tách biệt giữa các chức năng, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các cá nhân, bộ phận cũng như sự phê duyệt và ủy quyền của cấp có thẩm quyền. Khi mức độ phân chia trách nhiệm càng cao thì các sai phạm càng dễ bị phát hiện thông qua việc đối chiếu số liệu giữa các phần hành, bộ phận khác nhau. Do đó hạn chế được khả năng xảy ra gian lận và sai sót. Chu trình bán hàng thường được chia thành các chức năng cụ thể sau: a. Tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng Các đơn đặt hàng cần phải được đánh số theo thứ tự để dễ dàng theo dõi. Xác minh tính có thật của các đơn đặt hàng. Bộ phận có thẩm quyền sẽ xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại, quy cách, mẫu mã để xác định rằng công ty đủ khả năng cung ứng đúng hạn, nếu đáp ứng đủ yêu cầu thì phê duyệt đơn hàng và lập lệnh bán hàng. Cần quy định về thời gian thực hiện việc xét duyệt bán hàng. cần có những thủ tục để đảm bảo tính pháp lý về việc đã đặt hàng của khách hàng. Việc chấp nhận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho khách hàng biết để tránh các tranh chấp trong tương lai. Trường hợp quan trọng là lập và ký kết hợp đồng bán hàng. 12
  24. b. Xuất kho hàng hóa Căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê duyệt và phiếu xuất kho, thủ kho mới xuất hàng cho bộ phận gửi hàng. Trên phiếu xuất kho phải có chữ ký của người lập, người kiểm tra, thủ kho và người nhận. Phiếu xuất kho nên được lập ba liên: một liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, một liên gốc lưu tại bộ phận bán hàng, một liên chuyển cho bộ phận kế toán để theo dõi hàng tồn kho. c. Chuyển giao hàng hoá Đơn vị nên thành lập một bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu xuất hàng và các gian lận có thể xảy ra do sự thông đồng giữa thủ kho với người giao hàng. Bộ phận gửi hàng lập chứng từ vận chuyển hàng và gửi hàng cho khách hàng. Tất cả các chứng từ vận chuyển cần được đánh số thứ tự và phải ghi vào sổ theo dõi việc chuyển giao hàng hoá. Nhân viên gửi hàng phải xuất trình chứng từ vận chuyển có chữ ký xác nhận của người nhận hàng của khách hàng để chứng minh về việc khách hàng đã thực sự nhận hàng. Chứng từ vận chuyển hàng sẽ là cơ sở để lập hóa đơn, thường bao gồm các thông tin về quy cách và chủng loại hàng hóa, số lượng và các dữ liệu có liên quan. d. Lập và kiểm tra hoá đơn: Hoá đơn thường được lập bởi một bộ phận độc lập với bộ phận bán hàng, có chữ ký của người lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và khách hàng. Có thể thay chữ ký của người đại diện pháp luật bằng cách đóng dấu treo, trường hợp bán hàng qua điện thoại có thể không cần chữ ký của khách hàng. Ngoài ra, khi lập hóa đơn cần phải: - Kiểm tra các chứng từ liên quan: đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển. - Ghi giá vào hóa đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị. Giá bán phải được duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá và điều kiện thanh toán. Việc duyệt giá nhằm tránh thất thu, kích thích thỏa đáng tăng thu, giải quyết hợp pháp và hiệu quả các quan hệ lợi ích giữa các bên trong quan hệ mua bán. - Tính ra số tiền cho từng loại và cho cả hóa đơn. - Các hóa đơn có đánh số thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phòng bỏ sót, dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng. 13
  25. - Hóa đơn bán hàng thường được lập thành 3 liên: liên gốc lưu tại phòng kế toán để theo dõi doanh thu bán hàng, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 chuyển cho bộ phận bán hàng để theo dõi doanh thu bán hàng, và đối chiếu với bộ phận kế toán. - Hóa đơn cần được kiểm tra trước khi gửi cho khách hàng. Các hóa đơn có giá trị lớn cần được một người độc lập kiểm tra. Trước khi gửi đi, hoá đơn cần được kiểm tra lại bởi một người độc lập với người lập hoá đơn. e. Xét duyệt các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá: Doanh nghiệp cần có một bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán . Đồng thời, cần quy định chính sách rõ ràng có liên quan đến các khoản trên. Đối với các khoản giảm giá hoặc chiết khấu thương mại (phát sinh ngoài hóa đơn), doanh nghiệp phải lập hóa đơn điều chỉnh ghi rõ là điều chỉnh hóa đơn nào. Đối với hàng bán bị trả lại, khi xuất hàng trả bên mua phải lập hóa đơn ghi rõ: hàng trả lại cho bên bán do không đúng quy cách, chất lượng, hoặc cùng với bên bán lập ghi rõ: loại hàng, số lượng, giá trị hàng bán trả lại theo hóa đơn số • Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát Việc đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với công tác kiểm toán từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến khâu thực hiện kế hoạch và lập báo cáo kiểm toán. Đây là bước quan trọng để đánh giá sự hữu hiệu của HTKSNB trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu từ đó giúp KTV có thể đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC. Từ đó tiến hành đi đến các thử nghiệm kiểm toán và thu thập được những bằng chứng tương ứng phù hợp. Thủ tục đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát gồm các bước cơ bản sau: - Nghiên cứu thông tin thu thập được qua việc tìm hiểu KTKSNB từ đó xác định các sai phạm tiềm tàng và những thủ tục kiểm soát chủ yếu. - Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát phù hợp. - Đánh giá lại sơ bộ rủi ro kiểm soát và điều chỉnh các thử nghiệm cơ bản. Căn cứ vào các quá trình kiểm soát và các nhược điểm của HTKSNB, KTV sẽ tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát có thể ở mức thấp, trung bình, cao hoặc theo tỉ lệ %. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát chủ yếu dựa trên sự hiểu biết và xét đoán nghề nghiệp của KTV. Trường hợp nếu rủi ro kiểm soát ở mức trung bình hoặc thấp thì KTV sẽ tiến hành xây dựng nên các thử nghiệm kiểm soát phù hợp để kiểm tra sự hữu hiệu của 14
  26. HTKSNB của đơn vị được kiểm toán làm cơ sở để giới hạn phạm vi của những thử nghiệm cơ bản phải tiến hành. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát ở mức tối đa, KTV có thể bỏ qua việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà tiến hành luôn các thử nghiệm cơ bản phù hợp. 2.3.1.4. Xác lập mức trọng yếu Xác lập mức trọng yếu Theo chuẩn mực kiểm toán số 320: “Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Mức trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính.” Nếu trọng yếu là một thuật ngữ dùng để chỉ tầm quan trọng của một thông tin trên BCTC thì mức trọng yếu lại là một mức giá trị do KTV xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Khi KTV ước tính mức độ trọng yếu càng thấp và rủi ro càng cao thì lượng bằng chứng cần thu thập càng nhiều và ngược lại. Dựa vào bản chất của các khoản mục, rủi ro được đánh giá sơ bộ, kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục; KTV xác định mức trọng yếu chung cho toàn bộ BCTC, sau đó tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC. Việc phân bổ này giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng cần phải thu thập cho từng khoản mục với mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Phương pháp xác lập mức trọng yếu: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320: “Kiểm toán viên phải sử dụng xét đoán chuyên môn khi xác định tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho tiêu chí đã lựa chọn. Tỷ lệ phần trăm (%) và tiêu chí được lựa chọn thường có mối liên hệ với nhau, như tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho mức lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh liên tục thường cao hơn tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho doanh thu. Ví dụ, kiểm toán viên có thể cân nhắc mức năm phần trăm (5%) trên lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh liên 15
  27. tục đối với đơn vị hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, trong khi đó kiểm toán viên có thể cân nhắc tỷ lệ một phần trăm (1%) trên tổng doanh thu hoặc chi phí là phù hợp đối với đơn vị hoạt động phi lợi nhuận. Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm cao hơn hoặc thấp hơn có thể được coi là phù hợp tùy theo từng trường hợp cụ thể.” Theo VACPA (Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam), việc ước tính mức trọng yếu được hướng dẫn như sau: Bảng 2.1: Bảng cơ sở xác lập mức trọng yếu Tỷ lệ sử dụng để ước tính Giá trị được lựa chọn mức trọng yếu Lợi nhuận trước thuế 5% – 10% Doanh thu 0,5% - 3% Vốn chủ sở hữu 1% - 5% Tổng tài sản 1% - 2% Việc lựa chọn chỉ tiêu và tỉ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu tùy thuộc vào sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Dựa vào đặc thù từng loại hình doanh nghiệp, KTV sẽ xác lập mức trọng yếu một cách khác nhau dựa vào đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng. 2.3.1.5. Thiết kế chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán bao gồm sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Do đó, theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 Lập kế hoạch kiểm toán “kiểm toán viên và Công ty kiểm toán cần phải soạn thảo chương trình kiểm toán, trong đó sác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán cần thiết”. 2.3.2.Thực hiện kiểm toán: 2.3.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm toán • Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Theo Chuẩn mực kiểm toán số 330: Kiểm toán viên phải thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát có liên quan nếu: (a) Khi đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, kiểm toán viên kỳ vọng rằng các kiểm soát hoạt động hiệu quả nghĩa là: kiểm toán 16
  28. viên có ý định dựa vào tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản); hoặc (b) Nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản thì không thể cung cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát có liên quan, KTV cần thực hiện phỏng vấn kết hợp với quan sát hoặc điều tra, để xác nhận sự hiểu biết về các kiểm soát cụ thể. Các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như sau: - Kiểm tra các hóa đơn đầu ra và đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về ngày gửi hàng, quy cách, số lượng, giá cả, chữ ký nhằm đảm bảo quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng như qui trình mà đơn vị đã thiết lập. -Tính toán, kiểm tra số tổng của từng loại hàng hóa, tổng cộng từng hoá đơn, so sánh giá trên hoá đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm để kiểm tra xem đơn vị có dùng bảng giá đã được duyệt để tính đơn giá bán hay không. -Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ và chính xác của các nghiệp vụ phát sinh liên quan doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ trên sổ sách kế toán bằng cách lần theo các hóa đơn đầu ra và kiểm tra việc đánh số liên tục của các chứng từ được ghi sổ. -Ngoài ra, nếu làm việc với khách hàng chuyên về bán hàng hóa, sản phẩm; KTV cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn vị và xem xét các sổ sách liên quan để kiểm tra xem đơn vị có thực hiện như chính sách đã đề ra hay không. -Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay hàng bị hư hỏng. Tất cả hàng hóa bị trả lại hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi các chứng từ đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp có thẩm quyền. -Kiểm tra các chứng từ vận chuyển hàng và đối chiếu với hoá đơn tương ứng (vì các hóa đơn được lập căn cứ vào chứng từ vận chuyển) nhằm kiểm tra đơn vị khách hàng có tồn tại trường hợp hàng đã gửi đi nhưng hóa đơn chưa được lập hay không. 2.3.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản Theo Chuẩn mực kiểm toán số 330: Cho dù kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu như thế nào, kiểm toán viên phải thi thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trọng yếu. 17
  29. a.Thực hiện thủ tục phân tích Trong kiểm toán BCTC, phần lớn công việc mà KTV thực hiện nhằm hình thành ý kiến kiểm toán là thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán. Ngoài thủ tục phỏng vấn, các thủ tục kiểm toán khác để thu thập bằng chứng kiểm toán gồm kiểm tra, quan sát, xác nhận, tính toán lại, thực hiện lại và các thủ tục phân tích, thường được thực hiện kết hợp với nhau. Trong đó, thủ tục phân tích là một trong những thủ tục kiểm toán giúp KTV khai thác bằng chứng kiểm toán nhanh chóng, hiệu quả đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán số 520: Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, thuật ngữ “Thủ tục phân tích” được hiểu là việc đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra, khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính. * Một số thủ tục phân tích mà KTV có thể áp dụng khi kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : - So sánh doanh thu bán hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại, tỷ lệ các khoản mục giảm trừ doanh thu trên tổng doanh thu giữa năm nay và năm trước, giải thích những biến động bất thường và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận. - Phân tích sự biến động của tổng doanh thu, doanh thu theo từng loại hoạt động giữa năm nay với năm trước, giải thích những biến động bất thường svà đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận. b.Thực hiện thử nghiệm chi tiết - Để thực hiện thủ tục này, KTV cần kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ (kiểm tra một ít hay toàn bộ nghiệp vụ phát sinh về các tài liệu, chứng từ, quá trình ghi chép từ đó xem xét mức độ trung thực của khoản mục làm cơ sở để đánh giá, xác định số phát sinh hay số dư cuối kỳ) hay số dư (kiểm tra mức độ trung thực của số dư các tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh thông qua việc phân chia số dư ra từng bộ phận, từng đối tượng sau đó chọn mẫu kiểm tra). • Một số thử nghiệm chi tiết mà KTV có thể áp dụng khi kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 18
  30. - Thu thập Bảng tổng hợp doanh thu theo khách hàng, nhóm hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp theo các tháng trong năm: + Đối chiếu với các tài liệu có liên quan: Sổ Cái, sổ chi tiết, Báo cáo của phòng bán hàng, phòng xuất khẩu, về số lượng, giá trị và giải thích chênh lệch (nếu có). + Phân tích biến động theo tháng, theo cùng kỳ năm trước, giải thích nguyên nhân biến động. - Đối chiếu doanh thu hạch toán với doanh thu theo tờ khai VAT trong năm. Giải thích chênh lệch (nếu có). - Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài khoản đối ứng ). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần). - Chọn mẫu các khoản doanh thu ghi nhận trong năm và kiểm tra đến chứng từ gốc liên quan. - Các khoản giảm trừ doanh thu: Kiểm tra đến chứng từ gốc đối với các khoản giảm trừ doanh thu lớn trong năm và các khoản giảm trừ doanh thu năm nay nhưng đã ghi nhận doanh thu trong năm trước, đảm bảo tuân thủ các quy định bán hàng của DN cũng như luật thuế. - Kiểm tra hóa đơn bán hàng, vận đơn, phiếu xuất kho, hợp đồng của các lô hàng được bán trước ___ ngày và sau ___ ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán và kiểm tra tờ khai thuế các tháng sau ngày kết thúc kỳ kế toán để đảm bảo doanh thu đã được ghi chép đúng kỳ. - Kiểm tra tính hợp lý của các lô hàng bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán kế toán, đánh giá ảnh hưởng đến khoản doanh thu đã ghi nhận trong năm. - Đối với các giao dịch với bên liên quan (1): Kiểm tra việc ghi chép, phê duyệt, giá bán áp dụng, giá vốn tương ứng, lãi (lỗ) của các giao dịch này. Lưu ý các giao dịch phát sinh gần cuối kỳ kế toán. Kết hợp với các phần hành có liên quan như Phải thu khách hàng, hàng tồn kho, thực hiện thủ tục gửi thư xác nhận để xác nhận các giao dịch và thông tin về điều khoản hợp đồng, - Đối với các khoản doanh thu có gốc ngoại tệ (1): Kiểm tra cơ sở, thời điểm xác định tỷ giá quy đổi; đánh giá tính hợp lý và so sánh với thuyết minh về chính sách kế toán áp dụng. 19
  31. - Kiểm tra phân loại và trình bày các khoản doanh thu trên BCTC Tùy theo tình hình thực tế kết hợp với xét đoán nghề nghiệp của mình về hiệu quả và hiệu suất của các thủ tục kiểm toán có thể áp dụng để giảm rủi ro kiểm toán ở cấp độ cơ sở dẫn liệu xuống một mức thấp có thể chấp nhận được mà KTV có thể lựa chọn thực hiện kiểm tra chi tiết, thủ tục phân tích cơ bản, hoặc kết hợp cả hai. 2.3.3.Kết thúc kiểm toán Trước khi đưa ra ý kiến về độ tin cậy, tính trung thực, khách quan của thông tin trình bày trên BCTC, KTV phải xem xét thận trọng những vấn đề khác nhau có liên quan tới BCTC, ảnh hưởng tới người sử dụng thông tin. Những vấn đề được KTV tập trung xem xét như: Báo cáo có được trình bày phù hợp không; có phản ánh những sự kiện sau ngày lập báo cáo cho tới trước khi kết thúc công việc kiểm toán; kiểm tra giả thiết hoạt động liên tục. KTV phải đảm bảo rủi ro kiểm toán được giữ ở mức thấp hợp lý. Một chương trình đánh giá nội bộ có thể trợ giúp cho KTV và công ty kiểm toán đảm bảo không có bất cứ một thủ tục kiểm toán then chốt nào bị bỏ qua và có đủ bằng chứng thuyết phục cho ý kiến kiểm toán. Sau khi hoàn thành các bước công việc trên, KTV phải lập Báo cáo kiểm toán trình bày ý kiến của mình về tính trung thực, hợp lý của các thông tin định lượng và sự trình bày các thông tin định lượng này trên BCTC do đơn vị (tổ chức, doanh nghiệp) mời kiểm toán đã lập. Báo cáo này thực chất là một bản thông báo về kết quả cuộc kiểm toán cho người sử dụng BCTC và phải được trình bày theo chuẩn mực kiểm toán quy định cả về nội dung, kết cấu và hình thức. 20
  32. Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT 3.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt VDAC là tên giao dịch của Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt, một công ty chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp về kiểm toán, kế toán, thuế và tư vấn. VDAC được thành lập bởi đội ngũ Kiểm toán viên, thẩm định viên, chuyên gia tài chính và tư vấn giàu kinh nghiệm đã và đang hoạt động trong ngành Kiểm toán và Tư vấn ngay từ những ngày đầu khi những dịch vụ này mới được hình thành tại Việt Nam. Hiện nay, VDAC đã xây dựng được đội ngũ hơn 30 chuyên viên chuyên nghiệp được đào tạo trong nước và ở nhiều quốc gia khác nhau, trong đó: 30% đã được Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên, Chứng chỉ Thẩm định viên về giá, 10% có bằng cấp quốc tế về kế toán và sau đại học trong và ngoài nước, 100% có bằng cử nhân kinh tế, cử nhân luật và cử nhân ngoại ngữ thuộc các chuyên ngành khác nhau. Trong quá trình hoạt động, đội ngũ chuyên viên chúng tôi liên tục được đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và bản lĩnh nghề nghiệp cùng các kiến thức hỗ trợ về Pháp luật, Kinh tế, Kỹ thuật, Thị trường để có khả năng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Từ những kinh nghiệm thực tiễn và kiến thức đã đúc kết được qua quá trình làm việc, VDAC đã xây dựng và đưa vào áp dụng qui trình và phương pháp kiểm toán, tư vấn phù hợp với các chuẩn mực, tiêu chuẩn của Việt nam cũng như quốc tế. Với việc hiểu biết sâu sắc về pháp luật kinh doanh tại Việt nam VDAC cung cấp các dịch vụ hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nắm bắt kịp thời các quy định pháp luật kinh doanh của Nhà nước Việt Nam trong quản lý doanh nghiệp. VDAC cũng góp phần tổ chức tốt hệ thống Kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán của doanh nghiệp, hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sao cho có nhiều thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất. Logo của công ty 21
  33. 3.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty • Dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ có đảm bảo liên quan 1 • Dịch vụ kế toán 2 • Dịch vụ về thuế 3 • Dịch vụ tư vấn 4 • Dịch vụ đào tạo 5 • Dịch vụ liên quan đến phần mềm kế toán 6 3.3 Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty 3.3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý tại công ty Sơ đồ 3.1: 22
  34. 3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh - Ban Giám đốc: là bộ phận quản lý và điều hành mọi hoạt động chính của công ty. Đồng thời trực tiếp đứng ra thực hiện các giao dịch và ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. - Phòng hành chính: là bộ phận thực hiện công tác quản lý tài chính của đơn vị. Đây là bộ phận hỗ trợ, phục vụ và tạo điều kiện cho các phòng ban khác thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ được giao chủ yếu là về tài chính. Ngoài ra, đâ là bộ phận có thể bố trí, quản lý việc mua sắm các thiết bị, văn phòng phẩm, quản lý văn thư, sắp xếp cán bộ và điều động xe cho kiểm toán viên thực hiện công việc, - Phòng kế toán: là bộ phận thực hiện công tác quản lý về mặt sổ sách kế toán cho công ty bao gồm việc hạch toán kế toán, thống kê kế toán, thống kê thông tin kinh tế của công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, luật kế toán và các quy định của pháp luật, đảm bảo sản xuất kinh doannh có hiệu quả, bảo toàn và phá triển nguồn vốn. - Phòng kiểm toán: là bộ phận có số lượng nhân viên nhiều nhất đồng thời là bộ phận đảm nhiệm thực hiện các chức năng, dịch vụ chính mà công ty cung cấp cho khách hàng. Bộ phận này đóng vai trò trong việc thực hiện tất cả các hợp đồng kiểm toán BCTC, các hợp đồng kiểm toán báo cáo đàu tư xây dựng hoàn thành và các hợp đồng kiểm toán theo yêu cầu của khách hàng Nhóm kiểm toán thường được thành lập từ bộ phận này và có thể bổ sung thêm các thành viên thuộc các bộ phận khác trong các trường hợp cần thiết. - Phòng kinh doanh: Là bộ phận chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng và chăm sóc khách hàng cho công ty. 3.3 Giá trị cốt lõi và nguyên tắc hoạt động của công ty o Giá trị cốt lõi Giá trị cốt lõi của VDAC bao gồm tính chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ, đội ngũ nhân sự với trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm trong thực tiễn, hê thống công cụ, ứng dụng hành nghề hiện đại và mối quan hệ sâu rộng với các tố chức tài chính trong và ngoài nước cũng như các cơ quan thuế địa phương. o Nguyên tắc hoạt động Độc lập, tin cậy, hiệu quả, khách quan, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và bí mật kinh doanh của khách hàng. Đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ và uy tín của khách hàng là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mỗi thành viên VDAC luôn tuân thủ. 23
  35. 3.4 Chế độ chính sách kế toán được áp dụng tại công ty Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo: Thông tư số 200/2014/TT-BTC (“ Thông tư 200”). Niên độ kế toán: Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12. 3.5 Phương hướng phát triển của ngành nghề: Kiểm toán là một ngành nghề hiện nay đang được nhiều người quan tâm nhất là các sinh viên học về ngành kế toán bởi nó không chỉ giúp cho người kiểm toán có thể có trao dồi và phát triển kiến thức chuyên môn, mà còn giúp cho chúng ta có một môi trường làm việc năng động, tiếp xúc với nhiều ngành nghề khác nhau của các doanh nghiệp từ đó sẽ nâng cao tầm hiểu biết và tạo lập được nhiều mối quan hệ rộng lớn. Dễ dàng nâng cao trình độ bản thân trong lĩnh vực kế toán. 24
  36. Chương 4: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT THỰC HIỆN (VDAC) 4.1 Lập Kế Hoạch Kiểm Toán 4.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng a. Đối với khách mới: - Biểu mẫu KTV áp dụng để thực hiện: A110 - Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng - Những thông tin KTV cần thu thập bao gồm: + Thông tin chung về khách hàng: Tên, địa chỉ, mã số thuế, số điện thoại, fax, email . + Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH, công ty Cổ Phần, công ty hợp danh, Doanh Nghiệp Tư Nhân hay loại hình doanh nghiệp khác + Năm tài chính, năm thành lập, số năm hoạt động + Ngành nghề kinh doanh của khách hàng và hàng hóa, dịch vụ cung cấp, bao gồm cả các hoạt động độc lập hoặc liên kết. + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh + Vốn điều lệ + Giấy phép thành lập (Nếu có) + Các quy định pháp lý đặc thù liên quan đến hoạt động của DN (Nếu có) + Chính sách nhân sự. + Cơ cấu tổ chức của công ty khách hàng. + Thị trường mục tiêu: trong nước, ngoài nước . + Các cổ đông chính, BQT và BGĐ: Họ tên, vị trí, ghi chú + Thông tin người đại diện DN: họ tên, chức danh, địa chỉ + Tên ngân hàng DN có giao dịch + Các đơn vị trực thuộc (Nếu có): Tên, địa điểm, lĩnh vực kinh doanh + Thông tin về các khoản đầu tư: Tên công ty, địa điểm, lĩnh vực kinh doanh, vốn góp, tỷ lệ . + Các bên liên quan (nếu có): Bên liên quan, mối liên hệ và các giao dịch chủ yếu. + Mô tả mối quan hệ giữa công ty kiểm toán và công ty khách hàng này được thiết lập như thế nào. 25
  37. + Kiểm tra các thông tin liên quan đến công ty khách hàng và những người lãnh đạo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, internet, v.v ) + Chuẩn mực và Chế độ kế toán mà công ty khách hàng áp dụng trong việc lập và trình bày BCTC: Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASs) và Chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam; Chuẩn mực lập và trình bày BCTC quốc tế (IFRSs và IASs); Chuẩn mực/Chế độ kế toán khác (mô tả cụ thể). + Thông tin tài chính chủ yếu của công ty khách hàng trong 03 năm trước liền kề: Bảng 4.1: Bảng thống kê thông tin tài chính chủ yếu của khách hàng trong 03 năm trước liền kề Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (Số liệu từ BCTC do DNKiT nào (Theo BCTC (BCTC do Cty (BCTC do Cty kiểm toán) chưa kiểm toán) XYZ kiểm toán) XYZ kiểm toán) Tổng tài sản Nguồn vốn kinh doanh Doanh thu Lợi nhuận trước thuế Nguồn: Biểu mẫu A110 - Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng + Chuẩn mực kiểm toán mà KTV và công ty TNHH Tư Vấn Kiểm Toán Rồng Việt áp dụng làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán là: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSAs) + Các dịch vụ và báo cáo được yêu cầu và ngày hoàn thành. + Mô tả lý do công ty khách hàng muốn có BCTC được kiểm toán và các bên liên quan nào cần sử dụng BCTC đó + Lý do công ty khách hàng thay đổi KTV và công ty Kiểm Toán. - Những vấn đề KTV cần xem xét: + Về KTV tiền nhiệm: Tìm hiểu lý do vì sao không tiếp tục làm kiểm toán cho công ty khách hàng này bằng cách KTV của VDAC sẽ gửi thư xác nhận (theo biểu mẫu A111 –Thư gửi KTV tiền nhiệm do Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam - VACPA ban hành). 26
  38. + Về Nguồn lực tại công ty TNHH Tư Vấn Kiểm Toán Rồng Việt: VDAC cần rà soát lại xem có đầy đủ nhân sự có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và các nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán này hay không. + Về lợi ích kinh tế: Xem có bất kỳ ai trong số những người sau đây nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp cổ phiếu hoặc chứng khoán khác của công ty khách hàng hay không: KTV, thành viên của ban giám đốc (VDAC) hoặc các thành viên của nhóm kiểm toán + Về tham gia công ty: Có ai trong VDAC là nhân viên hay ban giám đốc của công ty khách hàng hay không + Về cung cấp dịch vụ: VDAC có cung cấp dịch vụ khác ngoài kiểm toán cho công ty khách hàng hay không (như là cung cấp dịch vụ về thuế, kế toán, ) + Về thân thuộc: thành viên trong nhóm kiểm toán có ai có mối quan hệ thân thiết hay ruột thịt với Ban giám đốc, nhân viên của công ty khách hàng hay không. + Mâu thuẫn lợi ích: Có bất cứ mâu thuẫn về lợi ích giữa KH này với các KH hiện tại khác hay không. -> Mục tiêu của việc này nhằm để đánh giá mức rủi ro của hợp đồng và đưa ra kết luận xem có nên chấp nhận khách hàng mới này hay không. b. Đối với khách cũ: Với đối tượng là khách hàng cũ thì những thông tin KTV cần thu thập cũng tương tự như đối với khách mới (Đã nêu cụ thể ở mục a - 4.1.1) chỉ thay đổi một số thủ tục như sau: - Biểu mẫu KTV áp dụng để thực hiện: A120 - Chấp nhận khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng - Những thông tin KTV cần thu thập bao gồm: + Những thông tin cần bổ sung thêm: * Năm đầu tiên kiểm toán BCTC * Số năm VDAC đã cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho khách hàng này + Những thông tin cần bỏ bớt đi: * Thông tin tài chính chủ yếu của DN trong 03 năm trước liền kề. * Lý do công ty khách hàng thay đổi KTV và công ty Kiểm Toán -> Ngoài ra KTV cần cập nhật thêm các thông tin cần thiết khác của khách hàng để xem liệu họ có thay đổi gì về chính sách, quy định và nguồn vốn hoạt động hay không thông qua trao đổi trực tiếp với nhà quản lý công ty khách hàng và thận trọng xác minh 27
  39. những thông tin thu thập được. Từ đó có thể xây dựng nên một kế hoạch kiểm toán một cách nhanh chóng hơn so với việc KTV phải đi thu thập lại thông tin khách hàng như ban đầu. - Những vấn đề KTV cần xem xét: Loại bỏ thủ tục: tìm hiểu vì sao KTV tiền nhiệm không tiếp tục kiểm toán tại công ty khách hàng. KTV cần rà soát lại kết quả kiểm toán và hồ sơ kiểm toán chung năm trước của Công ty khách hàng để xem khách hàng cũ này có làm tăng rủi ro hoạt động của KTV hay làm hại đến uy tín của Công ty kiểm toán hay không. Từ đó đánh giá khả năng chấp nhận cuộc kiểm toán. 4.1.2 Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm, phân công công việc kiểm toán: 4.1.2.1 Lập hợp đồng kiểm toán: Sau khi xem xét các vấn đề nêu trên và đưa ra quyết định tiếp tục chấp nhận kiểm toán; phía Công ty Kiểm toán sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán Báo cáo tài chính Công ty khách hàng (Áp dụng biểu mẫu A210- Hợp đồng kiểm toán thông thường do Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam - VACPA ban hành) cho kỳ kế toán kết thúc ngày 31/12. Hợp đồng này cũng chính là văn bản pháp lý thõa thuận giữa hai bên về việc thực hiện kiểm toán, bao gồm: mục tiêu kiểm toán, phạm vi kiểm toán, thời gian kiểm toán, mức phí kiểm toán, và quy định trách nhiệm của hai bên trong cuộc kiểm toán. 4.1.2.2 Lựa chọn nhóm, phân công công việc kiểm toán: Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán với công ty khách hàng, VDAC tiến hành lập kế hoạch lựa chọn nhóm kiểm toán như sau: - Phân công nhóm kiểm toán: Tùy thuộc vào quy mô của đơn vị khách hàng mà phân chia nhóm thực hiện cho phù hợp. Nếu khách hàng có quy mô lớn thì cần được thực hiện bởi nhóm kiểm toán có trình độ chuyên môn cao nhằm đáp ứng tối ưu cho kết quả của cuộc kiểm toán. Và một cuộc kiểm toán thường bao gồm 5 thành viên; trong đó, trưởng nhóm kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm phân công công việc cho các trợ lý kiểm toán theo từng phần hành cụ thể và mỗi trợ lý kiểm toán sẽ phải thu thập bằng chứng theo từng phần hành tương ứng để đưa ra kết luận kiểm toán về phần làm việc của mình. 28
  40. - Phạm vi công việc: + Trao đổi với đại diện và kế toán trưởng công ty khách hàng về kế hoạch kiểm toán. + Trợ lý kiểm toán Quang sẽ tiến hành liên lạc với Kế toán trưởng của khách hàng để lấy số liệu kiểm toán. + Giai đoạn trực tiếp đến công ty khách hàng thực hiện kiểm toán: ○ Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành trao đổi với khách hàng để tìm hiểu những thông tin về các quy trình, nghiệp vụ cũng như cách thức phân bổ, hạch toán, ○ Đánh giá chung về HTKSNB của Công ty khách hàng. ○ Xác lập mức trọng yếu kế hoạch và mức trọng yếu thực hiện. ○ Tổng hợp kế hoạch kiểm toán. ○ Kiểm tra các khoản mục trên BCTC thông qua việc soát xét các giấy tờ làm việc chi tiết và thu thập bằng chứng kiểm toán. + Phát hành Báo cáo kiểm toán. - Thời gian kiểm toán: Dựa trên những lần kiểm toán trước đây, KTV ước lượng thời gian thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng là tầm 1-3 ngày. Do địa điểm kiểm toán cũng khá xa nên nhóm kiểm toán sẽ bắt đầu khởi hành lúc 07h. - Thời gian phát hành báo cáo: Báo cáo dự thảo sẽ được phát hành trong khoảng 1 tuần (7 ngày) kể từ sau ngày kiểm toán. Nếu phía khách hàng không có vấn đề thắc mắc hay cần sửa chữa thì VDAC sẽ tiến hành cho ra Báo cáo kiểm toán chính thức. - Tài liệu cần thu thập: Sau khi đến Công ty khách hàng, KTV sẽ xem xét và đưa ra yêu cầu bổ sung các sổ sách, chứng từ và các tài liệu có liên quan phục vụ cho cuộc kiểm toán. Bao gồm: + Báo cáo tài chính, Bảng cân đối số phát sinh, sổ chi tiết các tài khoản chi phí hoạt động hoặc sổ nhật ký chung của niên độ cần kiểm toán (nếu khách hàng chưa cung cấp trước). + Giấy chứng nhận đầu tư/ Giấy chứng nhận kinh doanh. + Các chứng từ, hóa đơn có liên quan đến khoản mục chi phí hoạt động phát sinh trong năm niên độ cần kiểm toán. + Các hợp đồng thuê: nhà, xe, văn phòng, kho, xưởng, bãi, (nếu có) Dựa trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV có thể trao đổi thống nhất với khách hàng về nội dung công việc, thời gian tiến hành kiểm toán cũng như trách nhiệm 29
  41. của mỗi bên một cách hiệu quả hơn Do đó, một kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ giúp Công ty kiểm toán tránh được những bất đồng với khách hàng. Ngoài ra, nhờ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, kiểm toán viên còn có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó tạo nên uy tín cho Công ty kiểm toán. 4.1.3 Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát: • Tìm hiểu HTKSNB KTV áp dụng biểu mẫu để thực hiện: A610 – Đánh giá về HTKSNB ở cấp độ toàn doanh nghiệp Đối với khách hàng mới: KTV cần thực hiện từng bước chi tiết theo biểu mẫu A610 để đánh giá HTKSNB của khách hàng một cách hiệu quả và chính xác nhất. Vì công việc này giúp KTV xác định được rủi ro có sai sót trọng yếu (đặc biệt là rủi ro do gian lận), từ đó làm cơ sở để tiến hành các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Đối với khách hàng cũ: KTV đã nắm rõ được sự vận hành về HTKSNB của Công ty khách hàng dựa trên kinh nghiệm kiểm toán trước đây nên các thủ tục thực hiện không cần chi tiết như một khách hàng mới điều đó sẽ giúp tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí hơn. Tuy nhiên, để đảm bảo nguyên tắc thận trọng nghề nghiệp, KTV cần trao đổi với kế toán trưởng và nhà quản lý của đơn vị khách hàng về những thay đổi mới trong cơ cấu cũng như HTKSNB của đơn vị. Tuy nhiên, KTV có thể không lập bảng câu hỏi cho giai đoạn này. • Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát (Những thông tin đánh giá rủi ro dưới đây được thu thập từ quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty CP ABC năm 2016) Mức độ kiểm soát của khách thể kiểm toán có ảnh hưởng trực tiếp đến đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát trên phương diện toàn bộ BCTC cũng như trên các số dư tài khoản, nghiệp vụ. Cho nên, sau khi thu thập các thông tin về những đổi mới trong cơ cấu cũng như HTKSNB của đơn vị kết hợp với xét đoán chuyên môn của mình, KTV đánh giá rủi ro như sau: - Rủi ro tiềm tàng (IR): dựa trên sự ảnh hưởng của doanh thu đến lợi nhuận của doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời do doanh thu được chia làm nhiều khoản mục và có liên quan đến nhiều tài khoản trên BCĐKT, KTV nhận 30
  42. thấy rủi ro xảy ra sai sót đối với khoản mục này là khá cao vì thế KTV đánh giá mức IR là 85%. - Rủi ro kiểm soát (CR): thông qua trao đổi với kế toán trưởng và nhà quản lý của đơn vị khách hàng, KTV nhận thấy không có sự thay đổi trong cơ cấu cũng như trong HTKSNB của đơn vị; vì thế KTV nhận thấy HTKSNB của đơn vị vẫn hoạt động tốt như trong năm trước nên KTV đánh giá mức CR là 30%. - Rủi ro kiểm toán (AR): kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn, xét đoán nghề nghiệp là những yếu tố giúp KTV nhận thấy khả năng mà mình đưa ra Báo cáo kiểm toán không phù hợp khi BCTC còn chứa đựng sai sót trọng yếu là khá thấp và KTV chấp nhận mức rủi ro kiểm toán ở mức 5% - Rủi ro phát hiện (DR): được xác định dựa theo công thức sau: DR = AR / (CR x IR) = 5% / (30% x 85%) = 19.6% Việc tiếp tục kiểm toán cho khách hàng cũ đã giúp KTV rút ngắn được một số thủ tục khi tìm hiểu HTKSNB của đơn vị mà đặc biệt là việc xây dựng Bảng câu hỏi trong giai đoạn này. Điều này làm cho KTV tiết kiệm được một lượng lớn thời gian tạo điều kiện cho việc thực hiện các thử nghiệm về sau một cách chi tiết hơn. 4.1.4. Xác lập mức trọng yếu • Xác lập mức trọng yếu theo thực tế và kế hoạch (Biểu mẫu A710) Khách hàng của VDAC bao gồm các Công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: sản xuất, thương mại, dịch vụ, kinh doanh sản phầm, hàng hóa đa dạng ; từ đó cho thấy, doanh thu trở thành một khoản mục phát sinh liên tục và chiếm tỷ trọng cao trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là điều tất yếu. Vì thế, chỉ tiêu doanh thu thuần được KTV lựa chọn làm tiêu chí xác lập mức trọng yếu tổng thể. Hơn nữa, dựa trên xét đoán nghề nghiệp của mình và nhận thấy HTKSNB của đơn vị là khá tốt (cụ thể đơn vị ở đây là công ty CP ABC) nên KTV lựa chọn tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC là ở mức 3% (cao nhất theo hướng dẫn của VACPA). • Mức trọng yếu áp dụng khi thực hiện kiểm toán Sau khi xác định mức trọng yếu chung cho toàn bộ BCTC, KTV tiến hành xác lập mức trọng yếu thực hiện và ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua như sau: 31
  43. Bảng 4.2: Xác lập mức trọng yếu khi thực hiện kiểm toán tại Công ty CP ABC. Giá trị được lựa chọn: Doanh thu thuần 223.768.493.567 Lý do lựa chọn tiêu chí này Vì doanh thu là một trong những nhân tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị khách hàng và được xác định đáng tin cậy. Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu [Đánh dấu vào ô lựa chọn và ghi cụ thể tỷ lệ % lựa chọn trong ngoặc vuông] [5% - 10%] Lợi nhuận trước thuế [0,5% - 3%] Doanh thu 3% [1% - 5%] Vốn chủ sở hữu [1% - 2%] Tổng tài sản Lý do lựa chọn tỷ lệ này Nhận thấy HTKSNB của đơn vị là khá tốt và dựa trên xét đoán nghề nghiệp của mình, KTV đánh giá tỷ lệ rủi ro là thấp. Mức trọng yếu tổng thể 6,713,054,807 Tỷ lệ để ước tính mức trọng yếu thực hiện 75% Mức trọng yếu thực hiện 5,034,791,105 Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai sót không đáng kể 4% Ngưỡng sai sót bỏ qua 201,391,644 Nguồn: Thu thập trong quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty CP ABC Với một công ty thương mại, dịch vụ có doanh thu khá cao trong năm như ABC, doanh thu thuần được xem là sự lựa chọn hợp lý nhất để xác lập mức trọng yếu. Và việc KTV quyết định sử dụng tỷ lệ để ước tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC là ở mức 3% (cao nhất theo hướng dẫn của VACPA) cũng hoàn toàn phù hợp bởi lẽ KTV nhận thấy HTKSNB của đơn vị là khá tốt và dựa trên xét đoán nghề nghiệp của mình, KTV đánh giá tỷ lệ rủi ro là thấp. 32
  44. 4.1.5. Thiết kế chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán bao gồm sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Từ đó, KTV đã soạn thảo chương trình kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán cụ thể như sau: 33
  45. VDAC G130 Tên khách hàng: CÔNG TY CP ABC Tên Ngày Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Người thực hiện Nội dung: Chương trình kiểm toán Người soát xét 1 Doanh thu Người soát xét 2 Mục tiêu Đảm bảo rằng các khoản Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là có thực; được ghi nhận chính xác, đầy đủ, đúng kỳ và được phân loại và trình bày phù hợp với khuôn khổ về lập và tình bày BCTC được áp dụng. Rủi ro sai sót trọng yếu của khoản mục Người Các rủi ro trọng Tham Thủ tục kiểm toán thực yếu chiếu hiện Doanh thu ghi nhận Cut- off doanh thu, Subsequent hàng bán bị G149 không có thực, trả lại, giảm giá năm sau, chọn mẫu kiểm tra G148, không đầy đủ chứng từ doanh thu. G147 Ghi nhận doanh thu Cut- off Doanh thu G149 không đúng kỳ A. Thủ tục kiểm toán Người Tham STT Thủ tục kiểm toán thực chiếu hiện I. Thủ tục chung "Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước 1 và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp G142 dụng." "Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước. Đối chiếu các số liệu trên Bảng số liệu tổng hợp với bảng CĐPS, 2 Sổ Cái, sổ chi tiết Và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm G110 trước (nếu có)." 34
  46. Người Tham STT Thủ tục kiểm toán thực chiếu hiện II. Kiểm tra phân tích So sánh số dư khoản mục doanh thu và phải thu khách bao gồm số dư dự phòng năm nay so với năm trước, kết hợp với 1 G143 phân tích sự hợp lý trong biến động doanh thu. Đánh giá những biến động bất thường và tìm hiểu nguyên nhân. 2 So sánh tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của kỳ này với kỳ trước. G143 III. Kiểm tra chi tiết "Thu thập Bảng tổng hợp doanh thu theo khách hàng, nhóm hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp theo các tháng trong năm: - Đối chiếu với các tài liệu có liên quan: Sổ Cái, sổ chi tiết, G144 1 Báo cáo của phòng bán hàng, phòng xuất khẩu, về số lượng, G145 giá trị và giải thích chênh lệch (nếu có). - Phân tích biến động theo tháng, theo cùng kỳ năm trước, giải thích nguyên nhân biến động." "Đối chiếu doanh thu hạch toán với doanh thu theo tờ khai 2 G146 VAT trong năm. Giải thích chênh lệch (nếu có)." "Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội 3 dung, giá trị, tài khoản đối ứng ). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần)." "Chọn mẫu các khoản doanh thu ghi nhận trong năm và kiểm 4 G147 tra đến chứng từ gốc liên quan." 5 Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu "Kiểm tra hóa đơn bán hàng, vận đơn, hợp đồng của các lô hàng được bán trước ___ ngày và sau ___ ngày kể từ ngày 5.1 kết thúc kỳ kế toán và kiểm tra tờ khai thuế các tháng sau ngày G149 kết thúc kỳ kế toán để đảm bảo doanh thu đã được ghi chép đúng kỳ." 6 "Đối với các giao dịch với bên liên quan (1): Kiểm tra việc ghi 35
  47. Người Tham STT Thủ tục kiểm toán thực chiếu hiện chép, phê duyệt, giá bán áp dụng, giá vốn tương ứng, lãi (lỗ) của các giao dịch này. Lưu ý các giao dịch phát sinh gần cuối kỳ kế toán.Kết hợp với các phần hành có liên quan như Phải thu khách hàng, hàng tồn kho, thực hiện thủ tục gửi thư xác nhận để xác nhận các giao dịch và thông tin về điều khoản hợp đồng, " IV. Thủ tục kiểm toán khác 1 Rà soát hạch toán TK 511, 521 G148 B. Kết luận Theo ý kiến của tôi, trên cơ sở các bằng chứng thu thập được từ việc thực hiện các thủ tục ở trên, các mục tiêu kiểm toán trình bày ở phần đầu của chương trình kiểm toán đã đạt được, ngoại trừ các vấn đề sau: Chữ ký của người thực hiện: Kết luận khác của Thành viên BGD và/hoặc Chủ nhiệm kiểm toán (nếu có): Nguồn: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt 36
  48. Căn cứ theo chương trình kiểm toán, công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là có thực; được ghi nhận chính xác, đầy đủ, đúng kỳ và được phân loại và trình bày phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC sẽ được tiến hành một cách hệ thống, nhanh chóng và đạt được hiệu quả tối ưu. 4.2. Thực hiện kiểm toán 4.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm toán 4.2.1.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Do Công ty CP ABC là một khách hàng cũ mà KTV từng kiểm toán trong năm 2015 nên việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát chỉ bao gồm các thử nghiệm nhằm rà soát lại xem đơn vị có còn áp dụng các thủ tục kiểm soát đã được xây dựng trước đây hay không. Cụ thể, KTV tiến hành thiết lập và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát cho khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như sau: Thử nghiệm kiểm soát 1: Đánh giá việc tuân thủ quy trình bán hàng mà đơn vị đã thiết lập Mục tiêu: Nhằm đảm bảo quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng như quy trình mà đơn vị đã thiết lập. Công việc: Kiểm tra các hóa đơn đầu ra và đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về ngày gửi hàng, quy cách, số lượng, giá cả, chữ ký . Kết luận: Các chứng từ chọn để kiểm tra đều thực hiện đúng theo quy trình bán hàng mà công ty ABC quy định. Thử nghiệm kiểm soát 2: Kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh liên quan doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Mục tiêu: Đảm bảo ghi chép đầy đủ và chính xác của các nghiệp vụ phát sinh liên quan doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ trên sổ sách kế toán. Công việc: Dựa vào các hóa đơn đầu ra kiểm tra xem các hóa đơn đó có được đánh số liên tục hay không và có được ghi nhận vào sổ sách đầy đủ, đúng đắn hay không. Kết luận: Sau khi kiểm tra, KTV nhận thấy các nghiệp vụ phát sinh liên quan doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đều được ghi chép đầy đủ và chính xác. Thử nghiệm kiểm soát 3: Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách về các khoản giảm trừ doanh thu. Mục tiêu: Đảm bảo đơn vị đã thực hiện chính sách về các khoản giảm trừ doanh thu đã đề ra. 37
  49. Công việc: Tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn vị và xem xét các sổ sách liên quan; xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay hàng bị hư hỏng. KTV cần phải xác thực tất cả hàng hóa bị trả lại hay bị hư hỏng có đầy đủ các chứng từ được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp có thẩm quyền. Kết luận: Các chính sách được xây dựng cho các khoản giảm trừ doanh thu của đơn vị đều được thực hiện đúng và đầy đủ. Thử nghiệm kiểm soát 4 : Kiểm tra các hóa đơn có được lập đầy đủ hay không. Mục tiêu: Nhằm kiểm tra đơn vị khách hàng có tồn tại trường hợp hàng đã gửi đi nhưng hóa đơn chưa được lập hay không. Công việc: Kiểm tra các chứng từ vận chuyển hàng và đối chiếu với hoá đơn tương ứng vì các hóa đơn được lập căn cứ vào chứng từ vận chuyển. Kết luận: Sau quá trình kiểm tra, KTV nhận thấy trong doanh nghiệp không tồn tại vấn đề này. Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát giúp KTV đánh giá được sự vận hành trong thực tế của HTKSNB mà đơn vị khách hàng xây dựng làm cơ sở để KTV có một cái nhìn tổng quát hơn về kiểm soát nội bộ của đơn vị. Qua các thử nghiệm kiểm soát nói trên, có thể thấy công ty CP ABC đã xây dựng cho mình một hệ thống kiểm soát nội bộ một cách phù hợp và hiệu quả. Đây là khách hàng thường niên, nên KTV đã làm việc và nắm rõ về HTKSNB mà đơn vị khách hàng đã thiết lập ở những năm trước, vì thế việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát sẽ trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn. 4.2.1.2. Đánh giá lại rủi ro kiểm toán Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm kiểm soát về các thủ tục kiểm soát mà doanh nghiệp đã xây dựng, KTV đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị là tương đối hữu hiệu. Do đó, KTV quyết định giữ nguyện mức đánh giá về các rủi ro ban đầu: IR = 85%; CR = 30%; AR = 5%; DR = 19,6%. 4.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu KTV nhận thấy rủi ro kiểm soát mà ở mức tối đa thì có thể có thể bỏ qua việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà thực hiện luôn bước thử nghiệm cơ bản. Thử nghiệm cơ bản là thủ tục không thể thiếu và luôn luôn phải thực hiện dù rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp. Nhằm để kiểm tra, thu thập bằng chứng kiểm toán liên 38
  50. quan đến báo cáo tài chính nhằm phát hiện ra những sai sót trọng yếu làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. a) Thủ Tục Chung Thủ tục chung 1: Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Bảng 4.3: Xem xét các nguyên tắc, chính sách kế toán áp dụng VDAC G142 Tên khách hàng: Tên Ngày Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Người thực hiện Nội dung: Xem xét các nguyên tắc, Người soát xét 1 chính sách kế toán áp dụng Người soát xét 2 Mục tiêu: Kiểm tra các nguyên tắc kế toán nhất quán với năm trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Nguồn gốc số liệu: Sổ kế toán và các chứng từ liên quan. Công việc thực hiện: 1. Nội dung tài khoản - TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa - TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ 2. Kiểm tra các nguyên tắc kế toán nhất quán với năm trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi: + Hàng dã giao cho khách hàng + Đã xuất hóa đơn Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi: + Dịch vụ hoàn thành + Đã xuất hóa đơn Chứng từ gốc làm cơ sở để ghi nhận doanh thu và phải thu bao gồm: - Hợp đồng bán hàng 39
  51. - Thanh lý hợp đồng bán hàng - Hóa đơn xuất cho khách hàng - Hóa đơn dịch vụ - Chi tiết dịch vụ Kết luận: Nguyên tắc ghi nhận doanh thu là phù hợp với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước. Nguồn: Quy trình kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt Thủ tục chung 2: Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết, và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có). Bảng 4.4: Bảng tổng hợp doanh thu VDAC G110 Tên khách hàng: CÔNG TY CP ABC Tên Ngày Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Người thực hiện Nội dung: Bảng tổng hợp doanh thu Người soát xét 1 Người soát xét 2 Năm nay Điều Năm nay Năm trước sau TK Diễn giải Trước KT chỉnh sau kiểm toán kiểm toán Doanh thu bán hàng và 511 225,323,493,567 - 225,323,493,567 123,498,019,343 cung cấp dịch vụ Doanh thu bán 5111 216,984,009,174 - 216,984,009,174 115,330,078,570 hàng hóa Doanh thu cung 5113 8,339,484,393 - 8,339,484,393 8,167,940,773 cấp dịch vụ Các khoản 521 giảm trừ 1,555,000,000 - 1,555,000,000 - doanh thu 40
  52. Hàng bán bị trả 5213 lại 1,555,000,000 - 1,555,000,000 - Tổng cộng 453,756,987,134 453,756,987,134 246,996,038,686 TB, GL vvv xxx PY,PX TB, GL: Khớp với số liệu trên bảng CĐPS và Sổ Cái PY: Khớp với BCKT năm trước vvv: Tham chiếu đến bảng tổng hợp điều chỉnh kiểm toán xxx: Tham chiếu đến số liệu trên BCTC đã được kiểm toán Kết luận: Chấp nhận số liệu đơn vị Nguồn: Thu thập từ quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty CP ABC năm 2016. b) Thủ Tục Phân Tích Thủ tục phân tích 1: So sánh doanh thu bán hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại, tỷ lệ các khoản mục giảm trừ doanh thu trên tổng doanh thu giữa năm nay và năm trước, giải thích những biến động bất thường và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận. Bảng 4.5: So sánh doanh thu bán hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại, tỷ lệ các khoản giảm trừ doanh thu trên Tổng Doanh thu giữa năm nay và năm trước 41
  53. VDAC G143 Tên công ty: CÔNG TY CP ABC Tên Ngày Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Người thực hiện Nội dung: Kiểm tra phân tích đối với doanh Người soát xét 1 thu Người soát xét 2 Mục tiêu: Đạt được giải trình hợp lý về các chỉ tiêu phân tích liên quan đến doanh thu (Cơ sở dẫn liệu: đầy đủ và chính xác) Nguồn gốc số liệu: Sổ chi tiết TK 511, 521, báo cáo tài chính năm 2016. Công việc thực hiện: 1. So sánh doanh thu bán hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại, tỷ lệ các khoản giảm trừ doanh thu trên Tổng Doanh thu giữa năm nay và năm trước: Năm nay Năm trước Tổng doanh thu 225,323,493,567 123,498,019,343 Chiết khấu bán hàng - - Hàng bán bị trả lại 1,555,000,000 - Giảm giá hàng bán - - 0.69% Tỷ lệ CK giảm trừ/Doanh thu - 101,825,474,224 Tăng/giảm (%) 82% Giải trình: Năm nay công ty có phát sinh thêm khoản giảm trừ doanh thu (nghiệp vụ xuất bán cà phê theo hđ 0001438 (7/3/2016) - hàng bán bị trả lại) là 1,555,000,000. Nhưng doanh thu năm nay vẫn cao hơn nhiều so với năm trước: 101,825,474,224 là do năm nay công ty có thay đổi một số chiến lược marketing nên ngoài các khách hàng cũ thì cũng thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Nguồn: Thu thập từ quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty CP ABC năm 2016. 42
  54. Thủ tục phân tích 2: Phân tích sự biến động của tổng doanh thu, doanh thu theo từng loại hoạt động giữa năm nay với năm trước, giải thích những biến động bất thường và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận. Bảng 4.6: Bảng kiểm tra phân tích biến động đối với doanh thu năm nay so với năm trước Biến động Chỉ tiêu Năm nay Năm trước Biến động Tỷ lệ Doanh thu bán hàng 216,984,009,174 115,330,078,570 101,653,930,604 88% hóa Doanh thu cung cấp 8,339,484,393 8,167,940,773 171,543,620 2% dịch vụ Giải trình: Nhìn chung, trong năm 2016 dù là doanh thu bán hàng hay doanh thu cung cấp dịch vụ đều có xu hướng tăng so với năm 2015 thế nhưng về mức biến động thì doanh thu bán hàng lại tăng khá cao (88% tương đương 101,653,930,604 đồng) còn doanh thu cung cấp dịch vụ thì khá thấp (2% tương đương 171,543,620 đồng). Nguyên nhân chủ yếu là do năm nay đơn vị phát sinh nhiều hợp đồng, khách hàng mới nhưng chủ yếu phần lớn là đối tượng mua hàng hóa. Điều này khiến cho doanh thu có xu hướng tăng cao. Nhận xét: Doanh thu trong năm 2016 tăng khá đáng kể so với năm 2015. Chính vì thế mà KTV cần phải thực hiện đầy đủ các bước thử nghiệm cơ bản để đảm bảo quá trình kiểm toán có thể phát hiện ra các rủi ro trọng yếu có trong BCTC. Kết luận: KTV đã tìm hiểu và được giải trình hợp lý về biến động các chỉ tiêu phân tích liên quan đến doanh thu. Nguồn : Thu thập từ quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty CP ABC năm 2016 43
  55. c) Thử Nghiệm Chi Tiết: Thử nghiệm chi tiết 1: Thu thập Bảng tổng hợp doanh thu theo các tháng trong năm, đối chiếu với các tài liệu có liên quan: Sổ cái, sổ chi tiết, Báo cáo của phòng bán hàng, phòng xuất khẩu, về số lượng, giá trị và giải thích chênh lệch (nếu có). Bảng 4.7: Phân tích biến động doanh thu qua các tháng VDAC G144 Tên công ty: CÔNG TY CP ABC Tên Ngày Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Người thực hiện Nội dung: Phân tích biến động doanh Người soát xét 1 thu qua các tháng Người soát xét 2 Mục tiêu: Đạt được thủ tục kiểm tra phân tích doanh thu (CSDL: sự đầy đủ, chính xác) Nguồn gốc số liệu: Sổ kế toán các tài khoản và Bảng CĐSPS hàng tháng. Công việc thực hiện: Lập bảng số liệu phát sinh qua các tháng của các TK doanh thu Tháng TK 5111 TK 5113 TK 521 1 2,797,052,700 761,219,794 - 2 233,326,600 674,666,076 - 3 13,537,253,800 716,293,157 1,555,000,000 4 13,029,921,913 700,681,251 - 5 11,852,072,570 673,399,408 - 6 20,136,747,532 683,360,129 - 7 53,708,163,290 693,321,858 - 8 41,659,787,959 671,217,819 - 9 25,726,256,150 672,946,334 - 10 10,403,242,590 684,580,622 - 11 10,362,097,400 692,333,104 - 12 13,538,086,670 715,464,841 - 44
  56. Tổng phát 216,984,009,174 8,339,484,393 1,555,000,000 sinh 216,984,009,174 8,339,484,393 1,555,000,000 Bảng CĐSPS Chênh lệch - - - Kết luận: Số liệu phân tích không biến động nhiều qua các tháng. Nguồn : Thu thập từ quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty CP ABC năm 2016 Bảng 4.8: Đối chiếu doanh thu với báo cáo bán hàng qua các tháng VDAC G145 Tên công ty: CÔNG TY CP ABC Tên Ngày Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Người thực hiện Nội dung: Đối chiếu doanh thu với Người soát xét 1 báo cáo bán hàng qua các tháng Người soát xét 2 Mục tiêu: Đạt được sự đảm bảo hợp lý khi đối chiếu doanh thu với báo cáo bán hàng (CSDL: tính chính xác và đầy đủ) Nguồn gốc số liệu: Báo cáo bán hàng từ phòng kinh doanh, sổ chi tiết doanh thu, bảng CĐSPS Công việc thực hiện: Lập bảng số liệu phát sinh qua các tháng của các TK doanh thu Tháng Báo cáo bán hàng Sổ chi tiết doanh thu 1 3,558,272,494 3,558,272,494 2 907,992,676 907,992,676 3 14,253,546,957 14,253,546,957 45
  57. 4 13,730,603,164 13,730,603,164 5 12,525,471,978 12,525,471,978 6 20,820,107,661 20,820,107,661 7 54,401,485,148 54,401,485,148 8 41,863,675,128 41,863,675,128 9 26,399,202,484 26,399,202,484 10 11,087,823,212 11,087,823,212 11 11,054,430,504 11,054,430,504 12 14,720,882,161 14,720,882,161 Tổng phát sinh 225,323,493,567 225,323,493,567 Bảng CĐSPS 225,323,493,567 225,323,493,567 Chênh lệch - - Kết luận: Đạt được sự hợp lý khi đối chiếu doanh thu giữa sổ sách và báo cáo bán hàng độc lập. Nguồn : Thu thập từ quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty CP ABC năm 2016 Thử nghiệm chi tiết 2: Đối chiếu doanh thu hạch toán trong năm với doanh thu theo tờ khai thuế giá trị gia tăng (VAT) trong năm. Bảng 4.9: Đối chiếu doanh thu trên tờ khai thuế GTGT và sổ sách 46
  58. VDAC G146 Tên khách hàng: CÔNG TY CP ABC Tên Ngày Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Người thực hiện Nội dung: Đối chiếu doanh thu Người soát xét 1 tờ khai và sổ sách Người soát xét 2 Mục tiêu: Đạt được sự đảm bảo hợp lý về sự đầy đủ và chính xác của doanh thu Nguồn gốc dữ liệu: Sổ chi tiết TK doanh thu, tờ khai thuế hàng tháng. Công việc thực hiện: 1. Đối chiếu giữa tờ khai và sổ sách: Doanh thu Chênh Đối Tháng Tổng DT theo sổ sách theo tờ khai lệch Chiếu 1 3,558,272,494 3,558,272,494 3,558,272,494 - 2 907,992,676 907,992,676 907,992,676 - 3 14,253,546,957 14,253,546,957 14,253,546,957 - 4 13,730,603,164 13,730,603,164 13,730,603,164 - 5 12,525,471,978 12,525,471,978 12,525,471,978 - 6 20,820,107,661 20,820,107,661 20,820,107,661 - 7 54,401,485,148 54,401,485,148 54,401,485,148 - 8 41,863,675,128 41,863,675,128 41,863,675,128 - 9 26,399,202,484 26,399,202,484 26,399,202,484 - 10 11,087,823,212 11,087,823,212 11,087,823,212 - 11 11,054,430,504 11,054,430,504 11,054,430,504 - 12 14,720,882,161 14,720,882,161 14,720,882,161 - PhuLuc3 Total 225,323,493,567 225,323,493,567 225,323,493,567 - 2. Giải trình chênh lệch: không phát sinh chênh lệch khi đối chiếu. Kết luận: Đạt được giải trình hợp lý khi đối chiếu giữa doanh thu theo sổ sách và theo tờ khai. Đánh giá: Đối với công ty CP ABC bởi vì doanh thu trong năm 2016 có sự tăng cao hơn nhiều so với năm 2015. Nên nhóm trưởng đã phân công cho trợ lý kiểm toán chỉ đối chiếu số tổng Doanh thu trên tờ khai và trên sổ sách. Còn số chi tiết doanh thu chịu thuế theo từng % như (không chịu thuế, 0%, 5%, 10% ) thì chính 47
  59. nhóm trưởng và KTV sẽ trực tiếp kiểm tra để đảm bảo rằng khả năng xảy ra rủi ro ở mức thấp nhất. Việc tính toán doanh thu trên tờ khai thuế GTGT đầu ra giúp cho KTV tăng thêm độ tin cậy hơn về sự trung thực, ghi chép chính xác và đầy đủ của khoản mục doanh thu. Nguồn : Thu thập từ quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty CP ABC năm 2016 Thử nghiệm chi tiết 3: Chọn mẫu một số nghiệp vụ bán hàng trên sổ cái. Đối chiếu với hóa đơn, lệnh bán hàng, hợp đồng tương ứng. Bảng 4.10: Chọn mẫu kiểm tra doanh thu VDAC G147 Tên khách hàng: CÔNG TY CP ABC Tên Ngày Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Người thực hiện Nội dung: Chọn mẫu kiểm tra doanh thu Người soát xét 1 Người soát xét 2 Mục tiêu: Đạt được sự đảm bảo hợp lý về ghi nhận doanh thu (CSDL:Sự đánh giá, sự chính xác) Nguồn gốc dữ liệu: Sổ chi tiết 511; hợp đồng bán hàng, thông báo giá Công việc thực hiện: Phương pháp chọn mẫu: Mục đích kiểm tra: Đảm bảo tính có thật và chính xác của doanh thu ghi nhận trong kỳ Đơn vị lấy mẫu áp dụng: Doanh thu trong kỳ Lấy mẫu thống kê hay phi thống kê: Phi thống kê Mức độ đảm bảo mong muốn từ việc thực hiện thử nghiệm cơ bản TB 48
  60. Ngày Số Ghi tháng chứng Diễn giải Số tiền chú từ Xuất bán lúa mì (739.380*6.000) cho cty 07/07/2016 0000180 CPVN CN Bình Dương theo hđ 4,436,280,000  0000180(07/07/16) của PNK số 13LUAMI(7/7/16) Xuất bán cám lau ướt sấy (532.220*6.090) 10/08/2016 0000255 cho cty Phương Nhân theo hđ 3,241,219,800  0000255(10/8/16) của PNK 01CAMLAUUOT(10/8/16) Xuất bán Cám gạo sấy (547.800*5.800) 27/12/2016 0000535 cho cty Phương Nhân theo PNK 3,177,240,000  01CAMGAOSAY (26/12/2016) và hđ 0000535 (27/1216) Xuất bán bã đậu nành (297.080*8.850)cho 16/11/2016 0000467 2,629,158,000 cty Trần Hân theo hđ 0000467(16/11/16)  của PNK số 20BADAUNANH(16/11/16) Xuất bán cà phê (50.000*31.100) cho cty 07/03/2016 0001438 1,555,000,000 Vật Tư Nông Nghiệp theo hđ  0001438(7/3/16) Xuất kho bán hàng Cty CP Chăn Nuôi Bò 06/05/2016 0000076 1,112,499,600 & Chế Biến Sữa Đồng Nai theo hóa đơn  0000076 04/01/2016 0001374 363,410,000 Tiền thuê kho T01/2016 (Đồng Tiến)  31/05/2016 0000107 Cân hàng dịch vụ T05/2016 (Đồng Tiến) 35,576,739  Kết luận: Đạt được mục tiêu đảm bảo hợp lý về doanh thu ghi nhận trong kỳ. Ghi chú: : Doanh thu ghi nhận chính xác tương ứng với hóa đơn : Tham chiếu Hóa đơn ở Phụ lục 2 49
  61. Đánh giá: KTV thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết này nhằm đánh giá tính đầy đủ của các khoản mục trên, đảm bảo mọi khoản doanh thu đều được ghi nhận trên sổ cái và sổ chi tiết. Đồng thời đối chiếu với bảng KQHĐKD nhằm đảm bảo tính chính xác của kết quả kinh doanh trong kì. Tuy nhiên, vì thủ tục này chỉ kiểm tra được số liệu tổng của các khoản mục doanh thu, chưa kiểm tra được những phát sinh chi tiết nên KTV sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết chứng từ ở các thủ tục sau để thu thập thêm đầy đủ bằng chứng đảm bảo mục tiêu doanh thu được ghi nhận chính xác và đầy đủ nhằm đưa ra kết luận chính xác nhất. Nguồn : Thu thập từ quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty CP ABC năm 2016 Thử nghiệm chi tiết 4: Cut – off doanh thu. Bảng 4.11: Cut- off doanh thu VDAC G149 Tên công ty: CÔNG TY CP ABC Tên Ngày Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Người thực hiện Nội dung: Cut- off doanh thu Người soát xét 1 Người soát xét 2 Mục tiêu: Đảm bảo doanh thu được nhận đúng kỳ (CSDL: Sự đầy đủ và chính xác) Nguồn gốc dữ liệu: Sổ chi tiết TK 511, Hóa đơn bán hàng, biên bản giao nhận Công việc thực hiện: Kiểm tra chi tiết doanh thu (TK5111) trước ngày kết thúc niên độ như sau: Số hóa Ngày Diễn giải Số tiền Ghi chú đơn Xuất bán Bắp Chín Ép Đùn 0000540 29/12/2016 (30.104*6.150) cho cty ANOVA 185,139,600 FEED theo hđ 0540 (29/12/16) của PNK 23BAPCHIN (29/12/16) Xuất bán Bắp Chín Ép 0000541 30/12/2016 Đùn(20.020*6.200) cho cty Emivest 124,124,000 Feedmill theo hđ 0000541 (30/12/16) của PNK 25BAPCHIN (30/12/16) 50
  62. 0000542 Xuất bán Bắp Chín Ép Đùn(14.990*6.200) cho cty Emivest 30/12/2016 Tiền Giang theo hđ 0000542 92,938,000 (30/12/16) của PNK 24BAPCHIN (30/12/16) Ngày cut – off: 31/12/2016 X Chưa phát sinh doanh thu 5111 X X X Kiểm tra chi tiết doanh thu (TK5113) trước ngày kết thúc niên độ như sau: Số hóa Ngày Diễn giải Số tiền Ghi chú đơn Tiền phí bãi T12/2016 0000543 31/12/2016 3,100,000 (LongHaiDang) Cân hàng Dịch Vụ T12/2016 0000545 31/12/2016 8,456,760 (Khai Anh) Cân hàng dịch vụ T12/2016 0000549 30/12/2016 63,160,467 (Đồng Tiến) Kết luận: Doanh thu được ghi nhận đúng kỳ. Đánh giá: Thủ tục kiểm tra này là một trong những thủ tục khá quan trọng trong quá trình kiểm toán doanh thu, giúp KTV phát hiện ra được việc doanh nghiệp cố tình hạch toán doanh thu vào niên độ sau nhằm mục đích giảm tiền nộp thuế hoặc cố tình ghi nhận tăng doanh thu khi chưa đủ điều kiện cho phép nhằm làm đẹp báo cáo tài chính, đồng thời khi kiểm tra khoản mục này, KTV còn có thể kiểm tra việc ghi nhận đúng kỳ của khoản mục Nợ phải thu. Nguồn : Thu thập từ quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty CP ABC năm 2016 51
  63. 4.3. Kết thúc kiểm toán Sau khi thực hiện đầy đủ các bước thực hiện kiểm toán nói trên, các bằng chứng kế toán, tài liệu kiểm toán cần thu thập sẽ được trợ lý kiểm toán lưu giữ cẩn thận vào file hồ sơ kiểm toán đã được chuẩn bị từ trước. Do công ty CP ABC là khách hàng cũ nên việc thu thập và lưu trữ các bằng chứng chủ yếu là những chứng từ, hợp đồng, tài liệu kế toán phát sinh trong năm nay hoặc những chứng từ có sự thay đổi so với năm trước. Kết thúc cuộc kiểm toán, những vấn đề phát sinh sẽ được các trợ lý kiểm toán tổng hợp hồ sơ, giấy tờ làm việc liên quan đến phần hành của mình, tham chiếu các công việc đã làm với giấy tờ làm việc và gửi về cho trưởng nhóm rồi KTV tổng hợp lại để trao đổi với đại diện Công ty CP ABC. Những điểm cần lưu ý, các bút toán điều chỉnh, những mặt hạn chế trong hoạt động tất cả được KTV thông báo đến công ty CP ABC đồng thời KTV sẽ tư vấn biện pháp khắc phục hoặc hướng dẫn cách thức sửa chữa những lỗi, sai sót nếu có. Đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty CP ABC, nhóm trưởng không phát hiện vấn đề nào cần phải trao đổi với BGĐ. Vì thế, nhóm trưởng gửi giấy tờ làm việc về cho KTV xem xét, cuối cùng sẽ gửi về cho BGĐ công ty kiểm toán xem xét lại lần nữa. Sau khi xem xét và thấy không có vấn đề cần trao đổi với BGĐ của khách hàng nên phía kiểm toán phát hành Báo cáo kiểm toán. Sau khi hai bên thống nhất về các vấn đề đã trao đổi, KTV sẽ thông báo đến khách hàng thời hạn gửi Báo cáo kiểm toán dự thảo. Và nếu không có thay đổi, KTV sẽ chịu trách nhiệm phát hành Báo cáo kiểm toán cho Công ty CP ABC theo thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng. 52
  64. Chương 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Nhận xét 5.1.1 Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt: Cho đến nay, Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt (VDAC) có quy mô hoạt động ngày càng lớn mạnh. Công ty đã và đang phục vụ cho nhiều khách hàng với nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động trên mọi lĩnh vực, từ những doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành nghề thuộc các tập đoàn kinh tế Nhà nước, đến các doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty cổ phần, các Công ty TNHH, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, các dự án quốc tế, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Không chỉ thế, VDAC ngày càng cố gắng hoàn thiện mình trong sự phát triển sôi động của thị trường kiểm toán bằng việc đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ. Mang đến cho khách hàng những dịch vụ chuyên nghiệp với chất lượng và giá trị gia tăng cao nhất với chi phí hợp lý. Dựa trên các nguyên tắc hoạt động: Độc lập, tin cậy, hiệu quả, khách quan, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và bí mật kinh doanh của khách hàng.VDAC đang dần trờ thành một trong những công ty cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. 5.1.2 Nhận xét về công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt: Ưu điểm: - Tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán: Chương trình kiểm toán nói chung và chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng của công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt được ban giám đốc thiết kế và xây dựng riêng dựa trên chuẩn mực kiểm toán mà Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đã ban hành. - Phân công, phân nhiệm cho nhóm kiểm toán: Việc phân nhóm kiểm toán là yếu tố hết sức quan trọng trong công tác kiểm toán, tùy thuộc quy mô của đơn vị khách hàng mà phân chia nhóm thực hiện cho phù hợp. Đối với đối tượng khách hàng có quy mô lớn như công ty CP ABC thì công tác kiểm toán cần được thực hiện bởi nhóm kiểm toán có trình độ chuyên môn cao nhằm đáp ứng tối ưu cho kết quả của cuộc kiểm toán. 53
  65. - Lịch trình cho cuộc kiểm toán: Kế hoạch kiểm toán thường được thông báo cho tất cả thành viên trong nhóm ít nhất một tuần để các thành viên có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Luôn hạn chế tối đa việc thay đổi lịch kiểm. - Công tác chuẩn bị kiểm toán: Để công tác kiểm toán diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, VDAC luôn liên hệ trước với khách hàng để thông báo về kế hoạch kiểm toán cũng như xin trước các file mềm cần thiết. Đây là điều kiện để đơn vị được kiểm toán có sự chuẩn bị tốt nhất cho cuộc kiểm toán sắp tới. Đồng thời việc xin trước số liệu giúp KTV có thêm thời gian để kiểm tra tổng quát trước khi tiến hành kiểm toán tại công ty khách hàng - Thực hiện công tác kiểm toán: KTV luôn linh hoạt trong việc sử dụng các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản cho từng đối tượng khách hàng. Cách thức này giúp KTV tiết kiệm khá nhiều thời gian và tạo nên hiệu quả cao cho công việc. Ngoài ra, đối với các phần hành khác nói chung và phần hành doanh thu nói riêng, các bằng chứng kiểm toán liên quan đều được thu thập đầy đủ, đảm bảo cơ sở đưa ra kết luận kiểm toán. - Trình bày hồ sơ khách hàng : Các bằng chứng kiểm toán và các giấy tờ làm việc của KTV sau khi thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng luôn được tổng hợp theo hồ sơ kiểm toán mẫu đã được thống nhất trong ngành (G100 - chương trình kiểm toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu ). Việc lưu trữ hồ sơ khách hàng một cách khoa học giúp KTV dễ dàng tra cứu, tìm hiểu khi cần thiết. - Đào tạo sinh viên thực tập: VDAC đã tổ chức các buổi đào tạo không chỉ những vấn đề về nghiệp vụ chuyên môn (như là: cách thức kiểm toán, lên số liệu cho các phần hành mà mình đã kiểm .) mà còn dạy các kỹ năng cần thiết khác như giao tiếp với khách hàng, kỹ năng làm việc nhóm, tác phong chuyên nghiệp . Nhờ đó, những sinh viên thực tập được chuẩn bị đầy đủ hành trang để trở thành trợ lý kiểm toán thực sự của Công ty; cùng phối hợp, làm việc với mọi người trong nhóm một cách dễ dàng và hiệu quả. Hạn chế: - Số lượng KTV của công ty còn hạn chế vì thế khi vào mùa kiểm toán, số lượng khách hàng ký hợp đồng với công ty rất nhiều nhưng thời gian thì hạn chế, gấp rút; nên một KTV phải phụ trách kiểm toán nhiều khách hàng và lên báo cáo liên tục dẫn đến áp lực về thời gian, công việc rất cao. Điều này lâu dài có thể ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán. 54
  66. - Khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, việc đánh giá HTKSNB còn chưa thực sự triệt để. Vì thời gian bị giới hạn nên công việc đánh giá phần lớn chỉ dừng lại ở việc phỏng vấn nhà quản lý và những cá nhân liên quan do đó kết quả thu được không đảm bảo độ tin cậy cao. - Đối với khách hàng cũ, việc đánh giá rủi ro hợp đồng chưa được chú trọng nhiều, điều này sẽ gây khó khăn cho đơn vị nếu như có vấn đề phát sinh. - Về việc kiểm tra chi tiết: Riêng đối với công ty CP ABC thì trong năm 2016 doanh thu tăng cao rất nhiều (số liệu cụ thể đã đưa vào ở chương 4), nhưng do hạn chế về thời gian nên KTV không thể tiến hành kiểm tra 100% mà phải tiến hành chọn mẫu (chủ yếu là những mẫu có giá trị phá sinh lớn) và bỏ qua những nghiệp vụ phát sinh về doanh thu có giá trị nhỏ. Do đó, nếu có một hoặc một số nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh (nếu xét riêng lẻ) có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính nhưng có (nếu xét tổng thể) thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. 5.2 Kiến nghị 5.2.1 Kiến nghị về công tác kiểm toán: - Do Công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt đang ngày càng phát triển và có nhiều khách hàng mới chính vì thế mà cần phải bổ sung thêm nhân lực hoặc đẩy mạnh nâng cao nghiệp vụ cho các trợ lý kiểm toán để họ có thể giúp KTV nhiều việc hơn, cụ thể như là sẽ thay KTV lên báo cáo kiểm toán, sau đó KTV chỉ việc đọc và xem xét lại nếu hợp lý đầy đủ thì ký nhận còn chưa thì đưa ra ý kiến để trở lý kiểm toán chỉnh sửa lại. Điều này sẽ giúp cho KTV được nhẹ bớt đi một phần nào đó số lượng và áp lực trong công việc từ đó chất lượng của các cuộc kiểm toán cũng đạt được nhiều hiệu quả hơn. - Đối với khách hàng cũ, để có thể tiếp cận và thu thập thông tin một cách hiệu quả hơn thì nhóm kiểm toán nay năm cần trao đổi nhóm với năm trước về những vấn đề đặc thù, đáng lưu ý nhất của khách hàng đó. Việc này không chỉ giúp tiết kiệm được thời gian trong việc chuẩn bị và thực hiện kiểm toán mà còn giúp KTV có cái nhìn đầy đủ hơn về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Đối với những khoản mục có ảnh hưởng trực tiếp và có thể xảy ra rủi ro cao đến BCTC, cụ thể ở đây là khoản mục doanh thu của công ty CP ABC này thì ngoài việc KTV tiến hành chọn mẫu những giá trị lớn thì cần bố trí thêm một trợ lý kiểm toán để rà soát lại 55
  67. phần lớn các nghiệp vụ mang giá trị thấp. Điều này sẽ giúp hạn chế tối đa được rủi ro trọng yếu có thể xảy ra. - Việc tìm hiểu hệ thống KSNB đối với những khách hàng cũ cũng cần được chú trọng, việc sử dụng các công cụ như bảng câu hỏi, bảng tường thuật, lưu đồ, tuy sẽ tốn nhiều thời gian nhưng nếu có thể chúng sẽ hỗ trợ hữu ích cho công việc kiểm toán. 5.2.2 Kiến nghị khác đối với công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt: - Trong xu thế hội nhập ngày nay việc mở rộng quan hệ với các công ty kiểm toán lớn trong nước và ngoài nước là điều hết sức cần thiết. Điều này giúp công ty không chỉ nâng cao kỹ năng về nghiệp vụ chuyên môn mà còn giúp cho công ty dễ dàng vươn lên một tầm cao mới. - VDAC nên có thêm những chiến lược quảng cáo, makerting nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng mới, không chỉ khách hàng là đối tượng để kiểm toán, mà cần thu hút thêm những khách hàng có nhu cầu về dịch vụ kế toán, tư vấn thuế, đào tạo . Bởi khi kết thúc mùa kiểm toán thì thu nhập chính của công ty lúc này là những dịch vụ trên. Chính vì thế cần đẩy mạnh thêm để giúp công ty có thêm nhiều thu nhập hơn và ngày càng phát triển hơn. 56