Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây núc nác Oroxylum indicum L

pdf 59 trang thiennha21 15/04/2022 6900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây núc nác Oroxylum indicum L", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_cao_etyl_axetat_cua_la.pdf

Nội dung text: Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây núc nác Oroxylum indicum L

  1. Nguyễn Thị Minh Trang Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM TP.HCM KHOA HÓA HỌC  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC Chuyên ngành Hóa Hữu cơ Tên đề tài: KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO ETYL AXETAT CỦA LÁ CÂY NÚC NÁC OROXYLUM INDICUM L. Họ chùm ớt (Bignoniaceae) GVHD: Th.S LÊ THỊ THU HƯƠNG. SVTH: NGUYỄN THỊ MINH TRANG. MSSV: 34106061. Niên khóa: 2008-2012 Tp.Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012
  2. Nguyễn Thị Minh Trang Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới:  Cô Lê Thị Thu Hương đã hướng dẫn tận tình, luôn theo sát, cung cấp kiến thức, động viên em trong suốt thời gian em thực hiện đề tài khóa luận.  Cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết, thầy Nguyễn Tiến Công, thầy Nguyễn Thụy Vũ, thầy Trương Quốc Phú chia sẻ những kinh nghiệm quý báu, tạo nhiều điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận của mình.  Cảm ơn chị Vũ Hoàng Thanh Phương, anh Văn Bá Lảnh, anh Lưu Kiến Toàn đã giúp đỡ nhiệt tình, truyền thụ kinh nghiệm quý báu từ những ngày đầu em thực hiện đề tài.  Cảm ơn các bạn Nguyễn Vũ Mai Trang, Lê Thị Tú Trinh, Nguyễn Trần Bảo Huy, Nguyễn Thị Kim Liên đã luôn giúp đỡ, chia sẻ, động viên tôi những lúc tôi vui buồn, gặp khó khăn trong thời gian thực hiện đề tài.  Cảm ơn bố mẹ đã luôn giúp đỡ, động viên và là chỗ dựa tinh thần lớn nhất giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới tất cả mọi người! Chân thành cảm ơn Nguyễn Thị Minh Trang
  3. Nguyễn Thị Minh Trang Khóa luận tốt nghiệp CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI KHÓA LUẬN s (singlet) : mũi đơn d (doublet) : mũi đôi dd (doublet- doublet) : mũi đôi - đôi m (multiplet) : mũi đa J : hằng số ghép NMR (Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy) : phổ cộng hưởng từ hạt nhân DEPT (Distortionless Enhancement by Polarization Transfer) HSQC (Heteronuclear Single Quantum Coherence) : tương quan H-C qua 1 nối HMBC (Heteronuclear Multiplet Bond Coherence) : tương quan H-C qua 2, 3 nối
  4. Nguyễn Thị Minh Trang Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Các cao phân đoạn 18 Bảng 2: Sắc ký cột silica gel trên cao etyl axetat. 18 Bảng 3: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.2 19 Bảng 4: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.2.2 20 Bảng 5: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.4 20 Bảng 6: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.4.2 21 Bảng 7 Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất OI-1 28 Bảng 8 Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất OI-2 và chất so. 32 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1: Cây núc nác. 3 Hình 2: Lá núc nác 4 Hình 3: Quả núc nác. 4 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ điều chế các cao phân đoạn 23 Sơ đồ 2: Sơ đồ cô lập OI-1 từ phân đoạn EA.2 24 Sơ đồ 3: Sơ đồ cô lập OI-2 từ phân đoạn EA.4 25
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3 1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT [1] 3 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH: 5 1.3. NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC : 6 CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 17 2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ: 17 2.1.1. NGUYÊN LIỆU: 17 2.1.2. HÓA CHẤT: 17 2.1.3. THIẾT BỊ: 17 2.2. ĐIỀU CHẾ CAO THÔ: 17 2.3. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ CAO ETYL AXETAT: 18 2.3.1 SẮC KÍ CỘT CHO PHÂN ĐOẠN EA.2: 19 2.3.2. SẮC KÌ CỘT CHO PHÂN ĐOẠN EA.4: 20 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26 3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT OI-1: 26 3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT OI-2: 29 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 32 4.1 KẾT LUẬN: 32 4.2 ĐỀ XUẤT: 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO 34 Trang 1
  6. LỜI MỞ ĐẦU Nước ta là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, các loài cây mọc rất phong phú, đa dạng. Chính sự phong phú, đa dạng đó tạo điều kiện thuận lợi cho ngành hóa học hợp chất thiên nhiên phát triển mạnh mẽ, góp phần rất lớn vào sự phát triển của y học, chăm sóc sức khỏe của con người. Cây núc nác (Oroxylum indicum L.) được phân bố rộng rãi ở khắp nước ta, là loài cây dễ sống và có sự sinh sôi nảy nở dễ dàng. Hạt và vỏ cây núc nác có tác dụng chống viêm, chủ trị viêm gan do nhiễm trùng, vàng da, viêm bàng quang, yết hầu sưng đau, thấp chẩn (eczema), ung nhọt lở loét, chống dị ứng, làm thuốc thanh nhiệt. Với sự thuận lợi khi nuôi trồng thì đây là nguồn dược liệu quý. Ở Việt Nam những nghiên cứu về Oroxylum indicum L. chưa nhiều vì vậy chúng tôi đã chọn đề tài “Khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây núc nác Oroxylum indicum L.” nhằm cô lập và xác định cấu trúc hóa học của một số hợp chất hữu cơ có trong lá cây. Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ mang lại những hiểu biết mới về mặt hóa thực vật của cây núc nác nhằm làm tăng giá trị ứng dụng của cây vào thực tế cuộc sống. Trang 2
  7. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT [1] Cây núc nác có tên khoa học: Oroxylum indicum L., thuộc chi Oroxylum, họ chùm ớt (Bignoniaceae). Tên thông thường: so đo thuyền, lin may, mộc hồ điệp, ngọc hồ điệp, ung ca (Lào-Vientian), k’nốc (Buôn Mê Thuột), vấn cố chỉ, bạch ngọc chỉ, nam hoàng bá, hoàng bá nam, thiêu tầng chỉ, bạch ngọc nhi, thiên trương chỉ (Vân Nam), triểu gian (Quảng Tây). Phân bố: Núc nác mọc hoang và được trồng ở khắp nước ta. Ngoài ra, còn mọc ở Trung Quốc (Phúc Kiến), Quảng Tây, Vân Nam, Quý Châu, Tứ Xuyên, Hải Nam, Quảng Đông), Malaysia, Ấn Độ, Lào, Campuchia. Mô tả cây: Cây cao 7-12m, có thể cao tới 20-25m, thân nhẵn, ít phân nhánh, vỏ cây màu tro xám nhưng khi bẻ có màu vàng nhạt. Hình 1: Cây núc nác. Trang 3
  8. Lá to 2-3 lần kép lông chim. Lá chét hình bầu dục, nguyên, đầu nhọn, dài 7,5 – 15 cm, rộng 5 – 6,5 cm. Hình 2: Lá núc nác. Hoa màu đỏ tím, to mẫm, mọc thành chùm ở đầu cành, dài tới 10cm, 5 nhị trong đó có 1 nhị nhỏ hơn. Quả nang to, dài tới 50-80cm, rộng 5-7cm, trong chứa hạt, bao quanh có một màng mỏng, nóng và trong, hình chữ nhật. Hình 3: Quả núc nác. Thu hái [1] Muốn thu hoạch hạt, đợi tới cuối thu sang đông, hái lấy quả chín, phơi khô, mổ lấy hạt rồi lại phơi khô. Vỏ núc nác có thể thu hoạch gần như quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân hạ. Thường đẽo vỏ trên cây còn sống, ít nơi hạ cây. Vỏ núc nác lấy về dùng tươi hay phơi khô. Không phải chế biến gì khác. Trang 4
  9. Vỏ núc nác màu nâu nhạt, trên có rất nhiều sẹo của cuống lá cũ, và rất nhiều những đám nhỏ nổi lên, mặt trong khi còn tươi có màu vàng nhạt, không mùi, vị đắng, hơi hắc. Hạt núc nác hình bầu dục, rất mỏng, dẹt ba phía, vỏ ngoài phát triển thành màng rất mỏng, trong trông như cánh bướm, màu trắng nâu nhạt, có những đường gân từ hạt tỏa ra. Chiều dài cả hạt và cánh từ 4-7cm, rộng 2,5-4cm. Nếu chỉ kể hạt không thì chỉ dài 1,5-2,5cm, rộng 1-2cm. Khi bóc màng ngoài thấy rễ phôi và lá mầm rất rõ, mỏng như cánh bướm, dòn, không mùi, vị hơi đắng. 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH: Hạt dùng chữa ho lâu ngày, ho gà, viêm họng, viêm phế quản, đau gan, đau dạ dày [15,21]. Vỏ núc nác có tác dụng rõ rệt chống dị ứng [5,10,11]. Núc nác tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số tác nhân bất lợi từ bên ngoài vào cơ thể. Độc tính của vỏ núc nác rất thấp: LD50 của vỏ cây đối với chuột nhắt trắng là 23ml dịch chiết vỏ núc nác trên 1kg thể trọng [1]. Vỏ núc nác chữa đi ngoài, đi lỵ, thuốc bổ chất, chữa dị ứng bệnh ngoài da, còn dùng để nhuộm màu vàng. Vỏ cây có tác dụng chống chất độc trong tôm biển với giá trị LC50 là 10,0μg/ml và 36,0μg/ml, có hoạt tính chống lại vi khuẩn Gram (-) và Gram (+) với giá trị MIC tương ứng 4,0mg/ml và 8,0mg/ml [7]. Vỏ và rễ cây có tác dụng chống ung thư [9,14], chống vi trùng, chống viêm, chống oxi hóa [9,15]. Các flavovoid trong vỏ cây và hạt có tác dụng chữa nhiều bệnh như đau dạ dày, tiêu chảy, kiết lỵ, chảy mồ hôi, cầm máu, hạ sốt, thấp khớp, kháng viêm, chống co thắt.[5,7,8,10,11,12]. Trong y học Ấn Độ, lá núc nác được sử dụng để phòng các rối loạn gan. Các dịch trích khác nhau của Oroxylum indicum L. đều có hoạt tính chống độc gan [17] Ở nước ta, Viện Dược liệu thuộc bộ y tế Việt Nam có đưa ra dạng chế phẩm “nunaxin” viên 0,25g từ hỗn hợp các flavonoid (cao núc nác). Nghiên cứu cho thấy[21]: Trang 5
  10. • Chế phẩm có tác dụng chống choáng phản vệ trên thỏ và trên chuột lang nếu được uống trong vòng 7 ngày liền. • Chống viêm dị ứng trên thỏ và trên chuột cống trắng. • Không có biểu hiện độc tính. Viện dược liệu đề nghị dùng chế phẩm “nunaxin” trong các bệnh mề đay sơ phát và mạn tính, vảy nến, hen phế quản trẻ em thể nhẹ và trung bình. Không chỉ định cho các trường hợp dị ứng nặng và cấp diễn [21]. Một số bài thuốc dân gian [21]: Ngoài da lở ngứa, bệnh tổ đĩa ngứa giữa lòng bàn tay, bệnh giang mai lở loét: vỏ núc nác, khúc khắc mỗi vị 30g sắc uống hàng ngày. Chữa đau dạ dày: dùng vỏ núc nác, sấy khô tán thành bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 2-3g. Chữa kiết lỵ, đau dạ dày ợ hơi, ợ chua: dùng hạt Núc nác phơi khô tán thành bột mịn hoặc sắc uống mỗi ngày 8-10g. Chữa viêm phế quản, ho lâu ngày: Mộc hồ điệp 10g, đường phèn hay kẹo mạch nha 30g, nước 300ml, sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày. Chữa viêm đường tiết niệu, đái buốt ra máu: Vỏ núc nác, rễ cỏ tranh, mã đề mỗi thứ một nắm, sắc nước uống. Chữa ho lâu ngày: 5-10g hạt núc nác, sắc nước hoặc tán bột uống. Chữa lở do dị ứng sơn: Vỏ núc nác nấu cao, dùng uống và bôi vào chỗ lở. Chữa viêm khí quản cấp tính, ho gà: dùng mộc hồ điệp 4g, an nam tử 12g, cát cánh 6g, cam thảo 4g, tang bạch bì 12g, khoản đông hoa 12g. Sắc lấy nước, thêm 60g đường phèn vào hòa tan, chia uống nhiều lần trong ngày. Chữa sỏi thận, sỏi bàng quang: dùng vỏ núc nác 16g, chi tử (quả dành dành) 20g, mã đề thảo 20g, xương bồ 8g, mộc thông 12g, tỷ giải 30g, quế chi 4g, cam thảo đất 20g; sắc nước, chia 2 lần uống trong ngày vào lúc đói bụng. 1.3. NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC : Nghiên cứu thành phần hóa học trên cây Oroxylum indicum L. cho thấy vỏ và hạt chứa ancaloit, tanin và một số dẫn xuất flavonoid ở dạng tự do hay heterozit và chất đắng kết tinh là oroxylin. Vỏ chứa tetuin (1), hạt cũng chứa oroxylin và một chất dầu béo chứa 80.40% acid oleic, acid palmitic, acid stearic và acid lignoceric [1]. Trang 6
  11. HO O HO O O HO OH O HO OH Tetuin (1)  Năm 2003, Li-Juan Chen cùng cộng sự [10] đã cô lập từ hạt cây Oroxylum indicum L. được 5 hợp chất flavonoid với độ tinh khiết tương ứng là: Chrysin 98% (2), baicalein 95% (3), baicalein-7-O-diglucoside (Oroxylin B) 90% (4), baicalein-7- O-glucoside 96% (5), chrysin-7-O-diglucoside 85% (6).  Năm 2005, L.J Chen cùng cộng sự [11] cô lập được 4 chất với độ tinh khiết cao hơn: chrysin 98%, baicalein 98%, baicalein-7-O-diglucoside 92%, baicalein-7-O- glucoside 95%. HO O HO O HO OH O OH O Chr sin 2 Ba ca e n 3 y ( ) i l i ( ) OH O HO O HO OH O HO O O HO OH HO OH O Baicalein-7-O-di lucoside 4 g ( ) Trang 7
  12. OH O HO O O HO OH HO OH O Baicalein-7-O-glucoside (5) OH O HO HO O OH O HO O O HO OH OH O Chrysin-7-O-diglucoside (6)  Năm 2007, Biswanah Dinda, Bikas Chandra Mohanta, Shio Arima, Nariko Sato và Yoshihiro Harigaya [6] đã cô lập từ vỏ cây các hợp chất: 6-hydroxyluteolin (7) 6-methoxyluteolin (8) 8,8′-bisbaicalein (9) Baicalein-7-O-caffeate (10) OH OH O HO O HO OH OH HO H3CO OH O OH O 6-h drox luteolin 7 6-methoxyluteolin (8) y y ( ) Trang 8
  13. O OH OH O OH O HO HO OH O 8,8′-bisbaicalein (9) HO O O HO O HO OH O Baicalein-7-O-caffeate (10)  Năm 2007 Lê Thị Anh Đào, Lê Thị Thu Hương, Trần Thị Linh Hà [2] cô lập được 3 hợp chất: β-sitosterol (11). Oroxylin A (5,7-dihydroxy-6-metoxyflavone) (12). Isokaemferide (13). H3C CH3 CH3 HO β-sitosterol (11). Trang 9
  14. OH HO O HO O MeO OMe OH O OH O Orox lin A 12 isokaemferide (13) y ( )  Năm 2008, Maitreyi Zaveri cùng cộng sự [12] nghiên cứu và cô lập được trong vỏ rễ có chứa các hợp chất alkaloid, flavonoid, tannin và anthraquinone. Dựa trên kết quả nghiên cứu sắc ký bảng mỏng, bốn hợp chất có hoạt tính sinh học được đề nghị gồm: Chrysin (2), Baicalein (3), Ellagic acid (14), Biochanin-A (15). O HO O OH O HO OH OH O O OCH HO 3 O Ella ic acid 14 Biochanin-A (15) g ( )  Năm 2010 Hom Nath Luitel cùng cộng sự [7] nghiên cứu thành phần của thân cây núc nác cô lập được 3 flavone: baicalein (3), oroxylin A (12), pinostrobin (16) và 1 sterol: Stigmast-7-en-3-ol (17). O O Me OH O Pinostrobin (16) Trang 10
  15. HO Stigmast-7-en-3-ol (17).  Năm 2010, Saowanee Maungjunburee, Wilawan Mahabusarakam[16] đã cô lập được nhiều hợp chất flavonoid từ vỏ thân: 5,7-dihydroxy-3-methoxyflavone (18) 3,5,7-trihydroxyflavone (19) 3,5,7,4’-tetrahydroxyflavone (20) 5,7,4’-trihydroxyflavone (21) HO O HO O OMe OH OH O OH O 5,7-dih drox -3-methox flavone 18 3,5,7-trihydroxyflavone (19) y y y ( ) Trang 11
  16. OH OH HO O HO O OH OH O OH O 3,5,7,4'-tetrahydroxyflavone (20) 5 7 4'-tr rox avone 21 , , ihyd yfl ( )  Năm 2010, T.Hari Babu cùng cộng sự [18] tiến hành nghiên cứu trên thân cây Oroxylum indicum L. đã cô lập được các chất sau: Dihydro oroxylin A-7-O-methylglucuronide (22). 5-hydroxy-7,2’-dimethoxy-6’-O-α-L-glucopyranosylflavone (23). Dihydroiso-α-lapachone (24) 7-O-methylchrysin (25) 5-hydroxy-4’,7-dimethoxyflavone (26) Dihydro oroxylin A (27). MeOOC O O O HO HO OH MeO OH O Dihydro oroxylin A-7-O-methylglucuronide (22). MeO MeO O OH O O OH OH HO OH O 5-hydroxy-7,2’-dimethoxy-6’-O-α-L-glucopyranosylflavone (23). Trang 12
  17. O MeO O O O OH O Dih droiso-α-la achone 24 7-O-methylchrysin (25) y p ( ) OMe MeO O HO O MeO OH O OH O Dihydro oroxylin A (27) 5-hydroxy-4',7-dimethoxyflavone (26)  Năm 2011, Ren-yi Yan cùng các cộng sự [15] tiến hành nghiên cứu trên hạt cây Oroxylum indicum cô lập được 22 hợp chất trong đó có 3 hợp chất mới: Chrysin 6-C-β-D-glucopyranosyl-7-O-β-D-glucuronopyranoside (28). Bacalein 7-O-β-D-glucuronopyranosyl-(13)[β-D-glucopyranosyl -(16)]-β-D-glucopyranoside (29). Scutellarein 7-O-β-D-glucopyranosyl-(16)-β-D-glucopyranoside (30). Scutellarein-7-O-glucopyranoside (31). Chrysin-7-O-glucuronide (32). Baicalin (33). Chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-8-C-α-L-arabinopyranoside (34). Pinocembrin (35). Pinobanksin (36). 2-Methyl-6-phenyl-4H-pyran-4-one (37). Lupeol (38). 2α-hydroxyllupeol (39). Echinulin (40). Adenosine (41). Trang 13
  18. Dimethyl sulfone (42). HOOC O O O HO HO HO OH O HO HO OH OH O Chrysin 6-C-β-D-glucopyranosyl-7-O-β-D-glucuronopyranoside (28). OH O HO O HO OH O HO O O HOOC O O OH HO OH HO HO OH O Baicalein 7-O-β-D-glucuronopyranosyl-(13)[β-D-glucopyranosyl- (16)]-β-D-glucopyranoside (29) OH O OH HO O HO OH O HO O O HO OH HO OH O Scutellarein-7-O-β-D-glucopyranosyl-(16)-β-D-glucopyranoside (30) OH OH O HO O O HO OH HO OH O Scutellarein-7-O-glucopyranoside (31) Trang 14
  19. HOOC O H O O O HO OH OH O Chr sin-7-O- lucuronide 32 y g ( ) HOOC O HO O O HO OH HO OH O Baicalin (33). H O OH O OH HO O O HO HO OH HO OH O Chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-8-C-α-L-arabinopyranoside (34) HO O HO O OH OH O OH O Pinocembrin (35) Pinobanksin 36 ( ) Trang 15
  20. Me O HO O 2-methyl-6-phenyl-4H-pyran-4-one (37) lu eol 38 p ( ) O N N O HO N HO 2α- rox u eo 39 echinulin 40 hyd yll p l ( ) ( ) NH2 N N HO N O N O H3C S CH3 O OH OH Adenosine 41 dimethyl sulfone (42) ( ) Trang 16
  21. CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ: 2.1.1. NGUYÊN LIỆU: Mẫu lá cây núc nác thu hái ở Yên Sơn – Tuyên Quang vào tháng 5 năm 2010. 2.1.2. HÓA CHẤT: • Dung môi: etyl axetat, clorofom, metanol. • Silica gel: Silica gel 60, 0.04 – 0.063 mm, Merck dùng cho sắc kí cột. • Sắc kí bảng mỏng loại DC – Alufolien 20 x 20, Kiesel gel 60F254, Merck. • Thuốc thử hiện hình sắc kí bảng mỏng: H2SO4 đặc. 2.1.3. THIẾT BỊ: • Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu. • Cột sắc kí. • Máy cô quay chân không Heidolph, máy sấy. • Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR được thực hiện trên máy cộng hưởng từ hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 500MHz. • Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT được thực hiện trên máy cộng hưởng từ hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 125MHz. • Tất cả phổ được ghi tại phòng phân tích cấu trúc, Viện Hóa Học - Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam, 18 - Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 2.2. ĐIỀU CHẾ CAO THÔ: Lá cây núc nác được phơi khô, sấy và nghiền nhỏ thành bột mịn (2,8 kg). Nguyên liệu bột mịn được tận trích với etanol 96% bằng phương pháp ngâm dầm ở nhiệt độ thường, lọc và cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất thấp thu được cao etanol thô. Cao thô được hòa tan một lượng tối thiểu etanol, tiếp theo cho vào một lượng nước lớn, sau đó chiết lỏng-lỏng với các dung môi hữu cơ với độ phân cực tăng dần: ete dầu, etyl axetat, metanol thu được các cao tương ứng. (xem sơ đồ 1: Sơ đồ điều chế các cao phân đoạn.) Trang 17
  22. Thu được các cao phân đoạn sau: Bảng 1: Các cao phân đoạn Cao phân Khối lượng Dung môi Sắc kí bảng mỏng Ghi chú đoạn (gam) giải ly Cao ete ED:EA Nhiều vết, không 35 Chưa khảo sát dầu (10:1) tách rõ Cao etyl Nhiều vết, tách 87 C Khảo sát axetat rõ tròn Cao C:M 5 Vết dài Chưa khảo sát metanol (25:1) Ghi chú: ED (ete dầu); EA (etyl axetat). C (clorofom); M (metanol). 2.3. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ CAO ETYL AXETAT: Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 87g của cao etyl axetat , giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các bình tam giác 250ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng vào các hũ bi. Dùng sắc kí bảng mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 12 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng 2. Bảng 2: Sắc ký cột silica gel trên cao etyl axetat. Phân Khối lượng Dung môi Sắc kí bảng mỏng Ghi chú đoạn (gam) giải ly ED:EA EA.1 2,12 Nhiều vết, vết dài Chưa khảo sát (50:1) Một vết tròn, rõ, có Khảo sát thu EA.2 1,27 C nhiều vết dơ được OI-1 C:M EA.3 6,11 Nhiều vết Chưa khảo sát (100:1) Trang 18
  23. Hai vết tròn, một vết C:M Khảo sát thu EA.4 2.64 giống EA.2 kèm theo (50:1) được OI-2 nhiều vết dơ C:M EA.5 4,35 Nhiều vết, vết kéo dài Chưa khảo sát (25:1) C:M EA.6 8,29 Nhiều vết, kéo dài Chưa khảo sát (15:1) C:M Một vết tròn, rõ có đuôi EA.7 2,30 Chưa khảo sát (10:1) dơ C:M Một vết chính rõ, tròn, EA.8 1,25 Chưa khảo sát (10:1) nhiều vết dơ C:M EA.9 12,24 Nhiều vết Chưa khảo sát (9:1) C:M EA.10 8,56 Nhiều vết Chưa khảo sát (4:1) C:M EA.11 4,50 Nhiều vết Chưa khảo sát (1:1) C:M EA.12 10,04 Nhiều vết, kéo dài Chưa khảo sát (1:1) 2.3.1 SẮC KÍ CỘT CHO PHÂN ĐOẠN EA.2: Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.2 (1,27g) trong bảng 2, giải ly bằng hỗn hợp dung môi C:M (50:1). Kết quả được 3 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng 3. Bảng 3: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.2 Phân Khối lượng Dung môi giải ly Sắc kí bảng mỏng Ghi chú đoạn (gam) C : M Chưa khảo EA.2.1 0,15 Vết mờ (50:1) sát EA.2.2 C : M 0,90 Vết màu vàng Khảo sát Trang 19
  24. (50:1) cam, còn vết dơ mờ C : M Chưa khảo EA.2.3 0,09 Vết mờ (50:1) sát  Sắc kí cột cho phân đoạn EA.2.2: Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.2.2 (0,90g) trong bảng 3, giải ly bằng hỗn hợp dung môi C:M (50:1). Kết quả được 3 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng 4. Bảng 4: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.2.2 Phân Dung môi giải Khối lượng Sắc kí bảng Ghi chú đoạn ly (gam) mỏng C : M Chưa khảo EA.2.2.1 0,06 Vết mờ (50:1) sát Vết màu vàng C : M cam, tròn, rõ, EA.2.2.2 0,40 Khảo sát (50:1) còn vết dơ rất mờ C : M Chưa khảo EA.2.2.3 0,09 Vết mờ (50:1) sát Phần cao thu được từ phân đoạn EA 2.2.2 của bảng 4 được rửa nhiều lần bằng clorofom. Sau đó tiếp tục sắc kí cột silica gel, giải ly nhiều lần bằng hệ dung môi C:M (50:1). Kết quả thu được tinh thể màu vàng nhạt (30mg). Kiểm tra bằng sắc kí bảng mỏng với hệ dung môi C : M (100:1) cho một vết rõ, tròn, màu vàng, Rf = 0,54. Hợp chất này được kí hiệu là OI-1. 2.3.2. SẮC KÌ CỘT CHO PHÂN ĐOẠN EA.4: Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.4 (2,64g) trong bảng 2, giải ly bằng hỗn hợp dung môi C:M (50:1). Kết quả được 4 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng 5. Bảng 5: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.4 Trang 20
  25. Phân Dung môi giải Khối lượng Sắc kí bảng Ghi chú đoạn ly (gam) mỏng C : M Chưa khảo EA.4.1 1,00 Vết mờ (50:1) sát C : M Vết màu vàng EA.4.2 1,20 Khảo sát (50:1) cam, còn vết dơ C : M Chưa khảo EA.4.3 0,08 Vết mờ (50:1) sát C:M Chưa khảo EA.4.4 0,05 Vết mờ (50:1) sát Sắc kí cột cho phân đoạn EA.4.2: Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.4.2 (1,20g) trong bảng 5, giải ly bằng hỗn hợp dung môi C:M (25:1). Kết quả được 3 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng 6. Bảng 6: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.4.2 Phân Dung môi giải Khối lượng Sắc kí bản mỏng Ghi chú đoạn ly (gam) C:M Chưa khảo EA.4.2.1 0,09 Vết mờ (25:1) sát C:M Vết màu vàng, EA.4.2.2 0,80 Khảo sát (25:1) rõ, tròn. C:M Chưa khảo EA.4.2.3 0,09 Vết mờ (25:1) sát Phần cao thu được từ phân đoạn EA.4.2.2 của bảng 6 được rửa nhiều lần bằng clorofom. Sau đó tiếp tục sắc kí cột silica gel nhiều lần, giải ly bằng hệ dung môi C:M (25:1). Kết quả thu được tinh thể máu vàng nhạt (40mg). Kiểm tra bằng sắc kí bảng mỏng với hệ dung môi C : M (50:1) cho một vết rõ, tròn, màu vàng, Rf = 0,40. Hợp chất này được kí hiệu là OI-2. Trang 21
  26. Trang 22
  27. Sơ đồ 1: Sơ đồ điều chế các cao phân đoạn Mẫu tươi Sấy khô ở 50oC, nghiền nhỏ Bột khô 0 Ngâm chiết bằng etanol 96 . Lọc. Dịch chiết Cất cô quay Cao tổng (134g) Chiết lỏng lỏng C ặn chiết Cặn chiết Cặn metanol Cặn còn lại ete dầu hỏa etyl axetat (5g) (35g) (87g) Tách chất Xác định cấu trúc Trang 23
  28. Sơ đồ 2: Sơ đồ cô lập OI-1 từ phân đoạn EA.2 Phân đoạn EA.2 1,27g Sắc kí cột silica gel. Giải ly C:M. Phân đoạn EA.2.1 Phân đoạn EA.2.2 Phân đoạn EA.2.3 0,15g 0,90g 0,09g Sắc kí cột silica gel. Giải ly C:M. Phân đoạn EA.2.2.1 Phân đoạn EA.2.2.2 Phân đoạn EA.2.2.3 0,06g 0,4g 0,09g Rửa nhiều lần bằng clorofom. Sắc ký cột silica gel. Giải ly C:M OI-1 30mg Trang 24
  29. Sơ đồ 3: Sơ đồ cô lập OI-2 từ phân đoạn EA.4 Phân đoạn EA.4 2,64g Sắc kí cột silica gel. Giải ly C:M. Phân đoạn EA.4.1 Phân đoạn EA.4.2 Phân đoạn EA.4.3 Phân đoạn EA.4.4 1,00g 1,20g 0,08g 0,05g Sắc kí cột silica gel. Giải ly C:M. Phân đoạn EA.4.2.1 Phân đoạn EA.4.2.2 Phân đoạn EA.4.2.3 0,09g 0,8g 0,09g Rửa nhiều lần bằng clorofom. Sắc ký cột silica gel. Giải ly C:M OI-2 40mg
  30. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT OI-1: Hợp chất OI-1 (30mg) thu được từ phân đoạn EA.2 của lá cây Oroxylum indicum L. có tinh thể màu vàng nhạt. 1 Phổ H-NMR (CDCl3, 500 Hz), δ (ppm), J (Hz) (phụ lục 1): 4,05 (3H, s); 6,62 (1H, s, H8); 6,64 (1H, s); 6,66 (1H, s, H3); 7,51-7,55 (3H, m, H3′, H4′, H5′); 7,87-7,89 (2H, m, H2′, H6′); 12,99 (1H, s). 13 Phổ C-NMR (CDCl3, 125 MHz), δ (ppm) (phụ lục 2): 93,5 (C8), 105,3 (C3), 105,9 (C10), 126,3 (C2′; C6′); 129,1 (C3′, C5′); 130,4 (C6); 131,3 (C1′); 131,9 (C4′); 152,1 (C5); 153,3 (C9); 155,2 (C7); 164,1 (C2); 183,0 (C4). Phổ DEPT, HSQC, HMBC (phụ lục 3,4,5). BIỆN LUẬN CẤU TRÚC: 1 Phổ H-NMR (500 MHz): xuất hiện tín hiệu của 3 proton nhóm methoxy δH [4,05 (3H, s)], 2 tín hiệu multiplet có δH [7,54 (3H, m)]; δH [7,88 (2H, m)], 4 tín hiệu singlet. (Phụ lục 1.2) Phổ 13C-NMR (125 MHz) kết hợp với phổ DEPT cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với 16 carbon gồm 1 carbon loại CH3 δC 60,9; 7 carbon loại CH δC [93,5; 105,23; 126,3; 129,1; 131,9], trong đó có 2 tín hiệu cao gấp đôi so với các tín hiệu còn lại, 8 carbon tứ cấp δC [105,9; 130,4; 131,3; 152,1; 153,3; 155,2; 164,1; 183,0] trong đó δC 183,0 đặc trưng của nhóm >C=O. Từ dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC cho phép dự đoán OI-1 là một flavonoid có khung flavon. 3' 2' 4' B 8 1 1' O 5' 7 9 2 ' A 6 6 3 10 4 5 O Carbon của nhóm >C=O có δC 183,0 là C4.
  31. Hai tín hiệu dạng multiplet ở vùng thơm có độ dịch chuyển hóa học tại 7.54 và 7.88 ppm với cường độ lần lượt 3H và 2H được quy kết cho các proton H3',4',5' và H2',6' trên vòng B không mang nhóm thế. Phổ HSQC cho thấy H2′, H6′ (δH 7,88) tương quan với carbon CH (δC 126,3) là C2′, C6′. H3′, H5′ (δH 7,54) tương quan với carbon CH (δC 129,1) là C3′, C5′. H4′ tương quan với carbon CH (δC 131,9) là C4′. (Phụ lục 4.2) Phổ HMBC cho thấy H3′, H4′, H5′ tương quan với carbon δC [126,3 (C2′, C6′); 129,1 (C3′, C5′); 131,9 (C4′); 131,3] vậy δC 131,3 là C1′. H2′, H6′ tương quan với carbon δC [131,3 (C1′) ; 131,9 (C4′); 164,1] vậy δC 164,1 là của carbon C2. Từ phổ HMBC thấy proton có δH 6,66 tương quan với carbon δC [131,3 (C1′); 105,9; 164,1 (C2); 183,0 (C4)], kết hợp phổ HSQC proton có δH 6,66 tương quan với carbon tại δC 105,3 vậy proton có δH 6,66 là H3, δC 105,3 là C3 và δC 105,9 là C10. Proton có δH [12,99 (1H, s)] là hydrogen nội phân tử tạo ra giữa nhóm –OH tại C5 với nhóm >C=O tại C4. Ở phổ HMBC proton có δH 12,99 có tương quan với carbon tại δC [105,9 (C10); 130,4; 152,1]. Mặt khác proton của nhóm methoxy tương quan với carbon δC 130,4 nên carbon có δC 152,1 là C5, δC 130,4 là C6. (Phụ lục 5.2) Từ phổ HMBC thấy proton có δH 6,62 tương quan với carbon tại δC [105,9 (C10); 130,4 (C6); 153,3; 155,2], không có tương quan với C5 (152,1) kết hợp với phổ HSQC thấy proton δH 6,62 tương quan với carbon δC 93,5 nên proton tại δH 6,62 là H8 và carbon δC 93,5 là C8. Trên phổ HMBC proton có δH 6,64 tương quan với carbon tại δc [93,5 (C8); 130,4 (C6); 155,2], trên phổ HSQC không có tương quan giữa proton tại δH 6,64 và carbon nào hết nên proton này nối với oxy và liên kết với C7 có δC 155,2. Vậy δC 153,3 là của C9. Từ các phân tích nêu trên và kết hợp với tài liệu tham khảo xác định OI-1 là oroxylin A.
  32. H 3' H H 2' 4' H 1 8 1' 5' O O 7 9 2 H 6' H 4 3 H 6 10 O 5 H H O O H H H Tương quan giữa proton với carbon trong phổ HMBC 3' 2' 4' 1 8 1' 5' HO O 7 9 2 6' 4 3 6 10 H3CO 5 OH O Oroxylin A Bảng 7: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất OI-1 Hợp chất OI-1 Vị trí (CDCl3) Loại carbon δH (ppm) (J=Hz) δC (ppm) 2 =C< 164,1 3 =C< 6,66, 1H, s 105,3 4 =CO 183 5 =C< 152,1 6 =C< 130,4 7 =C< 155,2 8 =CH- 6,62, 1H, s 93,5 9 =C< 153,3 10 =C< 105,9 1′ =C< 131,3
  33. 2′ =CH- 7,88, m 126,3 3′ =CH- 7,54, m 129,1 4′ =CH- 7,54, m 131,9 5′ =CH- 7,54, m 129,1 6′ =CH- 7,88, m 126,3 6-OCH3 CH3 4,05, 3H, s 60,9 5-OH 12,99, 1H, s 7-OH 6,64, 1H, s 3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT OI-2: Hợp chất OI-2 (40mg) thu được từ phân đoạn EA.4 của lá cây Oroxylum indicum L. có tinh thể màu vàng nhạt. 1 Phổ H-NMR (CDCl3-MeOD, 500 Hz), δ (ppm), J (Hz) (phụ lục 6): 6,30 (1H, d, J= 2 Hz, H6); 6,48 (1H, d, J= 2 Hz, H8); 6,66 (1H, s, H3); 7,51-7,56 (3H, m, H3′, H4′, H5′); 7,89-7,92 (2H, m, H2′, H6′). 13 Phổ C-NMR (CDCl3, 125 MHz), δ (ppm) (phụ lục 7): 94,2 (C8); 99,2 (C6); 104,5 (C10); 105,1 (C3); 126,1 (C2′, C6′); 128,8 (C3′,C5′); 131,0 (C1′); 131,6 (C4′); 157,9 (C9); 161,5 (C5); 164,0 (C2); 164,2 (C7); 182,4 (C4). Phổ DEPT, HSQC, HMBC (phụ lục 8,9,10). BIỆN LUẬN CẤU TRÚC: 1 Phổ H-NMR (500 MHz): xuất hiện 2 tín hiệu doublet có δH [6,30 (1H, d, J= 2 Hz); 6,48 (1H, d, J= 2 Hz)] do đó 2 proton này ở vị trí meta với nhau trên vòng benzene, 2 tín hiệu multiplet có δH [7,54 (3H, m)]; δH [7,91 (2H, m)], 1 tín hiệu singlet có δH 6,66 (1H, s). Phổ 13C-NMR (125 MHz) kết hợp với phổ DEPT cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với 15 carbon gồm 8 carbon loại CH δC (94,2; 99,2; 105,1; 126,1; 128,8; 131,6), trong đó có 2 tín hiệu cao gấp đôi so với các tín hiệu còn lại, 7 carbon tứ cấp δC (104,5; 131,0; 157,9; 161,5; 164,1; 164,2; 182,4). Từ dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC cho phép dự đoán OI-2 là một flavonoid có khung flavon.
  34. Tại carbon có δC 182,4 là C4. Ở vùng trường yếu, xuất hiện 2 tín hiệu có δH 7,54 (3H, m) và δH 7,91 (2H, m), được quy kết cho các proton H-3',4',5' và H-2',6' trên vòng B không mang nhóm thế. (Phụ lục 6.2). Phổ HSQC cho thấy H2′, H6′ (δH 7,91) tương quan với carbon CH tại δC 126,1 nên đây là C2′, C6′. H3′, H5′ (δH 7,54) tương quan với carbon CH tại δC 128,8 là C3′, C5′. H4′ tương quan với carbon CH tại δC 131,6 là C4′. Phổ HMBC cho thấy H3′, H4′, H5′ cho thấy tương quan với carbon có δC [126,1 (C2′, C6′); 128,8 (C3′, C5′); 131,64 (C4′); 131,0] vậy δC 131,0 là C1′. H2′, H6′ tương quan với carbon có δC [131,0 (C1′); 131,6 (C4′); 164,0] vậy δC 164,0 là của C2. 1 Từ phổ H-NMR thấy có một tín hiệu singlet tại δH 6,66 (1H, s) là của proton H3. Trên phổ HSQC thấy H3 (δH 6,66) tương quan với carbon δC [104,5; 131,0 (C1′); 182,4 (C4); 164,0 (C2)] đồng thời thấy 2 proton ở vị trí meta với nhau δH (6,30; 6,48) cũng tương quan với carbon có δC 104,5 vậy đây là C10. Vì 3 proton này cùng tương quan với C10 nên 2 proton ở vị trí meta với nhau δH (6,30; 6,48) là của H6 và H8, 2 nhóm thế ở vị trí 5 và 7 trên vòng benzene A. Do H6 chịu ảnh hưởng đẩy electron mạnh hơn H8 nên H6 sẽ cộng hưởng ở vùng trường mạnh hơn H8, vì vậy δH 6,30 là của H6, còn δH 6,48 chính là H8. Trên phổ HMBC, proton H6 và H8 cùng tương quan với carbon tại C7 δC 164,2. Proton H6 tương quan với carbon tại C5 δC 161,5, H8 không tương quan với carbon này. Proton H8 tương quan với carbon tại C9 δC 157,9. Do đó chúng tôi quy kết như sau (xem phụ lục 10.2) + δC 164,2 (C7) + δC 161,5 (C5) + δC 157,9 (C9) Sau khi quy kết nhận thấy phổ OI-2 gần giống với phổ của hợp chất chrysin được cô lập từ cây Oroxylum indicum L. nên chúng tôi đã chọn phổ của chất này để so sánh[20]. Kết quả so sánh được trình bày trong bảng 8 và cho thấy có sự trùng khớp, do đó cấu trúc của hợp chất OI-2 được đề nghị là chrysin.
  35. H 3' H H 2' 4' H 1 8 1' 5' O O 7 9 2 H 6' H 4 3 H 6 10 H 5 H O O H Tương quan proton với carbon trong HMBC 3' 2' 4' 1 8 1' 5' HO O 7 9 2 6' 4 3 6 10 5 OH O Chrysin
  36. Bảng 8: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất OI-2 và chất so. Hợp chất OI-2 Hợp chất so sánh (CDCl3-MeOD) (acetone-d6) Vị trí δH (ppm) Loại carbon δC (ppm) δC (ppm) (J=Hz) 2 =C< 164,0 164,7 3 =CH- 6,66, 1H, s 105,1 106,3 4 =CO 182,4 183,1 5 =C< 161,5 163,1 6 =CH- 6,30, 1H, d (2) 99,2 100 7 =C< 164,2 165,9 8 =CH- 6,48, 1H, d (2) 94,2 95,1 9 =C< 157,9 159,1 10 =C< 104,5 105,7 1′ =C< 131,0 132,5 2′ =CH- 7,91, m 126,1 127,4 3′ =CH- 7,54, m 128,8 130,1 4′ =CH- 7,54, m 131,6 132,8 5′ =CH- 7,54, m 128,8 130,1 6′ =CH- 7,91, m 126,1 127,4 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 4.1 KẾT LUẬN: Việc khảo sát thành phần hóa học của cây núc Oroxylum indicum L. thu hái tại Tuyên Quang đã thu được những kết quả như sau:
  37. Từ phân đoạn EA.2 cao etyl axetat đã cô lập được hợp chất OI-1, sử dụng các phương pháp phân tích hóa lí hiện đại NMR đề nghị cấu trúc OI-1 như sau: HO O H3CO OH O Oroxylin A Từ phân đoạn EA.4 cao etyl axetat đã cô lập được hợp chất OI-2, sử dụng các phương pháp phân tích hóa lí hiện đại NMR kết hợp so sánh các tài liệu tham khảo đề nghị cấu trúc OI-2 như sau: HO O OH O Chrysin 4.2 ĐỀ XUẤT: Do hạn chế về thời gian nên còn rất nhiều phân đoạn chúng tôi chưa nghiên cứu. Vì vậy, thời gian tới chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu những phân đoạn còn lại, đồng thời tiến hành thử hoạt tính sinh học đối với các hợp chất đã cô lập được.
  38. TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT. [1]. Đỗ Tất Lợi (1995), “ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB KHKT, 726. [2]. Lê Thị Anh Đào, Lê Thị Thu Hương, Trần Thị Linh Hà (2007), “Nghiên cứu một số thành phần hóa học của lá cây núc nác (Oroxylum indicum L.) ở Yên Sơn Tuyên Quang”, Tuyển tập các công trình hội nghị khoa học và công nghệ hóa học hữu cơ toàn quốc lần thứ 4, 293-297. [3]. Nguyễn Kim Phi Phụng (2005), “Phổ NMR sử dụng trong phân tích hữu cơ”, Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh. [4]. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), “Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ”, NXB đại học quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI. [5]. Anong Tepsuwan, Chie Furihata, Wannee Rojanapo and Taijiro Matsushima (1992), “Genotoxicity and cell proliferative activity of a nitrosated Oroxylum indicum Vent fraction in the pyloric mucosa of rat stomach”, Mutation Research, 281, 55-61. [6]. Biswanah Dinda, Bikas Chandra Mohanta, Shio Arima, Nariko Sato, Yoshihiro Harigaya (2007), “Flavonoids from the stem-bark of Oroxylum indicum”, Natural Product Sciences, 13(3), 190-194. [7]. Hom Nath Luitel, Mina Rajbhandari, Surya K Kalauni, Suresh Awale, Kazuo Masuda, Mohan B Gewali (2010), “Chemical constituents from Oroxylum indicum (L.) Kurz of Nepalese Origin”, Scientific World, 8(8), 66-68. [8 ]. Jayaram K, Prasad M.N.V (2008), “Genetic diversity in Oroxylum indicum (L.) Vent. (Bignoniaceae), a vulnerable medicinal plant by random amplified polymorphic DNA marker”, African Journal of Biotechnology, 7 (3), 254-262. [9]. Lawania Rahul Dev, Mishra Anurag, Gupta Rajiv, (2010), “Oroxylum indicum: A Review”, Issue 9, 2, 304-310
  39. [10]. Li-Juan Chen, David E.Games, Jonathan Jones (2003), “Isolation and identification of four flavonoid constituents from the seeds of Oroxylum indicum L. by high-speed counter-current chromatography”, Journal of Chromatography A, 988, 95-105. [11]. L.J Chen, H. Song, X.Q. Lan, X.Q. Lan, D.E. Games, I.A. Sutherland (2005), “Comparison of high-speed counter-current chromatography instruments for the separation of the extracts of the seeds Oroxylum indicum”, Journal of Chromatography A, 1063, 241-245. [12]. Maitreyi Zaveri, Amit Khandhar, Sunita Jain (2008), “Quantification of Baicalein, Chrysin, Biochanin-A and Ellagic Acid in Root Bark of Oroxylum indicum by RP-HPLC with UV Detection”, Eurasian Journal of Analytical Chemistry, 3(2), 245-257. [13]. M.Gokhale, Y.K.Bansal (2009), “Direct in vitro regeneration of a medicinal tree Oroxylum indicum (L.) Vent. through tissue culture”, African Journal of Biotechnology, 8 (16), 3777-3781. [14]. R.Ashok Kumar, V.Rajkumar, Gunjan Guha, Lazar Mathew (2010), “Therapeutic Petentials of Oroxylum indicum Bark Extracts”, Chinese Journal of Natural Medicines 2010, 8(2), 0121-0126. [15]. Ren-yi Yan, Yang-yang Cao, Cheng-Yu Chen, Hui-qing Dai, Sheng-xian Yu, Jie-lin Wei, Hua Li, Bin Yang (2011), “Antioxidant flavonoids from the seed of Oroxylum indicum”, Fitoterapia, 82, 841-848. [16]. Saowanee Maungjunburee, Wilawan Mahabusarakam (2010), “Flavonoids from the stem bark of Oroxylum indicum (L.) Benth.ex Kurz”, Proceedings of the 7th IMT-GT UNINET and the 3rd International PSU-UNS Conferences on Bioscience, 136-140. [17]. Tenpe CR, Aman Upaganlawar, Sushil Burle, Yeole YG (2009), “In vitro antiox- idant and preliminary hepatoprotective activity of Oroxylum indicum Vent. leaf extracts”, Pharmacologyonline, 1, 35-43. [18]. T. Hari Babu, K. Manjulatha, G. Suresh Kumar, A. Hymavathi, Ashok K. Tiwari, Muraleedhar Purohit, J. Madhusudana Rao, K. Suresh Babu (2010),
  40. “Gastroprotective flavonoid constituents from Oroxylum indicum Vent”, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 20(1), 117-120. [20]. Soumia Mouffok, Hamada Haba, Catherine Lavaud, Christophe Long, Mohammed Benkhaled 2012, “Chemical constituents of Centaurea omphalotricha Coss. & Durieu ex Batt. & Trab.”, Rec. Nat. Prod. 6:3, 292-295. WEBSITE: [21]. [22]. [23].
  41. Nhận xét của chủ tịch hội đồng Nhận xét của thư ký hội đồng Nhận xét của ủy viên hội đồng
  42. Phụ lục 1.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất OI-1
  43. Phụ lục 1.2: Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất OI-1
  44. Phụ lục 2.1: Phổ 13C-NMR của hợp chất OI-1
  45. Phụ lục 2.2: Phổ 13C-NMR giãn rộng của hợp chất OI-1
  46. Phụ lục 3.1: Phổ DEPT của hợp chất OI-1
  47. Phụ lục 4.1: Phổ HSQC của hợp chất OI-1
  48. Phụ lục 4.2: Phổ HSQC của hợp chất OI-1
  49. Phụ lục 5.1: Phổ HMBC của hợp chất OI-1
  50. Phụ lục 5.2: Phổ HMBC giãn rộng của hợp chất OI-1
  51. Phụ lục 6.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất OI-2
  52. Phụ lục 6.2: Phổ 1H-NMR của hợp chất OI-2
  53. Phụ lục 7.1: Phổ 13C-NMR của hợp chất OI-2
  54. Phụ lục 7.2. Phổ 13C-NMR giãn rộng của hợp chất OI-2
  55. Phụ lục 8. Phổ DEPT của hợp chất OI-2
  56. Phụ lục 9.1. Phổ HSQC của hợp chất OI-2
  57. Phụ lục 9.2. Phổ HSQC giãn rộng của hợp chất OI-2
  58. Phụ lục 10.1. Phổ HMBC của hợp chất OI-2
  59. Phụ lục 10.2. Phổ HMBC giãn rộng của hợp chất OI-2