Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Đại lý Thuế TPM

pdf 97 trang thiennha21 23/04/2022 3640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Đại lý Thuế TPM", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Đại lý Thuế TPM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẠI LÝ THUẾ TPM Ngành: KẾ TOÁN Chuyên Ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: ThS.Trần Nam Trung Sinh viên thực hiện: Lê Thị Chúc Vi MSSV: 1311181609 Lớp: 13DKTC08 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA K Ế TOÁN-TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẠI LÝ THUẾ TPM Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành:KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn:ThS.Trần Nam Trung Sinh viên thực hiện: Lê Thị Chúc Vi MSSV: 1311181609 Lớp: 13DKTC08 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do em thực hiện, là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả thông qua quá trình nghiên cứu, tìm tòi và học hỏi, mọi tài liệu đều được trích dẫn nguồn gốc đầy đủ. Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty cổ phần tư vấn và đại lý thuế TPM. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của em. TP. HCM , ngày . tháng . năm 2017 Sinh viên thực hiện (SV Ký và ghi rõ họ tên) iii
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM” em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô, các anh chị, các bạn đã đóng góp ý kiến giúp tác giả hoàn thiện bài báo cáo này. Đặc biệt hơn hết, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS.Trần Nam Trung, người đã hướng dẫn tận tình cho em từ những bước đầu của bài báo cáo thực tập như cách chọn đề tài, lên đề cương chi tiết, cách suy nghĩ, phân tích và trình bày khoa học đề tài cũng như giới thiệu cho em nhiều nguồn tài liệu bổ ích. Với sự giúp đỡ, định hướng nghiên cứu của Thầy đã giúp em có được kỳ nghiên cứu hiệu quả và hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp một cách thuận lợi nhất. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô trong Ban giám hiệu, các Phòng, Ban và đặc biệt là quý thầy cô trong Khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hang đã giảng dạy và truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích trong suốt 4 năm đại học. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và kính chúc thầy cô nhiều sức khỏe. Trân trọng. iv
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU Ý NGHĨA 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 4 KPCĐ Kinh phí công đoàn 5 HĐLĐ Hợp đồng lao động 6 NSDLĐ Người sử dụng lao động 7 NLĐ Người lao động 8 TK Tài khoản 9 SX Sản xuất 10 NVKT Nghiệp vụ kế toán 11 BCTC Báo cáo tài chính 12 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 13 TNCN Thu nhập cá nhân 14 GTGT Giá trị gia tăng v
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 4.1: Bảng chấm công (Bộ phận nghiệp vụ 1) 48 Hình 4.2: Bảng thanh toán tiền lương (Bộ phận nghiệp vụ 1) 50 Hình 4.3: Bảng chấm công (Bộ phận hỗ trợ 1) 51 Hình 4.4: Bảng thanh toán tiền lương (Bộ phận hỗ trợ 1) 53 Hình 4.5: Bảng thanh toán tiền lương toàn công ty 54 Hình 4.6: Đồ thị biểu diễn kết cấu lương chính 55 Hình 4.7: Bảng tống hợp các khoản trích theo lương (Bộ phận nghiệp vụ 1) 57 Hình 4.8: Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương (Bộ phận hỗ trợ 1) 58 Hình 4.9: Đồ thị biểu diễn cơ cấu lương từng bộ phận năm 2015 và 2016 63 Hình 4.10: Biểu diễn quỹ lương các tháng trong năm 2016 (ĐVT: đồng) 70 Hình 4.11: Biểu diễn lương trưởng nhóm các bộ phận nghiệp vụ và hỗ trợ doanh nghiệp tháng 09/2016 72 Hình 4.12: Biểu diễn lương nhân viên tháng 06 và tháng 09 năm 2016 74 vi
  7. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG Danh mục các Sơ đồ: Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái 22 Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ 23 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 24 Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 25 Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán trên máy vi tính 26 Sơ đồ 3.1 Bộ Máy Tổ Chức Của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM 30 Sơ đồ 3.2 Bộ máy kế toán của công ty 32 Sơ đồ 3.3 Trình tự ghi sổ 33 Sơ đồ 4.1: Quy trình trả lương của công ty cổ phần tư vấn & đại lý thuế TPM 43 Danh mục các Bảng Bảng 3.1: Tổng Kết Kết Qủa Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPMtrong 2 năm 2015 và 2016 (ĐVT: đồng) 35 Bảng 4.1: Phân bổ tiền Lương và BHXH, BHYT, BHTN tháng 09/2016 55 Bảng 4.2: Qũy lương được phép chi trong năm 2015 và năm 2016 (ĐVT: đồng) 62 Bảng 4.3: Tình hình về doanh thu và tiền lương bình quân trong hai năm 2015 và 2016 63 Bảng 4.4: Tình hình doanh thu và năng suất lao đông trong hai năm 2015 và 2016 65 Bảng 4.5: Tình hình thu nhập của công nhân viên 68 Bảng 4.6: So sánh doanh thu, quỹ lương các tháng trong năm 2016 69,70 Bảng 4.7: So sánh tổng lương được hưởng của trưởng nhóm từng bộ phận trong tháng 9 năm 2016: (ĐVT: đồng 71 Bảng 4.8: So sánh lương cá nhân thay đổi trong 2 tháng 6 và 9 năm 2016 73 vii
  8. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục đích nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung: 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: 2 1.3 Phạm vi nghiên cứu 2 1.3.1 Địa điểm nghiên cứu 2 1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2 1.4 Nội dung nghiên cứu 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu 3 1.6 Kết cấu Khóa luận: 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẠI LÝ THUẾ TPM 4 2.1 Cơ sở lý thuyết về lương và các khoản trích theo lương 4 2.1.1 Tiền lương 4 2.1.1.1Khái niệm 4 2.1.1.2 Ý nghĩa, chức năng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 4 2.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương 5 2.1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương 5 2.1.1.5 Phân loại tiền lương 6 2.1.2 Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp 7 2.1.2.1 Theo thời gian 8 2.1.2.2 Theo sản phẩm 10 2.1.2.3 Khoán theo khối lượng công việc 11 2.1.2.4 Lương/thưởng theo doanh thu 11 viii
  9. 2.1.3 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH bắt buộc, BHYT, KPCĐ, BHTN 13 2.1.3.1 Quỹ tiền lương 13 2.1.3.2 Quỹ BHXH (Trích chương VI, Mục 1, Luật BHXH) 15 2.1.3.3 Quỹ BHYT 15 2.1.3.4 Quỹ BHTN (Trích chương VI, Mục 3, Luật BHXH) 16 2.1.3.5 Kinh phí công đoàn 16 2.1.4 Tính lương và trợ cấp BHXH 16 2.2 Nội dung nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp 17 2.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 17 2.2.2Kế toán tổng hợp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 17 2.2.2.1 Chứng từ sử dụng 17 2.2.2.2 Tài khoản sử dụng 18 2.2.3 Trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất 20 2.2.4 Các hình thức ghi sổ 20 2.2.4.1 Hình thức nhật kí sổ cái 21 2.2.4.2 Hình thức nhật kí-chứng từ 22 2.2.4.3 Hình thức nhật kí chung 23 2.2.5 Chứng từ ghi sổ 25 2.2.6 Hình thức kế toán trên máy 26 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẠI LÝ THUẾ TPM 27 3.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty 27 3.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM 28 3.2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM 28 3.2.1.1 Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty 28 ix
  10. 3.2.1.2 Ngành nghề kinh doanh: Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế 29 3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM 30 3.2.2.1 Bộ Máy Tổ Chức Của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM 30 3.2.2.2 Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty 31 3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm qua (2015 – 2016) 35 3.4 Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển 37 3.4.1 Thuận lợi 37 3.4.2 Khó khăn 37 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẠI LÝ THUẾ TPM 38 4.1 Phân tích công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM 38 4.1.1 Đặc điểm lao động, công tác quản lý lao động, đặc điểm chi trả lương trong công ty 38 4.1.2 Các hình thức trả lương và phạm vi áp dụng trong công ty 39 4.1.3 Quy chế quản lý, sử dụng lao động ở doanh nghiệp 43 4.2 Hạch toán lao dộng và thời gian lao động 43 4.2.1 Hạch toán số lượng lao động 44 4.2.2 Hạch toán thời gian lao động 44 4.2.3 Hạch toán kết quả lao động 45 4.3 Cách tính lương và các khoản trích theo lương 46 4.3.1Hạch toán tiền lương, tiền thưởng và thanh toán đối với nhân viên 46 4.3.2 Cách tính các khoản trích theo lương 47 4.3.3 Nội dung, phương pháp và sơ đồ hạch toán. 54 4.4 Phân tích sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động 62 x
  11. 4.4.1 Phân tích chỉ tiêu 2015 và 2016 62 4.4.2 Tình hình thu nhập của người lao động 62 4.4.3 So sánh lương 68 4.4.4 Phân tích biến động lương cá nhân 69 CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 75 5.1 Nhận xét 75 5.1.1 Nhận xét tổng quan về tình hình hoạt động tại công ty 75 5.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tại công ty 75 5.2 Kiến nghị: 76 5.2.1 Kiến nghị về công tác kế toán 77 5.2.2 Kiến nghị khác 81 KẾT LUẬN 84 PHỤ LỤC 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 xi
  12. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế hiện đại, với xu hướng toàn cầu hóa thì các doanh nghiệp cần tạo ra những giá trị riêng biệt để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong môi trường đầy cạnh tranh và năng động này.Giai đoạn hiện nay, doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải đứng vững trước sự gia nhập ồ ạt của các doanh nghiệp nước ngoài.Chính vì vậy, bên cạnh việc tạo ra tính mới, đặc sắc, đa dạng hóa sản phẩm thì doanh nghiệp cần phải duy trì cho mình nguồn nhân lực để phát triển cùng doanh nghiệp. Bởi lẽ, ngoài việc có tiềm lực về tài chính thì yếu tố con người là yếu tố quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp. Như vậy, làm thế nào để các doanh nghiệp có thể duy trì được đội ngũ lao động bền vững, làm thế nào tạo ra động lực để người lao động cống hiến hết năng lực cho doanh nghiệp? Đó chính là chính sách về tiền lương và các phúc lợi dành cho người lao động trong doanh nghiệp. Ở mỗi quốc gia, quyền lợi của người lao động luôn được đảm bảo ở mức tối thiểu theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, từng doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình những chính sách tiền lương và phúc lợi riêng cho người lao động. Doanh nghiệp, nơi mà người lao động cảm thấy họ nhận được sự công bằng từ tiền lương, phúc lợi tương ứng với công sức họ bỏ ra, người lao động sẽ gắn bó lâu dài và cống hiến để tạo ra những giá trị đặc biệt cho doanh nghiệp. Bên cạnh tiền lương là các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm và kinh phí công đoàn cũng cần được quan tâm và bảo đảm. Nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp cần đưa ra cho mình một chính sách hợp lý để vừa tạo động lực cho người lao động vừa phù hợp với chi phí của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc hạch toán phân bổ chính xác tiền lương của doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là bộ phận kế toán. Nếu việc hạch toán này hiệu quả thì sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tiền lương và thanh toán kịp thời cho người lao động nhằm tạo ra động lực để người lao động phát huy hơn nữa tính sáng tạo, nhiệt tình trong công việc. Từ đó doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất, hạ giá thành, tăng lợi nhuận và duy trì được sự phát triển ổn định, thịnh vượng. 1
  13. Với lí do trên, trong thời gian nghiên cứu, em quyết định chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM” cho bài khoá luận tốt nghiệp của mình. Tuy đề tài này đã được nghiên cứu và phân tích rất nhiều nhưng với những gì đã được học tập, làm việc em thật sự mong muốn nghiên cứu và hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương để đóng góp sức mình vào sự phát triển của Công ty. 1.2 Mục đích nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở “Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM”. Từ đó để hiểu sâu sắc hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: - Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương. - Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp. - Phân tích sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động. - Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp. 1.3 Phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Địa điểm nghiên cứu - Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM - Địa chỉ trụ sở: 32 Ngô Đức Kế, Phường Bén Nghé, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh 1.3.2 Thời gian nghiên cứu - Số liệu năm 2015 và năm 2016. 1.4 Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại “Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM”. - Tìm hiểu ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động. 2
  14. - Thuận lợi và khó khăn trong công tác kế toán. Từ đó rút ra nhận xét và đưa ra những kiến nghị giúp công ty quản lý tốt công tác tiền lương và 1.5 Phương pháp nghiên cứu Có thể thực hiện đề tài, các số liệu sẽ được thu thập như sau: - Các số liệu về kế toán tiền lương được thu thập tại phòng hành chính và phòng kế toán tài vụ ở doanh nghiệp. - Nghiên cứu các sách báo, các tài liệu nghiên cứu trước đây, tài liệu của cơ quan thực tập. - Các số liệu được thu thập sẽ được đưa vào phân tích dựa trên phương pháp, nhận định, đánh giá và phân tích về Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp. 1.6 Kết cấu Khóa luận: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM Chương 3: Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM Chương 4: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM Chương 5: Nhận xét và kiến nghị 3
  15. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẠI LÝ THUẾ TPM 2.1. Cơ sở lý thuyết về lương và các khoản trích theo lương 2.1.1 Tiền lương 2.1.1.1Khái niệm Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu của con người. Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy luật trong nền kinh tế thị trường. Nói cách khác, tiền lương (tiền công) là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao, bồi dưỡng sức lao động. 2.1.1.2 Ý nghĩa, chức năng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương a. Ý nghĩa - Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh nghiệp chi trả các khoản trợ cấp BHXH cho người lao động nghỉ việc trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. - Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý. b. Chức năng của tiền lương 4
  16. - Về phương diện xã hội: tiền lương đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho xã hội, tiền lương là thu nhập chính của người lao động, có thể nói đây chính là nguồn nuôi sống người lao động và gia đình họ, vì vậy tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo sức lao động và nâng cao chất lượng lao động. Thực hiện tốt chưc năng này của tiền lương giúp doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định đạt năng suất cao. - Về phương diện kinh tế: tiền lương là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động; việc trả lương phải gắn liền với kết quả lao động, tổ chức tiền lương phải nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động. Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Tiền lương phải phản ánh đúng sự khác biệt, trong tiền lương giữa loại lao động có trình độ thấp nhất và cao nhất được hình thành trong quá trình lao động. 2.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, tiền lương bị ảnh bởi nhiều yếu tố: - Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: chính sách của doanh nghiệp, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, văn hóa doanh nghiệp - Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu trên thị trường, mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoath, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế - pháp luật - Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: số lượng lao động, chất lượng lao động, thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác. - Nhóm yếu tố thuộc về công việc: lượng hao phí lao động trong quá trình làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động. 2.1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương - Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. - Mức lương trong HĐLĐ phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. - Người lao động được hưởng theo năng suất lao động, chất lượng lao động và kết quả lao động. 5
  17. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực ngày 01/01/2016 hướng dẫn một số điều về hợp đồng, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động (“Thông tư 47”). Theo đó: - Bãi bỏ quy định về việc phải trả lương ngay trong tháng làm việc cho người lao động, chỉ còn quy định về việc trả lương một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và được trả vào thời điểm trả lương. Điều này hỗ trợ cho các doanh nghiệp rất nhiều, đặc biệt là những doanh nghiệp có chu kỳ trả lương không nằm trong một tháng, ví dụ chu kỳ trả lương của doanh nghiệp là từ ngày 25 của tháng này đến ngày 26 của tháng kia. - Sửa đổi quy định về tiền lương thực trả của ngày làm việc bình thường để tính tiền làm thêm giờ; tiền lương thực trả sẽ không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, trả thêm khi làm vào ban đêm, tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, hỗ trợ. - Tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng, tuy nhiên không vượt quá 26 ngày. Trong quá trình trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc1: - Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn - Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm biện pháp khắc phục nhưng không trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong HĐLĐ thì không được trả chậm quá 01 tháng. 2.1.1.5 Phân loại tiền lương a. Phân loại theo hình thức trả lương - Trả lương theo thời gian: Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ - Trả lương theo sản phẩm: Tiền lương theo sản phẩm được trả căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao. 1 Điều 24, Nghị định 05/2015/NĐ-CP, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2015 6
  18. - Trả lương khoán: Tiền lương khoán được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. b. Phân loại theo tính chất lương - Tiền lương chính: Tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ đã được quy định gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên, ) và tiền thưởng trong sản xuất. - Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, nghỉ tết, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất được hưởng theo chế độ. Việc phân chia tiền lương như vậy có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán, phân tích kế toán. c. Phân loại theo chức năng tiền lương - Tiền lương trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản xuất hay cung ứng dịch vụ - Tiền lương gián tiếp: là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. d. Phân loại theo đối tượng trả lương - Tiền lương sản xuất: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sản xuất. - Tiền lương bán hàng: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng bán hàng. - Tiền lương quản lý: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng quản lý. 2.1.2 Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp Doanh nghiệp có quyền lựa chọn lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán, có thể trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng sao cho phù hợp tính chất công việc của doanh nghiệp mình. 7
  19. 2.1.2.1 Theo thời gian Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ cụ thể: - Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động. - Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần. - Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. - Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động. Cách thức trả lương theo thời gian, có một số ưu điểm và nhược điểm như sau: - Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán - Nhược điểm: chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn với kết quả lao động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động. Như vậy, hình thức này được áp dụng đối với những công việc chưa định mức được, công việc tự động hóa cao, đòi hỏi chất lượng cao. Hình thức 1: Lương chính + Phụ cấp + Tiền thưởng Lương tháng = × Số ngày làm việc thực tế. Ngày công chuẩn của tháng (Phụ cấp (nếu có); Tiền thưởng (nếu có); Ngày công chuẩn của tháng là ngày làm việc trong tháng, không bao gồm các ngày nghỉ ví dụ như công ty quy định được nghỉ chủ nhật). Theo cách này lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi người lao động nghỉ không hưởng lương. Cách tính thường là Lương tháng - Lương tháng × Số ngày nghỉ không lương với hình thức trả lương này Ngày công chuẩn của tháng người lao động không hề boăn khoăn về mức thu nhập của mình trong mỗi tháng, bởi số tiền trừ cho mỗi ngày công không lương là cố định, nghỉ bao nhiêu ngày thì họ trừ bấy 8
  20. nhiêu tiền trong trường hợp không có biến động về lương và ngược lại tháng nào đi làm đủ theo quy định thì hưởng đủ mức tiền lương. Hình thức 2: Lương chính + Phụ cấp + Tiền thưởng Lương tháng = × Số ngày làm việc thực tế. 26 (Phụ cấp (nếu có); Tiền thưởng (nếu có); Doanh nghiệp tự quy định 26 hay 24 ngày). Theo cách này lương tháng không là con số cố định vì ngày công chuẩn hàng tháng khác nhau. Vì có tháng 28, 30, 31 ngày nên có tháng công chuẩn là 24 ngày, có tháng là 26 và cũng có tháng là 27 ngày. Với hình thức trả lương này khi nghỉ không hưởng lương người lao động cần cân nhắc nên nghỉ tháng nào để làm sao thu nhập của họ ít ảnh hưởng nhất, điều này có thể ảnh hưởng tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khi nhiều nhân viên cùng chọn nghỉ vào những tháng có ngày công chuẩn lớn nhằm giảm thiểu tiền công bị trừ. Theo quy định của pháp luật về lao động, NSDLĐ có thể xử lý kỷ luật cho hành vi đi trễ hoặc về sớm của NLĐ bằng các hình thức sau: khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng hoặc cách chức, với điều kiện là các hành vi này phải được thể hiện trong Nội quy lao động của Công ty. Công ty không được dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay cho xử lý kỷ luật, đây là một trong những hành vi bị cấm trong xử lý kỷ luật2. Tiền lương khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm: Làm thêm giờ là khoản thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động Người lao động được trả lương làm thêm giờ theo khoản 1 điều 79 của Bộ luật lao động đượ quy định như sau: - Người lao động hưởng lương theo thời gian được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời gian làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo quy định tại điều 104 của bộ luật lao động; - Người lao động hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời gian làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công 2 Khoản 2, Điều 128, Bộ luật Lao động 2012 9
  21. việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động thỏa thuận trong với người sử dụng lao động. Tiền lương làm thêm giờ theo khoản 1 điều này được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: - Vào ngày thường, ít nhất bằng 150% - Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200% Vào ngày nghỉ lễ tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày. Người lao động làm việc vào ban đêm theo Khoản 2 Điều 79 của Bộ luật lao động, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo Khoản 3 Điều 79 của Bộ luật lao động, thì ngoài việc trả lương theo khoản 2 và khoản 3 của điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày lễ, tết. 2.1.2.2 Theo sản phẩm Tiền lương theo sản phẩm được trả căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao. Đây là hình thức trả lương gắn chặt năng suất lao động và thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm. Lương sản phẩm = Sản lượng sản phẩm × Đơn giá sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phải xác định và giao định mức một cách chính xác cho người lao động. - Tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên quyết loại bỏ những sản phẩm không đạt chất lượng trong khi tính lương. 10
  22. - Phải đảm bảo công bằng tức là những công việc giống nhau, yêu cầu chất lượng giống nhau thì đơn giá và định mức sản phẩm phải thống nhất ở bất kỳ phân xưởng, ca làm việc nào. Hình thức: Tiền lương sản phẩm trực tiếp: Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như bảo dưỡng máy móc họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương căn cứ kết quả lao động gián tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp. Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền lươngđược tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao. 2.1.2.3 Khoán theo khối lượng công việc Tiền lương khoán được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. Lương = Mức lương khoán × Tỷ lệ % hoàn thành công việc. 2.1.2.4 Lương/thưởng theo doanh thu Là hình thức trả lương/ thưởng mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào doanh số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương/ thưởng doanh số của công ty. Thường áp dụng cho nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng Hưởng lương theo doanh thu. Các hình thức lương/ thưởng theo doanh thu: ─ Lương/ thưởng doanh số cá nhân. ─ Lương/ thưởng doanh số nhóm. Các hình thức thưởng kinh doanh khác: công nợ, phát triển thị trường, Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương, các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi được Nhà nước rất chú trọng và thanh toán một cách rõ ràng, cụ thể: 11
  23. a. Tiền thưởng Doanh nghiệp việc trích thưởng từ lợi nhuận còn lại (sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước) để thưởng cho người lao động. Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Thưởng có rất nhiều loại. Trong thực tế các doanh nghiệp có thể áp dụng các loại thưởng sau: Thưởng tiết kiệm: Áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật tư, nguyên liệu, có tác dụng hạ giá thành sản phẩm mà vẫn bảo đảm được chất lượng theo yêu cầu. Thưởng năng suất chất lương: Áp dụng khi người lao động thực hiện tốt hơn mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ. Thưởng sáng kiến: Áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới. . . có tác dụng làm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Thưởng tỷ lệ sản phẩm hỏng: Áp dụng khi người lao động giảm được tỷ lệ sản phẩm hỏng so với quy định của doanh nghiệp. Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: Áp dụng khi doanh nghiệp hoạt động có lãi, người lao động sẽ được chia một phần tiền lãi dưới dạng tiền thưởng. Thưởng tìm được nơi cung ứng tiêu thụ sản phẩm: Áp dụng cho các nhân viên tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ sản phẩm . hoặc có các hoạt động khác có tác dụng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thưởng bảo đảm ngày công: Áp dụng khi người lao động làm việc với số ngày công vượt mức quy định của doanh nghiệp. Thưởng về lòng trung thành, tận tâm với doanh nghiệp: Áp dụng khi người lao động có thời gian phục vụ trong doanh nghiệp vượt mức giới hạn nhất định. Ngoài ra, còn thưởng công ty có thể có chính sách thưởng riêng: hàng tháng, hàng quý, thưởng Tết b. Phụ cấp: 12
  24. Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh. c. Phúc lợi: Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức độ bình thường, có trình độ lành nghề cao hay thấp đã là nhân viên trong doag nghiệp thì điều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có: bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ, trợ cấp của doang nghiệp cho các nhân viên đông con hoặc có hoàn cảnh khó khăn, quà tặng của doanh nghiệp cho nhân viên vào các dịp sinh nhật, cưới hỏi 2.1.3 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH bắt buộc, BHYT, KPCĐ, BHTN 2.1.3.1 Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ phương tiện đi lại, tiền quần áo đồng phục ) mà doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm, tiền lương khoán). - Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gain nghỉ phép, thời gian đi học. - Tiền ăn trưa, ăn ca. - Các khoản tiền có tính chất thường xuyên. 13
  25. Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích một số tiền nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành các quỹ theo quy định nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động. Đó là các khoản trích theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta, bao gồm Qũy BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Mức lương tham gia bảo hiểm được thực hiện theo quy định của luật BHXH số 58/2014/QH13: - Từ ngày 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động. - Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khỏan bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản tiền lương và phụ cấp phải tính vào để đóng bảo hiểm được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức lương và phụ cấp đóng BHXH. Theo đó, tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau: - Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tai khoản 1 điểm a và khoản 2 điều 4 của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH: Các khoản phụ cấp lương phải đóng BHXH bắt buộc như phụ cấp chức danh, chức vụ; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ casp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, hỗ trợ không phải cộng vào để tham gia BHXH bắt buộc gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo khoản 11 điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP. 14
  26. - Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương theo quy định và các khỏan bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 4 của Thông tư 47. 2.1.3.2 Quỹ BHXH (Trích chương VI, Mục 1, Luật BHXH) Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc là quỹ tài chính được hình thành chủ yếu từ đóng góp của NSDLĐ và NLĐ, dùng trợ cấp cho NLĐ có tham gia đóng góp quỹ trong những trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, về hưu hay khi tử tuất. Qũy BHXH bắt buộc gồm các quỹ thành phần: quỹ ốm đau và thai sản; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ hưu trí và tử tuất. - Mức đóng góp vào quỹ: Người lao động đóng bằng: 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu và tử tuất từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%. Như vậy, hiện tại, người lao động sẽ phải đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Người sử dụng lao động đóng: trên quỹ tiền lương, tiền công BHXH của người lao động là 3% vào quỹ ốm đau, thai sản; 14% vào quỹ hưu trí, tử tuất, 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (kể từ ngày 01/6/2017 thì mức đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ giảm xuống còn 0,5%). - Phương thức đóng góp: thực hiện hàng tháng, hàng quý; Quyết toán hàng quý đối với tổ chức BHXH. 2.1.3.3 Quỹ BHYT Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế. (Khoản 3, Điều 2, Luật BHYT). Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định là trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo quy định pháp luật hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ bảo hiểm y tế là 4,5% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHYT (có 15
  27. thể là quỹ tiền lương cơ bản theo thang lương bậc lương do Nhà nước quy định, có thể là quỹ tiền lương theo Hợp đồng lao động), trong đó doanh nghiệp chịu 3% (được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ), người lao động chịu 1,5% ( được trừ vào thu nhập của người lao động). 2.1.3.4 Quỹ BHTN (Trích chương VI, Mục 3, Luật BHXH) Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là quỹ tài chính được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, dùng hỗ trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ khi bị nghỉ việc ngoài ý muốn, gồm trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định là trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp là 2% trên quỹ tiền lương (có thể là quỹ tiền lương cơ bản theo thang lương bậc lương do Nhà nước quy định, có thể là quỹ tiền lương theo Hợp đồng lao động), trong đó doanh nghiệp chịu 1% (được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ), người lao động chịu 1% (được trừ vào thu nhập của người lao động). 2.1.3.5 Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn là quỹ tài chính được hình thành dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Toàn bộ kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chứ công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên quỹ tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.4 Tính lương và trợ cấp BHXH Tính lương và trợ cấp BHXH trong doanh nghiệp được tiến hành hàng tháng trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động, tiền lương, BHXH mà Nhà nước đã ban hành và các chế độ khác thuộc qui định của doanh nghiệp trong khuôn khổ Pháp luật cho phép. 16
  28. Bộ phận quản lý lao động – tiền lương (kế toán) theo dõi kiểm tra các chứng từ có liên quan như Bảng chấm công, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Hợp đồng giao khoán tiến hành tính số tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả cho người lao động theo hình thưc trả lương, trả thưởng đang áp dụng tại doanh nghiệp – sau đó kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng Cuối kỳ, kế toán căn cứ Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng và các chứng từ khác lập “Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội”. Đây là bảng tổng hợp số liệu tính toán các khoản phải trả người lao động (bao gồm tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, BHXH phải trả và khoản khác). 2.2 Nội dung nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp 2.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và lưu chuyển chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương. - Tính toán đầy đủ chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng qui định. - Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các trích theo lương vào cấc đối tượng hạch toán chi phí. - Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động hiệu quả hơn. 2.2.2 Kế toán tổng hợp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.2.2.1 Chứng từ sử dụng Để quản lý lao động về mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao động. Sổ này do bộ phận lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động gồm có: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương 17
  29. - Hợp đồng lao động, các bản cam kết - Một số chứng từ liên quan như: phiếu thu, phiếu chi, giấy xin tạm ứng, chứng từ ngân hàng, hóa đơn 2.2.2.2 Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình phải trả và thanh toán các khoản về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động trong doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 334 - Phải trả người lao động – theo dõi chi tiết khoản thanh toán cho công nhân viên (TK 3341) và thanh toán cho người lao động khác (TK 3348). Bên Nợ: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho NLĐ. - Các khỏan khấu trừ vào tiền lương, tiền công của NLĐ. Bên Có: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho NLĐ. Số dư bên Có: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho NLĐ. Số dư bên Nợ (nếu có, rất cá biệt): - Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho NLĐ. Để theo dõi việc trích lập và sử dụng các khoản trích theo tiền lương tại doanh nghiệp, phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho các cơ quan Nhà nước, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK 3383, TK 3384, TK3382, TK 3386) Bên Nợ: - Phản ánh việc chi tiêu BHXH, KPCĐ đơn vị. - Phản ánh việc nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho các cơ quan quản lý cấp trên. Bên Có: 18
  30. - Phản ánh việc trích lập quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. - Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi được bù đắp. Số dư bên Có: - Các quy BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi tiêu. Số dư bên Nợ (nếu có, rất cá biệt): - Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi chưa được bù đắp. Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 334 TK 111,112 TK 334 TK 241,622,623,627,641,642 (1) Ứng trước tiền lương (2) Tiền lương, tiền công phải trả (nếu không trích trước) TK 335 TK 141,1388,3335─ (3) Tiền lương (6) Các khoản khấu trừ (nếu trích trước đối với nghỉ phép công nhân SX) TK 111,112,511,333311 ─ TK 3383 (4) BHXH phải trả người lao động (7) Thanh toán các khoản phải trả bằng tiền, sản phẩm, hàng hóa TK 3531 (5) Tiền thưởng (từ quỹ khen thưởng) phải trả người lao động Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 338 TK 338 TK 627,641,642 TK 334 BHXH phải trả thay lương cho Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ người lao động tính vào CPSXKD TK 111,112 TK 334 Khấu trừ lương tiền nội bộ BHXH, Nộp (chi) BHXH, BHYT, BHYT, BHTN cho người lao động BHTN theo quy định TK 111,112 Nhận khoản hoàn trả của cơ quan 19 BHXH về khoản DN đã chi
  31. Ngoài ra, kế tóan còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như 111,112,138 2.2.3 Trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Trường hợp công nhân sản xuất trực tiếp nghỉ phép không đều đặn giữa các tháng trong năm, để hạn chế trường hợp giá thành đơn vị sản phẩm giữa các kỳ kế toán có biến động lớn, kế toán sử dụng biện pháp trích trước chi phí. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất như sau: Mức lương nghỉ phép = Tiền lương của công nhân SX x Tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép Tỷ lệ trích trước = ×100 Định kỳ hàng tháng, khi trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp SX kế toán ghi sổ: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 – Chi phí phải trả Cuối năm tài chính sẽ xử lý chênh lệch giữa số trích trước và số thực tế đã chi. 2.2.4 Các hình thức ghi sổ Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị. Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế toán. Mỗi đơn vị kế toán chỉ có duy nhất một hệ thống sổ kế toán cho mỗi kỳ kế toán năm và đơn vị kế toán có thể căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ tài chính ban hành để chọn một hệ thống sổ áp dụng tại đơn vị. Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán thường nhiều và phức tạp, không chỉ thể hiện ở số lượng các phần hành mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện. Do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau, kết cấu, nội dung, phương pháp hạch toán, tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán, các loại sổ này được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà doanh nghiệp cần phải có để thực hiện công tác kế toán. 20
  32. Như vậy, hình thức tổ chức kế toán là hình thức kết hợp các sổ kế toán khác nhau về khả năng ghi chép, kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho một tổ chức kế toán khác nhau và trên thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau: 2.2.4.1 Hình thức nhật kí sổ cái Các chứng từ, bảng biểu, sổ sách được kế toán sử dụng: - Chứng từ gốc - Sổ quỹ - Bảng tổng hợp chứng từ - Nhật ký – Sổ cái - Sổ kế toán chi tiết - Bảng tổng hợp chi tiết - Báo cáo tài chính. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào Nhật ký – Sổ cái, sau đó ghi vào thẻ (sổ) kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khóa sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa Nhật ký – Sổ cái và bảng tống hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết); và tính ra tổng số tiền của nghiệp vụ kế toán phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. 21
  33. Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái Chứng từ gốc (Bảng Sổc chi tiết TK chấm công, Bảng thanh 334, 338 toán lương) Sổ quỹ Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, cuối kỳ kế toán: Kiểm tra, đối chiếu: 2.2.4.2Hình thức nhật kí-chứng từ Các chứng từ, bảng biểu, sổ sách được kế toán sử dụng: - Chứng từ gốc và các bảng phân bổ - Bảng kê số 4, 5 - Nhật ký chứng từ số 1, 2 - Thẻ (sổ) kế toán chi tiết - Sổ cái TK 334, 338 - Bảng tổng hợp chi tiết - Báo cáo tài chính. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hay bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi vào bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết. Cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Đối với các loại chi phí sản xuất phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các 22
  34. chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chưng từ có liên quan. Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái. Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ Chứng từ gốc (Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương) Sổ chi tiết TK 334, 338 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Bảng kê Bảng tổng Sổ cái TK hợp chi tiết 334, 338 Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, cuối kỳ kế toán: Kiểm tra, đối chiếu: 2.2.4.3 Hình thức nhật kí chung Các chứng từ, bảng biểu, sổ sách được kế toán sử dụng: - Chứng từ gốc - Sổ nhật ký đặc biệt - Sổ nhật ký chung - Thẻ (sổ) kế toán chi tiết - Sổ cái TK 334, 338 23
  35. - Bảng cân đối tài khoản - Bảng tổng hợp chi tiết - Báo cáo tài chính. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi NVKT phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi tren sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kết toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung các NVKT phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết. trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt ( chuyên dùng) thì hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ NVKT phát sinh vào nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng tùy khối lượng NVKT phát sinh tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu ghi vào các tài khỏan (sổ cái) phù hợp sau khi đã loại bỏ số trùng lặp.Cuối kỳ lấy số liệu tổng cộng trên các sổ cái lập bảng cân đối tài khoản. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc (Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương) Sổ quỹ Sổ chi tiết TK Nhật ký chung 334, 338 Sổ nhật ký đặc biệt Sổ cái TK 334, 338 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: 24
  36. Ghi cuối tháng, cuối kỳ kế toán: Kiểm tra, đối chiếu: 2.2.5 Chứng từ ghi sổ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức nhật ký chung và Nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký và ghi sổ cái thành 2 công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những hạn chế của hình thức nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc (Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương) Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Sổ chi tiết TK Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI 334, 338 chứng từ ghi SỔ sổ Bảng tổng Sổ cái TK 334, hợp chi tiết 338 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: 25
  37. Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ: Kiểm tra, đối chiếu: 2.2.6 Hình thức kế toán trên máy Hiện nay nhiều doanh nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán máy trong hạch toán kế toán. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là công tác kế toán được tiến hành theo một chương trình PMKT trên máy tính. PMKT này được thiết kế theo nguyên tắc của bốn hình thức kế toán trên thiết kế theo hình thức nào thì sử dụng các loại sổ của hình thức đó. Với hình thức này sẽ không phải tiến hành ghi sổ kế toán theo cách thủ công mà chỉ cần phân loại, lấy thông tin từ các chứng từ gốc nhập vào PMKT sau đó kiểm tra, phân tích số liệu trên các sổ tổng hợp, sổ chi tiết, BCTC để đưa ra quyết định phù hợp. Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán trên máy vi tính Chứng từ kế toán Phần mềm Sổ kế toán (Sổ chi (Bảng chấm kế toán tiết, Sổ tổng hợp) công, Bảng thanh toán lương Báo cáo tài chính Ghi chú: Báo cáo quản trị Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ: 26
  38. CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẠI LÝ THUẾ TPM 3.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty Kinh doanh ở Việt Nam có thể dễ dàng nhưng không dễ để thích nghi với các quy định và luật lệ trong kế toán, kiểm toán hay thuế, bảo hiểm.Các doanh nghiệp luôn cần một trợ thủ đắc lực cho phần công việc mang tính chất nhạy cảm này. Hiện nay, có rất nhiều công ty làm về dịch vụ kế toán vì vậy điều đó khiến cho chủ doanh nghiệp không biết nên lựa chọn công ty nào và dịch vụ nào của công ty để đảm bảo làm đúng theo các chuẩn mực kế toán và pháp luật thuế hiện hành. Văn bản pháp luật, Nghị định, Thông tư liên tục thay đổi và nếu không am hiểu và nắm vững thì doanh nghiệp rất dễ bị phạt hành chính vì những lý do không đáng có. Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM (Tax Partner & More) ra đời nhằm tư vấn cho các doanh nghiệp trước hết là trong lĩnh vực kế toán thuế giảm thiểu rủi ro, giảm bớt khoản phạt do sai sót, tối ưu số tiền thuế phải nộp theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam. Thành lập tháng 05/2014 tại Thành phố Hồ Chí Minh, với tên ban đầu là Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Và Đại Lý Thuế TPM sau lần đổi tên vào ngày 22 tháng 07 năm 2015 (đăng ký tại Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh) lấy tên Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM là một công ty kế toán – kiểm toán được thành lập bởi đội ngũ những nhà kế toán – kiểm toán chuyên nghiệp thành thạo hệ thống kế toán, kiểm toán Việt Nam, TPM hỗ trợ cho doanh nghiệp các dịch vụ: chủ yếu là dịch vụ kế toán, tư vấn thuế, dịch vụ hỗ trợ kiểm toán cho các kế hoạch đầu tư mới và dịch vụ hỗ trợ kiểm toán cho các công ty nước ngoài có công ty con ở Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam. Giấy đăng ký kinh doanh số 0312787706 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày: 22/05/2014. Công ty Cổ phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM thực hiên hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ, có con dấu riêng. Tên chính thức: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN & ĐẠI LÝ THUẾ TPM. Tên tiếng anh: JOINT-STOCK COMPANY CONSULTING & TAX AGENT TPM 27
  39. Tên giao dịch: TPM TAX AGENCY CORP. Giấy đăng ký kinh doanh số 0312787706 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày: 22/05/2014 Mã số thuế: 0312787706 Trụ sở chính: 32 Ngô Đức Kế, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh Văn phòng: 41/28 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phường Đakao, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh. Điện thoại:(84 8) 66815706 Fax: 08 3911 5507 Số tài khoản: 1301 0001 6526 14. Ngân hàng BIDV, Phòng giao dịch Lê Duẩn Chi Nhánh Sở giao dịch 2, TP. Hồ Chí Minh. Vốn điều lệ: 1.500.000.000 tỷ đồng. Mệnh giá một cổ phần: 10.000 đồng. Số cổ phần: 150.000. Số cổ phần phát hành ra bên ngoài: 0. Đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Thành Đông _ Chức vụ: Giám đốc. 3.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM 3.2.1Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM 3.2.1.1 Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty Hoạt động của công ty căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động do Gíam đốc phê duyệt, theo đó công ty hạch toán độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản riêng theo quy định của Pháp luật, hoạt động theo điều lệ chung của Công ty cổ phần và luật doanh nghiệp. Bảo toàn, khai thác, sử dụng nguồn vốn hiệu quả; thực hiện tốt nghĩa vụ trách nhiệm đối với Nhà nước, nâng cao năng lực kinh doanh của công ty để cạnh tranh với một số công ty khác cùng ngành. Thực hiện chính sách, chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động tiền lương theo Pháp luật, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng 28
  40. xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Trực tiếp ký hợp đồng dịch vụ tư vấn, hỗ trợ, ra soát với các doanh nghiệp trong nước theo đúng ngành nghề, nghiệp vụ tại công ty nhằm đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh. Chủ động tuyển chọn và xây dựng lao động theo nhu cầu của công ty đúng theo quy định của Pháp luật, tổ chức bố trí công tác tập huấn, lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với Công ty và đúng Pháp luật 3.2.1.2 Ngành nghề kinh doanh: Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế 1. Đại lý, môi giới, đấu giá 2. Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu 3. Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế 4. Hoạt động tư vấn quản lý 5. Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận 6. Photo, chuẩn bị tài liệu và các hoạt động hỗ trợ văn phòng đặc biệt khác 7. Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại 8. Giáo dục nghề nghiệp 9. Giáo dục khác chưa được phân vào đâu 10. Dịch vụ hỗ trợ giáo dục  DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ Các dịch vụ tư vấn thuế của công ty được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian tính toán, khai báo thuế, tiết kiệm được tiền đóng thuế ở mức tối ưu, đem lại lợi nhuận khi thực hiện kế hoạch về thuế hợp lý và quan trọng là xây dựng một thương hiệu bền vững và một doanh nghiệp kinh doanh minh bạch. Quyết toán thuế TNDN, thuế nhà thầu Quyết toán thuế TNCN Khai thuế GTGT, thuế TNCN hàng tháng  DỊCH VỤ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP 29
  41. Khi muốn có các thông tin và các báo cáo kế toán đúng với các dữ liệu chính xác để mời gọi đầu tư, hoặc khi cần hoàn tất các tài liệu, các báo cáo kế toán trước khi kiểm toán, quyết toán thuế Thực hiện công việc ghi sổ sách kế toán Soát xét việc ghi sổ sách kế toán Kiểm tra BCTC định kỳ Tư vấn về thiết lập hệ thống kế toán và hệ thống kế toán quản trị  DỊCH VỤ TƯ VẤN ĐÀO TẠO CHUYÊN MÔN Huấn luyện nhân viên kế toán cho doanh nghiệp Tố chức các khóa đào tạo đặc biệt cho doanh nghiệp và cá nhân  DỊCH VỤ TƯ VẤN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP Hỗ trợ việc thực hiện đăng ký giấy phép kinh doanh Hỗ trợ tuyển dụng Tư vấn về BHXH, thang bảng lương Tư vấn nguồn nhân lực, quản trị doanh nghiệp Hỗ trợ chuẩn bị giấy tờ giao dịch và đầu tư. 3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM 3.2.2.1 Bộ Máy Tổ Chức Của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM Sơ đồ 3.1 Bộ Máy Tổ Chức Của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM Ban Gíam Đốc Hỗ trợ doanh nghiệp Phòng nhân sự, Kế Nghiệp vụ toán Hỗ trợ Hỗ trợ Hỗ trợ Nghiệp vụ Nghiệp vụ Ngiệp vụ 1 2 3 1 2 3 30
  42. Giám đốc: Là người có quyền lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty định hướng, đứng ra giải quyết những vấn đề có tính chiến lược. Ngoài ra, giám đốc còn chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi mặt hoạt động của công ty. Phó giám đốc: Là người hỗ trợ công việc đắc lực cho giám đốc, được ủy quyền trực tiếp điều hành chỉ huy kinh doanh triển khai thực hiện các quyết định của giám đốc quy định chế độ nội dung báo cáo của câp dưới cho mình để tổng hợp vào báo cáo tình hình thực hiện cho giám đốc; lập kế hoạch; quản lý các hoạt động chung, đôn đốc các bộ phận cũng như đào tạo nâng cao quản lý cho các cấp quản lý thuộc quyền Hành chính nhân sự: Tham mưu cho giám đốc về việc tổ chức hành chính, thực hiện các chính sách chế độ tiền lương đối với người lao động. Sắp xếp bố trí lao động trong công ty, xây dựng nội quy về lao động công tác hành chính văn phòng. Kế toán tài chính: Thực hiện chức năng về quản lý tài chính, hạch toán kế toán, điều hành phân phối vốn, tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu, tình hình luân chuyển và sử dụng tài khoản, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp số liệu tài liệu cho ban giám đốc để điều hành kinh doanh, phân tích hoạt độnh kinh tế tài chính, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ kinh tế tài chính. Bộ phận Hỗ trợ doanh nghiệp: Với chức năng tìm kiếm khách hàng, xúc tiến marketing, hỗ trợ cho khách hàng khi cần thiết là cầu nối giữa khách hàng và bộ phận nghiệp vụ, giúp đỡ bộ phận nghiệp vụ khi cần thiết. Bộ phận Nghiệp vụ: Trực tiếp thực hiên công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng với khách hàng và được bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp hỗ trợ. Tóm lại, hai bộ phận nghiệp vụ và hỗ trợ doanh nghiệp có mối quan hệ gắn bó với nhau, hợp tác và giúp đỡ nhau trong công việc trực tiếp tạo ra doanh thu cho công ty. 3.2.2.2 Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty a) Tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức phòng kế toán: Để tập trung nguồn thông tin phục vụ cho công tác quản lý lãnh đạo, thuận tiện cho việc ghi chép cơ giới hóa công tác kế toán nên công ty chọn hình thức kế toán tập trung. Vì hoạt 31
  43. động trong lĩnh vực dịch vụ với qui mô không quá lớn nên bộ máy kế toán của công ty khá đơn giản. Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về mọi hoạt động tài chính của công ty. Tham mưu cho Ban giám đốc về các phương án kinh doanh có hiệu quả. Bảo đảm đúng chế độ Kế Toán Tài Chính Nhà Nước mà thực hiện kinh doanh có hiệu quả cao, mang lại cho công ty ngày càng phát triển tốt trong tương lai. Tập hợp, hệ thống hóa các NVKT phát sinhtheo nội dung kinh tế (theo tài khoản), kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các NVKT phát sinh theo trình tự thời gian. Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch tóan chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép kết hợp với sự hỗ trợ của công cụ máy tính. Sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp được để lập BCTC. Sơ đồ 3.2 Bộ máy kế toán của công ty Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương - Kế toán tiền lương: Căn cứ vào Bảng chấm công toán công ty, Bảng kê thông tin Hợp đồng dich vụ với khách hàng để lập Bảng thanh toán lương, phụ cấp và Bonus cho từng đối tượng. Trích BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định. - Kế toán tổng hợp: Tập hợp tất cả các chi phí và thu nhập của công ty đã phát sinh để lập báo cáo quyết toán tài chính theo tháng, quý, năm theo đúng quy định của Bộ Tài Chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Cơ quan hữu quan về thông tin kinh tế của Công ty và tham mưu cho giám đốc trong việc ra quyết định. Ngoài ra, Thủ quỹ: Chức năng, nhiệm vụ giám đốc đồng vốn, nắm giữ tiền mặt của Công ty, mọi chứng từ xuất nhập quỹ phải hợp lý và không được tiết lộ tình hình tài chính của Công ty cho người không có thẩm quyền. 32
  44. Hình thức kế toán: áp dụng tại công ty là Nhật ký chung kết hợp với xử lý số liệu bằng máy vi tính (phần mềm kế toán SmartPro). Trình tự hạch toán trên máy tính do kế toán tổng hợp phân công, trong quá trình tính toán từ đầu cho đến kết thúc được thực hiện theo trình tự, nếu có sai sót sẽ được phát hiện và sửa chữa kịp thời. Trình tự luân chuyển chứng từ: Hằng ngày căn cứ chừng từ gốc đã được kiểm tra, lấy số liệu nhập vào máy vi tính, sau đó ghi trực tiếp vào Nhật Ký Chung. Căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật Ký Chung để ghi vào tài khoản phù hợp trên sổ cái. Các số liệu liên quan đến sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng được ghi vào các sổ, thẻ chi tiết tương ứng. Sơ đồ 3.3 Trình tự ghi sổ CHỨNG TỪ GỐC MÁY VI TÍNH Nhật ký NHẬT KÝ CHUNG SỔ CHI TIẾT đặc biệt SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết BẢNG CÂN ĐỐI TK Ghi chú: BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày: 33
  45. Ghi cuối tháng, cuối kỳ kế toán: Kiểm tra, đối chiếu: b) Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính Công ty Cổ phần tư vấn & Đại lý thuế TPM lập báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm.Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12. Hệ thống tài khoản, Các báo cáo tài chính theo quy định: ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp) Mẫu số B 03 – DN Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN Về phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Về hệ thống chứng từ: Công ty sử dụng cả 2 hệ thống chứng từ, đó là: Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và Chứng từ kế toán hướng dẫn. Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VND) c) Tổ chức kiểm tra công tác kế toán Công tác kế toán được các cơ quan quản lý cấp trên thường xuyên kiểm tra về việc chấp hành các quy chế, chính sách, chế độ trông quản lý tài chính, báo báo tài chính của công ty cũng như của khách hàng. Đưa ra các giải pháp, quyết định xử lý, công tác kiểm tra kiểm soát của cấp trên được thực hiện định kỳ mỗi năm, đối với các sản phẩm của khách hàng thì sau khi được nhân viên trực tiếp phụ trách chuẩn bị xong thì được người quản lý trực tiếp bộ phận duyệt sau đó được chuyển lên cấp trên duyệt lần 2 trước khi gởi lại cho khách hàng. Nội dung kiểm tra vốn, tài sản, chi phí, thu nhập, việc sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Cơ quan kiểm tra trong nội bộ doanh nghiệp là do phó giám đốc, kế toán trưởng chị trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, tiến hành kiểm tra. Nội dung kiểm tra bao gồm: kiểm tra chứng từ có hợp lệ không, việc ghi chép phản ánh trên chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo kế toán đảm bảo thực hiện đúng chính sách, chể độ quản lý tài chính, thể lệ kế toán 34
  46. Đối với những BCTC của khách hàng kịp thời thông báo cho khách hàng điều chỉnh trước khi kiểm toán, phát hành ra công chúng. 3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm qua (2015 – 2016) Những năm đầu hoạt động công ty gặp không ít những khó khăn, nhưng tập thể công ty vẫn cố gắng hoàn thành công việc dù kết quả không đạt như mục tiêu kỳ vọng. Bảng 3.1: Tổng Kết Kết Qủa Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPMtrong 2 năm 2015 và 2016 (ĐVT: đồng) CHỈ TIÊU NĂM 2016 NĂM 2015 CHÊNH TỶ LỆ LỆCH (%) 1. Tổng doanh thu 3,106,552,728 882,255,462 2,224,297,266 252,11 2. Giá vốn hàng 3,250,255,240 1,051,868,346 2,198,386,894 208,99 bán (143,702,512) (169,612,884) 25,910,372 (15,27) 3. Lãi gộp 4. Doanh thu hoạt 1,171,124 190,011 981,113 516,34 động tài chính 5. Chi phí quản lý 1,135,977,610 763,361,922 372,615,688 48,81 doanh nghiệp 6. Lợi nhuận thuần (1,278,508,998) (932,784,795) (345,724,203) (37,06) 7. Thu nhập khác 500,000 13,702,000 13,202,000 (96,35) 8. Chi phí khác 29,870,932 29,870,932 9. Lợi nhuận khác (29,370,932) 13,702,000 (43,072,932) (314,35) 10. Lợi nhuận kế toán trước thuế (1,307,879,930) (919,082,795) (388,797,135) 65,07 11. Lợi nhuận sau thuế TNDN (1,307,879,930) (919,082,795) (388,797,135) 65,07 35
  47. (Nguồn: Phòng Kế toán) Qua bảng tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty liên doanh may An Giang, ta nhận thấy như sau: CHỈ TIÊU NĂM 2016 NĂM 2015 GVHB 104,62% 119,22% (× 100%) DT LNG (× 100%) DT (4,62%) (19,22%) LNST (× 100%) DT (42,10%) (104,17%) Năm 2016, doanh thu của công ty là 3,106,552,728 đồng tăng 252,11%về tỷ trọng so với năm 2015 và tăng là 2,224,297,266 đồng về giá trị. Nguyên nhân là do mối quan hệ kinh doanh càng rộng, khách hàng càng nhiều, số lượng hợp đồng càng tăng, doanh thu tăng lên. Doanh thu tăng dẫn đến lãi gộp tăng 15,27% về tỷ trọng có nghĩa là doanh nghiệp giảm lỗ và tăng 25,910,372 đồng về giá trị so với năm 2015. Điều này chứng tỏ rằng trong năm 2016, quy mô kinh doanh của công ty đã gia tăng. Nhưng cũng chính sự gia tăng quy mô hoạt động kinh doanh kèm theo gia tăng về chi phí (đặc biệt là chi phí nhân công) đối với công ty là rất lớn: năm 2016 tăng 208,99% tương ứng với 2,198,386,894 đồng. Công ty cần tìm biện pháp khắc phục để cắt giảm chi phí một cách tối ưu nhất, sử dụng tiết kiện nguồn vốn hiện có và tìm kiếm, thu hút nguốn vốn khác. Vì vậy, dù hoạt động kinh doanh được mở rộng, doanh thu tăng nhưng lợi nhuận của công ty lại là một con số âm nhưng lợi nhuận đã tăng (giảm khoản lỗ) mức tăng 65,07 % về tỷ trọng so với năm trước, nhìn chung cho thấy Công ty cũng có phát triển, hoạt động của công ty khá hiệu quả khâu quản lý chưa phát huy hết chức năng, nhiệm vụ của mình; các bộ phận cũng vậy cần phải tích cực hơn trong hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm, kiểm sóat tốt chi phí. Tuy lỗ, nhưng công ty vẫn hoạt động trong tình trạng kiểm soát được, tạo được niền tin ở nhân viên cố gắng tăng lợi nhuận ở những năm sau. 36
  48. 3.4 Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển 3.4.1 Thuận lợi Vị trí thuận lợi nằm ngay trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, có cơ hội tìm kiếm khách hàng dễ dàng, vì phần đông là các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố; do đó, cắt giảm bớt các chi phí đi công tác, liên hệ khách hàng. Tập thể nhân viên còn trẻ, làm việc rất nhiệt tình, năng động sáng tạo, luôn luôn gắn bó với công ty những lúc khó khăn. 3.4.2 Khó khăn Khó khăn lớn nhất của Công ty Cổ Phần tư vấn & Đại lý thuế TPM là công ty mới hoạt động không lâu, lại trong lĩnh kinh doanh vực dịch vụ kế toán rất nhạy cảm, nhiều đối thủ cạnh tranh lớn, khách hàng chưa biết nhiều đến nên phải tự tìm thị trường, khách hàng. 37
  49. CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẠI LÝ THUẾ TPM 4.1 Phân tích công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM 4.1.1 Đặc điểm lao động, công tác quản lý lao động, đặc điểm chi trả lương trong công ty  Về nguồn nhân lực - Lao động hoạt động trong công ty được sử dụng, bố trí hợp lý và phát huy trình độ của từng người. - Tổng số lao động là 50 người, trong đó lao động trực tiếp quản lý là 5 người, lao động chính thức là 45 người và một số sinh viên thực tập. - Trình độ chuyên môn: Đại học, Cao đẳng - Nhu cầu đào tạo người lao động – công nhân viên của công ty: nhân viên được đào tạo ở các trường chuyên môn về Thuế - Kế toán - Tài chính, định kỳ được tham gia các lớp tập huấn của cơ quan Thuế cấp quận, Thành phố.  Các căn cứ chủ yếu trong quy trình kế toán tiền lương: Để có thể tính toán tiền lương cho người lao động một cách chính xác và hạn chế sai sót, việc tính toán tiền lương cần có những căn cứ, những yếu tố mà dựa vào đó, bộ phận kế toán tiền lương có thể xác định được số ngày công thực tế của người lao động hoặc các khoản trợ cấp hoặc các khoản bổ sung trong kỳ tính lương. Theo đó, các căn cứ chủ yếu trong quy trình kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần tư vấn và đại lý thuế TPM là: - Số lượng lao động của công ty: số liệu này được phản ánh trên sổ lao động, sổ này được lập chung cho toàn công ty và lập riêng cho từng bộ phận phòng ban để tiện cho việc quản lý. Mỗi người trong công ty đều có mã số nhân viên và mã số này được sử dụng để ghi chép chứng từ. - Căn cứ vào các chứng từ như “Bảng chấm công”, doanh số, hoa hồng ghi trên HĐLĐ kế toán tính tiền lương theo thời gian, tiền hoa hồng cho nhân viên. 38
  50. - Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp cho từng bộ phận lao động, phản ánh vào “Bảng thanh toán tiền lương lập cho từng bộ phận”. Hàng tháng Kế toán tính lương từ ngày 21 tháng này đến ngày 20 tháng sau và thực hiện việc chi trả lương từ ngày 25 đến ngày 28 tháng sau, thông qua hình thức chuyển khoản đối với nhân viên chính thức và trả tiền mặt cho sinh viên thực tập. - Căn cứ vào tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động tiền lương, BHXH do Nhà Nước ban hành, kế toán tính tiền lương, trợ cấp BHXH, khoản phải trả khác cho người lao động. - Căn cứ vào “Bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền lương cho công nhân viên. Đồng thời, tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định. Kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Hàng tháng, việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. - Việc chi trả lương ở doanh nghiệp được giao cho ngân hàng thay mặt chi bằng chuyển khỏan đến tài khoản cá nhân của nhân viên mà công ty đã cung cấp hay do Thủ Quỹ thực hiện. Căn cứ vào các “Bảng thanh toán tiền lương”, “Bảng thanh toán BHXH” và số tiền hiện có trong tài khoản ngân hàng tiến hành chuyển khoản vào 1 ngày cố định trong tháng và báo lại cho công ty thông qua chứng từ ngân hàng, thủ quỹ chi trả lương và các khoản khác cho nhân viên, khi nhận tiền họ phải ký tên vào bảng thanh toán tiền lương. 4.1.2 Hình thức trả lương và phạm vi áp dụng trong công ty a) Hình thức trả lương Bên cạnh tiền lương thì hình thức trả lương cũng đóng một vai trò quan trọng trong vấn đề phát triển nguồn nhân lực của công ty, là một trong những cách thức để động viên, khuyến khích người lao động làm việc hăng say, sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Công tác tổ chức chi trả lương là một trong những vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của tòan bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Vì vậy, nếu 39
  51. công ty hình thành và tổ chức được cách thức chi trả tiền lương phù hợp thì người lao động sẽ tích cực đóng góp những giá trị lớn vào sự phát triển của công ty. Hiện nay, công ty áp dụng hình thức chi trả lương theo thời gian. Tuy nhiên các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN thì công ty trích dựa trên tiền lương chính theo quy định của pháp luật. Cách tính lương theo thời gian Lương cơ bản Lương thời gian = × Số ngày làm việc thực tế + Phụ cấp + Ngày công chuẩn của tháng Tiền thưởng (Bonus). Trong đó: - Lương cơ bản: quy định trong HĐLĐ nhưng không nhỏ hơn mức lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định. - Ngày công chuẩn của tháng: là ngày làm việc trong tháng, không bao gồm các ngày nghỉ ví dụ như công ty quy định được nghỉ chủ nhật). Trong tháng 9/2016 ngày công chuẩn của tháng là 21 ngày (nghỉ thứ 7, chủ nhật (8 ngày) và ngày lễ một ngày 2/9 - Phụ cấp: điện thoại, xăng, gửi xe và các khoản phụ cấp khác theo quyết định của Công ty tại từng thời điểm, được thể hiện trên Hợp đồng lao động, Phụ lục hợp đồng lao động, Thoả ước lao động tập thể. - Tiền thưởng (Bonus) theo HĐLĐ: căn cứ vào HĐLĐ đối với nhân viên nghiệp vụ, còn đối với nhân viên hỗ trợ thì ngoài việc được quy định trong HĐLĐ mà tùy vào giá trị từng hợp đồng dịch vụ ký với khách hàng. Cụ thể, khi ký Hợp đồng dịch vụ với khách hàng: nhân viên hỗ trợ người trực tiếp tiếp xúc, làm việc với khách hàng (cấp quản lý) sẽ hưởng được 10% trên giá trị HĐ, người quản lý cấp trên của nhân viên hỗ trợ này sẽ nhận được 1% trên giá trị HĐ chưa có thuế GTGT. - Tiền thưởng theo tình hình hoạt động của Công ty: Căn cứ vào tình hình hoạt động của Công ty và hiệu quả làm việc của Người Lao Động, Công ty sẽ Quyết định cụ thể tại từng thời điểm xét thưởng. Theo đó, mỗi bộ phận sẽ có cách thức và tiêu chí đánh giá khác nhau, cụ thể như sau: Bộ phận nghiệp vụ: trong mỗi tháng công ty đặt ra yêu cầu mỗi nhân viên phải kiếm được 30 triệu doanh thu hợp đồng trong tổng doanh thu tháng của công ty. Tuy nhiên, 40
  52. nếu đạt thì nó là căn cứ để xét thưởng cuối năm; nếu không đạt thì cũng không ảnh hưởng nhiều vì chủ yếu nó là căn cứ để phân chia hợp đồng mới. Cuối năm, nhân viên nào được xếp nhận xết làm tốt sẽ được đi du lịch nước ngoài. Bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp: cũng như bộ phận nghiệp vụ hàng tháng nếu nhân viên nào hoàn thành mục tiêu cũng sẽ được thưởng. - Tiền lương tháng 13: Người Lao Động làm việc đủ mười hai tháng tính đến ngày 31 tháng 12 được thưởng bằng một tháng lương căn bản (gọi là “Lương tháng 13”) và được tính theo tỷ lệ nếu Người Lao Động không làm đủ mười hai tháng. Lương tháng 13 sẽ được chi trả dựa trên cơ sở Tiền lương vào thời điểm 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp khác, tiền Lương tháng 13 sẽ được tính tỷ lệ tương ứng với số tháng đã làm việc trong một năm. ∑Lương 12 tháng Lương tháng 13 = 12 Tổng thu nhập = Lương thời gian + Phụ cấp (nếu có) + Tiền thưởng (nếu có) Lương thực nhận = Tổng thu nhập – Các khoản khấu trừ và các khoản trích theo lương. Theo quy định hiện hành những ngày nghỉ, đi họp, đi học, nhân viên được hưởng 100% lương như ngày bình thường, những ngày nghỉ ốm, nghỉ chữa bệnh, tai nạn lao động nhân viên được hưởng trợ cấp BHXH. Mức hưởng chế độ ốm đau, theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật BHXH được tính như sau: Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc × 75% × Số ngày 24 ngày nghỉ được hưởng chế độ ốm đau. Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kế ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Các khoản trích theo lương (nếu có): Công ty và Người Lao Động sẽ đóng trên mức lương chính và theo luật pháp Việt Nam quy định. Theo mức lương tối thiểu vùng: Mức lương tham gia Bảo hiểm bắt buộc = Mức lương tối thiểu vùng + 7% Mức lương tối thiểu vùng (vì lao động ở công ty đã qua đào tạo học nghề) 41
  53. Vùng Mức lương tối thiểu vùng năm (ĐVT: đồng/tháng) Năm 20173 Năm 20164 Vùng 1 3,750,000 3,500,000 Vùng 2 3,320,000 3,100,000 Vùng 3 2,900,000 2,700,000 Vùng 4 2,580,000 2,400,000 BHXH = Mức lương tham gia Bảo hiểm bắt buộc × 8% BHYT = Mức lương tham gia Bảo hiểm bắt buộc × 1.5% BHTN = Mức lương tham gia Bảo hiểm bắt buộc × 1% b) Cách trả lương ở công ty TPM: trả theo lương NET hoặc lương GROSS theo thỏa thuận giữa công ty và người lao động trong HĐLĐ theo đó: - Lương NET là lương thuần, lương sau thuế hay còn gọi là thu nhập thực nhận không bao gồm thuế TNCN, BHXH, BHYT Doanh nghiệp phải chịu toàn bộ những chí phí thuế TNCN, BHXH, BHYT đó và nộp thay cho người lao động. - Lương GROSS là lương nhận được trong đó bao gồm thuế TNCN, BHXH, BHYT, BHTN 3 Nghị định 153/2016/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017 4 Nghị định 122/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016 42
  54. Sơ đồ 4.1: Quy trình trả lương của công ty cổ phần tư vấn & đại lý thuế TPM Bộ phận nhân sự Bảng chấm công Bảng kê phụ cấp Bảng kê tiền thưởng (bonus) Bảng thanh toán tiền lương Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, BHTN, Thuế TNCN Chi trả lương (ngân hàng, tiền mặt) 4.1.3 Quy chế quản lý, sử dụng lao động và quỹ tiền lương ở doanh nghiệp a) Quy chế quản lý, sử dụng lao động: Lực lượng lao động tại công ty bao gồm nhân viên trong danh sách là 50 nhân viên do công ty trực tiếp quản lý và các sinh viên thực tập do các trường có sinh viên thực tập quản lý. Cách thức quản lý, sử dụng lao động của Công ty tương đối hoàn chỉnh và chặt chẽ. Trong mỗi bộ phận đều có nhóm trưởng trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động. Riêng bộ phận hỗ 43
  55. trợ doanh nghiệp ngoài trưởng nhóm giám sát trực tiếp còn có Quản lý cấp I, Quản lý cấp II giám sát chung toàn bộ nhân viên của bộ phận. Việc sử dụng lao động ở công ty được thực hiện theo đúng quy định người lao động, bố trí đảm bảo các chế độ theo luật lao động, đồng thời lao động phải có năng lực để hoàn thành công việc được phân công. Tất cả mọi người trong công ty phải có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ mà công ty giao. Những lao động có thành tích tốt hoặc có hành vi vi phạm kỷ luật thì công ty sẽ có chế độ khen thưởng và xử lý kỷ luật phù hợp theo thỏa thuận trong HĐLĐ và Nội quy công ty. b) Quy chế sử dụng quỹ lương ở công ty: Quy chế trả lương ở công ty được áp dụng cho từng người ở từng bộ phận cụ thể phù hợp với chức năng của từng cá nhân. Bố trí sắp xếp nhân viên, quản lý quỹ chặt chẽ, tăng cường kiểm tra, kiểm sóat quỹ lương. 4.2 Hạch toán lao động Hạch toán lao động và thời gian lao động đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý lao động và đảm bảo tính lương chính xác cho từng người lao động. Do đó, Công ty cũng rất chú trọng trong việc hạch toán kỹ lưỡng và chính xác về lao động và thời gian lao động. Nội dung hạch toán lao động bao gồm: Hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. 4.2.1 Hạch toán số lượng lao động Việc xác định nhu cầu lao động nhằm đảm bảo cho công ty có được đúng người đúng việc vào đúng thời điểm cần thiết và đối phó linh hoạt với sự thay đổi của thị trường. Bên cạnh đó, khi hạch toán chính xác số lượng lao động sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm được chi phí nhân công một cách tối đa, tránh tổ chức một bộ máy cồng kềnh, kém hiệu quả. Theo đó, việc hạch toán số lượng lao động trong công ty được thực hiện như sau: - Đối với nhân viên quản lý: thường nằm trong danh sách lao động thuộc biên chế công ty đã có tiêu chuẩn biên các phòng ban quản lý. Số lượng nhân viên không có biến động trừ trường hợp nhân viên chuyển công tác làm bộ phận khác hoặc nghỉ việc công ty mới tuyển nhân viên có đủ trình độ phù hợp và chức năng nhiệm vụ đảm trách. 44
  56. - Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất (tạo ra doanh thu) gồm nhân viên nghiệp vụ và nhân viên hỗ trợ doanh nghiệp: để hoàn thành chỉ tiêu, hợp đồng đúng thời hạn, công ty thường tuyển thêm nhân viên thực tập tùy theo từng nhu cầu của từng bộ phận vào các thời điểm khác nhau, số nhân viên này sẽ đượ công ty đào tạo miễn phí tùy từng bộ phận mà nhân viên làm việc trong thời gian ở công ty. Bên cạnh đó, định kỳ hàng tháng công ty tổ chức các buổi thi để nâng cao trình độ của nhân viên, chọn những nhân viên trên (nếu có thỏa thuận ban đầu đen thực tập) trở thành nhân viên chính thức của công ty và đó cũng là hình thức để nâng tiền lương cho nhân viên trong công ty. - Nhân viên còn lại gồm: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên giao nhận. Để quản lý lao động về mặt số lượng, Công ty sử dụng sổ sách theo dõi lao động thường xuyên do bộ phận nhân sự quản lý. Sổ này hạch toán về số lượng lao động. Phòng nhân sự lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chặt tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong công ty. Thông qua cách thức này, số lượng lao động của Công ty luôn được cập nhật một cách chính xác và hiệu quả. 4.2.2 Hạch toán thời gian lao động Bản chất của việc hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng nhân viên ở từng bộ phận trong công ty. Công ty áp dụng tuần làm việc nghỉ chiều thứ 7 và ngày chủ nhật, với thời gian làm việc cụ thể như sau: Sáng: 8h – 12h Chiều: 13h30’ – 17h30’ Để hạch toán thời gian lao động cho cán bộ nhân viên, Công ty Cổ phần tư vấn & Đại lý thuế TPM đã sử dụng hình thức chấm công (Bảng chấm công) và việc chấm công được thực hiện hai lần mỗi lần gồm hai đợt (đầu giờ làm việc buổi sáng và kết thúc giờ làm việc vào buổi chiều): (i) một do bộ phận nhân sự thực hiện bằng hình thức kiểm tra dấu vân tay và (ii) hai do người trực tiếp quản lý thực hiện bằng cách kiểm tra (điểm danh) từng nhân viên thuộc sự quản lý của mình. Khi có việc đột xuất phải đi trễ, về sớm, đi công tác nhân viên phải báo cho quản lý bộ phận mình. Như vậy, công cụ hiệu quả nhất và đóng vai trò quan trọng nhất trong việc hạch toán thời gian lao động là Bảng chấm công. Một số yếu tố liên quan đến Bảng chấm công như: 45
  57. Mục đích: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ việc; để làm căn tính lương, BHXH cho từng người lao động trong công ty vào. Phạm vi hoạt động: toàn công ty và ở mỗi bộ phận, phòng ban đều phải lập một bản chấm công riêng để chấm công cho nhân viên hàng ngày, hàng tháng. Trách nhiệm ghi: bộ phận nhân sự theo dõi. Hàng tháng, trưởng bộ phận ở từng phòng ban có trách nhiệm chấm công cho từng người, ký xác nhận rồi chuyển cho bộ phận nhân sự đối chiếu với Bảng chấm công toàn công ty, sau đó ký xác nhận rồi chuyển cho bộ phận kế toán để tính lương và các chế độ cho người lao động. 4.2.3 Hạch toán kết quả lao động Kết quả lao động là một căn cứ không kém phần quan trọng để Công ty đánh giá, xem xét trong việc chi trả tiền thưởng. Bên cạnh đó, nếu trong trường hợp, nhận thấy kết quả công việc đang sa sút thì Công ty sẽ có những giải pháp kịp thời để vừa hỗ trợ người lao động nâng cao năng suất làm việc và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Mục đích của hạch toán này là theo dõi ghi chép kết quả lao động của nhân viên bằng biểu hiện số lượng hợp đồng kiếm về được đối vối nhân viên hỗ trợ hay số lượng hợp đồng đã hoàn thành của nhân viên nghiệp vụ. Để hạch toán kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu là “Bảng kê hợp đồng hoàn thành”, “Bảng ghi năng suất (target) cá nhân”, “Bảng thống kê Bonus” Các chứng từ hạch toán này do người trực tiếp quản lý lập, kế toán xác nhận, Phó giám đốc duyệt. Đây là cơ sở để tính tiền lương cho nhân viên. 4.3 Cách tính lương và các khoản trích theo lương Như đã đề cập trong những phân tích trên, tiền lương đóng vai trog quan trọng trong mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, tiền lương còn ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, đến nhu cầu sinh hoạt hằng ngày của người lao động nên việc thanh toán tiền lương cho người lao động cần thực hiện một cách chính xác và hiệu quả. Theo đó, việc tính lương và các khoản trích theo lương có một số đặc điểm sau: - Việc tính lương cho người lao động được tiến hành tháng trên cơ sở các chứng từ hạch toán về thời gian lao động và kết quả lao động. Để phản ánh tiền lương phải trả công nhân viên kế toán sử dụng bảng thanh toán tiền lương. 46
  58. - Việc thực hiện chế độ trả lương phải đạt yêu cầu công bằng, khoa học, tạo điều kiện cho việc tăng năng suất lao động - Việc tính lương tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM dựa trên các cơ sở sau đây: Doanh thu, quỹ lương Cấp bậc, chức vụ công việc Mức lương áp dụng theo Nghị định 155/2016/NĐ-CP. Công ty Cổ phần tư vấn & đại lý thuế TPM là đơn vị kinh doanh dịch vụ. Doanh thu mỗi tháng khác nhau vì phụ thuộc vào mức phí trên các hợp đồng dịch vụ cung cấp (rà soát , kiểm toán ) 4.3.1 Hạch toán tiền lương, tiền thưởng và thanh toán đối với nhân viên Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho nhân viên được thực hiện tập trung tại phòng kế toán Công ty. Sau khi kiểm tra các bảng chấm công, bảng thống kê bonus, giấy báo nghỉ phép (nếu có) kế toán tiến hành tính lương tính thưởng phải trả cho nhân viên sau đó tiến hành lập chứng từ phân bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi phí kinh doanh. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương của nhân viên bộ phận nghiệp vụ; lương, các khoản phụ cấp của nhân viên bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp. Hình thức trả lương ở Công ty là trả lương theo thời gian, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp theo từng tháng đồng thời dựa vào hợp đồng đã ký với khách hàng (thường Công ty sẽ ký hợp đồng với khách hàng mỗi tháng). Các bộ phận thực hiên công việc đảm bảo theo đúng trong hợp đồng, đồng thời phải theo dõi ngày công làm việc của từng nhân viên để làm căn cứ cho việc tính lương sau này. Sau khi thực hiện xong công việc trên hợp đồng với khách hàng, bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp trong công ty sẽ tiến hành thu phí khách hàng nộp về phòng Kế toán (đối với khách hàng trả phí sau). Kế toán sử dụng TK 622 để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi tiết TK 6221: Chi phí nhân viên trực tiếp – Bộ phận nghiệp vụ TK 6222: Chi phí nhân viên trực tiếp – Bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp 47
  59. Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với nhân viên là TK 3341. Số tiền được công ty ủy nhiệm cho nhân hàng chuyển vào tài khoản cá nhân của từng nhân viên vào ngày cố định trong tháng. Sau đây là một số cách tính lương cho một số Bộ phận tương ứng trong Công ty a) Tính lương, tính thưởng cho Bộ phận nghiệp vụ: Hình 4.1: Bảng chấm công (Bộ phận nghiệp vụ 1) Bộ phận nghiệp vụ vừa áp dụng cách trả lương ‘GROSS’vừa áp dụng cách trả lương ‘NET’ Trong tháng 09 năm 2016, chị Trần Thị Phượng trưởng nhóm bộ phận nghiệp vụ 1 có: Lương cơ bản qui định: 6,000,000 đồng. Ngày công thực tế: 21 ngày. Vậy tại tháng 09 năm 2016 lương của Chị Phượng là: 6 000 000 ─ Lương theo thời gian = ×21 = 6,000,000 đồng. 21 ─ Phụ cấp (Điện thoại, xăng, gửi xe) = 2,000,000 đồng/ tháng. (thỏa thuận trong HĐLĐ) ─ Tiền thưởng (Bonus): tiền thưởng trong tháng 09 của chị Phượng được tính toán như sau: 48
  60. Trong tháng 09, Chị Phượng trực tiếp làm HĐ Dịch vụ với 7 Công ty với mức phí trên giá trị hợp đồng đã được thỏa thuận, nhưng chỉ mới thu phí dịch vụ của 4 Công ty như sau: Tên khách Doanh thu Bộ phận nghiệp vụ Mã số HĐ hàng HĐ Tỷ lệ Mã NV Thành tiền 20151101/TPM_VA Công ty 3,000,000 10% Phuo0049 300,000 TNHH Nhà Hàng Khách sạn và dịch vụ Vĩnh An 20160000/TPM_WEPR Công ty 4,000,000 25% Phuo0049 1,000,000 O CP Giải Trí Wepro 20160701/TPM_TH Công ty 2,500,000 10% Phuo0049 250,000 TNHH Sinh Thái Trợ Nông 20160907/TPM_AIN Công ty 6,363,636 10% Phuo0049 636,364 TNHH AIN Việt Nam Tổng tiền thưởng (Bonus) = 300,000 + 1,000,000 + 250,000 + 636,364 = 2,186,364 đồng. → Tổng thu nhập = 6,000,000 + 2,000,000 + 2,186,364 = 10,186,364 đồng Vì theo thỏa thuận giữa chị Phượng và Công ty thì tiền lương mà chị Phượng nhận là lương GROSS. Do đó, sẽ có các khoản khấu trừ như sau: BHXH = 6,000,000 × 8% = 480,000 đồng BHYT = 6,000,000 × 1.5% = 90,000 đồng BHTN = 6,000,000 × 1% = 60,000 đồng Giảm trừ bản thân: 9,000,000 đồng 49
  61. Giảm trừ người phụ thuộc: 3,600,000 đồng. Thuế TNCN phải đóng = 0 đồng → Lương thực nhận = 10,186,364 – (480,000 + 90,000 + 48,000) = 9,556,364 đồng. Đối với các nhân viên khác trong bộ phận nếu tính theo lương ‘GROSS’ thì tính tương tự. Còn đối vối nhân viên được trả theo lương ‘NET’ thì không có các khoản trích theo lương (gồm BHXH, BHYT, NHTN) nhưng vẫn phải trích nộp thuế TNCN (nếu có) theo qui định. (Phần tính lương theo lương ‘NET’ sẽ được giới thiệu ở phần tính lương cho bộ phận nghiệp vụ). Vậy ta có bảng thanh toán tiền lương bộ phận nghiệp vụ tháng 09 năm 2016: Bảng thanh toán tiền lương: được lập hàng tháng tương ứng với bảng chấm công Mục đích lập: là chứng từ dùng để theo dõi tình hình thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên, qua đó làm căn cứ để kiểm tra, thống kê về lao động tiền lương. Phạm vi áp dụng: Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho nhân viên, kế toán phải lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận và toàn công ty. Hình 4.2: Bảng thanh toán tiền lương (Bộ phận nghiệp vụ 1) Dựa vào bảng thanh toán tiền lương tháng 09/2016, kế toán định khoản như sau: Tổng tiền lương phải trả cho chị Trần Thị Phượng là: Nợ TK 6221 10,186,364 đồng Có TK 3341 10,186,364 đồng. Số tiền thực tế nhận được là: Nợ TK 3341 9,556,364 đồng Có TK 11211 9,556,364 đồng 50
  62. Chi tiết số tiền của chị Trần Thị Phượng phải tính trừ vào lương cho các khoản BHXH, BHYT, BHTN định khoản như sau: Nợ TK 3341 630,000 đồng Có TK 3383 480,000 đồng (trích trên 8% lương cơ bản) Có TK 3384 90,000 đồng (trích trên 1.5% lương cơ bản) Có TK 3386 60,000 đồng (trích trên 1% lương cơ bản) Thuế TNCN phải đóng: Nợ TK 3341 0 đồng Có TK 3335 0 đồng Tương tự cho các nhân viên khác. Từ bảng thanh toán lương kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung. b) Tính lương, tính thưởng cho bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp: Hình 4.3: Bảng chấm công (Bộ phận hỗ trợ 1) Bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp đa số là tính trả lương theo lương ‘NET’ trừ anh Nguyễn Long Vân: công việc giao nhận sẽ được tính theo lương “GROSS” Trong tháng 09 năm 2016, anh Phạm Trung Kiên là nhân viên nhóm hỗ trợ doanh nghiệp 1 có: Lương cơ bản quy định: 3,500,000 đồng Ngày công thực tế: 21 ngày. 51
  63. Vậy tại tháng 09 năm 2016 lương của là: 3 500 000 Lương theo thời gian = ×21 = 3,500,000 đồng. 21 Phụ cấp (Điện thoại, xăng, gửi xe) = 150,000 đồng/ tháng.(thỏa thuận trong HĐLĐ) Tiền thưởng (Bonus) Trong tháng 09, anh Kiên trực tiếp làm HĐ Dịch vụ với 3 Công ty với mức phí trên giá trị hợp đồng đã được thỏa thuận, nhưng chỉ mới thu phí dịch vụ của 2 Công ty như sau: Mã số HĐ Tên Doanh thu Bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp khách HĐ Tỷ lệ Mã NV Thành hàng tiền 20160819/TPM_DNM Công Ty 1,500,000 10% Kien0039 150,000 TNHH TMDV Điểm Nhấn Mới 20160908/TPM_TL Công Ty 500,000 5% Kien0039 25,000 TNHH Tư Vấn Chuyên Sâu Tâm Lực Tổng tiền thưởng (Bonus) = 150,000 + 25,000 = 175,000 đồng. → Tổng thu nhập = 3,500,000 + 150,000 + 175,000 = 3,825,000 đồng. Mức đóng BHXH là 3,750,000 đồng vì lương cơ bản là 3,500,000 ngay mức lương tối thiếu vùng 1 (TP. Hồ Chí Minh) mà nhân viên ở Công ty đã qua đào tạo Đại học, Cao đẳng nên mức lương tham gia BHXH bắt buộc bắng: 3,500,000 + 3,500,000 × 7% = 3,750,000 đồng (làm tròn) 52
  64. Nhưng vì anh Kiên thỏa thuận trả lương ‘NET’ nên không phải trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương theo quy định. Những khoản trích theo lương này sẽ được Công ty đóng cho anh Kiên. Giảm trừ bản thân: 9,000,000 đồng Giảm trừ người phụ thuộc: 3,600,000 đồng. Thuế TNCN phải đóng = 0 đồng → Lương thực nhận = 3,500,000 + 150,000 + 175,000 = 3,825,000 đồng. Đối với nhân viên trong bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp ta tính tương tự. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 6222 Có TK 3341(tổng lương phải trả cho bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp) Phần thanh toán kế toán hạch toán tương tự như bộ phận nghiệp vụ. Hình 4.4: Bảng thanh toán tiền lương (Bộ phận hỗ trợ 1) Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, kế tóan phản ánh các NVKT phát sinh liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp vào Sổ cái Nhật ký chung và Bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản. c) Tính lương, tính thưởng bộ phận văn phòng – Bộ phận gián tiếp : Bộ phận văn phòng gồm: Ban giám đốc, nhân viên ở phòng kế toán hành chính – nhân sự, Viêc thanh toán lương, phụ cấp cho nhân viên căn cứ vào bảng chấm công, lương phụ cấp là cố định mỗi tháng. Kế toán sử dụng TK 6421 để hạch toán chi phí nhân viên gián tiếp: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán hạch toán như sau: 53
  65. Nợ TK 6421 Có TK 3341(tổng lương phải trả cho bộ phận văn phòng) Phần thanh toán kế toán hạch toán tương tự như bộ phận trực tiếp. Từ bảng thanh toán tiền lương từng bộ phận, lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho toàn Công ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại lý thuế TPM: Hình 4.5: Bảng thanh toán tiền lương toàn công ty 4.3.2 Cách tính các khoản trích theo lương Do tình hình quản lý chung ở Công ty có rất nhiều điểm khác biệt, một số nhân viên trong công ty lại không thuộc đối tượng tham gia các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Như vậy chỉ có một bộ phận nhân viên tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN quy định được hưởng những chính sách trợ cấp khi ốm đau, thai sản, tử tuất, thất nghiệp. Căn cứ vào tình hình thực tế đó, hàng tháng kế toán tiến hành trích khoản BHXH, BHYT, BHTN trên những nhân viên tham gia là 32,5% (kể từ ngày 01/6/2017 là 32%) trong đó: - 22% được tính cho người sử dụng lao động (BHXH: 18% (kể từ ngày 01/6/2017 là 17,5%), BHYT: 3%, BHTN:1%) - 10.5% được tính cho người lao động (BHXH: 8%, BHYT: 1.5%, BHTN: 1%) Sau khi tính toán và thanh toán lương cho công nhân viên. Hàng tháng kế toán tiến hành phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT và BHTN trong tháng vào các đối tượng chịu chi phí như sau: - Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất (6221): tài khoản này tập hợp lương và các khoản trích theo lương của tất cả nhân viên nghiệp vụ ở các bộ phận nghiệp vụ của công ty. 54
  66. - Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất (6222): tài khoản này tập hợp lương và các khoản trích theo lương của nhân viên hỗ trợ ở các bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp của công ty. - Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp (6421): tài khoản này tập hợp lương và các khoản trích theo lương của các phòng ban sau đây được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp: Ban giám đốc, phòng kế toán, phòng tổ chức hành chánh, phòng kế hoạch. 4.3.3 Nội dung, phương pháp, sơ đồ hạch toán và ví dụ minh hoạ Trong tháng 09/2016 phát sinh các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương sau đây: Bảng 4.1: Phân bổ tiền Lương và BHXH, BHYT, BHTN tháng 09/2016 CÓ TK 3341 CÓ TK 338 Chi phí Lương thực Phụ cấp Bonus Tổng lương 3383 3384 3386 Cộng Nợ 1 2 3 1+2+3 TK 6221 62,000,145 4,500,000 38,891,970 105,392,115 10,380,000 1,755,000 660,000 12,795,000 TK 6222 95,266,667 12,660,714 35,828,850 143,755,836 16,575,000 3,026,250 1,275,000 20,876,250 TK 6421 31,000,000 1,000,000 - 32,000,000 1,400,000 225,000 75,000 1,700,000 Cộng 188,266,812 18,160,714 74,720,820 281,147,951 28,355,000 5,006,250 2,010,000 35,371,250 Hình 4.6: Đồ thị biểu diễn kết cấu lương chính KẾT CẤU LƯƠNG THÁNG 09/2016 11% 37% TK 6221 TK 6222 TK 6421 52% Kết cấu lương: Cơ cấu lao động trong công ty đa phần là nhân viên trực tiếp. Bộ phận nghiệp vụ chiếm với tỷ lệ 37% trên tổng lương, Bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp chiếm với tỷ lệ 52% trên tổng 55
  67. lương là người tạo ra doanh thu cho công ty. Do đó, công ty cần có những chế độ lương, chính sách trợ cấp để đảm bảo cho cuộc sống của nhân viên, để họ tích cực hơn trong công việc cũng để giữ họ lâu dài với doanh nghiệp. Đối với chi phí nhân công gián tiếp (Bộ phận văn phòng) tạo ra sản phẩm dịch vụ chiếm 11% trên tổng lương, điều này cũng dễ dàng thấy được như sau: khi công ty có nhiều hợp đồng dịch vụ do bộ phận hỗ trợ mang về làm doanh thu tăng thì bộ phận nghiệp vụ cũng tăng tương ứng để hoàn thành dịch vụ cho khách hàng, quỹ lương phân phối cao, công ty phân phối công bằng thì rõ ràng chi phí nhân viên gián tiếp chiếm số lượng khá lớn. Tóm lại, khi có nhiều hợp đồng thì kéo theo chi phí nhân viên trực tiếp tăng, chi phí quản lý tăng. Định khoản: - Tiền lương và các khoản khác phải trả công nhân viên tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 6221 105,392,115 đồng Nợ TK 6222 143,755,836 đồng Nợ TK 6421 32,000,000 đồng Có TK 3341 281,147,951 đồng Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên. Nợ TK 3341 281,147,951 đồng Có TK 1121/1111 281,147,951 đồng Tổng hợp, phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, BHTN. Hàng tháng Kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng (bộ phận nghiệp vụ, bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp) và tính toán trích BHXH, BHYT, BHTN tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm xã hội (3383), bảo hiểm y tế (3384), bảo hiểm tai nạn (3386) và phần người lao động phải chịu trích trên lương theo HĐLĐ: Nợ TK 6221 12,795,000 đồng Có TK 3383 10,380,000 đồng Có TK 3384 1,755,000 đồng 56
  68. Có TK 3386 660,000 đồng Nợ TK 6222 20,876,250 đồng Có TK 3383 16,575,000 đồng Có TK 3384 3,026,250 đồng Có TK 3386 1,275,000 đồng Nợ TK 6421 1,700,000 đồng Có TK 3383 1,400,000 đồng Có TK 3384 225,000 đồng Có TK 3386 75,000 đồng Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 338 35,371,250 đồng Có TK 11211/1111 35,371,250 đồng Khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN và Thuế TNCN (phải nộp) vào lương nhân viên: Nợ TK 3341 6,540,509 đồng Có TK 338 5,547,500 đồng Có TK 3335 993,009 đồng Hình 4.7: Bảng tống hợp các khoản trích theo lương (Bộ phận nghiệp vụ 1) Hình 4.8: Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương (Bộ phận hỗ trợ 1) 57
  69. Cuối tháng căn cứ mức cần thiết phải nộp, kế toán tiến hành thủ tục đem nộp cho BHXH của cấp quản lý bằng tiền mặt hoặc ủy nhiệm chi. Số CB-CNV trong các tháng ổn định, do công ty có các chế độ lương tốt động viên công nhân gắnMẫu bó số vớiS20-DNN công ty. Mặc dù chỉ có tháng 6 quỹ lương chi cao nhưng các tháng còn lại họ vẫn gắn bó công ty dù quỹ lương lúc này thấp, cho thấy sự quan tâm của công ty đối với cán bộ - công nhân viên là khá tốt. 32 Ngô Đức Kế, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp.HCM (Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC Mã số thuế : 0312787706 ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Mã hiệu : 3341-Phải trả công nhân viên Từ ngày 01/09/16 đến ngày 30/09/16 Ngày Chứng từ Diễn giải TK Số tiền VND Ghi Số Ngày DU Nợ Có Sổ SỐ DƯ ĐẦU KỲ 267,239,504 01/09/16 CTNH.577 01/09/16 Chi lương nhân viên T8/2016 11213 201,540,591 12/09/16 PC.014/09 12/09/16 Thanh toán tiền lương nhân viên T08/2016 1111 35,121,524 25/09/16 PKT.674 25/09/16 Chi phí lương nhân viên nghiệp vụ T9/2016 622 105,392,115 25/09/16 PKT.674 25/09/16 Chi phí lương nhân viên HTDN T9/2016 6411 143,755,836 25/09/16 PKT.674 25/09/16 Chi phí lương nhân viên nội bộ T9/2016 6421 32,000,000 25/09/16 PKT.676 25/09/16 BHXH tháng 9/2016 người lao động phải đóng 3383 4,390,000 25/09/16 PKT.676 25/09/16 BHYT tháng 9/2016 người lao động phải đóng 3384 652,500 25/09/16 PKT.676 25/09/16 BHTN tháng 9/2016 người lao động phải đóng 3386 505,000 25/09/16 PKT.677 25/09/16 Thuế TNCN khấu trừ lương T9/2016 3335 993,009 CỘNG PHÁT SINH 243,202,624 281,147,951 SỐ DƯ CUỐI KỲ 305,184,831 Ngày 30 tháng 9 năm 2016 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Lê Thị Yến Ngọc Nguyễn Thành Đông 58
  70. CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN & ĐẠI LÝ THUẾ TPM Mẫu số S20-DNN 32 Ngô Đức Kế, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp.HCM (Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC Mã số thuế : 0312787706 ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Mã hiệu : 3383-Bảo hiểm xã hội Từ ngày 01/09/16 đến ngày 30/09/16 Ngày Chứng từ Diễn giải TK Số tiền VND Ghi Số Ngày DU Nợ Có Sổ SỐ DƯ ĐẦU KỲ 63,296,250 Thanh toán tiền BHXH tháng 7,8/2016 và bổ sung 09/09/16 CTNH.655 09/09/16 11213 60,758,750 T2/2016 25/09/16 PKT.675 25/09/16 BHXH tháng 9/2016 công ty phải đóng 622 10,380,000 25/09/16 PKT.675 25/09/16 BHXH tháng 9/2016 công ty phải đóng 6411 16,575,000 25/09/16 PKT.675 25/09/16 BHXH tháng 9/2016 công ty phải đóng 6421 1,400,000 25/09/16 PKT.676 25/09/16 BHXH tháng 9/2016 người lao động phải đóng 3341 4,390,000 CỘNG PHÁT SINH 60,758,750 32,745,000 SỐ DƯ CUỐI KỲ 35,282,500 Ngày 30 tháng 9 năm 2016 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Lê Thị Yến Ngọc Nguyễn Thành Đông 59