Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh

pdf 75 trang yendo 4330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phan_tich_hoat_dong_tin_dung_trung_va_dai_han_tai_n.pdf

Nội dung text: Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA KINH TẾ LUẬT VÀ NGOẠI NGỮ BỘ MÔN KINH TẾ o0o LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH TRÀ VINH Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: LÊ TRUNG HIẾU HUỲNH MINH ĐẠT MSSV: 111907009 Lớp: DA07KTA Khóa: 2007 – 2011 SĐT: 0168.357.6236 Trà Vinh – 2011
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA KINH TẾ LUẬT VÀ NGOẠI NGỮ BỘ MÔN KINH TẾ o0o LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH TRÀ VINH Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: LÊ TRUNG HIẾU HUỲNH MINH ĐẠT MSSV: 111907009 Lớp: DA07KTA Khóa: 2007 – 2011 SĐT: 0168.357.6236 Trà Vinh – 2011
  3. LỜI CÁM ƠN  Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học, đến nay khoá học sắp kết thúc, em đã trang bị được một lượng kiến thức nhất định trong chuyên ngành kế toán. Đó là nhờ công của quý thầy cô Trường Đại học Trà Vinh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu đó. Em xin gởi đến Ban giám hiệu, Khoa Kinh Tế, Luật và Ngoại Ngữ cùng quý thầy cô các bộ môn lời cảm ơn sâu sắc nhất. Em xin chân thành cảm ơn: Thầy Lê Trung Hiếu là giáo viên hướng dẫn đã tận tình, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu cho em trong việc thực hiện chuyên đề này. Quý thầy (cô) khoa Kinh tế, Luật và Ngoại ngữ Trường Đại học Trà Vinh. Ban giám hiệu, quý thầy cô Trường Đại học Trà Vinh đã giúp đỡ tạo điều kiện cơ sở vật chất cho em theo học suốt khoá học 2007 2011. Anh Võ Trí Nhân và Ban lãnh đạo Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh đã cung cấp số liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp theo thời gian qui định. Với sự giúp đỡ quí báu đó chính là sự động viên tinh thần rất lớn cho bản thân em trong suốt thời gian dài học tập và quá trình công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Trà Vinh, ngày tháng . năm 2011 Sinh viên thực hiện Huỳnh Minh Đạt Trang i
  4. LỜI CAM ĐOAN  Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào . Trà Vinh , ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực hiện Huỳnh Minh Đạt Trang ii
  5. NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP  Trà vinh, ngày tháng năm 2011 Thủ trưởng đơn vị Trang iii
  6. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  Trà vinh, ngày tháng năm 2011 Giáo viên hướng dẫn Lê Trung Hiếu Trang iv
  7. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN  Trà vinh, ngày tháng năm 2011 Giáo viên phản biện Trang v
  8. DANH MỤC BIỂU BẢNG  Bảng 2.1: Tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn chung qua 3 năm 2008, 2009, 2010 25 Bảng 2.2: Doanh số cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế 29 Bảng 2.3: Doanh số thu nợ trung và dài hạn theo thành phần kinh tế 31 Bảng 2.4: Dư nợ trung và dài hạn theo thành phần kinh tế 33 Bảng 2.5: Nợ quá hạn trung và dài hạn theo thành phần kinh tế 35 Bảng 2.6: Doanh số cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế 38 Bảng 2.7: Doanh số thu nợ trung và dài hạn theo ngành kinh tế 41 Bảng 2.8: Dư nợ trung và dài hạn theo ngành kinh tế 43 Bảng 2.9: Nợ quá hạn trung và dài hạn theo thành phần kinh tế 46 Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng trung và dài hạn 47 Trang vi
  9. DANH MỤC HÌNH  Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức MHB Trà Vinh 20 Hình 2.2:Biểu đồ hoạt động tín dụng trung và dài hạn qua 3 năm 2008, 2009, 2010 26 Hình 2.3: Biểu đồ doanh số cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế 29 Hình 2.4: Biểu đồ doanh số thu nợ trung và dài hạn theo thành phần kinh tế 31 Hình 2.5: Biểu đồ dư nợ trung và dài hạn theo thành phần kinh tế 33 Hình 2.6: Biểu đồ nợ quá hạn trung và dài hạn theo thành phần kinh tế 35 Hình 2.7: Biểu đồ doanh số cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế 38 Hình 2.8: Biểu đồ doanh số thu nợ trung và dài hạn theo ngành kinh tế 41 Hình 2.9: Biểu đồ dư nợ trung và dài hạn theo ngành kinh tế 43 Hình 2.10: Biểu đồ nợ quá hạn trung và dài hạn theo thành phần kinh tế 46 Trang vii
  10. DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT  DNNN: Doanh nghiệp nhà nước DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long MHB: Mekong housing bank NHNN: Ngân hàng nhà nước TD: Tín dụng TNHH: Trách nhiệm hữu hạn Trang viii
  11. TÓM TẮT  Đề tài nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung dài hạn (vì lý do phạm vi quá rộng nên đề tài chỉ phân tích hoạt động cho vay trung dài hạn) taị ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh; đánh giá hiệu quả tín dụng trung dài hạn để đưa ra những thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh phải đối mặt; từ những khó khăn đó mà đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh tăng lên cả về khối lượng và tỷ trọng; vòng quay vốn nhanh và rủi ro tín dụng thấp; chất lượng tín dụng trung dài hạn và hệ số thu nợ ngày càng cao. Bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn như: chính sách tín dụng còn nhiều điểm chưa phù hợp, chiến lược đa dạng hoá các hình thức và đối tượng cho vay trung dài hạn chưa thực sự hoàn thiện và chất lượng thẩm định dự án đầu tư chưa tốt. Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng còn lúng túng trong lựa chọn hướng đầu tư, dự án thiếu tính khả thi và không đủ điều kiện về mức vốn tự có tham gia và doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất cao thì họ lại không hội đủ các điều kiện vay vốn; nền kinh tế trong nước chưa ổn định; sự cạnh tranh về lãi suất giữa các ngân hàng; trình độ của cán bộ tín dụng cho vay trung và dài hạn còn có những hạn chế; công tác xây dựng chiến lược cho vay trung dài hạn chưa được quan tâm đúng mức. Trang ix
  12. MỤC LỤC  LỜI CÁM ƠN i LỜI CAM ĐOAN ii NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP iii NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN iv NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN v DANH MỤC BIỂU BẢNG vi DANH MỤC HÌNH vii DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT viii TÓM TẮT ix MỤC LỤC x PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 3 PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ 4 1.1. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN 4 1.1.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn 4 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn 5 1.1.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn 6 1.1.4. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn 7 1.1.5. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn 9 1.1.6. Quy trình tín dụng 10 1.1.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng trung và dài hạn 11 Trang x
  13. 1.2. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ 14 1.2.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp 14 1.2.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với ngân hàng 16 1.2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế thị trường 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH 18 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH 18 2.1.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển 18 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động 19 2.1.3. Tổ chức quản lý của đơn vị 20 2.1.4. Chiến lược và phương hướng phát triển của đơn vị trong tương lai 24 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH QUA 3 NĂM 2008, 2009, 2010 25 2.2.1. Phân tích chung hoạt động tín dụng trung và dài hạn qua 3 năm 2008, 2009, 2010 25 2.2.2. Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2008, 2009, 2010 27 2.2.3. Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo ngành qua 3 năm 2008, 2009, 2010 36 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH 47 2.3.1. Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn trên tổng nguồn vốn 47 2.3.2. Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn trên tổng vốn huy động 48 2.3.3. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng trung và dài hạn trên dư nợ tín dụng trung và dài hạn 48 2.3.4. Hệ số thu nợ trung và dài hạn 48 2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng tín dụng trung và dài hạn 49 Trang xi
  14. 2.3.6. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn tại MHB Trà Vinh 49 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBCSL CHI NHÁNH TRÀ VINH 53 3.1. ĐA DẠNG HOÁ CÁC HÌNH THỨC CHO VAY VÀ ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN NHẰM PHÂN TÁN TRÁNH RỦI RO 53 3.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 54 3.3. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỢP LÝ 55 3.4. NGĂN NGỪA NỢ QUÁ HẠN 56 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58 1. KẾT LUẬN 58 2. KIẾN NGHỊ 59 2.1. Đối với ngân hàng phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh 59 2.2. Kiến nghị với Ngân hàng hội sở 59 2.3. Đối với trường Đại học Trà Vinh 59 Trang xii
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO là sự kiện lớn đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam đang bước sang một giai đoạn mới. Tăng trưởng và phát triển là quy luật tất yếu, song song với sự phát triển đó là tình hình lạm phát ngày càng gia tăng. Theo số liệu thống kê năm 2008 là năm mà tình hình lạm phát ở mức 22%. Năm 2007 mức lạm phát vẫn còn trong tình trạng kiểm soát và nằm trong dự báo nhưng vào những tháng cuối năm 2007 và trong năm 2008 lạm phát tăng cao và vượt ngưỡng dự báo, làm cho tình hình lạm phát của cả năm 2008 lên trên hai con số. Lạm phát tăng cao sẽ làm cho lãi suất tăng mạnh, yếu tố lãi suất tăng cao như thế sẽ tạo thêm gánh nặng cho các nhà đầu tư trong việc sử dụng hiệu quả vốn vay và làm tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung, tín dụng trung và dài hạn nói riêng. Bởi vì hoạt động tín dụng trung và dài hạn phần lớn là những khoản vay phục vụ cho nhu cầu mua máy móc thiết bị, bổ sung nguồn vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng. Vì vậy sử dụng vốn vay như thế nào để đạt hiệu quả cao trong khi nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và tình hình lạm phát ngày càng tăng cao là vấn đề đặt ra cho các nhà đầu tư. Do đó vấn đề đặt ra cho khối tín dụng ngân hàng là phải lựa chọn, thẩm định khách hàng một cách chính xác nhằm hạn chế việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả, sai mục đích mà ảnh hưởng đến khả năng chi trả trong tình hình lãi suất tăng cao như hiện nay. Việc khách hàng sử dụng vốn vay kém hiệu quả sẽ gián tiếp làm tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bởi vì thu hồi nợ sẽ khó khăn hơn và chậm trễ, kéo theo là tình hình nợ quá hạn tăng dần trên tổng dư nợ khi đó rủi ro trong hoạt động tín dụng sẽ tăng lên làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy cần phải thực hiện đánh giá hoạt động tín dụng thông qua phân tích những chỉ số rủi ro và những chỉ số đánh giá nghiệp vụ cho vay. Từ việc phân tích những chỉ số đó giúp nhà quản trị nắm bắt được tình hình cho vay, thu hồi vốn, tình hình nợ quá hạn, vòng quay tín dụng để đưa ra những quyết định cho phù hợp. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 1
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Từ đó em nhận thấy rằng việc thực hiện đề tài “ Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh ” là thực sự phù hợp trong thời gian thực tập tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chung: Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh. Mục tiêu cụ thể + So sánh và phân tích biến động các khoản mục cho vay: doanh số cho vay trung và dài hạn, doanh số thu nợ trung và dài hạn, dư nợ trung và dài hạn, nợ quá hạn trung và dài hạn theo thành phần kinh tế và theo ngành kinh tế qua ba năm (2008 2010). + Đánh giá và đưa ra nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại MHB Trà Vinh. + Đề xuất biện pháp nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại MHB Trà Vinh. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Không gian: Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh. Số 57 Phạm Hồng Thái, phường 3, Tp. Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh. Thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 04/04/2011 đến ngày 08/05/2011. Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng trung và dài hạn, nhưng do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu cho vay trung và dài hạn. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập số liệu + Thu thập số liệu từ phòng kinh doanh và phòng kế toán MHB Trà Vinh như: báo cáo thu nhập, kết quả kinh doanh, báo cáo tổng kết cuối năm. + Sau đó so sánh và tiến hành phân tích sự biến động của số liệu từ đó đưa ra kết luận. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 2
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Phương pháp phân tích số liệu + Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng các đồ thị để miêu tả khái quát các chỉ tiêu phân tích. + Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. ∆y = y 1 – y0 Trong đó: y0: Chỉ tiêu năm trước. y1: Chỉ tiêu năm sau. ∆y: Phần chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế. + Phương pháp so sánh bằng số tương đối là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. y1 – y0 ∆y = x 100% y0 Trong đó: y0: Chỉ tiêu năm trước. y1: Chỉ tiêu năm sau. ∆y: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế. 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Luận văn được trình bày theo 3 chương, gồm các nội dung sau: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tín dụng trung, dài hạn và vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với nền kinh tế. Chương 2: Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà vinh. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà vinh. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 3
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ 1.1. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN 1.1.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung và dài hạn “là hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống”. Tín dụng trung và dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó là hình thức tín dụng phân theo thời hạn. Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập. Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 2030 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vậ tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng ngân hàng được nhìn nhận từ 3 phía: các ngân hàng, các doanh nghiệp và từ nền kinh tế. Nếu xét theo quan điểm của các ngân hàng thì hoạt động tín dụng trung và dài hạn được xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo được 3 yếu tố: khả năng sinh lợi, khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn và khả năng thanh khoản từ phía nguồn vốn. Điều này có nghĩa là các ngân hàng khi tiến hành cho vay trung dài hạn thì khoản vay đó phải đảm bảo trang trãi được chi phí trả cho lãi suất huy động hoặc đi vay, chi phí hoạt động SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 4
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu của ngân hàng và lãi dự tính. Song không phải các ngân hàng cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận là có hiệu quả cao bởi vì nếu chỉ cho vay ra mà không thu hồi được vốn cho vay hoặc cho vay không cân xứng với nguồn huy động được thì sớm hay muộn, ngân hàng cũng rơi vào tình trạng thua lỗ, đổ bể. 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn 1.1.2.1. Độ rủi ro cao Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục được hết các rủi ro này. Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh tế: Như những thay đổi về chính sách, thị trường, thiên tai, chiến tranh. Khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn. 1.1.2.2. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu hiện cụ thể đó là lãi xuất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao. Có đặc điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro. 1.1.2.3. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn (dưới 1năm) thì tín dụng trung dài hạn phần lớn tài trợ cho tài sản cố định, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 5
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu 1.1.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn 1.1.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ là việc cho vay bằng đồng nội tệ. Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ nhằm cấp tín dụng cho ngườ vay có nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ. 1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện sinh hoạt, phương tiện đi lại. Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh là loại tín dụng cấp cho các tổ chức kinh tế để tín hành sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá. 1.1.3.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo là loại tín dụng khi cho vay bên cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Tín dụng trung dài hạn không có đảm bảo là loại tín dụng ma khi cho vay bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc cho vay được tiến hành trên cơ sở lòng tin uy tín của bản thân khách hàng. 1.1.3.4. Căn cứ vào cách thức hoàn trả Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần là loại tín dụng mà bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay. Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả năng, có thu nhập. 1.1.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay Tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước là loại tín dụng ngân hàng cấp cho người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước. Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: tín dụng loại này co thể chia ra thành: SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 6
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu + Tín dụng người cung cấp là loại tín dụng trung dài hạn của ngân hàng tài trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu. + Tín dụng người mua là ngân hàng cấp tín dụng cho người mua các máy móc thiết bị của nước ngoài. 1.1.4. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung dài hạn là một nghiệp vụ đang được tồn tại cùng với nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngày nay, trong điều kiện hoạt động của nền kinh tế thị trường, khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, do đó nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn đòi hỏi phát triển theo góp phần quan trọng trong việc đổi mới hiện đại hoá trang thiết bị và công nghệ sản xuất cho các ngành kinh tế của mọi thành phần kinh tế. Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng trong những năm gần đây đã triển khai theo các hình thức sau: 1.1.4.1. Cho vay theo dự án Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Do vậy, công việc của ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn thẩm định lại các vấn đề: chi phí sản xuất, giá thành thị trường tiêu thụ, quy trình công nghệ. Bởi vì việc cấp quyết định một khoản tín dụng sẽ dàng buộc ngân hàng với người vay một khoảng thời gian quá dài 3 đến 5 năm hoặc 7 năm tuỳ theo từng dự án cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và xem xét kỹ các rủi ro xảy ra. Hình thức cho vay theo dự án gồm: Tín dụng hợp vốn (cho vay đồng tài trợ). Trong hoạt động thực tiễn của các Ngân hàng thương mại trong lĩnh vực tín dụng, không ít các trường hợp mức cho vay hoặc mức rủi ro mà bản thân một ngân hàng không thể đảm đương nổi, do đó dẫn đến sự liên kết phối hợp giữa các ngân hàng cùng tham gia tài trợ cho một dự án. Cho vay đồng tài trợ là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng cho một dự án do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 7
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Quan hệ tín dụng dưới hình thức đồng tài trợ gồm hai bên tham gia: bên đồng tài trợ và bên nhận tài trợ. + Bên đồng tài trợ: tối thiểu phải có từ hai ngân hàng thành viên trở lên, mỗi ngân hàng thành viên là một tổ chức tín dụng hoặc nhiều khi cũng có thể là một chi nhánh của một tổ chức tín dụng được uỷ quyền. Các ngân hàng thành viên sẽ bàn bạc cùng nhau chọn ra một tổ chức tín dụng làm đầu mối. Nhìn chung, mọi quan hệ về tín dụng giữa bên đồng tài trợ và bên nhận tài trợ đều được thực hiện thông qua tổ chức tín dụng làm đầu mối. + Bên nhận tài trợ: thường là một pháp nhân hoặc cá nhân có nhu cầu vay vốn đầu tư cho dự án. Tín dụng trực tiếp. Đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với từng dự án đầu tới của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. Thực tế cho thấy việc lựa chọn dự án tốt là yếu tố quyết định nhất của hình thức tín dụng này. 1.1.4.2. Tín dụng tuần hoàn Tín dụng tuần hoàn được coi là tín dụng trung và dài hạn khi thời hạn của hợp đồng được kéo dài từ một đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và được trả nợ khi có nguồn, trong thời gian hợp đồng có hiệu lực. Trong các doanh nghiệp cổ phần khi có nhu cầu về vốn trung và dài hạn, doanh nghiệp có thể tăng việc phát hành cổ phiếu, nhưng cũng có thể vay ngân hàng dưới hình thức tín dụng tuần hoàn, sau đó sử dụng phần lợi nhuận tính trả cho cổ đông để trả nợ, đồng thời tăng vốn góp của cổ đông lên.Thực chất đây là một hình thức cải biến cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, chuyển nợ vay ngân hàng thành vốn trung dài hạn. Doanh nghiệp vay vốn cũng có thể yêu cầu ngân hàng chuyển tín dụng tuần hoàn thành tín dụng trung dài hạn và thậm chí có thể gia hạn kéo dài nhiều năm với điều kiện có tài khoản đảm bảo cho khoản vay một cách chắc chắn. Việc chuyển đổi này thường được diễn ra vào cuối giai đoạn của hợp đồng và điều đó còn phụ thuộc vào mức độ thực hiện hợp đồng và tình hình tài chính của khách hàng vay vốn. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 8
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu 1.1.4.3. Tín dụng thuê mua dịch vụ thuê mua Tín dụng cho thuê là một kiểu cho thuê tài sản để sử dụng chuyên môn theo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng có kèm theo lời hứa của người thuê sẽ bán lại tài sản này, chậm nhất là khi hợp đồng cho thuê theo giá thoả thuận trước thì đó là thuê tài chính. Nếu trong hợp đồng không kèm theo lời hứa thì đó gọi là thuê hoạt động hay thuê đơn giản. Tài sản cho thuê bao gồm động sản và bất động sản như nhà cửa máy móc, thiết bị văn phòng. Đối với ngân hàng người cho thuê: đa dạng hoá việc sử dụng vốn, mở rộng dạng khách hàng, tăng thêm sản phẩm ngân hàng, giảm mức độ rủi ro so với cấp tín dụng hoặc bảo lãnh. Vì trong thời gian cho thuê, ngân hàng vẫn chỉ có quyền sở hữu pháp lý đối với thiết bị thuê nên ngân hàng có khả năng nhanh chóng chiếm lại thiết bị nếu người đi thuê không tuân thủ theo hợp đồng thuê. Tín dụng thuê mua bảo đảm sử dụng đúng đắn số vốn tài trợ, tỷ lệ sử dụng vốn cao. Đối với người đi thuê: người đi thuê không phải bỏ ngay một số tiền để mua sắm thiết bị nhưng vẫn có thiết bị sử dụng, có thể tiếp nhận được công nghệ tiên tiến đồng thời hạn chế được sự lỗi thời nhanh chóng của thiết bị. Mô hình tín dụng dịch vụ thuê, mua có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển đất nước, tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp không đủ vốn nhưng vẫn có thể thuê được máy móc, thiết bị hiện đại, thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. 1.1.5. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn Chất lượng của một khoản tín dụng là "mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng (cả người vay lẫn người cho vay tiền), phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng”. Chất lượng cho vay được xem xét trên những góc độ: + Đối với khách hàng: đó là vay được tiền phù hợp với mục đích sử dụng với các điều khoản về lãi suất, kỳ hạn nợ, thủ tục đơn giản, thuận tiện đảm bảo thanh toán phù hợp với lợi ích của khách hàng và luật pháp hiện hành nhằm đảm bảo khả năng duy trì và mở rộng sản xuất, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 9
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu + Đối với ngân hàng thương mại: cho vay cung cấp phù hợp với thực lực tài chính và quản lý của ngân hàng, phù hợp với chiến lược khách hàng, phù hợp với nguyên tắc cho vay, chiến lược cạnh tranh và phát triển, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi với giá thành hợp lý, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật hiện hành và thực hiện vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. + Đối với nền kinh tế: Cho vay cung cấp đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả cho việc duy trì sản xuất. Mở rộng kinh doanh, tăng cường hiệu quả và năng lực hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng các vùng kinh tế mới, tạo điều kiện để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, Như vậy, chúng ta có thể rút ra một số vấn đề về cách tiếp cận khái niệm chất lượng cho vay hay chất lượng tín dụng: + Đây là một khái niệm tương đối: nó vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn, ) lại vừa trừu tượng (thể hiện qua năng lực thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế, ). + Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp và được xác định qua nhiều yếu tố như: lãi, mức độ an toàn vốn của kinh doanh, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, 1.1.6. Quy trình tín dụng Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: + Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng + Khả năng sử dụng vốn vay + Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi) Bước 2: Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. Với mục tiêu như: + Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 10
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu + Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. Bước 3: Ra quyết định tín dụng Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản: + Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt + Từ chối cho vay với một khách hàng tôt. Cả hai sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Bước 4: Giải ngân Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bước 5: Giám sát tín dụng Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng, để đảm bảo khả năng thu nợ. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng 1.1.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng trung và dài hạn Để đánh giá chất lượng công tác tín dụng của ngân hàng, người ta thường so sánh kết quả hoạt động năm nay với năm trước, của ngân hàng với tình hình của toàn hệ thống ngân hàng và chủ yếu sử dụng các chỉ số tương đối. Doanh số cho vay trung và dài hạn phản ánh lượng vốn trung và dài hạn đã được giải ngân tại một thời điểm cụ thể. Doanh số thu nợ trung và dài hạn phản ánh lượng vốn trung và dài hạn mà ngân hàng đã cho vay và đã thu hồi về tại một thời điểm cụ thể. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 11
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Hai chỉ tiêu này chỉ xét tại một thời điểm cụ thể (tháng, quý, năm tùy theo yêu cầu báo cáo, phân tích) nhưng không được vượt quá 1 năm. Dư nợ trung và dài hạn là số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng, không phụ thuộc vào doanh số cho vay trung và dài hạn và doanh số thu nợ trung và dài hạn vì dư nợ có thể tồn tại năm này qua năm khác, miễn là còn trong thời hạn hợp đồng (nhưng nếu tính trong 1 năm thì dư nợ = doanh số cho vay doanh số thu nợ). Nợ quá hạn trung và dài hạn là khoản nợ tính đến ngày trả theo Khế ước mà vẫn chưa trả. Dư nợ trung và dài hạn / Tổng nguồn vốn (%). Dư nợ trung và dài hạn Dư nợ trung và dài hạn trên tổng nguồn vốn= x 100% Tổng nguồn vốn + Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng. + Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng. Dư nợ trung và dài hạn / Vốn huy động (%). Dư nợ trung và dài hạn Dư nợ trung và dài hạn trên vốn huy động= x 100% Vốn huy động + Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. + Chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa tốt. Hệ số thu nợ trung và dài hạn (%). Doanh số thu nợ trung và dài hạn Hệ số thu nợ trung và dài hạn = x 100% Doanh số cho vay trung và dài hạn + Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trung và dài hạn trong việc thu nợ trung và dài hạn của ngân hàng. + Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. + Tỷ lệ này càng cao càng tốt SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 12
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn (%). Nợ quá hạn trung và dài hạn Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn = x 100% Tổng số dư nợ trung và dài hạn + Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay. + Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượg tín dụng trung và dài hạn cũng như rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng. + Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng trung và dài hạn ngân hàng càng kém và ngược lại. + Để tỷ lệ này phản ánh đúng chất lượng cho vay nên loại trừ các khoản nợ ra khỏi nợ quá hạn trung và dài hạn cũng như loại trừ các khoản cho vay ưu đãi và cho vay theo chỉ định của Nhà nước ra khỏi tổng dư nợ trung và dài hạn. + Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn thông thường (cho các khoản nợ dưới 180 ngày) chỉ tiêu này có ý nghĩa với Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại trong việc đốc thúc cán bộ cho vay thu nợ đúng hạn. Tuy vậy, nó chưa phản ánh chính xác chất lượng cho vay trung và dài hạn bởi có những khoản vay do khách quan, mà doanh nghiệp không tính toán hợp lý được nguồn tiền mặt để trả nợ đúng hạn nhưng doanh nghiệp có khả năng trả nợ vào một thời gian ngắn sau đó. + Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng: áp dụng cho các khoản nợ quá hạn từ 612 tháng. Đây là khoản nợ quá hạn có vấn đề với ngân hàng, thể hiện chất lượng cho vay của khoản vay kém. Ngân hàng nếu không có biện pháp xử lý khoản nợ này sẽ phải gánh chịu những tổn thất. + Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi (nợ quá hạn có khả năng mất trắng): áp dụng cho nợ quá hạn trên một năm. Nếu tỷ lệ này cao, ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro cho vay cao, chất lượng cho vay kém mà ngân hàng còn có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Việc đòi nợ với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra. + Tỷ lệ tổn thất so với tổng nguồn vốn: qui mô các khoản nợ tổn thất được thể hiện qua các khoản nợ trình hội đồng cho vay của ngân hàng xem xét xoá nợ hàng kỳ. Nếu tỷ lệ này quá lớn, chất lượng cho vay không được cải thiện đồng thời khả năng thanh toán của ngân hàng cũng bị lung lay, ngân hàng cần phải duy trì tỷ lệ này ở mức càng gần bằng không càng tốt. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 13
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn (vòng). Doanh số thu nợ trung và dài hạn Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn = Dư nợ bình quân trung và dài hạn + Trong đó dư nợ bình quân trung và dài hạn bằng tổng dư nợ trung và dài hạn từ tháng 1 đến tháng 12 chia 12. + Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. + Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời thể hiện chất lượng cho vay của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho vay và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, để có thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, hoặc được qui đổi đồng nhất trong việc áp dụng cho từng loại vay cụ thể. 1.2. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ 1.2.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng sản xuất đi kèm theo đó là mở rộng thị trường hoạt động của mình. Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành nhanh chóng một sớm một chiều mà còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng là cần có nguồn vốn dài hạn. Để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn đó, doanh nghiệp có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức như: Tự tích luỹ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nguồn vốn này nó có ưu tiên là nó giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt được sự phụ thuộc vào bên ngoài nhưng nó có hạn chế là doanh nghiệp không thể tích luỹ một lượng vốn lớn trong một thời gian ngắn. Hơn nữa doanh nghiệp chỉ có thể tích luỹ khi doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận, có thể tiếp tục đầu tư. Doanh nghiệp có thể huy động được vốn trung dài hạn để tín hành sản xuất kinh doanh thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 14
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất lớn trong khi các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều, chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn, tâm lí của công chúng chưa muốn đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp thì tín dụng trung dài hạn là một nguồn vốn quan trọng đối với doanh nghiệp nhằm cải tín kỹ thuật mở rộng sản xuất. Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Trong thời hạn của khoản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát hoạt động sử dụng vốn với tư cách là chủ sở hữu vốn cho vay đ ối với các doanh nghiệp. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả, đôn đốc khách hàng vay vốn trả gốc và lãi đúng thời hạn thoả thuận đã ký trong hợp đồng tín dụng. Vốn vay ngân hàng phải chịu những điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời hạn và mục đích sử dụng tiền vay nên các doanh nghiệp vay vốn phải có sự tính toán chi phí sản xuất hợp lý, tốc độ vòng quay vốn nhanh. Để đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn và có lợi nhuận giữ lại. Mặt khác, trong quá trình kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện những nhược điểm, sai sót từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng như rủi ro liên quan đối với ngân hàng thương mại. Có thể nói rằng, tín dụng ngân hàng đã ràng buộc trách nhiệm giữa người sở hữu và người sử dụng vốn, từ đó nâng cao năng lực quản lý vốn và quá trình sản xuất kinh doanh. Đó chính là việc giúp cho nguồn vốn đầu tư đem lại hiệu quả cao. Tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp khi có các dự án đầu tư nhưng không có nguồn vốn để đáp ứng do lượng vốn cần đầu tư nhiều và thời gian dài. Nên không thể thực hiện được các dự án này. Cũng có những dự án nhiều doanh nghiệp biết và có cơ hội thực hiện nhưng không có nguồn vốn để đáp ứng, do đó các dự án này cũng không thực hiện được. Tín dụng trung dài hạn giúp doanh nghiệp thoả mãn lượng vốn đầu tư cho các dự án và chớp các cơ hội kinh doanh. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 15
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Ngoài ra khi các doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại, họ có thể điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian quy định trong hợp đồng tín dụng khi họ không cần đến vốn trung dài han nữa. Ngược lại khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có thể xin ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ. Việc trả nợ vốn vay trung dài hạn cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn định và hợp lý, do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn. 1.2.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với ngân hàng Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các Ngân hàng thương mại. Với những khoản tín dụng trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài, tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Do vậy tín dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của ngân hàng thương mại từ trước đến nay. Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác. Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi có được mối quan hệ, ngân hàng có điều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp Mặt khác tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại. Đồng thời là cách để ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 16
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu 1.2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế thị trường Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính, các ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu điều đó được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung và dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển nền kinh tế. Hoạt động tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng. Tín dụng trung và dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với thị trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho nền kinh tế mở phát triển. Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ, Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa với sự phát triển kinh tế trong cả hiện tại và tương lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay: nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn có nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn không cao, còn thất thoát và gây lãng phí lớn. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 17
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu CHUƠNG 2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH 2.1.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh được thành lập từ năm 2002, đến nay chi nhánh không ngừng củng cố và phát triển. Đến cuối năm 2007, toàn chi nhánh MHB Trà Vinh có 5 địa điểm giao dịch, gồm 1 chi nhánh cấp I, và 4 phòng giao dịch tại 4 huyện trong tỉnh. Nhằm đưa hoạt động ngân hàng phục vụ ngày càng tốt hơn, tạo được nhiều tiện ích cho khách hàng trong mọi quan hệ giao dịch. Được sự chấp thuận của Tổng giám đốc, trong năm 2008 và 2009 Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh sẽ tiếp tục thành lập và khai trương hoạt động 3 phòng giao dịch tại: thị x ã Trà Vinh và huyện Cầu Ngang, huyện Trà Cú. Với phương thức đa năng, đa sản phẩm dịch vụ, cùng với đội ngũ cán bộ trẻ năng động, nhiệt tình sẵn sàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng chất lượng cao. Trong năm 2007 dư nợ cho vay đối với công ty TNHH, công ty cổ phần (kể cả DNNN được cổ phần hoá), doanh nghiệp chiếm 14,4%. Thực hiện chủ trương của Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc cho vay đối với DNVVN trong năm 2007, chi nhánh Trà Vinh đã tiếp cận và đã đặt quan hệ giao dịch với 258 khách hàng SME (bao gồm doanh nghiệp và hộ kinh doanh). Thị phần của MHB đến cuối năm 2007 là 37%, tập trung vào các địa bàn như: Thị xã Trà Vinh, huyện Châu Thành, Trà Cú và các phòng giao dịch như: Tiểu Cần, Duyên Hải, Càng Long và Cầu Kè. Tương ứng dư nợ tín dụng 82,131 tỷ đồng chiếm tỉ lệ 15 % trên tổng dư nợ, tăng trưởng so với năm 2005 là 69%, nợ quá hạn chiếm 0,04% trên tổng dư nợ. Dịch vụ bảo lãnh đạt doanh số 3,828 tỷ đồng, số dư bảo lãnh đến cuối năm 2007 là 2,177 tỷ đồng. Có 14 khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh, chiếm tỷ trọng 5,4 % trong tổng số DNVVN là khách hàng của MHB. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 18
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Dịch vụ tài khoản đối với DNVVN có doanh số 132,859 tỷ đồng, có 40 doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tài khoản, chiếm tỷ trọng 16% trong tổng DNVVN Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh là đại diện pháp nhân, hạch toán kinh tế phụ thuộc, có con dấu, có bảng cân đối kế toán riêng. 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động 2.1.2.1. Huy động tiền gửi Ngân hàng MHB huy động tiền gửi bằng nhiều hình thức, với các loại kỳ hạn đa dạng tương ứng với các mức lãi suất cao thấp khác nhau. Ngân hàng ngoài việc nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngân hàng còn nhận tiền gửi của các loại ngoại tệ mạnh. Ngân hàng nhận tiền gửi bằng nhiều hình thức: bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản, hoặc bằng các loại séc (đang trong thời hạn hiệu lực). 2.1.2.2. Huy động vốn Cũng như hầu hết các tổ chức kinh tế khác, ngân hàng thường xuyên phải tìm nguồn tài trợ để đưa vào phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn chủ yếu và thường xuyên nhất của ngân hàng là huy động tiền nhàn rỗi từ các tổ chức dưới các hình thức tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, Các khoản tiền gửi này là nền tảng quan trọng đảm bảo cho sự phát triển kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách phát hành các loại giấy tờ có giá để huy động nguồn vốn từ bên ngoài phục vụ cho việc kinh doanh của ngân hàng. Nhận tiền gửi: nhận tiền gửi VND và USD của các tổ chức kinh tế, các nhân trong nước, nước ngoài ở Việt Nam với nhiều hình thức phong phú nhiều loại hạn gửi tiền và trả lãi linh hoạt. 2.1.2.3. Hoạt động cho vay * Ngân hàng tổ chức cho vay trên nhiều lĩnh vực như: Ngân hàng cho các đơn vị kinh tế và cá nhân vay các khoản ngắn hạn, trung và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh, bổ sung vốn chủ sở hữu, đáp ứng kịp thời các nhu cầu về vốn trong quá trình hoạt động. Các hình thức cho vay chủ yếu là: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức. Ngân hàng còn cho vay xây dựng, mua, sửa chửa nhà, đất; mua sắm trang trí nội thất; mua xe, Với các hình thức cho vay đa dạng: thế chấp; tín chấp; bảo lãnh. Các dự án sản xuất nông nghiệp, nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 19
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nhà xưởng, phương tiện vận tải thủy bộ, thi công công trình, mua sắm phương tiện tiêu dùng, hợp tác lao động và các nhu cầu về đời sống. Tài trợ xuất nhập khẩu. Kinh doanh mua bán ngoại tệ. Ngân hàng còn tham gia kinh doanh các loại ngoại tệ mạnh như đồng USD, đồng bảng Anh, đồng Euro. 2.1.2.4. Nhận ủy thác đầu tư và tài trợ các dự án đầu tư Ngoài những dịch vụ ngân hàng truyền thống, chi nhánh còn triển khai nhiều dịch vụ mới, hiện đại như: thanh toán tiền qua thẻ ATM (thấu chi thẻ ATM), máy POS; chương trình tiền gửi tiết kiệm đa linh hoạt, gửi một nơi rút nhiều nơi; dịch vụ hỗ trợ du học; thanh toán mua bán nhà qua ngân hàng, 2.1.3. Tổ chức quản lý của đơn vị 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng kiểm tra nội bộ Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Các kinh quản lý hành kế toán ngu ồn phòng doanh rủi ro và chánh ngân vốn giao hổ trợ nhân sự quỹ dịch trực kinh thuộc doanh Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức MHB Trà Vinh SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 20
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận a. Giám đốc Giám đốc chi nhánh là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, trước pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh. Tổ chức lãnh đạo thực hiện các nghiệp vụ kế hoạch hoạt động. Tổ chức nghiên cứu và học tập hướng dẫn thi hành các văn bản của ngành, NHNN và các văn bản khác có liên quan ban hành. Quyết định các chương trình hoạt động, kế hoạch công tác của đơn vị, cho vay trong giới hạn được Tổng giám đốc ủy quyền. Đồng thời phê duyệt các văn bản có liên quan như về tín dụng, tiền tệ và trong phạm vi hoạt động của ngân hàng, có trách nhiệm ký báo cáo thống kê định kỳ, báo cáo đột xuất về mọi hoạt động của chi nhánh theo quy định của ngân hàng cấp trên. b. Phó giám đốc Phó giám đốc là người trợ giúp cho Giám đốc, quản lý một số mặt hoạt động của chi nhánh do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình. Phó giám đốc được ủy quyền thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc chung khi Giám đốc đi vắng và báo cáo lại khi Giám đốc có mặt. c. Phòng hành chính – nhân sự Tổ chức thực hiện quy hoạch cán bộ, quản lý nhân sự, chi trả lương, đào tạo nhân viên, thực hiện chính sách cán bộ và công tác thi đua khen thưởng. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ lao động và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được duyệt. Thực hiện công tác văn thư, hành chính quản trị. Lập các báo cáo về công tác cán bộ, lao động, tiền lương và công tác hành chính, quản trị theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao. d. Phòng kinh doanh Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động để lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung dài hạn, kế hoạch phát triển mạng lưới của chi nhánh và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được giao. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 21
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay theo đúng quy trình nghiệp vụ, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin vay theo đúng quy trình của NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL, trình Ban giám đốc chi nhánh duyệt hồ sơ cho vay vốn của khách hàng. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát theo quy trình nghiệp vụ tín dụng. Đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn, quá hạn, đề xuất các biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn. Thực hiện công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Lập các báo cáo thống kê về nghiệp vụ tín dụng, ngoại hối bảo lãnh theo quy định của NHNN và theo chế độ thông tin báo cáo của Tổng giám đốc ban hành. Tổ chức theo dõi các tài sản thế chấp, bảo lãnh là bất động sản, quản lý các tài sản cầm cố được lưu trữ tại kho chi nhánh hoặc kho thuê ngoài. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng ngoại hối và các báo cáo nghiệp vụ theo chế độ quy định. e. Phòng quản lý rủi ro và hỗ trợ kinh doanh Đối với các món vay đến mức qui định phải thông qua phòng quản lý rủi ro thì cán bộ phòng quản lý rủi ro sẽ cùng với cán bộ kinh doanh thẩm định, xem xét đánh giá mức độ rủi ro của các món vay để hạn chế rủi ro và phát sinh nợ xấu cho ngân hàng. Phòng quản lý rủi ro và hỗ trợ kinh doanh còn có chức năng lưu giữ hồ sơ của khách hàng, hổ trợ cho phòng kinh doanh trong công tác quản lý các món vay. Đồng thời thực hiện chế độ thông tin báo cáo của NHNN và của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL. Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. f. Phòng kế toán ngân quỹ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán dịch vụ thanh toán theo quy định của NHNN và của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL. Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, chi trả kiều hối. Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước. Tổ chức việc thu chi tiền mặt, bảo quản an toàn tài sản của ngân hàng và khách hàng theo quy định. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 22
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin, kiểm tra chuyên đề kế toán, ngân quỹ trong phạm vi chi nhánh. Chấp hành chế độ quyết toán hàng năm với hội sở. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. g. Phòng nguồn vốn Tổ chức khảo sát nghiên cứu thị trường để xây dựng kế hoạch huy động vốn của chi nhánh cho phù hợp với định hướng MHB hội sở. Nghiên cứu, đề xuất triển khai các hình thức huy động vốn thích hợp nhằm đáp ứng mục tiêu của chi nhánh và thực hiện tốt kế hoạch huy động vốn được Tổng giám đốc giao. Tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch huy động vốn được triển khai chung toàn hệ thống MHB trong từng thời kỳ. Theo dõi, giám sát tình hình vốn và sử dụng vốn của chi nhánh. Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, hoán đổi ngoại tệ trong và ngoài hệ thống MHB trong phạm vi được Tổng giám đốc cho phép. Khảo sát thu thập thông tin trên địa bàn, tính toán và đề xuất cho Giám đốc chi nhánh ban hành lãi suất huy động vốn và cho vay phù hợp, đảm bảo hiệu quả hoạt động của chi nhánh. Tổ chức thực hiện việc quản lý rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản tại chi nhánh, đảm bảo khả năng thanh toán an toàn và hiệu quả. Thực hiện công tác báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất về Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL. Thực hiện các thông tin nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. h. Phòng giao dịch trực thuộc Các phòng giao dịch trực thuộc của MHB Trà Vinh, phòng giao dịch được hoạt động, giao dịch riêng, hạch toán phụ thuộc và đồng thời có các tổ như: tổ kế toán, tổ tín dụng. Các phòng giao dịch hoạt động dưới sự lãnh đạo của Giám đốc phòng giao dịch. Giám đốc Phòng giao dịch được Giám đốc chi nhánh ủy quyền quyết định cho vay của Phòng giao dịch, nhưng nếu có những khoản vay vượt quá khả năng ủy quyền thì Giám đốc Phòng giao dịch phải trình lên Ban Giám đốc MHB Trà Vinh xem xét. Đồng thời Giám đốc Phòng giao dịch chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động của phòng giao dịch trước Giám đốc chi nhánh. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 23
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu i. Phòng kiểm tra nội bộ Thực hiện kiểm tra hồ sơ cho vay của phòng kinh doanh và chứng từ kế toán của phòng kế toán. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp luật, theo điều lệ của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL, theo quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tra nội bộ trong hệ thống Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL. Báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất theo đúng quy định của Hội đồng quản trị và của Tổng giám đốc Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL. Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của NHNN và Ngân hàng MHB hội sở chính trong việc thanh tra, kiểm tra tại chi nhánh. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. 2.1.4. Chiến lược và phương hướng phát triển của đơn vị trong tương lai Tiếp tục nâng cao chất lượng và quy mô hoạt động của chi nhánh, thường xuyên theo dõi chỉ đạo trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng quản lý rủi ro và hổ trợ kinh doanh, giám đốc các phòng giao dịch tập trung phân tích thực trạng nợ xấu, nợ quá hạn, phân công cụ thể cán bộ và có giải pháp cụ thể đẩy mạnh thu hồi nợ quá hạn, nợ ngoại bảng, quan tâm xử lý các khoản nợ xấu theo kết quả phân loại nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 đảm bảo không thể để nợ xấu tiếp tục tăng cố gắng giảm tỷ lệ nợ xấu dưới mức qui định. Thực hiện đúng kế hoạch dư nợ của Tổng giám đốc giao. Tiếp tục thực hiện tự kiểm tra tín dụng, thực hiện nghiêm túc qui chế và qui trình tín dụng của MHB. Ngoài việc cho vay chi nhánh còn thực hiện chương trình bán chéo sản phẩm như mở thẻ ATM, huy động tiền gửi, bảo lãnh, thấu chi, chuyển tiền và chi trả kiều hối Chi nhánh tiếp tục phát triển nhanh việc phát hành thẻ ATM, tiếp cận khách hàng giao dịch chi trả kiều hối, triển khai nghiệp vụ thấu chi và tiếp cận khách hàng mới. Chi nhánh lựa chọn các phương án vay vốn từng lĩnh vực tài tr ợ của các nguồn vốn RDF II, AFD, JBIC. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 24
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Thực hiện giải ngân cho vay thu mua lương thực và mua nguyên vật liệu ngành thủy sản chế biến cá tra xuất khẩu theo kế hoạch của Tổng Giám Đốc giao. Kiểm tra và đôn đốc cán bộ công nhân viên thực hiện sổ tay nhân viên. Bố trí sắp xếp hoàn thiện mô hình tổ chức xây dựng văn hóa làm việc hướng mọi hoạt động của cán bộ công nhân viên vì phục vụ khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH QUA 3 NĂM 2008, 2009, 2010 2.2.1. Phân tích chung hoạt động tín dụng trung và dài hạn qua 3 năm 2008, 2009, 2010 Để hoạt động tín dụng trung và dài hạn thực sự mang lại hiệu quả và phát huy vai trò của nó thì MHB Trà Vinh luôn chú trọng thực hiện đường lối, chủ trương và các chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên đề ra. Việc phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn sẽ giúp ngân hàng đánh giá năng lực hoạt động của mình theo những nhu cầu ngày càng cao. Bảng 2.1: TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN QUA 3 NĂM 2008, 2009, 2010 Đơn v ị tính : Tri ệu đồng NĂM NĂM NĂM CHÊNH LỆCH CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) Số tiền (%) Doanh số cho vay 131.109 234.994 270.576 103.885 79,2 35.582 15,1 Doanh s ố thu nợ 76.973 118.694 292.900 41.721 54,2 174.206 146,8 Dư nợ 157.575 272.193 284.602 114.618 72,7 12.409 4,6 Nợ quá hạn 6.192 7.951 4.527 1.759 28,4 (3.424) (43,1) (Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB Trà Vinh) SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 25
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Triệu đồng Doanh số cho vay 350,000 Doanh số thu nợ 300,000 DoanhDư n ợ số dư nợ 250,000 Nợ quá hạn 200,000 150,000 100,000 50,000 Năm 0 2008 2009 2010 Hình 2.2:Biểu đồ hoạt động tín dụng trung và dài hạn qua 3 năm 2008, 2009, 2010 2.2.1.1. Doanh số cho vay trung và dài hạn Do tình hình tăng trưởng kinh tế của nước ta cũng như trên địa bàn ngày càng cao, từ dó nhu cầu vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên dẫn đến doanh số cho vay tăng theo. Cụ thể năm 2008 doanh số cho vay đạt 131.109 triệu đồng, năm 2009 là 234.994 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 79,2%. Đến năm 2010 doanh số cho vay là 270.576 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 15,1%. Doanh số cho vay trung và dài hạn tăng qua các năm là vì kinh tế Trà Vinh đang phát triển mạnh giúp cho đời sống nhân dân được cải thiện, tạo điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặc khác, Ngân hàng không ngừng nâng cao công tác tín dụng trung và dài hạn và MHB Trà Vinh đầu tư vào thế mạnh của tỉnh Nhà, cố gắng mở rộng địa bàn hoạt động 2.2.1.2. Doanh số thu nợ trung và dài hạn Doanh số thu nợ trung và dài hạn của chi nhánh qua 3 năm không ngừng tăng lên. Năm 2008 thu nợ là 76.973 triệu đồng, năm 2009 tình hình thu nợ của chi nhánh tăng lên rỏ rệt và đạt được là 118.694 triệu đồng, tức là tăng 54,2% so với năm 2008. Năm 2010 doanh số thu nợ của chi nhánh tiếp tục tăng và đạt 292.900 triệu đồng, tăng 146,8% so với năm 2009. Ngân hàng luôn nâng cao chất lượng ở khâu thẩm định, tuân thủ đúng quy trình tín dụng, quy chế cho vay và ngân hàng còn tăng cường công tác kiểm tra cho vay, đôn đốc thu hồi nợ khi đến hạn nên doanh số thu hồi nợ tăng lên. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 26
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu 2.2.1.3. Dư nợ cho vay trung và dài hạn Trong ba năm, doanh số cho vay trung và dài hạn và doanh số thu nợ trung và dài hạn đều tăng do đó dư nợ trung và dài hạn cũng tăng theo. Năm 2008 dư nợ trung và dài hạn là 157.575 triệu đồng, năm 2009 là 272.193 triệu đồng. Năm 2010 dư nợ là 284.602 triệu đồng, vẫn tăng 4,6% so với năm 2009. Do ngân hàng luôn tìm kiếm và tiếp cận khách hàng trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động trong địa bàn tỉnh với nhiều đối tượng đặc biệt là những đối tượng sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì thế dư nợ cũng tăng theo. 2.2.1.4. Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn Nợ quá hạn là vấn đề mà ngân hàng rất quan tâm. Khi nợ quá hạn phát sinh thì ngân hàng phải tốn nhiều khoản chi phí và công sức để thu hồi món nợ đó. Nợ quá hạn trung và dài hạn năm 2008 là 6.192 triệu đồng, năm 2009 là 7.951 triệu đồng tăng 28,4%. Đến năm 2010 nợ quá hạn trung và dài hạn có chuyển biết giảm và đạt được là 4.527 triệu đồng, đã giảm 43,1% so với năm 2009. Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn năm 2008 và năm 2009 luôn tăng là vì sự biến động về giá xăng dầu tăng, chi phí nguyên vật liệu tăng dẫn đến chi phí đầu vào tăng nên một số hộ kinh tế cá thể làm ăn thua lỗ sinh ra nợ quá hạn. Năm 2010 sự biến động của giá cả một số mặt hàng thiết yếu không cao nên các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Do đó, tình hình nợ quá hạn được giảm xuống. 2.2.2. Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2008, 2009, 2010 2.2.2.1. Doanh số cho vay trung và dài hạn Để hoạt động đầu tư của ngân hàng có hiệu quả và có thể đánh giá chính xác tình hình cho vay của ngân hàng thì việc phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế là không thể thiếu được. Các đối tượng cho vay bao gồm: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể. Trong cơ cấu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế thì thành phần kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng cao nhất vì khách hàng thuộc đối tượng này là khá đa dạng (cán bộ công nhân viên). Cụ thể tỷ trọng thành phần kinh tế năm 2008 là 76,4%, năm 2009 chiếm 76,5% và năm 2010 chiếm 70,6 %. Chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong thành phần kinh tế là kinh tế tập thể, thành phần kinh tế bao gồm công ty cổ phần, công ty TNHH, Đây là thành phần SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 27
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu kinh tế rất linh hoạt và nhạy bén trong kinh doanh, vốn đầu tư của họ luôn được quay vòng rất nhanh nên nhu cầu vay vốn cũng khá cao, tỷ trọng qua 3 năm như sau: năm 2008 chiếm 18,3%, năm 2009 chiếm 12,5% và năm 2010 chiếm 18,5%. Doanh số cho vay trung và dài hạn của kinh tế Nhà nước cũng tăng liên tục nhưng chậm so với các thành phần kinh tế cá thể và kinh tế tập thể. Cụ thể như sau: năm 2008 chiếm 5,3%, năm 2009 chiếm 7,6% và năm 2010 tăng lên và đạt 29.587 triệu đồng và chiếm 10,9%. Năm 2009 tăng 10.788 triệu đồng so với năm 2008, năm 2010 tiếp tục tăng 66,3% so với năm 2009. Kinh tế Nhà nước có tỷ trọng thấp hơn các thành phần kinh tế khác là do thành phần kinh tế Nhà nước có hiệu quả hoạt động chưa cao nên ngân hàng chọn lọc rất kỷ khi cho vay đối với thành phần kinh tế này. Mặt khác, đây không phải là thành phần kinh tế mà ngân hàng chú trọng cho vay, ngân hàng chỉ chú trọng với kinh tế tập thể và kinh tế cá thể. Doanh số cho vay trung và dài hạn của thành phần kinh tế tập thể năm 2009 tăng 26,6% so với năm 2008 và năm 2010 vẫn tiếp tục tăng so với năm 2009 là 64,4%. Đạt được kết quả này là do 3 năm qua ngân hàng luôn mở rộng quan hệ tín dụng trung và dài hạn đối với thành phần kinh tế tập thể như công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, kinh tế tập thể. Trong đó chú trọng nhất là doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH. Đây là loại hình doanh nghiệp khá phổ biến và chiếm tỷ lệ khá cao trên địa bàn tỉnh và hoạt động có hiệu quả. Nhận thấy tầm quan trọng của khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế nói chung và đối với hoạt động của chi nhánh nói riêng nên chi nhánh đã tập trung tiếp cận và đầu tư vốn cấp tín dụng trung và dài hạn cho thành phần kinh tế này ngày càng nhiều. Đối với thành phần kinh tế cá thể, năm 2009 doanh số cho vay trung và dài hạn tăng 86,6% so với năm 2008, và năm 2010 cũng tiếp tục tăng 2,3% so với năm 2009. Đối tượng cho vay chủ yếu của thành phần kinh tế này là hộ kinh doanh cá thể và cá nhân với mục đích chăn nuôi và trồng trọt. Có thể nhận thấy doanh số cho vay trung và dài hạn của thành phần kinh tế này tăng tương đối đều qua các năm và ít bị ảnh hưởng của môi trường kinh tế. Nguyên nhân là do những năm qua, ngân hàng đã khuyến khích người dân đi vay dưới nhiều hình thức, bên cạnh đó còn mở rộng thị phần tiến hành giải ngân đến các hộ gia đình vùng nông thôn và các cán bộ công nhân viên. Giúp họ cải thiện và nâng cao đời sống, tạo điều kiện phát triển kinh tế gia đình dẫn đến doanh số cho vay tăng cao. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 28
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Bảng 2.2. DOANH SỐ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị tính:Triệu đồng CHÊNH LỆCH NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 CHỈ TIÊU 2009/2008 2010/2009 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Kinh tế Nhà nước 7.000 5,3 17.788 7,6 29.587 10,9 10.788 154,1 11.799 66,3 Kinh t ế Tập thể 24.000 18,3 30.391 12,9 49.968 18,5 6.391 26,6 19.577 64,4 Kinh tế cá thể 100.109 76,4 186.815 79,5 191.021 70,6 86.706 86,6 4.206 2,3 TỔNG CỘNG 131.109 100 234.994 100 270.576 100 103.885 267,4 35.582 133,0 (Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB Trà Vinh, 2008 – 2010) Triệu đồng Kinh tế Nhà nước 250000 Kinh tế tập thể 200000 150000 Kinh tế cá thể 100000 50000 0 Năm 2008 2009 2010 Hình 2.3: Biểu đồ doanh số cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 29
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu 2.2.2.2. Doanh số thu nợ trung và dài hạn Qua bảng 2.3 ta thấy, đối với tỷ trọng thu nợ của thành phần kinh tế thì doanh số thu nợ trung và dài hạn của thành phần kinh tế cá thể qua 3 năm là cao nhất, năm 2008 chiếm tỷ trọng là 66,3%, năm 2009 chiếm 40,6% và năm 2010 chiếm 41,1%. Đứng thứ hai là doanh số thu nợ trung và dài hạn của thành phần kinh tế tập thể, tỷ trọng năm 2008 là 24,7%, năm 2009 chiếm 49,5% và năm 2010 chiếm 48,7%. Tương tự doanh số cho vay trung và dài hạn, tỷ trọng thu nợ của thành phần kinh tế Nhà nước chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng doanh số thu nợ trung và dài hạn như sau: năm 2008 chiếm tỷ trọng 9,0%, năm 2009 chiếm 9,9% và năm 2010 chiếm 10,2%. Nhìn chung tình hình thu nợ có sự chuyển biến mạnh mẽ, do ngay trong khâu thẩm định, lựa chọn khách hàng được cán bộ tín dụng thực hiện tốt. Hơn nữa, ngân hàng đã phân loại khách theo từng nhóm, có biện pháp quản lý như thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng, thường xuyên đôn đốc, động viên khách hàng trả gốc và lãi đúng hạn. Mặt khác, do doanh số cho vay trung và dài hạn tăng qua các năm dẫn đến doanh số thu nợ trung và dài hạn tăng lên. Đối với thành phần kinh tế Nhà nước có doanh số thu nợ trung và dài hạn năm sau cao hơn năm trước. Năm 2009, doanh số thu nợ trung và dài hạn là 11.804 triệu đồng tăng 69,7% so với năm 2008, đến năm 2010 tăng lên tới 69,7%, đến năm 2010 tăng 153,2% tức 18.083 triệu đồng so với năm 2009. Do các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nên thực hiện rất tốt việc trả nợ cho ngân hàng. Doanh số thu nợ trung và dài hạn của thành phần kinh tế tập thể tăng cao qua mỗi năm. Năm 2009 tăng 39.781 triệu đồng tức 209,6% so với năm 2008 và năm 2010 tăng thêm 83.938 triệu đồng tức 142,9% so với năm 2009. Do thành phần kinh tế tập thể thường kinh doanh bằng vốn tự có nên họ rất chú trọng việc sử dụng vốn sau cho có hiệu quả đảm bảo đồng vốn của họ không bị mất đi mà còn sinh lời. Nên việc việc trả nợ cho ngân hàng được thực hiện đầy đử hơn. Doanh số thu nợ trung và dài hạn của thành phần kinh tế cá thể, năm 2009 giảm 2.909 triệu đồng so với năm 2008, và năm 2010 tăng trở lại 72.185 triệu đồng so với năm 2009. Do còn ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, các doanh nghiệp còn thiếu vốn nên việc trả nợ gặp nhiều khó khăn. Sang năm 2010 nền kinh tế trở nên ổn định và chu kỳ sản xuất kinh doanh của họ thường tương đối ngắn nên việc trả nợ được thực hiện đầy đủ. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 30
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Bảng 2.3: DOANH SỐ THU NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị tính:Triệu đồng CHÊNH LỆCH NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 CHỈ TIÊU 2009/2008 2010/2009 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Kinh tế Nhà nước 6.955 9,0 11.804 9,9 29.887 10,2 4.849 69,7 18.083 153,2 Kinh tế Tập thể 18.978 24,7 58.759 49,5 142.697 48,7 39.781 209,6 83.938 142,9 Kinh tế cá thể 51.040 66,3 48.131 40,6 120.316 41,1 (2.909) (5,7) 72.185 150,0 TỔNG CỘNG 76.973 100 118.694 100 292.900 100 41.721 273,6 174.206 446,0 (Ngu ồn: Ph òng nghi ệp vụ kinh doanh MHB Tr à Vinh, 20 08 – 2010) Triệu đồng 150000 Kinh tế Nhà nước Kinh tế tập thể 100000 Kinh tế cá thể 50000 0 Năm 2008 2009 2010 Hình 2.4: Biểu đồ doanh số thu nợ trung và dài hạn theo thành phần kinh tế SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 31
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu 2.2.2.3. Dư nợ cho vay trung và dài hạn Cũng giống như doanh số cho vay trung và dài hạn và doanh số thu nợ trung và dài hạn thì dư nợ cho vay trung và dài hạn của thành phần kinh tế Nhà nước luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng dư nợ. Tỷ trọng năm 2008 – 2010 đều chiếm 0,1% trên tổng dư nợ. Tỷ trọng cao thứ hai là thành phần kinh tế cá thể, năm 2008 chiếm 78,4%, năm 2009 chiếm 68,1% và năm 2010 chiếm 72,2%. Chiếm tỷ trọng cao nhất là thành phần kinh tế tập thể, năm 2008 chiếm 21,5%, năm 2009 chiếm 31,7% và năm 2010 chiếm 27,7%. Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ đối với thành phần kinh tế Nhà nước tăng cao vào năm 2009 lên tới 264,9% và giảm 4,7% trở lại vào năm 2010. Do thành phần kinh tế Nhà nước không được ngân hàng chú trọng cho vay. Hiện nay nền kinh tế nước ta có những bước phát triển mới trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, khuyến khích các thành phần kinh tế cá thể. Vì vậy, ngày có nhiều hộ gia đình, cán bộ công nhân viên đến chi nhánh để yêu cầu vay vốn. Do đó, dư nợ đối với thành phần kinh tế cá thể đều tăng, năm 2009 tăng 61.866 triệu đồng tức 50,1% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 10,7 triệu đồng tức tăng 19.930% so với năm 2009. Đối với kinh tế ngoài Nhà nước: qua biểu đồ ta thấy dư nợ của thành phần kinh tế này vào năm 2009 tăng lên 52.503 triệu đồng tức 154,9% và giảm lại vào năm 2010 nhưng không đáng kể và giảm 8,7%. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 32
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Bảng 2.4: DƯ NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị tính:Triệu đồng CHÊNH LỆCH NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 CHỈ TIÊU 2009/2008 2010/2009 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Kinh tế Nhà nước 94 0,1 343 0,1 327 0,1 249 264,9 (16) (4,7) Kinh t ế Tập thể 33.895 21,5 86.398 31,7 78.893 27,7 52.503 154,9 (7.505) (8,7) Kinh tế cá thể 123.586 78,4 185.452 68,1 205.382 72,2 61.866 50,1 19.930 10,7 TỔNG CỘNG 157.575 100 272.193 100 284.602 100 114.618 469,9 12.409 (2,6) (Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB Trà Vinh, 2008 – 2010) Triệu đồng Kinh tế Nhà nước 250000 Kinh tế tập thể 200000 Kinh tế cá thể 150000 100000 50000 0 Năm 2008 2009 2010 Hình 2.5: Biểu đồ dư nợ trung và dài hạn theo thành phần kinh tế SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 33
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu 2.2.2.4. Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn Thành phần kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể qua 3 năm đều không phát sinh nợ quá hạn trung và dài hạn. Đều này cho thấy, thành phần kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể trong tỉnh có uy tín cao, hoạt động kinh doanh tương đối ổn định nên thực hiện trả nợ ngân hàng tốt. Từ đó cho thấy ngân hàng rất chọn lọc trong việc cho thành phần kinh tế này vay. Thành phần kinh tế cá thể có tỷ trọng nợ quá hạn trung và dài hạn năm 2008 là 6.192 triệu đồng, năm 2009 là 7.951 triệu đồng và năm 2010 là 4.527 triệu đồng. Năm 2009 nợ quá hạn trung và dài hạn của kinh tế cá thể tăng 1.759 triệu đồng tức 28,4% so với năm 2008, nguyên nhân là sự biến động về giá xăng dầu tăng, chi phí nguyên vật liệu tăng dẫn đến chi phí đầu vào tăng nên một số hộ kinh tế cá thể làm ăn thua lỗ sinh ra nợ quá hạn. Hơn nữa, vốn tự có của đối tượng này thường không cao do vậy số tiền vay từ ngân hàng được đầu tư hết vào việc sản xuất, không có thu nhập phụ. Nếu bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh gây mất mùa hoặc biến động về giá vật nuôi trên thị trường vì thế nợ quá hạn của đối tượng này tăng. Năm 2010 có nợ quá hạn trung và dài hạn giảm đáng kể, giảm 3.424 triệu đồng tức 43,1% so với năm 2009, là do có chính sách kích cầu của nhà nước nên các hộ kinh tế cá thể, sự biến động về giá cũng giảm, nên việc sản xuất cũng khá hơn. Do đó, họ có thể trả được nợ cho ngân hàng. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 34
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Bảng 2.5: NỢ QUÁ HẠN TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị tính:Triệu đồng CHÊNH LỆCH NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 CHỈ TIÊU 2009/2008 2010/2009 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Kinh tế Nhà nước 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Kinh tế Tập thể 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Kinh tế cá thể 6.192 100 7.951 100 4.527 100 1.759 28,4 (3.424) (43,1) TỔNG CỘNG 6.192 100 7.951 100 4.527 100 1.759 28,4 (3.424) (43,1) (Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB Trà Vinh, 2008 – 2010) Triệu đồng Kinh tế Nhà nước 8000 Kinh tế tập thể 6000 Kinh tế cá thể 4000 2000 0 Năm 2008 2009 2010 Hình 2.6: Biểu đồ nợ quá hạn trung và dài hạn theo thành phần kinh tế SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 35
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu 2.2.3. Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo ngành qua 3 năm 2008, 2009, 2010 2.2.3.1. Doanh số cho vay trung và dài hạn Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đại phương cùng với chiến lược phát triển hoạt động tín dụng. Chi nhánh còn mở rộng đầu tư đến các vùng sâu, vùng xa. Cơ cấu đầu tư được xác định dựa trên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nhà. Vì vậy cơ cấu cho vay của ngân hàng rất đa dạng: chăn nuôi, trồng trọt, công nghiệp, thương nghiệp, xây dựng, Từ mục đích sử dụng vốn khác nhau đã góp phần tăng trưởng nền kinh tế qua các ngành nghề là cho đời sống nhân dân được cải thiện. Cụ thể qua bảng 2.6 ta thấy doanh số cho vay cũng thể hiện khá chính xác tình hình kinh tế xã hội của tỉnh. Về cơ cấu: + Cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp là đối tượng đạt doanh số cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thứ hai trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn trong ba năm. Ở ĐBSCL nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng, có đặc điểm đại lí tự nhiên thuận lợi kết hợp với nền sản xuất lâu đời. Do đó, đối tượng này chiếm tỷ trong khá cao trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. Năm 2008 chiếm 15,3%, năm 2009 chiếm 26,2% và năm 2010 chiếm 25,5% trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. + Ngành công nghiệp chế biến bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến thủy sản, lương thực thực phẩm. Ngành này chiếm tỷ trọng không cao, năm 2008 chiếm 1,5%, năm 2009 chiếm 1,7% và năm 2010 chiếm 2,4% trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. + Ngành xây dựng: MHB là ngân hàng chuyên cho vay về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng nhà ở để phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên tỷ trong ngành này chưa cao, năm 2008 chiếm 7,6%, năm 2009 chiếm 10,4% và năm 2010 chiếm 12,9% trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. + Ngành thương nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2008 chiếm 56,5%, năm 2009 chiếm 47,2% và năm 2010 chiếm 43,0% trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. Đây là ngành kinh tế phát triển rộng, đa dạng lại rất năng động nên nhu cầu vay vốn để đầu tư kinh doanh là rất thường xuyên và cần thiết. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 36
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu + Ngành khác bao gồm thủy sản, khách sạn nhà hàng, vận tải, thông tin liên lạc. Năm 2008 chiếm 19,1%, năm 2009 chiếm 14,4% và năm 2010 chiếm 16,2% trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. Về tốc độ tăng giảm: + Ngành nông nghiệp: doanh số cho vay trung và dài hạn thuộc đối tượng này đều tăng qua các năm. Năm 2009 tăng 41.684 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 208,4% so với năm 2008. Năm 2010 đạt 68.970 triệu đồng tăng hơn năm 2009 là 7.286 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 11,8%. Tốc độ tăng trưởng tăng mạnh vào năm 2009 rồi diệu lại vào năm 2010 là do chủ trương chuyển đổi kinh tế của tỉnh giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và thương nghiệp. Do vậy, cơ cấu vốn tín dụng trung và dài hạn tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. + Ngành công nghiệp chế biến: năm 2009 tăng 2.106 triệu đồng tức tăng 105,3% so với năm 2008, năm 2010 tăng 2.465 triệu đồng tức tăng 60,0% so với năm 2009. Nguyên nhân tăng mạnh là do công nghiệp chế biến là một trong những ngành được đầu tư phát triển ở ĐBSCL. + Ngành xây dựng: tăng đều qua các năm, năm 2009 đạt 24.555 triệu đồng tăng 14.555 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng là 145,6% so với năm 2008. Năm 2010 đạt 34.879 triệu đồng tăng 10.324 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng là 42,0% so với năm 2009. Đây chính là chính sách của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho cả nước nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng có một cơ sở hạ tầng khang trang hiện đại. Bên cạnh đó mức sồng người dân cũng được nâng cao. + Ngành thương nghiệp: là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. Có thể dễ nhận thấy doanh số cho vay ngành này tăng cao qua ba năm. Năm 2009 doanh số cho vay trung và dài hạn tăng 36.708 triệu đồng tương ứng với tốc độ cho tăng trưởng là 5,0% so với năm 2008, năm 2010 doanh số cho vay trung và dài hạn tăng 5.495 triệu đồng tương ứng với tốc độ cho tăng trưởng là 25,1% so với năm. + Ngành khác: tỷ trọng cho vay trung và dài hạn các ngành khác tăng khá cao, năm 2009 là 32.691 triệu đồng tăng 8.832 triệu đồng tức là tăng 35,3% so với năm 2008, năm 2010 đạt 43.844 triệu đồng tăng 10.012 triệu đồng tức là tăng 29,6% so với năm 2009. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 37
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Bảng 2.6: DOANH SỐ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ Đơn vị tính:Triệu đồng CHÊNH LỆCH NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 CHỈ TIÊU 2009/2008 2010/2009 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Nông nghi ệp 20.000 15,3 61.684 26,2 68.970 25,5 41.684 208,4 7.286 11,8 Công nghiệp chế biến 2.000 1,5 4.106 1,7 6.571 2,4 2.106 105,3 2.465 60,0 Xây dựng 10.000 7,6 24.555 10,4 34.879 12,9 14.555 145,6 10.324 42,0 Thương nghiệp 74.109 56,5 110.817 47,2 116.312 43,0 36.708 49,5 5.495 5,0 Ngành khác 25.000 19,1 33.832 14,4 43.844 16,2 8.832 35,3 10.012 29,6 TỔNG CỘNG 131.109 100 234.994 100 270.576 100 103.885 544,1 35.582 148,4 (Ngu ồn: Ph òng nghi ệp vụ kinh doanh MHB Tr à Vinh, 2008 – 2010) Triệu đồng Nông nghiệp 140000 120000 Công nghiệp chế biến 100000 Xây dựng 80000 60000 Thương nghiệp 40000 Ngành khác 20000 0 Năm 2008 2009 2010 Hình 2.7: Biểu đồ doanh số cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 38
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu 2.2.3.2. Doanh số thu nợ trung và dài hạn Trong hoạt động kinh doanh, MHB Trà Vinh đã phân công trách nhiệm cho từng cán bộ tín dụng trong việc thu nợ tại đại bàn mình quản lý, thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời, ngăn chặn khách hàng sử dụng vốn sai mục đích nên đã đạt được kết quả cao trong công tác thu nợ. Về cơ cấu: + Qua bảng 2.7 ta thấy, đối với tỷ trọng thu nợ trung và dài hạn của các ngành kinh tế thì doanh thu nợ trung và dài hạn của ngành thương nghiệp là cao nhất so với các ngành khác. Tỷ trọng ngành thương nghiệp qua ba năm như sau: 47,7% 31,4% 61,6%. Doanh số thu nợ trung và dài hạn của ngành thương nghiệp khá ổn định, hiệu quả của công tác thu nợ đang được duy trì tốt. + Ngành có tỷ trọng thứ hai là ngành nông nghiệp, tỷ trọng qua ba năm lần lượt là 19,4% 46,2% 30,2% trong tổng doanh số thu nợ trung và dài hạn. + Ngành có tỷ trọng thứ ba là ngành xây dựng, có tỷ trọng qua ba năm lần lượt như sau: 10,9% 9,1% 4,9% trong tổng doanh số thu nợ trung và dài hạn. + Ngành có tỷ trọng tiếp theo là ngành khác, tỷ trọng từ năm 2008 2010 là 20,8% 11,9% 2,4% trong tổng doanh số thu nợ trung và dài hạn. + Ngành có tỷ trọng thấp nhất là ngành công nghiệp chế biến, tỷ trọng qua ba năm như sau: 1,2% 1,5% 1,0% trong tổng doanh số thu nợ trung và dài hạn. Về tốc độ tăng giảm: + Doanh số thu nợ trung và dài hạn của ngành nông nghiệp đều tăng qua các năm. Năm 2009 doanh số thu nợ trung và dài hạn tăng 39.887 triệu đồng tức 267,2% so với năm 2008, năm 2010 có doanh số thu nợ trung và dài hạn tăng 33.584 triệu đồng tức là tăng 61,3% so với năm 2009. Do việc thay đổi cơ cấu mùa vụ đã mang lại hiệu quả cao nên việc trả nợ cho ngân hàng cũng díễn ra đúng hạn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu nợ của ngân hàng. + Doanh số thu nợ trung và dài hạn của ngành công nghiệp chế biến tăng trưởng tương đối đều qua các năm nhưng không cao. Năm 2009 tăng 788 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng là 82,0% so với năm 2008, năm 2010 tăng 1.109 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng là 63,4% so với năm 2009. Đây là những ngành được quan tâm phát triển ở tỉnh Trà Vinh. Nên các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng có được điều kiện kinh doanh thuận lợi, đạt hiệu quả cao, nhu cầu vốn tăng và việc trả nợ đầy đủ. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 39
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu + Doanh số thu nợ trung và dài hạn của ngành xây dựng cũng tăng liên tục qua ba năm. Năm 2009 tăng 2.348 triệu đồng tương ứng với 27,9% so với năm 2008, năm 2010 tăng 3.605 triệu đồng tương ứng với 33,5% so với năm 2009. Các khách hàng vay vốn để sử dụng cho mục đích này thường là người có thu nhập khá ổn định, có trình độ, thiện chí trả nợ nên rủi ro là khá thấp. + Doanh số thu nợ trung và dài hạn của ngành thương nghiệp là có tỷ trọng cao nhất trong các ngành. Năm 2009 tăng 1,5% so với năm 2008 lên tới 537 triệu đồng. Đặc biệt năm 2010 doanh số thu nợ trung và dài hạn lên tới 384,5% so với năm 2009 143.088 triệu đồng. Như đã trình bày ở phần doanh số cho vay trung và dài hạn, khách hàng chủ yếu của ngành này nghề này các doanh nghiệp vừa và nhỏ và đang phát triển khá mạnh ở Trà Vinh. Làm ăn có hiệu quả nên vay nợ nhiều mà trả nợ cũng rất tốt. Bên cạnh đó doanh số cho vay trung và dài hạn của ngành này cao nên ngân hàng cũng rất chú trọng đến công tác thu hồi nợ, do đó doanh số thu nợ trung và dài hạn tăng cao. + Doanh số thu nợ trung và dài hạn của các ngành khác qua ba năm đều giảm nhưng không nhiều. Năm 2009 giảm còn 11,5% tức là giảm 1.839 triệu đồng so với năm 2008, năm 2010 tiếp tục giảm xuống 7.180 triệu đồng tức là giảm 50,7% so với năm 2009. Các ngành khác bao gồm: thủy sản, nhà hàng khách sạn, vận tải, kho bãi. Đều này cho thấy khách hàng các ngành nghề này có uy tín không cao nên trả nợ không đầy đủ. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 40
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Bảng 2.7: DOANH SỐ THU NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ Đơn vị tính:Triệu đồng CHÊNH LỆCH NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 CHỈ TIÊU 2009/2008 2010/2009 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Nông nghi ệp 14.929 19,4 54.816 46,2 88.400 30,2 39.887 267,2 33.584 61,3 Công nghiệp chế biến 961 1,2 1.749 1,5 2.858 1,0 788 82,0 1.109 63,4 Xây dựng 8.405 10,9 10.753 9,1 14.358 4,9 2.348 27,9 3.605 33,5 Thương nghi ệp 36.678 47,7 37.215 31,4 180.303 61,6 537 1,5 143.088 384,5 Ngành khác 16.000 20,8 14.161 11,9 6.981 2,4 (1.839) (11,5) (7.180) (50,7) TỔNG CỘNG 76.973 100 118.694 100 292.900 100 41.721 367,1 174.206 492,0 (Ngu ồn: Ph òng nghi ệp vụ kinh doanh MHB Tr à Vi nh, 2008 – 2010) Triệu đồng Nông nghiệp 200000 Công nghiệp chế biến 150000 Xây dựng 100000 Thương nghiệp 50000 Ngành khác 0 Năm 2008 2009 2010 Hình 2.8: Biểu đồ doanh số thu nợ trung và dài hạn theo ngành kinh tế SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 41
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu 2.2.3.3. Dư nợ cho vay trung và dài hạn Về cơ cấu: + Ngành có tỷ trọng cao thứ nhất là ngành thương nghiệp, tỷ trọng qua ba năm lần lượt là 53,9% 44,1% 37,2% trong tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn. + Ngành có tỷ trọng nợ quá hạn cao thứ hai là ngành nông nghiệp 17,8% 12,4% 29,0% trong tổng tổng dư nợ cho vay. + Ngành có tỷ trọng cao thứ ba là ngành khác, tỷ trọng từ năm 2008 2010 là 20,5% 26,9% 24,9% trong tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn. + Ngành có tỷ trọng tiếp theo là ngành công nghiệp chế biến, tỷ trọng qua ba năm như sau: 7,1% 12,5% 8,7% trong tổng tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn. + Ngành có tỷ trọng thấp nhất là ngành xây dựng, có tỷ trọng qua ba năm lần lượt như sau: 1,3% 4,2% 0,1% trong tổng tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn. Về tốc độ tăng giảm: + Ngành nông nghiệp có dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng lên 5.541 triệu đồng vào năm 2009 tương ứng với tốc độ tăng là 19,7% so với năm 2008, và năm 2010 tiếp tục tăng 48.904 triệu đồng tức là tăng 145,3% so với năm 2009. + Ngành công nghiệp chế biến có dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2009 tăng 22.801 triệu đồng tức là tăng lên 203,8% so với năm 2008, năm 2010 dư nợ cho vay trung và dài hạn giảm 9.123 triệu đồng tức là giảm 26,8% so với năm 2009. + Ngành xây dựng có dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2009 tăng lên 468,8% tương ứng với 9.371 triệu đồng so với năm 2008, dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2010 lại giảm 96,5% với số tiền là 10.969 triệu đồng so với năm 2009. + Ngành thương nghiệp có tỷ trọng cao nhất trong các ngành. Năm 2009 tăng 42,9% so với năm 2008 lên tới 35.999 triệu đồng. Đặc biệt năm 2010 dư nợ cho vay trung và dài hạn lại giảm 11,8% so với năm 2009 với số tiền là 14.211 triệu đồng. + Các ngành khác có dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng lên 40.906 triệu đồng vào năm 2009 tương ứng với tốc độ tăng là 126,7% so với năm 2008, và năm 2010 giảm không đáng kể 2.192 triệu đồng tức là giảm 3,0% so với năm 2009. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 42
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Bảng 2.8: DƯ NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ Đơn vị tính:Triệu đồng CHÊNH LỆCH NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 CHỈ TIÊU 2009/2008 2010/2009 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Nông nghiệp 28.125 17,8 33.666 12,4 82.570 29,0 5.541 19,7 48.904 145,3 Công nghiệp chế biến 11.189 7,1 33.990 12,5 24.867 8,7 22.801 203,8 (9.123) (26,8) Xây d ựng 1.999 1,3 11.370 4,2 401 0,1 9.371 468,8 (10.969) (96,5) Thương nghiệp 83.974 53,3 119.973 44,1 105.762 37,2 35.999 42,9 (14.211) (11,8) Ngành khác 32.288 20,5 73.194 26,9 71.002 24,9 40.906 126,7 (2.192) (3,0) TỔNG CỘNG 157.575 100 272.193 100 284.602 100 114.618 861,8 12.409 7,1 (Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB Trà Vinh, 2008 – 2010) Triệu đồng Nông nghiệp 140000 120000 Công nghiệp chế biến 100000 80000 Xây dựng 60000 Thương nghiệp 40000 20000 Ngành khác 0 Năm 2008 2009 2010 Hình 2.9: Biểu đồ dư nợ trung và dài hạn theo ngành kinh tế SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 43
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu 2.2.3.4. Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn Về cơ cấu: + Ngành có tỷ trọng nợ quá hạn trung và dài hạn cao thứ nhất là ngành nông nghiệp 49,5% 52,7% 14,2% trong tổng nợ quá hạn trung và dài hạn. + Ngành có tỷ trọng cao thứ hai là ngành khác, tỷ trọng từ năm 2008 2010 là 35,3% 36,5% 74,4% trong tổng nợ quá hạn trung và dài hạn. + Ngành có tỷ trọng cao thứ ba là ngành thương nghiệp, tỷ trọng qua ba năm như sau: 12,9% 8,8% 4,2% trong tổng nợ quá hạn trung và dài hạn. + Ngành có tỷ trọng tiếp theo là ngành xây dựng, có tỷ trọng qua ba năm lần lượt như sau: 2,0% 1,4% 6,1% trong tổng nợ quá hạn trung và dài hạn. + Ngành có tỷ trọng thấp nhất là ngành công nghiệp chế biến, tỷ trọng qua ba năm lần lượt là 0,3% 0,6% 1,1% trong tổng nợ quá hạn trung và dài hạn. Về tốc độ tăng giảm: + Ngành nông nghiệp: Nợ quá hạn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng lên 1.126 triệu đồng vào năm 2009 tương ứng với tốc độ tăng là 36,7% so với năm 2008, và năm 2010 giảm đáng kể 3.547 triệu đồng tức là giảm 84,6% so với năm 2009. Việc tăng giảm này là do địa bàn cho vay của ngân hàng bị phân tán, thiếu cán bộ tín dụng quản lý, đa số khách hàng ở nông thôn, thông tin liên lạc chưa thuận tiện nên việc gửi giấy báo lãi hay điện thoại nhắc nhở đóng lãi cũng gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó tình hình kinh tế có những biến động về giá cả các loại vật tư nông sản mà các mặt hàng nông sản lại đứng giá nên nợ quá hạn tăng lên. Tuy nhiên ngân hàng cũng đã khắc phục được điều đó, cân nhắc kỹ từng món vay, kiểm soát tình hình sử sụng vốn của khách hàng, và năm 2010 sự biến động về giá không cao, các nông sản lại có giá hơn nên công tác thu hồi nợ cũng dễ dàng hơn. + Ngành công nghiệp chế biến có nợ quá hạn trung và dài hạn năm 2009 tăng 24 triệu đồng tức là tăng lên 120,0% so với năm 2008, năm 2010 nợ quá hạn trung và dài hạn tiếp tục tăng lên 4 triệu đồng tức là tăng 9,1% so với năm 2009. Mặt dù có nợ quá hạn trung và dài hạn tăng cao nhưng ngành này chiếm tỷ trọng thấp nên không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần chú ý đến ngành này để nâng cao doanh số cho vay trung và dài hạn và hạ thấp được nợ quá hạn trung và dài hạn. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 44
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu + Ngành xây dựng có nợ quá hạn trung và dài hạn năm 2009 giảm 8,2% tương ứng với 10 triệu đồng so với năm 2008, nợ quá hạn trung và dài hạn năm 2010 lại tăng lên thêm 145,5% với số tiền là 163 triệu đồng so với năm 2009. Nợ quá hạn trung và dài hạn giảm vào năm 2009 là do ngân hàng rất chú trọng đến công tác thu nợ, thẩm định và đánh giá rủi ro trước khi quyết định cho vay. Và năm 2010 nợ quá hạn trung và dài hạn lại tăng lên là do giá nguyên liệu vật tư luôn biến động và tăng cao ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh kéo theo sự trể nãi trong việc trả nợ ngân hàng. + Ngành thương nghiệp: nợ quá hạn trung và dài hạn của ngành này trong ba năm qua có dấu hiệu giảm xuống đáng kể. Năm 2009 giảm so với năm 2008 là 98 triệu đồng tức 12,2%, còn năm 2010 thì giảm so với năm 2009 là 513 triệu đồng tức 73,0%. Khách hàng của ngành này chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh nhiều ngành nghề đang được đầu tư phát triển ở Trà Vinh kinh doanh có hiệu quả nên việc trả nợ ngân hàng tương đối tốt. + Các ngành khác lại có nợ quá hạn trung và dài hạn tăng cao qua ba năm, năm 2009 tăng 717 triệu đồng tức 32,8% so với năm 2008, sang năm 2010 lại tăng lên 469 triệu đồng tức là tăng 16,2% so với năm 2009. Nợ quá hạn trung và dài hạn của ngành này tăng chủ yếu đa ngành thủy sản tăng cao. Hiện nay ngành thủy sản trong tỉnh gặp nhiều khó khăn: tôm chết hàng loạt, bị thương lái ép giá nên người dân không thu được lợi nhuận cao do đó không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Còn các ngành nhà hàng – khách sạn, vận tải thì ảnh hưởng không đáng kể. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 45
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Bảng 2.9: NỢ QUÁ HẠN TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn v ị tính: Tri ệu đồng CHÊNH LỆCH NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 CHỈ TIÊU 2009/2008 2010/2009 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Nông nghiệp 3.065 49,5 4.191 52,7 644 14,2 1.126 36,7 (3.547) (84,6) Công nghiệp chế biến 20 0,3 44 0,6 48 1,1 24 120,0 4 9,1 Xây d ựng 122 2,0 112 1,4 275 6,1 (10) (8,2) 163 145,5 Thương nghiệp 801 12,9 703 8,8 190 4,2 (98) (12,2) (513) (73,0) Ngành khác 2.184 35,3 2.901 36,5 3.370 74,4 717 32,8 469 16,2 TỔNG CỘNG 6.192 100 7.951 100 4.527 100 1.759 169,1 (3.424) 13,2 (Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB Trà Vinh, 2008 – 2010) Triệu đồng Nông nghiệp 5000 Công nghiệp chế biến 4000 Xây dựng 3000 Thương nghiệp 2000 Ngành khác 1000 0 Năm 2008 2009 2010 Hình 2.10: Biểu đồ nợ quá hạn trung và dài hạn theo thành phần kinh tế SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 46
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH Bảng 2.10: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN Đơn vị tính: Triệu đồng NĂM NĂM NĂM CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ 2008 2009 2010 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 671.347,00 857.334,00 892.888,00 Tổng vốn huy động Triệu đồng 312.071,00 365.154,00 505.254,00 Doanh số cho vay TDH Triệu đồng 131.109,00 234.994,00 270.576,00 Doanh số thu nợ TDH Triệu đồng 76.973,00 118.694,00 292.900,00 Tổng dư nợ đầu kỳ TDH Triệu đồng 102.898,00 157.575,00 272.193,00 Tổng dư nợ cuối kỳ TDH Triệu đồng 157.575,00 272.193,00 284.602,00 Dư nợ bình quân TDH Triệu đồng 130.236,50 214.884,00 278.397,50 Nợ quá hạn TDH Triệu đồng 6.192,00 7.951,00 4.527,00 Doanh số cho vay TDH / Tổng nguồn vốn % 19,53 27,41 30,30 Tổng dư nợ TDH / Tổng nguồn vốn % 23,47 31,75 31,87 Tổng dư nợ TDH / Tổng vốn huy động Lần 50,49 74,54 56,33 Nợ quá hạn TDH / Tổng dư nợ TDH % 3,93 2,92 1,59 Hệ số thu nợ TDH % 58,71 50,51 108,25 Vòng quay vốn tín dụng TDH Vòng 0,59 0,55 1,05 (Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB Trà Vinh TDH: trung và dài hạn) 2.3.1. Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn trên tổng nguồn vốn Đây là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng, nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Năm 2008 chỉ tiêu này là 23,47%, năm 2009 là 31,75% và năm 2010 là 31,87%. Qua đó ta thấy được mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng rất cao. Chỉ tiêu này tăng qua các năm nên mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 47
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu 2.3.2. Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn trên tổng vốn huy động Chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào hoạt động tín dụng của ngân hàng. Năm 2008 tỷ lệ này là 50,49%, năm 2009 là 74,54% và năm 2010 là 56,33%. Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Năm 2009 có chỉ tiêu này lớn 74,54% thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít và khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa được tốt . Năm 2010 chỉ tiêu này giảm đáng kể còn 56,33% tức là công tác huy động của ngân hàng tốt hơn, và ngân hàng đã và đang sử dụng triệt để nguồn vốn huy động để đáp ứng tốt hơn nhu cầu cho vay 2.3.3. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng trung và dài hạn trên dư nợ tín dụng trung và dài hạn Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn cũng như rủi ro tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, một đồng dư nợ sẽ có bao nhiêu đồng nợ quá hạn. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay. Năm 2008 chỉ tiêu này chiếm 3,93%, năm 2009 là 2,92% và năm 2010 giảm xuống còn 1,59%. Qua ba năm ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm nên chất lượng tín dụng ngân hàng càng có hiệu quả. Từ đó ta thấy được hiệu quả trong công tác thu nợ của MHB Trà Vinh. 2.3.4. Hệ số thu nợ trung và dài hạn Hệ số thu nợ trung và dài hạn phản ánh kết quả thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả năng trả nợ của khách hàng, nó sẽ cho biết số tiền ngân hàng thu hồi được trong một thời kì nhất định. Hệ số thu nợ trung và dài hạn qua ba năm như sau: năm 2008 là 58,71%, năm 2009 là 50,51% và năm 2010 là 108,25%. Vào năm 2008 và 2009, đây là một kết quả không tốt bởi vì trong 100 đồng đi vay thì ngân hàng chỉ thu được có 58,71 đồng và 50,51 đồng. Năm 2010 thì hệ số thu nợ trung và dài hạn trở nên quá tốt và đạt 108,25%, tức là ngân hàng đã thu hồi được 108,25% số nợ cho vay (bao gồm nợ vay trung và dài hạn và nợ quá hạn trung và dài hạn). Vì thế ngân hàng cần tiếp tục duy trì và phát huy các biện pháp thu hồi nợ như đang thực hiện vào năm 2010, cần kết hợp giữa tăng doanh số cho vay và tăng cường việc thu hồi nợ giúp cho đồng vốn của ngân hàng luôn luân chuyển liên tục và an toàn. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 48
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu 2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng tín dụng trung và dài hạn Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Vòng quay vốn tín dụng tín dụng trung và dài hạn của năm 2008 là 0,59 vòng, năm 2009 là 0,55 vòng và năm 2010 là 1,05 vòng. Vòng quay tín dụng năm 2010 tăng lên là nhờ chính sách tín dụng chú trọng đến công tác thu hồi nợ, các nhân viên được Ban lãnh đạo chi nhánh phổ biến rất kỹ về tầm quan trọng của nó. Ngoài việc xem xét và thẩm định trước khi cho vay thì sau khi cho vay cán bộ tín dụng còn tích cực trong công tác kiểm tra việc sử dụng vốn và đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn. Ngoài ra chi nhánh còn tăng cường thêm các biện pháp nhằm làm vòng quay vốn tín dụng tăng lên, khả năng sinh lời từ đồng vốn đầu tư nhanh và cao hơn. Tóm lại, qua các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại MHB Trà Vinh. Ta thấy tình hình hoạt động tín dụng là khá tốt, doanh số cho vay tăng qua các năm, tình hình nợ quá hạn ngày càng giảm thiểu. Đạt được những kết quả như thế là nhờ vào chính sách cho vay của ngân hàng phù hợp với từng khách hàng, sự nổ lực hết mình của cán bộ lãnh đạo, các cán bộ tín dụng và tất cả các nhân viên khác của ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng thường xuyên quan tâm đến những món vay sắp đến hạn và nợ quá hạn để đôn đốc việc trả nợ cho ngân hàng. 2.3.6. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn tại MHB Trà Vinh 2.3.6.1. Kết quả đạt được Tín dụng trung dài hạn tăng lên cả về khối lượng và tỷ trọng. Với quan điểm đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp là đầu tư cho tương lai của ngân hàng. Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh đã chủ động khai thác bổ sung các nguồn vốn trung dài hạn bằng vốn trong nước và bằng ngoại tệ với lãi xuất hấp dẫn để đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Vòng quay vốn nhanh, rủi ro tín dụng thấp. Do chi nhánh đã có chiến lược khách hàng tốt. Ngân hàng đã có những chính sách, chiến lược để thu hút hấp dẫn khách hàng như: phân loại khách hàng, chính sách ưu đãi lãi suất. Ngân hàng thường xuyên chỉ đạo bám sát khách hàng, bám sát địa bàn, chủ động phân tích tài chính. SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 49
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Trung Hiếu Ngân hàng sớm phát hiện các khoản nợ có vấn đề, từ đó có kế hoạch biện pháp xử lý kịp thời, không để khoản nợ quá hạn. Chất lượng tín dụng trung dài hạn và hệ số thu nợ ngày càng cao là vì chính sách tín dụng của chi nhánh đã từng bước được hoàn thiện với sự thay đổi của cơ chế thị trường. Ngân hàng còn có một đội ngũ nhân viên tín dụng có trình độ, năng lực, ham học hỏi. Có khả năng đáp ứng các đòi hỏi trong quá trình làm việc, ngân hàng còn thường xuyên mở những lớp đào tạo nâng cao nghiệp cụ cho cán bộ, cử cán bộ tham gia các khoá học tại trong và ngoài nước. 2.3.6.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh trong thời gian qua cũng đã bộc lộ một số hạn chế như: Chính sách tín dụng còn nhiều điểm chưa phù hợp. Tuy chính sách tín dụng của ngân hàng đã có những mềm dẻo và thay đổi hợp lý với cơ chế thị trường, tuy nhiên cũng còn nhiều điểm chưa phù hợp. Tính chủ động và phán quyết của chi nhánh còn bị hạn chế. Đôi lúc cơ chế tín dụng giữa NHNN và chi nhánh quá chặt chẽ, ít linh hoạt làm giảm khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng trung dài hạn của ngân hàng. Chiến lược đa dạng hoá các hình thức và đối tượng cho vay trung dài hạn của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh chưa thực sự hoàn thiện. Chiến lược đa dạng hoá đối tượng cho vay trung dài hạn của chi nhánh đã được mở rộng, đã đạt một số kết quả đáng khích lệ song trên thực tế ngân hàng vẫn có sự ưu tiên đối với kinh tế cá thể, chưa thực sự quan tâm nhiều đến thành phần kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư chưa tốt. Trình độ chuyên môn của cán bộ chưa đồng đều, còn nhiều bất cập trong công tác thẩm định các dự án trung dài hạn của ngân hàng. Vì thế các cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để thẩm định các dự án lớn với dây truyền công nghệ phức tạp là rất cần thiết. Cán bộ tín dụng còn chuyên trách kiêm nhiệm nhiều khâu trong quá trình thẩm định, họ vừa phải sàng lọc, vừa thẩm định tính khả thi của dự án, vừa giám sát, khiến công việc trở nên quá căng thẳng. Do đó ngân hàng nhiều khi không nắm bắt được thời cơ kinh doanh SVTH: Huỳnh Minh Đạt Trang 50