Khóa luận Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty liên doanh điều hành Hoàng Long

pdf 94 trang thiennha21 23/04/2022 1872
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty liên doanh điều hành Hoàng Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_thue_gia_tri_gia_tang_va_thue_thu_nhap_doa.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty liên doanh điều hành Hoàng Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU HÀNH HOÀNG LONG Ngành : Kế Toán Chuyên ngành : Kế Toán - Tài Chính Giảng viên hƣớng dẫn : PGS. TS. Phan Đình Nguyên Sinh viên thực hiện : Lê Thị Bích Nga MSSV : 1054030361 Lớp : 10DKTC02 TP.Hồ Chí Minh, Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU HÀNH HOÀNG LONG Ngành : Kế Toán Chuyên ngành : Kế Toán - Tài Chính Giảng viên hƣớng dẫn : PGS. TS. Phan Đình Nguyên Sinh viên thực hiện : Lê Thị Bích Nga MSSV : 1054030361 Lớp : 10DKTC02 TP.Hồ Chí Minh, Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 7 năm 2014 Ký tên SV. Lê Thị Bích Nga i
  4. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên em xin cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô trường Đại học Công nghệ TP.HCM, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích. Những kiến thức nền tảng cơ bản suốt bốn năm đại học là hành trang vô cùng quý giá, là bước đầu để em bước vào sự nghiệp trong tương lai. Em xin cảm ơn PGS.TS - thầy Phan Đình Nguyên, thầy đã giúp đỡ, quan tâm, giải đáp những thắc mắc trong quá trình làm khóa luận, nhờ đó, em mới có thể hoàn thành được đề tài tốt nghiệp này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các nhân viên trong phòng Tài chính - Kế toán công ty Hoàng Long đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu rõ hơn về môi trường làm việc thực tế, dù rất bận rộn với công việc nhưng vẫn dành thời gian để chỉ bảo, hướng dẫn để em có thể tìm hiểu và thu thập thông tin cho bài khóa luận. Bên cạnh đó, em muốn cảm ơn các anh chị làm công việc kế toán khác cũng đã đồng hành cùng với em trong thời gian làm khoá luận tốt nghiệp. Điều này có ý nghĩa hết sức to lớn với em, là động lực giúp em trong chặng đường sau này. Đề tài của em chỉ dừng lại ở phạm vi nhỏ hẹp và với dung lượng hạn chế, trình độ chưa cho phép em có thể đi sâu hơn để có những phát hiện lý thú, những góp ý hữu ích hơn. Nhưng qua đó, em mong rằng những đóng góp của mình sẽ giúp cải thiện tình hình kế toán thuế GTGT và thuế TNDN của công ty được phần nào, từ đó mở rộng ra hướng đi cho công tác kế toán ở công ty này. Trong quá trình làm khóa luận, bài làm của em không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía thầy cô và các nhân viên trong công ty để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện hơn, rút được những bài học kinh nghiệm bổ ích để áp dụng vào thực tiễn thật hiệu quả trong tương lai. Kính chúc quý thầy cô trong Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, các nhân viên công ty Hoàng Long luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc, may mắn và nhiều thành công. Em xin chân thành cảm ơn! TP.HCM, ngày tháng 7 năm 2014 SV. Lê Thị Bích Nga ii
  5. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: MSSV: Khoá: 1. Thời gian thực tập 2. Bộ phận thực tập 3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật 4. Kết quả thực tập theo đề tài 5. Nhận xét chung Đơn vị thực tập iii
  6. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN Tp. Hồ Chí Minh, ngày . tháng 7 năm 2014 Giảng viên hướng dẫn PGS.TS – Phan Đình Nguyên iv
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii NHẬN XÉT THỰC TẬP iii NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN iv MỤC LỤC v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii DANH MỤC CÁC BẢNG ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH x LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TRONG DOANH NGHIỆP. 3 1.1. Thuế GTGT và thuế TNDN 3 1.1.1. Thuế giá trị gia tăng 3 1.1.1.1. Khái niệm 3 1.1.1.2. Ý nghĩa 3 1.1.1.3. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT 3 1.1.1.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT 3 1.1.1.5. Kê khai thuế GTGT: 5 1.1.1.6. Nộp thuế GTGT: 6 1.1.1.7. Quyết toán thuế GTGT: 6 1.1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 7 1.1.2.1. Khái niệm 7 1.1.2.2. Ý nghĩa 7 1.1.2.3. Đối tượng chịu thuế, nộp thuế TNDN 8 1.1.2.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN 8 1.1.2.5. Kê khai thuế TNDN 10 1.1.2.6. Nộp thuế TNDN 12 1.1.2.7. Quyết toán thuế TNDN 12 1.2. Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN 14 1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán thuế trong doanh nghiệp 14 v
  8. 1.2.2. Kế toán thuế GTGT 15 1.2.2.1. Nguyên tắc hạch toán 15 1.2.2.2. Chứng từ kế toán 16 1.2.2.3. Tài khoản sử dụng 16 1.2.2.4. Hạch toán thuế GTGT 18 1.2.3. Kế toán thuế TNDN 29 1.2.3.1. Nguyên tắc hạch toán 29 1.2.3.2. Chứng từ kế toán 30 1.2.3.3. Tài khoản sử dụng 30 1.2.3.4 Phương pháp hạch toán 31 1.2.4. Tổ chức sổ sách kế toán đối với thuế GTGT và thuế TNDN 32 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU HÀNH HOÀNG LONG 35 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long. 35 2.1.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển 35 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động 36 2.1.3. Cơ cấu tổ chức 37 2.1.4. Mối quan hệ liên kết với các đơn vị khác trong hoạt động của công ty 38 2.1.5. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm vừa qua 38 2.1.6. Chiến lược phương hướng phát triển của công ty trong tương lai 40 2.1.6.1. Doanh thu dầu khí 40 2.1.6.2. Kế hoạch khoan năm 2014 và các công việc liên quan đến Địa chất Công nghệ mỏ 40 2.1.6.3. Kế hoạch phát triển dự án 41 2.1.6.4. Kế hoạch khai thác mỏ TGT 41 2.1.6.5. Kế hoạch về hành chính, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin 41 2.1.6.6. Kế hoạch về Tài chính, Kế toán 42 2.2. Giới thiệu về bộ máy kế toán và kế toán thuế của Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long 43 2.2.1. Sơ lược về bộ máy kế toán của công ty 43 2.2.2. Tình hình kế toán thuế tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long 43 2.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác thuế tại công ty. 44 vi
  9. 2.2.3.1. Hình thức kế toán: 44 2.2.3.2. Tài khoản kế toán: 45 2.3. Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long.48 2.3.1. Tình hình kế toán thuế GTGT tại công ty 48 2.3.2. Kế toán thuế GTGT đầu vào 48 2.3.2.1. Tài khoản Thuế GTGT đầu vào: 49 2.3.2.2. Các nghiệp vụ phát sinh 49 2.3.2.3. Phân bổ thuế GTGT được khấu trừ, hoàn thuế 51 2.3.3. Kế toán thuế GTGT đầu ra: 54 2.3.3.1. Tài khoản thuế GTGT đầu ra: 54 2.3.3.2. Các nghiệp vụ phát sinh: 54 2.3.4. Hoàn thuế GTGT 56 2.3.5. Báo cáo thuế GTGT thực tế tại công ty. 57 2.4. Thực trạng kế toán thuế TNDN tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long.65 2.4.1. Tình hình kế toán thuế TNDN tại công ty. 65 2.4.2. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp 67 2.4.2.1. Xác định thu nhập chịu thuế 67 2.4.3. Báo cáo thuế TNDN thực tế tại công ty 68 2.4.3.1. Khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 68 2.4.3.2. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 71 2.5. Nhận xét, đánh giá: 73 CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU HÀNH HOÀNG LONG. 74 3.1. Nhận xét 74 3.1.1. Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại công ty 74 3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán thuế tại công ty 74 3.2. Kiến nghị 77 KẾT LUẬN 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC vii
  10. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNV Mỏ Cá Ngừ Vàng CNV FFDP Báo cáo Phát triển Toàn mỏ Cá Ngừ Vàng CP Cổ phần FAMA Thoả thuận khung về phân bổ, đo lường FTSO Tàu chứa, xử lý dầu thô GTGT Giá trị gia tăng HĐDK Hợp đồng Dầu khí HESS Công ty Amerada Hess Việt Nam HLJOC Hoàng Long Joint Operating Company HSĐ Mỏ Hải Sư Đen HST Mỏ Hải Sư Trắng HTKK Hỗ trợ kê khai HUTECH Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh JOC Công ty Liên doanh Điều hành (Joint Operating Company) KH-CN Khoa học – Công nghệ NĐ-CP Nghị định Chính phủ NSNN Ngân sách Nhà nước OPECO Công ty OPECO Việt Nam PI Hệ số khai thác Petroleum Authority of Thailand Exploration and Production - PTTEP Công ty thăm dò và Sản xuất Dầu khí Thái Lan PVEP Tổng Công ty Thăm dò, Khai thác Dầu khí Việt Nam PVN Viện Dầu khí Việt Nam PVSC Công ty Giám sát Hợp đồng Chia sản phẩm Dầu khí Việt Nam QĐ-BTC Quyết định – Bộ Tài chính SOCO Công ty TNHH SOCO Việt Nam TGĐ Mỏ Tê Giác Đen TGT Mỏ Tê Giác Trắng TIA Thoả thuận Kết nối Mỏ TLJOC Thăng Long Joint Operating Company TNCT Thu nhập chịu thuế TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TK Tài khoản TT-BTC Thông tư – Bộ Tài chính UA Thoả thuận Hợp nhất Mỏ USD Đô-la Mỹ VND Việt Nam Đồng WHP-H4 Dàn đầu giếng H4 viii
  11. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các đối tác của công ty Hoàng Long Bảng 2.2. Tỷ lệ dầu thô Bảng 2.3. Tỷ lệ khí thiên nhiên Bảng 2.4. Trích Bảng cân đối kế toán từ phần mềm của công ty Hoàng Long Bảng 2.5. Chênh lệch thuế GTGT đầu vào của thuế nhà thầu nước ngoài Bảng 2.6. Thuế GTGT phải nộp trong tháng 04/2014 Bảng 2.7. Minh hoạ hạch toán dựa vào bảng kê khai nộp thuế Bảng 2.8. Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính năm 2014 tại HLJOC ix
  12. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty Hoàng Long Hình 2.1. Bản Đồ Phân Lô Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức công ty Hoàng Long JOC Hình 2.3. Hạch toán sơ đồ chữ T một số tài khoản của công ty Hình 2.4. Bảng phân bổ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ trong tháng 04/2014 Hình 2.5. Chi phí chia sẻ giữa HLJOC và TLJOC Hình 2.6. Tờ khai thuế GTGT tháng 4/2014 Hình 2.7. Trích Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào tháng 4/2014 Hình 2.8. Tờ khai thuế Nhà thầu nước ngoài tháng 3/2014 Hình 2.9. Báo cáo tình hình thuế VAT tháng 4/2014 Công ty Hoàng Long JOC gửi PVEP Hình 2.10. Thanh toán thuế GTGT tháng 4/2014 cho cơ quan thuế Hình 2.11. Bảng kê hoá đơn, hàng hoá dịch vụ bán ra tháng 4/2014 Hình 2.12. Quy định về thuế tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long Hình 2.13. Mục 3.1 Điều 12 của HĐDK Hình 2.14. Mục 2 Điều 14 Thông tư 32/2009/TT-BTC Hình 2.15. Tỷ lệ thuế tài nguyên Hình 2.16. Kê khai thuế TNDN tạm tính của bán dầu thô chuyến TGT-134 Hình 2.17. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp dầu thô năm 2013 Hình 2.18. Tỷ lệ thuế thu nhập tạm tính doanh thu dầu thô bán nội địa Hình 2.19. Tỷ lệ thuế thu nhập tạm tính doanh thu khí thiên nhiên x
  13. LỜI MỞ ĐẦU Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của Nhà nước là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, từ những nước phát triển đến các nước đang phát triển. Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận của các thể nhân và pháp nhân vào quỹ ngân sách Nhà nước và phục vụ cho lợi ích công cộng. Lý do chọn đề tài Năm 2014 có rất nhiều các qui định mới về pháp luật liên quan đến hoạt động kế toán, thuế của doanh nghiệp. Mới nhất vào ngày 22/7/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Đây là Nghị định hướng dẫn Luật hết sức quan trọng, có tác động đến nhiều đối tượng. Trước tình hình này, kế toán thuế là những người nắm bắt nhanh nhạy để triển khai thực hiện các chính sách mới của Bộ Tài chính một cách linh hoạt, hướng cho doanh nghiệp hoạt động tốt theo những quy định mới của Luật Thuế. Đặc biệt với công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long – một loại hình doanh nghiệp đặc thù thì hệ thống kế toán là một phần hết sức quan trọng trong thời điểm này. Nhận thức được vai trò của kế toán thuế trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong giai đoạn thực tập tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long, em đã tìm hiểu và thực hiện đề tài dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn khóa luận – PGS.TS Phan Đình Nguyên và sự giúp đỡ của nhân viên phòng Kế toán công ty. Mục đích nghiên cứu: Nhằm hiểu rõ hơn khái niệm, ý nghĩa và công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN, từ đó thực hiện đề tài để so sánh, xác định những điểm giống và khác nhau trong công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN của Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long so với lý thuyết kế toán thuế hiện hành. Bên cạnh đó, em muốn xét xem những ảnh hưởng của chính sách thuế mới có tác động đến công ty hay không và tác động như thế nào. Trên cơ sở này để đưa ra một số đề xuất giúp công ty hoàn thiện hệ thống kế toán của mình. 1
  14. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu của em tập trung vào đối tượng kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long tháng 3, tháng 4 năm 2014. Phƣơng pháp nghiên cứu Kết hợp các phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp hệ thống, từ đó phân tích tổng hợp và so sánh, để đưa ra kết luận, giải pháp thích hợp. Kết cấu đề tài: Gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long. Chương 3: Nhận xét thực trạng và kiến nghị về công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long. Mặc dù rất cố gắng nhưng với hiểu biết của bản thân còn hạn chế và thời gian tìm hiểu không nhiều nên khóa luận của em sẽ không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự nhận xét, góp ý của các thầy cô trong khoa để đề tài của em được hoàn thiện hơn. 2
  15. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Thuế GTGT và thuế TNDN 1.1.1. Thuế giá trị gia tăng 1.1.1.1. Khái niệm Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 1.1.1.2. Ý nghĩa Với thuế GTGT, chỉ người bán hàng hoá (hoặc dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ) ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá, dịch vụ đó chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Các sản phẩm hàng hoá, dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều chịu thuế như nhau và thuế GTGT không phải do người tiêu dùng nộp mà do người bán sản phẩm (hàng hoá hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc do trong giá bán hàng hoá (hoặc dịch vụ) có cả thuế GTGT. Do vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng. 1.1.1.3. Đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng nộp thuế GTGT 1.1.1.3.1. Đối tƣợng chịu thuế GTGT Theo quy định tại Điều 2 – Luật thuế GTGT thì các loại hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, sản xuất trong nước bán cho các đối trượng tiêu dùng cho sản xuất, kinh doanh hay tiêu dùng khác ở Việt Nam đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 của Luật thuế GTGT. 1.1.1.3.2. Đối tƣợng nộp thuế GTGT Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT và các tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, làm thủ tục về thuế thay đối tượng nộp thuế theo qui định tại khoản 1.c Điều 2 của Luật Quản lý thuế đều là đối tượng nộp thuế GTGT. 1.1.1.4. Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế GTGT 1.1.1.4.1. Căn cứ tính thuế GTGT: Giá tính thuế GTGT: Giá tính thuế GTGT là giá của sản phẩm, hàng hóa trước khi chịu thuế GTGT, được quy định như sau: 3
  16. Đối với hàng hóa dịch vụ là: giá bán chưa có thuế GTGT Đối với hàng hóa nhập khẩu là : giá nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu có) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là : giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này. Đối với hoạt động thuê tài sản là : số tiền thu từng kỳ. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là : giá bán của hàng hóa tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ. Đối với gia công hàng hóa là : giá gia công Đối với hàng hóa, dịch vụ khác là giá do Chính Phủ quy định. Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ quy định bao gồm cả khoản phụ thu và chi phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Mức thuế suất thuế GTGT được quy định như sau : - Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa được phép xuất khẩu. - Mức thuế suất 5%: đối với hàng hoá cần thiết cho nhu cầu thiết yếu của con người, hoặc cần để phát triển kinh tế đất nước như tài sản cố định, kinh doanh nông sản - Mức thuế xuất 10%: đối với những hàng hoá còn lại. 1.1.1.4.2. Phƣơng pháp tính thuế Thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT Số thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào = Thuế GTGT đầu ra - phải nộp được khấu trừ Trong đó: Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hóa, Thuế suất thuế = x đầu ra dịch vụ bán ra GTGT (%) Thuế GTGT Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn đầu vào được = GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế khấu trừ GTGT hàng hóa nhập khẩu. 4
  17. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Số thuế GTGT Giá trị gia tăng của Thuế suất thuế = x phải nộp hàng hóa, dịch vụ GTGT (%) Trong đó: Giá thanh toán GTGT của hàng hóa, Giá thanh toán của hàng hóa, của hàng hóa, = - dịch vụ dịch vụ bán ra dịch vụ mua vào tương ứng. 1.1.1.5. Kê khai thuế GTGT: Có 2 hình thức kê khai thuế GTGT là kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT. Doanh nghiệp có thể kê khai trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc kê khai thuế GTGT qua mạng. Từ tháng 7/2013, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định mới về việc kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý, tùy điều kiện khác nhau của từng doanh nghiệp, trong đó đã hướng dẫn việc khai thuế GTGT theo quí áp dụng đối với người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 20 tỉ đồng trở xuống. Các thủ tục kê khai thuế GTGT cho doanh nghiệp như sau: - Hoàn chỉnh hồ sơ kê khai thuế GTGT, bao gồm: Tờ khai thuế GTGT, Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định. - Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn - Nộp lên cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định. Lưu ý: . Thời gian gửi tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 20 ngày đầu tháng tiếp theo. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp đã gửi tờ khai sau đó phát hiện sai sót về số liệu kê khai trước thời hạn nộp thuế thì cơ sở phải thông báo cho cơ quan thuế biết đồng thời lập lại tờ khai thay thế cho tờ khai cũ bị sai. Trường hợp phát hiện sai sót sau thời hạn nộp thuế thì cơ sở điều chỉnh vào tờ khai của tháng tiếp theo. . Thời điểm để xác định doanh thu tính thuế GTGT phát sinh là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng (trường hợp bán trả góp) hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người mua, không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa trả tiền. 5
  18. 1.1.1.6. Nộp thuế GTGT: - Đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo. - Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế phải nộp hàng tháng lớn thì cơ sở phải tạm nộp thuế theo định kỳ 10-15 ngày một lần và trong thời hạn qui định (Theo thông báo của cơ quan thuế) cơ sở phải nộp đủ số thuế phải nộp trong tháng. - Đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế theo quý thì thời hạn kê khai thuế cũng là thời hạn nộp các loại thuế phát sinh hay tạm tính trong quý, tức chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo. Đồng tiền nộp thuế Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ: Chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước. Việc quản lý ngoại tệ nộp thuế thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Địa điểm nộp thuế: Tại Kho bạc Nhà nước; Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế; Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế; Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. - Thủ tục nộp thuế: Cơ quan thuế cấp chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước cho NNT đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. NNT phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định. 1.1.1.7. Quyết toán thuế GTGT: Quyết toán thuế khấu trừ của nhà thầu nƣớc ngoài: Doanh nghiệp lập và gửi hồ sơ quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày kết thúc hợp đồng. Hồ sơ khai quyết toán thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài bao gồm: 6
  19. - Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC. - Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC. - Bảng kê chứng từ nộp thuế; - Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu. - Chính sách thuế nhà thầu thực hiện theo Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012 của Bộ Tài Chính. 1.1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế thu trên thu nhập của các cơ sở kinh doanh để động viên một phần thu nhập của họ vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, nhà nước cũng có thể sử dụng loại thuế này để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc động viên công bằng giữa các thành phần kinh tế, khuyến khích ưu đãi đầu tư nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. 1.1.2.2. Ý nghĩa - Thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nuớc thực hiện việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý. Mặt khác, các doanh nghiệp thua lỗ trong sản xuất kinh doanh vừa không phải đóng thuế TNDN, vừa có thể được chuyển lỗ sang các năm sau để có cơ hội phục hồi và giảm tình trạng phá sản doanh nghiệp. - Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập chịu thuế. Một khi nền kinh tế thị trường phát triển, tăng trưởng kinh tế được bảo đảm, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước thông qua thuế TNDN sẽ ngày càng dồi dào. Mặt khác, so với các loại thuế khác, thuế TNDN dễ thu, ít tốn kém chi phí nên hiệu quả thu cũng cao hơn nhiều. Ở các nước đang phát triển, tiền thu được từ thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn nhiều so với thuế thu nhập cá nhân. Còn ở các nước phát triển 7
  20. mặc dù thu từ thuế TNDN ít hơn so với thuế thu nhập cá nhân nhưng thuế TNDN giữ vai trò là loại thuế thu trước của thuế thu nhập cá nhân. - Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà nhà nước ưu tiên khuyến khích phát triển trong từng giai đoạn nhất định. 1.1.2.3. Đối tƣợng chịu thuế, nộp thuế TNDN Đối tượng chịu thuế chính là tổng thu nhập trước thuế của doanh nghiệp Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNDN và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN. “Người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế TNDN bao gồm: a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung; b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; c) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này; d) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã; đ) Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.” 1.1.2.4. Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế TNDN Theo Luật số: 32/2013/QH13: Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN 8
  21. thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau: Thuế TNDN Thu nhập Phần trích lập quỹ Thuế suất thuế = - x phải nộp ( tính thuế KH&CN ) TNDN Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Xác định thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định. Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau: Thu nhập Thu nhập Thu nhập được Các khoản lỗ được kết = - + tính thuế chịu thuế miễn thuế chuyển theo quy định Trong đó, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác, được xác định như sau: Các khoản Thu nhập Chi phí = Doanh thu - + thu nhập chịu thuế được trừ khác Thuế suất áp dụng hiện nay đối với thuế TNDN: Theo thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định: - Thuế suất áp dụng 20% nếu Doanh thu năm 2013 không quá 20 tỷ đồng. - Thuế suất áp dụng 22% nếu Doanh thu năm 2013 trên 20 tỷ đồng. - Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. 9
  22. 1.1.2.5. Kê khai thuế TNDN - Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/Tt-BTC Trường hợp người nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế thì áp dụng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC Trong năm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được chọn một trong hai hình thức kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý ổn định cả năm theo mẫu 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý theo mẫu 01A/TNDN. - Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp + Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động. + Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/Tt-BTC Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động. Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/Tt-BTC (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế): - Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN. - Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN. - Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: + Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới. 10
  23. + Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng). + Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ. - Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN. - Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN. - Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN. - Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN. - Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN. - Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp. Thủ tục khai thuế đối với nhà thầu nƣớc ngoài, nhà thầu phụ nƣớc ngoài nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác - Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam. Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt. - Trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng, bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu nước ngoài lý hợp đồng với nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế địa phương nơi nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế về việc nhà thầu nước ngoài, nhà 11
  24. thầu phụ nước ngoài trực tiếp đăng ký và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế. - Khi cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 bản chụp giấy chứng nhận đăng ký thuế cá xác nhận của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên VIệt Nam chưa nhận được bản chụp giấy chứng nhận đăng ký thuế của nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam tạm thời khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN nhà thầu nước ngoài phải nộp như hướng dẫn tại khoản 2, Điều 18 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011. 1.1.2.6. Nộp thuế TNDN - Cơ sở sản xuất kinh doanh tự tạm nộp thuế TNDN hàng quý đầy đủ, đúng hạn vào NSNN. Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối quý. - Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ, đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ thì tính thuế theo phương pháp tỷ lệ TNCT trên doanh thu, thời hạn phải nộp thuế như sau. + Cơ sở kinh doanh thực hiện việc bán hàng hoá dịch vụ có hoá đơn, chứng từ kê khai thuế hàng tháng, nộp thuế đầy đủ theo thông báo hàng tháng của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế hàng tháng thuế chậm nhất không quá ngày 30 của tháng tiếp theo. + Hộ kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ, tính thuế căn cứ vào mức doanh thu ấn định, thời hạn thông báo cùng với thời hạn nộp thuế. - Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi cùng với việc kê khai nộp thuế GTGT. 1.1.2.7. Quyết toán thuế TNDN - Hàng năm, khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp phải lập Hồ sơ khai Thuế TNDN. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN bao gồm: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/Tt-BTC 12
  25. Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động. Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/Tt-BTC (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế): + Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN. + Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN. + Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: . Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới. . Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng). . Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ. + Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN. + Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN. + Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN. + Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN. + Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN. + Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp 13
  26. - Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm (đối với người nộp thuế có năm tài chính là năm dương lịch) chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo. - Khi quyết toán, theo số liệu của Báo cáo tài chính, nếu số thuế TNDN còn lại phải nộp, doanh nghiệp phải nộp trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày nộp quyết toán năm. 1.2. Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN 1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán thuế trong doanh nghiệp - Trực tiếp làm việc cơ quan thuế khi có phát sinh. - Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra của từng cơ sở. - Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu - Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn doanh nghiệp, phân loại theo thuế suất . - Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn doanh nghiệp theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ. - Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của doanh nghiệp . - Lập hồ sơ ưu đãi đối với dự án đầu tư mới, đăng ký đơn vị phát sinh mới hoặc điều chỉnh giảm khi có phát sinh. - Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh. - Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất (nhóm thuế suất, đơn vị cơ sở). - Kiểm tra hóa đơn đầu vào (sử dụng đèn cực tím ) đánh số thứ tự để dễ truy tìm, phát hiện loại hóa đơn không hợp pháp thông báo đến cơ sở có liên quan. - Hằng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của cơ sở ,toàn doanh nghiệp. - Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế. - Lập bảng kê danh sách lưu trữ, bảo quản hóa đơn thuế GTGT theo thời gian, thứ tự số quyển không để thất thoát, hư hỏng. - Kiểm tra đối chiếu biên bản trả, nhận hàng để điều chỉnh doanh thu báo cáo thuế kịp thời khi có phát sinh. - Lập kế hoạch thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, nộp ngân sách. - Cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế ,soạn thông báo các nghiệp vụ qui định của Luật thuế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để cơ sở biết thực hiện. 14
  27. - Cùng phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ sở giữa báo cáo với quyết toán. - Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật. - Cập nhật thep dõi việc giao nhận hoá đơn (mở sổ giao và ký nhận). - Theo dõi tình hình giao nhận hoá đơn các đơn vị cơ sở. - Hằng tháng, quý, năm, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong kỳ. - Cập nhật và lập giấy báo công nợ các đơn vị cơ sở. 1.2.2. Kế toán thuế GTGT 1.2.2.1. Nguyên tắc hạch toán - Cơ sở kinh doanh phải tổ chức kế toán thuế GTGT theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. - Cơ sở kinh doanh thực hiện Luật thuế GTGT, doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính, bất thường và giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào được kế toán theo quy định dưới đây: - Doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính, bất thường: Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Thu nhập hoạt động tài chính, bất thường là tổng thu nhập (chưa có thuế GTGT). Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, và đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng (Tổng giá thanh toán - bao gồm cả thuế). Thu nhập hoạt động tài chính, bất thường là tổng thu nhập (tổng giá thanh toán). - Giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào: Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị vật 15
  28. tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT phải kế toán chính xác, trung thực các chỉ tiêu: - Thuế GTGT đầu ra phát sinh; - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ; - Thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp; - Thuế GTGT được hoàn lại; - Thuế GTGT được miễn giảm. 1.2.2.2. Chứng từ kế toán Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Dưới đây là một số hoá đơn, chứng từ có liên quan đến kế toán thuế GTGT:  Hóa đơn thuế GTGT  Phiếu thu, phiếu chi  Giấy báo nợ, giấy báo có  Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào  Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra  Tờ khai thuế GTGT  Quyết toán thuế GTGT  Các chứng từ khác có liên quan, 1.2.2.3. Tài khoản sử dụng Để kế toán thuế GTGT, bổ sung vào hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo các chế độ kế toán hiện hành Tài khoản 133 "Thuế GTGT được khấu trừ" và đổi tên, nội dung Tài khoản 3331 theo quy định dưới đây: 1.2.2.3.1. Tài khoản 133 - thuế GTGT đƣợc khấu trừ Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 133 16
  29. Bên Nợ TK 133 Bên Có - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; - Số thuế GTGT đầu vào được - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào khấu trừ. không được khấu trừ; - Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại. Số dƣ bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả. Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ Tài khoản 1331 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài khoản 1332 - thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định Tài khoản 1332 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. 1.2.2.3.2. Tài khoản 3331 "Thuế GTGT phải nộp" Tài khoản 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp và Ngân sách Nhà nước. Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. 17
  30. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3331 Bên Nợ TK3331 Bên Có - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ; - Số thuế GTGT được giảm trừ vào số - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng thuế GTGT phải nộp hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ; - Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN - Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường; - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại - Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu Số dƣ bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp Số dƣ bên Có: Số thuế GTGT còn phải thừa vào NSNN nộp cuối kỳ Tài khoản 3331 có hai Tài khoản cấp 3: Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ. Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: dùng để phản ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu. 1.2.2.4. Hạch toán thuế GTGT 1.2.2.4.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập kho theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, từ nơi mua về đến doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 211, 611, Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào) Có TK 111, 112, 331, (Tổng giá thanh toán). Khi mua vật tư, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá thực tế chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào và tổng giá thanh toán, ghi: 18
  31. Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241, Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào) Có TK 111, 112, 331, (Tổng giá thanh toán). Khi mua hàng hoá giao bán ngay (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng (không qua nhập kho), ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331, (Tổng giá thanh toán). Khi nhập khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, thiết bị nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí thu mua vận chuyển, ghi: Nợ TK 152,156,211 Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu Có TK 111, 112, 331, Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu: Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu). Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án, hoạt động văn hoá phúc lợi được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị hàng hoá mua vào, ghi: Nợ TK 152,156, 211, Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33312). Khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) và chi phí thu mua, vận chuyển: Nợ TK 152, 153, 211, (Giá có thuế GTGT) Có TK 111, 112, 331, 19
  32. 1.2.2.4.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311) - Xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ: Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ phải lập Hoá đơn GTGT, trên Hoá đơn (GTGT) phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ (Theo giá bán chưa có thuế GTGT) và thuế GTGT, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế) Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT). - Trường hợp cho hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư (gọi chung là cho thuê hoạt động tài sản) thu tiền trước cho thuê nhiều kỳ, doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động tài sản đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động tài sản. Trong đó doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình phản ánh vào bên Có TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”; doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư phản ánh vào bên Có TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế: + Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ, ghi: Nợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận được) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Theo giá chưa có thuế GTGT) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331). + Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt động tài sản trong kỳ hiện tại, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113 - Đối với doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình; 5117 - Đối với doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư). 20
  33. + Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt động tài sản của kỳ kế toán sau, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117). + Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư không thực hiện (nếu có), ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không thực hiện) Có các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền trả lại). Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: + Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền nhận được) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền nhận được). + Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thực hiện, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113 - Đối với doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình; 5117 - Đối với doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư). + Cuối mỗi kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. + Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt động tài sản của kỳ kế toán sau, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117). + Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư không thực hiện (nếu có), ghi: 21
  34. Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không thực hiện) Có các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền trả lại). - Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp (hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT và phản ánh thuế GTGT, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng số tiền phải thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi trả chậm). - Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng thì hàng đổi hàng phải được hạch toán như hoạt động kinh doanh mua, bán (trong đó hàng hoá, dịch vụ xuất đưa đi trao đổi phải hạch toán như bán; hàng hoá, dịch vụ nhận được do trao đổi phải hạch toán như mua). Các bên phải xuất hoá đơn khi xuất hàng hoá, dịch vụ đưa đi trao đổi và làm các thủ tục kê khai, nộp thuế theo quy định. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá khác để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ: + Căn cứ Hoá đơn GTGT khi đưa hàng hoá, dịch vụ đi đổi, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thuế GTGT, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đưa đi trao đổi). + Căn cứ Hoá đơn GTGT khi nhận vật tư, hàng hoá đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: 22
  35. Nợ TK 152, 153, 156,. . . (Giá mua chưa có thuế) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT của vật tư, hàng hoá nhận được do trao đổi) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. + Trường hợp vật tư, hàng hoá nhận được do trao đổi đưa về để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT đầu vào của hàng hoá nhận được do trao đổi sẽ không được tính khấu trừ và phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá nhận về do trao đổi, ghi: Nợ các TK 152, 153, 156,. . . (Tổng giá thanh toán) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán). - Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu tư: Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). Trường hợp bán bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp: + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ: Khi bán bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay và thuế GTGT được phản ánh vào TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán trả tiền ngay không có thuế GTGT) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay không có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT đầu ra). + Đối với bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: Khi bán bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá 23
  36. bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay (có cả thuế GTGT) được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán trả tiền ngay có cả thuế GTGT) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT). Cuối kỳ, căn cứ vào số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331). - Kế toán ở đơn vị đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: Khi bán được hàng nhận đại lý, phản ánh số tiền bán hàng, ghi: Nợ các TK 111, 112 , 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Số hoa hồng được hưởng) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu hoa hồng được hưởng theo giá chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi xuất bán hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc. Trường hợp, khi xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”: + Khi xuất hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán, ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá vốn) Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 156 - Hàng hoá. + Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc đã bán được hàng, công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra do đơn vị trực thuộc lập chuyển về, phải lập Hoá đơn GTGT hàng hoá bán ra và phản ánh doanh thu bán hàng, thuế GTGT phải nộp, ghi: 24
  37. Nợ các TK 111, 112, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT). Trường hợp khi xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán, công ty, đơn vị cấp trên sử dụng ngay Hoá đơn GTGT. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp, ghi: Nợ các TK 111, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (3331) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT) - Trường hợp xuất kho sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho SXKD hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. Doanh nghiệp sử dụng hoá đơn để làm chứng từ hạch toán. Trường hợp này doanh nghiệp không phải tính nộp thuế GTGT: + Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, hoặc khuyến mại, quảng cáo, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 156 - Hàng hoá. + Đồng thời doanh thu bán hàng nội bộ: Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,. . . Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sản xuất xong được chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh) Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá). Trường hợp xuất kho sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn bán hàng hoá 25
  38. cho khách hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính nộp thuế GTGT và số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh: + Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 156 - Hàng hoá. + Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . . (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá cộng (+) với thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp NSNN); hoặc Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sảan xuất xong được chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh) (theo chi phí sản xuất sản phẩm cộng (+) với thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp NSNN) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (33311) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng bán). Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để biếu, tặng các đơn vị, cá nhân bên ngoài được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi thì doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầu đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng cho khách hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính, nộp thuế GTGT và số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho NSNN không được khấu trừ: + Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để biếu, tặng, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 156 - Hàng hoá. + Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi: Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nội (33311) (Thuế GTGT đầu ra) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT). Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để thưởng hoặc trả thay lương cho công nhân viên và người lao động khác thì doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên 26
  39. hoá đơn ghi đầu đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng cho khách hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính, nộp thuế GTGT và số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho NSNN không được khấu trừ: + Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để thưởng hoặc trả thay lương cho công nhân viên và người lao động khác, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 156 - Hàng hoá. + Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (33311). Trường hợp hàng bán bị trả lại: + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo Phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh số tiền phải trả cho người mua, doanh t hu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, ghi: Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT) Nợ TK 333 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT hàng bán bị trả lại) Có các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán). + Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi: Nợ TK 155 - Thành phẩm Nợ TK 156 - Hàng hoá Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ khi phát sinh các khoản doanh thu của hoạt động tài chính và thu nhập khác (Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ. . .) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác theo giá chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ các TK 111 , 112, 138,. . . (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT) Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT). 27
  40. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, cuối kỳ số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: + Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. + Đối với hoạt động tài chính và hoạt động khác, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 711 - Thu nhập khác Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Có các TK 111, 112,. . . Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu (33312) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi: Nợ các TK 151, 152, 156, 211, 611,. . . Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333) Có các TK 111, 112, 331,. . . Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu: + Trường hợp vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312). + Trường hợp vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoặc hoạt động phúc lợi thì số thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu, ghi: Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,. . . Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312). 28
  41. Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) Có các TK 111, 112,. . . Kế toán thuế GTGT được khấu trừ Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ: - Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ được chuyển trừ vào số thuế GTGT đầu ra, ghi: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. - Số thuế GTGT thực nộp vào NSNN, khi nộp ghi: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có các TK 111, 112,. . . Kế toán thuế GTGT được giảm,trừ Nếu số thuế GTGT được giảm, được trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 711 - Thu nhập khác. Nếu số thuế GTGT được giảm, được NSNN trả lại bằng tiền, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . Có TK 711 - Thu nhập khác. 1.2.3. Kế toán thuế TNDN 1.2.3.1. Nguyên tắc hạch toán - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành; Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp xác định khi kết thúc năm tài chính được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp do phát hiện sai sót không trọng yếu được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và được giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. – Doanh nghiệp được điều chỉnh số dư đầu năm Tài khoản 3334 “Thuế TNDN” và tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm 29
  42. trước) đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp giảm của các năm trước do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước. 1.2.3.2. Chứng từ kế toán Hồ sơ của loại thuế này chính là toàn bộ sổ sách kế toán, tài liệu kế toán của doanh nghiệp. Từ hồ sơ pháp lý, hồ sơ nhân sự cho đến hệ thống tài chinh - kế toán. 1.2.3.3. Tài khoản sử dụng Kế toán thuế TNDN sử dụng các Tài khoản sau đây: Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Tài khoản 3334 dùng để phản ánh số thuế TNDN phải nộp và tình hình nộp thuế TNDN vào NSNN. Hạch toán Tài khoản 3334 cần thực hiện một số quy định sau: Tài khoản 3334 được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi ngành, mọi thành phần kinh tế. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tờ kê khai thuế TNDN cho cơ quan thuế. Hàng quý doanh nghiệp tạm nộp số thuế của quý đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3334 Bên Nợ TK 3334 Bên Có - Số thuế TNDN đã nộp vào NSNN - Số thuế TNDN phải nộp - Số thuế TNDN được miễn giảm trừ vào số phải nộp - Số chênh lệch giữa thuế TNDN phải nộp theo thông báo hàng quý của cơ quan thuế lớn hơn số thuế TNDN thực tế phải nộp khi báo cáo quyết toán thuế năm được duyệt. Số dƣ bên Nợ: Số thuế TNDN đã nộp lớn Số dƣ bên Có: Số thuế TNDN hơn số phải nộp (số thuế nộp thừa). còn phải nộp và NSNN 30
  43. 1.2.3.4 Phƣơng pháp hạch toán - Hàng quý, khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thếu thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp vào ngân sách Nhà nước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi: Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có các TK 111, 112 - Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế hoặc số thuế do cơ quan thuế thông báo phải nộp: + Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành còn phải nộp, ghi: Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có các TK 111,112. . . + Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. - Kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi: + Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn SPS Có thì số chênh lệch, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. + Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ < số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi: Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. 31
  44. - Kết chuyển kết quả từ hoạt động kinh doanh sau khi trừ đi chi phí thuế TNDN hiện hành: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay (4212). 1.2.4. Tổ chức sổ sách kế toán đối với thuế GTGT và thuế TNDN Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. - Đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sử dụng sổ. + Sổ theo dõi thuế GTGT (Mẫu số S01-DN) + Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào bán ra. + Đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng sổ. + Sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT được hoàn lại. (Mẫu số S02-DN) + Số chi tiết thuế GTGT được miễn giảm (Mẫu số S03-DN) Ngoài ra chế độ kế toán còn bổ sung: - Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ, TK 133 và TK 3331 được theo dõi phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 10. - Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái, thì nhật ký sổ cái được mở thêm 4 cột để phản ánh tài khoản 133 và tài khoản 3331. - Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung hoặc chứng từ ghi sổ thì TK 3331, TK 133 được theo dõi trên sổ cái mở cho từng tài khoản. Theo quy định hiện nay liên quan đến chi phí thuế, Doanh nghiệp phải mở các Bảng, Sổ kế toán sau đây để theo dõi: - Bảng xác định chệnh lệch tạm thời chịu thuế, Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả; Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ, Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng, Bảng xác định Tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Mẫu các Bảng và cách ghi chép số liệu đã được hướng dẫn tại Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. - Sổ cái TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và Sổ chi tiết cho từng loại Tài sản, từng khoản Nợ phải trả, từng giao dịch - Sổ cái TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và Sổ chi tiết cho từng Tài sản, từng khoản Nợ phải trả, từng giao dịch. 32
  45. - Sổ cái TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và Sổ chi tiết TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành, TK 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại. Trình bày chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài chính. Trình bày trong Bảng Cân đối kế toán Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được trình bày trong chỉ tiêu “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” – Mã số 262 trên Bảng cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”, trên Sổ Cái. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được trình bày trong chỉ tiêu “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” – Mã số 335 trên Bảng cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có Tài khoản 347 – “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”, trên Sổ Cái. Trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được trình bày thành 2 chỉ tiêu: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành – Mã số 51” và “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại – Mã số 52” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành – Mã số 51 - phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( )). Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( )). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Doanh nghiệp phải giải trình riêng rẽ các thông tin sau trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính: 33
  46. - Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến các khoản mục được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu; - Giải thích mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận kế toán theo một hoặc cả hai hình thức sau: + Đối chiếu bằng số giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế TNDN và tích số của lợi nhuận kế toán nhân (x) với thuế suất áp dụng; hoặc + Đối chiếu bằng số giữa thuế suất hiệu quả bình quân với thuế suất áp dụng. - Giá trị (ngày đáo hạn, nếu có) của các chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính thuế chưa sử dụng và các ưu đãi thuế chưa sử dụng mà chưa tài sản thuế thu nhập hoãn lại nào được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán; - Chênh lệch tạm thời, mỗi loại lỗ tính thuế chưa sử dụng cũng như các ưu đãi thuế chưa sử dụng; - Giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán của từng năm sử dụng; - Giá trị thu nhập hoặc chi phí thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nếu điều này không được phản ánh rõ từ các thay đổi của các giá trị được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán; Doanh nghiệp phải trình bày giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và bằng chứng cho việc ghi nhận, khi: - Việc sử dụng tài sản thuế thu nhập hoãn lại phụ thuộc vào lợi nhuận tính thuế trong tương lai vượt quá mức lợi nhuận phát sinh từ việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời chịu thuế hiện tại; - Doanh nghiệp chịu lỗ trong năm hiện hành hoặc năm trước do qui định pháp lý về thuế mà tài sản thuế hoãn lại có liên quan. 34
  47. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU HÀNH HOÀNG LONG 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long. 2.1.1. Tóm lƣợc quá trình hình thành và phát triển Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long (HLJOC) được thành lập bởi liên doanh giữa Công ty Giám sát Hợp đồng Chia Sản Phẩm (PVSC), Công ty SOCO Việt Nam (SOCO), Công ty Amerada Hess Việt Nam (HESS) và Công ty OPECO Việt Nam (OPECO) trên cơ sở Hợp đồng Dầu khí Lô 16-1 được chính thức ký kết vào ngày 8/11/1999 và có hiệu lực từ ngày 8/12/1999. Ngày 16/4/2002, OPECO đã chuyển một phần cổ phần cho Công ty HESS. Ngày 14/6/2002, Công ty HESS chuyển 13,5% cổ phần cho Công ty PTTEP, và vào ngày 14/11/2002, Công ty HESS đã chuyển nhượng toàn bộ phần còn lại của cổ phần cho Công ty SOCO và Công ty PTTEP. Hình 2.1. Bản Đồ Phân Lô Các đối tác hiện tại của Hợp đồng Dầu khí Lô 16-1 với phần trăm vốn cổ phần: 35
  48. Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) (PVSC trước kia) : 41.0% Công ty SOCO Việt Nam (SOCO) : 28.5% Công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí PTT (PTTEP) : 28.5% Công ty OPECO Việt Nam (OPECO) : 2.0% Văn phòng chính của Công ty đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh với một căn cứ hậu cần tại thành phố Vũng Tàu và hơn một trăm nhân viên đang làm việc. 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động Công ty được thành lập chủ yếu để thực hiện HĐDK liên quan đến hoạt động thăm dò, thẩm định, phát triển và sản xuất dầu thô và khí thiên nhiên ở Lô 16- 1 ngoài khơi thềm lục địa Việt Nam. Công ty là một tổ chức pháp nhân chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động chỉ trên danh nghĩa là đại diện của các nhà thầu theo các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng dầu khí đã ký kết, và không được thành lập để tạo ra lợi nhuận. JOC sẽ chỉ là một đại lý của các Bên Nhà thầu và sẽ không có bất kỳ thẩm quyền độc lập nào để ràng buộc các Bên Nhà thầu, trừ phi được ủy quyền cụ thể theo Hợp đồng dầu khí đã ký (15/01/1999). HLJOC đã khoan 20 giếng (gồm 14 giếng thăm dò và 6 giếng thẩm định) đã cho kết quả tại Mỏ Tê Giác Trắng (TGT) và tiềm năng tại Mỏ Tê Giác Đen (TGD). 36
  49. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức công ty Hoàng Long JOC 37
  50. 2.1.4. Mối quan hệ liên kết với các đơn vị khác trong hoạt động của công ty Hoàng Long JOC là Nhà Điều hành Dầu khí lớn thứ hai ở Việt Nam. Với quy mô ngày càng mở rộng và làm ăn uy tín, đặt chất lượng lên hàng đầu nên công ty ngày càng có nhiều bạn hàng và đối tác tin cậy, muốn ký hợp đồng lâu dài. Một số khách hàng thân thiết của công ty: Số tiền giao Số tiền dịch năm giao dịch 2103 từ tháng Tên công ty Dịch Vụ (triệu USD) 01-06 năm 2104 (triệu USD) Công Ty TNHH Một Thành Tiêu Thụ Dầu Thô 25,65 258,84 Viện Lọc Hoá Dầu Bình Sơn Công Ty Liên Doanh Dầu Khí Tàu, máy bay dịch vụ, 29,59 23,04 Vietso (Vietso Petro) bảo trì giàn khai thác Bumi Armada Cho thuê cụm xử lý nổi 108,35 51,19 Cung cấp nhiên liệu PV Oil 17,29 11,15 cho tàu biển PV Drilling Cho thuê giàn khoan 24,08 2,84 Cho thuê các loại tàu PTSC Marine 5,9 2,7 biển Bảng 2.1. Các đối tác của công ty Hoàng Long JOC 2.1.5. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm vừa qua Khu vực phát triển Mỏ Tê Giác Trắng được chính thức phê duyệt bởi công ty Dầu khí Việt Nam ngày 25 tháng 5 năm 2009. Sau đó, Bộ Công thương đã phê duyệt Kế hoạch phát triển sớm Mỏ Tê Giác Trắng ngày 14 tháng 9 năm 2009, và hoạt động phát triển mỏ cũng bắt đầu, Công ty có dòng dầu đầu tiên trong tháng 8 năm 2011 . Từ Mỏ Tê Giác Trắng nằm giữa ranh giới của Lô 16-1 và Lô 15-2/01, Thỏa thuận Hợp nhất Mỏ (UA) được ký kết giữa Lô 16-1 và Lô 15-2/01 (tổ hợp giữa PVEP và Talisman một công ty được thành lập theo luật Alberta, Canada và có trụ sở tại Alberta, Canada) vào ngày 30 tháng 10 năm 2012. Theo UA, các bên thống nhất để tạo ra các đơn vị diện tích và để cùng nhau phát triển vùng trùng lấn với tỷ trọng tương ứng như sau: 38
  51. Tỷ lệ dầu thô Tỷ lệ theo Bên Nhà thầu Tỷ lệ tổ hợp 16-1 Tỷ lệ tổ hợp 15-2/01 UA PVEP 41.0% 40.26610% SOCO 28.5% 27.98985% PTTEP - HL 28.5% 27.98985% OPECO 2.0% 1.96420% Talisman 40.0% 1.07400% PVEP 60.0% 0.71600% Tổng 100.0% 100.0% 100.0% Bảng 2.2. Tỷ lệ dầu thô Nguồn: Hợp đồng Dầu Khí Tỷ lệ khí thiên nhiên Tỷ lệ theo Bên Nhà thầu Tỷ lệ tổ hợp 16-1 Tỷ lệ tổ hợp 15-2/01 UA PVEP 41.0% 40.11030% SOCO 28.5% 27.88155% PTTEP – HL 28.5% 27.88155% OPECO 2.0% 1.95660% Talisman 40.0% 1.30200% PVEP 60.0% 0.86800% Tổng 100.0% 100.0% 100.0% Bảng 2.3. Tỷ lệ khí thiên nhiên Nguồn: Hợp đồng Dầu Khí Tháng 6/2012, Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long (HLJOC) và Công ty Liên doanh Điều hành Thăng Long (TLJOC) đã tiến hành ký kết thoả thuận kết nối mỏ (TIA), thoả thuận khung về phân bổ, đo lường (FAMA) phục vụ cho công tác kết nối giữa các mỏ: Hải Sư Trắng, Hải Sư Đen (TLJOC) với mỏ Tê Giác Trắng (HLJOC). Ngày 06 tháng 7 năm 2012, dòng dầu khí đầu tiên từ Giàn Đầu Giếng H4 (WHP-H4) thuộc Mỏ Tê Giác Trắng (TGT) đã bắt đầu được khai thác. WHP- H4 được đặt tại ở phía Nam Mỏ TGT của Lô 16-1, trong bồn trũng Cửu Long, cách Vũng tàu 100km về phía Đông Nam, ngoài khơi thềm lục địa Việt Nam, cách Mỏ Bạch Hổ 20km và cách Mỏ Rạng Đông 35km. Đây là sự kiện đánh dấu một thành công tiếp theo trong hợp tác đầu tư 39
  52. trong lĩnh vực dầu khí của các Bên Đối tác tham gia Đề án gồm: Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP- Việt Nam - 41% cổ phần), SOCO Vietnam Ltd. (Vương Quốc Anh- 28.5%), PTTEP Hoang Long Co. Ltd. (Vương Quốc Thái Lan – 28.5%), và Công ty OPECO Vietnam Ltd (Hoa Kỳ – 2.0%). Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long (HLJOC), doanh nghiệp thay mặt cho các Bên Đối tác, được thành lập năm 1999 để điều hành Đề án. Trong năm 2013, 2 Mỏ Cá Ngừ Vàng (CNV) và Tê Giác Trắng (TGT) đã đạt kế hoạch sản lượng khai thác dầu khí lần lượt vào ngày 28 tháng 10 và 06 tháng 12. Tính đến cuối năm, sản lượng khai thác ở Mỏ TGT đã vượt chỉ tiêu sản lượng khai thác dầu thô là 107% và khí gas đồng hành cũng là 107%; đồng thời sản lượng khai thác ở Mỏ CNV cũng vượt chỉ tiêu khai thác đối với dầu là 120% và khí gas đồng hành là 139%. Hai Mỏ CNV và TGT năm 2013 đã được vận hành an toàn tối đa với tổng 936.674 Giờ không xảy ra tai nạn sự cố mất thời gian lao động. 2.1.6. Chiến lƣợc phƣơng hƣớng phát triển của công ty trong tƣơng lai 2.1.6.1. Doanh thu dầu khí Năm 2013 1.792 triệu USD Kế hoạch năm 2014 1.706 triệu USD 2.1.6.2. Kế hoạch khoan năm 2014 và các công việc liên quan đến Địa chất Công nghệ mỏ • Cập nhật bản đồ tầng chứa, mô hình địa chất, khai thác cho tòan mỏ Tê Giác Trắng (TGT). Xây dựng mô hình Bề mặt đánh giá ảnh hưởng áp lực ngược lên quá trình khai thác. • Hoàn thành 01 giếng 2013, chuyển 3.5 giếng sang 2014. • Chính xác hóa cấu trúc khu vực H5, chọn vị trí, thi công giếng TGT-10X/10XST1, kết quả thành công phát hiện dầu thương mại với lưu lượng thử giếng 27 ngàn thùng dầu qui đổi. Tiến hành đánh giá HIIP/Reserves, tổ chức workshop với Partners/PVN lần thứ I vào tháng 11. Hoàn thành báo cáo RAR vào ngày 03 tháng 12, đệ trình các Bên Nhà thầu và PVN phê duyệt. • Quản lý an tòan năng lượng mỏ, khai thác hợp lý, khảo sát, bắn vỉa đảm bảo sản lượng khai thác năm 2013 dự kiến 107% kế họach, kế hoạch xuất bán dầu. Mỏ đang khai thác ổn định 42-43K BOPD. • Thực hiện các nghiên cứu cho kế họach phát triển TGT: thẩm lượng mở rộng, điều kiện bơm ép nước, nâng cao hệ số thu hồi dầu (pha 1). 40
  53. 2.1.6.3. Kế hoạch phát triển dự án • Hoàn thành cải hoán giàn H1 và tàu FPSO để kết nối mỏ HST/HSD vào mỏ TGT trước tiến độ. Góp phần rất lớn giúp TLJOC đạt được tiến độ First Oil mỏ HST và HSD. • Hoàn thành công tác kết thúc dự án TGT (Giai đoạn 1 và 2). Báo cáo tổng kết dự án đã được đệ trình các Bên tham gia dự án và Tập đoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam (PVN). • Bảo vệ thành công Kế hoạch Thu dọn mỏ TGT và được Bộ Công Thương phê duyệt. • Bảo vệ thành công Báo cáo Phát triển Toàn mỏ Cá Ngừ Vàng (CNV FFDP) và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. • Hoàn thành dự án cải hoán bến cập tàu (boat landing) cho giàn đầu giếng H1 phục vụ công tác vận hành khai thác mỏ TGT. • Hoàn thành dự án cải hoán cụm bơm hóa phẩm giàn TGT-H4-WHP. • Kết thúc đàm phán thỏa thuận thu gom và mua bán khí đồng hành (AGGSA) và đã tiến hành ký kết • Hoàn thành nghiên cứu lựa chọn phương án phát triển mỏ H5. Đã tiến hành khảo sát địa chất công trình và nghiên cứu đặc tính chất lưu để phục vụ cho thiết kế. • Đang triển khai và chuẩn bị cho công tác thiết kế, mua sắm cho dự án H5 một cách tích cực nhất để đảm bảo đạt tiến độ First Oil vào quý 4/2015 2.1.6.4. Kế hoạch khai thác mỏ TGT • Tối ưu chế độ khai thác vận hành, đảm bảo thời gian làm việc tối đa. • Tiến hành đo kiểm tra khai thác cho tất cả các giếng nhằm theo dõi động thái của vỉa • Bắn mìn bổ sung một số giếng để duy trì sản lượng khai thác ở mức 42 ngàn thùng/ngày đêm mặc dù không khoan bổ sung giếng mới theo kế hoạch ban đầu. • Nâng cao hệ số thu hồi bằng việc sử dụng công nghệ mới (implosion) cũng như bắn lại một số tang sản phẩm có hệ số khai thác (PI) thấp • Hoàn thành việc thử công suất xử lý của tàu FPSO lên 60,000 thùng/ngày đêm. • Tiến hành hoàn cải cầu tàu của giàn đầu giếng H1. • Tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm tối đa hóa thu hồi lỏng trên tàu FPSO. • Tiến hành khảo sát các tuyến ống ngầm, chân đế và giàn đầu giếng theo kế hoạch. • Tiến hành lắp đặt cụm hóa phẩm bổ sung trên giàn đầu giếng H4. 2.1.6.5. Kế hoạch về hành chính, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin • Hỗ trơ các hoạt động khai thác và khoan tại hai Mỏ Tê Giác Trắng trên phương diện hành chính, nhân sự, và công nghệ thông tin. 41
  54. • Tổ chức thực hiện Chính sách Nhân viên mới, cập nhật các chính sách. Quản lý tốt nguồn nhân lực. • Quản lý văn phòng an toàn hiệu quả chi phí. Triển khai 100% các phúc lợi nhân viên, và tổ chức các sự kiện công ty. • Đảm bảo hệ thống ICT văn phòng, các công trình biển, chiến dịch khoan. • Tổ chức 12 hoạt động từ thiện vì cộng đồng với giá trị giải ngân và cam kết trên 4,6 Tỷ Đồng. • Quản trị hình ảnh HLHVJOC’s thông qua các liên hệ cộng đồng, phương tiên thông tin đại chúng,và trang • KPI và yêu cầu nhiệm vụ: Hoàn thành 100% mục tiêu công việc cam kết với PVEP về chi phí G&A. Thực hiện tốt công tác báo cáo và tham gia các hoạt động phối hợp đào tạo, sự kiện với PVEP. 2.1.6.6. Kế hoạch về Tài chính, Kế toán • Duy trì công tác quản lý tài chính một cách hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm chi phí theo như chỉ đạo của Tập đoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam và Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí. Xử lý dứt điểm các khuyến cáo của kiểm toán Partners và PVN, đảm bảo không có chi phí bị treo/loại trong đợt kiểm toán năm 2013. • Cập nhật và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính theo biểu mẫu chung của PVEP và các báo cáo quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty cũng như các Bên Nhà thầu (Partners) trong giai đoạn Khai thác. • Hoàn thiện hệ thống báo cáo sử dụng chung với Thăng Long JOC, tính toán và phân bổ các chi phí sử dụng chung một cách kịp thời. • Xử lý phát sinh về thuế liên quan đến Thỏa thuận Tie-in với Thăng Long JOC. • Tuân thủ tốt các quy định về thuế đối với hoạt động của Công ty. Thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo/cập nhật nội bộ liên quan đến các chính sách, qui định của Nhà nước về quản lý tài chính, thuế, ngoại hối • Kiện toàn hệ thống kiểm soát nội bộ, các quy trình quản lý như Hệ thống quản lý vật tư, Quy trình theo dõi ghi nhận doanh thu, thuế trên tiền bán dầu/khí của các Bên Nhà thầu. • Phối hợp chặt chẽ với PVEP để hoàn thiện hệ thống báo cáo nội bộ. 42
  55. 2.2. Giới thiệu về bộ máy kế toán và kế toán thuế của Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long 2.2.1. Sơ lƣợc về bộ máy kế toán của công ty Vì công ty được thành lập từ các bên nhà thầu nên bộ máy kế toán của công ty cũng có sự khác biệt. Các nhà thầu đều cử ra các đại diện của mình tại phòng Tài chính - Kế toán có vai trò như các trưởng phòng. Dưới trưởng phòng có các phó phòng và các chuyên viên, kế toán viên được bổ nhiệm từ phía nhà đầu tư trong nước, mỗi người đảm nhiệm một mảng kế toán khác nhau. Bộ máy kế toán của công ty Hoàng Long gồm khoảng 20 người, sơ đồ bộ máy kế toán công ty như sau: Trưởng phòng Tài chính & Kế toán Phó phòng Tài chính & Kế toán Các chuyên viên kế toán Các kế toán viên Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty Hoàng Long 2.2.2. Tình hình kế toán thuế tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long Những đăc thù dưới đây được quy định trong HĐDK của nhà điều hành ảnh hưởng đến chính sách kế toán của HLJOC. HLJOC là một công ty có mục đích đặc biệt, phi lợi nhuận, trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo luật Việt Nam, là đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu Tư, nghị định 12 và các luật khác của Việt Nam. HLJOC chỉ là một đại lý của các Bên Nhà Thầu và sẽ không có bất kỳ thẩm quyền độc lập nào để ràng buộc các Bên Nhà Thầu, trừ phi được ủy quyền theo cụ thể theo HĐDK. Thông qua việc ký kết HĐDK và việc cấp Giấy phép Đầu tư các Bên Nhà thầu sẽ có độc quyền trong thời hạn của HĐDK để thăm dò, phát triển, khai thác dầu khí trong diện 43
  56. tích HĐDK và tiến hành tất cả các hoạt động khác liên kết với tất cả hoạt động đó mà liên quan đến hoạt động dầu khí. Mỗi Bên Nhà thầu sẽ có quyền lấy, nhận, xuất khẩu và bán hoặc định đoạt bằng cách khác đối với Dầu Khí Thu hồi Chi phí và phần Dầu Lãi và Khí Lãi được chia của mình ra ngoài Việt Nam, giữ lại ở nước ngoài những doanh thu từ việc bán đó và chuyển ra nước ngoài tất cả vốn, vốn vay gốc, lợi nhuận và các khoản thu nhập hoặc chi phí khác phát sinh từ hoạt động dầu khí và thực hiện các hoạt động thích hợp cho bất kỳ điều gì kể trên. Mỗi Bên Nhà thầu sẽ phải nộp thuế xuất khẩu với thuế suất 4% theo giá trị thị trường của dầu thô được lấy và xuất khẩu ra ngoài Việt Nam. Công ty hoạt động dựa trên Pháp luật Việt Nam và bị chi phối bởi Hợp đồng dầu khí ký kết giữa các bên nhà thầu, theo đó, nguyên tắc kế toán phải phù hợp với nguyên tắc Kế toán Việt Nam và nguyên tắc Kế toán Quốc tế. 2.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác thuế tại công ty. 2.2.3.1. Hình thức kế toán: - Niên độ kế toán áp dụng: từ ngày 1/1/N – 31/12/N - Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ. Hiện tại công ty đang sử dụng chế độ chứng từ ghi sổ nhưng thực ra cũng không hoàn toàn như cách trình bày của hê thống kế toán VN. Hiện giờ VN chưa có chế độ cũng như hướng dẫn KT về ngành khai khoáng, đặc biệt là khai thác dầu khí. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: USD theo HĐDK - Giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch. Tài sản và công nợ tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ lệ giá hiện hành vào ngày ghi trên bảng cân đối kế toán. Các khoản lãi, lỗ do chênh lệch tỷ giá sẽ được ghi nhận giảm hay tăng chi phí hoạt động dầu khí. - Số liệu kế toán được ghi chép trên cơ sở dồn tích. - Báo cáo tài chính được thể hiện bằng USD và theo cơ sở dồn tích của kế toán. Ngoài ra, theo quy định của HĐDK, Công ty phải cung cấp một báo cáo theo cở sở tiền của chi phí hoạt động dầu khí cho PetroVietnam. Báo cáo này là cơ sở để PetroVietnam kiểm toán và phê duyệt chi phí có thể được thu hồi để tính Chi phí Dầu thô Thu hồi và Chi phí Khí Thiên nhiên Thu hồi. - Chế độ kế toán áp dụng: Chưa có chế độ kế toán cho ngành thăm dò và khai thác dầu khí. Hoàng Long JOC cũng như các Nhà Điều hành ở VN hiện nay thực hiện kế toán, 44
  57. báo cáo theo quy định của HĐDK và Hợp Đồng Phân Chia Sản Phẩm (cũng là hình thức của HĐDK) trong đó hầu như đều có điểm chung là chế độ kế toán được thực hiện theo những Nguyện Tắc Kế Toán Quốc Tế Được Chấp Nhận (GAIAP). Hiện nay BTC đang lấy ý kiến để xây dựng chế độ, chính sách kế toán riêng cho nghành thăm dò khai thác dầu khí, dự định sẽ ban hành trong năm nay nhưng tới giờ vẫn chưa thây ban hành do cũng còn nhiều tranh cãi. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hóa. 2.2.3.2. Tài khoản kế toán: Công ty có hệ thống tài khoản tự lập riêng, dựa trên hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam và Quốc tế, dưới sự phê duyệt của Bộ Tài chính, hoạt động từ năm 2000 đến nay. Ví dụ: TK 15201 – Vật tư nhập kho, TK 13101 – Phải thu khách hàng, TK 3000X – Phải trả khách hàng X, TK 13302 – Thuế GTGT đầu vào nhà thầu nước ngoài, TK 30008 – Thuế GTGT đầu ra, TK 8XXXX - Chi phí được thu hồi, 45
  58. Hoang Printed Long JOC TRIAL BALANCE (by 17/07/2014 - Vietnam Category) 15:00 (Format code: NTB2) Accounting Period: 03/2014 To: 03/2014 ACC Opening Period Period Period Closing Balance Debits Credits Balance Balance 11111 Petty Cash-VND 5.327,51 37,35 (107,29) (69,94) 5.257,57 11112 Petty Cash-Foreign Currency 17.852,31 0,00 0,00 0,00 17.852,31 11211 Bank-VCB VND 1.665.973,83 4.102.680,49 (4.886.315,14) (783.634,65) 882.339,18 11212 Bank-VCB US$ 570.136,79 39.639.205,98 (34.817.820,60) 4.821.385,38 5.391.522,17 11215 Charity Fund - VCB US$ 37.620,09 0,00 (6,38) (6,38) 37.613,71 11244 Bank -JPM Oversea US$ 600,50 0,00 (100,12) (100,12) 500,38 CASH & BANK 2.297.511,03 43.741.923,82 (39.704.349,53) 4.037.574,29 6.335.085,32 13101 Receivables -third parties 14.223.440,38 3.302.778,81 (7.217.557,75) (3.914.778,94) 10.308.661,44 13102 Receivables-inter company 2.609.994,55 414.805,69 (3.386,51) 411.419,18 3.021.413,73 13103 Receivables-employees 9.309,39 2.323,34 (1.899,26) 424,08 9.733,47 13301 VAT-Domestic 1.850.968,81 1.509.504,35 (891.490,84) 618.013,51 2.468.982,32 13302 VAT-Foreign Contractors 812.820,37 22.930,41 (69.235,90) (46.305,49) 766.514,88 13308 Deferred VAT (1.027,19) 1.659,85 (234,54) 1.425,31 398,12 13801 Receivables-Other 11.595,36 0,00 0,00 0,00 11.595,36 RECEIVABLES 19.517.101,67 5.254.002,45 (8.183.804,80) (2.929.802,35) 16.587.299,32 Bảng 2.4. Trích Bảng cân đối kế toán từ phần mềm của công ty Hoàng Long 46
  59. Hình 2.3. Hạch toán sơ đồ chữ T một số tài khoản của công ty 47
  60. 2.3. Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long. 2.3.1. Tình hình kế toán thuế GTGT tại công ty Thuế GTGT được kê khai và nộp vào NSNN theo tháng. HLJOC với tư cách nhà điều hành dự án, nên các tài sản khi mua sắm mới không được vốn hóa và được tính luôn vào chi phí trong kỳ, phản ánh vào báo cáo chi phí. Do đó, HLJOC cũng không theo dõi, tính toán khấu hao tài sản. Tuy nhiên, Công ty phải quản lý số lượng, giá trị các tài sản này và thực hiện kiểm kê tài sản hằng năm. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định do đó cũng không hạch toán. Hiện nay vấn đề chia sẻ chi phí giữa Hoàng Long JOC với Thăng Long JOC là vấn đề chi phối nhiều đến công tác thuế hiện tại của công ty Hoàng Long, đặc biệt là thuế GTGT và thuế TNDN. Vì diện tích khai thác của hai công ty có vùng trùng lấn nên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam yêu cầu hai công ty cùng phối hợp khai thác, cụ thể là sản phẩm dầu và khí của mỏ HSD/HST sẽ được kết nối với thiết bị của mỏ TGT. Theo đó, Công ty Hoàng Long có trách nhiệm thuê và nâng cấp các thiết bị mỏ của Mỏ TGT để chia sẻ nhu cầu khai thác mỏ HSD/HST của Công ty Thăng Long. Công ty Hoàng Long trực tiếp đứng ra thuê và nâng cấp tàu FTSO, chi trả các chi phí phát sinh, bao gồm thuế. Trên cơ sở ghi nhận và tính toán tỷ lệ phần trăm sử dụng của Thăng Long JOC theo thỏa thuận, Hoàng Long JOC dùng Đề nghị thanh toán gửi cho đối tác Thăng Long và công ty này có trách nhiệm hoàn trả chi phí cho Hoàng Long JOC. Nhìn chung các giao dịch giữa hai công ty là các giao dịch thu hộ, chi hộ không phát sinh bất cứ khoản doanh thu cũng như lợi nhuận nào. Các giao dịch này cũng không phát sinh GTGT cho bất cứ bên nào như trong thỏa thuận. Tuy nhiên, thỏa thuận chia sẻ này đã làm phát sinh ra các nghiệp vụ mới, hai công ty phải gửi công văn lên Bộ Tài chính nhiều lần. 2.3.2. Kế toán thuế GTGT đầu vào Với vai trò là Nhà điều hành chung, HLJOC nhận được các hóa đơn từ các nhà cung cấp cho các hạng mục công việc liên quan đến các công việc điều hành dự án dầu khí. Phần thuế giá trị gia tăng được ghi nhận vào phần thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Trong bảng cân đối kế toán, phần thuế giá trị gia tăng này được ghi nhận trong phần các khoản phải thu. Công ty làm thủ tục với cục thuế địa phương để tiền hoàn thuế được chuyển thẳng đến các Nhà thầu. 48
  61. 2.3.2.1. Tài khoản Thuế GTGT đầu vào: TK 13301 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ nội địa. Tài khoản này dùng để ghi nhận GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp bởi các tổ chức, cá nhân trong nước theo Thông tư 219/2013/TT-BTC. TK 13302 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của nhà thầu nước ngoài. Tài khoản này dùng để ghi nhận GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp bởi các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là Thuế nhà thầu nước ngoài) theo Thông tư 60/2012/TT-BTC. 2.3.2.2. Các nghiệp vụ phát sinh Mua hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT đươc khấu trừ bởi nhà cung cấp trong nước Hạch toán khi nhận hoá đơn Nợ TK 8XXXX – Chi phí thu hồi Nợ TK 13301 – GTGT đầu vào nội địa Có TK 30001 – Phải trả cho khách hàng Hạch toán khi thanh toán Nợ TK 30001 – Phải trả cho khách hàng Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng Ví dụ: Công ty trả hoá đơn thuê văn phòng hàng tháng có thuế suất GTGT 10%. Giả sử tiền thuê văn phòng trước thuế GTGT là 231.663.636 VNĐ, thuế GTGT là 23.166.363 VNĐ, kế toán Công ty hạch toán như sau: Ghi nhận hoá đơn Nợ TK 87222 – Chi phí thuê văn phòng 231.663.636 VNĐ Nợ TK 13301 – GTGT đầu vào nội địa 23.166.363 VNĐ Có TK 30001 – Phải trả cho khách hàng 254.829.999 VNĐ Ghi nhận thanh toán Nợ TK 30001 – Phải trả cho khách hàng 254.829.999 VNĐ Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng 254.829.999 VNĐ Mua hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT đươc khấu trừ bởi các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam 49
  62. Tất cả các hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ ký kết với nhà thầu nước ngoài tại HLJOC đều chưa bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN để đảm bảo rằng nhà thầu nước ngoài tránh rủi ro do thay đổi chính sách thuế và nhận đủ số tiền được ghi trên hợp đồng. Như vậy, Công ty phải tự khai, tự nộp thuế GTGT và thuế TNDN thay cho nhà thầu nước ngoài. Để xác định số thuế GTGT phải nộp, doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT trước khi tính thuế GTGT phải nộp theo Thông tư 60/2012/TT-BTC. Thuế GTGT đầu vào của nhà thầu nước ngoài sẽ được kê khai để được khấu trừ ngay trong kỳ nộp tiền. Hạch toán khi nhận hoá đơn Nợ TK 8XXXX – Chi phí thu hồi Nợ TK 13302 – GTGT đầu vào nhà thầu nước ngoài Có TK 30004 – Phải trả thuế nhà thầu Có TK 30001 – Phải trả cho khách hàng Hạch toán khi thanh toán cho khách hàng Nợ TK 30001 – Phải trả cho khách hàng Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng Hạch toán khi nộp thuế GTGT nhà thầu nước ngoài Nợ TK 30004 – Phải trả cho khách hàng Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng Ví dụ: Công ty trả hoá đơn dịch vụ tư vấn có thuế suất GTGT 10%, tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế 5%, tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế 50%. Giả sử chi phí trả cho nhà thầu nước ngoài (net) là 50.000 USD, kế toán Công ty hoạch toán như sau: Thuế GTGT đầu vào Công ty phải trả thay cho nhà thầu nước ngoài: (1) = Doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế x thuế suất thuế GTGT Trong đó: Tại Điểm 2.1.1 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC Doanh thu tính thuế Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT = GTGT 1 - Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu x thuế suất thuế GTGT 50
  63. Tại Điểm 3.1 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC Doanh thu tính thuế Doanh thu không bao gồm thuế TNDN = TNDN 1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế tỷ lệ GTGT Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT thuế suất (1)= x tính trên doanh x thuế GTGT 1 - tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thu tính thuế thuế x thuế suất thuế GTGT 50.000 1-5% = x 50% x 10% = 2.770,08 USD 1-(50% x 10%) Ghi nhận hoá đơn Nợ TK 85201 – Chi phí tư vấn 50.000 USD Nợ TK 13302 – GTGT đầu vào nhà thầu 2.770,08 USD nước ngoài Có TK 30004 – Phải trả cho khách hàng 2.770,08 USD Có TK 30001 – Phải trả cho khách hàng 50.000 USD Ghi nhận thanh toán cho khách hàng Nợ TK 30001 – Phải trả cho khách hàng 50.000 USD Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng 50.000 USD Ghi nhận nộp thuế GTGT nhà thầu nước ngoài Nợ TK 30004 – Phải trả cho khách hàng 2.770,08 USD Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng 2.770,8 USD 2.3.2.3. Phân bổ thuế GTGT đƣợc khấu trừ, hoàn thuế Do dầu thô có thể được xuất khẩu ra nước ngoài hoặc bán nội địa cho nhà máy lọc hoá dầu Bình Sơn nên Thuế GTGT đầu vào sẽ được khấu trừ theo nguyên tắc như sau: Doanh thu bán ra chịu thuế trong kỳ Tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng doanh thu bán ra trong kỳ Tỷ lệ thuế GTGT sẽ được quyết toán hàng năm dựa trên tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra trong năm và doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế trong năm. 51
  64. Ví dụ: Doanh thu bán ra trong tháng 4/2014: 965.982.092.695 đ Tổng doanh thu bán ra tháng 4/2014: 2.960.348.170.268 đ Tỷ lệ thuế GTGT đầu vào trong tháng 04/2014 tính theo công thức trên là 32,630% Thuế GTGT mua vào cần phân bổ trong kỳ: 14.310.871.536 đ  Thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ: 14.310.871.536 x 32,630% = 4.669.637.380đ.  Số liệu cụ thể trong Bảng phân bổ thuế GTGT trong tháng 04/2014  Thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ là 4.669.637.380 đ giải thích cho mục 25 Tờ khai thuế GTGT tháng 4/2014. 52
  65. Hình 2.4: Bảng phân bổ thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ được khấu trừ trong tháng 04/2014 53
  66. 2.3.3. Kế toán thuế GTGT đầu ra: 2.3.3.1. Tài khoản thuế GTGT đầu ra: HLJOC không thực hiện ghi chép kế toán, báo cáo các khoản doanh thu phát sinh từ bán dầu khí, do đó HLJOC cũng không thực hiện ghi chép GTGT đầu ra phát sinh từ bán dầu khí mà chỉ theo dõi, đại diện kê khai cho các Bên Nhà thầu (được trình bày rõ hơn trong phần kê khai thuế GTGT). Kế toán chỉ thực hiện ghi chép kế toán GTGT đầu ra đối với các doanh thu phát sinh tại Nhà điều hành. Tuy nhiên, HLJOC với tư cách Nhà điều hành là một tổ chức phi lợi nhuận nên Công ty cũng không không hạch toán doanh thu phát sinh tại Nhà điều hành vào tài khoản doanh thu. 2.3.3.2. Các nghiệp vụ phát sinh: Doanh thu phát sinh tại Nhà điều hành, bao gồm các nghiệp vụ sau:  GTGT đầu ra phát sinh đối với các khoản doanh thu từ việc bán nguyên vật liệu dư thừa hoặc vật tư hư hỏng, đã qua sử dụng không còn nhu cầu sử dụng nữa. Nếu thanh lý không phát sinh lãi lỗ từ việc bán vật tư Nợ TK 11211 – Ngân hàng Có TK 30008 – GTGT đầu ra Có TK 15201 – Vật tư nhập kho Nếu thanh lý và phát sinh lỗ từ việc bán vật tư. Theo quy định của HĐDK thì các khoản phát sinh lỗ do bán vật tư được Hạch toán ghi tăng chi phí được thu hồi. Nợ TK 11211 – Ngân hàng Nợ TK 82901 – Chi phí được thu hối từ lỗ do thanh lý vật tư Có TK 30008 – GTGT đầu ra Có TK 15201 – Vật tư nhập kho Nếu thanh lý và phát sinh lãi từ việc bán vật tư. Theo quy định của HĐDK thì các khoản phát sinh lỗ do bán vật tư được Hạch toán ghi giảm chi phí được thu hồi. Nợ TK 11211 – Ngân hàng Có TK 82901 – Chi phí được thu hồi từ lãi do thanh lý vật tư Có TK 30008 – GTGT đầu ra Có TK 15201 – Vật tư nhập kho Nếu các vật tư này đã được thu hồi (vật tư chuyển quyền sở hữu từ Nhà điều hành sang PetroVietnam), HLJOC sẽ chuyển số tiền không bao gồm GTGT đầu ra cho PetroVietnam và giữ tiền GTGT đầu ra lại để tiến hành kê khai và nộp thuế GTGT đầu ra. 54