Khóa luận Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại BTK Việt Nam

pdf 135 trang thiennha21 25/04/2022 2420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại BTK Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_ket_qua_kinh_doanh_tai_cong_ty_co_phan_dau.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại BTK Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI BTK VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai Sinh viên thực hiện : Phạm Minh Anh Mã sinh viên : 17D150003 Lớp : K53D1 Hà Nội, 2021 1
  2. TÓM LƯỢC Trong thời kỳ Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước “Kinh tế thị trường” được xem là một trong những chính sách mở cửa đã đưa nền kinh tế Việt Nam sang một giai đoạn mới, giai đoạn cạnh tranh và phát triển. Do đó, doanh nghiệp luôn phải năng động, sáng tạo, kiểm tra và giám sát mọi hoạt động để đạt hiệu quả tốt nhất, bảo toàn nguồn vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Bên cạnh đó việc hạch toán kế toán cần phải thực hiện đầy đủ, chính xác và kịp thời để giúp Ban lãnh đạo công ty có những quyết định đúng đắn. Trong quá trình thực tập, nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam, em nhận thấy bên cạnh những kết quả đạt được thì kế toán Công ty vẫn còn một vài hạn chế cần khắc phục. Về công tác kế toán, cũng như kế toán kết quả kinh doanh tại các đơn vị nói chung và tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế đó, em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam” để nghiên cứu. Nội dung của bài khóa luận này là việc đi sâu nghiên cứu lý luận về kết toán kết quả kinh doanh, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực tiễn hoạt động kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam về việc vận dụng chứng từ, tài khoản, phương pháp hạch toán và tổ chức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng. Từ đó, đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty nhằm nêu ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong việc vận dụng những chuẩn mực kết toán và chế độ kế toán hiện hành, cũng như tìm ra những nguyên nhân của những tồn tại đó. Dựa vào những hạn chế còn tồn tại, em đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại để hoàn thiện hơn công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam. Với mong muốn có thế làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận. 2
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức thực tế cũng như củng cố được kiến thức lý luận của mình. Để có được một kết quả tốt cho bài Khóa luận tốt nghiệp không chỉ nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô giáo hướng dẫn mà còn có sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ nhân viên của đơn vị thực tập. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt quá trình thực tập, làm khóa luận và nghiên cứu thực tế ngành học của mình. Bên cạnh đó, em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam đặc biệt là các anh chị phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em, tạo điều kiện thuận lợi để em có thể làm tốt bài khóa luận này. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai – Trường Đại Học Thương Mại đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện bài khóa luận này. Cô đã cung cấp những kiến thức bổ ích những phương hướng và cách thức thực hiện, cô đã góp ý và sửa bài giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp. Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Phạm Minh Anh 3
  4. MỤC LỤC TÓM LƯỢC 2 LỜI CẢM ƠN 3 MỤC LỤC 4 PHẦN MỞ ĐẦU 7 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 7 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 8 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 8 4. Phương pháp thu nhập và xử lý dữ liệu 8 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp 10 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 12 1.1. Lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.12 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 12 1.1.1.1. Nhóm khái niệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 12 1.1.1.2. Nhóm khái niệm về doanh thu và thu nhập 12 1.1.1.3. Nhóm khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu 13 1.1.1.4. Nhóm khái niệm về chi phí 13 1.1.1.5. Nhóm khái niệm về thuế TNDN và chi phí thuế TNDN 14 1.1.1.6. Nhóm khái niệm về lợi nhuận 15 1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp . 15 1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh 18 1.1.3.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh 18 1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh 19 1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. 20 1.2.1. Quy định kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam 20 1.2.1.1. Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung: 20 1.2.1.2. Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho: 22 1.2.1.3. Chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình 23 1.2.1.4. Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác 25 1.2.1.5. Chuẩn mực số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp 26 1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành (theo thông tư 133/ 2016/ TT-BTC ngày 26/08/2016) 28 4
  5. 1.2.2.1. Chứng từ kế toán 28 1.2.2.2. Tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản kế toán 29 1.2.2.3. Sổ kế toán 37 1.2.2.4. Trình bày thông tin kết quả kinh doanh trên BCTC 43 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI BTK VIỆT NAM 46 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam 46 2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam 46 2.1.1.1. Khái quát về Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam 46 2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam 47 2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 49 2.1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm gần đây 52 2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam 53 2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 53 2.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong doanh nghiệp 55 2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam 57 2.2.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty 57 2.2.2. Quy trình kế toán kết quả kinh doanh tại công ty 61 2.2.2.1. Chứng từ kế toán 61 2.2.2.2. Tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản kế toán 63 2.2.2.3. Sổ kế toán 70 2.2.2.4. Trình bày thông tin trên BCTC 72 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI BTK VIỆT NAM 75 3.1. Một số kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 75 3.1.1. Những kết quả đã đạt được 75 3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 78 3.2. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam 80 3.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty 80 5
  6. 3.2.2. Về việc sử dụng hệ thống tài khoản, chứng từ và phương pháp kế toán tại công ty 81 3.3. Điều kiện thực hiện 84 3.3.1. Về phía nhà nước 84 3.3.2. Về phía Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam 85 KẾT LUẬN 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 PHỤ LỤC 88 6
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu  Về mặt lý luận Ngày nay, trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Tổ chức công tác kế toán là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp muốn thành công trên thương trường. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Việc xác định kết quả kinh doanh là một công cụ tài chính đắc lực cho nhà quản trị, giúp nhà quản trị đề ra những phương án kinh doanh, chiến lược thích hợp trong thời gian tới. Việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của công ty, là chỉ tiêu so sánh sự biến động tăng giảm kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm, là một trong những căn cứ quan trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định. Do đó, cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.  Về mặt thực tiễn Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi những thông tin kế toán cần được cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn để đáp ứng phù hợp với sự vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh có thể phân tích được và đánh giá được hiệu quả của một doanh nghiệp. Ngoài ra công tác kế toán phải cung cấp những thông tin đáng tin cậy để nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm lựa chọn những phương án tối ưu nhất. Vì vậy công tác kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Xuất phát từ vai trò to lớn của kế toán kết quả kinh doanh đối với doanh nghiệp hiện nay và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam, được nghiên cứu thông qua các tài liệu, khảo sát công tác kế toán, đặc điểm hoạt động kinh doanh thực tế tại Công ty và kết hợp với những kiến thức đã học tại trường, em xin đi sâu 7
  8. vào nghiên cứu đề tài: “ Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam” với hy vọng đưa ra những ý kiến đóng góp của bản thân để khắc phục những hạn chế còn tồn đọng nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài  Về mặt lí luận Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ một số lý luận cơ bản về kế toán KQKD trong doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư số 133/2016/TT-BTC.  Về mặt thực tiễn Khóa luận đi sâu khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán KQKD tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam, đồng thời so sánh đối chiếu thực trạng kế toán KQKD của công ty với các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để đưa ra những đánh giá, làm rõ các ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán KQKD tại công ty trên cơ sở vận dụng chuẩn mực và chế độ kế toán cũng như phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài  Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam.  Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ ngày 22/12/2020 đến ngày 29/4/2021. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu đề tài là năm 2020. - Về không gian: Tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam, địa chỉ: Số 31/39, Phố Hào Nam, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. - Về nội dung: Kế toán doanh thu, chi phí phục vụ cho xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đề tài không nghiên cứu sâu về kế toán doanh thu và chi phí. 4. Phương pháp thu nhập và xử lý dữ liệu 8
  9.  Phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp điều tra phỏng vấn: Đây là phương pháp thu thập dữ liệu nhanh và hiệu quả nhất, bằng cách trao đổi trực tiếp với kế toán trưởng và các nhân viên kế toán tại công ty về các vấn đề xoay quanh nội dung nghiên cứu đề tài, đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh. Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn tại phòng kế toán của công ty. Nội dung phỏng vấn: nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán nói chung và kết toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ, sổ sách của công ty. Các câu hỏi được đặt ra bao hàm các nội dung về kế toán kết quả kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn mà bộ máy kế toán của đơn vị gặp phải trong quá trình kế toán kết quả kinh doanh, làm cơ sở để tìm ra các biện pháp khắc phục những khó khăn đó. Phương pháp quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty về các nội dung: tổ chức bộ máy quản lý, phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán trong công ty, theo dõi quá trình từ khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dự liệu vào máy, lên Bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Do đó, kết quả sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: trong quá trình thực tập em cũng có cơ hội nghiên cứu một số tài liệu mà phương pháp phỏng vấn không mang lại được của đơn vị thực tập. Đề tài áp dụng phương pháp nhằm mục đích thu nhập các thông tin liên quan đến cơ sở lý thuyết của đề tài như sổ sách, chứng từ, BCTC của công ty, Ngoài ra, tham khảo thêm các công trình có đề tài liên quan đến đề tài được thực hiện của các luận văn khóa trước và các sách chuyên ngành kế toán, chế độ và chuẩn mực kế toán, truy cập các trang web liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, việc này sẽ giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu và bổ sung những kiến thức về mặt lý luận. Phương pháp này giúp em nắm được thông tin tổng quát về công ty thông qua việc quan sát, nghiên cứu tài liệu và điều tra phỏng vấn. Nắm vai trò quan trọng vừa là “nguyên 9
  10. liệu”, vừa là “sản phẩm” của quá trình nghiên cứu đề tài. Quan trọng hơn giúp em hiểu được quy trình kế toán kết quả kinh doanh và thu nhập được số liệu chính xác đề phân tích.  Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu Bên cạnh những phương pháp thu thập dữ liệu thì để có thể thu nhập đầy đủ các dữ liệu cần thiết giúp ích cho khóa luận của mình, thì em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là những kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu, Phương pháp so sánh: được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh, so sánh đối chiếu giữa lý luận cùng các nội dung trong VAS 01, VAS 02, VAS 03, VAS 14, VAS 17, TT 113/2016/TT-BTC với thực tế tại công ty, đối chiếu số liệu trên với các chứng từ gốc với sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết để tìm ra những điểm hạn chế còn tồn tại. Phương pháp toán học: dùng để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, giá vốn hàng bán, nhằm đưa ra nhận xét chính xác nhất về KQKD tại công ty. Phương pháp tổng hợp số liệu: sau khi thu nhập thông tin các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, các chứng từ, sổ kế toán: hóa đơn GTGT, phiếu thu, em đã tiến hành tổng hợp số liệu nhằm phục vụ công tác nghiên cứu đề tài. Những phương pháp trên hầu hết đều là những phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và quan trọng nhất nó phù hợp với đề tài kế toán kết quả kinh doanh. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận bao gồm 3 chương sau: Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại Chương này nêu khái quát một số lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu như: định nghĩa, khái niệm cơ bản, các quy định về tính toán các chỉ tiêu liên quan đến KQKD theo chế độ kế toán Việt Nam. Đồng thời, trong chương I cũng nghiên cứu về các quy định về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam và theo thông tư 133/2016/TT- BTC, các yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh. 10
  11. Chương II: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam Chương này giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam về cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán, chính sách kế toán mà công ty đang áp dụng sau đó khái quát những thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty. Chương III: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam Nội dung của chương này là đưa ra các kết luận và các phát hiện trong quá trình nghiên cứu đề tài trong công ty nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty. 11
  12. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. Lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Nhóm khái niệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Theo Giáo trình Kế toán tài chính trường Đại học Thương mại (2011) Kết quả kinh doanh: Là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí. (Nguyễn Tuấn Duy, 2011). Kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác: + Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị GVHB, Chi phí bán hàng, chi phí QLDN và chi phí tài chính. Kết quả họat động kinh doanh gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh. Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí tài chính. + Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế TNDN hay các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, những khoản thu không mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại. 1.1.1.2. Nhóm khái niệm về doanh thu và thu nhập Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 14, mục 03 và Giáo trình Kế toán tài chính trường Đại học Thương mại (2011) 12
  13. Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 56- Bộ Tài Chính, 2001) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). (Nguyễn Tuấn Duy, 2011). Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Được tính bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia Thu nhập khác: Là các khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 46 - Bộ Tài chính, 2001) 1.1.1.3. Nhóm khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 14: Chiết khấu thương mại: Là doanh nghiệp giảm giá bán niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 46- Bộ Tài Chính, 2001) Giảm giá hàng bán: Là các khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 46- Bộ Tài Chính, 2001) Trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 46 - Bộ Tài Chính, 2001) 1.1.1.4. Nhóm khái niệm về chi phí 13
  14. Chuẩn mực kế toán Việt Nam - VAS 01 và Giáo trình kế toán tài chính đã nêu rõ về chi phí Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 78 - Bộ Tài Chính, 2001). Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế xuất kho của một số sản phẩm gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. (Kế toán tài chính – trang 307- Võ Văn Nhị, 2015). Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. (Nguyễn Tuấn Duy, 2011) Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình QLDN. (Nguyễn Tuấn Duy, 2011). Chi phí tài chính: Là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các khoản đầu tư (Võ Văn Nhị, 2015). Chi phí khác: Là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doang nghiệp mang lại. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay phát hiện ghi bổ sung. (Nguyễn Tuấn Duy, 2011) 1.1.1.5. Nhóm khái niệm về thuế TNDN và chi phí thuế TNDN Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam - VAS 17: Thuế TNDN: Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ 14
  15. chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 196 – Bộ Tài chính) Chi phí thuế TNDN: Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. (Bộ Tài chính, 2005). + Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất TNDN của năm hiện hành. + Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. + Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ; giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng. 1.1.1.6. Nhóm khái niệm về lợi nhuận Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là phần còn lại của lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi cộng với doanh thu hoạt động tài chính và trừ đi các khoản chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp luôn quan tâm đến KQKD. KQKD phán ánh doanh nghiệp làm ăn có đạt hiệu quả hay không, lãi hay lỗ.  Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức: Kết quả kế toán trước Kết quả hoạt động kinh = + Kết quả hoạt động khác thuế doanh 15
  16. Kết quả kế toán trước Chi phí thuế thu nhập Kết quả kế toán sau thuế = - thuế doanh nghiệp Phương pháp chung xác định các thành phần trong công thức trên ở các doanh nghiệp là giống nhau  Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định như sau: Lợi nhuận Doanh Chi phí Kết quả Chi phí gộp về bán thu hoạt hoạt hoạt động = + - - quản lý hàng và cung động tài động tài kinh doanh kinh doanh cấp dịch vụ chính chính Trong đó: + Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là chênh lệch giữa doanh thu thuần (về bán hàng và cung cấp dịch vụ) với giá vốn hàng bán, nói cách khác lợi nhuận gộp là khoảng cách chênh lệch giữa giá bán và giá vốn của sản phẩm, dịch vụ. Lợi nhuận gộp về bán Doanh thu thuần về bán Trị giá vốn hàng = - hàng và cung cấp dịch vụ hàng và cung cấp dịch vụ bán + Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (hay doanh thu thực): Là khoản doanh thu bán hàng, sản phẩm sau khi đã trừ đi các khoản làm giảm doanh thu: thuế gián thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại Thuế TTĐB, thuế Doanh thu thuần về Tổng doanh thu Các khoản Xuất khẩu, thuế bán hàng và cung = bán hàng và cung - giảm trừ - GTGT nộp theo cấp dịch vụ. cấp dịch vụ doanh thu PP trực tiếp + Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp. 16
  17. + Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp. + Chi phí quản lý kinh doanh: Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó: Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trong kỳ theo quy định của chế độ tài chính, bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sịnh liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào, bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.  Kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp được xác định như sau: Thu nhập Kết quả hoạt động khác = - Chi phí khác khác Trong đó: + Thu nhập khác: Là các khoản thu nhập không thường xuyên của công ty, đây là thu nhập từ hoạt động bất thường: thanh lý, nhượng bán tài sản, thu nhập từ được cho được tặng + Chi phí khác: Là những chi phí không thường xuyên, phát sinh riêng biệt với hoạt động thông thường của công ty: chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản, chi phí phải nộp khi vi phạm hợp đồng, bị phạt do chậm nộp thuế  Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau: Chi phí thuế thu nhập Tỷ suất thuế thu nhập = Thu nhập chịu thuế x doanh nghiệp phải nộp doanh nghiệp phải nộp 17
  18. Doanh thu để Thu nhập chịu Thu nhập chịu tính thu nhập Chi phí hợp thuế TNDN trong = - + thuế khác trong chịu thuế trong lý trong kỳ kỳ kỳ kỳ Trong đó: + Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ: Là tất cả các khoản tiền bán hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. + Chi phí hợp lý trong kỳ: Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương phải trả cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động kinh doanh, chi phí tiền vay, chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà nước Các khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. + Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ: Là các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi phí quản lý do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt trên mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định + Tỷ suất thuế thu nhập hiện hành được quy định: Là 20%. Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32% đến 50% tùy vào dự án và cơ sở kinh doanh. 1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh 1.1.3.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh Qua nghiên cứu các nội dung trên cho thấy, kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc quản lý tốt kết quả kinh doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý một cách chặt chẽ và khoa học. Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước hết phải quản lý tốt doanh thu và chi phí. 18
  19. Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu bằng cách theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý và khoa học. Để quản lý tốt KQKD của doanh nghiệp không thể không nói đến công tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng bộ phận trong doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ phận quản lý phải lập thương án quản lý tốt chi phí và thu nhập bộ phận mình góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. 1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh Trong các doanh nghiệp, bộ phận kế toán có chức năng theo dõi đầy đủ, chính xác các khoản chi phí cũng như các khoản thu nhập; giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của doanh nghiệp. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là điều kiện cần thiết để đánh giá kết quả sản xuất của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh còn giúp cho doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp sẽ lựa chọn những phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu quả nhất. Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ và hoạch toán theo đúng cơ chế của Bộ tài chính. Cụ thể: + Ghi chép đầy đủ, phản ánh kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Từ đó, tính toán kết quả hoạt động kinh doanh, các hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động khác. + Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế TNDN và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. + Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời để phục vụ cho việc lập BCTC và phân tích kinh tế, giúp nhà quản trị đề ra những kế hoạch và quyết định trong kỳ kinh doanh mới. 19
  20. 1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. 1.2.1. Quy định kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong chuẩn mực kế toán VAS 01 – Chuẩn mực chung, VAS 02 - Hàng tồn kho, VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác, VAS - 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.2.1.1. Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung: Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành công bố theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và TT số 161/2007/TT-BTC của Bộ trưởng BTC). Quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC. Kế toán KQKD cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi nhận vào sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền. Kết quả thu được từ kế toán KQKD được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC được lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Cơ sở dồn tích được xem là một nguyên tắc chính đối với việc xác định KQKD và lợi nhuận của doanh nghiệp. - Nguyên tắc hoạt động liên tục: BCTC phải được thực hiện trên cơ sở giả định là doanh nghiệp hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không phải buộc ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì BCTC phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập BCTC. Vì kế toán xác định KQKD có nhiệm vụ cung cấp thông tin để lập BCTC một cách chính xác thì kế toán KQKD phải được xem xét tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp 20
  21. “một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong tương lại gần có thể dự đoán được (ít nhất là 1 năm kể từ ngày kết thúc liên độ kế toán) khi không có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động, tìm kiếm sự bảo hộ của các chủ nợ theo pháp luật và các quy định hiện hành” làm cơ sở lập BCTC. - Nguyên tắc phù hợp: Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương đương có liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó, có nghĩa là việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với nhau sẽ đảm bảo sự chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định KQKD dễ dàng và nhanh chóng hơn. - Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán KQKD mà doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống thất ít nhất một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh BCTC. Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong 1 kỳ kế toán năm. Nếu doanh nghiệp thay đổi chính sách và phương pháp kế toán sẽ ảnh hưởng đến kế toán KQKD. Như vậy, KQKD sẽ được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời. - Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả 21
  22. năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. - Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên các phương diện định lượng và định tính. Đối với kế toán KQKD thì tính trọng yếu rất quan trọng. Ví dụ thông tin về chỉ tiêu doanh thu và chi phí có tính trọng yếu đối với kế toán KQKD. Nếu doanh thu, chi phí có sai sót về chỉ tiêu tài sản hoặc nguồn vốn thì không được xét là trọng yếu vì nó không ảnh hưởng đến việc xác định KQKD. 1.2.1.2. Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho: Chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho (được ban hành công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ- BTC của Bộ trưởng BTC ban hành ngày 31/12/2001). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn kho vào chi phí; ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh như sau: Xác định giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Được áp dụng một trong các phương pháp sau: + Phương pháp tính theo giá đích danh + Phương pháp bình quân gia quyền + Phương pháp nhập trước, xuất trước 22
  23. + Phương pháp nhập sau, xuất trước. Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa tồn kho đầu kì của kì tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và dẫn tới sai lầm liên tục qua các kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh của công ty. 1.2.1.3. Chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình Chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình (được ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng BTC) Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với TSCĐ hữu hình. - Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình: Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau: (a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; (b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; (c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; (d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. - TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được 23
  24. hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo thương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “chi phí đi vay”. - TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá trị thực tế của TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng với các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của các tài khoản đó. Các chi phí không hợp lý sẽ không được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình. - TSCĐ hữu hình thuê tài chính: Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”. - TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự. Trong cả 2 trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Ví dụ: Việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tương tự như trao đổi máy móc, thiết bị, 24
  25. phương tiên vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình khác. - TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng với các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. 1.2.1.4. Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng BTC) Điều kiện ghi nhận doanh thu sẽ ảnh hưởng quan trọng đến việc kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bởi doanh thu là một trong những yếu tố rất quan trọng để việc kế toán kết quả kinh doanh được đúng đắn chính xác - Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. - Doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện sau: + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; + Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; + Xác định được phần chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Khi xác định KQKD trong kỳ, kế toán phải đảm bảo việc xác định chính xác doanh 25
  26. thu lợi ích kinh tế tương đối chắc chắn thu được trong tương lai từ việc cung cấp dịch vụ đó để ghi nhận và hạch toán cũng như các chi phí phát sinh liên quan để xác định KQKD. Đối với các công việc và giao dịch phát sinh trong nhiều kỳ, kế toán cần phải xác định được phần công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo để hạch toán và phân bổ chi phí doanh thu hợp lý, đảm bảo phản ánh trung thực KQKD trong kỳ, cung cấp thông tin chính xác cho quyết định của nhà quản trị. - Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện: + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm: + Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; + Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; + Thu tiền bảo hiểm được bồi thường; + Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phi phí kỳ trước; + Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; + Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại; + Các khoản thu khác. - Ảnh hưởng đến kế toán KQKD: Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải ánh theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu để đáp ứng nhu cầu quản lý và lập BCTC của doanh nghiệp. Xác định doanh thu đúng, hợp lý, chính xác là một khâu được tiến hành để kế toán tiến hành kế toán KQKD của doanh nghiệp. 1.2.1.5. Chuẩn mực số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Chuẩn mực số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành và công bố theo QĐ số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng BTC) 26
  27. - Cơ sở tính thuế TNDN: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích xác định TNDN. Chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại. Thuế TNDN bao gồm thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại. - Thuế TNDN hiện hành: Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thuế thu nhập chịu thuế và thuế suất TNDN của năm hiện hành. Thuế TNDN hiện hành = Thu nhập chịu thuế trong năm hiện hành x Thuế suất thuế TNDN Theo khoản 1 điều 11 của thông tư 78/2014/TT-BTC thì kể từ ngày 01/01/2016 trường hợp thuộc diện áp dụng áp dụng thuế 22% chuyển sang áp dụng thuế 20%. Như vậy sang năm 2016 mức thuế suất thuế TNDN chỉ còn là 20% (không phân biệt mức doanh thu của doanh nghiệp là bao nhiêu). - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm x Thuế suất thuế TNDN - Chênh lệch tạm thời: Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là: + Chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được tính toán; hoặc + Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi 27
  28. hay được tính toán. Trong chuẩn mực số 17 chỉ ra rằng thuế TNDN được hạch toán là một khoản chi phí khi xác định KQKD của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi phí thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định KQKD khi quyết toán năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp ngân sách Nhà nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định KQKD trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính chính xác. Bởi lợi nhuận là thước đo KQKD của doanh nghiệp. Nếu như kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi ích liên quan trực tiếp đến công ty. Bởi vậy kế toán cần thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này như vậy mới giúp cho công tác kế toán KQKD của doanh nghiệp chính xác và hiệu quả. 1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành (theo thông tư 133/ 2016/ TT-BTC ngày 26/08/2016) 1.2.2.1. Chứng từ kế toán Theo chế độ kế toán áp dụng cho mọi DN, thì đơn vị phải lập chứng đối với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu kiểm tra nghiệp vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán. Chứng từ kế toán áp dụng phải thực hiện theo đúng quy định của luật kế toán, nghị định quy định chi tiết một số điều của luật kế toán và các văn bản sửa đổi bổ sung. Trong đó, theo thông tư 113/2016/TT-BTC là chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn. Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật Kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra kiểm soát và đối chiếu. Điều này giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc lựa chọn hệ thống biểu mẫu chứng từ phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý. Đặc biệt hơn, theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 chính thức có hiệu lực từ 01/07/2020 và nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ thì tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/07/2022. Điều 28
  29. này đã khiến các doanh nghiệp phải chuyển dần sang dùng hóa đơn điện tử thay cho những hóa đơn giấy. Việc dùng hóa đơn điện tử vừa phù hợp với xu hướng của thời đại công nghệ 4.0 vừa giúp tiết kiệm chi phí, dễ dàng quản lý và thuận tiện sử dụng. Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải được ghi nhận đầy đủ các yếu tố theo đúng quy định, không sửa chữa tẩy xóa. Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ sau: + Chứng từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí trong kỳ như: + Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ. + Tờ khai tạm tính thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNDN. + Bảng xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả + Và các chứng từ khác có liên quan. Quá trình luân chuyển chứng từ: + Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán hoặc bộ phận liên quan sẽ tiến hành lập chứng từ. Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập đủ số liên quy định. + Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám đốc, để kiểm tra và ký duyệt. + Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán để sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng. + Kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định của Nhà nước. 1.2.2.2. Tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản kế toán a. Tài khoản kế toán Kế toán kết quả kinh doanh các tài khoản sử dụng không nhiều nhưng nội dung hạch toán lại phức tạp, tài khoản sử dụng: TK 511, TK 515, TK 632, TK 642, TK 635, TK 711, TK 811, TK911, TK 421 và một số tài khoản liên quan khác. 29
  30.  TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”: Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm, bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác, Nguyên tắc sử dụng: Tài khoản này phản ánh đầy đủ, chính xác các kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính. KQKD phải được phản ánh chi tiết theo từng loại hoạt động để có thể hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là doanh thu thuần và thu nhập thuần. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 911: Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán. - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển lãi. Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán và cung cấp trong kỳ. - Doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu lãi vay - Các khoản thu nhập khác - Kết chuyển lỗ TK 911 không có số dư cuối kỳ  TK 421 – “Lợi nhuận chưa phân phối”: Tài khoản này dùng để phản ánh KQKD (lợi nhuận, lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Nguyên tắc sử dụng: Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh trên TK 421 là lợi nhuận sau thuế 30
  31. TNDN hoặc lỗ hoạt động kinh doanh. Việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng rành mạch và theo đúng chính sách hiện hành. Phải hạch toán chi tiết KQKD của từng năm tài chính (năm trước, năm nay) đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp (trích lập các quỹ, bổ sung nguồn vốn kinh doanh, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư). Kết cấu và nội dung phản ánh TK 421: Bên Nợ: - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; - Trích lập các quỹ của doanh nghiệp; - Bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Bên Có: - Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ; - Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh. Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý. Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng. Tài khoản 421- “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”, có 2 tài khoản cấp 2: + TK 4211 – “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” + TK 4212 – “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay” TK 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có  TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511: Bên Nợ: - Thuế TTĐB, thuế GTGT của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. 31
  32. - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định KQKD. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và các dịch vụ đã bán trong kỳ. TK 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, có 4 tài khoản cấp 2: + TK 5111 – “Doanh thu bán hàng hóa” + TK 5112 – “Doanh thu bán các thành phẩm + TK 5113 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ” + TK 5118 – “Doanh thu khác”  TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này dùng để phản ánh tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 515: Bên Nợ: - Số thuế TNDN phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có); - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 – “Xác định kết quả kinhh doanh” Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ TK 515 không có số dư cuối kỳ.  TK 632 – “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư. Đồng thời, phản ánh chi phí liên quan tới hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, Kết cấu và nội dung phản ánh TK 632: Bên Nợ: - Trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ; - Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết); 32
  33. - Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 “Thành phẩm”; - Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết); - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định đã bán trong kỳ vào bên nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. TK 632 không có số dư cuối kỳ.  TK 635 – “Chi phí tài chính”: Bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đền hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và vay vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái, Kết cấu và nội dung phản ánh TK 635: Bên Nợ: - Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính; - Lỗ bán ngoại tệ; - Chiết khấu thanh toán cho người mua; - Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; - Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; - Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác; - Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác. Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết); - Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính; 33
  34. - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định KQKD. TK 635 không có số dư cuối kỳ.  TK 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh: - Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, lương nhân viên bộ phận bán hàng (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, ), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng; dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác. - Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhận viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 642: Bên Nợ: - Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ; - Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); Bên Có: - Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh; - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); - Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”. 34
  35. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh” có 2 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng + Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp  TK 711 – “Thu nhập khác”: Phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghệp. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 711: Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 711 – “Thu nhập khác” không có số dư cuối kỳ.  TK 811 – “Chi phi khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 811: Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh. Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.  TK 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”: Phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm làm căn cứ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 821: 35
  36. Bên Nợ: - Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm; - Chi phí thuế TNDN của các năm trước cần phải bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí của các năm hiện hành. Bên Có: - Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong năm lớn hơn số phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm; - Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước. - Cuối kỳ, kết chuyển Chi phí thuế TNDN vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ. b. Vận dụng tài khoản kế toán  Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế - Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi Nợ tài khoản doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511) và Có tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK 911) - Kết chuyển giá vốn của hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán. Kế toán ghi Nợ tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK 911) và Có tài khoản giá vốn hàng bán (TK 632) - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí BH, chi phí QLDN phát sinh trong kỳ, ghi Nợ tài khoản xác định KQKD (TK 911) và Có tài khoản chi phí quản lý kinh doanh (TK 642) - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, ghi Nợ tài khoản doanh thu hoạt động tài chính (TK 515) và Có tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK 911) - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí tài chính ghi Nợ tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK 911) và Có tài khoản chi phí tài chính (TK 635) - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ ghi Nợ tài khoản xác 36
  37. định KQKD (TK 911) và Có tài khoản chi phí khác (TK 811) - Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi Nợ tài khoản thu nhập khác (TK 711) và Có tài khoản xác định KQKD (TK 911)  Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN tạm tính thì kế toán phải phản ánh bổ sung số thuế TNDN hiện hành còn phải nộp, ghi Nợ tài khoản chi phí thuế TNDN hiện hành (TK 8211) và Có tài khoản thuế TNDN (TK 3334) - Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn dịch vụ hoàn thuế TNDN tạm tính thì kế toán giảm chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi Nợ tài khoản thuế TNDN (TK 3334) và Có tài khoản chi phí thuế TNDN hiện hành (TK 8211) - Kết chuyển chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ, ghi Nợ tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK 911) và Có tài khoản chi phí thuế TNDN (TK 821)  Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế - Nếu lãi, doanh nghiệp thu được lợi nhuận kế toán kết chuyển số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, ghi Nợ tài khoản xác định KQKD (TK 911) và Có tài khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (TK 421) - Nếu lỗ, kế toán kết chuyển số lỗ trong kỳ, kế toán ghi Nợ tài khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (TK 421) và Có tài khoản xác định KQKD (TK 911) 1.2.2.3. Sổ kế toán Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. các sổ phải lập dựa trên cơ sở các chứng từ hợp lệ theo quy định của BTC. Để phản ánh tình hình KQKD trong kỳ của doanh nghiệp, kế toán mở sổ theo dõi tùy theo hình thức doanh nghiệp áp dụng. Theo chế độ hiện hành theo thông tư 133/ 2016/ TT-BTC ngày 26/08/2016, doanh nghiệp được áp dụng một trong 4 hình thức kế toán sau:  Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 37
  38. Các loại sổ kế toán được sử dụng trong kế toán KQKD: • Nhật ký – Sổ Cái • Các sổ, thẻ chi tiết các TK 911, TK 421, TK 811, TK 635, TK 711, Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN Sổ, thẻ kế toán chi Sổ quỹ tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Bảng tổng NHẬT KÝ – SỔ CÁI hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Quan hệ đối chiếu kiểm tra: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, ) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký – Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. 38
  39. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ Cái.  Hình thức kế toán Nhật ký chung Các loại sổ kế toán được sử dụng trong kế toán KQKD: • Nhật ký chung • Sổ chi tiết các TK 911, TK 421, TK 811, TK 635, TK 711, • Sổ cái các TK 911, TK 421, TK 811, TK 635, TK 711, Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ NHẬT KÝ SỔ, THẺ KẾ ĐẶC BIỆT SỔ NHẬT KÝ CHUNG TOÁN CHI TIẾT BẢNG TỔNG SỔ CÁI HỢP CHI TIẾT BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT BÁO CÁO TÀI CHÍNH 39
  40. Ghi chú: Ghi hàng ngày: Quan hệ đối chiếu kiểm tra: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các BCTC.  Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Các loại sổ kế toán được sử dụng trong kế toán KQKD: • Chứng từ ghi sổ • Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ • Sổ Cái • Các sổ, thẻ chi tiết các TK 911, TK 421, TK 811, TK 635, TK 711, Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 40
  41. Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Quan hệ đối chiếu kiểm tra: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.  Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán 41
  42. được thiết kế theo nguyên tắc của một trong 4 hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có những loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính: CHỨNG TỪ KẾ PHẦN MỀM SỔ KẾ TOÁN TOÁN KẾ TOÁN SỔ BẢNG TỔNG HỢP - Báo cáo tài chính CHỨNG TỪ KẾ - Báo cáo kế toán TOÁN CÙNG LOẠI quản trị MÁY VI TÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Quan hệ đối chiếu kiểm tra: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã 42
  43. được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định của sổ kế toán ghi bằng tay. 1.2.2.4. Trình bày thông tin kết quả kinh doanh trên BCTC Thông tin kết quả hoạt động kinh doanh là thông tin rất quan trọng và cần thiết nhằm cung cấp một cách đầy đủ cho người sử dụng về tinh hình và kết quả tất cả các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Từ đó có thể đưa ra các quyết định kinh tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.  Cơ sở lập BCTC: - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; - Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết trong kỳ cho các tài khoản từ loại 5 cho đến loại 9; - Căn cứ vào Báo cáo tình hình tài chính năm trước (để trình bày cột đầu năm).  Phương pháp lập BCTC: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 511 trên sổ cái trong kỳ báo cáo. 2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh bên Nợ TK 511 trên sổ cái 3. Doanh thu nhuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02) 4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11) 43
  44. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có TK 632 trên sổ cái trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ TK 911 5. Lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 trên sổ cái đối ứng bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo. 7. Chi phí tài chính (Mã số 22) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 635 trên sổ cái đối ứng bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo. - Chi phí lãi vay (Mã số 23) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số chi tiết về chi phí lãi vay trên TK 635 trên sổ cái trong kỳ báo cáo. 8. Chi phí bán hàng (Mã số 25) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh bên Có của TK 641 trên sổ cái đối ứng bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo. 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh bên Có của TK 642 trên sổ cái đối ứng bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo. 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 – Mã số 22 – Mã số 25 – Mã số 26) 11. Thu nhập khác (Mã số 31) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 (sau khi trừ đi phần thu nhập khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) trên sổ cái đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo. 12. Chi phí khác (Mã số 32) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 811 trên sổ cái đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo. 44
  45. 13. Lợi nhuận khác (Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành (Mã số 51) 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại (Mã số 52) 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51 - Mã số 52) 45
  46. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI BTK VIỆT NAM 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam 2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam 2.1.1.1. Khái quát về Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam - Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI BTK VIỆT NAM - Tên giao dịch quốc tế: BTK INVESTMENT AND TRADING JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt: BTK INVESTTRAD ., JSC - Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần ngoài Nhà Nước - Lĩnh vực kinh tế: Kinh tế tư nhân - Loại hình tổ chức: Tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh dịch vụ, hàng hóa - Địa chỉ trụ sở: Số 31/39, Phố Hào Nam, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội - Điện thoại: 04 66582729 - Mã số thuế: 0107732479 - Cơ quan quản lý thuế: Chi cục thuế Quận Đống Đa - Đại diện pháp luật: Nguyễn Xuân Hương - Quy mô vốn: 1.800.000.000 đồng - Tổng lao động: 16 nhân viên - Ngày hoạt động: 22/02/2017 - Ngày cấp giấy phép: 22/02/2017 - Ngành nghề kinh doanh chính: Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan - Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam được thành lập ngày 22/02/2017 theo giấy phép kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà nội. Ban đầu Công ty chỉ là một doanh nghiệp nhỏ kinh doanh mua bán, phân phối các loại nhiên vật liệu cho các cá nhân, công ty, công trình xây dựng. Nhưng sau 5 46
  47. năm hoàn thiện và phát triển, công ty đã mở rộng kinh doanh trong nhiều lĩnh vực: gia công cơ khí, sản xuất đồ kim loại thông dụng, lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp, hoàn thiện công trình xây dựng, tư vấn thiết kế thi công, 2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty khá đơn giản theo mô hình cấu trúc tổ chức chức năng, các nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận theo mô hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, chức năng của công ty, giúp kiểm soát chặt chẽ hoạt động của nhân viên cũng như công tác báo cáo kết quả kinh doanh. Cụ thể sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại BTK Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ sau: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Phó giám đốc Phòng hành Phòng tài Phòng kinh Kho hàng chính – nhân sự chính - kế toán doanh bán hàng Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự của công ty) Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc: là người đứng đầu công ty, người đưa ra kế hoạch tài chính, kinh doanh, tổ chức nhân sự đối ngoại, Và là người chịu trách nhiệm trước các cơ quan pháp luật Việt Nam. Đồng thời giám đốc cũng là người đại diện cho Công ty trong các giao dịch với các tổ chức kinh tế và các cơ quan quản lý của Nhà Nước Việt Nam. Phó giám đốc: là người giúp Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc sắp xếp bộ máy, cải tiến tổ chức, quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm và tình hình hoạt động của phòng kinh doanh. 47
  48. Các phòng nghiệp vụ công ty: Phòng hành chính – nhân sự: - Quản lý, điều hành công tác hành chính, văn thư, tổng hợp, lưu trữ của công ty; công tác quản trị của cơ quan Công ty. Quản lý, điều hành công tác quan hệ cộng đồng, thông tin truyền thông, quảng bá thương hiệu, văn hóa doanh nghiệp và công tác truyền thống của công ty. - Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến lược của công ty. Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo và tái đào tạo. Tổ chức việc quản lý của nhân sự toàn công ty. Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích - kích thích người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động. - Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, quy định, chỉ thị của Ban Giám đốc. Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các quy định áp dụng trong công ty, xây dựng cơ cấu tổ chức của công ty – các bộ phận và tổ chức thực hiện. Phòng tài chính - kế toán: - Kiểm soát hoạt động chi tiêu tài chính của công ty căn cứ trên các quy chế, quy định, định mức chi tiêu của công ty và dự toán chi tiêu của công ty đã được duyệt, đảm bảo thực hiện đúng các công tác tài chính, đầu tư, kết quả sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả. - Tổ chức việc ghi chép sổ sách, báo cáo kế hoạch theo quy định của pháp luật và quy chế của công ty. Tham mưu giúp việc cho Giám đốc và Kế toán trưởng trong lĩnh vực: Quản lý công tác kinh tế tài chính, hạch toán kế toán trong phạm vi được phân cấp. - Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và hiệu quả kinh doanh cho ban giám đốc theo định kỳ hoặc bất cứ khi nào yêu cầu. Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và quyết toán thuế hàng năm theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. Kiểm tra, giám sát và đôn đốc các đơn vị trong công ty thực hiện các quy định của ngành, pháp quy của Nhà nước trong công tác quản lý tài chính, kế toán. Phòng kinh doanh bán hàng: - Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp, tư vấn 48
  49. giới thiệu sản phẩm và chốt hợp đồng. - Lập kế hoạch về báo cáo bán hàng và phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai. Kho hàng: - Kiểm tra số lượng vật tư, điều hành giao hàng để đảm bảo cho việc thực hiện tốt kế hoạch. Báo cáo Giám đốc việc thực hiện xuất nhập hàng có đúng kế hoạch đề ra hay không. - Thực hiện kiểm soát định kỳ các hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm như đảm bảo thu mua sản phẩm đủ chất lượng, kiểm tra hàng hóa trước và sau khi đóng gửi. 2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán  Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Tổ chức bộ máy kế toán được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức công tác quản lý tại doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính, do đó công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác quản lý, đồng thời nó còn ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu khác nhau của đối tượng trực tiếp và gián tiếp. Tổ chức kế toán mà công ty lựa chọn là hình thức tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn công ty được thực hiện tập trung ở phòng tài chính - kế toán, các bộ phận thực hiện thu thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng tài chính - kế toán xử lý. Cụ thể cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán như sau: Kế toán trưởng Kế toán bán Kế toán kho Kế toán thuế Thủ quỹ hàng (Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự của công ty) Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 49
  50. Chức năng của từng bộ phận: Kế toán trưởng: Là người điều hành tất cả các hoạt động của phòng kế toán, tham mưu và chịu trách nghiệm trước giám đốc trong lĩnh vực kế toán và tài chính của công ty, kiểm tra việc thực hiện các nguyên tắc kế toán theo quy định nhà nước. Kiểm tra và ký tên trên các giấy tờ, chứng từ trước khi giao cho giám đốc, lập BCTC. Chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn nhân viên thuộc phạm vi quyền và trách nhiệm của mình, phân công và chỉ đạo các nhân viên kế toán làm các công việc khác. Kế toán bán hàng: - Lập hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT. Theo dõi và tổng hợp số lượng hàng bán được để lập báo cáo về tình hình bán hàng, tình hình tăng giảm của hàng hóa theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả của khách hàng - Lập danh sách khoản nợ của công ty, đợn vị khách hàng để sắp xếp lịch thu, chi trả đúng thời hạn, đúng hợp đồng. - Đôn đốc, theo dõi và đòi các khoản nợ chưa thanh toán, phân tích tình hình công nợ, đánh giá tỷ lệ thực hiện công nợ, tính tuổi nợ. - Thực hiện lưu trữ các chứng từ, sổ sách, các công văn quy định có liên quan vào hồ sơ nghiệp vụ. Kế toán kho: - Chịu trách nhiệm ghi chép tính toán và phản ánh, chính xác, trung thực, kịp thời về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào quá trình kinh doanh của công ty. - Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định theo quy định, tiến hành phân tích tình hình TSCĐ, phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ, tham gia lập dự toán, giám sát sửa chữa lớn TSCĐ - Lập báo cáo thống kê định kỳ theo yêu cầu của giám đốc. Mở sổ sách tổng hợp, sổ sách kế toán theo dõi các TK kế toán có liên quan 50
  51. Kế toán thuế: - Mở sổ sách theo dõi thuế đầu vào, đầu ra của công ty làm căn cứ kê khai thuế quý; quyết toán thuế: Báo cáo về thuế GTGT, thuế TNDN, Thuế TNCN, Tình hình sử dụng hóa đơn. Lập bảng kê thuế và tờ khai thuế của công ty theo quy định của Nhà Nước - Hàng tháng phải đối chiếu thường xuyên với bộ phận kế toán khác trong phòng. Theo dõi kiểm soát các hoạt động tăng, giảm tiền và kiểm soát tồn tiền tại quỹ tiền mặt và tại ngân hàng. Lập báo cáo thu chi gửi giám đốc. - Thực hiện lưu trữ các chứng từ, sổ sách, các công văn qui định có liên quan vào hồ sơ nghiệp vụ. Thủ quỹ: Thực hiện kiểm tra lần cuối về tính hợp pháp và hợp lý của chứng từ trước khi xuất và nhập tiền ra khỏi quỹ; thực hiện việc thanh toán tiền mặt hàng ngày theo quy trình thanh toán của công ty, quản lý toàn bộ tiền mặt trong quỹ.  Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại BTK Việt Nam sử dụng hệ thống chứng từ theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính. Trong đó: - Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 thàng 12 năm dương lịch. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng (VNĐ) - Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: Hình thức Nhật ký chung và được hỗ trợ bởi phần mềm kế toán FAST - Phương pháp tính thuế GTGT: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền thời điểm + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho - Ghi nhận và khấu hao TSCĐ: 51
  52. + Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, vô hình: TSCĐ được ghi nhận ban đầu theo nguyên giá, trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Nguyên giá của TSCĐ được xác định là toàn bộ chi phí mà đơn vị đã bỏ ra để có được tài sản đó tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. + Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình: Khấu hao TSCĐ hữu hình được thực hiện theo phương pháp đường thẳng, căn cứ theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính và nguyên giá của tài sản. 2.1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm gần đây Qua số liệu (phụ lục 01), nhận thấy tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty năm 2020 so với năm 2019 có nhiều biến chuyển, cụ thể: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2020 so với năm 2019 tăng 4.712.760.000 (VNĐ), tương ứng với tỷ lệ tăng 59,4%. Doanh nghiệp tăng mạnh về doanh thu thuần. Mức doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ luôn tăng qua các năm cho thấy lượng tiêu thụ hàng hóa tăng, cùng theo đó hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn được duy trì và mở rộng trong các năm qua. Năm 2020 và năm 2019 doanh nghiệp không có các khoản giảm trừ doanh thu. Giá vốn hàng bán năm 2020 so với năm 2019 cũng tăng 3.314.070.237 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 54,8%. Tỷ lệ tăng của giá vốn cũng khá tương đồng với tỷ lệ tăng của doanh thu thuần, do sự quản lý ổn của doanh nghiệp nên tỷ lệ tăng của doanh thu thuần vẫn lớn hơn tỷ lệ tăng của giá vốn. Tốc độ tăng doanh thu và giá vốn đều rất cao làm lãi gộp vào năm 2020 tăng một các nhanh chóng, điều này chứng tỏ rằng công ty đã tìm được khách hàng mới do việc mở rộng thị trường tiêu thụ. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2020 tăng so với năm 2019 là 564.515 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 166%, nhận thấy tuy có chênh lệch khá lớn về tỷ lệ phần trăm nhưng số tiền lại tương đối nhỏ. Có thể thấy công ty không đầu tư nhiều vào các hoạt động tài chính nên doanh thu tài chính không ảnh hưởng nhiều vào doanh thu chung của công ty. Chi phí tài chính của công ty hoàn toàn là chi phí lãi vay, chi phí lãi vay của công ty tăng 120.832.803 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 132,5%. Chi phí quản lý kinh doanh năm 2020 tăng so với năm 2019 số tiền là 1.474.899.686 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng 82,6%. 52
  53. Năm 2020 và năm 2019 không có thu nhập khác. Năm 2020 chi phí khác tăng 2.000.350 VNĐ so với năm 2019 tương ứng với lợi nhuận khác giảm 2.000.350 VNĐ do công ty không có khoản thu nhập khác. Lợi nhuận trước thuế năm 2019 đạt 15.703.926 VNĐ và năm 2020 là -182.774.635 VNĐ, năm 2020 đã giảm 198.478.561 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 1263,9%. Lợi nhuận sau thuế năm 2019 đạt 12.563.141 VNĐ và năm 2020 là -182.774.635 VNĐ, đã giảm 195.337.776 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 1554,8%. Điều này cho thấy doanh nghiệp chưa thực hiện tốt quá trình quản lý kinh doanh, bán hàng và việc sử dụng chi phí chưa hiệu quả. 2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam 2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Mọi doanh nghiệp đều chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà Nước và tác động của nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân tố này, xu hướng hoạt động và sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam cũng chịu tác động của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài như sau:  Môi trường chính trị - pháp luật: - Tác động tích cực: Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có nền chính trị ổn định trên thế giới, tạo môi trường kinh doanh an toàn cho tất cả các doanh nghiệp. Điều này thu hút rất nhiều các nhà đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, trong đó có Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam. Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận. Bộ tài chính đã ban hành nhiều thông tư và quyết định như Quyết định 48/2006/QĐ- BTC áp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Thông tư 133/2016/ TT-BTC ngày 26/08/2016 và Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Công ty hiện đang áp dụng theo thông tư 133/2016/ TT-BTC ngày 26/08/2016. Gần đây nhất là có nghị định 123/2020/NĐ-CP quy 53
  54. định về hóa đơn, chứng từ thì tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/07/2022; nghị định này giúp công tác kế toán kết quả kinh doanh trở nên dễ dàng, nhanh gọn, giảm thiểu chi phí. - Tác động tiêu cực: Bên cạnh những tác động tích cực môi trường chính tri pháp luật còn có những ảnh hưởng tiêu cực tới bộ phận kế toán như là: Các bộ luật kế toán ra đời còn chưa chặt chẽ, vẫn còn những doanh nghiệp lách luật. Các chính sách luật định thay đổi nhưng vẫn chưa đáp ứng hết và kịp thời công tác kế toán và nhu cầu quản lý của doanh nghiệp do kinh tế - xã hội luôn thay đổi. Mặt khác, trong thời gian ngắn mà liên tục có sự thay đổi đối với các chính sách luật định khiến cho công tác kế toán tại các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và các doanh nghiệp chưa nắm bắt kịp thời để chuyển đổi cơ chế. Vì vậy doanh nghiệp cũng phải đề ra các biện pháp cải thiện lại công tác kế toán sao cho phù hợp với sự thay đổi này.  Môi trường kinh tế - tài chính: - Tác động tích cực: Để đưa nền kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn trong tình hình dịch bênh Covid 19, Đảng đã ban hành và đưa vào thực hiện các chính sách hỗ trợ kinh tế mới và kịp thời tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp, có thể kể đến là Công văn 797 và công văn 860 hướng dẫn việc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch Covid-19, không tính lãi. Đặc biệt, trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, không thực hiện thanh tra chuyên ngành đóng, hoặc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nếu doanh nghiệp không có dấu hiệu vi phạm. Chính phủ đã kịp thời ban hành công văn, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về thuế như Công văn 897/TCT-QLN về việc gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. Doanh nghiệp chỉ cần chuẩn bị một bộ hồ sơ, trong đó có văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp với những thông tin liên quan đến căn cứ được miễn Tại Chỉ thị 11, việc tháo gỡ khó khăn cho tiếp cận về vốn, tín dụng là giải pháp đầu 54
  55. tiên được Chính phủ đề cập tới. Cụ thể, Chính phủ giao cho Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn, nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay, Trước mắt là gói hỗ trợ tín dụng khoảng 250.000 tỷ đồng sẽ được các ngân hàng tung ra cho khách hàng vay mới với lãi suất ưu đãi giảm từ 0,5%-1,5%/năm. Nhà Nước chỉ đạo đẩy mạnh việc giải ngân vốn đầu tư công, năm 2020 là năm giải ngân vốn đầu tư công cao nhất trong giai đoạn 5 năm. Việc giải ngân nhanh và hiệu quả này đã giúp cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, các dự án lớn như dự án cao tốc Bắc – Nam hay việc giải ngân ở các địa phương cũng đẩy nhanh. Cơ sở hạ tầng của nước ta ngày càng hoàn thiện giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong các khâu như vận chuyển tìm kiếm khác hàng tăng doanh thu. - Tác động tiêu cực: Hiện nay từ cuối năm 2019 và năm 2020 tình hình kinh tế nước ta vẫn đang trong tình trạng khó khăn rất nhiều các doanh nghiệp đã phải đóng cửa vì doanh thu không thể bù đắp các khoản chi cho hoạt động như trả lương, lãi vay ngân hàng, thuê mặt bằng Đồng thời, sự gia tăng các ngành nghề kinh doanh vô cùng đa dạng làm cho cuộc cạnh tranh trên thị trường vô cùng gay gắt, gây khó khăn trong việc huy động vốn, tìm kiếm nguồn hàng ổn định để tiết kiệm chi phí, làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của công ty  Môi trường khoa học – kỹ thuật: Tác động tích cực: Ứng dụng khoa học công nghệ đối với các doanh nghiệp là điều không thể thiếu, nó giúp cho doanh nghiệp nâng cao doanh thu, tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa lợi nhuận. Hiện nay các phần mềm kế toán rất đa dạng và phát triển đã hỗ trợ đắc lực cho các doang nghiệp, trong việc ghi chép vào sổ kế toán, ghi nhận doanh thu, theo dõi các mặt hàng, để có những phản ánh tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FAST là phần mềm kế toán dễ sử dụng và phù hợp với loại hình hoạt động của công ty. 2.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong doanh nghiệp  Nhân tố môi trường ngành: 55
  56. Doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề nào đều chịu sự tác động của môi trường kinh doanh đó. Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa, bán buôn nhiên vật liệu rắn, lỏng, khí dùng trong xây dựng có sự cạnh tranh gắt gao vì vậy công ty đã có những chính sách để nắm bắt và thu hút khách hàng hơn. Tuy nhiên công ty vẫn phải đề xuất các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao công tác kế toán và đặc biệt là kế toán KQKD hơn nữa để đáp ứng nhu cầu quản lý của nhà lãnh đạo cho phù hợp với xu thế hiện nay.  Nhân tố nội bộ doanh nghiệp: Môi trường bên trong vừa tạo thuận lợi, vừa gây khó khăn cho Công ty nói chung cũng như kế toán KQKD nói riêng. Về mặt thuận lợi, cán bộ kế toán của công ty là những người có chuyên môn về nghiệp vụ, có ý thức chấp hành quy định của công ty. Bên cạnh đó công ty cũng trang bị cho nhân viên các thiết bị như máy tính, máy in, máy photo copy, tạo mọi điều kiện cho nhân viên làm việc hiệu quả. Ngoài ra, các bộ phận trong công ty đã hỗ trợ nhau trong công tác, tạo điều kiện thuận lợi nhiều cho phòng kế toán như các chứng từ, hóa đơn giấy tờ cần thiết của các nghiệp vụ đều được chuyển đến phòng kế toán một cách nhanh chóng và kịp thời. Về mặt khó khăn, chính sách thay đổi thường xuyên khiến cho các nhân viên gặp khó khăn trọng việc cập nhật chính sách. Ngoài ra, một số nhân viên kế toán của công ty còn ít kinh nghiệm nên các sai sót gặp phải là không thể tránh khỏi.  Nguồn lực tài chính: Đây là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong doanh nghiệp nó thể hiện quy mô và khả năng cạnh tranh, doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn sẽ có lợi thế kinh doanh. Với số vốn điều lệ còn nhỏ, Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam chưa có điều kiện hoàn thiện bộ máy công ty nói chung và bộ máy kế toán nói riêng. Do chưa đủ nhân lực để có thể thực hiện chuyên môn hóa nhiệm vụ từng người, kế toán viên vẫn phải đảm nhận khá nhiều công việc. Cùng với sự mở rộng quy mô sản xuất của công ty trong tương lai chắc chắn bộ máy kế toán cũng sẽ cần tuyển thêm nhân sự để đáp ứng được các yêu cầu của công ty. 56
  57.  Tổ chức công tác kế toán: Bộ máy kế toán trong công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, việc phân công công việc được phân chia rõ ràng, cụ thể theo chuyên môn của mỗi người. Chế độ kế toán, chính sách kế toán, công tác kế toán tác động tới các nghiệp vụ kinh tế kịp thời cho việc xác định doanh thu, chi phí, giúp cho kế toán KQKD một cách nhanh chóng và kịp thời. Đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa các phòng kế toán và các phòng ban khác nhau để tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng, đat hiệu quả cao. 2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam 2.2.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty  Nội dung doanh thu, chi phí tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam Nội dung các khoản doanh thu của công ty Qua tìm hiểu thực tế cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là từ hoạt động tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Hoạt động tài chính và thu nhập khác phát sinh rất ít, thậm chí là không có phát sinh trong kỳ. Do vậy, kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tổng hợp từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh (phụ lục 14) có các chỉ tiêu doanh thu: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là giá trị thu được từ các hoạt động bán hàng hóa là nhiên liệu xây dựng và cung cấp dịch vụ như vận chuyển, Doanh thu ghi nhận chưa bao gồm thuế GTGT vì doanh nghiệp tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Trong kỳ kế toán năm 2020, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là: 12.648.802.000 (VNĐ) Nhận thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2020 tăng cao so với năm 2019, điều này cho thấy doanh nghiệp đã làm tốt trong việc tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường. 57
  58. - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Cụ thể trong năm 2020 doanh thu thuần được xác định là: Các khoản giảm DT thuần = Tổng DT – trừ DT = 12.648.802.000 – 0 = 12.648.802.000 Công ty không có các chính sách thúc đẩy doanh thu như chiết khấu thương mại cho các khách hàng quen thuộc và cũng không có hàng hóa kém chất lượng sau khi xuất do công ty thường xuyên kiểm tra tình trạng hàng hóa. Vậy nên các khoản giảm trừ doanh thu của công ty trong năm 2019 và năm 2020 là 0 (VNĐ) - Doanh thu hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là lãi tiền gửi. Công ty không có hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư chứng khoán. Cụ thể trong năm 2020 doanh thu hoạt động tài chính được xác định là 904.621 VNĐ. - Thu nhập khác bao gồm: Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; tiền phạt thu được; lãi do đánh giá lại tài sản; thuế được giảm, hoàn. Cụ thể trong các năm trước đó và năm 2020, công ty không phát sinh các khoản thu nhập khác. Do công ty luôn hoàn thành tốt việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước nên công ty không có các khoản tiền phạt thu được. Đồng thời công ty không nằm trong trường hợp doanh nghiệp được miễn giảm thuế TNDN và trong đơn vị cũng không có nhân viên nằm trong diện được miễn giảm thuế TNCN nên không phát sinh khoản thuế được giảm, hoàn. TSCĐ của công ty chủ yếu là nhà cửa, vật kiến trúc và thiết bị vận tải truyền dẫn. Công ty thành lập từ năm 2017, tất cả TSCĐ chưa hết thời gian khấu hao và vẫn sử dụng tốt nên công ty không có nhu cầu thanh lý nhượng bán TSCĐ dẫn đến có khoản thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ nào phát sinh. 58
  59. Nội dung các khoản chi phí của công ty - Giá vốn hàng bán: Bao gồm trị giá vốn bán hàng hóa được tính theo phương pháp bình quân gia quyền thời điểm, căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho. Cụ thể GVHB năm 2020 được xác định là: 9.357.651.111 (VNĐ). - Chi phí tài chính của công ty gồm: chi phí lãi vay. Trong kỳ kế toán 2020, chi phí tài chính được xác định là: 212.050.780 (VNĐ) Chi phí lãi vay năm 2020 cao hơn nhiều so với năm 2019, điều này do dịch bệnh Covid 19 bùng phát vào cuối năm 2019 đã khiến hàng loạt doanh nghiệp lao đao. Năm 2020 chính phủ đã tung ra gói hỗ trợ tín dụng với lãi suất ưu đãi nhằm giải cứu các doanh nghiệp. Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại BTK Việt Nam cũng cần giải quyết tình trạng khó khăn dẫn đến chi phí lãi vay tăng cao. - Chi phí quản lý kinh doanh của công ty bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể trong kỳ kế toán 2020, chi phí quản lý kinh doanh được xác định là: 3.260.779.015 (VNĐ). Trong đó các khoản chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ là: 1.634.686.487 (VNĐ) và các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ là: 1.626.092.528 (VNĐ). Dựa theo sổ cái TK 642 (phụ lục 19) có thể thấy chi phí tiếp khách, chi dịch vụ ăn uống khá nhiều. Điều này bởi vì công ty đã luôn tìm kiếm và gặp các khách hàng tiềm năng để mở rộng thị trường trong một năm 2020 đầy biến động. Chi phí tiền xăng cũng tăng cao do thị trường mở rộng nên số lượng hàng hóa cần vận chuyển nhiều hơn so với 2019, cần vận chuyển bằng nhiều xe hơn. Việc doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2020 tăng mạnh so với năm 2019 cho thấy công ty đã bước đầu thành công trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường. Tuy nhiên công ty vẫn cần phải quản lý chi phí một cách hợp lý hơn bởi vì đi cùng với doanh thu tăng thì chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng dẫn đến lợi nhuận giảm, doanh nghiệp thua lỗ trong năm 2020. - Chi phí khác bao gồm: các khoản bị phạt, chi phí bất thường và các khoản chi phí khác như chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; lỗ do đánh 59