Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Xây dựng ECC

pdf 99 trang thiennha21 25/04/2022 1750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Xây dựng ECC", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Xây dựng ECC

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN VÀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG ECC HUỲNH THỊ LÂM ANH Trường Đại học Kinh tế Huế KHÓA HỌC: 2014 - 2018
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN TƢ VẤN VÀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG ECC Sinh viên thực hiện: Giảng viên hƣớng dẫn Huỳnh Thị Lâm Anh TS. Nguyễn Đình Chiến Lớp:Trường K48D – Kế toán Đại học Kinh tế Huế Niên khóa: 2014 – 2018 Huế, tháng 04 năm 2018
  3. Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận của mình, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả thầy cô của trƣờng Đại Học Kinh Tế Huế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hết sức quý báu trong suốt 4 năm tôi học ở trƣờng. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đình Chiến – Giảng viên hƣớng dẫn Khóa Luận Tốt Nghiệp đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tôi hoàn thành khóa luận của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC, và tập thể Phòng Kế Toán đã giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi làm khóa luận, tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập dữ liệu. Đồng thời, tạo điều kiện cho tôi đƣợc tiếp cận với công tác kế toán thực tế, hiểu rõ hơn giữa lý thuyết học tại Trƣờng Đại Học Kinh Tế và thực tế tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC. Tuy nhiên, vì thời gian giới hạn, kiến thức cũng nhƣ khả năng làm bài của tôi còn hạn chế, vì vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc những đóng góp ý kiến từ thầy và các anh chị trong công ty để bài khóa luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 26 tháng 04 năm 2018 Trường Đại học KinhSinh tế viên Huế thực hiện Huỳnh Thị Lâm Anh SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh i
  4. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT NVL Nguyên vật liệu CPSX Chi phí sản xuất SXKD Sản xuất kinh doanh SXC Sản xuất chung TSCĐ Tài sản cố định GTGT Giá trị gia tăng TK Tài khoản BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CCDC Công cụ dụng cụ XN Xí nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh ii
  5. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty CP Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC qua 3 năm 2015 – 2017 43 Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty CP Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC qua 3 năm 2015 – 2017 47 Bảng 2.3: Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC qua 3 năm 2015 – 2017 49 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh iii
  6. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng 53 Biểu 2.2: Phiếu chi 54 Biểu 2.3: Phiếu xuất kho 55 Biểu 2.4: Hóa đơn GTGT 56 Biểu 2.5: Phiếu nhập xuất thẳng 58 Biểu 2.6: Sổ chi tiết Tài khoản 621 (Công trình sửa chữa đƣờng tại Block 6) 58 Biểu 2.7: Hợp đồng giao khoán 61 Biểu 2.8: Bảng chấm công 61 Biểu 2.9: Hóa đơn GTGT 65 Biểu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 6231, 6237 67 Biểu 2.11: Phiếu chi 68 Biểu 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 154 73 Biểu 2.13: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong năm 2017 công trình 1052JGCS 74 Biểu 2.14: Phiếu tính giá thành sản phẩm 1052JGCS 76 Biểu 2.15: Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng 77 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh iv
  7. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 14 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (trƣờng hợp thi công hỗn hợp) 16 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 18 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán thiệt hại phá đi làm lại trong quá trình sản xuất 19 Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán thiệt hại ngừng sản xuất 20 Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất 22 Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ xây lắp 31 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quán lý của Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC 32 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC 36 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh v
  8. Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC BIỂU iv DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ v PHẦN I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1 1.1. Sự cần thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3 1.5. Kết cấu 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 5 1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 5 1.1.1. Chi phí sản xuất 5 1.1.1.1. Khái niệm 5 1.1.1.2. Phân loại 5 1.1.2. GiáTrường thành sản phẩm Đại học Kinh tế Huế 7 1.1.2.1. Khái niệm 7 1.1.2.2. Phân loại 7 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 9 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hơp chi phí và tính giá thành sản phẩm 9 1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 10 SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh vi
  9. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 10 1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 11 1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12 1.2.3.1. Khái niệm 12 1.2.3.2. Chứng từ sử dụng 12 1.2.3.3. Tài khoản sử dụng 12 1.2.3.4 Phương pháp hạch toán 13 1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 13 1.2.4.1. Khái niệm 13 1.2.4.2. Chứng từ sử dụng 13 1.2.4.3. Tài khoản sử dụng 14 1.2.4.4. Phương pháp hạch toán 14 1.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 15 1.2.5.1. Khái niệm 15 1.2.5.2. Chứng từ sử dụng 15 1.2.5.3. Tài khoản sử dụng 15 1.2.5.4. Phương pháp hạch toán 16 1.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 16 1.2.6.1. Khái niệm 16 1.2.6.2. Chứng từ sử dụng 17 1.2.6.3. Tài khoản sử dụng 17 1.2.6.4. Phương pháp hạch toán 18 1.3. Kế toán các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất xây lắp 18 1.3.1 ThiTrườngệt hại phá đi làm lĐạiại học Kinh tế Huế 18 1.3.2. Thiệt hại ngừng sản xuất 20 1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất 20 1.4.1. Tài khoản sử dụng 20 1.4.2. Phương pháp hạch toán 22 1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 22 1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí dự toán 23 SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh vii
  10. Khóa luận tốt nghiệp 1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương 23 1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá trị dự toán 24 1.6. Tính giá thành sản phẩm 24 1.6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 24 1.6.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm 25 1.6.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 25 1.6.3.1. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn) 25 1.6.3.2. Phương pháp tính theo đơn đặt hàng 25 1.6.3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí 26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN VÀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG ECC 27 2.1. Khái quát chung về công ty 27 2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng ECC 27 2.1.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty 27 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 28 2.1.2. Sứ mệnh và tầm nhìn của công ty 30 2.1.2.1. Sứ mệnh 30 2.1.2.2. Tầm nhìn 30 2.1.3. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty 30 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng ECC Trường Đại học Kinh tế Huế 32 2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 32 2.1.4.2 .Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 33 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng ECC 36 2.1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán 36 2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 36 SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh viii
  11. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.6. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán 37 2.1.6.1. Chính sách, chế độ kế toán chung áp dụng tại công ty 37 2.1.6.2. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán 38 2.1.6.3. Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán 39 2.1.6.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính 39 2.1.6.5. Quy trình ghi sổ kế toán 40 2.1.7. Tình hình một số nguồn lực cơ bản của Công ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng ECC 41 2.1.7.1. Tình hình nguồn lao động 41 2.1.7.2. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 44 2.1.7.3. Tình hình về tài sản và nguồn vốn 48 2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC 50 2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty 50 2.2.2. Kế toán tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp 51 2.2.2.1. Đặc điểm 51 2.2.2.2. Tài khoản sử dụng 52 2.2.2.3. Chứng từ sử dụng 52 2.2.2.4. Quy trình theo dõi và hạch toán chi phí nguyên vật liệu 52 2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 59 2.2.3.1. Đặc điểm 59 2.2.3.2. Tài khoản sử dụng 59 2.2.3.3. Chứng từ sử dụng 59 2.2.3.4. TrườngQuy trình theo dõi vàĐại hạch toán học chi phí nhânKinh công tr ựtếc tiế p Huế 60 2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 63 2.2.4.1. Đặc điểm 63 2.2.4.2. Tài khoản sử dụng 64 2.2.4.3. Chứng từ sử dụng 64 2.2.4.4. Quy trình theo dõi và hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 64 2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 67 SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh ix
  12. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, xác định chi phí sản xuất dở dang và tính giá thành sản phẩm 73 2.2.6.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 73 2.2.6.2. Xác định chi phí sản xuất dở dang 75 2.2.6.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty 75 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN VÀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG ECC 78 3.1. Một số đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC 78 3.1.1. Ưu điểm 78 3.1.2. Nhược điểm 81 3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần tƣ vấn và đầu tƣ xây dựng ECC 82 PHẦN III: KẾT LUẬN 85 3.1. Kết luận 85 3.2. Kiến nghị: 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh x
  13. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Sự cần thiết của đề tài Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn đóng vai trò quan trọng trong chiến lƣợc kinh doanh. Việc làm thế nào để quản lý tốt chi phí phát sinh, tiết kiệm chi phí mà hiệu quả đạt đƣợc cao là một câu hỏi khó, luôn đƣợc các nhà quản lý quan tâm. Điều này còn quan trọng hơn đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp vì đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp là phải thi công các công trình - hạng mục công trình trong thời gian dài, địa điểm thi công không ổn định, nên việc quản lý các chi phí phát sinh là rất phức tạp. Đòi hỏi công tác kế toán luôn cập nhật thông tin, phản ánh kịp thời, chính xác các khoản chi cho mỗi một công trình để giúp nhà quản lý đƣa ra quyết định chính xác nhất. Mỗi năm, Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC thực hiện nhiều công trình - hạng mục công trình khác nhau từ tƣ vấn thiết kế, thi công công trình đến cung cấp dịch vụ. Vấn đề đặt ra đặt ra đối với công ty là làm thế nào để kiểm soát tốt các khoản chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất là tạo ra sản phẩm mà xã hội chấp nhận và làm tăng lợi nhuận cho công ty. Hơn nữa, hầu hết các dự án đều cách xa công ty (trải dài từ bắc đến nam) nên có nhiều bất cập trong việc lƣu chuyển chứng từ từ công trình về công ty hay tính trung thực của các khoản mục chi phí phát sinh, cũng làm ảnh hƣởng đến công tác hạch toán. Bởi lẽ, giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất đã bỏ ra để mang lại lợi nhuận chi doanh nghiệp. Mặt khác, việc tiết kiệm chi phí và giá thành hợp lý cũng là Trườngtiết kiệm nguồn lự c Đạicho công tyhọc và góp phKinhần cải thiện tếđời s ốHuếng cho nhân viên. Nhận rõ vai trò và sự cần thiết của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, nên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC, tôi quyết định chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng ECC” làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 1
  14. Khóa luận tốt nghiệp 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Sau khi hoàn thành khóa luận, tôi mong muốn đạt đƣợc các mục tiêu sau: 1.2.1. Mục tiêu chung Phản ánh thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản áp dụng trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Tìm hiểu, phản ánh thực trạng kế toán tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC. - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn khảo sát tại công ty để đề xuất những đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác theo dõi, quy trình kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây DựTrườngng ECC tại 385 Nguy Đạiễn Văn Linh,học Thạc Gián,Kinh Thanh Khê,tế Đà Huế Nẵng. Phạm vi thời gian: Thực hiện nghiên cứu phân tích nguồn lực của công ty qua 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công trình năm 2017. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 2
  15. Khóa luận tốt nghiệp Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình có mã vụ việc 1052JGCS_Sửa chữa đƣờng Block 6 tại Nghi Sơn, Thanh Hóa bắt đầu từ 01/01/2017 đến ngày 28/02/2017. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo, tìm hiểu các giáo trình, văn bản ban hành, bài viết trên Internet, luận văn trên thƣ viện trƣờng, liên quan đến đề tài để có cơ sở tổng hợp và hệ thống hóa phần cơ sở lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Phương pháp thu thập số liệu (quan sát, phỏng vấn, ghi chép): Đến tại công ty, quan sát quy trình làm việc tại Phòng Kế toán của công ty và làm một số công việc liên quan đến phần hành để hiểu rõ hơn về phần hành nghiên cứu. Đồng thời, phỏng vấn các anh, chị tại Phòng Kế toán để hiểu đƣợc tình hình hoạt động của công ty, tìm hiểu về nội dung, phƣơng pháp và quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty. Các thông tin đƣợc ghi chép, photo lại làm cơ sở cho quá trình phân tích dữ liệu sau đó. Phương pháp so sánh, phân tích, thống kê: Từ những số liệu đã thu thập đƣợc tiến hành so sánh giữa các năm thông qua số tuyệt đối, số tƣơng đối, từ đó đƣa ra những phân tích để có những nhận xét riêng về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị. Phương pháp kế toán: Với các phƣơng pháp kế toán, tôi sẽ thực hiện việc mô tả và minh họa phần hành kế toán mà tôi chọn nghiên cứu. 1.5. KếTrườngt cấu Đại học Kinh tế Huế Kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp gồm: Phần I: Giới thiệu đề tài Phàn II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 3
  16. Khóa luận tốt nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC Chƣơng 3: Một số đánh giá và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC Phần III: Kết luận Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 4
  17. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1.1. Chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm CPSX trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất, thi công trong một thời kỳ nhất định. (Nguồn: Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm, 2002. Kế toán chi phí, Nhà Xuất bản thống kê) 1.1.1.2. Phân loại Chi phí SXKD của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra cổ phần cũng nhƣ phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, CPSX kinh doanh cần phải đƣợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Theo công dụng kinh tế (khoản mục chi phí) + Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của NVL chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. Chi phí NVL trực tiếp thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trên tổng chi phí nhƣng dễ nhận biết định lƣợng chính xác, kịp thời khi phátTrường sinh. Đại học Kinh tế Huế + Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản tiền lƣơng, các khoản trích trên lƣơng của công nhân trực tiếp xây lắp. Khoản mục này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định trên tiền lƣơng của công nhân trực tiếp xây lắp. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 5
  18. Khóa luận tốt nghiệp + Chi phí SXC: gồm toàn bộ những chi phí liên quan tới hoạt động quản lý phục vụ các đội và các bộ phận SXKD trong doanh nghiệp xây lắp nhƣ: chi phí nhân viên phân xƣởng; chi phí NVL; chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao thiết bị sản xuất, nhà xƣởng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác + Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm xây lắp trong kỳ. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách đƣợc cho bất cứ hoạt động hay phân xƣởng, công trƣờng nào. + Chi phí khác: ngoài những khoản mục liên quan đến hoạt động kinh doanh, chức năng của doanh nghiệp còn tồn tại những chi phí khác. Về cơ bản chi phí khác thƣờng bao gồm chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thƣờng. Chi phí này thƣờng chiếm tỷ lệ nhỏ và trong một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chi phí này có thể bằng không. (Nguồn: Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm, 2002, Kế toán chi phí, Nhà Xuất bản thống kê) Theo cách ứng xử chi phí Theo cách này chi phí đƣợc phân thành 3 loại: + Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lƣợng công việc hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định phí thƣờng bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lƣơng nhân viên, cán bộ quản lý, + BiTrườngến phí: là những kho Đạiản chi phí học có quan hKinhệ tỷ lệ thuận vtếới công Huế việc hoàn thành, thƣờng bao gồm: chi phí NVL, chi phí nhân công, Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định. + Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 6
  19. Khóa luận tốt nghiệp mức độ đó, nó lại thể hiện của biến phí. Hỗn hợp phí thƣờng: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. (Nguồn: Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm, 2002, Kế toán chi phí, Nhà Xuất bản thống kê) Theo phương pháp quy nạp + Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí phát sinh đƣợc tập hợp trực tiếp cho một đối tƣợng tập hợp chi phí, gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SXC. + Chi phí gián tiếp: là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tƣợng, do đó ngƣời ta phải tập hợp chúng sau đó tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp. (Nguồn: Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm, 2002, Kế toán chi phí, Nhà Xuất bản thống kê) 1.1.2. Giá thành sản phẩm 1.1.2.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan tới khối lƣợng xây lắp đã hoàn thành . Giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lƣợng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá trị riêng. (Nguồn: Đỗ Minh Thành, 2004, Kế toán xây dựng cơ bản Đại học thương mại, Nhà Xuất bản thống kê) 1.1.2.2. Phân loại TheoTrường thời điểm và ngu Đạiồn số li ệuhọc Kinh tế Huế Giá thành dự toán: đƣợc xác định trƣớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ giá thành thực tế và là căn cứ để chủ đầu tƣ thanh toán cho doanh nghiệp khối lƣợng hoàn thành đã nghiệm thu. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 7
  20. Khóa luận tốt nghiệp Giá thành dự toán Giá thành dự toán của từng công trình- của từng công trình- = - Lãi định mức hạng mục công hạng mục công trình trình Trong đó: Lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà nƣớc quy định đối với từng loại xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Giá thành kế hoạch: là giá thành đƣợc tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lƣợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp lập và đƣợc tiến hành trƣớc khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch đƣợc xác định theo công thức (tính cho từng công trình, hạng mục công trình): Giá thành kế Giá thành dự Mức hạ giá thành hoạch công tác = toán công tác - kế hoạch xây lắp xây lắp Giá thành thực tế: sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả CPSX thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lƣợng xây dựng nhất định, nó đƣợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp. (Nguồn: Võ Văn Nhị, 2008, Kế toán Doanh nghiệp xây lắp, Nhà Xuất bản giao thông vận tải) Theo phạm vi chi phí phát sinh Giá thành sản xuất: đƣợc tính trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất, chế tạo Trườngsản phẩm, gồm: chi Đại phí NVL họctrực tiếp , Kinhchi phí nhân côngtế trHuếực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SXC. Giá thành tiêu thụ: là giá thành tính trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí SXC, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. (Nguồn: Võ Văn Nhị, 2008, Kế toán Doanh nghiệp xây lắp, Nhà Xuất bản giao thông vận tải) SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 8
  21. Khóa luận tốt nghiệp 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm CPSX và giá thành sản phẩm là 2 chỉ tiêu giống nhau về chất, đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. Nhƣng, do bộ phận CPSX giữa các kỳ không đều nhau nên CPSX và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên 2 phƣơng diện: Về mặt phạm vi: CPSX gắn với 1 thời lỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn với khối lƣợng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành. Về mặt lƣợng: CPSX và giá thành sản phẩm khác nhau khi có CPSX dở dang. Thể hiện: Tổng CPSX CPSX CPSX dở Tổng giá thành = dở dang đầu + phát sinh - dang cuối sản phẩm kỳ trong kỳ kỳ Trong trƣờng hợp đặc biệt: Dở dang đầu kỳ = Dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm dở dang thì Tổng giá thành sản phẩm bằng CPSX trong kỳ. Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, CPSX là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành sản phẩm. Mặt khác, số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiết kiệm đƣợc chi phí sẽ hạ đƣợc giá thành. 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hơp chi phí và tính giá thành sản phẩm Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, thiếtTrường thực, kịp thời yêu Đạicầu quản họclý CPSX, Kinhgiá thành sả ntế phẩ mHuế, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Cần nhận thức đúng đắn vị trí kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán liên quan. Xác định đúng đắn đối tƣợng kế toán CPSX, lựa chọn phƣơng pháp tập hợp CPSX theo các phƣơng án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 9
  22. Khóa luận tốt nghiệp Xác định đúng đắn đối tƣợng tính giá thành và phƣơng pháp tính phù hợp, khoa học. Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng đƣợc yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp. Thƣờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành chi phí. Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra đƣợc các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. 1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tƣợng tập hợp CPSX chính là phạm vi giới hạn để tập hợp các CPSX, có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xƣởng, bộ phận) hoặc có thể là đối tƣợng chịu phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng). Việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí thực chất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí phát sinh và đối tƣợng chịu chi phí. Khi xác định đối tƣợng tập hợp chi phí phát sinh và đối tƣợng chịu chi phí. Khi xác định đối tƣợng tập hợp CPSX, trƣớc hết là phải căn cứ vào mục đích sử dụng, sau đó là căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí. Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp, có ý nghĩaTrường rất quan trọng trongĐại việ c họctổ chức kêKinh toán tập h ợtếp CPSX Huế từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tập hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. (Nguồn: Đỗ Minh Thành, 2004, Kế toán xây dựng cơ bản, Đại học thương mại, Nhà Xuất bản thống kê) SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 10
  23. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Các chi phí phát sinh đƣợc tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình. Trong từng đơn vị thi công đó, chi phí lại đƣợc tập hợp theo từng đối tƣợng chịu chi phí nhƣ công trình, hạng mục công trình. Trên thực tế có nhiều yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tƣợng, khi đó chi phí cần đƣợc phân bổ cho từng đối tƣợng chịu chi phí một cách chính xác và hợp lý, có thể sử dụng các phƣơng pháp tập hợp sau: - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp Phƣơng pháp này áp dụng đối với những chi phí có liên quan đến một đối tƣợng tập hợp chi phí. Theo phƣơng pháp kế toán này, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng. - Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tƣợng kế toán tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng. Vì vậy, cần thực hiện việc phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng liên quan. Việc phân bổ trải qua 2 bƣớc: Bƣớc 1: Tính hệ số phân bổ (H) C H = T Trong đó: C: Tổng chi phí đã tập hợp phân bổ T: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ BƣớTrườngc 2: Phân bổ chi phí Đại cho từng đhọcối tƣợng liênKinh quan tế Huế Ci = Ti x H Trong đó: Ci: chi phí phân bổ cho đối tƣợng thứ i Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tƣợng i (Nguồn: Võ Văn Nhị, 2010, Kế toán Doanh nghiệp, Nhà Xuất bản giao thông vận tải) SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 11
  24. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.2.3.1. Khái niệm Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí NVL chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp cho xuất sản phẩm. Kế toán sẽ tập hợp chi phí này theo từng đối tƣợng tính giá thành có liên quan. NVL chính là những NVL sau khi qua sản xuất sẽ cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Vật liệu phụ là những vật liệu kết hợp với NVL chính tạo nên chất lƣợng của sản phẩm. Trong trƣờng hợp nếu NVL xuất dùng cho nhiều loại sản phẩm khác nhau thì kế toán sẽ dùng các phƣơng pháp phân bổ thích hợp để phân chia chi phí. 1.2.3.2. Chứng từ sử dụng Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, 1.2.3.3. Tài khoản sử dụng Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Bên Nợ Bên Có Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực + Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất hết đƣợc nhập lại kho công nghệ, kinh doanh dịch vụ trong + Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp kỳ hạch toán vào bên Nợ TK 154 “CPSX kinh Trường Đại họcdoanh dKinhở dang” tế Huế TK 621 không có số dƣ cuối kỳ, đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 12
  25. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3.4 Phương pháp hạch toán TK 152 TK 621 TK 152 Giá trị NVL thực tế xuất Giá trị NVL sử dụng không hết cho sản xuất nhập lại kho TK 111, 112, 131 TK 154 Giá trị NVL mua giao thẳng Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất vào CPSX kinh doanh dở dang TK 133 TK 632 Thuế GTGT Chi phí NVL trực tiếp đƣợc khấu trừ vƣợt trên mức bình thƣờng Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Nguồn: Đỗ Minh Thành, 2004, Kế toán xây dựng cơ bản, Đại học thương mại, Nhà Xuất bản thống kê) 1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 1.2.4.1. Khái niệm Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí về tiền lƣơng chính, phụ cấp lƣơng cho công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình bao gồm cả các khoản phải trả cho ngƣời lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. 1.2.4.2. TrườngChứng từ sử dụng Đại học Kinh tế Huế Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lƣơng, Hợp đồng thuê ngoài, Phiếu chi SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 13
  26. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.4.3. Tài khoản sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Bên Nợ Bên Có Chi phí nhân công trực tiếp tham gia Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trực tiếp vào quá trình sản xuất sản vào CPSX kinh doanh dở dang phẩm TK 622 không có số dƣ cuối kỳ, đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. 1.2.4.4. Phương pháp hạch toán TK 334, 338 TK 622 TK 154 (1) (3) TK 335 TK 632 (2) (4) Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chú thích: (1) Lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất (2) Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất (3) Kết Trườngchuyển chi phí nhân Đại công trự ctihọcếp vào CPSX Kinh kinh doanh tế d ở Huếdang (4) Chi phí nhân công trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng (Nguồn: Đỗ Minh Thành.2004. Kế toán xây dựng cơ bản. Đại học thương mại. Nhà Xuất bản thống kê) SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 14
  27. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 1.2.5.1. Khái niệm Chí phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lƣợng công tác xây, lắp bằng máy. 1.2.5.2. Chứng từ sử dụng Hợp đồng thuê máy, Hóa đơn GTGT (Hóa đơn thuê máy), Bảng thanh toán tiền lƣơng cho công nhân điều khiển máy thi công, Bảng phân bổ khấu hao 1.2.5.3. Tài khoản sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” Bên Nợ Bên Có Chi phí máy thi công phát sinh + Các khoản giảm chi phí máy thi công + Kết chuyển chi phí máy thi công vào CPSX kinh doanh dở dang TK 623 không có số dƣ cuối kỳ, đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. TK 623 có 6 TK cấp 2: TK 6231: Chi phí nhân công TK 6232: Chi phí vật liệu TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất TrườngTK 6234: Chi Đạiphí khấu haohọc máy thi Kinh công tế Huế TK 6237: Chi phí mua ngoài TK 6238: Chi phí khác bằng tiền SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 15
  28. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.5.4. Phương pháp hạch toán TK 334 TK 623 Lƣơng của công nhân điều khiển xe, máy thi công TK 152, 153 Chi phí vật liệu, CCDC xuất dùng cho máy thi công TK 154 TK 214 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi Chi phí khấu hao xe, máy thi công công vào CPSX kinh doanh dở dang TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (trƣờng hợp thi công hỗn hợp) (Nguồn: Đỗ Minh Thành, 2004, Kế toán xây dựng cơ bản, Đại học thương mại, Nhà Xuất bản thống kê) 1.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 1.2.6.1. TrườngKhái niệm Đại học Kinh tế Huế Chi phí SXC là những chi phí đƣợc dùng để quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm gồm: chi phí lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên phân xƣởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, các chi phí khác liên quan đến hoạt động sản xuất. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 16
  29. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.6.2. Chứng từ sử dụng Hóa đơn GTGT, Bảng tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, Phiếu chi, Bảng khấu hao TSCĐ, 1.2.6.3. Tài khoản sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung” Bên Nợ Bên Có Chi phí SXC phát sinh trong kỳ + Các khoản giảm chi phí SXC + Kết chuyển chi phí SXC vào CPSX kinh doanh dở dang TK 627 không có số dƣ cuối kỳ, đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. TK 627 có 6 tài khoản cấp 2: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xuổng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí khác bằng tiền Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 17
  30. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.6.4. Phương pháp hạch toán TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152 Lƣơng và các khoản trích theo Khoản giảm chi phí SXC lƣơng của nhân viên phân xƣởng TK 152, 153 Xuất vật liệu, CCDC TK 154 TK 214 Kết chuyển chi phí SXC Trích khấu hao TSCĐ vào CPSX kinh doanh dở dang TK 335 Tính trƣớc chi phí phải trả TK 111, 112, 331 Chi phí mua ngoài, sản xuất khác TK 133 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (Nguồn: Đỗ Minh Thành, 2004, Kế toán xây dựng cơ bản, Đại học thương mại, Nhà Xuất bản thống kê) 1.3. KếTrường toán các khoản thiĐạiệt hại tronghọc quá Kinhtrình sản xu tếất xây Huế lắp 1.3.1 Thiệt hại phá đi làm lại Trong quá trình thi công, có những công trình hoặc phần việc phải phá đi làm lại do thiên tai, hỏa hoạn, do lỗi bên giao thầu nhƣ sửa đổi thiết kế hoặc có thể do bên thi công gây ra. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 18
  31. Khóa luận tốt nghiệp Giá trị thiệt hại phá đi làm lại là số chênh lệch giữa giá trị khối lƣợng phải phá đi làm lại với giá trị vật tƣ thu hồi đƣợc. Giá trị khối lƣợng phá đi làm lại bao gồm các chi phí NVL, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SXC đã bỏ ra để xây dựng khối lƣợng xây lắp đó và các chi phí phát sinh dùng để phá khối lƣợng đó Giá trị thiệt hại phá đi làm lại có thể đƣợc xử lý nhƣ sau: Nếu do thiên tai gây ra đƣợc xtôi nhƣ khoản thiệt hại bất thƣờng. Nếu do bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thƣờng thiệt hại, bên thi công coi nhƣ đã thực hiện xong khối lƣợng công trình và bàn giao tiêu thụ. Nếu do bên thi công gây ra thì có thể tính vào giá thành hoặc tính vào khoản thiệt hại bất thƣờng sau khi trừ đi phần giá trị bắt ngƣời phạm lỗi bồi thƣờng thiệt hại và phần giá trị phế liệu thu hồi đƣợc. TK 154 TK 632 Giá trị thiệt hại do bên giao thầu gây ra TK 111, 152 Cuối kỳ Giá trị phế liệu thu hồi giảm thiệt hại kết chuyển TK 138 (1388), 334 các chi phí Giá trị thiệt hại bắt bồi thƣờng vào CPSX TK 1381 Bắt bồi thƣờng kinh doanh Thiệt hại đang Xử lý giá trị dở dang Trường chờ xử lý Đại học thiệt hạ i Kinh tế TKHuế 811 Lỗ bất thƣờng Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán thiệt hại phá đi làm lại trong quá trình sản xuất (Nguồn: Đỗ Minh Thành, 2004, Kế toán xây dựng cơ bản, Đại học thương mại, Nhà Xuất bản thống kê) SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 19
  32. Khóa luận tốt nghiệp 1.3.2. Thiệt hại ngừng sản xuất Thiệt hại ngừng sản xuất là những thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ sản xuất trong một thời gian nhất định, có thể do thời tiết, do tình hình cung cấp NVL, máy móc thi công và các nguyên nhân khác gây ra. Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất bao gồm tiền lƣơng phải trả trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên, nhiên vật liệu, chi phí phát sinh trong quá trình ngừng sản xuất. TK 111, 152, 153, 331, 334 TK 133 TK 623, 627, 642, 811 Thuế GTGT nếu đƣợc Chi phí ngừng sản khấu trừ xuất thực tế phát sinh Trƣờng hợp không có trích trƣớc TK 335 Chi phí thực tế Trích trƣớc chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch, theo thời vụ TK 623, 627, 642, 811 Chênh lệch chi phí thực tế Hoàn nhập số chênh lệch chi phí đã trích lớn hơn chi phí đã trích trƣớc lớn hơn chi phí thực tế phát sinh Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán thiệt hại ngừng sản xuất (Nguồn: Đỗ Minh Thành, 2004, Kế toán xây dựng cơ bản, Đại học thương mại, Nhà Xuất bản thống kê) Trường Đại học Kinh tế Huế 1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất 1.4.1. Tài khoản sử dụng Để tổng hợp CPSX, kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng tính giá thành (công trình, hạng mục công trình). SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 20
  33. Khóa luận tốt nghiệp Kết cấu tài khoản: TK 154 “ Bên Nợ Bên Có Tập hợp các chi phí NVL trực tiếp, chi + Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm phí nhân công trực tiếp, chi phí sử hỏng không sửa chữa đƣợc dụng máy thi công, chi phí SXC + Giá trị NVL, hàng hóa gia công xong nhập lại kho + Các khoản làm giảm CPSX + Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán Số dƣ: CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ, giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chƣa đƣợc xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán. Sản phẩm xây lắp không phải làm thủ tục nhập kho mà chỉ làm thủ tục nghiệm thu bàn giao đƣa vào sử dụng. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp sản phẩm xây lắp đã hoàn thành nhƣng còn chờ tiêu thụ nhƣ xây nhà để bán hoặc sản phẩm đã hoàn thành nhƣng chƣa bàn giao, thì cũng đƣợc coi là sản phẩm đƣợc nhập kho thành phẩm (TK 155). Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 21
  34. Khóa luận tốt nghiệp 1.4.2. Phương pháp hạch toán TK 154 CPSX dở dang đầu kỳ TK 621 TK 111, 152 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Giá trị phế liệu thu hồi TK 622 TK 138 Kết chuyển chi phí nhân công Thu bồi thƣờng do làm hỏng sản phẩm TK 623 TK 155 Kết chuyển chi phí sử dụng Giá thành thực tế hạng mục máy thi công công trình chờ bán TK 627 TK 632 Kết chuyển chi phí SXC Giá thành thực tế khối lƣợng công việc, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất (Nguồn: Đỗ Minh Thành, 2004, Kế toán xây dựng cơ bản, Đại học thương mại, Nhà Xuất bản thống kê) 1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình chƣa hoàn thành hoặc chƣa nghiệm thu, bàn giao chƣa chấp nhận thanh toán. ChiTrường phí sản phẩm d ởĐại dang là CP họcSX để tạ oKinh nên khối lƣ ợtếng s ảnHuế phẩm dở dang. Cuối kỳ, kế toán để tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành cần thiết phải xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối. Chi phí Chi phí Giá thành sản phẩm CPSX phát sinh sản phẩm sản phẩm = + - dở dang trong kỳ dở dang xây lắp đầu kỳ cuối kỳ SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 22
  35. Khóa luận tốt nghiệp 1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí dự toán Theo phƣơng pháp này, chi phí thực tế của khối lƣợng dở dang cuối kỳ đƣợc xác định theo công thức: Chi phí thực tế Chi phí thực tế của của khối khối lƣợng xây lắp + lƣợng xây lắp Chi phí khối Chi phí thực dở dang đầu kỳ thực hiện lƣợng tế của khối trong kỳ xây lắp lƣợng xây = x dở dang lắp dở dang Chi phí của khối Chi phí của cuối kỳ cuối kỳ lƣợng xây lắp hoàn khối lƣợng theo dự thành bàn giao + xây lắp dở toán trong kỳ theo dự dang cuối kỳ toán theo dự toán (Nguồn: Nghiêm Văn Lợi, 2008, Giáo trình kế toán tài chính, Nhà Xuất bản tài chính) 1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương Phƣơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở dang công tác lắp đặt, theo phƣơng pháp này chi phí thực tế khối lƣợng lắp đặt dở dang cuối kỳ đƣợc xác định nhƣ sau: Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của khối lƣợng xây lắp + khối lƣợng xây lắp Chi phí dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ Chi phí theo dự thực tế toán khối lƣợng = x của khối xây lắp dở dang lƣợng Chi phí của khối Chi phí của khối cuối kỳ đã tính xây lắTrườngp lƣợng xây Đại lắp bàn họclƣ ợKinhng xây lắp d ởtế Huếtheo sản lƣợng giao trong kỳ theo dang theo dự toán dở dang + hoàn thành cuối kỳ dự toán đổi theo sản lƣợng tƣơng đƣơng hoàn thành tƣơng đƣơng (Nguồn: Nghiêm Văn Lợi, 2008, Giáo trình kế toán tài chính, Nhà Xuất bản tài chính) SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 23
  36. Khóa luận tốt nghiệp 1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá trị dự toán Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với các đối tƣợng công trình, hạng mục công trình đƣợc quy định thanh toán từng phần theo giai đoạn công việc khác nhau, có giá trị dự toán riêng. Do vậy, chi phí cho sản phẩm xây lắp dở dang đƣợc tính toán dựa trên cơ sở phân bổ chi phí sản xuất thực tế phát sinh của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng hoặc theo tỷ lệ hoàn thành tƣơng đƣơng. Theo phƣơng pháp này chi phí thực tế của khối lƣợng xây lắp dở dang cuối kỳ đƣợc tính theo công thức: Chi phí thực tế Chi phí thực tế của khối của khối lƣợng + lƣợng xây lắp xây lắp dở dang Chi phí thực thực hiện đầu kỳ Giá trị dự toán tế của khối trong kỳ của khối lƣợng lƣợng xây = x xây lắp dở lắp dở dang Giá trị dự toán Giá trị dự toán dang cuối kỳ cuối kỳ của khối lƣợng của khối xây lắp hoàn + lƣợng xây lắp thành bàn giao dở dang cuối trong kỳ kỳ (Nguồn: Nghiêm Văn Lợi, 2008, Giáo trình kế toán tài chính, Nhà Xuất bản tài chính) 1.6. Tính giá thành sản phẩm 1.6.1. ĐTrườngối tượng tính giá thành Đại sản phhọcẩm xây lKinhắp tế Huế Đối với doanh nghiệp xây lắp, đối tƣợng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lƣợng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 24
  37. Khóa luận tốt nghiệp Cần phân biệt giữa đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành. Tuy nhiên, trong doanh nghiệp xây lắp thì đối tƣợng tính giá thành thƣờng trùng với đối tƣợng tập hợp chi phí. 1.6.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian nhất định để doanh nghiệp tiến hành tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Có thể là tháng, quý hoặc tùy chọn khác. Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã đƣợc quy định. Thời gian hoàn thành một công trình thƣờng kéo dài. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây lắp việc tính giá thành thƣờng chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng (công trình, hạng mục công trình) hoàn thành, nên kỳ tính giá thành thƣờng không đồng nhất với kỳ báo cáo. 1.6.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.6.3.1. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn) Phƣơng pháp này đƣợc phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tƣợng tập hợp chi phí phù hợp với đối tƣợng tính giá thành. Hơn nữa việc sử dụng phƣơng pháp này cho phép cung cấp nhanh chóng, kịp thời các số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản, dễ hiểu. Giá thành CPSX kinh CPSX kinh Các khoản CPSX phát sản phẩm = doanh dở + - doanh dở - giảm trừ sinh trong kỳ xây lắp dang đầu kỳ dang cuối kỳ giá thành (Nguồn:Trường Nghiêm Văn Lợi, Đại2008, Giáo học trình kế toánKinh tài chính, tế Nhà XuHuếất bản tài chính) 1.6.3.2. Phương pháp tính theo đơn đặt hàng Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình SXKD đơn chiếc, công việc SXKD thƣờng đƣợc tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng. Đối với doanh nghiệp xây dựng, phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và nhƣ vậy đối tƣợng tập hợp CPSX, đối tƣợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Theo phƣơng pháp này, CPSX đƣợc tập hợp theo từng đơn SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 25
  38. Khóa luận tốt nghiệp đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì CPSX tập hợp đƣợc chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng chƣa sản xuất xong thì toàn bộ CPSX đã tập hợp đƣợc theo đơn đặt hàng đó là CPSX của khối lƣợng xây lắp dở dang. 1.6.3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí Phƣơng pháp này áp dụng đối với các công trình, hạng mục công trình xây lắp mà quá trình xây dựng đƣợc tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc. Giá thành sản phẩm xây lắp đƣợc xác định bằng cách cộng tất cả CPSX ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình. Z = Dđk + (C1 + C2 + + Cn) – Dck Trong đó: Z: Là giá thành sản phẩm xây lắp Dđk, Dck: Là chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ C1 Cn: Là CPSX ở từng đội SXKD hay từng giai đoạn công việc Phƣơng pháp tính giá thành này tƣơng đối dễ dàng, chính xác. Với phƣơng pháp này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc, từng hạng mục công trình. (Nguồn: Nghiêm Văn Lợi, 2008, Giáo trình kế toán tài chính, Nhà Xuất bản tài chính) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 26
  39. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN VÀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG ECC 2.1. Khái quát chung về công ty 2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng ECC 2.1.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty Khởi thủy đƣợc thành lập vào tháng 5 năm 2003 bởi một nhóm Giảng viên và cựu sinh viên lâu năm ngành Xây dựng thuộc Đại học Bách Khoa Đà Nẵng. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty lúc ấy là cung cấp các dịch vụ Khảo sát Thiết kế, Tƣ vấn, Thí Nghiệm, Kiểm định cho công tác xây dựng hạ tầng khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Với sự tổ chức lại bộ máy quản lý và phƣơng pháp làm việc theo hình thức Công ty Cổ phần từ năm 2007, cùng với sự hỗ trợ kỹ thuật của các giáo sƣ, tiến sĩ, thạc sĩ của trƣờng Đại học Bách Khoa Đà Nẵng, Hội Địa kỹ thuật Việt Nam,các Kỹ Sƣ lâu năm có tâm huyết, mục tiêu lâu dài của Công ty là phát triển thành một Nhà thầu Tƣ vấn Xây Dựng chuyên nghiệp, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực giao thông và cơ sở hạ tầng, hoạt động trên địa bàn các tỉnh Miền Trung, Tây Nguyên và phía Nam. Cho đến nay, trọng tâm hoạt động của Công ty là lĩnh vực Tƣ vấn Kỹ thuật Xây dựng, bao gồm cung cấp dịch vụ Trắc đạc trong xây dựng, Khảo sát, Thiết kế và Quản lý Dự ánTrường Xây dựng, nghiên Đại cứu phát học triển và ứKinhng dụng các tế công Huếnghệ vật liệu mới trong lĩnh vực Xây dựng. Đội ngũ cán bộ kỹ sƣ của Công ty đã và đang tham gia các dự án trọng điểm của địa phƣơng và quốc gia nhƣ Dự án Cầu Thuận Phƣớc, Dự án cầu Trần Thị Lý, dự án đƣờng Cao tốc Nội Bài-Lào Cai, dự án Cảng Quốc tế Thị vải-Cái mép, dự án Xây dựng nút giao thông khác mức Ngã Ba Huế, dự án Hầm Đèo Cả Bên cạnh lĩnh vực Tƣ vấn Xây dựng, Công ty còn đảm nhận một loạt các hợp đồng thi công dạng trọn gói trong Dự án Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất theo các SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 27
  40. Khóa luận tốt nghiệp hợp đồng ký với Nhà thầu chính Technip và các nhà thầu phụ khác nhƣ Toyo, Nipon Express, Hyundai, PVC, PCC5 Công ty cũng đi tiên phong trong việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ & vật liệu mới trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng nhƣ ứng dụng nhựa đƣờng Epoxy cho bê tông nhựa, gia cố đất bằng phụ gia hóa học, sửa chữa tái chế mặt đƣờng cũ Hiện ECC đang là Nhà phân phối vật liệu và phát triển công nghệ hóa rắn đất làm đƣờng ô tô và gạch không nung, bê tông nhẹ bọt xốp, công nghệ gia cố nền bằng bơm vữa nở Polyurea, phụ gia và keo dán gạch của Hãng Mapei, vật liệu tái tạo nhựa đƣờng cũ TL-2000 của Israel (Nguồn: www.bk-ecc.com.vn) 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Ngày 17/5/2007: Công ty cổ phần Tƣ vấn và Đầu tƣ xây dựng ECC đƣợc thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 6503000017 của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất. Từ tháng 8/2007 đến cuối năm 2009: Vào tháng 8/2007 Công ty nhận đƣợc Hợp đồng đầu tiên từ Nhà thầu Technip, thực hiện các hạng mục thi công xây dựng hạ tầng tại Nhà máy lọc dầu Dung Quất - một trong những công trình trọng điểm của quốc gia. Với sự phát triển mạnh mẽ không ngừng, từ đó đến năm 2010, Công ty đã liên tục tham gia các hạng mục lớn tại Nhà máy lọc dầu Dung Quất cho đến khi Nhà máy đƣợc Nhà thầu chính Tecnip bàn giao và đi vào vận hành. Cũng trong thời gian này, công ty Trườngđã tham gia nhiều dĐạiự án lớn khọchác nhƣ dKinhự án cáp treo tế Bà Nà,Huế dự án Cảng Thị Vải, Cầu Thuận Phƣớc  Doanh thu công ty năm 2007: 2.2 tỷ Đồng  Doanh thu công ty năm 2008: 87.6 tỷ Đồng  Doanh thu công ty năm 2009: 50 tỷ Đồng SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 28
  41. Khóa luận tốt nghiệp Từ năm 2010 đến nay: Sau khi hoàn thành các hạng mục thi công tại Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Công ty có định hƣớng chiến lƣợc phát triển mới – đồng thời là định hƣớng phát triển lâu dài, là trở thành Nhà thầu Tƣ vấn xây dựng chuyên nghiệp và là doanh nghiệp đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ vật liệu mới trong lĩnh vực xây dựng cầu đƣờng, hạ tầng giao thông tại Việt Nam. Công ty đang tham gia với tƣ cách là Nhà thầu Tƣ vấn giám sát tại các dự án: Cầu mới Nguyễn Văn Trỗi – Trần Thị Lý; Cầu đi bộ Nguyễn Văn Trỗi; Dự án đƣờng cao tốc Nội Bài – Lào Cai; Dự án cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi; Dự án cầu vƣợt Ngã Ba Huế; Dự án đƣờng ĐH8. Đồng thời, hiện nay Công ty đã và đang chú trọng công tác nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới trong xây dựng nhƣ sử dụng Neoweb, TL-2000, công nghệ gia cố đất bằng Consolid, gạch không nung, vật liệu nhẹ, vật liệu mới Công ty đã đầu tƣ một phòng thí nghiệm có quy mô hiện đại, đầy đủ trang thiết bị tại khu vực Đà Nẵng và tiến hành thí nghiệm và thực hiện các thử nghiệm trên một số đoạn đƣờng tỉnh lộ. Khi đƣa các ứng dụng vào thực tế, Dự án sửa chữa đƣờng 2/9 thành phố Đà Nẵng bằng vật liệu TL-2000 đã thành công. Một số dự án tƣơng tự đã bắt đầu có sự quan tâm đến các công nghệ mà Công ty đang giới thiệu ứng dụng nhƣ xử lý nền đất yếu, tình trạng hằn lún vệt bánh xe Năm 2011, bên cạnh việc nỗ lực thực hiện các dự án đang tham gia, Công ty đang liên kết với Công ty Getinsa, một trong những Hãng Tƣ vấn hàng đầu của Tây Ban Nha và một số công ty Việt Nam khác thành lập một liên doanh chuyên về Tƣ vấn xây dựng, hoạt động tại Việt Nam, nhằm tập trung phát huy thế mạnh của các bên để đón đầuTrường các dự án dự án v ề Đạixây dựng đƣhọcờng cao Kinh tốc tại Việt Nam.tế Huế Phát triển mạnh mẽ, đón đầu xu thế, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào thực tiễn, Công ty đã mở một Văn phòng Chi nhánh tại khu vực phía Nam. Bƣớc đầu đề xuất và xử lý các vấn đề nóng mà ngành Giao thông đang vƣớng phải nhƣ tình trạng hằn lún vệt bánh xe, ứng dụng mạnh mẽ các loại vật liệu mới thay thế các loại vật liệu truyền thống SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 29
  42. Khóa luận tốt nghiệp Tháng 05/2013, Công ty chuyển trụ sở về địa chỉ 257 Nguyễn Văn Linh, quận Thanh Khế, Thành phố Đà Nẵng (số cũ), nay đổi thành 385 Nguyễn Văn Linh (số mới).  Doanh thu năm 2014: 17,1 tỷ VND  Doanh thu năm 2015: 64,0 tỷ VND  Doanh thu năm 2016: 66,0 tỷ VND  Doanh thu năm 2017: 52,8 tỷ VND (Nguồn: www.bk-ecc.com.vn) 2.1.2. Sứ mệnh và tầm nhìn của công ty 2.1.2.1. Sứ mệnh Nỗ lực thực hiện mọi giải pháp nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ xây dựng tốt nhất, thỏa mãn các yêu cầu của đối tác và khách hàng. Đảm bảo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời lao động trong công ty. Tạo ra và tích luỹ lợi nhuận, tái đầu tƣ và đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Góp phần xây dựng đất nƣớc và xã hội thông qua việc góp phần tạo nên những công trình xây dựng có giá trị kinh tế, xã hội cao và từ sự sẻ chia lợi nhuận cho các hoạt động công ích của cộng đồng. 2.1.2.2. Tầm nhìn Trở thành nhà thầu tƣ vấn xây dựng chuyên nghiệp và là doanh nghiệp đi tiên phong trongTrường việc nghiên cứĐạiu, ứng dụhọcng công nghKinhệ vật liệ u tế mới trongHuế lĩnh vực xây dựng công trình giao thông và hạ tầng tại Việt Nam. 2.1.3. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty Công ty cổ phần tƣ vấn và đầu tƣ xây dựng ECC là một công ty mang đặc thù của ngành xây dựng cơ bản nên quá trình sản xuất mang tính liên tục, đa dạng, kéo dài và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 30
  43. Khóa luận tốt nghiệp Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm thi công thao tác khác nhau. Do đó, quy trình SXKD của công ty là quá trình liên tục khép kín từ giai đoạn thiết kế đến giai đoạn hoàn thiện và bàn giao công trình. Các giai đoạn thực hiện công trình xây dựng của công ty đƣợc tiến hành tuần tự theo các bƣớc sau: Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp (Chỉ định thầu). Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tƣ công trình (Bên A). Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã đƣợc ký kết, công ty tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra công trình hay hạng mục công trình. Khoan sụt, khảo sát địa hình, đại chất để lấy mặt bằng thi công. Tổ chức lao động, bố trí máy móc thi công, cung cấp vật tƣ. Xây dựng, lắp ráp hoàn thiện công trình. Công trình đƣợc hoàn thành dƣới sự giám sát của tƣ vấn giám sát, chủ đầu tƣ công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công. Bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tƣ. Mua vật tƣ, tổ chức CN Nghiệm thu Tổ chức Nhận thầu bàn giao thi công công trình Lập kế hạch thi công Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ xây lắp Trường Đại học Kinh(Nguồn:Phòng tế Kế hoHuếạch của Công ty) SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 31
  44. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng ECC 2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC TRỢ LÝ GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG TỔ KẾ PHÒNG QUẢN QUẢN QUẢN CHỨC HOẠCH KẾ LÝ LÝ LÝ THI HÀNH KỸ TOÁN THIẾT XÂY CÔNG CHÍNH THUẬT KẾ DỰNG XN XN THI XN THI XN THI XN THI DỊCH CÔNG CÔNG CÔNG CÔNG VỤ CƠ KHÍ CÔNG CẦU CƠ KHẢO KẾT TRÌNH ĐƢỜNG ĐIỆN SÁT CẤU DÂN BẢN THÉP Ghi chú:Trường Đại Quan hệ trhọcực tiếp ch Kinhỉ đạo tế Huế Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quán lý của Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính của Công ty) SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 32
  45. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.4.2 .Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty và tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu tham dự. Đại hội cổ đông thành lập để tiến hành các thủ tục thành lập, thảo luận và thông qua điều lệ của công ty. Đại hội cổ đông thành lập đƣợc triệu tập khi số cổ phiếu dự tính phát hành đã đăng ký mua hết và ngƣời đăng ký mua cổ phiếu đã góp 70% vốn tƣơng ứng theo số cổ phiếu đã đăng ký mua. Đại hội cổ đông thƣơng xuyên có quyền thảo luận và thông qua các vấn đề sau:  Báo cáo của ban kiểm soát về tình hình của công ty  Báo cáo của hội đồng quản trị  Báo cáo của các kiểm toán viên  Kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty Hội đồng quản trị: Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty, trừ thẩm quyền thuộc về đại hội đồng cổ đông. Số thành viên của hội đồng quản trị là 5 ngƣời, hoạt động kinh doanh và các công việc công ty phải chịu sự quản lý và chỉ đạo của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát giám đốc điều hành và những ngƣời quản lý khác. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có nhiệm vụ phân công các thành viên còn lại, từng loại công việc kiểm soát, ban kiểm soát thay mặt các cổ đông kiểm soát và điều hành công ty. Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm soát hoạt động kinh doanh và kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các báo cáo, bảng quyết toán năm tài chính. Ban giám đốc: Gồm một Tổng giám đốc và 3 phó giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiTrườngệm. Ban giám đố cĐại có nhiệm học vụ xây d ựKinhng và trình htếội đồ ngHuế quản trị chuẩn y về kế hoạch phát triển đề án tổ chức, kinh doanh, tài chính, quản lý của công ty, quy hoạch cán bộ và lao động để thực hiện các phƣơng án đã đƣợc phê duyệt, ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, báo cáo hội đồng quản trị tình hình hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty theo quyết định. Tổng giám đốc là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc Đại hội đồng cổ đông về thực hiện quyền và nghĩa vụ đƣợc SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 33
  46. Khóa luận tốt nghiệp giao. Ký kết các hợp đồng kinh tế, báo cáo văn bản chứng từ của công ty, ký kết hoặc chấm dứt hợp đồng với ngƣời lao động trong Công ty. Trợ lý Tổng giám đốc: Là ngƣời tham mƣu, tƣ vấn giúp Tổng giám đốc có những quyết định trong sản xuất kinh doanh, là trung gian giữa giám đốc với các phòng ban và chuyển những đề bạt, ý kiến, kiến nghị của các phòng ban tới các giám đốc. Phòng tổ chức hành chính: Đào tạo, quản lý và cung cấp cán bộ và công nhân lành nghề hỗ trợ cho các nhà thầu chính trong các Dự án xây dựng, giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng hợp đồng lao động theo kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trình giám đốc, giải quyết các chế độ có chính sách đối với ngƣời lao động theo quy định khen thƣởng đối với lao động trong công ty có thành tích, lỷ luật đối với lao động mắc khuyết điểm. Phòng kế hoạch: Thực hiện các công việc thiết kế, tính toán khối lƣợng, lập hồ sơ chào giá cùng với biện pháp và tiến độ thi công cho các hợp đồng trọn gói. Phòng kế toán: Đây là phòng có chức năng vô cùng quan trọng trong việc phân tích hoạt động và kiểm soát tài chính của công ty, tham mƣu cho giám đốc trong việc tổ chức có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện và chấp hành đầy đủ chế độ, quy định của nhà nƣớc. Kế toán toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bằng việc thu nhận, xử lý, cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ đó góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty. Phòng quản lý thi công: Thực hiện công việc triển khai, giám sát các hợp đồng thi côngTrường do công ty ký với kháchĐại hàng học hoặc ký vKinhới các thầu ph tếụ để thHuếực hiện. Phòng dịch vụ xây dựng: Quản lý và cung cấp các dịch vụ trong thi công xây dựng đặc biệt cho các dự án lớn, cụ thể gồm: - Khoan, cắt bê tông, bê tông cốt thép phục vụ lắp đặt kết cấu, kiểm tra chất lƣợng hoặc xử lý cây cốt thép chịu lực. - Xử lý, sửa chữa khiếm khuyết kết cấu bê tông, kết cấu thép. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 34
  47. Khóa luận tốt nghiệp - Làm sạch đƣờng ống, hố ga, bề ngầm. - Thiết kế và duy trì hệ thống cấp thoát nƣớc tạm trong công trƣờng. - Xử lý hoàn thiện bề mặt bê tông, kết cấu bê tông, kết cấu mặt sàn bê tông, - Thi công vữa không co ngót và vữa Epoxy cho bệ máy và kết cấu cơ khí. Ngoài ra, các phòng ban chuyên môn đã hình thành các Xí nghiệp trực thuộc công ty chuyên về các hợp đồng sản lƣợng lớn bao gồm: Xí nghiệp dịch vụ khảo sát – bản đồ: Cung cấp các dịch vụ trắc địa công trình nhƣ khảo sát lập bản đồ địa hình, định vị GPS, định vị công trình khi thi công, quan trắc lún dự án xây dựng. Xí nghiệp thi công cơ khí – kết cấu thép: Thực hiện các việc thiết kế, gia công và lắp đặt các hợp đồng cơ khí, kết cấu thép, sản xuất biển báo an toàn giao thông, các kết cấu cơ khí theo đơn đặt hàng, Xí nghiệp thi công cầu đường: Thực hiện các hợp đồng thiết kế và thi công các dự án giao thông, cầu và mạng lƣới đƣờng, cơ sở hạ tầng, kết cấu bê tông cốt thép, đúc sắt, Xí nghiệp thi công công trình dân dụng: Thực hiện các hợp đồng xây lắp điện dân dụng và công nghiệp đƣờng dây, Trung tâm tư vấn thiết kê: Thực hiện các hợp đồng thiết kế xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 35
  48. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng ECC 2.1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán TRƢỞNG PHÒNG (KẾ TOÁN TRƢỞNG) PHÓ PHÒNG (KẾ TOÁN TỔNG HỢP) KẾ KẾ KẾ KẾ KẾ TOÁN TOÁN TOÁN TOÁN THỦ TOÁN TIỀN VỐN ĐỘI VẬT QUỸ THUẾ LƢƠNG BẰNG THI TƢ TIỀN CÔNG TSCĐ Ghi chú: Quan hệ trực tiếp chỉ đạo Quan hệ chức năng Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC (Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty) 2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Kế toán trưởng: Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính thông tin kinh tế trong doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới và theo đúng điều lệ kế toán trƣởng hiện hành. Phổ biến, hƣớng dẫn thực hiện và cụ thể hóa kịp thời các chính sách,Trường chế độ, thể lệ tài Đại chính k ế họctoán Nhà nƣKinhớc và của côngtế ty.Huế Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc và cấp trên về toàn bộ công tác kế toán. Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Theo dõi công tác thu hồi vốn và công nợ các công trình do chi nhánh thi công. Phân tích đánh giá tình hình tài chính theo dõi các khoản còn lại nếu đơn vị có nghiệp vụ mới SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 36
  49. Khóa luận tốt nghiệp phát sinh, phản ánh tình hình tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh. Lập bảng cân đối kế toán, báo cáo quý năm, phân tích tình hình tài chính của công ty. Kế toán tiền lương: Nhiệm vụ quản lý lao động về mặt số lƣợng để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động trong công ty về mặt số lƣợng lẫn chất lƣợng từ đó làm căn cứ tính lƣơng, tính thƣởng. Hàng tháng, kế toán phải lập bảng thanh toán tiền lƣơng, phụ cấp và trợ cấp cho ngƣời lao động của từng đơn vị thi công, từng phòng. Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, lập phiếu thu- chi, theo dõi thanh toán tạm ứng. Lập các chứng từ thanh toán với ngân hàng. Kế toán vật tư – TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ của công ty. Lập phiếu nhập – xuất vật tƣ, theo dõi TSCĐ và tình hình biến động của tài sản trong công ty. Tính khấu hao hàng tháng, theo dõi thanh lý TSCĐ, kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ, theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ và lập báo cáo TSCĐ theo yêu cầu quản lý của công ty. Kế toán thuế: Xác định các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nƣớc. Lập kê khai thuế và quyết toán thuế với cục thuế, lập báo cáo quyết toán tài chính theo chế độ quy định. Tham gia và tổng hợp báo cáo quyết toán khi kế toán tổng hợp yêu cầu. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, cũng nhƣ đối chiếu so sánh, kiểm tra tiền tại ngân hàng, ghi chép sổ sách thu chi tiền mặt. Thủ quỹ còn tiến hành thanh toán nhân lƣơng nhân viên văn phòng trên cơ sở bảng lƣơng. Kế toán đội thi công: Đối với các đội, kế toán là một bộ phận trực thuộc kế toán công ty. Bộ phận này hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng công trình. Cuối tháng,Trường gửi số liệu đã hĐạiạch toán vềhọc phòng k ếKinh toán công ty. tế Huế 2.1.6. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán 2.1.6.1. Chính sách, chế độ kế toán chung áp dụng tại công ty Hiện nay, công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp đƣợc ban hành theo Thông tƣ số 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính với niên độ kế toán là năm dƣơng lịch (bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm). SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 37
  50. Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị tiền tệ đƣợc công ty sử dụng để hạch toán kế toán là Việt Nam đồng (VND). Công ty sử dụng phƣơng pháp kế toán kê khai thƣờng xuyên. Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho là phƣơng pháp bình quân cuối kỳ. Công ty cũng áp dụng phƣơng pháp khấu hao TSCĐ theo phƣơng pháp đƣờng thẳng. Phƣơng pháp tính thuế GTGT: Phƣơng pháp khấu trừ. 2.1.6.2. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán công ty sử dụng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành. Tuy nhiên, để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty cũng tự lập một số mẫu chứng từ riêng, ví dụ nhƣ các sổ chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình. Danh mục các chứng từ kế toán đang sử dụng tại công ty bao gồm những loại sau: Lao động, tiền lƣớng: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền lƣơng, Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng, Hợp đồng giao khoán. Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản nghiệm thu, Biên bản kiểm kê vật tƣ, công cụ, sản phẩm, Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ, Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ. Tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán, Bảng kiTrườngểm kê quỹ, Bảng kê Đại chi tiền, Bhọcảng kê thu Kinh tiền, Hoàn ứtếng chi Huế phí. Tài sản cố định: Biên bản thanh lý TSCĐ. Biên bản bàn giao sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Hóa đơn GTGT, Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hoá đơn. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 38
  51. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.6.3. Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công ty mở đƣợc hệ thống tài khoản phù hợp rất thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán. Ngoài những tài khoản sẵn có trong phần mềm kế toán nhƣ: TK 111, 112, 152, 153, 211, 331, công ty còn mở thêm đƣợc các tài khoản chi tiết của các tài khoản cấp 1, cấp 2 cho từng công trình, hạng mục công trình. Đặc biệt, khi nhập số dƣ hay số phát sinh kế toán phải nhập từ tài khoản cấp thấp nhất, chƣơng trình sẽ tự động cộng dồn số dƣ, số phát sinh lên các tài khoản cấp trên. Một số TK đƣợc công ty hay sử dụng nhƣ: TK111, TK112, TK131, TK133, TK141, TK152, TK153, TK154, TK211, TK214, TK24, TK311, TK333, TK335, TK338, TK341, TK411, TK421, TK431, TK511, TK515, TK521, TK632, TK635, TK642, TK711, TK811, TK911. 2.1.6.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính Cuối mỗi năm, kế toán tổng hợp của Công ty phải lập các báo cáo tài chính để nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nƣớc bao gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quản kinh doanh - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau: - Bảng cân đối tài khoản Trường- Bản thuyết minh Đại báo cáo tàihọc chính Kinh tế Huế Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo Công ty còn lập thêm một số báo cáo sau: - Bảng cân đối công nợ khách hàng SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 39
  52. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.6.5. Quy trình ghi sổ kế toán CHỨNG TỪ GỐC HỆ THỐNG MÁY TÍNH (PM FAST ACCOUNTING 2008) SỔ NHẬT KÝ CHUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC (Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty) Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ, các nhân viên kế toán từng phần hành sẽ kiểm tra chứng từ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán Fast Accounting 2008 (tạo các phiếu nhập, xuất, thu, chi, báo nợ ngân hàng, báo có ngân hàng, phiếu kế toán tổng hợp) Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc nhập vào máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Nhật ký chung, Sổ Cái và các sổ, thẻ kTrườngế toán chi tiết có liên Đại quan). học Kinh tế Huế Cuối quý (hoặc vào thời điểm cần thiết), kế toán tổng hợp thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc phần mềm kế toán thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Sổ kế toán đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển, ký, đóng dấu và lƣu. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 40
  53. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.7. Tình hình một số nguồn lực cơ bản của Công ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng ECC 2.1.7.1. Tình hình nguồn lao động Từ bảng số liệu, ta có: tổng số lao động năm 2016 tăng 5 ngƣời tăng 0,91% so với năm 2015, năm 2017 giảm 7 ngƣời giảm 1,26%. Theo giới tính: Số lao động là nam giới nhiều hơn nhiều lần so với lao động là nữ giới. Xét về tỷ lệ, nam giới chiếm hơn 60% tổng số lao động trong công ty. Điều này có thể giải thích là do đặc thù của công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công việc mang tính chất nặng nhọc và nhiều yêu cầu về kỹ thuật nên phù hợp với lao động là nam hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nam, nữ của công ty có sự thay đổi qua các năm: Số lao động nam năm 2016 giảm 4 ngƣời giảm 0,88% so với năm 2015, năm 2017 tiếp tục giảm 10 ngƣời giảm 2,23% so với năm 2016. Số lao động nữ năm 2016 tăng 9 ngƣời tăng 9,18% so với năm 2016, năm 2017 tiếp tục tăng thêm 3 ngƣời tăng 2,80% so với năm 2016. Nhƣ vậy, trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2017, tổng lao động của công ty giảm dần, nhƣng làm tăng tỷ lệ lao động nữ trong công ty từ 17,82% năm 2015 đến 20,07% vào năm 2017. Theo trình độ văn hóa: Công ty đánh giá trình độ học vấn của lao động theo các mức: Đại học và trên đại học, Cao đẳng và trung cấp, Lao động phổ thông. Nhìn chung, phần lớn lao động của công ty chủ yếu là ở trình độ lao động phổ thông (chiếm khoảng 38%). Điều này là do yêu cầu lao động cần cho quy trình xây dựng là chủ yếu. Số lao động có trình độ Đại học và trên đại học năm 2016 tăng 5 ngƣời tăng 2,98% so với năm 2015, năm 2017 giảm 7 ngƣời giảm 4,05% so với năm 2016. Lực lƣợng lao động này chủTrường yếu đƣợc bố trí vào Đại các bộ phhọcận quả n Kinhlý, chuyên môn tế tạ iHuế các phòng ban, xí nghiệp. Số lao động có trình độ Cao đẳng và trung cấp, lao động phổ thông không có sự biến động qua các năm. Lực lƣợng này chủ yếu đƣợc bố trí vào các xí nghiệp sản xuất là chủ yếu. Theo độ tuổi lao động: Đa số tuổi đời lao động của công ty là từ 26 đến 45 tuổi (chiếm khoảng 70% tổng số lao động), tiếp theo là độ tuổi từ 25 trở xuống (chiếm SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 41
  54. Khóa luận tốt nghiệp khoảng 23% tổng số lao động). Độ tuổi từ 46 trở lên chiếm tỷ lệ ít (khoảng 7%). Nhƣ vậy, công ty có đội ngũ lao động tƣơng đối trẻ. Số lao động có độ tuổi từ 18 đến 25, năm 2016 không có sự biến động so với năm 2015, nhƣng giảm 7 ngƣời giảm 5,60% vào năm 2017. Ở độ tuổi từ 26 đến 35, cũng không có sự thay đổi qua 2 năm 2015, 2016, nhƣng giảm 2 ngƣời vào năm 2017 giảm 0,91%. Lao động ở độ tuổi từ 36 đến 45 luôn tăng qua các năm, năm 2016 tăng 7 ngƣời tăng 4,24% so với năm 2015, năm 2017 tăng 2 ngƣời tăng 1,16% so với năm 2016. Độ tuổi từ 46 đến 55, có giảm 2 ngƣời giảm 5,00% năm 2016 so với năm 2015 và duy trì ở mức ổn định đến năm 2017. Tóm lại: Qua việc phân tích cơ cấu lao động của Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC, số lƣợng lao động theo các tiêu thức nhƣ vậy là tƣơng đối hợp lý. Sự thay đổi tổng số lao động qua hai năm gần đây là không đáng kể, công ty vẫn giữ đƣợc mức lao động tƣơng đối ổn định. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 42
  55. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty CP Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC qua 3 năm 2015 – 2017 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/ 2015 2017/ 2016 Chỉ tiêu Số lƣợng Cơ cấu Số lƣợng Cơ cấu Số lƣợng Cơ cấu +/- % +/- % (Ngƣời) (%) (Ngƣời) (%) (Ngƣời) (%) Tổng số lao động 550 100,00 555 100,00 548 100,00 5 0,91 (7) (1,26) Phân theo giới tính Nam 452 82,18 448 80,72 438 79,93 (4) (0,88) (10) (2,23) Nữ 148 26,91 107 19,28 110 20,07 (41) (27,70) 3 2,80 Phân theo trình độ văn hóa Đại học và trên đại học 168 30,55 173 31,17 166 30,29 5 2,98 (7) (4,05) Cao đẳng và trung cấp 172 31,27 172 30,99 172 31,39 0 0,00 0 0,00 Lao động phổ thông 210 38,18 210 37,84 210 38,32 0 0,00 0 0,00 Phân theo độ tuổi Từ 18 đến 25 125 127,55 125 116,82 118 107,27 0 0,00 (7) (5,60) Từ 26 đến 35 220 40,00 220 39,64 218 39,78 0 0,00 (2) (0,91) Từ 36 đến 45 165 30,00 172 30,99 174 31,75 7 4,24 2 1,16 Từ 46 đến 55 40 40,82 38 35,51 38 34,55 (2) (5,00) 0 0,00 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 43
  56. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.7.2. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh  Tình hình doanh thu Qua bảng số liệu, ta thấy: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chính của công ty. Năm 2016, doanh thu này tăng so với năm 2015 là 2.950.564.848 đồng, tƣơng ứng với mức tăng 4,61%. Nhƣng sang năm 2017 thì doanh thu giảm xuống, chỉ đạt 52.849.280.364 đồng, giảm 14.130.334.630 đồng, tƣơng ứng giảm 21,10% so với năm 2016. Sự tăng hay giảm doanh thu này chƣa có thể kết luận là dấu hiệu tốt hay xấu mà còn cần phân tích thêm tình hình biến động chi phí của công ty qua các năm. Bên cạnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì doanh thu hoạt động tài chính cũng là một phần trong tổng doanh thu của công ty. Tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, nhƣng sự biến động từ doanh thu tài chính cũng dẫn đến sự thay đổi trong tổng thu nhập. Cụ thể, doanh thu tài chính năm 2016 đạt 19.185.214 đồng, giảm 164.436% so với năm 2015 giảm 164.436 đồng. Đến năm 2017, doanh thu tài chính tiếp tục giảm 11.153.340 đồng, tƣơng ứng với mức giảm 58,14% so với năm 2016. Năm 2016, thu nhập khác của công ty tăng cao, tăng 5827,50% với giá trị tăng thêm là 1.059.545.454 đồng so với năm 2015. Nguyên nhân chính là do trong năm 2016 Công ty tiến hành bán thanh lý một số tài sản cố định mà Công ty không còn nhu cầu sử dụng. Sang năm 2017, mức thu nhập chỉ còn 353.000.000 đồng, giảm 724.727.273 đồng, tƣơng ứng với mức giảm 67,25%.  Tình hình chi phí GiáTrường vốn hàng bán nămĐại 2016 làhọc 57.932.855.535 Kinh đồng, tế giả mHuế 1,08% so với giá vốn năm 2015 giảm 633.091.954 đồng. Đến năm 2017, do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm nên giá vốn cũng giảm theo tƣơng đối và giảm 24,06% so với năm 2016, tƣơng ứng giảm 13.937.614.336 đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng qua các năm, năm 2016 là 6.873.079.916 đồng, tăng 53,73% so với năm 2015. Sang năm 2017, chi phí tiếp tục tăng, nhƣng mức tăng nhẹ hơn so với năm 2016 là 16, 82%, tƣơng ứng mức tăng 1.156.380.218 đồng. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 44
  57. Khóa luận tốt nghiệp Nguyên nhân do công ty thực hiện tốt chính sách tiết kiệm chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ điện, nƣớc, cũng giảm nhẹ so với năm trƣớc. Chi phí quản lý tăng làm cho lợi nhuận của công ty giảm lên trong năm 2017, đây là điều không tốt cho công ty. Chi phí hoạt động tài chính năm 2016 là 835.927.350 đồng, tăng 436.794.912 đồng, tƣơng ứng với mức tăng 109,44% so với năm 2015 do các khoản vay ngắn hạn trong năm 2016 tăng. Đến năm 2017, chi phí lãi vay giảm còn 233.700.032 đồng, làm cho chi phí hoạt động tài chính năm 2017 giảm 602.227.318 đồng, tƣơng ứng giảm 72,04% so với năm 2016. Tuy khoản chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của công ty nhƣng khi nó tăng lên cũng góp phần làm lợi nhuận của công ty bị giảm xuống. Do đo, công ty nên hạn chế các khoản vay để giảm tối thiểu loại chi phí này, công ty nên có biện pháp để thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn của mình để sử dụng trong quá trình hoạt động, tránh tình trạng bị thiếu vốn phải đi vay ngân hàng làm phát sinh chi phí. Chi phí khác năm 2016 tăng cao bất thƣờng, lên đến 1.560.532.716 đồng, tăng 1966,22% so với năm 2015. Chi phí khác tăng tƣơng ứng với phần thu nhập khác tăng, nguyên nhân chính là do trong năm 2016, Công ty tiến hành bán thanh lý một số TSCĐ mà Công ty không còn nhu cầu sử dụng nữa.  Tình hình lợi nhuận Lợi nhuận năm 2016 đạt 9.046.759.459 đồng, tăng 65,60% so với năm 2015. Nhƣng sang năm 2017, lợi nhuận gộp giảm 2.13%, tƣơng ứng với khoản giảm 192.720.294 đồng. NhìnTrường chung, trong 3 Đạinăm qua lợhọci nhuận thuKinhần từ hoạt độtếng kinh Huế doanh của công ty có sự biến động. Lợi nhuận thuần năm 2016 là 1.356.937.407 đồng, tăng 744.570.749 đồng so với năm 2015, tƣơng ứng tăng 121,59%. Đến năm 2017, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm xuống còn 598.910.873 đồng, giảm 758.026.534 đồng so với năm 2016, tƣơng ứng giảm 55,86%. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 45
  58. Khóa luận tốt nghiệp Lợi nhuận khác của công ty liên tục trong 3 năm đều bị âm, điều này ảnh hƣởng xấu đến lợi nhuận trƣớc thuế của công ty vì lợi nhuận trƣớc thuế bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với lợi nhuận khác. Lợi nhuận khác bị âm là do chi phí khác phát sinh cao hơn so với doanh thu khác. Do đó, công ty nên kiểm soát tốt hơn các loại chi phí này, hạn chế tối đa các loại chi phí không đáng có. Lợi nhuận trƣớc thuế của công ty cũng có sự biến động: Năm 2016, lợi nhuận trƣớc thuế là 794.764.840 đồng, tăng 243.583.487 đồng so với năm 2015, tƣơng ứng mức tăng 44,19%. Sang năm 2017, lợi nhuận trƣớc thuế đạt 530.624.217 đồng, giảm 264.140.623 đồng, tƣơng ứng giảm 33,24%. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 46
  59. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty CP Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC qua 3 năm 2015 – 2017 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/ 2015 2017/ 2016 Chỉ tiêu Giá trị (Đồng) Giá trị (Đồng) Giá trị (Đồng) +/- % +/- % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 64.029.050.146 66.979.614.994 52.849.280.364 2.950.564.848 4,61 (14.130.334.630) (21,10) 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về BH & CCDV 64.029.050.146 66.979.614.994 52.849.280.364 2.950.564.848 4,61 (14.130.334.630) (21,10) 4. Giá vốn hàng bán 58.565.947.489 57.932.855.535 43.995.241.199 (633.091.954) (1,08) (13.937.614.336) (24,06) 5. Lợi nhuận gộp về BH & CCDV 5.463.102.657 9.046.759.459 8.854.039.165 3.583.656.802 65,60 (192.720.294) (2,13) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 19.349.650 19.185.214 8.031.874 (164.436) (0,85) (11.153.340) (58,14) 7. Chi phí tài chính 399.132.438 835.927.350 233.700.032 436.794.912 109,44 (602.227.318) (72,04) Trong đó: Chi phí lãi vay 395.137.874 835.927.350 233.700.032 440.789.476 111,55 (602.227.318) (72,04) 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.470.953.211 6.873.079.916 8.029.460.134 2.402.126.705 53,73 1.156.380.218 16,82 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 612.366.658 1.356.937.407 598.910.873 744.570.749 121,59 (758.026.534) (55,86) 11. Thu nhập khác 18.181.819 1.077.727.273 353.000.000 1.059.545.454 5827,50 (724.727.273) (67,25) 12. Chi phí khác 79.367.124 1.639.899.840 421.286.656 1.560.532.716 1966,22 (1.218.613.184) (74,31) 13. Lợi nhuận khác (61.185.305) (562.172.567) (68.286.656) (500.987.262) 818,80 493.885.911 (87,85) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 551.181.353 794.764.840 530.624.217 243.583.487 44,19 (264.140.623) (33,24) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 121.273.553 175.405.291 113.277.666 54.131.738 44,64 (62.127.625) (35,42) 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 429.907.800 619.359.549 417.346.551 189.451.749 44,07 (202.012.998) (32,62) Trường(Nguồn: Tổng hĐạiợp từ bả nghọc Báo cáo Kinh kết quả kinh doanhtế Huế của Công ty qua 3 năm 2015 - 2017) SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 47
  60. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.7.3. Tình hình về tài sản và nguồn vốn Qua bảng số liệu và biểu đồ ở trên ta thấy:  Về tài sản: Quy mô về tổng tài sản của công ty tăng theo thời gian qua các năm. Tổng tài sản năm 2016 giảm so với năm 2015 là 83.166.954.077 đồng, tƣơng ứng với tốc độ giảm 19,77%. Nguyên nhân do năm 2016, tài sản ngắn hạn giảm 21,11% tƣơng ứng giảm 15.875.624.990 đồng và tài sản dài hạn cũng giảm 7,13% giảm 567.492.172 đồng. Tổng tài sản năm 2017 tăng so với năm 2016 là 13.888.851.273 đồng, tƣơng ứng với tốc độ tăng 20,82%. Việc tăng lên này là do đồng thời cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn cùng tăng lên trong năm 2017. Tài sản dài hạn lại tăng lên qua các năm, nhƣng quy mô tăng của tài sản ngắn hạn lớn hơn quy mô giảm của tài sản dài hạn. Trong cơ cấu tài sản của công ty thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với tài sản dài hạn (khoảng hơn 80%). Điều này chứng tỏ tài sản ngắn hạn là phần tài sản chủ yếu và quan trọng của công ty, phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất xây dựng.  Về nguồn vốn: Quy mô về tổng nguồn vốn của công ty biến động theo thời gian qua các năm. Tổng nguồn vốn năm 2016 giảm so với năm 2015 là 16.443.117.162 đồng, tƣơng ứng với tốc độ giảm 19,77%, tổng nguồn vốn năm 2017 tăng so với năm 2016 là 13,888,851,273 đồng, tƣơng ứng với tốc độ tăng 20,82%. Việc tăng lên này là do vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm, nợ phải trả lại giảm đi qua các năm, nhƣng quy mô tăng của vốn chủ sở hữu lớn hơn quy mô giảm của nợ phải trả, nên qua các năm tổng nguồn vốn vẫn tăng. Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất lớn và vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều, điều này chứng tỏ công ty không cóTrường đủ khả năng tự đ ảĐạim bảo về họcmặt tài chính Kinh và mức đ ộtế độc lHuếập của công ty đối với các chủ nợ là thấp. Tuy nhiên, nợ phải trả là nguồn vốn có chi phí thấp hơn so với vốn chủ sở hữu nên nhìn ở khía cạnh khác thì công ty đang sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Qua 3 năm, tỷ trọng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn không có biến động lớn nào xảy ra. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 48
  61. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.3: Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC qua 3 năm 2015 – 2017 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/ 2015 2017/ 2016 Chỉ tiêu Giá trị (Đồng) % Giá trị (Đồng) % Giá trị (Đồng) % +/- % +/- % A. TÀI SẢN NH 75.207.056.983 90 59.331.431.993 89 64.643.799.747 80 (15.875.624.990) (21,11) 5.312.367.754 8,95 I. Tiền và các khoản 3.159.701.399 4 2.886.984.824 5 7.805.436.095 12 (272.716.575) (8,63) 4.918.451.271 170,37 tƣơng đƣơng tiền III. Các khoản phải 14.769.861.528 20 7.231.037.127 12 20.761.367.015 32 (7.538.824.401) (51,04) 13.530.329.888 187,11 thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho 55.713.445.267 74 49.202.441.002 83 36.070.996.637 56 (6.511.004.265) (11,69) (13.131.444.365) (26,69) V. Tài sản NH khác 1.564.048.789 2 10.969.040 0 6.000.000 0 (1.553.079.749) (99,30) (4.969.040) (45,30) B. TÀI SẢN DÀI 7.959.897.094 10 7.392.404.922 11 15.968.888.441 20 (567.492.172) (7,13) 8.576.483.519 116,02 HẠN II. Tài sản cố định 5.007.492.728 63 4.436.600.383 60 3.868.740.877 24 (570.892.345) (11,40) (567.859.506) (12,80) IV. Đầu tƣ tài chính 2.000.000.000 25 2.000.000.000 27 2.000.000.000 13 0 0,00 0 0,00 dài hạn TỔNG CỘNG TS 83.166.954.077 100 66.723.836.915 100 80.612.688.188 100 (16.443.117.162) (19,77) 13.888.851.273 20,82 C - NỢ PHẢI TRẢ 73.062.832.121 88 56.004.355.410 84 49.751.684.277 62 (17.058.476.711) (23,35) (6.252.671.133) (11,16) I. Nợ ngắn hạn 59.062.832.121 81 49.004.355.410 88 49.751.684.277 100 (10.058.476.711) (17,03) 747.328.867 1,53 II. Nợ dài hạn 14.000.000.000 19 7.000.000.000 12 0 0 (7.000.000.000) (50,00) (7.000.000.000) (100,00) D - VỐN CSH 10.104.121.956 12 10.719.481.505 16 30.861.003.911 38 615.359.549 6,09 20.141.522.406 187,90 I. Vốn chủ sở hữu 10.104.121.956 100 10.719.481.505 100 30.861.003.911 100 615.359.549 6,09 20.141.522.406 187,90 TỔNG CỘNG NV 83.166.954.077 100 66.723.836.915 100 80.612.688.188 100 (16.443.117.162) (19,77) 13,888,851,273 20,82 Trường(Ngu Đạiồn: Tổ nghọc hợp từ B ảKinhng cân đối kếtế toán Huếcủa Công ty qua 3 năm 2015 - 2017) SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 49
  62. Khóa luận tốt nghiệp 2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn và Đầu Tƣ Xây Dựng ECC 2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty Hiện nay, công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp đƣợc ban hành theo Thông tƣ số 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính với niên độ kế toán là năm dƣơng lịch (bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm). Vì vậy, kế toán sẽ tập hợp các CPSX vào các TK 621, 622, 623, 627. Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí này vào TK 154 và TK 154 đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Ví dụ: TK 154_1052JGCS chi tiết cho công trình Sửa chữa đƣờng tại Block 6. Tiếp đó, với mỗi công trình và hạng mục công trình, kế toán tiếp tục mở các tài khoản chi tiết theo từng khoản mục chi phí nhƣ: + TK 621_1052JGCS + TK 622_1052JGCS + TK 623_1052JGCS + TK 627_1052JGCS  Đối tượng tính giá thành: Cần phân biệt đối tƣợng tính giá thành với đối tƣợng tập hợp chi phí. Tuy nhiên, tại công ty thì đối tƣợng tập hợp chi phí cũng chính là đối tƣợng tính giá thành, đó là các công trình – hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc khối lƣợng hoàn thành bàn giao theo giai đoạn xây lắp. Ngoài ra, công ty còn tính giá thành cho những hoạt động mà công ty cung cấp cho các công trình thi công hoặc cung cấp cho bên ngoài nhƣ: Hoạt động kinh doanh vật tƣ, cung cấp dịch vụ. Trường Đại học Kinh tế Huế  Phương pháp tính giá thành: Sau khi tính toán, xác định đƣợc số liệu tổng hợp về CPSX, chi phí thực tế của khối lƣợng xây lắp dở dang ta có thể xác định đƣợc giá thành khối lƣợng hoàn thành cho từng công trình. hạng mục công trình. Áp dụng phƣơng pháp tính giá thành giản đơn cho từng đối tƣợng cần tính giá thành theo công thức sau: SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 50
  63. Khóa luận tốt nghiệp Giá thành CPSX kinh CPSX kinh CPSX phát sinh sản phẩm = doanh dở dang + - doanh dở dang trong kỳ xây lắp đầu kỳ cuối kỳ Do đặc điểm của ngành xây dựng, tập hợp chi phí theo từng hạng mục công trình nên để làm rõ đƣợc quá trình tập hợp chi phí cũng nhƣ tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, tôi xin đƣợc lấy số liệu của công trình 10052JGCS - Sửa chữa đƣờng tại Block 6 theo hợp đồng số 732/2017/HĐTC/JGCS-ECC để làm ví dụ minh họa cho quá trình tập hợp CPSX và tính giá thành tại công ty.  Phương pháp phân bổ chi phí Chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, nhiên liệu cho việc chạy máy, chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan trực tiếp đến công trình nào thì hạch toán vào công trình đó. Chi phí SXC, nhân viên lái xe thi công thì phân bổ theo doanh thu từng công trình. Doanh thu công trình i Hệ số = phân bổ Doanh thu cả năm 2.2.2. Kế toán tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp 2.2.2.1. Đặc điểm Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, cần thiết để tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm xây lắp. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí NVL trực tiếp thƣờng chiếm tỷ lệ khá lớn (khoảngTrường 60 - 80%) trong giá Đại thành từ nghọc công trình, Kinh hạng mụ ctế công Huếtrình. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác quản lý, nhằm làm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Xác định đƣợc tầm quan trọng của nó, công ty luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu mua vào, vận chuyển cho tới khi xuất dùng cho công trình. Để tổ chức quản lý, hạch toán NVL tốt thì công ty đã phân loại NVL nhƣ sau: SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 51
  64. Khóa luận tốt nghiệp + NVL chính: Thép, lƣới thép, xi măng, + NVL khác: Cát, dây hàn, + Nhiên liệu: Dầu nhờn, mỡ máy, + Vật liệu phụ: Bình ắc quy, máy phát điện, 2.2.2.2. Tài khoản sử dụng Chi phí NVL trực tiếp đƣợc công ty hạch toán trên TK 621. Để thuận tiện cho việc theo dõi NVL, chi phí NVL của từng công trình, TK621 đƣợc công ty mở chi tiết cho từng công trình - hạng mục công trình. Ví dụ nhƣ: + TK 621_01QL1ACAUBAREN + TK 621_01QUINHON + TK 621_1052JGCS 2.2.2.3. Chứng từ sử dụng Công ty sử dụng các chứng từ sau: Phiếu đề xuất hàng hóa, dịch vụ; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; 2.2.2.4. Quy trình theo dõi và hạch toán chi phí nguyên vật liệu  Quy trình theo dõi Thông thƣờng, khi công ty đƣợc giao thầu công trình thì phòng kế hoạch sẽ căn cứ trên bản vẽ thiết kế thi công của từng công trình, hạng mục công trình để tính khối lƣợng xây lắp và định mức dự toán xây dựng cơ bản, định mức nội bộ để yêu cầu vật tƣ cần thiTrườngết sử dụng. Do đó, Đại mức độ nhhọcập – xu ấKinht NVL là do phòngtế Huếkế hoạch tính toán và đƣa lên kế hoạch. Sau khi đƣợc trình duyệt từ Ban Giám Đốc thì nhân viên vật tƣ có nhiệm vụ đi mua vật tƣ (cũng có thể giao cho đội sản xuất trực tiếp mua). Trƣớc khi đi mua thì nhân viên vật tƣ cần phải làm Giấy đề nghị tạm ứng (Biểu 2.1) với đầy đủ thông tin nhƣ: Tên, bộ phận công tác, nội dung tạm ứng, và phải có sự trình duyệt từ Ban Giám Đốc. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 52
  65. Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng Khi đó, căn cứ vào giấy tạm ứng, kế toán viết Phiếu chi (Biểu 2.2), đến khi hoàn ứng phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp lý. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 53
  66. Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.2: Phiếu chi  Cách luân chuyển chứng từ NVL tại công try đƣợc luân chuyển theo hai hƣớng: NVL đƣợc chuyển trực tiếp ra công trình – Nhập xuất thẳng hoặc NVL có thể đƣợc chuyển về kho để dự trữ. - Đối với vật tƣ qua kho: Khi tiến hành thi công công trình phòng kế hoạch kỹ thuật căn cứ tiến độ thi công và định mức sử dụng để lập dự toán lƣợng cung ứng vật tƣ cần thiết phục vụ công trƣờng trong từng giai đoạn cụ thể. Khi có nhu cầu về vật liệu, tổ trƣởng hoặc đội trƣởng lập Giấy yêu cầu cung cấp vật tƣ có xác nhận ban chỉ huy công trƣờng. CănTrường cứ vào đó, bộ phĐạiận vật tƣ học sẽ viết P hiKinhếu xuất kho tế (Bi ểHuếu 2.3) gồm 2 liên, ngƣời lĩnh vật tƣ mang 2 liên phiếu xuất đến thủ kho để nhận vật tƣ. Thủ kho xuất kho theo đúng số lƣợng ghi trên phiếu xuất xuất vào cột thực xuất. Ngƣời nhận và thủ kho ký cả vào 2 liên, thủ kho đánh số hiệu phiếu. Thủ kho giữ lại 1 liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật liệu để hạch toán, 1 liên ngƣời nhận đƣa về nộp cho đội trƣởng hoặc cán bộ kỹ thuật phụ trách công trƣờng để kiểm tra số lƣợng và chất lƣợng vật liệu. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 54
  67. Khóa luận tốt nghiệp Cụ thể, ngày 10/01/2017 xuất kho Ô Geocell ra dung cho công trƣờng, căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán hạch toán: Nợ TK 621_1052JGCS: 4.425.697 Có TK 1521: 4.425.697 Cuối kỳ, kế toán công trình tập hợp các chứng từ trên về phòng kế toán của công ty. Tại đây, kế toán vật tƣ kiểm tra tính hợp pháp, đúng đắn của chứng từ chuyển về rồi lập chứng từ hạch toán chuyển cho kế toán tổng hợp nhập liệu vào máy. Sau khi nhập xong chứng từ, máy tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của hình thức Nhật ký chung nhƣ sau: - Sổ chi tiết tài khoản 621_1052JGCS - Sổ chi tiết tài khoản 154_1052JGCS Thủ kho theo dõi số lƣợng nhập xuất tồn kho từng loại vật tƣ ở từng kho trên thẻ kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Biểu 2.3: Phiếu xuất kho Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 55
  68. Khóa luận tốt nghiệp  NVL đƣợc chuyển trực tiếp ra công trình – Nhập xuất thẳng: Căn cứ vào Phiếu đề xuất hàng hóa, dịch vụ, cán bộ vật tƣ tiến hành mua và chuyển thẳng tới nơi thi công không qua kho của công ty. Các chứng từ có liên quan là các hóa đơn GTGT, chứng từ phản ánh chi phí thu mua. Chi phí vận chuyển và biên bản giao nhận vật tƣ đối với bộ phận sử dụng. Chi phí mua vật tƣ sẽ đƣợc trừ vào tiền tạm ứng của công trình hoặc ghi Có phải trả ngƣời bán. Định kỳ 3 đến 5 ngày, kế toán ở công trình sẽ chuyển chứng từ liên quan đến nghiệp vụ mua cho phòng kế toán ở công ty. Căn cứ vào các chứng từ nhƣ Hóa đơn mua hàng (Biểu 2.4), kế toán nhập dữ liệu, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy. Biểu 2.4: Hóa đơn GTGT Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 56
  69. Khóa luận tốt nghiệp Sau khi nhập xong chứng từ, máy tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của hình thức Nhật ký chung nhƣ sau: + Sổ chi tiết TK 154 _ sửa chữa đƣờng tại Block 6 + Sổ chi tiết TK 621 _ sửa chữa đƣờng tại Block 6 (Biểu 2.6) Khi cần thiết, kế toán tiến hành IN các Sổ kế toán ra để làm căn cứ đối chiếu và sử dụng làm tƣ liệu lƣu trữ. Số liệu minh họa đƣợc lấy từ tháng 01 năm 2017, theo quá trình nghiên cứu, tôi nhận thấy NVL của công ty chủ yếu đƣợc nhập chuyển thẳng ra công trình thi công. Cụ thể nhƣ: - Ngày 31/01/2017, dựa trên hóa đơn GTGT mua chuyển thẳng 15000 m2 vải địa kỹ thuật ART7 phục vụ công trình sửa chữa đƣờng tại Block 6 gồm các vật liệu sau: Trường Đại học Kinh tế Huế NVL xuất thẳng ra công trình, căn cứ theo hóa đơn mua, kế toán lập phiếu Phiếu nhập xuất thẳng (Biểu 2.5) và hạch toán nhƣ sau: SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 57
  70. Khóa luận tốt nghiệp Nợ TK 621_1052JGCS: 105.000.000 Nợ TK 1331: 10.500.000 Có TK 111: 115.500.000 Biểu 2.5: Phiếu nhập xuất thẳng Biểu 2.6: Sổ chi tiết Tài khoản 621 (Công trình sửa chữa đƣờng tại Block 6) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 58
  71. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 2.2.3.1. Đặc điểm Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình, bao gồm các khoản phải trả cho ngƣời lao động trong và ngoài biên chế, lao động thuê ngoài. Ngoài ra, công ty còn cho công nhân có thể hƣởng một số phụ cấp nhƣ phụ cấp làm thêm giờ. Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác, hợp lý tiền lƣơng, tiền thƣởng rõ ràng sẽ khuyến khích ngƣời lao động đạt năng suất cao. Hiện nay, lực lƣợng lao động tại công ty gồm 2 loại: công nhân viên trong danh sách (biên chế) và công nhân ngoài danh sách (công nhân thuê ngoài). Bộ phận công nhân trong danh sách bao gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính). Đối với công nhân trực tiếp xuất, công ty áp dụng hình thức trả lƣơng theo công việc của từng ngƣời. 2.2.3.2. Tài khoản sử dụng - TK 334: Phải trả công nhân viên - TK 622: Chi phí công nhán trực tiếp Để thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý ci phí nhân công chặt chẽ của từng công trình, TK 622 đƣợc công ty mở chi tiết cho từng công trình - hạng mục công trình. Ví dụ: TK 622_1052JGCS TK 622_01QL1ACAUBAREN 2.2.3.3. TrườngChứng từ sử dụng Đại học Kinh tế Huế Bảng lƣơng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lƣơng, Hợp đồng giao khoán SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 59
  72. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3.4. Quy trình theo dõi và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp  Quy trình theo dõi Khi có một công trình hay hạng mục công trình, công ty sẽ tiến hành giao khoán cho các tổ trong đội trên hợp đồng giao khoán. Căn cứ vào hợp đồng đó, các tổ đội tự tổ chức thi công dƣới sự giám sát của ngƣời quản lý thi công. Trong quá trình thi công, tổ trƣởng tự chấm công cho các thành viên trong tổ vào mẫu bảng chấm công theo quy định. Bảng chấm công là căn cứ để kế toán tiền lƣơng tính lƣơng cho các thành viên trong tổ. Sau khi ký hợp đồng giao khoán, định kỳ hàng thang hoặc kết thúc công việc, công ty sẽ cử nhân viên kỹ thuật cùng đại diện tổ, đội trƣởng đội xây dựng kiểm tra, làm “Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng”. Dựa vào “Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng”, “Bảng chấm công”, kế toán công trình lập “Bảng thanh toán lƣơng” cho các đội, việc tính lƣơng của từng thành viên dựa trên “Bảng chấm công”. Cụ thể: Sau khi nhận đƣợc công trình và lập dự toán, công ty tiến hành ký Hợp đồng giao khoán (Biểu 2.7) 2 tháng cho xí nghiệp công trƣờng tháng 12 năm 2017 với mức lƣơng khoán nhƣ sau: - Đổ bê tông nhựa đƣờng_1052JGCS: 40.000.000 đồng/tháng - Ủi nhựa đƣờng_1052JGCS 38.000.000 đồng/tháng Tổng lƣơng khoán 48.000.000 đồng/tháng Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 60
  73. Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.7: Hợp đồng giao khoán Hằng ngày, đội trƣởng giám sát thi công phải tiến hành chấm công công nhân, buổi sáng chấm công vào ca lức 7 giờ 30 phút và kết thúc ca làm việc lúc 11 giờ, buổi chiều chấm công vào ca lúc 13 giờ và kết thúc ca làm việc lúc 17 giờ để quan sát, theo dõi quá trình làm việc của công nhân đƣợc diễn ra đúng giờ và làm việc nghiêm túc. Đội trƣởng giám sát phải chấm công đúng và đầy đủ cho các công nhân thuộc đội mình quản lý trên Bảng chấm công (Biểu 2.8), công nhân phải kiểm tra trƣớc khi ký tên vào Bảng chấm công. Biểu 2.8: Bảng chấm công Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 61
  74. Khóa luận tốt nghiệp Là hình thức lƣơng khoán nên khi trả lƣơng, công ty dựa trên số lƣơng của tổ đƣợc khoán để tính lƣơng, công thức tính lƣơng cho từng công nhân khoán: Tổng số lƣơng của Số ngày Lƣơng của từng tổ đƣợc khoán công từng công nhân khoán = x ngƣời Tổng số ngày công Ví dụ: Tháng 01, xí nghiệp thi công công trình có số lƣơng đƣợc khoán là 48.000.000 đồng với tổng số công thực hiện đƣợc là 360 công. Công nhân Nguyễn Quốc Khánh đƣợc chấm 24 công, nên lƣơng của CN này là: Lƣơng của 48.000.000 CN Nguyễn = x 24 = 3.200.000 Quốc Khánh 360 Tƣơng tự, ta sẽ tính đƣợc số tiền lƣơng phải trả cho từng công nhân của đội. Việc trả lƣơng cho công nhân trực tiếp sản xuất đƣợc công ty thanh toán vào cuối tháng thông qua chuyển khoản . Dựa trên Bảng chấm công do đội trƣởng giám sát chấm, nhận đƣợc sự ký duyệt của phòng hành chính nhân sự, biết đƣợc số ngày làm việc của từng công nhân và dựa trên hợp đồng ký ban đầu với ngƣời lao động mà quy ra số công để trả lƣơng theo thời gian. Lập bảng thanh toán lƣơng gửi Giám đốc ký duyệt, tổ trƣởng có trách nhiệm lĩnh lƣơng cho cả tổ và ký xác nhận số tiền đã nhận, giao trực tiếp cho từng công nhân. Lƣơng mà công nhân đƣợc nhận là lƣơng khoán. Bảng thanh toán lƣơng đƣợc Giám đốc thông qua và ra quyết định chi trả lƣơng thì kế toánTrường tiến hành chi tr ảĐại lƣơng và học hạch toán Kinh vào chi phí tếnhân Huếcông trực tiếp nhƣ sau: Ngày 31/01: Phân bổ chứng từ lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp tháng 1 năm 2017 theo hợp đồng khoán công trình 1052JGCS, kế toán nhập vào máy tính: Nợ TK 622_1052JGCS: 48.000.000 Có TK 334: 48.000.000 SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 62
  75. Khóa luận tốt nghiệp Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng này để kế toán tổng hợp lập chứng từ hạch toán nhập liệu vào máy tính. Sau đó, máy sẽ tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của Hình thức nhật ký chung: + Sổ chi tiết TK 154_1052JGCS + Sổ chi tiết TK 622_1052JGCS (Biểu 2. + Các sổ cái và sổ chi tiết liên quan khác Khi cần thiết, kế toán sẽ IN các Sổ kế toán ra làm căn cứ đối chiếu, quản lý và làm tài liệu lƣu dữ. 2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 2.2.4.1. Đặc điểm Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí riêng có trong các doanh nghiệp xây lắp thi công theo phƣơng thức thi công hỗn hợp và chiếm tỷ trọng đáng kể trong toàn bộ CPSX công trình, chi phí sử dụng máy thi công ở công ty gồm: chi phí nguyên liệu, động lực chạy máy, chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí chung ở bộ phận máy thi công và các chi phí khác phục vụ máy thi công. Máy thi công của công ty gồm: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy xúc, máy kéo. Khi tiến hành thi công công trình, công ty sẽ có lệnh điều động máy thi công phục vụ sản xuất. Sau khi hoàn thành phần công việc thi công, máy sẽ đƣợc điều động đi công trình khác hoặc nghỉ bảo dƣỡng chờ phục vụ công trình mới. Công ty có thể thuê ngoài máy thi công, có thể thuê theo phƣơng thức khoán gọn gồmTrường cả nhân công điề uĐại khiển máy học và NVL Kinhchạy máy ho ặtếc ch ỉ Huếthuê máy thi công. Đối với máy thi công thuế ngoài, công ty không tiến hành trích khấu hao của máy. Các chi phí sử dụng máy thi công trong công ty bao gồm: + Chi phí nhân công: Gồm tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng phải trả cho chi phí nhân công điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công nhƣ: vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, cho xe, máy thi công. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 63
  76. Khóa luận tốt nghiệp + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm tiền mua bảo hiểm máy, chi phí điện nƣớc, chi phí thuê ngoài máy thi công, 2.2.4.2. Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. 2.2.4.3. Chứng từ sử dụng Hóa đơn GTGT, Hợp đồng thuê ngoài, Phiếu xuất kho, 2.2.4.4. Quy trình theo dõi và hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Khi có công trình, hạng mục công trình cần tiến hành thi công bằng máy thi công, đội trƣởng công trƣờng sẽ làm giấy yêu cầu điều động máy thi công lên phòng hành chính kỹ thuật của công ty. Sau khi đƣợc duyệt, máy thi công sẽ đƣợc điều động xuống phục vụ cho công trƣờng thi công do đội cơ giới thiết bị quản lý. Khi thuê máy thi công, đội trƣởng công trình giao cho đội nhân công thiết bị quản lý sử dụng, khi hết thời gian thuê máy theo hợp đồng, kế toán công trình xuất quỹ tiền mặt trả cho bên cho thuê. Các chứng từ liên quan là: hợp đồng thuê máy thi công, hóa đơn GTGT. Đối với các chi phí trả cho nhà thầu phụ nhƣ thuê vận chuyển đất, xúc đất móng hố, chứng từ liên quan là: biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán. Ví dụ minh họa công trình sửa chữa đƣờng tại Block 6: -Trường Ngày 26/01/2017, Đạicông ty ký học hợp đồ ngKinh giao khoán tếkhối lƣHuếợng thi công sửa chữa đƣờng khu Block 6 theo hợp đồng thi công số 01G/2017/HĐTC/ECC-TL với giá trị hóa đơn là 1.108.560.011 đồng (thuế GTGT 10%), thanh toán bằng chuyển khoản. SVTH: Huỳnh Thị Lâm Anh 64