Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh.pdf
Nội dung text: Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN PV OIL Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: ThS. TRẦN THỊ PHƢƠNG NGA Sinh viên thực hiện : BÙI THỊ THANH THẢO MSSV: 1211180558 LỚP: 12DKTC03 TP. Hồ Chí Minh,
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN PV OIL Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: ThS. TRẦN THỊ PHƢƠNG NGA Sinh viên thực hiện : BÙI THỊ THANH THẢO MSSV: 1211180558 LỚP: 12DKTC03 TP. Hồ Chí Minh, i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 6 năm 2016. Người viết Bùi Thị Thanh Thảo ii
- LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Khoa Kế toán- Tài chính- Ngân hàng Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh, và sự đồng ý của Cô hướng dẫn ThS Trần Thị Phương Nga, tôi đã thực hiện đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV OIL”. Để hoàn thành báo cáo này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, rèn luyện, nghiên cứu tại trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. Xin chân thành cảm ơn Cô Trần Thị Phương Nga đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện báo cáo này. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc cùng toàn thể các anh chị nhân viên tại phòng Kế toán- Tài chính của Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV OIL đã chỉ dạy cho tôi thêm nhiều kinh nghiệm làm việc thực tế cũng như bổ sung thêm những kiến thức chuyên môn và rèn luyện các kỹ năng cần thiết đối với công việc kế toán. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện báo cáo hoàn thiện nhất, song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế sản xuất cũng như còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của Quý thầy cô giáo, nhà trường để báo cáo được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 6 năm 2016. Sinh viên thực hiện Bùi Thị Thanh Thảo iii
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn BHTN Bảo hiểm thất nghiệp NVL Nguyên vật liệu CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPSXC Chi phí sản xuất chung PX1, PX2 Phân xưởng 1, Phân xưởng 2 TSCĐ Tài sản cố định CCDC Công cụ dụng cụ GTGT Giá trị gia tăng CPSXDDĐK Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ CPSXDDCK Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ PP Phương pháp TT Thanh toán K/C Kết chuyển Z Giá thành ∑ Tổng SP Sản phẩm PNK Phiếu nhập kho PXK Phiếu xuất kho UNC Ủy nhiệm chi XBC Xưởng Bình Chiểu SL Số lượng v
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013- 2014 Bảng 3.2: Cơ cấu doanh thu năm 2013- 2014. Bảng 4.1: Mẫu chứng từ ghi sổ tài khoản 621- PX1 Bảng 4.2: Mẫu sổ chi tiết tài khoản 621- PX1 Bảng 4.3: Mẫu sổ cái tài khoản 621- PX1 Bảng 4.4: Bảng phân bổ tiền lương tháng 8/2015 Bảng 4.5: Bảng phân bổ các khoản trích theo lương T8/2015 Bảng 4.6: Mẫu chứng từ ghi sổ tài khoản 622 Bảng 4.7: Mẫu sổ cái tài khoản 622 Bảng 4.8: Mẫu chứng từ ghi sổ tài khoản 627 Bảng 4.9: Mẫu sổ cái tài khoản 627 Bảng 4.10: Mẫu bảng tính giá thành sản phẩm- PX1 Bảng 4.11: Mẫu sổ chi tiết tài khoản 154- PX1 Bảng 4.12: Mẫu sổ cái tài khoản 154- PX1 Bảng 4.13: Mẫu sổ cái tài khoản 621- PX2 Bảng 4.14: Mẫu bảng tính giá thành sản phẩm- PX2 Bảng 4.15: Mẫu sổ chi tiết tài khoản 154- PX2 Bảng 4.16: Mẫu sổ cái tài khoản 154- PX2. vi
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán CPNVLTT Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán CPNCTT Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán CPSXC Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo PP kê khai thường xuyên Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo PP kiểm kê định kỳ. Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức, bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ trên phần mềm kế toán. Sơ đồ 4.1: Quy trình sản xuất dầu mỡ nhờn Sơ đồ 4.2: Trình tự hạch toán CPNVLTT Sơ đồ 4.3: Trình tự hạch toán CPNCTT Sơ đồ 4.4: Trình tự hạch toán CPSXC. vii
- MỤC LỤC CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI Trang 1 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục đích nghiên cứu 1 1.3 Phạm vi nghiên cứu 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu 2 1.5 Kết cấu đề tài: 5 chương 2 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3 2.1 Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3 2.1.1 Chi phí sản xuất 3 2.1.2 Giá thành sản phẩm 4 2.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 5 2.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 5 2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 5 2.2.2 Đối tượng tính giá thành và kì tính giá thành 5 2.2.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 6 2.3 Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 6 2.3.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 6 2.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 11 2.4 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 15 2.4.1 Tính giá thành ở các đơn vị có quy trình công nghệ đơn giản 15 2.4.2 Tính giá thành ở đơn vị có quy trình công nghệ phức tạp 17 CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN PV OIL 18 3.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Dầu nhờn PV OIL 18 3.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty 18 3.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 20 3.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty 21 3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 21 3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban 22 viii
- 3.3 Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty 24 3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 24 3.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 26 3.4 Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây 27 3.5 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty 28 3.5.1 Thuận lợi của công ty 28 3.5.2 Khó khăn 29 3.5.3 Phương hướng phát triển 29 CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN PV OIL 30 4.1 Quy trình, công nghệ sản xuất dầu mỡ nhờn của công ty 30 4.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil 31 4.2.1 Đặc điểm sản phẩm dầu mỡ nhờn ảnh hướng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil 31 4.2.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 33 4.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành bán thành phẩm tại Phân xưởng 1 33 4.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Phân xưởng 2 53 4.3 So sánh lý thuyết và thực tế công tác kế toán tại công ty 58 CHƢƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 59 5.1 Nhận xét 59 5.1.1 Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động của công ty 59 5.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tại công ty 59 5.2 Kiến nghị 62 5.2.1 Kiến nghị về bộ máy kế toán 62 5.2.2 Kiến nghị về công tác kế toán 62 KẾT LUẬN 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 PHỤ LỤC ix
- CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 1.1 Lý do chọn đề tài: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với chính sách mở cửa hội nhập đã đặt các doanh nghiệp trong nước nhất là các doanh nghiệp sản xuất trước những thách thức, đó là đối mặt với quy luật cạnh tranh. Cuộc chiến này không chỉ diễn ra ở những doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực mà còn diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác. Đứng trước tình thế đó, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đứng vững, tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp cần phải không ngừng đổi mới, sáng tạo và yếu tố quan trọng đó là hạ thấp chi phí cá biệt so với chi phí xã hội, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà sản xuất là phải nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Muốn vậy, bên cạnh việc chú trọng tới chất lượng sản phẩm, kiểu dáng cũng như mẫu mã thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải hạ thấp được chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành của sản phẩm. Vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề cần quan tâm là doanh nghiệp làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ các chi phí để hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm; giữ vững và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp trên thị trường. Xuất phát từ tầm quan trọng trên em đã chọn đề tài “KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN PV OIL” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2 Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil. Dựa vào kiến thức đã học kết hợp với thực tiễn tại công ty, đề xuất những biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của công ty. 1
- 1.3 Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của Công ty PV Oil Lube bao gồm: sản xuất và kinh doanh dầu mỡ nhờn, kinh doanh xăng dầu và kinh doanh dịch vụ khác. Đề tài này chỉ nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dầu mỡ nhờn tại công ty trong tháng 8/2015. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu: - Dữ liệu sơ cấp: Tìm hiểu về kế toán chi phí và phương pháp tính giá thành. - Dữ liệu thứ cấp: Phỏng vấn trực tiếp kết hợp với nghiên cứu tài liệu kế toán thực tế từ phòng Kế toán- tài chính để thu thập dữ liệu cần thiết cho đề tài. 1.5 Kết cấu đề tài: Đề tài gồm có 5 chương: Chương 1: Giới thiệu về đề tài Chương 2: Cơ sở lý luận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chương 3: Giới thiệu tổng quát về công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil Chương 4: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil Chương 5: Nhận xét và kiến nghị. 2
- CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2.1 Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 2.1.1 Chi phí sản xuất: 2.1.1.1 Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, mục đích công dụng khác nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán cần phải phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức phù hợp, phổ biến nhất là: Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động. Đây là cách phân loại rõ ràng và chi tiết. Cách phân loại này căn cứ vào chức năng hoạt động mà phân loại các chi phí phát sinh. Toàn bộ chi phí phát sinh được chia thành 3 loại như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là biểu hiện bằng tiền những nguyên vật liệu chủ yếu tạo thành thực thể vật chất của sản phẩm như : sắt, thép, gỗ, dầu gốc, vải, sợi, và nguyên vật liệu phụ kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm tăng chất lượng, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị cho sản phẩm, Chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, khi nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng cho nhiều loại sản phẩm mà không thể xác định được mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm hoặc đối tượng chịu chi phí thì tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và các khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí hoặc phân bổ theo tiêu thức thích hợp nếu không thể xác định mức tiêu hao cho từng đối tượng khi chi phí liên quan tới nhiều đối tượng. 3
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất, các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác thuộc phân xưởng. Chi phí sản xuất chung có 4 đặc điểm: - Gồm nhiều khoản mục khác nhau. - Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm dịch vụ phục vụ. - Chi phí sản xuất chung gồm cả định phí, biến phí và cả chi phí hỗn hợp. - Do có nhiều khoản mục nên chúng được quản lý bởi nhiều bộ phận khác nhau và rất khó kiểm soát. Có nhiều tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung. Trong thực tế, CPSXC thường được phân bổ theo 2 tiêu thức chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. 2.1.1.3 Ý nghĩa: Chi phí sản xuất được xem như là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát tốt các khoản chi phí. Nhận diện, phân tích, đo lường các khoản chi phí phát sinh để có những quyết định đúng đắn, góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.1.2 Giá thành sản phẩm: 2.1.2.1 Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. 2.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm: Trong doanh nghiệp sản xuất, có 3 loại giá thành: - Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cho một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch. - Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch. 4
- - Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh thực tế đạt được. 2.1.2.3 Ý nghĩa: Giá thành sản phẩm là thước đo mức chi phí sản xuất của doanh nghiệp, là căn cứ để ước tính hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, và cũng là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng giá bán đối với sản phẩm của mình. 2.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về chất, đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. Nhưng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất khác giá thành trên các phương diện: - Về mặt phạm vi: chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành. - Về mặt lượng: chi phí sản xuất và giá thành khác nhau khi có chi phí sản xuất dở dang. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mối quan hệ mật thiết với nhau, chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành sản phẩm. Mặt khác, số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiết kiệm được chi phí sẽ hạ thấp được giá thành. 2.2 Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 2.2.1 Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định chi phí phát sinh ở nơi nào (phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất, ) và thời kỳ phát sinh chi phí (trong kỳ hay trước kỳ) để ghi nhận vào nơi chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng. 2.2.2 Đối tƣợng tính giá thành và kỳ tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. 5
- Để xác định đối tượng tính giá thành, kế toán căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện của kế toán. Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để phân tích, tổng hợp chi phí sản xuất phù hợp, tính giá thành chính xác nhất. Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Thông thường, kỳ tính giá thành trùng với kỳ báo cáo kế toán là tháng, quý, năm 2.2.3 Mối quan hệ giữa đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm giống nhau ở bản chất chung đều là phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ mật thiết với nhau, việc xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Tuy nhiên giữa chúng có những điểm khác nhau, cụ thể: - Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi phát sinh chi phí, còn đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất. - Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Nghiên cứu, xác lập mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện tổng hợp, phân tích, phân bổ chính xác chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. 2.3 Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất: 2.3.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp: Đối với từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán có thể sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp. Có 2 phương pháp: - Phương pháp trực tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí riêng biệt. Kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tượng. Theo phương pháp này chi phí phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. 6
- - Phương pháp gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được mà phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Do vậy, sau đó cần tiến hành phân bổ các khoản chi phí này theo tiêu thức thích hợp cho từng đối tượng kế toán chi phí. 2.3.1.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm như chi phí nguyên vật chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm mua ngoài Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan, căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở nơi sản xuất. Trường hợp cần phân bổ thì phân bổ theo phương pháp gián tiếp. Khi tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần loại trừ phần nguyên vật liệu chưa sử dụng hết, phần giá trị phế liệu thu hồi (nếu có). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ được tính như sau: CPNVLTT trong kỳ = CPNVL sử dụng trong kỳ - Trị giá NVL tồn cuối kì - Phế liệu thu hồi Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sơ đồ 2.1 Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 152 621 152 Xuất kho NVL Nhập kho NVL thừa sử dụng cho sản xuất vào cuối kỳ 154 111, 112, 331 Kết chuyển CPNVLTT NVL mua về sử dụng để tính giá thành sản phẩm ngay cho sản xuất (Nguồn: Kế toán tài chính- NXB Kinh tế TP.HCM) 7
- 2.3.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất được thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Các khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo quy định hiện hành. Để tính chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Sơ đồ 2.2 Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp 334 622 154 Tiền lương phải trả người lao động 111,141 Kết chuyển CPNCTT Các khoản được chi bằng tiền 338 Các khoản trích theo lương 335 Trích tiền lương nghỉ phép (Nguồn: Kế toán tài chính- NXB kinh tế TP.HCM) 2.3.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh cho việc phục vụ cho quá trình sản xuất và quản lý sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác tại phân xưởng. 8
- Trường hợp phân xưởng sản xuất một loại sản phẩm thì toàn bộ chi phí sản xuất chung trong kỳ được chuyển hết vào chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Trường hợp phân xưởng sản xuất ra từ hai loại sản phảm trở lên và tổ chức theo dõi chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm (đối tượng hạch toán chi phí là từng loại sản phẩm) thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm rồi kết chuyển vào chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Các tiêu thức phân bổ như: tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp, tỷ lệ với nguyên vật liệu trực tiếp, số giờ máy chạy, Để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung. Sơ đồ 2.3 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung 334, 338 627 154 Lương và các khoản trích theo lương Kết chuyển CPSXC của nhân viên PX 152,153 Chi phí vật liệu, dụng cụ 632 142, 242, 335 Chi phí SXC vượt mức Chi phí phân bổ dần không được phân bổ Chi phí trả trước 214 111, 112, 338 Chi phí khấu hao TSCĐ Khoản làm giảm chi phí 111, 141, 331 sản xuất chung Chi phí dịch vụ khác bằng tiền 133 Thuế GTGT Thuế GTGT không được khấu trừ được khấu trừ nếu tính vào CPSXC (Nguồn: Kế toán tài chính- NXB kinh tế TP.HCM) 9
- 2.3.1.4 Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp: 2.3.1.4.1 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên: Để tổng hợp chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Sơ đồ 2.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo PP kê khai thƣờng xuyên 154 CPSXDDĐK 621 111, 152 Kết chuyển CPNVLTT Khoản làm giảm giá thành 622 Kết chuyển CPNCTT 155 Giá thành sản phẩm nhập kho hoàn thành 627 Kết chuyển phân bổ CPSXC 157 Giá thành sản phẩm gửi bán 632 Giá thành sản phẩm hoàn thành tiêu thụ ngay CPSXDDCK (Nguồn: Kế toán tài chính- NXB kinh tế TP.HCM) 2.3.1.4.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Để tổng hợp chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 631- Giá thành sản xuất. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo loại sản phẩm và bộ phận sản xuất. 10
- Sơ đồ 2.5 Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo PP kiểm kê định kỳ CPSXDD cuối kỳ 154 631 CPSXDD đầu kỳ 632 Giá thành thực tế nhập kho 621 dịch vụ hoàn thành K/c CPNVLTT 111, 138,611 622 Các khoản làm giảm chi phí K/c CPNCTT sản xuất 627 K/c CPSXC (Nguồn: Kế toán tài chính- NXB kinh tế TP.HCM) 2.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: 2.3.2.1 Sản phẩm dở dang cuối kỳ: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình công nghệ chế biến sản phẩm. 2.3.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang: Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, được đánh giá dựa trên số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ có thể tiến hành trước hoặc song song với khi tính giá thành sản phẩm. 2.3.2.3 Ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm dở dang: Đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành của sản phẩm, không chỉ ảnh hưởng đến giá trị của khoản mục hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. 2.3.2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: 11
- 2.3.2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí vật liệu chính: Phương pháp này có thể được áp dụng ở các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá thành sản phẩm. CPSXDDĐK + CPVLCPSTK CPSXDDCK = × SLSPDDCK SLSPHTNK + SLSPDDCK Trong đó: CPSXDDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ CPSXDDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ CPVLCPSTK: Chi phí vật liệu chính phát sinh trong kỳ SLSPHTNK: số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho SLSPDDCK: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Ưu điểm: đơn giản, dễ tính Nhược điểm: kém chính xác. 2.3.2.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Với phương pháp này chỉ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, còn các CPNCTT và CPSXC được tính toàn bộ vào chi phí sản xuất của sản phẩm hoàn thành. Áp dụng ở doanh nghiệp có CPNVLTT chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm. Vật liệu phụ bỏ ngay từ đầu của quá trình sản xuất: CPSXDDĐK + CPNVLTTPSTK CPSXDDCK = × SLSPDDCK SLSPHTNK + SLSPDDCK CPNVLTTPSTK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Vật liệu phụ bỏ dần vào quá trình sản xuất: Thì CPSXDDCK = CPVLCDDCK + CPVLPDDCK CPSXDDĐK + CPVLCPSTK CPVLCDDCK = × SLSPDDCK SLSPHTNK + SLSPDDCK CPSXDDĐK + CPVLPPSTK CPVLPDDCK = × SLSPHTTĐ SLSPHTNK + SLSPDDCK SPSPHTTĐ = SLSPDDCK × Tỷ lệ hoàn thành của SPDD 12
- Trong đó: CPVLCDDCK: Chi phí vật liệu chính dở dang cuối kỳ CPVLCPSTK: Chi phí vật liệu chính phát sinh trong kỳ CPVLPDDCK: Chi phí vật liệu phụ dở dang cuối kỳ CPVLPPSTK: Chi phí vật liệu phụ phát sinh trong kỳ SLSPHTTĐ: Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Ưu điểm: Đơn giản nhưng khó tính hơn chi phí vật liệu chính Nhược điểm: Kém chính xác. 2.3.2.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp ước lượng hoàn thành tương đương: Phương pháp này tính toàn bộ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ thực hiện, thích hợp với những doanh nghiệp có CPNVLTT chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ biến động lớn. CPSXDDCK = CPNVLTTDDCK + CPNCTTDDCK + CPSXCDDCK Trong đó: CPNVLTTDDCK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang cuối kỳ CPNCTTDDCK: Chi phí nhân công trực tiếp dở dang cuối kỳ CPSXCDDCK: Chi phí sản xuất chung dở dang cuối kỳ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm chi phí vật liệu chính và chi phí vật liệu phụ. Khi vật liệu phụ được bỏ 1 lần vào quá trình sản xuất: CPNVLDDĐK + CPNVLTTPSTK CPNVLTTDDCK = × SLSPDDCK SLSPHTNK + SLSPDDCK CPNCTTDDĐK + CPNCTTPSTK CPNCTTDDCK = × SLSPHTTĐ SLSPHTNK + SLSPHTTĐ CPSXCDDĐK + CPSXCPSTK CPSXCDDCK = × SLSPHTTĐ SLSPHTNK + SLSPHTTĐ Trong đó: CPNCTTDDĐK: Chi phí nhân công trực tiếp dở dang đầu kỳ CPNCTTPSTK: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ 13
- CPSXCDDĐK: Chi phí sản xuất chung dở dang đầu kỳ CPSXCPSTK: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ SLSPHTTĐ: Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Khi vật liệu phụ được bỏ dần vào quá trình sản xuất, CPNVLTT dở dang cuối kỳ được tính bằng tổng của chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ dở dang cuối kỳ: CPNVLTTDDCK = CPVLCDDCK + CPVLPDDCK CPVLCDDĐK + CPVLCPSTK CPVLCDDCK = × SLSPDDCK SLSPHTNK + SLSPDDCK CPVLPDDĐK + CPVLPPSTK CPVLPDDCK = × SLSPHTTĐ SLSPHTNK + SLSPHTTĐ Trong đó: CPVLCDDĐK: Chi phí vật liệu chính dở dang đầu kỳ CPVLCPSTK: Chi phí vật liêu chính phát sinh trong kỳ CPVLPDDĐK: Chi phí vật liệu phụ dở dang đầu kỳ CPVLPPSTK: Chi phí vật liệu phụ phát sinh trong kỳ. Ưu điểm: Tính toán được chính xác và khoa học hơn các phương pháp trên Nhược điểm: khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan. 2.3.2.4.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí kế hoạch: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí kế hoạch được thực hiện tương tự như đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo ước lượng hoàn thành tương đương. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí định mức (kế hoạch) nên phương pháp này chỉ áp dụng khi hệ thống định mức chi phí sản xuất có độ chính xác cao. CPNVLTTDDCK = SLSPDDCK × CPNVLTTKH CPNCTTDDCK = SLSPDDCK × CPNCTTKH × Tỷ lệ HTSPDD CPSXCDDCK = SLSPDDCK × CPSXCKH × Tỷ lệ HTSPDD Trong đó: CPNVLTTKH: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế hoạch CPNCTTKH: Chi phí nhân công trực tiếp kế hoạch CPSXCKH: Chi phí sản xuất chung kế hoạch Tỷ lệ HTSPDD: Tỷ lệ hoàn thành sản phẩm dở dang. Ưu điểm: tính toán đơn giản 14
- Nhược điểm: độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể đúng bằng chi phí định mức được. 2.4 Các phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm: 2.4.1 Tính giá thành ở các đơn vị có quy trình công nghệ giản đơn: 2.4.1.1 Phương pháp trực tiếp (giản đơn): Phương pháp này áp dụng tính giá thành những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, số lượng mặt hàng ít, sản xuất khối lượng lớn và chu kì sản xuất ngắn như: các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, ). Đối tượng tập hợp chi phí cũng chính là đối tượng tính giá thành. Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Phế liệu thực tế = dở dang + phát sinh - dở dang - thu hồi sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ (nếu có) 2.4.1.2 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất vừa tạo ra sản phẩm chính vừa tạo ra sản phẩm phụ. Việc tính giá thành sản phẩm cũng tương tự như phương pháp giản đơn, tuy nhiên để tính tổng giá thành của một loại hay một nhóm sản phẩm chính phải thực hiện loại trừ giá trị của sản phẩm phụ. Giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu. Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Giá trị ước tính Phế liệu thực tế = dở dang + phát sinh - dở dang - sản phẩm - thu hồi sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ phụ (nếu có) 2.4.1.3 Phương pháp hệ số: Phương pháp hệ số được áp dụng cho những đơn vị trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất nhưng tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và những sản phẩm này có thể quy đổi được với nhau theo hệ số (sản phẩm chuẩn có hệ số quy đổi bằng 1). Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phân xưởng hay quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành. Trình tự tính giá thành theo các bước: 1. Tính số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành. 2. Tính số lượng sản phẩm chuẩn dở dang. 15
- 3. Tính tổng giá thành sản phẩm chính. Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Phế liệu thực tế = dở dang + phát sinh - dở dang - thu hồi sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ (nếu có) 4. Tính tổng số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành (nhân với hệ số sản phẩm). 5. Tính tổng giá thành đơn vị chuẩn ∑ Z SP hoàn thành Z đơn vị sản phẩm chuẩn = Số lượng SP chuẩn hoàn thành 6. Tính tổng giá thành từng loại sản phẩm Tổng giá Giá thành Số lượng Hệ số thành sản = đơn vị sản x sản phẩm x sản phẩm phẩm loại i phẩm chuẩn loại i loại i 7. Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm ∑ Z sản phẩm loại i hoàn thành Z đơn vị SP loại i = Số lượng SP loại i hoàn thành 2.4.1.4 Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này áp dụng đối với đơn vị mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm chính có quy cách khác, kiểu dáng khác nhau và những sản phẩm này có kết cấu giá thành không thể quy đổi được với nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng nhóm sản phẩm có cùng quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm trong nhóm. Kế toán cần thực hiện các bước sau: 1. Tính tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm. 2. Tính tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm 3. Tính tỷ lệ giá thành cho nhóm sản phẩm: ∑ Z thực tế của nhóm SP Tỷ lệ tính Z cho nhóm SP = ∑ Z kế hoạch của nhóm SP 4. Tính tổng giá thành thực tế của sản phẩm loại i: ∑ Z thực tế của SP loại i = Tỷ lệ SP loại i × ∑ Z kế hoạch của SP loại i 5. Tính giá thành đơn vị sản phẩm loại i trong nhóm sản phẩm: 16
- ∑ Z thực tế SP loại i ∑ đơn vị sp loại i = Số lượng SP loại i hoàn thành 2.4.2 Tính giá thành ở đơn vị có quy trình công nghệ phức tạp: 2.4.2.1 Tính giá thành theo phương pháp liên hợp: Phương pháp này áp dụng khi trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất thu được cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Để tính được giá thành sản phẩm chính phải loại trừ giá thành của sản phẩm phụ, sau đó sử dụng phương pháp tỷ lệ và phương pháp hệ số để tính giá thành cho từng loại sản phẩm. 2.4.2.2 Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng: Phương pháp này được áp dụng ở đơn vị chuyên thực hiện gia công sản xuất theo yêu cầu của khách hàng hay những sản phẩm theo yêu cầu đặc biệt, it được lặp lại. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản phảm theo đơn đặt hàng. 2.4.2.3 Tính giá thành theo phương pháp phân bước: Áp dụng cho các đơn vị có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quá trình sản xuất gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước chế biến một loại bán thành phẩm. Bán thành phẩm của bước trước sẽ là đối tượng chế biến của bước tiếp theo. Có 2 phương pháp tính giá thành phân bước: - Theo quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song: +Áp dụng trong quy trình công nghệ gồm nhiều chi tiết bộ phận. Các chi tiết bộ phận của sản phẩm được sản xuất song song với nhau và sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn lắp ráp. +Đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn công nghệ. +Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành và bán thành phẩm của từng giai đoạn. - Theo quy trình công nghệ kiểu liên tục: +Áp dụng trong quy trình công nghệ sản xuất gồm nhiều giai đoạn chế biến rõ rệt., sản phẩm được chế biến liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối. Sau mỗi giai đoạn đều thu được bán thành phẩm và chuyển sang chế biến ở giai đoạn tiếp theo. +Đối tượng hạch toán chi phí là từng giai đoạn sản xuất hay phân xưởng. +Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành và bán thành phẩm của từng giai đoạn (nếu có). 17
- CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN PV OIL 3.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil: 3.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty: 3.1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty: - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN PV OIL - Tên tiếng anh: PV OIL LUBE JOINT STOCK COMPANY (PV OIL LUBE) - Logo: - Trụ sở chính: 193/6A Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 7, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. - Điện thoại: (+84 8) 39326232 – Fax: (+84 8) 39326248 - Email: pvoillube@lube.pvoil.vn - Website: - Mã số thuế: 0103100084 - Vốn điều lệ của Công ty: 89.000.000.000 đồng (Tám mươi chín tỷ đồng). - Mã cổ phiếu: PVO Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV OIL là một trong những doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam sản xuất và kinh doanh dầu mỡ nhờn có thương hiệu riêng (từ năm 1991). Hiện nay, PV OIL LUBE là đơn vị duy nhất của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (PETROVIETNAM). 3.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: Lịch sử hình thành: - Ngày 20/6/1991, Tổng Giám đốc Tổng công ty Dầu mỏ khí đốt Việt Nam ra quyết định số 470/DK-TC thành lập Xí nghiệp Dầu mỡ nhờn VIDAMO trực thuộc Tổng công ty Dầu mỏ khí đốt Việt Nam. - Năm 1992, xí nghiệp Dầu mỡ nhờn VIDAMO được Bộ Công nghiệp cho phép chuyển thành Công ty VIDAMO. - Năm 1996, Công ty Chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ, viết tắt là PV PDC được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai Công ty là Công ty lọc hóa dầu và Công ty dầu 18
- mỡ nhờn VIDAMO do Bộ trưởng chủ nhiệm văn phòng Chính phủ ra quyết định số 196/BT ngày 16/2/1996, khi này thương hiệu dầu mỡ nhờn là PETROVIETNAM-PDC. - Ngày 06/11/2008, Hội đồng quản trị của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ra quyết định số 2774/QĐ-DKVN thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hóa dầu Dầu khí VIDAMO. - Ngày 28/04/2009, Công ty TNHH một thành viên Hóa dầu Dầu khí VIDAMO chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động sang hình thức Công ty Cổ phần với tên gọi “Công ty Cổ phần Hóa dầu Dầu khí VIDAMO”. - Tháng 3/2012, Công ty Cổ phần Hóa dầu Dầu khí VIDAMO đổi tên thành Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil (PV OIL LUBE). Quá trình phát triển của công ty: - Năm 1991, Xí nghiệp dầu mỡ nhờn VIDAMO thành lập với một phân xưởng sản xuất dầu nhờn có công suất 1.000 tấn/năm, sản xuất dầu mỡ nhờn mang thương hiệu VIDAMO. - Năm 1994 Công ty VIDAMO sản xuất Dầu nhờn tại hai phân xưởng có công suất 16.000 tấn/năm, sản xuất dầu nhờn có thương hiệu VIDAMO và sản xuất hầu hết các sản phẩm dầu nhờn theo đơn đặt hàng cho các doanh nghiệp tư nhân trong nước. - Năm 1996 Công ty PVDC sản xuất Dầu nhờn thương hiệu PETROVIETNAM-PDC và sản xuất theo đơn đặt hàng của các công ty nước ngoài như SHELL, MOBIL, TOTAL trên ba phân xưởng có công suất 18.000 tấn/năm. Năm 2000 đến năm 2008, sản xuất dầu nhờn tại hai phân xưởng có công suất 26.000 tấn/năm. - Tháng 12/2008, Công ty sản xuất dầu mỡ nhờn có thương hiệu PETROVIETNAM- VIDAMO. - Tháng 3/2012, Công ty sản xuất dầu mỡ nhờn có thương hiệu PETROVIETNAM- PV OIL LUBE. - Sản phẩm của công ty cung cấp cho thị trường cả nước, các khách hàng truyền thông của công ty là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế chủ lực như: điện lực, than, khai khoáng, công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, dầu khí. 19
- 3.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty: 3.1.2.1 Mục tiêu hoạt động của công ty: Mục tiêu hoạt động của công ty: - Tối đa hóa lợi nhuận; - Tăng giá trị vốn góp của các cổ đông; - Phát triển bềnvững, mở rộng thị phần trong thị trường dầu mỡ nhờn Việt Nam - Đóng góp cho ngân sách nhà nước. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty: - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ bôi trơn, các chế phẩm bôi trơn chuyên dụng, các sản phẩm dung môi hóa chất, hóa dầu. - Sản xuất và kinh doanh các thiết bị phục vụ lĩnh vực dầu mỡ bôi trơn công nghiệp và dân dụng. - Tư vấn, cung cấp các giải pháp bôi trơn và dịch vụ kỹ thuật. - Đại lý kinh doanh xăng dầu bán buôn, bán lẻ. 3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Từ năm 1991, PV OILLUBE đã không ngừng nỗ lực và đầu tư nghiên cứu một danh mục các sản phẩm đáp ứng hầu hết các nhu cầu sử dụng trong công nghiệp. Tất cả các sản phẩm dầu mỡ bôi trơn PVOIL LUBE với các đặc tính và tính chất của chúng nhằm sử dụng hiệu quả trong công nghiệp được mô tả trong cuốn sổ tay dầu mỡ nhờn của công ty. Công ty đã sản xuất trên 140 loại dầu mỡ nhờn bôi trơn, bao gồm các loại dầu động cơ, dầu công nghiệp, các loại dầu công nghiệp chuyên dụng như: dầu thủy lực, dầu truyền động, dầu bánh răng chịu cực áp, dầu phanh Sản phẩm do công ty sản xuất ra đã cung cấp cho thị trường cả nước. Các khách hàng truyền thông của công ty là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế chủ lực như: điện lực, than, khai khoáng, công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, dầu khí. 3.1.2.3 Quy mô hoạt động của công ty: Hiện nay, PV OIL LUBE có 4 chi nhánh và 2 nhà máy sản xuất: - Chi nhánh miền Bắc: Lô 13 nhà M1, Khu đô thị mới Yên Hòa, quận Cầu Giấy, TP.Hà Nội - Chi nhánh Đà Nẵng: Số 249 Ngô Quyền, phường An Hải Bắc, quận Sơn Trà, TP.Đà Nẵng 20
- - Chi nhánh Vũng Tàu: Số 11, Đường Nguyễn Thái Học, phường 7, TP.Vũng Tàu - Chi nhánh Hải Phòng: Số 1 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Đông Hải 2, quận Hải An, TP. Hải Phòng - Nhà máy Bình Chiểu: đường số 3, lô D, Khu công nghiệp Bình Chiểu, phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh - Nhà máy Đông Hải: Số 1 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Đông Hải, quân Hải An, TP. Hải Phòng. 3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty: 3.2.1 Sơ đồ tổ chức, bộ máy quản lý của công ty: Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức, bộ máy quản lý của công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC KHỐI QUẢN KHỐI KINH KHỐI SẢN CHI NHÁNH ĐƠN VỊ DOANH XUẤT TRỰC THUỘC LÝ P. Tổ chức P. Kinh Nhà máy sản Chi nhánh Miền Bắc hành chính doanh đại lý xuất dầu mỡ nhờn Bình Chi nhánh Đà Nẵng P. Tài chính P. Kinh Chiểu Kế toán doanh công nghiệp Nhà máy sản Chi nhánh Vũng Tàu P. Kế hoạch xuất dầu mỡ P. Kinh Chi nhánh Hải Phòng Đầu tƣ nhờn Đông Hải doanh xăng dầu P. Kĩ thuật- An toàn (Nguồn: Phòng kế toán- tài chính của công ty) 21
- 3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban: - Đại hội đồng cổ đông: + Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một lần, họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kêt thúc năm tài chính. - Hội đồng quản trị: + Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty trừ những quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông + Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, cơ cấu tổ chức của công ty + Bổ nhiệm, bãi nhiệm các cán bộ quản lý của công ty. - Ban kiểm soát: + Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, tính trung thực trong công tác quản lý, điều chỉnh hoạt động kinh doanh, trong bộ phận quản lý tài chính kế toán + Kiểm tra báo cáo tài chính trước khi trình lên Hội đồng quản trị + Kiến nghị các biện pháp sửa đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của công ty. - Ban Giám đốc gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng công ty. + Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm, được giao đầy đủ các quyền hạn cần thiết để điều hành công việc hàng ngày của công ty, có các quyền và nghĩa vụ sau: Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo nghị quyết của Hội đồng quản trị. Xây dựng, trình lên Hội đồng quản trị kế hoạch hoạt động, phát triển hàng năm. Khai thác các nguồn lực của công ty, bảo tồn và phát triển nguồn vốn của công ty. Thực hiện kế hoạch kinh doanh đã được Hội đồng quản trị thông qua. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông và pháp luật trước những sai phạm gây tổn thất cho công ty. + Phó Giám đốc và Kế toán tưởng: là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công và ủy nhiệm quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực của công ty; chịu 22
- trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc, Hội đồng quản trị, cổ đông và pháp luật về các phần việc được phân công và ủy nhiệm. - Phòng Tổ chức- Hành chính: + Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy và nhân sự cho phù hợp với sự phát triển của công ty. + Quản lý hồ sơ, lý lịch công nhân viên, giải quyết các thủ tục về tuyển dụng bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật - Phòng Kế toán- Tài chính: + Tổ chức hạch toán về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo chuẩn mực và chế độ kế toán. + Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh, lập báo cáo để phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát, thực hiện kế hoạch công ty, báo cáo cổ đông hàng năm. + Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. + Phân tích thông tin, số liệu kế toán, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu kế toán quản trị. - Phòng Kế hoạch đầu tư: + Hoạch định mục tiêu, xây dựng, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch trung, dài hạn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc trong việc khảo sát, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội đầu tư. + Phối hợp phòng Kế toán- Tài chính khai thác sử dụng hiệu quả nguồn vốn của công ty. Tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện dự án. - Phòng Kỹ thuật- An toàn: + Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực như: quản lý chất lượng nguyên liệu, vật tư đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất và kiềm soát đảm bào chất lượng sản phẩm; thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo kiến thức kỹ thuật dầu nhờn cho khách hàng; đảm bảo công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong toàn công ty. + Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến kỹ thuật đối với các dự án, công trình đầu tư nâng cấp, phát triển nhà máy, kho chứa, cửa hàng xăng dầu. - Phòng Kinh doanh đại lý: + Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc xây dựng phát triển mở rộng thị trường dầu nhờn bán lẻ 23
- + Lập kế hoạch xây dựng các hệ thống đại lý, nhà phân phối dầu mỡ nhờn bán lẻ của công ty, đề xuất các phương án kinh doanh phát triển dầu mỡ nhờn đại lý, nhà phân phối. + Thực hiện kinh doanh mở rộng thị trường cho các sản phẩm dầu mỡ nhờn cho các khách hàng đại lý, nhà phân phối của công ty trong và ngoài nước. + Nghiên cứu, triển khai, xây dựng các chính sách, chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng nhằm phát triển thương hiệu của công ty. - Phòng Kinh doanh công nghiệp: + Tham mưu Ban Giám đốc trong các hoạt động kinh doanh, triển khai nghiên cứu, tìm kiếm, tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động kinh doanh dầu mỡ nhờn cho khách hàng công nghiệp, hộ tiêu thụ trực tiếp dầu mỡ nhờn trong và ngoài ngành Dầu khí. + Đề xuất các phương án kinh doanh thực hiện đấu thầu các mặt hàng dầu mỡ nhờn công nghiệp. + Nghiên cứu xây dựng các chính sách bán hàng, chăm sóc khách hàng. - Phòng Kinh doanh xăng dầu: + Tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc trong hoạt động kinh doanh, triển khai nghiên cứu, tìm kiếm, tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu và kinh doanh dịch vụ tổng hợp. + Dịch vụ tổng hợp: Tìm kiếm, khai thác, xây dựng các phương án, cơ hội kinh doanh thương mại theo giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty. - Các nhà máy sản xuất dầu mỡ nhờn: + Sản xuất, gia công pha chế dầu mỡ nhờn và các sản phẩm theo yêu cầu của công ty và khách hàng, theo các quy trình sản xuất và các quy trình có liên quan của công ty. + Thực hiện công tác kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng các trang thiết bị phương tiện, tài sản khác của công ty đảm bảo hoạt động sản xuất được duy trì ổn định; thực hiện kỹ thuật an toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh lao động và các điều kiện làm việc. - Các chi nhánh của công ty: Chi nhánh được thành lập theo quyết định của Hội đồng quản trị, là đơn vị trực thuộc của công ty và có nhiệm vụ thực hiện một phần chức năng của công ty theo ủy quyền. 3.3 Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty: 3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: 24
- Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty KẾ TOÁN TRƢỞNG PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán thuế bán hàng- thanh công nợ- kho toán thủ quỹ (Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính) Nhiệm vụ của từng bộ phận: - Kế toán trưởng: điều hành công tác kế toán tại phòng kế toán tài chính, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra nhân viên trong phòng, triển khai công việc đã phân công cụ thể cho từng người. - Phó phòng kế toán: là kế toán tổng hợp của phòng, lập các báo cáo tháng, quý, năm; kiểm tra ghi chép sổ sách, hạch toán các nghiệp vụ; lưu, bảo quản chứng từ sổ sách, theo dõi và phân bổ chi phí trả trước. - Kế toán thuế: lập báo cáo, tờ khai thuế GTGT, Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp; quyết toán thuế năm; kiểm tra, hạch toán các khoản vay ngân hàng, thanh toán với nước ngoài. - Kế toán bán hàng- kho: xuất hóa đơn bán hàng, theo dõi nhập xuất tồn hàng hóa, kiểm tra các báo cáo bán hàng của đại lý, lưu và bảo quản các chừng từ có liên quan. - Kế toán thanh toán: kiểm tra chứng từ, sổ sách, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, phản ánh kịp thời và đầy đủ tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, lưu và bảo quản chứng từ liên quan. - Kế toán công nợ- thủ quỹ: tiếp nhận công nợ, theo dõi, đối chiếu, thu hồi công nợ; Lập báo cáo công nợ hàng tháng, quý, năm; kiểm tra, đối chiếu chứng từ thu chi tiền; sau khi kiểm tra, đối chiếu chứng từ thu tiền hàng, chi tiền mặt. 25
- 3.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty: - Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Để thực hiện công tác kế toán, công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting được thiết kế theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Sơ đồ 3.3 Trình tự ghi sổ trên phần mềm kế toán CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH - Báo cáo tài chính CÙNG LOẠI - Báo- cáo kế toán quản trị (Nguồn: Phòng kế toán- tài chính) Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra - Chế độ kế toán tại công ty: + Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, kèm theo thông tư 75/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Điều 128 Thông tư 200 về chế độ kế toán. + Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. - Chính sách kế toán: + Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Ngân hàng nhà nước Việt Nam (VNĐ). + Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Doanh nghiệp tính giá xuất kho hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền. + Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và khoản phải thu khác theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. + Doanh nghiệp ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình theo chuẩn mực kế toán, tính trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. 26
- + Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 3.4 Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây: Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây được thể hiện thông qua báo cáo kết quả kinh doanh của công ty như sau: Bảng 3.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013- 2014 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 490.787 508.432 Giá vốn hàng bán 440.374 450.986 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 50.412 57.445 Doanh thu hoạt động tài chính 2.667 3.725 Chi phí tài chính 317,205 2.134 Chi phí bán hàng 28.583 30.402 Chi phí quản lý doanh nghiệp 21.584 25.041 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.594 3.593 Lợi nhuận khác 730,782 (258,435) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3.325 3.335 Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.476 2.597 (Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2014 đã soát xét của PV OIL LUBE) Từ bảng ta có thể thấy rằng năm 2013, 2014 công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2014 cao hơn so với năm 2013. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng đồng thời chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên, cho thấy trong năm 2014 công ty đã mở rộng được thị trường, có chính sách bán hàng, marketing hiệu quả giúp tăng năng suất tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, công ty cũng cần có kế hoạch kiểm soát chặt chẽ các chi phí, cắt giảm những chi phí không thật sự cần thiết để thu được lợi nhuận cao hơn trong những năm tiếp theo. Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên của công ty, ta có bảng cơ cấu doanh thu thể hiện như sau: Bảng 3.2: Cơ cấu doanh thu năm 2013- 2014 Đơn vị: triệu đồng 27
- Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Thành phẩm dầu mỡ nhờn 163.248 181.783 Hàng hóa dầu mỡ nhờn 26.033 22.576 Hàng hóa xăng dầu 317.175 321.126 Hàng hóa và dịch vụ khác 5.966 3.708 Các khoản giảm trừ doanh thu 21.634 20.760 Tổng doanh thu thuần 490.787 508.433 (Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2014 đã soát xét của PV OIL LUBE) Từ cơ cấu doanh thu cho thấy, doanh thu của công ty tập trung chủ yếu từ xăng dầu và thành phẩm dầu mỡ nhờn, lần lượt chiếm tỉ trọng khoảng hơn 60% và 30% trong năm 2013- 2014. Trong năm 2014, công ty đã đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ, đạt mức tăng trưởng doanh thu là 3,6% so với năm 2013, trong bối cảnh năm 2014 là một năm đầy biến động với thị trường dầu mỏ thế giới và cả trong nước, giá xăng dầu trong nước đã tăng 5 lần và giảm 12 lần, đánh dấu mức thay đổi kỉ lục của mặt hàng này trong một năm. Nhờ lợi thế có khách hàng lớn là các công ty thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và có thể tận dụng mạng lưới các trạm xăng của công ty mẹ là Tổng công ty Dầu Việt Nam PV OIL để thiết lập kênh phân phối, PV Oil Lube có triển vọng trong việc phát riển mở rộng thị phần trở thành một trong những công ty đầu ngành. Trong năm 2013- 2014, tình hình tài chính của công ty khá ổn định, đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, kết quả kinh doanh được duy trì ổn định, tất cả là nhờ vào nỗ lực của Ban điều hành công ty luôn chú trọng từng bước trong đổi mới phương thức kinh doanh linh hoạt, nhạy bén hơn với thị trường và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, Ban điều hành cũng cần khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm sẵn có để đạt được kết quả tốt hơn trong thời gian tới. 3.5 Thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng phát triển của công ty: 3.5.1 Thuận lợi của công ty: - Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil tự hào là một trong những doanh nghiệp đầu tiên sản xuất và kinh doanh dầu mỡ nhờn có thương hiệu riêng (từ năm 1991) tại thị trường Việt Nam. 28
- - Công ty là thành viên của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (PETROVIETNAM), được kế thừa các tính chất tổ chức kỷ luật cao, am hiểu pháp luật và các chính sách của Nhà nước, cán bộ công nhân viên được đào tạo bài bản, có trình độ quản lý và chuyên môn cao trong lĩnh vực hoạt động. - Chủ trương, chính sách đúng đắn của Nhà nước trong thời kỳ mở cửa tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển và chủ động thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với quy mô và địa bàn hoạt động, từ đó tạo điều kiện nắm vững thị trường về nhu cầu sản xuất và mua bán, đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu dùng của xã hội. 3.5.2 Khó khăn: - Tình hình kinh tế biến động nên ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường trong nước. - Tình hình lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng tiêu dùng tăng cao, nên giá cả các mặt hàng dầu nhờn cũng tăng, trong khi đó thu nhập của người lao động tăng không nhiều. Do vậy, tâm lý thắt chặt chi tiêu, hạn chế sử dụng phương tiện di chuyển cá nhân mà thay bằng các phương tiện công cộng cũng phần nào làm giảm khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty. - Tình hình xăng dầu kém chất lượng hiện nay làm mất lòng tin của người tiêu dùng, cũng phần nào tăng thêm khó khăn cho việc tiêu thụ của công ty. 3.5.3 Phƣơng hƣớng phát triển của công ty: - Mở rộng thị trường tiêu thụ đặc biệt là thị trường trong nước và cả nước ngoài để thu hút thêm ngoại tệ, phát triển thị trường xuất nhập khẩu. - Nghiên cứu thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ nghiệp vụ về kinh doanh quản lý. - Tăng cường tiếp thị để thu hút được thêm nhiều khách hàng là cá nhân, tổ chức. Phát huy lợi thế cung cấp cho khách hàng công nghiệp, nhất là các đơn vị trong ngành Dầu khí. - Ngoài ra, công ty cũng có những mục tiêu đối với môi trường, xã hội như: quan tâm đến lợi ích của cộng đồng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tổ chức các hoạt động từ thiện; thực hiện nghiêm túc các khoản nộp ngân sách nhà nước về thuế, phí bảo vệ môi trường. 29
- CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN PV OIL 4.1 Quy trình công nghệ sản xuất dầu mỡ nhờn của công ty: Sơ đồ 4.1 Quy trình sản xuất dầu mỡ nhờn Lập kế hoạch sản xuất Lập đơn pha chế PHÂN XƢ Xuất nguyên liệu Ở Không đ Tiến hành pha chế 1 NG ạ t Kiểm tra chất lượng sản phẩm Đạt Bơm ra bể chứa bán thành phẩm PHÂN XƢ Đóng gói thành phẩm Nhập kho thành phẩm Ở 2 NG Kết thúc (Nguồn: Công ty cung cấp) 30
- Khi có yêu cầu sản xuất của công ty hoặc đơn đặt hàng từ khách hàng, phòng Kế hoạch đầu tư lập kế hoạch sản xuất, sau khi phòng Kỹ thuật- An toàn nhận được kế hoạch sản xuất thì tiến hành lập đơn pha chế. Đơn pha chế sau khi qua kiểm tra sẽ chuyển lệnh cho bên phân xưởng của nhà máy sản xuất xuất nguyên vật liệu và tiến hành pha chế theo yêu cầu. Khi thu được bán thành phẩm dầu mỡ nhờn sẽ được kiểm tra chất lượng theo quy định tại phân xưởng chế biến, nếu đạt yêu cầu sẽ được bơm ra bể chứa sản phẩm để sau đó tiến hành đóng gói thành các loại thành phẩm dầu mỡ nhờn có thể tích, dung lượng khác nhau phù hợp với yêu cầu của công ty, khách hàng và kết thúc quy trình là nhập kho thành phẩm. Đối với bán thành phẩm dầu mỡ nhờn nếu kiểm tra chưa đạt yêu cầu sẽ được đối chiếu lại với đơn pha chế, cải biến bán thành phẩm cho phù hợp với quy định về chất lượng tại phân xưởng, sau đó thực hiện đóng gói thành phẩm và nhập kho đạt yêu cầu của công ty. 4.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty PV Oil Lube: 4.2.1 Đặc điểm sản phẩm dầu mỡ nhờn ảnh hƣởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty: 4.2.1.1 Đặc điểm sản phẩm dầu mỡ nhờn và công ty sản xuất các loại dầu mỡ nhờn: Sản phẩm dầu mỡ nhờn (hay dầu mỡ bôi trơn) bao gồm 2 thành phần: mỡ bôi trơn và dầu bôi trơn. Dầu bôi trơn một số địa phương còn gọi là dầu nhớt hay dầu nhờn. Ngày nay dầu mỡ bôi trơn có ứng dụng rộng rãi và tầm quan trọng trong đời sống cũng như trong công nghiệp. Dầu mỡ nhờn là sản phẩm dùng để bôi trơn cho các loại động cơ, hệ thống máy móc. Máy móc nói chung trong quá trình vận hành sẽ xảy ra ma sát giữa các bề mặt kim loại hay phần tiếp giáp giữa các chi tiết máy, sau một thời gian do ma sát làm nóng máy lên, làm cản trở chuyển động và gây ra mài mòn dẫn đến hư hỏng máy móc. Dầu mỡ nhờn bôi trơn bề mặt ma sát giúp làm giảm hệ số ma sát giữa các bề mặt kim loại, hạn chế tốc độ mài mòn của các chi tiết máy từ đó bảo vệ được các bộ phận máy móc, động cơ được tốt hơn. 31
- Dầu mỡ nhờn là sản phẩm có tính ứng dụng cao trong đời sống và cả trong các ngành công nghiệp hiện nay, các loại máy móc thiết bị được cải tiến và phát triển để hỗ trợ cho việc sản xuất và đời sống hàng ngày, dẫn đến các loại sản phẩm dầu mỡ nhờn cũng phải được hoàn thiện để phù hợp với từng loại động cơ, máy móc khác nhau. Trong nước nhu cầu về dầu mỡ bôi trơn ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng lẫn số lượng, để phù hợp với sự phát triển của các ngành công nghiệp, năng lượng, vận tải Để sản xuất kinh doanh đạt mục tiêu đầu tiên tất cả các công ty dầu mỡ nhờn phải có các sản phẩm đạt chất lượng và phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Ngoài ra còn đòi hỏi các công ty cần vạch ra các kế hoạch chiến lược để tiêu thụ ngày càng nhiều sản phẩm, tăng doanh thu, tăng thị phần, mở rộng thị trường và có uy tín với khách hàng. 4.2.1.2 Đặc điểm giá thành của các loại dầu mỡ nhờn: Sản phẩm dầu mỡ nhờn có vai trò quan trọng trong tất cả các lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội. Trên phương diện kinh tế, giá trị của mọi sản phẩm hàng hóa dịch vụ ít nhiều đều chứa đựng giá trị của các loại dầu mỡ nhờn. Thời gian qua, thị trường dầu mỡ nhờn thế giới có những biến động lớn, đặc biệt là giá cả diễn biến rất khó lường, nhưng thị trường dầu mỡ nhờn trong nước vẫn phát triển: quy mô thị trường tăng, có nhiều chủ thể tham gia kinh doanh và le lói yếu tố cạnh tranh, giá cả cũng bị ảnh hưởng của thị trường nhưng do có sự điều tiết của nhà nước nên cơ bản ổn định. Giá cả của sản phẩm dầu mỡ nhờn lên xuống xoay quanh giá trị thực của nó và chịu tác động của các quy luật của nền kinh tế thị trường như: quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh nó là một đại lượng biến động liên tục do những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường. Người mua đại diện cho cầu hàng hóa thì mong muốn mua được hàng với giá thấp, còn nhà sản xuất đại diện cho cung hàng hóa thì muốn bán được hàng với giá cao, nên giá cả của sản phẩm dầu mỡ nhờn được hình thành là mức giá mà người mua và nhà sản xuất đều chấp nhận được. Tuy nhiên, doanh nghiệp sản xuất mong muốn có được lợi nhuận cao nhất thì cần có những biện pháp, kế hoạch cạnh tranh nhằm lôi kéo được khách hàng về phía mình, một trong những biện pháp là giảm giá các mặt hàng dầu mỡ nhờn song để vẫn thu được lợi nhuận thì cần có kế hoạch kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, vì giá bán không phải 32
- hoàn toàn do nhà sản xuất hay người mua quyết định. Bên cạnh đó, nhà nước cũng can thiệp kiểm soát rất nghiêm ngặt đối với giả cả của các mặt hàng dầu mỡ nhờn để tránh gây những ảnh hưởng tiêu cực trên thị trường. 4.2.2 Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm: 4.2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Do đặc điểm quy trình sản xuất sau khi qua giai đoạn chế biến thành dầu thành phẩm ở phân xưởng 1, sau đó dầu thành phẩm (bán thành phẩm) được đưa vào phân xưởng 2 đóng gói với các loại bao bì có dung tích khác nhau. Do đó để đáp ứng yêu cầu quản lý, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty PV Oil Lube là phân xưởng. Trong hai giai đoạn sản xuất, chi phí phát sinh phần lớn ở giai đoạn chế biến, còn giai đoạn đóng gói chỉ có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Phân xưởng 1: Gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Phân xưởng 2: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Vì CPNCTT và CPSXC công ty tính hết vào chi phí sản xuất tại PX1). 4.2.2.2 Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm: Việc xác định đối tượng tính giá thành có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tính giá thành sản phẩm. Để xác định đối tượng tính giá thành, kế toán căn cứ vào quy trình sản xuất và các đặc điểm của các loại sản phẩm mà công ty sản xuất. Đối tượng tính giá thành của công ty là dầu bán thành phẩm (bán thành phẩm) và dầu thành phẩm được đóng gói (thành phẩm). 4.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành bán thành phẩm tại PX1: 4.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 4.2.3.1.1 Nội dung: Sản phẩm công ty sản xuất gồm các loại: dầu, nhớt và mỡ đa dụng. - Dầu gồm có: dầu động cơ hàng hải (PV Marine SR, PV Marine ART, ), dầu động cơ xăng và Diesel (PV Engine RMX, RT, RMI), dầu thủy lực (PV Hydraulic VG 32C, 68C, ), dầu cắt gọt (PV cutting oil), dầu công nghiệp (PV ISO VG 32H, 68H, ) - Nhớt gồm: nhớt cho xe máy (VSPEED ECO, VSPEED SUPER, ), nhớt cho xe ôtô (VTECH SUPER, VTECH PLUS, VTECH ULTRA), nhớt cho ngành vận tải- tàu đánh cá (động cơ Diesel) (VDMAX SUPER, VDMAX PLUS, ) 33
- Trong quá trình sản xuất nhà máy sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu sản xuất cho từng loại dầu, nhớt. Tùy theo từng loại sản phẩm sản xuất mà công ty sử dụng nguyên liệu gồm: Dầu gốc (600N, SN150, SN500) và tùy từng loại dầu, nhớt mà sử dụng thêm các loại dầu phụ gia như BS150, LZ 9225, LZ 888, OLOA 888, SN70, OLOA 9362, LN 7077, LZ 6446, Cotram ST, Sparkling VN 13190, Xylene So với tổng chi phí sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn. Công ty quản lý kho theo PP kê khai thường xuyên và tính giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ: Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ Đơn giá xuất NVL = Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ: Giá trị NVL xuất trong kỳ = Đơn giá xuất NVL × Số lượng NVL xuất trong kỳ 4.2.3.1.2 Chứng từ sử dụng: - Đơn pha chế - Phiếu chỉ thị sản xuất - Phiếu xuất kho - Phiếu hạch toán 4.2.3.1.3 Sổ kế toán: - Chứng từ ghi sổ TK 621 - Sổ chi tiết tài khoản 621 - Sổ cái TK 621. 4.2.3.1.4 Tài khoản kế toán: Kế toán sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tại phân xưởng 1, kế toán sử dụng: - Tài khoản 621101 “Chi phí nguyên vật liệu chính PX1- Công ty” - Tài khoản đối ứng 152101 “Nguyên liệu, vật liệu chính- Công ty” 4.2.3.1.5 Tình hình thực tế kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty: - Trình tự luân chuyển chứng từ: 34
- Căn cứ vào phiếu chỉ thị sản xuất và đơn pha chế do bộ phận Kỹ thuật- An toàn lập, kế toán kho lập phiếu xuất kho và xuất nguyên liệu cho phân xưởng. Sau đó, chuyển phiếu chỉ thị sản xuất và phiếu xuất kho về phòng Kế toán- tài chính để tiến hành hạch toán. Sơ đồ 4.2 Trình tự hạch toán CPNVLTT Chứng từ ban đầu: Bảng kê chi - Phiếu chỉ Nhập liệu vào tiết nhập thị sản mục tồn kho xuất; xuất (thuộc phần - PXK, mềm Fast Chứng Bảng phân Bút toán phân PNK Accounting) từ ghi sổ bổ vật liệu, bổ tự động, kết TK 621; Báo CCDC xuất chuyển chi phí Sổ chi cáo Chứng từ dùng đưa vào các sổ tiết TK; tài ban đầu: sách kế toán Sổ cái chính Nhập liệu vào theo quy định - Phiếu mục tiền mặt, TK 621 chi, UNC tiền gửi, tiền - Giấy vay (thuộc FA) thanh toán tạm ứng (Nguồn: công ty cung cấp) - Phương pháp hạch toán CPNVLTT: + Ngày 19/8/2015, xuất kho 4637kg 600N, 1568kg SN150, 657gram LZ888 để sản xuất dầu PV ISO VG 68H tại PX1, căn cứ phiếu xuất kho số PXSX15/08/27 kế toán hạch toán: Nợ TK 621101- BTPNPIV- PX1 118,905,762 Có TK 152101- NLDGSN500007 91,931,585 Có TK 152101- NLDGSN150001 26,768,096 Có TK 152101- NLPGLZ000002 206,081 + Ngày 24/8/2015, xuất kho 935kg 600N, 349kg SN150, 154gram LZ888, 60kg LZ7077, 15kg LZ6446, 126kg LZ 4980A để sản xuất dầu PV Engine RMX 15W40, căn cứ phiếu xuất kho số PXSX15/08/29 kế toán hạch toán: 35
- Nợ TK 621101- BTPNPE- PX1 44,705,989 Có TK 152101- NLDGSN500007 18,536,992 Có TK 152101- NLDGSN150001 5,957,950 Có TK 152101- NLPGLZ000002 48,305 Có TK 152101- NLPGLZ000027 4,572,162 Có TK 152101- NLPGLZ000003 1,852,800 Có TK 152101- NLPGLZ000017 13,737,780 + Cuối tháng, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154101- PX1 6,641,502,609 Có TK 621101- PX1 6,641,502,609 Bảng 4.1 Mẫu chứng từ ghi sổ tài khoản 621- PX1 Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil CHỨNG TỪ GHI SỔ Tài khoản: 621- Chi phí NVL trực tiếp PX1 Từ ngày 01/08/2015 đến ngày 31/08/2015 Chứng từ Số hiệu Diễn giải Số tiền Ngày Số Nợ Có 19/08 PV ISO VG 68H 621101 152101 118,905,762 24/08 PV Engine RMX 15W40 621101 152101 44,705,989 Tổng cộng 6,641,502,609 Ngày tháng năm Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính) Bảng 4.2 Mẩu sổ chi tiết tài khoản 621- PX1 Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil 36
- SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp PX1 Từ ngày 01/08/2015 đến ngày 31/08/2015 Chứng từ Khách TK đối Số phát sinh Diễn giải Ngày Số hàng ứng Nợ Có 19/08 PV ISO VG 68H 152101 118,905,762 24/08 PV Engine RMX 152101 44,705,989 15W40 31/08 Kết chuyển chi phí 15401 6,641,502,609 sang TK 154 Tổng phát sinh nợ: 6,641,502,609 Tổng phát sinh có: 6,641,502,609 Số dư nợ cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính) Bảng 4.3 Mẫu sổ cái tài khoản 621- PX1 Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil SỔ CÁI Tài khoản: 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp PX1 Từ ngày: 01/08/2015 đến ngày: 31/08/2015 Chứng từ Khách TK Số phát sinh Diễn giải Ngày Số hàng đ.ứng Nợ Có 19/08 PV ISO VG 68H 1521 118,905,762 01 24/08 PV Engine RMX 1521 44,705,989 15W40 01 31/08 Kết chuyển chi phí 1540 6,641,502,609 sang TK 154 1 37
- Tổng phát sinh nợ: 6,641,502,609 Tổng phát sinh có: 6,641,502,609 Số dư nợ cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính) 4.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: 4.2.3.2.1 Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, tiền lương làm thêm giờ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên phân xưởng, tiền công khoán việc ở xưởng. Chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm được phân bổ theo giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho từng loại sản phẩm trong kỳ. Hàng tháng, công ty trích 18% BHXH, 3% BHYT, 1% BHTN, 2% KPCĐ trên lương cơ bản nhân hệ số lương tính vào chi phí sản xuất; 8% BHXH, 1.5% BHYT, 1% BHTN công nhân viên đóng. 4.2.3.2.2 Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ các khoản trích theo lương - Phiếu chi, UNC. 4.2.3.2.3 Sổ kế toán: - Chứng từ ghi sổ TK 622, - Sổ chi tiết tài khoản 622, - Sổ cái TK 622. 4.2.3.2.4 Tài khoản kế toán: Kế toán sử dụng tài khoản 62201 “Chi phí nhân công trực tiếp- công ty” để tập hợp chi phí liên quan đến công nhân trực tiếp sản xuất. Các tài khoản đối ứng: - Tài khoản 334101 “Phải trả công nhân viên- công ty” - Tài khoản 338201 “Kinh phí công đoàn- công ty” 38
- - Tài khoản 338301 “Bảo hiểm xã hội- công ty” - Tài khoản 338401 “Bảo hiểm y tế- công ty” - Tài khoản 338601 “ Bảo hiểm thất nghiệp- công ty” - Tài khoản 338801 “Phải trả, phải nộp khác”. 4.2.3.2.5 Tình hình thực tế kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty: Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân công trực tiếp sản xuất mà chỉ hạch toán vào chi phí khi thực tế phát sinh. Cách tính lương: Lương = Mức lương cơ bản * (Hệ số lương + Hệ số phụ cấp) Lương làm thêm giờ = Lương một giờ thực trả * 150(200,300)% * Số giờ làm thêm - Trình tự luân chuyển chứng từ: Hàng tháng, phòng Tổ chức- hành chính tập hợp bảng chấm công, căn cứ vào hệ số lương, mức lương cơ bản và hệ số phụ cấp theo quy định để lập bảng thanh toán lương, sau đó chuyển qua cho Ban Giám đốc phê duyệt và tiếp theo là kế toán tiến hành hạch toán và chi lương cho các bộ phận. Sơ đồ 4.3 Trình tự hạch toán CPNCTT Chứng từ ban đầu: Nhập liệu vào Bảng phân bổ - Bảng chấm mục phiếu kế lương; công toán trong kế Chứng Bút toán phân - Phiếu hạch toán tổng hợp từ ghi Bảng phân bổ bổ tự động, kết toán sổ; (thuộc FA). chuyển chi Báo các khoản trích Sổ chi BHXH, phí, đưa vào cáo theo lương; tiết tài các sổ sách kế tài Chứng từ khoản; toán theo quy chính ban đầu: Bảng thanh Sổ cái Nhập liệu vào định - Phiếu chi, toán tiền TK UNC mục tiền mặt, lương. tiền gửi, tiền 622 - Giấy thanh toán tạm vay (thuộc ứng FA). (Nguồn: công ty cung cấp) 39
- - Phương pháp hạch toán: + Căn cứ bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên của công ty tháng 8/2015, kế toán ghi: Nợ TK 62201- PX1 104,282,974 Có TK 334101 104,282,974 + Kế toán hạch toán các khoản trích theo lương: Nợ TK 62201- PX1 11,426,400 Có TK 338201 851,000 Có TK 338301 8,652,600 Có TK 338401 1,442,100 Có TK 338601 480,700 + Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 15401 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang- công ty”: Nợ TK 15401- PX1 115,709,374 Có TK 62201- PX1 115,709,374 + Do quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm nên cuối tháng chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo giá trị NVL xuất dùng để pha chế từng loại sản phẩm: Giá trị NVL phát sinh trong kỳ của SP (i) CPNCTT của SP loại i = × ∑CPNCTT Tổng CPNVLTT phát sinh trong kỳ CPNCTT của dầu PV ISO VG 68H được phân bổ như sau: 145,359,742 Chi phí nhân công BTPNPIV = × 115,709,374 = 2,532,482 6,641,502,609 CPNCTT của dầu PV Engine RMX 15W40 được phân bổ như sau: 87,129,508 Chi phí nhân công BTPNPE = × 115,709,374 = 1,517,985 6,641,502,609 40
- Bảng 4.4 Bảng phân bổ tiền lƣơng tháng 8/2015 STT Nội dung Ghi Có TK 334 Ghi Nợ TK 622 1 Phân bổ lương T8/2015 cho PV 2,282,397 2,282,397 ISO VG 68H 2 Phân bổ lương T8/2015 cho PV 1,368,083 1,368,083 Engine RMX 15W40 Tổng cộng 104,282,974 104,282,974 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Nguồn: phòng Kế toán- tài chính) Bảng 4.5 Bảng phân bổ các khoản trích theo lƣơng T8/2015 Ghi STT Nội dung Có Tổng cộng Ghi Nợ TK 622 TK 1 BHXH, BHYT, KPCĐ, 338 250,085 250,085 BHTN của dầu PV ISO VG 68H 2 BHXH, BHYT, KPCĐ, 338 149,902 149,902 BHTN của dầu PV Engine RMX 15W40 Tổng cộng 338 11,426,400 11,426,400 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Nguồn: phòng Kế toán- tài chính) Bảng 4.6 Mẫu chứng từ ghi sổ tài khoản 622 Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil 41
- CHỨNG TỪ GHI SỔ Tài khoản: 622- Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/08/2015 đến ngày 31/08/2015 Chứng từ Số hiệu tài khoản Diễn giải Số tiền Ngày Số Nợ Có 31/08 Hạch toán chi phí lương 62201 334101 104,282,974 T8/2015 31/08 Trích BHYT 3% XBC 62201 338401 1,442,100 T8/2015 31/08 Trích BHXH 18% XBC 62201 338301 8,652,600 31/08 Trích KPCĐ 2% XBC 62201 338201 851,000 31/08 Trích BHTN 1% XBC 62201 338601 480,700 Tổng cộng 115,709,374 Ngày tháng năm Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính) Mẫu sổ cái và sổ chi tiết tài khoản của TK 622 thực tế được thiết kế tương tự nhau nên không minh họa sổ chi tiết tài khoản 622. Bảng 4.7 Mẫu sổ cái tài khoản 622 Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil SỔ CÁI Tài khoản: 622- Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/08/2015 đến ngày 31/08/2015 42
- Chứng từ TK Số phát sinh Khách hàng Diễn giải Ngày Số đ.ứng Nợ Có 31/08 Cán bộ CNV Hạch toán CP 334101 104,282,974 (Lưởng, thưởng) lương T8 31/08 BHXH TP.HCM Trích BHYT 338401 1,442,100 3% XBC T8/2015 31/08 BHXH TP.HCM Trích BHXH 338301 8,652,600 18% XBC 31/08 Công đoàn công Trích KPCĐ 338201 851,000 ty CP Dầu nhờn 2% XBC PV Oil 31/08 BHXH TP.HCM Trích BHTN 338601 480,700 1% XBC 31/08 Kết chuyển 15401 115,709,374 chi phí sang 154 Tổng phát sinh nợ: 115,709,374 Tổng phát sinh có: 115,709,374 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính) 4.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: 4.2.3.3.1 Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh mang tính chất phục vụ quản lý phân xưởng hoặc dùng cho việc sản xuất sản phẩm như: chi phí viễn thông, tiền điện, nước, phí xử lý nước thải, chi phí in nhãn mác, chi phí khấu hao TSCĐ, 4.2.3.3.2 Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn 43
- - Phiếu chi, ủy nhiệm chi, phiếu tạm ứng - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ. 4.2.3.3.3 Sổ kế toán: - Chứng từ ghi sổ, - Sổ chi tiết tài khoản 627, - Sổ cái TK 627. 4.2.3.3.4 Tài khoản kế toán: Kế toán sử dụng TK 62701 “Chi phí sản xuất chung- công ty”, gồm các TK chi tiết: - TK 627101 “Chi phí nhân viên phân xưởng- công ty” - TK 627201 “Chi phí nhiên liệu, bao bì- công ty” - TK 627301 “Chi phí dụng cụ sản xuất- công ty” - TK 627401 “Chi phí khấu hao TSCĐ- công ty” - TK 627701 “Chi phí dịch vụ mua ngoài- công ty” - TK 627801 “Chi phí bằng tiền khác- công ty”. 4.2.3.3.5 Tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất chung tại công ty: Khi có ngiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất chung kế toán tập hợp toàn bộ chi phí vào bên Nợ TK 627 và bên Có TK đối ứng. Cuối tháng, kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm. 44
- Sơ đồ 4.4 Trình tự hạch toán CPSXC Chứng từ ban đầu: Nhập liệu - Giấy đề vào mục tồn Bảng kê chi nghị XK kho (thuộc phí NVL; - PXK, PNK FA) - Hóa đơn, Bảng phân bổ NVL, CCDC - Phiếu chi; xuất dùng; Chứng Nhập liệu - Chứng từ vào mục tiền Bảng tính khấu Bút toán phân từ ghi ngân hàng gửi, tiền mặt, hao TSCĐ; bổ tự động, kết sổ TK Báo (UNC, ) chuyển chi phí 627; tiền vay Bảng phân bổ đưa vào các sổ Sổ chi cáo (thuộc FA). tiền lương; kế toán theo tiết TK; tài Bảng phân bổ quy định. Sổ cái chính các khoản trích - Biên bản TK 627 giao nhận Nhập liệu theo lương; TSCĐ; vào mục mua - Hoá đơn hàng và công mua tài nợ phải trả sản, (thuộc FA). - Bảng chấm công Nhập liệu - Phiếu vào mục kế thanh toán toán tổng BHXH, hợp (thuộc BHYT, FA). KPCĐ, BHTN. (Nguồn: công ty cung cấp) 45
- - Căn cứ vào phiếu tạm ứng ngày 04/08 của nhân viên Thân Minh Nam hoàn tạm ứng chi phí tiền điện thoại, internet, truyền hình cáp T6/2015 số TU15/08/3, kế toán hạch toán: Nợ TK 62701- PX1 2,922,905 Có TK 141101- 01NV0094 2,922,905 - Căn cứ UNC số BN12 TT chi phí in nhãn mác theo HĐ 000031 cho Công ty TNHH In Nguyễn Nam, kế toán hạch toán: Nợ TK 62701- PX1 24,266,000 Có TK 11210128 24,266,000 - Căn cứ phiếu chi số PC15/08/63 TT chi phí chuyển phát nhanh T2/2015- T7/2015 của nhà máy Bình Chiểu, kế toán hạch toán: Nợ TK 62701- PX1 2,427,398 Có TK 111101 2,427,398 - Căn cứ UNC số BN76 ngày 27/08 TT tiền điện cho nhà máy Bình Chiểu T8/2015 cho CN Tổng công ty điện lực TP.HCM, kế toán hạch toán: Nợ TK 62701- PX1 10,510,224 Có TK 11210128 10,510,224 Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy đóng dầu vào phuy, máy đóng dầu vào can, máy bơm dầu gốc và dầu phụ gia, van hệ thống, giàn băng tải phuy, máy đo hàm lượng nước, máy quang phổ hấp thu nguyên tử, bể đo nhớt, Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao TSCĐ = Số kỳ tính khấu hao - Số liệu tính toán được phản ánh từ bảng trích khấu hao hàng tháng TSCĐ. Cuối tháng, kế toán hạch toán: Nợ TK 627401 26,178,000 Có TK 2141101 26,178,000 - Căn cứ phiếu kế toán phân bổ chi phí công cụ- dụng cụ, kế toán hạch toán: Nợ TK 627301- PX1 58,059,222 Có TK 2421011 58,059,222 - Chi phí khác như tiền ăn trưa T8/2015, kế toán hạch toán: Nợ TK 62701-PX1 6,102,000 Có TK 3388011 6,102,000 46
- - Cuối tháng, kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 15401 Nợ TK 15401- PX1 239,278,493 Có TK 627101- PX1 6,800,390 Có TK 627201- PX1 92,835,446 Có TK 627301- PX1 28,440,982 Có TK 627401- PX1 49,432,942 Có TK 627701- PX1 46,584,630 Có TK 627801- PX1 15,184,103 - Cuối tháng, phân bổ chi phí sản xuất chung dựa vào chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ cho từng loại sản phẩm (bán thành phẩm): CPNCTT phát sinh trong kỳ của SP (i) CPSXC của SP loại i = × ∑CPSXC Tổng CPNCTT phát sinh trong kỳ CPSXC được phân bổ trong tháng của dầu PV ISO VG 68H: 2,532,482 CPSXC BTPNPIV = × 239,278,493 = 5,236,987 115,709,374 CPSXC được phân bổ trong tháng của dầu PV Engine RMX 15W40: 1,517,985 CPSXC BTPNPE = × 239,278,493 = 3,139,082 115,709,374 Bảng 4.8 Mẫu chứng từ ghi sổ tài khoản 627 Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil CHỨNG TỪ GHI SỔ Tài khoản: 627- Chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/08/2015 đến ngày 31/08/2015 47
- Chứng từ Số hiệu tài khoản Diễn giải Số tiền Ngày Số Nợ Có 04/08 Hoàn tạm ứng CP điện thoại, 62701 141101 2,922,905 internet, truyền hình cáp T6/2015 07/08 TT chi phí in nhãn mác theo 62701 1121012 24,266,000 HĐ 000031 8 14/08 TT chi phí chuyển phát nhanh 62701 111101 2,427,398 của NM Bình Chiểu 27/08 TT tiền điện cho NM Bình 62701 1121012 10,510,224 Chiểu T8/2015 8 31/08 PB CCDC của kỳ 8 62701 2421011 58,059,222 31/08 Hạch toán chi phí ăn trưa 62701 3388011 6,102,000 T8/2015 Tổng cộng 239,278,493 Ngày tháng năm Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính) Bảng 4.9 Mẫu sổ cái tài khoản 627 Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil SỔ CÁI Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/08/2015 đến ngày 31/08/2015 48
- Chứng từ TK Số phát sinh Khách hàng Diễn giải Ngày Số đ.ứng Nợ Có 04/08 TU15 Thân Minh Hoàn tạm ứng 1411 2,922,905 /08/3 Nam - CP điện thoại, 01 01NV0094 internet, truyền hình cáp T6/2015 07/08 BN12 Công ty TNHH TT chi phí in 1121 24,266,000 In Nguyễn nhãn mác theo 0128 Nam - HĐ 000031 01CC0303 14/08 PC15 Hoàng Thị Mai TT chi phí 1111 2,427,398 /08/6 -01NV0131 chuyển phát 01 3 nhanh của NM Bình Chiểu 27/08 BN76 CN Tổng công TT tiền điện 1121 10,510,224 ty điện lực cho NM Bình 0128 TP.HCM, Thủ Chiểu T8/2015 Đức- 01CC0649 31/08 PKT PB CCDC của 2421 58,059,222 CC08 kỳ 8 011 31/08 PKT Cán bộ CNV Hạch toán chi 3388 6,102,000 1508/ của công ty phí ăn trưa 011 24 (lương, T8/2015 thưởng) - 01NB0009 31/08 PKT Kết chuyển chi 1540 6,800,390 CP08 phí sang 154 1 31/08 PKT Kết chuyển chi 1540 92,835,446 49
- CP08 phí sang 154 1 31/08 PKT Kết chuyển chi 1540 28,440,982 CP08 phí sang 154 1 31/08 PKT Kết chuyển chi 1540 49,432,942 CP08 phí sang 154 1 31/08 PKT Kết chuyển chi 1540 46,584,630 CP08 phí sang 154 1 31/08 PKT Kết chuyển chi 1540 15,184,103 CP08 phí sang 154 1 Tổng phát sinh nợ: 239,278,493 Tổng phát sinh có: 239,278,493 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính) 4.2.3.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành bán thành phẩm tại PX1: 4.2.3.4.1 Nội dung: Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí thực tế phát sinh trong kỳ gồm CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC, sau đó kết chuyển toàn bộ chi phí sang tài khoản 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm trong tháng. Công ty PV Oil Lube tính giá thành sản phẩm theo PP phân bước ( theo quy trình công nghệ kiểu liên tục). 4.2.3.4.2 Sổ kế toán: Kế toán sử dụng các sổ: Chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết tài khoản, Sổ cái TK 154, Bảng tính giá thành sản phẩm. 4.2.3.4.3 Tài khoản kế toán: Kế toán sử dụng tài khoản 15401 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang- công ty” để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành bán thành phẩm tại PX1. Các TK liên quan: 621101, 62201, 62701, 155013 “Bán thành phẩm dở dang- công ty”, 155012 “Bán thành phẩm- công ty”. 50
- 4.2.3.4.4 Tình hình thực tế kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại PX1: Cuối tháng, sau khi tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán lập chứng từ kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ và lập bảng tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi phí. Bảng 4.10 Mẫu bảng tính giá thành sản phẩm- PX1 Đơn vị: đồng Z đơn S Mã SL vị Tổng giá Nguyên Nhân Sản xuất T Tên SP SP (Lít) (đồng/ thành vật liệu công chung T lít) 1 BTP PV ISO 8,151 18,787 153,129,211 145,359,74 2,532,48 5,236,987 NPI VG 68H 2 2 V 2 BTP PV 3,344 27,448 91,786,575 87,129,508 1,517,98 3,139,082 NPE Engine 5 RMX 15W40 7,346,375,1 6,641,502, 115,709, 239,278,4 Tổng 66 609 374 93 Lập, Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng (Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính) Kế toán hạch toán: Nợ TK 15401- PX1 7,346,375,166 Có TK 621101- PX1 6,641,502,609 Có TK 62201- PX1 115,709,374 Có TK 62701- PX1 239,278,493 Bảng 4.11 Mẫu sổ chi tiết tài khoản 154- PX1 Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang PX1 Từ ngày 01/08/2015 đến ngày 31/08/2015 51
- Chứng từ Khách Số phát sinh Diễn giải TK đ.ứng Ngày Số hàng Nợ Có 15401- Dầu PV ISO VG 68H 31/08 Kết chuyển 621101 145,359,742 CPNVLTT 31/08 Kết chuyển 62201 2,532,482 CPNCTT 31/08 Kết chuyển 62701 3,139,082 CPSXC Tổng cộng 153,129,211 15401- Dầu PV Engine RMX 15W40 31/08 Kết chuyển 621101 87,129,508 CPNVLTT 31/08 Kết chuyển 62201 1,517,985 CPNCTT 31/08 Kết chuyển 62701 3,139,082 CPSXC Tổng cộng 91,786,575 Tổng phát sinh nợ: 7,346,375,166 Tổng phát sinh có: 7,346,375,166 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính) Bảng 4.12 Mẫu sổ cái tài khoản 154- PX1 Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil SỔ CÁI Tài khoản: 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang PX1 Từ ngày 01/08/2015 đến ngày 31/08/2015 52
- Chứng từ Khách TK Số phát sinh Diễn giải Ngày Số hàng đ.ứng Nợ Có 31/08 PKT Kết chuyển 621101 6,641,502,609 CP08 CPNVLTT 31/08 PKT Kết chuyển 62201 115,709,374 CP08 CPNCTT 31/08 PKT Kết chuyển 62701 239,278,493 CP08 CPSXC Tổng phát sinh nợ: 7,346,375,166 Tổng phát sinh có: 7,346,375,166 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính) 4.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại PX2: 4.2.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí phát sinh tại PX2 gồm: dầu bán thành phẩm (PX1 chuyển qua) và các bao bì luân chuyển như: phuy sắt, thùng sắt, vỏ lon, Do CPNCTT và CPSXC phát sinh trong quá trình sản xuất đã được hạch toán hết vào chi phí sản xuất tại PX1. 4.2.4.1.1 Chứng từ sử dụng: - Phiếu chỉ thị sản xuất - Phiếu xuất kho - Phiếu hạch toán chi phí 4.2.4.1.2 Sổ kế toán: - Chứng từ ghi sổ, - Sổ chi tiết tài khoản 621, - Sổ cái TK 621 4.2.4.1.3 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 621301 “Chi phí NVL trực tiếp PX2- công ty”. 53
- 4.2.4.1.4 Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại PX2: - Ngày 19/08, xuất kho 34 chiếc vỏ phuy, 36 chiếc nắp chụp phuy sắt để đóng gói PV ISO VG 68H, căn cứ phiếu xuất kho số PXSX1508/27, kế toán hạch toán: Nợ TK 621301- TPDNPIV12209 14,152,503 Có TK 153201- BBDNPHY00004 14,110,000 Có TK 153201- BBDNPHY00006 42,503 - Ngày 24/08, xuất kho 8 chiếc vỏ phuy mới, 10 chiếc nắp chụp phuy sắt để đóng gói PV Engine RMX 15W40, căn cứ PXK số PXSX15/08/29, kế toán hạch toán: Nợ TK 621301- TPDNPER07209 3,331,807 Có TK 153201- BBDNPHY00004 3,320,000 Có TK 153201- BBDNPHY00006 11,807 - Cuối tháng, kế toán tổng hợp CPNVLTT phát sinh tại PX2 và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của PX1 (bán thành phẩm) được chuyển sang, sau đó kết chuyển toàn bộ chi phí trên sang TK 15401- PX2 để tính giá thành từng loại sản phẩm hoàn thành. + Dầu PV ISO VG 68H: Nợ TK 15401 _TPDNPIV12209- PX2 167,281,714 Có TK 621301- PX2 14,152,503 Có TK 15401- PX1 153,129,211 + Dầu PV Engine RMX 15W40: Nợ TK 15401 _TPDNPER07209- PX2 95,118,382 Có TK 621301- PX2 3,331,807 Có TK 15401- PX1 91,786,575 54
- Bảng 4.13 Mẫu sổ cái tài khoản 621- PX2 Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil SỔ CÁI Tài khoản: 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp PX2 Từ ngày: 01/08/2015 đến ngày: 31/08/2015 Chứng từ Khách TK Số phát sinh Diễn giải Ngày Số hàng đ.ứng Nợ Có 19/08 PV ISO VG 68H 1532 14,152,503 01 24/08 PV Engine RMX 1532 3,331,807 15W40 01 31/08 K/c chi phí sang TK 1540 349,884,690 154 1 Tổng phát sinh nợ: 349,884,690 Tổng phát sinh có: 349,884,690 Số dư nợ cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính) 4.2.4.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại PX2: Cuối tháng, sau khi kết chuyển toàn bộ CPNVLTT phát sinh tại PX2 sang TK 15401- PX2, kế toán lập bảng tính giá thành cho từng loại sản phẩm và hạch toán nhập kho sản phẩm hoàn thành. - Kế toán hạch toán nhập kho thành phẩm Dầu PV ISO VG 68H: Nợ TK 155011_TPDNPIV12209 167,281,714 Có TK 15401 _TPDNPIV12209- PX2 167,281,714 - Kế toán hạch toán nhập kho thành phẩm Dầu PV Engine RMX 15W40: Nợ TK 155011_TPDNPER07209 95,118,382 Có TK 15401 _TPDNPER07209- PX2 95,118,382 55
- Bảng 4.14 Mẫu bảng tính giá thành sản phẩm- PX2 S Đơn Chi phí CPSXKDDD Z đơn vị Mã Tổng giá T Tên SP SL vị NVL trực - PX1 chuyển SP hoàn SP thành SP T tính tiếp- PX2 sang thành TPD PV ISO NPIV VG 1 8,151 Lít 14,152,503 153,129,211 167,281,714 20,523 1220 68H/ 9 209L TPD PV NPE Engine 2 R072 RMX 3,344 Lít 3,331,807 91,786,575 95,118,382 28,445 09 15W40/ 209L 349,884,69 7,346,375,16 7,696,259,85 Tổng 0 6 6 Lập, Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng (Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính) Bảng 4.15 Mẫu sổ chi tiết TK 154- PX2 Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang PX2 Từ ngày 01/08/2015 đến ngày 31/08/2015 Chứng từ Khách Số phát sinh Diễn giải TK đ.ứng Ngày Số hàng Nợ Có 15401- Dầu PV ISO VG 68H 31/08 Kết chuyển 621301- 14,152,503 CPNVLTT- PX2 PX2 31/08 K/c CP Bán thành 15401- PX1 153,129,211 phẩm từ 154- PX1 Tổng cộng 167,281,714 15401- Dầu PV Engine RMX 15W40 31/08 Kết chuyển 621301- 3,331,807 CPNVLTT- PX2 PX2 56
- 31/08 Kết chuyển CP 15401- PX1 91,786,575 Bán thành phẩm từ 154- PX1 Tổng cộng 95,118,382 Tổng phát sinh nợ: 7,696,259,856 Tổng phát sinh có: 7,696,259,856 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính) Từ chứng từ ghi sổ TK 154- PX2, kế toán ghi sổ cái TK 154- PX2: Bảng 4.16 Mẫu sổ cái TK 154- PX2 Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil SỔ CÁI Tài khoản: 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang PX2 Từ ngày 01/08/2015 đến ngày 31/08/2015 Chứng từ Khách TK Số phát sinh Diễn giải Ngày Số hàng đ.ứng Nợ Có 31/08 Kết chuyển 621301- 349,884,690 CPNVLTT- PX2 PX2 31/08 K/c CP Bán thành 15401- 7,346,375,166 phẩm từ 154- PX1 PX1 Tổng phát sinh nợ: 7,696,259,856 Tổng phát sinh có: 7,696,259,856 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính) 57
- 4.3 So sánh lý thuyết và thực tế công tác kế toán tại công ty: Công ty PV Oil Lube tổ chức mô hình kế toán theo hình thức tập trung, giúp cho công việc kế toán được thực hiện nhanh chóng, tiêt kiệm thời gian, chi phí. Việc tổng hợp, đối chiếu số liệu dễ dàng và chính xác, phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng. Tuy nhiên, việc thực hiện công tác kế toán của công ty vẫn còn một số điểm khác với chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể: - Về mẫu sổ kế toán: công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting được thiết kế theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, giúp việc hạch toán được nhanh chóng, thuận tiện, giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán. Tuy nhiên, phần mềm kế toán lại thiết kế sổ cái tài khoản và sổ chi tiết tài khoản có mẫu giống nhau, cho thấy mẫu sổ kế toán chi tiết không đúng chế độ quy định. - Về tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất: + Khi tập hợp chi phí sản xuất phát sinh ở PX2: Kế toán chỉ tính và hạch toán CPNVLTT gồm phuy sắt, thùng sắt, còn toàn bộ CPNCTT và CPSXC phát sinh trong cả quá trình sản xuất kế toán đều tính hết vào chi phí sản xuất của PX1. Điều này không đúng với chi phí thực tế phát sinh và không đúng chế độ quy định. + Đối với phuy sắt, thùng sắt, dùng để đóng gói sản phẩm, kế toán hạch toán vào TK 1532- Bao bì luân chuyển nhưng khi xuất kho để đóng gói SP tại PX2 kế toán lại hạch toán vào TK 621- CPNVLTT (thay vì hạch toán vào TK 627- CPSXC), như vậy không đúng chế độ quy định. - Công ty không thực hiện trích trước một số khoản chi phí phát sinh theo chế độ quy định làm cho giá thành sản phẩm tăng đột biến khi chi phí thực tế phát sinh như: không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất và không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. 58
- CHƢƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Nhận xét: 5.1.1 Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động của công ty: Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil là một trong những công ty dầu nhờn đầu tiên tại Việt Nam sản xuất và kinh doanh dầu mỡ nhờn có thương hiệu riêng (từ năm 1991). Từ khi cổ phần hóa vào năm 2010, công ty đã tận dụng nguồn lực mới để mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm với hơn 200 loại dầu mỡ nhờn; mở rộng được thị trường và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên cả nước, thu hút được nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Quy trình sản xuất được chú trọng, giám sát kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo chất lượng đầu vào và đầu ra của sản phẩm, tuân thủ đúng quy định của pháp luật và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Mặc dù trong những năm gần đây, kinh tế của thế giới và trong nước có nhiều biến động, gây ra những khó khăn nhất định cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil nói riêng. Tuy nhiên, công ty vẫn đạt được những kết quả đáng khích lệ. Cụ thể, sản lượng tiêu thụ xăng dầu tăng cao đạt 10,500 m3 năm 2015, làm cho doanh thu của công ty tăng từ khoảng 104 tỷ đồng năm 2011 tăng lên 295,6 tỷ đồng năm 2015. Ban lãnh đạo của công ty cũng đã đưa ra những biện pháp, kế hoạch để cắt giảm bớt chi phí, xây dựng định mức chi phí cho từng khoản mục góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của công ty đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường hiện nay. 5.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tại công ty: Ƣu điểm: - Bộ máy kế toán: Là một công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các loại dầu mỡ nhờn, công ty luôn chú trọng đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Để phát huy được nguồn nhân lực, tổ chức bộ máy kế toán của công ty được xây dựng theo hướng chuyên môn hóa cao, thực hiện đồng bộ quy trình sản xuất- kinh doanh- xuất 59
- nhập khẩu; cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, dễ quản lý. Mô hình kế toán tập trung giúp tổ chức công tác kế toán thống nhất, chặt chẽ, vận hành đồng bộ, nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí. Việc tổng hợp, đối chiếu sổ sách, báo cáo cũng thuận tiện và dễ dàng. - Việc sử dụng tài khoản: Ngoài việc sử dụng các tài khoản cấp 1 trong hệ thống tài khoản theo thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành áp dụng chung cho các doanh nghiệp, công ty còn mở thêm các tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3 để theo dõi cho từng đối tượng cụ thể của công ty như tài khoản doanh thu, tài khoản chi phí, tài khoản giá vốn hàng bán Do trong kỳ công ty sản xuất ra nhiều loại sản phẩm dầu mỡ nhờn khác nhau nên việc sử dụng thêm các tài khoản chi tiết giúp việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm được chính xác và cụ thể hơn. Việc quản lý cũng trở nên đơn giản, thuận tiện. - Về hệ thống chứng từ và sổ kế toán: Với đội ngũ kế toán nhiều năm kinh nghiệm, chuyên môn vững đã vận dụng hình thức kế toán trên máy tính có hiệu quả, phù hợp với hình thức và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tạo điều kiện thuận lợi trong việc công nghệ hóa công tác kế toán. Nhìn chung, trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ và sổ kế toán phù hợp với điều kiện của công ty theo quy định cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. - Về phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Công ty tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Đây là phương pháp đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ khoản mục giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ, phù hợp với đặc điểm của công ty là có nhiều chủng loại hàng tồn kho và lưu lượng nhập xuất phát sinh nhiều trong kỳ hoạt động sản xuất- kinh doanh. Nhƣợc điểm: - Về bộ máy kế toán: Công ty phân công kế toán bán hàng kiêm luôn công việc của thủ kho và kế toán công nợ kiêm nhiệm luôn công việc của thủ quỹ. Điều này không đúng với quy định của 60
- luật kế toán, tạo điều kiện cho các trường hợp gian lận tài chính có thể xảy ra trong nội bộ công ty. - Về công tác kế toán: + Về sổ kế toán: Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting, các mẫu sổ chi tiết tài khoản lại được thiết kế giống với mẫu sổ cái. Điều này không đúng với quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT- BTC của Bộ Tài chính ban hành. Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy được thiết kế theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nhưng lại không mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để theo dõi, quản lý chứng từ ghi sổ theo đúng quy định. + Về việc sử dụng tài khoản: Công ty sử dụng một số tài khoản để tập hợp chi phí sản xuất không đúng quy định. Cụ thể: Đối với phuy sắt, thùng sắt, vỏ lon, được kế toán hạch toán vào TK 1532- Bao bì luân chuyển nhưng khi xuất kho sử dụng để đóng gói sản phẩm thì kế toán hạch toán chi phí phát sinh vào TK 621301- Chi phí NVL trực tiếp PX2 là không đúng quy định. + Về công tác hạch toán: Việc tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất phát sinh cho từng phân xưởng sản xuất không chính xác, cụ thể: Khi tập hợp CPNCTT và CPSXC để tính giá thành sản phẩm thì kế toán tính hết toàn bộ hai chi phí này vào chi phí sản xuất tại PX1 của công ty, điều này làm cho chi phí sản xuất của PX1 tăng lên. Thực tế tại PX2, ngoài chi phí là bán thành phẩm từ PX1 chuyển sang (xem như CPNVLTT), còn phát sinh CPNCTT và CPSXC (có sử dụng sức lao động con người để vận hành máy móc trong quy trình công nghệ đóng gói sản phẩm, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, các chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, chi phí in, sửa chữa, ). Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Vì vậy, khi công nhân thực tế nghỉ phép sẽ làm ảnh hưởng tăng giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ, đây là điều không hợp lý. 61
- Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn của TSCĐ làm giá thành sản phẩm tăng đột biến khi phát sinh chi phí này, đồng thời làm kết quả kinh doanh cũng bị biến động. 5.2 Kiến nghị: 5.2.1 Kiến nghị về bộ máy kế toán: Với quy mô của công ty, công ty nên tuyển thêm nhân viên kế toán và hạn chế tình trạng kiêm nhiệm nhằm tránh các hiện tượng tiêu cực làm ảnh hưởng không tốt đến công tác quản lý tài chính. 5.2.2 Kiến nghị về công tác kế toán: - Về sổ kế toán: Để công tác kế toán được thuận tiện và đúng với chế độ quy định, công ty nên liên hệ và yêu cầu nhà cung cấp phần mềm kế toán Fast Accounting: + Thiết kế lại các mẫu sổ chi tiết tài khoản đúng với chế độ kế toán hiện hành. + Bổ sung sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để đăng ký và quản lý chứng từ ghi sổ của công ty. - Về sử dụng tài khoản: Đối với thùng, phuy sắt, vỏ lon, để đóng gói sản phẩm: khi phát sinh chi phí này ở PX2, kế toán phải hạch toán vào TK 242- Chi phí trả trước sau đó mới phân bổ vào Chi phí sản xuất chung (TK 627- PX2) theo đúng chế độ quy định. - Về công tác hạch toán: + Công ty cần lưu ý tách và hạch toán riêng CPNCTT và CPSXC phát sinh ở PX1 và PX2, để việc tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất ở từng phân xưởng được chính xác và rõ ràng. + Để giá thành sản phẩm được ổn định, công ty cần xem lại và thực hiện: Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ và tính vào chi phí sản xuất theo đúng quy định. Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo quy định để tính vào chi phí sản xuất. 62
- KẾT LUẬN Nền kinh tế hiện nay đang trên đà phát triển, cả nước đang cùng phấn đấu để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế khu vực, tiến tới sự hòa nhập đầy tự tin với nền kinh tế thế giới. Bên cạnh những thuận lợi thì chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế của đất nước cũng đặt ra nhiều thử thách mới cho các doanh nghiệp. Đó chính là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp không chỉ ở trong nước mà còn cả các doanh nghiệp nước ngoài về chất lượng, cũng như mẫu mã của sản phẩm và điều quan trọng hơn nữa đó chính là hạ giá thành của sản phẩm. Đó là lý do đòi hỏi các doanh nghiệp cần có những bước tiến mới, phù hợp với xu thế hiện nay. Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV OIL cũng không nằm ngoài những đòi hỏi bức thiết này. Trong những năm qua, công ty luôn phấn đấu để hoàn thành tốt các kế hoạch sản lượng, chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong đó góp một phần không nhỏ là nhờ bộ phận kế toán luôn làm tốt công việc của mình trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mặc dù còn có nhiều khó khăn phía trước song Ban Giám đốc công ty cùng tất cả cán bộ công nhân viên của mình sẽ cố gắng khắc phục những khó khăn thách thức, góp phần nâng cao sự phát triển của công ty cũng như đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế nước nhà. 63
- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Quốc hội thông qua ngày 29/11/2015, Luật Doanh nghiệp, Luật số 60/2005/QH11, 2005, Điều số 123. [2] Bộ Tài chính, Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán, số 200/2014/TT- BTC, 2014. [3] Bộ Tài chính, Thông tư số 138/2011/TT- BTC sửa đổi bổ sung, Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, 2011. [4] Điều lệ Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV OIL (sửa đổi, bổ sung) được thông qua ngày 12/04/2016, 2016. [5] PGS.TS Bùi Văn Dương (2011). Giáo trình kế toán tài chính. NXB lao động. [6] PGS.TS Võ Văn Nhị (2011). Kế toán tài chính. NXB kinh tế TP.HCM [7] TS. Nguyễn Thanh Nam, ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy, TS. Dương Thị Mai Hạ Trâm (2015). Kế toán tài chính (phần 4). Tài liệu lưu hành tại Hutech. [8] Tài liệu điện tử: lib.hutech.edu.com www.thuvienluanvan.org www.123.doc.org www.edoc.com [9] Các tài liệu kế toán của Phòng Kế toán- Tài chính Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV OIL cung cấp. 64
- PHỤ LỤC - Phiếu xuất kho: số PXSX15/08/27 - Phiếu xuất kho số PXSX15/08/29 - Phiếu chỉ thị sản xuất kèm theo PXK số PXSX15/08/27 - Phiếu chi số PC15/09/50 - Ủy nhiệm chi số BN1 ngày 27/08/2015 - Ủy nhiệm chi số BN76 ngày 27/08/2015 - Ủy nhiệm chi số BN79 ngày 27/08/2015 - Giấy yêu cầu chuyển tiền kèm theo UNC số BN76 - Bảng cân đối kế toán 6 tháng đầu năm 2015 - Báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2015.
- PHỤ LỤC 1: PHIẾU XUẤT KHO Phụ lục 1.1: PXK số PXSX15/08/27
- Phụ lục 1.2: PXK số PXSX15/08/29
- PHỤ LỤC 2: PHIẾU CHỈ THỊ SẢN XUẤT
- PHỤ LỤC 3: PHIẾU CHI