Khóa luận Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn

pdf 91 trang thiennha21 25/04/2022 2830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_cong_tac_ke_toan_thue_gtgt_va_thue_tndn.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV Ô TÔ NGỌC TẤN NGUYỄN BÁ CẢNH Trường Đại học Kinh tế Huế KHÓA HỌC 2016 - 2020
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV Ô TÔ NGỌC TẤN Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Cảnh Giảng viên hướng dẫn: Lớp: K50A Kiểm Toán Th.S Hoàng Thùy Dương Niên khóa: 2016 - 2020 Trường Đại học Kinh tế Huế Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2019
  3. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương LỜI CẢM ƠN Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể quý thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế, những người đã dạy dỗ và truyền giảng những kiến thức quý báu cho em trong suốt những năm tháng học tập tại đây. Bên cạnh việc trang bị một khối lượng kiến thức trên ghế nhà trường thì Trường Đại học Kinh tế Huế cùng với khoa Kế toán – Kiếm toán đã quan tâm và tạo nhiều cơ hội để sinh viên có thể nắm chắc kiến thức qua các đợt thực tập nghề nghiệp lần này. Đợt thực tập nghề nghiệp vừa qua là khoảng thời gian hữu ích và rất cần thiết cho em, em đã học hỏi được rất nhiều điều khi được trực tiếp chứng kiến quá trình làm việc của các anh chị nhân viên trong Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn. Trang bị cho mình những kiến thức thực tế, kỹ năng nghề nghiệp để khi ra trường có thể tự tin và thích nghi với công việc hơn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Th.S Hoàng Thùy Dương người đã trực tiếp hướng dẫn em trong đợt thực tập nghề nghiệp và giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo lần này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị trong Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn đã nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi và quan tâm giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị. Đặc biệt là anh Hà Trọng Nam – giám đốc của công ty đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho em trong suốt quá trình thực tập. Cũng như những góp ý, bổ sung để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này. Em xin chân thành cám ơn! Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Bá Cảnh iii
  4. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Kết cấu của khóa luận 3 PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV Ô TÔ NGỌC TẤN 4 1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế 4 1.1.1 Khái niệm 4 1.1.2 Đặc điểm của thuế 4 1.1.3 Vai trò của thuế 5 1.1.4 Phân loại thuế 6 1.2 Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp 7 1.2.1 Thuế giá trị gia tăng (GTGT) 7 1.2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp 15 1.3 Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN 23 1.3.1 Kế toán thuế GTGT 23 1.3.2 Kế toán thuế TNDN 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV Ô TÔ NGỌC TẤN 30 2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn 30 2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn 30 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh 31 2.1.3 Tổ chức bộ máy của công ty 31 Trường2.1.3 Tổ chức công tác Đạikế toán trong họccông ty TNHH Kinh MTV Ô Tô Ng ọtếc Tấn Huế33 2.1.4 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 34 2.1.6 Phân tích khái quái tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn 36 SVTH: Nguyễn Bá Cảnh iv
  5. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương 2.2 Thực trạng công tác thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn 42 2.2.1 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT 42 2.2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế TNDN. 65 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV Ô TÔ NGỌC TẤN 75 3.1 Đánh giá về công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn 75 3.1.1 Ưu điểm 75 3.1.2 Hạn chế 76 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn 77 PHẦN III: KẾT LUẬN 81 1. Kết luận 81 2. Kiến nghị: 81 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Bá Cảnh v
  6. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn BCTC Báo cáo tài chính BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Bá Cảnh vi
  7. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1 Tình hình lao động của Công ty trong 3 năm 2016 -2018 36 Bảng 2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2016 – 2018 38 Bảng 2.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2016 -2018 41 Bảng 2.4: Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào 55 Bảng 2.5: Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra 56 Bảng 2.6: Tờ khai thuế GTGT Quý 4 năm 2018 của công ty 59 Bảng 2.7: Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn 63 Bảng 2.8: Sổ cái TK 3334 năm 2018 67 Bảng 2.9: Sổ cái TK 821 năm 2018 68 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Bá Cảnh vii
  8. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ 25 Sơ đồ 1.2 Hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ 26 Sơ đồ 1.3 Hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp trực tiếp 27 Sơ đồ 1.4 Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp 29 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty 31 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 33 Sơ đồ 2.3: Kế toán trên phần mềm máy vi tính 35 Sơ đồ 2.4: Quy trình kê khai thuế GTGT 57 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Bá Cảnh viii
  9. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang dần hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhà nước ta cũng có những thay đổi về chính sách kinh tế vĩ mô, các chính sách quản lý nhằm tác động đến cung, cầu, giá cả nhằm mục đích tạo môi trường kinh doanh ổn định và phát triển. Trong đó, chính sách thuế được coi là một công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế toán, thống kê nhằm cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ kịp thời. Kế toán thuế là công cụ tài chính và điều hành nền kinh tế, nó có vai trò quan trọng đối với nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Việc tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp có nhiều khâu quan trọng, trong đó công tác tổ chức thuế, kế toán thuế GTGT và kế toán thuế TNDN là một phần hành kế toán quan trọng trong hệ thống kế toán của mỗi doanh nghiệp. Thực hiện tốt kế toán thuế sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định đúng số thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp vào ngân sách nhà nước từ đó doanh nghiệp có kế hoạch chủ động nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, tránh được tình trạng chậm nộp thuế ảnh hưởng mối quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước. Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn là một công ty sửa chữa xe ô tô, buôn bán các loại phụ tùng xe. Vì vậy các hoạt động mua bán diễn ra nhiều, trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn luôn đạt hiệu quả cao. Đó là do công tác kế toán của công ty điều tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Tài chính, đặc biệt là trong kế toán thuế nói chung và thuế GTGT, thuế TNDN nói riêng, khi có bất kỳ một sự sửa đổi nào về luật thuế GTGT hay luật thuế TNDN, công ty đều thực hiện đúng theo các Thông tư hướng dẫn và làm theo những hướng dẫn mới nhất của cơ quan thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đạt được, công tác kế toán Trườngthuế của công ty vẫn cònĐại một số h ạhọcn chế như cách Kinh sắp xếp bộ máy tế kế toán, Huế việc tổ chức, sử dụng chứng từ, sổ sách và việc quản lý sử dụng chi phí hợp lý, cần phải khắc phục để công tác kế toán của công ty ngày càng hoàn thiện, đồng thời giúp cho việc thực hiện hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước của công ty được tốt hơn. SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 1
  10. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau quá trình thực tập tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn, được tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại công ty, đi sâu nghiên cứu công tác kế toán thuế mà cụ thể là thuế GTGT và thuế TNDN, kết hợp với những kiến thức đã học tại trường tôi đã chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Dựa trên cơ sở lí luận về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN, đề tài phản ánh và đánh giá thực trạng thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô tô Ngọc Tấn. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô tô Ngọc Tấn. Mục tiêu cụ thể - Tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến thuế, kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô tô Ngọc Tấn - Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và kế toán thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn - Đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn về kế toán GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH MTV Ô Tô TrườngNgọc Tấn Đại học Kinh tế Huế - Phạm vi thời gian: các số liệu được thu thập để làm căn cứ là từ năm 2016 - 2018 SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 2
  11. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu: Tìm hiểu thực tế, làm quen với công việc trong quá trình thực tế tại công ty, có rất nhiều thông tin kể cả các thông tin sai lệch hoặc mâu thuẫn với nhau giữa lý thuyết và thực tiễn, cần phải thu thập và lựa chọn thông tin một cách khoa học, có chọn lọc và đảm bảo yêu cầu, mục đích nghiên cứu. - Phương pháp kế toán: Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt bài nghiên cứu nhằm tìm hiểu quy trình hạch toán, tổng hợp thuế GTGT đầu ra, đầu vào và thuế TNDN phải nộp tại công ty. - Phương pháp tham khảo tài liệu: Tham khảo thư viện trường tìm hiểu thông qua các văn bản Luật, chính sách, bài viết trên internet Để từ đó hệ thống hóa cơ sở lí luận về Thuế và Kế toán thuế, đồng thời làm cơ sở cho việc thu thập các tài liệu cần thiết phục vụ làm đề tài. - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành trao đổi với nhân viên kế toán để thu thập các thông tin liên quan đến đề tài, đặc biệt là quy trình công tác Kế toán thuế GTGT và TNDN tại công ty. - Phương pháp thu thập tài liệu: Nhằm thu thập các chứng từ, sổ sách liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, gắn với việc thực hiện công tác Kế toán thuế. - Phương pháp phân tích, so sánh đánh giá và tổng hợp tài liệu: Làm cơ sở để đưa ra các nhận xét sát với tình hình thực tế, cũng như các giải pháp, kiến nghị phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán thuế tại công ty. 5. Kết cấu của khóa luận Đề tài gồm có 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề TrườngPhần II: Nội dung Đại và kết quả nghiên học cứu, bao Kinh gồm tế Huế Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 3
  12. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Chương 3: Đánh giá thực trạng và nêu ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Phần III: Kết luận và kiến nghị PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV Ô TÔ NGỌC TẤN 1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế 1.1.1 Khái niệm Trong lịch sử nghiên cứu về thuế Ăng ghen đã viết: “Để duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế” Có thể định nghĩa khái quát về thuế như sau: Thuế ra đời là mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của nhà nước. Như chúng ta đã biết, mỗi nhà nước muốn tồn tại thì phải có một nguồn vật chất nhất định để duy trì sự tồn tại và thực hiện chức năng của nhà nước. Nguồn vật chất đó hình thành từ nhiều hoạt động khác nhau nhưng hoạt động chủ yếu vẫn là hoạt động thu thuế. Việc thu thuế tạo ra một nguồn thu tài chính lớn cho nhà nước, qua đó nhà nước có thể tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Do vậy thuế là một hiện tượng tất yếu, xuất hiện và tồn tại cùng các hiện tượng kinh tế xã hội khác, nó có thể khái quát qua định nghĩa như sau: “Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định”. Như vậy có thể thấy thuế là một khoản giá trị mà người có nghĩa vụ thực hiện Trườngphải nộp cho nhà nướ cĐại theo quy đị nhhọc pháp luật thuKinhế. Thuế là nghĩa tếvụ của ngưHuếời nộp thuế. Trong lịch sử, khoản giá trị đó có thể tồn tại dưới dạng vật có giá trị nhưng hiện tại thì thuế tồn tại dưới dạng tiền tệ. 1.1.2 Đặc điểm của thuế SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 4
  13. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Thuế có những đặc điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Nộp thuế cho nhà nước không có nghĩa là cho nhà nước mượn tiền vào ngân sách nhà nước hoặc mượn một dịch vụ công. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ bản nhất của công nhân. Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung thuế trên phạm vi toàn xã hội. Thứ ba, thuế mang tính pháp lý cao. Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho nhà nước các khoản thuế theo quy định của pháp luật. 1.1.3 Vai trò của thuế  Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho nhà nước. Đối với các nước có nền kinh tế phát triển, để huy động tập trung nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước thì vai trò quan trọng thuộc về thuế. Thuế là nguồn thu quan trọng nhất để phân phối lại các thu nhập theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội nước ta. Đặc biệt trong nền kinh tế xã hội hiện nay, thuế phải là công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, ổn định kinh tế- xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển đất nước lâu dài. Trong những năm gần đây, mức huy động từ thuế luôn chiếm trên 80% tổng thu NSNN. Nhà nước ta luôn coi thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của NSNN.  Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường. Thông qua việc xây dựng cơ cấu và mối quan hệ giữa các sắc thuế, việc xác định hợp lý người nộp thuế, thuế suất, chế độ miễn, giảm, phương pháp quản lý thu thuế dựa trên cơ sở hạch toán kế toán đầy đủ, chính xác, thuế là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội thể hiện trên hai mặt: Khuyến khích, nâng đỡ những Trườnghoạt động kinh doanh cĐạiần thiết làm ănhọc có hiệu qu ảKinh, đồng thời thu h ẹp,tế kìm hãmHuế những ngành nghề, mặt hàng cần hạn chế sản xuất, hạn chế tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí. Thuế còn khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong việc hợp tác với nước ngoài, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước. SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 5
  14. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương  Thứ ba, thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc đảm bảo công bằng và bình đẳng trong nghĩa vụ và quyền lợi. Sự bình đẳng và công bằng đươc thể hiện thông qua chính sách giống nhau (Thuế suất) giữa các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế cùng hoạt động trong một lĩnh vực, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân.  Thứ tư, ngoài những vai trò nêu trên thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc khai báo thuế của các doanh nghiệp, công ty và thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát và nắm được thực trạng các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó có thể phát hiện ra những vấn đề về gian lận thương mại, lậu thuế, khai báo sai với tình hình sản xuất kinh doanh trong thực tế, góp phần chấn chỉnh kinh doanh và nâng cao vai trò giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh trong xã hội của cơ quan thuế 1.1.4 Phân loại thuế Căn cứ vào tính chất và nguồn tài chính đóng góp cho NSNN thuế được phân làm 2 loại: Thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của các đối tượng nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật định cũng chính là người chịu thuế. Việc động viên cho ngân sách nhà nước qua thuế trực thu có tính công bằng hơn so với thuế gián thu bởi vì phần đóng góp về thuế thường phù hợp với khả năng của từng đối tượng, thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều, thu nhập thấp thì nộp thuế ít, thu nhập chỉ đủ trang trải chi phí cần thiết hoặc không có thu nhập thì không cần phải nộp thuế. Thuế trực thu gồm các loại thuế như: Thuế thu nhập doanh Trườngnghiệp, thuế thu nhập cáĐại nhân, thuế tàihọc sản Kinh tế Huế Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của người nộp thuế mà điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Thuế gián thu có đặc SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 6
  15. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương điểm người nộp thuế theo luật không phải là người chịu thuế. Thuế gián thu gồm các thuế như: Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1.2 Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.1 Thuế giá trị gia tăng (GTGT) 1.1.1.1. Khái niệm Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng [Điều 2 Luật thuế GTGT số 13/2018/QH12] 1.1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng Thứ nhất, thuế GTGT đánh vào các giai đoạn SXKD nhưng chỉ tính phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thứ hai, đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng trung gian và đâu là tiêu dùng cuối cùng vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở giai đoạn sau. Thứ ba, thuế GTGT còn có tính trung lập cao. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố chi phí đơn thuần mà là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ. Thứ tư, thuế GTGT không chỉ ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Như ta đã biết GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình SXKD. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng, tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân Trườngchuyển có giá trị bằng Đạigiá bán của sảhọcn phẩm ở giai Kinh đoạn cuối cùng, tếnên vi ệHuếc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tương ứng với số thuế tính trên giá bán trong giai đoạn cuối cùng. Chính vì thế quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn thì thuế GTGT cũng không bị SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 7
  16. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương ảnh hưởng. Và tổng số thuế ở các giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn luôn khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít 1.1.1.3. Vai trò của thuế GTGT Thuế GTGT có diện điều chỉnh rộng (Đối với mọi hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam) và khắc phục được những nhược điểm trùng lắp vào các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên có tác dụng: Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định, kịp thời về cho NSNN, góp phần tăng cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực kinh tế để phát triển kinh tế- xã hội, xóa đói, giảm nghèo và củng cố an ninh quốc phòng. Thứ hai, khuyến khích SXKD phát triển, khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu và từ đó thúc đẩy SXKD phát triển. Thứ ba, khuyến khích doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh doanh, thực hiện tốt chế độ kế toán, lưu trữ hóa đơn, chứng từ, chống trốn thuế, lậu thuế, nâng cao tinh thần tự giác của các đối tượng kinh doanh. Thứ tư, góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách thuế từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho việc hội nhập khu vực của nước ta với khu vực và trên thế giới. Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, việc áp dụng thuế GTGT khắc phục được nhược điểm thuế của thuế doanh thu trước đây là: “Thuế chồng lên thuế”, thuế giá trị gia tăng có nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực thúc đẩy tốc độ giao dịch, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho ngân sách nhà nước. 1.1.1.4. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT a. Đối tượng chịu thuế GTGT: TrườngHàng hóa dịch v ụĐạisử dụng cho họcsản xuất, kinh Kinh doanh và tiêu dùng tếở Vi Huếệt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của luật này (Đối tượng không chịu thuế) [Điều 3 luật thuế GTGT và thuế TNDN của Bộ tài chính, năm 2009] SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 8
  17. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương b. Đối tượng nộp thuế Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng. [Theo điều 4 Luật thuế GTGT Số 13/2008/QH12] c. Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT được quy định tại điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2018 và được sửa đổi, bổ sung theo các luật thuế tiếp theo: Gồm 26 nhóm hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT được quy định tại luật thuế Việt Nam được chia thành 8 nhóm như sau: Mang tính thiết yếu Thuộc các ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo Của một số ngành cần khuyến khích phát triển. Nhập khẩu nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam Khó xác định giá trị tăng thêm  Lưu ý: ­ CSKD không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào cùa HHDV sử dụng cho SXKD HHDV thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT mà phải tính vào giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh. ­ Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. 1.1.1.5Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT a. Căn cứ tính thuế GTGT TrườngCăn cứ tính thuế giáĐại trị gia tăng học là giá tính thu Kinhế và thuế suất. tế Huế  Theo điều 7 Luật thuế GTGT số 13/2018/QH12, giá tính thuế được quy định như sau: Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là giá bán chưa có SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 9
  18. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (Nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (Nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Đối với sản phẩm, HHDV dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp HHDV dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.  Thời điểm xác định thuế GTGT: Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa. Trường Thuế suất Đại học Kinh tế Huế Theo điều 8 luật thuế GTGT và Có 3 loại thuế suất: 0%, 5%, 10%.  Thuế suất 0% - Hàng hóa xuất khẩu bao gồm hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 10
  19. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương xuất khẩu; hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế; hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở Việt Nam; các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật. - Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan. - Vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế gồm cả chặng nội địa. - Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý. - Các hàng hóa, dịch vụ khác: hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; HHDV thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%; dịch vụ sửa chửa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.  Thuế suất 5%: Áp dụng cho HHDV thiết yếu phục vụ sản xuất, tiêu dùng và các HHDV cầu ưu đãi, hiện nay bao gồm 16 lọai HHDV chịu thuế GTGT, cụ thể như sau: Nhóm 1: HHDV thiết yếu phục vụ cho đời sống xã hội: - Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Trường- Thuốc chữa bệ nh,Đại phòng bệnh học cho người và Kinh vật nuôi. tế Huế - Đồ chơi trẻ em, sách các loại (trừ sách không chịu thuế GTGT). - Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhóm 2: HHDV nhằm thực hiện chính sách xã hội, khuyến khích đầu tư sản SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 11
  20. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương xuất: - Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng cây trồng, vật nuôi - Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác. - Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu thương mai. - HHDV trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Thiết bị y tế. - Giáo cụ để giảng dạy, học tập. - Dịch vụ khoa học công nghệ.  Thuế suất 10%: Áp dụng cho HHDV thông thường không nằm trong diện không chịu thuế GTGT, thuế suất 0%, thuế suất 5% b. Phương pháp tính thuế GTGT Phương pháp tính thuế GTGT gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT.  Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như sau: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ; số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT; số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu. Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy Trườngđủ chế độ kế toán, hóa Đạiđơn, chứng từhọctheo quy đ ịnhKinh của pháp luật v ềtếkế toán, Huế hóa đơn, chứng từ và đăng kí nộp thuế theo khấu trừ thuế. [Theo khoản 4 điều 1 luật bổ sung sửa đổi số 31/2013 và điều 12 thông tư 219/2013/TT-BTC] Xác định thuế GTGT phải nộp SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 12
  21. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: Thuế GTGT đầu ra bằng (=) Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ nhân (x) Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó. Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo quy định của Bộ tài chính.  Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT; GTGT được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các trường hợp sau đây: Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; hoạt động kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý. Xác định thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa dịch vụ chịu thuế x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó Có 3 cách xác định GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn, chứng từ, ghi ghép sổ kế toán: TrườngGTGT của hàng hóaĐại dịch bán vhọcụ bán ra = Doanh Kinh số của hàng hóa,tế dịch Huế vụ bán ra - Giá vốn của hàng hóa dịch vụ bán ra 1.1.1.6. Kê khai, nộp thuế, quyết toán và hoàn thuế GTGT a. Kê khai thuế SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 13
  22. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Các CSKD HHDV chịu thuế GTGT phải có trách nhiệm lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê HHDV mua vào, bán ra theo mẫu qui định. Thời gian nộp tờ khai chậm nhất là 20 ngày của tháng tiếp theo. b. Nộp thuế CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ sau khi nộp tờ khai cho cơ quan thuế phải nộp thuế GTGT vào NSNN, chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Tổ chức, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT kê khai và thực hiện nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế, chậm nhất không quá 20 ngày của tháng tiếp theo. Riêng cá nhân kinh doanh nộp thuế theo mức khoán ổn định thì nộp thuế theo thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. Người nhập khẩu thì nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu, thời hạn nộp theo thời hạn nộp thuế nhập khẩu. c. Quyết toán thuế Các CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ lập và gửi tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm cho cơ quan thuế, chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm điều chỉnh. Số liệu trên tờ khai điều chỉnh được sử dụng để điều chỉnh thuế GTGT của tháng 3 năm sau. Năm quyết toán được tính theo năm dương lịch. d. Hoàn thuế  Đối tượng được hoàn thuế GTGT phải đáp ứng: Cơ sở kinh doanh nộp thế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ số kế toán, chứng từ kế toán Trườngtheo quy định của pháp Đại luật về kế toán; học có tài kho ảKinhn ngân hàng theo mãtế số thuHuếế của cơ sở kinh doanh  Các trường hợp được hoàn thuế GTGT Theo điều 18 của thông tư 219/TT-BTC thì trường hợp được hoàn thuế GTGT: SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 14
  23. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo, trường hợp lũy ké sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì CSKD được hoàn thuế. 2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư dã đăng kí kinh doanh đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khi đang trong giao đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của HHDV sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. 3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới 4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý, trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tang đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. 1.2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.2.1. Khái niệm Căn cứ Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008; Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số Trường218/2013/NĐ-CP ngày Đại26/12/2013 củhọca chính phủ quyKinh định và hướ ngtế dẫn thi Huế hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hơp pháp của cơ sở sản xuất kinh doanh có phát sinh SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 15
  24. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế 1.2.2.2. Đặc điểm của thuế TNDN Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là một. Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của DN, mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thuế TNDN được xác định trên thu nhập chịu thuế nên chỉ khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế 1.2.2.3. Vai trò của thuế TNDN Thứ nhất: Đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho NSNN Thông qua việc ngày càng mở rộng đối tượng chịu thuế, có khả năng bao quát được hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp hơn trước. -Thứ hai: Thuế TNDN là công cụ quan trọng của nhà nước trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh Thông qua hệ thống các ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế, thuế TNDN góp phần định hướng cho các Nhà đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn mà nhà nước cần khuyến khích đầu tư, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế nhằm đảo bảo cơ cấu kinh tế hợp lý, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. -Thứ ba: Thuế TNDN thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là đảm bảo công bằng xã hội. Là sắc thuế trực thu, thuế TNDN có khả năng đảm bảo công bằng theo chều dọc, Trườngđối tượng nộp thuế có thuĐại nhập chịu thuhọcế cao thì nộKinhp thuế nhiều, đố i tưtếợng nộHuếp thuế có thu nhập ít thì nộp thuế ít. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn thì được giảm thuế, được chuyển lỗ sang năm sau Thuế TNDN có nhiều mức thuế suất ưu đãi khác nhau. -Thứ tư: Thuế TNDN là công cụ thúc đẩy nâng cao trình độ hạch toán kế toán đối với các đối tượng nộp thuế. SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 16
  25. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Theo luật thuế TNDN, các đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ tự kê khai và tính số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các số liệu kê khai, tính toán đó. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng công tác hạch toán kế toán ở đơn vị. -Thứ năm, thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của người nộp thuế. Nhìn vào số thuế TNDN mà đơn vị phải nộp, so sánh đối với số thuế TNDN của các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và trong cả nước có thể đánh giá khái quát về hiệu quả SXKD của đơn vị. 1.2.2.4. Người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế TNDN a. Người nộp thuế Theo điều 2 Luật thuếTNDN số14/2008/QH12 Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: -Doanh nghiệp được thành lâp theo quy định của pháp luật Việt Nam; Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam b. Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác [Theo điều 3 của Luật thuế TNDN] Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất Trườngđộng sản; thu nhập từĐạiquyền sở hữhọcu, quyền s ửKinhdụng tài sản; thu tế nhập tHuếừ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ, khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 17
  26. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam Thu nhập được miễn thuế [Theo điều 4 của Luật thuế TNDN số14/2008/QH12] -Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. -Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp -Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. -Thu nhập từ hoạt động dạy nghề riêng cho người dân tộc thiếu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. -Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế TNDN -Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam 1.2.2.5 Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN a. Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.  Thu nhập tính thuế: Thu nhập Thu nhập Thu nhập được Các khoản lỗ được kết = - - tính thuế chịu thuế miễn thuế chuyển theo quy định Thu nhập Chi phí được = Doanh thu - + Các khoản thu nhập khác chịu thuế trừ Trong đó: Trường Doanh thu: Là Đạitoàn bộ tiền bánhọchàng, tiề n Kinhgia công, tiền cung tếứng dịHuếch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quần trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do nhà nước SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 18
  27. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ. Nếu DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Là doanh thu không có thuế GTGT Nếu DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Là doanh thu bao gồm thuế GTGT  Chi phí được trừ tính thuế TNDN: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật  Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC bao gồm: Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 thông tư số 96/2015/ TT-BTC, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính; Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng; Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu. nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho; Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật; Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật; Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thù lao trả cho sang lập viên Trườngdoanh nghiệp không tr ựĐạic tiếp tham giahọc điều hành sKinhản xuất, kinh doanh, tế tiền lương,Huế tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chỉ trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 19
  28. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp; Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá % tổng số chi được trừ, đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra; Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.  Các khoản lỗ được kết chuyển: Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập Quy định về việc chuyển lỗ cụ thể như sau: - Nếu lãi thì chuyển lỗ, nếu lỗ thì không được chuyển lỗ từ kỳ trước sang Số lỗ được chuyển toàn bộ và liên tục của những năm tiếp theo. - Số lỗ được chuyển giữa các quý với nhau và giữa các năm với nhau. (Không được chuyển từ quý sang năm, mà chỉ có thể từ năm trước sang quý của năm sau). - Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.  Thuế suất: Theo điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP bổ sung, sửa đổi. Từ ngày 01/01/2018 Trường- Thuế suất 20% ápĐại dụng cho tấthọc cả các DN đưKinhợc thành lập theo quytế đị nhHuế của pháp luật Việt Nam ( kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp), kể cả thu nhập từ : Hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập với mức thuế SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 20
  29. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương suất 20% - Thuế suất 32%- 50%: Áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên. Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mõ. Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng bộ bài chính. Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%, trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trờ lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hàng kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế TNDN là 40% b. Phương pháp tính thuế TNDN Theo điều 1 thông tư 96/2015/TT-BTC “Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiêp phải nộp được xác định theo công thức Thuế TNDN Thu nhập tính Phần trích lập quỹ KH&CN Thuế suất thuế = - X phải nộp ( thuế (nếu có) ) TNDN 1.2.2.6 Kê khai, quyết toán và nộp thuế TNDN a. Kê khai thuế Hàng quý, doanh nghiệp kê khai, tạm tính theo tờ khai thuế tạm tính và nộp thuế TNDN tạm tính cho cơ quan thuế. Theo điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC của bộ tài chính thì kể từ ngày 15/11/2014 (Tức là quý 04/2014): Doanh nghiệp không cần phải nộp tờ khai thuế TrườngTNDN tạm tính quý n ữĐạia mà chỉ nộ p họctiền thuế TN DNKinh tạm tính quý nếtếu có phát Huế sinh, cụ thể như sau: Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh. DN thực hiện tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý nhậm nhất vào ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế GTGT tạm tính hàng quý. SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 21
  30. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương b. Quyết toán thuế Thuế TNDN là loại thuế có kỳ tính thuế theo năm. Nhưng hàng quý doanh nghiệp phải tạm tính ra số tiền thuế TNDN tạm nộp rồi cuối năm thực hiện tính toán lại xem cả năm đó doanh nghiệp có phải nộp thuế hay không? Lưu ý: + Nếu số đã tạm nộp của 4 quý mà nhiều hơn khi quyết toán => DN đã nộp thừa tiền thuế => Số thuế nộp thừa này được bù trừ sang kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế. + Nếu tổng số thuế tạm nộp (tổng số tiền các quý) thấp hơn số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán từ 20% trờ lên thì DN phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyét toán. Tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán. Đối với số thuế TNDN tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20 % mà DN chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán Ví dụ: Công ty TNHH MTV Ô TÔ Ngọc Tấn đã tạm nộp thuế TNDN năm 2016 là 90 triệu đồng. Khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán là 120 triệu đồng, tăng 30 triệu đồng. -> Như vậy: 20% của số phải nộp theo quyết toán là 120x20%= 24 triệu đồng. Phần chênh lệch từ 20 % trở lên có giá trị là: 30 triệu – 24 triệu =6 triệu đồng Kết luận: Công ty phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán thuế là 30 triệu trồng Đồng thời công ty bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (6 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 (từ Trườngngày 31/01/2018) đến ngàyĐại thực nộ p họcsố thuế còn thiKinhếu. tế Huế c. Nộp thuế Doanh nghiệp tự tính, tự khai, tự nộp thuế theo thời hạn mà cơ quan thuế quy định. Chỉ nộp thuế khi trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh tạm tính có lãi. Hạn nộp thuế SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 22
  31. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế Thời hạn tạm nộp thuế theo quý nhậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo phát sinh nghiệp vụ thuế. Thời hạn nộp thuế theo quyết toán năm chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. 1.3 Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN 1.3.1 Kế toán thuế GTGT 1.3.1.1 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ  Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ để hạch toán thuế GTGT đầu vào. TK 133 Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và còn được khấu trừ. Tài khoản này có 2 TK cấp 2 TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ của vật tư hàng hóa, dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. TK 1332 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Kết cấu tài khoản 133 TK 133 Bên Nợ Bên Có SDDK: Số thuế GTGT đầu vào còn được kh u tr - ấ ừ TrườngSố thuế GTGT đầu vàoĐại được khấ u họctrừ S ố Kinhthuế GTGT đầu vàotế đã kh ấHuếu trừ K t chuy n s thu u vào không -phát sinh tăng trong kỳ - ế ể ố ế GTGT đầ c kh u tr -đượ ấ ừ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua l i, ho c gi m giá -vào nhưng trả ạ ặc đượ ả SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 23
  32. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Số thuế GTGT đầu vào đã được hoãn lại. - SDCK: Số thuế GTGT đầu vào còn được kh u tr S thu u vào còn c - ấ ừ. ố ế GTGT đầ đượ hoàn lại nhưng NSNN chưa trả  Nguyên tắc hạch toán TK 133 - TK 133 chỉ được sử dụng cho đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Vật tư, hàng hóa, tài sản mua vài sử dụng đồng thời cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào TK 133 đối với vật tư, hàng hóa mua vào để sử dụng cho hoạt động chịu thuế GTGT. - Trường hợp không hạch toán riêng được giá trị vật tư hàng hóa sử dụng cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế thì toàn bộ thuế GTGT đầu vào vẫn được phản ánh vào TK 133, cuối kỳ xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Phần thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được phân bổ vào giá vốn hàng bán. - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai, khấu trừ với thuế GTGT đầu ra của tháng đó, nếu thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra phải nộp thì khấu trừ theo số nhỏ hơn, số còn lại được khấu trừ tiếp ở kỳ sau. - Nếu mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn GTGT theo quy định hoặc có hóa đơn nhưng không ghi rõ thuế suất thuế GTGT hoặc hóa đơn không hợp lệ thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.  Phương pháp hạch toán:  Sơ đồ hạch toán Trường Đại họcTK 133 Kinh tế Huế TK 33312 TK 3331 Thuế GTGT của hàng Khấu trừ thuế nhập khẩu được khấu trừ SVTH:TK 152,153,156,211 Nguyễn Bá Cảnh TK 111, 112, 331 24 Mua NVL, CCDC, hàng hóa
  33. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Sơ đồ 1.1 Hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ  Chứng từ kế toán: Hóa đơn GTGT liên 2 (01/GTKT), hóa đơn chứng từ đặc thù Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (01-2/GTGT) Tờ khai thuế GTGT (01/GTGT) Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được phân bổ trong năm (01- 04B/GTGT) Bảng giải trình kê khai bổ sung (01/KHBS)  Sổ sách kế toán - Sổ theo dõi thuế GTGT - Sổ cái Tài khoản 133 - Sổ chi tiết tài khoản 1331,1332 b) Kế toán thuế GTGT đầu ra  Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 3331 - Thuế GTGT đầu ra để theo dõi Dùng để phản ánh số thuế GTGT đâu ra, thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp. Tài khoản này có 2 TK cấp 2: TK 33311- Thuế GTGT đẩu: Phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp, số thuế GTGT Trườngđã được khấu trừ, đã n ộpĐại và còn phả i nhọcộp của hàng hóa,Kinh dịch vụ tiêu th ụtếtrong kỳHuế. TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước Kết cấu tài khoản SVTH:- Nguyễn Bá Cảnh 25
  34. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương TK 33311 Bên Nợ Bên Có SDĐK: Số thuế GTGT đã nộp thừa còn tồn SDĐK: Số thuế GTGT còn phải nộp đầu kỳ đầu kỳ Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ nước - - Số thuế được miễn giảm Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại - SDCK: Số thuế GTGT đã nộp thừa SDCK: Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ. -  Phương pháp hạch toán TK 3331 TK 111, 112, 131 TK 111, 112 Nộp thuế GTGT vào NSNN DT bán hàng, cung cấp dịch vụ, thu nhập khác, TK 133 TK 511,515,711 Khấu trừ thuế GTGT 5515155154515 TK 711 Giảm thuế, hoàn thuế TK 111,112 Sơ đồ 1.2 Hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ  Chứng từ kế toán: Hóa đơn giá trị gia tăng mẫu số 01-1/GTKT Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra Tờ khai thuế GTGT (01/GTKT) TrườngBản giải trình kê khaiĐại bổ sung (học01/KHBS) Kinh tế Huế Chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.  Sổ sách kế toán SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 26
  35. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương - Sổ cái Tài khoản 3331 - Sổ chi tiết tài khoản 33311, 33312 - Sổ theo dõi thuế GTGT 1.3.1.2 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp a. Thuế giá trị gia tăng đầu vào: Đối với công ty khai tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT đầu vào sẽ không được khấu trừ và không được hạch toán vào tài khoản 133 (cho dù có mua hàng ở công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tức là trên hóa đơn có thuế GTGT). Số thuế GTGT đầu vào không được khấu từ tính được tính vào giá trị của vật tư, hàng hóa, tài sản cố định dịch vụ mua vào. b. Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Thuế GTGT đầu ra được hạch toán giảm doanh thu và được theo dõi trên tài khoản 33311 c. Phương pháp hạch toán TK 331, 111, 112 TK 152, 156, 211 TK 33311 TK 511, 512, 515 Giá mua vật tư, Thuế GTGT phải nộp hàng hóa, tài sản về HĐ tiêu thụ và HĐ (cả thuế GTGT) tài chính TK 711 TK 111, 112 TK 711 Thuế GTGT được Nộp thuế GTGT cho Thu GTGT ph i n p c a miễn giảm nhận lại NSNN ế ả ộ ủ ho ng thu nh p khác bằng tiền ạt độ ậ Thuế GTGT được miễn giảm trừ vào số phải nộp Sơ đồ 1.3 Hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp trực tiếp 1.3.2 Kế toán thuế TNDN Trường Chứng từ kế toánĐại học Kinh tế Huế Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn đặc thù Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Tờ khai thuế TNDN tính theo tỷ lệ thu nhập trên doanh thu (mẫu 04/TNDN) SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 27
  36. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương  Phương pháp hạch toán a) Tài khoản sử dụng để hạch toán: TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp TK 3334 Bên Nợ Bên Có - Thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí thuế -Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm TNDN hiện hành phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp được ghi gi m chi phí thu TNDN hi n hành trong - Thuế TNDN của năm trước bổ sung do ả ế ệ phát hiện sai sót không trọng yếu của năm năm trước - Kết chuyển chi phí thuế TNDN sang TK 911 TK 821 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. TK 821 Bên Nợ Bên Có thu TNDN th c t ph i n p SDĐK: Số ế ự ế ả ộ SDĐK: Số thuế TNDN còn phải nộp đầu kỳ trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp Số thuế TNDN tạm nộp/ phải nộp trong kỳ SDCK: Số thuế TNDN còn phải nộp Những nghiệp vụ thường gặp liên quan đến thuế TNDN - Hàng quý, căn cứ vào tờ khai thuế TNDN kế toán hạch toán: Nợ TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 334: Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Trường- Khi nộp thuế thu Đại nhập doanh nghihọcệp vào NSNN, Kinh hạch toán tế Huế Nợ TK 3334: Thuế Thu nhập doanh nghiệp Có TK 111,112: - Cuối năm tài chính, khi làm tờ khai quyết toán thuế TNDN SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 28
  37. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương + Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp ở các quý, kế toán phản ánh số thuế TNDN hiện hành còn phải nộp, hạch toán : Nợ TK 8211: Chi phí thuế TNDN Có TK 3334: Thuế TNDN + Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm tính thì kế toán hạch toán giảm chi phí thuế TNDN : Nợ TK 3334: Thuế TNDN Có TK 334: Chi phí thuế TNDN hiện hành TK 3334 TK 8211 TK 3334 Thuế TNDN tạm nộp, phải nộp Thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số phải nộp, giảm thuế TK 911 TK 911 Kết chuyển CP thuế TNDN Kết chuyển CP thuế (nếu số PS Nợ < số PS Có) TNDN (nếu số PS Có < số Sơ đồ 1.4 Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp  Sổ sách kế toán - Sổ chi tiết tài khoản 8211, 3334 - Sổ cái tài khoản 8211, 3334 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 29
  38. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV Ô TÔ NGỌC TẤN 2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn 2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Tên công ty: Công Ty TNHH Một Thành Viên Ô Tô Ngọc Tấn Tên viết tắt: NGOC TAN AUTO Mã số thuế: 3301566316 Ngày cấp: 22-05-2015 Địa chỉ trụ sở: 108 Nguyễn Gia Thiều - Phường Phú Hậu - Thành phố Huế - Thừa Thiên - Huế Chủ sở hữu: Hà Trọng Nam Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn đăng ký hoạt động kinh doanh dưới hình thức: Doanh nghiệp tư nhân, căn cứ vào giấy chứng nhận kinh doanh số do Sở kế hoạch và đầu tư Thừa Thiên Huế cấp. Công ty hoạt động dưới hình thức sở hữu vốn tư nhân, có con dấu riêng mang tên công ty để giao dịch, chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và quản lý của nhà nước về lĩnh vực kinh doanh của mình. Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn là một công ty TNHH được thành lập vào năm 2015. Tuy là một công ty mới thành lập, quy mô nhỏ, nhưng đã gặp hái Trườngđược nhiều thành công, Đại có uy tính học rộng rải trongKinh các cơ quan tếquản lý.CôngHuế ty hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ tư vấn kỷ thuật trêm cơ sở áp dụng đúng các luật, nghị định và thông tư liên quan. SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 30
  39. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh Ngành nghề kinh doanh chính của công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn là bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh một số mặt hàng: - Bán buôn ô tô và xe có động cơ - Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ - Vận tải hành khách đường bộ - Vận tải hàng hóa bằng đường bộ - Cho thuê xe có động cơ 2.1.3 Tổ chức bộ máy của công ty 2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn có quy mô nhỏ nên cơ cấu tổ chức của công ty tương đối đơn giản, phù hợp với mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công tư xây dựng mô hình bộ máy quản lý theo quan hệ trực tuyến chức năng, các bộ phận phối hợp, hỗ trợ cho nhau và làm việc với nhau một cách có khoa học và có hiệu quả dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty. Nhờ vậy đã giúp công ty mở rộng được quy mô hoạt động ra ngoại tỉnh, xây dựng được niềm tin và mối quan hệ tốt với khách hàng Giám đốc Phó giám đốc Phòng hành Phòng kế toán T s a ch a Trườngchính – kế hoạch Đại học Kinh tếổ ử Huếữ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng: SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 31
  40. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương 2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty, là người đứng ra chịu trách nhiệm và trực tiếp điều hành nhân sự. Đại diện cho công ty ký hợp đồng kinh doanh giao dịch với khách hàng và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty, Pháp luật, chế độ chính sách của nhà nước và có trách nhiệm lãnh đạo các phòng ban cấp dưới thực hiện. Phó giám đốc: Hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lí hoạt động của Công ty. Phòng hành chính - Kế hoạch: Có nhiệm vụ giải quyết các công tác hành chính và có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức các bộ nhân sự, lao động, chính sách hưu trí, thôi việc. Tham mưu cho giám đốc về quản lý các lĩnh vực, xây dựng chiến lược và kế hoạch hoạt động. Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, hạch toán các nghiệp vụ trong tổ chức kinh doanh của công ty, ghi sổ sách, tổng hợp đối chiếu số liệu, xác định kết quả kinh doanh, cung cấp các báo cáo định kỳ tình hình tài chính cho cho lãnh đạo theo yêu cầu quản trị. Tổ sửa chữa: Có nhiệm vụ tiếp nhận khách hàng, chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ tư vấn về sửa chữa, thay thế phụ tùng, tư vấn các loại hình xe ô tô đang kinh doanh Về quan hệ trực tuyến: Bộ máy được lãnh đạo và điều hành từ giám đốc và đến các Trưởng phòng ban trong công ty. Các trưởng phòng nhận lệnh trực tiếp từ Giám đốc, do đó các công việc được thực hiện một cách thống nhất và quyền hành giữa các phòng ban được phân chia một các rõ ràng để quản lý. Đồng thời việc kiểm tra phối hợp các hoạt động giữa các phòng cũng được thực hiện một cách chặt chẻ đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả trong toàn bộ tổ chức. Về quan hệ chức năng: Thể hiện mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận của Trườngcông ty trong việc tổ chĐạiức các hoạ t họcđộng cũng nhKinhư hỗ trợ lẫn nhau tế trong côngHuế việc. Nhờ đó sử dụng được các chuyên gia giỏi trong việc đưa ra các quyết định quản trị, có nhiều cơ hội để phát phát triển cán bộ công nhân viên và phát huy được tài năng chuyên môn của cấp dưới.Qua đó, mô hình quản trị theo kiểu trực tuyến chức năng SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 32
  41. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương phụ hợp với công ty, tạo điều kiện thuận lời cho việc phối hợp hoạt động để hành thành mục tiêu của công đi đã hoạch định, đề ra. 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán trong công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN LƯƠNG, KẾ TOÁN CÔNG TỔNG HỢP THUẾ THANH TOÁN NỢ - THỦ QUỸ Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ công việc kế toán của công ty trước Giám đốc. Kế toán trưởng giúp tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện các công việc tài chính, thống kê của công ty. Trong quá trình làm việc, kế toán hướng dẫn, phân công công việc cho các kế toán thành viên. Kiểm tra và rà soát lại các công việc của các kế toán thành viên. Xem xét chứng từ, kiểm tra giám sát việc ghi chép vào sổ sách kế toán của kế toán tổng hợp, lập BCTC, xây dựng lên kế hoạch cuối năm. Kế toán tổng hợp: Thực hiện ghi chép, phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày và giám sát việc thực hiện của các thành viên còn lại, lập hóa đơn khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, theo giỏi sổ sách. giúp đỡ đắc lực cho kế toán trưởng trong việc kiểm tra, kiểm soát lại các nghiệp vụ, kinh tế cũng như tình hình tài chính trong công ty, thay mặt kế toán trưởng những lúc cần thiết. Cuối tháng, cuối quý. Trình lên kế toán trưởng xem xét trước khi trình giám đốc. Kế toán thuế: Là người đảm nhận về phần hành thuế của công ty. Kế toán thuế Trườngchịu trách nhiệm trướ cĐại công ty, trư ớhọcc pháp luật đKinhối với những sai phtếạm vềHuếthuế của công ty, có trách nhiệm đứng ra giải trình với cơ quan thuế. Hàng quý, kế toán thực hiện kê khai đầy đủ các loại thuế phải nộp cho nhà nước theo quy định. Kế toán lương kiêm kế toán thanh toán: Thực hiện tổ chức ghi chép, phản ánh SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 33
  42. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương kịp thời, đầy đủ tình hình thực hiện và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kế quả lao động. Căn cứ vào những chứng từ cần thiết để lập bảng thanh toán lương và các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng tỉ lệ quy định hiện hành. Kế toán công nợ kiêm thủ quỷ: Theo dõi công nợ về phải thu khách hàng và phải trà cho nhà nhà cung cấp. Tiến hành theo dõi thu chi hàng ngày trong doanh nghiệp, theo dõi sự biến động về tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng. Cuối ngày khóa sổ lập báo cáo quỹ và thu chi đúng chế độ. 2.1.4 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty  Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của BTC chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế chế độ kế toán theo Quyết định 48 - Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm - Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi sổ và lập các Báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam (VNĐ) - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá gốc - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên - Phương pháp tính thuế: Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp ghi nhận TSCĐ: nguyên giá được ghi nhận theo giá trị ban đầu, áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.  Tổ chức chứng từ kế toán: Xác định được tầm quan trọng của thông tin và chứng từ kế toán nên Công ty TNHH MTV Ô TÔ Ngọc Tấn thực hiện áp dụng chế độ chứng từ kế toán theo Thông tư 133/2016 và hiện nay đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh Trườngnghiệp phải lập chứng tĐạiừ kế toán. Và họcchỉ được lập mKinhột lần cho các nghi tếệp vụ kinhHuế tế, tài chính. Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung tại bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 34
  43. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty được thực hiện như sau: Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán; Kế toán viên kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc người trình ký duyệt theo thẩm quyền; Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán; Lưu trữ chứng từ, bảo quản chứng từ kế toán, hủy chứng từ (khi hết thời hạn lưu trữ)  Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính bao gồm tất cả các tài khoản trên bảng hệ thống tài khoản, trừ những tài khoản ngoại bảng.  Hình thức ghi sổ kế toán: Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy theo hình thức nhật ký chung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trên phần mềm kế toán máy Chứng từ kế toán Sổ kế toán + Sổ tổng hợp + Sổ chi tiết PHẦN MỀM KẾ TOÁN PIAS Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Báo cáo tài chính cùng loại Báo cáo kế toán quản trị Sơ đồ 2.3: Kế toán trên phần mềm máy vi tính Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm Trường ĐạiĐối chiế u,học kiểm tra Kinh tế Huế Trình tự ghi chép: Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra để làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi có để nhập liệu vào các phần hành được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 35
  44. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Phần mềm sẽ từ động cập nhập thông tin vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối quý, cuối năm, kế toán thực hiện khóa sổ trên phần mềm và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính chính xác, trung thực. 2.1.6 Phân tích khái quái tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn 2.1.5.1 Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2016-2018 Lao động là một yếu tố nguồn lực quan trọng và không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp. Lao động mang tính chất quyết định đến kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng lao động một cách hợp lý, phù hợp với trình độ người lao động là rất quan trọng, sử dụng hợp lý sẽ góp phần giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và tăng hiệu quả trong hoạt động của đơn vị. Sự biến động về nguồn lực lao động của công ty qua 3 năm có sử thay đổi rõ rệt qua bảng sau Bảng 2.1 Tình hình lao động của Công ty trong 3 năm 2016 -2018 Đơn vị tính: Đồng So sánh 2016 2017 2018 Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017 SL % SL % SL % +/- % +/- % Tổng lao động 12 100 15 100 17 100 3 25 2 13,3 1.Phân theo giới tính: Nam 10 83,3 12 80 14 82,4 2 20 2 16,7 Nữ 2 16,7 3 20 3 17,6 1 50 0 0,0 Trường2.Phân độ tuổi Đại học Kinh tế Huế Dưới 30 8 66,7 9 60 10 58,8 1 12,5 1 11,1 Từ 30 – 39 2 16,7 5 33,3 4 23,5 3 150 -1 -20,0 Từ 40 - 49 2 16,7 1 6,7 3 17,6 -1 -50 2 200,0 SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 36
  45. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương 3. Phân theo trình độ Thạc sỹ 3 25 2 13,3 2 11,8 -1 -33,3 0 0,0 Đại học 3 25 3 20,0 3 17,6 0 0 0 0,0 Cao đẳng 2 16,7 3 20,0 6 35,3 1 50 3 100,0 Trung cấp 2 16,7 5 33,3 4 23,5 3 150,0 -1 -20,0 Bằng nghề 2 16,7 2 13,3 2 11,8 0 0 0 0.0 Qua bảng số liệu trên. Ta thấy Tình hình lao động của Công ty trải qua 3 năm 2016 – 2018 đang có xu hướng tăng lên, tuy nhiên sự biến động không đáng kể. Với biến động trên công ty đang phát triển mở rộng quy mô, thu hút nguồn lao động trẻ với trình độ chuyên môn cao. Cụ thể số lao động năm năm 2017 tăng thêm 3 người so với năm 2016 tương ứng tăng với tỷ lệ tăng 25%. Năm 2018 tăng thêm 2 người so với năm 2017 tương ứng với tỷ lệ tăng 13,3%  Xét theo giới tính: Số lượng lao động nữ của năm 2018 không có sự thay đổi so với năm 2017, còn số lao động nam có xu hướng tăng, cụ thể năm 2017 và năm 2018 đều tăng 2 người tương ứng với 20% năm 2017 và 16,7% năm 2018. Vì tính chất công việc nặng nhọc nên có thể thấy được tỷ lệ nam giới chiếm phần lớn tổng số lao động (chiếm trung bình trên 80% qua 3 năm).  Xét về trình độ: Công ty luôn có một đội ngũ công nhân với trình độ chuyên môn công việc cao. Đi với đó là ban lãnh đạo có trình độ đại học, thạc sĩ (khoảng 10%) tổng số lao động, là người chỉ đạo toàn công ty có thể đi đúng hướng trong công việc. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 37
  46. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương 2.1.5.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2016-2018 Bảng 2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: đồng 2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu 2016 2017 2018 CL % CL % TÀI SẢN Tiền và các khoản tương đương tiền 1.182.678.040 210.543.072 143.813.244 -972.134.968 82,2 -66.729.828 -31,7 Các khoản phải thu 27.588.000 23.793.000 28.637.758 -3.795.000 -14 4.844.758 20,4 Hàng tồn kho 105.240.523 321.257.681 440.794.931 216.017.158 205 119.537.250 37,2 Tài sản cố định 181.250.003 1.126.250.007 1.101.250.010 945.000.004 521 -24.999.997 -2,2 Tổng cộng tài sản 1.519.163.548 1.691.241.485 1.714.495.943 172.077.937 11,3 23.254.458 1,4 NGUỒN VỐN Nợ phải trả 49.561.085 212.257.102 223.242.744 162.696.017 328 10.985.642 5,2 Vốn chủ sở hữu 1.469.602.463 1.478.984.383 1.491.253.199 9.381.920 0,64 12.268.816 0,8 Tổng cộng nguồn vốn 1.519.163.548 1.691.241.485 1.714.495.943 172.077.937 11,3 23.254.458 1,4 SVTH: Nguyễn Bá CTrườngảnh Đại học Kinh tế Huế 38
  47. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Dựa vào bảng 2.2, ta thấy tổng tài sản và nguồn vốn của của công ty qua 3 năm có xu hướng tăng. Cụ thể như sau:  Tài sản Giai đoạn 2016- 2018 Cuối năm 2016 tổng tài sản là 1.519.163.548đ, cuối năm 2017 tổng tài sản của công ty là 1.691.485đ. Như vậy năm 2017 tài sản của công ty tăng 172.077.937 với mức tăng tương ứng là 11,3%. Tổng tài sản biến động không đáng kể và các bộ phận tài sản cũng có sự chuyển dịch về cơ cấu và tỷ trọng. Nguyên ngân chủ yếu của sự biến động này là do sự tăng tài sản cố định, bên cạnh đó thì khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền năm 2017 cũng giảm đáng kể so với năm 2016 là 972.134.968đ với mức giảm tương ứng là 82,2% và các khoản phải thu giảm 3.795.000đ tướng ứng với mức giảm 1.4% do khách hàng trả bớt nợ cho công ty. Giao đoạn 2017-2018: Cuối năm 2017 thì tổng tản sản là 1.691.241.485, tốc độ tăng nhưng không đáng kể là 23.254.458đ với mức tăng là 1.4%. Nguyên nhân chủ yếu của sự biến động này là do sự tăng luân chuyển giữa tiền mặt công ty và hàng tồn kho. Bên cạnh đó, khoản phải thu khách hàng tăng nhưng không đáng kể, cụ thể: khoản phải thu khách hàng tăng 4.844.758đ với mức tăng 20,4%, cho thấy công ty đang ngày càng mở rộng quy mô, mối quan hệ kinh doanh với khách hàng, Nhìn tổng thể qua ba năm, với quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ, là một loại hình công ty dịch vụ mới thành lập thì tổng tài sản của công ty như vậy là hợp lý, phù hợp với sự phát triển của công ty. Với sự tăng lên của tổng tài sản qua ba năm thì cho thấy công tư đang đầu tư trang thiết bị, đang ngày càng nỗ lực mở rộng thị trường, nhằm trở thành một công ty tư vấn với chất lượng và uy tín hàng đầu.  Nguồn vốn TrườngTổng nợ phải trả nămĐại 2017 tăng học mạnh so vớ i Kinhnăm 2016 một cách tế đáng kHuếể. Cụ thể tăng 162.696.017đ với mức tăng 328%. Nguyên nhân của sự biến động đáng kể này là do công ty vay tài chính với số tiền 200.000.000đ để đầu tư nhiều trang thiết bị, sắm sữa máy móc thiết bị, công cụ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô. SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 39
  48. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Nguồn vốn chủ sở hữu qua 3 năm có sự tăng trưởng nhưng không đáng kể, cụ thể: năm 2017 vốn chủ sở hữu tăng 9.381.920đ tương ứng với mức tăng 0.64% và tăng 12.268.816đ tương ứng với 0,8%. Việc phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua quá trình 3 năm sẽ cho chúng ta những cái nhìn khái quát nhất về quy mô, tình hình hoạt động của công ty trong những năm vừa qua để từ đó đưa ra những quyết định phù hợp, kịp thời và bên cạnh đó giúp ban lãnh đạo đề ra nhưng mục tiêu, chiến lược trong những năm tiếp theo nằm trong khả năng của mình. Tài sản và nguồn vốn là hai yếu tố quan trọng và đáng quan tâm nhất mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới nó. 2.1.5.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2016-2018: Dựa Vào bảng 2.3, ta thấy kế quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2016-2018 như sau: Năm 2016 công ty kinh doanh có tổng doanh thu là 620.078.183đ, tuy nhiên lợi nhuận của công ty âm 52.522.479đ, nhưng con số này đã có tiến bộ đáng kể qua năm 2017 với mức lợi nhuận là 9.381.920đ và tăng lên thành 12.268.816đ năm 2018. Nguyên nhân dẫn đến biến động tăng đáng do các yếu tố sau: Chi phí tài chính từ 25.624.950đ năm 2016 giảm xuống còn 0đ năm 2017 Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm từ 161.279.142đ xuống còn 142.642.756đ tương ứng với mức giảm 11,6% năm 2017 và con số này còn giảm đáng kể năm 2018 với mức giảm là 42,2% tương ứng với số tiền 60.245.034đ Qua việc phân tích số liệu qua ba năm 2016-2018 thì ta thấy tình hình kinh doanh của công ty có tiến triển tốt đẹp, việc tăng lên của lợi nhuận là một dấu hiệu tốt thể hiện việc doanh nghiệp đang bảo đảm kinh doanh có hiệu quả với chất lượng đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, doanh thu của doanh nghiệp có xu hướng giảm Trườngmạnh năm 2017, doanh Đạinghiệp cầ n họcphân tích và Kinhtối ưu hóa chi phí, tếtăng cưHuếờng các dịch vụ quản cáo, truyền thông để thu hút khách hàng. SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 40
  49. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Bảng 2.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2016 -2018 Đơn vị tính: Đồng 2017/2016 2018/2017 CHỈ TIÊU 2016 2017 2018 CL % CL % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 620.078.183 482.435.091 540.243.870 -137.643.092 -22,2 57.808.779 12,0 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 620.078.183 482.435.091 540.243.870 -137.643.092 -22,2 57.808.779 12,0 4. Giá vốn hàng bán 431.115.396 343.930.361 442.527.230 -87.185.035 -20,2 98.596.869 28,7 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 188.962.787 138.504.730 97.716.640 -50.458.057 -26,7 83.866.167 605,5 6. Doanh thu hoạt động tài chính 33.430 33.126 17.102 -304 -0,9 -16.024 -48,4 7. Chi phí tài chính 25.624.950 0 0 -25.624.950 -100,0 - Trong đó: Chi phí lãi vay 25.624.950 0 0 -25.624.950 -100,0 8. Chi phí quản lý kinh doanh 161.279.142 142.642.756 82.397.722 -18.636.386 -11,6 -60.245.034 -42,2 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.092.125 -4.104.900 15.336.020 -6.197.025 -296,2 19.440.920 -473,6 10. Thu nhập khác 0 15.932.300 0 15.932.300 -15.932.300 -100,0 11. Chi phí khác 49.071.189 0 0 -49.071.189 -100,0 0 12. Lợi nhuận khác -49.071.189 15.832.300 0 64.903.489 -132,3 -15.832.300 -100,0 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế -46.979.064 11.727.400 15.336.020 58.706.464 -125,0 3.608.620 30,8 14. Chi phí thuế TNDN 5.543.415 2.345.480 3.067.204 -3.197.935 -57,7 721.724 30,8 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp -52.522.479 9.381.920 12.268.816 61.904.399 -117,9 2.886.896 30,8 TrườngSVTH: Đại Nguyễn Báhọc Cảnh Kinh tế Huế 41
  50. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương 2.2 Thực trạng công tác thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn 2.2.1 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT 2.2.1.1 Đặc điểm kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH MTV Ô TÔ Ngọc Tấn Thuế GTGT đầu ra = Gía tính thuế X Thuế suất thuế GTGT của HHDV đó Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào phục vụ cho hoạt động chịu thuế. Kỳ khai thuế, nộp thuế GTGT: Doanh thu của công ty hàng năm đều dưới 50 tỷ đồng, nên theo quy định tại điều 15 thông tư 151/2014/TT-BTC , Công ty thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý. Hàng quý công ty thực hiện kê khai thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thuế GTGT phải nộp vào ngân sách nhà nước. a) Tài khoản hạch toán, chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng và sơ đồ hạch toán thuế GTGT tại công ty: Tài khoản theo dõi, chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng:  Tài koản sử dụng Công ty TNHH MTV Ô TÔ Ngọc Tấn áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT nên công ty mở các tài khoản: TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp  Chứng từ sử dụng Hóa đơn GTGT mẫu số 01 GTKT/001 gồm có 3 liên: TrườngLiên 1: Lưu Đại học Kinh tế Huế Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Nội bộ SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 42
  51. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào ( Mẫu số 01-2/GTGT); bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra ( Mẫu số 01-1/GTGT).  Sổ sách kế toán theo dõi: Sổ cái TK 133, Sổ kế toán chi tiết TK 133 Sổ cái TK 3331, Sổ kế toán chi tiết TK 3331. Nội dung: Hiện nay công ty đang đang dùng hình thức “ kế toán máy trên phần mềm kế toán PIAS theo thông tư 133/2016/TT-BTC” HĐ GTGT CÁC CHỨNG TỪ CÓ LIÊN QUAN. SỔ CHI TIẾT TK 133 PHẦN MỀM PIAS SỔ CHI TIẾT TK 3331 SỔ CÁI TK 133 BẢNG TỔNG HỢP CHI SỔ CÁI TK 3331 TIẾT BÁO CÁO THUẾ Sơ đồ: Quy trình ghi sổ kế toán TK 1331 và TK 33311 Chú thích: Công việc hàng ngày : Đối chiếu và kiểm tra: Công việc cuối quý : Hằng ngày kế toán tiếp nhận chứng từ kế toán, thực hiện hạch toán và theo dõi Trườngthuế GTGT đầu vào đư Đạiợc khấu trừ vàhọc thuế GTGT Kinhđầu ra bằng phầ n mtếềm k ếHuếtoán. Khi kế toán nhập các nghiệp vụ phát sinh thì phần mềm sẽ tự động đồng thời cập nhập lên sổ chi tiết, sổ cái và sổ cái TK 1331 và TK331. Phần mềm có mục riêng để theo tiện theo dõi thuế đầu vào và đầu ra. SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 43
  52. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Cuối mỗi quý thì kế toán thực hiện khóa sổ trên phần mềm và xuất bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào và đầu ra, tiến hành đối chiếu giữa bảng tổng hợp thuế kết suất từ phần mềm với bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra đã lập bằng excel. Nếu có sai lệch thì tiến hành kiểm tra chứng từ gốc, xử lý theo đúng bản chất nghiệp vụ theo đúng quy định 2.2.1.2. Kế toán thuế GTGT a. Kế toán thuế GTGT đầu vào Khi mua đầu vào, hàng hoá phục vụ cho sản xuất kinh doanh, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ gốc như phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, phiếu nhập kho, kế toán các bộ phận tiến hành hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Một số chứng từ kế toán chủ yếu phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và làm căn cứ để ghi nhận, theo dõi thuế Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán lẻ Hóa đơn dịch vụ viễn thông Hóa đơn tiền xăng dầu Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế nên phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ trong kỳ, hạch toán hết vào TK 1331 Kế toán căn cứ vào HĐ GTGT và các chứng từ kế toán liên quan để hạch toán vào sổ chi tiết TK 133. Tùy vào tính chất của từng nghiệp vụ mà kế toán sẽ hạch toán vào các phân hệ liên quan. Trong quý 4 năm 2018 có một số nghiệp vụ liên quan đến thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau Nghiệp vụ 1: Ngày 26/10/2018 Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn mua nguyên vật liệu của công ty TNHH TM và DV Vận Tải Ngọc Thịnh bao gồm ba loại sơn (sơn màu thường và sơn màu đặc biệt) theo HĐ GTGT số 0000804 với tổng số Trườngtiền chưa có thuế GTGT Đại18.129.600đ, học thuế GTGT Kinh10% tế Huế Sau khi nguyên vật liệu được chuyển về công ty cùng với hóa đơn GTGT số 0000804, kế toán tiến hành kiểm tra, xem xét, đối chiếu thông tin trên hóa đơn (ngày lập hóa đơn, họ tên người mua, họ tên người bán Sau đó tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm PIAS, ghi nhận số thuế GTGT đầu vào phát sinh: SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 44
  53. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Nợ TK 152: 18.129.600 Nợ TK 1331: 1.812.960 Có TK 1111: 19.942.560 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: NT/17P Liên 2: Giao cho người mua Số: 0000804 Ngày 26 tháng 10 năm 2018 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH TM & DV Vận Tải Ngọc Thịnh Mã số thuế: 3301582477 Địa chỉ: 17 Trần Nguyên Hãn, Phường Thuận Hòa, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên - Huế Điện Thoại: Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Mã số thuế: 3301566316 Địa chỉ: 108 Nguyễn Gia Thiều, Phường Phú Hậu, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Hình thức thanh toán: TM Số tài khoản STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn Giá Thành tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6=4x5) 1 Sơn BT màu đặc biệt Thùng 39 177.000 6.903.000 2 Sơn BT màu thường Lon 180 43.620 7.840.000 3 0.8kg Lon 135 25.000 3.375.000 Sơn BT màu thường 0.4kg Cộng tiền hàng : 18.129.600 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 1.812.960 Tổng cộng tiền thanh toán : 19.942.560 Số tiền viết bằng chữ : Mười chín triệu chín trăm bốn mươi hai nghìn năm trăm sáu mươi Trường Đạiđồng học Kinh tế Huế Thủ trưởng đơn vị Người mua hàng Người bán hàng (Ký, đóng dấu ghi rõ họ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) tên) SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 45
  54. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Nghiệp vụ 2: Ngày 26/11/2018 Công ty mua kính thường 8mm của công ty TNHH TM và DV Vận Tải Ngọc Thịnh theo HĐ GTGT số 0000853 với tổng số tiền chưa có thuế GTGT là 18.109.200đ, thuế GTGT 10%. Sau khi nhận được hóa đơn GTGT số 0000853, kế toán tiến hành kiểm tra, xem xét, đối chiếu thông tin trên hóa đơn (ngày lập hóa đơn, họ tên người mua, họ tên người bán Sau đó tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm PIAS, ghi nhận số thuế GTGT đầu vào phát sinh: Nợ TK 152: 18.109.200đ Nợ TK 1331: 1.810.920đ Có TK 1111: 19.920.120đ HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: NT/17P Số: 0000853 Liên 2: Giao cho người mua Ngày 26 tháng 11 năm 2018 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH TM & DV Vận Tải Ngọc Thịnh Mã số thuế: 3301582477 Địa chỉ: 17 Trần Nguyên Hãn, Phường Thuận Hòa, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên - Huế Điện Thoại: Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Mã số thuế: 3301566316 Địa chỉ: 108 Nguyễn Gia Thiều, Phường Phú Hậu, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Hình thức thanh toán: TM Số tài khoản STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn Giá Thành tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6=4x5) 1 Kính thường 8mm m2 60 301820 18.109.200 Trường ĐạiCộng tiềnhọc hàng Kinh : tế18.109.200 Huế Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 1.810.920 Tổng cộng tiền thanh toán : 19.920.120 Số tiền viết bằng chữ : Mười chín triệu chín trăm hai mươi nghìn một trăm hai mươi đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 46
  55. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Nghiệp vụ 3: Ngày 23/12/2018 Công ty thanh toán tiền điện thoại tháng 11 cho công ty Thông Tin Di Động theo HĐ GTGT số 08193334 với tổng số tiền chưa có thuế GTGT 430.359đ, thuế GTGT 10%. Vì đây là nghiệp vụ liên quan đến quản lý nên kế toán sẽ hạch toán vào TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642: 430.359đ Nợ TK 1331: 43.036đ Có TK 1111: 473.395đ HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hi u: AA/17P GIÁ TRỊ GIA TĂNG ệ Số: 0819334 Liên 2: Giao cho người mua Ngày 23 tháng 12 năm 2018 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG Mã số thuế: 0100686209003 Địa chỉ: 263-Nguyễn Văn Linh, Phường Thạc Gián, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng Điện Thoại: Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Mã số thuế: 3301566316 Địa chỉ: 108 Nguyễn Gia Thiều, Phường Phú Hậu, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Hình thức thanh toán: TM Số tài khoản STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn Giá Thành tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6=4x5) 1 Tiền điện thoại tháng 11 430.359 Trường ĐạiCộng tiềnhọc hàng Kinh : tế430.359 Huế Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 43.036 Tổng cộng tiền thanh toán : 473.395 Số tiền viết bằng chữ : Bốn trăm bảy mươi ba nghìn ba trăm chín mươi lăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 47
  56. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Tất cả các nghiệp vụ sau khi được hạch toán vào từng phân hệ cụ thể trên phần mềm thì nó cũng sẽ tự động cập nhập lên sổ cái tài khoản 1331 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Theo đó, cuối mỗi quý, kế toán chỉ cần thực hiện bút toán khóa sổ để có căn cứ lập tờ khai thuế GTGT quý 4 năm 2018. Đơn vị: Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Mẫu số S03b-DNN Địa chỉ 108: Nguyễn Gia Thiều, TP Huế (Ban hành theo TT 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Năm 2018 Tài khoản 1331 (Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ) Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Tài Số tiền STT Ngày Diễn giải khoản Số hiệu Nợ Có tháng đối ứng A B C D E 1 2 Số dư đầu kỳ Chi tiền Ngọc Thịnh/ Nhập mua hàng theo HĐ 804 (Công 33 CM002/09 26/10 1111 1.812.960 ty TNHH TM và DV Vận tải Ngọc Thịnh Chi tiền Ngọc Thịnh/ Nhập mua hàng theo HĐ 853 (Công 36 CM002/11 26/11 1111 1.810.920 ty TNHH TM và DV Vận tải Ngọc Thịnh Mobifone/ Chi tiền T11/2018 47 CM001/12 23/12 theo HĐ 819334 (Công Ty 1111 43.036 Thông Tin Di Động) 49 KC012/12 31/12 Khấu trừ thuế GTGT đầu vào 33311 15.313.199 Cộng phát sinh tháng 12 15.313.199 15.313.199 Số dư cuối tháng 12 Cộng lũy kế từ đầu quý 4 22.551.779 22.551.779 TrườngC ộĐạing lũy kế từ đhọcầu năm Kinh47.422.448 tế 47.422.448Huế Số dư cuối kỳ x - Ngày mở sổ: Ngày tháng năm 2018 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 48
  57. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương b. Kế toán thuế GTGT đầu ra Tài khoản sử dụng: TK 3331 TK 3331 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có SD bên Nợ: Thể hiện số thuế GTGT hiện nộp thừa SD bên Có: Thể hiện số thuế GTGT còn phải nộp TK 3331 có 2 tài khoản cấp 3: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu Chứng từ hạch toán: Công ty sử dụng những loại chứng từ sau để hạch toán và theo dõi số thuế GTGT đầu ra Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra Bảng kê hóa đơn GTGT bán ra Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên thực hiện đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của nhà nước. Bao gồm Hóa đơn GTGT mẫu số 01/GTKT Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTKT Kế toán thuế GTGT đầu ra Kế toán căn cứ vào HĐ GTGT bán ra và các chứng từ liên quan như phiếu thu, giấy báo có tiến hành hạch toán vào phần mềm ở phân hệ “tổng hợp” Một số nghiệp vụ phát sinh thuế GTGT đầu ra trong quý 4 của Công ty Nghiệp vụ 1: Ngày 2/10/2018 Công ty sửa chữa xe ô tô cho công ty cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông theo HĐ số 0000317 với tổng số tiền là 3.850.000đ Thuế GTGT 10%. Sau khi hoàn tất việc sửa chữa xe cho khách hàng, kế toán tiến hành ghi nhận Trườngnghiệp vụ vào phần mĐạiềm kế toán, đhọcồng thời cũng Kinhxuất hóa đơn GTGTtế sốHuế0000317 gồm 2 liên: Liên 1 lưu, Liên 2 giao cho khách hàng. Nghiệp vụ định khoản: Nợ TK 131: 4.235.000đ Có TK 511: 3.850.000đ SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 49
  58. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Có TK 33311: 385.000đ HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/002 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: NT/18P Số: 0000317 Liên 2: Giao cho người mua Ngày 02 tháng 10 năm 2018 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN Ô TÔ NGỌC TẤN Mã số thuế: 3301566316 Địa chỉ: 108 Nguyễn Gia Thiều, Phường Phú Hậu, Thành Phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Điện thoại: 02346.279279 - 0935292529 Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: CTCP Bảo hiểm Viễn Đông Mã số thuế: 0303099446 Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Số tài khoản: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn Giá Thành tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6=4x5) 1 Sơn sửa thay thế xe 3.850.000 Cộng tiền hàng : 3.850.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 385.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 4.235.000 Số tiền viết bằng chữ : Bốn triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị Người mua hàng Người bán hàng (Ký, đóng dấu ghi rõ họ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Trường Đại học Kinh tếtên) Huế SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 50
  59. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Nghiệp vụ 2: Ngày 19/10/2018 Công ty sửa chữa xe ô tô cho công ty Bảo hiểm MIC Huế theo HĐ số 0000319 với tổng số tiền chưa có thuế GTGT là 1.600.000đ. Thuế GTGT 10%. Sau khi hoàn tất việc sửa chữa xe cho khách hàng, kế toán tiến hành ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào phần mềm kế toán: Nợ TK 131: 1.760.000đ Có TK 511: 1.600.000đ Có TK 33311: 160.000đ Đồng thời cũng xuất hóa đơn GTGT số 0000319 gồm 2 liên: Liên 1 lưu, Liên 2 giao cho khách hàng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/002 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: NT/18P Số: 0000319 Liên 2: Giao cho người mua Ngày 19 tháng 10 năm 2018 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN Ô TÔ NGỌC TẤN Mã số thuế: 3301566316 Địa chỉ: 108 Nguyễn Gia Thiều, Phường Phú Hậu, Thành Phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Điện thoại: 02346.279279 - 0935292529 Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Bảo hiểm MIC Huế Mã số thuế: 0102385623-009 Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Số tài khoản: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn Giá Thành tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6=4x5) 1 Sơn sửa thay thế xe 1.600.000 Cộng tiền hàng : 1.600.000 TrườngThuế suất GTGT: 10% ĐạiTiền thuhọcế GTGT Kinh : tế160.000 Huế Tổng cộng tiền thanh toán : 1.760.000 Số tiền viết bằng chữ : Một triệu bảy trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị Người mua hàng Người bán hàng (Ký, đóng dấu ghi rõ họ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) tên) SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 51
  60. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Nghiệp vụ 3: Ngày 26/12/2018 Công ty sửa chữa xe ô tô cho công ty Bảo hiểm PJICO Huế theo HĐ số 0000341 với tổng số tiền chưa có thuế GTGT là 3.230.000đ. Thuế GTGT 10%. Sau khi hoàn tất việc sửa chữa xe cho khách hàng, kế toán tiến hành ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào phần mềm kế toán: Nợ TK 131: 3.553.000đ Có TK 511: 3.230.000đ Có TK 33311: 323.000đ Đồng thời cũng xuất hóa đơn GTGT số 0000319 gồm 2 liên: Liên 1 lưu, Liên 2 giao cho khách hàng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/002 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: NT/18P Số: 0000341 Liên 2: Giao cho người mua Ngày 26 tháng 12 năm 2018 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN Ô TÔ NGỌC TẤN Mã số thuế: 3301566316 Địa chỉ: 108 Nguyễn Gia Thiều, Phường Phú Hậu, Thành Phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Điện thoại: 02346.279279 - 0935292529 Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Bảo hiểm PJICO Huế Mã số thuế: 0100110768006 Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Số tài khoản: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn Giá Thành tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6=4x5) 1 Sơn sửa thay thế xe 3.230.000 Cộng tiền hàng : 3.230.000 TrườngThuế suất GTGT: 10% ĐạiTiền thuhọcế GTGT Kinh : tế323.000 Huế Tổng cộng tiền thanh toán : 3.553.000 Số tiền viết bằng chữ : Ba triệu năm trăm năm mươi ba nghìn đồng Thủ trưởng đơn vị Người mua hàng Người bán hàng (Ký, đóng dấu ghi rõ họ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) tên) SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 52
  61. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Nghiệp vụ 4: Ngày 29/12/2018 Công ty sửa chữa xe ô tô cho công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế theo HĐ số 0000343 với tổng số tiền chưa có thuế GTGT là 2.300.000đ. Thuế GTGT 10%. Sau khi hoàn tất việc sửa chữa xe cho khách hàng, kế toán tiến hành xuất hóa đơn rồi hạch toán doanh thu: Nợ TK 131: 2.530.000đ Có TK 511: 2.300.000đ Có TK 33311: 230.000đ HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/002 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: NT/18P Số: 0000343 Liên 2: Giao cho người mua Ngày 29 tháng 12 năm 2018 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN Ô TÔ NGỌC TẤN Mã số thuế: 3301566316 Địa chỉ: 108 Nguyễn Gia Thiều, Phường Phú Hậu, Thành Phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Điện thoại: 02346.279279 - 0935292529 Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế Mã số thuế: 0100774631015 Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Số tài khoản: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn Giá Thành tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6=4x5) 1 Sơn sửa thay thế xe 2.300.000 Cộng tiền hàng : 2.300.000 TrườngThuế suất GTGT: 10% ĐạiTiền thuhọcế GTGT Kinh : tế230.000 Huế Tổng cộng tiền thanh toán : 2.530.000 Số tiền viết bằng chữ : Hai triệu năm trăm ba mươi nghìn đồng Thủ trưởng đơn vị Người mua hàng Người bán hàng (Ký, đóng dấu ghi rõ họ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) tên) SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 53
  62. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Tất cả các nghiệp vụ sau khi được hạch toán vào từng phân hệ cụ thể trên phần mềm thì nó sẽ tự động cập nhập lên sổ cái tài khoản: 33311 - Thuế GTGT đầu ra 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 131 – Phải thu khách hàng 111 – Tiền mặt Cuối mỗi quý, kế toán sẽ thực hiện bút toán khóa sổ cái tài khoản để tiến hành lập báo cáo lên cấp trên. Dựa vào đó để lập tờ khai thuế GTGT quý 4 năm 2018 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Mẫu số S03b-DNN Địa chỉ 108: Nguyễn Gia Thiều, TP Huế (Ban hành theo TT 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Năm 2018 Tài khoản 3311 (Thuế GTGT đầu ra) Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Số tiền Tài khoản STT Ngày Diễn giải Số hiệu đối ứng Nợ Có tháng A B C D E 1 2 Số dư đầu kỳ Viễn Đông/ Sơn sửa thay thế 85 XH1001/10 02/10 131 1.812.960 xe theo HĐ 317 Thu Tiền MIC/ Sơn sửa thay 88 TM003/10 19/10 1111 1.810.920 thế xe theo HĐ 319 PJICO/ Sơn sửa thay thế xe 111 XH1006/12 26/12 131 43.036 theo HĐ 341 BH Bưu điện/ Sơn sửa thay 115 XH1008/12 31/12 131 15.313.199 thế xe theo HĐ 343 Cộng phát sinh tháng 12 15.313.199 15.313.199 Số dư cuối tháng 12 Cộng lũy kế từ đầu quý 4 22.551.779 22.551.779 Trường ĐạiCộng lũy k ế thọcừ đầu năm Kinh49 .328tế.745 Huế48.243.509 Số dư cuối kỳ x 10.012.390 - Ngày mở sổ: Ngày tháng năm 2018 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 54
  63. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương 2.2.1.4. Kê khai, khấu trừ, nộp thuế GTGT a. Kê khai thuế Bộ hồ sơ báo cáo thuế GTGT của Công ty gồm : +Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (Mẫu số 01-2/GTGT) +Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Mẫu số 01-1/GTGT ) +Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT) Các chứng từ này được ban hành theo thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính Cụ thể tại công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn Bảng 2.4: Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào Mẫu số: 01-2/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 26/8/2014 của Bộ Tài chính BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO (Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT) Kỳ tính thuế: Quý 4 năm 2018 Người nộp thuế: Mã số thuế: Đơn vị tiền: đồng Hóa đơn, chứng từ thuế GTGT đủ Mã số thuế người Doanh số mua Ghi STT Số hóa Ngày, tháng, Tên người bán điều kiện khấu bán chưa có thuế chú đơn năm phát hành trừ 1 2 3 4 5 6 7 8 Công ty TNHH 1 0000804 26/10/2018 TM và DV Vận 3301582477 18.129.600 1.812.960 Tải Ngọc Thịnh Công ty TNHH 3 0000853 26/11/2018 TM và DV Vận 3301582477 18.109.200 1.810.920 Tải Ngọc Thịnh Công ty Thông 12 0819334 23/12/2018 0100686209003 430.359 43.036 tin di động Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào: 225.517.798 TrườngTổng thuế GTGT của hàng hóa,Đại dịch vụ mua vào:học22.551.779 Kinh tế Huế ngày tháng năm NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ) SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 55
  64. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Bảng 2.5: Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra Mẫu số: 01-1/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 26/8/2014 của Bộ Tài chính BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA (Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT) Kỳ tính thuế: Quý 4 năm 2018 Người nộp thuế: Mã số thuế: Đơn vị tiền: đồng Hóa đơn, chứng từ Mã số thuế người Doanh số bán Thuế Ghi STT Số hóa Ngày, tháng, Tên người bán bán chưa có thuế GTGT chú đơn năm phát hành 1 2 3 4 5 6 7 8 Công Ty Bảo 1 0000317 02/10/2018 0303099446 3.850.000 385.000 Hiểm Viễn Đông Công Ty Bảo 3 0000319 19/10/2018 0102385623-009 1.600.000 160.000 Hiểm MICHuế Công Ty Bảo 25 0000341 26/12/2018 0100110768006 3.230.000 323.000 Hiểm PJICO Huế Công Ty Bảo 27 0000343 29/12/2018 Hiểm Bưu Điện 0100774631015 2.300.000 230.000 Thừa Thiên Huế Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra: 225.546.482 Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra: 22.554.648 Tổng doanh thu HH, DV bán ra chịu thuế GTGT: 225.546.482 ngày tháng năm NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Trường Đại họcKý tên, đóngKinh dấu (ghi rõ họ tên vàtế chức vụHuế) SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 56
  65. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Quy trình kê khai thuế GTGT Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT3/001) Dùng trực tiếp cho hoạt động chịu thuế GTGT Sổ cái TK 133, TK 3331 Sổ chi tiết TK 133, TK 3331 Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (Mẫu 01-1/GTGT) Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Mẫu 01-2/GTGT) Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT) Sơ đồ 2.4: Quy trình kê khai thuế GTGT Công ty sử dụng công cụ hỗ trợ để kê khai thuế GTGT là phần mềm kê khai thuế (HTTK) của Tổng Cục Thuế. Hiện nay công ty đã nâng cấp phần mềm HTKK lên phiên bản 4.2.6 để tích hợp những chức năng mới nhất để thuận lợi cho việc kê khai thuế. Trường Đại học Kinh tế Huế Hình: Phần mềm kê khai thuế 4.2.6 Theo quy định hiện hành (từ trước 31/12/2014) thì hồ sơ khai thuế GTGT phải SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 57
  66. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương kèm theo Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào. Việc DN phải kê khai các bảng kê này là một trong những lý do dẫn đến số giờ khai thuế cao, làm tiêu tốn nhiều thời gian làm thủ tục về thuế của Người nộp thuế. Theo đó, Luật số 71/2014/QH13 đã bỏ quy định doanh nghiệp phải gửi bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra khi lập hồ sơ khai thuế GTGT. Từ ngày 01/01/2015 từ kỳ khai thuế GTGT tháng 01/2015 hoặc kỳ khai thuế quý I/2015 người nộp thuế chỉ phải nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế. Người nộp thuế phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các chứng từ mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Kế Toán và Luật Thuế để xác định chính xác số thuế và xuất trình đầy đủ khi cơ quan thuế thực hiện công tác thanh, kiểm tra. Để thực hiện nộp thuế GTGT quý 4 năm 2018 của công ty TNHH MTV Ô Tô Ngọc Tấn, kế toán thực hiện theo các thao tác sau: Bước 1: Kế toán khởi động phần mềm HTKK 4.2.6 sau đó điền mã số thuế của công ty: 3301566316 vào ô “Mã số thuế” rồi chọn “Đồng ý” hoặc bấm Enter để đăng nhập vào phần mềm. Hình: Giao diện phần mềm kê khai thuế TrườngBước 2: Trong menuĐại "Kê khai" học chọn tờ khai Kinh Thuế GTGT, xutếất hiệ n Huếmàn hình nhập kỳ tính thuế năm 2018. Chọn các thông tin như trong hình: (1) Chọn kỳ tính thuế theo quý 4 năm 2018 (2) Chọn tờ khai lần đầu, danh mục ngành nghề và phụ lục kê khai SVTH: Nguyễn Bá Cảnh 58